1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Môi trƣờng sống, hoạt động và học tập của trẻ hiện nay đang có
những thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh
tế - xã hội cùng với sự giao lƣu hội nhập quốc tế mạnh mẽ đã và đang tạo
ra những tác động đa chiều, phức tạp có ảnh hƣởng to lớn tới quá trình
hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Sự tác động ấy là cơ hội
để thế hệ trẻ nƣớc ta có những phát triển vƣợt bậc, sớm hoà nhập đƣợc với
cộng đồng
24 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 433 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế giới. Nhƣng bên cạnh đó cũng đem đến cho họ không ít
thách thức: dễ đánh mất mình, sống tha hoá, hay phải đối đầu với những
mối nguy hại khôn lƣờng. Thực tiễn này đòi hỏi con ngƣời nói chung và
thế hệ trẻ nói riêng cần phải đƣợc trang bị những hiểu biết và kĩ năng thiết
yếu để có thể thích ứng đƣợc với những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Một trong những kĩ năng thiết yếu ấy chính là kĩ năng xã hội.
1.2. Vấn đề giáo dục kĩ năng xã hội (KNXH) đã đƣợc thực hiện khá
phổ biến từ những năm 70 của thế kỉ trƣớc ở các nƣớc phƣơng Tây. Tuy
nhiên, ở nƣớc ta, vấn đề giáo dục KNXH cho mọi ngƣời vẫn còn tƣơng đối
mới mẻ tuy đã đƣợc chú trọng. Công tác phòng chống HIV/AIDS, phòng
chống ma tuý, phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học
sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động giai đoạn 2008-2013
với mục tiêu liên quan đến KNXH là “Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với
các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt
theo nhóm; Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, chung sống hoà bình,
phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội” đã đƣợc tiến hành trong trƣờng
học. Song những kết quả đạt đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc mong mỏi của
những ngƣời làm công tác giáo dục, cha mẹ học sinh, của toàn xã hội .
1.3. Giáo dục tiểu học (GDTH) đã và đang tích cực áp dụng các triết
lí, chiến lƣợc, phƣơng pháp dạy học hiện đại, trong đó có dạy học dựa vào
dự án. Dạy học dựa vào dự án (DHDVDA) là một chiến lƣợc dạy học tập
trung vào việc tổ chức cho học sinh giải quyết những nhiệm vụ mang tính
liên môn, đa lĩnh vực và có gắn bó thiết thực với đời sống của xã hội và
chính bản thân các em. Một trong số những ƣu điểm vƣợt trội của
DHDVDA là không chỉ hình thành cho học sinh tri thức thuộc một môn
học cụ thể nào đó, mà quan trọng hơn là hình thành và phát triển đƣợc ở
học sinh những KNXH. Nói cách khác, DHDVDA có sự tƣơng thích cao
với việc giáo dục KNXH cho học sinh trong quá trình dạy học.
Chính vì vậy, từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu “Giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học dựa vào dự án” nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho vấn đề giáo
dục KNXH cho HSTH, góp phần tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn
giáo dục tiểu học.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các nguyên tắc, các phƣơng thức thiết kế và tổ chức hoạt
động giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa
vào dự án, nhằm nâng cao tính chủ động, tự tin, khả năng thích ứng của
học sinh với những thay đổi trong cuộc sống xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quan hệ giữa việc vận dụng chiến lƣợc dạy học dựa vào dự án và sự
phát triển kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.
4. Gi thuyết khoa học
Nếu nội dung và các biện pháp giáo dục KNXH phù hợp với nhu cầu
và năng lực tiếp nhận của HSTH, với quy luật hình thành KNXH ở ngƣời
học, và khai thác đƣợc ƣu thế của DHDVDA để giáo dục KNXH cho
HSTH thì chúng sẽ ảnh hƣởng tích cực đến quá trình giáo dục KNXH, góp
phần phát triển KNXH của học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục KNXH
cho học sinh tiểu học thông qua dạy học dựa vào dự án.
5.2. Đề xuất biện pháp để giáo dục KNXH cho học sinh tiểu học
thông qua dạy học dựa vào dự án.
5.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học nhằm kiểm tra chất lƣợng, tính
khả thi của nội dung và các biện pháp giáo dục KNXH cho học sinh tiểu
học thông qua DHDVDA đƣợc đề xuất trong đề tài.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu nhằm giáo dục một số KNXH thiết yếu cho HSTH thông qua
DHDVDA.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài sẽ đƣợc triển khai điều
tra thực trạng trên một số trƣờng tiểu học thuộc nhiều tỉnh thành khác nhau
ở khu vực phía bắc và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở một trƣờng học
trên địa bàn Hà Nội.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
- Quan điểm phƣơng pháp luận duy vật biện chứng
- Quan điểm hệ thống cấu trúc
- Quan điểm thực tiễn
7.2. Các phương pháp nghiên cứu:
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa các nguồn tƣ liệu để xây dựng cơ sở lí thuyết cho
đề tài.
3
7.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp điều tra,
quan sát, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm, thực nghiệm sƣ phạm.
7.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia
7.2.4. Phƣơng pháp xử lí thông tin: Thống kê toán học.
8. Những luận điểm b o vệ
8.1. KNXH chính là loại kĩ năng giúp cá nhân giải quyết thành công và
hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong hiện thực đời sống một cách trực tiếp. Giá
trị lớn nhất của KNXH chính là giúp cho cá nhân sở thuộc xã hội, thành công
trong môi trƣờng xã hội. Đối với học sinh ở độ tuổi tiểu học, KNXH giúp học
sinh giải quyết thành công các nhiệm vụ học tập, thành công trong cuộc sống
học đƣờng; ứng xử và giao tiếp hiệu quả trong môi trƣờng hoạt động lứa tuổi,
trong gia đình và ngoài xã hội; đồng thời KNXH còn giúp học sinh có những
chuẩn bị tốt nhất để thích ứng với những thay đổi của cuộc sống xung quanh.
8.2. DHDVDA là một chiến lƣợc dạy học tiềm năng để giáo dục
KNXH cho HSTH. DHDVDA là chiến lƣợc dạy coi trọng sự trải nghiệm
thực tiễn của ngƣời học, đề cao tinh thần và quan hệ hợp tác giữa học sinh
trong quá trình học tập. Nội dung dạy học theo chiến lƣợc này không đƣợc
cấu trúc thành các đơn vị bài học theo kiểu truyền thống mà thành vấn đề có
tính tích hợp liên môn, đa lĩnh vực, gắn với thực tiễn và hƣớng vào việc hình
thành năng lực hoạt động thực tiễn cho ngƣời học.
8.3. Để giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA thành công
cần thực hiện các biện pháp sau: 1/ Xác định nội dung và cấu trúc của hệ
thống KNXH cần rèn luyện cho học sinh tiểu học; 2/ Xây dựng kĩ thuật thiết
kế dự án học tập để giáo dục KNXH cho HSTH; 3/ Tổ chức các hoạt động
giáo dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA.
9. Đóng góp của luận án
9.1. Xây dựng đƣợc khung lí thuyết tƣơng đối hoàn chỉnh cho vấn đề giáo
dục KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA.
9.2. Xây dựng đƣợc hệ thống KNXH cơ bản cần thiết để giáo dục
cho HSTH.
9.3. Mô tả đƣợc biểu hiện các mức độ của các KNXH ở HSTH.
9.3. Thiết kế đƣợc một số biện pháp giáo dục KNXH cho HSTH
thông qua DHDVDA.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG XÃ HỘI CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA DẠY HỌC DỰA VÀO DỰ ÁN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng xã hội và giáo dục kĩ năng xã hội
Vấn đề KNXH và giáo dục KNXH đã đƣợc nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu từ các cách tiếp cận khác nhau. Trong đó bao gồm các nhà
tâm lí học mà điển hình là Gresham, F.M., Sugai, G., Horner, Lauren B.
4
Resnick, John M. Levine, Stephanie D. Teasley ; các nhà xã hội học,
điển hình nhƣ: Peter Marton, Jennifer Connolly, Stan Kutcher, Marshall
Kornblum,
Baron Cohen; các nhà sinh học, điển hình nhƣ: Steven
R. Quartz; các nhà giáo dục học, điển hình nhƣ Candy LawsonError!
Reference source not found., Myles, Simpson, Bauminger, Shulma,
Kavale, Mostert, Beelmann, Pfingsten, Losel,Đặng Thành Hƣng, Trần
Thị Tố Oanh.
Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên đây đã đạt đƣợc
một số kết quả chính sau:
Đã đƣa ra quan niệm tƣơng đối rõ ràng về KNXH, đã phân loại và hệ
thống hóa đƣợc các KNXH cơ bản.
Xác định đƣợc vai trò của KNXH đối với đời sống cá nhân và đối
với sự phát triển của xã hội; vai trò của nhà trƣờng trong giáo dục KNXH
cho ngƣời học.
Xác định đƣợc một số phƣơng thức chủ đạo để giáo dục KNXH cho
ngƣời học, bao gồm: giáo dục KNXH qua tích hợp vào môn học ở trƣờng
học, qua tổ chức các hạt động giáo dục khác.
Vấn đề cần đƣợc tiếp tục quan tâm nghiên cứu về KNXH trong giai
đoạn hiện nay bao gồm: làm rõ bản chất và đặc trƣng của KNXH, hệ thống
hóa các KNXH cần hình thành cho ngƣời học nói chung, HSTH nói riêng,
các biện pháp giáo dục KNXH cho từng đối tƣợng ngƣời học cụ thể.
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học dựa vào dự án
Dạy học dựa vào dự án (DHDVDA) bắt nguồn tƣ Ý vào cuối thế kỷ
XVI. Đến khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, DHDVDA đƣợc các
nhà sƣ phạm Mỹ vận dụng trong dạy học ở các trƣờng phổ thông, xây
dựng cơ sở lí thuyết cho DHDVDA và coi đó là PPDH quan trọng để thực
hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong những năm trở
lại đây, DHDVDA nổi lên nhƣ một chiến lƣợc dạy học tích cực và hiệu
quả nhất trong việc hình thành và phát triển năng lực cho ngƣời học, đặc
biệt là năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề. Chính vì thế, DHDVDA đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học giáo dục cả ở trong và ngoài nƣớc, điển hình nhƣ
W.H. Kilpatrick, Thomas J. W., K. Frey, Vũ Thị Ngọc Anh (2010), Phạm
Hồng Bắc (2012), Phạm Thị Bích Đào; Đoàn Thị Lan Hƣơng (2013),
Meier B., Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Nguyễn Văn Cƣờng, Trần Việt
Cƣờng, Nguyễn Ngọc Trang; Nguyễn Phúc Bình (2014), Đặng Thành
Hƣng (2012), Đỗ Hƣơng Trà (2013), Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị
Thanh Trà (2010), Các nghiên cứu đã là xây dựng đƣợc khung lí thuyết
khá hoàn chỉnh về DHDVDA, bao gồm: bản chất, đặc trƣng, quy trình tổ
chức dạy học, cách thức đánh giá trong DHDVDA. Chiến lƣợc dạy học
này đã đƣợc các vận dụng trong dạy học ở nhiều lĩnh vực khoa học, nhiều
đối tƣợng ngƣời học khác nhau và bƣớc đầu thu đƣợc kết quả hết sức khả
5
quan. Những thành tựu đạt đƣợc của các tác giả trên đây về DHDVD là cơ
sở quan trọng, tạo đà cho nghiên cứu tiếp theo của chúng tôi về vấn đề
giáo dục KNXH cho HSTH theo DHDVDA.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng xã hội qua dạy học dựa vào
dự án
Nhiều tác giả khi nghiên cứu vận dụng DHDVDA trong các lĩnh vực,
môn học cụ thể, mặc dù không bàn trực tiếp đến giáo dục KNXH, nhƣng
trong quá trình triển khai luôn xuất hiện bóng dáng của loại kĩ năng này.
Kilpatrick (1927) đã nhận định DHDVDA là phƣơng pháp rất giàu tiềm
năng trong phát triển các năng lực giải quyết vấn đề. Knoll, M. (1997) đã
cho thấy DHDVDA là chiến lƣợc hiệu quả để tổ chức cho ngƣời học làm
việc, thực hành, phát triển đƣợc các năng lực, kĩ năng để tham gia vào đời
sống xã hội.
Một số tác giả điển hình nhƣ Thomas J. W., Mergendoller J. R,
Michaelson A. (1999) khi nghiên cứu về bản chất và đặc trƣng của
DHDVDA đã chỉ rõ: việc tổ chức và cấu trúc nội dung học vấn thành các
vấn đề - dự án sẽ giúp ngƣời học liên kết tri thức tốt hơn để giải quyết các
vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Cũng qua cách học dựa trên dự án, vốn
sống, vốn kinh nghiệm thực tiễn của học sinh đƣợc gia tăng đáng kể.
Trong nghiên cứu của một số tác giả, điển hình là Bellini S. về giáo
dục KNXH đã tìm thấy sự đồng điệu đáng kể giữa DHDVDA với việc
giáo dục KNXH cho ngƣời học. Theo ông, vấn đề giáo dục KNXH cần
phải đƣợc thực hiện nghiêm túc và bài bản trong môi trƣờng lớp học đối
với mọi học sinh. Ông cũng cho rằng chiến lƣợc hiệu quả nhất để hình
thành và phát triển KNXH cho trẻ là tiến hành giáo dục tích hợp một cách
tự nhiên và nhẹ nhàng trong quá trình dạy học các môn học hoặc trong các
chủ đề liên môn. Trẻ cần đƣợc giáo dục KNXH một cách thƣờng xuyên có
tính toán bằng một chiến lƣợc hợp lí, dài hơi thay vì chuẩn bị phƣơng án
để can thiệp khi trẻ bị thiếu hụt KNXH và rơi vào trạng thái trầm cảm, rối
loạn phổ tự kỉ.
Krasny L., Williams B. J., Provencal S. & Ozonoff S. cũng cho rằng
cần xây dựng nguyên tắc chung để giáo dục KNXH cho trẻ, xây dựng
nhiều kĩ thuật dạy học phù hợp với từng loại kĩ năng và phù hợp với nhiều
bối cảnh xã hội khác nhau. Trần Việt Cƣờng (2009), Vũ Thị Ngọc Anh
(2010), Phạm Hồng Bắc (2010), Cao Thị Sông Hƣơng (2010), Nguyễn Thị
Thanh Trà (2010) cũng đều quan tâm tới phƣơng diện giáo dục KNXH
cho ngƣời học trong quá trình thực hiện dự án.
Từ những phân tích trên đây ta rút ra kết luận về vấn đề giáo dục
KNXH cho HSTH thông qua DHDVDA nhƣ sau:
Có rất ít công trình nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề vận dụng
DHDVDA để giáo dục KNXH cho ngƣời học nói chung và HSTH nói
riêng. Trong quá trình triển khai DHDVDA ở các môn học cụ thể, các tác
6
giả cũng đã lƣu tâm tới việc giáo dục một thành tố nào đó của KNXH nhƣ
tính hợp tác, biết lắng nghe, chia sẻ, giải quyết vấn đề. Các phƣơng pháp
giáo dục KNXH cho HSTH chủ yếu có tính chất huấn luyện, bồi dƣỡng
hoặc bù đắp các thiếu hụt một số KNXH cụ thể cho trẻ thuộc nhóm rối
loạn phổ tự kỉ, tăng động giảm chú ý, chậm phát triển trí tuệ.
Từ những phân tích trên đây, chúng tôi tóm lƣợc thành một số kết
luận chính nhƣ sau:
1) KNXH đã đƣợc nhiều tác giả đề cập đến từ rất sớm, song các
nghiên cứu vẫn còn tản mạn, và thƣờng bị nhầm lẫn với các loại kĩ năng
khác nhƣ kĩ năng sống, kĩ năng mềm, kĩ năng nghề nghiệp
2) Trong những năm trở lại đây, các nền giáo dục lớn trên thế giới đã
và đang tiến hành đổi mới mạnh mẽ, mục đích giáo dục ngƣời học chuyển
từ trang bị kiến thức sang hình thành phẩm chất và năng lực cho ngƣời
học. Chính vì thế vấn đề giáo dục KNXH cho học sinh ngày nay có tính
thời sự và cấp thiết hơn bao giờ hết.
3) DHDVDA là mô hình dạy học, ở đó nội dung học vấn đƣợc thiết
kế dƣới dạng các vấn đề học tập có tính liên môn và gắn với thực tiễn để
ngƣời học tự tìm tòi, khám phá. Thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ
trong dự án, ngƣời học phát triển đƣợc năng lực tự học, giải quyết vấn đề,
KNXH. Chính vì những ƣu thế vƣợt trội của kiểu dạy học này nên nó đƣợc
nghiên cứu, áp dụng khá bài bản và sâu sắc trong một thời gian dài trên
phạm vi toàn thế giới.
4) Đã có khá nhiều tác giả trong nƣớc nghiên cứu vận dụng
DHDVDA vào bối cảnh thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu chủ yếu tập trung đề cập tới vấn đề vận dụng DHDVDA vào
một môn học cụ thể, cho một đối tƣợng ngƣời học cụ thể và thông qua đó
góp phần phát triển KNXH cho học sinh. Trên thực tế chƣa có công trình
nào trực tiếp nghiên cứu việc giáo dục KNXH cho học sinh thông qua các
dự án học tập. Chính vì thế các công trình nghiên cứu trong giai đoạn hiện
nay cần tập trung tìm kiếm các giải pháp mang tính đồng bộ để giáo dục
KNXH cho học sinh, nhất là ở lứa tuổi nhỏ thông qua DHDVDA.
1.2. Khái niệm và phân loại kĩ năng xã hội
1.2.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng xã hội
Kĩ năng đƣợc hiểu là một dạng hành động đƣợc thực hiện tự giác dựa
trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học-
tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) nhƣ nhu cầu, tình cảm, ý
chí, tính tích cực cá nhân để đạt đƣợc kết quả theo mục đích hay tiêu
chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui định”.
Kĩ năng xã hội là những loại kĩ năng hƣớng tới và đƣợc áp dụng trực
tiếp vào những quan hệ, hoàn cảnh, quá trình và đời sống xã hội công cộng
để giúp cá nhân nhận thức, ứng xử, giao tiếp và thích ứng xã hội thành
công, hiệu quả ở những mức độ nhất định. Tất nhiên KNXH cũng phải bao
7
hàm trong nó những thành tố cấu trúc nhƣ mọi loại kĩ năng khác của con
ngƣời, đó chính là các thao tác, hành động vật chất hoặc trí tuệ, các yếu tố
về tâm lí và sinh học của con ngƣời giúp họ thực hiện đƣợc các kĩ năng.
1.2.2. Đặc điểm của kĩ năng xã hội
KNXH mang những nét đặc trƣng sau:
1) KNXH là loại kĩ năng hƣớng vào việc nhận thức hay giải quyết
một cách trực tiếp các vấn đề xã hội trong đời sống con ngƣời. Đối tƣợng
tác động của KNXH là cái xã hội hiện thực, trực tiếp chứ không phải qua
sách vở, hay kinh nghiệm xã hội đƣợc truyền thụ lại. Tất nhiên việc nhận
thức xã hội hay tích lũy kinh nghiệm xã hội ở mỗi cá nhân có thể bằng
nhiều con đƣờng khác nhau, trong đó lĩnh hội qua tài liệu sách vở là tƣơng
đối phổ biến và thậm chí con đƣờng nhận thức này có vai trò to lớn trong
việc bồi đắp KNXH ở mỗi ngƣời. Tuy nhiên, kĩ năng mà con ngƣời sử
dụng khi ấy không phải là KNXH mà chúng chỉ đơn thuần là kĩ năng đọc
sách, kĩ năng học tập, kĩ năng nghiên cứu. Còn KNXH là loại kĩ năng đƣợc
con ngƣời sử dụng để tƣơng tác, ứng xử trực tiếp với cái xã hội hiện thời.
Nó đem lại hiệu quả tƣơng tác xã hội cho chủ thể có kĩ năng trong các tình
huống giao tiếp xã hội cụ thể.
2) Mỗi một loại kĩ năng chỉ tƣơng ứng với một dạng hoạt động nào
đó, và mỗi loại kĩ năng mà con ngƣời có đƣợc đều giúp cho họ tiến hành
hiệu quả các dạng công việc hay hoạt động thuộc loại kĩ năng ấy. Nhƣ vậy
vai trò của KNXH là giúp chủ thể giải quyết hiệu quả các vấn đề nảy sinh
trong đời sống xã hội.
KNXH giúp cho chủ thể thực hiện giao tiếp và ứng xử xã hội hiệu
quả, tức là thực hiện đƣợc những hành vi trong các tình huống giao tiếp xã
hội phù hợp với nhận thức của bản thân, phù hợp với chuẩn mực xã hội và
đạt đƣợc mục đích đề ra.
KNXH giúp cho chủ thể thích ứng xã hội thành công, tức là hòa nhập
đƣợc với những điều kiện thay đổi của môi trƣờng xã hội. Và xét trên một
phƣơng diện nào đó, chủ thể có những tác động hợp lí để cải biến xã hội
theo mong muốn chủ quan. Tuy đây không phải là xu thế phổ biến nhƣng
hiện tƣợng này luôn tồn tại và xét đến cùng nó cũng vẫn là giúp cho chủ
thể thích ứng tốt hơn với môi trƣờng xã hội.
1.2.3. Phân loại kĩ năng xã hội
Có nhiều quan niệm của các tác giả khác nhau về phân loại KNXH,
tựu trung lại KNXH đƣợc chia thành ba nhóm:
1.2.3.1. Nhóm kĩ năng nhận thức xã hội
Nhóm kĩ năng này giúp con ngƣời nắm bắt các vấn đề thuộc về xã
hội nhƣ các sự kiện, quan hệ, hiện tƣợng, quá trình, hoàn cảnh, quy luật xã
hội một cách nhanh chóng và chính xác để trên cơ sở đó đƣa ra các phán
quyết hay hành xử đúng đắn. Những kĩ năng nhận thức xã hội bao gồm: 1-
Kĩ năng quan sát các hiện tƣợng xã hội; 2- Kĩ năng áp dụng tri thức nhờ
8
quan sát vào đời sống xã hội; 3- Kĩ năng tƣ duy logic về các hiện tƣợng xã
hội; 4- Kĩ năng đánh giá các hiện tƣợng xã hội; 5- Kĩ năng giải quyết vấn
đề trong nhận thức xã hội.
1.2.3.2. Những kĩ năng ứng xử và giao tiếp xã hội
Đối tƣợng của loại kĩ năng này là con ngƣời và hoàn cảnh xã hội hay
tình huống xã hội mà cá nhân có liên quan, phải đƣơng đầu hoặc tham gia.
Những kĩ năng thuộc lĩnh vực ứng xử và giao tiếp xã hội căn bản
phải thích ứng với mọi khác biệt đó trên nguyên tắc chung là an toàn
(không xâm hại nhau), thành công (đƣợc việc) và hiệu quả (để lại kết quả
tốt và ấn tƣợng đẹp cho các bên). Bao gồm: 1- Kĩ năng bày tỏ ý kiến, quan
điểm với ngƣời khác bằng những nghi thức lời nói và cử chỉ phù hợp; 2-
Kĩ năng bày tỏ thiện cảm, ác cảm đúng chỗ, đúng lúc, đúng ngƣời và đúng
việc; 3- Kĩ năng định hƣớng hành vi giao tiếp trong hoàn cảnh xã hội cụ
thể khác nhau; 4- Kĩ năng xử lí các quan hệ xã hội trong những môi trƣờng
công cộng khác nhau; 5- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong hoàn cảnh giao
tiếp xã hội.
1.2.3.3. Những kĩ năng thích ứng xã hội
Đây là loại KNXH đƣợc xem là quan trọng nhất đối với mỗi con
ngƣời hiện đại, bởi xã hội hiện đại luôn vận động và phát triển không
ngừng. Mỗi con ngƣời cần biết, cần có kĩ năng hòa nhập và thích ứng tốt
với sự thay đổi ấy để tồn tại và phát triển. Những kĩ năng này bao gồm: 1-
Kĩ năng thu xếp ổn định khi lƣu chuyển sang công việc hay nghề nghiệp
mới; 2- Kĩ năng điều chỉnh cuộc sống công cộng khi hoàn cảnh xã hội thay
đổi; 3- Kĩ năng tổ chức và tiến hành hoạt động xã hội; 4- Kĩ năng thay đổi
hay cải tạo những điều kiện nhất định trong đời sống xã hội của bản thân;
5- Kĩ năng giải quyết vấn đề trong quá trình thích ứng xã hội.
1.3. Lí luận về dạy học dựa vào dự án
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của dự án học tập
1.3.1.1. Khái niệm dự án học tập
Dự án học tập đƣợc hiểu là một kế hoạch hoạt động hƣớng đến việc
giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó tƣơng đối lớn, mang tính liên
môn, đa ngành và có ý nghĩa thực tiễn, ý nghĩa xã hội sâu sắc. Một dự án
học tập có thể bao gồm nhiều nhiệm vụ khác nhau và để thực hiện đƣợc
mỗi nhiệm vụ ấy đòi hỏi ngƣời học phải huy động kiến thức và kĩ năng
thuộc nhiều lĩnh vực, phải huy động nhiều nguồn lực và thời gian thực
hiện có thể kéo dài.
1.3.1.2. Đặc điểm của dự án học tập
Một dự án học tập thƣờng thể hiện những nét đặc trƣng cơ bản sau
đây:
1) Dự án hƣớng học sinh vào việc giải quyết một nhiệm vụ mang
tính liên môn, đa ngành mà không chỉ bó buộc trong phạm vi một lĩnh vực
9
cụ thể nào.
2) Dự án phải mang tính xã hội và ý nghĩa giáo dục sâu sắc mà
không đơn điệu, nhàm chán chỉ tính đến mục tiêu dạy học đơn thuần. Điều
này có nghĩa là dự án học tập phải hƣớng vào việc giải quyết các vấn đề
hoặc những thắc mắc mà ngƣời học hay xã hội đang phải đối mặt.
3) Dự án phải hƣớng học sinh vào việc giải quyết một nhiệm vụ
mang tính thực tiễn cao; tốt nhất là giải quyết, khắc phục một hiện trạng
đang tồn tại xung quanh học sinh hay ở cộng đồng nơi các em sinh sống.
4) Dự án học tập không bị bó buộc trong một vài tiết lên lớp nhƣ bài
học truyền thống, nó có thể kéo dài trong một vài tuần, thậm chí cả tháng
hay cả kì học. Hình thức thực hiện dự án cũng hết sức đa dạng, có thể ngay
trên lớp học hoặc cũng có thể trên thƣ viện, ngoài thực địa, tại hiện trƣờng
hay thậm chí ở nhà.
5) Dự án học tập thƣờng định hƣớng vào một sản phẩm vật chất cụ
thể, nghĩa là các nhiệm vụ trong dự án phải hƣớng ngƣời học vào việc tạo
ra một thứ gì đó có thể nhìn thấy, sờ thấy, tri giác đƣợc. Sản phẩm của một
dự án học tập có thể là mô hình về một sự vật nào đó tồn tại trong hiện
thực đời sống gần gũi với các em, hoặc có thể là một bài thuyết trình giới
thiệu, thuyết minh cho một hiện tƣợng trong tự nhiên, xã hội mà các em
đang quan tâm tìm hiểu, nghiên cứu.
1.3.2. B n chất dạy học dựa vào dự án
DHDVDA là một mô hình dạy học coi trọng tính tích hợp của nội
dung học vấn, coi trọng năng lực hoạt động thực tiễn của ngƣời học. Toàn
bộ quá trình dạy học theo mô hình này hƣớng vào việc tổ chức cho ngƣời
học thực hiện các nhiệm vụ mang tính liên môn, đa ngành, đa lĩnh vực và
gắn bó mật thiết với thế giới thực, đời sống thực của các em. Nhiệm vụ
học tập này không đƣợc triển khai trên lớp học trong một thời gian xác
định một cách bài bản nhƣ kiểu dạy học bài – lớp truyền thống mà nó đƣợc
thiết kế để ngƣời học thực hiện một cách linh hoạt, cơ động tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể, phụ thuộc vào mong muốn của chính ngƣời học và những
nhiệm vụ ấy đƣợc gọi là dự án học tập. Nhƣ vậy, dự án học tập chính là
trung tâm của mô hình DHDVDA. Việc thiết kế dự án học tập chính là
nhiệm vụ khó khăn nhất, đòi hỏi tốn nhiều thời gian và tâm sức nhất của
giáo viên.
1.3.3. Nguyên tắc của dạy học dựa vào dự án
- Thiết kế dạy học luôn là việc làm thiết yếu đảm bảo cho sự thành
công của cả quá trình dạy học, song đối với DHDVDA thì công việc thiết
kế có ý nghĩa hơn nhiều. Thiết kế dự án phải đƣợc thực hiện công phu,
nghiêm túc, tính đến nhiều yếu tố và tốt nhất có sự tham gia của chính học
10
sinh.
- Quá trình thực hiện dự án của học sinh cần đƣợc tổ chức hợp tác
theo nhóm. Hình thức học tập này là một trong số các yếu tố làm nên sự
thành công của mô hình DHDVDA. Kiến thức thuộc nội dung học tập mà
học sinh lĩnh hội đƣợc là quan trọng nhƣng những kĩ năng và xúc cảm làm
việc hợp tác cùng nhau cũng vô cùng ý nghĩa và nó phải là một trong số
các mục tiêu quan trọng cần phải tính đến trong chiến lƣợc dạy học này.
- Đánh giá luôn đƣợc xem là mắt khâu quan trọng làm nên thành
công của quá trình dạy học. Trong DHDVDA, việc kiểm tra, đánh giá càng
trở nên quan trọng bởi dự án thƣờng đƣợc tiến hành trong thời gian dài,
nếu khâu này không đƣợc thực hiện tốt thì quá trình học tập của học sinh
theo các dự án dễ bị thả nổi và khó kiểm soát và khó thu hoạch đƣợc thành
công.
1.3.4. Vai trò của dạy học dựa vào dự án trong việc giáo dục kĩ
năng xã hội cho học sinh tiểu học
Với việc làm rõ đặc trƣng của DHDVDA ta nhận thấy chiến lƣợc dạy
học này rất phù hợp để giáo dục KNXH cho ngƣời học thể hiện trên mấy
phƣơng diện sau:
1) Nội dung của dự án không tập trung vào một môn học cụ thể, cũng
không phải là những kiến thức lí thuyết, hàn lâm, sách vở mà nó có nội
dung bao trùm và gắn liền với các sự kiện, hiện tƣợng xã hội, gần gũi với
đời sống của trẻ. Nhƣ vậy rõ ràng chính bản thân nội dung của các dự án
cũng thƣờng hƣớng đến việc hình thành cho trẻ những hiểu biết, thế giới
quan về cái xã hội hiện thực gần gũi với học sinh.
2) Phƣơng thức DHDVDA chủ yếu đƣợc thực hiện theo hƣớng tổ
chức để ngƣời học tự tìm tòi suy nghĩ, tìm kiếm khám phá, thực hành, thí
nghiệm, trao đổi, thảo luận theo các nhóm học tập. Việc giải quyết vấn đề
theo nhóm chính là cơ hội tốt nhất để hình thành và phát triển các KNXH
quan trọng cho ngƣời học.
3) Việc học tập theo dự án không chỉ dừng lại ở việc trao đổi với
bạn, với thầy, mà để hoàn thành đƣợc nhiệm vụ thì rất thƣờng xuyên học
sinh phải tìm kiếm một sự hỗ trợ khác từ phía gia đình hoặc các tổ chức, cá
nhân ngoài xã hội. Bởi một trong những nhiệm vụ thƣờng xuất hiện trong
dự án học tập là học sinh phải điều tra, khảo sát, tìm kiếm các thông tin về
một lĩnh vực hoạt động xã hội hay một sự vật, hiện tƣợng tự nhiên nào đó.
Để làm đƣợc điều này, ngƣời học phải xác định đƣợc xem ai có thể giúp
đỡ đƣợc mình và nhóm, phải gặp gỡ để trao đổi, thuyết phục tìm kiếm sự
hỗ trợ từ họ. Nhƣ vậy, các KNXH của ngƣời học lại một lần nữa đƣợc thử
thách và đây thực sự là một cơ hội tốt để học sinh đƣợc va chạm, cọ sát,
11
đƣợc thực tế trải nghiệm thực hành các kĩ năng trong các quan hệ và môi
trƣờng xã hội thực. Sự di chuyển từ nhiệm vụ học tập vào đời sống xã hội
thực sự có ý nghĩa và giá trị đối với ngƣời học.
1.4. Đặc điểm phát triển của học sinh tiểu học
Học sinh tiểu học là những học sinh có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.
1.4.1. Đặc điểm tâm lí – xã hội
- Đặc điểm tri giác và nhận thức xã hội: Hoạt động chủ đạo của học
sinh tiểu học là hoạt động học tập. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, ngoài nội
dung môn học, học sinh vẫn thƣờng xuyên dành sự chú ý và những quan
sát của mình tới các mối quan hệ xã hội ở xung quanh cuộc sống, tới diễn
biến của các sự vật, hiện tƣợng trong hiện thực xã hội. Nhờ kết quả của
việc không ngừng tri giác các hiện tƣợng xã hội, học sinh tìm hiểu để nhận
thức thế giới quanh mình bằng các hoạt động thực tiễn, bằng các trải
nghiệm cá nhân, bằng sự tham gia các hoạt động xã hội đa dạng và nhiều
thách thức. Những câu hỏi về cuộc sống xung quanh của học sinh dần
đƣợc những quan sát xã hội và trải nghiệm của học sinh làm sáng tỏ.
Chính vì những lẽ đó, việc giáo dục những kĩ năng quan sát và nhận thức
xã hội bằng các hoạt động thực tiễn, trải nghiệm trong môi trƣờng xã hội
thực là phƣơng thức hiệu quả để học sinh trở thành con ngƣời xã hội, sở
thuộc xã hội mà các em đang sống.
- Đặc điểm giao tiếp xã hội: Giao tiếp là một hoạt động đặc biệt của
con ngƣời xã hội nói chung. Đối với học sinh ở độ tuổi tiểu học, giao tiếp
xã hội là một nhu cầu để trƣởng thành và phát triển. Học sinh giao tiếp
không chỉ để đƣa ra những yêu cầu đề nghị đơn giản, không chỉ để thỏa
mãn nhu cầu tối thiểu của cá nhân mình theo những mẫu câu đƣợc dạy từ
thủa mầm non; mà học sinh giao tiếp là để trải nghiệm bản thân trong các
mối quan hệ phức tạp với những nghi thức lời nói nhằm vào đa dạng các
mục đích nói khác nhau.
- Đặc điểm thích ứng xã hội: Đến trƣờng tiểu học, học sinh cần phải
làm quen với một môi trƣờng xã hội hoàn toàn mới mẻ, cả về các mối
quan hệ, về hình thức và nội dung hoạt động, có những quy tắc làm việc và
ứng xử chung ràng buộc các thành viên trong nhà trƣờng. Học sinh có
những ngƣời bạn mới, thầy cô giáo mới, các môn học mới và trang phục
học đƣờng cũng hết sức mới mẻ. Lúc này, học sinh cần bắt đầu thích ứng
với nhịp độ học tập mới ở trƣờng tiểu học với sách vở, với thời khóa biểu,
với bài tập, với những kỉ luật và các nguyên tắc đặt ra ở lớp, ở trƣờng.
Không chỉ có vậy, học sinh luôn cần điều chỉnh bản thân để phù hợp hài
hòa vào các mối quan hệ mới ở trƣờng tiểu học, tham gia vào các hoạt
động ở trƣờng tiểu học với nhiều các vai khác nhau. Nếu có sự chuẩn bị
12
cần thiết thì các em sẽ giảm và tránh đƣợc những “cú sốc” tâm lí khi đứng
trƣớc những bƣớc chuyển đầy biến động của cuộc sống xã hội, từ lớp mầm
non sang trƣờng tiểu học, từ cô – cháu sang thày, cô - em .
1.4.2. Đặc điểm sinh học
Đặc điểm sinh học dễ nhận thấy của học sinh ở lứa tuổi tiểu học đó là
sự phát triển và thay đổi nhanh chóng về thể hình, thể lực, cải thiện tình
trạng sức khỏe rõ rệt so với độ tuổi mầm non. Sự phát triển này đi cùng
với nhu cầu hoạt động thể chất với nhịp độ và cƣờng độ đặc biệt. Đặc điểm
sinh học này không chỉ thúc đẩy học sinh hoạt động, khám phá và luôn sẵn
sàng cho các trải nghiệm mang tính thách thức; mà còn “đẩy” học sinh
tham gia vào các nhóm để làm giàu thêm những kinh nghiệm hoạt động
của mình. Đây là cơ hội để định hƣớng những hành động thực tiễn và định
hƣớng hoạt động giao tiếp trong các nhóm tích cực cho học sinh.
Một đặc điểm sinh học rõ nét có thể nhận thấy ở học sinh ở lứa tuổi
này đó là hoạt động sinh lí thần kinh cấp cao đã tiến bộ vƣợt bậc. Suy lí
của học sinh dần trở nên logic, chặt chẽ, thể hiện và phản ánh những trải
nghiệm của bản thân trong môi trƣờng hoạt động lứa tuổi, trong cộng
đồng, trong xã hội. Đây là tiền đề tốt để học sinh tham gia vào các hoạt
động hoặc các hoạt động mô phỏng các hoạt động diễn ra sôi động trong
cộng đồng.
1.5. Lí luận về giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh tiểu học thông qua
dạy học dựa vào dự án
1.5.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNXH cho HSTH
Đối với HSTH, việc giáo dục KNXH không chỉ có ý nghĩa chuẩn bị
một hành trang để các em vững bƣớc vào đời, mà quan trọng hơn nó giúp
cho các em tham gia thành công và hiệu quả vào các tƣơng tác xã hội trong
môi trƣờng lớp học, ở gia đình và xã hội gần gũi nơi các em đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giao_duc_ki_nang_xa_hoi_cho_hoc_sinh_tieu_hoc_thong.pdf