Tài liệu Luận án Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng tây bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, ebook Luận án Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng tây bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
170 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 418 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng tây bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Lê Thị Vân Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 3
7. Những luận điểm cần bảo vệ ......................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ............... 6
1.1. Đạo đức Hồ Chí Minh ................................................................................ 6
1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên .................... 13
1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - sinh viên trong dạy học
môn tư tưởng Hồ Chí Minh ............................................................................. 16
1.4. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu .......................................... 19
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 20
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỒ CHÍ MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG VÙNG TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 21
2.1. Cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc ..................................................................... 21
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản của luận án .................................................... 21
2.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh ........................................................................... 25
2.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên ...................................... 34
2.1.4. Môn tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng .................................................... 42
2.2. Cơ sở thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các
trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh ................................................................................................................ 49
2.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 49
2.2.2. Đặc điểm sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây Bắc ......... 50
2.2.3. Thực trạng đạo đức sinh viên các trường đại học, cao đẳng vùng Tây
Bắc ................................................................................................................... 53
2.2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh .......... 65
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 76
Chƣơng 3: YÊU CẦU, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ
MINH CHO SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
VÙNG TÂY BẮC TRONG DẠY HỌC MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ
MINH .............................................................................................................. 77
3.1. Yêu cầu giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ..... 77
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng của môn học ............................. 77
3.1.2. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh phải được thực hiện một cách sinh
động, hấp dẫn, gắn lí luận với thực tiễn .......................................................... 79
3.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội vùng Tây Bắc và nhạy bén, bám sát tình hình đất nước, khu vực ............ 82
3.1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên trong học tập môn tư
tưởng Hồ Chí Minh ......................................................................................... 85
3.1.5. Người thầy phải là tấm gương đạo đức ................................................. 87
3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên các trường đại
học, cao đẳng vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ..... 90
3.2.1. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong giờ học
chính khóa ....................................................................................................... 90
3.2.2. Nhóm các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các hoạt
động ngoại khóa ............................................................................................. 121
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 127
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................. 129
4.1. Mục đích, đối tượng, địa bàn và giảng viên thực nghiệm sư phạm ....... 129
4.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................... 129
4.1.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ......................................................... 129
4.1.3. Giảng viên thực nghiệm sư phạm ....................................................... 130
4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm và quá trình chuẩn bị .................... 130
4.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 130
4.2.2. Quá trình chuẩn bị thực nghiệm sư phạm ........................................... 131
4.2.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ......................................................... 132
4.3. Xử lý kết quả thực nghiệm ..................................................................... 132
4.3.1. Kết quả bài kiểm tra đầu vào .............................................................. 133
4.3.2. Kết quả thực nghiệm giáo án 1 (chương 7, tiết 3) .............................. 135
4.3.3. Kết quả thực nghiệm giáo án 2 (chương 7, tiết 4) .............................. 140
4.3.4. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm ......... 144
4.4. Kết luận chung về thực nghiệm ............................................................. 147
Kết luận chương 4 ......................................................................................... 148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 149
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 149
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 150
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ................................ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
PHỤ LỤC
NHỮNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐ Cao đẳng
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CCTT Cơ chế thị trường
CNCS Chủ nghĩa cộng sản
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CNTT Công nghệ thông tin
CSCN Cộng sản chủ nghĩa
CTQG Chính trị quốc gia
ĐC Đối chứng
ĐH Đại học
GCCN Giai cấp công nhân
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GS Giáo sư
GV Giảng viên
HS Học sinh
KTTT Kinh tế thị trường
LLCT Lí luận chính trị
Nxb Nhà xuất bản
PP Phương pháp
SV Sinh viên
TN Thực nghiệm
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chuẩn mực đạo đức của một SV hiện nay ..................................... 54
Bảng 2.2: Nguyên nhân tình trạng xuống cấp đạo đức của SV ...................... 56
Bảng 2.3: Động cơ học tập của SV hiện nay .................................................. 57
Bảng 2.4: Lý do trốn học của SV .................................................................... 58
Bảng 2.5: Số giờ tự học của SV ...................................................................... 59
Bảng 2.6: Không trung thực mà có lợi ............................................................ 60
Bảng 2.7: Những công việc làm thêm của SV ................................................ 61
Bảng 2.8: Vấn đề nổi cộm của SV .................................................................. 63
Bảng 2.9: Ý kiến đối với việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV ......... 66
Bảng 2.10: Thực trạng SV lĩnh hội tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh .............. 67
Bảng 2.11: Tương quan giữa PP giảng dạy và hiệu quả của môn học ............... 68
Bảng 2.12: Hoạt động để Nhà trường giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV ... 69
Bảng 2.13: Yêu cầu đối với GV tư tưởng Hồ Chí Minh ................................. 71
Bảng 2.14: Hoạt động SV cần để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh ...................................................................................... 72
Bảng 2.15: Lý do khiến cho việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh thông qua
môn tư tưởng Hồ Chí Minh không hiệu quả ................................................... 73
Bảng 4.1: Các lớp TN và ĐC ........................................................................ 129
Bảng 4.2: Mô tả dữ liệu ................................................................................. 133
Bảng 4.3: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC ........................... 134
Bảng 4.4: Mô tả dữ liệu ................................................................................. 135
Bảng 4.5: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC ........................... 136
Bảng 4.6: So sánh giá trị trung bình điểm số của lớp ĐC và lớp TN ............... 137
Bảng 4.7: Giá trị P của phép kiểm chứng T-test ........................................... 137
Bảng 4.8: Tiêu chí đánh giá giá trị P của phép kiểm chứng T-test ............... 137
Bảng 4.9: Mức độ ảnh hưởng của tác động .................................................. 138
Bảng 4.10: Bảng tiêu chí Cohen ................................................................... 138
Bảng 4.11: Kết quả đo thái độ của SV .......................................................... 139
Bảng 4.12: Tiêu chí đánh giá P của phép kiểm chứng khi bình phương ...... 139
Bảng 4.13: Mô tả dữ liệu ............................................................................... 140
Bảng 4.14: Kết quả so sánh điểm số giữa nhóm TN và ĐC ......................... 141
Bảng 4.15: So sánh giá trị trung bình điểm số của lớp ĐC và lớp TN ............. 142
Bảng 4.16: Giá trị P của phép kiểm chứng T-test ......................................... 143
Bảng 4.17: Kết quả đo thái độ của SV .......................................................... 143
Bảng 4.18: Kết quả phân tích thống kê sự khác nhau giữa điểm trung bình bậc
ĐH và CĐ của nhóm TN ............................................................................... 145
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biểu hiện đạo đức của SV .......................................................... 55
Biểu đồ 2.2: Tình trạng trốn học của SV ........................................................ 58
Biểu đồ 2.3: Tình trạng vi phạm qui chế thi của SV ....................................... 59
Biểu đồ 2.4: Ý thức tự lập của SV .................................................................. 62
Biểu đồ 2.5: Hoạt động khuyến khích SV học tập đạo đức Hồ Chí Minh ..... 71
Biểu đồ 2.6: Hiệu quả giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV ...................... 73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
....................................................................................................................... 134
Hình 4.2: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC ......................... 135
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
....................................................................................................................... 135
Hình 4.4: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC ......................... 137
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện số lượng các loại điểm của 2 nhóm (a: TN, b: ĐC)
....................................................................................................................... 140
Hình 4.6: Biểu đồ tần suất (%) điểm số của lớp TN và ĐC ......................... 142
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Chủ tịch Hồ Chí Minh - lãnh tụ thiên tài, người thầy vĩ đại của cách
mạng Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới đã
đi xa, nhưng để lại cho chúng ta di sản tinh thần to lớn, những tư tưởng vô
giá, những giá trị nhân văn cao cả, trong đó đặc biệt là tư tưởng đạo đức cách
mạng. Ở Chủ tịch Hồ Chí Minh, đạo đức đã đạt tới một sự thống nhất chặt
chẽ giữa nói và làm, giữa công và tư, giữa đạo đức cách mạng và đạo đức đời
thường. Đó là sự hòa quyện nhuần nhuyễn, của sự chắt lọc tinh tuý. Bởi vậy,
đạo đức Hồ Chí Minh đã trở thành biểu tượng đạo đức, văn minh nhân loại.
Cũng như các nhà hoạt động chính trị, xã hội trong lịch sử, Chủ tịch Hồ
Chí Minh rất quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ. Người luôn đánh giá cao
vai trò, vị trí, khả năng của SV - những thanh niên có học thức cao - đối với
sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Người cho rằng “Thanh niên là
người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy nước nhà thịnh hay suy, yếu hay
mạnh một phần lớn là do các thanh niên” [85; 216]. Chính vì thế, trước lúc đi
xa, Người không quên căn dặn Đảng ta “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời
sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”, trong đó, Hồ Chí Minh đặt lên
hàng đầu vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng để “đào tạo họ thành những
người thừa kế xây dựng cho CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên” [95; 612].
Thực hiện lời dạy của Người, Đảng ta trong các thời kì cách mạng đều
chăm lo giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, trong đó đặc biệt coi trọng việc giáo
dục, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đối với thanh niên - SV vùng Tây Bắc, đặc thù sinh sống trên một địa bàn
tương đối phức tạp với vị trí địa chính trị quan trọng của Tổ quốc, trong thời gian
gần đây, do tác động của KTTT và cả sự chống phá quyết liệt của các thế lực
thù địch nên công tác giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống luôn
được các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các cấp giáo dục quan tâm. Một
trong những việc làm đó là giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV để rèn
luyện bản thân, tu dưỡng đạo đức, hun đúc lòng tự hào, bản sắc văn hóa dân
tộc, quyết tâm chiến thắng đói nghèo, xây dựng khối đại đoàn kết, phòng
2
chống diễn biến hòa bình và góp phần thực hiện cuộc vận động “học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV có thể thực hiện ở nhiều nội
dung, với nhiều hình thức, thông qua chương trình, giáo trình giảng dạy, học
tập; thông qua vai trò của tổ chức Đảng, Đoàn thanh niên và Hội SV trong nhà
trường; thông qua việc phối hợp với gia đình và toàn xã hội trong đó có vai
trò đặc biệt quan trọng của môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều này được lý giải
từ vị trí môn tư tưởng Hồ Chí Minh với việc giáo dục đạo đức cách mạng, lối
sống mới văn minh, lành mạnh cho SV, vị trí này các môn khác không thể
thay thế được. Tuy nhiên, trong giảng dạy, nhiều GV còn thiên về truyền đạt
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh mà ít quan tâm liên hệ thực tế, chưa sử dụng
nhiều tấm gương người thật, việc thật trong học tập và làm theo đạo đức Hồ
Chí Minh, chưa chú ý đúng mức đến giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cũng như
chưa hướng đến những biện pháp dạy học phù hợp để giáo dục đạo đức, lý
tưởng sống cho người học.
Vì vậy, luận án “Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH,
CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh” là một hướng
nghiên cứu mới, vừa có ý nghĩa lí luận, vừa mang tính thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn
tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những yêu cầu và biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các
trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
3
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV là vấn đề quan trọng của sự
nghiệp phát triển giáo dục hiện nay. Con đường giáo dục có hiệu quả là dạy
học tốt môn tư tưởng Hồ Chí Minh. Nếu tổ chức việc dạy học này, bao quát
cả chính khóa và ngoại khóa, thúc đẩy được cả thầy và trò thì chất lượng dạy
học môn tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ có hiệu quả như mong đợi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luận cứ được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh cho SV.
- Điều tra, đánh giá thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường
ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Tổ chức TN sư phạm để đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
trong luận án.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cho SV sư phạm ở 5 trường: ĐH Tây Bắc, CĐ Hoà Bình, CĐ Sơn
La, CĐ Điện Biên, CĐ cộng đồng Lai Châu và triển khai TN tại trường ĐH
Tây Bắc.
- Số lượng nghiên cứu: 400 SV, 100 GV.
- Thời gian điều tra và TN: tháng 10 năm 2011 đến tháng 05 năm 2013.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận: luận án sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin; quan điểm đường lối của Đảng, Nhà nước về đạo đức và
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh; lí luận dạy học hiện đại; lí luận và phương
pháp dạy học bộ môn giáo dục chính trị
4
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các PP phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa nhằm
thu thập các thông tin để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- PP quan sát: quan sát thái độ, sự chú ý, biểu hiện hứng thú, tính tích
cực nhận thức của SV trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức của Người thông qua các buổi dự giờ, giảng dạy.
- PP điều tra: sử dụng phiếu hỏi đối với GV, SV nhằm thu thập thông tin
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- PP TN: tổ chức TN sư phạm để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và
nhóm ĐC thông qua tác động của TN, góp phần kiểm định giả thuyết khoa học.
6.2.3. Các phương pháp bổ trợ
- PP chuyên gia: tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng
đề cương, lựa chọn PP nghiên cứu, xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng.
- PP nghiên cứu tác động (action research) để xử lý thông tin, từ đó
khẳng định biện pháp luận án đưa ra có mang tính khả thi và có áp dụng đại
trà được không.
- PP xử lý các số liệu thu được bằng toán thống kê và phần mềm SPSS:
PP này được sử dụng để xử lý các số liệu thu được trong điều tra thực trạng
và TN nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh có vai trò quan trọng trong hình thành
và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ Việt Nam. Có nhiều con đường để giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho thanh niên - SV, trong đó dạy học trong nhà
trường, đặc biệt là nhà trường ĐH, CĐ là con đường cơ bản nhất.
- Môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong chương trình đào tạo ở các trường ĐH,
CĐ là môn học có ưu thế nhất trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV.
- Để nâng cao hiệu quả dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh và thực
hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ
vùng Tây Bắc trong dạy học môn học, cần phải quán triệt sự đồng bộ cả mục
5
tiêu, nội dung, PP, hình thức tổ chức dạy học, trong đó kết hợp chặt chẽ nội -
ngoại khóa, kích thích động cơ học tập đúng đắn của trò và sự tận tụy gương
mẫu của thầy phải là các nhân tố căn cốt.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Làm sáng tỏ một số vấn đề về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh và luận
cứ được ưu thế môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV.
- Đánh giá một cách toàn diện, có hệ thống thực trạng đạo đức và giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
- Đề xuất yêu cầu, biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho SV
các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh cho
SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc nói riêng, SV các trường ĐH, CĐ nói
chung trên phạm vi cả nước.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia
làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ
Chí Minh
Chương 3: Yêu cầu, biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV
các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
Chương 4: Thực nghiệm sư phạm
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Đạo đức Hồ Chí Minh
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, có một đạo đức học Hồ Chí Minh, vì
Người có cả một lý thuyết và một chủ thuyết về đạo đức. Ở nước ta, người
nói điều này sớm nhất là Hoàng Ngọc Hiến, người đã từng có công sáng lập
trường viết văn Nguyễn Du. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, Hoàng Ngọc
Hiến cho rằng, Hồ Chí Minh thực sự là một nhà đạo đức học mácxít mà lí
luận đạo đức học Hồ Chí Minh chỉ quy tụ vào một câu: “cần, kiệm, liêm
chính, chí công vô tư”. Sau này nói về đạo làm tướng, ứng xử thì Hồ Chí
Minh bổ sung thêm là “nhân, trí, dũng, liêm, trung” [8; 55].
Tiếp bước quan điểm này, Nguyễn Văn Truy trong cuốn “Hồ Chí Minh
về đạo đức” đã nghiên cứu những quan điểm chung của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về đạo đức, nội dung, chuẩn mực đạo đức cơ bản, những yêu cầu đạo
đức cần thực hiện đối với các tầng lớp nhân dân nói riêng và xây dựng nền
đạo đức mới nói chung [123].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức” do Thành Duy chủ
biên đã trình bày có hệ thống về nguồn gốc, đặc trưng và những nội dung cơ
bản tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Về nguồn gốc, đạo đức Hồ Chí Minh
không phải là sự sao chép một trào lưu tư tưởng nào đó của dân tộc và nhân
loại, mà là sự gạn lọc những tinh hoa của nhiều dòng tư tưởng đạo đức tiến bộ
trong lịch sử nhân loại. Đó là, truyền thống đạo đức dân tộc, tư tưởng đạo đức
nhân loại phương Đông và phương Tây mà đỉnh cao là đạo đức của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Về nội dung đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả nghiên cứu những
vấn đề cơ bản trong từng thời kỳ cách mạng. Nếu trong kháng chiến giải
phóng dân tộc, đạo đức Hồ Chí Minh dựa trên nền tảng tư tưởng “trung với
nước”, “hiếu với dân”, là chủ yếu, hay nói như Trần Văn Giàu, là chiếc gậy
thần, thì trong sự nghiệp xây dựng đất nước, tư tưởng đạo đức “trung với
nước”, “hiếu với dân” vẫn là nội dung cơ bản, nhưng đã mang sắc thái mới,
lấy việc chống chủ nghĩa cá nhân, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư làm nội dung cốt lõi. Trên cơ sở nghiên cứu bản chất và nội dung đạo
7
đức Hồ Chí Minh, tác giả đã khẳng định tính phổ biến và giá trị trường tồn
của đạo đức Hồ Chí Minh nhằm quán triệt và vận dụng tư tưởng đạo đức và
tấm gương đạo đức của Người trong bối cảnh xã hội hiện nay [25].
Từ chương trình cấp Nhà nước KX.02.01, trong “Tư tưởng Hồ Chí Minh
và con đường cách mạng Việt Nam” của đại tướng Võ Nguyên Giáp, với ba
phần và 10 chương, đã trình bày một cách có căn cứ khoa học, toàn diện
những vấn đề lí luận cơ bản về tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam, làm rõ và có những đóng góp mới về quá trình hình thành,
phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, trong phần thứ hai, chương
VII, tác giả đã nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức thể hiện ở các
luận điểm: vị trí của đạo đức cách mạng; những chuẩn mực đạo đức chung và
cụ thể đối với từng lớp người phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của
lớp người đó; ngoài ra, tác giả còn đề cập đến con đường, PP xây dựng đạo
đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là: thường xuyên tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức cách mạng, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình, gắn
việc rèn luyện đạo đức với công tác thực tế; gắn xây và chống, lấy xây làm
chính, kiên quyết đấu tranh khắc phục chủ nghĩa cá nhân; lấy gương người tốt
việc tốt để rèn luyện đạo đức [45].
Trong cuốn “Tư tưởng Hồ Chí Minh tỏa sáng trong thực tiễn cách mạng
Việt Nam”, Phạm Văn Khánh đã tập hợp những bài viết của mình về một số
nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời làm rõ tư tưởng Hồ
Chí Minh được vận dụng trong thực tiễn cách mạng nước ta trong giai đoạn
hiện nay trên một số lĩnh vực cụ thể. Về đạo đức Hồ Chí Minh, tác giả luận
bàn ở khía cạnh: đạo đức là gốc của người cách mạng, trong đó khẳng định
tầm quan trọng của đạo đức đối với người cách mạng; nội dung đạo đức cách
mạng đối với cán bộ, đảng viên là suốt đời phấn đấu, hy sinh vì Đảng, vì cách
mạng, luôn đặt lợi ích của Đảng và nhân dân lao động lên trên hết. Tác giả
luận giải thêm: đạo đức là gốc của người cách mạng nên bồi dưỡng đạo đức
cách mạng gắn liền với chống chủ nghĩa cá nhân; yêu cầu xây dựng đạo đức
cách mạng là tu dưỡng đạo đức suốt đời, nói và làm đi đôi, nêu gương đạo
đức cách mạng, xây dựng đạo đức mới đi liền với chống đạo đức thủ cựu, lạc
8
hậu... Tài liệu còn cung cấp cho người nghiên cứu những vấn đề cụ thể về
Bác Hồ với thanh niên; học tập phong cách, đạo đức của Người trong tình
hình hiện nay... [61].
Song Thành với công trình “Hồ Chí Minh - nhà tư tưởng lỗi lạc”, đã có
những nghiên cứu mới góp phần làm sáng tỏ thêm khẳng định: Hồ Chí Minh
là “nhà tư tưởng vĩ đại, nhà lí luận kiệt xuất”. Công trình gồm 3 phần lớn, với
21 chương thể hiện nội dung phong phú, đáp ứng được nhu cầu của người đọc
đang muốn nghiên cứu, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống,
nhất là những người đang trực tiếp làm công tác tuyên truyền, giảng dạy về tư
tưởng Hồ Chí Minh. Riêng đạo đức Hồ Chí Minh được tác giả nghiên cứu
trong chương 13, luận bàn về nguồn gốc hình thành đạo đức Hồ Chí Minh là
sự kết tinh đạo đức dân tộc và nhân loại; những quan điểm cơ bản của Hồ Chí
Minh về đạo đức thể hiện ở vai trò, sức mạnh của đạo đức khi Người xem đạo
đức là cái gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu của người lãnh
đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền, đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn
của CNXH; quan điểm về tính thống nhất toàn vẹn của đạo đức trong đời
sống và hoạt động của con người: đạo đức với chính trị, đạo đức với pháp
luật, đạo đức với tài năng, đạo đức cách mạng với đạo đức đời thường, giữa
rao giảng đạo đức và thực hành đạo đức, khi còn công tác hay đã nghỉ hưu...
phải luôn luôn đảm bảo tính nhất quán của đạo đức. Đạo đức Hồ Chí Minh
được tác giả bàn thêm trong những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người
Việt Nam hiện nay là: trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư; yêu thương con người, sống có tình nghĩa; tinh thần quốc tế trong
sáng. Yêu cầu xây dựng nền đạo đức mới Việt Nam là: bồi dưỡng ý thức đạo
đức gắn liền với tổ chức và rèn luyện trong thực tế; xây đi đôi với chống; nêu
gương người tốt, việc tốt; coi trọng quá trình tự giáo dục, rèn luyện... Đây là
những nội dung cơ bản về đạo đức Hồ Chí Minh mà luận án có thể kế thừa để
xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu [109].
Trong cuốn “Hồ Chí Minh nói về đạo đức cách mạng”, Lê Quý Đức
nghiên cứu những quan điểm chung của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo đức,
nội dung, chuẩn mực đạo đức cơ bản, những yêu cầu đạo đức đối với các tầng
9
lớp nhân dân nói riêng và xây dựng nền đạo đức mới nói chung dưới dạng câu
trích được tuyển chọn từ bộ Hồ Chí Minh toàn tập, nhằm hưởng ứng và cung
cấp tài liệu phục vụ cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh. Đây là những luận cứ để khẳng định đạo đức Hồ Chí Minh thể
hiện trong thực tiễn qua các thời kì cách mạng [40].
Một số nghiên cứu nhằm hưởng ứng cuộc vận động “học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Bộ Chính trị, Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam như “Đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, Ban Tư tưởng - văn hóa Trung ương phối hợp với Nxb CTQG
xuất bản [5] hay cuốn sách “Sáng mãi tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
Trần Đương biên soạn [43]; “Mãi mãi học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” của tác giả Hoàng Anh [1]. Trong những tài liệu này, các
tác giả đã nêu bật những nội dung cơ bản về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
như trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu
thương quý trọng con người, luôn tin tưởng ở quần chúng, sống có tình có
... nền văn hóa, văn minh của nhân loại; và do đó, các thế hệ
sau cũng không thể tiếp thu, kế thừa và bảo tồn được những di sản truyền
thống dân tộc.
Vấn đề giáo dục đạo đức cũng được loài người bàn đến từ rất sớm. Ngay
từ thời cổ đại, người phương Tây đã coi giáo dục đạo đức là yếu tố đóng vai trò
chi phối quá trình giáo dục tri thức. Còn ở phương Đông, xu hướng coi giáo
dục đạo đức như là quá trình giáo dục nhân cách, đồng nhất với giáo dục nhân
cách, là quá trình giáo dục cách xử thế ở đời và đạo lý làm người.
Có thể hiểu, giáo dục đạo đức là quá trình tác động một cách tích cực
đến đối tượng giáo dục để hình thành trong họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng... đạo đức và được thể hiện ở hành vi đạo đức.
Bản chất của giáo dục đạo đức là một quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích
thích hoạt động tích cực của người được giáo dục để họ lĩnh hội được nội
dung của các giá trị đạo đức, hình thành nên hệ thống thái độ và hành vi của
cá nhân, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và sự mong đợi của xã hội.
Giáo dục đạo đức góp phần to lớn trong việc chuyển các quan niệm đạo
đức từ tự phát sang tự giác, từ bị động sang chủ động, không ngừng nâng cao
trình độ nhận thức cho mỗi người. Qua giáo dục đạo đức, nội dung các phạm
24
trù, các quy tắc đạo đức được nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn hơn, góp
phần điều chỉnh hành vi, phù hợp với những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Cùng với việc nâng cao nhận thức các giá trị đạo đức, giáo dục đạo đức
còn góp phần tạo ra những giá trị đạo đức mới; xây dựng những quan điểm,
phẩm chất đạo đức mới, quan niệm sống tích cực cho mỗi đối tượng giáo dục.
Đồng thời, giáo dục đạo đức cũng góp phần khắc phục những quan điểm đạo
đức lạc hậu, sự lệch chuẩn các giá trị nhân cách, chống lại các hiện tượng phi
đạo đức, tạo ra cơ chế phòng ngừa các phản giá trị đạo đức, phản giá trị văn
hóa trong mỗi một nhân cách.
Giáo dục đạo đức còn góp phần vào việc truyền lại cho thế hệ sau những
giá trị đạo đức truyền thống mà từ đời này qua đời khác chúng ta đã dày công
gìn giữ và xây dựng. Thông qua việc giáo dục sẽ giúp họ nhận thức đầy đủ chân
giá trị của truyền thống đạo đức dân tộc, ý nghĩa lớn lao của chúng trong đời
sống hiện thực, lòng nhân ái và tính nhân văn sâu sắc đã được lưu giữ, bảo tồn
và lắng đọng trong cốt cách con người và nền văn hóa Việt Nam.
Giáo dục đạo đức có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau
như tổ chức lao động, tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi giải trí,
văn hóa, thể dục thể thao, hoạt động tập thể trong đó, dạy học là con đường
giáo dục có bài bản nhất, tích cực, chủ động và ngắn nhất, có hiệu quả nhất
làm cho thế hệ trẻ lĩnh hội một cách có hệ thống những kho tàng văn hóa của
loài người trong một thời gian nhất định. Điều này được lý giải từ vai trò của
nhà trường, đây là cơ sở chuyên thực hiện chức năng giáo dục, do một đội
ngũ các nhà sư phạm đã được đào tạo và có đầy đủ kinh nghiệm thực hiện các
chương trình giáo dục có mục đích, nội dung và PP theo một kế hoạch nhất
định. Thông qua nội dung các môn học, người học lĩnh hội được một khối
lượng kiến thức hệ thống, xây dựng kĩ năng lao động, tiếp thu những tri thức,
phẩm chất chính trị, nhờ đó nhân cách được hình thành và phát triển. Con
đường dạy học được tổ chức theo hình thức nội khóa và ngoại khóa. Dạy học
nội khóa được tiến hành theo tiết, theo bài, theo môn, theo thời khóa biểu đã
định sẵn. Còn hình thức ngoại khóa được nhà trường, GV tổ chức cho SV vào
thời gian ngoài giờ lên lớp. Thông qua việc tổ chức cho SV được tiếp xúc với
25
thực tiễn cuộc sống xã hội phong phú, tham gia các hoạt động đa dạng, giúp
củng cố, khắc sâu, mở rộng những tri thức được giáo dục trong hình thức nội
khóa và qua đó, hình thành ở các em thái độ đúng đắn và kĩ năng cần thiết
theo mục tiêu môn học.
Sự kết hợp giữa nội và ngoại khóa tạo sự gắn kết giữa lý thuyết với thực
hành, giữa nhận thức với hành động, mang lại hiệu quả tích cực, bổ ích, phát
huy được tính năng động sáng tạo, khơi gợi niềm hứng thú, qua đó, giúp SV
mở rộng nhận thức, phát triển tình cảm, rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.
2.1.2. Đạo đức Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Khái niệm
Luận bàn minh triết và minh triết Việt, cố giáo sư Hoàng Ngọc Hiến có
khẳng định “ trong nền minh triết Việt có nhiều nguồn, có minh triết lục
giáo, có minh triết đạo thờ cúng tổ tiên có minh triết văn hóa các dân tộc
anh em. Trong thời đại Hồ Chí Minh, minh triết Hồ Chí Minh với sức thấm
sâu và lan tỏa rộng trong lòng dân là nguồn trung tâm trong đa nguồn minh
triết Việt” [54; 49-50]. Ông nhấn mạnh “minh triết chính trị của Hồ Chí Minh
là một kho báu vô giá” [54; 41]. Đặc trưng của minh triết Hồ Chí Minh nói
chung, đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng là Người gộp bội thành công nhiều ý
tưởng tinh hoa của nhân loại, đặc biệt của các vị tiền nhân phương Đông mà
dân tộc ngưỡng mộ, cô đúc thành thông điệp mang tâm thức Việt để giáo dục
cho nhân dân Việt Nam. Vì thế, đạo đức Hồ Chí Minh là điểm nhấn, trung
tâm phát ra năng lượng, định hướng giá trị đạo đức trong thời đại mới.
Đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức của một người cộng sản mẫu mực,
kiên định trên lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp giữa
chủ nghĩa yêu nước của dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa quốc tế chân chính
của GCCN. Đó là đạo đức của người chiến sĩ suốt đời đấu tranh, dâng hiến cả
cuộc đời và sự nghiệp của mình cho lý tưởng và mục tiêu giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Do đó, đạo đức
Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, đạo đức hành động.
Đạo đức cách mạng, đạo đức hành động Hồ Chí Minh là cả một hệ
thống lý thuyết tư tưởng phong phú và tinh tế, nổi bật các đức tính, chuẩn
26
mực “cần, kiệm, liêm, chính” - bốn đức tính để làm người mà thiếu một
đức thì không thành người.
Đó là, yêu cầu ứng xử chí công vô tư, là bản lĩnh biết quên mình, biết
vượt qua những vướng bận toan tính cá nhân để vì người chứ không vì mình,
vị tha chứ không vị kỷ. Bản lĩnh này là sức mạnh bền bỉ để đánh bại chủ
nghĩa cá nhân, chiến thắng giặc nội xâm, suốt đời tu dưỡng đạo đức cách
mạng, coi phục vụ nhân dân là phục tùng một chân lý lớn nhất, là lẽ sống cao
thượng nhất.
Không chỉ nhận rõ chân giá trị ấy mà Hồ Chí Minh còn tự mình thực
hiện một cách triệt để, nhất quán trong cả cuộc đời. Người không chỉ thực
hành và nêu gương mà còn làm hết sức mình, công phu rèn luyện, giáo dục
đạo đức cách mạng cho lớp lớp cán bộ, đảng viên, cho quần chúng nhân dân ở
mọi tầng lớp, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính. Làm cho cái hay, cái tốt ở mỗi
con người nảy nở như hoa mùa xuân còn cái dở, cái xấu sẽ mất dần đi.
Điều này có thể khẳng định Hồ Chí Minh là một nhà đạo đức học. Người
không phải là nhà đạo đức học hàn lâm, kinh viện mà là một nhà đạo đức học
thực hành, thực hành một cách biện chứng, sáng suốt, đầy chất trí tuệ và nhân
văn. Lý thuyết đạo đức Hồ Chí Minh chuyển vào thực tiễn đạo đức xã hội mà
đời sống đạo đức của Người như một tấm gương sáng tiêu biểu. Đó là một nét
riêng, tính đặc thù riêng, in đậm dấu ấn, phong cách riêng của Hồ Chí Minh.
Người vẫn thường căn dặn chúng ta, nói ít làm nhiều, cái chủ yếu là hành
động. Chỉ nói và viết khi cần thiết, lại phải nói và viết ngắn gọn, giản dị sao
cho quần chúng dễ hiểu. Hiểu để làm, để làm đúng và làm tốt. Hơn nữa, để
quần chúng noi theo, làm theo thì mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu làm
trước, đã nói thì phải làm, lời nói đi đôi với việc làm.
Vậy là, đạo đức Hồ Chí Minh và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là thống
nhất nhưng không đồng nhất. Tư tưởng đạo đức là phần lí luận, là triết lý của
Người. Ngoài bộ phận cốt yếu ấy, thuộc về nhận thức, đạo đức Hồ Chí Minh
còn là đời sống đạo đức của bản thân Người với tư cách là một con người
bình thường giữa muôn người khác, dù hết sức vĩ đại nhưng lúc nào và ở đâu,
Người cũng chỉ coi mình là một con người bình thường. Cùng với điều đó còn
27
phải chú trọng tìm hiểu nghiên cứu hoạt động thực tiễn phong phú, đa dạng
của Người, sự phong phú của các mối quan hệ giữa Người với Dân, với Đảng,
với các địa phương, vùng, miền trong cả nước, với các bạn bè quốc tế, tình
cảm yêu mến, sự kính trọng và lòng ngưỡng mộ của nhân dân ta và nhân dân
các dân tộc trên thế giới dành cho Người. Bỏ qua phương diện này trong
nghiên cứu sẽ là một thiếu hụt lớn, sẽ không thể hình dung được sự sâu sắc,
phong phú, đa dạng trong tư tưởng và sự nghiệp của Người, trong thế giới
tinh thần, lối sống và nhân cách của Người.
Tổng hợp các phương diện ấy, nhìn nhận từ các chiều cạnh ấy, trong
sự thống nhất tư tưởng với hành động, lí luận với thực tiễn mới có thể nhận
thức đầy đủ đạo đức Hồ Chí Minh.
Như vậy, đạo đức Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung cơ bản và toàn
diện, cần được hiểu một cách đầy đủ, đó không chỉ là tư tưởng mà còn là thực
tiễn đời sống đạo đức của Người.
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm cơ
bản và toàn diện về đạo đức, bao gồm vị trí, vai trò, nội dung; những phẩm
chất đạo đức cơ bản và những yêu cầu xây dựng nền đạo đức mới; yêu cầu
rèn luyện đạo đức đối với người cách mạng.
Sở dĩ đạo đức Hồ Chí Minh trở nên vĩnh hằng, trở thành tài sản tinh thần
vô giá đối với Đảng với nhân dân là bởi tấm gương đạo đức cao đẹp của
Người. Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được thể hiện qua hoạt động, hành
vi và lối sống, qua các mối quan hệ với con người, với công việc, trong giao
tiếp, ứng xử hàng ngày. Ở đâu, lúc nào, với mọi đối tượng khác nhau, chủ thể
đạo đức Hồ Chí Minh cũng là hiện thân sinh động của tính nhất quán giữa nói
và làm, tính trung thực và sự khiêm tốn; tính kiên định về yêu cầu và niềm tin
gắn liền với tính linh hoạt và uyển chuyển trong PP đối nhân xử thế; lòng
dũng cảm, sự sáng suốt, đức hy sinh và nghị lực phi thường vượt lên mọi khó
khăn, thử thách; sự ân cần, chu đáo, lòng khoan dung độ lượng đầy tính nhân
ái, vị tha đối với mỗi con người; sự nhạy cảm và rất mực tinh tế của Người
đối với mỗi con người, mỗi cảnh đời và những số phận khác nhau. Đạo đức
cách mạng Hồ Chí Minh, đó là tình người mênh mông, nâng niu giá trị con
28
người, là tình nghĩa thủy chung son sắt. Suốt đời, Người sống một cuộc sống
đạm bạc mà tao nhã vô cùng. Người chỉ viết và nói những lời, những chữ mộc
mạc bình dị không màu mè tô vẽ nhưng đi thẳng vào lòng người. Với Hồ Chí
Minh, đạo đức cốt ở thực hành đạo đức, nêu gương đạo đức trong lao động,
trong đấu tranh cho tình thương và lẽ phải, cho cái hay, cái tốt nảy nở trong
con người, còn cái xấu, cái dở thì dần dần mất đi. Đó là niềm tin vào chiến
thắng của cái thiện đối với cái ác.
Tất cả biểu hiện trên là đạo đức Hồ Chí Minh. Đó là đạo đức của một
nhà tư tưởng lớn mang tầm vóc của thời đại, danh nhân văn hóa thế giới, cốt
cách hiền triết Á Đông, tiêu biểu cho tinh hoa của dân tộc. Vượt qua cái hữu
hạn 79 mùa xuân của cuộc đời một con người để đi vào cõi vĩnh hằng, Hồ Chí
Minh đã trở thành cái vô hạn trong lòng dân tộc Việt Nam để đi vào đời sống
của nhân loại.
2.1.2.2. Bản chất, đặc điểm, nội dung đạo đức Hồ Chí Minh
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng sôi nổi, Hồ Chí Minh để lại rất
nhiều tác phẩm, bài nói, bài viết chuyên về đạo đức. Ngay trong tác phẩm lí
luận đầu tiên, cuốn “Đường Kách Mệnh”, Người viết để huấn luyện những
người yêu nước Việt Nam trẻ tuổi, vấn đề đầu tiên được đề cập là tư cách
người cách mệnh. Tác phẩm sau cùng bàn sâu về đạo đức được Người viết
nhân dịp kỉ niệm 39 năm ngày thành lập Đảng (3/2/1969), đăng trên báo Nhân
Dân là bài “Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân”.
Trước khi đi xa, trong bản Di chúc cuối cùng, khi nói về Đảng, Bác cũng căn
dặn Đảng phải rất coi trọng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán
bộ, đảng viên, thanh niên. Tư tưởng và thực tiễn đạo đức sinh động trong
cuộc đời của Người đã hình thành nên đạo đức Hồ Chí Minh.
Bản chất đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng, là đạo đức của
người cách mạng trong thời kỳ giải phóng dân tộc đi lên xây dựng CNXH ở
Việt Nam, đó là đạo đức vì dân, vì mọi người. Người khẳng định: đạo đức chỉ
có ý nghĩa khi nó phục vụ cách mạng và trong điều kiện đó nó mới tạo ra một
sức mạnh to lớn cho sự nghiệp của chúng ta.
29
Đạo đức mới, đạo đức cách mạng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đề xướng và
cùng với Đảng ta dày công xây dựng, bồi đắp khác với đạo đức cũ về chất. Đó
là kết hợp truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với đạo đức mang bản
chất GCCN và tinh hoa đạo đức của nhân loại. Hồ Chí Minh đã làm cuộc
cách mạng trong lĩnh vực đạo đức. Người nói: “Đạo đức cũ như người đầu
ngược xuống đất, chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng
vững được dưới đất, đầu ngửng lên trời” [87; 220]. Đạo đức cũ - đạo đức thực
dân, phong kiến, là thứ đạo đức ích kỷ, nó kìm hãm trói buộc con người, tàn
phá con người. Còn đạo đức mới là vì nước, vì dân. Đây là đạo đức vĩ đại.
Bởi lẽ, đạo đức đó “không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung
của Đảng, của dân tộc, của loài người” [85; 292].
Đặc điểm đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện ở tính thực tế, tính toàn diện và
tính thống nhất.
Tính thực tế trong đạo đức Hồ Chí Minh hình thành không phải do sự
suy lý tư biện mà mà do chính sự tổng kết thực tiễn đạo đức xã hội Việt Nam,
đạo đức của con người Việt Nam, nhất là tổng kết kinh nghiệm rèn luyện tu
dưỡng đạo đức của chính bản thân Hồ Chí Minh mà nâng lên tầm lí luận, và
qua sự làm gương và nêu gương, qua các gương người tốt, việc tốt hàng ngày
mà đúc kết thành luân lý, thành chuẩn mực điều chỉnh hành vi của người Việt
Nam trong hoạt động sống.
Tính toàn diện biểu hiện ở chỗ vấn đề đạo đức được Hồ Chí Minh đề cập
cho mọi đối tượng (sĩ, nông, công, thương, chính khách, tu hành, nam, nữ, ấu,
phụ), cho mọi lĩnh vực (lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu), mọi
phạm vi (từ gia đình đến xã hội, từ giai cấp đến dân tộc, từ quốc gia đến quốc
tế), mọi quan hệ (với mình, với người, với việc, với đoàn thể). Không chỉ bàn
đến, đề cập đến mà Hồ Chí Minh còn nêu các tiêu chí, tiêu chuẩn đạo đức để
mỗi đối tượng rèn luyện tu dưỡng theo, như 5 điều Bác Hồ dạy thiếu nhi, 6 lời
dạy công an nhân dân...
Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện tính thống nhất: giữa đức với tài, giữa
hồng với chuyên, giữa hành vi đạo đức với ý thức đạo đức, giữa đạo đức với
pháp luật, giữa đạo đức với chính trị, đạo đức đời thường với đạo đức cách
30
mạng... nhất là sự thống nhất trong văn hóa đạo đức, trong từng nội dung khái
niệm, chuẩn mực đạo đức, trong quan hệ cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư. Đặc biệt quan trọng là “nói phải làm” và tấm gương sáng của Hồ Chí
Minh là nói đi đôi với làm, nhiều khi làm nhiều hơn những điều đã nói, luôn
làm gương và nêu gương cho mọi người xung quanh.
Vậy là, đạo đức cách mạng, dù xét ở góc độ nào, cuối cùng đều nhằm
đem lại độc lập - tự do - hạnh phúc cho tổ quốc, nhằm giải phóng con người
một cách toàn diện và triệt để nhất. Vì vậy đạo đức đó phải là sự thống nhất
biện chứng của nhiều mặt, mang tính toàn diện. Đạo đức Hồ Chí Minh là sự
gắn bó giữa dân tộc và nhân loại, phương Đông và phương Tây, truyền thống
và hiện đại.
Về nội dung đạo đức Hồ Chí Minh có thể khái luận ở các vấn đề sau:
Một là, Hồ Chí Minh nhận thức rõ vị trí, vai trò của đạo đức trong xã hội
và trong đời sống của mỗi người. Người cho rằng: đạo đức là gốc của người
cách mạng, là nguồn nuôi dưỡng và phát triển của con người, như gốc của
cây, như ngọn nguồn của sông suối. Người viết: “cũng như sông thì có nguồn
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân...” [85; 292-293].
Hai là, đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện ở những phẩm chất đạo đức cơ
bản của con người Việt Nam trong thời đại: trung với nước, hiếu với dân, suốt
đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng; là
suốt đời trau dồi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; luôn yêu thương quý
trọng con người, sống có tình, có nghĩa; tinh thần quốc tế trong sáng.
Ba là, đạo đức Hồ Chí Minh biểu hiện ở những yêu cầu xây dựng đạo
đức mới trong xã hội và chính Người đã suốt đời không mệt mỏi tự rèn mình,
giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, nhân dân cùng thực hiện. Đó là: nói đi
đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức; xây đi đôi với chống; phải tu dưỡng
đạo đức suốt đời.
31
Bốn là, tấm gương trong sáng, mẫu mực về đạo đức của Người trong đời
sống đạo đức hàng ngày. Người đã thực hiện nhất quán giữa tư tưởng đạo đức
và hành động đạo đức. Suốt một đời tận tụy vì dân, vì nước, Người là biểu
tượng cao quý của đức hy sinh, lo cho dân, sống vì dân, thấu hiểu dân tình,
dân sinh, dân ý, trở thành lãnh tụ của dân, thân dân và chính tâm. Tình thương
yêu rộng lớn của Người đối với nhân dân, đồng bào là không bao giờ thay
đổi. Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, đó là phương châm ứng xử và hành
động của Người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ nêu lên những nội dung phong phú của
đạo đức cách mạng mà còn gợi mở bao điều quý giá khác về giáo dục, thực
hiện đạo đức cách mạng. Theo Người, PP phải thích hợp, mềm dẻo, linh hoạt,
đã đúng lại còn phải khéo nữa thì mới có sức thuyết phục lòng người. Người
đã nâng PP giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng lên tầm PP tư tưởng,
lên trình độ khoa học và nghệ thuật, có sức lôi cuốn, thuyết phục mạnh mẽ
lòng người ở mọi đối tượng, tầng lớp, thế hệ.
2.1.2.3. Hệ thống giá trị đạo đức Hồ Chí Minh
Theo Phạm Minh Hạc, giá trị “được hiểu là:
1. Sản phẩm tinh thần của con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc và
loài người làm ra.
2. Phẩm giá, phẩm chất của con người, nhóm người, cộng đồng dân tộc
và loài người.
3. Biểu hiện mối quan hệ của con người dưới góc độ lợi ích, đánh giá đối
với tồn tại xung quanh” [49; 50-51].
Nói tới hệ thống giá trị là nói tới một tổ hợp các giá trị hay một hệ giá trị.
Mỗi nhóm người có một hệ giá trị của mình với phạm vi rộng hẹp có thể khác
nhau và có thể biến động theo thời gian.
Từ thời cổ đại, loài người đã đưa ra hệ giá trị chân, thiện, mỹ, đến nay
vẫn được coi là hệ thống giá trị phổ quát ở khắp mọi nơi. Trên cơ sở kế thừa,
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cái thiện, cái đức là cốt lõi, là thước đo của mọi giá
trị trên cơ sở hệ thống giá trị sau:
32
“Thiện”: là cái tốt đẹp biểu hiện lòng nhân ái của con người trong cuộc
sống hàng ngày. Đó chính là hành vi thể hiện lợi ích của cá nhân phù hợp với
yêu cầu và sự tiến bộ xã hội. Cái thiện phải được thể hiện qua việc góp phần
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội, đem lại lợi ích cho mọi người trong xã hội. Hồ Chí
Minh đã nói: việc thiện thì dù nhỏ đến mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ đến
mấy cũng tránh. Cái thiện là phấn đấu cho cuộc sống của con người ngày
càng trở nên cao thượng hơn, tốt đẹp hơn và giàu tính nhân văn hơn.
“Trung - hiếu”: khái niệm trung, hiếu đã có trong tư tưởng đạo đức truyền
thống dân tộc Việt Nam và phương Đông, là chuẩn mực đạo đức phong kiến mà
Nho giáo đề ra. Trung của Nho giáo là trung với vua, bó hẹp trong phạm vi quan
hệ vua tôi, phải hết sức thờ vua trong bất kỳ điều kiện nào. Hiếu là hiếu với cha
mẹ, phải kính trọng thương yêu và hết lòng phụng dưỡng cha mẹ đền đáp công
ơn sinh thành, dưỡng dục. Khái niệm trung, hiếu đó được Hồ Chí Minh nâng
cao, phát triển với ý nghĩa mới, mang tính GCCN sâu sắc. Trung với nước, với
Đảng, với lý tưởng cách mạng, còn hiếu không chỉ đối với cha mẹ mà còn là bao
hàm một nội dung sâu rộng hơn là hiếu với dân, với đồng bào.
“Nhân - trí - dũng”
Nhân theo quan điểm Hồ Chí Minh là tính thật thà, thương yêu, hết lòng
giúp đỡ đồng chí, đồng bào, kiên quyết chống lại những người, những việc có
hại cho Đảng, có hại với dân, sẵn lòng khổ trước mọi người, vui sau thiên hạ,
không ham giàu sang, quyền quý, chức vị, không sợ gian khổ, hy sinh.
“Nhân” của Người bao hàm cả sự “trung hiếu” và được thừa kế, phát triển từ
những tư tưởng “từ bi” của Phật giáo góp phần nuôi dưỡng lòng nhân ái, đó là
“tận trung với nước, tận hiếu với dân” nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng
nhân dân, giải phóng con người, chống lại những việc làm hại nước, hại dân.
Trí là đầu óc trong sạch, sáng suốt, có trình độ giác ngộ chính trị, biết
vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận vào thực tiễn để tìm ra phương hướng
thực hiện đúng đắn. Trong hoạt động thực tiễn, phải có sự đầu tư trí tuệ cho
công việc, tích cực tìm tòi, sáng tạo, mang hết khả năng của mình cống hiến,
phụng sự Tổ quốc, phụng sự đoàn thể, phụng sự nhân dân, thường xuyên học
tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn là nhiệm vụ bắt buộc đối với
33
mỗi cán bộ, đảng viên, vì “dốt nát cũng là kẻ địch”. Việc học tập, nâng cao
trình độ mọi mặt của cán bộ, đảng viên phải được quy định thành chế độ, lười
học tập, lười suy nghĩ, không thường xuyên cập nhật những thông tin, tri thức
mới của thời đại cũng là biểu hiện của sự thoái hóa.
Theo Hồ Chí Minh, dũng là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan
làm. Thấy khuyết điểm có gan sửa chữa. Cực khổ khó khăn, có gan chịu
đựng. Có gan chống lại những sự vinh hoa, phú quý không chính đáng.
Dũng cảm đấu tranh với thiên tai, như: bão lụt, dịch họa, chiến tranh xâm
lược và những âm mưu, hoạt động diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch. Dũng còn là dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và
mạnh dạn đổi mới. Bên cạnh đấu tranh với cái xấu, cái ác, cái lạc hậu lỗi thời,
dũng còn là dũng cảm đấu tranh để bảo vệ cái tốt, cái thiện, cái đúng, bảo vệ
chân lý, cái mới đang lên. Nếu cần, thì có gan hy sinh cả tính mệnh cho
Đảng, cho Tổ quốc, không bao giờ rụt rè, nhút nhát.
“Cần - kiệm - liêm - chính”: là những khái niệm đạo đức phương Đông
và đạo đức truyền thống Việt Nam đã được Hồ Chí Minh sử dụng. Người đã
giữ lại những gì tốt đẹp của quá khứ và đưa vào những nội dung mới mà vẫn
đúng với những ý nghĩa ban đầu của các khái niệm đó. Hồ Chí Minh thường
xuyên kêu gọi, giáo dục mọi người thực hiện cần, kiệm, liêm, chính và Người
đã giải thích rất rõ, rất cụ thể, rất dễ hiểu đối với mọi người:
Cần, tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo,
có năng suất cao, lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỷ lại, không dựa dẫm...
Kiệm, là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của
dân, của nước, của bản thân mình, phải tiết kiệm cái to đến cái nhỏ, vì nhiều
cái nhỏ cộng lại thành cái to; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”,
“không liên hoan chè chén lu bù”.
Liêm, là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm
một đồng xu, một hạt thóc của nhân dân”. Phải “trong sạch, không tham lam”.
Chính, nghĩa là không tà, thẳng thắn, đúng đắn. Đối với mình, không tự
cao tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển
34
điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình. Đối với người, không nịnh hót
người trên, không xem khinh người dưới, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm
tốn, đoàn kết thật thà; không dối trá, lừa lọc. Đối với việc, để việc công lên
trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho kỳ
được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm; việc thiện thì dù
nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh. Mỗi ngày cố làm một
việc lợi cho nước, cho dân.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh là người cần phải thiện để làm trọn nhiệm
vụ với bản thân; muốn làm được người cần có hiếu, trung để trọn nhiệm vụ
với gia đình, đất nước; trọn nhiệm vụ với xã hội cần phải có nhân, trí, dũng;
nhưng để nên người phải hội tụ cần, kiệm, liêm, chính. Đó là khối nhà nhân
cách người. Khối nhà đó muốn gắn kết với nhau phải dựa trên cơ sở “tình -
nghĩa”, nói như cố giáo sư Phạm Minh Hạc đó là giá đỡ cho ngôi nhà nhân cách
người. Đó cũng là 12 giá trị cơ bản, nổi bật của hệ giá trị đạo đức Hồ Chí Minh.
2.1.3. Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
2.1.3.1. Sự cần thiết của giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
SV là tầng lớp đặc biệt của xã hội. Muốn có sự phát triển lâu dài, bền
vững thì SV - thế hệ trí thức tương lai của đất nước cần được quan tâm số
một. Họ là tầng lớp ưu tú của quốc gia, đại diện cho thế hệ trẻ năng động, trí
tuệ, sáng tạo, đầy nhiệt huyết, có lý tưởng cách mạng. Tuy nhiên, SV cũng có
những nhược điểm về tâm sinh lý, hạn chế về thế giới quan khiến cho việc rèn
luyện đạo đức gặp phải không ít những khó khăn. Xã hội ngày càng phát
triển, cơ hội giao lưu hợp tác ngày càng được mở rộng cũng có nghĩa là sự du
nhập các giá trị văn hóa, đạo đức từ bên ngoài sẽ mạnh hơn, nhanh hơn. Song,
không phải SV nào cũng giữ được bản lĩnh của mình trước những tác động
tiêu cực của văn hóa ngoại lai. Điều đó đã khiến một bộ phận không nhỏ SV
có lối sống thực dụng, ăn chơi sa đọa, coi thường các giá trị truyền thống,
sống ỷ lại bố mẹ, không chịu phấn đấu rèn luyện. Trong học tập còn có hiện
tượng thiếu trung thực như: chạy điểm, chạy bằng, thờ ơ với các sinh hoạt
đoàn thể. Vì ngại khó, ngại khổ, nên thực dụng trong việc chọn ngành nghề.
Một số thích lối sống hưởng thụ, đua đòi, ăn chơi, buông thả, dẫn đến vi
35
phạm pháp luật và các chuẩn mực xã hội. Những biểu hiện này không chỉ
gây nguy hại đến các mặt của đời sống xã hội hiện tại, mà còn ảnh hưởng xấu
đến tương lai của đất nước và cá nhân SV. Chính vì vậy, công tác giáo dục
đạo đức nói chung, giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng cho SV Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Mặt khác, trong tình hình thế giới hiện nay, kẻ thù vẫn chưa từ bỏ âm
mưu thôn tính và phá hoại cách mạng. Với “diễn biến hòa bình”, kẻ thù tấn
công chúng ta chủ yếu trên các lĩnh vực văn hóa để làm xói mòn niềm tin
của nhân dân vào sự nghiệp của Đảng, làm băng hoại đạo đức, lối sống của
nhân dân. Đối tượng trực tiếp của chúng là lớp trẻ, trong đó có SV - những
chủ nhân tương lai của đất nước. Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi SV,
lợi dụng những tiến bộ của khoa học, công nghệ hiện đại - nhất là dịch vụ
mạng, sách báo, phim ảnh. Kẻ thù dùng đủ mọi thủ đoạn hòng lôi kéo SV xa
rời cội nguồn, sống quay lưng lại với chế độ, với nhân dân, với dân tộc,
khuyến khích SV tìm đến sự hưởng thụ mà không thiết nghĩ đến tương lai...
Thực trạng đó chứng tỏ giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV trong giai
đoạn hiện nay, là một việc làm cần thiết và hết sức cấp bách vì hơn ai hết, Hồ
Chí Minh là một trong những lãnh tụ viết nhiều, bàn nhiều và thực hiện nhiều
nhất về đạo đức. Bên cạnh đó, Bác cũng rất quan tâm đến SV - những thanh niên
có học thức cao và theo Người cần phải bồi dưỡng, giáo dục đạo đức cho họ để
họ trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Có như vậy, mới góp phần giữ vững định hướng XHCN, bảo tồn được bản sắc
văn hóa và các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc. Mặt khác, tính tất yếu
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV Việt Nam hiện nay, cũng là một đảm
bảo cho thành công của sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện KTTT định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế như Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo” đã nêu [15].
2.1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh là quá trình tác động đến đối tượng giáo
dục thông qua tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người để hình thành trong
36
họ ý thức, tình cảm, niềm tin, lý tưởng... đạo đức và được thể hiện ở hành vi
đạo đức. Con đường giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh hiệu quả nhất là dạy học,
thông qua hai hình thức nội khóa và ngoại khóa.
Như trên đã nói, đạo đức Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung cơ bản
và toàn diện, cần được hiểu một cách đầy đủ, đó không chỉ là tư tưởng đạo
đức mà còn là thực tiễn đời sống đạo đức của Hồ Chí Minh - tấm gương sáng
của đạo đức cách mạng. Do vậy, liên quan đến nội dung giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cần chú trọng giáo dục về tư tưởng và cả tấm gương đạo đức của
Người, trong đó cần lựa chọn những nội dung phù hợp với đặc điểm tâm sinh
lý lứa tuổi, đặc điểm vùng miền của SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc.
Mặt khác, những nội dung đạo đức Hồ Chí Minh giáo dục cho SV cũng cần
quan tâm đến tính thời đại cũng như định hướng giá trị con người Việt Nam
trong thời đại mới. Do đó, nên tập trung giáo dục các vấn đề sau đây:
Một là, giáo dục cho SV nắm được vị trí, tầm quan trọng của đạo đức
đối với mỗi người.
Hồ Chí Minh thường nói: đạo đức cách mạng là cái gốc, cái nền tảng,
cái bản chất, người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân... Với thanh niên, Người yêu cầu:
“phải có đức, có tài. Có tài mà không có đức ví như một anh làm kinh tế tài
chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng những không làm được gì
ích lợi cho xã hội, mà còn có hại cho xã hội nữa. Nếu có đức mà không có
tài ví như ông Bụt không làm hại gì, nhưng cũng không lợi gì cho loài
người” [91; 399].
Như vậy, đạo đức là vấn đề tiên quyết của việc xây dựng con người mới,
cần giáo dục để SV thấy rõ tầm quan trọng của việc tu dưỡng đạo đức và năng
lực để có đủ đức, đủ tài. Có đạo đức làm nền tảng SV mới hoàn thành được
nhiệm vụ học tập, tu dưỡng nhân cách để chuẩn bị cho tương lai. Đạo đức
chính là những phẩm chất đòi hỏi SV cần phải có để tham gia vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đạo đức là gốc, là nền tảng bởi vì muốn làm
người thì trước hết SV phải có cái tâm trong sáng, cái đức cao đẹp. Cái tâm,
37
cái đức ấy phải được thể hiện trong các mối quan hệ hàng ngày với dân với
nước, với thầy, cô giáo, với bạn bè, với mọi người xung quanh.
Hai là, giáo dục phẩm chất trun...thu được là hoàn toàn đáng tin cậy.
4.3.2.3. So sánh dữ liệu rời rạc
Cũng như lần TN giáo án 1, sau khi kết thúc tiết dạy và kiểm tra nhận
thức, chúng tôi tiến hành đo sự hài lòng về tiết dạy thông qua bảng hỏi cả 2
nhóm và thu được kết quả như sau:
Bảng 4.17: Kết quả đo thái độ của SV
Kết quả Rất tốt Tốt
Bình
thƣờng
Không tốt Tổng
Lớp TN 107 85 40 28 260
Lớp ĐC 72 76 70 42 260
Kết quả tính được giá trị p = 0,00037
Giá trị p khi bình phương trong nghiên cứu này là 0,00037< 0,001 cho
thấy mối liên hệ có ý nghĩa giữa thành phần nhóm và kết quả. Kết quả thu
144
được không có khả năng ngẫu nhiên, thái độ tích cực của SV nhóm TN trong
tương quan với nhóm ĐC là kết quả của tác động, nghĩa là điểm số cao của
nhóm TN thực sự là chịu tác động của các biện pháp đã áp dụng, điểm số mà
SV đạt được đồng nghĩa với sự hài lòng về đánh giá. Các nguyên nhân ngẫu
nhiên được loại bỏ.
4.3.4. Kiểm định sự khác biệt về giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm
4.3.4.1. Kiểm định tương quan
Một vấn đề đặt ra là liệu có sự tương quan nào giữa các bài kiểm tra
TN của giáo án 1 và giáo án 2 hay không? Nghĩa là chính SV đó ở bài kiểm
tra giáo án 1 có điểm tương đương hoặc tốt hơn bài kiểm tra ở lần TN giáo
án thứ 2 nữa hay không? Và nếu điều đó xảy ra ngược lại thì dữ liệu thu
được không đáng tin cậy, không có cơ sở để kết luận tính hiệu quả các biện
pháp đã áp dụng.
Do vậy, để giải quyết vấn đề đặt ra trong nghiên cứu đó, chúng tôi tập
hợp dữ liệu của các SV trong nhóm TN làm 2 dãy: 1 dãy của TN giáo án 1,
một dãy của TN giáo án 2, so sánh tương quan điểm của chính từng SV đó
qua 2 bài kiểm tra để đánh giá tương quan. Bài toán được chúng tôi tính thông
quan tương quan Pearson. Kết quả nhận được giá trị tương quan r = 0,7. Giá
trị này ở ngưỡng tương quan chặt, trong trường hợp này giải thích được rằng,
những SV làm tốt bài kiểm tra lần 1 cũng sẽ làm tốt bài kiểm tra lần 2.
4.3.4.2. Kiểm định sự khác biệt về hiệu quả của các biện pháp áp dụng đối
với đặc điểm nhóm mẫu nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho nội dung này là: liệu có sự khác nhau về
điểm số trung bình chung của SV giữa bậc ĐH, CĐ không?
Nếu tồn tại sự khác nhau đó, nội dung nghiên cứu phải chỉ ra sự khác
biệt đó là do nguyên nhân nào? Biện pháp nào để làm giảm sự khác biệt đó
theo hướng tích cực.
Để tăng độ tin cậy của phân tích, các dữ liệu phân tích được tính trên
tổng số 2 bài kiểm tra của 2 lần TN giáo án 1 và giáo án 2. Kết quả nghiên
cứu được xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng SPSS.
145
Bảng 4.18: Kết quả phân tích thống kê sự khác nhau giữa điểm trung bình
bậc ĐH và CĐ của nhóm TN
Thống kê nhóm
Bậc N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Điểm ĐH 278 7,68 0,945 ,056
CĐ 242 7,27 1,159 ,075
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of
Means
F Sig. t df
Sig. (2-
tailed)
Điểm
Equal variances assumed 10,584 ,001 4,464 518 ,000
Equal variances not
assumed
4,395 460,811 ,000
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, giá trị trung bình của SV bậc ĐH có
điểm số cao hơn so với nhóm SV CĐ tương ứng là 7,68 điểm và 7,27 điểm.
Độ lệch chuẩn điểm số của nhóm ĐH thấp hơn nhóm CĐ. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê, vì Sig = 0,001 0,05 thì không có sự khác
biệt về giá trị trung bình giữa 2 nhóm).
Do vậy, có thể kết luận rằng, cùng các biện pháp áp dụng như nhau
nhưng SV các lớp ĐH có điểm số cao hơn SV các lớp CĐ. Điều này được lý
giải bởi xuất phát điểm đầu vào thi tuyển sinh, trình độ học lực của 2 nhóm
này không tương đương nhau. Trong nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng các
biện pháp trên phải lưu ý đặc điểm này để áp dụng có hiệu quả.
Ngoài đánh giá tính khả thi của các biện pháp thông qua bài kiểm tra với
các tiêu chí như đã phân tích ở trên, chúng tôi còn quan sát mức độ tham gia
một số hoạt động ngoại khóa môn tư tưởng Hồ Chí Minh giữa nhóm TN và
146
nhóm ĐC để đánh giá thái độ, hành vi đạo đức của SV. Bởi vì, thực tế có
những SV điểm bài kiểm tra đạt kết quả cao nhưng chưa chắc thái độ, hành vi
đạo đức đã tốt. Vì vậy, kết hợp giữa nội khóa với ngoại khóa là cách làm phù
hợp để các hình thức này bổ sung và hỗ trợ cho nhau, làm cho quá trình giáo
dục thêm hoàn thiện, chất lượng và hiệu quả.
Chúng tôi lựa chọn hoạt động ngoại khóa “đọc sách về Hồ Chí Minh” để
tổ chức đánh giá thái độ và hành vi đạo đức của lớp TN và ĐC. Đây là hoạt
động thường niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trường ĐH Tây
Bắc tổ chức nhân ngày hội đọc sách. GV giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí
Minh có thể phối hợp cùng cơ sở đoàn để khuyến khích SV tham gia vào hoạt
động, qua đó, đánh giá mức độ, tinh thần, thái độ, hành vi của SV, bổ trợ cho
nội khóa.
Qua quan sát giữa 2 nhóm TN và ĐC tham gia ngày hội đọc sách, chúng
tôi nhận thấy:
Về số lượng tham gia hoạt động ngoại khóa: nhóm TN có đến 90.3%
tham gia tương đương với 235 SV, trong khi đó ở nhóm ĐC chỉ có 46.8%
tham gia tương đương với 117 SV.
Về thái độ, hành vi tham gia hoạt động ngoại khóa: hầu hết SV nhóm TN
đều chăm chú tìm sách, đọc những tư liệu, mẩu chuyện, bài viết về Hồ Chí
Minh, nhiều SV còn chụp lại những tài liệu quan trọng để phục vụ cho công
tác nghiên cứu sau này. Bên cạnh đó, với một số câu hỏi đặt ra sau khi SV
đọc sách, chúng tôi nhận thấy các em đều trả lời khá tốt, bày tỏ thái độ đồng
tình và niềm hứng khởi khi tham gia ngày hội đọc sách, cũng như mong muốn
GV phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức nhiều hơn những buổi đọc sách về
Hồ Chí Minh. Quan sát lớp ĐC, chúng tôi nhận thấy một số em chỉ đọc lướt
qua, thái độ hời hợt, không tập trung, câu hỏi GV đặt ra chỉ trả lời cho có lệ,
không đúng trọng tâm, giữa buổi còn có một số SV bỏ về, trong khi đó, ở
nhóm TN, gần kết thúc buổi ngoại khóa các em vẫn còn tích cực tìm và trao
đổi thông tin liên quan đến nhiều cuốn sách như “79 mùa xuân Hồ Chí Minh”,
“Thời thanh niên của Bác Hồ”, “Hồ Chí Minh - vĩ đại một con người”
147
Về kết quả cuộc thi kể chuyện theo sách: sau khi tổng hợp kết quả tham
gia cuộc thi, chúng tôi nhận thấy, phần lớn giải thưởng đạt được đều thuộc về
SV lớp TN.
Sự quan sát đó giúp chúng tôi khẳng định: có sự nhất quán cao giữa
điểm số, thái độ và hành vi đạo đức ở nhóm TN. Những SV có điểm số cao
trong bài kiểm tra cũng đều có ý thức tham gia hoạt động ngoại khóa môn
học. Còn ở nhóm ĐC từ điểm số, thái độ và hành vi đạo đức, qua các chỉ số
đánh giá cũng đều thấp hơn nhóm TN.
4.4. Kết luận chung về thực nghiệm
Qua phần mô tả quá trình TN, xử lý kết quả, phân tích đánh giá kết quả
giáo án 1 và giáo án 2 về việc áp dụng một số biện pháp giáo dục đạo đức Hồ
Chí Minh cho SV tại trường Đại học Tây Bắc, chúng tôi đưa ra một số kết
luận sau:
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV có thể áp dụng hiệu quả trong
dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh thông qua việc vận dụng và phối kết hợp
lý các biện pháp dạy học.
- Các biện pháp dạy học được xác định và TN chính là thể hiện các cách
giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
Các biện pháp có vai trò và ý nghĩa quan trọng, giúp GV vận dụng linh hoạt,
sáng tạo trong dạy học sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng của bản
thân cũng như của SV.
- TN cho kết quả khả quan. Qua phân tích các nội dung SV lớp TN trình
bày trong bài kiểm tra và quan sát một số hoạt động ngoại khóa đã khẳng định
ưu thế của các biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh giờ học chính khóa
và ngoại khóa môn tư tưởng Hồ Chí Minh đã được đề xuất và TN.
- Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí
Minh không chỉ giúp SV hiểu và lĩnh hội kiến thức một cách vững chắc
(thông qua điểm số các bài kiểm tra) mà còn giúp SV có thái độ đúng đắn, lại
phát huy tính chủ động, được trải nghiệm trong quá trình học tập, điều đó có ý
nghĩa quan trọng đối với SV trong xu thế phát triển của xã hội ngày nay.
148
Từ kết quả luận án, chúng tôi có một số điều bàn luận sau đây:
- Nhân cách con người là quá trình phát triển lâu dài, không chỉ căn cứ
vào sự tiến bộ qua học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh đã khẳng định là vững
bền mà cần được bồi dưỡng qua thực tế rèn luyện.
- Việc học tập, làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
cần phải được sự quan tâm của nhiều lực lượng: gia đình, nhà trường, xã hội,
các cộng đồng, các đoàn thể. Tuy nhiên, trong nhà trường ĐH, CĐ thì Đoàn
thanh niên và Hội SV cần phải có sự nỗ lực, phối hợp tốt với GV giảng dạy
môn tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần phải nhấn mạnh rằng: sự gương mẫu của người lãnh đạo, của thầy
cô là nhân tố có ý nghĩa quan trọng. Nếu phối hợp tốt nội, ngoại khóa mà chỉ
cần thiếu sự gương mẫu của cá nhân chủ chốt nào đó trong nhà trường thì
cũng có thể triệt tiêu kết quả.
Kết luận chƣơng 4
Qua 2 lần TN, chúng tôi thu được các kết quả về mức độ tác động của
các biện pháp áp dụng cho nội dung nghiên cứu luận án là có hiệu quả, ở mức
tác động lớn. So với thang đo mức độ tác động, vẫn còn một khoảng để đạt
hiệu quả cao hơn nữa trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV, phụ thuộc
vào các hình thức giáo dục khác của Đoàn thanh niên, Hội SV, phòng công
tác chính trị, thông qua các hoạt động ngoại khóa như: tiếp xúc nhân chứng,
các hoạt động tuyên truyền, tọa đàm, tham quan... mà các đơn vị chức năng
và GV trực tiếp giảng dạy sẽ tổ chức trong trường ĐH. Đồng thời, các biện
pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh đề cập đến trong luận án sẽ phát huy có
hiệu quả cùng với các biện pháp quản lý của các đơn vị chức năng của nhà
trường trong quá trình đào tạo người học.
Kết quả TN cho thấy, các biện pháp đề ra trong luận án đã được kiểm
chứng, cho phép chúng tôi kết luận, những biện pháp này hoàn toàn mang
tính khả thi trong giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV ở trường ĐH mà
chúng tôi lựa chọn TN. Giả thuyết khoa học của luận án đã được chứng minh.
Từ kết quả TN, chúng tôi cho rằng những biện pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí
Minh cho SV trên hoàn toàn có thể nhân rộng và áp dụng đại trà ở các trường
ĐH, CĐ trong cả nước có những đặc điểm tương đồng.
149
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV trên thực tế đã được thực hiện
bằng nhiều con đường, với nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, trong đó dạy
học bằng hình thức nội, ngoại khóa thông qua môn tư tưởng Hồ Chí Minh là con
đường hiệu quả nhất. Điều này được lí giải từ vai trò của nhà trường, cơ sở
chuyên thực hiện chức năng giáo dục, giúp SV đạt được kiến thức, kĩ năng, tạo
ra sự thay đổi trong thái độ theo yêu cầu, chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh. Ưu
thế đó phát huy tác dụng trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh do nội
dung môn học đã trực tiếp chứa đựng những giá trị đạo đức Hồ Chí Minh. Đây
là vấn đề ngày càng được quan tâm trong điều kiện Đảng và Nhà nước ta tiếp tục
triển khai việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong giai
đoạn hiện nay.
Sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu, đánh giá những giá trị,
những luận điểm kế thừa và vấn đề cần tập trung giải quyết, luận án đã
phân tích cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó khẳng
định sự cần thiết giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho SV hiện nay. Phần cơ
sở lý luận cũng đã luận giải những nội dung đạo đức Hồ Chí Minh cần giáo
dục cho SV và ý nghĩa môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục đạo đức
Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ.
Phần cơ sở thực tiễn, nghiên cứu sinh đã điều tra, khảo sát, đánh giá,
phân tích thực trạng đạo đức SV và thực trạng giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong dạy học môn tư tưởng Hồ
Chí Minh để tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức Hồ Chí Minh.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho SV trong dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh, trên cơ sở lý luận và tình
hình thực tiễn, nghiên cứu sinh đã đề xuất những yêu cầu và nhóm biện pháp
giáo dục phù hợp với lí luận dạy học nói chung, lí luận dạy học bộ môn nói
riêng. Những yêu cầu đó đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng của môn học,
căn cứ vào chủ thể và đối tượng giáo dục, với điều kiện kinh tế - xã hội vùng
150
Tây Bắc. Bên cạnh đó, nhóm biện pháp luận án nghiên cứu cũng đã bao quát
các thành tố của quá trình dạy học, có cơ sở khoa học, phù hợp với đặc điểm
bộ môn, điều kiện thực tiễn ở các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc. Qua mỗi
biện pháp, chúng tôi đều nêu các cách/bước, kèm theo phân tích, dẫn chứng
bằng ví dụ và vận dụng vào TN sư phạm giúp GV căn cứ vào điều kiện cụ thể
để áp dụng. Kết quả TN về mặt định tính, định lượng đã chứng minh sự hợp lí
của các biện pháp mà luận án đề xuất.
2. KHUYẾN NGHỊ
- Thứ nhất, về chương trình: Bộ GD&ĐT cần chỉnh sửa, viết gọn lại, hấp
dẫn hơn, tách nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức thành chương mới.
Đồng thời, tăng thời gian cho môn tư tưởng Hồ Chí Minh để GV có điều kiện giáo
dục cho SV tấm gương đạo đức sáng ngời của Bác.
- Thứ hai, về tài liệu: thư viện các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc cần bổ sung
thêm những tài liệu tham khảo về đạo đức Hồ Chí Minh để phục vụ tốt hơn cho
việc giảng dạy của GV và việc học tập, nghiên cứu của SV.
- Thứ ba, về phương pháp dạy học: Bộ GD&ĐT, các trường ĐH, CĐ cần
chú trọng tập huấn về nội dung, tăng cường bồi dưỡng về PP dạy học cho GV,
xem đây là khâu đột phá nâng cao chất lượng dạy học môn tư tưởng Hồ Chí Minh
góp phần giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh.
- Thứ tư, về triển khai kết quả luận án
Với kết quả đạt được, luận án có thể vận dụng ở các trường ĐH, CĐ vùng
Tây Bắc, các trường ĐH, CĐ có những đặc điểm tương đồng. Chúng tôi đề nghị
Đảng ủy, Ban Giám hiệu các trường triển khai và chỉ đạo Đoàn thanh niên, Hội
SV, khoa đào tạo và các phòng, ban chức năng tổ chức thực hiện và cần có sự
phối hợp chặt chẽ trong việc giám sát, kiểm tra, thúc đẩy, đôn đốc quá trình dạy
học tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường ĐH, CĐ. Hằng năm cần tổ chức hội
nghị chuyên đề để rút kinh nghiệm, bổ sung.
151
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Lê Thị Vân Anh (2010), Quy trình giảng dạy, học tập các môn khoa học
Mác - Lênin bằng bài giảng điện tử, Tạp chí Giáo dục, số 233, tr 51-52.
2. Lê Thị Vân Anh (2010), Giáo dục truyền thống cho sinh viên - yêu cầu
cấp thiết trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo hiện nay, Tạp chí Giáo dục,
số 241, tr 58-59.
3. Lê Thị Vân Anh (2012), Giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh
viên qua môn tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục, số 296, tr 14-17.
4. Lê Thị Vân Anh (2013), Giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên qua
tấm gương của Người về lòng nhân ái, vị tha, khoan dung, nhân hậu, hết
mực vì con người, Tạp chí Giáo dục, số 302, tr 19-20.
5. Lê Thị Vân Anh (2013), Một số nội dung giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh
cho sinh viên hiện nay, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 78-80.
6. Lê Thị Vân Anh (2013), Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức Hồ Chí Minh cho sinh viên trong giảng dạy môn tư tưởng Hồ
Chí Minh, Tạp chí Khoa học, trường ĐH Sư phạm Hà Nội, số 10/2013, tr
120-127
7. Lê Thị Vân Anh (2013), Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập nhằm giáo dục
đạo đức Hồ Chí Minh cho SV các trường ĐH, CĐ vùng Tây Bắc trong
giảng dạy môn tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng
10, tr 68-69-89.
8. Lê Thị Vân Anh (2013), Thực trạng đạo đức sinh viên các trường ĐH, CĐ
vùng Tây Bắc, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 11, tr 49-51.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (2009), Mãi mãi học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
2. Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong (đồng chủ biên) (2004), Tìm hiểu tư
tưởng Hồ Chí Minh (dưới dạng hỏi và đáp), Nxb LLCT, Hà Nội.
3. Bác Hồ với thanh niên (2011), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
4. Ban tuyên giáo Trung ương (2007), 117 chuyện kể về tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh, Hà Nội.
5. Ban tư tưởng văn hóa Trung ương (2007), Đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
6. Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương (2003), Tư tưởng Hồ Chí Minh về
văn hóa, Hà Nội.
7. Hoàng Chí Bảo (1997), “Văn hóa và sự phát triển nhân cách của thanh
niên”, Tạp chí Nghiên cứu lí luận, tr.3-5.
8. Hoàng Chí Bảo (2009), Văn hóa đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb CTQG,
Hà Nội.
9. Nguyễn Duy Bắc (chủ nhiệm) (2002-2003), “Vấn đề dạy và học các bộ
môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường ĐH
ở Hà Nội: thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu khoa học đề tài cấp Bộ, Học
viện CTQG Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Khánh Bật (1998), Những bài giảng về môn tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb CTQG, Hà Nội
11. Bộ giáo dục và đào tạo (1992-1993), Đề cương bài giảng môn tư tưởng
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
12. Bộ giáo dục và đào tạo (2009), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
CTQG, Hà Nội.
13. Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
CTQG, Hà Nội.
14. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
CTQG, Hà Nội.
153
15. Bộ giáo dục và đào tạo (2013), Hỏi - đáp về một số nội dung đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Giảm tải, nâng cao chất lượng dạy và
học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Kỷ yếu hội
thảo khoa học, Hà Nội.
17. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh (tài liệu phục vụ
dạy và học chương trình các môn LLCT trong các trường ĐH, CĐ),
Nxb Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
18. Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2009), Tập huấn đào tạo giáo
viên về nghiên cứu khoa học ứng dụng, Nghệ An.
19. Bộ giáo dục và đào tạo, Dự án Việt - Bỉ (2009), Nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng, Hà Nội.
20. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và
quá trình dạy học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Hữu Châu (2005), PP, phương tiện, kỹ thuật và hình thức tổ
chức dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
22. Nguyễn Văn Cư (2008), Dạy và học môn Giáo dục công dân ở trường
trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Cư (2007), Giáo trình PP dạy - học chủ nghĩa xã hội khoa
học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
24. Lê Duẩn (1975), Con đường tu dưỡng rèn luyện đạo đức của thanh
niên, Nxb Sự thật, Hà Nội.
25. Thành Duy (1996), Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb CTQG,
Hà Nội.
26. Thành Duy (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện, Nxb CTQG, Hà Nội.
27. Thái Bình Dương (2007), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục
đạo đức cách mạng cho SV ở trường ĐH Vinh hiện nay, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Bộ.
28. Hồ Ngọc Đại (2012), Nghiệp vụ sư phạm hiện đại, tập 1, tập 2, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
154
29. Đại học Quốc gia Hà Nội (2007), Giảng dạy các môn LLCT ở các
trường ĐH Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Kỷ yếu hội thảo
khoa học.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ Chính trị
về tổ chức cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chỉ thị số 03/CT-TW của Bộ Chính trị
về tiếp tục đẩy mạnh việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (1995), Nghị quyết số 09 - NQ/TW “về một
số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay”, lưu hành nội bộ,
Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 25 - NQ/TW “về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên”, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb CTQG, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb CTQG, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban
chấp hành Trung ương khóa IX, Nxb CTQG, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội.
40. Lê Quý Đức (2007), Hồ Chí Minh nói về đạo đức cách mạng, Nxb
LLCT, Hà Nội.
41. Trần Minh Đoàn (2002), Giáo dục đạo đức cho thanh niên HS theo tư
tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, học
viện CTQG Hồ Chí Minh.
155
42. Đoàn Nam Đàn (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên,
Nxb CTQG, Hà Nội.
43. Trần Đương (2008), Sáng mãi tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb
Thông tấn, Hà Nội.
44. G.Bandzeladze (1985), Đạo đức học, tập 1 (thử trình bày một hệ thống
đạo đức học mácxít), Hoàng Ngọc Hiến dịch, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. Võ Nguyên Giáp (1997), Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
46. Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb thành phố Hồ Chí Minh.
47. Trần Văn Giàu (2010), Hồ Chí Minh - vĩ đại một con người, Nxb
CTQG, Hà Nội.
48. Phạm Mạnh Hà (2002), “Những nguyên nhân chủ quan chủ yếu của tình
trạng suy thoái đạo đức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí triết học, (3), tr.15.
49. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (chủ biên) (2012), Định hướng giá trị con
người Việt Nam thời kì đổi mới và hội nhập, Nxb CTQG, Hà Nội..
50. Phạm Minh Hạc (1990), Tư tưởng giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
51. Đào Thanh Hải - Minh Tiến (sưu tầm, tuyển chọn) (2005), Tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục, Nxb Lao động, Hà Nội.
52. Nguyễn Thị Hằng (2004), “Xây dựng lối sống có văn hóa cho SV trong
giai đoạn hiện nay”, Tạp chí khoa học chính trị, (5), tr.20-25.
53. Bùi Hiển, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),
Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
54. Hoàng Ngọc Hiến (2011), Luận bàn minh triết và minh triết Việt, Nxb
Tri thức, Hà Nội.
55. Trần Viết Hoàn (2008), Đạo đức Bác Hồ, tấm gương soi cho muôn đời,
Nxb CTQG, Hà Nội.
56. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới PP dạy học, chương trình và sách giáo
khoa, Nxb Sư phạm, Hà Nội.
156
57. Đặng Vũ Hoạt (2013), Lí luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư phạm
Hà Nội.
58. Nguyễn Hữu Hợp (2010), Giáo trình đạo đức và PP dạy học môn đạo
đức ở tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
59. Nguyễn Hữu Hợp (2012), Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
ở trường tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
60. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
61. Phạm Văn Khánh (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh tỏa sáng trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội.
62. Phạm Văn Khánh (2010), Thấm nhuần tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh,
Nxb CTQG, Hà Nội.
63. Kể chuyện Bác Hồ (2008), Tập 1, Tập 2, Tập 3, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
64. Vũ Khiêu (chủ biên) (1993), Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh truyền
thống dân tộc và nhân loại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
65. Trần Hậu Kiêm - Đoàn Đức Hiếu (2004), Hệ thống phạm trù đạo đức
học và giáo dục đạo đức cho SV, Nxb CTQG, Hà Nội.
66. Vũ Kỳ (2001), Người suy nghĩ về tuổi trẻ chúng ta, (tái bản lần thứ 3),
Nxb Thanh niên, Hà Nội.
67. Vũ Kỳ (2008), Thư ký Bác Hồ kể chuyện, Nxb CTQG, Hà Nội.
68. Đinh Xuân Lâm - Bùi Đình Phong (2001), Hồ Chí Minh văn hóa và đổi
mới, in lần thứ 2, Nxb Lao động, Hà Nội.
69. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 41, Nxb CTQG, Hà Nội
70. V.I.Lênin (2005), Bàn về thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
71. Trần Ngọc Linh - Lương Văn Phú (2008), Kể chuyện Bác Hồ, tập 1, tập
2, tập 3, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
72. Phan Ngọc Liên - Nguyên An (biên soạn) (2002), Bách khoa thư Hồ
Chí Minh sơ giản, tập 1, Hồ Chí Minh với giáo dục - đào tạo, Nxb Từ
điển Bách khoa, Hà Nội.
73. Phan Ngọc Liên (2009), Hướng dẫn học tập tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
157
74. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên) (2001), Giáo trình đạo đức học, Nxb
CTQG, Hà Nội.
75. Trương Giang Long (2003), “Định hướng giá trị trong giáo dục thanh
niên hiện nay”, Tạp chí cộng sản, (9), tr.17-20.
76. Võ Văn Lộc (2011), Tài liệu nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh, Nxb ĐH quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
77. Hồ Chí Minh nói về đạo đức cách mạng (2007), Nxb LLCT, Hà Nội.
78. Hồ Chí Minh - một người Châu Á của mọi thời đại (2010), Nxb CTQG,
Hà Nội.
79. Hồ Chí Minh, tấm gương sáng, trung với nước, hiếu với dân (2010),
Nxb CTQG, Hà Nội.
80. Hồ Chí Minh về giáo dục thanh niên (2004), Nxb Thanh niên, Hà Nội.
81. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 1, Nxb CTQG, Hà Nội.
82. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, Nxb CTQG, Hà Nội.
83. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 3, Nxb CTQG, Hà Nội.
84. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội.
85. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 7, Nxb CTQG, Hà Nội.
88. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 8, Nxb CTQG, Hà Nội.
89. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 9, Nxb CTQG, Hà Nội.
90. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 10, Nxb CTQG, Hà Nội.
91. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 11, Nxb CTQG, Hà Nội.
92. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội.
93. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 13, Nxb CTQG, Hà Nội.
94. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 14, Nxb CTQG, Hà Nội.
95. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, Nxb CTQG, Hà Nội.
96. Hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí
Minh (2010), Di sản Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay, Hà Nội.
97. Trần Quang Nhiếp - Nguyễn Văn Sáu (2008), Giá trị cơ bản về tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.
158
98. Trần Quy Nhơn (2004), Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò thanh niên
trong cách mạng Việt Nam, Nxb thanh niên (in lần thứ 2), Hà Nội.
99. Trần Quy Nhơn (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
100. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học - một số vấn đề lí luận và thực tiễn,
Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
101. Hoàng Phê (2005), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
102. Bùi Đình Phong (2009), Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh,
Nxb CTQG, Hà Nội.
103. Bùi Đình Phong (2011), Tư tưởng Hồ Chí Minh (hỏi và đáp), Nxb
CTQG, Hà Nội.
104. Bùi Đình Phong (2008), Văn hóa, đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
105. Phòng Công tác chính trị HS, SV, trường ĐH Tây Bắc (2012), Quy chế
xét điểm rèn luyện HS, SV.
106. Nguyễn Văn Sáu (2005), Nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
trong thời kì đổi mới, Nxb LLCT, Hà Nội.
107. A.F.Shiskin (1961), Nguyên lý đạo đức cộng sản, Nxb Sự thật, Hà Nội
108. Tỉnh đoàn Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình, Báo cáo công tác
đoàn và phong trào thanh niên, năm 2010, 2011, 2012, 2013.
109. Song Thành (2005), Hồ Chí Minh - Nhà tư tưởng lỗi lạc, Nxb LLCT,
Hà Nội.
110. Song Thành (chủ biên) (2010), Hồ Chí Minh tiểu sử, Nxb CTQG, Hà Nội.
111. Song Thành (2005), “Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức -
một yêu cầu cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh”, Tạp chí cộng
sản, (11), tr.15-30.
112. Lê Bá Thảo (2001), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
113. Nguyễn Thế Thắng (2002), Tìm hiểu tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ
Chí Minh, Nxb Lao động, Hà Nội.
114. Lê Thông (2005), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 3, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
159
115. Lê Văn Tích (chủ biên) (2006), Đưa tư tưởng Hồ Chí Minh vào cuộc
sống - mấy vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb CTQG, Hà Nội.
116. Hoàng Trang - Nguyễn Thị Kim Dung (2005), Hỏi - đáp môn tư tưởng
Hồ Chí Minh, Nxb ĐH Quốc gia, Hà Nội.
117. Hoàng Trang - Nguyễn Khánh Bật (đồng chủ biên) (2000), Tìm hiểu
thân thế - sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh (hỏi và đáp), Nxb CTQG,
Hà Nội.
118. Mạc Văn Trang (chủ biên) (1994), Lối sống thanh niên - SV, Viện
nghiên cứu chiến lược giáo dục.
119. Tôn Nữ Quỳnh Trân (đồng chủ biên) (2007), Từ điển Hồ Chí Minh sơ
giản, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
120. Hoàng Trọng (2002), Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for windows,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
121. Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2004), 6 bài học lí
luận chính trị cho đoàn viên thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
122. Hoàng Trung (2005), Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh (qua các phạm
trù mà Người đã sử dụng), Nxb ĐH Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
123. Nguyễn Văn Truy (chủ biên) (1993), Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb
CTQG, Hà Nội.
124. Văn Tùng (1999), Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục thanh
niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
125. Thái Duy Tuyên (2004), Những vấn đề chung của Giáo dục học, Nxb
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
126. Thái Duy Tuyên (2008), PP dạy học, truyền thống và đổi mới, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
127. Ủy ban khoa học xã hội Việt Nam (1990), Hội thảo khoa học quốc tế
về Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa
lớn, Hà Nội.
128. Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (1996),
Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Tập 8, Nxb CTQG, Hà Nội.
160
129. Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng (2007), Hồ Chí Minh về giáo
dục, bồi dưỡng thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, Nxb Lao động - Xã hội,
Hà Nội.
130. Viện Hồ Chí Minh, Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch
(2007), Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Nxb
CTQG, Hà Nội.
131. Viện thông tin khoa học xã hội (1996), Những vấn đề đạo đức trong
điều kiện kinh tế thị trường.
132. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
II. Các CD, CD - Rom, VCD
CD giáo dục tuổi trẻ theo tấm gương Hồ Chí Minh.
Ban khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam (2000), VCD Hồ Chí Minh:
Chân dung một con người, Đài truyền hình Việt Nam.
Ban khoa giáo Đài truyền hình Việt Nam, VCD Hồ Chí Minh: Hình ảnh
của Người, Đài truyền hình Việt Nam.
CD - Rom Hồ Chí Minh (Toàn tập) (2013), Nxb CTQG, Hà Nội.
III. Các Website