Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trõ chơi đóng vai ở trường mầm non

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HỒ SỸ HÙNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI Ở TRƢỜNG MẦM NON LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI HỒ SỸ HÙNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI Ở TRƢỜNG MẦM NON Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo d

pdf206 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 456 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trõ chơi đóng vai ở trường mầm non, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục mầm non) Mã số: 914.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1: PGS.TS. Ngô Công Hoàn 2: PGS.TS. Bùi Thị Lâm HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Hà Nội, ngày tháng 04 năm 2020 Tác giả luận án Hồ Sỹ Hùng i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu ―Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo: PGS.TS. Ngô Công Hoàn và PGS.TS. Bùi Thị Lâm. Thầy cô đã luôn tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện và tiếp thêm động lực để tôi có thể hoàn thành kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Giáo dục Mầm non, Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tôi cũng xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa và các anh chị em đồng nghiệp Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Hồng Đức đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, giáo viên, cha mẹ trẻ các trường mầm non hòa nhập TP Thanh Hóa, Huyện Tĩnh Gia, Huyện Quảng Xương, Huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, người thân và bạn bè đã luôn hỗ trợ tôi, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu luận án này. ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đ ch nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 4 8. Luận điểm khoa học bảo vệ ..................................................................................... 6 9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................... 6 10. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 7 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI .................................................................. 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 8 1.1.1. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ......................................... 8 1.1.2. Nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ....... 13 1.1.3. Nghiên cứu về trò chơi của trẻ khuyết tật trí tuệ .......................................... 18 1.1.4. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ................................................................................................. 22 1.2. Trẻ khuyết tật trí tuệ ............................................................................................ 26 1.2.1. Khái niệm, tiêu chí chẩn đoán và mức độ khuyết tật trí tuệ ......................... 26 1.2.2. Đặc điểm phát triển của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ........................ 28 1.3. Kĩ năng giao tiếp và giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................................................................... 31 1.3.1. Kĩ năng giao tiếp .......................................................................................... 31 1.3.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ............. 36 1.4. Trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi .................................. 40 1.4.1. Khái niệm và bản chất của trò chơi đóng vai ............................................... 40 1.4.2. Cấu trúc của trò chơi đóng vai ..................................................................... 41 1.4.3. Đặc điểm trò chơi đóng vai của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ............ 44 iii 1.4.4. Vai trò của trò chơi đóng vai đối với việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................................................................................................. 46 1.5. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong lớp mẫu giáo hòa nhập ............................................................... 48 1.5.1. Giáo dục hòa nhập ở bậc học mầm non ....................................................... 48 1.5.2. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ..................................................................................................... 50 1.5.3. Ý nghĩa giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi qua tổ chức trò chơi đóng vai ..................................................................................................... 53 1.5.4. Mục tiêu giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ....................................................................... 54 1.5.5. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai........................................................................................................... 55 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ........................................................................... 57 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................................ 61 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI ............................................................................................. 62 2.1. Vài nét về giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở việt nam ............................................................................................ 62 2.1.1. Giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở bậc học Mầm non ................ 62 2.1.2. Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi trong chương trình GDMN ............................................................................................... 64 2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non ................................................................. 65 2.2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ................................................ 65 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng .......................................................................... 70 Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................................ 92 CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ NHẸ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI VÀ THỰC NGHIỆM ................................................................. 93 iv 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ........................................................................... 93 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả trẻ và mục tiêu giáo dục trẻ KTTT ....................................................................................................................... 93 3.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi ..................... 93 3.1.3. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn giáo dục hòa nhập trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .......................................................................................................................... 94 3.1.4. Đảm bảo tính phát triển ................................................................................ 94 3.2. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai .................................................... 94 3.2.1. Nhóm biện pháp chuẩn bị ............................................................................. 95 3.2.2. Nhóm biện pháp tác động ........................................................................... 103 3.2.3. Nhóm biện pháp đánh giá, phối hợp .......................................................... 112 3.2.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai.............................................................. 117 3.3. Thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm ............................................... 119 3.3.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm .......................................................... 119 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................................... 121 3.3.3. Phân tích quá trình thực nghiệm ................................................................ 141 Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................... 144 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .. 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 149 PHỤ LỤC v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BP Biện pháp Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần 2 DSM - IV (Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders -IV) Sổ tay chẩn đoán và thống kê những rối nhiễu tâm thần 3 DSM - V (Diagnostic and Statiscal Manual of Mental Disorders - V) 4 GDHN Giáo dục hòa nhập 5 GV Giáo viên 6 GDMN Giáo dục mầm non 7 GVMN Giáo viên mầm non 8 KT Khuyết tật 9 KTTT Khuyết tật trí tuệ 10 KN Kĩ năng 11 KNGT Kĩ năng giao tiếp 12 STN Sau thực nghiệm 13 TTN Trước thực nghiệm Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc 14 UNICEF (United Nations International Children's Emergency Fund) vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Nhận thức của GVMN về khả năng tham gia vào các hoạt động giáo dục ở trường mầm non của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ................................. 71 Bảng 2.2. Nhận thức của GVMN về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ................. 73 Bảng 2.3. Mức độ sử dụng các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .............................................................................................. 74 Bảng 2.4. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi đã được GVMN sử dụng.......................................................................................... 76 Bảng 2.5: Những thuận lợi trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ............................................................................................................. 80 Bảng 2.6. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng chú ý lắng nghe .................................. 81 Bảng 2.7. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng luân phiên trong giao tiếp .................. 82 Bảng 2.8. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ nói......................... 83 Bảng 2.9. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng hiểu ngôn ngữ trong giao tiếp ............ 84 Bảng 2.10. Phân bố mức độ biểu hiện kĩ năng sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ ....... 85 Bảng 2.11. Điểm trung bình, thứ bậc của các kĩ năng ................................................. 86 Bảng 2.12. Bảng mức độ tương quan giữa các nhóm KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................................................ 88 Bảng 3.1. KNGT của Đ sau 2 lần đánh giá STN ..................................................... 124 Bảng 3.2. KNGT của trẻ sau 2 lần TN ..................................................................... 130 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá KNGT của trẻ STN lần 1 và lần 2 ............................... 137 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Phân bố thâm niên công tác của mẫu nghiên cứu.................................... 69 Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo của GVMN và CBQL .................................................. 70 Biểu đồ 2.3. Nhận thức của GVMN về tầm quan trọng giáo dục KNGT đối với trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ........................................................................... 72 Biểu đồ 2.4. Nhận thức của giáo viên về ý nghĩa giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ............................................................................................ 72 Biểu đồ 2.5: Đánh giá của giáo viên về những khó khăn trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. ........................................................................................................... 78 Biểu đồ 2.6: Điểm TB các KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi .................................. 87 Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá KNGT của Nguyễn.T.Đ TTN và STN lần 1, lần 2 ... 125 Biểu đồ 3.2. So sánh KNGT của trẻ TTN và sau 2 lần TN ........................................ 126 Biểu đồ 3.3. Đánh giá KNGT của trẻ TTN, và STN lần 1 và lần 2 ........................... 131 Biểu đồ 3.4. KNGT của trẻ trước và sau thực nghiệm ............................................... 132 Biều đồ 3.5. So sánh KNGT của bé Ph LTTN so với 2 lần đánh giá ........................ 138 Biểu đồ 3.6. KNGT của Ph L sau 2 lần đánh giá so với TTN ................................... 139 Biểu đồ 3.7. KNGT của 3 trẻ TTN và STN ............................................................... 141 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Công ước Liên Hiệp Quốc về Quyền trẻ em (UN,1989) và Tuyên bố Salamanca (Tây Ban Nha, 1994) đã khẳng định: Mọi người, mọi trẻ em, không phân biệt khuyết tật hay không khuyết tật đều có quyền được hưởng nền giáo dục tốt nhất [5], [35]. Điều đó cho thấy giáo dục hòa nhập (GDHN) là một tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Mục đ ch của GDHN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa người khuyết tật và người không khuyết tật, đảm bảo cho người khuyết tật được tham gia đầy đủ vào các hoạt động giáo dục, có những đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội. 1.2. Hiện nay, trẻ khuyết tật trí tuệ (KTTT) nhẹ 5 - 6 tuổi đã được tham gia học hòa nhập cùng với các bạn đồng trang lứa ở trường mầm non. Tổ chức các hoạt động giáo dục trong lớp mẫu giáo hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu và chỉ dẫn cho giáo viên mầm non (GVMN), nhằm giúp giáo viên có kiến thức và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT nhẹ, giúp trẻ vượt qua những rào cản trong cuộc sống, tạo cơ hội để trẻ phát triển tối đa khả năng tiềm ẩn của mình. 1.3. Đối với trẻ em, giao tiếp là một trong những lĩnh vực phát triển quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển các lĩnh vực khác. Giáo dục kĩ năng giao tiếp (KNGT) cho trẻ KTTT nhẹ nhằm tạo môi trường tương tác t ch cực kích thích trẻ giao tiếp và được xác định là một nội dung giáo dục quan trọng trong mục tiêu giáo dục trẻ KTTT ở trường mầm non hiện nay. Đa số trẻ KTTT nhẹ gặp khó khăn về ngôn ngữ và hạn chế trong giao tiếp, khi tương tác với mọi người xung quanh trẻ thường có xu hướng thụ động, đôi khi xuất hiện một loạt các vấn đề về hành vi, trẻ cũng có nhiều hạn chế trong giao tiếp phi ngôn ngữ, giao tiếp bằng mắt không ổn định, ít khi sử dụng ngôn ngữ cơ thể để bày tỏ nhu cầu với người khác. Một số trẻ có biểu hiện như nôn nóng, lo lắng, dễ cáu gắt, bốc đồng, sự chịu đựng kém và thiếu hụt các kĩ năng xã hội làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập, vui chơi, tham gia vào các hoạt động cùng với bạn bè và mọi người xung quanh [98], [99], [140]. Do đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT luôn là một mục tiêu ưu tiên trong quá trình can thiệp và giáo dục trẻ KTTT ở môi trường giáo dục hòa nhập. 1.4. Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ 5 - 6 tuổi và là điều kiện quan trọng cho sự phát triển ở trẻ. Tổ chức các trò chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT được tương tác với các bạn trong lớp bằng các phương tiện giao tiếp khác nhau, thông qua chơi trẻ học được cách 1 bày tỏ cảm xúc của mình với thế giới xung quanh. Nghiên cứu của các tác giả như Bergen D (2002), Sameena N (2011), Sunish (2013), Raman S (2015), đã chỉ ra rằng chơi đóng vai k ch th ch tr tưởng tượng của trẻ, nâng cao kĩ năng giao tiếp xã hội, phát triển mối quan hệ thân thiện thông qua sự hợp tác, lắng nghe, luân phiên và sử dụng ngôn ngữ để tương tác cùng nhau [50], [127], [133], [140]. Khi chơi đóng vai trẻ KTTT sẽ học cách giao tiếp và điều chỉnh cho phù hợp với các nội dung và đối tượng giao tiếp, sự tương tác giữa các vai trong nhóm chơi sẽ tạo cơ hội để mọi trẻ trong lớp hỗ trợ trẻ KTTT. Bên cạnh đó, giáo viên mầm non còn biết lựa chọn cách thức tác động phù hợp để kích thích trẻ KTTT sử dụng KNGT thông qua các tình huống chơi. Do đó, trò chơi đóng vai là phương tiện quan trọng để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. 1.5. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật nói chung và trẻ KTTT nói riêng đã được triển khai ở tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Số lượng trẻ KTTT tham gia học hòa nhập tại các trường mầm non ngày càng tăng, cơ bản đáp ứng được mong muốn của gia đình có trẻ KTTT [31]. Bên cạnh đó, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở trường mầm non cũng đã được xác định là một trong những nội dung quan trọng trong việc can thiệp, trị liệu cho trẻ. Tuy nhiên, thực tế vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục trẻ KTTT. Xuất phát từ nhiều l do như: Đa số giáo viên mầm non còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng làm việc với trẻ KTTT, tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục KNGT cho trẻ còn nhiều hạn chế, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm bản thân và áp dụng các biện pháp giáo dục đối với trẻ không khuyết tật. Do đó, chưa phát huy được ưu thế của trò chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ. Hơn nữa, nguồn tài liệu tham khảo về giáo dục KNGT cho trẻ còn khá hạn chế, điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong các trường mầm non hiện nay. Đề tài ―Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non‖ được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục ở các trường mầm non có trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập. Đề tài sẽ đi sâu nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn đang đặt ra trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ và đóng góp cho sự phát triển của khoa học giáo dục hòa nhập trẻ KTTT ở Việt Nam hiện nay. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non, giúp trẻ có thể giao tiếp tốt hơn trong các hoạt động ở trường học và chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1. 3. Khách thể và đối tƣ ng nghiên cứu h ch th nghi n cứu Quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. i tư ng nghi n cứu Nghiên cứu biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 4. Gi thuyết hoa học Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai thì sẽ nâng cao được KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi trong môi trường GDHN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. 5.2. Nghiên cứu thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong trường mầm non. 5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 6. Giới h n ph m vi nghiên cứu - Giới hạn về khách thể khảo sát: 35 trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, 150 giáo viên dạy ở trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. - Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. - Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm ở một số trường mầm non hòa nhập có trẻ KTTT trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 3 - Tổ chức thực nghiệm tại 2 trường mầm non hòa nhập ở thành phố Thanh Hóa. 7. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 7 hương ph p tiếp cận Đề tài dựa trên các cách tiếp cận khác nhau để lựa chọn phương pháp nghiên cứu định hướng cho việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, bao gồm các phương pháp tiếp cận như: tiếp cận giáo dục hòa nhập, tiếp cận hoạt động, tiếp cận phát triển, tiếp cận cá biệt hóa, tiếp cận thực tiễn. Tiếp cận giáo dục hòa nhập: Giáo dục hòa nhập được hiểu là sự hỗ trợ mọi trẻ em, trong đó có trẻ KT, có cơ hội bình đẳng tiếp cận các dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp học. Khi được học tập cùng các bạn đồng trang lứa trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có cơ hội phát triển tối đa bản thân. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai được đặt trong môi trường giáo dục hòa nhập, không chỉ hướng tới sự phù hợp với cá nhân trẻ KTTT mà còn đảm bảo mục tiêu giáo dục chung cho tất cả các trẻ trong lớp. Trong môi trường giáo dục hòa nhập, với sự hỗ trợ của mọi trẻ và giáo viên sẽ tạo cơ hội để trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi tương tác và tham gia một cách tích cực vào các hoạt động ở trường mầm non. Tiếp cận hoạt động: Giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua quá trình hoạt động, đặc biệt là hoạt động giao tiếp giữa trẻ với bạn bè và người lớn xung quanh. Nghiên cứu việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai cần đặt trong bối cảnh hoạt động giao tiếp, tương tác t ch cực giữa trẻ với những người xung quanh khi chơi trò chơi đóng vai. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ coi trọng việc điều chỉnh cách thức hỗ trợ, tạo môi trường, cơ hội cho hoạt động giao tiếp giữa trẻ KTTT với các bạn trong lớp mẫu giáo hòa nhập. Tiếp cận phát triển: Quá trình phát triển của trẻ có tính kế thừa, giai đoạn trước làm tiền đề để phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non được dựa trên sự phát triển chung của trẻ, xác định mức độ KNGT của trẻ KTTT ở từng giai đoạn, củng cố kĩ năng trẻ đang có, hướng trẻ đến KNGT ở mức độ cao hơn. Trên cơ sở đó, kế thừa những kết quả đã đạt được và tìm ra cách thức tác động nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 4 Tiếp cận cá biệt hóa: Mỗi trẻ KTTT là một cá thể khác nhau, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT cần tôn trọng trẻ như một cá thể riêng biệt. Mặc dù cùng một khuyết tật nhưng ở mỗi trẻ có những đặc điểm phát triển riêng, mức độ khuyết tật, có những rối loạn kèm theo khác nhau, bên cạnh đó đặc điểm chăm sóc giáo dục của từng gia đình đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai cần dựa vào khả năng và nhu cầu của từng trẻ để có những biện pháp giáo dục phù hợp và phát huy được thế mạnh của trò chơi đóng vai trong việc kích thích trẻ KTTT nhẹ tích cực giao tiếp qua các trò chơi. Tiếp cận thực tiễn: Xây dựng biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai dựa vào thực tiễn giáo dục trẻ KTTT, mức độ biểu hiện KNGT của trẻ và các biện pháp hiện nay giáo viên đã áp dụng, những khó khăn khi trẻ KTTT tham gia vào hoạt động chơi đóng vai. Từ đó, điều chỉnh cách thức hỗ trợ phù hợp với đặc điểm của trẻ, điều kiện giáo dục hòa nhập cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi và phù hợp với đặc điểm của trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 7 hương ph p nghi n cứu 7 Nhóm phương ph p nghi n cứu lí luận Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài để thu thập, tổng hợp và khái quát hóa thông tin. Sử dụng các phương pháp phân t ch, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết nhằm xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. 7 Nhóm phương ph p nghi n cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng bảng hỏi để điều tra thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non hiện nay. 7.2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát các hoạt động của trẻ ở lớp để thu thập các biểu hiện KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, đánh giá mức độ KNGT của trẻ, các biện pháp giáo viên đã sử dụng để giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. 7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn Sử dụng phiếu để phỏng vấn giáo viên về thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, mức độ bộc lộ các KNGT và các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai mà giáo viên đã áp dụng. Ngoài ra, phỏng 5 vấn giáo viên để biết được những thuận lợi và khó khăn mà giáo viên đang gặp phải trong quá trình giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 7.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp Nghiên cứu sâu 03 trường hợp trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi để biết được mức độ bộc lộ KNGT của trẻ, áp dụng và kiểm nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 7.2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học, kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 7 hương ph p th ng kê toán học Sử dụng phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 trong thống kê và phân tích các dữ liệu nghiên cứu thu được của đề tài. 8. Luận điểm hoa học b o vệ 8.1. Trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có một số hạn chế về KNGT song có thể giáo dục được các KNGT cho trẻ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai trong môi trường GDHN. 8.2. Trò chơi đóng vai là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. Tổ chức trò chơi đóng vai ở lớp mẫu giáo hòa nhập có ảnh hưởng đến sự phát triển KNGT của trẻ KTTT. 8.3. Các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai theo hướng tạo môi trường, tình huống kích thích giao tiếp, tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi, hỗ trợ cá nhân trẻ KTTT thực hành, luyện tập KNGT trong quá trình chơi đóng vai sẽ giáo dục được các KNGT như: Chú ý lắng nghe, luân phiên, hiểu ngôn ngữ, sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ, và sử dụng ngôn ngữ cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi. 9. Đ ng g p mới của đề tài 9.1. óng góp về mặt lí luận Góp phần làm phong phú cơ sở lí luận về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5- 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, trong đó trọng tâm là các lí luận về trẻ KTTT, giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi, tổ chức trò chơi đóng vai đối với 6 việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 9.2. óng góp về mặt thực tiễn - Làm rõ thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai bao gồm: Nhận thức của giáo viên về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Đồng thời cũng làm rõ được nội dung và các hình thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. - Xây dựng một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. Các biện pháp đề xuất có tính hệ thống, được thiết kế khoa học và được kiểm chứng qua thực nghiệm sư phạm có giá trị tham khảo cho công tác quản lý, nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non đang dạy trong lớp hòa nhập có trẻ KTTT. Bên cạnh đó, các biện pháp còn giúp cho phụ huynh cách thức giáo dục KNGT và p... số loại trò chơi, việc gia nhập vào trò chơi trẻ phải tích cực tương tác với các bạn trong nhóm chơi. Tuy nhiên, nội dung chơi, kĩ năng chơi, mức độ chơi của trẻ có những hạn chế so với trẻ em không khuyết tật. Kết quả nghiên cứu đưa ra là cơ sở để các nhà giáo dục lựa chọn cách thức hướng dẫn chơi phù hợp với khả năng của trẻ. Những nghiên cứu về trò chơi đóng vai của trẻ KTTT Chơi đóng vai là một trong những trò chơi đặc trưng nhất của trẻ mẫu giáo, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của trò chơi đối với sự phát triển của trẻ. Trong số các tác giả có những đóng góp to lớn cho lĩnh vực nghiên cứu này có thể kể đến Hurwitz, (2002), Vygoxky (1967), Piaget (1962), D.G.Singer, Singer, D’Agostino, & Delong, 2009), Ganer (1983) các tác giả đã chỉ ra vai trò to lớn của trò 19 chơi đóng vai đối với đời sống tâm lí của trẻ KTTT. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu vui chơi, còn giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ, thể chất, tình cảm và kĩ năng xã hội [52], [73], [122], [136], [144]. Một số tác giả khác như: Ashiabi, 2007; Bergen, 2002; Ginsburg 2007; Hirsh-Pasek, Golinkoff, Berk, & Singer, 2009; Isenberg & Quisenberry, 1988; Lillard, 2011a cho rằng thông qua trò chơi đóng vai sẽ giúp trẻ phát triển kĩ năng xã hội (với năm lĩnh vực:sáng tạo, giải quyết vấn đề, trí thông minh, hội thoại, tranh luận), khả năng nhận thức xã hội, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng tường thuật chuyện và tự điều chỉnh bản thân (chức năng điều hành và sự điều chỉnh cảm xúc) [44], [50], [76], [87], [92], [112]. Xem xét nghiên cứu của các nhóm tác giả, chúng tôi cho rằng, những nghiên cứu về trò chơi đóng vai của trẻ KTTT đã tập trung vào một số khía cạnh sau: Thứ nhất: Nghiên cứu về vai trò của trò chơi đóng vai đối với sự phát triển của trẻ KTTT, tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này có thể kể đến nhóm tác giả Sutha Raman và Marisa Lin (2015) ở Singapore trong cuốn ―The Role Of Role Play In Special Education: Review Of The Play With Me‖, tác giả cho rằng trò chơi đóng vai có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của trẻ KTTT. Trong đó, nhóm tác giả đã chỉ ra những tác động to lớn từ chơi đóng vai ở 10 trẻ KTTT nhẹ (chỉ số IQ trung bình 58.3, độ tuổi trung bình từ 5 - 8 tuổi), qua quan sát trẻ tham gia vào trò chơi đóng vai, các tác giả cho rằng trò chơi đóng vai có ưu thế trong việc dạy kĩ năng xã hội cho trẻ KTTT như: chào hỏi, luân phiên, nói lời yêu cầu với người khác, mở rộng vốn từ thông qua các chủ đề chơi khác nhau [127]. Chính vì vậy, sử dụng trò chơi đóng vai được coi là phương tiện có nhiều ưu thế để giáo dục KNGT cho trẻ học hòa nhập ở trường mầm non. Cùng quan điểm đó Juliene Madureira Ferreira, Marita Mäkinen, Kátia de Souza Amorim (2016) cũng cho rằng nếu trẻ KTTT nhẹ 5 tuổi (Down syndrome) có sự tương tác một cách t ch cực của các thành viên trong nhóm chơi sẽ k ch th ch trẻ phát triển các kĩ năng chơi và tính chủ động tương tác với nhóm chơi. Bên cạnh đó, những trải nghiệm trong trò chơi, cảm xúc khi chơi sẽ dẫn dắt quá trình tương tác của trẻ chứ không phải là do khả năng ngôn ngữ hay sự dàn xếp của người lớn [65]. Từ những nghiên cứu về khả năng phát triển của trẻ KTTT thông qua trò chơi đóng vai tác giả rút ra 3 kết luận quan trọng: 1) sự tương tác trong trò chơi để điều chỉnh hành vi 20 của trẻ; 2) qua tương tác với các thành viên trong nhóm chơi sẽ phát triển, sẽ nảy sinh ý tưởng chơi; 3) khả năng của trẻ KTTT có thể dẫn dắt hoạt động chơi tập thể. Thứ hai: Nghiên cứu về kĩ năng chơi, nội dung, hành động chơi trong trò chơi đóng vai của trẻ KTTT, nhóm tác giả (Lev Vygotsky 1976, Gardne, 1983), đã chỉ ra rằng trẻ em KTTT thể hiện sự th ch thú đối với trò chơi liên quan đến một số kĩ năng vận động thô và những vật liệu chơi cảm giác hơn là trò chơi liên quan đến những yếu tố giả vờ, tưởng tượng và tương tác xã hội. Một số tác giả khác lại cho rằng, nhiều trẻ KTTT thường thiếu tính chủ động trong khi chơi, đặc biệt là với những trò chơi mới, trẻ thường bị động trong quá trình chơi, kĩ năng chơi thường bị trì hoãn và có nhiều hạn chế. Trẻ KTTT có thể học được một số hành vi xã hội quan trọng như là sự nhường nhịn, tính hợp tác khi trẻ đóng vai hoặc khi trẻ cùng tham gia vào những tình huống xã hội [73], [144], [127]. Nhóm tác giả Johnson, Christie, & Yawkey (1999) [95] cho rằng trẻ KTTT có xu hướng thích tham gia vào các hành vi khám phá nhiều hơn là các hành vi mang t nh xã hội, do vậy, trẻ KTTT có thể phải cần nhiều thời gian và cơ hội hơn để học các kĩ năng chơi trước khi trẻ có thể sử dụng những kĩ năng này một cách tự nhiên trong suốt quá trình chơi. Hughes (1991) nhấn mạnh rằng trẻ KTTT có thể cần thêm thời gian để trải nghiệm với đồ chơi, học cách chơi với đồ chơi bởi vì trẻ không quen với các vật liệu chơi [91]. Các kĩ năng chơi và hành động chơi của trẻ KTTT sẽ được cải thiện khi trẻ có cơ hội tham gia vào các trò chơi ở nhiều chủ đề khác nhau cùng với các bạn trong trường mầm non. Bên cạnh đó, giáo viên điều chỉnh phương pháp, hình thức tổ chức và đặc biệt là điều chỉnh mức độ yêu cầu nhằm phù hợp với trẻ KTTT, trẻ sẽ học được nhiều kĩ năng chơi. Thứ ba: Nghiên cứu về khả năng tự điều chỉnh qua trò chơi đóng vai của trẻ KTTT, Sandrine Vieillevoye, Nathalie Nader-Grosbois (2007) trong nghiên cứu ―Self- Regulation during Pretend Play in Children with Intellectual Disability and in Normally Developing Children‖ đã chỉ ra rằng chơi giả vờ được xem như một hoạt động có nhiều ưu thế đối với khả năng tự điều chỉnh ở trẻ không khuyết tật cũng như trẻ KTTT [143]. Bên cạnh đó, sự tự điều chỉnh trong khi chơi phát triển mạnh ở cuối tuổi mẫu giáo, chính vì vậy thường thấy ở trẻ một số khả năng như nhận thức, các hành vi mang t nh xã được bộc lộ [53], [67], [75], [124]. Cuskelly, Zhang, và Gilmore (2003) lại chú ý đến sự tự điều chỉnh thông qua trò chơi đóng vai đối với nhóm trẻ có 21 hội chứng Down [75]. Như vậy, việc khuyến khích trẻ KTTT tham gia vào trò chơi đóng vai có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển chung của trẻ, đặc biệt là đối với các kĩ năng cần thiết để trẻ tham gia vào các hoạt động tương tác nhóm. Ở Việt Nam, nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Hòa, Trần Thị Ngọc Trâm, Vũ Thị Ngân đã đề xuất những biện pháp tổ chức trò chơi cho trẻ mẫu giáo không khuyết tật nhằm phát triển các kĩ năng nhận thức, so sánh, khái quát hóa, giáo dục tính tự lập [10], [24], [34]. Nghiên cứu về việc sử dụng trò chơi cho trẻ khuyết tật trong lớp mẫu giáo hòa nhập cũng đã được quan tâm nhưng còn khá khiêm tốn. Trong đó, nhóm tác giả Nguyễn Đức Minh (2007) đã biên soạn các trò chơi dành cho trẻ khuyết tật học hòa nhập, bao gồm các trò chơi nhằm phát triển kĩ năng xã hội, ngôn ngữ, nhận thức [21]. Đáng chú ý trong hướng nghiên cứu này có tác giả Bùi Thị Lâm (2011) đã xây dựng một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo khiếm thính 3 - 4 tuổi trong lớp mẫu giáo hòa nhập [16], Trần Thị Minh Thành (2013) tổ chức trò chơi xây dựng nhằm phát triển tính sáng tạo cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi [30]. Có thể thấy rằng vấn đề sử dụng trò chơi cho trẻ khuyết tật học hòa nhập trong trường mầm non đang còn khá mới mẻ ở nước ta và cần được quan tâm nghiên cứu, chưa có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu về việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở trường mầm non. 1.1.4. Nghiên cứu về m i quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo, trò chơi có sức hấp dẫn vô cùng lớn đối với trẻ nhỏ, khi tham gia vào trò chơi buộc trẻ phải sử dụng ngôn ngữ để tương tác với bạn chơi, duy trì nội dung chơi. Các hoạt động tương tác trong khi chơi sẽ là chìa khóa để nâng cao KNGT cho trẻ. Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu nhằm chỉ ra mối quan hệ khăng kh t giữa chơi đóng vai đối vơ việc giáo dục KNGT cho trẻ em. Mối quan hệ đó được thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất: Mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT ở trẻ em nói chung Chơi đóng vai ảnh hưởng tích cực đến KNGT của trẻ: Kelvin L. Seifert và Robert J.Hoffnung cho rằng, sự phong phú về nội dung chơi, tình huống chơi sẽ lôi cuốn trẻ vào trò chơi, trẻ được thỏa mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá [101]. Khi tham gia vào trò chơi trẻ được đặt mình vào những vị trí khác nhau, phải sử dụng ngôn ngữ như thế nào và phải giao tiếp làm sao cho phù hợp với nội dung chơi. 22 Chơi tác động đến các kĩ năng hỗ trợ cho sự phát triển KNGT của trẻ: Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng để giáo dục KNGT cho trẻ thì cần tạo cơ hội để trẻ được chơi, được tương tác, được bộc lộ bản thân mình qua các vai chơi [52], [79], [80]. Trong cuốn ―How to support child’s communication skills‖ cũng đã khẳng định rằng giao tiếp là một cuộc hành trình dài, cuộc hành trình đó diễn ra nhanh chóng ở những năm đầu đời, trong 5 năm đầu khi não bộ phát triển nhanh cùng với việc tham gia vào các trò chơi sẽ giúp trẻ bộc lộ KNGT. Vì vậy, tác giả cũng đã gợi ý một số cách thức để hỗ trợ trẻ giao tiếp như tham gia vào các trò chơi, đặc biệt là khuyến khích trẻ tham gia vào trò chơi đóng vai. L.X.Vưgôtxky, J.Piaget, A.S. Lillard, D.P. Ekonin, D. Bergen đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa trò chơi với việc hỗ trợ KNGT cho trẻ, tiêu biểu như những nghiên cứu về trò chơi tưởng tượng của trẻ em và mối quan hệ giữa trò chơi giả vờ (thematic pretend play) với việc giáo dục KNGT cho trẻ [55], [57], [64], [78], [85], [103], [108]. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra quá trình phát triển của trò chơi tưởng tượng đối với việc giúp trẻ sử dụng các phương tiện giao tiếp một cách linh hoạt trong quá trình chơi. Chơi đóng vai hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ, nghiên cứu của Noetzel, Sameena (2011) cho rằng khi tham gia vào trò chơi trẻ lớn tuổi sẽ chơi tốt hơn vì ngôn ngữ của trẻ phát triển hơn, khả năng giao tiếp của trẻ tốt hơn trẻ em ở độ tuổi nhỏ. Vicky Lewis, Jill Boucher, Laura lupton, Samantha Watson [110] đã chỉ ra mối liên hệ giữa chơi và kĩ năng ngôn ngữ của trẻ, các tác giả cho rằng ở một khía cạnh nào đó, trò chơi của trẻ em có liên quan đến kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Những nghiên cứu gần đây đã kiểm tra, khảo sát mối quan hệ giữa chơi chức năng, chơi biểu tượng, khả năng sử dụng yếu tố phi ngôn ngữ, ngôn ngữ biểu cảm và ngôn ngữ tiếp nhận của trẻ ở độ tuổi từ 1 đến 6 tuổi, các tác giả đã sử dụng trò chơi đóng vai để đánh giá kĩ năng ngôn ngữ biểu cảm cho trẻ 1 - 6 tuổi và làm cơ sở để đánh giá quá trình phát triển KNGT ở trẻ. Ngoài ra sử dụng trò chơi có ý nghĩa trong việc can thiệp giúp trẻ hạn chế một số khó khăn trong giao tiếp, hỗ trợ trẻ tham gia tốt hơn vào các hoạt động trong trường mầm non. Thứ hai: Mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi Mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ được nhiều tác giả đề cập, tiêu biểu như: Bailin (1998), T.V Sunish (2013) cho rằng sử dụng 23 trò chơi đóng vai có thể giúp trẻ KTTT nhẹ bộc lộ KNGT như: Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, kĩ năng hiểu ngôn ngữ đặc biệt kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở trẻ KTTT nhẹ, cũng ch nh trò chơi đóng vai k ch th ch trẻ tương tác nhiều hơn trong nhóm chơi, nghiên cứu cho thấy trò chơi đóng vai có vai trò quan trọng trong việc nâng cao KNGT cho trẻ KTTT nhẹ và định hướng để các nhà giáo dục lựa chọn các trò chơi đóng vai phù hợp với khả năng của trẻ vào trong quá trình giáo dục trẻ nói chung và giáo dục KNGT nói riêng [45], [140]. Nhóm tác giả Rebecca R. Fewell, Tamiko Ogura (1997) trong công trình nghiên cứu ―The Relationship between Play and Communication Skills in Young Children with Down Syndrome” cũng chỉ ra mối quan hệ khăng kh t giữa chơi đóng vai trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ. Trong đó, tác giả nghiên cứu ở 19 trẻ em KTTT nhẹ có hội chứng Down, bằng việc tổ chức tiệc sinh nhật và tạo các tình huống, môi trường chơi để trẻ chủ động tương tác qua các cử chỉ điệu bộ, chú ý lắng nghe và sử dụng lời nói để tham gia vào trò chơi. Như vậy, tác giả cho rằng khi chơi đóng vai các KNGT của trẻ cũng được bộc lộ một cách đáng kể, trẻ được tương tác, trải nghiệm với các vật liệu chơi, trải nghiệm với các cảm xúc khác nhau, đây là cơ hội để giáo dục những KNGT như khả năng diễn đạt ngôn ngữ, sử dụng biểu cảm khi tiếp xúc với đồ chơi mới [128]. Đồng quan điểm đó, nhóm tác giả CiaraO’ Toolevà Shula Chiat (2005) cho rằng chơi giả vờ có mối tương quan với ngôn ngữ diễn đạt và ngôn ngữ tiếp nhận. Vì vậy, có thể sử dụng trò chơi để can thiệp trị liệu cho trẻ em hội chứng Down có rối loạn ngôn ngữ và KNGT [54]. Đây có thể coi là những phát hiện có giá trị giúp nhà giáo dục có mong muốn tìm những biện pháp hỗ trợ cho những trẻ KTTT bị rối loạn KNGT. Thông qua việc tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa những nghiên cứu chính của các tác giả về đặc điểm chơi của trẻ em, mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ. Có thể nói, trò chơi đóng vai có ý nghĩa rất lớn đến việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ. Bên cạnh việc xác định mối quan hệ giữa chơi và KNGT của trẻ cũng đã cho thấy tầm quan trọng của việc tổ chức các trò chơi đối với sự phát triển của trẻ KTTT [70], [79], [85], [113], [138]. Trong đó nhiều tác giả cho rằng để kích thích trẻ bộc lộ KNGT khi chơi, cha mẹ và giáo viên cần lập kế hoạch, điều chỉnh mục tiêu cho phù hợp giữa hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm xã hội của trẻ. Một số cách thức giáo dục KNGT cho trẻ qua trò chơi cũng được gợi ý 24 như: Tạo môi trường, tạo tình huống, hỗ trợ cá nhân, khuyến khích sự tương tác t ch cực giữa các bạn trong nhóm chơi với trẻ KTTT nhẹ và chú ý tạo cơ hội để trẻ luyện tập để phát triển chúng [69], [78], [94]. Có thể khẳng định trò chơi đóng vai có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả giáo dục trẻ nói chung và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nói riêng. Như vậy, trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa chơi đóng vai và giáo dục KNGT cho trẻ. Tuy nhiên, những nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào những ảnh hưởng, mối liên hệ giữa trò chơi và ngôn ngữ của trẻ song còn thiếu vắng các nghiên cứu về biện pháp thực hiện cụ thể nhằm giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ thông qua tổ chức trò chơi đóng vai. Tổng hợp các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai, đề tài rút ra một số điểm đáng chú ý sau đây: Nghiên cứu đã khẳng định được tầm quan trọng của KNGT đối với sự phát triển của trẻ KTTT nhẹ, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa KNGT với sự phát triển các kĩ năng khác. Các nghiên cứu cũng gợi ý những KNGT cụ thể mà trẻ ở độ tuổi mầm non cần đạt được và đề cập tới vai trò của người lớn đối với việc giáo dục KNGT cho trẻ. Nghiên cứu về KNGT của trẻ KTTT 5 - 6 tuổi trên thế giới đã cho thấy, trẻ KTTT nhẹ gặp phải một số khó khăn trong giao tiếp, chỉ ra sự khác biệt về KNGT giữa trẻ em không khuyết tật và trẻ em KTTT, đồng thời gợi ý một số biện pháp giáo dục, trị liệu cho trẻ có khó khăn trong giao tiếp. Ở Việt Nam, nghiên cứu về KNGT cho trẻ không khuyết tật cũng đã được quan tâm. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu về KNGT của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi học hòa nhập ở trường mầm non. Vì vậy, nhiệm vụ cấp thiết là các nhà giáo dục cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ học hòa nhập ở trường mầm non. Các nghiên cứu về cách thức giáo dục KNGT cho trẻ KTTT giới thiệu một số biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ. Các nghiên cứu đều tập trung vào một số cách thức như: Sử dụng trò chơi để giáo dục KNGT cho trẻ; Sử dụng hình thức kể chuyện; Áp dụng chương trình can thiệp sớm và giáo dục đặc biệt; Sử dụng một số giải pháp trị liệu ngôn ngữ và phát triển một số kĩ năng xã hội để hỗ trợ KNGT cho trẻ KTTT. Nghiên cứu đã chỉ ra đặc điểm chơi của trẻ KTTT, mối quan hệ giữa chơi và giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ. Tuy nhiên, việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 25 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức trò chơi đóng vai ở Việt Nam cũng còn khá mới mẻ và chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ. Chơi đóng vai có thể được sử dụng như một phương tiện có nhiều ưu thế trong việc giáo dục KNGT cho trẻ KTTT, việc tham gia vào các vai chơi, sẽ tạo ra nhiều cơ hội để trẻ KTTT tương tác và bộc lộ các phương tiện giao tiếp bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. 1.2. Trẻ huyết tật trí tuệ 1.2.1. Khái niệm, tiêu chí chẩn đo n và mức độ khuyết tật trí tuệ Ngay từ những năm đầu của thế kỉ XX, nghiên cứu về trẻ KTTT đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau như: y học, tâm lí học, giáo dục học, sinh học giải phẫu... Với mỗi cách tiếp cận các tác giả đưa ra quan điểm khác nhau về KTTT, có thể dựa vào kết quả trắc nghiệm trí tuệ, nguyên nhân gây ra KTTT hoặc dựa vào mức độ thích nghi với môi trường và văn hoá của cá nhân. Trước đây, những người có khả năng nhận thức và thích nghi thấp thường được gọi bằng những tên mang nhiều tính chất kì thị như: chậm phát triển, thiểu năng tr tuệ... Từ năm 2010 người ta bắt đầu thay thế thuật ngữ chậm phát triển trí tuệ (Mental Retardation) bằng thuật ngữ ―khuyết tật trí tuệ‖(Intellectual Disability) trong các đạo luật về y tế, giáo dục và lao động để nói lên sự tôn trọng và bình đẳng. Có hai hệ thống khác nhau để phân loại KTTT được sử dụng ở Hoa Kỳ là Hiệp hội khuyết tật trí tuệ và phát triển (AAIDD) và Cẩm nang thống kê và chẩn đoán rối loạn tâm thần, tái bản lần thứ 5 (DSM - V), được xuất bản bởi Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ. Cả hai hệ thống này đều phân loại mức độ nghiêm trọng của KTTT theo các mức hỗ trợ cần thiết để đạt được chức năng tối ưu của cá nhân. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm và tiêu chí chẩn đoán của DSM - V, (2013). Theo DSM - V, khuyết tật trí tuệ là một rối loạn diễn ra trong suốt quá trình phát triển, bao gồm sự thiếu hụt cả về trí tuệ và chức năng th ch ứng về khái niệm, xã hội và các lĩnh vực thực hành [43]. Chẩn đoán khuyết tật tr tuệ DSM - V yêu cầu đáp ứng ba tiêu ch : - Thiếu hụt trong hoạt động tr tuệ, lý luận, giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, tư duy trừu tượng, phán đoán, học tập và học hỏi kinh nghiệm, được kiểm chứng bằng cách đánh giá lâm sàng và kiểm tra trí thông minh đã được tiêu chuẩn hóa. - Bị thiếu hụt trong chức năng th ch ứng dẫn đến thất bại trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn phát triển văn hóa xã hội, độc lập cá nhân và trách nhiệm xã hội. Không có sự hỗ 26 trợ, những thiếu hụt trong chức năng thích ứng này sẽ dẫn đến những hạn chế một hoặc nhiều hoạt động trong cuộc sống hàng ngày như thông tin liên lạc, tham gia xã hội, sống độc lập và trong nhiều môi trường như gia đình, trường học, nơi làm việc và cộng đồng. - Những thiếu hụt về trí tuệ và chức năng diễn ra trong suốt quá trình phát triển. Về phân loại mức độ KTTT được phân loại thành 04 mức như sau: Tiêu chí theo DSM - IV T l Tiêu chí theo DSM - V (m khuy t ỉ ệ (m khuy t t c ức độ ế M phân ức độ ế ật đượ t t c phân lo i d a trên ức độ phân lo i d a trên ch s ậ đượ ạ ự các kĩ năng b ạ ự ỉ ố hàng ngày) ố IQ) Có thể sống độc lập với mức hỗ trợ tối Nhẹ 85% IQ 50-55 tới xấp xỉ 70 thiểu. Sống độc lập có thể đạt được với mức Vừa 10% IQ 35-40 tới 50-55 hỗ trợ vừa phải, chẳng hạn như những người trong tập thể. Yêu cầu hỗ trợ hàng ngày với các hoạt Nặng 3.5% IQ 20-25 tới 35-40 động tự chăm sóc và giám sát an toàn. Sâu 1.5% IQ <20 Yêu cầu chăm sóc 24 giờ. Như vậy, trong lịch sử nghiên cứu trẻ KTTT có rất nhiều quan niệm khác nhau về KTTT và luôn luôn thay đổi theo thời đại. Có thể hiểu, trẻ KTTT là những trẻ em có thiếu hụt cả về hoạt động trí tuệ và chức năng thích ứng về khái niệm, xã hội và các lĩnh vực thực hành, những trẻ này có khả năng học, hiểu chậm hơn so với những trẻ khác cùng tuổi và khó khăn trong việc thích nghi với những đòi hỏi của hoàn cảnh sống. Trẻ KTTT nhẹ bao gồm các dấu hiệu sau đây: - Chậm lẫy, ngồi, đi hơn trẻ cùng tuổi. - Chậm biết nói hoặc khó khăn khi nói. - Kém hiểu biết về các quy tắc xã hội căn bản. - Không ý thức được hậu quả về các hành vi của mình. - Khó khăn khi tự phục vụ: Tự ăn uống, vệ sinh cá nhân. - Thường mất tập trung chú ý - Chậm hiểu, nhanh quên - Phản ứng chậm với kích thích bên ngoài - Ít chú ý quan sát và bắt chước. - Ít biết cách chơi chức năng với đồ chơi. - Gặp nhiều khó khăn trong học tập. 27 ặc đi m phát tri n của trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi Ở trẻ KTTT nhẹ do ảnh hưởng của khuyết tật nên sự phát triển kém hơn so với trẻ không khuyết tật cùng độ tuổi trên tất cả các lĩnh vực. Ảnh hưởng đó được biểu hiện rõ nét ở khả năng vận động, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kĩ năng xã hội [42], [120], [115]. Sự phát triển của trẻ KTTT nhẹ cũng trải qua các giai đoạn như trẻ không khuyết tật, tuy nhiên về đặc điểm phát triển ở trẻ có những khác biệt, sự khác biệt đó được khái quát ở một số điểm ch nh sau đây: Thứ nhất, về vận động: Kĩ năng vận động ở trẻ KTTT nhẹ tốt hơn so với các lĩnh vực phát triển khác. Kĩ năng vận động tinh kém hơn kĩ năng vận động thô, chức năng t ch hợp cảm giác bị suy yếu nhẹ. Trẻ có thể tham gia vào tất cả các hoạt động ở trường học cùng với trẻ không khuyết tật, đặc biệt kĩ năng vận động thô ở trẻ không có nhiều sự khác biệt với so với trẻ không khuyết tật cùng độ tuổi, trẻ có khả năng đi lại độc lập, vững vàng, mặc dù vậy với trẻ KTTT sự phối hợp vận động chưa linh hoạt bằng trẻ bình thường [120], [147]. Điều đó được thể hiện ở một số hoạt động như: vụng về trong việc cầm nắm đồ vật hoặc sử dụng các đồ dùng học tập (cầm bút để viết vẽ, cầm kéo cắt giấy), hay những kĩ năng tự phục vụ (tự chăm sóc bản thân như cầm thìa xúc cơm) Thứ hai, về nhận thức: Trẻ KTTT cũng đã thể hiện sự tò mò ham hiểu biết khi tiếp xúc với môi trường xung quanh. Trẻ mong muốn biết được các đặc điểm về sự vật hiện tượng xung quanh. Trẻ thường đặt ra nhiều câu hỏi cho người lớn, các câu hỏi thường đơn giản và có khi lặp lại nhiều lần. Chính vì vậy, việc trẻ tri giác các sự vật, hiện tượng luôn cần sự hỗ trợ của người lớn, trong cùng một khoảng thời gian nhất định thì khối lượng thông tin trẻ KTTT thu nhận được t hơn so với trẻ bình thường [41]. Tri giác của trẻ cũng rất hạn chế, khả năng phân biệt, bắt chước các hình dạng kém, trẻ bình thường khi muốn tri giác một số vật quen thuộc chỉ cần nhìn qua là gọi được tên, nhưng với trẻ KTTT quá trình này đòi hỏi mất nhiều thời gian hơn. Ở trẻ KTTT có một số hạn chế như, khả năng phân biệt kém; thiếu tính tích cực trong tri giác; khó khăn trong quá trình tri giác không gian; hoạt động của hệ thống cảm giác tiền đình khó khăn [89]. Trẻ KTTT nhẹ thường gặp rất nhiều khó khăn trong việc ghi nhớ các sự vật hiện tượng xung quanh, trẻ ghi nhớ máy móc tốt hơn ghi nhớ có chủ đ ch; ghi nhớ trực tiếp tốt hơn ghi nhớ gián tiếp; khó nhớ, chóng quên, tái hiện không ch nh xác; không có động cơ ghi nhớ [99]. Theo kalliopi và Ram Lakhan khả năng tư 28 duy trừu tượng kém, tư duy mang t nh cụ thể, trực quan, trẻ thường gặp khó khăn trong học tập và suy luận logic vấn đề, với những trẻ này cha mẹ và giáo viên nên tăng cường sử dụng phương pháp trực quan trong giáo dục trẻ [99], [125]. Thứ ba, về ngôn ngữ: Ngôn ngữ của trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi cũng dần được mở rộng, số lượng từ đã nhiều hơn trước do phạm vi tiếp xúc của trẻ ngày càng cao. Tuy nhiên, so với trẻ em cùng độ tuổi, ngôn ngữ của trẻ KTTT nhẹ cũng có những hạn chế hơn, một số trẻ có những biểu hiện rối loạn ngôn ngữ và rối loạn diễn đạt. Vốn từ của trẻ KTTT nhẹ mặc dù đã được mở rộng và một số trẻ có thể sử dụng linh hoạt trong các tình huống giao tiếp cụ thể, song xét về mức độ phát triển chung so với trẻ cùng độ tuổi thì vẫn chậm hơn trẻ không khuyết tật. Khi tham gia vào các hoạt động, trẻ KTTT nhẹ có vốn từ nghèo nàn hơn, thường ít dùng những câu phức tạp, câu có liên từ để diễn đạt trong giao tiếp, trẻ chưa linh hoạt khi sử dụng ngôn ngữ, nhất là sử dụng thể loại từ như: tính từ trong câu để miêu tả một đối tượng nào đó (Huang Qihong (2018) [89]. Khi tương tác với các bạn trong lớp trẻ thường thiếu tính chủ động trong giao tiếp, bên cạnh đó khi thực hiện các yêu cầu từ người khác, người lớn cần giải thích cụ thể và nhắc lại nhiều lần để trẻ nhớ, đặc biệt là nhiều yêu cầu cùng một lúc trẻ sẽ có thể chỉ giải quyết một trong số những yêu cầu đó. Chẳng hạn như: ―Con bao nhiêu tuổi và học lớp nào!‖, thông thường với những yêu cầu nhiệm vụ như vậy, trẻ chỉ thực hiện một nhiệm vụ. Trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có thể thực hiện những hội thoại đơn giản hàng ngày. Trẻ có khả năng trả lời các câu hỏi đơn giản như ―Con tên gì, sáng nay ai đưa con đi học?”, trẻ cũng học được những khái niệm về màu sắc, chữ số, so sánhTuy nhiên trẻ có thể gặp khó khăn khi l giải được những sự việc phức tạp. Trẻ hỏi những câu hỏi xác định đối tượng như ―Ai, cái gì, làm gì‖ nhiều hơn là những câu hỏi tìm hiểu nguyên nhân ―Tại sao, như thế nào?‖. Việc giải thích những câu hỏi tại sao hoặc như thế nào, thường đơn giản hơn các bạn trong lớp, phần lớn trẻ thường quan tâm đến những câu hỏi xác định đối tượng mà t quan tâm đến câu hỏi tìm hiểu bản chất đối tượng, điều này thể hiện tư duy và khả năng nhận thức của trẻ KTTT 5 - 6 tuổi, trẻ ít khi hỏi lại hoặc muốn người khác giải thích cho những vấn đề khó hiểu, một số trẻ KTTT nhẹ còn gặp một số khó khăn trong phát âm [125]. Thứ tư, về kĩ năng giao tiếp: Phần lớn trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi đã biết tương tác với mọi người xung quanh theo cách riêng của mình, trẻ cũng đã biết sử dụng một số 29 phương tiện giao tiếp khi giải quyết nhiệm vụ. Tuy nhiên, so với các bạn trong lớp hòa nhập, KNGT của trẻ KTTT cũng có những hạn chế hơn, đặc biệt là khi quan sát trẻ làm việc nhóm thường thấy trẻ thiếu tính chủ động trong giao tiếp, tương tác xã hội trong khi chơi kém, khó thiết lập mối quan hệ với bạn chơi (Hoza, Bukowski, & Beery, 2000) [88]. Nếu trẻ KTTT bị cô lập, tách mình ra khỏi nhóm chơi hoặc cha mẹ trẻ không quan tâm đến nhu cầu xã hội của trẻ, sẽ làm cho trẻ ngày càng nhút nhát luôn bị tách ra khỏi các hoạt động tập thể [99]. Nhiều trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi có khả năng bộc lộ những kĩ năng giao tiếp xã hội, do vậy, ở giai đoạn này, người ta thường khó phân biệt được giữa trẻ KTTT nhẹ với những trẻ không khuyết tật nếu chưa tiếp xúc lâu với trẻ. Thứ năm, về tình cảm và kĩ năng xã hội: Trẻ khuyết tật trí tuệ cũng có quá trình phát triển tình cảm - xã hội giống như mọi trẻ khác, chỉ khác biệt ở chỗ là những giai đoạn phát triển sẽ kéo dài hơn trẻ bình thường và quá trình phát triển sẽ chấm dứt sớm hơn. Tuy nhiên, trẻ khuyết tật trí tuệ cũng có một số đặc trưng riêng về mặt tình cảm, xã hội như: Ở các trẻ khuyết tật trí tuệ có nhiều loại phản ứng mang tính xúc cảm khác nhau như: Tự vệ - công kích, tự vệ - thụ động một cách trẻ con, các em thường thờ ơ và gần như vô cảm với những sự vật hiện tượng xung quanh; Các em cũng thường không thích những trò chơi tập thể, trò chơi sắm vai, mô phỏng, ít quan tâm đến bạn bè cùng lứa tuổi, ít chủ động chơi cạnh bạn; Các em rất khó khăn trong việc hợp tác với bố mẹ, anh chị, cô giáo trong hoạt động sinh hoạt và học tập thường ngày. Bên cạnh đó, việc đón nhận tình cảm từ người khác có thể qua nhiều con đường khác như: Bằng ánh mắt, nụ cười hay là những cái ômĐa số trẻ KTTT thường hạn chế trong việc tương tác nhóm, khó chủ động thiết lập mối quan hệ với mọi người xung quanh, thiếu kĩ năng xã hội làm trẻ nhút nhát, đôi khi sống khép mình và là rào cản khi trẻ tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non. Thứ sáu, về hành vi: Theo Berkson G (2001) và Linda Gilmore (2003), trẻ KTTT cũng có nhiều biểu hiện về những hành vi khác lạ so với các em không khuyết tật, hành vi của trẻ KTTT phụ thuộc nhiều vào những tương tác xã hội [51], [75]. Những biểu hiện về hành vi thường thấy ở trẻ KTTT như: Mất tập trung chú ý, hiếu động, ứng xử không phù hợp với hoàn cảnh và với các đối tượng giao tiếp, hay lẳng tránh, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình giao tiếp và tương tác giữa trẻ với mọi người xung quanh. 30 1.3. Kĩ năng giao tiếp và giáo dục ĩ năng giao tiếp cho trẻ huyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi 1.3.1. Kĩ năng giao tiếp 1.3.1.1. Khái niệm về kĩ năng Kĩ năng là vấn đề được nhiều nhà tâm lí học, giáo dục học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Ở mỗi cách tiếp cận là những quan niệm khác nhau về kĩ năng, dưới đây chúng tôi đề cập hai quan niệm chính về kĩ năng. Quan niệm kĩ năng nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động, tác giả V.A.Cruchetxk cho rằng kĩ năng là cách thức hoạt động dựa trên cơ sở tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được hình thành bằng con đường luyện tập. Kĩ năng sẽ giúp cho con người thực hiện hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà trong những điều kiện đã thay đổi. Như vậy, theo quan niệm này, kĩ năng là phương tiện thực hiện hành động mà con người đã nắm vững, người có kĩ năng hoạt động đó là người nắm được các tri thức về hoạt động đó và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu cần có của nó mà không cần t nh đến kết quả của hành động. Quan niệm kĩ năng nghiêng về mặt năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm này có các tác giả: N.Đ.Levitôx, X.I.Kixegof, K.K.Platonov, Xavier Roegiers, Kevin Bary. Khác với quan niệm thứ nhất, các tác giả theo quan niệm thứ hai coi kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ thuật hành động mà nó còn là biểu hiện của năng lực, kĩ năng vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo. Nhờ có sự mềm dẻo của kĩ năng mà con người có tính sáng tạo hoạt động thực tiễn, ở đây các tác giả chú ý đến kết quả của hành động. Như vậy, về thực chất hai quan niệm trên không phủ định nhau, sự khác biệt chỉ ở chỗ mở rộng hay thu hẹp thành...ộng thêm nội dung trò chuyện như: Vào các dịp lễ tết gia đình các con thường làm gì? Trong quá trình trò chuyện, nếu trẻ KTTT không duy trì được sự chú lắng nghe, giáo viên có thể dùng các thủ thuật khác để k ch th ch sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm để hướng sự chú ý vào nội dung trò chuyện đang diễn ra. Cách đánh giá: Người đánh giá quan sát mức độ tương tác của trẻ, mức độ sử dụng các phương tiện giao tiếp trong khi trò chuyện để đánh giá vào phiếu quan sát. KNGT Tiêu chí Mức độ T K TB Y K Phản ứng lại những yêu cầu của người khác      Chờ đến lượt mình khi tham gia vào quá trình giao      Kĩ năng tiếp luân Lần lượt thực hiện hành động trong hoạt động/ hội      phiên thoại Bắt chước lại những từ trẻ được nghe      Bắt đầu hội thoại và chờ người giao tiếp đáp lại      Sử dụng đa dạng các từ loại khác nhau để diễn đạt      thông tin Sử dụng lời nói để thu hút sự chú ý, duy trì nội dung      KN sử giao tiếp dụng Sử dụng lời nói để yêu cầu, từ chối      ngôn Sử dụng lời nói phù hợp với nội dung giao tiếp      ngữ Tương tác ngược lại bằng các câu hỏi có đại từ nghi      vấn với đối tượng giao tiếp PL 17 Tình hu ng : Trò chuyện về trường mầm non Mục đích: Đánh giá kĩ năng chú ý lắng nghe và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ KTTT Nội dung trò chuyện: Cô trò chuyện với trẻ về chủ đề trường mầm non. Một số câu hỏi như: Con học lớp nào? Cô giáo dạy con tên là gì? Con có th ch đến trường học với các bạn không? Vì sao? Con th ch chơi gì nhất ở trường? Con th ch chơi với bạn nào trong lớp nhất? Vì sao?. Cô hỏi các bạn trong nhóm: Các con hãy kể những hoạt động của mình ở trường mầm non. Kể về công việc của cô giáoTrong quá trình trò chuyện, cô gợi ý thêm một số tình huống để trẻ tương tác với nhau, đặc biệt là mức độ bộc lộ các KNGT của trẻ KTTT. Cách đánh giá: Người quan sát theo dõi quá trình tương tác của trẻ KTTT và đánh giá vào trong phiếu quan sát các mức độ đạt được của trẻ ở kĩ năng chú ý lắng nghe và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. KNGT Tiêu chí Mức độ T K TB Y K Chú ý vào đối tượng và nội dung giao tiếp      Nhìn và lắng nghe đối tượng giao tiếp nói      Tập trung vào chỉ dẫn của đối tượng giao tiếp      Chú ý Phản hồi các thông tin của đối tượng GT thông qua ánh      lắng mắt, nét mặt; (Thay đổi ánh mắt, nét mặt với các nội nghe dung giao tiếp) Tập trung vào một nhiệm vụ và hiểu được những gì      người khác hướng dẫn Sử dụng đa dạng các từ loại khác nhau để diễn đạt thông      tin KN sử Sử dụng lời nói để thu hút sự chú ý, duy trì nội dung giao      dụng tiếp ngôn Sử dụng lời nói để yêu cầu, từ chối      ngữ Sử dụng lời nói phù hợp với nội dung giao tiếp      Tương tác ngược lại bằng các câu hỏi có đại từ nghi vấn      với đối tượng giao tiếp PL 18 Phụ lục 5: KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM Nội dung thực nghiệm: Áp dụng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ KTTT nhẹ 5 - 6 tuổi trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai như đã đề xuất để đánh giá những thay đổi về mức độ bộc lộ KNGT của trẻ. Mục đích thực nghiệm: Kiểm chứng sự thay đổi về mức độ KNGT của từng trẻ và kiểm tra hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. Thời gian tiến hành thực nghiệm: Từ tháng 10/2018 đến tháng 4/2019. Kế ho ch tổ chức thực nghiệm: Tổ chức 2 lần thực nghiệm, sau mỗi lần thực nghiệm, nhóm nghiên cứu đánh giá sự tiến bộ của trẻ và có điều chỉnh (nếu cần thiết) cho lần tổ chức thực nghiệm tiếp theo. Trước khi tổ chức thực nghiệm, từng trẻ sẽ được đánh giá mức độ KNGT hiện tại để có những so sánh về sự thay đổi so với từng lần thực nghiệm. Trong quá trình tổ chức thực nghiệm, các trò chơi vẫn tiến hành theo kế hoạch chủ đề đã được xây dựng của nhà trường và của giáo viên, trẻ được chơi nhiều chủ đề khác nhau. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu sẽ lựa chọn đánh giá ch nh thức qua 2 lần tổ chức thực nghiệm Giai đoạn 1: Đánh giá mức độ KNGT của từng trẻ TTN (Pre-test) Giai đoạn 2: Đánh giá KNGT của từng trẻ STN (Post - test) - Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệmlần 1:: Từ 10/2018 đến 12/2018, tổ chức thực nghiệm với các biện pháp được đề xuất, - Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm lần thứ 2: Từ tháng 2/2019 đến 4/2019, tổ chức thực nghiệm có sự điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) với các biện pháp được đề xuất. PL 19 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM CHO 3 TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU Các trò chơi đóng vai tổ chức thực nghiệm áp dụng các biện pháp đề xuất được tiến hành trong hoạt động chơi ở các góc, trẻ chơi ở nhiều chủ đề khác nhau. Tuy nhiên, đề tài đánh giá kết quả thực nghiệm ch nh thức qua 2 chủ đề: Chủ đề thứ nhất: ―Nghề nghiệp‖ trẻ chơi ―Đóng vai bác sỹ‖; Chủ đề chơi thứ 2: Chủ đề ―Tết và mùa xuân‖ trẻ chơi đóng vai ―Bán hàng‖ Chủ đề chơi thứ nhất: Chủ đề “Nghề nghiệp” - trẻ đ ng vai “Bác sỹ” Mục đích: Áp dụng những biện pháp được đề xuất để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai. Chuẩn bị: Khu vực chơi của trẻ, Ống nghe, Mũ bác sĩ, Băng gạc, Đồ nghề bác sĩ Trò chơi đóng vai bác sĩ được tổ chức trong thời gian tổ chức hoạt động chơi ở các góc.Tuy nhiên để giáo dục KNGT cho trẻ bằng các biện pháp đã đề xuất, trong mỗi buổi chơi của trẻ, góc đóng vai hoặc góc xây dựng sẽ là những ch nh để thực hiện tác động các biện pháp. Nội dung và cách chơi: Trẻ KTTT đóng vai bệnh nhân, các trẻ khác đóng vai bác sỹ, y tá. Bác sĩ khám bệnh cho bệnh nhân, y tá phụ giúp và làm theo chỉ dẫn của bác sĩ, bệnh nhân phục tùng ý kiến của bác sĩ và y tá. Để trẻ hứng thú và có kĩ năng trong khi chơi, giáo viên tạo môi trường giao tiếp tích cực cho trẻ, tạo môi trường chơi cho trẻ KTTT bằng cách gợi ý cho trẻ về lời nói, cử chỉ, cách sử dụng dụng cụ để trẻ hiểu được ―bé đóng vai bác sĩ thì phải chơi như thế nào‖. Tạo tình huống để yêu càu tất cả trẻ tương tác với nhau, đặc biệt là sự tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi. Trong quá trình chơi, cô giáo quan sát trẻ chơi và có những hỗ trợ cần thiết khi trẻ KTTT gặp khó khăn, nhất là việc sử dụng ngôn ngữ phù hợp với nội dung chơi. Chủ đề chơi thứ 2: Tết và mùa xuân, trẻ chơi đ ng vai “Các bác xây dựng” Mục đích: Áp dụng những biện pháp được đề xuất để giáo dục KNGT cho trẻ KTTT trong quá trình tổ chức trò chơi đóng vai. Chuẩn bị: Một số đồ chơi mô phỏng như: bánh, kẹo, rau, củ, quả, hoa. Ngoài ra giáo viên chuẩn bị thêm rau, quả thật như: rau ngót, rau muống, củ cải, quả mận, quả quýt...để tạo cho trẻ sự t ch cực trong khi chơi. PL 20 Nội dung và cách chơi: Trẻ KTTT đóng vai người mua hàng cùng với các trẻ khác trong nhóm chơi, một hoặc 2 trẻ đóng vai người bán hàng. Nhóm trẻ đóng vai người bán hàng sắp xếp thực phẩm theo từng loại. Trẻ KTTT cùng với các bạn trong nhóm chơi đóng vai người mua thực phẩm phải đưa ra yêu cầu. Cô giáo có thể đóng vai là người mua hàng cùng với trẻ để quan sát kĩ năng chơi và mức độ tương tác của trẻ, bên cạnh đó có thể hỗ trợ trẻ khi trẻ gặp khó khăn trong quá trình chơi. Giáo viên cũng có thể tạo các tình huống để k ch th ch sự tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn trong nhóm chơi. PL 21 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHƠI Ở CÁC GÓC TRONG LỚP MẪU GIÁO HÕA NHẬP CÓ TRẺ KTTT NHẸ 5 - 6 TUỔI Chủ đề: Nghề nghiệp Đối tƣ ng: Trẻ 5 - 6 tuổi Số lƣ ng trẻ: 30 trẻ (1 trẻ KTTT nhẹ) Thời gian: 40- 50 phút Dự iến các g c chơi: - Góc xây dựng: Trẻ xây dựng khuôn viên đường phố - Góc học tập - Thư viện: Xem tranh ảnh về các phương tiện giao thông, phân biệt các phương tiện giao thông và một số đèn báo, biển báo quen thuộc. - Góc nghệ thuật: Vẽ, cắt, xé dán các lợi phương tiện giao thông, vẽ, tô mầu các đèn t n hiệu giao thông - Góc Phân vai (Góc ch nh có sự tham gia của trẻ KTTT nhẹ): Đóng vai Bác sỹ Giáo viên áp dụng các biện pháp được đề xuất, đặc biệt là các biện pháp tác động trong quá trình trẻ chơi đóng vai nhằm giáo dục KNGT cho trẻ. - Góc thiên nhiên: Chăm sóc cây. I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1. Kiến thức 1.1. Trẻ bình thƣờng - Trẻ biết lựa chọn vai chơi theo khả năng và nhu cầu của mình -Trẻ biết lựa chọn nội dung chơi và thể hiện ý tưởng chơi một cách tự nhiên. - Trẻ được củng cố và mở rộng kiến thức về những mối quan hệ giữa các vai chơi. - Trẻ biết dùng các nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi để thực hiện ý định chơi của mình. 1.2. Trẻ KTTT nhẹ - Trẻ biết lựa chọn được vai chơi, nội dung chơi phù hợp với khả năng của mình và theo gợi ý của giáo viên - Trẻ biết thể hiện những nội dung cơ bản của vai chơi mà trẻ đảm nhận. Trẻ biết được các mối quan hệ giữa các vai chơi - Trẻ biết sử dụng một số dụng cụ để thể hiện ý tưởng chơi của trò chơi PL 22 2. Kỹ năng 2.1. Trẻ bình thƣờng - Rèn luyện và phát triển một số kĩ năng chơi: Biết thỏa thuận vai chơi, nội dung chơi, thể hiện đúng hành động và một số tiêu chuẩn đạo đức của vai chơi, biết giao lưu, liên kết vai chơi, nhóm chơi. - Rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp trong khi chơi - Rèn luyện và phát triển kĩ năng chú ý, ghi nhớ. 2.2. Trẻ KTTT nhẹ - Rèn luyện và phát triển ở trẻ một số kĩ năng cơ bản khi chơi đóng vai: Kĩ năng tương tác giữa các vai trong khi chơi, biết sử dụng các nguyên vật liệu phù hợp với nhiệm vụ chơi. - Rèn luyện và phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ: Kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp khác nhau, đặc biệt là kĩ năng sử dụng ngôn ngữ và yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp với vai chơi. 3. Thái độ Trẻ bình thường - Giáo dục trẻ biết đoàn kết, không tranh giành đồ chơi. - Trẻ có hứng thú, t ch cực với hoạt động. - Biết cất lấy đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, gọn gàng và ngăn nắp. Trẻ TTT nhẹ - Giáo dục trẻ biết đoàn kết, không tranh giành đồ chơi. - Trẻ có hứng thú, t ch cực với hoạt động. - Trẻ KTTT biết cùng bạn trong nhóm chơi thu dọn đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, gọn gàng và ngăn nắp. II. CHUẨN BỊ - G c xây dựng: Gạch xây dựng, cây xanh, cây hoa, cỏ, bộ lắp ghép, ống nút, đèn giao thông, biển báo, một số phương tiện giao thông. - G c nghệ thuật: Bút sáp màu; giấy A4, keo dán; giấy màu, hộp giấy, khăn lau, đĩa, kéo - G c học tập: Sách, tranh ảnh, lô tô về phương tiện giao thông, bút mầu, keo, kéo. - Góc phân vai: Đóng vai bác sỹ: Bộ đồ chơi bác sỹ, vỏ hộp thuốc, búp bê, hàm răng. - Góc thiên nhiên: Bộ chăm sóc cây, nước, khăn lau. PL 23 III. CÁCH TIẾN HÀNH Dự iến HĐ của trẻ Ho t động của giáo viên (GV động viên, kh ch lệ và hỗ trợ thêm cho trẻ KTTT) ♦ Ho t động 1: T o hứng thú trƣớc hi chơi - Trẻ chơi trò chơi: Đi theo t n hiệu đèn giao thông - Trẻ chơi - Trò chuyện với trẻ về trò chơi và chủ đề chơi - Trẻ KTTT trả lời Giáo viên trò chuyện với trẻ KTTT nhẹ về chủ đề chơi (gợi - Đi theo t n hiệu đèn ý, khuyến khích trẻ trả lời) giao thông. - Chúng mình vừa chơi trò chơi gì? - Ngã tư đường phố. - T n hiệu đèn giao thông thường có ở những đâu? ♦ Ho t động 2: Giới thiệu g c chơi, thỏa thuận vai chơi - Trò chuyện với trẻ về các góc chơi và nội dung chơi ở từng góc. - Trẻ nhận góc chơi và - Bây giờ đến giờ chơi rồi, chúng mình xem buổi sáng ai trả lời các câu hỏi của cô. đã cắm ảnh ở góc xây dựng nào, các bác thợ xây hôm nay sẽ xây dựng công trình gì nào? - Để mọi người và các phương tiện giao thông đi lại thuận - Trẻ nhận vai chơi tiện hôm nay các bác thợ xây sẽ xây dựng Ngã tư đường - Trẻ trả lời. phố thật đẹp nhé ? - Vậy ai sẽ là bác chủ công trình? - Xây đường và cột - Bác chủ công trình có nhiệm vụ gì nào? đèn - Bác sẽ cử ai đi mua vật liệu? Ai là thợ xây dựng? - Bác chỉ huy công nhân của mình xây ngã tư đường phố - Siêu thị bán hàng như thế nào? - Để có nguyên vật liệu xây dựng các bác thợ xây phải đến đâu? - Trẻ xung phong nhận - Ai sẽ là những cô, bác bán hàng? vai của mình và trả lời - Người bán hàng phải làm như thế nào để bán được nhiều câu hỏi của cô hàng? - Người mua hàng thì phải làm những gì? - Sau khi các bác thợ xây làm việc và sẽ đói bụng vậy các - Cửa hàng ăn uống bác muốn ăn uống thì sẽ phải đi đến đâu? - Ai sẽ là những cô bác đầu bếp khéo léo đảm đang nấu PL 24 nhiều món ăn ngon? - Trẻ xung phong nhận - Các bác cử ai là bếp trưởng? Bếp trưởng hôm nay định vai của mình và trả lời nấu món gì để phục vụ khách? câu hỏi của cô - Để cửa hàng ăn uống đông khách thì các bác đầu bếp phải làm như thế nào? - Trẻ xung phong nhận - Người đến ăn phải làm gì? vai của mình và trả lời - Đê có nhiều phương tiện giao thông để đi lại và có những câu hỏi của cô bức tranh đẹp, bài hát hay để làm quà tặng nhân ngày khánh thành công trình xây ngã tư đường phố vậy ai sẽ - Trẻ xung phong nhận chơi ở góc nghệ thuật nào? vai của mình và trả lời - Góc học tập: Để phân loại và tìm nơi hoạt động cho các câu hỏi của cô phương tiện giao thông rất cần đến những học sinh xuất sắc vậy ai sẽ chơi ở góc học tâp? ♦ G c bác sỹ (g c c trẻ KTTT nhẹ chơi) - Giáo viên tương tác với nhóm chơi về chủ đề chơi và nội dung chơi của nhóm. - Đến phòng khám? + Khi tất cả mọi người đều phải làm việc rất vất vả mệt - Trẻ KTTT nhẹ trả lời. mỏi muốn khám bệnh thì cần đến đâu? - Trẻ trong nhóm chơi - Những ai làm việc tại phòng khám? xung phong trả lời. (Giáo viên hỏi trẻ KTTT, hỗ trợ trẻ nếu trẻ gặp khó khăn) nhận vai của mình và trả - Bác sỹ và y tá làm nhiệm vụ gì? Thái độ phục vụ bệnh lời câu hỏi của cô nhân như thế nào? - Vậy hôm nay ai sẽ là Bác sĩ? Ai là Y tá? Ai là bệnh - Trẻ KTTT trả lời và nhân?...(Hỏi trẻ KTTT nhẹ về vai chơi mà trẻ chọn, gợi ý nhận vai chơi cho trẻ khi trẻ còn lúng túng, hoặc những vai mà phù hợp - Các thành viên trong với khả năng của trẻ. nhóm chơi bắt đầu nhiệm - Đ ơi, hôm nay con sẽ làm Bác sĩ, y tá hay bệnh nhân? vụ chơi (Gợi ý vai chơi phù hợp với Đ và cùng Đ lựa chọn vai chơi) - Đến giờ chơi rồi, mời các con thực hiện nhiệm vụ của mình nào. Ho t động 3: Quá trình chơi - Giáo viên lần lượt đến từng góc chơi, bao quát trẻ chơi, - Trẻ ở các góc chơi theo nắm bắt ý tưởng chơi và tương tác nhằm hỗ trợ trẻ nếu nhiệm vụ của mình. nhóm chơi gặp khó khăn. PL 25 - Giáo viên đến góc phân vai bác sĩ để quan sát trẻ chơi: - Trẻ trong nhóm chơi Áp dụng một số biện pháp đã được đề xuất như: Tạo tình theo các vai đã được huống kích thích sự tương tác giữa trẻ KTTT với các bạn phân công trong nhóm chơi; Hỗ trợ trẻ KTTT giao tiếp với bạn chơi kết hợp thực hành luyện tập KNGT cho trẻ) Trẻ ở góc đóng vai bác sĩ đang thực hiện nhiệm vụ của - Trẻ đóng vai Bác sĩ trả từng vai chơi. Quan sát trẻ chơi và tạo tình huống để tăng lời cường sự tương tác giữa trẻ KTTT với bạn chơi nhằm giáo dục KNGT cho trẻ. - Chào bác sỹ, Bác sĩ đang làm gì đấy?Y tá đang làm - Trẻ KTTT trả lời nhiệm vụ gì?Bệnh nhân bị ốm thế nào vậy? - Trẻ trả lời. Hôm nay tôi bị đau đầu, còn bị sốt nữa, bác sĩ khám và kê thuốc cho tôi với ạ (Giáo viên k ch th ch để trẻ KTTT tương tác bằng các phương tiện giao tiếp khác nhau, đặc biệt là việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ) Ho t động 4: Nhận xét quá trình chơi và ết thúc buổi - Các nhóm chơi thuyết chơi trình về kết quả chơi của Cô đến từng nhóm chơi nhận xét kết quả chơi của nhóm, nhóm mình động viên, khuyến kh ch trẻ để tạo hứng thú cho những lần - Trẻ ở nhóm phân vai chơi sau. nhận xét, khuyến kh ch - Ở góc phân vai bác sĩ, Cô chú ý dành nhiều lời khen hơn trẻ KTTT nhận xét cho trẻ KTTT, khen ngợi về những cố gắng của cả nhóm, đặc biệt là trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ để nói về. ♦ Kết thúc Cô nhận xét chung tất cả nhóm chơi, nhắc nhở một số bạn chưa chú ý, động viên khuyến kh ch cả lớp.. PL 26 KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CHƠI Ở CÁC GÓC TRONG LỚP MẪU GIÁO HÕA NHẬP CÓ TRẺ KTTT NHẸ 5 - 6 TUỔI Chủ đề: Tết và mùa xuân Đối tƣ ng: Trẻ 5 - 6 tuổi Số lƣ ng trẻ: 30 trẻ (1 trẻ KTTT nhẹ) Thời gian: 40- 50 phút Dự iến các g c chơi: - Góc xây dựng Trẻ xây dựng công viên mùa xuân - Góc học tập - Thư viện: Xem tranh ảnh về các hoạt động vào mùa xuân - Góc nghệ thuật: Vẽ, cắt, xé dán hoa, quả mùa xuân - Góc Phân vai: Đóng vai ―Bán hàng‖ Giáo viên áp dụng các biện pháp được đề xuất, đặc biệt là các biện pháp tác động trong quá trình trẻ chơi đóng vái như: Tạo tình huống k ch th ch trẻ giao tiếp; Hỗ trợ trẻ KTTT giao tiếp; Thực hành, luyện tập KNGT cho trẻ KTTT - Góc thiên nhiên: Chăm sóc cây, nước, khăn lau. I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU iến thức Trẻ bình thường - Trẻ biết lựa chọn góc chơi, nắm được cách chơi. - Trẻ biết thảo luận, bàn bạc phân công nhiệm vụ. - Củng cố, mở rộng thêm kiến thức về mùa xuân, ngày tết thông qua các trò chơi, bài tập. - Biết những hoạt động của mọi người khi tết đến, biết bảo vệ cây cối, quang cảnh xung quanh. - Biết chúc tết ông bà, cha mẹ và những người lớn tuổi. Trẻ TTT nhẹ - Trẻ biết lựa chọn góc chơi, nắm được cách chơi. - Trẻ biết thảo luận cùng các bạn trong nhóm chơi. - Trẻ nắm được một số kiến thức cơ bản về mùa xuân, ngày tết thông qua các trò chơi, bài tập. - Biết những hoạt động của mọi người khi tết đến, biết bảo vệ cây cối, quang cảnh xung quanh. - Biết chúc tết ông bà, cha mẹ và những người lớn tuổi. ỹ năng Trẻ bình thường - Rèn luyện và phát triển một số phẩm chất tâm l : Kiên trì, sáng tạo, chú ý ghi nhớ PL 27 - Rèn luyện và phát triển kĩ năng chơi ở góc mà mình lựa chọn: Xếp hình, lắp ghép, mua đồ, tô màu, xé dán. - Rèn luyện và phát triển kỹ năng hoạt động theo nhóm, tương tác giữa các cá nhân, thao tác vai chơi, quan hệ vai chơi, nhóm chơi. - Rèn luyện và phát triển KNGT cho trẻ: Kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp để tương tác giữa các vai chơi. Trẻ TTT nhẹ - Rèn luyện và phát triển kĩ năng chú ý, ghi nhớ - Rèn luyện và phát triển kĩ năng chơi ở góc mà mình lựa chọn: Xếp hình, lắp ghép, mua đồ, tô màu, xé dán. - Rèn luyện và phát triển kĩ năng tương tác giữa các cá nhân, thao tác vai chơi, quan hệ vai chơi, nhóm chơi. - Rèn luyện và phát triển KNGT: Kĩ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp để tương tác giữa các vai chơi. 3. Thái độ - Trẻ hứng thú, t ch cực trong các hoạt động - Trẻ biết đoàn kết, tôn trọng, nhường nhịn nhau trong khi chơi. Hình thành và phát triển tinh thần tập thể và chia sẻ đồ chơi với các bạn. - Biết cất, lấy đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, gọn gàng và ngăn nắp, không tranh giành đồ chơi với bạn, biết thu dọn đồ chơi gọn sau khi chơi. II. CHUẨN BỊ - G c xây dựng: Hàng rào, bồn hoa, các chậu hoa mai, hoa đào, cây xanh, đèn, nhà, thảm cỏ, thùng rác, ghế, người, xe... - G c nghệ thuật: Bút sáp màu; keo dán; cánh hoa, bát hoa, đất nặn, giấy A4 để trẻ vẽ, tô màu, dán... - G c thƣ viện của Bé: Sách truyện, tạp tr , tranh ảnh về mùa xuân. - G c học tập: Vở, thẻ số, chữ cái, sách, tranh ghép hình, đô mi nô, đồ chơi chữ cái, chữ số theo chủ đề tết và mùa xuân. - Góc phân vai: + Bán hàng: Cửa hàng bán vật liệu xây dựng và thiết bị phục vụ xây dựng công viên. Các loại quả, các loại hoa, bánh chưng, bánh tét, bánh t, mứt, kẹo, đồ chơi nhóm gia đình, cửa hàng ăn uống. + G c nấu ăn: Bộ đồ dùng dụng cụ nhà bếp chế biến thức ăn, bàn, ghế, các món ăn.. + G c bác sỹ: Bộ đồ dùng dụng cụ bác sỹ, thuốc... PL 28 III. CÁCH TIẾN HÀNH Dự iến HĐ của trẻ Ho t động của giáo viên (Trẻ KTTT, giáo viên động viên, kh ch lệ và hỗ trợ thêm cho trẻ khi cần thiết) Ho t động 1: T o hứng thú trƣớc buổi chơi - Trẻ hát và vận động theo nhạc bài hát ― Sắp đến tết - Trẻ thực hiện rồi‖ - Trẻ trả lời - Trò chuyện về nội dung bài hát - Tết đến chúng mình cảm thấy thế nào? - Trẻ KTTT trả lời (Hỏi trẻ KTTT, gợi ý, động viên khuyến kh ch trẻ trả - Trẻ trả lời lời) - Chúng mình được làm gì, được đi chơi những đâu? Ho t động 2: Giới thiệu các g c chơi, thỏa thuận - Trẻ trả lời vai chơi - Lớp chúng ta đang chơi ở chủ đề gì? - Trẻ nhận góc chơi và trả - Lớp chúng ta có những góc chơi nào? lời các câu hỏi của cô. (Trẻ kể về các góc chơi, hỏi thêm trẻ KTTT để trẻ có hứng thú về những nội dung chơi ở trường) - Bạn nào sẽ chơi ở góc xây dựng nhỉ? ai là thợ cả? ai là thợ phụ? Các con sẽ dự định xây gì nào? - Trẻ nhận vai chơi - Chúng mình nhất tr xây dựng ―Công viên mùa xuân‖ - Trẻ trả lời. thật đẹp nhé? - Và ở góc bác sỹ chúng mình sẽ khám bệnh cho bệnh nhân. Ai chơi ở góc bác sỹ? Ai làm bác sỹ, ai làm y tá? - Trẻ KTTT trả lời, chọn vai Thái độ của bác sỹ như nào? Bệnh nhân khi đến khám chơi bệnh phải như nào? - Trẻ xung phong nhận vai - Góc bán hàng (Trẻ KTTT chơi bán hàng): của mình và trả lời câu hỏi + Cô trò chuyện với trẻ về nội dung chơi ở góc chơi ―đóng vai bán hàng‖ + Ở góc bán hàng chúng ta sẽ làm gì? Các con phải nhớ khi bán hàng chúng mình phải như - Cửa hàng ăn uống thế nào? (GV trò chuyện với trẻ KTTT để gợi ý thêm cho trẻ về cách chơi, vai chơi) PL 29 - Khi nhận tiền, hàng các con hãy nói lời cảm ơn thật - Trẻ xung phong nhận vai lịch sự nhé. Chúng mình phải sắp xếp hàng như nào để thu hút khách? của mình và trả lời câu hỏi của cô - Còn các khách hàng chúng ta phải làm gì? - Trẻ xung phong nhận vai - À đúng rồi chúng ta phải xếp hàng không chen lấn xô đẩy nhau các con đã nhớ chưa nào? của mình và trả lời câu hỏi - Còn các bạn chơi ở góc nấu ăn thì chúng mình hãy của cô chế biến các món ăn rồi bày ra bàn cho thật ngon mắt - Trẻ xung phong nhận vai để mời các bác thợ xây, các nhân viên bán hàng và tất mọi người cùng thưởng thức. của mình và trả lời câu hỏi - Góc học tập: Chúng mình sẽ ôn chữ cái, phân loại của cô bánh kẹo, hoa quả, chia nhóm đối tượng có số lượng 7 thành 2 phần bằng nhiều cách khác nhau. - Còn ai có sở th ch xem truyện tranh tạp ch thì chúng mình vào góc thư viện nhé? - Cuối cùng là góc nghệ thuật cô đã chuẩn bị rất nhiều các bức tranh về mùa xuân và chúng mình sẽ vẽ, tô màu và làm những bức tranh thật đẹp nhé. Sau đó chúng mình sẽ làm những cây hoa để tặng cho công viên, các con có đồng ý không? Và chúng mình sẽ múa hát về mùa xuân nữa. - Một điều chú ý nữa là khi chơi chúng mình phải làm gì nhỉ? - Khi kết thúc chơi các con ai ở góc nào sẽ thu dọn đồ chơi của mình vào đúng nơi quy định, chúng mình đã - Trẻ KTTT nhẹ trả lời. nhớ chưa nào? - Trẻ trong nhóm chơi xung - Bây giờ các con hãy nhẹ nhàng đi về các góc chơi mà buổi sáng khi đến lớp các con đã chọn nào. phong trả lời. * Ho t động 3: Quá trình chơi - Trẻ trong nhóm xây dựng - Cô đi từng góc gợi mở và chơi cùng trẻ trả lời, hỗ trợ trẻ KTTT trả - Tạo cơ hội để trẻ bộc lộ kĩ năng chơi của mình lời. Cô đến góc bán hàng, nơi có trẻ KTTT nhẹ đang chơi, sử dụng một số biện pháp để giáo dục KNGT cho trẻ - Trẻ trả lời KTTT (tạo tình huống k ch th ch các trẻ trong nhóm chơi giao tiếp, hỗ trợ trẻ KTTT, luyện tập KNGT qua các vai chơi trong trò chơi bán hàng) - Trẻ trong nhóm chơi trả lời - ? Các bác ơi, hôm nay có nhiều hoa quả không - Tôi thấy cửa hàng hôm nay nhiều hoa đẹp và bánh kẹo ngon quá. Chuẩn bị ngày lễ gì mà có nhiều loại hoa PL 30 đẹp và nhiều người mua vậy? - Cô t o tình huống, hỏi trẻ KTTT - Trẻ KTTT trả lời (GV và Tôi muốn mua ít hoa và bánh ẹo chuẩn bị tết, bác các bạn trong nhóm chơi hỗ bán hàng c thể tƣ vấn giúp tôi với đƣ c hông? trợ trẻ khi cần thiết) Cô động viên, kh ch lệ trẻ KTTT trả lời, rèn luyện cho trẻ cách diễn đạt mạch lạc, cách sử dụng ngôn ngữ để tương tác với các vai chơi khác. - Khi đã gần hết thời gian của buổi chơi cô đi nhận xét từng góc chơi, gợi ý cho trẻ về góc nấu ăn để thưởng - Nhóm đóng vai các bác thợ thức các món ăn rồi cùng nhau về góc chơi ch nh là góc bán hàng để chụp ảnh lưu niệm. xây giới thiệu về kết quả * Ho t động 4: Kết thúc buổi chơi - Trẻ KTTT giới thiệu - Tập trung về góc bán hàng, chủ cửa hàng lên giới thiệu về cửa hàng của mình, hôm nay bán những gì? bao nhiêu người mua..(Khuyến kh ch trẻ KTTT trình bày về ý tưởng và kết quả chơi của nhóm) - Gợi ý các nhóm nhận xét về nhóm chơi bán hàng - Cô nhận xét nhựơc điểm, ưu điểm tuyên dương cả lớp, động viên, khen ngợi trẻ KTTT đã cố gắng trong trò chơi. PL 31 Phụ lục 6: MỘT SỐ BẲNG KẾT QUẢ XỬ LÍ SỐ LIỆU TRUNG GIAN B ng thống kê điểm KNGT của 3 trƣờng h p nghiên cứu TTN KNGT CỦA 3 TRẺ TTN KNLN KNLP KNHNN KNSDNN KNSDYTPNN 3 2.5 2.9 2.7 2.8 Trẻ 1 2.8 2.4 2.7 2.4 2.6 Trẻ 2 2.9 2.5 2.8 2.5 2.6 Trẻ 3 Điểm trung bình KNGT của 3 trẻ TTN Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error KNLN 3 2.80 3.00 2.9000 .05774 .10000 KNLP 3 2.40 2.50 2.4667 .03333 .05774 KNHNN 3 2.70 2.90 2.8000 .05774 .10000 KNSDNN 3 2.40 2.70 2.5333 .08819 .15275 KNSDYTPNN 3 2.60 2.80 2.6667 .06667 .11547 Valid N 3 (listwise) KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM LẦN 1 VÀ LẦN 2 TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU THỨ 1 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error KNLN 2 3.40 3.50 3.4500 .05000 .07071 KNLP 2 2.70 2.90 2.8000 .10000 .14142 KNHNN 2 3.10 3.40 3.2500 .15000 .21213 KNSDNN 2 2.90 3.05 2.9750 .07500 .10607 KNSDYTPNN 2 2.90 3.10 3.0000 .10000 .14142 Valid N 2 (listwise) PL 32 PAIR SAMPLE TEST TRƢỜNG HỢP 1 Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TTN 2.7800 5 .19235 .08602 Pair 1 STN 3.0950 5 .25520 .11413 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TTN & STN 5 .952 .012 Paired Samples Test Paired Differences T df Sig. (2- Mean Std. Std. Error 95% Confidence tailed) Deviation Mean Interval of the Difference Lower Upper TTN Pair - - .09287 .04153 -.43031 -.19969 -7.584 4 .002 1 .31500 STN KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM LẦN 1 VÀ LẦN 2 TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU THỨ 2 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error KNLN 2 3.00 3.20 3.1000 .10000 .14142 KNLP 2 2.60 2.80 2.7000 .10000 .14142 KNHNN 2 2.85 3.10 2.9750 .12500 .17678 KNSDNN 2 2.60 2.85 2.7250 .12500 .17678 KNSDYTPNN 2 2.80 3.05 2.9250 .12500 .17678 Valid N 2 (listwise) PL 33 PAIR SAMPLE TEST TRƢỜNG HỢP 2 Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TTN 2.5800 5 .17889 .08000 Pair 1 STN 2.8850 5 .17011 .07608 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TTN & STN 5 .994 .001 Paired Samples Test Paired Differences T df Sig. (2- Mean Std. Std. Error 95% Confidence tailed) Deviation Mean Interval of the Difference Lower Upper TTN - Pair 1 -.30500 .02092 .00935 -.33097 -.27903 -32.606 4 .000 STN KẾT QUẢ SAU THỰC NGHIỆM LẦN 1 VÀ LẦN 2 TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU THỨ 3 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error KNLN 2 3.10 3.30 3.2000 .10000 .14142 KNLP 2 2.70 2.90 2.8000 .10000 .14142 KNHNN 2 3.00 3.30 3.1500 .15000 .21213 KNSDNN 2 2.70 3.10 2.9000 .20000 .28284 KNSDYTPNN 2 2.80 3.25 3.0250 .22500 .31820 Valid N 2 (listwise) PL 34 PAIR SAMPLE TEST TRƢỜNG HỢP 3 Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TTN 2.6600 5 .18166 .08124 Pair 1 STN 3.0150 5 .16733 .07483 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TTN & STN 5 .950 .013 Paired Samples Test Paired Differences T df Sig. (2- Mean Std. Std. Error 95% Confidence tailed) Deviation Mean Interval of the Difference Lower Upper TTN - Pair 1 -.35500 .05701 .02550 -.42579 -.28421 -13.924 4 .000 STN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA 3 TRẺ SAU THỰC NGHIỆM Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error KNLN 3 3.100 3.450 3.25000 .104083 .180278 KNLP 3 2.700 2.800 2.76667 .033333 .057735 KNHNN 3 2.975 3.250 3.12500 .080364 .139194 KNSDNN 3 2.725 2.975 2.86667 .074068 .128290 KNSDYTPNN 3 2.925 3.025 2.98333 .030046 .052042 Valid N 3 (listwise) PL 35 PAIR SAMPLE TEST CẢ 3 TRẺ Paired Samples Statistics Mean N Std. Deviation Std. Error Mean TTN 2.67328 5 .180178 .080578 Pair 1 STN 2.99814 5 .194243 .086868 Paired Samples Correlations N Correlation Sig. Pair 1 TTN & STN 5 .998 .000 Paired Samples Test Paired Differences t df Sig. (2- Mean Std. Std. Error 95% Confidence tailed) Deviation Mean Interval of the Difference Lower Upper TTN - Pair 1 -.324860 .018952 .008476 -.348392 -.301328 -38.328 4 .000 STN ĐIỂM TRUNG BÌNH KNGT QUA CÁC LẦN ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG HỢP 1 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error TTN 5 2.500 3.000 2.78000 .086023 .192354 LAN1 5 2.700 3.400 3.00000 .118322 .264575 LAN2 5 2.90 3.50 3.1900 .11225 .25100 Valid N 5 (listwise) PL 36 ĐIỂM TRUNG BÌNH KNGT QUA CÁC LẦN ĐÁNH GIÁ CỦA TRƯỜNG HỢP 2 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error TTN 5 2.400 2.800 2.58000 .080000 .178885 LAN1 5 2.600 3.000 2.77000 .076811 .171756 LAN2 5 2.80 3.20 3.0000 .07583 .16956 Valid N 5 (listwise) ĐIỂM TRUNG BÌNH KNGT QUA CÁC LẦN ĐÁNH GIÁ CỦA TRƢỜNG HỢP 3 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Statistic Statistic Statistic Statistic Std. Statistic Error TTN 5 2.500 2.900 2.66000 .081240 .181659 LAN1 5 2.700 3.100 2.86000 .081240 .181659 LAN2 5 2.90 3.30 3.1700 .07681 .17176 Valid N 5 (listwise) PL 37

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_giao_duc_ki_nang_giao_tiep_cho_tre_khuyet_tat_tri_tu.pdf
  • pdfThong tin tom tat ve nhung diem moi cua LA.pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN TIENG ANH (1).pdf
  • pdfTOM TAT LUAN AN TIENG VIET (2).pdf