BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRẦN THỊ THANH HUYỀN
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN
THUỘC LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
KHU VỰC PHÍA BẮC NƯỚC TA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Công tác tư tưởng
Mã số : 62 31 25 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS. Trần Thị Anh Đào 2. TS. Bùi Thế Đức
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đ
215 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 540 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng công an nhân dân khu vực phía bắc nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................. 8
1. Nghiên cứu về đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng .......... 8
2. Nghiên cứu về đạo đức ngành Công an, đạo đức người công an
cách mạng và giáo dục đạo đức người công an cách mạng ............ 17
3. Nghiên cứu về sinh viên các trường đại học ngành Công an và
giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên ............. 23
4. Đánh giá kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu ............................... 25
Chương 1 GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN THUỘC
LỰC LƯỢNG CÔNG AN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN ................... 29
1.1. Đạo đức cách mạng và đạo đức người công an cách mạng.............. 29
1.2. Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên và
các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục đạo đức người công an
cách mạng cho sinh viên ngành Công an ....................................... 45
1.3. Sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức người công an cách mạng
cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng
Công an nhân dân .......................................................................... 61
Chương 2: GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN THUỘC
LỰC LƯỢNG CÔNG AN KHU VỰC PHÍA BẮC NƯỚC TA
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................. 68
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục đạo đức người công an
cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc
lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay ...... 68
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an
nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay ................................. 78
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với việc giáo dục đạo đức người công an
cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc
lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay ..... 109
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MẠNG CHO
SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, HỌC VIỆN THUỘC LỰC LƯỢNG
CÔNG AN KHU VỰC PHÍA BẮC NƯỚC TA THỜI GIAN TỚI ............ 128
3.1. Phương hướng về tăng cường giáo dục đạo đức người công an
cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng
Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta thời gian tới ................ 128
3.2. Giải pháp về tăng cường giáo dục đạo đức người công an cách mạng
cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an
nhân dân khu vực phía Bắc nước ta thời gian tới ............................. 139
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 169
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 171
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 173
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 186
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 187
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Trình độ chuyên môn của giảng viên .............................................. 80
Biểu đồ 2.2: Đánh giá về nội dung chương trình giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho sinh viên......................................................................... 86
Biểu đồ 2.3: Phương pháp giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên hiệu quả ................................................................................................. 88
Biểu đồ 2.4: Thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng của
sinh viên ............................................................................................................... 93
Biểu đồ 2.5: Mức độ tham gia các hoạt động đoàn, phong trào tình nguyện
hiện nay của sinh viên .......................................................................................... 96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn bảy mươi năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành, được
sự lãnh đạo của Đảng, Công an nhân dân Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, góp phần to lớn vào thắng lợi chung
của dân tộc.
Công an nhân dân là lực lượng đứng ở tuyến đầu trong cuộc đấu tranh
chống lại âm mưu, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt của các thế lực thù địch nhằm
chống phá cách mạng Việt Nam. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử vẻ vang và
đầy trọng trách đó, lực lượng Công an nhân dân phải luôn trau dồi và nâng
cao phẩm chất, đạo đức. Nâng cao bằng giáo dục, bằng rèn luyện trong công
tác thực tế, trong quan hệ với dân, luôn gần gũi với dân và biết dựa vào dân.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu luôn dành cho lực lượng
Công an nhân dân sự quan tâm đặc biệt, chăm lo xây dựng lực lượng Công an
nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và Nhân
dân; vì nhân dân phục vụ, là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ an
ninh, trật tự. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định rõ bản chất cách mạng của
Công an nhân dân: “Công an nhân dân phải là kiểu mẫu, phải là người chuyên
trách thi hành chính sách, phương châm của Đảng, Chính phủ cho tốt. Công
an nhân dân phải thực sự phục vụ nhân dân” [69, tr.365].
Ngày 11 tháng 3 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho đồng
chí Hoàng Mai, Giám đốc Công an Khu 12. Trong thư Bác Hồ đã nêu lên sáu
vấn đề về “tư cách người công an cách mệnh”, nhắc nhở anh chị em rèn
luyện đạo đức và tư cách mà người công an cách mệnh phải có, phải giữ cho
đúng. Những lời dạy ân cần của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với Công an nhân
dân là phương hướng, là mục tiêu phấn đấu, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ
công an trong mọi giai đoạn cách mạng.
2
Các trường đại học Công an nhân dân nói chung và các trường đại học,
học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta nói riêng
là nơi đào tạo nguồn nhân lực chủ yếu cho lực lượng Công an nhân dân, bồi
dưỡng lớp lớp sỹ quan Công an có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng
lực chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo làm lực lượng nòng cốt trong bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần quan trọng xây dựng
thành công tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa.
Đó là nơi đào tạo những cán bộ công an có phẩm chất cách mạng, có
năng lực nghiệp vụ, có đức tính trung thực, dũng cảm, bình tĩnh, nhạy bén, linh
hoạt và yêu nghề, khi tốt nghiệp ra trường đều đáp ứng yêu cầu trên từng
cương vị công tác, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, góp phần giữ vững an ninh
trật tự và sự bình yên của nhân dân.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, Đảng ủy, Ban Giám hiệu
và đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác giảng dạy luôn quan tâm chỉ đạo và
tổ chức thực hiện việc giáo dục kiến thức chuyên môn cũng như giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên, coi đó là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng, cần thiết và cần phải được thực hiện thường xuyên. Việc giáo dục đạo
đức người công an cho sinh viên các trường đại học, học viện Công an nhân
dân được xem là vấn đề phải quan tâm lớn trong chiến lược phát triển con
người mà Đảng, Nhà nước và ngành Công an xác định trong thời kỳ đổi mới,
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cần giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an theo hướng kế thừa những giá
trị đạo đức truyền thống của người chiến sĩ công an cách mạng và những giá
trị đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, trong thời kỳ mới, trước những biến động phức tạp của tình
hình thế giới và khu vực, tình hình trong nước, hoạt động của các loại tội phạm
ngày càng phức tạp, nguy hiểm hơn; các vấn đề về tệ nạn xã hội, tai nạn giao
3
thông, ô nhiễm môi trường còn nhiều diễn biến phức tạp... đội ngũ cán bộ của
Đảng, Nhà nước trong đó có cán bộ công an chúng ta, số đông được rèn luyện,
thử thách, giữ được phẩm chất, đạo đức cách mạng, trình độ kiến thức, năng
lực quản lý xã hội nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên
thoái hóa về chính trị và phẩm chất, đạo đức, lợi dụng chức quyền để tham ô,
lãng phí, quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, cơ hội và thực dụng. Không ít cán bộ
bị giảm sút uy tín, không còn là công bộc của dân, thậm chí ức hiếp, trù dập
nhân dân. Điều này làm xói mòn bản chất cách mạng của đội ngũ cán bộ, làm
suy giảm uy tín của Đảng, làm giảm niềm tin của nhân dân đối với chế độ.
Trong khi đó, môi trường công tác, chiến đấu của cán bộ, chiến sĩ công an đầy
khó khăn, gian khổ và phức tạp, kẻ địch và bọn tội phạm luôn bằng mọi thủ
đoạn tinh vi, xảo quyệt để tấn công, mua chuộc. Trước thử thách đó, một số ít
cán bộ, chiến sĩ do thiếu rèn luyện, tu dưỡng thường xuyên nên không giữ vững
được phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đã có những việc làm sai trái, vi
phạm đạo đức người công an cách mạng... Những vi phạm về phẩm chất đạo
đức của một bộ phận cán bộ chiến sĩ công an nhân dân nói trên, tuy không
phải là phổ biến nhưng nó đã làm mất lòng tin đối với nhân dân, gây ảnh
hưởng đến uy tín và danh dự của lực lượng Công an nhân dân. Đây là những
hành động, việc làm mà các đơn vị, cán bộ, chiến sĩ công an phải kiên quyết
đấu tranh, khắc phục để xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch,
vững mạnh, ngày càng được nhân dân tin yêu, quý trọng, xứng đáng là lực
lượng vũ trang tin cậy của Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giáo dục nói
chung, giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên vẫn còn tồn
tại nhiều mặt hạn chế. Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho các thế
hệ sinh viên công an nói chung, sinh viên các trường đại học, học viện thuộc
lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta nói riêng ngay từ khi
4
các em đang ngồi trên ghế nhà trường là một trong những nhiệm vụ then chốt
của các trường nhằm xây dựng, đào tạo ra lực lượng Công an nhân dân chính
quy, tinh nhuệ, có hoài bão và khát vọng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Giáo dục đạo đức
người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc
lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay” làm đề tài
luận án tiến sĩ, ngành Chính trị học, chuyên ngành Công tác tư tưởng.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng
giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học,
học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân hiện nay, luận án đề xuất quan
điểm và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân khu
vực phía Bắc nước ta thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài có liên
quan đến đề tài “Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các
trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc
nước ta hiện nay”.
- Làm rõ một số vấn đề l ý luận về đạo đức cách mạng, giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện
thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và xác định những
vấn đề đặt ra về giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các
trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc
nước ta hiện nay.
5
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực
lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực
lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát thu thập tư liệu, số liệu công tác
giáo dục người công an cách mạng của sinh viên hệ đào tạo chính quy tập trung
(04 năm) ở các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân khu
vực phía Bắc nước ta hiện nay (tập trung khảo sát các trường: Học viện An ninh
nhân dân, Học viện Cảnh sát nhân dân, Đại học Phòng cháy chữa cháy và Đại
học Kỹ thuật hậu cần Công an nhân dân, riêng trường Học viện Chính trị Công
an nhân dân, do mới thành lập từ năm 2014, do đó tác giả không khảo sát).
Thời gian khảo sát từ năm 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử; chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và ngành Công an, đồng thời có kế thừa các
kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới về giáo dục đạo đức người công
an cách mạng cho cán bộ, chiến sĩ công an.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích - tổng hợp; phương pháp lô gic - lịch sử; phương pháp thống
6
kê; phương pháp so sánh; phương pháp điều tra xã hội học... đặc biệt chú
trọng đến phương pháp tổng kết thực tiễn để đưa ra các luận điểm khoa học.
5. Đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở nội dung sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân, luận án
xây dựng tiêu chuẩn đạo đức người công an cách mạng hiện nay.
- Góp phần khái quát hóa và chính xác hóa một số quan điểm về đạo đức
người công an cách mạng và giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên.
- Xác định rõ các vấn đề mâu thuẫn đang đặt ra đối với giáo dục đạo đức
người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực
lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta thời gian tới.
- Đề xuất hệ thống giải pháp khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc
lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta trước yêu cầu mới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
cung cấp thêm tư liệu khoa học phong phú, đáng tin cậy phục vụ cho việc
nghiên cứu, giảng dạy về giáo dục đạo đức người công an cách mạng lực
lượng Công an nhân dân nói chung và các trường đại học, học viện thuộc lực
lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
công an các tỉnh; dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ dạy - học các môn học
Công tác tư tưởng, Xây dựng Đảng về tư tưởng, Đạo đức học... cho một số
trường đại học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà
lãnh đạo, quản lý các học viện, nhà trường Công an nhân dân trong việc xây
7
dựng chương trình, ban hành chính sách, sử dụng các giải pháp liên quan đến
giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học,
học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Luận án cung cấp kinh nghiệm cho các chủ thể sử dụng các giải pháp hữu
hiệu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng
cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm có phần tổng quan tình hình nghiên cứu và 03 chương, 8 tiết.
8
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nghiên cứu về đạo đức cách mạng và giáo dục đạo đức cách mạng
Vấn đề đạo đức cách mạng, giáo dục đạo đức cách mạng được các nhà
khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau, tùy theo mục đích, nhiệm vụ và phạm vi của vấn đề nghiên cứu.
- Ở Lào, theo quan điểm cách mạng của Đảng nhân dân cách mạng
Lào, đạo đức cách mạng là đạo đức mới, đạo đức của những người cách mạng
chân chính, tiêu biểu cho những phẩm chất cao đẹp nhất của giai cấp công
nhân và nhân dân các bộ tộc Lào. Đó là sự khái quát hiện thực đấu tranh bền
bỉ của giai cấp công nhân dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
hiện thực của cách mạng, là kết quả của quá trình vừa đấu tranh cải tạo xã hội
cũ, vừa xây dựng xã hội mới.
Cuốn sách Phẩm chất mới và đạo đức cách mạng do tác giả Phu Mi
Vông Vị Chít làm chủ biên, Nhà xuất bản Nhà văn Lào, năm 2013 đã nêu
bật những chuẩn mực đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa, ý nghĩa
của việc giáo dục đạo đức cách mạng trong việc hình thành con người mới
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Tác phẩm nêu lên những yêu cầu mới
đối với việc nâng cao đạo đức cách mạng, như: đạo đức cách mạng phải
đáp ứng được mục tiêu phấn đấu để hoàn thành chế độ dân chủ nhân dân
Lào, chống chủ nghĩa cá nhân, hiện tượng lợi dụng chức quyền để thực
hiện hành vi vô đạo, bảo vệ các quan hệ đạo đức đích thực, giữ gìn phong
cách, lối sống của người cán bộ cách mạng; sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đưa đất nước từng bước đuổi kịp các nước phát triển đòi hỏi
phải nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ở Lào; vai
trò lãnh đạo của Đảng hiện nay đòi hỏi phải nâng cao đạo đức cách mạng
cho cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh ở Lào.
9
Luận án tiến sĩ lịch sử Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ
chốt cấp tỉnh Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay
của tác giả Bun-Ma Kệt-Kê-Sỏn năm 2003 đã trình bày quan điểm của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào về đạo đức cách mạng: Đạo đức cách mạng là đạo
đức mới - đạo đức của những người cách mạng chân chính, tiêu biểu cho
những phẩm chất cao đẹp nhất của giai cấp công nhân và nhân dân các bộ tộc
Lào. Nó được kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc với sự tiếp
thu các giá trị đạo đức tiên tiến của thời đại. Luận án cũng nêu những đặc
trưng cơ bản của phẩm chất đạo đức cách mạng của người cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp tỉnh ở Lào gồm: trung thành và quyết tâm phấn đấu thực hiện
thắng lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng, của giai cấp công nhân và nhân dân các
bộ tộc Lào; sự thống nhất động cơ với hành động và yêu cầu hiệu quả; sự yêu
thương và quý trọng con người: cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; tinh
thần quốc tế trong sáng.
Trong các bài báo khoa học Nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ
chủ chốt cấp tỉnh ở Lào hiện nay, Tạp chí lịch sử Đảng, số 10 năm 2001 và
Đạo đức cách mạng cho cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào có vị trí quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới, Tạp chí Sa Văn Phat Tha Na, số 58 năm 2001 của
tác giả Bun-Ma Kệt-Kê-Sỏn đã có cái nhìn tổng quát về đạo đức cách mạng,
vai trò của đạo đức cách mạng trong tình hình mới. Tác giả khẳng định đạo
đức cách mạng là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định
hình thành nhân cách, tác phong và phương pháp công tác của người cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của Đảng. Không có đạo đức cách mạng thì không thể trở
thành người cán bộ cách mạng và người cán bộ cách mạng không thể không
có đạo đức cách mạng. Có thể nói, đạo đức cách mạng là cái gốc, là nền tảng
của người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở Lào nói riêng và người cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của Đảng nói chung. Tác giả đã trình bày những tiêu chuẩn
10
về đạo đức cách mạng cần phải có của người cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh ở Lào, đồng thời đó cũng là những tiêu chí phấn đấu mà mỗi cán bộ,
đảng viên cần phải đạt được trong quá trình học tập, rèn luyện và công tác.
Bài báo Nâng cao chất lượng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của Đảng của tác giả
Bun Nhăng Vo Lạ Chít, Tạp chí Lý luận chính trị - Hành chính Lào, số 01,
năm 2005, xác định xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân
là khâu then chốt. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý
trong sạch, bản lĩnh chính trị vững vàng, có đủ phẩm chất và năng lực hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, là yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định
việc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng. Bài báo đề
cập tới tiêu chuẩn về năng lực, đạo đức của người lãnh đạo quản lý, qua đó đề
xuất những giải pháp mang tính khả thi trong việc nâng cao năng lực chuyên
môn cũng như đạo đức lối sống của họ.
Bài báo “Giáo dục chính trị, tư tưởng cho lực lượng vũ trang Quân đội
nhân dân Lào để đảm bảo trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân” của
tác giả Chăn sa mòn Chăn Nhà Lạt đăng trên Tạp chí ALun May, số 01, năm
2007 và “Cải tiến chất lượng công tác chính trị, tư tưởng trong lực lượng vũ
trang an ninh nhân dân” của tác giả Sôm kẹo Si La Vông đăng trên Tạp chí
ALun May, số 01, năm 2007.
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu và giải quyết ở mức độ
khác nhau các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án, có giá trị tham khảo tốt,
góp phần làm rõ các vấn đề lý luận chung về quan điểm, nội dung; làm rõ
thực trạng giáo dục đạo đức cách mạng; nguyên nhân của những ưu điểm, tồn
tại; xác định phương hướng, mục tiêu, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo và các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức đối với cán bộ nói chung, cán
bộ lãnh đạo quản lý nói riêng.
11
- Ở Trung Quốc, vấn đề đạo đức cách mạng, giáo dục đạo đức cách
mạng được các nhà khoa học nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau như: nghiên cứu xây dựng tư tưởng, đạo đức người Cộng sản Trung
Quốc đương đại; giáo dục đạo đức, tư tưởng cán bộ lãnh đạo Đảng Cộng sản
Trung Quốc... cụ thể như:
Luận án tiến sĩ chính trị Giáo dục tư tưởng đạo đức người Cộng sản
Trung Quốc đương đại của tác giả Xue Jianming năm 2003. Luận án nhận
định việc xây dựng tư tưởng đạo đức người Cộng sản Trung Quốc đương đại
là khái niệm được hình thành nên trong lịch sử quá trình cải cách, mở cửa, lấy
lý luận đạo đức chủ nghĩa Mác, tư tưởng Mao Trạch Đông và tư tưởng đạo
đức cổ đại Trung Quốc làm lý luận cốt lõi, lấy Đặng Tiểu Bình, Giang Trạch
Dân, Hồ Cẩm Đào làm chủ thể đại biểu cho việc xây dựng tư tưởng đạo đức
người cộng sản Trung Quốc. Giang Trạch Dân là người đại diện cho việc kế
thừa, phát triển, tiếp tục xây dựng tư tưởng đạo đức người cộng sản Trung
Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa. Giang Trạch Dân đưa ra phương sách trị
nước bằng đạo đức, cốt cách, nâng cao hơn nữa vị trí chiến lược của việc xây
dựng đạo đức cốt cách người cán bộ cộng sản, góp phần thúc đẩy sự phát triển
hệ thống đạo đức chủ nghĩa xã hội đồng thời rút ra được nhiều bài học kinh
nghiệm trong xây dựng đạo đức cán bộ. Trên nguyên tắc và phương châm xây
dựng đạo đức, lấy nguyên tắc “sáu điều tuân thủ” và chủ nghĩa tập thể làm
phương châm và nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng đạo đức. Trong xây
dựng đạo đức công dân, phải coi việc phục vụ nhân dân làm trọng tâm đồng
thời đưa ra được các quy phạm cơ bản về xây dựng đạo đức con người. Hồ
Cẩm Đào là người đại diện cho những thành tựu mới trong việc xây dựng đạo
đức người cộng sản Trung Quốc đương đại. Lý tưởng chung của Chủ nghĩa
xã hội mang màu sắc Trung Quốc và tinh thần dân tộc kết hợp tinh thần thời
đại là bản chất của xây dựng đạo đức thời kỳ này. Trong xây dựng đạo đức
12
công dân không ngừng phát triển, sáng tạo. Triển khai các hoạt động tình
nguyện là lộ trình mới của xây dựng đạo đức công dân, xây dựng đạo đức dựa
trên tinh thần phê bình là sáng kiến mới trong công tác đánh giá đạo đức cán
bộ. Trong xây dựng đạo đức cán bộ Đảng viên phải lấy dân làm gốc...
Luận văn thạc sĩ triết học Mác-xít Giáo dục tư tưởng đạo đức người
Cộng sản Trung Quốc đương đại của tác giả Lanya Minh năm 2003. Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác cho thế hệ trẻ không những là yêu cầu cấp
thiết trong xây dựng lý luận tư tưởng của Đảng mà đó còn là nhiệm vụ quan
trọng để tăng cường lực lượng dự bị, nâng cao khả năng và trình độ nhân lực
trong hệ thống Đảng. Luận văn tổng kết những kinh nghiệm lịch sử của Đảng
Cộng sản Trung Quốc trong việc đào tạo và bồi dưỡng chủ nghĩa Mác trong thế
hệ trẻ, tiến hành thảo luận chuyên sâu hai vấn đề về bồi dưỡng thực tiễn và lý
luận chủ nghĩa Mác cho thế hệ trẻ bằng các hình thức mới mẻ hơn. Luận văn đã
đúc kết được các phương pháp và kinh nghiệm của việc bồi dưỡng chủ nghĩa
Mác cho thế hệ trẻ theo từng giai đoạn lịch sử khác nhau của Đảng Cộng sản
Trung Quốc. Tác giả đã phân tích trên 4 phương diện: Một là, dựa trên cơ sở
dữ liệu của quá trình khảo sát, điều tra để phân tích, đánh giá nhận thức, niềm
tin chính trị và phương pháp giáo dục về chủ nghĩa Mác trong tầng lớp sinh
viên trẻ hiện nay; Hai là, phải phân tích được những thách thức đối mặt trong
công tác bồi dưỡng chủ nghĩa Mác cho thế hệ trẻ; Ba là, dựa theo lý luận Mác
xít về phát triển toàn diện con người để kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu sự
nghiệp chủ nghĩa xã hội màu sắc Trung Quốc và nhu cầu phát triển thanh niên
Trung Quốc đương đại, đưa ra được một hệ thống nội dung bồi dưỡng lý luận
Mác xít cho thế hệ trẻ, phân biệt rõ bốn mặt triển khai công tác cụ thể từ trí
thức lý luận, tín niệm lý luận, tố chất đạo đức, năng lực và tố chất tổng hợp;
Bốn là, phải phân tích được các nguyên tắc cơ bản, cơ chế công tác, lộ trình cụ
thể của công tác bồi dưỡng chủ nghĩa Mác cho thế hệ trẻ trong đó lấy nguyên
13
tắc cơ bản là sự kết hợp giữa giáo dục lý luận và thực tiễn huấn luyện, giữa
mục tiêu đề ra và giám sát, quản lý. Luận án cũng đã tóm tắt ngắn gọn về kinh
nghiệm chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong đào tạo trẻ về chủ nghĩa
Mác: phải kiên trì vị trí chỉ đạo chủ nghĩa Mác và thúc đẩy kết hợp Trung Quốc
hóa về chủ nghĩa Mác xít; phải kiên trì, tập trung kế thừa và phát triển sự
nghiệp của đảng, kết hợp đào tạo lực lượng dự bị và người thừa kế tương lai;
phải tích hợp giữa lý thuyết với thực hành, kết hợp nhiệm vụ cụ thể trong từng
giai đoạn lịch sử, kiên trì phương pháp mang tính sáng tạo và tôn trọng quy luật
“thành người mới đến thành tài” trong bồi dưỡng cho thế hệ trẻ.
Mặc dù có khá nhiều công trình nghiên cứu về đạo đức cách mạng,
giáo dục đạo đức cách mạng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình
khoa học nào nghiên cứu một cách cụ thể, trực tiếp về vấn đề giáo dục đạo
đức cách mạng, giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các
trường công an ở Lào và Trung Quốc.
- Ở Việt Nam, vấn đề đạo đức cách mạng, giáo dục đạo đức cách mạng
là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực.
+ Các cuốn sách:
Cuốn sách Tư cách người cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, năm 2013. Với mục đích nâng cao chất lượng cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và góp phần
đưa Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI đi vào cuộc sống. Cuốn sách gồm 06 tác
phẩm quan trọng nhất Bác viết trực tiếp về đạo đức cách mạng trong thời gian từ
năm 1927 đến năm 1969 gồm: tư cách một người cách mệnh, sửa đổi lối làm
việc, cần kiệm liêm chính; thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, chống
bệnh quan liêu, đạo đức cách mạng và nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch
chủ nghĩa cá nhân. Đây là những tác phẩm vô cùng quý báu về đạo đức cách
mạng mà Người để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta.
14
Cuốn sách Về giáo dục đạo đức cách mạng trong cán bộ đảng viên hiện
nay - thực trạng và giải pháp do tác giả Đào Duy Quát làm chủ biên, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, năm 2004. Cuốn sách trình bày một số vấn đề lý luận
chung về đạo đức, lối sống và công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ,
đảng viên. Đồng thời nêu lên phương hướng, đề xuất giải pháp và kiến nghị về
đổi mới công tác giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện nay.
Cuốn sách Rèn luyện đạo đức cách mạng theo Bác Hồ do tác giả Trần
Văn Giàu làm chủ biên, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, năm 2006. Cuốn sách
tập hợp một số bài viết của Bác Hồ về đạo đức cách mạng, tư cách và đạo đức
của đảng viên. Giới thiệu một số bài viết của nhiều tác giả về nhân cách, đạo đức
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đây được xem là “sách gối đầu giường” cho mỗi cán
bộ, đảng viên trong việc giáo dục, tự giáo dục đạo đức cách mạng.
Cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng cho
đoàn viên, thanh niên do tác giả Văn Tùng làm chủ biên, Nhà xuất bản Thanh
niên, năm 2009. Cuốn sách khái quát về tình hình thanh niên nước ta trong
mấy năm đầu bước vào thế kỷ XXI. Qua đó khẳng định vai trò, tính toàn diện
và hệ thống về giáo dục và bồi dưỡng đạo đức cách mạng theo tư tưởng của
Bác Hồ cho cán bộ, đoàn viên, thanh niên.
Cuốn sách Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới do tác giả Ngô
Văn Thạo làm chủ biên, Nhà xuất bản Lao động xã hội, năm 2008. Cuốn sách
trình bày khái niệm, cấu trúc, các yếu tố qui định chuẩn mực đạo đức, vai trò
và chức năng của đạo đức; khái quát truyền thống đạo đức quý báu của dân
tộc Việt Nam, đồng thời nêu lên tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, nội dung
giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong thời kì mới.
+ Các hội thảo, đề tài, đề án, luận án, bài báo khoa học:
Luận án tiến sỹ khoa học chính trị Nâng cao đạo đức cách mạng của ...hóng giai cấp, giải phóng dân tộc do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta lãnh
đạo xây dựng, phát triển và chính Người là tấm gương đạo đức mẫu mực.
Trên cơ sở vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, xuất phát từ đặc điểm xã hội và truyền thống đạo đức của con người
31
Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng do Đảng ta lãnh đạo, Chủ tịch Hồ Chí
Minh rất coi trọng đạo đức và giáo dục đạo đức cho cán bộ cách mạng. Người
viết: “... Không có đạo đức cách mạng thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh
đạo được nhân dân” [68, tr.252 - tr.253]. Đạo đức cách mạng theo cách gọi
của Người là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá
nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của nhân dân. Theo Người,
đạo đức cách mạng khác hẳn về chất so với các kiểu đạo đức cũ. “Đạo đức cũ
như người đầu ngược xuống đất chân chổng lên trời, đạo đức mới như người
hai chân đứng vững được dưới đất đầu ngẩng lên trời” [69, tr.320]. Đạo đức
mới phủ định những quy tắc đạo đức phong kiến luôn trói buộc nhân dân lao
động. Đạo đức mới cũng hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa cá nhân, vị kỷ, cực
đoan của giai cấp tư sản, nó cũng xa lạ với kiểu đạo đức tôn giáo khuyên răn
con người khắc kỷ, tu thân, cam chịu số phận.
Người coi đạo đức cách mạng là “gốc”, là “nền tảng”, là cái “căn bản”
của người cách mạng. Người nói: “Cũng như sông phải có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo, người
cách mạng phải có đạo đức cách mạng” [68, tr.252 - 253].
Có đạo đức cách mạng thì gặp khó khăn, gian khổ mới không lùi bước, vì
lợi ích của Đảng, của cách mạng, của dân tộc và giai cấp mà không ngần ngại hy
sinh cả cuộc đời mình. Người cho rằng:
Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp
rất vẻ vang nhưng nó cũng là nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh
rất lâu dài, phức tạp, gian khổ, sức có mạnh mới gánh được nặng và đi
được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng
mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang [71, tr.601].
Người đã đề cập đến đạo đức cách mạng một cách cụ thể, ngắn gọn, dễ
hiểu, với những phẩm chất định hướng để mỗi người tu dưỡng rèn luyện, định
hướng vươn tới cái chân - thiện - mỹ.
32
Đạo đức của người cộng sản Việt Nam là biểu hiện những phẩm
chất cao đẹp của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam, nó kiên quyết
đấu tranh chống những tàn dư đạo đức cũ, kìm hãm con người trong lợi
ích cục bộ, nhỏ nhen, cá nhân chủ nghĩa. Đồng thời, đạo đức cách mạng
của người cộng sản Việt Nam phải được hình thành và phát triển trên cơ
sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và truyền thống tốt đẹp
của đạo đức dân tộc.
Từ những quan điểm, tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về đạo đức cách mạng, có thể quan niệm:
Đạo đức cách mạng là đạo đức mới do Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam đặt nền móng xây dựng; là sản phẩm của sự kết hợp
những quan điểm đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin với tinh hoa đạo đức
dân tộc và nhân loại; là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực, giá trị đạo đức
tiên tiến, biểu hiện tư tưởng, tình cảm, hành vi đạo đức của người làm cách
mạng, nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đạo đức cách mạng của giai cấp công nhân (đạo đức mới xã hội chủ
nghĩa) là nền đạo đức tiến bộ nhất trong lịch sử nhân loại, nó trả lại cho
con người bản chất chân chính của họ, chấm dứt sự tha hóa và khẳng định
sự nhân đạo của con người. Đạo đức mới xã hội chủ nghĩa thực hiện bước
phủ định của phủ định, hình thành một vòng khâu phát triển, làm nên bước
tiến bộ của đạo đức.
1.1.2. Bản chất người công an cách mạng và đạo đức người công an
cách mạng
1.1.2.1. Bản chất người công an cách mạng
Trong chế độ thực dân, phong kiến, công an là công cụ của giai cấp thống
trị. Dưới chế độ đó, công an và nhân dân không những không có sự liên hệ gắn
33
bó với nhau mà còn là hai thành phần đối lập. Thực dân Pháp câu kết với thế lực
phong kiến phản động sử dụng công an làm công cụ mạnh mẽ, tinh vi đàn áp
mọi sự chống đối của nhân dân lao động. Vì vậy, công an, cảnh sát, mật vụ trở
thành nỗi ám ảnh của nhân dân lao động, gây nhiều khó khăn, thiệt hại cho các
chiến sĩ cách mạng, những người vì nhân dân không quản gian khổ, hy sinh.
Chính quyền của chúng ta là chuyên chính dân chủ của nhân dân. Đây
là nhân dân chuyên chính để đàn áp bọn thực dân xâm lược và bọn tay sai
chống lại chính quyền ấy. Vì quyền lợi chung của đa số nhân dân mà chúng ta
chuyên chính với thiểu số bóc lột. Chính quyền của bọn tư bản thì là chính
quyền chuyên chính của một thiểu số chống lại đa số.
Chính quyền nhân dân có hai lực lượng để bảo vệ, đó là quân đội và công
an. Làm công tác chính quyền, ở công an hay ở quân đội, đều là làm đầy tớ cho
nhân dân cả, vì chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người dân làm
chủ. Làm công an không phải làm “quan cách mạng”. Làm công an là để giữ trật
tự an ninh cho nhân dân, xem xét tìm tòi âm mưu phản động làm hại nhân dân.
Ngay từ khi chính quyền cách mạng mới ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã xác định rõ bản chất cách mạng của Công an nhân dân:
Công an nhân dân hoàn toàn khác Công an đế quốc. Công an đế
quốc là nanh vuốt của đế quốc để hà hiếp áp bức đa số nhân dân...
Công an nhân dân phải là kiểu mẫu, phải là người chuyên trách thi
hành chính sách, phương châm của Đảng, Chính phủ cho tốt. Công
an nhân dân phải thực sự phục vụ nhân dân [69, tr.365].
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, cùng với sự ra đời của
lực lượng Công an mà bản chất cách mạng khác hẳn với các cơ quan do chế độ
thống trị cũ đặt ra. Tính nhân dân của công an được thể hiện ở cụm từ do chính
Chủ tịch Hồ Chí Minh sử dụng: Công an nhân dân. Công an của ta là Công an
nhân dân, vì nhân dân mà phục vụ và dựa vào nhân dân mà làm việc. Công an
34
nhân dân phải dựa vào nhân dân, kính trọng, lễ phép với nhân dân, mặt khác
không thể quên nhiệm vụ quan trọng của mình là dạy cho dân tham gia bảo vệ
an ninh tổ quốc. Người Công an nhân dân phải luôn xác định: đặt lợi ích của
nhân dân lên trên hết; liên hệ chặt chẽ với nhân dân; việc gì cũng bàn với nhân
dân, giải thích cho dân hiểu rõ; có khuyết điểm thì thật thà tự phê bình trước
dân và hoan nghênh dân phê bình mình; sẵn sàng học hỏi nhân dân; tự mình
làm gương, cần, kiệm, liêm, chính để nhân dân noi theo.
Như vậy, có thể thấy rằng bản chất người Công an nhân dân Việt Nam
khác hoàn toàn so với các nước tư bản. Công an cách mạng là lực lượng vũ
trang trọng yếu của Nhà nước, của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định
rõ: “Đối với nhân dân, đối với Đảng, với cách mạng xã hội chủ nghĩa, trách
nhiệm của công an rất lớn, rất nặng nề” [72, tr.31] và “nhiệm vụ của công an
thì nhiều, nhưng nói tóm tắt là bảo vệ sự nghiệp xã hội chủ nghĩa”. Để hoàn
thành được nhiệm vụ nặng nề, vẻ vang đó, người công an cách mạng phải rèn
luyện cả đức lẫn tài.
1.1.2.2. Quan niệm đạo đức người công an cách mạng
Trong di sản tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, lực lượng Công an
nhân dân luôn được Người giành cho sự quan tâm đặc biệt. Vì thế, trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã để lại cho lực lượng Công an nhân
dân nhiều di huấn quý báu, trở thành di sản tinh thần thiêng liêng, là nền tảng
lý luận, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của lực lượng Công an nhân dân,
góp phần quan trọng làm nên những chiến công to lớn, thành tích xuất sắc
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Ngay từ khi chính quyền cách mạng mới ra đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã xác định rõ bản chất cách mạng của Công an nhân dân:
Công an nhân dân hoàn toàn khác Công an đế quốc. Công an đế
quốc là nanh vuốt của đế quốc để hà hiếp áp bức đa số nhân dân...
Công an nhân dân phải là kiểu mẫu, phải là người chuyên trách thi
35
hành chính sách, phương châm của Đảng, Chính phủ cho tốt. Công
an nhân dân phải thực sự phục vụ nhân dân [69, tr. 365].
Người nhấn mạnh: “Mỗi người công an phải là một chiến sĩ... Tôi
mong rằng toàn thể Công an sẽ cố gắng thi đua để lập công trong cuộc thắng
lợi chung” [68, tr.10].
Bức thư Bác Hồ gửi đồng chí Hoàng Mai, Giám đốc Công an Khu XII
về “Tư cách người Công an cách mệnh” chính là lời huấn thị chung cho toàn
lực lượng Công an nhân dân. “Tư cách người Công an cách mệnh” đã trở
thành chuẩn mực đạo đức, lối sống, mục tiêu phấn đấu, rèn luyện, phương
châm hành động, biện pháp công tác của các thế hệ cán bộ, chiến sĩ công an;
là nguồn gốc, động lực, cội nguồn sức mạnh để lực lượng Công an nhân dân
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân
dân là những cán bộ, chiến sĩ công an trong tương lai, luôn cố gắng phấn đấu
để trở thành lực lượng tiên phong, đi đầu, phát huy vai trò nòng cốt trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; họ là những thanh niên có những yếu tố
căn bản của đạo đức cách mạng thông qua giáo dục của gia đình và nhà
trường phổ thông. Đạo đức cách mạng của sinh viên các trường đại học, học
viện thuộc lực lượng Công an nhân dân còn được thể hiện trong những việc
làm cụ thể, say mê học tập, tích cực nghiên cứu khoa học, chấp hành tốt mọi
quy định, phấn đấu sớm trở thành đảng viên để đem sức lực và tài năng cống
hiến cho Đảng, cho Tổ quốc và Nhân dân. Điều đó đã trở thành những hành
vi mẫu mực trong mọi công việc đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định: “Đạo đức không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền
bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong” [72, tr.293].
36
Có thể quan niệm: Đạo đức người công an cách mạng là đạo đức
người chiến sĩ cách mạng hoạt động trong ngành Công an nhân dân; là hệ
thống các phẩm chất về nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ và hành vi đáp ứng
mục tiêu, yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
1.1.3. Tiêu chuẩn đạo đức người công an cách mạng
1.1.3.1. Tiêu chuẩn đạo đức người công an cách mạng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Công an nhân dân đã trở thành
di sản tinh thần thiêng liêng, là nền tảng lý luận, là kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của lực lượng Công an nhân dân, góp phần quan trọng làm nên những
chiến công to lớn, thành tích xuất sắc trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tư cách người Công an cách mạng,
theo các tiêu chuẩn:
Đối với tự mình, phải cần, kiệm, liêm, chính.
Đối với đồng sự, phải thân ái, giúp đỡ.
Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành.
Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép.
Đối với công việc, phải tận tụy.
Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo.
Sáu điều dạy của Người là mô hình hoàn chỉnh về nhân cách người
Công an cách mạng. Nó bao quát ba mối quan hệ chủ yếu nhất của con người
trong xã hội: đối với mình, đối với người và đối với việc:
Đối với mình, đây là mối quan hệ tự mình xử lý đối với bản thân mình.
Vấn đề này như là một điều tiên quyết, như là một điểm xuất phát trong khi
xem xét các tư cách của người công an. Công an nhân dân là lực lượng xung
kích, nòng cốt trong cuộc đấu tranh bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
37
an ninh, trật tự, bảo vệ chủ quyền quốc gia, do đó việc đặt lên hàng đầu tư cách
cần, kiệm, liêm, chính là hết sức cần thiết. Có thể khái quát trong tư tưởng Hồ
Chí Minh những nội dung này như sau:
“Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, kiên trì, dẻo dai. Cần cũng là
tăng năng suất công tác, bất kỳ công tác gì” [73, tr.392]. Công tác công an
phải luôn đối mặt với kẻ thù nguy hiểm, có nhiều âm mưu, thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt. Thêm vào đó, công tác công an liên quan đến các chiến lược lớn
của Đảng, Nhà nước, liên quan đến an ninh quốc gia và sinh mệnh chính trị
của nước nhà. Do vậy, đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân phải
luôn nêu cao tinh thần, trách nhiệm trong công việc. “Thiếu trách nhiệm”, “lơ
là mất cảnh giác”, hay “nhầm lẫn” là những điều không được phép xảy ra
trong đặc thù công tác công an.
“Kiệm” luôn gắn liền với “Liêm”. “Liêm” tức là không tham ô và
luôn giữ gìn của công và của nhân dân” [73, tr.392]. Đó là một phẩm chất
quan trọng không thể thiếu đối với mỗi cán bộ cách mạng. Muốn cho mình
liêm khiết chúng ta phải có nghị lực làm chủ bản thân, không bị cám dỗ bởi
vật chất và những quyền lợi cá nhân khác. Người liêm khiết phải nắm được
pháp luật, tuân theo pháp luật, thấy rõ lợi ích của cá nhân luôn hài hòa
trong lợi ích của tập thể, quyền lợi cá nhân chỉ được đảm bảo khi nó phù
hợp với lợi ích của đa số, của tập thể, của nhân dân.
Người có phẩm chất “cần, kiệm, liêm” sẽ cần phải “chính”. “Chính” có
nghĩa là chính trực, ngay thẳng, thật thà, trung thực. “Chính” của người Công
an nhân dân thể hiện ở chỗ phải tôn trọng lẽ phải, làm theo lẽ phải và đấu
tranh cho lẽ phải. Người công an cách mạng chính trực là người biết nắm
vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
biết hành động theo pháp luật, bảo vệ chân lý, lẽ phải. Nếu chỉ giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ mà thiếu dũng khí bảo vệ chân lý, thiếu ý thức tuân thủ pháp
38
luật thì kỷ cương phép nước khó có thể thực hiện nghiêm minh. Trong thực tế
công tác công an, những hành vi vi phạm kỷ luật công tác, vi phạm chuẩn
mực đạo đức, tha hóa nhân cách, thậm chí vi phạm pháp luật (như tham ô,
nhận hối lộ, chiếm đoạt, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, thiếu tinh thần trách
nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, làm sai lệch hồ sơ) đều có nguyên nhân
xuất phát từ thái độ sống không “Cần, kiệm, liêm, chính”.
Đối với người, lời dạy của Bác đề cập bốn mối liên hệ cụ thể: đối với
đồng sự, đối với Chính phủ, đối với nhân dân và đối với địch. Trong đó:
“Đối với đồng sự, phải thân ái, giúp đỡ”: Đối với Công an nhân dân,
do điều kiện đấu tranh gay go và phức tạp nên thân ái, giúp đỡ nhau phải biểu
hiện ở ý thức hiệp đồng trong công tác và chiến đấu. Từng cấp công an, từng
đơn vị cũng như toàn lực lượng bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải bảo đảm hiệp
đồng chiến đấu cao, tạo mọi điều kiện cho nhau đấu tranh chống địch và bọn
tội phạm khác đạt hiệu quả cao nhất, không được vì lợi ích cá nhân cục bộ mà
làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung. Bác Hồ đã căn dặn:
Nội bộ Công an từ cấp cao cho đến nhân viên phải đoàn kết nhất trí.
Đoàn kết không phải là “chén chú chén anh” là anh A dấu lỗi cho
anh B. Trong nội bộ phải thực hành dân chủ, phải luôn luôn tự kiểm
thảo để đi đến đoàn kết. Phê bình và tự phê bình phải từ trên xuống
dưới, từ dưới lên trên. Phê bình trên công tác cách mạng, phê bình
để tiến bộ, không phải để xoi mói [71, tr.270].
“Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành”. Công an nhân dân là
lực lượng tin cậy của Đảng, là công cụ sắc bén của Nhà nước chuyên chính vô
sản. Đảng giao trọng trách bảo vệ Đảng cho Công an nhân dân, vì vậy Đảng
lựa chọn Công an nhân dân những người trung thành nhất với Đảng “những
người chỉ biết còn Đảng thì còn mình”. Không có lòng tuyệt đối trung thành đó
39
thì không thể có sự hy sinh, chiến đấu, không có cơ sở cho phẩm chất cách
mạng khác nảy nở và phát triển
Để thể hiện sự trung thành đó, trước hết cán bộ chiến sĩ công an nhân
dân phải ra sức học tập chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; cần hiểu thật kỹ nhiệm vụ chính trị, đối tượng
đấu tranh, những nguyên tắc chỉ đạo và biện pháp công tác mà Công an nhân
dân phải thực hiện mang lại hiệu quả cao nhất. Trung thành với Đảng là phải
nêu cao dũng khí cách mạng, kiên quyết đấu tranh làm thất bại kiểu chiến tranh
phá hoại nhiều mặt của địch và hoạt động của bọn phạm tội khác, đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực trong đời sống kinh tế, xã hội, kiên trì giải thích,
nâng cao sự hiểu biết và lòng tin của quần chúng vào Đảng, vận động quần
chúng thực hiện tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
“Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép”. Bác đã từng nói:
Công an có bao nhiêu người? Dù có vài ba nghìn hay năm bảy vạn
đi nữa thì lực lượng ấy vẫn còn ít lắm bên cạnh lực lượng nhân dân.
Năm vạn người thì chỉ có năm vạn cặp mắt, năm vạn đôi bàn tay.
Phải làm sao có hàng chục triệu đôi bàn tay, hàng chục triệu cặp
mắt và đôi tai mới được. Muốn như vậy, phải dựa vào dân, không
được xa rời dân. Nếu không thế thì sẽ thất bại. Khi nhân dân giúp
đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp
đỡ ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn [69, tr.366].
Kính trọng và lễ phép với nhân dân như Bác dặn “không phải là lối khéo
bề ngoài” mà đó là tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động. Kính trọng và lễ phép với nhân dân phải thể hiện ở việc chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đi sát nhân dân, hòa mình với nhân
dân, giúp nhân dân phòng ngừa tội phạm, chăm lo cuộc sống yên vui, hạnh
phúc của nhân dân như của chính mình. Kính trọng và lễ phép với nhân dân
còn thể hiện ở chỗ biết dựa vào nhân dân mà làm việc. Trong khi quan hệ với
40
nhân dân, cần có tác phong thái độ lịch sự, văn minh, kính già yêu trẻ, tôn trọng
phụ nữ, phải tùy theo hoàn cảnh cụ thể và đối tượng quan hệ mà có thái độ đối
xử cho phù hợp, phải luôn luôn lễ phép và lịch sự đối với nhân dân.
"Đối với địch phải cương quyết, khôn khéo". Cương quyết và khôn
khéo là bản lĩnh chiến đấu, thể hiện ý chí và tài năng của người Công an nhân
dân khi đánh địch. Đây là yêu cầu về tài năng, về sự quyết đoán, quả cảm của
người chiến sĩ công an khi đứng trước kẻ thù. Lời dạy của Bác thể hiện quyết
tâm đánh địch cao không để cho bất cứ đối tượng và hành vi phạm tội nào lọt qua
sự kiểm soát của pháp luật. Khi tiến hành các công tác nghiệp vụ như: điều tra xác
minh thông tin ban đầu, điều tra cơ bản, quản lý nghiệp vụ, cán bộ công an phải
thể hiện rõ được tính cương quyết, tinh thần quyết tâm đánh địch trong các kế
hoạch hành động cụ thể. Phải tránh các biểu hiện do dự, chần chừ, thiếu quyết
đoán dẫn đến bỏ sót hoặc xử lý không nghiêm minh, không triệt để các đối tượng,
các hành vi vi phạm pháp luật.
Đối với địch phải khôn khéo là thể hiện sự mưu trí, sáng tạo trong đánh
địch. Đối tượng chống phá cách mạng thường có rất nhiều thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt trong các hoạt động. Chúng luôn tìm mọi cách lợi dụng những sơ
hở của ta để tấn công gây thiệt hại về vật chất và tinh thần. Vì vậy, trong công
tác nghiệp vụ chúng ta phải hết sức khôn khéo. Trong công tác đấu tranh, mọi
hoạt động nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân phải luôn đảm bảo các
yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghiệp vụ và pháp luật. Do đó cần phải có sự
thông minh và tinh tế trong hoạt động công tác của mình để phát hiện và làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống đối của các loại đối tượng, bảo vệ an
toàn các thành quả của cách mạng, bảo vệ cuộc sống yên bình của nhân dân.
“Đối với công việc, phải tận tụy”. Nhiệm vụ của Công an là cực kỳ
quan trọng, là nặng nề, gian khổ, đồng thời cũng rất vẻ vang. Vì vậy, Công an
phải tận tụy với công việc. Tận tụy với dân và tận tụy với công việc đều cùng
41
một ý nghĩa là hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân “Nhiệm vụ nào cũng hoàn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”[73, tr.435].
Trên mặt trận bảo vệ an ninh quốc gia, thầm lặng, gian nan vất vả, những
cuộc đấu trí, đấu lực quyết liệt, bọn phản cách mạng và tội phạm khác giấu
mặt, trá hình bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Tận tụy với công việc
trở thành mệnh lệnh buộc người cán bộ công an phải tuyệt đối phục tùng,
nhiệm vụ công tác công an có liên quan đến sinh mệnh chính trị của con
người và nền an ninh quốc gia nên đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ công an phải
có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác. Dù ở đâu, làm bất cứ việc gì cán bộ,
chiến sĩ công an phải kiên trì, bền bỉ, vượt mọi khó khăn nguy hiểm, huy
động mọi nguồn lực, sức mạnh, phương tiện, biện pháp để đấu tranh ngăn
chặn mọi hành động của bọn tội phạm.
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức và tư cách người
công an cách mạng chứa đựng những chân lý bền vững đã được thực tiễn
cách mạng Việt Nam trước đây và hiện nay kiểm nghiệm và xác nhận, đó
chính là chuẩn mực về phẩm chất đạo đức của người công an cách mạng
trong mọi thời đại, có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng lực lượng
Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
1.1.3.2. Tiêu chuẩn đạo đức người công an cách mạng hiện nay
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tình hình
trong nước và trên thế giới có những chuyển biến sâu sắc và quan trọng. Cuộc
đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự trong thời kỳ mới trở nên cam go, phức tạp
hơn lúc nào hết. Đảng ta xác định: bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của
toàn quân, toàn dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là lực lượng nòng
cốt. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, đòi hỏi mỗi cán bộ chiến sĩ công an nhân
dân phải có đầy đủ phẩm chất và năng lực ngang tầm với nhiệm vụ.
42
Người công an cách mạng hiện nay cần phải phấn đấu đạt các tiêu chuẩn:
Thứ nhất, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với
Đảng, Nhà nước và nhân dân
Bất cứ trong tình hình nào, giai đoạn cách mạng nào, lý tưởng cao cả
của người cán bộ, chiến sĩ công an đều là phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Lý tưởng của người cách mạng đồng nhất với mục tiêu mà Chủ tịch Hồ
Chí Minh hằng mong muốn, đó là làm cho nước ta được độc lập, dân ta được
tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Đó là
nền tảng của đạo đức Cộng sản chủ nghĩa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định: nhiệm vụ của công an là bảo vệ
nhân dân, giữ gìn trật tự trị an, tẩy trừ những kẻ gian tế, làm công an không
phải làm quan cách mạng. Làm công an là để giữ trật tự an ninh cho nhân dân,
xem xét tìm tòi âm mưu phản động làm hại nhân dân. Từ Chủ tịch nước đến
giao thông viên cũng vậy, nếu không làm được việc cho dân thì dân không
cần đến nữa. Xây dựng lý tưởng cách mạng cho cán bộ, đảng viên, Chủ tịch
Hồ Chí Minh nhấn mạnh hành động trung với Đảng, trung với nước, hiếu với
dân; Người luôn nhắc nhở cán bộ, chiến sĩ công an phải tu dưỡng, rèn luyện,
xây dựng đội ngũ vững mạnh, thực hiện tốt vai trò trọng trách là cánh tay đắc lực
của Đảng, là vũ khí sắc bén của Nhà nước chuyên chính vô sản; đồng thời công
an phải thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Để thực hiện được lý tưởng cao đẹp trên, trước hết người cán bộ, chiến sĩ
công an phải ra sức phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự là một nhiệm vụ đặc biệt, là cuộc đấu tranh quyết liệt, phức tạp và lâu dài
đối với các loại tội phạm. Trong điều kiện đó, người cán bộ, chiến sĩ công an
phải thực sự vững vàng về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, có trình độ khoa học kỹ
thuật và kiến thức xã hội cần thiết thì mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
43
Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cán bộ, chiến sĩ công an phải
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa phẩm chất chính trị với trình độ nghiệp
vụ. Không thể chỉ có chính trị hay nghiệp vụ đơn thuần.
Trung thành với lý tưởng "Vì nước quên thân, vì dân phục vụ", cán bộ,
chiến sĩ công an không chỉ đấu tranh chống sự phá hoại của thù trong, giặc
ngoài, mà nhiệm vụ trọng yếu là góp phần bảo vệ Đảng, Nhà nước ta thực sự
trong sạch, đoàn kết, thống nhất. Công an là công cụ để bảo vệ chính quyền,
bảo vệ lợi ích của nhân dân, đại diện cho lẽ phải, cho công lý và pháp luật.
Nếu cán bộ, chiến sĩ công an không tu dưỡng, rèn luyện nâng cao bản lĩnh
chính trị, sẽ dẫn đến hành động nguy hại cho Tổ quốc và nhân dân. Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu không xây dựng một lý tưởng cách mạng thì chủ
nghĩa cá nhân sẽ phát triển, lý tưởng cách mạng sẽ mai một. Xây dựng lý
tưởng của người cán bộ, chiến sĩ công an là xây dựng lòng trung thành với
Đảng với Tổ quốc và phấn đấu suốt đời vì nhân dân.
Thứ hai, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đoàn kết giúp đỡ đồng
chí, đồng đội
Đạo đức của người cán bộ cách mạng thể hiện ở những hành động rất
cụ thể là cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, là tinh thần thân ái, giúp đỡ,
là thái độ kính trọng, lễ phép theo đúng bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam
và tư tưởng tiến bộ của giai cấp công nhân. Đạo đức cách mạng là sức mạnh
giúp cho con người có đầy đủ nghị lực để vượt qua mọi khó khăn gian khổ.
Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ
sệt, rụt rè, lùi bước. Trong chiến đấu với kẻ thù sẵn sàng hy sinh cả tính mạng
của mình để bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân.
Những phẩm chất đạo đức trên là yêu cầu cốt yếu trong công tác giáo dục
đạo đức, lối sống đối với người cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân, là cái gốc của
nhân cách người công an cách mạng,
44
Thứ ba, có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, vì nhân dân phục vụ
“Vì nước quên thân, vì dân phục vụ” là kim chỉ nam cho mọi suy nghĩ, tư
tưởng hành động, việc làm của người cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân. Trong
bất cứ hoàn cảnh nào, nhiệm vụ nào người cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân
cũng phải luôn luôn thấm nhuần tư tưởng trên. Trong nội dung, chương trình
giáo dục đạo đức, lối sống, Đảng ủy Công an Trung ương luôn đề cao việc giáo
dục tư tưởng này đối với cán bộ, chiến sĩ công an. Người công an nhân dân
không bao giờ được quên rằng: mình từ nhân dân mà ra, là đầy tớ phục vụ nhân
dân; vì vậy, phải nỗ lực phấn đấu, rèn luyện để vì nhân dân mà phục vụ.
Trong công tác của mình, người cán bộ, chiến sĩ công an phải biết dựa
vào nhân dân mà làm việc. Bởi nhân dân có hàng triệu tay mắt, có nhân dân
thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ thì việc gì cũng thành công. Không biết dựa
vào dân thì việc gì cũng sẽ vô cùng khó khăn, thậm chí thất bại.
Thứ tư, có nếp sống văn hóa lành mạnh, ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện
nghiêm chỉnh điều lệnh nội vụ và quy định của lực lượng Công an nhân dân
Lực lượng Công an nhân dân là cơ quan thừa hành pháp luật, do đó
trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, cán bộ, chiến sĩ phải nêu cao
tinh thần giữ nghiêm kỷ luật; kiên quyết chống mọi biểu hiện coi thường pháp
luật, lợi dụng pháp luật để vi phạm kỷ luật công tác, vi phạm đạo đức cách
mạng. Người công an cách mạng phải học tập, nắm vững nghiệp vụ, đề cao
kỷ luật để tu dưỡng đạo đức cách mạng:
Công an đánh địch bên ngoài đã khó, đánh địch bên trong người
còn khó khăn hơn. Vì vậy phải nâng cao kỷ luật, tính tổ chức,
chống ba phải, nể nang. Công tác phải đi sâu và thiết thực. Làm
việc phải có điều tra nghiên cứu, không được tự kiêu tự đại. Phải
toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân thì khuyết điểm mới có thể khắc
phục được và ưu điểm mới có thể phát huy được [74, tr.280].
45
Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang từng bước xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, thì yêu cầu xây dựng đạo đức cách mạng
càng đòi hỏi mỗi cán bộ chiến sĩ công an phải nâng cao ý thức tổ chức, kỷ
luật. Chúng ta phải đề cao pháp luật và giáo dục pháp luật, vì đạo đức và pháp
luật có mối quan hệ mật thiết với nhau, giáo dục đạo đức cách mạng không
thể tách rời với giáo dục pháp luật và rèn luyện tính tổ chức kỷ luật của người
cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân.
1.2. Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên và
các yếu tố cấu thành hoạt động giáo dục đạo đức người công an cách
mạng cho sinh viên ngành Công an
1.2.1. Quan niệm giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên
Giáo dục đạo đức người công an cách mạng là một quá trình liên tục,
tích cực, diễn ra sự tác động qua lại hai chiều giữa chủ thể giáo dục và đối
tượng giáo dục thông qua hoạt động học tập, rèn luyện ở nhà trường. Giáo
dục đạo đức người công an cách mạng phải hình thành ở người học đạo
đức, tư cách người công an cách mạng. Xây dựng nhân cách người Công an
nhân dân phải đặt xây dựng phẩm chất đạo đức lên hàng đầu. Người công
an cách mạng có rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị
vững vàng mới có quan điểm quần chúng đúng đắn, mới lễ phép với nhân
dân, tận tụy đối với công việc và cương quyết, khôn khéo đối với kẻ thù và
các loại tội phạm.
Kết quả giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên các trường đại học,
học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân là sản phẩm tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố có vai trò, vị trí, hiệu lực tác động khác nhau; có
nhân tố tác động trực tiếp, có nhân tố tác động gián tiếp, có nhân tố tham gia
tác động suốt quá trình hoặc từng giai đoạn. Song hai nhân tố cơ bản, trung
46
tâm xuyên suốt quá trình là chủ thể giáo dục và sinh viên - đóng vai trò vừa là
chủ thể vừa là đối tượng giáo dục.
Giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện
thuộc lực lượng Công an nhân dân được thực hiện trong suốt thời gian đào tạo
tại trường, là một quá trình liên tục từ nâng cao nhận thức đến hình thành
quan điểm và rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức tốt đẹp. Đó là một quá
trình tích lũy dần những giá trị đạo đức cách mạng, tạo ra sự chuyển biến về
phẩm chất đạo đức trong nhân cách đạo đức của sinh viên. Đồng thời, đây
cũng là quá trình sinh viên lựa chọn, tiếp nhận, tích lũy dần những nhân tố
tích cực của nội dung đạo đức cách mạng. Từ đó nâng cao nhận thức, hiểu
biết về đạo đức cách mạng, từng bước xây dựng tình cảm, niềm tin, thái độ và
nâng dần trình độ, hành vi đạo đức của mình.
Thực chất của giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên
là nâng cao nhậ...iáo dục, (Số 182).
183
108. Anh Tuấn (2007), Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng: Trích các
bài viết, bài nói, thư... của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức cách
mạng, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
109. Thái Duy Tuyên (chủ biên) (1994), Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh
niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Hà Nội.
110. Thái Duy Tuyên (1995), "Sự biến đổi định hướng giá trị của thanh niên
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường", Tạp chí Triết học, (Số 1).
111. Văn Tùng (2009), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách mạng
cho đoàn viên, thanh niên, Nhà xuất bản Thanh niên.
112. Từ điển tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
113. Từ điển tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin.
114. Từ điển tiếng Việt (2000), Nhà xuất bản Đà Nẵng.
115. Nguyễn Khánh Toàn (2007), “Lực lượng Công an nhân dân hưởng ứng
thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, Tạp chí Công an nhân dân, (Số 2).
116. Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Nâng cao đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên trong tình hình hiện nay”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam, (Số 10).
117. Phạm Quốc Thành (2012), “Tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng
viên về cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay”, Tạp chí
Lí luận chính trị (Số 7).
118. Trần Thành (chủ biên) (2006), Bản lĩnh chính trị với năng lực của cán
bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
119. Nguyễn Ngọc Thành (2013), Đảng ủy Công an quận Cầu Giấy lãnh đạo
công tác giáo dục đạo đức, lối sống đối với cán bộ, chiến sĩ công an
nhân dân trên địa bàn quận, Luận văn thạc sỹ Xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước.
184
120. Nguyễn Thị Thọ (2011), Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện nay,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
121. Ngô Văn Thạo (2011), Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng,
chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
122. Văn Thạo (2008), Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới, Nhà
xuất bản Lao động xã hội.
123. Nguyễn Ngọc Thái (2008), “Tiếp tục quán triệt 6 điều Bác Hồ dạy vào
thực hiện nhiệm vụ chính trị của Học viện an ninh nhân dân trong
giai đoạn mới”, Tạp chí Khoa học và giáo dục an ninh, (Số 5).
124. Hồ Bá Thâm (chủ biên) (2006), Xây dựng bản lĩnh thanh niên hiện nay,
Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
125. Nguyễn Thế Thắng (2002), Tìm hiểu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
126. Bùi Văn Thịnh (2009), Công an nhân dân học tập và làm theo lời dạy
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Công an nhân dân.
127. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (chủ biên) (2001), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
128. Viện Thông tin khoa học xã hội (1996), Những vấn đề đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Thông tin khoa học xã hội
- chuyên đề, Hà Nội.
129. Hồ Đức Việt (1996), Thanh niên với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thanh Niên, Hà Nội.
130. Huỳnh Tấn Việt (2012), “Khắc phục những bất cập trong giáo dục đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên”, Tạp chí Cộng sản, (Số 6).
185
131. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
132. Phạm Văn Vinh (2005), Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
chủ trì ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ khoa học chính trị.
133. Nguyễn Thắng Vu (2008), Ngành Công an, Nhà xuất bản Kim Đồng.
134. Trần Quốc Vượng (1981), "Về truyền thống dân tộc", Tạp chí Cộng
sản, (Số 2).
135. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia, Hà Nội.
136. Vũ Văn Viên (2002), "Giáo dục đạo đức trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị, (Số 7).
137. Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
138. Xue Jianming (2003), Giáo dục tư tưởng đạo đức người Cộng sản Trung
Quốc đương đại, Luận án tiến sĩ chính trị.
139. V.I. Lênin (1981), Toàn tập, tập 29, Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva.
140. V.I. Lênin (1976), Toàn tập, tập 33, Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva.
141. V.I. Lênin (1997), Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Tiến bộ Matxcơva.
142. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản
Văn hóa - thông tin, Hà Nội.
143. Nguyễn Xuân Yêm (2007), “Học viện Cảnh sát nhân dân học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cương quyết nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, Tạp chí
Công an nhân dân, (Số 5).
144. Lê Văn Yên (2011), Về đạo đức cách mạng, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
186
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường
đại học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân, Tạp chí Giáo dục lý luận,
số 252 tháng 11 năm 2016.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho
sinh viên các trường đại học, học viện Công an nhân dân hiện nay, Tạp chí Giáo
dục lý luận, số 253 tháng 11 năm 2016.
3. Đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố tiên quyết cho thắng lợi của cách
mạng tháng 10 Nga, Tạp chí Lý luận chính trị nghiệp vụ, số tháng 12 năm 2011.
4. Hiệp định sơ bộ - thắng lợi của nghệ thuật ngoại giao Hồ Chí Minh,
Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, số tháng 5 năm 2012.
5. Chú trọng nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Báo Công an Nghệ
An, số tháng 2, năm 2017.
6. Đổi mới phương pháp giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức cho sinh viên các trường thuộc lực lượng Công an nhân dân, Tạp
chí Ban Tuyên giáo, số tháng 2 năm 2017.
187
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA DƯ LUẬN XÃ HỘI
(Đối với chủ thể giáo dục đạo đức người công an cách mạng)
Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: “Giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện
thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay”, xin
đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau, bằng cách đánh
dấu (X) vào ô trống bên cạnh.
Xin trân trọng cảm ơn đồng chí !
Câu hỏi 1: Đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân?
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Năm sinh:........................
3. Cấp bậc:..........................
4. Đồng chí tham gia công tác ở bộ phận nào
a. Đảng uỷ, Ban giám đốc
b. Khối cán bộ các phòng, ban
c. Khối giáo viên
4. Trình độ chuyên môn của đồng chí hiện nay là:
a. Cử nhân b.Thạc sĩ
c. Tiến sĩ d. PGS hoặc GS
Câu hỏi 2: Đồng chí đánh giá như thế nào về nội dung giáo dục các môn
KHXH&NV, môn Đạo đức học trong nhà trường hiện nay?
Rất bổ ích, thiết thực
Ít bổ ích, thiết thực
Không bổ ích, thiết thực
MẪU A
188
Câu hỏi 3: Theo đồng chí, trong các phương pháp sau, phương pháp nào
mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức người công an cách mạng
cho sinh viên (có thể chọn nhiều phương án)?
1. Phương pháp thuyết trình
2. Phương pháp trực quan
3. Phương pháp trao đổi, tọa đàm
4. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
5. Tổ chức các phong trào thi đua
6. Phương pháp nêu gương
7. Phương pháp khác.......................
Câu hỏi 4: Đồng chí đánh giá kết quả giáo dục đạo đức người công an cách
mạng cho sinh viên hiện nay ở những nội dung dưới đây như thế nào?
Nội dung Tốt Khá Bình
thường
Chưa
tốt
1. Đạo đức người chiến sĩ công an cách mạng
2. Lý tưởng cách mạng
3. Thế giới quan khoa học
4. Nhân sinh quan cách mạng
5. Mức độ tham gia các hoạt động mang tính
nhân văn, tiến bộ, khoa học, sáng tạo (tuổi trẻ
lập nghiệp, hiến máu nhân đạo, mùa hè xanh...)
6. Mức độ tham gia các phong trào hành động
cách mạng vì nước, vì dân (thanh niên tình
nguyện, tuổi trẻ giữ nước...)
189
Câu hỏi 5: Theo đồng chí, ý thức rèn luyện đạo đức của sinh viên các trường đại
học, học viện thuộc lực lượng Công an nhân dân hiện nay như thế nào?
Biểu hiện Hầu hết Phần lớn Một số ít
1. Rất nghiêm túc
2. Bình thường
3. Không nghiêm túc
Câu hỏi 6: Theo đồng chí, kết quả giáo dục đạo đức người công an cách
mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực lượng Công an
nhân dân hiện nay là do những nguyên nhân nào dưới đây (có thể chọn
nhiều phương án)?
1. Sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc nhà trường.
2. Sự quan tâm chỉ đạo của cán bộ, giáo viên trong trường.
3. Sự nỗ lực, cố gắng của sinh viên.
4. Sự phối hợp giáo dục của các tổ chức trong hệ thống chính trị (tổ chức đảng,
Công đoàn, Phòng Công tác chính trị, Đoàn Thanh niên...)
5. Sự phát triển công nghệ thông tin và mở rộng giao lưu hội nhập quốc tế.
6. Tất cả các ý kiến trên
Câu hỏi 7: Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện thuộc lực
lượng Công an nhân dân hiện nay cần làm tốt những vấn đề nào sau đây
(có thể chọn nhiều phương án)
1. Nâng cao nhận thức của các chủ thể giáo dục về ý nghĩa của công tác giáo
dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên
2. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp; đa dạng hoá phương tiện,
hình thức giáo dục
3. Gắn liền nội dung giáo dục với những vấn đề thực tiễn
4. Xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, vững mạnh
5. Phát huy tính tự giác, chủ động của sinh viên học viện.
6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
190
Câu hỏi 8: Theo đồng chí, niềm tin của sinh viên vào sự lãnh đạo của
Đảng hiện nay như thế nào?
1. Rất tin tưởng
2. Tin tưởng
3. Ít tin tưởng
4. Ý kiến khác:....................................................................................
Câu hỏi 9: Theo đồng chí, để củng cố niềm tin vào Đảng và chế độ cho
sinh viên hiện nay nhà trường phải có giải pháp gì? (có thể chọn nhiều
phương án)
1. Đội ngũ cán bộ, đảng viên, giảng viên phải mẫu mực, tâm huyết, tin tưởng
2. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng
3. Bồi dưỡng kỹ năng quản lý và giáo dục tư tưởng cho cán bộ
4. Xây dựng môi trường văn hóa, chính trị, xã hội lành mạnh
Câu hỏi 10: Theo đồng chí, sinh viên hiện nay thường vi phạm những
nội dung nào dưới đây?
1. Quay cóp trong thi cử, kiểm tra
2. Vi phạm nề nếp, chế độ
3. Lô đề, cờ bạc
4. Vi phạm khác
Câu hỏi 11: Sinh viên có hăng hái tham gia các hoạt động ngoại khóa do
trường tổ chức không?
Biểu hiện Hầu hết Phần lớn Một số ít
1. Hăng hái
2. Bình thường
3. Bắt buộc, miễn cưỡng
191
Câu hỏi 12: Theo đồng chí, tài liệu, cơ sở vật chất phục vụ cho việc giáo
dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên hiện nay như thế
nào?
1. Rất đầy đủ, hiện đại
2. Tương đối đầy đủ, hiện đại
3. Nghèo nàn, lạc hậu
Câu hỏi 13: Theo đồng chí, chế độ chính sách của ngành Công an và nhà
trường hiện nay đã động viên được đội ngũ giảng viên say sưa, tâm huyết
với nghề chưa?
1. Đã đảm bảo
2. Chưa đảm bảo
Xin cảm ơn đồng chí!
192
PHIẾU ĐIỀU TRA DƯ LUẬN XÃ HỘI
(Đối với sinh viên hệ đào tạo chính quy)
Để giúp chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài : “Giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên các trường đại học, học viện
thuộc lực lượng Công an nhân dân khu vực phía Bắc nước ta hiện nay”, xin
đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau, bằng cách đánh
dấu (X) vào ô trống bên cạnh.
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu hỏi 1: Đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân?
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Năm sinh:........................
3. Anh (chị) đang học năm thứ mấy
a. Năm thứ nhất b. Năm thứ hai
c. Năm thứ ba d. Năm thứ tư
e. Năm thứ năm
Câu hỏi 2: Đồng chí đánh giá như thế nào về nội dung giáo dục đạo đức
người công an cách mạng cho sinh viên trong nhà trường hiện nay?
Rất bổ ích Ít bổ ích Không bổ ích
Phù hợp Không phù hợp lắm Không phù hợp
Câu hỏi 3: Theo đồng chí, trong các phương pháp sau, phương pháp nào
mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức người công an cách mạng
cho sinh viên (có thể chọn nhiều phương án)?
1. Phương pháp thuyết trình
2. Phương pháp trực quan
3. Phương pháp trao đổi, tọa đàm
4. Phương pháp nêu gương
5. Phương pháp khác
MẪU B
193
Câu hỏi 4: Đồng chí hãy cho biết mức độ quan tâm của đồng chí đối với các
lĩnh vực đời sống xã hội? (đánh số thứ tự theo mức độ quan tâm)
1. Chính trị
2. Kinh tế
3. Văn hóa, xã hội
4. Công an
5. Giải trí
Câu hỏi 5: Theo đồng chí, cán bộ, giáo viên trong nhà trường đã thực sự
gương mẫu cho sinh viên noi theo không?
1. Có
2. Không
3. Khó trả lời
Câu hỏi 6: Theo đồng chí việc học tập, rèn luyện đạo đức người công an
cách mạng có thực sự thiết thực đối với sinh viên không?
1. Có
2. Không
3. Khó trả lời
Câu hỏi 7: Đồng chí có tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam không?
1. Tuyệt đối tin tưởng
2. Tin tưởng
3. Không tin tưởng
4. Ý kiến khác
194
Câu hỏi 8: Theo đồng chí, giải pháp nào sau đây sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên (Có thể chọn
nhiều phương án và đánh số 01 vào phương án quan trọng nhất)
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, giảng viên mẫu mực, tâm huyết, tin tưởng
2. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục
3. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho sinh viên
4. Xây dựng môi trường văn hóa, sư phạm lành mạnh
5. Giải pháp khác.
Câu hỏi 9: Đồng chí có thường xuyên tham gia các hoạt động tình
nguyện không?
1. Hai lần trở lên 2. Một lần 3. Chưa lần nào
Câu hỏi 10: Vì sao đồng chí chọn vào học ngành Công an?
1. Yêu mến mục đích, lý tưởng ngành Công an
2. Mục đích kinh tế
3. Không phải xin việc làm sau khi ra trường
3. Gia đình ép buộc
Câu hỏi 11: Mục đích phấn đấu vào Đảng của đồng chí là gì?
1. Phục vụ công tác sau khi ra trường
2. Để có cơ hội thăng tiến hơn
3. Nguyện vọng của gia đình
Câu hỏi 12: Khi chứng kiến những hiện tượng tiêu cực xảy ra thái độ của
đồng chí như thế nào?
1. Phản đối trực tiếp
2. Im lặng
3. Báo cáo với người có trách nhiệm
4. Cách khác
195
Câu hỏi 13: Theo đồng chí nhà trường xử lý những hiện tượng tiêu cực
xảy ra như thế nào?
1. Rất thuyết phục
2. Thuyết phục
3. Bình thường
4. Thiếu thuyết phục
Câu hỏi 14: Theo đồng chí, sinh viên hiện nay sống có lý tưởng không?
1. Có 2. Không
Câu hỏi 15: Theo đồng chí, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
hiện nay ở trường như thế nào?
1. Rất đầy đủ, hiện đại
2. Tương đối đầy đủ, hiện đại
3. Nghèo nàn, lạc hậu
Xin cảm ơn đồng chí!
196
Phụ lục 2
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA DƯ LUẬN XÃ HỘI
ĐỐI VỚI CHỦ THỂ GIÁO DỤC
- Số phiếu phát ra là 200 phiếu (HVAN: 50; HVCS: 50; ĐHPCCC: 50;
ĐHKT - HC: 50)
- Số phiếu thu về 160, tất cả phiếu đều hợp lệ.
Bảng 1: Tổng hợp thông tin cá nhân của chủ thể giáo dục được
trưng cầu ý kiến
STT Thông tin cá nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Giới tính
Nam 92 57,5%
Nữ 68 42,5%
2
Bộ phận công tác
Khối cán bộ 45 28%
Khối giáo viên 115 72%
3
Trình độ
Cử nhân 72 45%
Thạc sĩ 70 43,75%
Tiến sĩ 18 11,25%
Bảng 2: Tổng hợp ý kiến đánh giá về thời gian và nội dung giáo dục
đạo đức người công an cách mạng
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Về thời gian học
Quá nhiều 3 2,0%
Nhiều 40 25%
Vừa đủ 80 50%
Ít 37 23%
2
Về nội dung
Rất bổ ích,
thiết thực
96 60%
Ít bổ ích,
thiết thực
40 25%
Không bổ ích,
thiết thực
24 15%
197
Bảng 3: Đánh giá thái độ học tập, chấp hành quy chế thi, kiểm tra
của sinh viên
STT Thái độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất nghiêm túc 5 3,1%
2 Nghiêm túc 150 93,8%
3 Ít nghiêm túc 5 3,1%
4 Không nghiêm túc 0 0%
Bảng 4: Tổng hợp ý kiến đánh giá thái độ, niềm tin và tính tích cực
chính trị của sinh viên
STT
Nội dung
Tốt Bình thường Chưa tốt
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
Mức độ tin tưởng vào
tương lai của đất nước,
con đường mà Đảng,
Bác Hồ và nhân dân ta
đã lựa chọn
125 78% 19 12% 16 10%
2 Mức độ tin tưởng cuộc
đấu tranh chống tham
nhũng ở nước ta
46 29% 104 65,2% 10 5,8%
3 Việc xác định được động
cơ, mục đích vào Đảng
Cộng sản Việt Nam
141 88% 17 10,8% 2 1,2%
4 Hướng giải quyết khi
gặp khó khăn trong
học tập và rèn luyện
104 65% 50 31% 6 4%
5 Mức độ tham gia các
hoạt động ngoại khóa
do trường tổ chức
120 75% 16 10% 24 15%
6 Mục đích thi vào trường
Công an nhân dân
60 37,4% 52 32,3% 48 30,3%
198
Bảng 5: Tổng hợp ý kiến đánh giá việc phản ánh trình độ nhận
thức của sinh viên thông qua kết quả thi, kiểm tra?
STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất đúng 148 92,3
2 Đúng 12 7,7
3 Chưa đúng 0 0
Bảng 6: Tổng hợp ý kiến đánh giá về các hình thức vi phạm của
sinh viên hiện nay?
STT Hình thức Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Quay cóp trong thi cử, kiểm tra 64 40%
2 Vi phạm nề nếp, chế độ 32 20%
3 Lô đề, cờ bạc 8 5%
4 Vi phạm khác 56 35%
Bảng 7: Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ về lượng kiến thức, lợi
ích, mức độ hứng thú của sinh viên khi tham gia học tập chính trị, học
tập các môn khoa học xã hội nhân văn?
STT
Nội dung
Tốt Khá Bình thường Chưa tốt
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1
Lượng kiến
thức được
trang bị
81 50,5% 34 21,1% 41 25,3% 4 3,1%
2 Lợi ích của
việc học
85 53% 44 27,5% 17 10,3% 14 9,2%
3 Mức độ hứng
thú
66 41,5% 13 8% 56 35,0% 25 15,5%
199
Bảng 8: Ý kiến về những giải pháp cần thực hiện để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức người công an cách mạng
STT Vấn đề cần thực hiện Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Nâng cao nhận thức của các chủ thể giáo dục về tầm
quan trọng của công tác giáo dục đạo đức người
công an cách mạng
160 100%
2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên 160 100%
3 Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp; đa
dạng hóa phương tiện, hình thức giáo dục
160 100%
4 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của sinh viên
160 100%
5 Xây dựng môi trường giáo dục (nhà trường) trong
sạch, vững mạnh
160 100%
6 Phát huy tính tự giác, chủ động của sinh viên 160 100%
200
Phụ lục 3
BẢNG TỔNG HỢP Ý KIẾN CỦA SINH VIÊN HỆ CHÍNH QUY VỀ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGƯỜI CÔNG AN CÁCH MẠNG
CHO SINH VIÊN
- Số phiếu phát ra là 400 phiếu (HVAN: 100; HVCS: 100;
ĐHPCCC:100; ĐHKT - HC: 100)
- Số phiếu thu về 386, với 358 phiếu hợp lệ.
Bảng 1 : Tổng hợp thông tin cá nhân
STT Thông tin cá nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
1
Giới tính
Nam 309 86,31%
Nữ 49 13,69%
2
Năm học thứ
1 139 38,83%
2 91 25,42%
3 55 15,36%
4 73 20,39%
Bảng 2 : Ý kiến đánh giá về năng lực và phẩm chất của cán bộ, giáo
viên thực hiện công tác giáo dục đạo đức người công an cách mạng
STT Nội dung
Tốt Khá Bình thường Chưa tốt
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1 Đạo đức và
lối sống
285 79,5% 43 11,9% 28 8,1% 2 0,5%
2 Mức độ
truyền đạt,
phương pháp
giảng dạy dễ
hiểu, có liên hệ
thực tiễn
235 65,6% 21 6% 91 25,3% 11 3,1%
201
Bảng 3 : Đánh giá về nội dung chương trình giáo dục đạo đức người
công an cách mạng cho sinh viên
STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Rất bổ ích, phù hợp 241 67,32%
2 Ít bổ ích, không phù hợp lắm 109 30,45%
3 Không bổ ích, không phù hợp 8 2,23%
Bảng 4: Đánh giá về phương pháp mang lại hiệu quả nhất trong giáo dục
đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên
STT Phương pháp Tỷ lệ (%)
1 Phương pháp thuyết trình 60,8%
2 Phương pháp trực quan 32%
3 Phương pháp trao đổi, tọa đàm 61,2%
4 Phương pháp nêu gương 47,5%
5 Phương pháp khác 7,1%
Bảng 5: Ý kiến tự đánh giá của sinh viên về việc học tập các môn
khoa học xã hội và nhân văn
STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tốt 56 15,6%
2 Khá 209 58,4 %
3 Trung bình 93 26,0%
4 Kém 0 0%
Bảng 6: Đánh giá về việc tham gia các hoạt động đoàn, phong trào
tình nguyện hiện nay của sinh viên?
STT Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Tham gia tích cực 276 77%
2 Tham gia bình thường 66 18,5%
3 Ít tham gia 14 4%
4 Không tham gia 2 0,5%
202
Bảng 7: Đánh giá về cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục đạo
đức người công an cách mạng cho sinh viên?
STT
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1 Rất đầy đủ, hiện đại 276 77%
2 Tương đối đầy đủ, hiện đại 80 22,5%
3 Nghèo nàn, lạc hậu 2 0,5%
Bảng 8: Ý kiến về vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức người công an cách mạng cho sinh viên?
STT Vấn đề cần thực hiện Số lượng Tỷ lệ
(%)
1
Nâng cao nhận thức của các chủ thể giáo dục
về tầm quan trọng của công tác giáo dục
358 100%
2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
giảng viên
358 100%
3 Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp;
đa dạng hóa phương tiện, hình thức giáo dục
358 100%
4 Gắn liền nội dung giáo dục với những vấn đề
thực tiễn
358 100%
5 Xây dựng môi trường giáo dục (nhà trường)
trong sạch, vững mạnh
358 100%
6 Phát huy tính tự giác, chủ động của sinh viên
trong học tập
358 100%
7 Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
của sinh viên
358 100%
203
Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHONG TRÀO DẠY GIỎI 5 NĂM
TT Tên trường NỘI DUNG
Bài dạy
giỏi cấp
Bộ
Bài dạy
giỏi
cấp
trường
Bài dạy
giỏi cấp
khoa
Giáo viên
dạy giỏi
cấp Bộ
Giáo viên
dạy giỏi
cấp
trường
1 Học viện An ninh
nhân dân
06 132 94 51 57
2 Học viện Cảnh sát
nhân dân
06 333 161 36 85
3 Đại học Phòng cháy
chữa cháy
02 49 124 02 33
4 Đại học Hậu cần
kỹ thuật
03 22 88 03 58
Phụ lục 5
TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TT Tên trường TRÌNH ĐỘ
Giáo sư Phó giáo
sư
Tiến sỹ Thạc
sỹ
Cử nhân
1 Học viện An ninh
nhân dân
05 20 68 255 426
2 Học viện Cảnh sát
nhân dân
07 28 123 310 445
3 Đại học Phòng cháy
chữa cháy
0 03 28 89 252
4 Đại học Hậu cần
kỹ thuật
0 0 12 116 38
204
Phụ lục 6
CÁN BỘ, GIÁO VIÊN ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG 5 NĂM
TT Tên trường NỘI DUNG
Nghiên
cứu sinh
Đào tạo
cao học
Đào tạo
đại học
Bồi
dưỡng
6 tháng
Cao cấp
chính trị
1 Học viện An ninh
nhân dân
92 208 21 152 78
2 Học viện Cảnh sát
nhân dân
224 310 75 - -
3 Đại học Phòng cháy
chữa cháy
109 193 04 150 32
4 Đại học Hậu cần
kỹ thuật
15 95 01 253 9
Phụ lục 7
KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ RÈN LUYỆN CỦA
SINH VIÊN 5 NĂM
1. Sinh viên Học viện An ninh nhân dân
Năm
học
Quân
số
Phân loại học tập % Phân loại rèn luyện
XS G K TBK TB YK XS T K TBK TB
2010 -
2011
3674 0% 2,89
%
34,27
%
51,77
%
10,53
%
0,54
%
0% 88,92
%
10,53
%
0,54
%
0,1
%
2011-
2012
4070 0,07
%
4,27
%
36,17
%
49,5
%
9,48% 0,51
%
0,07
%
89,6% 9,45
%
0,51
%
0,37
%
2012 -
2013
4232 0,25
%
7,4% 38,1
%
45,6
%
8,2% 0,45
%
0,23
%
90,8% 8,03
%
0,45
%
0,49
%
2013 -
2014
4719 0,38
%
11,7
%
39,3
%
40,3
%
8,03% 0,29
%
0,38
%
90,97
%
8% 0,21
%
0,44
%
2014-
2015
3365 0,2% 5,08
%
36,02
%
45,4
%
12,5% 0,8% 2,25
%
90,06
%
5,47
%
1,75
%
0,47
%
205
2. Sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân
Năm học Phân loại học tập % Phân loại rèn luyện
XS G K TBK TB YK XS T K TBK TB YK
2010 -
2011
0% 5,38
%
32,99
%
46,5
%
14,62
%
0,49
%
38,53
%
45,44
%
14,98
%
0,46
%
0,46
%
0,11%
2011-
2012
0,09
%
3,99
%
41,68
%
48,45
%
5,1% 0,68
%
44,48
%
47,26
%
6,28
%
1,13
%
0,47
%
0,18%
2012 -
2013
0,09
%
6,02
%
56,12
%
34,63
%
3,02
%
0,13
%
33,27
%
57,86
%
7,7% 0,77
%
0,21
%
0,19%
2013 -
2014
0% 4,32
%
55,25
%
24,16
%
20,46
%
3,33
%
28,01
%
63,88
%
4,83
%
3,1% 0,13
%
0,07%
3. Sinh viên Đại học Phòng cháy chữa cháy
Năm
học
Quân
số
Phân loại học tập % Phân loại rèn luyện
XS G K TBK TB YK XS T K TBK TB
2010-
2011
984 1,3% 9,15
%
31,4
%
49,5% 8,53
%
0,12
%
25,3% 59,6
%
13,6
%
1,2% 0,3
%
2011-
2012
1259 0,08
%
3,26
%
27,8
7%
62,44
%
6,3% 0,08
%
41,23
%
49,88
%
7,86
%
0,71
%
0,32
%
2012-
2013
1441 0,07
%
2,22
%
22% 61,9% 13,74
%
0,07
%
12,7% 67,52
%
18,6
%
0,62
%
0,56
%
2013-
2014
2585 0% 2,01
%
22,6
7%
56,82
%
17,8
%
0,7% 13,56
%
76,9
%
8,42
%
0,85
%
0,27
%
2014-
2015
3123 0% 2,24
%
20,3
3%
48,35
%
26,54
%
2,54
%
5,78% 79,06
%
13,8
4%
1,22
%
0,1
%
206
4. Sinh viên Đại học kỹ thuật - hậu cần
Năm
học
Quân
số
Phân loại học tập % Phân loại rèn luyện
XS G K TBK TB YK XS T K TBK TB
2011-
2012
708 0% 4
%
25
%
44
%
22% 5
%
21,3
%
57,8
%
16
%
4,1
%
0,8
%
2012 -
2013
819 0% 0,3% 8% 45,4
%
38,2% 8,1
%
7,7
%
37,9
%
42
%
10,4
%
2
%
2013 -
2014
1140 0% 0,96
%
15,88
%
53,25
%
22,28% 7,62
%
1.93
%
70.53
%
22.54
%
3.86
%
1,14
%
2014-
2015
1501 0,4% 11,2
%
40 % 34,7
%
11,4% 2,3
%
15,24
%
68
%
9,8
%
6,8
%
0,16
%
Phụ lục 8
KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG TRONG 5 NĂM
TT Tên trường NỘI DUNG
Các lớp Bồi
dưỡng kết
nạp Đảng
Sinh viên tham
gia lớp Bồi
dưỡng kết nạp
Đảng
Các lớp
Bồi dưỡng
đảng viên
mới
Sinh viên tham
gia lớp Bồi
dưỡng đảng
viên mới
1 Học viện An ninh
nhân dân
14 4735 11 3124
2 Học viện Cảnh sát
nhân dân
11 4204 10 3666
3 Đại học Phòng cháy
chữa cháy
5 2039 4 984
4 Đại học Hậu cần
kỹ thuật
5 881 5 132
207
Phụ lục 9
PHỤ LỤC ĐIỂM CHUẨN ĐẦU VÀO CÁC TRƯỜNG
CÔNG AN KHU VỰC PHÍA BẮC 05 NĂM
1. Học viện An ninh nhân dân
Năm học Tên ngành Khối Điểm chuẩn
2011
Ngành nghiệp vụ An ninh A
C
D1
19,5
18,5
17,5
Ngành Công nghệ thông tin 19,0
Ngành ngôn ngữ Anh 19,5
Ngành Xây dựng Đảng và
Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân
C
D1
19,5
19,0
2012
Ngành nghiệp vụ An ninh A
C
D1
Nam:21,5/ Nữ: 22,5
Nam:21,5/ Nữ: 23,5
Nam:21,5/ Nữ: 23,0
Ngành Công nghệ thông tin A Nam:20,5/ Nữ: 19,5
Ngành ngôn ngữ Anh D1 Nam:27,0/ Nữ: 31,5
Ngôn ngữ Trung D1 Nam:21,0/ Nữ: 31,5
Ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước
C
D1
Nam:17,5 / Nữ: 22,0
Nam:17,5 / Nữ: 19,5
Ngành Luật A
C
D1
Nam:19,0 / Nữ: 22,5
Nam:19,5 / Nữ: 24,5
Nam:18,0 / Nữ: 21,5
2013
Ngành Nghiệp vụ An ninh:
A
A1
C
D1
Nam:25,5 / Nữ: 27,0
Nam:22,0 / Nữ: 26,0
Nam:22,0 / Nữ: 26,5
Nam:21,5 / Nữ: 24,5
Ngành Luật A
C
D1
Nam:24,5 / Nữ: 26,0
Nam:23,0 / Nữ: 25,5
Nam:22,5 / Nữ: 26,0
Ngành Công nghệ thông tin: A
A1
Nam:25,5 / Nữ: 26,5
Nam:21,5 / Nữ: 25,0
Ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước
C
D1
Nam:23,0 / Nữ: 27,0
Nam:22,0 / Nữ: 26,0
Ngành ngôn ngữ Anh D1 Nam:23,5/ Nữ: 33,0
Ngôn ngữ Trung D1 Nam:25,0/ Nữ: 30,0
208
2014
Điều tra trinh sát A
A1
C
D1
Nam:25,0 / Nữ: 27,5
Nam:322,0 / Nữ: 25,0
Nam:21,0 / Nữ: 27,0
Nam:20,0 / Nữ: 25,5
Ngành Công nghệ thông tin:
A
A1
Nam:25,0 / Nữ: 26,0
Nam:23,5 / Nữ: 24,0
Ngành Xây dựng Đảng và
chính quyền Nhà nước
C
D1
Nam:19,5 / Nữ: 25,5
Nam:17,5 / Nữ: 23,5
Ngành ngôn ngữ Anh D1 Nam:22,38/ Nữ: 25,75
Ngôn ngữ Trung D1 Nam:19,13/ Nữ: 26,63
Luật A
C
D1
Nam:23,5 / Nữ: 27,0
Nam:20,0 / Nữ: 25,5
Nam:19,5 / Nữ: 24,0
2015
Điều tra trinh sát A
A1
C
D1
Nam:27,0 / Nữ: 28,75
Nam:25,75 / Nữ: 27,5
Nam:25,5 / Nữ: 29,0
Nam:24,5 / Nữ: 27,5
Ngành Công nghệ thông tin:
A
A1
Nam:27,5 / Nữ: 29,0
Nam:26,25/ Nữ: 27,25
An toàn thông tin:
A
A1
Nam:25,5 / Nữ: 28,25
Nam:25,5 / Nữ: 27,75
Luật A
C
D1
Nam:26,5 / Nữ: 29,25
Nam:25,75 / Nữ: 30,0
Nam:24,0 / Nữ: 27,0
Ngành ngôn ngữ Anh D1 Nam:23,69/ Nữ: 28,25
Ngôn ngữ Trung D1 Nam:21,75/ Nữ: 26,69
209
2. Học viện Cảnh sát nhân dân
Năm học Tên ngành Khối Điểm chuẩn
2011 Đào tạo nghiệp vụ Cảnh sát A
C
D1
23,0
21,5
20,5
Đào tạo ngôn ngữ Anh 25,0
2012 Nghiệp vụ Cảnh sát A
C
D1
Nam:24,0 / Nữ: 23,0
Nam:22,0 / Nữ: 24,0
Nam:21,5 / Nữ: 24,0
Ngôn ngữ Anh D1 Nam:21,0 / Nữ: 34,5
2013 Nghiệp vụ Cảnh sát
A
A1
C
D1
Nam:26,5 / Nữ: 27,5
Nam:21,0 / Nữ: 25,0
Nam:22,5 / Nữ: 26,0
Nam:19,5 / Nữ: 25,0
Ngôn ngữ Anh D1 Nam:23,0 / Nữ: 30,0
2014 Nghiệp vụ Cảnh sát
A
A1
C
D1
Nam:26,5 / Nữ: 27,5
Nam:25,0 / Nữ: 27,0
Nam:24,0 / Nữ: 27,5
Nam:21,0 / Nữ: 26,5
Ngôn ngữ Anh D1 Nam: 21,5 / Nữ: 25,5
Luật A
C
D1
Nam:24,5 / Nữ: 27,5
Nam:22,5 / Nữ: 26,5
Nam:18,0
2015 Điều tra trinh sát
A
A1
C
D1
Nam:27,5 / Nữ: 28,5
Nam:26,0 / Nữ: 27,75
Nam:24,5 / Nữ: 28,5
Nam:24,0 / Nữ: 27,25
Ngôn ngữ Anh D1 Nam:22,1 / Nữ: 27,25
Luật A
C
D1
Nam:26,75 / Nữ: 27,75
Nam:24,75 / Nữ: 28,75
Nam:23,5 / Nữ: 25,25
Ngôn ngữ Trung D1 Nam:15,0 / Nữ: 23,2
210
3. Đại học Phòng cháy chữa cháy
Năm Tên ngành Khối Điểm chuẩn
2011 A 16,0
2012 A 17,5
2013 A Nam:22,5 / Nữ: 24,5
2014 PCCC và cứu hộ cứu nạn A Nam:22,5 / Nữ: 24,5
2015 A Nam:26,0 / Nữ: 27,5
4. Đại học Kỹ thuật - Hậu cần Công an nhân dân
Năm học Tên ngành Khối Điểm chuẩn
2011 A 14,0
2012 A Nam:18,5 / Nữ: 18,5
2013 A
A1
Nam:22,5 / Nữ: 25,0
Nam:19,0 / Nữ: 22,5
2014 A
A1
Nam:24,5 / Nữ: 26,5
Nam:22,5 / Nữ: 24,5
2015 A
A1
Nam:23,25 / Nữ: 27,25
Nam:22,0 / Nữ: 26,5
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_giao_duc_dao_duc_nguoi_cong_an_cach_mang_cho_sinh_vi.pdf