BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
HỒ CÔNG LƢU
ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
TỪ NĂM 1884 ĐẾN NĂM 1945
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------
HỒ CÔNG LƢU
ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ
TỪ NĂM 1884 ĐẾN NĂM 1945
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62.22.03.13
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Am
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi x
239 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 479 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đồn điền ở đồng bằng Bắc kỳ từ năm 1884 đến năm 1945, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Hồ Công Lƣu
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn
Văn Am, quý thầy cô giáo trong tổ Bộ môn Lịch sử Việt Nam, Khoa Lịch sử,
Khoa Việt Nam học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã động viên, chỉ bảo,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm lưu trữ Quốc gia I Hà Nội, Thư
viện Quốc gia Việt Nam, Viện Sử học, Trung tâm Thông tin - Thư viện,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi để tôi có niềm tin, động lực hoàn thành tốt
luận án này.
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả luận án
Hồ Công Lƣu
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
AGGI Phông phủ toàn quyền Đông Dương
ACCIM Archives de la Chambre de commerce et d‟industrie de
Marseille (Marseille)
ANOM Centre des Archives Nationales d‟Outre – Mer (en France)
FM Fonds ministériels
IDEO Imprimerie d‟Extrême-Orient
RST Fonds de la Résidence Supérieure au Tonkin
ha hectare
kg kilogramme
km
2
kilomètre carré
m
2
mètre carré
BCH Ban Chấp hành
CTQG Chính trị quốc gia
ĐD Đông Dương
ĐBBK Đồng bằng Bắc Kỳ
ĐHQG Đại học quốc gia
KHXH Khoa học xã hội
NCLS Nghiên cứu Lịch sử
Nxb Nhà xuất bản
TTLTQG I Trung tâm lưu trữ quốc gia I
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Nguồn tài liệu .......................................................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận án ......................................... 5
6. Đóng góp của Luận án ............................................................................................ 5
7. Bố cục của Luận án ................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ TƢ LIỆU CÓ LIÊN QUAN ............................................................................... 7
1.1. Các công trình của người nước ngoài .................................................................. 7
1.2. Những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước ................................. 14
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ..................................................... 22
CHƢƠNG 2. ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ TỪ NĂM 1884
ĐẾN NĂM 1918 ....................................................................................................... 24
2.1. Cơ sở hình thành và tình hình đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 – 1918 ............................................................................................... 24
2.1.1. Điều kiện địa lí tự nhiên .................................................................................. 24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 27
2.1.3. Tình hình đồn điền và sở hữu ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ
trước năm 1884 ......................................................................................................... 33
2.2. Chính sách nông nghiệp của thực dân Pháp và sự thiết lập hệ thống đồn điền
ở đồng bằng Bắc Kỳ .................................................................................................. 35
2.2.1. Chính sách nông nghiệp .................................................................................. 35
2.2.2. Quy chế, chính sách và biện pháp thiết lập đồn điền ..................................... 36
2.2.3. Quá trình thiết lập và quy mô đồn điền .......................................................... 42
2.3. Tổ chức quản lí đồn điền .................................................................................... 45
2.4. Hoạt động kinh tế trong đồn điền ....................................................................... 47
2.4.1. Nguồn vốn ....................................................................................................... 47
2.4.2. Điền chủ .......................................................................................................... 49
2.4.3. Nhân công đồn điền ........................................................................................ 51
2.4.4. Kỹ thuật sản xuất ............................................................................................. 57
2.4.5. Tình hình sản xuất kinh doanh ........................................................................ 59
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3. ĐỒN ĐIỀN Ở ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ TỪ NĂM 1919
ĐẾN NĂM 1945 ....................................................................................................... 73
3.1. Bối cảnh lịch sử và chính sách đồn điền của thực dân Pháp ............................. 73
3.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................................... 73
3.1.2. Chính sách đồn điền của thực dân Pháp ........................................................ 74
3.2. Quy mô đồn điền ................................................................................................ 83
3.2.1. Đồn điền nhượng đất chung ............................................................................ 83
3.2.2. Đồn điền nhượng đất phủ rừng ....................................................................... 86
3.2.3. Đồn điền di dân tập thể ................................................................................... 87
3.2.4. Đồn điền bãi bồi ven biển ............................................................................... 88
3.3. Tổ chức quản lí đồn điền .................................................................................... 91
3.4. Hoạt động kinh tế trong đồn điền ....................................................................... 94
3.4.1. Vốn và chính sách hỗ trợ ................................................................................ 94
3.4.2. Nhân công đồn điền ........................................................................................ 96
3.4.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh ................................................................. 101
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 117
CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỒN ĐIỀN
TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC KỲ ............................... 119
4.1. Đặc điểm của đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945 ...... 119
4.1.1. Tập trung và thiết lập sở hữu lớn về ruộng đất ............................................ 119
4.1.2. Du nhập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nhưng vẫn bảo lưu quan hệ
sản xuất phong kiến lạc hậu .................................................................................... 121
4.1.3. Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ phát triển theo hướng sản xuất kinh doanh
hàng hóa .................................................................................................................. 123
4.1.4. Chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với đồn điền cà phê ở đồng bằng Bắc Kỳ ... 125
4.2. Vai trò của đồn điền trong sự phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 – 1945 ............................................................................................. 127
4.2.1. Bước đầu góp phần đặt nền móng cho khoa học nông nghiệp Việt Nam
hiện đại .................................................................................................................... 127
4.2.2. Góp phần thúc đẩy quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa thuộc địa ra đời
ở đồng bằng Bắc Kỳ ................................................................................................ 129
4.2.3. Đồn điền tác động tích cực đến sự biến đổi của một số ngành kinh tế khác
ở đồng bằng Bắc Kỳ ................................................................................................ 131
4.3. Tác động của đồn điền đối với xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ ...................... 136
4.3.1. Xã hội chuyển biến, phân hóa ....................................................................... 136
4.3.2. Phong trào đấu tranh của nông dân chống điền chủ và thực dân Pháp ...... 142
Tiểu kết chương 4.................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê thuế ruộng ở Bắc Kỳ thời vua Tự Đức ................................................ 30
Bảng 2.2. Dân số khu vực Bắc Kỳ từ 1913 đến 1943 .......................................................... 32
Bảng 2.3. Vốn đầu tư của thực dân Pháp ở Đông Dương
từ năm 1888 đến năm 1918 ................................................................................ 35
Bảng 2.4. Thuế ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ theo Nghị định năm 1913 ...................... 40
Bảng 2.5. Thuế thực dân Pháp quy định với ruộng đất của người Việt ............................ 41
Bảng 2.6. Tiền thưởng phân phát cho điền chủ ở Bắc Kỳ giai đoạn 1901 - 1907 ........... 49
Bảng 2.7. Một số đồn điền chuyên chăn nuôi ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 - 1918 ........................................................................................... 67
Bảng 2.8. Phân bố đồn điền kết hợp chăn nuôi với trồng trọt ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 – 1918 .......................................................................................... 68
Bảng 3.1. Tỷ lệ vốn bỏ ra trong giai đoạn 1924 đến 1930 ở Đông Dương .................. 74
Bảng 3.2. Ngân sách phân bổ cho các công trình thủy lợi lớn ở đồng bằng Bắc Kỳ
(theo Đạo luật 22-2-1931) ................................................................................... 96
Bảng 3.3. Đồn điền cấp nhượng theo quy chế chung sử dụng công nhân ăn lương
ở đồng bằng Bắc Kỳ giai đoạn 1919 – 1945 ...................................................... 98
Bảng 3.4. Phân bố diện tích các loại cây trồng chính trong các đồn điền
của người Pháp ở Việt Nam năm 1930 ............................................................. 104
Bảng 3.5. Đồn điền chuyên canh trồng lúa ở các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1919 - 1945 ......................................................................................... 104
Bảng 3.6. Diện tích và sản lượng lúa ở Bắc Kỳ từ năm 1913 – 1943 .............................. 107
Bảng 3.7. Năng suất lúa đồng bằng Bắc Kỳ qua một số năm
giai đoạn 1919 – 1945 ........................................................................................ 108
Bảng 3.8. Diện tích đồn điền cà phê ở đồng bằng Bắc Kỳ qua một số năm
giai đoạn 1918 - 1945 ......................................................................................... 111
Bảng 3.9. Số liệu thống kê một số năm phản ánh về máy móc và phân bón nông nghiệp
được nhập cảng vào Việt Nam ........................................................................... 112
Bảng 3.10. Lượng gia súc được chuyên chở bằng đường sắt và trung tâm cung cấp,
tiêu thụ gia súc ở Bắc Kỳ (1920 – 1930) .......................................................... 116
Bảng 4.1. Tổng diện tích đồn điền cấp nhượng ở đồng bằng Bắc Kỳ
giai đoạn 1884 - 1945 ......................................................................................... 119
Bảng 4.2. Quy mô sở hữu ruộng đất của Bắc Kỳ – Trung Kỳ – Nam Kỳ
vào năm 1930 ...................................................................................................... 121
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đồng bằng Bắc Bộ (đồng bằng châu thổ sông Hồng) là vùng đất tạo
những tiền đề quan trọng đưa đến thành lập nhà nước Văn Lang – nhà nước
đầu tiên của Việt Nam. Ngay từ buổi đầu đó và trải qua các thời kỳ lịch sử sau
này, đồng bằng Bắc Bộ luôn giữ vai trò trọng yếu về an ninh quốc phòng và
kinh tế, đồng bằng Bắc Bộ chính là vùng trung tâm, là vựa thóc lớn ở Bắc Bộ
và của cả nước.
Thời Pháp thuộc, đồng bằng Bắc Bộ được gọi là đồng bằng Bắc Kỳ (Le
Delta du Tonkin). Nơi đây, chính sách đồn điền được xem là một trong những
chính sách kinh tế then chốt trong nông nghiệp của chính quyền thực dân.
Ruộng đất vốn là tư liệu sản xuất chính của hơn 90% dân số Việt Nam lúc đó.
Ruộng đất đối với người dân Việt Nam, người dân đồng bằng Bắc Kỳ không
chỉ có ý nghĩa về mặt sở hữu vật chất mà còn cả về tinh thần. Chính sách đồn
điền của thực dân Pháp đã tác động đến bộ phận đông đảo nhất trong xã hội;
tác động đến ngành kinh tế chủ đạo của đồng bằng Bắc Kỳ và tác động đến
sinh kế chính của người dân. Do vậy đây là một vấn đề lớn của lịch sử Việt
Nam nói chung. Nghiên cứu đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ chẳng những giúp
chúng ta hiểu sâu sắc về đồn điền nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Kỳ mà còn
giúp chúng ta hiểu sâu sắc, toàn diện hơn về đồn điền nông nghiệp ở Bắc Kỳ
và cả nước thời Pháp thuộc.
Đồn điền sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng tư bản chủ
nghĩa cũng là vấn đề mới trong nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 1884 – 1945,
do vậy nghiên cứu vấn đề này sẽ góp phần tạo cơ sở đánh giá một cách khách
quan về vai trò của chính quyền thực dân, vai trò của người nông dân Bắc Kỳ
đối với sự chuyển biến nhất định của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam nói
chung, đồng bằng Bắc Kỳ nói riêng. Nghiên cứu vấn đề này còn góp phần lí
giải sâu sắc hơn nguyên nhân phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp
2
mạnh mẽ, liên tục của nhân dân, nhất là phong trào đấu tranh của nông dân,
công nhân ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống về
đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945. Nhiều vấn đề còn
khoảng trống như: chính sách đồn điền của thực dân Pháp; quá trình thiết lập
và quy mô đồn điền; phương thức sản xuất, kinh doanh các sản phẩm của đồn
điền và những tác động của đồn điền tới kinh tế - xã hội trong vùng. Vì vậy
công trình nghiên cứu này góp phần khỏa lấp những khoảng trống nói trên.
Thực tế đó, nghiên cứ ỳ thời
thuộc Pháp có giá trị khoa học và thực tiễn sâu sắc, giúp ta nhìn nhậ
đầy đủ và sâu sắc hơn công cuộc khai thác thực dân ở một khu vực, góp phần
hiểu đầy đủ hơn về chế độ thuộc địa ở nước ta.
Sau hơn 30 năm đổi mới, nhìn chung, nông nghiệp của đồng bằng Bắc Bộ
đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nông dân được nâng cao hơn, bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi tiến bộ. Bên cạnh đó, nông nghiệp đồng bằng Bắc
Bộ còn không ít tồn tại như: nông nghiệp phát triển chưa bền vững; việc tập
trung, tích tụ ruộng đất sản xuất hàng hóa lớn còn lúng túng chưa đạt mục tiêu;
chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp có thương hiệu và chỗ đứng trên thị trường
thế giới; sử dụng và khai thác tài nguyên đất chưa hiệu quả. Do vậy, nghiên cứu
vấn đề đồn điền đồng bằng Bắc Kỳ (1884 - 1945) sẽ góp phần chỉ rõ một số kinh
nghiệm nhằm phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, tiếp
tục “mở rộng hạn điền, tích tụ ruộng đất”, đổi mới nông thôn, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn, góp phần thực hiện thành công mục tiêu xây dựng
“Nông thôn mới”, sớm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân và vị thế đất nước trên trường quốc tế.
Với những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nói trên, tôi lựa chọn vấn đề
“Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945” làm đề tài luận
án Tiến sĩ Lịch sử.
3
2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận án là: tập trung nghiên cứu đồn điền ở
đồng bằng Bắc Kỳ thời kỳ 1884 – 1945; đồng thời luận án còn nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến đề tài như chính sách đồn điền của thực dân Pháp,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
- Phạm vi thời gian: từ năm 1884 đến năm 1945 (Từ khi có Hiệp ước
Patơnốt 1884 đánh dấu sự chấm dứt, từ bỏ quyền thống trị về kinh tế - chính trị của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn và đồng thời chính thức đánh dấu sự đặt ách
thống trị của thực dân Pháp, cơ sở quan trọng nhất để chính quyền thực dân Pháp
thực thi chính sách cai trị, trong đó có chính sách về đồn điền nông nghiệp; đến
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945).
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là khôi phục lại một cách khách quan,
tương đối đầy đủ về thực trạng đồn điền trong thời kỳ Pháp thuộc ở vùng
đồng bằng Bắc Kỳ. Từ thực trạng đó, luận án phân tích những điểm mạnh và
hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách đồn điền qua hai giai đoạn 1884
– 1918, 1919 – 1945; đồng thời luận án góp phần đánh giá vai trò và tác động
của đồn điền đến kinh tế, xã hội đồng bằng Bắc Kỳ, bước đầu nêu ra một số
bài học kinh nghiệm góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp đồng bằng Bắc
Bộ và cả nước trong thời kỳ hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Thứ nhất: Luận án nghiên cứu những mặt tích cực, hạn chế trong chính
sách xây dựng, phát triển đồn điền của chính quyền thực dân Pháp ở đồng
bằng Bắc Kỳ thời kỳ 1884 – 1945.
Thứ hai: Luận án dựng lại quá trình thiết lập đồn điền, bước chuyển
biến của kinh tế đồn điền đồng bằng bắc kỳ thời thời kỳ 1884–1945.
4
Thứ ba: Luận án nghiên cứu và làm rõ về tổ chức quản lý, kỹ thuật sản
xuất, nguồn vốn và phương thức kinh doanh, nhân lực lao động trên các đồn
điền ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
Thứ tư: Luận án phân tích rõ những đặc điểm, tác động của đồn điền
tới kinh tế, xã hội ở đồng bằng Bắc Kỳ. Trên cơ sở đó, góp phần đánh giá
khách quan vai trò của đồn điền tới kinh tế, xã hội vùng đồng bằng Bắc Kỳ,
vai trò của nhà nước thực dân và nông dân đối với kinh tế nông nghiệp ở đồng
bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc.
4. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, luận án đã khai thác và sử
dụng kết hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau:
- Những quan điểm, tư tưởng, chính sách về nông nghiệp của chủ nghĩa
Mác-Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là nguồn tư liệu
rất quan trọng giúp nghiên cứu sinh có quan điểm, phương hướng nghiên cứu
đúng các vấn đề do đề tài luận án đặt ra.
- Nguồn tài liệu lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia I (Hà Nội), Trung
tâm lưu trữ hải ngoại Pháp (Centre des Archives Nationales d‟Outre – Mer);
Nguồn tài liệu của Thư viện Quốc gia Việt Nam và tư liệu lịch sử ở thư viện
các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ; Các tài liệu của cơ quan lưu trữ ở các tỉnh thuộc
đồng bằng Bắc Kỳ; Các lưu trữ Đảng bộ, lưu trữ Ủy ban Nhân dân tỉnh. Tư liệu
lưu trữ của lịch sử Đảng và lịch sử dân tộc các tỉnh Đây là nguồn tài liệu gốc
làm cơ sở để nghiên cứu sinh, khai thác và xây dựng luận án.
- Các cuốn lịch sử, sách chuyên khảo, các bài báo nghiên cứu khoa học
công bố trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo có liên quan đến đồn điền ở đồng
bằng Bắc Kỳ. Đây là nguồn tư liệu bổ sung những nhận định đánh giá xác
đáng và làm cơ sở để so sánh với kết quả nghiên cứu của luận án.
- Các tư liệu điều tra, khảo sát thực tế địa phương thu thập ở một số địa
điểm được Pháp và địa chủ người Việt tập trung đầu tư xây dựng và khai thác
5
đồn điền như: hệ thống các đồn điền ở Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam... Nguồn
tư liệu này góp phần bổ sung thiếu sót của tư liệu thành văn.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận án
- Phương pháp luận: Luận án sử dụng phương pháp luận sử học Mác
xít, các trước tác, quan điểm, tư tưởng, chính sách của Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế nông nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng kết hợp phương pháp
nghiên cứu lịch sử với phương pháp lôgic, trong đó phương pháp lịch sử là
chủ yếu.
+ Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch
sử với các phương pháp nghiên cứu khác như phân tích, tổng hợp, khái quát,
so sánh, thống kê toán học.
+ Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh coi trọng làm tốt công
tác tư liệu lịch sử như sưu tầm, tập hợp, chỉnh lý, đối chiếu xác minh độ tin
cậy của tư liệu.
+ Là đề tài lịch sử địa phương nên rất chú trọng làm tốt công tác điền
dã khảo sát thực tế lịch sử địa phương
6. Đóng góp của Luận án
- Luận án là công trình nghiên cứu lần đầu tiên trình bày tương đối đầy
đủ, toàn diện, hệ thống về tình hình đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp
thuộc 1884 – 1945; đồng thời rút ra những điểm tích cực, hạn chế của đồn điền
nông nghiệp thời kỳ này.
- Trên cơ sở đó luận án góp phần vào việc đánh giá một cách khách
quan vai trò của chính quyền thực dân, vai trò của người lao động, của khoa
học kỹ thuật, quan hệ sản xuất mới đối với đồn điền ở Bắc Kỳ thời Pháp
thuộc 1884 – 1945.
- Bước đầu luận án rút ra một số đặc điểm, tác động của đồn điền đối
với kinh tế, xã hội đồng bằng Bắc Kỳ thời thuộc Pháp; đồng thời nêu lên một
6
số bài học kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông
nghiệp hiện nay ở đồng bằng châu thổ sông Hồng và cả nước.
- Luận án còn là nguồn tài liệu thiết thực phục vụ cho nghiên cứu, biên
soạn, học tập, giảng dạy lịch sử Việt Nam thời Cận đại.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung
của Luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và tư liệu có liên quan
Chương 2: Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1884 đến năm 1918
Chương 3: Đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ từ năm 1919 đến năm 1945
Chương 4: Đặc điểm và tác động của đồn điền đến kinh tế - xã hội
vùng đồng bằng Bắc Kỳ thời Pháp thuộc (1884 – 1945)
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ TƢ LIỆU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Các công trình của ngƣời nƣớc ngoài
Đến nay đã có một số công trình nghiên cứu của tác giả người nước
ngoài về kinh tế nông nghiệp, đồn điền ở Bắc Kỳ thời Pháp thuộc. Năm 1885,
M.Paul Brunat xuất bản cuốn “Exploration commerciale du Tonkin” (Khảo sát
thương mại xứ Bắc Kỳ). Công trình dày 80 trang, có nội dung chính là phản
ánh những khảo sát của tác giả về khả năng phát triển thương mại ở Bắc Kỳ.
Tác giả đánh giá vùng đồng bằng Bắc Kỳ là vựa lúa lớn của Bắc Kỳ “Bắc
Ninh, Hà Nội, Nam Định và Ninh Bình là trung tâm sản xuất lúa gạo, mỗi năm
hai vụ mùa hè và mùa đông” [tr 24]; “Cư dân nơi đây đã biết cách để giữ vị
thơm của gạo” [tr 25], “họ xuất khẩu sang Hồng Kông thứ gạo trắng, thơm” [tr
25; 26]. Tác giả vi hành đến nhiều tỉnh ở Bắc Kỳ và chỉ ra những cơ hội, tiềm
năng khai thác thương mại đối với cây chè, nghề làm giấy, thuốc lá, hay xuất
khẩu mía đường [tr 28], tuy nhiên xu hướng thương mại thuận lợi chính ở đồng
bằng Bắc Kỳ là tập trung sản xuất lúa và một số sản phẩm chăn nuôi. Rõ ràng,
M.Paul Brunat đã đã chỉ ra những tác động của đồn điền nông nghiệp nói
chung đối với các hoạt động thương mại.
Công trình “Việc cấp phát ruộng đất ở Bắc Kỳ” (Les concessions de
terres au Tonkin) của J. Morel (1912). Đây là công trình nghiên cứu chuyên về
tình hình cấp nhượng ruộng đất ở Bắc Kỳ đến năm 1912. Có một số vấn đề được
phản ánh như các văn bản hành chính về cấp nhượng ruộng đất của chính quyền
phong kiến nhà Nguyễn và thực dân Pháp [tr 22; 78]; tình hình sở hữu ruộng đất
gồm đất công làng xã, đất bỏ không, đất thuộc sở hữu nhà nước [tr 16; 33],
Một số nội dung liên quan đến vấn đề đồn điền được đề cập như ruộng đất đồn
điền đến năm 1912 và chế độ sử dụng lao động trong các đồn điền ở Bắc Kỳ.
Marius Borel, một điền chủ trồng cà phê ở Bắc Kỳ trong giai đoạn này
đã có công trình nghiên cứu “Nghề trồng cà phê ở Bắc Kỳ” (La culture du
8
caféier au Tonkin) (1913). Công trình hơn 100 trang đã đề cập đến việc trồng
cà phê ở Bắc Kỳ đến năm 1913: giống cà phê, kỹ thuật trồng; phòng trừ sâu
bệnh; thu hoạch, kinh doanh cà phê. Đây là những tư liệu quan trọng cho
nghiên cứu của luận án về tình hình trồng cà phê trên các đồn điền ở đồng
bằng Bắc Kỳ. Tác giả đánh giá “Không có phân việc trồng cà phê ở Bắc Kỳ
là vô ích” [tr 2]; “Một đồn điền xấu cho mỗi năm mỗi gốc cà phê 150gam cà
phê hàng hóa. Sau khi bón nửa lượng phân (phân chuồng và phân hóa học)
đồn điền này cho 810 gam cà phê hàng hóa mỗi gốc. Năm sau lượng phân
tăng lên gấp đôi năng suất đạt đến 1,38kg cà phê hàng hóa mỗi gốc” [tr 27].
“Việc trồng cà phê không thể thực hiện được nếu không có những đàn gia súc
lớn, tỷ lệ với đồn điền” [tr 30]. Ngoài ra, tài liệu cung cấp một số thống kê về
nhân công trên các đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ. Tuy nhiên ở công trình này
nghiên cứu của tác giả mới phản ánh được tình hình trồng cà phê ở một số
đồn điền trong vùng đến năm 1913.
Henri Brenier với công trình (Essai d‟ Atlas statistique de l‟ Indochine
Francaise) (Át lát thống kê), IDEO, Hanoi – Haiphong, 1914. Đây là công
trình trình bày các vấn đề kinh tế, xã hội Bắc Kỳ dưới dạng át lát địa lý. Công
trình này cũng cung cấp cho nghiên cứu luận án những số liệu về diện tích,
dân số, đất canh tác ở đồng bằng Bắc Kỳ, đặc biệt là ảnh bản đồ hành chính
Bắc Kỳ [tr 28; 29].
Henry Cucherousset với công trình “Xứ Bắc Kỳ ngày nay” (Aujour d‟ au
Tonkin) do Trần Văn Quang dịch sang tiếng Việt, xuất bản năm 1924. Công
trình gồm 20 chương đề cập đến các vấn đề của Bắc Kỳ như: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, y tế, công trình thủy lợi, giao thông vận tải,
đồn điền của người Pháp. Công trình cung cấp nhiều ảnh quý liên quan đến
công trình thủy lợi, hái, phơi, sấy cà phê, các giống ngựa, bò quý. Tuy vậy, một
số nội dung nghiên cứu còn thể hiện tính chủ quan của tác giả khi nói về sự
thống trị của Pháp ở Việt Nam trong giai đoạn này. Chẳng hạn, tác giả cho rằng
nhờ có nền cai trị, chính sách của Pháp nên ở đồng bằng Bắc Kỳ người dân có
9
điều kiện kinh tế tốt hơn: nhà ở sạch hơn, đi đường không có người ăn cướp, sự
ăn uống sung túc [tr 9 - 10; 56 - 60]. Công lao khai phá đồn điền của người
Pháp (chương thứ mười một): „„khi người Pháp mới tới xứ Bắc Kỳ lần thứ
nhất thì ở bản xứ có rất nhiều đất bỏ hoang. Chính phủ đề nghị cho người Đại
Pháp khẩn những khu đất ấy làm đồn điền. Các điền chủ bèn chiêu tập dân
nhà quê bởi thế đất bỏ hoang dần dần lại giồng giọt, dân cư có vẻ trù mật
sầm uất‟‟ [tr 55]. Mỗi năm có 1 cuộc hội chợ 15 ngày để cho các nhà nghề
phô bày về sự tiến bộ, tổ chức phát thưởng cho những nghề mới [tr 53].
L.Roubaud, Việt Nam-bi thảm Đông Dương, (Viet-nam, La tragédie
Indochinoise), Nxb Valois, Paris 1931, được viết theo kiểu ký sự, điều tra.
Năm 1963, Nxb Đại Nam văn hiến, Sài Gòn đã dịch cuốn sách sang tiếng
Việt. Năm 2006, Nxb Thanh niên cho tái bản và sửa chữa. Sách dày 176 trang
tiếng Việt (bản dịch). Đây là cuốn sách mang tính chất điều tra, lịch sử và ký
sự nên nội dung tương đối tản mạn. L.Roubaud đã ghi chép lại những gì đã
chứng kiến trong những chuyến đi thực tế của mình. Đó là những bài phóng
sự của tác giả viết về những cuộc chiến tranh của dân chúng, của công nhân
đồn điền Bắc Kỳ chống lại những thảm kịch, chủ yếu là trong năm 1929-1930
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Việt Nam quốc dân Đảng.
Khi đề cập đến trường Hoàng Phố (nơi đào tạo một số nhà cách mạng Việt
Nam), tác giả cho biết nội dung một số tài liệu dùng để huấn luyện của hội
Việt Nam Thanh niên cách mạng trong đó có mục đề cập đến vấn đề “cu li”
với quyền được hội họp, đình công, đấu tranh chống tuyển “cu li” cho nước
ngoài [tr 49; 50] hoặc đấu tranh đòi tư bản Pháp “áp dụng luật lệ thợ thuyền
của mẫu quốc, cấm tuyển dụng “cu li” [tr 91].
Yves Henry xuất bản công trình “Economie agricole de l‟ Indochine”
(Kinh tế nông nghiệp Đông Dương) tại Hà Nội năm 1932. Đây là công trình
nghiên cứu tổng hợp về kinh tế nông nghiệp Đông Dương, trong đó có nông
nghiệp Bắc Kỳ. Công trình đã có những thống kê cụ thể về tình hình sở hữu
ruộng đất (về cơ bản sở hữu vừa và nhỏ chiếm ưu thế); việc chiếm hữu ruộng đất
10
của địa chủ, người Pháp ở đồng bằng Bắc Kỳ làm thay đổi ít nhiều hình thức sở
hữu, nhất là sự xuất hiện hình thức sở hữu tư nhân có quy mô lớn về diện tích
cấp nhượng [tr 106, 107]; thống kê về số người phải lĩnh canh ruộng đất, tá điền
[tr 213]; kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, nhất là nông nghiệp trồng lúa [tr 218,
219]. Tác giả đã có những phản ánh chân thực về việc chiếm hữu ruộng đất lập
đồn điền của người Pháp ở Bắc Kỳ: “Từ Nghị định do Toàn quyền Đông Dương
ký ngày 27 tháng 12 năm 1913 trở đi, bọn thực dân càng có cơ sở pháp lý thực
dân để tiến hành việc cướp đất lập đồn điền. Chỉ trong khoảng 10 năm (1920 –
1930), chúng đã chiếm được thêm ở Bắc Kỳ 104.000 ha ruộng đất của nhân dân
Bắc Kỳ” [tr 224]. Việc xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Bắc Kỳ nói
chung, vùng đồng bằng nói riêng đã được phản ánh từ chương 5 đến chương
12. Đáng chú ý là những phản ánh về tình hình xuất khẩu lúa gạo [tr 359-363]
và cà phê [tr 577-578] ở đồng bằng Bắc Kỳ. Chương 5 “Tổng Th..., đỉnh ở Việt Trì, đáy là bờ vịnh Bắc Bộ từ cửa Bạch Đằng ở phía Đông
Bắc đến cửa Đáy ở phía Tây Nam. Diện tích 15.000km2. Là miền sụt võng, mặt
phủ phù sa Đệ tứ, ven rìa là phù sa cổ (Vĩnh Phú, Hà Bắc và từ Trung Hà đến
Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây), còn một số đồi sót ở Đồ Sơn, Kiến An, Yên Dũng, Thạch
Thất, Quốc Oai, Ninh Bình. Bề mặt đồng bằng nói chung nghiêng từ tây bắc
sang đông nam. Hệ thống đê chống lụt ven sông và dọc bờ biển chia đồng bằng
thành những ô trũng và kín do phù sa sông không bồi thêm vào được [48; 170].
Thời Pháp thuộc, đồng bằng Bắc Bộ gọi là đồng bằng Bắc Kỳ thuộc
khu vực Bắc Kỳ (Bắc Kỳ gồm ba khu vực: đồng bằng, trung du và thượng
du). Toàn bộ xứ Bắc Kỳ (được xác lập theo các Hiệp ước Harmand năm 1883,
Patenôtre năm 1884 và Sắc lệnh của Tổng thống Pháp ngày 17-10-1887) nằm
ở phía Bắc Đông Dương, có diện tích 117.988 km2, được chia thành 3 vùng rõ
rệt: Khu vực thượng du, khu vực trung du và khu vực đồng bằng châu thổ.
Trong đó vùng đất châu thổ do phù sa hai con sông bồi tụ là sông Hồng và
sông Thái Bình, có hình thế tam giác cân mà đỉnh là tỉnh Phú Thọ và cạnh
huyền là dãi đất kéo dài từ thị xã Quảng Yên đến Ninh Bình (giáp giới đất
Trung Kỳ) [54; 32], gồm các tỉnh Ninh Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình,
Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Phúc Yên, Vĩnh Yên [109;
107]. Trên vùng đất châu thổ rộng 14.550 km2 có khoảng 7,3 triệu dân sinh
sống (chiếm 4/5 tổng số dân Bắc Kỳ) [54; 32]. Diện tích của Bắc Kỳ gần
116.000 km
2, trong đó vùng đồng bằng chiếm diện tích 14.700 km2 [50; 17].
25
Theo Henri Brenier thì vùng đồng bằng Bắc Kỳ chiếm khoảng 16.000 km2
[133; 12].
Rõ ràng, khu vực “đồng bằng” Bắc Kỳ được các nhà nghiên cứu
định lượng tương đối đồng nhất về địa giới hành chính và diện tích. Trong
công trình này, chúng tôi sử dụng bản đồ của tác giả Vũ Tự Lập để làm rõ
hơn về “khái niệm” đồng bằng Bắc Kỳ [64; 9-10].
2.1.1.2. Tự nhiên
* Địa hình:
Đặc trưng cơ bản nhất là thấp và bằng phẳng, dốc thoải từ tây bắc
xuống đông nam, từ độ cao 10 – 15m giảm dần đến độ cao mặt biển. Địa hình
cao trên 3m thường là các bậc thềm phù sa cổ, phát triển ở Hà Bắc, Vĩnh Phú
và Hà Sơn Bình. Địa hình thấp dưới 1m nằm ở duyên hải thuộc Hà Nam
Ninh, Thái Bình và Hải Phòng [64; 8]. Trong đê vùng nội đồng vùng đồng
bằng Bắc Kỳ có nhiều ô trũng do phù sa bồi đắp không đều, điển hình nhất là
các ô Hà Đông (giữa sông Hồng, sông Đáy và sông Phủ Lý), ô Hà Nam Ninh
(giữa sông Hồng, sông Đáy, sông Phủ Lý và sông Nam Định), ô Bắc Hưng
Hải (giữa sông Hồng, sông Đuống, sông Thái Bình và sông Luộc). Ra phía
biển lại có những ô bao quanh bởi các đê ngăn nước mặn như ô Vĩnh Bảo, ô
Tiên Lãng, ô An Dương. Qua các cống ở ven biển, nước thủy triều vẫn lên
xuống và được lợi dụng để tưới tiêu cho đồng ruộng ở đây. [64; 10]. Tuy vậy,
việc giữ nước, tích, thoát nước rất khó khăn và thường gây ra úng, hạn hán
liên miên. Đồng bằng Bắc Kỳ có hàng trăm km bờ biển, chiều cao trung bình
của thủy triều ở vùng ven biển từ 1,9 đến 2,4 m, có ngày lên tới 3,8m, công
tác thủy lợi có ý nghĩa rất quan trọng.
* Đất đai:
Đồng bằng Bắc Kỳ phần lớn là đất phù sa màu mỡ do sông Hồng và
sông Thái Bình bồi đắp. Đất ở đồng bằng Bắc Kỳ được đánh giá là loại đất tốt
nhất ở nước ta với thành phần thịt nhẹ, có độ phì tự nhiên, hàm lượng kim loại
kiềm và kiềm thổ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là trồng lúa.
26
Đặc điểm này cho phép lĩnh vực trồng trọt ở đồng bằng Bắc Kỳ có cơ cấu cây
trồng đa dạng. Do mật độ dân cư cao nên đất canh tác bình quân đầu người
của vùng nhỏ. Tổng diện tích đất tự nhiên của vùng đồng bằng Bắc Kỳ
khoảng 1,5 – 1,6 triệu ha (15000 – 16000 km2) [64; 8], trong đó diện tích đất
nông nghiệp khoảng 1.330.000 ha [225; 1]. Trước khi thực dân Pháp hoàn
thành xâm lược Bắc Kỳ, sở hữu làng xã về ruộng đất nhìn chung đã rất thu
hẹp. Sở hữu tư nhân đã chiếm vị trí ưu thế chi phối các quan hệ ruộng đất [90;
55]. Cơ bản sở hữu ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ lúc này là sở hữu nhỏ.
* Sông ngòi:
Đồng bằng Bắc Kỳ có mật độ sông ngòi cao, từ 0,7 km đến 1 km/1 km2,
có hai hệ thống sông lớn là sông Hồng (trục Tây - Nam) và sông Thái Bình (trục
Đông – Bắc) cung cấp nguồn nước đủ cho sản xuất và sinh hoạt của khu vực.
Đồng thời, hai hệ thống sông tự nhiên này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao
lưu hàng hóa giữa các tỉnh Bắc Kỳ và giữa vùng đồng bằng, trung du, miền núi.
Tại vùng đồng bằng, các nhánh sông Hồng đã gặp các nhánh của sông Thái Bình
gồm sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam. Toàn bộ các sông này tỏa rộng
cả vùng đồng bằng Bắc Kỳ cùng với các sông nối như sông Kinh Thầy, sông
Lạch Tray, sông Luộc, sông Đuống và sông Đáy, tạo nên một hệ thống giao
thông dày đặc cho cả Bắc Kỳ. Sông Hồng và Thái Bình hàng năm đổ ra biển
khối lượng nước và phù sa khổng lồ, riêng sông Hồng hàng năm mang ra biển
gần 1 tỷ m3 nước và hơn 100 triệu tấn phù sa. Chế độ thủy văn của các sông ở
đồng bằng Bắc Kỳ phụ thuộc vào chế độ gió mùa, có tính thất thường. Đồng thời
phần lớn vùng hạ lưu các sông ở đây có độ dốc dòng chảy nhỏ. Do vậy đồng
bằng Bắc Kỳ thường bị úng lụt hay vỡ đê về mùa mưa, khô hạn về mùa khô.
Thống kê chưa đầy đủ qua sách Toàn thư Cương mục và Đại Nam thực lục, từ
thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX đã có 188 năm có vỡ đê, lũ lụt lớn, hạn hán, mất
mùa. Đặc điểm này ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp, sinh sống
của người dân. Công tác thủy lợi có ý nghĩa rất lớn đối với khu vực này.
27
* Khí hậu
Vùng đồng bằng Bắc Kỳ thể hiện rõ nét đặc trưng khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều và diễn biến phức tạp. Nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 22,50C đến 23,50C, độ ẩm từ 82% đến 85%, lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1400mm đến 2000mm. [64; 11]. Khoảng 80% tổng lượng nước
mưa cả năm dồn vào mùa mưa (khoảng từ tháng 6 đến tháng 10). Một số
vùng có lượng mưa cao từ hơn 2000-3000mm. Do vị trí địa lý, địa hình đón
gió nên đồng bằng Bắc Kỳ chịu ảnh hưởng rất lớn của những diễn biến thời
tiết phức tạp: mùa đông, gió mùa đông bắc lạnh; mùa hè nóng nực, khô hạn.
Ngoài ra khu vực này còn thường xuyên hứng chịu các cơn bão lớn, có sức
tàn phá mạnh gây lũ lụt lớn, dịch bệnh,
Những đặc điểm cơ bản của vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên mang đến
những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất, sinh hoạt của cư dân ở đồng bằng
Bắc Kỳ. Vùng có nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp quy mô lớn,
nông nghiệp hàng hóa, nhưng điều kiện tự nhiên cũng đưa đến những bất lợi
cho sản xuất nông nghiệp, nhất là thiên tai, lũ lụt về mùa mưa và hạn hán về
mùa khô. Đồng bằng Bắc Kỳ có mức độ tập trung dân số cao, quỹ đất dư hạn
chế nên việc khai thác và sử dụng hiệu quả đất đai ở đây có ý nghĩa quan
trọng. Để phát triển một nền nông nghiệp hiệu quả trên vùng vừa đòi hỏi phải
tận dụng tốt những thuận lợi nhưng đồng thời phải khắc phục khó khăn, nhất
là việc phòng chống thiên tai phải luôn được chú trọng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Kinh tế
Từ thời cổ đại, người Việt cổ đã khai phá và nhiệt tình sản xuất nông
nghiệp ở vùng đồng bằng Bắc Kỳ. Cùng với truyền thống yêu nước chống giặc
ngoại xâm kiên cường bất khuất, đoàn kết, cư dân đồng bằng Bắc Kỳ còn có
truyền thống lao động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông vụ. Trồng lúa nước giữ
vai trò chủ đạo trong thời gian dài. Ngoài ra cư dân còn trồng rau củ, cây ăn quả,
chăn nuôi và đánh bắt thủy hải sản. Cư dân đồng bằng Bắc Kỳ thời cổ đại đã biết
28
làm công tác thủy lợi bằng cách thực hiện biện pháp tưới tiêu “theo nước triều
lên xuống” [92; 39].
Thời phong kiến, nông nghiệp tiếp tục là ngành kinh tế chủ đạo của
nước ta nói chung và đồng bằng Bắc Kỳ nói riêng. Đến trước thời Nguyễn,
đồng bằng Bắc Kỳ là vựa lúa lớn của cả nước, có ý nghĩa rất lớn đối với sự
thịnh suy của các triều đại phong kiến. Cùng với những chính sách của
triều đình, nông dân đồng bằng Bắc Kỳ qua hàng nghìn năm lao động, sản
xuất cần cù, chịu khó đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp. Trước hết phải nói đến sự kiên cường, bền bỉ và những kinh
nghiệm quý trong công tác thủy lợi gồm đắp đê, ngăn mặn, khơi đào sông
ngòi. Công tác này được thực hiện liên tục qua các triều đại. Thời Lý, đắp
đê Cơ Xá (từ Yên Phụ đến Lương Yên), khơi rộng, sâu sông Tô Lịch, đào
kênh Lãm (Yên Mô – Ninh Bình). Thời Trần, việc làm thủy lợi được thực
hiện bài bản hơn. Từ năm 1248 trở đi, nhân dân tham gia đắp đê quai vạc
(đê đỉnh nhĩ), đầu tiên thực hiện ở đồng bằng Bắc Kỳ. Hàng năm cứ vào
đầu năm người dân đều tham gia đắp đê, “không kể sang hèn, già trẻ đều
phải đi đắp. Chỗ nào đê thấp thì tôn cao lên, chỗ lỡ thì bồi đắp lại” [92;
205]. Các triều đại sau theo truyền thống đó mà vẫn duy trì công việc này.
Nhân dân đồng bằng Bắc Kỳ còn thực hiện khai hoang, đắp đê lấn biển.
Tiêu biểu như việc khai hoang lấn biển lập huyện Tiền Hải – tỉnh Thái
Bình; huyện Kim Sơn – tỉnh Ninh Bình đầu thời Nguyễn. Nhân dân tích lũy
được kinh nghiệm trong công tác thủy lợi như đắp bờ giữ nước, khơi thông
chỗ úng thủy, sử dụng xe tát nước
Nhân dân ở đây cũng đã tích lũy được kinh nghiệm lựa chọn, phát triển
giống cây trồng đa dạng, phù hợp nhất định với điều kiện thổ nhưỡng từng
vùng. Nhà bác học Lê Quý Đôn thế kỷ XVIII đã viết, “Ở Đàng Ngoài người
nông dân đã gieo trồng được 8 giống lúa chiêm, 27 giống lúa mùa, 29 giống
lúa nếp; trình độ thâm canh cao có nhiều giống lúa ngắn ngày. Nhiều vùng ở
29
đồng bằng Bắc Bộ như Tiên Hưng, Kiến Xương, Nghĩa Hưng (tỉnh Thái
Bình), Thiên Trường (Nam Định), Khoái Châu (Hưng Yên), Lý Nhân (Hà
Nam) một năm cấy được hai mùa mỗi mẫu sản xuất giá trị hơn 200 quan”
[92; 357]. Một số kinh nghiệm được nhân dân đồng bằng Bắc Kỳ đúc rút qua
sản xuất: “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”; “Nhất thì nhì thục”;
đã biết vận dụng nông lịch gồm 24 tiết trong năm của phương Bắc vào điều
kiện của Việt Nam. “Từ thế kỷ XI, ở đồng bằng sông Hồng, nông dân hai
làng Búng và La Văn (Thái Bình) đã gây bèo hoa dâu bón ruộng” [6; 33].
Dù bất cứ hoàn cảnh nào những người nông dân ở đây vẫn cần cù, tích
cực sản xuất, quyết tâm bảo vệ đất đai nên nhiều năm kinh tế nông nghiệp phát
triển. Giáo sĩ phương Tây khi vào truyền giáo ở đồng bằng Bắc Kỳ thế kỷ XVIII
đã nhận xét: “Đất đai màu mỡ và không lúc nào nghỉ sản xuất. nhân dân rất
hiểu giá trị của ruộng đất nên không bao giờ bỏ hoang và như vậy, mỗi năm
họ thường làm được hai đến ba vụ lúa” [92; 357]. Truyền thống đó của nông
dân đồng bằng Bắc Kỳ được trao truyền cho thế hệ sau. Nhiều kinh nghiệm
quý đến nay vẫn được những người nông dân ở đây áp dụng trong sản xuất.
Kế thừa kinh nghiệm khẩn hoang của các vương triều trước ở vùng Nam
Bộ, các vua Nguyễn đã tiếp tục cho thực hiện chính sách đồn điền trong phạm
vi cả nước. Năm 1828 – 1829, Nguyễn Công Trứ đã đề xướng và được phong
làm Doanh điền sứ, tổ chức khai hoang thành công và lập ra hai huyện Kim
Sơn (Ninh Bình) và Tiền Hải (Thái Bình). Năm 1875, hình thức đồn điền được
chuyển cho các Nha sơn phòng. Nhà Nguyễn chủ trương vừa đẩy mạnh khai
hoang ở đồng bằng, vừa mở rộng khai hoang thượng du, trung du và biên giới
từ Quảng Trị trở ra Bắc nên lập các Nha Sơn phòng đôn đốc công việc này
nhằm “chấn hưng mối lợi tự nhiên của trời đất, làm nền tảng mở mang của
nước nhà”, “để giữ vững bờ cõi ta, thực là để phòng bị mối lo không ngờ” [30;
226 - 227]. Việc khẩn hoang nửa sau thế kỷ XIX ở đồng bằng Bắc Kỳ được tổ
chức theo ba hình thức: đồn điền, doanh điền và làng xã khai hoang.
30
Trước năm 1884, đa số người dân ở đồng bằng Bắc Kỳ sống bằng sản
xuất nông nghiệp, gắn chặt với đất đai. Thời Tự Đức, thuế ruộng quy định
cho các tỉnh từ Nghệ An ra Bắc Kỳ như bảng thống kê dưới đây:
Bảng 2.1. Thống kê thuế ruộng ở Bắc Kỳ thời vua Tự Đức
Loại
ruộng
Thuế tô ruộng tƣ 1 mẫu Thuế tô ruộng công 1 mẫu
Thóc Tiền phụ thu Thóc Tiền phụ thu
Hạng 1 26,6 thăng 1 tiền 10 đồng 80,0 thăng 1 tiền 25 đồng
Hạng 2 20,0 thăng 1 tiền 40 đồng 56,0 thăng 1 tiền 25 đồng
Hạng 3 13,3 thăng 1 tiền 40 đồng 33,3 thăng 1 tiền 25 đồng
[92; 16]
Theo nhận định của các tác giả, “mức bóc lột tô thuế ruộng đất của nhà
Nguyễn nhìn chung không cao” [92; 58]. Triều Nguyễn có các biện pháp cứu
tế xã hội khác nhau: “tha thuế, hoãn thuế chẩn cấp khi gặp thiên tai, miễn
thuế, giảm mức thuế và bán hoặc cho vay thóc.; vận động nhân dân đóng
góp giúp đỡ dân đói, có khen thưởng; thành lập xã thương ở làng xã, dựng
nhà dưỡng tế ở các trấn” [92; 164-166]. Nhà Nguyễn còn là triều đại đầu tiên
chủ trương thông báo giá gạo, tình hình sản xuất mùa màng thiên tai ở các
tỉnh về trung ương để nhà nước có thể có những biện pháp đối phó kịp thời
bằng các chính sách như trên.
Công tác trị thủy và thủy lợi cũng được triều đình nhà Nguyễn quan tâm,
thực hiện xuyên suốt ở Bắc Kỳ nói chung, đồng bằng Bắc Kỳ nói riêng. Tuy
nhiên, công tác này không hiệu quả do thiếu phối hợp và quy hoạch chung, các
tác động của môi trường sinh thái. Theo thống kê của chúng tôi, từ năm 1803
đến năm 1883, có 47 năm đê vỡ ảnh hưởng đến một bộ phận hoặc toàn bộ vùng
đồng bằng Bắc Kỳ. Một số năm vỡ đê, lụt, bão lớn nhất ở đồng bằng Bắc Kỳ là
1857; 1862; 1871; 1879; 1881; 1883 [92; 105 – 108].
Sản xuất nông nghiệp trước năm 1884 ở đồng bằng Bắc Kỳ chủ yếu
bằng kinh nghiệm. Có một số chuyển biến về nhân giống và cơ cấu nông
31
nghiệp. Lúc này, nông dân đồng bằng Bắc Kỳ đã có được 65 giống lúa tẻ và 27
giống lúa nếp, trong đó có những giống lúa ngắn ngày 3 tháng đến 4 tháng.
Nông dân đã tìm được nhiều giống lúa mới cho gạo thơm, trắng, dẻo ngon
nhưng chưa tạo được điều kiện cho tăng năng suất. Bên cạnh đó, nông dân còn
trồng cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn; trồng cây công nghiệp như mía,
cói; trồng rau và cây ăn quả. Về chăn nuôi, đa số phát triển chăn nuôi theo quy
mô hộ gia đình phục vụ trồng trọt. Như vậy, nông nghiệp ở đồng bằng Bắc Kỳ
trước năm 1884 khá đa dạng, phong phú nhưng vẫn không vượt ra khỏi phương
thức sản xuất cổ truyền.
Bộ phận kinh tế thứ hai phát triển mạnh ở đồng bằng Bắc Kỳ là thủ công
nghiệp. Số người làm nghề thủ công tăng lên. Các nghề làm gốm, sành sứ, dệt
vải, lụa, làm giấy, làm đường, làm pháo, phát triển ở nhiều nơi. Một số làng
nghề nổi tiếng ở đồng bằng Bắc Kỳ trước năm 1884 như: làm pháo ở Đồng Kỵ
(Bắc Ninh), Bình Đà (Hà Tây); làm tranh dân gian ở làng Đông Hồ (Bắc Ninh),
Hàng Trống (Hà Nội); làm giấy ở Yên Thái, Hồ Khẩu (Hà Nội); làm gốm sứ ở
Bát Tràng (Thăng Long); làm lụa ở La Khê (Hà Tây cũ); Thương nghiệp ở
đồng bằng Bắc Kỳ lúc này hạn chế do chính sách ức thương của nhà Nguyễn.
“Gạo từ Nam Định chở vào Nghệ An phải nộp thuế 9 lần” [92; 453]. Việc trao
đổi với thương nhân phương Tây không còn. Lúc này chủ yếu trao đổi buôn
bán với thương nhân Trung Quốc; Xiêm; Mã Lai. Một số hàng hóa của đồng
bằng Bắc Kỳ, chủ yếu là lúa gạo, vải lụa, đồ gốm xuất khẩu sang Trung Quốc ở
Quảng Châu. Lúc này Thăng Long – Hà Nội vẫn là đô thị lớn nhất Việt Nam.
2.1.2.2. Xã hội
Đồng bằng Bắc Kỳ là nơi phát tích, khai phá từ rất sớm của người Việt Cổ.
Nhiều phát hiện khảo cổ học ở Vĩnh Yên, Hà Nội, Hải Phòng đã chứng minh đây
là khu vực có sự sinh sống và lịch sử phát triển từ buổi sơ khai của người Việt và
dân tộc Việt Nam. Từ buổi đầu lịch sử dân tộc cho đến nay, đồng bằng Bắc Kỳ
luôn là nơi có sự tập trung dân số cao so với các vùng khác trong cả nước. Gia
tăng dân số ở vùng đồng bằng Bắc Kỳ thể hiện qua bảng thống kê sau:
32
Bảng 2.2. Dân số khu vực Bắc Kỳ từ 1913 đến 1943
Khu vực 1913 1921 1926 1932 1936 1943
Bắc Kỳ 6.000.000 6.854.000 7.402.000 8.096.000 8.700.000 9.851.000
Trung Kỳ 5.000.000 4.933.000 5.581.000 5.122.000 5.656.000 7.183.000
Nam Kỳ 3.165.000 3.797.000 4.118.000 4.484.000 4.616.000 5.200.000
[185; 261]
Bảng thống kê cho thấy, Bắc Kỳ có dân số cao nhất Đông Dương thời
kỳ này, dân số Bắc Kỳ tăng lên nhanh chóng: năm 1921 là 6.854 nghìn người,
đến năm 1936 tăng lên 8.700 nghìn người. Đồng bằng Bắc Kỳ dân số là 6.350
nghìn người, mật độ trung bình rất cao là 430 đầu người/km2 [50; 21]. Theo
nghiên cứu tác giả Pirre Gourou trong những năm 30 của thế kỷ XX: trong lúc
ở vùng trung, thượng du mật độ dân số rất thấp, thì ở đồng bằng mật độ dân
số trung bình từ 400 đến 590 người mỗi cây số vuông, thậm chí Nam Định,
Thái Bình mật độ dân số là 830 người/1km2 [147; 161].
Về thành phần, đại bộ phận cư dân ở đây là người Kinh. Trước năm
1884, cơ cấu xã hội ở đồng bằng Bắc Kỳ chia thành hai giai cấp lớn: thống trị
và bị trị. Giai cấp thống trị gồm vua, quan, địa chủ. Giai cấp đia chủ đã trở
thành một lực lượng có thế lực cả về chính trị và kinh tế ở làng xã. Giai cấp bị
trị gồm toàn bộ nông dân, thợ thủ công, thương nhân, một số dân nghèo thành
thị. Tuyệt đại bộ phận cư dân ở đồng bằng Bắc Bộ là nông dân.
Sang thời Pháp thuộc, nông nghiệp vẫn là kinh tế chủ đạo nên nông dân
chiếm khoảng 90% dân số của vùng. Theo tác giả Nguyễn Văn Khánh, cho
đến năm 1945, tính trên 16 tỉnh miền Bắc, giai cấp nông dân chiếm tới 89%
số hộ nông dân [52; 141], chia thành ba tầng lớp: trung nông, bần nông và cố
nông. Trung nông có khoảng từ 3 mẫu trở lên và các công cụ sản xuất như
trâu, bò, nông cụ, tự sản xuất và nuôi sống mình, không phải bán sức lao
động, nhưng cũng không có khả năng tham gia vào việc bóc lột người khác.
Bần nông gồm những người thiếu ruộng đất canh tác, trâu bò và nông cụ
chiếm 35,4% số hộ nông dân, chiếm 10,8% diện tích canh tác, bình quân
33
ruộng đất là 47.6 m2/người. Cố nông là những người nghèo khổ nhất, không
có tư liệu sản xuất, nguồn sống chính là lĩnh canh ruộng đất, làm mướn và đi
ở cho nhà giàu. Họ chiếm 20,6% tổng số hộ nông dân nhưng chỉ chiếm
khoảng 1,2% ruộng đất. Bình quân ruộng đất của họ là 92m2/người [52; 141].
Thống kê của Aumiphin cho thấy, tá điền chiếm 57% dân số nông thôn Nam
Kỳ, trong khi Bắc Kỳ là 24%, Trung Kỳ chiếm 13% [5; 197].
2.1.3. Tình hình đồn điền và sở hữu ruộng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ trước
năm 1884
Trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, đồn điền có một vị trí, vai
trò quan trọng. Đồn điền thường gắn liền với các công cuộc khẩn hoang, kết
hợp kinh tế với quốc phòng và do nhà nước trực tiếp quản lý. Năm 1344, nhà
Trần chính thức lập đồn điền, đặt các chức đồn điền Chánh, Phó sứ ở Ty
Khuyến nông Năm 1462, nhà Lê đặt đồn điền để chứa lương cho biên giới;
năm 1481, lập các sở đồn điền, lúc ấy cả nước có 43 sở đồn điền Năm
1790, Nguyễn Ánh bắt đầu cho quân lính khai hoang, thiết lập đồn điền ở
Nam Kỳ. Lực lượng sản xuất trong đồn điền gồm tù binh, tù phạm, nô tì, binh
lính, dân chiêu mộ, dưới sự giám sát trực tiếp của quan chức nhà nước. Chính
sách này đã góp phần mở rộng diện tích canh tác, tăng sản lượng nông
nghiệp, kết hợp với việc nuôi quân bảo vệ biên giới [76; 30].
Có hai loại đồn điền: Một là, đồn điền do binh lính và tù phạm khai khẩn.
Tất cả hoa lợi thu hoạch được trong các đồn điền này đều được cho vào kho
chung của nhà nước. Hai là, đồn điền do mộ dân khai khẩn và sản xuất thì phải
nộp thuế cho nhà nước. Đồn điền dưới thời kỳ phong kiến nói chung là một đơn
vị kinh tế kết hợp quân sự. “Từ giữa thế kỷ XIX trở về trước, đồn điền là một
hình thức ruộng đất do quân đội cày cấy. Bản thân chữ đồn và chữ điền đã nói
rõ hình thức đó; nó phản ánh sự kết hợp giữa đồn binh với ruộng đất” [81; 20].
Đồn điền không chỉ có tác dụng mở rộng diện tích canh tác, ổn định đời sống
nhân dân mà còn cung cấp lương thực cho quân đội, bảo vệ biên cương, góp
phần đảm bảo sự thống trị của các triều đình phong kiến Việt Nam. Thế kỷ
XIX, các vua đầu triều Nguyễn tiếp tục khuyến khích việc phát triển đồn điền,
34
nhất là ở Nam Kỳ. Khi thực dân Pháp âm mưu mở rộng phạm vi đánh chiếm ra
Bắc và Trung Kỳ, triều đình nhà Nguyễn buộc phải khuyến khích khẩn hoang
theo cả 3 hình thức là đồn điền, doanh điền và đồn sơn phòng [54; 58].
Việc tổ chức khai hoang ở đồng bằng Bắc Kỳ chủ yếu theo hình thức
doanh điền mộ dân khai hoang dưới thời vua Minh Mệnh. Từ tháng 3 năm 1828
đến tháng 3 năm 1829, Nguyễn Công Trứ đã tổ chức khai hoang thành lập mới
hai huyện Tiền Hải (Thái Bình) và Kim Sơn (Ninh Bình) với tổng diện tích khai
khẩn được là 33.590 mẫu [92; 43]. Hình thức khai hoang lập đồn điền do tư nhân
đảm nhiệm phát triển mạnh ở một số tỉnh duyên hải đồng bằng Bắc Kỳ và có
hiệu quả nửa cuối thế kỷ XIX. Năm Tự Đức thứ 1 (1848), Vũ Đình Nhuận ở xã
Ninh Cường (Nam Định) chiêu mộ được 51 đinh, khai hoang được 612 mẫu,
chia cho dân đinh và lập thành thôn Ninh Mỹ. Hay vào những năm đầu thế kỷ
XIX, tỉnh Thái Bình có 615 làng xã, đến năm 1900 có 802 làng xã, tăng 107
làng xã. Năm Tự Đức thứ 28 (1875), Nam Định khẩn hoang được 17.000 mẫu
ruộng, các quan tỉnh được khen [1; 11]. Do chính sách khai hoang lập đồn điền
của nhà Nguyễn tập trung ở các tỉnh duyên hải Bắc Kỳ nên đồn điền trước năm
1884, phân bố tập trung ở các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình.
Về sở hữu ruộng đất, qua nghiên cứu trường hợp của tỉnh Hà Đông (thuộc
Hà Nội ngày nay) cho thấy ở đồng bằng Bắc Kỳ trước năm 1884 chủ yếu là sở
hữu nhỏ (dưới 3 mẫu) và vừa (từ 3 đến 20 mẫu). Số chủ sở hữu nhỏ ở Hà Đông
chiếm 62,32% về số chủ sở hữu và 22,39% về diện tích; số chủ vừa chiếm 36,8%
số chủ và nắm giữ phần lớn ruộng đất với 69,97%. Số chủ sở hữu lớn ở Hà Đông
chỉ có 110 người chủ (0,87% số chủ) và chiếm 7,65% về diện tích. Đáng chú ý,
chỉ có 9 chủ sở hữu trên 50 mẫu và chiếm 1,71% diện tích ở Hà Đông.
Như vậy, nhìn chung trước năm 1884, ở đồng bằng chủ yếu vẫn tồn tại
hình thức sở hữu nhỏ và vừa. Hình thức sở hữu lớn đã có nhưng ở mức độ thấp.
Kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp thời Nguyễn đã có bước tiến bộ
hơn trước, song vẫn là sản xuất theo kinh nghiệm, kiến thức nghề nông truyền
thống như coi trọng khâu làm đất, đảm bảo khâu tưới, tiêu nước, sử dụng phân
35
chuồng, phân xanh, bèo dâu bón ruộng, thu hoạch đúng thời vụ
Nông nghiệp Việt Nam cuối thế kỷ XIX đã có những biến đổi nhất định
nhờ hoạt động khẩn hoang, lập đồn điền ở cả Bắc và Nam Kỳ. Tuy nhiên, nông
nghiệp vẫn nặng tính độc canh, phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên, kỹ thuật
canh tác lạc hậu nên sản lượng, năng suất trồng trọt, chăn nuôi thấp, năng suất
lúa đạt khoảng 9 tạ/ha [5; 37].
2.2. Chính sách nông nghiệp của thực dân Pháp và sự thiết lập hệ thống
đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ
2.2.1. Chính sách nông nghiệp
Ngay sau khi chiếm được ba tỉnh miền Đông Nam Kỳ, ngày 20/2/1862,
thực dân Pháp ban hành Nghị định quy định “toàn bộ ruộng đất hoang (vô
chủ), đất mà người chủ chỉ chiếm hữu mà không có bằng chứng về quyền sở
hữu thì đều bị tịch thu hay sung công cho nhà nước” [80; 29].
Nửa sau thế kỷ XIX, sau khi cơ bản bình định xong toàn bộ Việt Nam,
thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa ở Đông Dương, với
chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914) do Toàn quyền
Đông Dương Paul Doumer khởi xướng. Theo Robequain tư bản tư nhân Pháp
kể từ năm 1888 đến 1918, tổng số vốn bỏ ra để kinh doanh ở Đông Dương là
492 triệu phơ răng vàng.
Bảng 2.3. Vốn đầu tƣ của thực dân Pháp ở Đông Dƣơng
từ năm 1888 đến năm 1918
STT Ngành kinh doanh Số vốn (triệu Frans)
1 Công nghiệp 249
2 Vận tải 128
3 Thương nghiệp 75
4 Nông nghiệp 40
Tổng cộng 492
[140; 181]
36
Chính quyền thực dân thực hiện chính sách tổng thể đối với nông nghiệp
như: thiết lập quyền sở hữu cá nhân ruộng đất ra toàn lãnh thổ; quy định lại đơn
vị tính diện tích ruộng đất; chính sách tô thuế; chính sách đồn điền và chính
sách phát triển một số giống cây trồng, vật nuôi mới. Năm 1897, triều đình nhà
Nguyễn kí điều ước nhượng quyền khai khẩn đất hoang cho thực dân Pháp.
Năm 1898, thực dân Pháp quy định lại số diện tích cho đơn vị tính mẫu trong
cả nước ta. Theo đó, ở Bắc Kỳ một mẫu trước đây là 5000 m2, lúc này được
quy định chỉ còn 3600m2. Ngày 1 – 5 – 1900, thực dân Pháp ra nghị định phủ
nhận quyền sở hữu ruộng đất trong luật pháp phong kiến, tạo cơ sở cho chúng
cướp đoạt ruộng đất của nông dân. Một diện tích đất màu mỡ của nông dân bị
thực dân Pháp coi là “đất hoang”, “đất vô chủ” để chiếm đoạt.
Hầu hết ruộng đất của nước ta lúc này được chính quyền thuộc địa cho
phát canh thu tô. Sản xuất chủ đạo vẫn là trồng lúa nhằm cung cấp cho mục
tiêu xuất khẩu của thực dân Pháp. Theo số liệu thống kê, từ năm 1913 đến năm
1918, số tiền thuế thu được từ xuất khẩu gạo cả Việt Nam là 13.200 triệu đồng
Đông Dương [28; 96]. Một phần ruộng đất được cấp nhượng thành lập hệ
thống đồn điền. Đến năm 1890, cả nước bị thực dân Pháp chiếm 10.900 ha,
năm 1900 đã chiếm 301.000 ha [152; 223]. Năm 1912, riêng ở Bắc Kỳ thực
dân Pháp đã chiếm 470.000 ha [90; 121].
2.2.2. Quy chế, chính sách và biện pháp thiết lập đồn điền
2.2.2.1. Đối tượng và diện tích cấp nhượng
Từ năm 1884 đến năm 1902, theo các văn bản hành chính thực dân, đối
tượng được cấp nhượng đất ở đồng bằng Bắc Kỳ chỉ có người Pháp. Nghị
định năm 1888 quy định người Pháp được cấp nhượng không mất tiền không
quá 100ha. Từ Nghị định năm 1895 về sau chỉ giới hạn đối với người Pháp số
diện tích đồn điền cấp không (50 ha với Nghị định năm 1913 và dưới 300 ha
Nghị định năm 1918). Đối với số đất đai cấp nhượng cho người Pháp phải trả
tiền thì số diện tích được cấp nhượng không giới hạn.
37
Năm 1902, thực dân Pháp đã bắt đầu thực hiện chính sách cấp nhượng
đất đối với người bản xứ nhưng chưa được quy định rõ trong văn bản hành
chính. Diện tích được cấp nhượng cho người bản xứ không quá 5ha (bằng 1/20
diện tích đất người Pháp được cấp nhượng). Nghị định của Toàn quyền Albert
Sarraut năm 1913, lần đầu tiên có quy định rõ việc cho phép người bản xứ
được tham gia vào quy chế nhượng đất với tư cách là thần dân và dân bảo hộ.
Diện tích được cấp nhượng cho người bản xứ tăng lên không quá 50ha, bằng
1/6 diện tích người Pháp được cấp nhượng không mất tiền. Nghị định năm
1918 điều chỉnh số đất cấp nhượng cho người bản xứ lên không quá 300 ha.
Tuy nhiên việc xin cấp nhượng đất của người Việt vướng rất nhiều rào cản khó
khăn từ chính quyền thực dân như: vấn đề đơn viết bằng tiếng Pháp; kinh phí
khai thác đất; quy trình, thủ tục xin cấp nhượng;
Khái quát những vấn đề cơ bản trên cho thấy, đối tượng cấp nhượng có sự
phân biệt đối xử rất rõ giữa người Pháp và người bản xứ, trong khi đất đai đó
thuộc quyền làm chủ của người bản xứ, chính họ cùng những thế hệ đi trước đã
khai phá, bảo vệ. Sự phân biệt, đối xử đã thể hiện bản chất của chính quyền thực
dân. Chính quyền thực dân Pháp chỉ quan tâm đến nhu cầu, lợi ích của người
Pháp nhằm duy trì nền cai trị, sự quan tâm đến người bản xứ chỉ là chính sách “mị
dân” hay “dùng người Việt trị người Việt”. Chủ trương cấp nhượng cho người
Việt số ít đất đai lúc này của chính quyền bảo hộ là nhằm biến một số lớn người
Việt thành những người bảo vệ đất đai và an ninh xã hội cho thực dân Pháp. Tuy
nhiên, từ chỗ không đề cập gì đến quyền lợi của người bản xứ đến việc thực hiện
chính sách cấp nhượng một diện tích nhất định cho thấy đã có sự thay đổi bước
đầu trong chính sách đất đai của thực dân Pháp ở đồng bằng Bắc Kỳ.
2.2.2.2. Thủ tục và phương thức cấp nhượng
Trước năm 1913, thủ tục cấp nhượng đất đai cho người Pháp ở đồng
bằng Bắc Kỳ khá đơn giản. Sự đơn giản này mang tính vô nguyên tắc nhằm
phục vụ cho mục đích chiếm đoạt ruộng đất. Từ Nghị định năm 1913, việc
38
cấp nhượng được quy định thận trọng hơn như quy định phải đợi sau 45 ngày
đất không có tranh chấp, khiếu nại mới được cấp; sau khi được cấp, trong 5
năm đầu chủ đồn điền chỉ được nhận danh hiệu đồn điền tạm thời và không
được bán, chính quyền thực dân có thể lấy lại để phục vụ xây dựng các công
trình công cộng. Thay đổi này nhằm tránh việc chính quyền thực dân phải thực
hiện giải quyết các vụ tranh tụng và tránh việc phải mua lại đất đai của các chủ
đồn điền để cấp lại cho người dân ở đồng bằng Bắc Kỳ.
Về phương thức cấp nhượng, từ năm 1884 đến năm 1900, việc cấp
nhượng với giá 1 đồng/1ha. Thực chất đây là hình thức cho không. Từ đầu thế
kỉ XX, chính quyền bảo hộ ở Bắc Kỳ bắt đầu chủ trương cấp nhượng có bồi
thường nhưng chưa ban hành thành quy định cụ thể. Nghị định năm 1913 đã
quy định rõ hai hình thức cấp nhượng: dưới 50 ha thì cho không, trên 50 ha
phải trả tiền theo hình thức bán đấu giá hay bán thuận mãi (giá thỏa thuận).
Nghị định năm 1918, điều chỉnh giới hạn của hai hình thức cấp nhượng lên
300 ha. Đây là quy định áp dụng cho người Pháp. Diện tích cấp nhượng cho
không là 50 ha hay 300 ha đều là quá lớn trong bối cảnh người dân đồng bằng
Bắc Kỳ đang thiếu đất sản xuất nghiêm trọng. Chẳng hạn, ở tỉnh Bắc Ninh lúc
này “người ta ước tính 122.000 chủ có dưới 1 mẫu chiếm 61.000 mẫu” [41;
328]. Nghĩa là trung bình một chủ đất người Việt chỉ có 0,5 mẫu (0,185 ha).
Như vậy, diện tích một đồn điền cấp nhượng cho không đối với người Pháp
bằng tổng diện tích đất đai sở hữu của từ 270 đến 1621 nông dân.
2.2.2.3. Loại đất cấp nhượng
Theo các văn bản hành chính thực dân, đất có thể được cấp nhượng
gồm 4 loại: đất tự do chưa bao giờ được trồng cấy; đất không trồng cấy và bỏ
từ 3 năm trở lên; đất không trồng cấy, bị bỏ từ 3 năm và trên 1 năm, trừ những
đất mà dân các làng tuyên bố bằng văn bản muốn giữ lại và sẽ nộp thuế; đất
rừng gọi là đất bãi cây nhỏ, trừ những khoảng được tuyên bố là công và đặt
dưới quy chế riêng về rừng đã hoặc sẽ ban hành.
39
Quy định về loại đất được cấp nhượng nói trên của thực dân Pháp cho
thấy sự mập mờ, không rõ ràng. Sự mập mờ đó tạo thuận lợi cho chính quyền
thực dân thực hiện việc tịch thu, chiếm đoạt ruộng đất để cấp nhượng. Thực
tế, “nhiều đất được gọi là hoang, vô chủ, công hữu, tự do mà chính quyền
đã lấy để cấp nhượng cho các điền chủ trong giai đoạn này là đất tư của
nông dân hay đất công làng xã bị bỏ hoang trong chiến tranh” [109; 52].
Chính quyền ... Nghề nghiệp
Đồn
điền
Diện tích/1
đồn điền
Phƣơng
thức lập
Năm lập Địa điểm Ghi chú
1 Amilhat Jean Nhân viên thương mại kiêm
thương nhân
4 70,000 Nhượng
tạm thời
(NTT)
1899
Hải Dương
2 80,000 NTT 1900
3 10,000 NTT 1901
4 40,000 NTT 1903
5 Arnal Trồng dâu nuôi tằm 2 4,086 NTT 1890 Hà Nội
6 1,084 NTT 1896 Hà Nội
7 Babut Phóng viên ở Hà Nội 1 16,300 Mua (M) Sau 1897 Bắc Ninh
8 Barbier Quản lí khách sạn ở Đồn Sơn 1 2,000 M Trước 1897 Hải phòng
9 Bellan (Pierre
Adolph)
Nhà trồng trọt ở Phúc Yên 1 2.257,000 NTT 1903 Phúc Yên
10 Boinet Nhà trồng trọt ở Hà Nội 1 1.010,000 NTT 1898 Hà Đông
11 Bourgoin Meiffre Kĩ nghệ gia ở Hà Nội 1 5,985 NTT 1890 Nam Định
12 Broutin Trạng sư ở Hải Phòng 1 7,000 NTT Trước 1897 Hải Phòng
13 Canhier 1 112,000 NTT 1897 Ninh Bình
14 Champanhac Thầu khoán ở Hà Nội 1 320,000 NTT 1896 Hà Nội
15 1 1,500 NTT 1902 Bắc Ninh
16 1 10,000 NTT 1902 Bắc Ninh
PL.14
17 Comu 1 2.250,000 NTT 1891 Hưng Yên
18 Cornu Autide Thương nhân ở Vinh 3 20,280 M 1890 Hưng Yên
19 22,180 M 1890
20 351,000 NTT 1890 Nhà nước mua lại
(ML)
21 Coupard (Victor,
Alphonse)
Dược sĩ ở Hải Phòng 2 19,946 NTT 1904 Kiến An
22 36,560 NTT 1904 Hải Dương
23 Courant
(Becker)
Không rõ 1 0,260 NTT 1900 Hải Dương
24 1 2,280 NTT 1900 Hải Dương
25 Courret (Charies) Thầu khoán ở Hà Nội 5 1.183,000 NTT 1891 Bắc Ninh
26 6.017,360 NTT 1898 Phúc Yên
27 85,000 M 1897 Phúc Yên
28 60,000 M 1897 Phúc Yên
29 6,000 NTT 1900 Phúc Yên
30 Coutel Thầu khoán các công trình
công cộng
2 4,277 NTT 1896 Hà Nội
31 0,360 M 1896 Hà Nội
32 Cruers De Cogoin Nhà báo ở Hải Phòng 1 855,000 NTT 1899 Hải Phòng
33 D
‟
Abadie 1 234,200 M 1897 Phúc Yên
34 Dauelle Thương nhân ở Hải Phòng 2 17,028 NTT 1893 Nam Định
35 1.647,000 NTT 1894 Ninh Bình
36 115,920 M 1897 Phúc Yên
37 Delvignes ở Pháp 1 0,850 NTT 1897 Hà Nội
38 Drerup Thầu khoán ở Hải Phòng 1 3,000 M Trước 1897 Hải Phòng
39 Dupont Nhân viên hãng vận tải đường
sông Lào Cai
1 1,332 NTT 1892 Nam Định
40 Durant Cảnh sát ở Hà Nội 1 53,600 Sau 1897 Bắc Ninh
41 De Peretti Thầu khoán ở Hà Nội 1 3.756,440 NTT 1900 Phúc Yên
42 Falconnet Người đóng móng ngựa ở Hà
Nội
1 1,000 NTT 1897 Hà Nội
43 Fau (Archipppe) Không rõ 3 220,000 NTT 1904 Ninh Bình NVV 1904
44 590,000 NTT 1904 Ninh Bình NVV 1904
PL.15
45 148,000 NTT 1908 Ninh Bình ML 1912
46 Faucon 1 185,200 NTT 1897 Bắc Ninh
47 Faussenmagne
(Auguste)
Thầu khoán ở Hải Phòng 1 280,000 NTT 1900 Kiến An
48 Fréchon Thương nhân ở Hải Phòng 1 7,000 NTT 1900 Kiến An
49 Gallay Chủ khách sạn ở Đồ Sơn 1 1,000 NTT Trước 1897 Hải Phòng
50 Gayet Laroche
(Michel Celestin)
Thương nhân ở Hà Nội 2 139,090 M 1890 Hưng Yên
51 113,625 NTT 1989 Hà Nam
52 Gendreau Cố đạo ở Hà Nội 3 30,000 NTT 1900 Ninh Bình
53 18,000 NTT 1900 Ninh Bình
54 1,000 NTT 1907 Hà Nam
55 Géorge (Alfred) Hoa tiêu ở Hải Phòng 1 5,000 M Trước 1897 Hải Phòng
56 Gillard Bác sĩ ở Hà Nội 1 326,000 M 1898 Bắc Ninh
57 Girard Thương nhân ở Thái Nguyên 1 7,000 NTT 1902 Bắc Ninh
58 Grogninard Nhân viên thương mại 1 18,000 NTT 1898 Phúc Yên NVV 1904
59 Grandemange Nhân viên đo đạc ở Hải
Phòng
1 500,000 NTT 1900 Hải Dương NVV 1908
60 Guyot D
‟
Asnière
de Salin
Thương nhân ở Pháp 5 650,000 M 1897 Phúc Yên
61 45,000 NTT 1899 Ninh Bình
62 200,000 NTT 1899 Ninh Bình
63 25,000 NTT 1901 Hà Nam
64 337,000 NTT 1901 Hà Nam
65 Mennier Kỹ sư Hà Nội 1 81,000 NTT 1903 Bắc Ninh
66 Homel Nghề tự do 1 0,722 NTT 1892 Hà Nội
67 Jung Nhà trồng trọt 2 4,000 NTT 1898 Ninh Bình
68 400,000 NTT 1899 Ninh Bình
69 Lachal Thương nhân ở Hà Nội 1 55,500 M Sau 1897 Bắc Ninh
70 Laffeuille (Pierre) Nhà trồng trọt ở Ninh Bình 2 179,000 NTT 1896 Ninh Bình NVV 1904
71 84,000 NTT 1904 Ninh Bình NVV 1904
72 Ladande Không rõ 1 1,858 NTT 1894 Hải Dương
PL.16
73 Lamontagne Không rõ 1 50,000 NTT 1916 Ninh Bình
74 Lamontte (Jean,
Albert)
Thương nhân ở Hà Nội 2 1.200,000 NTT 1906 Hải Dương
75 350,000 NTT 1912 Hải Dương
76 Lechien (Fran
Cois)
Nhà trồng trọt ở Sơn Tây 1 417,142 M 1897 Vĩnh Yên Mua một phần
của dân, một
phần của
Delmas
77 Lefèbre Thương nhân 2 6,000 NTT 1890 Hải Phòng
78 587,200 NTT 1898 Vĩnh Yên
79 Lemée Trạng sư ở Hải Phòng 1 1.200,000 NTT 1890 Hải Phòng
80 Lepin 2 14,000 M 1895 Hà Nội
81 Không rõ
diện tích
NTT Trước 1897 Hà Nội
82 Levy Không rõ 1 330,000 NTT 1900 Ninh Bình
83 Loisy Thương nhân 1 233,000 M 1897 Bắc Ninh
84 Maron Nhân viên đo đạc ở Nam
Định
1 2.534,000 NTT 1896 Nam Định
85 Marty Chủ tàu buôn ở Hải Phòng 1 550,000 NTT 1909 Hải Dương
86 Marthurin 1 46,000 NTT Trước 1897 Hải Phòng
87 Métral (Marius) Sống ở Lyon 1 1.722,000 NTT 1897 Ninh Bình
88 Michel Viên chức đường sắt 1 Không rõ
diện tích
NTT 1910 Ninh Bình
89 Mome Không rõ 1 1.809,000 NTT 1898 Hải Dương
90 Moudange Nhân viên vận tải đường sông
Hải Phòng
4 73,000 NTT 1895 Hải Phòng NVV 1899
91 27,000 NTT 1898 Kiến An NVV 1908
92 22,000 NTT 1905 Kiến An NVV 1908
93 176,000 NTT Sau 1897 Kiến An NVV 1908
94 Magnan Nhà trồng trọt ở Ninh Bình 2 400,000 NTT 1900 Ninh Bình
95 220,000 NTT 1900
96 Mouillard 1 30,000 NTT 1898 Bắc Ninh
PL.17
97 Moulet 1 26,980 NTT 1901 Hải Dương NVV 1906
98 Mouton (Emile) Nhân viên thương mại ở Hài
Nội
1 80,000 NTT 1916 Hà Đông
99 Nicolas Đội trưởng 1 507,000 NTT 1898 Ninh Bình Sau bán lại cho
Bomal
100 Oflier Không rõ 1 100,000 NTT 1899 Hải Phòng
101 Olivier Nhân viên thương mại ở Hải
Phòng
1 100,000 NTT 1899 Hải Dương
102 Pénigaud 1 250,000 NTT 1914 Hà Nam
103 Poineuf Nhân viên thương mại ở Hải
Phòng
1 100,000 NTT 1903 Bắc Ninh
104 Polguère Không rõ 1 750,000 NTT 1898 Ninh Bình
105 Rainoid Không rõ 1 193,680 M Sau 1897 Bắc Ninh
106 Riehl Nhà trồng trọt ở Lạng Sơn 3 1.800,000 NTT 1903 Hải Dương
107 Không rõ
diện tích
NTT 1909 Hải Dương ML 1913
108 32,500 NTT 1917 Hải Dương
109 Riner ở Hà Nội 2 433,000 NTT 1900 Vĩnh Yên
110 377,000 NTT Sau 1897 Vĩnh Yên
111 Roque Chủ tàu buôn ở Hải Phòng 1 825,000 NTT 1888 Hải Dương
112 Ronze Buôn bán 2 25,550 NTT 1892 Bắc Ninh
113 1,000 M Trước 1897 Hải Phòng
114 Rousselet Thầu khoán ở Thị Cầu 2 16,000 NTT 1897 Bắc Ninh NVV 1903
115 40,000 NTT 1900 Bắc Ninh NVV 1921
116 Roustan Nhân viên đo đạc 2 70,000 NTT 1897 Hải Dương NVV 1905
117 1.451,000 NTT 1897 Hải Dương NVV 1905
118 Roynel Không rõ 1 570,000 NTT Sau 1897 Vĩnh Yên
119 Sauer Nhân viên cảnh sát 2 107,000 NTT 1895 Hà Nội
120 85,000 NTT 1898 Hà Đông NVV 1913
121 Simonet Thương nhân ở Hà Nội 1 7,000 M Trước 1897 Hà Nội
PL.18
(Thimothé)
122 Vélas Nhân viên vận tải đường sông
Hải Phòng
1 250,000 M 1896 Hà Nam
123 Virot Không rõ 1 Không rõ
diện tích
NTT Trước 1897 Hà Nội
124 Yvoir Nhà trồng trọt ở Ninh Bình 2 62,550 NTT 1898 Ninh Bình NVV 1929
125 25,000 NTT 1902 Ninh Bình NVV 1929
126 Binet Hà Nội 1 221,37 NTT Hà Nội
127 Vũ Ngọc Hoánh Nam Định 1 1.260,00 Mua lại 1910
128 Lance Nhân viên cảnh sát Hà Nội 1 85,50 NTT 1897
47.191,295
1.1.2. Khối liên danh
Điền chủ Nghề nghiệp
Đồn
điền
Tổng diện
tích (ha)
Diện tích/1
đồn điền
Phƣơng
thức lập
Năm
lập
Địa điểm Ghi chú
1 Chesnay và De
Boisadam
Nhà báo ở Hà Nội 2 14,000 M 1891 Hà Nội
2 50,000 NTT 1891 Hà Nội
3 Fagère và Orsini 1 443,627 NTT 1900 Vĩnh Yên
4 Kalicher và
Lafeuille
Một thương gia ở Hà Nội và
một nhà trồng trọt ở Ninh
Bình
1 200,000 NTT 1898 Ninh Bình
5 Meunier và Lecler Một người sống ở Hà Nội,
một trạng sư ở Hà Nội
1 81,000 NTT 1903 Bắc Ninh NVV
1908
6 Thomé và Tourel 2 nhà trồng trọt ở Bắc Giang 2 320,000 240,000 M 1901 Hải Phòng
7 80,000 NTT 1901 Kiến An
8 Fournier, Trelluyer,
Levaché
Những nhà thầu khoán ở Hà
Nội
3 280,000 NTT 1900 Hải Dương
9 250,000 NTT 1901 Hải Dương
10 335,000 NTT 1901 Hải Dương
11 Guilaume Freres 5 nhà thầu khoán ở Hà Nội 4 35,000 NTT 1896 Ninh Bình
12 240,000 NTT 1897 Ninh Bình ML 1904
PL.19
13 1.807,000 NTT 1898 Phúc Yên
14 449,000 NTT 1908 Ninh Bình
15 Guillaume Frères
và Borel Louis
5 thầu khoán và 1 nhà trồng
trọt
5 25,000 M 1887 Hà Nam
16 30,000 M 1891 Hà Nam
17 80,000 M 1893 Hà Nam
18 1.200,000 M 1893 Hà Nam
19 300,000 M 1896 Hà Nam
20 Gobert Frères 4 thương gia 5 12.106,350 73,930 NTT 1890 Nam Định NVV
1895
21 16,677 NTT 1891 Nam Định NVV
1895
22 229,000 NTT 1891 Bắc Ninh
23 10.260,000 NTT 1896 Bắc Ninh
(Sau là
Phúc Yên)
Nhà nước
mua lại
1905
24 1.526,742 NTT 1898 Phúc Yên
18.245,976
1.1.3. Khối Công ty
STT
Điền chủ
Đồn
điền
Tổng diện
tích (ha)
Diện tích/1
đồn điền
Phƣơng
thức lập
Năm
lập
Địa điểm
Ghi
chú
1 “Công ty Grand à Đap - Cau” 1 7,5 NVV 1902 Bắc Ninh
2 “Công ty Marius Borel” 1 300,000 NTT 1908 Hà Nam
3 “Công ty giấy Đông Dương” 1 7,500 NTT 1905 Bắc Ninh
4 “Công ty khai thác nông nghiệp Bắc Kỳ” do Dupré
làm đại diện
2 97,000 M 1897 Phúc Yên
5 4.193,250 NTT 1898 Vĩnh Yên
6 “Công ty khai thác thuộc địa Lyon” do Chaffanjion
làm đại diện ở Bắc Kỳ
2 1.678,000 NTT 1900 Ninh Bình NVV
1909
PL.20
7 744,500 NTT 1900 Ninh Bình NVV
1909
8 “Công ty luyện kim và mỏ” do Beauverie làm đại
diện ở Bắc Kỳ
1 340,130 NTT 1901 Hải
Dương
9 “Công ty nông nghiệp Chợ Gành” do Saissac làm
đại diện ở Bắc Kỳ
4 334,000 26,000 M 1905 Ninh Bình
10 130,000 NTT 1907 Ninh Bình
11 100,000 NTT 1911 Ninh Bình
12 78,000 NTT 1902 Ninh Bình
13 “Công ty nông nghiệp Yên Lại” do Pasquier làm
đại diện
3 2.746,000 1.600,000 NTT 1898 Ninh Bình
14 521,000 NTT 1900 Ninh Bình
15 625,000 NTT 1907 Ninh Bình
16 “Công ty tài chính và mỏ Đông Dương” 2 65,936 NTT 1901 Kiến An NVV
1908
17 80,000 NTT 1901 Kiến An NVV
1908
10.593,816
1.2. Đồn điền đƣợc cấp nhƣợng ở đồng bằng Bắc Kỳ giai đoạn 1919 – 1945
1.2.1. Việc nhƣợng bán đồn điền đƣợc thiết lập ở đồng bằng Bắc Kỳ giai đoạn 1884 – 1918
STT Điền chủ cũ Số đ đ
nhượng
bán
Diện tích
nhượng
tạm thời
Ngày
nhượng
tạm thời
Tỉnh Điền chủ được nhượng
tạm thời
Diện tích
nhượng,
bán tạm
thời
Ngày
nhượng
bán
Ghi chú
1 Lamontagne 1 50,000 1916 Ninh Bình Công ty Ellies,
Mathée
50,000 1922
2 Lefèbre 1 578,00
0
1898 Vĩnh Yên Riner 578,000 1918
3 Magnan 1 700,00 Trước Hòa Bình, Carolf 700,000 1925, Điền chủ mới
PL.21
0 1897 Ninh Bình 1928
4 Foumier, Trelluyer,
Levaché
1 280 1900 Hai
Dương
Barbiaux 280,000
5 Bellan 1 2.257,0
00
1903 Phúc Yên Nguyễn Văn Hiếu 2.257,000 1935 Năm 1942 dược
bán lại cho
Nguyễn Văn Vinh
6 Coupart 2 56,506 1904 Kiến An,
Hải
Dương
Lương Chương Hải 56,506 Người Hoa ở Hải
Phòng
7 Lechien 1 447,14
2
1897 Vĩnh Yên Trần Viết Soạn 595,000 Lấn chiếm thêm
148 ha
8 Riehl Một
phần
2.032,5
00
1902,
1917
Hải
Dương
Nguyễn Kim Lân 992,440
9 Roustan Một
phần
1.451,0
00
1897 Hải
Dương
Vũ Đỗ Long 294,000
10 Công ty khai thác
nông nghiệp Bắc
Kì
1 4.193,2
50
1898 Vĩnh Yên Đỗ Đình Thuật 1.678,580 1920
Tổng 10 7.481,526
1.2.2. Đồn điền thiết lập ở đồng bằng Bắc Kỳ theo quy chế nhƣợng đất chung từ năm 1919 đến năm 1945
* Đồn điền của ngƣời Pháp
STT Điền chủ Nghề nghiệp Số đđ
Tổng diện
tích (ha)
Phƣơng
thức thiết
lập
Ngày lập Vị trí Ghi chú
1 Bona Sống tại Hà Nội 1 960,000 NTTCK 1926 Kiến
An
TH 1937
2 Bonnafont (Louis) Chủ đồn điền sống ở Hải
Phòng
1 9,160 NTTCK 1930 Hải
Dương
NVV 1934
3 Chouquet Edouard Giám đốc Công ty nông 1 159,980 NTTCK 1929 Ninh NVV 1932
PL.22
nghiệp Phúc Lương Ninh
Bình
Bình
4 De Monpezat André Giám đốc Công ty Pháp
khai thác thuộc địa Trung –
Bắc Kì
2 375,185 NTTCK
M
1932 Ninh
Bình
Hà
Nam
TH 1937
giá 225 đồng
5 Jean Dreau Giám mục toàn thánh Tây
Bắc Kì
1 47,870 NTTCK 1922 Hà
Nam
NVV 1931
6 Leconte (Emile) Nhà trồng trọt 2 121,426 NTTCK
TCTH
1924
1940
Hà
Nam
NVV 1928
7 Woldy (Emest) Quản lí đồn điền ở Tuyên
Quang
1 3,590 NTTCK 1937 Vĩnh
Yên
NVV 1941
(1,98 ha)
8 Công ty Ellies,
Mathée
Hà Nội 1 467,000 NTTCK 1919 Ninh
Bình
NVV 1923
9 Công ty nông nghiệp
Chợ Gành
3 941,800 2
NTTPTT
1 NTTCK
1930,
1936
19934
Ninh
Bình
1 TH 1939
2 NVV 1936,
1943
10 Công ty than gầy 1 300,000 NTTCK 1922 Hải
Dương
NVV 1932
Tổng 14 3.386,011
* Đồn điền của ngƣời Việt
STT Điền chủ Nghề nghiệp
Số
đ đ
Tổng diện
tích (ha)
Phƣơng
thức thiết
lập
Ngày lập Vị trí Ghi chú
1 Bùi Xuân An Thương nhân ở Ninh Bình 1 298,850 NTTCK 1934 Ninh
Bình
NVV 1942
(189,43ha),
TH (109,42
ha)
PL.23
2 Bùi Đình Bách Huyện Nho Quan 1 214,650 NTTCK 1941 Ninh
Bình
NVV 1941
(128,99 ha),
TH (85,66 ha)
3 Nguyễn Văn Chuân Cha cố ở Vân Nam 1 49,490 NTTCK 1921 Hải
Dương
1928 nhượng
VV cho
Bergougneux
4 Vũ Xuân Cường Yên Mô – Ninh Bình 1 101,030 NTTCK 1937 Ninh
Bình
NVV 1937
5 Phạm Sĩ Khiêm Cha cố ở Vĩnh Yên 1 135,500 NTTCK 1943 Vĩnh
Yên
6 Nguyễn Kim Lân Dân bảo hộ Pháp ở Hà Nội 1 273,250 NTTCK 1936 Hải
Dương
7 Nguyễn Long Nhân viên kế toán hãng ô tô
Đông Dương
1 298,600 NTTCK 1941 Phúc
Yên
8 Hoàng Gia Luận Con trai Hoàng Cao Khải ở
Hà Nội
3 988,837 NTTCK
còn lại là
M
(271,623
ha)
1920
1922
Hà
Đông
NVV 1921
(91,93 ha),
chuyển cho
công ty cà phê
Đông Dương
1922
9 Đinh Thị Mến Vợ của Gèoffroy ở Hải Phòng 1 10,150 NTTCK 1923 Kiến An NVV 1931
10 Nguyễn Hữu Phong Nhà thầu khoán 2 599,700 NTTCK 1923 Vĩnh
Yên
1 bán cho
Công ty ruộng
đất Bắc Kì
năm 1925, 1
NVV 1927
11 Nghiêm Xuân
Quang
Tuần phủ nghỉ hưu 1 110,000 NTTCK 1934 Ninh
Bình
1937 Đỗ Đình
Đạc và Vũ Đỗ
Tân thay thế,
NVV 1940
12 Lại Văn Thiệp Sống ở Kiến An 1 37,734 NTTCK 1926 Kiến An NVV 1935
PL.24
(0,864 ha),
TH 1935
(36,87 ha)
13 Lê Xuân Thu Địa chủ ở Kiến An 1 30,258 NTTCK 1934 Ninh
Bình
NVV 1938
14 Phạm Gia Thụy Tuần phủ tòa Đại hình ở Hà
Nội
1 59,630 M của
làng Duy
Hàn
1931 Vĩnh
Yên
15 Đặng Văn Thụy Làm ruộng ở Hải Phòng 1 4,411 NTTCK 1935 Kiến An NVV 1938
16 Trần Văn Tuy (Công
ty nông nghiệp Bình
Ry)
Vĩnh Yên 3 334,815 M
(296,296)
NTTCK
(38,519)
1919
1920
Vĩnh
Yên
2 đồn điền
bán cho Công
ty nông
nghiệp Bình
Ry, 1 bán cho
Hoàng Thị
Tuyên
17 Phạm Văn Thu 1 Không rõ Thái
Bình
NVV 1942
18 Đỗ Đình Đắc 1 Không rõ Ninh
Bình
NVV 1940
19 Vũ Đỗ Tân 1 Không rõ Ninh
Bình
NVV 1940
Tổng số 21 3.546,905
1.2.3. Đồn điền thiết lập theo quy chế nhƣợng đất phủ rừng
STT Điền chủ Nghề nghiệp
Số
đđ
Tổng diện
tích (ha)
Ngày
nhƣợng
tạm thời
Vị trí Ghi chú
1 Guyot d
‟
Asnière de
Salin
Thương gia 2 90,000 1922
1924
Hà Nam
2 Lacombe Nhà trồng trọt ở Ninh Bình 1 30,000 1929 Ninh Bình
PL.25
3 Emile Laconte Nhà trồng trọt ở Hà Nam 3 150,000 1922
1923
Hà Nam
4 Lévy Con trai Lévy, nhà trồng trọt ở Ninh Bình 2 20,000 1922
1926
Ninh Bình
5 Emest Borel và công
ty
Nhà trồng cà phê ở Hà Nam 2 600,000 1922
1923
Hà Nam
6 Marius Borel và
công ty
Nhà trồng cà phê 1 300,000 1929 Hà Nam
7 Công ty nông nghiệp
Phúc Lương
Công ty canh nông 1 10,000 1924 Ninh Bình
8 Nguyễn Hữu Cư 1 70,000 1926 Vĩnh Yên Trên đồn điền
của điền chủ
9 Trần Minh Thu Địa chủ làng Vĩnh Ninh 1 25,920 1921 Vĩnh Yên Trên đất tư
10 Phạm Tuân Cha cố làng Hòa Loan, Bạch Hạc – Phú
Thọ
1 6,000 1922 Vĩnh Yên Trên đất tư
Tổng số 15 1.301,920
ha
1.2.4. Đồn điền thiết lập theo quy chế đồn điền di dân tập thể
STT Điền chủ Nghề nghiệp Vị trí đồn điền Số đồn điền Tổng diện tích Ngày nhƣợng tạm thời
1 Nguyễn Đức Chiêu Sống ở Ninh Bình Ninh Bình 1 281,460 1938
2 Hội tương hỗ và trợ
cấp xã hội
Ninh Bình 1 411,000 1939
3 Làng Thanh Mai Hải Dương Hải Dương 1 44,440 1936
3 736,900
1.2.5. Đồn điền cấp nhƣợng theo quy chế khẩn hoang bãi bồi ven biển
STT Điền chủ Nghề nghiệp Số đđ
Tổng diện
tích (ha)
Ngày
nhƣợng
Vị trí Ghi chú
PL.26
tạm thời
1 Barbotin Pièrre Thương nhân ở Hải Phòng 1 496,600 1925 Kiến An NVV 1935
(482,710 ha)
2 De Monpezat 1 489,489 Kiến An NVV
3 Nguyễn Văn Bô 1 32,600 1927 Kiến An NVV 1935 (32,16)
4 Nguyễn Bá Chính 1 151,048 1923 Kiến An NVV 1934
5 Nguyễn Ngọc Chương 1 132,592 1941 Hải
Dương
NVV 1941
6 Đàm Xuân Cung 1 6,300 1927 Kiến An NVV 1931
7 Trần Đình Hòe 1 55,550 1933 Thái
Bình
NVV 1939 (21,48
ha)
8 Hoàng Gia Luận Con trai Hoàng Cao Khải 2 152,800 1929 Kiến An NVV 1933 (35,36
ha)
9 Nguyễn Văn Mâu 1 432,000 1917 -
1918
Thái
Bình
10 Hoàng Trọng Phu Tổng đốc Hà Đông 2 1051,000 1929 Kiến An NVV 1929
11 Lê Thị Tám vợ của Lê Văn Thước thầu
khoán ở Hải Phòng
1 66,110 1924 Kiến AN NVV 1939
12 Lại Văn Thiệp Thủy Nguyên – Kiến An 1 37,740 1926 Kiến An NVV 1931(0,864
ha)
13 Nguyễn Bá Tòng Giám mục Kim Sơn 1 4511,852 1938 Ninh
Bình
14 Trần Đình Trọng Kiến Xương – Thái Bình 1 300,000 1936 Thái
Bình
NVV 1941
15 Trương Đình Vang 1 11,480 1933 Thái
Bình
NVV 1939
16 Nguyễn Trực Hiệu đại
diện cho 100 dân thôn
Liên Trì, Vân Trì làng
Hải Huyệt Tam
Chánh tổng Quất Lân, phủ
Xuân Trường - Nam Định
1 110,400 1939 Nam
Định
17 Nguyễn Quang Làng Xương Diễm 1 72,850 1939 Nam
PL.27
Huyên, Nguyễn Hữu
Duyệt, Nguyễn Ngọc
Liên và 70 dân đinh
Định
18 Nguyễn Văn Mâu,
Ngô Văn Phú
Phủ Thái Ninh, tổng Tân Bồi 2 539,700 1939 Thái
Bình
19 Đinh Năng Tĩnh và 25
dân đinh
Tổng Quế Hải 1 30,660 1939 Nam
Đinh
20 121 dân đinh ở Hải
Dương
1 533,074 Hải
Dương
NVV (196 ha)
21 Làng Văn Hải Kim Sơn – Ninh Bình 2 623,490 1930,
1936
Ninh
Bình
22 Làng Phát Diệm Kim Sơn – Ninh Bình 2 1007,960 1930,
1936
Ninh
Bình
23 Làng Tân Mỹ Kim Sơn – Ninh Bình 2 882,830 1930,
1936
Ninh
Bình
24 Làng Như Tân Kim Sơn – Ninh Bình 2 1062,926 1930,
1936
Ninh
Bình
25 Làng Lưu Phương Kim Sơn – Ninh Bình 1 18,518 1923 Ninh
Bình
26 Làng Văn Lâm Phủ Xuân Trường 1 55,550 1923 Nam
Đinh
27 Làng Hải Huyệt Tam Phủ Xuân Trường 4 677,600 1923 (3
đđ), 1936
(1)
Nam
Định
NVV 1940 (201
ha)
28 Làng Quất Lâm Xuân Trường 1 185,180 1923 Nam
Đinh
29 Làng Xuân Hà huyện Hải Hậu 1 30,330 1923 Nam
Định
30 Làng Trung Quang huyện Hải Hậu 1 37,960 1923 Nam
Định
NVV 1940 (42 ha)
31 Làng Hà Quang huyện Hải Hậu 2 379,790 1923 Nam NVV 1940 (212
PL.28
Định ha)
32 Làng Hải Huyệt Tứ Xuân Trường 3 289,590 1923,
1936
Nam
Định
NVV 1940 (125
ha)
33 Làng Trung Long Xuân Trường 1 128,520 1936 Nam
Định
NVV 1940:
128,52 ha
34 Làng Kiên Long Xuân Trường 1 128,520 1936 Nam
Định
NVV 1940:
128,52 ha
35 Làng Long Hành Xuân Trường 1 126,720 1936 Nam
Đinh
NVV 1940: 126,
72 ha
36 Làng Tiên Trung Xuân Trường 1 87,120 1936 Nam
Định
NVV 1940: 71 ha
37 Làng Ninh Hải Nghĩa Hưng 1 220,330 1933 Nam
Định
NVV 1940:
220,330 ha
38 Làng Sĩ Lâm Nam Nghĩa Hưng 1 127,590 1933 Nam
Định
NVV 1940:
269,66 ha
39 Làng Phù Lễ Hải Hậu 1 185,910 1938 Nam
Định
NVV 1940: 72 ha
40 Làng Sĩ Hội Nghĩa Hưng 1 88,510 1933 Nam
Định
NVV 1940:
88,510 ha
41 Làng Nam Long Xuân Trường 1 126,360 1936 Nam
Định
NVV 1940 toàn bộ
42 Làng Nghĩa Đức Nghĩa Hưng 1 163,330 1933 Nam
Định
NVV 1940 toàn bộ
43 Làng Ngọc Lâm Nghĩa Hưng 2 110,880 1934,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 92
44 Làng Đồng Lạc Nghĩa Hưng 2 170,740 1933,
1939
Nam
Định
NVV1940: 159 ha
45 Làng Quần Phương Nghĩa Hưng 2 89,430 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 83 ha
46 Làng Văn Lâm Nghĩa Hưng 2 149,060 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 129 ha
PL.29
47 Làng Văn Giao Nghĩa Hưng 2 178,370 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 192 ha
48 Làng Chí Thiện Nghĩa Hưng 2 123,880 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 114 ha
49 Làng Quần Vinh Nghĩa Hưng 2 77,360 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940 toàn bộ
50 Làng An Phú Nghĩa Hưng 2 152,280 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 148 ha
51 Làng Sĩ Lâm Đông Nghĩa Hưng 2 151,060 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 134 ha
52 Làng Tràng An Nghĩa Hưng 2 261,470 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 260 ha
53 Làng Thịnh Phú Nghĩa Hưng 2 153,440 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 119 ha
54 Làng Thiên Bình Nghĩa Hưng 2 48,520 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 43 ha
55 Làng Bình Lạng Nghĩa Hưng 2 168,000 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 158 ha
56 Làng Hải An Nghĩa Hưng 2 77,510 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 70 ha
57 Làng Giao Lạc Nghĩa Hưng 3 299,460 1933,
1939
Nam
Định
NVV 1940: 288 ha
58 Làng Thư Điền Trại Nghĩa Hưng 1 118,140 1926 Nam
Định
NVV 1936 toàn bộ
59 Làng Thư Điền Nghĩa Hưng 2 108,510 1933 Nam
Định
NVV 1940: 181 ha
60 Làng Chí Thiện Thái Ninh 1 35,180 1940 Thái
Bình
61 Làng Ngải Châu Tiền Hải 1 21,110 1933 Thái
Bình
NVV 1939 toàn bộ
62 Làng Cát Bi Hải An 1 58,500 1941 Kiến An
PL.30
63 Làng Cát Khê Hải An 1 126,320 1941 Kiến An NVV: 69 ha
64 Làng Đình Vũ Hải An 1 92,590 1939 Kiến An
65 Làng Đông Xa Hải An 1 55,550 1939 Kiến An
66 Làng Thượng Đoàn Hải An 1 10,000 1925 Kiến An NVV 1935 toàn bộ
67 Làng Trực Cát Hải An 1 185,180 1934 Kiến An TH 1939
68 Làng Thúy Liễu Tiên Lãng 1 39,255 1940 Kiến An
69 Làng Bạch Xá Tiên Lãng 1 39,255 1940 Kiến An
70 Làng Vĩnh Bình Tiên Lãng 1 133,467 1940 Kiến An
71 Làng Vĩnh Hòa Tiên Lãng 1 31,404 1940 Kiến An
72 Làng Văn Úc Tiên Lãng 1 78,510 1940 Kiến An
73 Làng Trung Nghĩa Tiên Lãng 1 23,550 1939 Kiến An
74 Làng Thái Bình Tiên Lãng 1 78,510 1940 Kiến An
75 Làng Xuân Úc Tiên Lãng 1 125,616 1939 Kiến An
76 Làng Quế Đạt Tiên Lãng 1 68,852 Hải
Dương
NVV toàn bộ
Tổng cộng 106 19.489,438
Nguồn: 109; 112; 121; Phông Phủ Thống Sứ Bắc Kỳ (3359, 29920, 68769, 54541, 54538, 54531, 54532, 54542); Sở
Địa chính Bắc Kỳ (357, 366, 372, 1146); Phông Công chính Bắc Kỳ (từ 3065 đến 3078)
PL.31
2. THỐNG KÊ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NGƢỜI DÂN CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG BẮC KỲ CHỐNG CHỦ ĐỒN ĐIỀN TỪ NĂM 1884 ĐẾN NĂM 1945
STT Địa bàn Tỉnh Thời gian Kết quả
1
Hưng Yên 1890 - 1891
Chống điền chủ Cornu Autide
chiếm 351 ha ruộng đất
2
Hà Nội 1891
Chống Chesnay và De Boisadam
chiếm 50 ha ruộng đất
3
Tổng Đa tốn
Bắc Ninh
1892 - 1912
Chống điền chủ Marty chiếm
1.183 ha ruộng đất
4
1901 - 1905
Chống Gorbert chiếm 10.260 ha
ruộng đất
5
Tổng Đa Phúc
Phúc Yên 1900 - 1920
Chống Peretty chiếm 3.756 ha
ruộng đất
6
Phúc Yên Không rõ
Chống Bellan chiếm 2.257 ha
ruộng đất
7
Nho Quan
Ninh Bình 1928
Chống điền chủ Chouquet chiếm
159,98 ha ruộng đất
8
Làng Yên Sinh,
Đạo Dương, Đàm
Thủy
Hải Dương 1930 - 1936
Chống điền chủ Nguyễn Kim Lân
chiếm 285 ha ruộng đất
9
Làng Văn Bảng,
Lạc Thành, Yên
Lạc, Quỳnh Cư,
huyện Nho Quan
Ninh Bình 8/1930
Chống Tuần phủ hưu trí Nghiêm
Xuân Quảng cướp đất công mở
rộng đồn điền
10
Làng Quất Lâm
Hạ, huyện Giao
Thủy
Nam Định 9/1931
Đấu tranh đòi gặt lúa ở các ruộng
đồn điền do điền chủ chiếm đoạt
11
Huyện Gia Lâm
Hà Nội 12/1933
Tố các quản lí đồn điền Sallé là
Trần Trọng Triết ức hiếp, lạm bổ
thuế của dân
12 Làng Xuân Quang, Vĩnh Yên 5/1933 Tố cáo Y Bụa và Nguyễn Hữu Cự
PL.32
huyện Bình Xuyên thông đồng chiếm 300 mẫu đất công
điền của làng mở rộng đồn điền
13
Làng Quất Lâm Chống chiếm đoạt ruộng đất lập
đồn điền
14
Làng Ninh Duy,
Cương Nha, Ngọc
Động huyện Tiên
Lãng
Hải Phòng 1933
Chống chiếm đoạt ruộng đất lập
đồn điền
15
Làng Tĩnh Hải,
huyện Kiến Thụy
1933
Chống điền chủ cướp đất và bóc
lột tá điền
16
Đồn điền Đa Phúc
Vĩnh yên 1933
Đòi chủ đồn điền thu tô theo mức
cũ, đòi bỏ việc lễ tết chủ và cai ký
17
Phủ Yên Lãng
Phúc Yên 1933
Chống điền chủ Lê Thanh Giai
chiếm đất, ẩn lậu thuế bắt dân làng
phải đóng
18
Đồn điền Tam
Lộng
Đấu tranh chống điền chủ tô thuế
nặng nề
19
Làng Nam Huân,
huyện Kiến Xương Thái Bình 6/1935
Tố cáo chủ đồn điền làng Phú Mỹ
chiếm đoạt 3449 đồng ĐD tiền
thuế đất của làng
20
Huyện Kiến Thụy
Hải Phòng 1935
Chống chiếm đoạt ruộng đất của
điền chủ và đòi chia lại ruộng công
21
Làng Đoan Túc,
huyện Vũ Tiên Ninh Bình 4/1937
Tố cáo Lý trưởng, Chưởng bạ và
Chánh hội bán ruộng công điền
của làng
22
Làng Đức Hậu,
huyện Yên Mô
11/1937
Tố cáo Lí trưởng chiếm 17 mẫu
công điền mở rộng đồn điền.
23
Làng Địch Lễ
huyện Nam Trực
Nam Định
1937
Đấu tranh buộc điền chủ phải trả
lại ruộng công đã chiếm đoạt
24
Làng Đông An
huyện Xuân
Trường
1937
Đấu tranh đòi điền chủ trả lại 60
ha đất bãi khai hoang ở sông Hồng
PL.33
25
Làng Quỹ Thượng,
Quỹ Đê huyện
Trực Ninh
1937
Chống Chánh tổng là Lý dịch cấu
kết chiếm đoạt ruộng công lập đồn
điền
26
Làng Đình Xuyên
huyện Ứng Hòa
Hà Đông 6/1937
Đấu tranh đòi chia tiền bán ruộng
công của làng
27
Làng Đại Đồng
huyện Thư Trì
Thái Bình
1938
Đấu tranh giành lại 36 mẫu ruộng
công từ điền chủ
28
Làng Cổ Việt
huyện Vũ Tiên 1938
Kiện điền chủ Chánh Tích buộc
phải trả lại hơn 100 mẫu công điền
đã chiếm hơn 10 của nông dân
29
Huyện Thái Ninh
1938
Chống điền chủ Ngô Văn Phú
chiếm đoạt hơn 1000 mẫu ruộng
khai hoang ở ấp Tân Bồi
30
Huyện Phụ Dực
1938
Đấu tranh đòi nhà Chung phải
giảm địa tô
31
Làng Hữu Viện
huyện Nho Quan
Ninh Bình 1938
Đấu tranh giành lại 300 mẫu do
điền chủ Lê Vi chiếm đoạt
32
Làng Thần Thiệu
huyện Gia Viễn
Đấu tranh chống điền chủ Đặng
Hữu Oanh đòi lại 50 mẫu công điền
33
Làng Vân Trình
huyện Gia Viễn
Đấu tranh giảm tô thắng lợi, từ 50
thùng/mẫu giảm xuống 25
thùng/mẫu
34
Làng Quảng Cưu
Cư huyện Yên Mô
Đấu tranh chống hào lí chiếm đoạt
ruộng đất lập đồn điền
35
Làng Thanh Khê
huyện Gia Khánh
Chống Lý trưởng chiếm đất lập
đồn điền
36
Làng Bình Hà
huyện Thanh Hà
Hải Dương 1938
Chống điền chủ thu tô nặng nề
37
Làng Vạn Phúc,
Yên Lộ
Hà Đông 1939
Chống cướp đất lập đồn điền của
Cút - xô
38
Ấp Lam Sơn huyện
Thanh Miện
Hải Dương 1942
Biểu tình chống chủ ấp thu tô và
ức hiếp tá điền
PL.34
39
Làng Quỳnh Lưu,
Quảng Cư, Yên
Lạc, Văn Bảng
huyện Nho Quan Ninh Bình
1945
Biểu tình chống thực dân Pháp
cướp đất, tấn công vũ trang đồn
điền Chu Văn Luận lấy thóc chia
cho dân và lấy súng trang bị cho
du kích
40
huyện Nho Quan
3/1945
Biểu tình có tự vệ tịch thu thóc của
địa chủ
41
Huyện Thuận
Thánh
Bắc Ninh 3/1945
Biểu tình có vũ trang chiếm kho
thóc của điền chủ ở chùa Dâu
42 Đồn điền Đa Phúc
Vĩnh Yên 5/1945
Biểu tình chiếm kho thóc của điền
chủ chia cho dân nghèo 43 Đồn điền Tam Lộng
44 Các đồn điền Thái Bình 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
45 Các đồn điền Nam Định 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
46 Các đồn điền Hải Phòng 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
47 Các đồn điền Hà Nội 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
48 Các đồn điền Bắc Ninh 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
49 Các đồn điền Ninh Bình 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
50 Các đồn điền Hải Dương 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
51 Các đồn điền Hà Nam 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
52 Các đồn điền Hưng Yên 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
53 Các đồn điền Kiến An 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
54 Các đồn điền Hà Đông 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
55 Các đồn điền Vĩnh Yên 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
56 Các đồn điền Phúc Yên 8/1945 Khởi nghĩa giải phóng các đồn điền
Nguồn: [42; 93; 109; 112]
PL.35
Phụ lục 4
Một số hình ảnh liên quan đến đồn điền ở đồng bằng Bắc Kỳ
Cống thủy lợi Lạc Quần, Nghĩa Hƣng, Nam Định, 1930 - 1931
Nhân dân Nam Định đắp đê biển năm 1931
PL.36
Nguồn: Camille Chapoulart (1933), La province et la ville de Nam – Dinh,
Imprimerie Truong - Phat, Nam – Dinh.
Nguồn: [151] Đập giữ nước ở Bắc Kỳ
PL.37
Nguồn: [151] Đường giao thông Hà Nội – Vĩnh Yên
Bến cảng Nam Định thời Pháp thuộc
Nguồn: J.Despierres (2008), Đông Dương xưa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
PL.38
Nguồn: [151 Phơi sấy cà phê trên đồn điền
Nguồn: [151] Xay cà phê bằng cối xay ta cho rập vỏ
PL.39
Nguồn: [151] Một giống ngựa nhập
Nguồn: [151] Chăn nuôi bò
PL.40
Nguồn: [151] Chăn nuôi lợn
Nguồn:[135] Hái cà phê
PL.41
Nguồn:[135]
PL.42
Nguồn:[135] Máy làm sạch cà phê
PL.43
Nguồn:: [135] Máy xay cà phê
PL.44
Nguồn: 157-Cảnh lúa trong sân một trang trại lớn ở Bắc Ninh năm 1929
PL.45
Nguồn: 157-Làm trắng gạo ở tỉnh Hà Đông bằng phương pháp giã thủ công
Nguồn: 157-Sàng lọc, xay xát lúa ở tỉnh Vĩnh Yên
PL.46
Một số hình ảnh về công cụ lao động thủ công phổ biến [PL.46-PL.49]
Nguồn: 157
PL.47
Nguồn: 157
PL.48
Nguồn: 157
PL.49
Nguồn: 157
PL.50
PL.51
PL.52
PL.53
Hình ảnh một số đồn điền ở Hà Đông, Bắc Ninh, Ninh Bình, Nam Định
Nguồn: 121
PL.54
Nguồn: 121
PL.55
Nguồn: 121
PL.56
Sơ đồ đồn điền của Vũ Ngọc Hoánh-Nam Định
Nguồn:Residence de Nam Dinh, 0N 003379-01, Organisation et
exploitation de la concession au Ap de Xuan Thuy, huyen de Hai Hau (Nam
Dinh) par Vu Ngoc Hoanh, professeur de l'Ecole des madarins de Hanoi,
1922, TTLTQGI, Hà Nội.
PL.57
Cổng vào biệt thự của Vũ Ngọc Hoánh (Ảnh đồng tác giả)
PL.58
Biệt thự của Vũ Ngọc Hoánh xây thời Pháp thuộc ở Xuân Trƣờng
(Ảnh đồng tác giả)
PL.59
Đơn xin nhƣợng đất khẩn hoang của Tri huyện Nam Trực
Nguồn: Residence de Nam Dinh, 0N 003387, Demandes de concession
de terrains alluvionnaires formulÐes par les villages de Nam Ha, Cuu An, Dai
An du huyen de Nam Truc, province de Nam Dinh, 1917, TTLTQG I, Hà Nội.
PL.60
Điền chủ Maron xin khai khẩn đất hoang ở Nam Định
Nguồn: Residence de Nam Dinh, 0N 003348, RÐglementation sur l'octroi
des concessions de terrains domaniaux aux indigÌnes et Ðtrangers de la
province de Nam Dinh, 1930, TTLTQG I, Hà Nội.
PL.61
Đồn điền Maron bán cho Vũ Ngọc Hoánh
Nguồn RST 3359