Luận án Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía bắc Việt Nam (qua các môn tự nhiên và xã hội, khoa học)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THU HẰNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM (QUA CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC) LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ THU HẰNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM (QUA CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC) Chuyên ngành:

pdf275 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía bắc Việt Nam (qua các môn tự nhiên và xã hội, khoa học), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC Mã số: 62 14 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỂN THỊ MINH PHƯƠNG 2. TS. LƯƠNG VIỆT THÁI HÀ NỘI - 2013 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thu Hằng ii LỜI CẢM ƠN Luận án này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tác giả luận án xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Cô PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Phương và thầy T.S. Lương Việt Thái đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo để luận án được hoàn thành. Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm và các cán bộ giáo viên Khoa Giáo dục Tiểu học- Trường ĐHSP- ĐHTN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập và nghiên cứu. Ban Giám hiệu, Giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai- Xã Lâm Thượng- Huyện Lục Yên- Yên Bái, Trường Tiểu học Tân Long- Xã Tân Long- Huyện Đồng Hỷ- Thái Nguyên, Trường Tiểu học Hòa Bình- Thị trấn Lộc Bình- Huyện Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn đã cộng tác, cung cấp thông tin cho việc nghiên cứu của luận án. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho việc hoàn thành luận án. Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thu Hằng iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ DTTS Dân tộc thiểu số ĐC Đối chứng ĐTB Điểm trung bình GV Giáo viên GDKNS Giáo dục kĩ năng sống GQVĐ Giải quyết vấn đề HS Học sinh HSTH Học sinh tiểu học KN Kĩ năng KNS Kĩ năng sống KHGDVN Khoa học Giáo dục Việt Nam TN Thực nghiệm TB Trung bình UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc UNESCO Tổ chức Giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế UNFPA Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc PDI Tổ chức Dân số và Phát triển quốc tế WHO Tổ chức Y tế thế giới iv MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan I Lời cảm ơn ii Danh mục các chữ cái viết tắt iii Mục lục iv Danh mục các bảng v Danh mục các sơ đồ, biểu đồ vi MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3 4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................................3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................................3 6. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................4 7. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................4 8. Những luận điểm bảo vệ................................................................................................5 9. Những điểm mới của đề tài............................................................................................5 10. Cấu trúc của luận án.....................................................................................................6 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUA DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC ..........................7 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề..........................................................................7 1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................................ 7 1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở tiểu học......................................................................................................... 12 1.2. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống.....................................................................16 1.2.1. Kĩ năng sống.......................................................................................................... 16 1.2.2. Giáo dục kĩ năng sống ........................................................................................... 22 v 1.3. Dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số ............................................................................................31 1.3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học .................. 31 1.3.2. Khái quát phương pháp dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ............. 33 1.3.3. Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học................................................................................. 37 1.4. Đặc điểm về môi trường sống, tâm lí và học tập của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc ...........................................................................39 1.4.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................. 39 1.4.2. Đặc điểm văn hoá - xã hội ..................................................................................... 39 1.4.3. Đặc điểm giao tiếp và tâm lí .................................................................................. 40 1.4.4. Điều kiện và chất lượng học tập............................................................................. 42 1.5. Thực trạng kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc ....................................................................45 1.5.1. Tổ chức điều tra thực trạng .................................................................................... 45 1.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng.................................................................................... 51 1.6. Kết luận chương 1.....................................................................................................60 Chương 2. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUA DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC ...........................................62 2.1. Khai thác nội dung và lựa chọn các bài học phù hợp để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số ...................................................................63 2.1.1. Khai thác nội dung giáo dục kĩ năng sống ............................................................. 63 2.1.2. Lựa chọn các bài học phù hợp trong môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học để giáo dục kĩ năng sống.............................................................................................................. 68 2.2. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực để giáo dục kĩ năng sống.........................................................................................................................84 2.2.1. Nghiên cứu tình huống (thông qua múa rối) ............................................................. 86 2.2.2. Quan sát kết hợp thảo luận nhóm ở trên lớp........................................................... 96 2.2.3. Đóng vai trong tiến trình bài học.......................................................................... 103 vi 2.2.4. Tổ chức trò chơi học tập (thi nói theo chủ đề bài học) ......................................... 108 2.2.5. Rèn luyện sau giờ học.......................................................................................... 112 2.3. Kết luận chương 2................................................................................................... 116 Chương 3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...... 118 3.1. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp GDKNS bằng phương pháp chuyên gia..................................................................................................................... 118 3.1.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................ 118 3.1.2. Thành phần chuyên gia........................................................................................ 118 3.1.3. Các phương pháp và kĩ thuật tiến hành ............................................................... 118 3.1.4. Kết quả khảo nghiệm........................................................................................... 121 3.2. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................123 3.2.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm..................................................................... 123 3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm............................................................................. 134 3.3. Kết luận chương 3...................................................................................................157 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................159 1. Kết luận .....................................................................................................................159 2. Khuyến nghị ..............................................................................................................160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .................................................................................163 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................164 PHỤ LỤC............................................................................................................170 PHỤ LỤC 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN....................................................................171 PHỤ LỤC 2 CÁC MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT VÀ PHỎNG VẤN HỌC SINH ...176 PHỤ LỤC 3 MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VÀ CÁC KẾ HOẠCH BÀI HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ KHẢO NGHIỆM ....................................................................180 PHỤ LỤC 4 PHIẾU ĐO ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA SAU THỰC NGHIỆM ...............197 PHỤ LỤC 5 CÁC KẾ HOẠCH BÀI HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỂ THỰC NGHIỆM216 PHỤ LỤC 6 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM ................................................265 vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Tổng hợp đánh giá các KNS của HSTH người DTTS.....................52 Bảng 1.2. Đánh giá mức độ thực hiện GDKNS qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ..............................................................................57 Bảng 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình GDKNS cho HSTH người DTTS...59 Bảng 2.1. Hệ thống bài học và nội dung GDKNS cho HSTH người DTTS ....70 Bảng 3.1. Kế hoạch dạy khảo nghiệm...........................................................119 Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp ý kiến về tính khả thi của các biện pháp...........121 Bảng 3.3. Bảng chọn mẫu thực nghiệm ........................................................124 Bảng 3.4. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................125 Bảng 3.5. Tiêu chí đánh giá KNS của HSTH người DTTS qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ...................................................132 Bảng 3.6. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN ...........................................136 Bảng 3.7. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học trước và sau TN của nhóm đối chứng...........................................138 Bảng 3.8. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học trước và sau TN của nhóm TN .....................................................139 Bảng 3.9. Kết quả điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ..............................................140 Bảng 3.10. KNS của HS nhóm TN và nhóm ĐC trước TN ..........................143 Bảng 3.11. KNS của nhóm ĐC trước và sau TN..........................................147 Bảng 3.12. KNS của nhóm TN trước và sau TN...........................................149 Bảng 3.13. KNS của HS nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ..............................151 Bảng 3.14 . Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học....................................................................156 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Biểu đồ 3.1. So sánh điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của lớp TN và lớp ĐC trước TN....................................................136 Biểu đồ 3.2. So sánh điểm kiểm tra môn Khoa học lớp 5 của lớp TN và lớp ĐC trước TN ....................................................................137 Biểu đồ 3.3. So sánh điểm kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN ...............................................141 Biểu đồ 3.4. So sánh điểm kiểm tra môn Khoa học lớp 5 của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN....................................................................141 Biểu đồ 3.5. KNS của nhóm TN và nhóm ĐC trước TN .............................144 Biểu đồ 3.6. KNS của nhóm TN và nhóm ĐC sau TN.................................153 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ thuật ở trình độ cao. Con người trong xã hội hiện đại không chỉ cần có tri thức, sức khoẻ, kĩ năng nghề nghiệp, mà cần phải có những giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân văn đúng đắn và những KNS nhất định. Do đó, giáo dục trở thành nhân tố được quan tâm hàng đầu. Nó có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho xã hội đương đại và được xem là yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, xã hội đương đại cũng luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động trực tiếp tới đạo đức, phẩm chất, nhân cách, lối sống của con người, trong đó có giới trẻ. Bạo lực gia tăng, tình trạng mang thai, phạm pháp, nghiện hút, tự tử, nhiễm HIV, ngày càng có xu hướng lan rộng ở thanh thiếu niên. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn tới tình trạng này là do lớp trẻ thiếu các KNS. Do đó, GDKNS trong xã hội hiện đại có vai trò quan trọng, GDKNS sẽ tác động tới hành vi của con người và góp phần tạo ra lối sống lành mạnh. Chính vì vậy, giáo dục trong xã hội đương đại vừa phải hướng vào việc trang bị kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, vừa phải GDKNS cho các thành viên trong xã hội để họ có thể thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và có được cuộc sống lành mạnh. 1.2. Lứa tuổi HSTH là lứa tuổi tạo nền tảng cho cuộc đời con người, cho sự hình thành và phát triển về trí tuệ, nhân cách, hành vi của mỗi con người. Do đó, việc GDKNS cho các em có vai trò rất quan trọng. GDKNS sẽ giúp các em có được kiến thức và kĩ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng; có khả năng ứng phó tích cực trước sức ép cuộc sống và sự lôi kéo của bạn bè cùng trang lứa; biết ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống. Nó giúp tăng cường khả năng xã hội của các em, giúp các em sống an toàn, khoẻ mạnh. GDKNS sẽ góp phần tạo ra sự phát triển hài hoà và cân bằng ở trẻ, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhân cách của các em trong tương lai. 2 1.3. Các DTTS ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam chủ yếu sinh sống ở những vùng núi cao, nơi có khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn nên chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí còn rất thấp. HSTH ở vùng núi, ngoài việc đến trường thì các em còn phải phụ giúp gia đình để kiếm sống. Chính những yếu tố như: môi trường sinh sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập quánđã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức đối với sự phát triển của các em. Vì vậy, việc giáo dục cho học sinh những nhóm KNS đặc thù, phù hợp để sống khoẻ mạnh có ý nghĩa to lớn. Bên cạnh đó, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, việc mở rộng, tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc, các khu vực cũng tác động không nhỏ đến học sinh DTTS miền núi. Do có những hạn chế về môi trường giao tiếp, nên khi học sinh tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài thường thiếu tự tin, dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động tiêu cực. Chính vì vậy, việc giáo dục KNS cho HSTH người DTTS là việc rất quan trọng và cần thiết. 1.4. GDKNS trong nhà trường tiểu học không được tiến hành như một môn học hay một hoạt động giáo dục cụ thể mà được triển khai bằng phương thức tích hợp vào một số môn học có tiềm năng. Tuy nhiên, việc triển khai GDKNS trong các nhà trường tiểu học ở nước ta hiện đang mới ở giai đoạn bắt đầu. Các tài liệu hướng dẫn GDKNS cho HSTH hiện mới đưa ra những chỉ dẫn chung cho mọi đối tượng HSTH. Đến nay, chưa có một tài liệu hướng dẫn cụ thể nào chỉ ra những đặc điểm riêng, đặc thù trong việc GDKNS cho các đối tượng ở các vùng miền, khu vực khác nhau, trong đó có HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc. 1.5. Kết quả khảo sát thực tiễn quá trình dạy học trong các trường tiểu học có học sinh DTTS tại các tỉnh miền núi phía Bắc cho thấy, giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc GDKNS cho học sinh, quá trình thực hiện GDKNS ở nhà trường tiểu học còn mang tính chất đối phó, chưa thường xuyên, liên tục. Đặc biệt quá trình này còn gặp rất nhiều khó khăn do những đặc điểm đặc thù về văn hóa, lối sống, nhất là các vấn đề về rào cản ngôn ngữ, hứng thú, động cơ học tập. Điều này đặt ra yêu cầu cần phải tìm những biện pháp đặc thù để có thể GDKNS hiệu quả cho đối tượng này. 1.6. Hiện nay, việc GDKNS trong nhà trường tiểu học được thực hiện qua hai con đường cơ bản: (1) tích hợp thông qua dạy học các môn học trong chương trình giáo 3 dục cấp học; (2) thực hiện GDKNS qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Kết quả điều tra thực tiễn bước đầu cho thấy, có rất nhiều GV lựa chọn GDKNS qua dạy học các môn học phù hợp, trong đó có các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. Tuy nhiên, việc thực hiện GDKNS cho HSTH thông qua dạy học các môn học này ở các trường tiểu học miền núi phía Bắc vẫn chưa thực sự được quan tâm và tiến hành chưa hiệu quả. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học nhằm tạo cơ hội và kích thích học sinh chủ động tìm kiếm tri thức, nâng cao KNS, đồng thời cải thiện chất lượng giáo dục KNS trong dạy học các môn học này. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình GDKNS cho HSTH. - Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc thông qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học tuân thủ các nguyên tắc của GDKNS, phù hợp đặc điểm môn học và thích ứng với đặc điểm văn hóa của HSTH người DTTS vùng núi phía Bắc thì chúng sẽ tác động tích cực đến kết quả dạy học môn học và kết quả GDKNS cho học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc GDKNS cho HSTH người DTTS miền núi phía Bắc qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học. - Khảo sát và phân tích thực trạng KNS và quá trình GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc nói chung và qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học nói riêng. 4 - Đề xuất biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng HSTH người DTTS, nghiên cứu quá trình giáo dục kĩ năng sống cho đối tượng này thông qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học. - Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát giáo viên tại 6 tỉnh: Yên Bái, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Hoà Bình và tiến hành thực nghiệm triển khai tại 3 trường tiểu học: Nguyễn Thị Minh Khai- Xã Lâm Thượng- Huyện Lục Yên- Yên Bái; Trường Tiểu học Tân Long- Xã Tân Long- Huyện Đồng Hỷ- Thái Nguyên; Trường Tiểu học Hòa Bình- Thị trấn Lộc Bình- Huyện Lộc Bình- Tỉnh Lạng Sơn 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: thu thập thông tin khoa học qua sách, báo, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát hoạt động của HSTH người DTTS ở một số trường tiểu học khu vực miền núi phía Bắc và ghi lại bằng biên bản quan sát để rút ra những nhận định, đánh giá về đặc điểm tâm lí, giao tiếp nói chung và đặc điểm các KNS của đối tượng nói riêng. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: khảo sát giáo viên và HSTH người DTTS ở một số khu vực miền núi phía Bắc thông qua phiếu hỏi để xác định những nhóm KNS đặc thù; đồng thời tìm hiểu nhận thức, thái độ và thực trạng thực hiện GDKNS cho HSTH người DTTS ở khu vực này. - Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu trên một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhằm bổ sung các thông tin cần thiết cho bảng hỏi và kết quả 5 quan sát, xác định rõ hơn biểu hiện của KN giao tiếp, KN tự nhận thức và KN giải quyết vấn đề của học sinh, đồng thời khai thác sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng đến KNS và GDKNS cho HSTH người DTTS. - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia về đặc điểm văn hoá, phong tục, lối sống của DTTS ở khu vực miền núi phía Bắc; nhận định thực trạng GDKNS cho học sinh DTTS trong nhà trường tiểu học; thu thập ý kiến đề xuất về các KNS và những biện pháp GDKNS cho đối tượng học sinh này. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: để kiểm định tính khả thi của các biện pháp, từ đó xác định các điều kiện cần lưu ý khi thực hiện các biện pháp. 7.3. Các phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục: Sử dụng các công thức toán học với phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để mô tả giá trị trung bình, tỉ lệ phần trăm, hệ số tương quan, kiểm tra độ tin cậy của các số %... và trình bày dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ. Từ đó phân tích, so sánh để có những kết quả định lượng trong điều tra và thực nghiệm sư phạm. 8. Những luận điểm bảo vệ 8.1. GDKNS cho HSTH nói chung và HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc nói riêng rất quan trọng và cần thiết. 8.2. KNS của HSTH chỉ được hình thành và rèn luyện thông qua các hoạt động tương tác và trải nghiệm gắn với những vấn đề cụ thể liên quan đến cuộc sống hàng ngày của chính các em. 8.3. GDKNS qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học thông qua việc khai thác nội dung và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực là con đường phù hợp và mang lại hiệu quả đối với việc rèn luyện KNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc. 9. Những điểm mới của đề tài - Đánh giá được một số mặt trong hoàn cảnh sống tác động tới KNS và thực trạng GDKNS của HSTH người DTTS ở miền núi phía Bắc Việt Nam. - Đề xuất được cách tiếp cận mang ý tưởng mới trong GDKNS theo hướng kết hợp cả hai cách: khai thác nội dung môn học để giáo dục các KNS riêng gắn với 6 ngữ cảnh cụ thể của HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc và sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực để giáo dục các KNS chung. - Xây dựng được hai nhóm biện pháp GDKNS cho HSTH người DTTS khu vực miền núi phía Bắc thông qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học theo hai cách tiếp cận trên. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận”, “Danh mục tài liệu tham khảo”, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh DTTS khu vực miền núi phía Bắc qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh DTTS khu vực miền núi phía Bắc qua dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUA DẠY HỌC CÁC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI, KHOA HỌC 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống 1.1.1.1. Ở ngoài nước Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ KNS được đưa ra bởi những nhà tâm lí học thực hành, coi đó như một khả năng xã hội rất quan trọng trong việc phát triển cá nhân.[5];[65]. Năm 1979, Tiến sĩ người Mỹ, Gilbert Botvin- nhà khoa học hành vi và giáo sư tâm thần học- đã nghiên cứu và đưa ra một chương trình đào tạo KNS có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 tới lớp 9. Thông qua các môđun tương tác, chương trình của ông đã tạo cơ hội cho người học được tiếp cận với những kĩ năng xã hội như: quyết đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề để thể hiện sự từ chối sử dụng các chất gây nghiện. Chương trình đào tạo KNS của Botvin đã được triển khai trong nhiều trường học khác nhau, từ các trường công lập đến các trung tâm tạm giam người chưa thành niên và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng. Nó không chỉ giúp ngăn ngừa hút thuốc trong thanh thiếu niên mà còn giúp tăng thêm giá trị trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, tăng kết quả học tập và sự quan tâm của nhà trường [81]. Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNFPA, WHO, chương trình GDKNS đã được phát triển rộng khắp. Thông qua mạng lưới toàn cầu, các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu, đồng thời phối hợp với nhau để đẩy mạnh hoạt động GDKNS trong thanh thiếu niên thông qua các cách tiếp cận khác nhau. Chương trình này đã được thực hiện và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ Latinh và Caribe (bao gồm: Chile, Colombia, Mexico, Peru, Venezuela, Uruguay, Brazil, Costa Rica và vùng Caribe), khu vực Nam Phi và Botswana, khu vực Châu Á (Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Mông Cổ, Nepal, Srilanka, Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipines, Thái Lan, Việt Nam). [75];[81];[56];[58];[68];[50];[51];[55];[63]. 8 Tại Mỹ Latinh, năm 1996, một cuộc hội thảo về KNS được tổ chức tại Costa Rica nhằm đẩy mạnh giáo dục sức khoẻ thông qua giáo dục kĩ năng sống trong các trường học và coi đó như một trong những ưu tiên của mạng lưới y tế tại đây. [81]; Tại vùng biển Caribe, các cơ quan Liên Hiệp Quốc phối hợp với Đại học Tây Ấn, Bộ Giáo dục và Bộ Y tế đã tiến hành nghiên cứu và đưa chương trình giảng dạy KNS vào các bậc học: mẫu giáo, tiểu học và trung học trên toàn vùng Caribe thông qua cách tiếp cận giáo dục sức khoẻ và cuộc sống gia đình. [81] Tại Botswana và Nam Phi, bắt đầu từ năm 1996, được sự hỗ trợ bởi Trung tâm Chính sách quốc tế về rượu (ICAP), chương trình “Growing Up” (1996-1999) được ra đời nhằm thực hiện GDKNS cho một số trường tiểu học ở khu vực này. Chương trình “Growing Up” được thiết kế để giúp người học tìm hiểu một số kĩ năng liên quan đến cuộc sống hàng ngày của các em, bao gồm 7 chủ đề rộng: (1) Xây dựng một lớp học chia sẻ; (2) học tập hợp tác, làm việc nhóm, giao tiếp, lắng nghe và kết bạn; (3) đối phó với tình cảm và cảm xúc; (4) Ra quyết định; (5) lớn lên khoẻ mạnh; (6) giúp đỡ để trường học và gia đình trở thành nơi an toàn hơn; (7) mỗi cá nhân là một người đặc biệt. Chương trình này đã đạt được nhiều thành công lớn và càng được mở rộng với sự nhấn mạnh thêm về HIV/AIDS. [56] Tại khu vực Châu Á, được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNICEF, UNESCO, UNFPA, các nội dung về GDKNS đã được nghiên cứu và triển khai rộng khắp ở cả Nam Á (Bangladesh, Bhutan, ấn Độ, Nepal, Sri Lanka), Đông Á (Trung Quốc), Trung Á (Mông Cổ), Đông Nam Á (Campuchia, Indonesia, Lào, Myanmar, Philipin, Thái Lan, Đông Timor, Việt Nam). [75]; [67]; [68] Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên KNS xuất hiện ở các quốc gia chủ yếu vào 5 năm cuối của thế kỉ XX [75]; [68]. Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bước triển khai để đưa KNS vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. KNS được coi như một phương tiện hiệu quả trong việc phát triển kĩ năng trong thanh thiếu niên để có thể lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lí. Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được nghiên cứu và triển khai cùng chương trình ngăn chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc học phổ 9 thông, chủ yếu thông qua các hoạt động ngoại khoá. Hiện nay, Thái Lan đang trong giai đoạn duy trì và mở rộng phát triển GDKNS trên nhiều lĩnh vực khác nhau và coi đó như là nội dung bắt buộc phải đưa vào giảng dạy trong chương trình của nhà trường ở tất cả các cấp học. [75]; [68] Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS cho cuộc sống khoẻ mạnh, thực hiện trong cấp tiểu học. Từ năm 2001, chính phủ Indonesia đã nỗ lực đưa KNS vào trong chương trình giảng dạy của giáo dục cơ bản. Nội dung GDKNS bao gồm: GDKNS cho sống khoẻ mạnh (dinh dưỡng, giáo dục vệ sinh, trẻ em/ nhân quyền); GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS.[75];[68]. Ở Philippin, KNS bắt đầu được tích hợp giảng dạy vào trong chương trình giáo dục cơ bản từ năm 2001. Bên cạnh các chương trình tiếp...] Giáo dục KNS cho HS, với bản chất là “hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông”.[9; tr.12]. Nhìn chung, các quan niệm về GDKNS trên đây đều được biểu đạt nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của quá trình giáo dục KNS, WHO và tác giả 23 Nguyễn Thanh Bình nhấn mạnh đến mục đích thực hiện GDKNS, Viện KHGDVN nhấn mạnh đến tính chất và ý nghĩa của GDKNS. Trong nội hàm các quan niệm chưa nêu ra được cách thức để thực hiện GDKNS. Giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Ở cấp độ nhà trường, khái niệm giáo dục chỉ quá trình giáo dục tổng thể (dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục. Đó là những hoạt động do các cơ sở giáo dục tổ chức, thực hiện theo kế hoạch, chương trình giáo dục và trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về chúng. Trong các hoạt động giáo dục thì hoạt động dạy học giữ vai trò nền tảng và chủ đạo. Các hoạt động giáo dục được tổ chức trên cơ sở các giá trị, nhằm tạo ra môi trường hoạt động và giao tiếp có định hướng cho người học, tuân theo những nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung, những biện pháp chung. [2]; [35] Dựa vào cách hiểu về khái niệm giáo dục ở cấp độ nhà trường, căn cứ vào khái niệm về KNS mà đề tài đã xác định, trong nghiên cứu này, chúng tôi quan niệm rằng: GDKNS là trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cơ hội cho họ rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn từ đó giúp họ có thể làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống. GDKNS thông qua dạy học các môn học ở nhà trường là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học trong các môn học nhằm giúp người học vừa chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành được kĩ năng khoa học của môn học, vừa rèn luyện để có được những KNS nhất định. 1.2.2.2. Đặc điểm giáo dục kĩ năng sống a. GDKNS là quá trình giáo dục có mục đích, nội dung, kế hoạch và biện pháp cụ thể Mục đích cuối cùng của GDKNS là giúp người học có được cuộc sống thành công và hiệu quả khi tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Do đó, GDKNS là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi nhiều lực lượng tham gia. Nội dung GDKNS rất phong phú, nó có thể gắn với việc giáo dục để con người có được hành động làm chủ bản thân; thích ứng trước những thay đổi của cuộc sống; giáo dục cách sống, cư xử với người khác; giáo dục lối sống lạc quan, tự tin 24 Nội dung GDKNS rất phong phú. Ngoài những KNS chung cần thiết cho tất cả mọi người như: KN làm chủ bản thân, KN giao tiếp, KN xác định giá trị, KN kiên định...., nó còn có các KNS gắn với những vấn đề cụ thể của cuộc sống hàng ngày như: vấn đề vệ sinh, dinh dưỡng, phòng chống HIV/AIDS, vấn đề dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản... Đối với các đối tượng khác nhau, nội dung GDKNS là khác nhau, nó thay đổi và phụ thuộc vào đặc điểm địa lí, văn hóa, lứa tuổi GDKNS là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải kết hợp nhiều lực lượng giáo dục, nhiều đối tượng cùng tham gia. Nó không phải chỉ tiến hành trong một vài ngày mà cần được xây dựng nội dung và lập kế hoạch rõ ràng, trên cơ sở đó tiến hành theo các biện pháp cụ thể. b. GDKNS phải dựa trên nền tảng của GD giá trị GDKNS nhằm trang bị cho người học những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp để hướng đến việc hình thành những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ các hành vi, thói quen tiêu cực xung quanh các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày của con người. Do đó, việc GDKNS cần phải định hướng và hình thành cho trẻ những giá trị sống đúng đắn để từ đó trẻ biết nhìn nhận và đánh giá cái đúng/ cái sai; biết đặt ra mục tiêu và lí tưởng sống đúng đắn để từ đó rèn luyện được khả năng đứng vững trước những lôi kéo, rủ rê của bạn bè và người xấu; cư xử đúng mực, giao tiếp có hiệu quả với những người xung quanh; Khả năng quan sát, phân tích, suy nghĩ, đánh giá để đối phó và giải quyết được các tình huống khác nhau của đời sống xã hội một cách có hiệu quả Như vậy, GDKNS và GD giá trị có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau, GD giá trị sẽ tạo ra nền tảng, định hướng cho việc thể hiện thái độ và hành vi của mỗi cá nhân. Nó chi phối đến hành động của chủ thể, đến việc chủ thể ra các quyết định để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Do đó có thể nói rằng, tất cả các quyết định của con người đều dựa trên giá trị, GDKNS là quá trình phải được tiến hành song song với GD giá trị, nó cũng tuân theo những nguyên tắc của GD giá trị. c. GDKNS có tính linh hoạt cao GDKNS luôn gắn liền với hành động của con người trong thực tiễn cuộc sống với sự vận động và biến đổi khác nhau. Chính vì vậy, GDKNS không phải là 25 bất động, nó biến đổi và vận động linh hoạt cùng những diễn biến, vận động của xã hội. Tùy theo không gian, thời gian, đối tượng, hoàn cảnh khác nhau mà mục đích, nội dung, biện pháp GDKNS cũng khác nhau: KNS của người miền núi khác với KNS của người miền biển; KNS của học sinh tiểu học khác với KNS của học sinh trung học phổ thông; KNS của con người trong thời kinh tế thị trường khác với KNS của con người trong chế độ phong kiến... d. GDKNS gắn liền với việc trải nghiệm và sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực GDKNS không phải chỉ đơn thuần là việc truyền giảng những vấn đề lí thuyết, lí luận chung chung mà là quá trình rất phức tạp, đòi hỏi người học phải được cung cấp cơ hội để được trải nghiệm, vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Thông qua hoạt động trải nghiệm, người học sẽ được rèn luyện các KNS, từ đó có nhận thức rõ ràng hơn về vai trò, vị trí của bản thân; rút ra được nhiều kinh nghiệm sống khi tiếp xúc, quan hệ với người khác; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày một cách linh hoạt, tích cực hơn. Khác với các quá trình giáo dục khác, việc sử dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực có vai trò to lớn trong việc GDKNS thông qua dạy học các môn học. Nó không chỉ kích thích được hứng thú, giúp học sinh phát huy khả năng tự học, độc lập khám phá tri thức của môn học mà nó còn tạo cơ hội để người học được “học cách học”, qua đó được rèn luyện một số KNS chung, cơ bản như: KN giao tiếp trong trình bày, phát biểu ý kiến; KN lắng nghe ý kiến người khác; KN hợp tác làm việc tập thể; KN tư duy phê phán trước một vấn đề; KN ra quyết định... 1.2.2.3. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống Dựa vào đặc điểm, bản chất của GDKNS; nội dung một số thuyết tâm lí học có liên quan (lí thuyết về sự phát triển của trẻ em và vị thành niên; lí thuyết học tập xã hội; thuyết vấn đề- hành vi; thuyết ảnh hưởng xã hội; thuyết đa trí tuệ [80];[61]); một số công trình nghiên cứu về GDKNS đã được công bố, có thể tổng hợp một số nguyên tắc chung, cơ bản về GDKNS như sau: 26 1. Đảm bảo sự tương tác cao cho người học GDKNS phải tạo điều kiện và cơ hội để người học được hoạt động trong môi trường học tập có sự giao tiếp và tương tác tích cực. GDKNS phải tạo điều kiện cho trẻ quan sát, đóng vai, tạo ra sự tương tác giữa những người học với nhau và với các cá nhân khác trong xã hội. Thông qua quá trình tương tác với bạn học và những người xung quanh, học sinh sẽ có dịp thể hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và tự xem xét lại những kinh nghiệm sống của cá nhân. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả, đặc biệt là các nhóm KN giao tiếp, KN xác định giá trị, KN ra quyết định, KN giải quyết vấn đề. 2. Đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm Nội dung GDKNS tập trung giáo dục cho người học khả năng vận dụng kiến thức và thể hiện giá trị bản thân trong những tình huống cụ thể hàng ngày thông qua quá trình cá nhân tương tác với người khác. GDKNS phải tạo ra cơ hội để trẻ bộc lộ được vốn kinh nghiệm, hiểu biết đã có của bản thân xung quanh việc giải quyết những vấn đề của cuộc sống. Từ đó, trẻ biết chọn lọc, kế thừa những hiểu biết, kinh nghiệm đúng vào việc thay đồi hành vi tiêu cực, hình thành hành vi tích cực. [49]; [53]; [82]. Chính vì vậy, trong quá trình GDKNS, giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động gắn kết ở cả trong và ngoài giờ học, nhằm tạo cơ hội để học sinh được thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm bản thân và biết phân tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác. Đối với HSTH, việc trải nghiệm có thể được tiến hành ở trên lớp thông qua việc tham gia xử lý các tình huống, thực hiện các trò chơi (đặc biệt đóng vai) gắn với thực tế cuộc sống. Nó cũng có thể được tổ chức thông qua việc yêu cầu học sinh thực hiện những hành động cụ thể ở gia đình, ở địa phương gắn với nội dung các bài học. Thông qua việc thực hiện các hoạt động, giải quyết các vấn đề gắn với thực tiễn, người học bộc lộ cảm xúc của bản thân; phân tích về những gì bản thân họ đã làm và những gì họ thấy; suy đoán về các hành động có thể thay thế để giải quyết vấn đề hợp lý hơn, hiệu quả hơn phù hợp với tình hình thực tế. 27 3. Đảm bảo tiến trình thực hiện Bản chất của GDKNS là rèn luyện kĩ năng. Do đó, nó không chỉ đơn thuần là việc hình thành cho người học có được những kiến thức về các mối quan hệ, các hoạt động trong cuộc sống; hiểu được mối quan hệ giữa giá trị cá nhân với các giá trị chung mà hơn cả là hình thành và rèn luyện cho người học có được kĩ năng thực hiện các hành động tích cực trong các mối quan hệ với bản thân, người khác và với cộng đồng xã hội. Chính vì vậy, GDKNS cần đảm bảo tiến trình của việc hình thành KN, tức là phải đi từ việc học sinh hình thành kiến thức, nhận biết các giá trị đến việc thực hành, vận dụng và rèn luyện trong thực tiễn. 4. Đảm bảo hình thành và thay đổi hành vi. Hành vi của mỗi người là kết quả của tri thức, thái độ và có thể coi đó là kết quả cao nhất, khó nhất cần phải đạt được trong GDKNS. GDKNS cần phải định hướng vào việc hình thành cho học sinh những giá trị sống đúng đắn, từ đó giúp các em có khả năng đứng vững trước những lôi kéo, rủ rê của bạn bè và người xấu; cư xử đúng mực, giao tiếp có hiệu quả với những người xung quanh; Khả năng quan sát, phân tích, suy nghĩ, đánh giá để đối phó và giải quyết được các tình huống khác nhau của đời sống xã hội một cách có hiệu quảKết quả của GDKNS được thể hiện thông qua những hành vi của chủ thể khi họ tham gia vào những tình huống khác nhau của thực tiễn cuộc sống và GDKNS hiệu quả là phải làm cho chủ thể biết phân tích cái đúng/cái sai; cái tốt/cái xấu một cách đúng đắn, từ đó hình thành mong muốn và thực hiện điều chỉnh hành vi để hướng đến những hành vi tích cực. 1.2.2.4. Các con đường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học Giáo dục KNS trong nhà trường tiểu học không được tổ chức thành một môn học hay một lĩnh vực học tập cụ thể mà được thực hiện qua hai con đường cơ bản: (1) qua dạy học các môn học phù hợp hiện đang được giảng dạy ở nhà trường; (2) qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. a. GDKNS qua dạy học các môn học Để thực hiện GDKNS qua dạy học các môn học, giáo viên có thể thực hiện theo hai cách tiếp cận: 28 Thứ nhất là khai thác nội dung môn học, lựa chọn những bài học phù hợp với đối tượng học sinh để GDKNS. Trên cơ sở mục tiêu, nội dung môn học; đặc điểm học tập, sinh hoạt của đối tượng học sinh; môi trường địa phương giáo viên lựa chọn những bài học có nội dung gần gũi với đối tượng học sinh để GDKNS. Trong nhà trường tiểu học hiện nay, một số môn học như: môn Đạo đức, môn Tự nhiên và Xã hội (ở các lớp 1, lớp 2, lớp 3), môn Khoa học (ở lớp 4, lớp 5), môn Tiếng Việt được coi là những môn học có nhiều tiềm năng để giáo viên có thể khai thác nhằm GDKNS. Môn Đạo đức, trên cơ sở hướng tới mục tiêu cao nhất là hình thành cho HSTH những tri thức, kĩ năng và thái độ đúng đắn liên quan đến các chuẩn mực hành vi đạo đức thì hầu hết tất cả các bài học đạo đức đều có tiềm năng để giáo dục KN giao tiếp, KN xác định giá trị, KN ra quyết định... Môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học được xây dựng dựa trên quan điểm tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên với khoa học về sức khoẻ, dân số, môi trường. Nội dung môn học được lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa với học sinh, giúp các em có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Do đó, đây cũng là những môn học chú trọng nhiều đến giáo dục các KNS: kĩ năng tự nhận thức, đánh giá bản thân; KN tự tin, trình bày vấn đề thuyết phục; KN kiên định; KN đặt mục tiêu; KN ra quyết định và giải quyết vấn đề liên quan đến việc tự chăm sóc sức khỏe, xây dựng hành vi sống tích cực cho bản thân, gia đình và cộng đồng... Môn Tiếng Việt ở nhà trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua hoạt động dạy và học môn Tiếng Việt, góp phần mở rộng hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người, đồng thời phát triển ở HS các kĩ năng giao tiếp với cộng đồng, xã hội; KN nhận thức về thế giới xung quanh; KN xác định và xây dựng hệ thống giá trị riêng cho bản thân; KN ra quyết định giải quyết vấn đề. Thứ hai là tăng cường sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong các môn học để GDKNS. Trong môn Đạo đức, để hình thành các chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh thì các phương pháp học tập chủ động như: động não, 29 đóng vai, thảo luận nhóm, nghiên cứu tình huống, rèn luyện thường xuyên được sử dụng, điều này góp phần làm cho việc GDKNS trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học chú trọng đến việc hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập như quan sát, thảo luận, nêu nhận xét, thắc mắc, đặt câu hỏi và diễn đạt hiểu biết của bản thân về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và trong xã hội. Do vậy, khi tham gia các hoạt động trong môn học, HS sẽ có nhiều cơ hội để rèn luyện KN giao tiếp, hợp tác, làm việc tập thể... Môn Tiếng Việt hướng đến việc tổ chức cho học sinh thực hành giao tiếp, tổ chức các hoạt động nhóm, trò chơi học tập, giải quyết vấn đềQua đó, học sinh được tăng cường trải nghiệm, rèn luyện kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, b. GDKNS thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn học. Có thể coi đó là hoạt động nối tiếp và thống nhất hữu cơ với các hoạt động giáo dục trong giờ học trên lớp” [23; tr.9]. Nó là cầu nối giữa công tác giảng dạy trên lớp với công tác giáo dục học sinh ngoài lớp. Hoạt động ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện để HS thực hành và tăng cường những KNS theo những cách thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng vùng. Chẳng hạn như: hoạt động kỉ niệm các ngày lễ lớn; hoạt động học tập và tìm hiểu những truyền thống tốt đẹp của trường, của địa phương; hoạt động kết nghĩa, giao lưu với các trường bạn, các đơn vị bộ đội; các hoạt động tìm hiểu về các danh nhân, các nhà khoa học; nghe nói chuyện về các thành tựu khoa học kĩ thuật, các ngành nghề trong xã hội; thử làm các đồ dùng học tập, dụng cụ trực quan, ... ; kể cả những hoạt động đơn giản thường nhật như: trực nhật, vệ sinh lớp học, sân trường; sửa bồn hoa, chăm sóc cây cảnh trang trí lớp, tham gia các công trình măng non, ...Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp, theo mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm, HSTH được phát triển toàn diện. Các em tiếp nhận không chỉ tri thức, mà còn hình thành đạo đức, sức khoẻ, thẩm mỹ và rèn các KNS cơ bản trong cộng đồng; thích ứng với những đổi mới diễn ra hằng ngày trong gia đình, xã hội hiện đại như : Giao tiếp, ứng xử với những người trong gia đình: ông, bà, cha , mẹ, anh chị em; với người trên và bạn bè ở trường, ở 30 phường, xã, xóm, thôn; biết kính trọng thầy giáo, cô giáo; biết cảm thông chia sẻ, giúp đỡ bạn bè,; biết thương lượng, chia sẻ, hợp tác, thích nghi với sự đa dạng về văn hoá gia đình, nhà trường, địa phương; hình thành được các kĩ năng tư duy như sáng tạo, phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, phát triển trí tưởng tượng, Trong nhà trường tiểu học hiện nay, GDKNS có thể được thực hiện qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với ba hình thức cơ bản sau: Thứ nhất, GDKNS qua hình thức sinh hoạt theo chủ điểm với các nội dung như: cuộc thi, hoạt động tập thể, sinh hoạt văn nghệ, thực hiện các hành động “người thật, việc thật”...qua đó góp phần rèn luyện cho HS các KN làm việc nhóm, KN tự tin, KN ra quyết định giải quyết vấn đề... Thứ hai, GDKNS qua các buổi sinh hoạt tập thể, bao gồm: sinh hoạt lớp, chào cờ, sinh hoạt Đội, Sao. Ở tiểu học, những tiết này được quy định rõ ràng trong thời khóa biểu. Nội dung các tiết sinh hoạt tập thể không chỉ là đánh giá các công việc, các hoạt động của lớp được diễn ra trong tuần, tháng, học kì; phổ biến các hoạt động của trường tới từng lớp một cách kịp thời và chính xác mà còn là thời gian để tổ chức các hoạt động lao động công ích, các hoạt động xã hội, triển khai giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội... Do đó, buổi sinh hoạt tập thể là những cơ hội rất tốt để nhà trường có thể rèn luyện cho học sinh các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lập kế hoạch, đặt mục tiêu, kĩ năng làm việc nhóm,... Thứ ba, GDKNS qua các hoạt động tự chọn. Phần tự chọn là những hoạt động không bắt buộc, tuỳ theo điều kiện của từng trường, từng địa phương và khả năng của học sinh mà lựa chọn những nội dung hoạt động cho phù hợp. Nội dung và hình thức hoạt động tự chọn phải phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh, đảm bảo gây được hứng thú và sáng tạo trong hoạt động của các em. Chính vì thế hoạt động tự chọn có thể thu hút hứng thú của học sinh và giúp các em rèn luyện được các KNS cho bản thân. Một số hình thức hoạt động tự chọn có nhiều tiềm năng để GDKNS cho HSTH như: Sinh hoạt câu lạc bộ theo chủ đề; Giao lưu văn hoá giữa các nhóm, các lớp hoặc với địa phương; Vui chơi giải trí với nhiều loại trò chơi khác nhau như: trò chơi vui khoẻ, trò chơi dân gian...; Sinh hoạt văn nghệ, tổ chức các cuộc thi; Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao; Tham gia các hoạt động xã hội 31 với nội dung về giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục dân số, môi trường, các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào ở địa phương, 1.3. Dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học với việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số Giáo dục KNS trong nhà trường tiểu học phần lớn không được tổ chức thành một môn học hay một lĩnh vực học tập cụ thể mà được tiếp cận qua việc dạy học các môn học và trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Với những đặc điểm riêng về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở tiểu học là những môn học có rất nhiều tiềm năng để thực hiện GDKNS cho HSTH người DTTS. 1.3.1. Khái quát mục tiêu, nội dung các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học 1.3.1.1. Mục tiêu môn học a. Mục tiêu chung * Về tri thức: Các môn học Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở tiểu học nhằm giúp học sinh có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về: Cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn thông thường; Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng, sự sinh sản, sự lớn lên của cơ thể người; Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội; Sự trao đổi chất, sự sinh sản của thực vật, động vật; Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và nguồn năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất.[21], [22], [31], [32], [33], [40]. * Về kĩ năng, hành vi: Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh những kĩ năng như: Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân; Ứng xử hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn; Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt những hiểu biết của mình về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội; Biết tìm kiếm thông tin để giải đáp và làm một số thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản gần gũi với đời sống sản xuất. [21], [22], [31], [32], [33], [40]. * Về thái độ:Giúp HSTH tự giác thực hiện các qui tắc vệ sinh an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng; Thúc đẩy lòng say mê, ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống; Yêu con người , thiên nhiên, đất nước, 32 yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh. [21], [22], [31], [32], [33],[40]. b. Mục tiêu giáo dục KNS Trong tài liệu “Giáo dục KNS trong các môn học ở tiểu học” của Bộ Giáo dục và Đào tạo xuất bản 2010, mục tiêu GDKNS cho HSTH trong môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở tiểu học đã được xác định như sau: “GDKNS trong môn Tự nhiên và Xã hội giúp HS: - Tự nhận thức và xác định được giá trị của bản thân mình, biết lắng nghe, ứng xử phù hợp ở một số tình huống liên quan đến sức khỏe bản thân, các quan hệ trong gia đình, nhà trường, trong tự nhiên và xã hội. - Biết tìm kiếm, xử lý thông tin và phân tích, so sánh để nhận diện, nêu nhận xét về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong TN-XH. - Hiểu và vận dụng các kĩ năng trên; Cam kết có những hành vi tích cực, tự nguyện (tự phục vụ, tự bảo vệ) trong việc thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân, trong việc đảm bảo an toàn khi ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng; Thân thiện với cây cối, con vật xung quanh và môi trường. GDKNS trong môn Khoa học giúp HS: - Hiểu biết về một số KNS cơ bản như: Tự nhận thức về bản thân, về tự nhiên, xã hội và các giá trị; Giao tiếp và ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe của bản thân; Tư duy phân tích và bình luận về các hiện tượng, sự vật đơn giản trong tự nhiên; Ra quyết định phù hợp và giải quyết vấn đề hiệu quả, thích hợp với tình huống; Đặt mục tiêu, quản lí thời gian và cam kết thực hiện. - Vận dụng các kĩ năng trên để ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc sống; Cam kết thực hiện những hành vi tích cực cho bản thân, gia đình và môi trường xung quanh; Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, chăm sóc sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng.”[9; tr.100-tr.101] 1.3.1.2. Nội dung môn học Môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học ở tiểu học được xây dựng dựa trên quan điểm tích hợp các nội dung của khoa học tự nhiên (Sinh, lí, hoá ) với khoa học về sức khoẻ, dân số, môi trường. Nội dung môn học được lựa chọn thiết thực, gần 33 gũi và có ý nghĩa với học sinh, giúp các em có thể vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Nhìn chung, các môn học Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở tiểu học thường gắn liền với những sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi trong tự nhiên và xã hội, liên quan trực tiếp tới cá nhân học sinh, tới các mối quan hệ của con người với tự nhiên và các mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội. Môn học chú trọng đến việc hình thành và phát triển ở học sinh các kiến thức và kĩ năng trong học tập khoa học như quan sát, dự đoán giải thích các sự vật hiện tượng tự nhiên đơn giản và kĩ năng vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống [21], [22], [31], [32], [33], [40]. 1.3.2. Khái quát phương pháp dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học “Phương pháp” nói chung là một khái niệm rất trừu tượng và được hiểu ở nhiều bình diện khác nhau. Trong lí luận dạy học, người ta phân thành hai nhóm phương pháp: phương pháp dạy học đại cương và phương pháp dạy học bộ môn.[42; tr.38]. Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học (đại cương), theo tác giả Thái Duy Tuyên, có thể tóm tắt trong 3 dạng cơ bản: (1) Phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này (theo quan điểm điều khiển học); (2) Phương pháp dạy học là những thủ thuật logic được sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác (theo quan điểm logic); (3) phương pháp dạy học là sự vận động của nội dung dạy học (theo bản chất của nội dung) [42; tr.38]. Về cách phân loại phương pháp dạy học, cũng tồn tại nhiều cách phân chia khác nhau: “Một số học giả Phương Tây và Liên Xô đã phân loại phương pháp theo nguyên tắc lí luận của nó. Chẳng hạn I. Ia. Lerner chia phương pháp dạy học thành 5 kiểu: (1) phương pháp thông báo- thu nhận (hay giải thích- minh họa); (2) phương pháp tái tạo (hay tái hiện); (3) phương pháp trình bày có vấn đề (hay trình bày nêu vấn đề); (4) phương pháp tìm tòi từng phần (hay heuristic); (5) phương pháp nghiên cứu (hay tìm tòi toàn phần)” [30; tr.43]. Nhà trường ở Tây Âu và Mĩ lại hướng đến mô tả 34 từng phương pháp dạy học cụ thể như: phương pháp thảo luận (Discussion Method), phương pháp tìm tòi (Inquiry Method), phương pháp khám phá (Discovery Method), giải quyết vấn đề (Problem Solving), phương pháp phát triển giá trị (Valuing Method), phương pháp động não (Brainstorming Method) [30; tr.43]. Theo tác giả Đặng Thành Hưng, các phương pháp dạy học có thể chia thành 5 nhóm: (1) nhóm phương pháp dạy học thông báo – thu nhận; (2) nhóm phương pháp dạy học làm mẫu- tái tạo; (3) nhóm phương pháp dạy học kiến tạo- tìm tòi; (4) nhóm phương pháp dạy học khuyến khích – tham gia; (5) nhóm phương pháp dạy học dựa vào vấn đề- nghiên cứu [30; tr.75- tr.77]. Nhìn chung, trong giáo dục hiện nay các phương pháp dạy học thường được nhìn nhận theo hai dòng chính: các phương pháp dạy học dựa vào người học, hướng vào người học, tập trung vào người học (dạy học đổi mới) và các phương pháp dạy học dựa vào giáo viên, tập trung vào giáo viên (dạy học truyền thống). Theo yêu cầu của giáo dục hiện đại về việc đào tạo con người có tri thức, có đạo đức, có sức khỏe và có KNS thì tư tưởng dạy học tích cực theo hướng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của người học ngày càng được quan tâm và nhấn mạnh. Đặc trưng của dạy học tích cực là quá trình dạy học được tổ chức thông qua các hoạt động học tập của người học; chú trọng rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học. [27; tr.13- tr.16]. Chính vì vậy, có thể nói rằng, việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tạo điều kiện cho người học được hoạt động, được trải nghiệm nên có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần rèn luyện các KNS cho học sinh, đặc biệt là KN tự tin, trình bày vấn đề; KN sử dụng kết hợp khéo léo các ngôn ngữ có lời và ngôn ngữ không lời; KN hợp tác làm việc tập thể; KN tự nhận thức; KN ra quyết định và giải quyết vấn đề. Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tập trung vào người học, theo tác giả Đặng Thành Hưng, có thể dựa trên một số quan điểm hay cách tiếp cận dạy học hiệu quả như: dạy học kiến tạo; dạy học hợp tác; dạy học dựa vào vấn đề; dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp/tình huống; dạy học dựa vào dự án; dạy học tương tác; dạy học phân hóa. Từ những quan điểm chiến lược trong dạy học 35 này, giáo viên có thể vận dụng để sáng tạo ra các phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung và tính chất cụ thể của môn học.[30; tr.118- tr.238]. Do đó, để đảm bảo các yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hướng vào người học, khi dạy học các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, giáo viên phải lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học để: Thứ nhất, tạo điều kiện cho HS tìm tòi, suy nghĩ, trao đổi, phát hiện ra những kiến thức cơ bản, có lợi cho cuộc sống của cá nhân và cộng đồng, đồng thời tạo điều kiện cho các em sử dụng những kiến thức đó để thực hành trong các tình huống gắn với cuộc sống xã hội hàng ngày. Thứ hai, tạo cơ hội cho mọi HS được quan sát, thực hành và trải nghiệm những nội dung lí thuyết liên quan đến sức khoẻ, đến tự nhiên, xã hội, giúp HS thay đổi hành vi xấu, hình thành được thói quen, hành vi tốt có lợi cho sức khoẻ của cá nhân, gia đình và cộng đồng . Thứ ba, khai thác vốn hiểu biết của các em về cuộc sống xung quanh và tổ chức cho HS vận dụng kiến thức khoa học để giải thích những hiện tượng đơn giản, giải quyết những vấn đề đơn giản trong cuộc sống. Qua đó, GV khêu gợi sự tò mò khoa học, thói quen đặt câu hỏi “Tại sao?”, tìm câu giải thích ở HS khi các em được tiếp cận với thực tế xung quanh. Trên cơ sở phân tích, nhận xét một số đặc tính của các phương pháp dạy học, tác giả cho rằng một số phương pháp có thể được sử dụng để phát huy tính tích cực của học sinh nhằm GDKNS thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học như: - Phương pháp nghiên cứu tình huống: giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu một câu chuyện có thật hoặc một tình huống thường xảy ra trong cuộc sống thực gắn với nội dung của bài học. Qua những tình huống thực tế, sinh động sẽ tác động mạnh mẽ đến nhận thức, thái độ, hành vi của người học, đồng thời rèn cho người học khả năng phân tích vấn đề, để đưa ra cách giải quyết phù hợp, từ đó bộc lộ quan điểm, thái độ của bản thân. Tuỳ theo vấn đề nghiên cứu mà tình huống nghiên cứu có thể dài hay ngắn và tình huống phải được kết thúc bằng một loạt các vấn đề hoặc câu hỏi được đặt ra như: Bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo? Bạn sẽ làm gì nếu là nhân vật A? Vấn đề này có thể được giải quyết như thế nào?... 36 - Phương pháp thảo luận nhóm: giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trao đổi, bàn bạc theo nhóm nhỏ về một chủ đề hay một vấn đề nào đó để đưa ra ý kiến chung của cả nhóm. Sử dụng phương pháp này sẽ tạo cơ hội tốt cho học sinh để nâng cao kĩ năng giao tiếp; kĩ năng hợp tác làm việc tập thể; kĩ năng tư duy phê phán qua việc lắng nghe, phân t...hống bệnh sốt rét. Nguồn gây bệnh sốt rét Những việc cần làm để phòng chống bệnh sốt rét Phun thuốc trừ muỗi .. . Muỗi a-nô-phen .. - GV gọi một số nhóm trình bày. - GV nhận xét và kết luận: Cách phòng bệnh sốt rét tốt nhất là giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh, diệt muỗi, diệt bọ gậy và tránh để muỗi đốt. 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) * Mục tiêu: Học sinh ra quyết định thực hiện những việc làm đơn giản phù hợp với lứa tuổi và hữu ích nhằm phòng chống bệnh sốt rét. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm từ 4 – 6 người. - GV nêu tình huống để HS thảo luận và phân công đóng vai.(3 phút) + Tình huống 1: Nhà Chải có một khu vườn nhỏ, ở góc vườn có một cái chum đựng nước thường dùng để tưới rau. Từ hôm bà ngoại ốm, mẹ thường vắng nhà nên không ai tưới rau, trong chum nước xuất hiện rất nhiều bọ gậy. Chải thì mải chơi nên không để ý gì đến điều này. Nếu em là bạn của Chải em sẽ khuyên Chải như thế nào? Hãy đóng vai thể hiện lại tình huống đó. - Vấn đề trong tình huống là gì? Tình huống này xảy ra ở đâu? Nếu em là Chải thì em có đi chơi cùng bạn hay không? Làm như thế nào mới là đúng? Đóng vai các nhân vật và đưa ra cách xử lí tình huống mà em cho là đúng nhất. + Tình huống 2: Đang ngồi chơi ô ăn quan cùng nhóm bạn Sinh bị muỗi đốt. Sinh bị ngứa và nổi một nốt đỏ ở tay. Thấy vậy Chải nói: - Này! Không cẩn thận là bị bệnh sốt rét đấy! - Cậu cứ khéo lo! Bị muỗi cắn làm sao bị bệnh sốt rét được. Tớ nghe ông nói, 245 bệnh đấy là do có con quỷ ác làm hại người mình không phải là do muỗi đốt đâu. Con muỗi bé tẹo này thì gây bệnh làm sao được? Sinh trả lời. - Vân đề xảy ra trong tình huống là gì? Nếu Là Chải, em sẽ giải thích cho Sinh như thế nào? Hãy đóng vai các nhân vật thể hiện lại tình huống trên và đưa ra cách giải quyết tình huống hay nhất. - GV tổ chức cho HS đóng vai. - GV và HS nhận xét và chọn ra đội có cách xử lí hay nhất, nêu quan điểm rõ ràng, mạch lạc nhất 2.4. Hoạt động 4: Rèn luyện (5 phút) * Mục tiêu: Học sinh tiếp tục thực hiện nhưng hoạt động hữu ích nhằm phòng chống bệnh sốt rét. - GV phát phiếu rèn luyện, hướng dẫn HS cách thực hiện, ghi phiếu. - Thời gian thực hiện: 1 tuần. - Thời gian nộp phiếu: vào tiết học môn Khoa học vào tuần sau. PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên: Tổ: ; Lớp..; Thời gian thực hiện: 1 tuần Em hãy ghi lại những việc mà em đã làm để phòng chống bệnh sốt rét, nêu lợi ích của những việc đó. Việc nhằm phòng chống bệnh sốt rét Lợi ích của những viếc làm nhằm phòng chống bệnh sốt rét Buông màn trước khi đi ngủ; .. Tránh bị muỗi đốt; . . . Bài 15: PHÒNG BỆNH VIÊM GAN A I. Mục tiêu 1.Mục tiêu chung Sau bài học, học sinh có thể: + Tự nhận thức được tác nhân gây ra bệnh viêm gan A + Nhận thức được những nguy hiểm của bệnh viêm gan A + Thực hiện phòng chống bệnh viêm gan A 246 2. Mục tiêu GDKNS cho HSTHDTTS + Nhận thức việc thực hiện các biện pháp phòng bệnh Viêm gan A của bản thân. + Thực hiện ăn chín-uống sôi để phòng tránh bệnh viêm gan A + Lựa chọn cách giữ vệ sinh sạch sẽ , tránh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh trong một số tình huống cụ thể. II. Chuẩn bị 1.Đồ dùng, phương tiện dạy học - Con rối bằng vải hoặc bìa. - Phiếu thảo luận nhóm. - Phiếu rèn luyện. 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Quan sát. - Thảo luận nhóm - Rèn luyện. - Đóng vai. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ - GV hỏi: Bệnh viêm não là gì? Nêu các cách phòng bệnh viêm não? - GV nhận xét và cho điểm. 2. Dạy bài mới - Giới thiệu bài mới: Giờ trước chúng ta đã được học cách phòng chống bệnh viêm não, một căn bệnh rất nguy hiểm đối với con người. Ngày hôm nay, chúng ta tiếp tục tìm hiểu cách phòng chống một căn bệnh thường gặp trong cuộc sống đó là bệnh viêm gan A. Bài 15: Phòng bệnh viêm ganA 2.1. Hoạt động 1: Nghiên cứu tình huống (8 phút) * Mục tiêu: Biết được nguyên nhân gây bệnh viêm gan A * Cách tiến hành: - GV đưa ra tình huống và kết hợp thể hiện rối bằng đầu ngón tay: Từ trước tới giờ An không có thói quen thực hiện giữ vệ sinh khi ăn uống. Có hôm khi vừa mới nhổ cỏ xong, mẹ đưa cho An quả táo, chưa rửa tay mà An đã cầm 247 ngay để ăn, ăn xong, An chạy ra giếng múc một gáo nước uống ngon lành. Mấy ngày gần đây, An thấy đau bụng phải, lại còn lên cơn sốt nữa. Mẹ An lo lắng đưa An đến bệnh viện khám. Bác sĩ chuẩn đoán là An bị bệnh viêm gan A. An rất sợ và tự nhủ rằng: “Từ nay mình phải thực hiện ăn uống vệ sinh thôi.” - GV hỏi: + Vấn đề xảy ra đối với An là gì? + Theo em, lí do vì sao mà bạn An lại bị viêm gan A? + Em có lời khuyên nào dành cho An không? - GV gọi 2 HS trả lời. - GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi: Tác nhân gây bệnh viêm gan A là gì? * Kết luận: Bệnh viêm gan A lây qua đường tiêu hoá. Vi-rút gây bệnh viêm gan A được thải qua phân người bệnh. Phân có thể dính vào tay, chân, quần, áo, nhiễm vào nước và bị các động vật sống dưới nước ăn, có thể lây sang một số đồ vậtTừ nguồn đó sẽ lây sang người lành. Muốn phòng bệnh cần “ăn chín, uống sôi”, rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi đại tiện. 2.2. Hoạt động 2: Liên hệ thực tế (7 phút) * Mục tiêu: Học sinh nhận thức được những việc cần làm khi mắc bệnh viêm gan A * Cách tiến hành: - Chia lớp thành các nhóm 4 người, các nhóm thảo luận theo các câu hỏi (3 phút): 1. Bạn hoặc gia đình bạn đã có ai từng bị bệnh viêm gan A chưa? 2. Khi mắc bệnh viêm gan A bạn hoặc người trong gia đình bạn đã thực hiện chế độ ăn uống như thế nào? Theo bạn như thế có đúng không? Tại sao? - GV gọi 3- 4 học sinh đứng lên trả lời. * Kết luận: Bệnh viêm gan A vẫn chưa có thuốc đặc trị. Người bệnh cần nghỉ ngơi; ăn thức ăn lỏng chứa nhiều chất đạm, vi-ta-min; không ăn mỡ; không uống rượu. 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) *Mục tiêu: Thực hiện phân tích vấn đề và thể hiện sự lựa chọn cách giải quyết vấn đề cụ thể qua đóng vai. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm 4 học sinh. - GV nêu tình huống và cho các nhóm thảo luận (5 phút). 248 + Tình huống 1: Đang chăn gà ngoài sân cho mẹ, bỗng em Páo gọi: - Anh Páo ơi! Vào ăn ngô đi, nhanh kẻo hết. Páo vội vàng chạy vào lấy ngô rồi ăn luôn. Thấy vậy mẹ Páo lắc đầu và tỏ ý không hài lòng. - Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống này là gì? - Páo không rửa tay mà đã ăn ngô thì có thể là con đường lây truyền căn bệnh gì? - Em và các bạn hãy đóng vai mẹ Páo và các nhân vật trong tình huống để đưa ra lời khuyên cho Páo. + Tình huống 2: Mẹ vắng nhà nên hai anh em Kí phải tự nấu cơm ăn. Khi nấu canh rau, nước chưa sôi mà anh Kí đã thả rau vào nồi và ngay lập tức bắc ra rồi đổ vào bát canh. Thấy vậy Kí bảo: - Canh đã sôi đâu mà anh đã cho ra bát rồi! - Em không biết đấy chứ, rau này người ta còn ăn tái đấy! Thôi vào ăn cơm đi. - Theo em, vấn đề trong tình huống này là gì? Kí nấu thức ăn như vậy có đảm bảo vệ sinh không? - Nếu em là bạn của Kí, khi sang chơi thấy anh em Kí nấu thức ăn như vậy, em sẽ khuyên Kí như thế nào? Em và các bạn hãy đóng vai thể hiện cách giải quyết mà nhóm em đã chọn. 2.4. Hoạt động 4: Rèn luyện (5 phút) * Mục tiêu: học sinh thực hiện những việc làm phòng chống bệnh viêm gan A * Cách tiến hành: - GV phát phiếu rèn luyện cho học sinh và hướng dẫn cách ghi phiếu: PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên:...........................................................; Tổ:............................................. Em hãy nêu những việc làm hằng ngày giúp phòng chống bệnh viêm gan A Thời gian Việc làm phòng chống bệnh viêm gan A Không uống nước lã, rửa tay trước khi ăn Nhận xét của gia đình 249 Bài 16: PHÒNG TRÁNH HIV/AIDS I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung - Sau bài học, HS có thể: + Biết được HIV, AIDS là gì? + Những con đường lây truyền HIV/AIDS. + Biết cách phòng tránh bệnh HIV/AIDS 2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số HS có khả năng: + Trò chuyện với người lớn hoặc bạn bè để có thêm những kinh nghiệm hoặc chia sẻ những kinh nghiệm, hiều biết của bản thân về căn bệnh HIV/AIDS. + Thực hiện chăm sóc và bảo vệ bản thân để có thể tránh bị lây nhiễm HIV/AIDS trong một số tình huống cụ thể + Thực hiện tuyên truyền cho mọi người những biện pháp thiết thực để phòng tránh HIV/AIDS. II. Chuẩn bị 1.Đồ dùng, phương tiện dạy học - Bìa, vải để làm con rối hoặc tranh ảnh. - Phiếu thảo luận nhóm, phiếu rèn luyện. 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Thảo luận nhóm. - Sân khấu hóa. - Đóng vai. - Rèn luyện. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: - GV hỏi: Làm thế nào để phòng bệnh viêm gan A? Bản thân em đã làm gì để đề phòng bệnh viêm gan A? - GV nhận xét, ghi điểm. 250 2. Dạy bài mới * Giới thiệu bài: Xã hội ngày càng phát triển kéo theo nhiều hệ quả của nó. Một trong những hệ quả của nó đó là việc xuất hiện ngày càng nhiều những căn bệnh hiểm nghèo và không có thuốc chữa trị. Một trong những căn bệnh mà hiện nay chúng ta gọi nó bằng một cái tên đó là “căn bệnh thế kỉ” HIV/AIDS. Bài 16: Phòng tránh HIV/AIDS sẽ cho chúng ta có thêm những hiểu biết để phòng tránh căn bệnh này 2.1. Hoạt động 1: Nêu tình huống và thảo luận nhóm (7 phút) * Mục tiêu: - Học sinh nhận thức được HIV/AIDS là gì? Những con đường lây truyền HIV/AIDS. * Cách tiến hành: - GV nêu tình huống (có thể kết hợp để mô tả qua tranh hoặc biểu diễn rối vải hoặc rối bìa): Hôm nay đến ngày đi tiêm vắc-xin phòng bệnh ho gà cho em Kí. Kí được mẹ cho đi cùng. Chờ mãi cũng đến lượt em của Kí tiêm vắc-xin. Trước khi tiêm vắc-xin mẹ Kí hỏi bác sĩ: - Thưa bác sĩ, bơm kim tiêm này có phải là bơm kim tiêm mới không ạ? - Phải chị ạ! Chị không phải lo lắng đâu, kim tiêm này là những bơm kim tiêm mới hoàn toàn nên chị yên tâm. -GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 người: + Theo em tại sao mẹ Kí lại hỏi bác sĩ như vậy? + Nếu bác sĩ đó vẫn dùng kim tiêm cũ thì em Kí có thể bị mắc bệnh gì? - GV gọi 3-4 nhóm báo cáo. - GV hỏi thêm: Ngoài con đường lây truyền qua đường máu thì HIV/AIDS còn có thể lây truyền qua con đường nào khác? * Kết luận: HIV là một loại vi-r út, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ làm khả năng chống đỡ bệnh tật của cơ thể bị suy giảm. AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV 2. 2. Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và thảo luận nhóm (10 phút) * Mục tiêu: Nhận thức được một cách toàn diện những con đường nào lây truyền HIV/AIDS 251 * Cách tiến hành: - GV chia nhóm 4 người. - Phát phiếu thảo luận và yêu cầu các nhóm thảo luận trong 3 phút. PHIẾU THẢO LUẬN Nhóm: Lớp: Đánh dấu tích vào ô mà em cho đó là con đường lây nhiễm HIV/AIDS. Khả năng lây nhiễm HIV/AIDS Con đường lây truyền HIV/AIDS Có khả năng lây nhiễm Không có khả năng lây nhiễm Dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng, kim châm với người bị nhiễm HIV/AIDS  Đường tình dục không an toàn  Dùng chung quần áo với người bị nhiễm HIV/AIDS  Từ mẹ sang con lúc mang thai hoặc khi sinh con  Ôm, hôn người bị nhễm HIV/AIDS  Ăn uống  - GV gọi một số nhóm trình bày. - GV nhận xét và kết luận: Mọi người đều có thể bị nhiễm HIV. HIV có thể lây truyền qua đường máu, tình dục không an toàn và lây truyền từ mẹ sang con lúc mang thai hoặc khi sinh con 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) * Mục tiêu: Học sinh nhận thức được cách phòng chống bệnh HIV/AIDS, biết cách bảo vệ bản thân để tránh bị lây nhiễm HIV/AIDS. - GV nêu tình huống để HS thảo luận và phân công đóng vai.(3 phút) + Tình huống 1: Cuối tuần này là đến phiên lớp Páo lao động. Cô giáo phân công cho tùng tổ lao động ở từng khu vực riêng. Tổ của Páo được phân công làm cỏ và nhặt sạch rác ở bồn hoa của trường. Đang cùng nhóm bạn nhặt cỏ bỗng Mị phát hiện thấy trong bồn hoa nơi Mị đang nhặt rác có một cái bơm kim tiêm. Mị cầm bơm kim tiêm lên và nói: 252 - Các cậu xem tớ nhặt được cái gì này! - Vứt ngay nó đi! Không đ ư ợc cầm vào nó! Páo nói lớn. - Sợ gì chứ. Tớ có cầm nó và chọc bơm kim têm vào người đâu mà sợ. Theo em, hành động của Mị có thể gây ra hậu quả gì? Đóng vai các nhân vật thể hiện lại tình huống trên. Đưa ra cách giải quyết hay nhất để giúp Mị nhận thức được tầm nguy hiểm mà hành động của mình mang đến. + Tình huống 2: Gần nhà Lìu gần đây xuất hiện một đám thanh niên lạ mặt. Có người đã từng nhìn thấy đám thanh niên này tiêm chích ma tuý. Thật vậy, một hôm trên đường đi học về, Lìu, Mị, Kí gặp đám thanh niên đang chích ma tuý ngay trong đám bụi rậm trên đường. Lo lắng không biết làm cách nào để về được nhà, Kí bạo gan nói: - Sợ gì, mình cứ đi qua thôi, chắc mấy người này không làm gì mình đâu. Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống đó là gì? Nếu hành động theo lời của Kí có được hay không? Vì sao? Đóng vai các nhân vật thể hiện lại tình huống trên và chọn cách giải quyết tình huống hay nhất. -GV tổ chức cho HS đóng vai. - GV và HS nhận xét và chọn ra đội có cách xử lí hay nhất, nêu quan điểm rõ ràng, mạch lạc nhất 2.4. Hành động: Em là tuyên truyền viên * Mục tiêu: Học sinh thực hiện tuyên truyền, vận động mọi người về cách phòng bệnh HIV/AIDS. * Cách tiến hành: - GV phát phiếu học tập cho từng em. - Thời gian thực hiện: 1 tuần. - Thời gian nộp phiếu: vào tiết học môn Khoa học vào tuần sau. 253 PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên: Tổ: ; Lớp.. Thời gian thực hiện: 1 tuần Em hãy tuyên truyền mọi người cách phòng tránh HIV/AIDS, và ghi lại vào phiếu sau: Đối tượng tuyên truyền Nội dung tuyên truyền Thời điểm tuyên truyền .. . Người thực hiện Bài 17: THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS I.Mục tiêu 1. Mục tiêu chung - Sau bài học, HS có thể: + Nhận thức được đầy đủ và toàn diện những con đường lây bệnh HIV/AIDS. + Hình thành cho mình thái độ cư xử đúng đắn đối với những người nhiễm HIV/AIDS. + Tuyên truyền, cổ động bằng những hành động thiết thực để giúp người nhiễm HIV/AIDS hoà nhập với cộng đồng. 2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số HS có khả năng: + Đối xử thân thiện hoà nhã đối với người nhiễm HIV/AIDS. Tránh kì thị, phân biệt đối xử. + Ra quyết định lựa chọn cách ứng xử phù hợp khi giao tiếp với người nhiễm HIV/AIDS. II. Chuẩn bị 1.Đồ dùng, phương tiện dạy học - Con rối vải, bìa; hoặc tranh ảnh. - Phiếu thảo luận nhóm, phiếu rèn luyện. 254 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Thảo luận nhóm. - Quan sát. - Đóng vai. - Rèn luyện. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: - GV hỏi: HIV, AIDS là gì? Những con đường lây truyền HIV/AIDS? - GV nhận xét, ghi điểm. 2. Dạy bài mới * Giới thiệu bài: Trong bài trước chúng ta đã tìm hiểu về HIV/AIDS, nhận thức được những con đường lây truyền của căn bệnh này. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau trao đổi để có những thái độ tích cực đối với những người bị nhiễm HIV/AIDS. 2.1. Hoạt động 1: Nêu tình huống và thảo luận nhóm (7 phút) * Mục tiêu: Học sinh biết được các con đường lây truyền HIV/AIDS và bước đầu có sự đồng cảm với hoàn cảnh của những người không may mắn bị nhiễm HIV/AIDS. * Cách tiến hành: - GV nêu tình huống (có thể kết hợp để mô tả qua tranh hoặc biểu diễn rối vải hoặc rối bìa): Bố của Hà bị HIV/AIDS, không những thế bố Hà còn buôn thuốc phiện bị bắt đi tù. Nhà Hà bây giờ chỉ còn Hà cùng với bà nội. Nhà Hà lại nghèo nữa, trong xóm chẳng đứa trẻ nào chơi với Hà. Một hôm, trên đường đi chợ mua rau về cho bà nấu canh, Hà gặp mấy bạn cùng xóm, thấy Hà đi qua, lũ trẻ cùng nhau hô lớn: - Con gái của thằng nghiện! Con gái của thằng buôn thuốc phiện chúng mày ơi! Nó cũng bị HIV đấy!Tránh xa nó ra, đuổi nó đi!!!! Vừa nói, lũ trẻ vừa lấy đá bên đường ném vào người Hà. Hà vừa sợ, vừa lo. Hà khóc lớn và chạy thật nhanh về nhà. Về đến nhà Hà ôm bà thật chặt, khóc lớn. Bà Hà không hiểu vì lí do gì mà 255 cháu gái khóc, hỏi mãi Hà mới chịu nói. Bà an ủi Hà. Thương đứa cháu gái bé bỏng, bà ôm Hà vào lòng, nước mắt tuôn rơi. -GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 người. - GV gọi 3-4 nhóm báo cáo. - GV hỏi thêm: + Nếu là em, gặp Hà trong hoàn cảnh đó, em sẽ làm gì? * Kết luận: HIV không lây qua tiếp xúc thông thường. Những người nhiễm HIV đặc biệt là trẻ em có quyền và cần được sống trong sự hỗ trợ, thông cảm của gia đình, bạn bè, làng xóm 2.2. Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và thảo luận nhóm (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ cảm thông, cách cư xử phù hợp với người nhiễm HIV/AIDS. * Cách tiến hành: - GV chia nhóm 4 người. - Phát phiếu thảo luận và yêu cầu các nhóm thảo luận trong 3 phút. PHIẾU THẢO LUẬN Nhóm: Lớp: Dưới đây là những tình huống gặp những người bị nhiễm HIV, em hãy đánh dấu tích vào cột thái độ cư xử mà em chọn khi bản thân mình gặp phải tình huống đó Thái độ cư xử Tình huống Kiên quyết không đồng ý Không đồng ý Đồng ý nhưng với thái độ khó chịu, bị ép buộc Vui vẻ nhận lời An (bị nhiễm HIV từ mẹ) muốn chơi đánh bi cùng em. Nam (có bố bị nhiễm HIV) cho em một que kem. Cùng nhóm bạn đẩy La (bị nhiễm HIV từ mẹ) ngã. - GV gọi một số nhóm trình bày và giải thích rõ về sự lựa chọn của nhóm mình. - GV nhận xét và kết luận: Chúng ta không nên xa lánh, phân biệt, đối xử với 256 những người bị nhiễm HIV. Điều đó sẽ giúp người nhiễm HIV sống lạc quan, lành mạnh, có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) * Mục tiêu: Học sinh ra quyết định thực hiện những điều có ích, đúng đắn, cư xử đúng mực đối với những người bị nhiễm HIV để họ tự tin sống hoà đồng với xã hội. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm từ 4 – 6 người. - GV nêu tình huống để HS thảo luận và phân công đóng vai.(3 phút) + Tình huống: Bố Chu bị nhiễm HIV, do không cẩn thận đã lây bệnh cho mẹ Chu. Mẹ Chu biết điều này khi mà bố Chu đã qua đời. Từ lúc bố Chu mất đi, hai mẹ con Chu bị mọi người xa lánh. Một hôm, đang ngồi học trong lớp Chu bị Lam, Nụ, Sến dùng bút viết chữ “HIV” lên trên áo. Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống này là gì? Nếu em học cùng lớp với Chu, nhìn thấy hành động của các bạn trong tình huống trên em sẽ làm gì? Tại sao? Hãy đóng vai các nhân vật thể hiện lại tình huống trên. -GV tổ chức cho HS đóng vai. - GV và HS nhận xét và chọn ra đội có cách xử lí hay nhất, nêu quan điểm rõ ràng, mạch lạc nhất. 2.4. Hoạt động 4: Rèn luyện * Mục tiêu: Học sinh chủ động nói với người thân về căn bệnh HIV/AIDS và cách cư xử đúng mực với người nhiễm HIV/AIDS. - GV phát phiếu rèn luyện cho HS, và hướng dẫn HS cách thực hiện rồi ghi vào phiếu. - Thời gian thực hiện: 1 tuần. - Thời gian nộp phiếu: vào tiết học môn Khoa học vào tuần sau. PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên: Tổ: ; Lớp.. 257 Thời gian thực hiện: 1 tuần Em hãy nói với người thân trong gia đình về căn bệnh HIV/AIDS và thái độ, cách cư xử với người nhiễm HIV/AIDS rồi ghi lại vào bảng sau: Đối tượng nói Thời gian nói Nội dung nói Bài 18: PHÒNG TRÁNH BỊ XÂM HẠI I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung - Sau bài học, HS có thể: + Nhận thức được một số tình huống có thể dẫn tới nguy cơ bị xâm hại + Trang bị cho bản thân những kinh nghiệm quý báu để phòng tránh những nguy cơ bị xâm hại 2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số HS có khả năng: + Trò chuyện với người thân khi thấy xung quanh chúng ta có những người không tốt, có khả năng làm hại chúng ta. + Kịp thời thông báo với người lớn hoặc cơ quan có thẩm quyền khi bản thân bị xâm hại hay gặp tình huống thấy người khác bị xâm hại + Nhận thức được những tình huống nào mà bản thân chúng ta có thể bị xâm hại + Có những giải pháp nhanh chóng, kịp thời xử lí những tình huống khi bản thân có nguy cơ bị xâm hại. II. Chuẩn bị 1. Đồ dùng, phương tiện dạy học - Con rối bằng vải hoặc bìa. - Phiếu thảo luận nhóm. - Phiếu rèn luyện. 258 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Quan sát. - Thảo luận nhóm - Đóng vai. - Rèn luyện. III. Các hoạt động dạy học 1.Kiểm tra bài cũ - GV yêu cầu một số HS trình bày lại những nội dung đã nói với người thân liên quan đến căn bệnh HIV/AIDS và cách cư xử với người nhiễm HIV/AIDS theo phiếu rèn luyện đã thực hiện. 2. Dạy bài mới - Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống của chúng ta có vô số những nguy hiểm đang rình rập ta ở bất cứ nơi đâu. Việc trang bị cho bản thân những kinh nghiệm để phòng tránh nguy cơ bị xâm hại là vô cùng cần thiết. Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 18: Phòng tránh bị xâm hại 2.1. Hoạt động 1: Nghiên cứu tình huống (8 phút) * Mục tiêu: Biết những nguy cơ bản thân có thể bị xâm hại * Cách tiến hành: - GV đưa ra tình huống và kết hợp thể hiện rối bằng đầu ngón tay: Hôm nay cô giáo có việc bận đột xuất nên cho cả lớp về sớm. Sinh và Ly đợi mãi ở cổng trường mà vẫn chưa thấy mẹ đến đón. Bỗng từ đâu, có một cô đi xe máy đến và nói với Sinh: - Mẹ cháu bận việc cho nên không đến đón được. Mẹ nhờ cô đến đón cháu. Cháu lên xe cô lai về! - Thế hả cô! May quá! Cháu đợi mãi mà không thấy mẹ cháu đến đón. Vừa nói Sinh vừa trèo lên xe. Thấy vậy, Ly vội kéo bạn xuống. - Không được lên! Cậu có biết cô đấy có đúng là bạn của mẹ cậu hay không. Chúng ta cố đợi mẹ đi. Nếu không đợi được thì tớ với cậu cùng đi bộ về. -GV hỏi: + Theo em, tại sao Sinh không nên lên xe của người đàn bà lạ mắt 259 đó? Nếu là em thì em sẽ làm như thế nào? - GV yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi: + Những tình huống nào có thể dẫn đến nguy cơ bị xâm hại? * Kết luận: Trong xã hội luôn rình rập những nguy cơ có thể bị xâm hại. Chúng ta cần đề phòng khi tiếp xúc với người lạ mặt, tránh đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ, tránh để người lạ mặt vào nhà khi không có người lớn ở nhà. 2.2. Hoạt động 2: Liên hệ thực tế (7 phút) * Mục tiêu: Học sinh nhận thức đầy đủ trong những tình huống nào bản thân có thể bị xâm hại * Cách tiến hành: - Chia lớp thành các nhóm 4 người, các nhóm thảo luận theo các câu hỏi (3 phút): 1. Khi gặp người lạ mặt hỏi bố mẹ trong khi bố mẹ không có ở nhà thì bạn sẽ làm gì? 2. Nếu gặp một người lạ cho tiền bạn sẽ làm gì? 3. Bạn trò chuyện với ai khi bạn là người bị xâm hại? - GV gọi 3- 4 học sinh đứng lên trả lời. - GV gọi HS nhận xét. * Kết luận: Xung quanh chúng ta có rất nhiều người đáng tin cậy, luôn sẵn sàng giúp đỡ chúng ta trong lúc khó khăn.Chúng ta có thể chia sẻ, tâm sự để tìm kiếm sự giúp đỡ khi gặp những chuyện lo l ắng, sợ hãi, bối rối, khó chịu. 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) *Mục tiêu: Học sinh có khả năng chủ động nêu quan điểm, thực hiện hành động cần thiết để bản thân tránh vi bị xâm hại. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm 4 học sinh. - GV nêu tình huống và cho các nhóm thảo luận (5 phút). + Tình huống: Tối hôm nay, bố cho hai chị em Lí sang nhà bạn chơi từ sớm. Hai chị em vui lắm vì lâu lắm rồi mới có cơ hội được đi chơi như thế này. Hai chị em sang nhà An chơi cờ cá ngựa. Vì mải chơi nên hai chị em quên không để ý lúc này đã là 11h đêm. Chợt nhớ là đến giờ phải về nhà thì đã quá muộn. Lí lo lắng 260 không biết làm cách nào để về nhà bây giờ. Vì trời bây giờ đã muộn mà đường từ nhà An về nhà Lí phải đi qua một đoạn đường rất vắng. - Theo em, vấn đề xảy ra trong tình huống này là gì ? - Lí nên làm gì trong tình huống này? - Nếu là các em, các em sẽ làm gì để có thể trở về nhà an toàn? Tại sao? - Em và các bạn hãy đóng vai thể hiện lại cách giải quyết của nhóm em. - GV gọi 3- 4 nhóm trình bày đóng vai. - GV gọi học sinh nhận xét và khen nhóm đã có cách xử lí và có lời khuyên hay nhất. 2.4. Hoạt động 4: Rèn luyện (5 phút) * Mục tiêu: học sinh thực hiện phiếu rèn luyện thực hiện việc làm để phòng tránh bị xâm hại * Cách tiến hành: - GV phát phiếu rèn luyện cho học sinh và hướng dẫn cách ghi việc thực hiện trong 1 tuần: PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên:........................................................................; Tổ: Em hãy nêu những cách giải quyết của bản thân khi gặp những tình huống có nguy cơ bị xâm hại: Tình huống có nguy cơ bị xâm hại Cách giải quyết của bản thân Gặp người lạ mặt xin nhờ đi cùng xe Không cho người đó đi cùng và từ chối người đó một cách khéo léo. Nhận xét của gia đình Bài 19: PHÒNG TRÁNH TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung - Sau bài học, HS có thể: + Biết được nguyên nhân cơ bản dẫn đến tai nạn giao thông. + Nâng cao hiểu biết của bản thân về luật giao thông đường bộ. + Nghiêm chỉnh chấp hành luật lệ giao thông đường bộ 261 2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh dân tộc thiểu số HS có khả năng: + Tự nhận thức, đánh giá hành vi của bản thân khi tham gia giao thông. + Trò chuyện, tuyên truyền mọi người hiểu và thực hiện tốt luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thông. + Thực hiện tuân thủ nghiêm chỉnh các tín hiệu, biển báo giao thông đường bộ, không thực hiện những tình huống gây nguy hiểm khi tham gia giao thông II. Chuẩn bị 1. Đồ dùng, phương tiện dạy học - Con rối hoặc tranh ảnh. - Phiếu thảo luận nhóm, phiếu rèn luyện. 2. Phương pháp, kĩ thuật dạy học - Thảo luận nhóm. - Đóng vai. - Rèn luyện. III. Các hoạt động dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: - GV hỏi: Em hãy nêu một số điểm cần lưu ý để phòng tránh bị xâm hại? - GV nhận xét, ghi điểm 2. Dạy bài mới * Giới thiệu bài: Trên đường chúng ta tham gia giao thông có rất nhiều tình huống nguy hiểm mà chúng ta vô tình gặp phải. Làm cách nào để giúp chúng ta phòng tránh không gặp tai nạn khi tham gia giao thông? Ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 19: Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ. 2.1. Hoạt động 1: Nêu tình huống và thảo luận nhóm (7 phút) * Mục tiêu: - Học sinh nhận thức được những nguyên nhân gây tai nạn giao thông đường bộ * Cách tiến hành: - GV nêu tình huống (có thể kết hợp để mô tả qua tranh hoặc biểu diễn rối vải hoặc rối bìa): 262 Tùngtùngtùng Tiếng trống trường vừa dứt, Sinh, Kí, Chải và Páo rủ nhau cùng về nhà. Đường về nhà các bạn phải đi qua một con đường quốc lộ. Đang đi qua đường, bỗng từ xa xuất hiện một chiếc xe tải lớn, Kí không để ý nên cứ thế chạy qua. Nhận thấy chiếc xe tải đến gần, Páo vội la lớn: - Chạy nhanh qua đi Kí ơi! Có xe tải đấy! Kí ngoái đầu lại thấy chiếc xe tải đã đến gần lắm rồi. Chân Kí run bắn nhưng vần kịp chạy thật nhanh qua đường. May mà Kí không bị sao. Thật là một bài học đáng nhớ! -GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 4 người. - GV gọi 3-4 nhóm báo cáo. - GV hỏi thêm: + Khi đi qua đường em cần chú ý những điều gì? * Kết luận: Tai nạn giao thông đường bộ có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nguyên nhân gây tai nạn chủ yếu là do con người thiếu ý thức khi tham gia giao thông như: vượt đen đỏ, chở hàng hoá cồng kềnh, dàn hàng ba, hàng bốn khi đi trên đường, lạng lách, đánh võng, uống rượu bia khi tham gia giao thông. 2.2. Hoạt động 2: Liên hệ thực tế và thảo luận nhóm (10 phút) * Mục tiêu: Tự đánh giá bản thân mình đã chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao thông hay chưa * Cách tiến hành: - GV chia nhóm 4 người. - Phát phiếu thảo luận và yêu cầu các nhóm thảo luận trong 3 phút. PHIẾU THẢO LUẬN Nhóm: Lớp: Em hãy liệt kê việc mà bạn vi phạm luật an toàn giao thông gây nên những tai nạn giao thông không đáng có 263 Những việc làm vi phạm luật an toàn giao thông Những tại nạn giao thông do những hành vi vi pham luật an toàn giao thông gây ra - GV gọi một số nhóm trình bày. - GV nhận xét và kết luận: Tai nạn giao thông thường gây những hậu quả nghiêm trọng về người và của. Vì thế mà bản thân khi tham gia giao thông phải hết sức tỉnh táo và lưu ý khi điều khiển các phương tiện khi tham gia giao thông. 2.3. Hoạt động 3: Đóng vai (15 phút) * Mục tiêu: Học sinh ra quyết định thực hiện nghiêm chỉnh việc chấp hành luật khi tham gia giao thông cũng như điều khiển các phương tiện giao thông trên đường bộ. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành các nhóm từ 4 – 6 người. - GV nêu tình huống để HS thảo luận và phân công đóng vai.(3 phút) + Tình huống 1: Chiều nay, Chải, Lí, Páo rủ nhau đi đá bóng. Nhưng tìm mãi mà không thấy có sân nào trống cả. Thấy đoạn đường gần khu nhà văn hoá còn trống 3 bạn quyết định đá bóng dưới lòng đường này. Kí truyền bóng cho Chải, nhưng do chân Chải đá với đà quá mạnh nên đã đá trúng vào một bác đang đi xe máy gần đó. Theo em tình huống xảy ra ở đây là gì? Nếu là Chải, Lí và Páo em sẽ làm gì? Qua tình huống này các bạn để rút ra cho mình được bài học gì? Hãy đóng vai các nhân vật và giải quyết tình huống trên. + Tình huống 2: Hôm nay, mẹ bảo hai anh em Páo đi xe máy sang nhà bác Nam lấy cho mẹ bao gạo mà bác xay hộ mẹ. Sang đến nhà bác Nam bác đưa cho hai anh em 3 bao gạo mà mẹ Páo nhờ bác xay hộ. Bác lại nhờ 2 anh em mang hộ bác 3 bao gạo nữa cho nhà bác Bắc cùng xóm cũng nhờ bác xay hộ gạo. Mỗi bao gạo nặng 10 kg. Hai anh em Páo lưỡng lự không biết sẽ làm như thế nào? Hãy đóng vai anh em Páo trong tình huống trên và giúp anh em Páo giải quyết 264 tình huống trên. -GV tổ chức cho HS đóng vai. - GV và HS nhận xét và chọn ra đội có cách xử lí hay nhất, nêu quan điểm rõ ràng, mạch lạc nhất. 2.4. Hoạt động 4: Rèn luyện * Mục tiêu: Học sinh có ý thức thực hiện luật giao thông đường bộ khi tham gia giao thông. - GV phát phiếu rèn luyện cho HS, và hướng dẫn HS cách thực hiện rồi ghi vào phiếu. - Thời gian thực hiện: 1 tuần. - Thời gian nộp phiếu: vào tiết học môn Khoa học vào tuần sau. PHIẾU RÈN LUYỆN Họ tên: Tổ: ; Lớp.. Thời gian thực hiện: 1 tuần Em hãy ghi lại những hoạt động tham gia giao thông của bạn trong tuần. Bạn đã có những hành vi vi phạm hay không vi phạm luật giao thông? Thứ Hoạt động tham gia giao thông của bạn Vi pham luật an toàn giao thông đường bộ Không vi phạm luật giao thông đường bộ Hai Chờ đèn xanh khi qua đường  Ba Tư Năm Sáu Bảy CN 265 PHỤ LỤC 6 MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_dan_toc_thieu_so.pdf
  • pdfThong tin luan an.pdf
  • pdfTom tat tieng Viet.pdf
  • pdfTrich yeu luan an.pdf
Tài liệu liên quan