HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
GIá TRị ĐạO ĐứC TRUYềN THốNG VớI VIệC
XÂY DựNG NHÂN CáCH THANH NIÊN VIệT NAM
TRONG BốI CảNH TOàN CầU HóA HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ MINH HẠNH
GIá TRị ĐạO ĐứC TRUYềN THốNG VớI VIệC
XÂY DựNG NHÂN CáCH THANH NIÊN VIệT NAM
TRONG BốI CảNH TOàN CầU HóA HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CH
169 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Mã số: 62 22 03 02
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THẾ KIỆT
2. TS. TRẦN SỸ DƯƠNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào.
Tác giả luận án
Nguyến Thị Minh Hạnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI 6
1.1. Các công trình nghiên cứu về nhân cách thanh niên, xây dựng
nhân cách thanh niên, giá trị đạo đức truyền thống và vai trò của
nó trong việc xây dựng nhân cách thanh niên 6
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến toàn cầu hoá và thực
trạng vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng
nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá 12
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến phương hướng, giải
pháp nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với
việc xây dựng nhân cách con người Việt Nam nói chung, thanh
niên Việt Nam nói riêng trong bối cảnh toàn cầu hóa 18
1.4. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan
đến đề tài và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 23
Chương 2: GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG VỚI VIỆC XÂY DỰNG
NHÂN CÁCH THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 26
2.1. Nhân cách thanh niên, xây dựng nhân cách thanh niên 26
2.2. Giá trị đạo đức truyền thống và vai trò của nó đối với việc xây
dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 44
Chương 3: GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG ĐỐI VỚI VIỆC XÂY
DỰNG NHÂN CÁCH THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ ĐẶT RA 66
3.1. Toàn cầu hóa và tác động của nó đối với vai trò giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên 66
3.2. Thực trạng vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng
nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 75
3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trò giá trị đạo đức truyền
thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay 108
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
HUY VAI TRÒ GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG ĐỐI
VỚI VIỆC XÂY DỰNG NHÂN CÁCH THANH NIÊN VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY 118
4.1. Phương hướng nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống
với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hoá 118
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức
truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên bối cảnh
toàn cầu hóa 126
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, thanh niên luôn là gương mặt thể hiện
sức sống của dân tộc, của văn hóa dân tộc và nhân loại. Đây là lứa tuổi nhiều
hoài bão và khát vọng, là nguồn lực nội sinh của đất nước, có tiềm năng to lớn
hứa hẹn những đóng góp quý giá vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thanh niên còn được nhìn nhận là một lực lượng xã hội đang trưởng thành,
phát triển cả về thể lực và trí lực, là những chủ nhân tương lai của nước nhà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: Một năm khởi đầu từ mùa xuân.
Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội. Theo Người,
đối với sự tồn vong, thịnh suy của một đất nước, thanh niên càng tỏ rõ vị trí to
lớn của mình: Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần là do các
thanh niên.
Thanh niên đang và sẽ là lực lượng chủ yếu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này được thể hiện ở khả năng nhạy cảm với
các vấn đề chính trị - xã hội, khả năng tiếp thu tri thức, tiếp thu cái mới trên
các lĩnh vực khoa học, công nghệ, văn hóa, xã hội...Ở nước ta hiện nay, quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh của xu thế
toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng và mạnh mẽ đã đem lại
những hiệu quả to lớn cả về kinh tế cũng như mọi mặt của đời sống xã hội.
Những thay đổi tích cực ấy đã tạo một luồng sinh lực mới vào bầu nhiệt
huyết của thanh niên. Với những thay đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa
tinh thần theo hướng ngày càng tốt đẹp hơn, lực lượng thanh niên Việt
Nam tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, thấy rõ sự đúng đắn trong đường
lối đổi mới đất nước. Điều đó góp phần hình thành lớp thanh niên có niềm
tin, có lý tưởng và đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách thanh niên.
2
Toàn cầu hóa đang trở thành xu thế tất yếu cho mọi quốc gia trong đó
có Việt Nam khi muốn hội nhập và phát triển. Với những "luật chơi" sòng
phẳng, toàn cầu hóa đang đặt ra bài toán về sự được - mất. Cơ hội rất lớn, cái
được rất nhiều, đó là sự tiếp cận và tranh thủ nguồn vốn, thành tựu khoa học,
công nghệ từ những nền kinh tế phát triển; sự giao lưu những giá trị văn minh
nhân loạiTuy nhiên cũng cần tỉnh táo để nhận thức rằng, toàn cầu hóa
không phải là cây gậy thần biến không thành có. Ngược lại, bên cạnh những
lợi ích mà toàn cầu hóa đem lại, chúng ta đang đứng trước khá nhiều nguy cơ:
sự phụ thuộc về kinh tế, sự lai căng văn hóa, mất bản sắc dân tộcTrong đó
không thể không kể đến nguy cơ về sự mất gốc, quay lưng với truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Trong điều kiện đó, sự ảnh hưởng của văn hóa, lối sống, đạo đức nước
ngoài, đặc biệt là phương Tây đối với thế hệ thanh niên là tương đối rõ
ràng. Bên cạnh những mặt tích cực, thì một bộ phận thanh niên có ý thức
phấn đấu chưa cao, thờ ơ với các vấn đề chính trị - xã hội, phai nhạt lý
tưởng cách mạng, không xác định được mục tiêu, lý tưởng cuộc sống, có
biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, mắc tệ nạn xã hội, vi phạm pháp
luật. Mặt khác do cuộc đấu tranh ý thức hệ cũng đang diễn ra gay go và
quyết liệt, khi các thế lực thù địch trong và ngoài nước tìm mọi cách tấn
công chúng ta toàn diện đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, lối sống
trước hết là đối với thế hệ trẻ nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta. Những sản phẩm phi văn hóa, đồi trụy, phi nhân tính tràn
ngập vào nước ta làm tha hóa, biến chất một bộ phận thanh niên. Sự sa sút
về thế giới quan, nhân sinh quan, phẩm chất đạo đức ngày càng có chiều
hướng giá tăng đã gây ra nỗi lo chung của toàn xã hội. Từ đây đặt ra hàng
loạt vấn đề đối với thanh niên. Làm thế nào để thanh niên Việt Nam đáp
ứng được yêu cầu hết sức nặng nề nhưng vẻ vang mà đất nước đang đặt lên
vai họ, làm thế nào để xây dựng được thế hệ thanh niên phát triển toàn
diện, hiện đại vừa có đức vừa có tài, nhân cách phong phú trong bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.
3
Cần chú ý là, phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc
xây dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hóa không chỉ xuất
phát từ tình hình suy thoái đạo đức lối sống của một bộ phận thanh niên mà
còn vì định hướng phát triển lâu dài trong tương lai với tầm nhìn và hành
động chiến lược. Phát triển kinh tế và hiện đại hóa xã hội cần đến sức mạnh
của kinh tế, nhưng xét đến cùng, kinh tế không có mục đích tự thân. Không
xây dựng được nền tảng tinh thần, đời sống tinh thần lành mạnh, xã hội không
thể phát triển bền vững, thanh niên không thể lập thân lập nghiệp một cách
lành mạnh và tìm thấy triển vọng tốt đẹp trong cuộc sống.
Đây thực sự là vấn đề nóng hổi đặt ra trong quá trình xây dựng nhân
cách cho thanh niên Việt Nam hiện nay.
Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: "Chú trọng xây dựng
nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể chất,
lòng tự tôn dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật, nhất là trong
thế hệ trẻ" [33, tr.126]. Ở đây, việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống
dân tộc để xây dựng nhân cách cho thanh niên được coi là một trong những nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp "trồng người" ở nước ta hiện nay.
Để góp phần làm rõ những nội dung trên, tôi lựa chọn vấn đề "Giá trị
đạo đức truyền thống với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò của giá trị đạo đức truyền thống và thực trạng vai trò của
nó trong việc xây dựng nhân cách thanh niên, từ đó đề xuất phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với
việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
4
- Làm rõ khái niệm nhân cách thanh niên; Nội dung, phương thức xây
dựng nhân cách thanh niên Việt Nam hiện nay. Phân tích làm rõ vai trò của
giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên trong
bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Phân tích tác động của toàn cầu hóa đến vai trò giá trị đạo đức truyền
thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ thực trạng vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây
dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay,
nguyên nhân và những vấn đề đặt ra từ thực trạng đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò các
giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt
Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án chủ yếu phân tích giá trị đạo đức truyền thống dân tộc và vai trò
của nó đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
Về thời gian, luận án chỉ tập trung phân tích vai trò của giá trị đạo đức
truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
- Luận án chủ yếu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giá trị đạo
đức truyền thống, về nhân cách thanh niên, xây dựng nhân cách thanh niên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án vận dụng phương pháp luận của CNDVBC và CNDVLS và
sử dụng tổng hợp các phương pháp: Lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp,
so sánh,nhằm thực hiện mục đích mà đề tài đặt ra.
5
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần xác định rõ vai trò của giá trị đạo đức truyền thống
đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay.
- Làm rõ thực trạng vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây
dựng nhân cách thanh niên, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với xây dựng
nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Góp phần làm sáng tỏ vai trò, thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống với xây dựng nhân cách
thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức, đoàn thể,
cá nhân làm công tác thanh niên.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy trong các trường Đoàn, trường chính trị, trong hệ thống Học viện.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN CÁCH THANH NIÊN,
XÂY DỰNG NHÂN CÁCH THANH NIÊN, GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN
THỐNG VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC XÂY DỰNG NHÂN CÁCH
THANH NIÊN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nhân cách,
nhân cách thanh niên, xây dựng nhân cách thanh niên
Liên quan đến vấn đề này, các nhà nghiên cứu triết học, xã hội hoc, tâm
lý học, giáo dục học cũng rất quan tâm. Dưới góc độ triết học, việc nghiên
cứu nhân cách đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Đó là cuốn: "Chủ nghĩa
xã hội và nhân cách" của nhiều tác giả [101]. Cuốn sách trình bày có tính chất
cơ bản những vấn đề liên quan đến nhân cách: như cơ chế của sự hình thành
nhân cách, bản chất của nhân cách, mối liên hệ giữa nhân cách với các điều
kiện kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá...
Trên cơ sở phân tích các quan niệm khác nhau về con người, về sự phát
triển nhân cách trong các xã hội từ thời kỳ nguyên thuỷ đến thời kỳ tư bản chủ
nghĩa, cuốn: "Triết học xã hội" của A.G.Xpirkin [2] đã lý giải sự tha hoá của
nhân cách trong xã hội tư bản, khẳng định nhân tố đạo đức là nhân tố quan
trọng trong hai phương diện đức và tài của nhân cách. Những kết quả nghiên
cứu trên đưa lại cho nghiên cứu sinh nhận thức về nhân cách, bản chất của
nhân cách, đây là cơ sở định hướng cho nghiên cứu sinh thực hiện đề tài.
Trong nước, vấn đề nhân cách cũng được đề cập ở một số cuốn sách
khác, dưới những góc độ khác nhau. Đó là cuốn: "Văn hoá thẩm mỹ và
nhân cách" của Lương Quỳnh Khuê [69]; "Vai trò của gia đình trong việc
xây dựng nhân cách con người Việt Nam" của Lê Thi [120]; "Giáo dục đạo
đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay" của Trần Sỹ Phán [105]. Ở đây, trên cơ sở phân tích
7
quan niệm của một số nhà triết học trước C.Mác về con người, về nhân
cách, tác giả cho rằng, triết học Mác-Lênin không hạn chế nhân cách ở mặt
này mặt khác, mà xem nhân cách như là một chỉnh thể cá nhân có tính lịch sử
- cụ thể, tham gia vào hoạt động thực tiễn, đóng vai trò của chủ thể nhận thức
và cải tạo thế giới, chủ thể của quyền hạn và nghĩa vụ, của những chuẩn mực
đạo đức, thẩm mỹ và mọi chuẩn mực xã hội khác. Đây cũng là một trong số ít
các công trình nghiên cứu sự hình thành và phát triển nhân cách dưới góc độ
cụ thể - đó là vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách.
Luận án Tiến sĩ triết học: "Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành
nhân cách của con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay" của tác
giả Lê Thị Thủy [122] đã làm rõ mối liên hệ giữa đạo đức với sự hình thành
và phát triển nhân cách. Từ đó tác giả phân tích sự hình thành và phát triển
nhân cách của con người Việt Nam hiện nay dưới tác động của đạo đức, trên
cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao vai trò của đạo đức đối với sự hình
thành và phát triển nhân cách của con người Việt Nam hiện nay. Các nội dung
trên là những tư liệu bổ ích giúp cho nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình
thực hiện đề tài luận án của mình. Các công trình trên giúp nghiên cứu sinh
thấy được vai trò của đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con
người Việt Nam và tầm quan trọng của giá trị đạo đức truyền thống đối với
nhân cách thanh niên, đây là những gợi mở quan trọng để nghiên cứu sinh
thực hiện đề tài.
"Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân
cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay" của
Hoàng Anh [1] đã bàn đến nhân cách và những nhân tố tác động đến quá trình
hình thành và phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam. Làm rõ tầm quan trọng
và thực trạng giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và đề xuất phương
hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò giáo dục lý luận Mác -Lênin
trong việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay.
8
Vấn đề nhân cách thanh niên Việt Nam trong thế kỷ 21 đã được đề cập
trong cuốn: "Văn hóa thanh niên và thanh niên với văn hóa dân tộc" của tác
giả Dương Tự Đam [23]. Tác giả đã khái lược mô hình nhân cách con người
và tuổi trẻ Việt Nam cần có những năng lực và phẩm chất sau:
Có trình độ học vấn rộng; Có tư duy kinh tế và tính hiệu quả; Có
khả năng tổ chức quản lý và năng động; Sử dụng tốt ngoại ngữ để
giao tiếp; Sáng tạo trong học tập, lao động và công tác; Tận tâm,
trách nhiệm và tính kỷ luật cao; Dám nghĩ, dám làm và chấp nhận
mạo hiểm; biết quý trọng tình yêu và xây dựng gia đình hạnh phúc;
Thật thà, giữ chữ tín, có niềm tin và lý tưởng [23, tr.162].
Từ đó, tác giả khẳng định nhân cách thanh niên không thể nào tránh
khỏi sự tác động của các giá trị, vì thế trong giáo dục vấn đề tiếp cận giá trị có
vai trò quan trọng. cần giáo dục định hướng giá trị cho cá nhân xây dựng
thang giá trị của mình.
Những kết quả nghiên cứu trên đã cho thấy vai trò của các chuẩn mực
truyền thống, của giáo dục Mác-Lênin, của định hướng giá trị đối với xây
dựng nhân cách nói chung và nhân cách thanh niên nói riêng, đây là tư liệu
quan trọng để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Vấn đề thanh niên cũng được các tác giả đề cập ở dưới những góc độ
khác nhau. Trong cuốn: "Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam
trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế" của tác giả Phạm Hồng Tung
[132] đã bàn về lối sống thanh niên. Điểm cốt lõi trong cách tiếp cận của tác
giả là chỉ ra ranh giới tương đối giữa lối sống và văn hóa. Theo tác giả, "lối
sống chỉ là những chiều cạnh chủ quan của văn hóa được bộc lộ ra trong quá
trình hiện thực hóa các giá trị văn hóa thông qua hoạt động sống của con
người" [132, tr.90].
Như vậy, lối sống thanh niên là những giá trị văn hóa, những mô hình và
phương thức ứng xử được đa số chấp nhận (cái được lựa chọn) và hiện thực
hóa trong cuộc sống hằng ngày của họ. Trong đó có cả những giá trị, những
9
truyền thống và những cách ứng xử được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác, nhưng cũng bao gồm cả những giá trị ngoại sinh, những cách ứng xử và
những biểu tượng... ngoại nhập.
Cuốn: "Triết học thẩm mỹ và nhân cách" của tác giả Nguyễn Thế Kiệt
[72] đã đề cập những điểm cơ bản trong định nghĩa về nhân cách: Thứ nhất,
nói đến nhân cách là nói tới nhân cách của con người hiện thực, gắn liền với
bản chất xã hội của nó, là sản phẩm của những hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh
lịch sử cụ thể. Thứ hai, con người hình thành nên một nhân cách là một quá
trình kép, xã hội hóa cá nhân và cá nhân hóa xã hội. Thứ ba, con người như
một nhân cách, trong đó mỗi cá nhân được biểu hiện vừa là chủ thể, vừa là
khách thể của sự phát triển xã hội và lịch sử. Thứ tư, nói nhân cách là nói đến
con người đã hình thành về mặt xã hội, là sự biểu hiện chức năng xã hội của
con người. Từ đó tác giả cũng chỉ rõ cấu trúc của nhân cách và tính quy luật
của sự hình thành và phát triển nhân cách.
Cuốn: "Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân
cách sinh viên Việt Nam hiện nay" của tác giả Lương Gia Ban và Nguyễn Thế
Kiệt (đồng chủ biên) [5] đã đề cập đến xu hướng phát triển nhân cách của
sinh viên hiện nay. Các tác giả khẳng định, "nhân cách của sinh viên là nhân
cách của những con người trẻ tuổi đang được chuẩn bị để thực hiện chức năng
người chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực hoạt động nào
đó của xã hội" [5, tr.24]. Các tác giả đã bàn về sự phát triển nhân cách của
sinh viên và cho rằng, đó là một quá trình biện chứng của sự nảy sinh và giải
quyết các mâu thuẫn, là quá trình chuyển các yêu cầu bên ngoài thành yêu cầu
của bản thân sinh viên, là quá trình tự vận động và hoạt động tích cực của
chính bản thân họ.
Các công trình trên cũng đề cập đến nhân cách thanh niên, xây dựng
nhân cách thanh niên và những vai trò của giá trị đạo đức trong xây dựng
nhân cách sinh viên (bộ phận của thanh niên). Đây là những tư liệu bổ ích cho
nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
10
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giá trị đạo đức
truyền thống, vai trò của giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây
dựng nhân cách thanh niên hiện nay
Về giá trị đạo đức truyền thống, có nhiều tác giả với các công trình
nghiên cứu, đó là cuốn “Đạo đức mới” của tác giả Vũ Khiêu [65]; Cuốn “Giá
trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” của tác giả Trần Văn Giàu
[46]. Các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc về các giá trị tinh thần truyền
thống Việt Nam dưới góc độ sử học, văn hoá học, đạo đức học. Các ông đã
phân tích sự vận động của các giá trị tinh thần truyền thống qua các giai đoạn
của lịch sử Việt Nam.
Cuốn: "Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và giải pháp" của
Nguyễn Duy Quý [110] đã đề cập đến những vấn đề đạo đức đang tồn tại
trong các nước trên thế giới, cũng như ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã phân tích ba quan điểm để giải quyết vấn đề này trên thế giới. Trong cuốn
này, các tác giả cũng đã phân tích thực trạng đạo đức của cán bộ, đảng viên và
công chức, đạo đức trong lao động và giao tiếp, đạo đức trong gia đình, đạo
đức của thanh niên ở Việt Nam hiện nay. Các tác giả đã chỉ ra nguyên nhân
suy thoái của đạo đức trong xã hội, cũng như phương hướng và giải pháp xây
dựng đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay.
Cuốn: "Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền thống trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Văn
Lý [82] đã có những nhận xét về giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc.
Dựa trên các tiêu chí xác định, trên cơ sở kế thừa quan điểm của Đảng ta
và ý kiến của các nhà khoa học, tác giả khẳng định giá trị đạo đức truyền
thống cơ bản của dân tộc ta bao gồm: "Chủ nghĩa yêu nước; Lòng thương
người sâu sắc; Tinh thần đoàn kết cộng đồng; Đức tính cần kiệm; Lòng dũng
cảm, bất khuất, tính khiêm tốn, giản dị, trung thực, thủy chung, lạc quan" [82,
tr.62]. Các công trình nghiên cứu trên đã giúp cho nghiên cứu sinh thấy rõ giá
11
trị đạo đức truyền thống vai trò của giá trị đạo đức truyền thống đối với việc
chống suy thoái đạo đức trong xã hội (trong đó có đạo đức của thanh niên),
đây là cơ sở để nghiên cứu sinh kế thừa và tiếp tục nghiên cứu trong quá trình
thực hiện luận án.
Trong cuốn: "Giá trị văn hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng
nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay" của tác giả Lương Gia Ban và
Nguyễn Thế Kiệt (đồng chủ biên) [5] các tác giả cũng đã đề cập đến giá
trị văn hóa truyền thống dân tộc và vai trò của nó trong việc xây dựng
nhân cách sinh viên. Tác giả đã hệ thống lại một số giá trị văn hóa tinh
thần truyền thống cơ bản của dân tộc gồm: Lòng yêu nước ý chí tự cường
dân tộc; Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng; Tinh thần nhân ái, khoan
dung, trọng tình nghĩa; Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo; Truyền thống
hiếu học; Lối ứng xử tinh tế. Trên cơ sở đó, các tác giả làm rõ vai trò của
giá trị văn hóa truyền thống với xây dựng nhân cách cho sinh viên Việt
Nam hiện nay.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, quá trình hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa và sự biến đổi nhanh chóng
của tình hình thanh niên cũng như yêu cầu chăm lo, giáo dục nhân cách cho
thanh niên, Viện Nghiên cứu thanh niên tổ chức Hội thảo: "Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh với việc giáo dục nhân cách cho thanh niên trong giai
đoạn hiện nay" [141]. Hội thảo khẳng định sự cần thiết của vấn đề giáo dục
nhân cách cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp
phát triển nhân cách cho thanh niên Việt Nam của Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh trong thời kỳ mới. Các công trình trên đã đề cập đến các giá trị
đạo đức truyền thống và vai trò của các giá trị đạo đức truyền thống với việc
xây dựng đạo đức trong xã hội, với xây dựng đạo đức mới cho sinh viên (là
một bộ phận của thanh niên). Đây là những tư liệu bổ ích để nghiên cứu sinh
kế thừa trong quá trình thực hiện luận án.
12
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN TOÀN CẦU
HOÁ VÀ THỰC TRẠNG VAI TRÒ GIÁ TRỊ ĐẠO ĐỨC TRUYỀN THỐNG ĐỐI
VỚI VIỆC XÂY DỰNG NHÂN CÁCH THANH NIÊN TRONG BỐI CẢNH
TOÀN CẦU HOÁ
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến toàn cầu hóa và tác
động của nó đến xây dựng nhân cách thanh niên
"Tính hai mặt của toàn cầu hóa" trong cuốn: Giá trị truyền thống trước
những thách thức của toàn cầu hóa của tác giả Đỗ Lan Hiền [53] đã chỉ rõ
nguy cơ và thách thức bên cạnh những thuận lợi do toàn cầu hóa đem lại. Tác
giả cho rằng, "cần có quan điểm biện chứng khi nhìn nhận về thực tế lịch sử
này. Không nên chỉ quá chú trọng đến tính tiêu cực của toàn cầu hóa mà
không thấy hay không muốn thấy tính tích cực của nó" [53, tr.80]. Trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và thông tin phát triển như vũ
bão thì toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu, một quy luật để tồn tại và phát triển.
Toàn cầu hóa cũng là một đối trọng chống lại thứ chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
Nó là công cụ để phá tung bức rào ngăn chặn dòng suối văn hóa tri thức của
nhân loại đến với tất cả các quốc gia, dân tộc và con người trên hành tinh này,
mang lại cho họ những cơ hội thăng tiến về tri thức, hiểu biết và tiến bộ.
"Một số thách thức của quá trình toàn cầu hóa đối với Việt Nan hiện
nay" của tác giả Phạm Văn Đức [43] đã chỉ rõ những thách thức to lớn của
quá trình toàn cầu hóa với nước ta. Trước hết là thách thức về kinh tế - đây là
thách thức lớn nhất. Cùng với đó là thách thức về mặt xã hội như nạn thất
nghiệp, thiếu việc làm, phân hóa giàu nghèo, tệ nạn xã hộivà thách thức về
văn hóa. Trên cơ sở phân tích những thách thức mà Việt Nam gặp phải trong
quá trình hội nhập, tác giả khẳng định: Chủ động hội nhập là con đường tốt
nhất để tranh thủ cơ hội và vượt qua những thách thức của quá trình toàn cầu
hóa. Và điều quan trọng là làm thế nào để chúng ta vừa hội nhập vào xu thế
phát triển của thế giới mà vẫn giữ được cái riêng của dân tộc mình, không tự
đánh mất mình.
13
Cũng trong vấn đề này, tác giả Nguyễn Văn Huyên có bài nghiên cứu về
"Toàn cầu hóa và một số vấn đề đặt ra đối với bản sắc văn hóa Việt Nam"
[60] trong đó tác giả khẳng định: toàn cầu hóa làm cho con người (các quốc
gia) ngày càng xích lại gần nhau bởi nhứng giá trị phổ quát (cái chung), đồng
thời tạo điều kiện cho mỗi dân tộc (mỗi nền văn hóa) phát huy nét độc đáo
ngày càng sâu sắc; giống như thế giới luôn tồn tại trong sự thống nhất chung
của tất cả những cái riêng; cái chung không bài trừ cái riêng mà cùng với cái
riêng làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Tác giả cho rằng: Toàn cầu hóa
đang một mặt sản sinh ra các giá trị hiện đại, tạo điều kiện cho sự phát triển
của mỗi nền văn hóa, mặt khác đưa ra những thách thức đối với các nền văn
hóa (bản sắc văn hóa dân tộc) trong sự đấu tranh vì phát triển và tiến bộ của
quá trình chuyển hóa tất yếu của xã hội. Những kết quả nghiên cứu trên là
nguồn tư liệu quý giá về toàn cầu hóa và những thách thức của toàn cầu hóa
với Việt Nam hiện nay, giúp cho nghiên cứu sinh kế thừa trong quá trình thực
hiện luận án.
Cuốn: "Toàn cầu hóa hội nhập và phát triển bền vững, từ góc nhìn triết
học đương đại" của các tác giả Hồ Bá Thâm, Nguyễn Thị Hồng Diễm [119] đã
đề cập đến những quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về toàn cầu hóa và
khẳng đinh: Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về toàn cầu hóa, nhưng
các tác giả đều thừa nhận rằng toàn cầu hóa diễn ra hiện nay là một quá trình hết
sức rộng lớn, phức hợp, phức tạp và mang tính khách quan, tất yếu mà không có
thế lực nào đảo ngược được. Các tác giả cũng đã tập trung làm rõ những tác
động của toàn cầu hóa đến nhân cách con người nói chung và con người Việt
Nam nói riêng, cho rằng đây là một quá trình khá phức tạp có cả những thuận
lợi, cơ hội để hình thành nên những phẩm chất mới nhưng cũng chịu nhiều
thử thách, nguy cơ, rủi ro và cả sự tàn phá của toàn cầu hóa ảnh hưởng xấu
đến con người Việt Nam. Từ đó, tác giả khẳng định cần phát triển con người
Việt Nam phù hợp với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Đây là
những nội dung quí giá giúp cho nghiên cứu sinh triển khai nội dung về các
14
nhân tố tác động đến phát huy giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng
nhân cách thanh niên.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng vai trò
giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên
trong bối cảnh toàn cầu hoá
Trong các công trình: "Tìm hiểu tính cách dân tộc" của Nguyễn Hồng
Phong [106]; "Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam" của Trần
Văn Giàu [46]; Các tác giả đã phân tích một cách sâu sắc những giá trị tinh
thần truyền thống của dân tộc Việt Nam và khẳng định: những tính cách dân
tộc, những giá trị tinh thần như lòng yêu nước, thương người là truyền thống
vô cùng quý báu của con người Việt Nam, của dân tộc Việt Nam, từ đó đặt
vấn đề cần thiết phải kế thừa, phát huy những giá trị tinh thần này trong việc
xây dựng nền văn hoá Việt Nam.
Cũng có một số các công trình khác đề cập đến sự biến đổi giá trị trong
quá trình chuyển đổi của Việt Nam: "Sự chuyển đổi các giá trị văn hoá trong
văn hoá Việt Nam" của tác giả Đỗ Huy, Trường Lưu [59] cũng đã đề cập đến
các giá trị đạo đức truyền thống ở nước ta và sự chuyển biến của chúng sang
hiện đại. Tác giả cho rằng: Bảng giá trị Việt Nam đang quá độ rất mạnh mẽ
với mục tiêu kết hợp được các giá trị truyền thống với các giá trị hiện đại, kết
hợp các giá trị dân tộc với các giá trị quốc tế, các giá trị cá nhân với các giá trị
cộng đồng.
Trong các công trình nghiên cứu, đáng chú ý là công trình khoa học cấp
nhà nước KX 07: Con người Việt Nam - mục tiêu của động lực phát triển kinh
tế - xã hội, gồm 19 đề tài. Công trình này đã tập trung khảo sát và nghiên cứu
sự phát triển của con người Việt ...hỉ là một cá thể người. Cá nhân này
chỉ trở thành nhân cách khi nó mạng tính chất là một chủ thể các quan hệ xã
hội. Sự phân biệt giữa hai khái niệm "cá nhân" và " nhân cách" cũng chỉ là
tương đối. Khi nói tới "cá nhân" là muốn nhấn mạnh tới tính độc đáo riêng
biệt ở từng cá thể người trong mối quan hệ của nó với xã hội. Khi nói tới
"nhân cách" là muốn nói tới những đặc điểm, thuộc tính, phẩm chất...độc đáo
riêng biệt ấy trong mối quan hệ giữa những cá nhân, là cái để phân biệt giữa
cá nhân này với cá nhân khác. Biểu hiện rõ nhất của nhân cách là thái độ, bản
lĩnh, hành vi của cá nhân phù hợp với thang giá trị xã hội.
Như vậy, nói đến nhân cách là nói đến con người đã trưởng thành về
mặt xã hội, là chủ thể của sự nhận thức và cải tạo thế giới, là chủ thể của
quyền hạn và nghĩa vụ, chủ thể của các mối quan hệ và những giá trị xã hội,
chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi của mình trước xã hội và bản
thân. Đặc trưng của nhân cách trước hết là quá trình xã hội hóa cá nhân độc
30
đáo, quá trình cá nhân thường xuyên điều chỉnh hành vi của mình, quá trình
phản tư của cá nhân trước nhu cầu của xã hội, quá trình tự đánh giá, tự ý thức
hợp thành cốt lõi của nhân cách.
Khi xem xét nhân cách trong tính chỉnh thể, chúng ta vừa phải chú ý
đến những đặc điểm mang tính địa phương, dân tộc, thời đại, vừa phải chú ý
đến cá tính làm nên nét cá biệt của mỗi nhân cách. Nhân cách là sản phẩm của
những hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, nhưng đồng thời sản phẩm
ấy lại được cá thể hóa sâu sắc ở mỗi con người với tất cả sự khác biệt về sinh
thể, sắc thái, năng lực, xu hướng của từng người tạo thành nét bản sắc, độc
đáo mang tính xã hội, tính đơn nhất. Nhân cách biểu hiện ra như là một quá
trình thống nhất và đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa xã hội hóa cái cá thể
và cá thể hóa cái xã hội.
Nhân cách là một phạm trù động, là một cấu trúc hệ thống. Nhân cách là
tất cả những gì ưu tú nhất được kết tinh bởi sự phát triển các lực lượng bản chất
của mỗi cá nhân theo giá trị chân - thiện - mỹ của nhân loại. Đó là sự thống nhất
giữa phẩm chất (đức) với năng lực (tài) của một con người trong tư cách cá nhân
của nó. Nhân cách là thước đo phẩm giá của mỗi người trong xã hội nhất định.
2.1.1.2. Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc của một nhân cách được hình thành và phát triển dần dần
trong quá trình trưởng thành của mỗi cá nhân, đi từ quá trình ít được phân hóa
đến một sự phân hóa tỉ mỉ hơn, từ những thuộc tính rời rạc tiến lên những cấu
tạo, cấu trúc gồm các thuộc tính, quy định mức độ hoạt động bền vững tương
đối đặc trưng cho một con người. Do vậy, nhân cách vừa có tính ổn định
tương đối vừa có tính biến đổi.
Hiện nay, khi bàn về cấu trúc nhân cách có nhiều cách chia khác nhau
do cách tiếp cận và phương pháp khác nhau. Nhưng khái quát lại có thể có
một số quan niệm như sau:
Thứ nhất, dưới góc độ tâm lý học và xã hội học, A.G Kovaliop cho
rằng cấu trúc của nhân cách bao gồm bốn yếu tố: xu hướng, năng lực, tính
cách, khí chất.
31
Thứ hai, với góc độ về tổng thể các phẩm chất của nhân cách có cấu
trúc: đức, trí, thể, mỹ; cấu trúc: đức, trí, thể, mỹ, lao (lao động); cấu trúc: xu
hướng, năng lực, tính cách.
Thứ ba, có quan niệm cho cấu trúc nhân cách gồm hai mặt thống nhất
với nhau là phẩm chất và năng lực.
Thứ tư, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng cấu trúc nhân cách chính là sự
thống nhất giữa đức và tài. Trong cấu trúc này, đức được coi là thành phần
đặc biệt của nhân cách. Tài là các năng lực thích ứng với xã hội của con
người, là hiệu suất, hiệu quả trong một lĩnh vực hoạt động nào đó của họ.
Tác giả đồng ý với quan điểm cho rằng, cấu trúc của nhân cách là sự
thống nhất giữa "đức" và "tài", tuy nhiên cần cụ thể "đức", "tài" như sau:
Một là, "đức" được thể hiện ở những phẩm chất chủ yếu sau:
- Phẩm chất xã hội, bao gồm: thế giới quan, lập trường, thái độ chính
trị - xã hội, thái độ lao động. Sự phát triển cao của những phẩm chất này
làm cho cá nhân luôn có những nhận thức và hành động đúng đắn, hợp lý
trong những hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn khách quan. Chỉ khi nào xác lập
được thế giới quan thì mỗi người mới khẳng định được nhân cách của mình
trong cuộc sống.
- Phẩm chất đạo đức cá nhân: Đó là đạo đức của từng cá nhân riêng lẻ
của cộng đồng, phản ánh và khẳng định tồn tại xã hội của các cá nhân ấy như
là một thể hiện riêng rẽ của tồn tại xã hội về lợi ích và hoạt động của các cá
nhân. Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình, các cá nhân thực hiện
đạo đức xã hội như là hệ thống kinh nghiệm xã hội, những lý tưởng, chuẩn
mực, tư tưởng đánh giá đạo đức đều được hình thành nên trong lịch sử cộng
đồng, biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân.
- Phẩm chất ý chí, tính kỷ luật, tính phê phán, cung cách ứng xử, tác
phonglà những phẩm chất quan trọng của một con người mang nhân cách.
- Sự phát triển cao của ý thức thẩm mỹ: Với một ý thức thẩm mỹ cao,
cá nhân có một cuộc sống tinh thần thanh cao, vui vẻ, khoáng đạt, khơi dậy
32
tiềm năng sáng tạo, ý thức luôn vươn tới và chiếm lĩnh cái đẹp trong mỗi
người [72, tr.117].
Hai là, mặt "tài" là năng lực hoàn thành các hoạt động được giao với
chất lượng và hiệu quả cao. Ở mức độ chung nhất, có thể xem xét ở những
mặt sau:
- Năng lực xã hội hóa: Biểu đạt khả năng chiếm lĩnh tri thức, từ vốn tri
thức được tích lũy đó làm cơ sở cho sự sáng tạo của chủ thể mang nhân cách
trong hoạt động thực tiễn, thể hiện ở khả năng thích nghi, cơ động, mềm dẻo
trong cuộc sống xã hội.
- Năng lực chủ thể hóa: Biểu đạt khả năng thể hiện cái "tôi", bản lĩnh
và dấu ấn riêng, độc đáo của cá nhân trong các quan hệ xã hội.
- Năng lực hành động: Thể hiện khả năng hành động có mục đích, có
tinh thần chủ động, tích cực, sáng tạo với năng suất, chất lượng và hiệu quả
cao nhất, là thể hiện tính tích cực xã hội của chủ thể mang nhân cách.
- Năng lực giao lưu, giao tiếp xã hội.
Ở đây, trong quan hệ giữa "đức" và "tài", mặt "đức" được coi là gốc, là
cơ sở nền tảng cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
Nếu con người là chủ thể sinh học - xã hội thống nhất thì nhân cách
chính là mặt chất lượng xã hội của toàn bộ chỉnh thể đó [72, tr.118].
Đối với mỗi cá nhân, sự thống nhất giữa những phẩm chất và năng lực,
giữa "đức" và "tài" mà mỗi cá nhân đạt được trong quá trình học tập, lao động
và tu dưỡng được xã hội thừa nhận như một giá trị đã tạo thành nhân cách của
chính cá nhân ấy.
2.1.1.3. Tính quy luật của sự hình thành nhân cách
Theo Glezecman, tính quy luật cũng là quy luật nhưng nó ở phạm vi
hẹp hơn và mức độ thấp hơn. Trong quá trình hình thành nhân cách cũng phải
tuân theo những vấn đề có tính quy luật sau:
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển nhân cách là quá trình thống nhất
giữa cá nhân và xã hội. Chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ ra rằng: cá nhân là sản
phẩm của xã hội và là chủ thể của sự phát triển lịch sử xã hội, là sản phẩm của
33
hoàn cảnh đồng thời là chủ thể của hoàn cảnh. Ỏ đây, con người là một thực
thể thống nhất giữa tính sinh vật và tính xã hội. Và về bản chất "Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa của những quan hệ xã
hội". Quá trình con người hoàn thiện bản chất xã hội cũng là quá trình từng
bước hình thành nhân cách, vừa có sắc thái cá nhân, vừa mang dấu ấn xã
hội, trong đó cái xã hội giữ vai trò quyết định bản chất xã hội của nhân
cách, cái cá nhân tạo nên sắc thái riêng, những nét đặc thù trong nhận thức
cũng như thực hành của nhân cách con người. Sự hình thành nhân cách, do
đó cũng là quá trình xã hội hóa cá nhân - tức là quá trình hình thành, tạo
lập và phát triển nhân cách của mỗi người dưới tác động của các nhân tố xã
hội để hoàn thiện tính xã hội của nhân cách. Mặt khác, đó cũng là quá trình
cá nhân hóa xã hội - tức quá trình khẳng định tính chủ thể của nhân cách và
thông qua nhân cách để tác động trở lại thế giới hiện thực, tạo môi trường
thuận lợi cho sự phát triển đó. Trong sự thống nhất đó, suy cho cùng yếu tố
xã hội giữ vai trò quyết định.
Thứ hai, sự hình thành và phát triển nhân cách là quá trình thống nhất
giữa những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Quá trình sống của
con người là quá trình không ngừng chinh phục thế giới khách quan, là quá
trình thích ứng với hoàn cảnh bên ngoài bằng cách cải tạo theo nhu cầu của
mình. Vì thế, trong mỗi thời kỳ lịch sử, nhân cách của mỗi cá nhân đều chịu
sự quy định của những điều kiện khách quan như môi trường tự nhiên, kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đồng thời hiện diện cả các yếu tố truyền thống,
hiện đại. Khi những điều kiện đó thay đổi, nhất là điều kiện kinh tế, nhân cách
của con người sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo. Mặt khác, là chủ thể
hành động, con người nhận thức, đánh giá, lựa chọn và tiếp nhận những tác
động từ bên ngoài, chuyển hóa nó thành những phẩm chất bên trong và biểu
hiện thông qua mặt thực tiễn của nhân cách. Quá trình đó tùy thuộc vào năng
lực, phẩm chất, trí tuệ, tâm hồn của mỗi cá nhân. Cùng một môi trường kinh
tế- xã hội, có cá nhân hình thành được nhân cách tiến bộ, tích cực, có cá nhân
lai tạp hình thành nhân cách tiêu cực, lạc hậu. Cùng một nhân cách tiến bộ,
34
tích cực, nhưng sự thẩm thấu và biểu hiện cái tích cực thông qua thái độ, hành
vi ở mỗi cá nhân cũng khác nhau. Nhân cách của mỗi người, vừa là kết quả
của những điều kiện khách quan, vừa mang dấu ấn của nhân tố chủ quan.
Thứ ba, sự hình thành và phát triển nhân cách là quá trình thống nhất
giữa giáo dục và tự giáo dục. Nhân cách không thể hình thành một cách tự
phát mà là kết quả của quá trình rèn luyện và tự rèn luyện của các cá nhân, là
kết quả hoạt động giáo dục và tự giáo dục trong xã hội, ở đó có sự kết hợp
giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Vai trò của giáo dục là tác động một cách
tự giác, có chủ đích của các chủ thể xã hội đến mỗi cá nhân nhằm truyền thụ
các tri thức, kinh nghiệm, văn hóa dân tộc và nhân loại. Sự chiếm lĩnh các tri
thức đó và tự chuyển hóa thành nhận thức, kỹ năng của mỗi cá nhân một cách
chủ động, tích cực, tự giác, là sự tự giáo dục. Nhân cách của con người được
hình thành từ thực tiễn xã hội với vô vàn mối quan hệ mà trong đó, mỗi thành
viên tiếp nhận giá trị, rèn luyện thói quen, định hình nhân cách của mình cho
phù hợp với các yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Quá trình tự giáo dục đòi hỏi
cá nhân phải có tính tích cực thực sự, thường xuyên điều chỉnh nhận thức, thái
độ của mình theo định hướng giáo dục của xã hội, tự rèn luyện thói quen,
hành vi của mình trong mọi lĩnh vực hoạt động. Trong mối quan hệ giữa giáo
dục và tự giáo dục để hình thành nhân cách, quá trình tự giáo dục của cá nhân
giữ vai trò quyết định. Chỉ khi nào các chủ thể tự ý thức trong việc tiếp nhận
các giá trị xã hội, chuyển hóa thành nhận thức, quan điểm, hình thành nhân
cách và hiện thực hóa nó thông qua các hoạt động sống của mình, khi đó việc
giáo dục mới thực sự có ý nghĩa.
Hình thành và phát triển trên cơ sở thực tiễn, nhân cách của con người
biểu hiện ra như sự thống nhất và đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa xã hội
hóa cái cá nhân với cá nhân hóa cái xã hội, giữa chủ quan hóa cái khách quan
và khách quan hóa cái chủ quan. Nhân cách là một phạm trù "động" với một
cấu trúc phức tạp, có quy luật hình thành và phát triển, phản ánh cả phương
diện xã hội và bản sắc cá nhân. Đây là cơ sở để tiếp cận nhân cách thanh niên
và xây dựng nhân cách thanh niên cũng như xem xét vai trò của giá trị đạo
35
đức truyền thống với xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
2.1.2. Nhân cách thanh niên và nội dung, phương thức xây dựng
nhân cách thanh niên Việt Nam hiện nay
2.1.2.1. Nhân cách thanh niên
* Thanh niên
Nói tới thanh niên là nói tới lớp người trẻ tuổi, đang trưởng thành và đã
trưởng thành, vào đời, lập thân lập nghiệp.
Cho đến nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ "thanh niên".
Tuy nhiên lại chưa có một định nghĩa khoa học nào cho khái niệm này được
giới nghiên cứu chấp nhận rộng rãi như một khái niệm công cụ. Theo Từ điển
Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học công bố vào năm 2003 (in lần thứ 9 có sửa
đổi, bổ sung) thì "thanh niên" được giải thích như sau: "Người còn trẻ, đang ở
độ tuổi trưởng thành" [144, tr.913].
Luật Thanh niên (Luật số 53/2005/QH11) được Quốc hội khóa XI
thông qua đã quy định tại Điều 1: "Thanh niên quy định trong Luật này là
công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi". Xưa kia, cổ nhân
đã khái quát rất đúng "tam thập nhi lập" (30 tuổi vào đời lập thân, lập nghiệp).
Đây là bước khởi đầu của sự trưởng thành. Tùy thuộc định hướng giá trị và
lựa chọn lối sống, lẽ sống đúng hay sai mà tuổi trẻ có thể làm nên sự nghiệp,
đóng góp hữu ích cho xã hội, phát huy được tài năng và phẩm giá. Ngược lại
cũng có thể chệch hướng, lạc đường, thậm chí hư hỏng, tự đánh mất nhân
cách của mình.
Một trong những đặc điểm nổi bật của thanh niên là sự dồi dào các tiềm
năng để phát triển, từ thể chất đến trí tuệ, luôn vươn tới cái mới, nhạy cảm và
dễ thích ứng với đổi mới, có nhu cầu phong phú về văn hóa tinh thần, như
vậy, thanh niên gắn liền với niềm tin, dễ phục thiện và noi gương những hình
mẫu nhân cách mà họ ngưỡng mộ. Do vậy, đến với thanh niên cần có lòng
chân thành, sự tin cậy, trách nhiệm và tình thương yêu với tinh thần khoan
36
dung, lòng nhân ái, vị tha. Ứng xử với thanh niên phải luôn thấm nhuần các
chuẩn mực: dân chủ, bình đẳng, công bằng.
Thanh niên nước ta hiện nay là lực lượng xã hội to lớn, có tiềm năng
hùng hậu, kế thừa tinh hoa truyền thống của dân tộc và cách mạng. Thanh
niên có mặt mạnh cơ bản là trình độ học vấn cao hơn trước, có tầm nhìn rộng,
nhạy cảm với thông tin mới, giàu lòng yêu nước thực hiện lý tưởng mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Đảng và Nhà nước ta luôn đánh giá cao vai trò, vị trí to lớn của thanh
niên tin tưởng sâu sắc vào lực lượng thanh niên, chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng
và tạo điều kiện cho thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng thành. Vì vậy,
vấn đề xây dựng nhân cách thanh niên là nhiệm vụ quan trọng trong chiến
lược phát triển con người Việt Nam.
* Nhân cách thanh niên
Cũng như mọi kiểu nhân cách khác, nhân cách thanh niên cũng chịu sự
chi phối bởi quy luật chung của sự hình thành nhân cách. Nhưng khác biệt là
ở chỗ: nhân cách thanh niên, nhân tố giáo dục là nhân tố hoạt động gắn kết
với nhau, hình thành nên ở họ những phẩm chất nhân cách mới phù hợp với
yêu cầu của xã hội, đáp ứng mục tiêu mà giáo dục đặt ra.
Nền tảng để phát triển nhân cách thanh niên bao gồm môi trường sống
gia đình, nhà trường và xã hội. Hay nói cách khác, nhân cách được hình thành
là kết quả giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục và xây dựng
nhân cách thanh niên không thể tách rời các yếu tố như gia đình, nhà trường
và xã hội, trong đó đặc biệt là Đoàn thanh niên đóng vai trò quan trọng trong
việc định hướng và giáo dục nhân cách cho thế hệ trẻ.
Ở thanh niên, quá trình hình thành và phát triển những phẩm chất đạo
đức, những giá trị nhân cách, phải là quá trình kết hợp giữa giáo dục và tự
giáo dục. Trong đó yếu tố tự giáo dục được coi là thước đo của sự phát triển
nhân cách.
Trong giai đoạn hiện nay, khi điều kiện kinh tế - xã hội có những biến
đổi to lớn, xu hướng toàn cầu hóa phát triển, khả năng hội nhập giữa các quốc
37
gia trong khu vực cũng như quốc tế ngày càng lớn. Với lợi thế về trình độ học
vấn, ngoại ngữ, về khả năng nắm bắt cái mới thanh niên Việt Nam có khả
năng hội nhập quốc tế cao và chịu ảnh hưởng và tác động rõ hơn mạnh mẽ
hơn. Do vậy, cùng với việc khuyến khích sự tiếp nhận những tác động tích
cực từ bên ngoài, chúng ta phải định hướng thanh niên hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực, những biểu hiện lệch lạc trong định hướng giá trị nếu
không sự phát triển lệch hướng trong nhân cách thanh niên là khó tránh khỏi.
Từ đây có thể đưa ra định nghĩa nhân cách thanh niên như sau: Nhân cách ở
thanh niên là tổng thể những phẩm chất đạo đức, năng lực, thể chất và tinh
thần được hình thành một cách lịch sử - cụ thể, qui định giá trị và những
hành vi xã hội của thanh niên, được thể hiện và thực hiện trong hoạt động
học tập, lao động; hoạt động giao tiếp, ứng xử; hoạt động xã hội của cá nhân
mỗi thanh niên.
Ở giai đoạn đầu của thanh niên, nhân cách đang trưởng thành, đang
phát triển, chưa phải là một nhân cách "hoàn chỉnh". Biểu hiện ở chỗ: Nhiều
giá trị chưa được thanh niên định hình một cách rõ rệt, nhất là các giá trị, đạo
đức, mà định hình giá trị là yếu tố quan trọng nhất của cấu trúc bên trong
nhân cách, bởi nó bảo đảm tính mục đích, tính tích cực và tính kiên định của
nhân cách.
Sự hình thành và phát triển nhân cách thanh niên là quá trình biện
chứng của sự nảy sinh và giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình sống, học
tập, giao tiếp của thanh niên, là quá trình chuyển các yêu cầu từ bên ngoài
thành yêu cầu bên trong, là quá trình tự vận động một cách tích cực của thanh
niên dưới sự hướng dẫn của gia đình, nhà trường và xã hội.
Nhân cách thanh niên hiện nay, ngoài những đặc điểm chung của nhân
cách, thì còn có những biểu hiện riêng về phẩm chất, năng lực như:
Thứ nhất, thanh niên hiện nay năng động, sáng tạo hơn, có thực tế hơn
nhiều so với thanh niên trước thời kỳ đổi mới.
Thứ hai, thanh niên hiện nay đề cao vai trò cá nhân, đề cao quan niệm
tự do cá nhân (tự do học tập, tự do lập nghiệp, tự do mưu cầu hạnh phúc)
38
2.1.2.2. Xây dựng nhân cách thanh niên
Xây dựng nhân cách là quá trình tác động có tính tích cực, có mục tiêu,
có kế hoạch với hình thức đa dạng bằng nhiều con đường của chủ thể tới mỗi
cá nhân làm cho toàn bộ những phẩm chất đạo đức, năng lực, thể chất và tinh
thần được hình thành và phát triển ở mỗi cá nhân ngày càng tốt hơn, hoàn
thiện hơn.
Xây dựng nhân cách thanh niên là quá trình tác động chủ động, tích
cực, có mục tiêu, có kế hoạch với hình thức đa dạng bằng nhiều con đường
của các chủ thể tới nhân cách ở thanh niên, nhằm làm cho toàn bộ những
phẩm chất đạo đức, năng lực, thể chất và tinh thần thanh niên ngày càng tốt
hơn, hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Thực chất của xây dựng nhân cách thanh niên là tạo môi trường thuận
lợi cho việc hình thành, phát triển những phẩm chất đạo đức, năng lực, thể
chất và tinh thần ở thanh niên, kích thích tính tự giác, học tập, rèn luyện, sáng
tạo của họ.
Ngày nay việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam là việc làm
cần thiết bởi những lý do sau:
Thứ nhất, ở lứa tuổi thanh niên, con người phát triển mạnh mẽ nhất,
thậm chí có những bước "đột phá", "nhảy vọt", chuyển về "chất" trên tất cả
các phương diện so với các giai đoạn khác của một đời người. Cùng với sự
cường tráng về thể chất thì bộ óc cũng rất phát triển và khỏe mạnh, các đặc
điểm sinh lý chín muồi, đây là thời kỳ con người có sức sức dồi dào nhất.
Đồng thời, sự phát triển về trí tuệ và nhân cách cũng diễn ra mạnh mẽ. Ở lứa
tuổi này thường là khả năng tiếp thu tri thức của nhân loại rất nhanh và hiệu
quả, khả năng tiếp cận, đánh giá các hiện tượng xã hội, khả năng chịu ảnh
hưởng của các giá trị, chuẩn mực, lối sống cũng rất nhạy bén.
Thanh niên với đặc điểm tâm lý rất riêng: họ luôn muốn tự khẳng định
mình, thích cái mới cái lạ, ưa tìm tòi, khám phá, sáng tạo, giàu ước mơ hoài
bão, năng động, thích tham gia các hoạt động xã hội. Do đó, thanh niên có sức
39
mạnh và tiềm năng to lớn, với ước mơ, hoài bão lớn lại nhạy cảm với cái mới,
có sức lao động sáng tạo nên họ có tiềm năng vô cùng dồi dào.
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội đó thì cũng có những hạn chế đáng
kể. Họ dám nghĩ, dám làm nhưng cũng dễ phiêu lưu, mạo hiểm, liều lĩnh, tự
do nên cũng dễ dẫn đến thất bại, đổ vỡ, suy nghĩ thiếu chín chắn. Họ giàu ước
mơ, hoài bão, lạc quan nhưng lại bồng bột, chủ quan, thiếu kinh nghiệm, khi
gặp khó khăn hay thấy bại thì dễ hoang mang, dao động. Thanh niên đôi khi
hay bốc đồng nên dễ ảo tưởng, mất phương hướng khi không đạt mục đích.
Vì họ rất nhạy cảm tiếp thu cái mới nên cũng dễ bị ảnh hưởng bởi cái xấu, cái
tiêu cực thậm chí là lệch chuẩn xã hội.
Nhận thức rõ những đặc điểm này mới có những định hướng đúng để
xây dựng nhân cách cho thanh niên.
Thứ hai, việc cần thiết xây dựng nhân cách thanh niên xuất phát từ vị
trí, vai trò của thanh niên hiện nay. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn,
mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, lực lượng xung kích trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trải qua các thời kỳ lịch sử,
Đảng ta luôn xác định: Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương
lai của đất nước, là lực lượng quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng luôn nhận thức rõ vấn đề đào tạo,
giáo dục, xây dựng nhân cách thanh niên là xây dựng thế hệ cách mạng cho
đời sau và luôn coi trọng công tác giáo dục thanh niên, coi đó là nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển con người Việt Nam.
Thứ ba, việc xây dựng nhân cách thanh niên bắt nguồn từ yêu cầu
nhiệm vụ của chính bản thân thanh niên Việt Nam hiện nay. Trước yêu cầu
của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, quá trình hội
nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cũng như yêu cầu của công tác chăm lo, giáo
dục, xây dựng nhân cách thanh niên để thế hệ trẻ phát huy cao nhất vai trò,
sức mạnh thế hệ trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Tại Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
40
khóa X đã ban hành Nghị quyết 25 - NĐ/TW ngày 25/7/2008 về "Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa". Nghị quyết khẳng định: tiếp tục xây dựng thanh niên
Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc, kiên định lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống
có văn hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức
khỏe, tri thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể trở thành
những công dân tốt của đất nước phấn đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; góp phần to lớn vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.
Thanh niên Việt Nam có những đặc điểm riêng về tâm, sinh lý so với
các nhóm xã hội khác, luôn nhạy cảm với cái mới. Vì vậy, việc định hướng
xây dựng nhân cách thanh niên trong giai đoạn này đóng vai trò hết sức quan
trọng trong cuộc đời mỗi con người. Nếu được định hướng tốt, thanh niên sẽ
phát huy hết tiềm năng và sức sáng tạo đóng góp năng lực và trí tuệ phục vụ
cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Với sự nỗ lực hết mình, họ đã
gặt hái được nhiều thành công đóng góp không nhỏ và thành quả chung của
đất nước. Nhiều những tấm gương thanh niên vượt qua những khó khăn, thử
thách khắc nghiệt của cuộc sống vươn lên làm chủ cuộc sống, trở thành người
có trình độ học vấn cao, doanh nhân thành đạt hay những nhà quản lý tài năng
Chúng ta nhận thấy sự nhạy bén, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm của thanh niên ngày nay hơn thế hệ cha ông họ trước đây rất nhiều, đặc
biệt là trong hoạt động kinh tế, kinh doanh hay sáng tạo khoa học. Đánh giá cao
những biểu hiện tích cực đó của thanh niên, Đảng ta khẳng định:
Một trong những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước là đã
xây dựng được thế hệ thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, nhân cách,
tri thức, sức khỏe, tư duy năng động và hành động sáng tạo; tiếp nối
truyền thống hào hùng của Đảng và dân tộc, nâng cao lòng yêu nước,
ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ; không ngại khó
41
khăn, gian khổ, tình nguyện với cộng đồng; có trách nhiệm với gia
đình, xã hội, có ý chí vươn lên trong học tập, lao động, lập thân, lập
nghiệp, làm giàu chính đáng, quyết tâm đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất
nước, có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống văn hóa tinh thần lành
mạnh, phong phú, môi trường sống an toàn [31, tr.37].
Thứ tư, xây dựng nhân cách thanh niên góp phần quan trọng trong việc
"phòng ngừa", "miễn dịch" cho thanh niên trước tác động của mặt trái kinh tế
thị trường và toàn cầu hoá cũng như sự chống phá của các thế lực thù địch.
Ngày nay, chúng ta phát triển kinh tế thị trường trong điều kiện toàn cầu hóa,
hội nhập sâu rộng đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết hài
hòa đời sống vật chất và đời sống tinh thần. Sự phát triển này tác động làm
cho đời sống tinh thần phong phú, hướng tới hạnh phúc, tạo động lực cho
nước ta ngày càng phát triển phồn vinh. Tuy nhiên, xét về khía cạnh đạo đức
chúng ta nhận thấy tác động mặt trái của toàn cầu hóa: có thể dẫn tới nguy cơ
phát triển một thế hệ thanh niên phiến diện; coi trọng đời sống vật chất hơn
đời sống tinh thần, làm nảy sinh sự tha hóa về phong cách và lối sống, coi
đồng tiền là vạn năng. Từ đó, làm không ít người tự đánh mất nhân phẩm của
mình; chà đạp, coi thường lợi ích, nhân cách của người khác. Họ đánh giá giá
trị con người và quan hệ con người dựa trên chủ nghĩa thực dụng. Từ đó, các
quan hệ gia đình, thày trò, tình bạn, tình yêu rơi vào sự tính toán vụ lợi, tạo
ra không khí độc hại cho xã hội, đặc biệt là đối với thanh niên.
Ở đây, cần chú ý là: vốn mang trong mình những quy tắc "sòng phẳng",
khắc nghiệt, thậm chí "lạnh lùng", "tàn bạo", bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay có
thể tạo ra những nghịch lý nếu không được định hướng và điều chỉnh kịp thời,
sáng suốt, nó có thể làm cho đạo đức, văn hóa xã hội suy thoái nghiêm trọng.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, bối cảnh
toàn cầu hóa thực sự đã tạo nên diện mạo mới cho nền kinh tế của chúng ta, tạo
ra cơ hội đổi đời cho nhiều thanh niên, đặt thanh niên trước vô vàn những thông
tin đa chiều, đa diện, chân thực nhiều, giả dối cũng không ít đòi hỏi họ phải có
42
thái độ xử lý, buộc họ phải suy nghĩ, hành động. Với nhạy cảm, tò mò trước cái
lạ, hơn ai hết thanh niên là những người dễ rơi vào vòng xoáy đầy ma lực này.
Thực hiện âm mưu "diễn biến hoà bình", các thế lực thù địch một mặt
ra sức cản trở gây sức ép, tạo thế bất lợi cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Mặt khác, chúng đẩy mạnh hoạt động chống phá trên mặt
trận tư tưởng, văn hoá, chúng đặc biệt chú ý tới việc "làm hỏng" thế hệ trẻ
trong đó có thanh niên với những thủ đoạn tinh vi thâm độc. Chúng tìm mọi
cách tấn công thanh niên trong lĩnh vực đạo đức, lối sống, reo rắc văn hoá
phẩm đồi trụy, mua chuộc, dụ dỗ, làm sa ngã, lôi kéo thanh niên vào con
đường ăn chơi, lối sống lệch lạc, buông thả, vị kỷ, thờ ơ với chính trị, với vận
mệnh đất nước. Thực tế cho thấy, do nhận thức và định hướng chưa đúng đắn,
nhiều bạn trẻ đã có những biểu hiện thật đáng lo ngại, đó là tình trạng quá coi
trọng lợi ích kinh tế, chạy theo đồng tiền, sống vị kỷ, đua đòi, buông thả,
hưởng lạc dẫn đến vi phạm pháp luật và các chuẩn mực, giá trị xã hội.
Đó chính là những biểu hiện của sự mất phương hướng, mất niềm tin,
sống không có lý tưởng, thậm chí là sự mất "gốc", quay lưng với truyền
thống, đi ngược lại con đường mà Đảng và dân tộc đã lựa chọn. Vì vậy, việc
xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện
nay là nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách.
2.1.2.3. Nội dung và phương thức xây dựng nhân cách thanh niên
Việt Nam hiện nay
Thứ nhất: Nội dung xây dựng nhân cách thanh niên.
Một là, xây dựng thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng
cho thanh niên
Hai là, xây dựng cho thanh niên có những phẩm chất đạo đức tiến bộ,
phẩm chất chính trị vững vàng, có ý chí, niềm tin và kiên định vào công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Ba là, giáo dục cho thanh niên sống có lý tưởng, hoài bão, có kỷ cương,
tuân thủ pháp luật, hăng say lao động, học tập, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm và có cung cách ứng xử tinh tế, nhân văn.
43
Bốn là, cần phải có năng lực, phẩm chất nhất định, cá nhân phát triển
toàn diện, nhân cách phong phú, đứng vững trước tác động tiêu cực của mặt
trái kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự chống phá của các
thế lực thù địch.
Nhân cách của thanh niên, ngoài những nét chung làm nên nhân cách
con người Việt Nam còn có những yếu tố mang tính đặc trưng của lứa tuổi,
sinh học và hoạt động của thanh niên: Niềm tin, lý tưởng, tính năng động,
sáng tạo, khả năng thích nghi nhanh với cái mới, kỹ năng thực hành, tính
chủ động trong học tập, tính tự giáo dục, bản lĩnh trong lao động, học tập
và nghiên cứu khoa học. Việc xây dựng nhân cách thanh niên một mặt phải
tôn trọng những yếu tố này để bảo đảm tính phù hợp với thanh niên, mặt
khác cần phát huy và bồi dưỡng cho thanh niên những yếu tố mới theo yêu
cầu của sự phát triển xã hội trong điều kiện toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập
hiện nay.
Thứ hai, về phương thức xây dựng nhân cách thanh niên.
Phương thức là cách thức mà con người sử dụng để thực hiện nhằm đạt
được mục đích đề ra. Đối với thanh niên, phương thức xây dựng nhân cách
của họ chính là những công cụ được sử dụng để giải quyết những mục đích và
nội dung trong quá trình xây dựng nhân cách thanh niên, cụ thể là:
Một là, phát huy vai trò cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức chính
trị- xã hội trong xây dựng nhân cách thanh niên.
Hai là, kết hợp chặt chẽ gia đình, nhà trường và xã hội trong xây dựng
nhân cách thanh niên.
Ba là, tăng cường trách nhiệm của xã hội đối với xây dựng nhân cách
thanh niên.
Bốn là, tạo môi trường xã hội thuận lợi để thanh niên phát huy được
năng lực, vai trò của mình trong xây dựng nhân cách của họ.
Năm l...n tộc. Thông qua đó, mỗi cá nhân
thanh niên tự hoàn thiện bản thân mình, xây dựng nhân cách cho mình.
Thứ ba, cần xây dựng cơ chế khen thưởng, động viên đối với những
thanh niên học tập, tiếp thu tốt các giá trị đạo đức truyền thống. Nên đưa việc
tiếp thu, học tập, rèn luyện các giá trị văn hóa truyền thống trong bồi dưỡng
nhân cách thanh niên thành một trong các tiêu chí để xét học lớp nhận thức về
Đảng, tham gia Ban chấp hành Đoàn thanh niên...
Bằng các hình thức từ giáo dục, thuyết phục đến những quy định chặt
chẽ, mang tính bắt buộc để động viên, khuyến khích thanh niên tích cực học
tập, tiếp thu các giá trị đạo đức truyền thống, thanh niên sẽ từ chỗ bắt buộc
đến chỗ tự giác, chủ động, thấy cần thiết và mong muốn tiếp thu các giá trị ấy.
Khi thanh niên có ý thức tự giác học tập thì những tác động thuận chiều từ bên
ngoài nhằm phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống sẽ thẩm thấu vào
bên trong nhân cách thanh niên nhanh và rất hiệu quả. Bên cạnh đó, khi thanh
niên có ý thức tự giác học tập tiếp thu các giá trị đạo đức truyền thống thì họ sẽ
hình thành tình cảm, niềm tin lý tưởng, thái độ và động cơ đúng đắn biến các giá
trị mà mình học tập thành hành động cụ thể trong cuộc sống của bản thân họ.
147
Tiểu kết chương 4
Phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng
nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay là một
trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp bách. Trước những biến động hết
sức phức tạp trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, để phát huy tốt những kết
quả đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc phát huy vai
trò giá trị đạo đức truyền thống với xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam
hiện nay cần có một hệ thống các giải pháp đồng bộ và khả thi.
Trước hết, nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của các chủ thể trong
việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân
cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Các cấp ủy
Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội có vị trí quan trọng đối với
việc tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình kinh tế - xã hội. Bởi, họ trực tiếp
nắm trong tay sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần, nên việc phát huy vai trò
giá trị đạo đức truyền thống hiện nay càng chứng tỏ vai trò của các tổ chức này.
Thứ hai, đổi mới nội dung, phương thức phát huy vai trò các giá trị đạo
đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh
toàn cầu hoá hiện nay.
Thứ ba, phải tạo dựng môi trường xã hội lành mạnh để tác động tích cực
đến việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng nhân
cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Có một môi trường lành
mạnh mới có được một nhân cách tốt, bởi môi trường nuôi dưỡng nhân cách.
Thứ tư, hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm phát huy vai trò các giá trị
đạo đức truyền thống, cải tạo những phong tục tập quán lạc hậu, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại trong việc xây dựng nhân cách thanh niên.
Thứ năm, phát huy tinh thần tự giác học tập và rèn luyện các giá trị đạo
đức truyền thống của thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ là tổng hợp lực, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây
dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
148
KẾT LUẬN
Mỗi con người phải biết quá khứ của mình, mỗi dân tộc phải biết lịch sử
của mình. Một dân tộc mà đánh mất quá khứ thì cũng là đánh mất chính bản
thân mình. Các giá trị đạo đức truyền thống là tài sản vô giá của dân tộc, nó là
dòng chảy liên tục nảy sinh, tồn tại, phát triển trong suốt tiến trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của cha ông.
Vì thế, việc nghiên cứu các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc,
phân tích vai trò của nó và những giải pháp phát huy vai trò của các giá trị
trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay là yêu cầu bức thiết trong sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp "trồng
người" của chúng ta hiện nay.
Phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân
cách thanh niên Việt Nam bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay là yêu cầu đặc biệt
quan trọng. Nó là cơ sở là động lực góp phần hình thành nhân sinh quan tiến
bộ trong xây dựng và phát triển nhân cách thanh niên; giá trị đạo đức truyền
thống là ngọn nguồn dân tộc, tạo nên niềm tin và sức mạnh tinh thần đối với
việc xây dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay; giá
trị đạo đức truyền thống góp phần tích cực vào quá trình xây dựng những
phẩm chất đạo đức cá nhân trong nhân cách của thanh niên Việt Nam; giá trị
đạo đức truyền thống có vai trò là "bộ lọc", "kháng thể" chống lại tác động
tiêu cực của toàn cầu hóa và kinh tế thị trường; giá trị đạo đức truyền thống
góp phần xây dựng nhân cách mới, gắn lý tưởng, ước mơ hoài bão với hành
động trong thanh niên hiện nay.
Trong thời gian vừa qua, việc phát huy vai trò các giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam bối cảnh toàn
cầu hoá đã đạt được một số kết quả nhất định đáng khích lệ, tuy nhiên cũng
nảy sinh nhiều vấn đề về đạo đức nhân cách thanh niên - sự xuống cấp về
tư tưởng, đạo đức và lối sống của một bộ phận thanh niên đang làm xã hội
lo ngại. Nhiều tiêu cực, bất công, nghịch lý trong học đường cũng như
149
ngoài xã hội đã cản trở đến công tác giáo dục giá trị đạo đức truyền thống,
xây dựng nhân cách thanh niên. Từ hiện thực đó, luận án cũng đã chỉ rõ
những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống
đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn
cầu hoá hiện nay là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao vai trò của các chủ
thể giáo dục giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng nhân cách thanh
niên trong bối cảnh toàn cầu hóa với những hạn chế của các chủ thể trong
quá trình thực hiện; Mâu thuẫn giữa phát huy vai trò các giá trị đạo đức
truyền thống trong xây dựng nhân cách thanh niên bối cảnh toàn cầu hóa
với hiện thực cuộc sống đang diễn biến phức tạp, nhiều biến động, nhiều
nghịch lý, bất công xã hội đang tác động đến họ; Mâu thuẫn giữa yêu cầu
phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng
nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá với sự suy giảm đạo đức,
lối sống, xu hướng xa rời giá trị đạo đức truyền thống do ảnh hưởng tác
động của toàn cầu hóa hiện nay của một bộ phận thanh niên.
Để khắc phục những yếu kém, hạn chế của thực trạng và phát huy hơn
nữa vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách
thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay cần thực hiện tốt
các phương hướng sau: Quán triệt sự thống nhất giữa truyền thống và hiện
đại, kế thừa và đổi mới trong phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống
nhằm xây dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay;
Phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng nhân cách
thanh niên gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển
con người Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay.
Trên cơ sở phương hướng đó, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp
chủ yếu: Một là, nâng cao nhận thức và vai trò trách nhiệm của các chủ thể
trong việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống đối với việc xây dựng
nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay; Hai là,
đổi mới nội dung, phương thức phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền
thống đối với việc xây dựng nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá
150
hiện nay; Ba là, phải tạo dựng môi trường xã hội lành mạnh để tác động tích
cực đến việc phát huy vai trò giá trị đạo đức truyền thống nhằm xây dựng
nhân cách thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay; Bốn là, hoàn thiện
hệ thống pháp luật nhằm phát huy vai trò các giá trị đạo đức truyền thống, cải
tạo những phong tục tập quán lạc hậu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
trong việc xây dựng nhân cách thanh niên; Năm là, phát huy tinh thần tự giác
học tập và rèn luyện các giá trị đạo đức truyền thống xây dựng nhân cách của
thanh niên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.
Mỗi giải pháp trên đều có một vị trí, vai trò nhất định trong việc xây
dựng nhân cách thanh niên. Thực hiện tốt các giải pháp trên sẽ tạo ra những
điều kiện thuân lợi, tổng hợp lực trong việc phát huy vai trò giá trị đạo đức
truyền thống nhằm xây dựng nhân cách thanh niên Việt Nam trong bối cảnh
toàn cầu hóa hiện nay.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2014), "Phát huy giá trị đạo đức truyền thống
trong hình thành nhân cách con người Việt Nam thời kỳ đổi mới",
Tạp chí Cộng sản, (85), tr.13- 16.
2. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2014), "Nhìn lại 3 năm thực hiện Chỉ thị số 03 -
CT/TW của Bộ Chính trị ở tỉnh Bắc Ninh", Tạp chí Cộng sản, (88),
tr.3- 6.
3. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2017), ‘"Toàn cầu hóa và những vấn đề đặt ra
thách thức việc phát huy các giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách thanh niên", Tạp chí Cộng sản, (124), tr 36- 41.
4. Nguyễn Thị Minh Hạnh (2017), "Giá trị đạo đức truyền thống trong xây
dựng nhân cách thanh niên Việt Nam", Tạp chí Cộng sản, (128),
tr.4-47.
5. Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên), Nguyễn Thị Minh
Hạnh và các cộng tác viên (2017), Phát huy giá trị đạo đức truyền
thống trong xây dựng lối sống mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay,
Nxb Lao động, Hà Nội.
152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Anh (2006), Giáo dục lý luận Mác - Lênin với việc hình thành và
phát triển nhân cách ở sinh viên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. A.G. Xpirkin (1998), Triết học xã hội, tập 2, Nxb Tuyên huấn, Hà Nội.
3. Huỳnh Công Bá (2007), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Nxb Thuận Hóa, Huế.
4. Lương Gia Ban và Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên) (2013), Giáo dục
đạo đức mới cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nayNxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
5. Lương Gia Ban, Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên) (2014), Giá trị văn
hóa truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
6. Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(2015), Báo cáo Công tác đoàn năm 2015, Hà Nội.
7. Ban Tuyên giáo Trung ương (2013), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
8. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Những điểm mới trong Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia
- Sự thật, Hà Nội.
9. Nguyến Duy Bắc (2004), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dạy và
học môn học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh trong trường đại
học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Hoàng Chí Bảo (1995), "Văn hóa và sự phát triển nhân cách thanh niên",
Tạp chí Nghiên cứu lý luận, (15).
153
11. Lại Thị Hải Bình (2006), Báo chí và quá trình hình thành nhân cách học
sinh, sinh viên, Luận văn thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền, Hà Nội.
12. Bộ Chính trị (1995), Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 18/2/1995 của Bộ
Chính trị về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng hiện nay,
Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Định hướng giáo dục đạo đức trong các
trường đại học, Hà Nội.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho
học sinh, sinh viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
15. Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), "Đôi điều suy nghĩ về giá trị và biến đổi
của các giá trị khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường", Tạp
chí Triết học, (22).
16. Nguyễn Trọng Chuẩn (1998), "Vấn đề khai thác giá trị truyền thống vì
mục tiêu phát triển", Tạp chí Triết học, (17).
17. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (2002), Giá trị truyền thống
trước những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
18. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Thế Nghĩa và Đặng Hữu Toàn (Đồng chủ
biên) (2002), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - lý luận và
thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức và Hồ Sỹ Quý (2002), Tìm hiểu giá
trị văn hóa truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Phúc (Đồng chủ biên) (2003), Mấy
vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện
nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
154
21. Nguyễn Trọng Chuẩn (2005), "Đôi điều suy nghĩ về giá trị và biến đổi
giá trị khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường", Tạp chí Triết
học, (01).
22. Đinh Xuân Dũng (2014), Văn hóa trong chiến lược phát triển của Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
23. Dương Tự Đam (2001), Văn hóa thanh niên và thanh niên với văn hóa
dân tộc, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1977), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 52, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
155
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
35. Đinh Thế Định (2005), "Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho sinh
viên", Tạp chí Giáo dục, (116).
36. Trần Minh Đoàn (2002), Giáo dục đạo đức cho thanh niên, học sinh theo
tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Báo cáo chuyên đề
định hướng giá trị cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, Thành
phố Hồ Chí Minh.
38. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2008), Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
39. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo sơ kết 5 năm
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện Nghị quyết 25-
NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khoá X, Hà Nội.
40. Lê Quý Đức, Hoàng Chí Bảo (2007), Văn hóa đạo đức ở nước ta hiện
nay - vấn đề và giải pháp, Nxb Văn hóa - Thông tin và Viện Văn
hóa, Hà Nội.
41. Phạm Văn Đức (1991), "Vấn đề kế thừa và phát triển trong lịch sử Triết
học", Tạp chí Triết học, (3).
42. Phạm Văn Đức (2007), Toàn cầu hóa trong bối cảnh châu Á - Thái Bình
Dương - một số vấn đề triết học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
43. Phạm Văn Đức (2002), "Một số thách thức của quá trình toàn cầu hóa đối
với Việt Nan hiện nay", Trong cuốn: Giá trị truyền thống trước những
thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Phạm Hoàng Gia (2000), Nhân cách thanh niên, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
45. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
156
46. Trần Văn Giàu (1993), Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
47. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm (Chủ biên) (2003), Về phát triển
văn hoá và xây dựng con người thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc (2004), Một số vấn đề nghiên cứu nhân
cách, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (Chủ biên) (2012), Định hướng giá trị
con người Việt Nam trong thời kỳ mới và hội nhập, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
51. Cao Thu Hằng (2004), "Giá trị đạo đức truyền thống và những yêu cầu
đạo đức đối với nhân cách con người Việt Nam hiện nay", Tạp chí
Triết học, (7).
52. Nguyễn Hùng Hậu (2002), "Từ cái thiện truyền thống đến cái thiện trong
cơ chế thị trường ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Triết học, (8).
53. Đỗ Lan Hiền (2002), "Tính hai mặt của toàn cầu hóa", Trong: Giá trị
truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
54. Đoàn Đức Hiếu (2005), "Vấn đề phát huy vai trò của quần chúng nhân
dân và đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước", Tạp chí Triết học, (17).
55. Phùng Thu Hiền (2015), Giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành
và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
56. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam (2001), Tổng quan tình hình thanh niên,
công tác liên hiệp thanh niên Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
157
57. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam (2010), Hội Liên hiệp thanh niên Việt
Nam và phong trào thanh niên nhiệm kỳ 2005 - 2010, Nxb Thanh
niên, Hà Nội.
58. Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam (2010), Tổng quan tình hình thanh
niên, công tác Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam và phong trào
thanh niên nhiệm kỳ 2005- 2010, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
59. Đỗ Huy, Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị văn hoá trong
văn hoá Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
60. Nguyễn Văn Huyên (2000), Toàn cầu hóa và một số vấn đề đặt ra đối
với bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61. Đặng Cảnh Khanh (Chủ nhiệm) (2002), Hội nhập quốc tế thanh niên
trong giai đoạn hiện nay, Báo cáo Khoa học đề tài, Bộ Khoa học và
Công nghệ môi trường, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
62. Phan Văn Khải (2000), "Đổi mới sự điều hành của Chính phủ", Báo
Nhân dân, (16528).
63. Chu Khắc, Đỗ Huy (1993), Nhân cách văn hoá trong bảng giá trị Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
64. Đoàn Văn Khiêm (2001), "Lý tưởng đạo đức và giáo dục cho thanh niên
trong điều kiện hiện nay", Tạp chí Triết học, (02).
65. Vũ Khiêu (Chủ biên) (1994), Đạo đức mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
66. Vũ Khiêu (2013), Đạo đức xã hội - nỗi lo chung của toàn nhân loại,
Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, Hà Nội.
67. Nguyễn Xuân Khoát (2009), Một số vấn đề về bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng cho thanh niên hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học
Huế, Huế.
68. Lương Quỳnh Khuê (1992), "Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
một nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại", Tạp chí Triết học, (4).
158
69. Lương Quỳnh Khuê (1996), Văn hoá thẩm mỹ và nhân cách, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
70. Nguyễn Thế Kiệt (1996), "Quan hệ giữa đạo đức và kinh tế trong việc
định hướng các giá trị đạo đức hiện nay", Tạp chí Triết học, (11).
71. Nguyễn Thế Kiệt (2012), Mấy vấn đề về đạo đức học mác xít và xây
dựng đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
72. Nguyễn Thế Kiệt (2014), Triết học thẩm mý và nhân cách, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
73. Tương Lai (1983), Chủ động và tích cực xây dựng đạo đức mới, Nxb Sự
thật, Hà Nội.
74. V.I. Lênin (1997), Toàn tập, tập 37, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
75. V.I. Lênin (1997), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
76. V.I. Lênin (1980), Toàn tập, tập 40, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
77. V.I. Lênin (1980), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
78. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Thế Kiệt (Đồng chủ biên) (2009), Giáo
trình đạo đức học Mác - Lênin, (hệ Cử nhân chính trị), Nxb lý luận
chính trị, Hà Nội.
79. Nguyễn Phước Lộc (2010), Tổng quan tình hình thanh niên, công tác Hội
Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và phong trào thanh niên nhiệm kỳ
2005- 2010, Báo cáo khoa học đề tài nghiên cứu cấp bộ, Bộ Khoa học
và công nghệ, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
80. Nhị Lê (2017), Học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh và xây dựng, chỉnh đốn Đảng”, Tạp chí Cộng sản Chuyên đề
cơ sở, (122).
81. Nguyễn Văn Lý (2000), Kế thừa và đổi mới các giá trị truyền thống
trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
159
82. Nguyễn Văn Lý (2013), Kế thừa và đổi mới các giá trị đạo đức truyền
thống trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
83. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
84. C.Mác, Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Michael Inwood (2016), Từ điển triết học Hegel, Nxb Tri thức, Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (1995), Về xây dựng con người mới, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
87. Hồ Chí Minh (1999), Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ, Hà Nội.
88. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
91. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
93. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
94. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
95. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Nguyễn Chí Mỳ (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo đức trong nền
kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho cán bộ quản lý
ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. N.A. Rubakin (1982), Tự học như thế nào, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
99. Ngô Thị Thu Ngà (2011), Giá trị truyền thống với việc xây dựng đạo đức
mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
100. Phạm Đình Nghiệp (2004), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên
hiện nay, Nxb Thanh niên, Hà Nội.
160
101. Nhiều tác giả (1983), Chủ nghĩa xã hội và nhân cách, 2 tập, Nxb Sách
giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội.
102. Nhiều tác giả (2010), Văn hoá và con người Việt Nam trong đổi mới và
hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
103. Nhiều tác giả (2011), Văn hoá thời đại toàn cầu, Nxb Chính trị quốc gia
- Sự thật, Hà Nội.
104. Nhiều tác giả (2011), Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam
trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia
- Sự thật, Hà Nội.
105. Trần Sỹ Phán (1998), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận
án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
106. Nguyễn Hồng Phong (1963), Tìm hiểu tính cách dân tộc, Nxb Khoa học,
Hà Nội.
107. Trần Văn Phòng (2003), "Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh đạo
chính trị hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị, (5).
108. Nguyễn Văn Phúc (2000), "Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo
đức trong điều kiện hiện nay", Tạp chí Triết học, (6).
109. Nguyễn Văn Phúc (2006), "Về việc tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ
trong xây dựng nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay", Tạp chí Triết
học, (12).
110. Nguyễn Duy Quý (2004), Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay - vấn đề và
giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111. Hồ Sĩ Quý (2005), Về giá trị và giá trị châu Á, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, Hà Nội.
161
112. Mai Thị Quý (2006), Toàn cầu hoá và vấn đề kế thừa một số giá trị
truyền thống của dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay,
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
113. Huỳnh Văn Sơn (2009), Sự lựa chọn các giá trị đạo đức và nhân văn
trong định hướng lối sống của sinh viên ở các trường Đại học tại
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học
cấp Bộ, Hà Nội.
114. Hoài Thanh, Hoài Chân (2003), Thi nhân Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.
115. Trần Thị Minh Thanh (2014), Phát triển văn hoá với tư cách nền tảng
tinh thần của xã hội, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
116. Tống Ngọc Thanh (1997), "Các chỉ thị và nghị định cần đến với học
sinh, sinh viên", Chuyên đề sinh viên, (3).
117. Nguyễn Xuân Thanh (2005), "Một vài giải pháp duy trì và phát huy
những giá trị đạo đức truyền thống cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay", Tạp chí Giáo dục, (111).
118. Võ Văn Thắng (2010), "Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò của
giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong xây dựng lối sống hiện
nay", Tạp chí Giáo dục, (12).
119. Hồ Bá Thâm, Nguyễn Thị Hồng Diễm (2011), Toàn cầu hóa hội nhập và
phát triển bền vững, từ góc nhìn triết học đương đại, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
120. Lê Thi (1997), Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
người Việt Nam, Nxb Phụ nữ, Hà Nội.
121. Nguyễn Trung Thu (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam về xây dựng con người mới, văn hoá mới, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
162
122. Lê Thị Thủy (2000), Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân
cách của con người Việt Nam trong điều kiện đổi mới hiện nay,
Luận án Tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
123. Bùi Thanh Thuỷ (2009), "Kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hoá", Tạp chí Lý luận chính
trị, (22).
124. Lưu Thu Thuỷ (2000), Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức, tư
tưởng chính trị, lối sống cho học sinh, sinh viên Việt Nam, Hội thảo
quốc gia, Hà Nội.
125. Nguyễn Tài Thư (1998), "Suy nghĩ về một hệ giá trị tinh thần trong thời
kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay", Tạp chí Triết học, (01).
126. Nguyễn Tài Thư (2010), Nghiên cứu con người, giáo dục phát triển và
thế kỷ XXI, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX.07,
Hà Nội.
127. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, Tổng cục Thống kê, Ngân
hàng Phát triển châu Á (2010), Điều tra quốc gia về vị thành niên và
thanh niên Việt Nam lần thứ hai, Hà Nội.
128. Trung tâm Từ điển học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
129. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2007), Định
hướng giá trị cho sinh viên trong giâi đoạn hiện nay, Hà Nội.
130. Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo
kết quả công tác Hội và phong trào thanh niên, Hà Nội.
131. Trung ương Hội sinh viên Việt Nam (2008), Tổng quan tình hình sinh viên,
công tác hội và phong trào sinh viên nhiệm kỳ VII (2003- 2008), Hà Nội.
132. Phạm Hồng Tung (2011), Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt
Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
163
133. Nguyễn Đình Tường (2002), Giá trị truyền thống trước những thách
thức của toàn cầu hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
134. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc và Mạc Vân Trang (1995), Giá trị -
định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
135. Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên Việt Nam (2002), Báo cáo tổng hợp kết
quả khảo sát tình hình tư tưởng thanh niên, Hà Nội.
136. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Đoàn thanh niên với việc xây
dựng lối sống cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay, Báo cáo kết
quả nghiên cứu đề tài cấp Nhà nước, Hà Nội.
137. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Tâm lý người Việt Nam đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Những điều cần khắc phục, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
138. Viện Nghiên cứu thanh niên (2009), Kết quả điều tra dư luận xã hội về
những hành vi lệch chuẩn của học sinh trong môi trường học
đường, Hà Nội.
139. Viện Nghiên cứu thanh niên (2009), Kết quả điều tra tình hình thanh
niên năm 2009, Bộ Khoa học công nghệ và môi trường - Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hà Nội.
140. Viện Nghiên cứu thanh niên (2012), Kết quả điều tra tổng quan tình hình
thanh niên năm 2007-2012, Hà Nội.
141. Viện Nghiên cứu thanh niên (2014), Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh với việc giáo dục nhân cách cho thanh niên trong giai đoạn
hiện nay, Hà Nội.
142. Viện Triết học Việt Nam, Hội đồng nghiên cứu triết học và giá trị Mỹ
(2001), Giá trị truyền thống và những thách thức của toàn cầu hóa,
Hội thảo khoa học cấp Nhà nước, Hà Nội.
164
143. Trần Nguyên Việt (2002), "Giá trị đạo đức truyền thống Việt Nam và cái
phổ biến toàn nhân loại của đạo đức trong nền kinh tế thị trường",
Tạp chí Triết học, (5).
144. Viện Ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
145. Huỳnh Khái Vinh (Chủ biên), (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo
đức, chuẩn giá trị xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
146. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
147. V.A Xu Khômlinxki (1983), Hình thành niềm tin cộng sản cho thế hệ
trẻ, Nxb Thanh niên, Hà Nội.