BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Tố O
216 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi theo tiếp cận hợp tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh
TS. Lê Bích Ngọc
HÀ NỘI, NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kỳ luận án nào.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp
cận hợp tác” được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung
tâm Nghiên cứu Giáo dục Mầm non, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Thị Tố Oanh, TS. Lê
Bích Ngọc, những người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên,
khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của CBQL, GVMN, các
cháu lớp mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non: MN Tràng An (Quận
Thanh Xuân-Hà Nội), MN Hồng Hà (Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội), MN Bắc
Hồng (Huyện Đông Anh-Hà Nội), MN Di Trạch (Huyện Hoài Đức-Hà Nội).
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong Gia đình của tôi đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN ................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu .......................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 3
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................... 4
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................... 5
6.3. Các phương pháp khác ........................................................................ 5
7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài ...................................................... 6
8. Những luận điểm bảo vệ ............................................................................ 6
9. Cấu trúc luận án ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP ... 8
DƯỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI .......... 8
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC ........................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 8
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp, kĩ năng, kĩ năng giao tiếp và giáo
dục kĩ năng giao tiếp .................................................................................. 8
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục theo tiếp cận hợp tác .................... 16
1.2. Kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống ........................................ 18
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................ 18
1.2.2. Cấu trúc và tiêu chí đánh giá kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống........................................................................................................... 22
1.2.3. Phân loại và đặc điểm kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống
của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................... 24
iv
1.3. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống .............................................................................................................. 35
1.3.1. Khái niệm tiếp cận hợp tác ............................................................. 35
1.3.2. Nguyên tắc và bản chất tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống .......................................................... 36
1.4. Quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống theo tiếp
cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non ........................... 40
1.4.1. Mục đích giáo dục kĩ năng giao tiếp .............................................. 40
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng giao tiếp theo tiếp cận hợp tác ........ 41
1.4.3. Nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp .............................................. 43
1.4.4. Hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống theo
tiếp cận hợp tác ......................................................................................... 45
1.4.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc
độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác ............. 46
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 48
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP DƯỚI .. 50
GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẤU GIÁO 5-6 TUỔI THEO ........ 50
TIẾP CẬN HỢP TÁC ..................................................................................... 50
2.1. Giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi trong chương trình giáo dục mầm non hiện hành .......................... 50
2.1.1. Mục tiêu giáo dục ........................................................................... 50
2.1.2. Nội dung giáo dục .......................................................................... 50
2.1.3. Hình thức giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhìn
từ góc độ kĩ năng sống ............................................................................. 53
2.1.4. Đánh giá sự phát triển của trẻ......................................................... 53
2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác .................................................. 54
2.2.1. Mục đích, qui mô, đối tượng, địa bàn khảo sát .............................. 54
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 56
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................... 56
2.2.4. Công cụ khảo sát và tiêu chí đánh giá ............................................ 57
2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................... 58
2.3.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục kĩ năng giao tiếp
dưới góc độ kĩ năng sống theo tiếp cận hợp tác cho trẻ 5-6 tuổi ............. 58
2.3.2. Nhận thức của phụ huynh về giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ
kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .................................................................... 67
2.3.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống
theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................... 71
2.3.4. Kết quả giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................................................................... 79
v
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 89
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP ................... 91
DƯỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ........ 91
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC ......................................................................... 91
3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ
kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác ..................... 91
3.1.1. Đảm bảo phù hợp mục tiêu, nội dung Chương trình giáo dục trẻ
mầm non ................................................................................................... 91
3.1.2. Đảm bảo các nguyên tắc của giáo dục hợp tác .............................. 91
3.1.3. Đảm bảo tạo ra nhiều cơ hội thực hành giao tiếp của trẻ ............... 92
3.1.4. Đảm bảo những tác động sư phạm tập trung vào bản thân các kĩ
năng và những điều kiện thực hiện kĩ năng ............................................. 92
3.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống theo
tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi................................................... 92
3.2.1. Tạo môi trường giao tiếp thuận lợi cho việc thực hiện kĩ năng giao
tiếp dưới góc độ kĩ năng sống theo tiếp cận hợp tác ................................ 92
3.2.2. Lựa chọn nội dung và thiết kế hoạt động theo tiếp cận hợp tác
nhằm giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ ......... 96
3.2.3. Cung cấp mẫu kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ
thông qua hoạt động nhóm ..................................................................... 102
3.2.4. Tổ chức hoạt động theo tiếp cận hợp tác nhằm tạo cơ hội cho trẻ
thực hành kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống .......................... 106
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 123
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC .............................................. 125
4.1. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 125
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 125
4.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 125
4.1.3. Đối tượng, thời gian và yêu cầu thực nghiệm .............................. 125
4.1.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ................................ 127
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm........................................................... 127
4.2.1. Phân tích kết quả thực nghiệm thăm dò ....................................... 127
4.2.2.Phân tích kết quả thực nghiệm chính thức .................................... 130
4.2.3. Mô tả trường hợp .......................................................................... 141
Kết luận chương 4 ...................................................................................... 147
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 148
1. Kết luận .................................................................................................. 148
2. Kiến nghị ................................................................................................ 150
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 152
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 163
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN
BP: Biện pháp
ĐC: Đối chứng
GD: Giáo dục
GT: Giao tiếp
GV: Giáo viên
GVMN: Giáo viên mầm non
MN: Mầm non
KN: Kĩ năng
KNGT: Kĩ năng giao tiếp
KNS: Kĩ năng sống
PH: Phụ huynh
TN: Thực nghiệm
TCHT: Tiếp cận hợp tác
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nhóm các KNGT ........................................................................... 25
Bảng 2.1. Đặc điểm GVMN được khảo sát .................................................... 54
Bảng 2.2. Đặc điểm PH được khảo sát ........................................................... 55
Bảng 2.3. Nhận thức của GVMN về KNGT dưới góc độ KNS ..................... 58
Bảng 2.4. Nhận thức về phân loại KNGT của GVMN ................................... 59
Bảng 2.5. Nhận thức của GV về giáo dục theo tiếp cận hợp tác .................... 61
Bảng 2.6. Quan niệm của PH về KNGT dưới góc độ KNS ............................ 67
Bảng 2.7. Nhận thức của PH về loại KNGT dưới góc độ KNS ...................... 67
Bảng 2.8. Nhận thức của PH về biện pháp giáo dục KNGT dưới góc độ KNS
......................................................................................................................... 69
Bảng 2.9. Nội dung giáo dục KNGT dưới góc độ KNS đã thực hiện ............ 71
Bảng 2.10. Phương pháp giáo dục KNGT dưới góc độ KNS theo TCHT ..... 72
Bảng 2.11. Việc thực hiện GD KNGT dưới góc độ KNS theo TCHT ........... 74
Bảng 2.12. Việc thực hiện GD KNGT dưới góc độ KNS ở gia đình ............. 76
Bảng 2.13. Nội dung giáo dục KNGT dưới góc độ KNS ở gia đình .............. 76
Bảng 2.14. Đánh giá của PH về các yếu tố ảnh hưởng đối với GD KNGT dưới
góc độ KNS ..................................................................................................... 77
Bảng 2.15. Kết quả giáo dục KN đưa thông điệp của trẻ 5-6 tuổi .................. 79
Bảng 2.16. Kết quả giáo dục KN tiếp nhận thông điệp của trẻ ...................... 82
Bảng 2.17. Kết quả giáo dục KN phán đoán và xử lí ..................................... 83
Bảng 2.18. Kết quả giáo dục KN quản lí tình huống GT của trẻ 5-6 tuổi ...... 86
Bảng 2.19. Kết quả giáo dục KN tạo lập điều kiện và sử dụng ..................... 87
Bảng 3.1. Khung nội dung hoạt động GD KNGT dưới góc độ KNS theo
TCHT .............................................................................................................. 96
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện KNGT dưới góc độ KNS (TN thăm dò) ......... 127
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện KNGT dưới góc độ KNS (trước TN) .............. 130
Bảng 4.3. Phân loại trẻ theo kết quả thực hiện KNGT ................................. 132
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện KNGT dưới góc độ KNS của trẻ (nhóm TN) . 133
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của GVMN về giáo dục theo TCHT ......................... 63
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của GV về yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục theo TCHT
......................................................................................................................... 64
Biểu đồ 2.3. Việc sử dụng phương pháp giáo dục KNGT theo TCHT của GV
......................................................................................................................... 65
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của PH về biện pháp giáo dục KNGT dưới góc độ
KNS cho trẻ ..................................................................................................... 70
Biểu đồ 2.5. Kết quả thực hiện các nhóm KNGT ........................................... 89
Biểu đồ 4.1. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN và ĐC sau tác động ........ 133
Biểu đồ 4.2. Kết quả thực hiện KNGT nhóm TN (nội thành và ngoại thành)
sau tác động ................................................................................................... 135
Biểu đồ 4.3. Kết quả thực hiện KNGT nhóm nam và nữ sau tác động ........ 136
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
đưa ra quan điểm chỉ đạo: “...chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học” [86]. Nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết đó là “tiếp tục đổi mới và
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
triển phẩm chất, năng lực của người học”. Giáo dục hướng vào phát huy năng
lực, phẩm chất, kĩ năng của người học đã được nhấn mạnh trong Nghị quyết
và trở thành một nhiệm vụ của giáo dục Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Giáo dục mầm non xác định mục tiêu: “Giúp trẻ em phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em
những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng,
những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối
đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo
và cho việc học tập suốt đời” [12]. Do đó, việc chuẩn bị cho trẻ những kĩ năng
sống phù hợp là việc làm cần thiết.
Giao tiếp là phương tiện không thể thiếu trong đời sống con người.
Trang bị các kĩ năng giao tiếp để giải quyết tốt các vấn đề trong cuộc sống,
sống thân thiện và có văn hoá đã trở nên rất có ý nghĩa đối với xã hội nói
chung và với từng con người nói riêng.
Trẻ mầm non đang trong giai đoạn nhận thức và lĩnh hội các kinh
2
nghiệm xã hội để hình thành và phát triển nhân cách. Giao tiếp đã trở thành chìa
khoá giúp trẻ mở ra những cánh cửa để khám phá thế giới. Tuy vậy trẻ thường
dễ bị rơi vào tình trạng mâu thuẫn khi có nhu cầu giao tiếp nhưng chưa có kĩ
năng thực hiện giao tiếp hoặc giao tiếp không có kết quả.
Trên thực tế, ngành giáo dục mầm non đã rất quan tâm tới phát triển
ngôn ngữ và các hành vi giao tiếp cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ 5-6 tuổi.
Tuy nhiên việc phát triển các kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống chưa
được quan tâm đầy đủ. Các giáo viên chủ yếu chú ý phát triển vốn từ, cách
tạo câu, và các hành vi văn hoá trong giao tiếp của trẻ nhiều hơn so với việc
dạy trẻ biết lựa chọn và sử dụng có hiệu quả những mẫu câu đã biết, những
vốn từ đã có trong những tình huống đa dạng và phức tạp gắn liền với cuộc
sống. Giáo viên khó khăn và lúng túng trong việc tổ chức giáo dục các kĩ
năng này cho trẻ. Vì vậy việc đầu tư nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp
giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống cho trẻ MN, đặc biệt đối với
trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1 là việc làm có ý nghĩa và cấp thiết.
Khoa học giáo dục hiện đại có nhiều tiếp cận giúp giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả như tiếp cận hoạt động, tiếp cận kiến tạo, tiếp cận ngẫu
nhiên...Tiếp cận hợp tác tạo nhiều cơ hội cho trẻ tham gia học tập tích cực,
chủ động, tham gia tương tác, giao tiếp trong mối quan hệ đa chiều giữa
người dạy và người học và giữa những người học. Do đó tiếp cận hợp tác
trong giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống đảm bảo tốt hơn
mức độ thành công cho người học.
Từ những phân tích trên, đề tài “Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác” được lựa chọn để thực hiện nghiên
cứu luận án tiến sĩ Giáo dục học.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp giáo dục theo tiếp cận hợp tác nhằm phát triển
các kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục KNGT theo tiếp cận hợp tác và
sự phát triển KNGT dưới góc độ KNS của trẻ.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển nhân cách của trẻ, đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị học tập
ở trường tiểu học. Nếu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi được xây dựng và thực hiện dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc của giáo
dục hợp tác, phù hợp với bản chất KNGT và đặc điểm lứa tuổi của trẻ, chỉ rõ
cách thức rèn luyện hành vi GT thì sẽ tác động tích cực đến sự phát triển
KNGT của trẻ trong cuộc sống.
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Xác định cơ sở lí luận của việc giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ
4
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác.
5.1.4. Tổ chức thực nghiệm khoa học để đánh giá các biện pháp giáo
dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
tiếp cận hợp tác và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu KNGT trong luận án được giới hạn như sau:
- Dưới góc độ kĩ năng sống
- Trong phạm vi những KNGT cụ thể sau: Kĩ năng đưa thông điệp; Kĩ
năng nhận thông điệp; Kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình
giao tiếp; Kĩ năng quản lí, làm chủ tình thế giao tiếp; Kĩ năng tạo lập những
điều kiện thực hiện giao tiếp và sử dụng phương tiện giao tiếp.
- Khảo sát và thực nghiệm được giới hạn trên trẻ 5-6 tuổi có tình trạng
phát triển bình thường học tại một số trường mầm non thành phố Hà Nội.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
6.1.1. Phương pháp phân tích lịch sử -logic: để tổng quan tư liệu lịch sử
trong nghiên cứu vấn đề, hệ thống hóa các quan điểm và lí thuyết có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
6.1.2. Phương pháp so sánh: để tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, so sánh
chọn lọc những thành tựu lí luận và kinh nghiệm giáo dục phù hợp với tư
tưởng của đề tài.
6.1.3. Phương pháp khái quát hóa lí luận: để xác định hệ thống khái
niệm và quan điểm, xây dựng khung lí thuyết, đường lối phương pháp luận và
thiết kế điều tra, thiết kế thực nghiệm khoa học.
5
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục giúp thu thập dữ liệu thực tế để
đánh giá thực trạng giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi, được thực hiện như sau:
- Quan sát trẻ và hoạt động của trẻ: Theo dõi và ghi lại các biểu hiện
của trẻ trong việc sử dụng các KNGT từ góc độ KNS để giải quyết các tình
huống, các nhiệm vụ trong sinh hoạt tại trường mầm non.
- Quan sát hoạt động giáo dục KNGT của GV (nội dung, hình thức và
phương pháp) tại trường mầm non.
- Phỏng vấn giáo viên, cha mẹ các bé 5-6 tuổi tại trường mầm non.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: nghiên cứu và đúc
kết kinh nghiệm giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống trong thực
tiễn giáo dục mầm non những năm gần đây qua phân tích hồ sơ quản lí, hồ sơ
giáo dục, số liệu thống kê giáo dục, phỏng vấn, tọa đàm với cán bộ quản lí,
giáo viên.
6.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động và giao tiếp của trẻ,
của giáo viên qua phân tích giáo án, các phương tiện tổ chức giáo dục, kết quả
hoạt động của trẻ và của giáo viên.
6.2.4. Phương pháp thực nghiệm khoa học để kiểm tra độ tin cậy của
các biện pháp giáo dục KNGT dưới góc độ KNS qua kĩ thuật chọn mẫu thực
nghiệm và mẫu đối chứng tương đương, so sánh chéo và so sánh đầu vào và
đầu ra của mẫu thực nghiệm.
6.3. Các phương pháp khác
6.3.1. Phương pháp chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về vấn
đề giáo dục kĩ năng giao tiếp từ góc độ kĩ năng sống cho trẻ MN theo tiếp cận
6
hợp tác để hoàn thiện cơ sở lí luận, điều chỉnh kĩ thuật đánh giá trong khảo sát thực
trạng và thực nghiệm, đề xuất và điều chỉnh các biện pháp giáo dục.
6.3.2. Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê: Để xử lí định
lượng số liệu điều tra thực trạng và kết quả thực nghiệm làm căn cứ đánh giá định
tính kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài
7.1. Mô tả tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi như là tiếp cận mới trong lĩnh vực giáo dục mầm non.
7.2. Phân tích rõ nội dung, ý nghĩa của một số KNGT cụ thể dưới góc
độ KNS ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cần được giáo dục trong giai đoạn trẻ đến
trường mầm non.
7.3. Phát hiện một số vấn đề trong thực trạng giáo dục KNGT dưới góc
độ KNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường MN hiện nay như chưa hướng dẫn
thực hành kĩ năng thường xuyên, chú trọng giáo dục ngôn ngữ nhiều hơn
giao tiếp.
7.4. Xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác đã tác động vào nhận thức và nhu cầu
luyện tập kĩ năng của trẻ, vào thiết kế và thực hiện các hoạt động giáo dục có
tính hợp tác khuyến khích trẻ thực hành giao tiếp, tác động vào các yếu tố môi
trường giáo dục để tạo cơ hội cho trẻ sử dụng KNGT dưới góc độ KNS.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Giáo dục KNGT dưới góc độ KNS cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có
hiệu quả khi áp dụng theo tiếp cận hợp tác trong các hoạt động nhóm phù hợp
với bản chất KNGT ở lứa tuổi này.
7
8.2. Trẻ có thể lĩnh hội KNGT bắt đầu từ hành vi bắt chước theo mẫu,
nhớ và hiểu dần ý nghĩa, nội dung của nó và thực hành mẫu đó trong những
hoạt động đa dạng và quan hệ giao tiếp có tính khuyến khích.
8.3. Để giúp trẻ phát triển KNGT dưới góc độ KNS thì các biện pháp
giáo dục cần phải dựa vào môi trường giao tiếp thuận lợi, tác động vào cơ chế
làm mẫu-bắt chước, chỉ dẫn cụ thể và động viên trẻ trong các hoạt động hợp
tác nhóm mà các cháu trực tiếp tham gia.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án
gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chương 2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chương 3. Biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo tiếp cận hợp tác
Chương 4. Thực nghiệm khoa học
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
DƯỚI GÓC ĐỘ KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
THEO TIẾP CẬN HỢP TÁC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp, kĩ năng, kĩ năng giao tiếp và
giáo dục kĩ năng giao tiếp
1.1.1.1. Những nghiên cứu về giao tiếp
GT là vấn đề nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm và được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như tâm lí, văn hóa, ngôn ngữ, giáo
dụccụ thể như sau.
- Những nghiên cứu ở góc độ tâm lí học
1/ GT đặc trưng cho bản chất tâm lí người, của ý thức và nhân cách
L.X.Vưgotxki [33], P.D.Parưghin [93], A.V. Zaporozet, M.I. Lixina [135].
Các nghiên cứu đã chỉ rõ vai trò của GT đối với sự hình thành và phát triển
của ý thức, đồng thời khẳng định ngôn ngữ và các hệ thống kí hiệu khác
không chỉ là phương tiện GT mà còn là công cụ tư duy.
2/ Nghiên cứu GT như là nhu cầu hữu cơ của con người (L.X.Vưgotxki,
L.I.Bojohovich, A.V.Vêđênop, D.T.Campbell [32], [33], [35]. Các nghiên cứu
đã thừa nhận bản chất xã hội của con người, trong đó GT là điều kiện quan
trọng thể hiện bản thân đồng thời phát triển các mối quan hệ xã hội.
H.Wallon đã có nhiều minh chứng xác đáng khẳng định các quan hệ xã hội
thông qua GT (giữa mẹ với con, trẻ em với người lớn) đã có ảnh hưởng to
lớn đến sự phát triển nhân cách của trẻ.
3/ Từ sự thừa nhận vai trò của GT trong sự phát triển cá nhân, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra hậu quả của sự thiếu hụt GT đối với sự phát triển tâm lí
9
trẻ em như M.Iu.Kixchiacôpxcaia, J.Bowlby, R.A.Spitz [33]. Từ góc độ tâm
bệnh học, S.Freud đã sử dụng GT như một phương pháp chữa bệnh cho bệnh
nhân tâm thần theo phương thức gợi mở dần để giải phóng các uẩn khúc.
4/ Quan điểm GT được nhìn nhận dưới góc độ hoạt động - gây nhiều
tranh luận giữa các nhà khoa học, điển hình là cuộc tranh luận giữa
A.A.Leonchiev và B.F.Lomov [33], [76]: A.A. Leonchiev coi GT là một
dạng đặc biệt của hoạt động. B.F. Lomov coi hoạt động và GT là 2 phạm trù
đồng đẳng với nhau, đặc thù của GT khác với hoạt động có đối tượng ở chỗ
quan hệ trong GT là quan hệ giữa chủ thể và chủ thể, giữa những nhân cách
với nhau, tác động qua lại với nhau một cách sinh động, cụ thể về nhiều mặt.
Hai nhà nghiên cứu đều thừa nhận bản chất xã hội của GT và thống nhất với
nhau về nội dung tâm lí của GT.
Tại Việt Nam, ở góc độ tâm lí, GT được đề cập trong các công trình của
Phạm Minh Hạc, Phạm Hoàng Gia, Trần Trọng Thuỷ, Đặng Xuân Hoài [33],
Nguyễn Văn Đồng [21], Lê Thị Bừng, Nguyễn Thị Vân Hương [62], Hoàng
Thị Anh [3], Hoàng Anh, Đỗ Thị Châu và Nguyễn Thạc [2]. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này chủ yếu tập trung nêu lên những đặc điểm tâm lí GT của
người trưởng thành. Một số nhà tâm lí học như Ngô Công Hoàn [43], Nguyễn
Ánh Tuyết, Nguyễn Như Mai, Đinh Kim Thoa [126] đã mô tả những đặc
điểm phát triển tâm lí của trẻ em lứa tuổi MN, trong đó đề cập tới những đặc
điểm tâm lí ảnh hưởng tới GT của trẻ.
- Những nghiên cứu GT ở góc độ văn hoá - xã hội
Gudykunst W.B, Ting Toomey, Y.Y. Kim [143],[144] đánh giá vai trò
của niềm tin và giá trị trong GT, văn hóa được nêu ra như một yếu tố ảnh
hưởng tới GT của con người. Cũng nghiên cứu về văn hóa trong GT đối với
trẻ mẫu giáo, Hoàng Thị Phương [95] đã xây dựng các biện pháp nhằm phát
10
triển các hành vi GT có văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn. Trong một nghiên cứu
khác, tác giả đã cho thấy văn hóa của GVMN có ảnh hưởng không ...uát. Kiểu tư duy này vẫn
nằm trong phạm vi của tư duy trực quan hình tượng nói chung nên cũng gây
hạn chế khi trẻ phải giải quyết các vấn đề đòi hỏi sự tách biệt những thuộc
tính quan hệ mà không thể hình dung một cách trực quan dưới dạng hình
tượng nữa. Kiểu tư duy logic sẽ được hình thành và phát triển mạnh ở tuổi
học sinh nhưng những yếu tố của nó đã có thể xuất hiện ngay ở tuổi mẫu giáo
lớn khi trẻ biết sử dụng khá thành thạo các vật thay thế cho một sự vật hay
hiện tượng nào đó [117].
+ Trẻ nhận biết được các mối quan hệ xã hội: Theo độ tuổi, các mối
quan hệ xã hội của trẻ ngày càng mở rộng: quan hệ với những người thân
trong gia đình, với cô và các bạn cùng lớp, với các em lớp dưới, với những
28
người hàng xóm xung quanh...Trong các mối quan hệ này, trẻ đã nhận biết
được mối quan hệ giữa mình với người khác (quan hệ thứ bậc), từ đó có cách
xưng hô và các biểu hiện hành vi phù hợp. Trẻ còn nhận biết về mối quan hệ
giữa những người xung quanh trẻ và ngầm định các lời nói, hành vi phù hợp
với mối quan hệ đó, ví dụ: “bạn Linh Đan phải gọi bạn Mai Anh là chị đấy, vì
ở nhà Mai Anh là chị của Linh Đan” (Linh Đan là em họ của Mai Anh và 2
bạn cùng học một lớp).
+ Trong quan hệ GT trẻ nhận biết được vị thế của mình và có sự điều
chỉnh hành vi phù hợp theo vị thế: Ở trường MN, trẻ cảm nhận mình là người
lớn nhất trong tất cả các trẻ trong trường, điều này được thể hiện khi trẻ xưng
hô và thực hiện các hành vi giúp đỡ, nhường nhịn với các em trong trường.
Trong các mối quan hệ xã hội ở nơi công cộng, trẻ biết quan sát những dấu
hiệu bên ngoài như màu tóc, nét mặt, trang phục để xác định thứ bậc xưng hô.
Trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu có khả năng tự điều chỉnh, nghĩa là trẻ tự thực
hiện những yêu cầu trước kia xuất phát từ người lớn. Chúng có thể làm đến
cùng những việc không hấp dẫn (dọn đồ chơi, sắp xếp đồ dùng của mình) -
Nghĩa là trẻ đã ý thức được những chuẩn mực chung, các qui tắc hành vi, sự
cần thiết phải thực hiện. Tuy nhiên, việc tuân thủ các chuẩn mực đã nêu chỉ có
thể thực hiện với những bạn mà trẻ có thiện cảm, với bạn thân của mình
[163]. Một số phẩm chất tốt như tính tự lực, tự tin và tự trọng đã hình thành ở
trẻ. Các phẩm chất đó biểu hiện ở những việc làm rất cụ thể của trẻ như: tự
làm những việc phù hợp để giúp cô, để phục vụ bản thân. Nhiều trẻ tự biết
những đặc điểm nổi bật của mình và tham gia vào các hoạt động trẻ cho là
phù hợp (ví dụ: nhận trang trí vì trẻ biết vẽ ngôi sao và viết số, trẻ nhận vai bố
vì trẻ là con trai và cao lớn...), trẻ phân biệt đúng-sai, sạch- bẩn, ngoan-hư, nói
thật-nói dối...
29
Trẻ tuân thủ các yêu cầu, hướng dẫn của cô giáo rất nghiêm túc nên các
hành vi, lời nói của trẻ thường phù hợp với chuẩn mực người lớn dạy trẻ. Ví
dụ: trẻ yêu cầu bạn mình “cậu làm vỡ thì phải nhận đi, cô bảo không được nói
dối”, hoặc trẻ nhất định không vứt rác ra đường hoặc không chịu ngồi lên xe
máy nếu chưa được đội mũ bảo hiểm.... “Trẻ vẫn cần sự giám sát từ bên
ngoài, từ bạn bè trong lớp. Các bé lúc đầu kiểm soát lẫn nhau, sau đó sẽ tự
kiểm soát mình” [88].
+ Trẻ 5-6 tuổi có thể kìm nén các cảm xúc mạnh của mình để thực hiện
những yêu cầu của người lớn, nếu đó là những yêu cầu dễ hiểu, phù hợp với
khả năng của trẻ. Ở độ tuổi này, những động cơ xã hội đã ảnh hưởng nhiều tới
các hành vi của trẻ, nó góp phần hiệu quả trong việc giúp trẻ điều chỉnh và
kiểm soát cảm xúc của mình, ví dụ: trẻ nín khóc vì sợ các bạn chê cười. Tuy
nhiên khi gặp phải những tình huống tác động mạnh (quá đói, quá thất vọng,
quá mệt...) thì trẻ vẫn không kiểm soát được cảm xúc, lời nói và hành vi của
mình bất chấp qui tắc, chuẩn mực xã hội [126], [165].
+ GT của trẻ trở nên khá linh hoạt đối với các đối tượng khác nhau.
Trẻ rất sẵn lòng kể những điều đã xảy ra, chú ý lắng nghe nhau, biết đồng cảm
theo chuyện kể của các bạn. Những tình bạn có tính chọn lọc bắt đầu mang
tính bền vững. Chúng vừa kết bạn tích cực hơn, vừa cạnh tranh nhau hơn,
muốn thể hiện bản thân qua GT, muốn thu hút sự chú ý của người khác đến
bản thân. Tuy nhiên chúng vẫn tránh những hành vi tiêu cực trong GT và ứng
xử. GT của trẻ với người lớn phong phú và phức tạp hơn. Trẻ chủ động và tự
do hơn khi GT với người lớn, tùy thuộc vào tình cảm và uy tín mà người lớn
tạo được cho trẻ. Đứa trẻ muốn làm mọi điều đều đúng và tốt đẹp trong mắt
người lớn [163].
30
+ Với sự phát triển về nhận thức và một số phẩm chất ý chí, trẻ 5-6 tuổi
đã nắm được mục đích của việc làm và khi đã thực hiện nhiệm vụ, trẻ nỗ lực,
kiên trì để đạt được mục đích đặt ra. Theo Е. Ф. Рыбалко (1990), trẻ chuyển
từ hình thức GT trực tiếp sang GT có ý định/động cơ rõ ràng vào cuối tuổi
MG. Trẻ mẫu giáo bé thường GT một cách nhanh chóng và ngắn ngủi, dễ
dàng thay đổi đối tượng GT, khác với trẻ mẫu giáo lớn thường giải thích rõ lí
do GT. Lí do trẻ mẫu giáo lớn hay nêu lên là: cháu thích chơi với bạn ấy.
+ GT nhân cách – ngoài tình huống: Theo M.I. Lixina, trong tình
huống GT, trẻ 5-6 tuổi không chỉ nhận thức về tình huống mà đã thể hiện hiểu
biết về xã hội, ý kiến cá nhân để nhận định và tự mình giải quyết vấn đề trong
thời điểm đó. Trẻ có nhu cầu về sự chú ý và tôn trọng của người khác đối với
trẻ và vai trò quyết định của trẻ trong công việc. Ở giai đoạn này người lớn là
người giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn trẻ, giúp trẻ biết thêm kiến thức, kĩ năng
và những quy tắc ứng xử phù hợp với tình huống [164].
- Đặc điểm KNGT dưới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi
KNGT dưới góc độ KNS của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có sự khác biệt tùy
thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm GT ở từng trẻ. KNGT dưới góc độ KNS
chịu ảnh hưởng của văn hóa (văn hóa gia đình, cộng đồng), của các giá trị
sống đang được hình thành, do đó cùng một tình huống xảy ra, cách thực hiện
KNGT dưới góc độ KNS nói riêng của mỗi trẻ em cũng không hoàn toàn
giống nhau. Các KNGT dưới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi có những đặc điểm
như sau:
Nhóm KN đưa ra thông điệp
+ Kĩ năng trình bày: Trẻ 5-6 tuổi có thể trình bày rõ ràng theo logic nếu
vấn đề đó cụ thể và quen thuộc. Với những vấn đề mới lạ hoặc phức tạp, trẻ
còn lúng túng khi lựa chọn từ ngữ, diễn đạt thiếu logic, thiếu chính xác. Khi
31
trình bày vấn đề, trẻ biết sử dụng ngữ điệu, một số hình thức ngôn ngữ không
lời (ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt), biết tương tác với người đối thoại, tuy
nhiên có thể đôi khi chưa phù hợp, đặc biệt là việc điều khiển tốc độ và cường
độ giọng nói.
+ Kĩ năng thuyết phục, thương lượng: Trẻ đưa ra được một số lí lẽ để
thuyết phục người nghe chấp nhận ý kiến của trẻ. Trẻ sử dụng kết hợp cả ngôn ngữ
không lời để tăng cường tính thuyết phục. Trẻ có xu hướng sử dụng các phương
tiện vật chất như đồ vật hay đưa ra những yêu cầu để mặc cả, uy hiếp nhằm
đạt mục đích.
Trẻ chưa kiểm soát được cảm xúc, dễ mất kiên nhẫn. Khi việc thuyết
phục, thương lượng bị kéo dài hoặc gặp khó khăn, trẻ dễ có những biểu hiện
tiêu cực như khóc, mè nheo hoặc lầm lì/nổi cáu.
Nhóm KN tiếp nhận thông điệp
Trẻ có kĩ năng tiếp nhận thông điệp tốt, hiểu được các thông điệp ẩn.
Thông qua quan sát và kinh nghiệm GT, trẻ mẫu giáo lớn có thể nhận biết
được thái độ và ý đồ của người GT, định hướng cho pha GT tiếp theo của
mình.
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực: Với trẻ 5-6 tuổi, đa số các vấn đề gây
hứng thú hoặc liên quan trực tiếp đến trẻ (đến nhu cầu, đến nhiệm vụ hoặc
đến những người trẻ yêu mến..) sẽ được trẻ nghe với biểu hiện thiện chí: nhìn
vào người đang trò chuyện với mình, gật gù, khuôn mặt thể hiện sự chú ý tới
vấn đề đang nghe.
Khi được khuyến khích, trẻ có thể đưa ý kiến về vấn đề nghe được. Các
ý kiến của trẻ còn mang tính chủ quan, có thể chưa đầy đủ và chưa thực sự
chính xác, chưa cân nhắc tác động đến người khác trong GT.
32
- Kĩ năng xác nhận và bổ sung thông tin: trẻ 5-6 tuổi biết đặt câu hỏi để
xác nhận thông tin hoặc để biết thêm thông tin về vấn đề đang nghe, nếu đó là
những vấn đề thú vị mà trẻ thích và thực sự quan tâm.
Nhóm KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
- Kĩ năng phán đoán: trẻ 5-6 tuổi phán đoán được một số vấn đề mang
tính nhân- quả rõ ràng có thể xảy ra trong những tình huống tương đối gần gũi,
hoặc với những đối tượng GT quen thuộc. Đặc điểm này còn tùy thuộc vào kinh
nghiệm GT ở từng trẻ trong các tình huống khác nhau.
- Kĩ năng xử lí thông tin: trong quá trình GT, trẻ nhận biết được những
tình huống có vấn đề (biết được người khác đang không hài lòng, không đồng
ý với ý kiến của mình; có sự căng thẳng giữa những người tham gia GT; công
việc có nguy cơ không hoàn thành vì lí do cụ thể...).
Tùy thuộc kinh nghiệm GT và đặc điểm cá nhân, trẻ sẽ có lời nói, hành
vi và biểu hiện sắc thái riêng có giá trị tác động tích cực (hoặc không làm xấu
thêm) tới đối tượng GT.
- Kĩ năng đánh giá kết quả GT và ra quyết định sau GT: Trẻ 5-6 tuổi biết
xác định được kết quả GT và so sánh với mục tiêu GT. Tuy nhiên, trẻ đôi khi chưa
đánh giá đúng hoàn cảnh GT nên việc ra quyết định hành động tiếp theo phụ
thuộc vào nhu cầu, hứng thú hiện có của bản thân.
Nhóm KN quản lí, làm chủ tình thế GT
Kĩ năng quản lí thời gian GT: Trẻ 5-6 tuổi biết làm quen và bắt đầu câu
chuyện để hướng GT vào nội dung trọng tâm.
Kĩ năng điều khiển tiến trình GT (điểm bắt đầu – kết thúc GT): Tuy đôi
lúc trẻ có thể bị xao nhãng song đa số đã nắm được mục đích và biết duy trì
GT hướng tới mục đích đặt ra. Với đặc điểm là thiếu kiên nhẫn nên trẻ thường
33
rất tập trung vào vấn đề đã định để có thể nhanh chóng đạt kết quả. Trẻ kết
thúc GT khi đạt được mục đích, hoặc khi ở tình huống căng thẳng, khó giải
quyết.
Nhóm KN tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phương
tiện GT
- Kĩ năng định hướng vị thế, hành vi của mình trong GT: Trẻ luôn tuân
thủ theo các yêu cầu, chuẩn mực xã hội cơ bản thể hiện trong cách xưng hô,
ngữ điệu, biểu cảm của nét mặt, hình thể và có hành vi ứng xử đúng với vị trí xã
hội và mục đích GT. Trẻ nhận biết được vị trí ưu thế hay yếu thế trong một số
tình huống GT như thuyết phục, thương lượng....
- Kĩ năng làm quen: khi cần thực hiện nhiệm vụ nào đó có liên quan tới
người khác, trẻ chủ động bắt chuyện, khiến cho đối tượng chú ý và chấp nhận
GT với trẻ.
- Kĩ năng bày tỏ thái độ, tạo thiện cảm trong GT: Trong quá trình GT
trẻ tương đối làm chủ được cảm xúc, hành vi của mình và có biểu hiện cảm
xúc, lời nói, hành vi đúng mực, không gây khó chịu cho người tiếp xúc. Tuy
nhiên trong một số trường hợp bị kích thích mạnh như đói, mệt, căng
thẳng...trẻ khó làm chủ được cảm xúc, hành vi của mình. Với bạn bè trong
GT, trẻ biết khen ngợi động viên tạo thiện cảm, nhưng cũng hay gây xung đột
gấp nhiều lần so với GT với người lớn.
- Kĩ năng sử dụng các phương tiện GT: Trẻ sử dụng thành thạo ngôn
ngữ nói để diễn đạt rõ ràng nội dung cần truyền tải. Trẻ bắt đầu biết dùng
ngôn ngữ hành vi (các hành động, cử chỉ), biểu cảm khuôn mặt để tăng cường
hiệu quả GT, tuy nhiên chưa biết kiểm soát cảm xúc phù hợp, đôi khi còn bột
phát.
Bảng 1.2. Nhóm KNGT và những biểu hiện của KNGT
34
dưới góc độ KNS của trẻ 5-6 tuổi
TT Nhóm KNGT
Biểu hiện của KNGT dưới góc độ KNS
của trẻ 5-6 tuổi
1.Kĩ năng đưa ra thông điệp
1.1. Kĩ năng trình
bày vấn đề
- Trẻ trình bày những vấn đề đơn giản, cụ thể theo logic
- Trẻ trình bày rõ ràng với những người quen thuộc xung
quanh trong một hoàn cảnh quen thuộc
- Trẻ trình bày vấn đề truyền cảm, có tương tác với
người nghe qua ánh mắt, biểu cảm khuôn mặt, điệu bộ
cơ thể
1.2 Kĩ năng thuyết
phục, thương
lượng
- Trẻ xác định mục đích thương lượng cụ thể, ngắn hạn,
trước mắt, tức thì. Các vấn đề cần thuyết phục cụ thể, rõ
ràng, liên quan đến lợi ích cá nhân của trẻ
- Trẻ đưa ra một số lí lẽ cụ thể khi thuyết phục, chưa thể phát
triển các lí lẽ khi bị đối tác phản biện lại
- Trẻ sử dụng kết hợp cả phương tiện phi ngôn ngữ
- Trẻ bị xúc cảm chi phối trong quá trình thuyết phục/thương
lượng
2.Kĩ năng tiếp nhận thông điệp
2.1. Kĩ năng lắng
nghe tích cực
- Trẻ có biểu hiện thiện chí: nhìn vào người đang trò
chuyện với mình, khuôn mặt thể hiện sự chú ý tới vấn đề
đang nghe
- Trẻ đưa ý kiến về vấn đề nghe được với những người
thân hoặc những em nhỏ ít tuổi hơn
2.2. Kĩ năng xác nhận
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để xác nhận lại thông tin hoặc nhắc lại
thông tin chính, cần thiết vừa được nghe
2.3. Kĩ năng bổ sung
thông tin
Trẻ đặt câu hỏi để bổ sung, làm sáng tỏ thêm thông tin
3. KN phán đoán và xử lí thông tin trong tiến trình GT
3.1. Phán đoán
(thông tin, tiến
trình GT)
Trẻ đoán trước được một số vấn đề có thể xảy ra trong
những tình huống tương đối gần gũi, hoặc với những đối
tượng quen với trẻ.
3.2. Kĩ năng xử lí
(thông tin, tiến
trình GT)
- Trẻ nhận biết được những tình huống có vấn đề (biết
được người khác đang không hài lòng, không đồng ý với
ý kiến của mình; có sự căng thẳng giữa những người
tham gia GT; công việc có nguy cơ không hoàn thành vì
lí do cụ thể...)
- Trẻ có lời nói, hành vi và biểu hiện sắc thái phù hợp
với tình huống và có tác động tích cực tới vấn đề đang gặp
35
phải.
- Trẻ còn lúng túng khi lựa chọn và ra quyết định tiếp theo
trong quá trình GT, đặc biệt với người lớn và người xa lạ,
trong những hoàn cảnh không quen thuộc
3.3. Kĩ năng đánh
giá kết quả GT
và ra quyết định
sau GT
- Trẻ xác định được mình đã đạt được mục tiêu đặt ra hay
chưa? tại sao chưa?
- Trẻ quyết định sẽ làm gì tiếp theo? Định làm như thế nào?
4. Kĩ năng quản
lí, làm chủ tình
thế GT
- Trẻ bắt đầu câu chuyện để đưa người nghe vào vấn đề của trẻ.
- GT hướng vào nội dung trọng tâm.
- Trẻ dẫn dắt người khác quay lại vấn đề trẻ đang cần
giải quyết.
- Kết thúc GT ngay lập tức khi đạt mục đích, hoặc khi
căng thẳng khó giải quyết.
5. Kĩ năng tạo lập những điều kiện thực hiện GT và sử dụng phương tiện GT
5.1. Kĩ năng định
hướng vị thế,
hành vi của
mình trong GT
- Trẻ xưng hô đúng với thứ bậc của mình trong mối quan hệ
GT.
- Trẻ có hành vi ứng xử đúng với thứ bậc của mình trong
mối quan hệ GT.
- Trẻ nhận biết được vị trí ưu thế hay yếu thế trong một
số tình huống GT và có hành vi ứng xử hiệu quả nhằm
đạt mục đích GT.
5.2. Kĩ năng làm
quen
- Khi cần thực hiện nhiệm vụ nào đó có liên quan tới
người quen thuộc, đặc biệt với bạn bè hoặc em nhỏ, trẻ
chủ động bắt chuyện, khiến cho đối tượng chú ý và chấp
nhận GT với trẻ.
5.3 Kĩ năng bày tỏ
thái độ, tạo thiện
cảm trong GT
-Trẻ có biểu hiện nét mặt, lời nói, hành vi đúng mực,
không gây khó chịu cho người tiếp xúc trong quá trình
GT
5.4 Kĩ năng sử dụng
phương tiện GT
- Trẻ sử dụng ngôn ngữ nói để diễn đạt rõ ràng biểu cảm
nội dung cần truyền tải
- Trẻ dùng ngôn ngữ hành vi (các hành động, cử chỉ),
biểu cảm khuôn mặt để biểu thị một số nội dung GT làm
tăng cường hiệu quả GT
1.3. Tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống
1.3.1. Khái niệm tiếp cận hợp tác
Mỗi vấn đề có nhiều cách tiếp cận và một tiếp cận có thể được sử dụng
36
để xem xét nhiều vấn đề khác nhau. Ví dụ các vấn đề giáo dục có thể được
nghiên cứu theo tiếp cận hợp tác hoặc tiếp cận phát triển hay tiếp cận hoạt
động Tiếp cận hợp tác có thể giúp giải quyết các vấn đề giáo dục, quản lí
nhân sự, quản lí văn hóa v.v... khác nhau. Khi lựa chọn tiếp cận nào để giải
quyết vấn đề thì những đặc trưng của tiếp cận đó phải được thể hiện trong
cách hiểu và cách làm để giải quyết nhiệm vụ nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong luận án sử dụng khái niệm tiếp cận hợp tác theo quan điểm của
Đặng Thành Hưng [57], cụ thể là: tiếp cận hợp tác trong giáo dục là tiếp cận
giúp nhà giáo dục nhận thức, xử lí và giải quyết các vấn đề hay tình huống
giáo dục và lí luận giáo dục dựa vào bản chất, các nguyên tắc của giáo dục
hợp tác và học tập hợp tác.
1.3.2. Nguyên tắc và bản chất tiếp cận hợp tác trong giáo dục kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống
1.3.2.1. Nguyên tắc tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dưới góc độ
KNS
Theo N. Davidson, D.W.Johnson và R.T.Johnson [147], [148], [149],
Đặng Thành Hưng [57], chúng tôi xác định các nguyên tắc tiếp cận hợp tác
trong giáo dục KNGT dưới góc độ KNS như sau:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau tích cực giữa các thành viên trong nhóm: Các
trẻ trong một nhóm khi hoạt động luôn có quan hệ ràng buộc với nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Hoạt động nhóm phải được đảm bảo bởi các yêu cầu đặc
trưng: chung mục đích và chung trách nhiệm, sự thực hiện nhiệm vụ của từng
thành viên phụ thuộc vào các thành viên khác trong nhóm. Ví dụ, nhóm vẽ
tranh: mục đích chung là vẽ tranh trang trí lớp học, mỗi thành viên nhận vẽ
một phần. Bức tranh chỉ hoàn thành khi tất cả thành viên cùng kết thúc phần
việc của mình.
37
- Trách nhiệm với công việc cá nhân: Tuy nhóm có mục đích hoạt động
chung, nhưng mỗi thành viên có nhiệm vụ riêng, rõ ràng cần thực hiện. Kết
quả hoạt động chung của nhóm phụ thuộc vào công việc của từng thành viên
của nhóm. Công việc của từng trẻ được cả nhóm phân công rõ ràng qua GT
(trình bày, thương lượng, thuyết phục, lắng nghe...), ví dụ trực nhật giờ ăn: ai
bê bàn, ai chuẩn bị khay khăn ăn....
- Tương tác trực diện năng động giữa các thành viên và giữa các nhóm:
Trẻ tham gia các hoạt động với các đối tượng khác nhau: bạn cùng tuổi, em
nhỏ hơn, anh chị lớn, người lạ, người lớn quen biếtTrong quá trình hoạt
động do những yêu cầu ràng buộc nên trẻ bị thúc đẩy phải thông báo, bàn bạc,
thuyết phục, thống nhất, phân công, điều chỉnh, khích lệ để đạt được mục
đích nhiệm vụ đặt ra.
- Những kĩ năng quan hệ người-người và kĩ năng nhóm nhỏ: Giữa các
thành viên trong nhóm tồn tại các quan hệ khác nhau tùy theo mức độ ràng
buộc khi thực hiện nhiệm vụ. Trẻ thực hành và sử dụng các kĩ năng duy trì và
phát triển các quan hệ giữa các thành viên trong nhóm (nhắc bạn nếu bạn
quên việc, khen ngợi, động viên khi bạn làm tốt, làm nhanh... ).
- Xử lí nhóm: các thành viên học cách nhận dạng và xử lí các vấn đề
đơn giản xảy ra trong quá trình làm việc nhóm (bất đồng ý kiến như mỗi bạn
muốn vẽ một nội dung khác nhau, tô màu khác nhau, làm việc không cùng
nhịp độ, không hoàn thành công việc được giao...). Khi đó trẻ lại sử dụng các
KNGT để xử lí vấn đề xảy ra.
1.3.2.2. Bản chất của tiếp cận hợp tác trong giáo dục KNGT dưới góc
độ KNS
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, giáo dục
theo tiếp cận hợp tác được tiến hành dựa trên các nhóm hợp tác [14], [57],
[81], [147], [148], [149]. Nhóm hợp tác là những nhóm cùng hoạt động vì một
38
mục tiêu chung, các thành viên trong nhóm có sự chia sẻ nhiệm vụ, hỗ trợ lẫn
nhau, mỗi người đều có trách nhiệm với nhiệm vụ mình đảm nhận và trách
nhiệm với công việc chung của nhóm.
Hoạt động giáo dục theo tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo vẫn tuân thủ
các yêu cầu cơ bản của tiếp cận hợp tác, song cũng có những đặc thù riêng
phù hợp với hoạt động của trường MN và phù hợp với đặc điểm của trẻ em 5-
6 tuổi. Cách thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo theo tiếp cận hợp
tác như sau:
- Xác định quy mô nhóm và thành phần nhóm: với trẻ em mầm non, để
trẻ hợp tác tốt trong nhóm của mình thì số lượng thành viên trong nhóm chỉ từ
3-4 trẻ là phù hợp nhất, với khối lượng công việc nhiều có thể tăng lên 5 trẻ.
Với những nhóm trẻ mới tập làm việc theo nhóm hợp tác, các thành viên nên
do cô giáo lựa chọn và chỉ định căn cứ trên khả năng giao tiếp và mức độ
nhận thức (1-2 cháu khá, 1 cháu trung bình và 1 cháu ở mức dưới trung bình).
Những cháu quá hiếu động và mất tập trung cũng chưa nên đưa ngay vào
những nhóm mới tập hoạt động này. Khi trẻ đã làm việc nhóm thành thạo, GV
có thể tạo nhóm bất kì hoặc cho trẻ tự chọn các thành viên nhóm. Số lượng
nhóm trẻ trong lớp thay đổi linh hoạt tùy theo công việc, ví dụ giờ ăn trưa chỉ
cần một nhóm trực nhật, giờ ngủ trưa có một nhóm khác chuẩn bị chỗ ngủ,
nhưng giờ học thì tất cả trẻ đều là thành viên của các nhóm khác nhau.
- Xác định nhiệm vụ hoạt động bao gồm nhiệm vụ chung của nhóm và
nhiệm vụ của từng trẻ. GV chỉ giao nhiệm vụ chung cho nhóm, còn trẻ trong
nhóm cùng chia sẻ thảo luận để phân công công việc cho từng bạn, thống nhất
quy trình hoạt động để đạt mục tiêu chung của nhóm, chuẩn bị và kiểm tra, bổ
sung những đồ dùng cần thiết phục vụ cho hoạt động của nhóm. GV giám sát
và hỗ trợ trẻ khi cần thiết.
39
- Sơ đồ vị trí hoạt động từng nhóm: tùy loại hoạt động có thể cho trẻ
ngồi bàn hay ngồi dưới sàn lớp học, có thể di chuyển ở trong lớp, trong sân chơi.
- Đồ dùng học liệu: cần chuẩn bị loại đồ dùng với số lượng phù hợp.
Việc chuẩn bị và thu dọn đồ dùng học liệu trong hoạt động giáo dục theo tiếp
cận hợp tác được lần lượt giao cho nhóm trẻ thực hiện như một nhiệm vụ
chung. Trẻ cần bàn bạc để chuẩn bị theo đúng yêu cầu đã đề ra về số lượng,
về loại hình học liệu. Nguồn tài liệu cần đa dạng để trẻ có thể lựa chọn, nhưng
đôi khi GV chỉ để số lượng có hạn để trẻ trong nhóm và giữa các nhóm phải
thỏa thuận, chia sẻ cho nhau.
- Thời gian làm việc nhóm đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi không nên quá
kéo dài (khoảng 35 phút).
Khi tổ chức cho trẻ hoạt động nhóm, giáo viên lưu ý:
- Kiểm tra để đảm bảo trẻ nắm được nhiệm vụ chung của nhóm, cũng
như nhiệm vụ của bản thân mình. GV tạo cơ hội để trẻ nêu lên những thắc
mắc hoặc mong muốn về công việc sẽ thực hiện của nhóm và bản thân.
- Theo dõi sự phân công trong nhóm để đảm bảo công bằng và chính
xác. Giáo viên phải gợi ý cho trẻ biết để đạt đến mục tiêu phải xác định và
thực hiện những nhiệm vụ thành phần, sau đó phân chia các nhiệm vụ thành
phần này cho từng người trong nhóm. Nếu trẻ tự phân công chưa hợp lí, giáo
viên nên gợi ý và nêu rõ lí do để lần sau trẻ biết điều chỉnh lại.
- Khuyến khích trẻ trình bày những ý tưởng của mình bằng lời và
phương thức hành vi không lời. Khi trẻ bất đồng quan điểm, giáo viên phải
can thiệp bằng cách gợi mở để từng trẻ trình bày ý tưởng và những trẻ khác
phải lắng nghe. GV đặt các câu hỏi dẫn dắt để các thành viên trong nhóm giải
thích, thuyết phục/ thương lượng với nhau, để học cách chấp nhận ý kiến khác
và không chán nản khi ý kiến của mình không được tán thành.
40
- Khuyến khích những hành vi có tính hỗ trợ, xây dựng hoạt động nhóm
của trẻ, khen ngợi nhóm dựa trên sự tiến bộ và thành tựu của nhóm.
- Giám sát nhóm, kiểm tra tiến độ của cá nhân và của cả nhóm; Đánh
giá cá nhân và nhóm, tập trung vào tiến bộ của nhóm.
Sau khi kết thúc hoạt động, các thành viên nhóm trình bày và nhận xét
các sản phẩm chung của nhóm cũng như việc làm của các thành viên, về sự
hợp tác phối hợp trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
Tóm lại, giáo dục theo tiếp cận hợp tác là tổ chức các hoạt động giáo
dục theo hình thức nhóm hợp tác, trẻ bắt buộc phải giao tiếp với nhau và với
người khác (GV, bạn học...) trong nhóm và ngoài nhóm (giải thích, thuyết
phục, gợi ý, phê phán, khiển trách, nhắc nhở, ra lệnh, khen ngợi, lắng nghe...)
để phối hợp làm việc thực hiện nhiệm vụ chung. Bản chất của giáo dục theo
tiếp cận hợp tác là tạo cơ hội cho trẻ thiết lập các quan hệ xã hội giữa bạn –
bạn, GV – trẻ và tương tác qua GT tương ứng để đạt mục đích chung cho
nhóm và các thành viên trong nhóm.
1.4. Quá trình giáo dục kĩ năng giao tiếp dưới góc độ kĩ năng sống theo
tiếp cận hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non
Giáo dục KNGT dưới góc độ KNS theo tiếp cận hợp tác là quá trình tác
động sư phạm có mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện và hình thức
cụ thể của người dạy đến người học nhằm giúp người học hình thành năng lực
vận dụng các kiến thức, kinh nghiệm, KNGT đã có vào các tình huống cụ thể
của cuộc sống một cách hiệu quả trên cơ sở tăng cường sự giao lưu, hỗ trợ,
ràng buộc lẫn nhau giữa các đối tượng GT.
1.4.1. Mục đích giáo dục KNGT
- Giúp trẻ có hiểu biết về quá trình GT, về văn hóa GT, biết một số ý
41
nghĩa của KNGT đối với việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống cá nhân.
- Giúp trẻ biết định hướng trong hoàn cảnh GT, lựa chọn, học và thực
hành các KNGT một cách văn hóa, phù hợp qui tắc để xử lí những khó khăn
nảy sinh trong hoạt động nhóm hàng ngày.
- Giúp trẻ phát triển nhu cầu GT, thể hiện thái độ thân thiện, hợp tác
trong các tình huống GT.
1.4.2. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng giao tiếp theo tiếp cận hợp tác
1.4.2.1. Các hoạt động giáo dục KNGT phải phát huy được tính tích
cực GT của trẻ 5-6 tuổi trong nhóm. Các hoạt động giáo dục theo tiếp cận hợp
tác muốn đạt hiệu quả cần phải khơi gợi được sự hào hứng và tính tích cực
hoạt động của trẻ. Chỉ khi trẻ tích cực hoạt động thì trẻ mới có những trải
nghiệm thực tế, rèn luyện các kĩ năng GT, rút ra những kinh nghiệm và kiến
thức từ thực tế. Khi giáo dục theo tiếp cận hợp tác, trẻ sẽ trăn trở với vấn đề
chung của nhóm và sẽ cố gắng tìm mọi cách phối hợp với các thành viên
nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
1.4.2.2. Giáo dục KNGT gắn với cuộc sống thực của trẻ 5-6 tuổi
Giáo dục KNGT nên gắn với cuộc sống của trẻ 5-6 tuổi bởi những điều
gần gũi, sống động diễn ra xung quanh và chính bản thân được trải nghiệm sẽ
khiến trẻ hứng thú, chia sẻ, thực hiện trong cuộc sống. Đặc biệt GT là hoạt
động diễn ra trong mọi thời điểm của cuộc sống, ở mọi nơi...thì việc giáo dục
KNGT bằng chính các tình huống thực trong cuộc sống, các trò chơi tái hiện
cuộc sống sinh hoạt, việc thực hiện những nhiệm vụ thực theo nhóm sẽ giúp
trẻ thực hành các KNGT một cách linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
1.4.2.3. Hướng tới sự hợp tác giữa trẻ với những người khác
42
Hợp tác tạo nên sự gắn kết, chia sẻ cùng có lợi cho mọi người và cho
công việc chung. Trong quá trình hợp tác trẻ được rèn luyện và phát triển các
kĩ năng làm việc hợp tác, như quan tâm chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau, trách nhiệm
với công việc...Trẻ cũng học cách tiếp nhận những thông tin nhiều chiều, học
cách xử lí thông tin để có quyết định phù hợp, lĩnh hội những chuẩn mực quy
tắc xã hội trong quá trình tham gia hoạt động để trưởng thành và hoàn thiện
hơn về nhân cách. Bản thân hoạt động GT đã mang trong nó những yêu cầu
về sự hợp tác. Trong quá trình GT, nếu trẻ và những người cùng GT đều có
tinh thần hợp tác và thể hiện nó thì mục đích GT đạt được nhanh và thuận lợi
hơn; các mâu thuẫn trong quá trình GT bớt căng thẳng và có thể giải quyết
một cách ôn hòa.
1.4.2.4. Giáo dục KNGT phải phù hợp với đặc điểm tâm lí và xã hội
của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
Các hoạt động giáo dục nhằm trang bị cho trẻ các kiến thức, kĩ năng GT
cần thiết song không nên biến trẻ thành những người lớn thu nhỏ. Trong giáo
dục KNGT cho trẻ, nhà giáo dục không nên áp đặt hay đưa ra những khuôn
mẫu hành vi, ngôn ngữ của người lớn vào trẻ. Chúng ta chỉ nên trang bị cho
trẻ các điều kiện cần thiết (các kĩ năng nhận thức, các phương tiện GT, những
chuẩn mực văn hóa xã hội phải tuân thủ,...) và cho trẻ luyện tập vận dụng
KNGT theo cách của trẻ. Đôi khi những sai sót, vấp váp trong quá trình thực
hiện một công việc nào đó sẽ khiến trẻ có thêm kinh nghiệm và làm tốt hơn ở
những lần sau.
1.4.2.5. Đảm bảo việc thực hành và luyện tập KNGT thường xuyên
Muốn hình thành các KNGT đều cần tạo điều kiện cho trẻ được luyện
tập thường xuyên với nhiều hình thức khác nhau như hoạt động vui chơi, trực
nhật, trải nghiệm...theo nhóm. Việc luyện tập KNGT thường xuyên theo
43
nhóm hợp tác giúp trẻ tăng cường nhận thức và vốn kinh nghiệm, sự linh hoạt
trong sử dụng các KNGT dưới góc độ KNS.
1.4.2.6. Tuân thủ phương pháp luận của giáo dục giá trị: Trong giáo dục
KNGT dưới góc độ KNS cần tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp giáo
dục giá trị vì KNGT của trẻ luôn dựa trên những giá trị của từng cá nhân.
1.4.3. Nội dung giáo dục KNGT
1.4.3.1. Giáo dục nhận thức về kĩ năng giao tiếp
- Giúp trẻ lĩnh hội tri thức về GT và KNGT
+ Trẻ cần có những hiểu biết về các yêu cầu cơ bản trong GT: Yêu cầu
khi thông báo hay tiếp nhận thông tin (lắng nghe, biểu hiện tư thế nét mặt khi
nghe, đặt câu hỏi để xác nhận lại thông tin, hoặc để bổ sung thông tin); Yêu
cầu khi phản hồi thông tin (thể hiện suy nghĩ, nhận xét, thể hiện nhu cầu,
thuyết phục, thương lượng, biểu hiện tư thế nét mặt khi trình bày nhận xét
đánh giá); Kết thúc GT đúng lúc.
+ Trẻ có những hiểu biết cơ bản về văn hóa trong GT thể hiện ở nét
mặt, ngữ điệu và cường độ giọng nói, hành vi, tôn trọng thứ tự giao tiếp luân
phiên, trung thực .. Điều này giúp trẻ tạo được thiện cảm và duy trì GT.
+ Trẻ có tri thức về sử dụng các phương tiện GT phi ngôn ngữ: ngôn
ngữ hình thể, vật thay thế.
- Trẻ hiểu và đánh giá được các tình huống GT
+ Trẻ phải có những hiểu biết nhất định về đối tượng GT: là ai, ở thứ
bậc nào, vị thế của đối tượng GT so với trẻ để lựa chọn cách xưng hô và thái
độ, giọng nói cho phù hợp. Trẻ có thể nhận biết, đánh giá được một số đặc
điểm tính cách, điểm mạnh, điểm yếu của người đối thoại...Điều này có lợi
cho trẻ khi tiến hành GT, đặc biệt khi phải thuyết phục, thương lượng.
44
+ Trẻ nhận biết được mục đích GT; lời nói, thái độ, hành vi, tâm trạng
của những người tham gia GT, vấn đề nảy sinh trong tiến trình GT.
- Trẻ hiểu cách thể hiện thái độ và cảm xúc phù hợp khi GT
+ Trẻ nhận biết được những hình thức biểu lộ cảm xúc và thái độ qua nét
mặt, hành động: biểu lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận, đồng tình, không đồng
tình, biểu lộ sự ăn năn, sự thất vọng... và cách thể hiện những xúc cảm, thái
độ đó.
+ Trẻ hiểu một số biểu hiện thái độ, cảm xúc có thể làm ảnh hưởng tốt
hoặc xấu đến tiến trình GT.
1.4.3.2. Hướng dẫn trẻ học và rèn luyện các KNGT
- Giúp trẻ hiểu và thực hành các mẫu KNGT trong những hoàn cảnh
giao tiếp tương ứng.
- Hướng dẫn trẻ học và rèn luyện năm nhóm KNGT đã nêu ở mục
1.2.2.3 gồm: Nhóm kĩ năng đưa ra thông điệp, Nhóm kĩ năng tiếp nhận thông
điệp, Nhóm kĩ năng phán đoán và xử lí thông tin trong... thể hiện lại nội dung bức tranh theo trí tưởng tượng của
nhóm.
GV và cả lớp sẽ đánh giá nhóm nào làm tốt nhất và trao giải.
4. Rồng rắn lên mây
- Trẻ nối nhau giống như trò chơi rồng rắn lên mây dân gian (khoảng 5 trẻ)
- Gv đóng vai thầy thuốc
- Trẻ vừa đi vừa đọc: Rồng rắn lên mây, có cây xúc xắc, có nhà khiển binh, hỏi
thăm thày thuốc có nhà hay không?
- Thày thuốc: Hỏi thày thuốc làm gì?
- Trẻ: Chúng tôi muốn mượn..
- Thày thuốc: mượn để làm gì? (chỉ ngay vào 1 trẻ bất kì trong nhóm và trẻ đó phải
ngay lập tức trả lời, nếu không trả lời được sẽ bị thày thuốc bắt, nhóm phải tìm cách để
bảo vệ bạn này: xin trả lời hộ, hoặc chạy để chắn cho bạn nhưng không được làm đứt
đoàn)
- Cứ như vậy Thày thuốc đặt các câu hỏi: mượn .dùng như thế nào? Sẽ giữ ra
sao? Nếu hỏng thì sao? Nếu mất sẽ thế nào? Thày thuốc muốn xin khúc đuôi?.....
Và trẻ phải đoàn kết tìm cách ứng phó thật nhanh
5. Ô cửa bí ẩn
- Chuẩn bị: GV có 1 số con rối hình bà lão, bạn nhỏ, chú công an, cô bán
hàng, tên cướp, chú chim, cái cây...1 GV phụ trách điều khiển rối. 1 GV hướng dẫn
trẻ chơi.
- Thực hiện: Mỗi người chơi có nhiệm vụ sẽ đến gõ cửa và tìm cách làm quen,
trò chuyện với người xuất hiện sau cánh cửa. Cô giáo sẽ làm mẫu trước. Trẻ thực
hiện sau. Sau mỗi lần thực hiện cô và trẻ cùng trò chuyện về tình huống vừa gặp.
6. Trò chơi: Nếu....thì....
Chơi theo nhóm trẻ 3-4 trẻ. Ban đầu GV chủ trò và đặt ra các tình huống
khác nhau:
Nếu: mai cô đến muộn thì....và chỉ ngay vào 1 bạn bất kì để bạn đó phải nói
nối tiếp. Cứ như vậy, khi trẻ đã quen và tự biết đặt nhiều giả định thì để trẻ tự chơi.
7. “Trò chơi đóng vai”
Chuẩn bị các góc chơi: góc gia đình, góc bán hàng,góc khám bệnh, góc lớp
học, đồ chơi ở các góc không đầy đủ để trẻ phải đi liên hệ để chơi.
Thực hiện
GV tổ chức cho trẻ chơi như các giờ hoạt động góc thường ngày. Chú ý:
- GV để trẻ chia nhóm
185
- Các nhóm bàn các ý tưởng chơi, nội dung chơi. Nếu cần đồ chơi mới cho trò chơi
của mình, nhóm trẻ phải đề xuất và tự chuẩn bị. Trong quá trình chơi nếu thiếu đồ
chơi trẻ phải liên hệ với nhóm khác để mượn hoặc trao đổi
- GVchú ý gợi ý để trẻ phát triển nhiều mối quan hệ chơi ở từng góc chơi:
+ Gia đình: ông, bà, bố, mẹ, anh chị em
+ Góc khám bệnh: bác sĩ, ý tá, bệnh nhân
+ Góc bán hàng: các nhân viên bán hàng, khách hàng, người giao hàng, nhân viên
phục vụ ăn uống...
+ Góc lớp học: thày/cô giáo, học sinh, phụ huynh
và mối quan hệ giữa các góc chơi để trẻ giao lưu với nhau:
- Mọi người đi khám bệnh
- Bố mẹ đưa con đi xin học
- Gia đình đi ăn ở cửa hàng
- Mọi người đi mua hàng
- Nhờ thợ sửa chữa tới sửa vật dụng
GV có thể can thiệp vào trò chơi của trẻ như 1 vai chơi để tạo thêm các tình
huống chơi cho trẻ.
Ghi lại những điểm cần lưu ý trong quá trình chơi của trẻ: những trẻ làm chủ
được mối quan hệ thật và mối quan hệ chơi, điều chỉnh tốt mối quan hệ và nội dung
chơi; Những trẻ gặp khó khăn trong việc xác định vị trí của mình trong trò chơi và
điều chỉnh các hoạt động chơi với bạn....
- Kết thúc, GV nhận xét các góc chơi, nêu những vấn đề nổi bật mà trẻ cần lưu ý
cho lần chơi sau.
Hoạt động giáo dục
Hoạt động “Cách nói chuyện khác”
Mục đích: Trẻ được biết những cách giao tiếp khác ngoài việc sử dụng lời
nói: các biểu hiện khuôn mặt, ngôn ngữ cử chỉ. Trẻ tập thể hiện một số nội
dung giao tiếp phi ngôn ngữ
Chuẩn bị:
- Hình ảnh những biểu hiện của khuôn mặt và ngôn ngữ cử chỉ hay gặp
- Hoạt động chung cả lớp nên GV sắp xếp để trẻ có thể quan sát tốt nhất hình
ảnh trên máy chiếu.
Thực hiện:
- GV dẫn dắt vào nội dung hoạt động: Để người khác hiểu ý mình thì chúng
mình phải làm gì? Có khi nào người ta không nói gì nhưng vẫn hiểu được nhau
186
không? ví dụ bằng hành động : đưa tay làm dấu hiệu im lặng, vẫy tay chào, đặt 2
tay dưới má và nghiêng đầu ra dấu hiệu ngủ....
- Mời trẻ chia sẻ những cách biểu hiện nào mà không cần dùng lời. Cho các bạn
bên dưới đoán.
- Sau khi trẻ đã hết ý kiến. GV tổng hợp lại thành các nhóm biểu hiện và thực
hiện luôn cho trẻ quan sát:
+ Khi vui sướng: nét mặt biểu hiện như thế nào, cử chỉ (vỗ tay, nhẩy cẫng lên
hoan hô, nhẩy và giang rộng 2 tay, ôm chầm người đối diện....
+ Khi hài lòng: nét mặt như thế nào, cử chỉ (gật đầu, ôm và vỗ nhẹ vào người
đối thoại, giơ ngón tay cái, ngón trỏ và ngón cái vòng thành hình tròn các ngón
kia giơ lên
187
+ Khi đang suy nghĩ: nét mặt như thế nào, cử chỉ (tay chống cằm hoặc bàn tay vòng
qua miêng, tay bóp trán, tay chống vào má...)
+ Khi muốn trêu trọc người khác đã làm gì sai : thè lưỡi lêu lêu, đưa tay lên mũi
làm động tác như phẩy tay
+ Khi hứa hẹn, cam kết ngầm với nhau: ngoắc 2 ngón tay út, chạm 2 ngón tay cái
Sau mỗi nội dung, GV làm mẫu và cho trẻ tập thể hiện lại hoặc cho trẻ trước
và GV điều chỉnh cho chính xác
- GV cho trẻ xem hình ảnh trên băng hình
188
- Cho trẻ chơi trò chơi, gọi 4-5 trẻ 1 lượt lên trước lớp và các bạn này sẽ làm
theo yêu cầu của cô và cả lớp: vd: vui sướng ăn mừng nào! (mỗi bạn sẽ tự làm theo
cách riêng của mình, nếu đó là cách mới GV nên hỏi để trẻ chia sẻ: cách thể hiện
của con rất hay, con học ở đâu đấy? động tác....nghĩa là gì?....
- GV nói yêu cầu, trẻ thể hiên
- Nhóm HS bàn nhau để thể hiện, nhóm khác thảo luận để đoán ý
Kết thúc hoạt động, GV ghi lại nhận xét về việc thực hiện của trẻ, những cách
thể hiện mới.
(tương tự với các biểu hiện sự thất vọng, buồn chán)
Hoạt động “Đố bạn biết tôi muốn nói gì”
Mục đích:
- Trẻ đọc nội dung trên hình vẽ
- Trẻ biết cách vận dụng ngôn ngữ cử chỉ để thể hiện các nội dung cần truyền đạt.
Chuẩn bị:
- 1 số bức ảnh :
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
Lần 1: đọc nét mặt đoán ảnh
- GV phát cho mỗi nhóm 4-5 bức ảnh, các
bức ảnh để úp xuống.
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
189
-Lần lượt từng trẻ trong nhóm lấy 1 bức ảnh
lên, không cho bạn khác biết, trẻ diễn tả theo
nội dung tranh để các bạn trong nhóm đoán.
Lần lượt chơi cho đến khi hết số thành viên
trong nhóm.
- GV để ý các nhóm chơi và can thiệp với
vai trò như trọng tài.
Lần 2:
Mỗi nhóm 1 bức ảnh, bàn bạc thống nhất
cách thể hiện. Cử đại diện lên thể hiện cho
các nhóm khác đoán.
Nhóm nào diễn tả đúng và đoán đúng được
câu đố của nhóm khác sẽ thắng.
-Trẻ chơi cùng nhau
-Trẻ nghe hiểu luật chơi
-Trẻ chơi cùng nhau
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ hiệu quả, Chấm cho1
hoa điểm 10.
Hoạt động “Ai nghe tinh”
Mục đích: Trẻ lắng nghe và phát hiện ra những thông tin không chính xác và
biết cách phản hồi lại.
Chuẩn bị: 2 đoạn văn ngắn để kể cho trẻ nghe
Đoạn 1. Trong khu rừng kia có gia đình thỏ, thỏ mẹ sinh được 2 thỏ con là thỏ nâu
và thỏ trắng. Một hôm thỏ mẹ sai 3 chị em thỏ con đi ra suối nhổ cà rốt. nước suối
trong vắt nên 2 chị em thỏ nhìn rõ những củ cà rốt mọc dưới lòng suối. Đố con biết
thỏ sẽ làm thế nào để nhổ được cà rốt về?
Đoạn 2. Mùa hè gió rét thổi khắp nơi, các bạn nhỏ đi học ai cũng phải mặc áo kín
mít. Những chiếc áo cộc tay sẽ làm cho các bạn nhỏ thêm ấm áp. Các con có biết
bây giờ đang là mùa gì không?
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
* Nghe đọc và phát hiện lỗi
- GV cho cả lớp ngồi trước mặt cô hoặc
hình chữ U
- GV đọc từng đoạn văn ngắn cho trẻ
nghe.
- Sau khi đọc xong mỗi đoạn, GV quan
sát phản ứng của trẻ xem trẻ có phát hiện
ra những điểm mâu thuẫn trong đoạn
-Trẻ nghe và phát hiện ra những điểm
chưa đúng trong mỗi đoạn
- Trẻ có ý kiến phản hồi lại với GV
- Trẻ sửa lại theo hiểu biết của trẻ
190
vừa nghe không và phản ứng của trẻ ra
sao.
- Mời trẻ thử sửa lại cho đúng
* Trò chuyện và phát hiện lỗi
- GV nói chuyện với trẻ về một chủ đề
mà trẻ trong lớp đang quan tâm. Khi nói
chuyện GV cố tình đưa vào một số thông
tin sai hoặc câu trước câu sau có mâu
thuẫn và ghi nhận lại những trẻ phát hiện
ra lỗi sai và có phản ánh lại
- Trẻ trò chuyện cùng GV
- Phản ánh lại những điểm chưa hợp lí
trong nội dung nghe
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Những trẻ biết cách nghe hiệu quả, Chấm cho 1 hoa điểm 10.
Lưu ý: Nội dung này có thể được luyện tập trong nhiều hoạt động khác nữa khi GV
trò chuyện hoặc giao việc cho trẻ: Trò chuyện về những thông tin liên quan đến trẻ,
đưa thông tin ko chính xác để trẻ phải biết cách đính chính lại với người nói: ví dụ
tại sao cháu lại lấy áo của bạn? Cháu nói là sẽ mang đồ chơi cho bạn nhưng sao lại
không mang đi? Tổ chức trong cuộc nói chuyện tay đôi hoặc tay ba...
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”
Mục đích: Trẻ hình dung những tình huống và đưa ra cách nói hiệu quả nhất
để người khác hiểu. Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng giao tiếp dưới góc độ KNS
sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
1 số bức ảnh: ảnh người bị thương, ảnh 1 đám cháy, ảnh chiếc bánh sinh nhật, ảnh 1
em bé khóc (lạc đường), ảnh 1 người chới với dưới nước.
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
-Chia cho mỗi nhóm 1 bức ảnh và nêu yêu
cầu: trẻ xem nội dung ảnh và hình dung xem
nếu mình thấy điều đó thật thì trẻ phải làm gì
- Trẻ nghe hiểu nhiệm vụ
- Trẻ quan sát tranh và thảo luận
191
và nói như thế nào
- Cho các nhóm 3 phút suy nghĩ, bàn bạc.
- Mời từng nhóm lên đóng vai: Gv đóng vai là
người mà trẻ cần tìm sự giúp đỡ và trẻ trong
nhóm sẽ thể hiện cách giải quyết của mình.
- Sau mỗi nhóm, GV và các bạn nhận xét, góp
ý cho trẻ, giải thích để trẻ hiểu lí do của việc
lựa chọn cách làm.
- Nhận xét chung cả lớp và phát hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt
- Nhóm trẻ lên đóng vai cùng GV
để giải quyết tình huống
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Bé phải nói thế nào”(2)
Mục đích: Trẻ đối mặt với 3 tình huống thực tế và tìm cách trình bày thật
hiệu quả để giải quyết vấn đề.Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng giao tiếp dưới góc độ
KNS sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
-Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
- 1 gói đồ rơi giữa sân trường
- Cô giáo vờ bị trẹo chân
- 1 chiếc hộp có nắp đậy mở ra được
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV cho 2 nhóm trẻ ra sân trường chơi trong đó 1
nhóm dạo chơi tư do (để nhìn thấy gói đồ bị rơi),
1 nhóm ra chơi đu quay với cô, 1 nhóm ở trong
lớp với cô thứ 2.
-Nhóm chơi tự do nhìn thấy túi đồ ở sân. Quan sát
cách xử lý của nhóm trẻ.
- Trẻ tự do thể hiện mình trong
mỗi tình huống.
192
-Nhóm chơi đu quay đứng cùng cô, cô vờ bị trượt
chân và kêu đau không thể đứng lên được. Xem
cách xử lý của nhóm trẻ.
-Nhóm trong lớp ngồi quanh 1 chiếc bàn rộng. GV
mang hộp đậy nắp vào đặt trên bàn “đây là hộp
chưa 1 thứ rất thú vị cô sẽ cho chúng mình khám
phá” GV vờ có việc ra ngoài, yêu cầu trẻ không
được tự ý xem trước. (đảm bảo vẫn quan sát được
trẻ trong phòng) Khi quay lại GV nói chắc chắn cả
nhóm đã mở xem lén hộp. Xem phản ứng của trẻ
(dù đã xem hay chưa xem)
-Kết thúc trò chuyện với từng nhóm về việc nhóm
vừa trải qua và cách giải quyết.
-Tặng hoa điểm 10 cho nhóm giải quyết hiệu quả
tình huống.
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10.
Hoạt động “Làm bưu thiếp”
Mục đích:
- Trẻ định hướng vị thế, hành vi trong quá trình giao tiếp
- Trẻ được rèn các kĩ năng: trình bày, giải thích, thuyết phục và thương lượng
- Trẻ được rèn kĩ năng xử lý đánh giá thông tin trong quá trình giao tiếp, điều
chỉnh cảm xúc và hành vi của bản thân, điều chỉnh quá trình giao tiếp để hoàn
thành được mục tiêu.
- Trẻ tập đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp.
Chuẩn bị:
- Các rổ đựng đồ, số rổ đồ bằng số nhóm trong lớp. Mỗi rổ đựng số đồ dùng hạn
chế về chủng loại nhưng số lượng dư để có thể trao đổi với các nhóm khác. Ví
dụ, lớp có 5 nhóm:
R1: 4 tờ A4, màu sáp đen, xanh lá (7-8 cây mỗi loại)
R2: màu sáp đỏ, hồng, vàng( 7-8 cây mỗi loại), giấy màu (4 tờ)
R3: Hồ dán (5 lọ), kéo (5 chiếc)
R4: Hình hoa, lá trang trí (nhiều đủ dùng cho 5 bức tranh)
R5: Giấy A4 (6 tờ),màu đỏ, nâu, cam (7-8 cây mỗi loại)
- Xếp các nhóm gần nhau để dễ giao lưu
193
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
-GV chia các nhóm về vị trí đã định sẵn, GV
giới thiệu hoạt động: Mỗi nhóm sẽ hoàn thành
1 tấm bưu thiếp trang trí (có thể cho trẻ xem vài
tấm mẫu). GV ko nói về vật liệu thiếu thừa
trong rổ
-GV cho trẻ nhận rổ đồ của nhóm mình
-GV quan sát nhóm phát hiện đồ thiếu, thừa để
làm bưu thiếp
- GV quan sát và can thiệp khi cần: khi trẻ
không biết mình phải làm gì, khi trẻ không
cùng làm việc. Khuyến khích, gợi ý cho trẻ
phải biết mình cần gì và thừa cái gì, nên đem cái
gì đi để trao đổi.
-GVghi lại những việc làm và cách giao tiếp
mà các nhóm thực hiện để hoàn thành nhiệm
vụ.
-Trẻ thực hiện khoảng 20-25 phút
-GV dừng hoạt động của các nhóm, cho trẻ nói
về hoạt đông vừa thực hiện : đã làm tốt chưa,
nếu chưa thì chưa được ở điểm nào, vì sao, lần
sau phải làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa
điểm 10 cho nhóm làm tốt.
- Trẻ nghe nhiệm vụ
- Mỗi nhóm tự nhận 1 rổ đồ
quan sát các giỏ đồ
- Bàn bạc và phát hiện những thứ
thừa và những thứ đồ còn thiếu
- Quan sát các nhóm khác để phát
hiện có thể đổi vật liệu ở đâu
- Các nhóm thương lượng đổi vật
liệu và hoàn thành bưu thiếp
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10
Hoạt động “Ai sẽ là người được thưởng”
Mục đích: Trẻ tự nhìn nhận bản thân và những bạn khác trong nhóm để quyết
định lựa chọn bạn xứng đáng được cô giáo thưởng. Qua đó trẻ được rèn các kĩ năng
giao tiếp dưới góc độ KNS sau:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Lắng nghe tích cực
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp vơi hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
194
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
Mỗi nhóm 1 phần quà tặng. (có thể thực hiện vào hoạt động nêu gương cuối
tuần)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV cho trẻ ngồi theo nhóm
GV nói nội dung hoạt động: mỗi nhóm
sẽ bàn bạc để tìm ra 1 bạn ngoan nhất,
chăm chỉ, học giỏi, biết giúp đỡ các bạn
và cô giáo,...bạn đó sẽ nhận được quá
tặng của cô.
GV theo dõi hoạt động của các nhóm,
can thiệp khi cần thiết (trẻ không hiểu
yêu cầu, trẻ không làm việc, trẻ cãi vã)
GV và các bạn cùng nhận xét về kết quả
bình chon của từng nhóm
Lưu ý: ở hoạt động này, GV chú ý tới
việc trẻ tự nhận biết về bản thân mình và
những người khác, trẻ đưa ra ý kiến và
có lập luận để bảo vệ ý kiến. Những trẻ
làm được như vậy sẽ được chấm hoa
điểm 10.
Trẻ nghe yêu cầu và phản hồi lại (nếu
cần)
Trẻ bàn bạc với các bạn trong nhóm
Trẻ có thể tự chọn mình nhưng phải
thuyết phục được các bạn bằng những lí
lẽ cụ thể. Giữa trẻ có thể có tranh cãi và
nếu không thống nhất được hoàn toàn,
trẻ phải chấp nhận theo quyết định của
số đông.
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Cùng tổ chức tiệc”
Mục đích:
- Định hướng vị thế và hành vi trong từng tình huống giao tiếp
- Điều chỉnh cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
- Đưa thông điệp hướng tới giải quyết vấn đề cụ thể: lập luận, lí giải để thuyết
phục, thương lượng.
- Phán đoán và xử lý tình huống xảy ra trong giao tiếp
- Quản lí và làm chủ quá trình giao tiếp
- Đánh giá kết quả giao tiếp và ra quyết định sau giao tiếp
Chuẩn bị:
195
- Tiền giấy tương đương 20.000đ cho nhóm mua bánh kẹo
- Thỏa thuận trước với chủ hiệu bánh kẹo ( Nếu đi lại không thuận tiện thì 1 cô
giáo đóng vai người bán hàng. Có 1 số mặt hàng: bim bim, bỏng gậy, kẹo. Khi trẻ
mua phải lưu ý trẻ về số lượng đủ cho cả lớp--> mâu thuẫn giữa số tiền với thứ đồ
trẻ muốn mua)
- Thỏa thuận trước với nhà bếp để cung cấp nước uống khi trẻ biết cách đề nghị
- Thiếu ghế (để trẻ phải đi mượn)
Thực hiện
Giáo viên Trẻ
GV thông báo với cả lớp về việc tổ chức tiệc
ngọt tại lớp. Yêu cầu các nhóm phân công
công việc để chuẩn bị: bánh kẹo, nước uống,
kê bàn ghế, bày bánh kẹo
- Cho trẻ xung phong chọn các nhóm theo sở
thích (GV can thiệp điều chỉnh nhóm nếu thấy
chưa hợp lí)
- Yêu cầu các nhóm bàn bạc về việc sẽ làm.
Lưu ý với trẻ về việc chuẩn bị các món đồ
phải đủ cho số người trong lớp.
- Quan sát và ghi lại việc thực hiện của các
nhóm:
+ Nhóm mua bánh kẹo có biết yêu cầu cô
cung cấp tiền và hỏi nơi mua không? Khi đã
đến nơi mua, trẻ trình bày và thỏa thuận mua
bán như thế nào
+ Nhóm chuẩn bị nước có biết tìm nơi có
nước uống để lấy mang về không, cách trẻ đề
nghị như thế nào
+ Nhóm kê bàn ghế có hỏi về nơi sẽ tổ chức
tiệc ở đâu và nên kê như thế nào không? khi
thiếu ghế ngồi trẻ có biết đề xuất đi mượn
không và trẻ mượn như thế nào?
+ Nhóm bày tiệc có biết hỏi cô về số lượng
đĩa bánh cần bày không? sẽ tìm đĩa, cốc uống
nước ở đâu và khi đi mượn trẻ nói như thế
nào?
- Sau khi các nhóm hoàn thành công việc.
GV mời các nhóm nói về công việc mà nhóm
Trẻ nêu ý kiến về việc chuẩn bị tiệc
Trẻ tự chọn nhóm cho mình
Trẻ cùng bàn bạc về những việc
phải làm
Trẻ triển khai công việc
196
vừa thực hiện: đã làm tốt chưa, nếu chưa thì
chưa được ở điểm nào, vì sao, lần sau phải
làm thế nào. GV kết thúc, tặng hoa điểm 10
cho nhóm làm tốt.
- Trẻ chia sẻ với cô và các bạn
Kiểm tra sau hoạt động: GV kiểm tra lại phiếu ghi, bổ sung những vấn đề còn
thiếu. Chấm hoa điểm 10 cho trẻ.
Hoạt động “Trực nhật”
- Lập lịch phân công trực nhật và dán ở vị trí quy ước của cô và trẻ
- GV phân công công việc trực nhật lớp: kê bàn ghế, chuẩn bị khăn ăn, chia thìa bát,
chuẩn bị giường ngủ, cất dọn chăn gối, chăm sóc cây cảnh, ...
- GV luân phiên thay đổi công việc giữa các nhóm từng ngày (để trẻ phải tìm hiểu
và trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ). Thay đổi được thực hiện ngay đầu buổi sáng
và nhắc trẻ khi tới lớp phải theo dõi lịch trưc nhật xem hôm nay mình ở nhóm làm
nhiệm vụ gì
- Khi triển khai nhiệm vụ, GV nên đưa thêm một số yếu tố gây khó cho trẻ: bát, thìa
bị thiếu--> trẻ phát hiện, đề nghị và lên nhà bếp mượn thêm; chỗ kê bàn ghế mọi khi
hôm nay bị vướng đồ vật gì đó hoặc thiếu ghế, công việc quá nhiều và nặng trong
khi trẻ quá ít......
Hoạt động “Những bạn nhỏ tài giỏi”
Xây dựng phong trào của lớp “Những bạn nhỏ tài giỏi” Mỗi tuần các bạn
nhỏ của lớp phải tới các phòng ban hoặc các lớp khác trong trường và làm một công
việc gì đó để giúp đỡ cho họ. Xong việc, nếu làm tốt nhóm bạn nhỏ sẽ nhận được 1
bông hoa điểm 10 để mang về lớp mình. Cuối tháng tổng kết 1 lần và tuyên dương
những nhóm nhiều hoa điểm 10.
Để thực hiện được hoạt động này, GV phải trao đổi với các một số phòng
chức năng, các lớp bé trong trường để thỉnh thoảng vào những thời điểm thích hợp
sẽ giao cho từng nhóm trẻ của lớp mình đến xin làm giúp những công việc nào đó
phù hợp (khi trẻ đề nghị được giúp đỡ và đề xuất những việc định giúp thì người
được đề nghị sẽ nói ra những e ngại, hồ nghi về khả năng thực hiện của trẻ, đưa
những lí lẽ có thể khiến trẻ phải “rối hoặc nao núng” để xem cách xử lí nhằm hoàn
thành mục tiêu của trẻ ra sao.
Hoạt động “Sử dụng tình huống”
GV tạo ra các tình huống để xem cách xử lí của trẻ :ví dụ: Đặt 1 chiếc
cốc vỡ ở bồn rửa nhà vệ sinh, Cuộn giấy toillet bị rơi xuống nền nhà vệ sinh và bị
ướt, Bồn cây bị đổ
GV vờ cho rằng một nhóm hoặc 1 vài bạn nào đó đã làm điều đó “có phải
mấy bạn vừa vào đi vệ sinh đã làm rơi quận giấy không?” “ Cô còn nghe thấy các
197
bạn cười đùa trong đó chắc vì thế mà làm rơi quận giấy rồi”....để xem cách trẻ tự
bảo vệ mình như thế nào.
Hoạt động Tổ chức sinh nhật cho bạn
Trong lớp sẽ có các buổi sinh nhật của trẻ, thay vì cô tổ chức như thường lệ.
GV để trẻ chuẩn bị chúc mừng sinh nhật bạn. GV gợi ý để trẻ làm:
- Bạn nhỏ được tổ chức sinh nhật phải có lời mời tới mọi người trong lớp và đề nghị
mọi người giúp tổ chức
- Các bạn trong lớp lên kế hoạch, phân công, nhận nhiệm vụ và triển khai. (giống
như hoạt động tổ chức tiệc ở mục B)
- Trong bữa tiệc, ở vị trí của mình trẻ phải làm gì cho đúng
Hoạt động Những vị khách
- Định kì GV nên mời những vị khách tới lớp của mình để trò chuyện với trẻ
về một chủ đề nhất định. Vị khách có thể là một phụ huynh (nói chuyện về cây
trồng, về các con vật nuôi...nếu đó là nông dân, về các chú bộ đội, về vũ khí...nếu
đó là bộ đội, ....), có thể là bác lao công , bác đầu bếp trong trường, có thể là những
em nhỏ hoặc những anh chị tiểu học.....
- Trước mỗi buổi nói chuyện, GV đưa ra yêu cầu đối với từng nhóm trẻ ví
dụ “ Sau khi trò chuyện với bác nông dân, nhóm Hoa Hồng sẽ nói cho mọi người
biết về những dụng cụ làm việc của nhà nông, nhóm Sơn Ca sẽ nói về các con vật
nuôi trong nhà, v.v.”
- Khi được giao nhiệm vụ như vậy, trẻ được rèn luyện cách làm quen và nói
chuyện với người lạ; cách khai thác câu chuyện theo những mục tiêu đã định, cách
ghi nhớ và trình bày lại vấn đề.
PHỤ LỤC 7. BÀI TẬP ĐÁNH GIÁ TRẺ
1.Dạng bài: chơi với em ít tuổi hơn:
Bài 1.1 Cùng chơi với em
Chuẩn bị: khu vui chơi chung với các đồ chơi bị giới hạn (1 cầu trượt, 1 thú
nhún, 1 bóng rổ).
- GV đưa 3-4 trẻ lớp nhà trẻ vào khu vui chơi để các bé chơi trước sau đó cho
nhóm trẻ lớp lớn vào (3-4 trẻ) chơi. GV dặn các trẻ lớp lớn “các con hãy chơi
cùng với các em cho vui nhé”
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dưới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em như thế nào?
198
+ Em bé phản ứng như thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng như thế nào (khi em cười và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ đề nghị để được chơi đồ chơi (chơi 1 mình hay chơi cùng với em,
em đồng ý thì chơi cùng em như thế nào? Em không đồng ý thì trẻ làm gì?)
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Bài 1.2. Trông em giúp cô
GV giao cho mỗi nhóm anh chị lớn trông 1 em nhà trẻ giúp cô. GV yêu cầu
rõ nhiệm vụ “cả nhóm phải cùng trông em, đừng để em khóc. Nếu trong
nhóm có 1 bạn không thực hiện nhiệm vụ thì cả nhóm sẽ không được hoa bé
ngoan”
- GV quan sát và ghi lại các biểu hiện của trẻ lớp lớn về việc thực hiện các
KNGT dưới góc độ KNS:
+ Trẻ có lại gần và làm quen với các em nhỏ không? Cách trẻ làm quen với
em như thế nào?
+ Cách trẻ phân công trong nhóm về việc chơi với em và trông em
+ Em bé phản ứng như thế nào khi anh/chị lớn làm quen. Trẻ lớp lớn phản
ứng như thế nào (khi em cười và chấp nhận chơi với anh/chị? khi em khóc và
không chấp nhận chơi với anh/chị)
+ Cách trẻ nói chuyện với em, chăm sóc em, tìm trò chơi và bày cho em chơi
(lời nói, biểu hiện khuôn mặt, cử chỉ với em)
+ Cách xử lý của trẻ khi em không muốn chơi cùng anh chị/khóc đòi về
+ Trẻ kể lại cho GV nghe về buổi chơi với em nhỏ (cách kể, nội dung kể). Trẻ
đánh giá về buổi chơi và rút kinh nghiệm cho lần khác.
Tương tự GV có thể xây dựng các bài luyện tập với em nhỏ như: em bé bị lạc,
dẫn em đi chơi, đưa em tìm về lớp
2. Dạng bài: Cùng làm nhiệm vụ với bạn cùng tuổi
Bài 2.1. Đo chiều dài băng giấy
Chia nhóm 2, GV giao cho 2 bạn mỗi bạn 1 băng giấy ( 1 bạn băng giấy
xanh, 1 bạn băng giấy đỏ), 1 thước đo.
- GV giao nhiệm vụ: các con hãy đo và cho cô biết mỗi bang giấy dài bằng
mấy lần thước đo nhé.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
199
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau cách đo không
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng công cụ đo như thế nào: ai đo trước,
ai giữ căng băng giấy, ai cầm thước đo, khi đo có hướng dẫn nhau làm cho
đúng không (nếu có tranh chấp, trẻ xử lý tranh chấp như thế nào để có thể đi
đến thống nhất và hoàn thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 2.2. Bức tranh đất nặn
Chia nhóm 3-4 trẻ. Mỗi nhóm 1 hộp đất nặn nhiều màu, 1 chiếc bảng. cho trẻ
ngồi quanh bàn.
- GV nêu yêu cầu: cả nhóm cùng làm 1 bức tranh bằng đất nặn và gắn lên trên
bảng, chủ đề tự chọn. Tất cả mọi người trong nhóm đều phải tham gia làm
tranh, nếu có bạn không tham gia, nhóm sẽ không được hoa bé ngoan.
- GV quan sát trẻ thực hiện:
+ Trẻ có lắng nghe cô nói không? Trẻ có hỏi them thông tin hay xác nhận
thông tin không
+ Trẻ có bàn nhau ý tưởng tranh, cách làm và phân công công việc không
+ Có bất đồng ý kiến trẻ xử lý như thế nào (thuyết phục người khác nghe theo
ý mình, dùng sức lấn át, mua chuộc bằng cái gì đó, tìm cô hỗ trợ)
+ Cách trẻ phối hợp với nhau để sử dụng vật liệu như thế nào? (nếu có tranh
chấp, trẻ xử lý tranh chấp như thế nào để có thể đi đến thống nhất và hoàn
thành nhiệm vụ)
+ Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Tương tự có thể xây dựng các bài khác như: Đặt tên nhóm, đong gạo, đong
nước, làm nơ
3. Dạng bài: thực hiện nhiệm vụ cần tìm kiếm sự hỗ trợ của người lớn
Bài 3.1. Trồng cây
GV giao cho mỗi nhóm 1 cây và cho trẻ ra vườn trường để trồng cây.
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
200
- Trẻ triển khai trong nhóm như thế nào: bàn bạc về cách trồng cây và phát
hiện thiếu các dụng cụ cần thiết, trẻ có bàn nhau phải làm gì và làm như thế
nào không?
- Cách trẻ mượn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mượn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý như thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
Bài 3.2. Đi mượn đồ dùng
GV giao cho mỗi nhóm mượn 3 đồ dùng ở các khu khác nhau trong trường:
đồ dung nhà bếp, đồ dung y tế, đồ dùng văn phòng.
Quan sát các trẻ thực hiện:
- Cách trẻ tiếp nhận thông tin từ GV: trẻ có lắng nghe không, trẻ có hỏi để xác
nhận hay để biết thêm thông tin không.
- Trẻ triển khai trong nhóm như thế nào: bàn bạc về cách đi mượn và mượn
đồ dùng gì
- Cách trẻ mượn đồ dùng: cách làm quen, trình bày vấn đề, thuyết phục để
mượn đồ, khi bị từ chối hoặc gây khó khăn trẻ xử lý như thế nào.
- Cách trẻ phối hợp đề hoàn thành nhiệm vụ
- Trẻ đánh giá về kết quả (yêu cầu trẻ nêu những minh chứng và rút kinh
nghiệm cho lần khác)
4. Dạng bài: Làm quen và mượn đồ của người lạ
Bài 4.1. Những con dấu
Cho 1 nhóm trẻ ra sân chơi và phát hiện ra người lạ ngồi chơi khắc dấu ở góc
sân.
Quan sát:
- Cách trẻ lại gần và làm quen với người lạ
- Cách trẻ hỏi về việc người lạ đang làm và những đồ vật thú vị đó
- Cách trẻ đề xuất để mượn đồ chơi và làm thử (cách thuyết phục của trẻ khi
người lạ còn nghi ngại chưa muốn cho mượn, cách xử lý của trẻ khi cùng lúc
có nhiều bạn cùng muốn mượn)
- Cách trẻ hỏi để biết cách chơi
- Cách trẻ đề nghị để nhờ viết tên lên bài khắc dấu
201
- Trẻ kể lại cho GV nghe về câu chuyện trong đó có lý giải vì sao mượn được
và vì sao không mượn được. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 4.2. Món đồ chơi thú vị (tương tự bài 4.1)
5. Dạng bài: Dùng lí lẽ để tự bảo vệ mình
Bài 5.1. Chiếc hộp bí mật
GV chuẩn bị phòng kín, máy quay hoặc người nấp để trẻ không thấy, 1
hộp đựng quà có thể mở được.đặt trên bàn.
GV cho 1 nhóm trẻ vào phòng ngồi quanh bàn. GV nói “cô có 1 món
quà rất thú vị để dành đến cuối tuần cho nhóm nào giỏi nhất, hợp tác tốt nhất”
sau đó cô nói sang chuyện khác và vờ lấy cớ đi ra ngoài.
Quan sát trẻ:
- Trẻ làm gì với chiếc hộp.
- Trẻ kiểm soát nhau ra sao
- GV quay vào phòng và vờ phát hiện ra chiếc hộp đã bị mở sau đó hỏi nhóm
trẻ xem ai đã mở
- Trẻ nói gì để thuyết phục cô là mình không mở
- Khi GV cứ khẳng định chắc chắn có bạn đã mở hộp, nhóm trẻ có phản ứng
như thế nào để chứng minh mình không mở.
- Sau khi kiểm tra tất cả trẻ. GV nấp sẽ xuất hiện và giúp phân xử.
- Trẻ tự nhận xét đặc biệt những trẻ đổ oan cho bạn hoặc những trẻ làm nhưng
không chịu nhận.
Bài 5.2. Ai làm đổ chậu cây (tương tự bài 5.1)
6. Dạng bài: Thuyết phục thương lượng với các bạn khác nhóm
Bài 6.1. Pha nước chanh
Chia các nhóm về các bàn với các vật liệu để sẵn trên bàn (vật liệu mỗi
nhóm bị thiếu 1, 2 thứ và một số vật liệu thừa.
- GV giao cho các nhóm thực hiện pha nước chanh
- GV quan sát trẻ:
+ Trẻ có lắng nghe yêu cầu của cô không, trẻ có hỏi để xác nhận thông tin
hay để biết thêm thông tin không
+ Cách trẻ phân công công việc trong nhóm
+ Khi phát hiện vật liệu bị thiếu, trẻ trong các nhóm xử lý như thế nào
202
+ Cách trẻ tìm hiểu và đề nghị được mượn/ đổi/xin vật liệu với các nhóm
khác như thế nào.
+ Cách trẻ bàn nhau xử lý khi không thỏa thuận được
+ Trẻ đánh giá kết quả hoạt động của nhóm trong đó có lý giải vì sao đạt kết
quả/chưa đạt kết quả. Những kinh nghiệm rút ra.
Bài 6.2. Làm salat (tương tự bài 6.1)
Ngoài ra GV có thể xây dựng các bài dạng này như: làm bưu thiếp,
trang trí các góc hoạt động, làm mũ lễ hội