HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH MINH
ĐộI NGũ CáN Bộ DÂN TộC THIểU Số ở
CáC TỉNH QUảNG BìNH, QUảNG TRị
Và THừA THIÊN HUế HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÀNH MINH
ĐộI NGũ CáN Bộ DÂN TộC THIểU Số ở
CáC TỉNH QUảNG BìNH, QUảNG TRị
Và THừA THIÊN HUế HIệN NAY
CHUYấN NGÀNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Mó số: 62 22 03 08
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS.TS. Nguyễn Quốc Phẩm
2. TS. Lụ
175 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quốc Toản
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thành Minh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
6
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 6
1.2. Những công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến đề tài 9
1.3. Đánh giá kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài
20
1.4. Một số vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu 21
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH
QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
23
2.1. Một số vấn đề lý luận về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 23
2.2. Một số vấn đề thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
49
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ
VÀ THỪA THIÊN HUẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
67
3.1. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
67
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
99
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC TỈNH
QUẢNG BÌNH, QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ
HIỆN NAY
107
4.1. Quan điểm cơ bản cần quán triệt trong quá trình phát triển đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
107
4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
113
KẾT LUẬN 142
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
01 CB Cán bộ
02 CBDTTS Cán bộ dân tộc thiểu số
03 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
04 CNXH Chủ nghĩa xã hội
05 DTTS Dân tộc thiểu số
06 ĐNCB Đội ngũ cán bộ
07 Nxb Nhà xuất bản
08 PT Phát triển
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp số lượng cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
68
Bảng 3.2: Tổng hợp CBDTTS theo từng tộc người năm 2014 và 2016 69
Bảng 3.3: Tổng hợp trình độ văn hóa của ĐNCBDTTS các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế so với các khu
vực khác
71
Bảng 3.4: Tổng hợp tỷ lê trình độ lý luận chính trị của CBDTTS ở
các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
73
Bảng 3.5: Tổng hợp Cơ cấu độ tuổi CBDTTS các vùng 75
Bảng 3.6: Tổng hợp trình độ quản lý nhà nước ở các khu vưc 86
Bảng 3.7 Tổng hợp trình độ cán bộ dân tộc thiểu số so với các
vùng miền trong cả nước
87
Bảng 3.8 Tổng hợp tỷ lệ nữ cán bộ dân tộc thiểu số 89
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ. 3.1: Số lượng CBDTTS ở Ban dân tộc tỉnh cần có theo quy
định và số lượng CBDTTS hiện tại
82
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là ba tỉnh phía Nam của khu vực
Bắc Trung Bộ. Năm 1976, ba tỉnh này đã được sáp nhập thành tỉnh Bình Trị Thiên
có tỉnh lỵ đóng tại thành phố Huế. Ngày 30/ 6/1989, theo Quyết định của Quốc hội
khóa VIII, kỳ họp thứ 5, tỉnh Bình Trị Thiên được tách ra như cũ, riêng Thừa Thiên
sau khi tách ra mang tên gọi mới là tỉnh Thừa Thiên Huế. Các dân tộc thiểu số của
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế chủ yếu là người Bru-Vân Kiều, Cơ-tu,
Ta-ôi, Chứt và một bộ phận dân tộc khác cư trú tập trung trên dãy Trường Sơn ở
phía Tây và Tây Nam của các tỉnh. Đây là khu vực có vị trí đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh, quốc phòng của đất
nước ta. Đây cũng là khu vực phải chịu ảnh hưởng nặng nề của tàn tích chiến tranh
đặc biệt là chất độc màu da cam và bom mìn còn sót lại. Đời sống kinh tế, văn hóa -
xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn: sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp lạc hậu và lệ thuộc nhiều vào tự nhiên; trình độ dân trí thấp; những
tiềm năng to lớn của vùng chưa được phát huy một cách hiệu quả Đặc biệt, đời
sống của người Rục (một nhóm của tộc người Chứt được phát hiện từ năm 1959)
vẫn còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Trên lĩnh vực công tác dân tộc, thực hiện đoàn kết
các tộc người ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cũng có những điểm
đặc thù, nhạy cảm liên quan đến đồng thuận xã hội mà tiêu biểu nhất là vấn đề tộc
danh của người Pa Kô và người Bru -Vân Kiều. Cho đến nay, người Pa Kô vẫn
chưa có tên trong danh mục các thành phần dân tộc ở Việt Nam mặc dù đã có kiến
nghị Quốc hội đưa đúng tên tộc người Pa Kô vào danh mục. Với người Bru -Vân
Kiều cũng có những tranh luận về tộc danh khi một bộ phận đồng bào mong muốn
tách biệt rõ ràng tên gọi người Bru và Vân Kiều.
Để giải quyết những khó khăn nêu trên, cần phải thực hiện đồng bộ hệ thống
các giải pháp mà trong đó ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số có ý
nghĩa tiên quyết. Cán bộ dân tộc thiểu số tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện
đường lối, chủ trương, của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước ở vùng dân tộc
2
thiểu số và miền núi. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: ““cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng” [64,tr.309]. Hiện
nay, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
còn nhiều bất cập: số lượng cán bộ dân tộc thiểu số còn hạn chế, chất lượng chưa đáp
ứng được yêu cầu của sự phát triển; cơ cấu cán bộ chưa hợp lý; một bộ phận không
nhỏ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn còn tồn tại tư tưởng công thần hoặc tự ti, ỉ lại
vào cấp trên. Vì thế, vấn đề cấp bách đặt ra là cần phải có những nghiên cứu khoa học
nhằm đánh giá đúng thực trạng và đưa ra các giải pháp đúng đắn để phát triển đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số (DTTS) ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, trong những năm qua dù có một số công trình khoa học nghiên
cứu về vấn đề dân tộc ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế nhưng
các công trình đó chủ yếu nghiên cứu trên lĩnh vực lịch sử, văn hóa tộc người, các
vấn đề về sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện, hệ thống về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế dưới góc độ chính trị - xã
hội. Từ lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay” làm đề tài luận án
tiến sĩ triết học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn phát
triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển (PT)
đội ngũ này trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
3
- Đánh giá thực trạng và chỉ rõ những vấn đề đặt ra đối với quá trình phát triển đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế hiện nay bao gồm nhiều nội
dung nhưng mục đích cuối cùng đều là hướng tới sự phát triển đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Vì vậy, trong luận án này, nghiên cứu sinh lựa chọn phát triển đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế
làm nội dung nghiên cứu.
Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế.
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế từ khi thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công
tác dân tộc (năm 2003) đến nay. Đây là Nghị quyết quan trọng nhất của Đảng về vấn
đề dân tộc trong thời kỳ đổi mới. Sau Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp
hành trung ương khóa IX, chính sách dân tộc nói chung và phát triển đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số nói riêng đã có những bước chuyển biến rất tích cực.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng và chính
4
sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Luận án
cũng kế thừa, tiếp thu những thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học về vấn đề
dân tộc và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong giai đoạn hiện nay.
- Cơ sở thực tiễn: Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đã được xác định trong phạm vi nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án vận dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và phương pháp luận duy vật lịch sử vào quá trình nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Sử dụng các phương pháp phân tích
và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, lịch sử và logic, so sánh và đối chiếu để
đánh giá các tài liệu nhằm khái quát những kết quả nghiên cứu về mặt lí thuyết có
liên quan đến đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp quan sát,
điều tra xã hội học, điền dã dân tộc học, phỏng vấn chuyên gia nhằm tìm hiểu thực
trạng phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên Huế.
Trong phương pháp điều tra xã hội học, luận án đã xây dựng và sử dụng
phiếu điều tra nhằm đánh giá động lực phát triển của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Đối tượng được khảo sát
là 207 cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác trong hệ thống chính trị các cấp từ cấp
xã đến cấp tỉnh ở ba tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Thời gian tiến
hành khảo sát là từ tháng 12/2015 đến tháng 06/2016. Sau khi hoàn thành khảo sát,
nghiên cứu sinh đã sử dụng chương trình SPSS (Statistical Package for Social
Studies) để kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra trên, phân tích nhân tố đối với
các biến điều tra và kết quả đánh giá của đối tượng điều tra làm cơ sở cho việc nhận
định đánh giá thực trạng vấn đề nghiên.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã đưa ra quan niệm về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên
5
Huế. Luận án cũng làm rõ những yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Dưới góc độ chính trị - xã hội, luận án làm rõ thực trạng và những vấn đề
đang đặt ra hiện nay đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
- Luận án đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát triển đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trong
những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận án góp phần bổ sung, làm rõ hơn những quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và chính sách phát triển đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế trên cơ sở những tiêu chí cụ thể được
đưa ra trong Quyết định số 402/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới ngày 14/3/2016 của Thủ
tướng Chính phủ; chỉ rõ những vấn đề đang đặt ra và đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa bàn đã nêu.
- Luận án có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và
giảng dạy những chuyên đề liên quan đến vấn đề dân tộc và đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số trong chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học và các chuyên ngành
khác như: dân tộc học, chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, chính trị học
- Luận án góp phần cung cấp những luận cứ lý luận và thực tiễn cho việc hoạch
định các chính sách về cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế, có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án có 4 chương và 10 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Tuyển tập 40 năm chính luận, của Lý Quang Diệu [7]: Tác phẩm hệ thống
hóa các bài phát biểu của ông Lý Quang Diệu trong các vấn đề xây dựng và quản lý
kinh tế, ổn định chính trị, đào tạo và sử dụng nhân tài, dân chủ và nhân quyền, thông
tin và báo chí... Trong đó, vấn đề sử dụng nhân tài được nhà lãnh đạo Singapore đặc
biệt lưu ý. Những khẳng định của Lý Quang Diệu về nhân tài và đội ngũ công chức
như: Chế độ Singapore thực hành là chế độ trọng nhân tài, để người có thực tài điều
hành công việc, chỉ có những nhân tài đầy đủ tinh lực, cương nghị, giàu tài năng, sẵn
sàng toàn tâm, toàn ý lấy biểu hiện công tác để giành tiến thủ mới có thể được cất
nhắc, đã trở phương châm trong xây dựng đội ngũ công chức của Singapore. Bên
cạnh việc nhấn mạnh tầm quan trọng của nhân tài và trọng dụng nhân tài, Lý Quang
Diệu cũng khẳng định vai trò của giáo dục, đào tạo đối với sự nghiệp bồi dưỡng nhân
tài xem đây là động lực của sự phát triển đất nước. Ngày nay, những tư tưởng trên
vẫn ảnh hưởng mạnh mẽ đến chế độ công chức của Singapore. Chế độ công chức
thực hiện nguyên tắc nhận biết chính xác công chức có tài và công chức bình thường,
có chính sách đãi ngộ, bổ nhiệm phân biệt rõ ràng giữa hai loại này. Đây là kinh
nghiệm quý báu trong xây dựng đội ngũ cán bộ (ĐNCB) ở Việt Nam.
A review of ethnic minority policies and programs in Vietnam, là nghiên cứu
của Nguyen, Thi Thu Phuong and Baulch, B [77]: Nghiên cứu này đã hệ thống
những chính sách đa dạng hiện tại về phát triển DTTS ở Việt Nam cũng như lịch sử
phát triển của các chính sách đó trong 10 năm gần đây. Nội dung của nghiên cứu
dựa vào những đánh giá tài liệu quan trọng bằng tiếng Việt bao gồm những văn bản
về chính sách dân tộc của chính phủ và cả tài liệu bằng tiếng Anh liên quan đến các
dự án được tài trợ và một loạt các cuộc phỏng vấn về chính sách dân tộc được thực
hiện với các quan chức ở ba tỉnh Lạng Sơn, Sơn La và Trà Vinh. Các chương trình
7
và chính sách được nghiên cứu như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, chương
trình 135, chương trình 134, chương trình giao đất giao rừng, chính sách giáo dục,
chính sách y tế, chính sách trợ giá, chính sách phát triển thông tin truyền thông. Đây
là tài liệu tham khảo rất có giá trị phục nghiên cứu các chính sách và các yếu tố tác
động đến hiệu quả thực hiện các chính sách trong đó có phát triển ĐNCBDTTS.
Tôn trọng trí thức, tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước
của hai tác giả Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diện (đồng chủ biên)[39]: Tác phẩm
được dịch sang Tiếng Việt từ nguyên bản của các tác giả Trung Quốc. Tác phẩm đã
làm rõ nhiều vấn đề lý luận, thực tiễn cơ bản trong tư tưởng Đặng Tiểu Bình về giáo
dục, đào tạo phát triển nhân tài của Trung Quốc và đặt cơ sở cho Đảng Cộng sản
Trung Quốc thực hiện đường lối, chính sách, phát triển đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ở chương đầu, các tác giả đã nghiên cứu bối cảnh lịch
sử; nguồn gốc lý luận; những nội dung chủ yếu và địa vị lịch sử của tư tưởng Đặng
Tiểu Bình về nhân tài. Những chương tiếp theo, tác phẩm luận giải những vấn đề:
vai trò của nhân tài; đường lối xây dựng đội ngũ cán bộ; những tư tưởng chiến lược
về bồi dưỡng và giáo dục nhân tài; tuyển chọn, sử dụng, bố trí và tạo môi trường
cho nhân tài phát triển. Trong chương cuối cùng, các tác giả làm rõ các vấn đề về
cải cách chế độ nhân sự nhằm thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tác phẩm thực sự là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho những
nghiên cứu, hoạch định và thực hiện những chính sách về nhân tài và đội ngũ cán
bộ ở Việt Nam trong đó có đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Country Social Analysis: Ethnicity and Development in Vietnam của World
bank [135]: Đây là báo cáo của Ngân hàng thế giới (World bank) chủ yếu tập trung làm
rõ thực trạng kinh tế các DTTS ở Việt Nam; xu hướng giảm nghèo trong cộng đồng
DTTS; giải thích về mặt lý thuyết thực trạng nghèo của các DTTS. Báo cáo đã chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến thực trạng nghèo của các DTTS như: sự khác nhau về tiếp
cận giáo dục; những vấn đề di cư; những vấn đề về tín dụng và các dịch vụ tài chính;
sự khác nhau về tiếp cận thị trường; sự khác nhau về nhận thức và cả những vấn đề mà
các DTTS đang phải đối mặt Trên cơ sở đó, báo cáo đề xuất những giải pháp tương
ứng trên các lĩnh vực đã nêu như: giáo dục, di dân, tài chính, thương mại.
8
Status- quo of human resource in ethnic minority areas and recommending
solutions for human resource development in ethnic minority areas là nghiên cứu
của Tran, Thi Hanh [38]: Đây là kết quả dự án nghiên cứu được thực hiện trong
khuôn khổ dự án EMPCD - dự án “Tăng cường năng lực cho công tác xây dựng,
thực hiện và giám sát các chính sách dân tộc” của Ủy ban dân tộc do UNDP (United
Nations Development Programme) Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc tài trợ.
Đây là nghiên cứu giúp làm rõ thực trạng nguồn nhân lực DTTS ở Việt Nam trong
đó làm rõ bối cảnh đầy thách thức cho việc phát triển nguồn nhân lực các DTTS:
thay đổi về cơ cấu kinh tế, nhu cầu lao động, phương pháp giáo dục của vùng dân
tộc thiểu số. Từ bối cảnh trên nghiên cứu đã đánh những chính sách hiện có và sự
điều chỉnh cần thiết về chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực các DTTS.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những chính sách mới có thể đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát
triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2011 - 2020.
Talent Management: A focus on excellence managing human resources in a
knowledge economy của tác giả Patrick Merlevede [61]: Tác giả cuốn sách Patrick
Merlevede là một chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài năng và tác phẩm Talent
Management: A focus on excellence managing human resources in a knowledge
economy là nghiên cứu của ông chuyên về quản lý nhân tài trên cơ sở tổng hợp
những kiến thức có được trong 25 năm làm việc với tư cách là người hỗ trợ các tổ
chức, huấn luyện và chuyên gia tư vấn trên toàn thế giới trong lĩnh vực quản lý tài
năng. Cuốn sách đề cập khá toàn diện các nội dung về quản lý nhân tài như: ý nghĩa
của việc quản lý nhân tài; cách thức thu hút, tuyển dụng và đánh giá nhân tài; tạo
động lực cho tài năng phát triển trong bối cảnh của nền kinh tế trí thức. Với những
quan điểm như quản lý nhân tài phải nhằm phát huy tối đa khả năng, trong đó cần
chú ý đến thái độ, động lực chứ không chỉ là kỹ năng hay vì quảng bá các cá nhân
tài năng, hãy nghiên cứu những gì họ làm khác với các đồng nghiệp có cùng chức
năng và chuyển giao những kỹ năng và thái độ này cho các thành viên khác trong
nhóm. Mặc dù đây là tác phẩm thiên về quản lý tài năng nói chung nhưng nó có thể
làm tài liệu tham khảo rất có giá trị cho những nghiên cứu và hoạch định về cán bộ
nói chung và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
9
Mặc dù những công trình nghiên cứu nước ngoài nêu trên không trực
tiếp đề cập đến vấn đề đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và phát triển
ĐNCBDTTS nhưng với những nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển vùng
dân tộc thiểu số, về nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số và về thu hút, trọng
dụng nhân tài và xây dựng đội ngũ công chức thực sự là tài liệu tham khảo rất
có giá trị cho luận án.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc trong đó có chính sách
CBDTTS là một trong những nội dung có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây còn là những vấn đề thực tiễn cấp thiết đòi
hỏi phải giải quyết một cách khoa học, đúng đắn và thận trọng. Vì thế, trong những
năm vừa qua vấn đề này luôn được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm cụ thể hóa
bằng các nghị quyết, chỉ thị, bằng hệ thống các chính sách, pháp luật. Trên tinh thần
đó, nhiều nhà khoa học đã thực hiện các công trình nghiên cứu tập trung vào vấn đề
dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam.
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, của
hai tác giả Nguyễn Quốc Phẩm - Trịnh Quốc Tuấn [74]: Đây là công tình chuyên
khảo đi sâu vào giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn của quan hệ dân tộc ở
nước ta trong tình hình mới trong đó có đề cập đến vấn đề xây dựng hệ thống chính trị
và đội ngũ cán bộ ở vùng dân tộc thiểu số.
Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội nông thôn miền
núi vùng dân tộc thiểu số, Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) [74]: Đây là công trình xã
hội hóa thành quả nghiên cứu của một đề tài cấp bộ. Các tác giả đã phân tích một cách
khoa học thực tiễn đặc điểm của hệ thống chính trị các vùng dân tộc thiểu số với thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đồng thời đã coi trọng vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ là
người dân tộc thiểu số (đặc biệt là cán bộ cấp cơ sở). Đây là một tài liệu cũng liên quan
gần gũi với đề tài luận án có thể tham khảo trong nghiên cứu.
10
Một số vấn đề dân tộc và phát triển, của tác giả Lê Ngọc Thắng [90]: Tác
phẩm chủ yếu đề cập đến một số nội dung về vấn đề lý luận, chính sách dân tộc; các
vấn đề về phát triển kinh tế, bảo tồn và phát huy các bản sắc văn hóa, ổn định xã hội
của vùng dân tộc và miền núi; đổi mới nội dung và phương thức công tác dân tộc;
vai trò của nghiên cứu khoa học đối với công tác dân tộc; phát triển bền vững và
bảo vệ môi trường ở vùng dân tộc và miền núi. Tác phẩm mang lại những gợi ý
quan trọng về hệ thống các vấn đề thuộc nội dung công tác dân tộc hiện nay.
60 năm công tác dân tộc - Thực tiễn và bài học kinh nghiệm, do Ủy ban Dân
tộc biên soạn [105]: Đây là tập hợp những bài báo khoa học của những học giả uy tín
tham gia hội thảo khoa học: 60 năm công tác dân tộc - Thực tiễn và bài học kinh
nghiệm. Các nghiên cứu trong công trình tập trung chủ yếu vào bốn vấn đề lớn: phần
thứ nhất: sự hình thành và phát triển của cơ quan công tác dân tộc; phần thứ hai:
quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ cách mạng;
phần thức ba: công tác dân tộc - thành tựu, tồn tại và bài học kinh nghiệm; phần thứ
tư: công tác dân tộc ở các địa phương - thực tiễn và bài học kinh nghiệm. Đây là tác
phẩm trình bày gần như toàn diện các vấn đề cơ bản nhất về công tác dân tộc ở nước
ta hiện nay. Tuy nhiên, mỗi vấn đề chỉ dừng lại ở những báo cáo kết quả nghiên cứu
bằng bài báo khoa học hoặc một nhóm các bài báo khoa học nên hầu hết chỉ dừng lại
ở mức khái quát những nội dung cơ bản liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
Công bằng và bình đẳng xã hội trong quan hệ tộc người ở các quốc gia đa
dân tộc, của tác giả Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) [75]: Đây là công trình nghiên
cứu của tập thể tác giả Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học thuộc Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh do tác giả Nguyễn Quốc Phẩm làm chủ biên. Công trình đã
nghiên cứu những di sản kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về công bằng, bình đẳng xã hội từ góc độ dân tộc và quan hệ dân tộc. Tác giả
cũng đã nhìn nhận, đánh giá những vấn đề dân tộc, sự phát triển của các quốc gia
dân tộc hiện nay và đề xuất những kiến nghị trong việc thực hiện công bằng, bình
đẳng xã hội trong các tộc người, trong phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc
thiểu số và miền núi của Việt Nam.
11
Xây dựng và hình thành hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam, do Lê
Ngọc Thắng (chủ biên) [91]: Đây là một công trình khoa học, hệ thống bàn về việc
xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Đặc biệt đã
đề cập đến chính sách giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện hiện nay. Đây là công
trình tham khảo rất có giá trị cho tác giả luận án.
Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, của tác giả Nguyễn Đăng Thành [88]: Tác
phẩm đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn
vấn đề phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã giới
thiệu những nét chính trong chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các
nước như Canada và Trung Quốc để rút ra những kinh nghiệm cho những những chính
sách phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Tác giả cũng đã tổng
hợp và chỉ ra hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển nguồn
nhân lực dân tộc thiểu số. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp khoa học, nhằm
phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở nước ta nhằm đáp ứng yêu cầu quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, của
Ủy ban dân tộc [106 ]: Đây là công trình khảo cứu và tập hợp, hệ thống hóa các văn
kiện của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Trong phần thứ nhất
cuốn sách đã hệ thống các văn kiện của Đảng về vấn đề dân tộc và được chia thành
bốn thời kỳ: thời kỳ từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến
năm 1945; thời kỳ từ năm 1946 đến năm 1954; thời kỳ chống Mỹ, xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước; thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đi lên công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Phần thứ hai trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thông qua việc
tập hợp các bài nói chuyện, thư gửi của Người với đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là
công trình tổng hợp rất có giá trị cho những nghiên cứu về quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
12
10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành TW
khóa IX về công tác dân tộc và tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của
Hoàng Minh Đô - Lê Văn Lợi (Đồng chủ biên) [37]: Công trình này là tập hợp của
hơn 30 bài báo khoa học trong Hội thảo khoa học được tổ chức tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh với mục đích nghiên cứu, nhìn lại những vấn đề lý luận
và thực tiễn được đặt ra sau 10 năm thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy
Ban chấp hành Trung ương khóa IX. Trong đó, phần đầu của công trình là những
nghiên cứu về vấn đề dân tộc và việc thực hiện chính sách dân tộc. Tiêu biểu là
các nghiên cứu của các nhà khoa học như: Nguyễn Quốc Phẩm, Nhìn nhận và giải
quyết quan hệ giữa các tộc người ở Việt Nam sau mười năm thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa IX về công tác dân tộc; Đỗ Thị Thạch,
Tình hình dân tộc thiểu số và công tác dân tộc ở nước ta hiện nay; Nguyễn Thị
Ngân, Nội dung cơ bản và ý nghĩa của nghị quyết Trung ương lần thứ bảy khóa IX
về công tác dân tộc đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam; Nguyễn An Ninh, Phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam những vấn đề
đang đặt ra và giải pháp; Bùi Thị Ngọc Lan, Những vấn đề đặt ra đối với công
tác dân tộc và tôn giáo ở nước ta hiện nay;... Đây là những báo cáo khoa học rất
có giá trị về cả lý luận và thực tiễn cho những nghiên cứu về vấn đề dân tộc và
chính sách dân tộc ở Việt Nam.
Sự biến đổi những giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, của Nguyễn Ngọc Hòa [40]: Công trình này tác
giả đã đi sâu nghiên cứu về những giá trị truyền thống của đồng bào các dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên. Từ những phân tích trên tác giả đã đánh giá vai trò của
các giá trị truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số Tây Nguyên với các
mặt của đời sống xã hội hiện nay. Tác giả cũng đã làm rõ thực trạng biến đổi các
giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và đề
xuất hệ thống các giải pháp nhằm kế thừa và phát huy các giá trị xã hội truyền
thống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn đã nêu. Đây là tài liệu tham
khảo có có giá trị cho luận án bởi vì đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên
13
có nhiều nét tương đồng về phương thức sản xuất kinh tế, đặc điểm dân cư tộc
người và đặc điểm văn hóa với đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên, của Trương
Minh Dục [9]: Đây là công trình rất có giá trị trong vấn đề nghiên cứu về nội dung
đại đoàn kết toàn dân tộc. Tác giả đã tập trung làm rõ truyền thống đoàn kết của các
dân tộc ở Tây nguyên qua các thời kỳ cách ...dân tộc” [104, Tr.398].
Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học của Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên
soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
nhận định:
“Hiện nay khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa, trong đó có hai
nghĩa được dùng phổ biến nhất:
- Chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung
sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, văn hóa có những nét đặc thù; xuất
hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát triển cao hơn những nhân tố tộc
người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân
cư cộng đồng đó.
Chỉ một cộng đồng người ổn định hình thành nhân dân một nước, có
lãnh thổ quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức
về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính
trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong
suốt quá trình dựng nước và giữ nước
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc
Kinh, dân tộc Bana, dân tộc Ê đê... ở nước ta. Với nghĩa thứ hai dân tộc
là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó (quốc gia dân tộc), ví dụ: dân tộc Ấn
độ, quốc gia Trung Hoa, quốc gia Việt Nam [42, tr. 316].
Như vậy, mặc dù khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
nhưng trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất: thứ nhất, dân tộc được hiểu
là quốc gia - dân tộc (nation); thứ hai dân tộc được hiểu theo nghĩa tộc người
(ethnic) hay một dân tộc trong quốc gia đa dân tộc.
28
Khái niệm dân tộc thiểu số được hiểu ở lớp nghĩa thứ hai, tức là dân tộc được
hiểu theo nghĩa là một tộc người (ethnic) hay một dân tộc trong một quốc gia đa dân
tộc. Trong một quốc gia đa dân tộc có dân tộc đa số và dân tộc thiểu số. Dân tộc
thiểu số là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất trong một quốc gia
đa dân tộc.
Như vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là tập hợp những cán bộ xuất thân
từ dân tộc thiểu số đảm nhiệm chức vụ nhất định trong hệ thống chính trị, có chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và nội quy của cơ quan;
có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của đặc thù công việc và góp phần thúc
đẩy sự phát triển của đất nước trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Trong một
số trường hợp, cụm từ “đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số” được sử được sử
dụng thay cho khái niệm “đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số”. Đây là hai cụm từ đồng
nghĩa và hoàn toàn có thể thay thế cho nhau mà không gây nên sự nhầm lẫn trong
thực tiễn và trong lý luận.
2.1.1.3. Khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Từ việc làm rõ những khái niệm hợp thành ở trên, có thể khái quát phát triển
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tức là làm cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số biến
đổi theo chiều hướng đi lên từ ít đến nhiều, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện. Hay có thể nói cách khác: Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là
tổng hợp những hoạt động nhằm thúc đẩy sự biến đổi của đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số theo xu hướng đi lên cả về số lượng và chất lượng, hài hòa về cơ cấu đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong những giai đoạn lịch
sử nhất định. Từ quan niệm trên có thể hiểu phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số trên những khía cạnh cụ thể sau:
Thứ nhất, về nội dung: Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là phát triển hài hòa, toàn diện cả về số lượng, chất
lượng, cơ cấu và năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu công tác trong tiến trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
29
Phát triển số lượng: Được hiểu là sự gia tăng số lượng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế đáp ứng yêu cầu công
tác và thực tiễn địa phương. Sự gia tăng này hướng đến hài hòa về tỷ lệ cán bộ dân tộc
thiểu số và cán bộ người Kinh trong hệ thống chính trị. Tỷ lệ này đã được quy định
trong Quyết định số 402/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án
phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ
mới” ngày 15/03/2016. Phát triển về số lượng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên
nguyên tắc không được hạ thấp chất lượng, bởi vì, suy cho cùng bất cứ sự phát triển
nào về số lượng cũng đều hướng tới nâng cao chất lượng, sức mạnh, hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Phát triển về chất lượng: Được hiểu là quá trình nâng cao toàn diện các yếu
tố tạo thành phẩm chất, giá trị của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng
Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Chất lượng đội ngũ cán bộ không chỉ dừng lại
ở những thước đo như: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý
luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước... mà còn bao gồm là năng lực tổ chức thực
tiễn, khả năng làm việc độc lập sáng tạo và hiệu quả, khả năng tổ chức, năng lực hội
nhập quốc tế trên nền tảng của phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng. Tất cả
những yếu tố đó được đo bằng hiệu quả công việc mà cán bộ dân tộc thiểu số đảm
nhận và mức độ hài lòng của người dân đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
của cán bộ.
Phát triển về cơ cấu đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế: Là sự chuyển dịch theo hướng cân đối, hài hòa giữa
nam và nữ, giữa các độ tuổi, chuyên ngành được đào tạo, ngành nghề, lĩnh vực công
tác, về địa bàn công tác của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo mục tiêu
bình đẳng giới, tính kế thừa, tính phát triển và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số.
Thứ hai, về chủ thể phát triển: Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là trách nhiệm của toàn bộ hệ
thống chính trị đứng đầu là tổ chức đảng, quần chúng nhân dân và mỗi cán bộ dân
tộc thiểu số. Như vậy, chủ thể trực tiếp phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là
30
các tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội và bản thân cán bộ dân tộc thiểu số. Mỗi chủ thể có vai trò khác nhau đối với
quá trình phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên Huế.
Đảng đề ra quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn, quy chế,
quy định phân cấp quản lý cán bộ và công tác cán bộ dân tộc thiểu số. Đảng lãnh đạo
công tác cán bộ nói chung và công tác cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng trong cơ quan
nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Các cơ quan nhà nước trực tiếp lãnh đạo, quản lý đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số, thực hiện các khâu của công tác cán bộ dân tộc thiểu số như: tuyển chọn, bố trí,
phân công, điều động và luận chuyển cán bộ dân tộc thiểu số; đánh giá cán bộ dân tộc
thiểu số; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; khen thưởng, kỷ luật,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ dân tộc thiểu số; thực hiện chế độ chính sách đối với cán
bộ dân tộc thiểu số; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo về CBDTTS
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội thực thi và phối hợp với các cơ
quan nhà nước thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác cán bộ dân tộc thiểu số; thực hiện chức năng giám sát và phản
biện xã hội trong lĩnh vực phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Bản thân cán bộ dân tộc thiểu số là yếu tố chủ quan trực tiếp quyết định hiệu
quả của quá trình phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Suy cho cùng sự phát triển của tập thể được quyết định
bằng mỗi cá nhân. Nếu mỗi cán bộ dân tộc thiểu số không nỗ lực, phấn đấu, cố gắng
rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực công tác thì tập thể không
thể phát triển vững chắc được.
Bên cạnh những nhân tố trên, quần chúng nhân dân cũng đóng vai trò chủ thể
gián tiếp phát triển đội ngũ cán bộ DTTS ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế. Cán bộ là người phục vụ nhân dân vì thế với chức năng giám sát, phản biện
xã hội của nhân dân sẽ góp phần điều chỉnh cán bộ DTTS theo hướng tích cực hơn.
Thứ ba, về phương thức phát triển: Phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế cần được thực hiện bằng nhiều
31
phương thức khác nhau: vận động, tuyên truyền, giáo dục; tạo nguồn, quy hoạch, đào
tạo bồi dưỡng; khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển; bằng thể chế, quy định và kiểm tra
giám sát cán bộ dân tộc thiểu số Mỗi phương thức có vai trò khác nhau vì thế tùy
vào từng thời điểm, nội dung, từng đối tượng để sử dụng phương thức thích hợp nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất trong phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
2.1.2. Quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen và V.I. Lênin về đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số
C.Mác - Ph.Ăngghen chưa có những luận giải cụ thể về đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số. Tuy nhiên, từ kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người và từ chính
quá trình truyền bá lý luận khoa học vào phong trào công nhân, C.Mác -
Ph.Ăngghen thấy được tính tất yếu của việc xây dựng một lực lượng những người
có thể đưa lý luận cách mạng vào thực tiễn đấu tranh của giai cấp vô sản, những
người có thể truyền bá tư tưởng cộng sản, vận động, lãnh đạo và tổ chức quần
chúng, thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng, hai ông khẳng định: “Tư
tưởng căn bản không thực hiện được gì hết, muốn thực hiện tư tưởng thì cần có
những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” [56,tr.181]. Quan điểm về những
người cộng sản được C.Mác - Ph.Ăngghen trình bày rõ hơn trong chương II của
Tuyên ngôn Đảng Cộng sản là chỉ dẫn rất quan trọng cho những người kế thừa xây
dựng lý luận về cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng. Hai ông viết:
Những người cộng sản chỉ khác với các đảng vô sản khác trên hai điểm:
một là, trong các cuộc đấu tranh của những người vô sản thuộc các dân
tộc khác nhau, họ đặt lên hàng đầu và bảo vệ những lợi ích không phụ
thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản; hai là, trong các
giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh giữa vô sản và tư sản, họ luôn
đại biểu cho lợi ích của toàn bộ phong trào [58,tr.97].
Quan điểm trên là nguyên tắc trong xây dựng và hoạt động của đội ngũ cán
bộ nói chung và cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng đó là tinh thần quốc tế trong sáng
của giai cấp vô sản. Quan điểm đoạn tuyệt với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, vị kỷ.
32
Cũng trong Tuyên ngôn Đảng Cộng sản, C.Mác - Ph.Ăngghen đã có những chỉ dẫn
ban đầu về phẩm chất, vai trò và năng lực của những người cộng sản là cơ sở cho
việc xây dựng phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ sau này, C.Mác viết: “Vậy là về
mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng
công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn luôn thúc đẩy phong trào tiến lên về
mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ là họ hiểu rõ những
điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản” [58,tr.97].
Như vậy, C.Mác - Ph.Ăngghen đã khẳng định tinh thần cách mạng triệt để,
tính tiên phong, trí tuệ của những người cộng sản. Thực tiễn đã chứng minh chỉ có
những phẩm chất đó người cộng sản mới có thể lãnh đạo cách mạng. Với những chỉ
dẫn ban đầu về người cộng sản, Mác và Ăngghen đã đặt nền móng cho việc xây
dựng lý luận về đội ngũ cán bộ sau này của V.I. Lênin và của các Đảng Cộng sản.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những luận điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen
về người cộng sản, Lênin đã xây dựng lý luận khoa học về cán bộ. Đây là đóng góp
lớn của V.I. Lênin với phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Lý luận về của
V.I. Lênin về cán bộ và công tác cán bộ đã trở thành kim chỉ nam trong công tác
xây dựng đảng của nhiều Đảng Cộng sản trên thế giới. V.I. Lênin tiếp tục khẳng
định vai trò quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng.
Người viết: “Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được
chính quyền thống trị nếu không đào tạo ra được trong hàng ngũ của
mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng
tổ chức và lãnh đạo phong trào” [46,tr.437].
Vì vậy, nhiệm vụ rất quan trọng của mỗi Đảng Cộng sản là xây dựng cho
mình đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực để thực hiện những nhiệm vụ cách
mạng. Đây là điều kiện để những lý luận cách mạng khoa học được vận dụng hiệu
quả vào thực tiễn cách mạng phong phú, Người nhắc nhở: “Nghiên cứu con người,
tìm ra những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay, đó là then chốt nếu không thì tất cả
mọi mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn”[53, tr.449]. Vấn đề đầu tiên
cần phải thực hiện đó là lựa chọn cán bộ. Vậy những ai có thể làm cán bộ? Trả lời
33
câu hỏi này trên tinh thần của chủ nghĩa duy vật lịch sử V.I. Lênin chỉ rõ quần
chúng nhân dân chính là nơi sản sinh ra những cán bộ đáp ứng yêu cầu cách mạng:
“nhiệm vụ tổ chức của chúng ta chính là ở chỗ tìm ra những nhà lãnh đạo và
những nhà tổ chức trong quần chúng nhân dân. Công tác to lớn, vĩ đại ấy ngày nay
trở nên cấp thiết” [51,tr.333].
Như vậy, cán bộ xuất thân từ quần chúng nhân dân mà quần chúng nhân tức
là những thành phần, những giai cấp, những tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ xã hội
thông qua hoạt động của mình không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số. Với quan
niệm trên, V.I. Lênin đã khẳng định tất cả thành viên của các dân tộc dù là bé nhỏ
cũng có thể trở thành cán bộ cách mạng. Quan điểm này thể hiện sự bình đẳng giữa
các dân tộc trong chính sách cán bộ. Đây chính là sự thể hiện nhất quán của chủ
nghĩa Mác về vấn đề dân tộc mà V.I. Lênin đã khẳng định từ trước: “các dân tộc
hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân các dân
tộc lại: đó là cương lĩnh dân tộc mà chủ nghĩa Mác, kinh nghiệm của toàn thế giới
và kinh nghiệm của nước Nga dạy cho công nhân” [48,tr.375].
Trên tinh thần Cương lĩnh dân tộc, V.I. Lênin cương quyết chống lại chủ nghĩa
sô-vanh nước lớn ở tất cả các vấn đề trong đó có vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số. Trong thư gửi đồng chí L.B. Ca-mê-nép về cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa sô-vanh V.I. Lênin cương quyết khẳng định: “Tôi tuyên bố tử chiến với chủ
nghĩa sô-vanh đại Nga”. Người đưa ra nguyên tắc trong tổ chức chính quyền:
“Nhất thiết phải đề nghị là Ban chấp hành trung ương các Xô - viết liên
bang phải lần lượt đặt dưới quyền chủ tọa của
Một người Nga
Một người Ucraina
Một người Grudia,v.v..
Nhất thiết phải như thế ” [54, tr.251].
Trong quan điểm của mình về xây dựng đội ngũ cán bộ, V.I. Lênin khẳng định
nhất quán chủ trương bình đẳng giữa các dân tộc. Người cương quyết chống lại chủ
nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và đề cao tư tưởng bình đẳng. Trên cơ sở
34
đó, người chú trọng tất cả các khâu tiếp theo của công tác cán bộ như: đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ; bố trí, sử dụng cán bộ; giữ gìn kỷ luật trong ĐNCB
C.Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin chưa có một tác phẩm trực tiếp nào trình bày
rõ ràng, chi tiết và hệ thống về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Tuy nhiên,
trên tinh thần bình đẳng giữa các dân tộc, trong những luận giải của C.Mác, Ph.
Ăngghen về những người Cộng sản và đặc biệt là của Lênin về vấn đề dân tộc và về
công tác cán bộ, có thể thấy được những quan điểm chính về phát triển đội ngũ cán bộ
dân thiểu số của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác như: sự cần thiết phải xây dựng
đội ngũ cán bộ cách mạng trong đó có đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; vai trò quan
trọng của đội ngũ cán bộ; vấn đề bình đẳng trong phát triển đội ngũ cán bộ trong đó có
cán bộ dân tộc thiểu số. Những quan điểm trên đã được chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng
ta vận dụng và phát triển sáng tạo trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nhờ đó, chúng
ta đã phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và từng bước phát
triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
2.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người hiểu rất rõ thực tiễn vùng dân tộc thiểu số
và miền núi vì Người đã có thời gian dài gắn bó, hoạt động với đồng bào và được
đồng bào yêu thương che chở. Người luôn khẳng định đồng bào dân tộc thiểu số là
bộ phận không thể tách rời trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Trong Thư gửi
Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Plâycu năm 1946, người viết: “Đồng
bào Kinh hay Thổ, Mường hay Mán, Gia Rai hay Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và
các dân tộc thiểu số khác, đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt”[63,
tr.249]. Với chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào dân tộc thiểu số không chỉ là động
lực mà còn là mục tiêu của cách mạng. Người luôn đánh giá rất cao vai trò của
vùng đồng bào DTTS trong sự nghiệp cách mạng. Người khẳng định:
Đồng bào miền núi có truyền thống cần cù và dũng cảm. Trong thời kỳ
cách mạng và kháng chiến, đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ
vang và oanh liệt. Ngày nay, trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh để thực hiện hòa bình thống nhất Tổ quốc, đồng
bào miền núi đang cố gắng góp phần xứng đáng của mình [70,tr.458].
35
Để đồng bào miền núi phát huy được vai trò của mình thì cần xây dựng đội
ngũ cán bộ phục vụ cho sự nghiệp cách mạng nhất là đội ngũ cán bộ là người dân
tộc thiểu số vì theo Bác “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” [64, tr.309]; “công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [64, tr.313]. Sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội miền núi phải do chính người miền núi làm nòng cốt.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, chính sách dân tộc phải được bắt đầu từ
công tác cán bộ, cần phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và chăm sóc đội
ngũ cán bộ, đặc biệt cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số. Người luôn khẳng
định tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và sự cần thiết phải xây
dựng và phát triển đội ngũ này. Bởi vì cán bộ dân tộc thiểu số là người hiểu rõ thực
tiễn, đặc điểm văn hóa, tâm sinh lý của vùng dân tộc thiểu số và miền núi hơn ai
hết. Trong bài nói chuyện tại Hội nghị tổng kết cuộc vận động hợp tác hóa nông
nghiệp, phát triển sản xuất kết hợp hoàn thành cải cách dân chủ ở miền núi
(8/10/1961), Bác đã nêu rõ:
Phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi. Cố nhiên
cán bộ người kinh phải giúp đỡ anh em địa phương, nhưng phải làm sao
cho cán bộ địa phương tiến bộ, để anh em tự quản lý lấy công việc ở địa
phương, chứ không phải là bao biện làm thay [70, tr.225].
Để xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, Bác chú ý đến các
nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, phải phát huy tinh thần đoàn kết các dân tộc trong công tác cán bộ
dân tộc thiểu số
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những nội dung quan trọng trong hệ
thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu và là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng Việt
Nam. Trong chính sách dân tộc nói chung cũng như trong công tác xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng rất cần thiết phải củng cố khối
đoàn kết giữa các dân tộc. Có sự đoàn kết chặt chẽ giữa các dân tộc mới tạo thành
hiệu quả của chính sách cán bộ. Bác đã khẳng định: “Chính sách của Đảng và Chính
36
phủ ta đối với miền núi là rất đúng đắn. Trong chính sách đó có hai điều quan trọng
nhất, là: đoàn kết dân tộc và nâng cao đời sống của đồng bào” [70, tr.458]. Cán bộ
thì nhiều thành phần, nhiều vùng miền, nhiều dân tộc khác nhau, phải đoàn kết để
thành một khối vững chắc, mới tạo được niềm tin của nhân dân và hoàn thành các
nhiệm vụ cách mạng. Bác thường nhắc nhở: “Cán bộ địa phương, dân tộc, phải cố
gắng học tập, đoàn kết chặt chẽ với cán bộ xuôi lên công tác” [68, tr.523]. Đoàn
kết dân tộc sẽ là môi trường tốt để cán bộ học hỏi, trau giồi kiến thức, phát triển kỹ
năng, nghiệp vụ. Bác cũng chỉ rõ, muốn đoàn kết tốt thì cán bộ và nhân dân cần dẹp
bỏ những thành kiến dân tộc và cả chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi. Đây là những hủ tục
mà do chế độ trước để lại, cần phải tẩy trừ nó. Bác nói: “Ngày nay, các dân tộc anh
em chúng ta muốn tiến bộ, muốn phát triển văn hóa của mình thì chúng ta phải tẩy
trừ những thành kiến giữa các dân tộc, phải đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau như
anh em một nhà” [67, tr.375]. Để phát huy tinh thần đoàn kết dân tộc, thì người cán
bộ phải gương mẫu đi đầu, lấy dân làm gốc, phải nêu cao đạo đức các mạng và đấu
tranh chống những thói hư tật xấu. Bác nhắc nhở cán bộ phải đoàn kết chặt chẽ;
phải luôn gần gũi nhân dân, ra sức phục vụ nhân dân, phải cần, kiệm, liêm, chính,
kiên quyết chống quan liêu mệnh lệnh, tham ô lãng phí. Chính sách đoàn kết dân
tộc là nền tảng để thực hiện công tác phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cũng là lực lượng nòng cốt trong việc tuyên truyền
và thực hiện chính sách này trên vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Thứ hai, cần tránh tâm lý tự ti, ngại cải tiến của một số cán bộ dân tộc thiểu số
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất hiểu tâm lý đồng bào dân tộc thiểu số. Mặc dù có
nhiều đóng góp to lớn cho cách mạng nhưng do những hạn chế của lịch sử để lại và
trình độ kinh tế, văn hóa - xã hội còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu nên đồng bào
còn tự tin trong nhiều hoạt động. Thậm chí nhiều đồng bào không muốn làm cán bộ
vì lo ngại không đảm đương nổi trách nhiệm trong khi sự nghiệp phát triển miền núi
rất cần cán bộ dân tộc thiểu số. Bác nhắc nhở: “Cán bộ địa phương thường thường
có tâm lý tự ti, cho mình là văn hoá kém, chính trị kém, không muốn làm cán bộ.
Như thế là không đúng. Nếu như thế, không ai làm việc cho đồng bào cả, việc làm
37
đây là do cán bộ địa phương phải làm lấy” [69,tr.212]. Chính vì tự ti nên nhiều lúc
nhiều nơi không sáng tạo, tự chủ, quyết đoán mà chỉ chủ ý đến việc thực hiện tốt
các chỉ thị, nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Một số cán bộ và đồng bào còn bảo thủ,
ngại thay đổi, không muốn tiếp cận và thử nghiệm cái mới. Bác cho rằng đây là
khuyết điểm lớn, cản trở đến sự phát triển của đồng bào, cần phải rút kinh nghiệm
và thay đổi. Bác nói:“Cán bộ, đồng bào có một số sợ khó khăn, không muốn cải tiến
kỹ thuật. Cái đó là do bảo thủ, do ngại khó, vì đời ông đời cha làm thế nào thì nay
cứ làm như thế. Phải dần dần sửa chữa những khuyết điểm đó mới sản xuất tốt
được” [68, tr.551]. Bác giải thích cho đồng bào hiểu được vai trò rất quan trọng của
mình trong kháng chiến và trong xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng bào chính là lực
lượng nòng cốt cho sự phát triển quê hương mình. Vì thế, cần nhiệt tình, quyết tâm,
kiên trì để tiến bộ để hoàn thành những nhiệm vụ khó khăn của cách mạng ngay
chính quê hương mình và góp phần vào sự nghiệp chung của cả nước. Bác khuyên:
“Việc làm đây là do cán bộ địa phương phải làm lấy. Vì vậy cho nên còn kém thì
phải học, phải tích cực học cách làm việc, tích cực học chuyên môn cho biết. Nếu vì
kém mà không làm thì không được. Nhiều cái mình chưa biết, nhưng có quyết tâm
học thì phải biết, nhất định biết. Biết là tiến bộ” [69,tr.212]. Hồ Chí Minh không chỉ
cảm thông, chia sẻ những khó khăn của cán bộ và đồng bào dân tộc thiểu số, không
chỉ thấy được nghĩa vụ phải giúp đỡ cán bộ và đồng bào dân tộc thiểu số phát triển
mà còn nhận ra năng lực, vai trò to lớn của đồng bào. Năng lực và vai trò đó sẽ
được phát huy một cách hiệu quả nếu cán bộ và đồng bào dân tộc thiểu số xóa bỏ
những mặc cảm, tự ti, quyết tâm học tập, sáng tạo và chủ động hơn trong thực hiện
những nhiệm vụ cách mạng.
Thứ ba, cần bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số gắn liền với
công tác quy hoạch cán bộ
Để cán bộ dân tộc thiểu số vượt qua sự tự ti và đảm đương tốt công tác của
mình, chủ tịch Hồ Chí Minh nhắc nhở chính quyền các cấp cần phải chú trọng bồi
dưỡng, phát triển, cất nhắc cán bộ dân tộc thiểu số. Bác thường nói sự nghiệp phát
triển miền núi phải do chính người miền núi làm chủ. Để có thể làm chủ được thì
38
trước hết phải có đạo đức cách mạng và trình độ. Vì thế, công tác phát triển nguồn
nhân lực nhất là nguồn nhân lực cán bộ dân tộc thiểu số rất quan trọng trong tiến
trình cách mạng. Bác nhắc nhở: “Ra sức bồi dưỡng, giáo dục và cất nhắc cán bộ địa
phương, cán bộ dân tộc. Dù lúc đầu cán bộ địa phương, dân tộc trình độ thấp, kinh
nghiệm ít, công tác chưa tốt, cán bộ lãnh đạo phải dìu dắt họ, giúp đỡ họ, lâu ngày
chắc chắn họ sẽ tiến bộ” [68,tr.523]. Trong công tác đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số,
người chú trọng phát triển giáo dục miền núi. Người cũng đề ra phương châm trong
giáo dục đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số là cần phải gắn với thực hành, tránh lý
thuyết suông, sáo rỗng, lý luận phải gắn liền với thực tiễn. Chương trình giáo dục
phải thiết thực, cụ thể, dễ nhớ, phù hợp với nhận thức và đặc điểm tâm lý văn hóa
dân tộc. Trong Bài nói chuyện với cán bộ và học sinh trường sư phạm miền núi
Nghệ An Bác đã tổng kết: “Thế nào là học tập tốt? Học tập tốt là chính trị, văn hóa
đều phải gắn liền với lao động sản xuất, không học dông dài.” [70,tr.269-270]. Vì
thế, Bác chú trọng phát triển hệ thống trường Thanh niên dân tộc vừa học vừa làm
với mục tiêu “đào tạo cán bộ địa phương, vừa có văn hóa, vừa có kỹ thuật, vừa giỏi
lao động” [71,tr.164]. Bác xem đây là mô hình trường phù hợp nhằm xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Với mô hình trường thanh niên dân tộc
vừa học vừa làm, cán bộ dân tộc thiểu số có điều kiện để học tập và thực hành kiến
thức của mình, đưa những kiến thức đã học vào thực tiễn sinh động ngay trong môi
trường học tập. Tuy nhiên Bác cũng nhắc nhở nên phát triển những trường thanh
niên dân tộc vừa học vừa làm cho đúng phương hướng vì đây là trường đào tạo cán
bộ chứ không phải nông trường để kinh doanh. Mục đích học tập, tích lũy kiến thức
vẫn phải được đặt lên hàng đầu.
Thứ tư, ưu tiên phát triển đội ngũ cán bộ nữ người dân tộc thiểu số
Là người có tư tưởng tiến bộ, Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến sự nghiệp giải
phóng phụ nữ và đấu tranh bảo vệ quyền bình đẳng cho phụ nữ. Bác luôn xem đây
là một trong những nhiệm vụ lớn của cách mạng. Bác khẳng định “Đàn bà có quyền
bình đẳng với đàn ông về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình”
[69,tr.377]. Vì thế, trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số, Chủ tịch Hồ Chí Minh
39
đặc biệt quan tâm đến phát triển đội ngũ cán bộ nữ. Bác cho rằng, sự phân biệt, đối
xử không công bằng giữa nam và nữ là những hủ tục lạc hậu của bọn thực dân
phong kiến cần phải xóa bỏ. Bác luôn khẳng định chính sách bình đẳng nam nữ bên
cạnh chính sách bình đẳng dân tộc của Đảng và Nhà nước ta. Nói chuyện tại Hội
nghị phụ nữ cán bộ miền núi ngày 19/03/1964, Bác nhấn mạnh:
Ngày trước, hồi còn có Tây, Nhật và vua, quan, đàn bà con gái các dân
tộc bị chúng áp bức, bóc lột tàn tệ. Mặt khác, chúng xúi giục dân tộc này
khinh rẻ, oán ghét dân tộc khác. Từ ngày cách mạng thành công, kháng
chiến thắng lợi, Đảng và Chính phủ đã làm cho gái và trai bình quyền,
các dân tộc bình đẳng [71,tr.262].
Bình đẳng dân tộc, bình đẳng tôn giáo, bình đẳng giữa nam và nữ là một
trong những thành qủa lớn lao của cách mạng. Đó cũng chính là nền tảng của khối
đại đoàn kết dân tộc và là mục tiêu, là động lực của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Vì thế, với phụ nữ dân tộc thiểu số - những người đã có đóng góp cực kỳ to
lớn trong sự nghiệp cách mạng cần phải được hưởng thành quả đó. Để thực sự
phát huy quyền bình đẳng của mình thì phụ nữ dân tộc thiểu số cần phải không
ngừng học tập và nỗ lực trong mọi hoạt động, góp phần tích cực vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Bác nói: “chị em phải cố gắng học tập. Học văn
hoá, học chính trị, học nghề nghiệp. Nếu không học thì không tiến bộ. Có quyết
tâm thì nhất định học được. Hiện nay đã có phụ nữ miền núi làm thầy giáo, làm
bác sĩ, làm cán bộ kỹ thuật, đội trưởng dân quân, ...” [71,tr.263]. Bên cạnh việc nỗ
lực tự vươn lên của phụ nữ dân tộc thiểu số cũng rất cần sự quan tâm, giúp đỡ, tin
tưởng và tạo điều kiện phát triển của các cấp chính quyền vì sự tiến bộ của phụ
nữ. Bác luôn nhắc nhở các cấp chính quyền cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến
công tác phát triển đội ngũ cán bộ nữ người dân tộc thiểu số. Vì thế, trong Hội
nghị tuyên giáo miền núi, khi được biết cả Hội nghị không có đại biểu nữ người
dân tộc thiểu số nào, Bác đã nghiêm khắc phê bình: “Trong mọi mặt hoạt động
cách mạng, phụ nữ các dân tộc thiểu số đều có đóng góp lớn lao. Một cuộc họp
như thế này mà quên mất vai trò phụ nữ, thì chắc ở các địa phương, các chú cũng
40
quên mất vai trò phụ nữ” [71,tr.158]. Bác xem việc phát triển đội ngũ cán bộ nữ
người dân tộc thiểu số như là một nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ giao phó cho
các cấp chính quyền vùng dân tộc thiểu số và miền núi: “Đảng ủy các cấp ở miền
núi cần phải ra sức phát triển đảng viên và đoàn viên phụ nữ, cần phải đào tạo và
giúp đỡ cán bộ phụ nữ các dân tộc. Đó là nhiệm vụ mà Trung ương và Bác giao
cho các đồng chí phải làm cho tốt” [71,tr.264]. Đào tạo cán bộ nữ người dân tộc
thiểu số không chỉ thể hiện sự bình đẳng của chế độ ta mà còn là sự ghi nhận và
tin tưởng vào vai trò, những đóng góp lớn lao của phụ nữ dân tộc thiểu số trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đã thể
hiện tư duy chính trị tiến bộ và tinh thần nhân văn cao cả của Người. Trên nền
tảng tư tưởng đó, trong suốt 80 năm lãnh đạo cách mạng, công tác CBDTTS luôn
được Đảng ta quan tâm đặc biệt và đã có những thành tựu vô cùng to lớn. Đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số ở tất cả các vùng miền trong cả nước đã có bước phát triển
cả về số lượng và chất lượng. Cán bộ dân tộc thiểu số đã và đang thể hiện vai trò
của mình trong tất cả các l...Huế.
3. Ban dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế (2014), Thống kê cán bộ lãnh đạo, đảng
viên là người dân tộc thiểu số, Thừa Thiên Huế.
4. Ban dân tộc tỉnh Thừa Thiên Huế (2005), Tài liệu các chuyên đề, nghiệp vụ, chính
sách dân tộc cho cán bộ địa phương Tỉnh Thừa Thiên Huế, Thừa Thiên Huế.
5. Bộ Nội vụ (2014), Công văn số: 4770/KH-BNV, Kế hoạch triển khai đề án
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số trong
thời kỳ mới, ngày 10/11/2014.
6. Chính phủ (2011), Nghị định số 5/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về Công tác
dân tộc.
7. Lý Quang Diệu (1994), Tuyển tập 40 năm chính luận, bản dịch của Lê Tư
Vinh, Nguyễn Duy Qúy, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Trương Minh Dục (2005), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và
mối quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Trương Minh Dục (2015), Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở
Tây Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Trương Minh Dục (2016), Quan hệ tộc người ở Tây nguyên trong thời kỳ đổi
mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1987.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3, BCH TƯ
Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy ban chấp
hành trung ương khóa IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 5, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 8, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 9, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nôi.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 13, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 16, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam(2002), Văn kiện Đảng toàn tập, T18, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đảng toàn tập, T21, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng Toàn tập, tập 36, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 37, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập(2005), Tập 38, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 47, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiên Đảng toàn tập, Tập 49, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng toàn tập, T50, Nxb Chính
Trị quốc Gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Đảng toàn tập, T51, Nxb Chính
Trị quốc Gia, Hà Nội.
38. Hoàng Minh Đô - Lê Văn Lợi (Đồng chủ biên) (2014), 10 năm thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành TW khóa IX về công tác dân
tộc và tôn giáo - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội.
39. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diện (đồng chủ biên)(2008), Tôn trọng trí thức,
tôn trọng nhân tài kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước. Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2007.
40. Nguyễn Ngọc Hòa (2014) Sự biến đổi những giá trị xã hội truyền thống của
đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
41. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển
bách khoa Việt Nam, t.1 (A - Đ), Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
42. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình chủ nghĩa xã hội
khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Phân viện nghiên cứu văn hóa thông tin tại Huế, Tiếp cận văn hóa nghệ thuật
miền Trung, Nxb Thuận Hóa, Huế, 2004.
44. Hoàng Phê (2015), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
45. Giàng Seo Phử (chủ biên) (2016), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý
nhà nước về công tác dân tộc qua 30 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
46. V.I.Lênin (1976), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ Mátxcova.
47. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
48. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 25, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nôi.
49. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, tập 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, tập 30, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
51. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Mát-xcơ-va
52. V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 38, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
53. Lênin(1976), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến Bộ, Mátxcơva
54. V.I.Lênin (2005) , Toàn tập, tập 45, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nôi
55. Nguyễn Quang Lộc, Nguyễn Hữu Thông, Trần Văn Tuấn, Dương Đình Khôi,
Vũ Thị Việt, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Mạnh (1984), Các dân
tộc ít người ở Bình Trị Thiên, Nhà xuất bản Thuận Hóa, Huế.
56. C.Mác và Ph.Ănghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
57. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, Tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
58. C. Mác và Ph.Ăngghen (2008), Tuyên ngôn Đảng cộng sản, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
59. Nguyễn Văn Mạnh (2001), Luật tục của người Tà Ôi, Cơ Tu, Bru - Vân Kiều ở
Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, Nxb Thuận Hóa, Huế.
60. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên),(2017) Công tác xã hội ở Miền Trung Việt
Nam, Nxb Thuận Hoá, Huế.
61. Nguyễn Văn Mạnh, Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các dân tộc thiểu
số tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Tạp chí Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quảng Bình, số 2/2017.
62. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
63. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
64. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
65. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Hồ Chí Minh(2011), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
69. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
70. Hồ Chí Minh (2011),Toàn Tập, Tập 13,Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
71. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 14, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
72. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 15, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
73. Phạm Thành Nghị (chủ biên)(2010), Phát triển con người vùng Tây Bắc nước ta,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
74. Nguyễn Quốc Phẩm - Trịnh Quốc Tuấn (1999), Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn
về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
75. Nguyễn Quốc Phẩm (2006), Công bằng và bình đẳng xã hội trong mối quan hệ
tộc người ở các quốc gia đa dân tộc, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
76. Hoàng Phê (2015), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
77. Quốc Hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam (1995), Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959,
1980,1992), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
78. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp năm
2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
79. Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Tổ chức
chính quyền địa phương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
80. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2016), Luật Viên chức,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
81. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật Cán bộ,
công chức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
82. Sở khoa học và công nghệ Thừa Thiên Huế, (2010) Dân ca, dân nhạc, dân vũ
các dân tộc thiểu số Thừa Thiên Huế, Nxb Thuận Hóa, Huế.
83. Sở nội vụ Quảng Trị, Báo cáo đánh giá tình hình triển khai QĐ số 449/QĐ -
TTg và NQ 05/2011/NQ - CP về công tác dân tộc
84. Sở Nội Quảng Trị (2015), Phiếu báo cao thông tin về thực trạng kinh tế - xã
hội của 53 dân tộc thiểu số, kỳ báo cáo: tại thời điểm ngày 31/12/2015
85. Hoàng Sơn (2007), Người Tà Ôi ở Thừa Thiên Huế, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
86. Thào Xuân Sùng (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận người dân tộc
thiểu số trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
87. Văn Tân (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
88. Nguyễn Đăng Thành, Phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012.
89. Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc, Doãn Hùng (Đồng chủ biên), Xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa luận cứ và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin,
Hà Nội, 2006
90. Lê Ngọc Thắng (2005), Một số vấn đề về dân tộc và phát triển, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
91. Lê Ngọc Thắng (chủ biên)(2011) Xây dựng và hình thành hệ thống chính sách
dân tộc ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. Vương Xuân Tình và Trần Hồng Hạnh (đồng chủ biên)(2012), Phát triển bền
vững văn hóa tộc người trong quá trình hội nhập ở vùng Đông Bắc, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội
93. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2004), Kỷ yếu hội thảo Đồng bào các dân tộc mang
họ Hồ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thừa Thiên Huế.
94. Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế ( 2010), Dự thảo báo cáo chính trị của Ban Chấp
hành đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế khóa XIII trình Đại hội đại biểu đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV, Thừa Thiên Huế.
95. Nguyễn Hữu Thông (chủ biên)(2004), KaTu kẻ sống đầu nguồn ngọn nước,
Nxb Thuận Hóa, Huế
96. Lô Quốc Toản (2010), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Tổng cục thống kê (1979), Danh mục thành các phần dân tộc Việt Nam.
98. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị định số 05/2011/NĐ - CP ngày 14/01/2011
về Công tác dân tộc.
99. Thủ tướng chính phủ (2013) Số 449 QĐ - TTg ngày 12/03/2013, Quyết định
phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
100. Thủ tướng chính phủ (2013) Số 2356 QĐ - TTg ngày 04/12/2013, Quyết định
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân
tộc đến năm 2020.
101. Thủ tướng Chính phủ (2014) Nghị định số: 108/2014/NĐ-CP về Chính sách
tinh giản biên chế
102. Thủ tướng chính phủ (2016) Số 402/QĐ-TTg Quyết định Phê duyệt Đề án
phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số
trong thời kỳ mới
103. Đặng Văn Trọng (2012), Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của
Đảng bộ bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006, Luận án tiến sĩ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
104. Trung tâm từ điển học (2007), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng,
Đà Nẵng.
105. Ủy ban Dân tộc (2006), 60 năm công tác dân tộc - Thực tiễn và bài học kinh
nghiệm, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
106. Ủy ban Dân tộc (2013), Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Uỷ ban Dân tộc (2016), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về
công tác dân tộc qua 30 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số giai đoạn
2006 - 2010, Quảng Bình
109. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch
năm 2013 và xây dựng kế hoạch năm 2014 vùng đồng bào dân tộc và
miền núi tỉnh Quảng Bình, Quảng Bình
110. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2014), Báo cáo tình hình bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số trong cơ quan công tác Đảng,
Quảng Bình.
111. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Báo cáo sơ kết ba năm thực hiện
chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011
- 2015, Quảng Bình
112. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Báo cáo công tác cán bộ, công
chức, viên chức người dân tộc thiểu số, Quảng Bình
113. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Thống kê số lượng cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số(số liệu đến ngày 30/12/2014), Quảng Bình
114. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Thống kê chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số (số liệu đến ngày 30/12/2014), Quảng Bình
115. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Thống kê đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số (số liệu đến ngày
30/12/2014), Quảng Bình
116. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2015), Thống kê cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số giữ chức danh lãnh đạo, quản lý (số liệu đến
ngày 30/12/2014), Quảng Bình
117. Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Báo cáo số lượng, chất lượng công
chức từ cấp huyện trở lên (tính đến ngày 31/12/2016)
118. Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2017), Thống kê số lượng, chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã năm 2017 (tính đến ngày 31/12/2016)
119. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2014), Báo cáo tình hình xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức vùng dân tộc thiểu số, Quảng Trị
120. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2014), Báo cáo đánh giá tình hình triển khai QĐ
số 449/QĐ - TTg và NĐ 05/2011/NĐ - CP về công tác dân tộc.
121. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2014), Báo cáo về tình hình đào tạo, sử
dụng và bố trí việc làm cho sinh viên người dân tộc thiểu số giai đoạn
2011 - 2014
122. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo về số lượng,chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức và viên chức năm 2016.
123. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2016), Báo cáo về số lượng, chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên.
124. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị (2016), Thông kê số lượng, chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã.
125. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Báo cáo thực hiện chính sách
pháp luật trong đào tạo, sử dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức người dân tộc thiểu số năm.
126. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ công chức, viên chức năm 2016 (cấp tỉnh huyện).
127. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2017), Thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ công chức.
128. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Thống kê số lượng, chất lượng cán
bộ công chức cấp xã tháng 12/2016.
129. Viện Dân tộc học (2014), Thành phần các dân tộc Việt Nam,
www.viendantochoc.vass.gov.vn, 22-05-2018
130. Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi (2002), Vấn đề dân tộc và
định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
131. Viện khoa học xã hội vùng Nam bộ - Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
(2015), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
132. Xtalin (1976), Toàn tập, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
133. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
134. Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn công chức xã người dân tộc thiểu số
ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học
chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
135. Tran, Thi Hanh et al.(2010) Status- quo of human resource in ethnic minority
areas and recommending solutions for human resource development in
ethnic minority areas.
136. Patrick Merlevede (2014) Talent Management: A focus on excellence
managing human resources in a knowledge economy, tại trang:
[truy cập ngày 20/11/2016].
137. Nguyen, Thi Thu Phuong and Baulch, B. (2007) “A review of ethnic minority
policies and programs in Vietnam”, Hanoi/Sussex, Center for Analysing
and Forecasting, Vietnam Academy of Social Sciences, Hanoi and
Institute of Development Studies, University of Sussex, Brighton, UK.
138. World bank(2009), “Country Social Analysis: Ethnicity and Development in
Vietnam”, Washington.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Kính gửi các anh (chị) cán bộ.
Tôi tên là: Nguyễn Thành Minh
Hiện đang công tác tại trường Đại học sư phạm - Đai học Huế.
Tôi đang thực hiện luận án tiến sỹ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh về Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa
Thiên Huế hiện nay. Để góp phần làm sáng tỏ một số nội dung của đề tài nghiên
cứu, người thực hiện đề tài kính mong các anh (chị) dành thời gian tham gia trả lời
phỏng vấn trong phiếu điều tra sau. Mọi thông tin của các anh (chị) cung cấp người
thực hiện cam kết chỉ sử dụng cho đề tài nghiên cứu của mình..
Kính mong được sự giúp đỡ, hợp tác của các anh (chị).
NỘI DUNG KHẢO SÁT
Các anh (chị) cho biết mức độ hài lòng hoặc đồng ý của anh (chị) trong những
nội dung sau bằng cách khoanh tròn vào ô tương ứng:
1. Rất không hài lòng hoặc rất không đồng ý
2. Không hài lòng hoặc không đồng ý
3. Không có ý kiến
4. Hài lòng hoặc đồng ý
5. Rất hài lòng hoặc rất đồng ý
STT
NHỮNG NỘI DUNG Mức độ
Thu nhập và phúc lợi 1 2 3 4 5
1 Các anh (chị) hài lòng với chính sách tiền lương
và các phúc lợi khác mà mình được hưởng.
1 2 3 4 5
2 Anh (chị) có nghĩ rằng mình cần làm thêm
công việc khác để tăng thu nhập.
1 2 3 4 5
3 Anh (chị) có thể yên tâm về tài chính nhờ thu
nhập từ công việc của cơ quan.
1 2 3 4 5
4 Các anh (chị) thấy thu nhập từ cơ quan phù 1 2 3 4 5
hợp với đóng góp của các anh (chị)
5 Anh (chị) hài lòng với chính sách khen
thưởng, phúc lợi từ cơ quan.
1 2 3 4 5
II Về phân công công việc Mức độ
6 Phân công công việc công bằng giữa các cá
nhân trong cơ quan
1 2 3 4 5
7 Công việc đúng sở trường, chuyên môn của
anh (chị).
1 2 3 4 5
8 Anh (chị) luôn thấy tự tin, chủ động và sáng
tạo trong công việc.
1 2 3 4 5
9 Phân công công việc tạo động lực cho anh
(chị) học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
1 2 3 4 5
10 Công việc được bố trí đúng nguyện vọng, của
các anh (chị).
1 2 3 4 5
III Xác định rõ mục tiêu Mức độ
11 Các anh (chị) hiểu rõ mục tiêu công việc của
mình
1 2 3 4 5
12 Anh (chị) cố gắng để hoàn thành mục tiêu đó 1 2 3 4 5
13 Cấp trên đồng thuận về mục tiêu của anh (chị) 1 2 3 4 5
14 Mục tiêu của anh (chị) phù hợp với nguyện
vọng của đối tượng anh (chị) phục vụ (nhân
dân)
1 2 3 4 5
IV Môi trường làm việc Mức độ
15 Anh (chị) hoàn toàn hài lòng với cấp trên và
đồng nghiệp
1 2 3 4 5
16 Cơ quan, đồng nghiệp luôn tạo ra môi trường
làm việc dân chủ và bình đẳng
1 2 3 4 5
17 Cơ sở vật chất phục vụ công việc luôn đảm
bảo tốt
1 2 3 4 5
18 Anh (chị) hoàn toàn thoải mái khi làm việc 1 2 3 4 5
19 Người dân luôn ủng hộ và tạo điều kiện để anh
(chị) hoàn thành tốt công việc của mình
1 2 3 4 5
V Cơ hội thăng tiến trong công tác Mức độ
20 Chính sách thăng tiến được quy định rõ ràng 1 2 3 4 5
21 Cơ hội thăng tiến luôn bình đẳng với mọi
người.
1 2 3 4 5
22 Thăng tiến phụ thuộc vào năng lực, hiệu quả
công việc
1 2 3 4 5
23 Anh (chị) biết rõ về quy hoạch cán bộ của cơ
quan
1 2 3 4 5
24 Cán bộ người DTTS được tạo điều kiện nhất
định trong cơ hội thăng tiến
1 2 3 4 5
VI Động lực làm việc Mức độ
25 Anh (chị) cố gắng làm việc vì yêu thích công
việc của mình
1 2 3 4 5
26 Anh (chị) cố gắng làm việc vì để khẳng định
năng lực của mình
1 2 3 4 5
27 Anh (chị) cố gắng làm việc để được thăng tiến 1 2 3 4 5
28 Anh (chị) cố gắng làm việc vì muốn góp phần
phát triển miền núi
1 2 3 4 5
29 Anh (chị) làm việc vì đó là quy định, kỷ luật
của cơ quan, áp lực của cấp trên
1 2 3 4 5
30 Anh (chị) cố gắng làm việc vì liên quan đến
chế độ bình xét, khen thưởng, phúc lợi.
1 2 3 4 5
V Mong muốn học tập, nâng cao trình độ Mức độ
31 Anh (chị) luôn mong muốn được học tập, bồi
dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ
1 2 3 4 5
32 Cơ quan luôn tạo áp lực trong việc học tập,
nâng cao trình độ với mỗi cá nhân
1 2 3 4 5
33 Anh (chị) luôn sử dụng internet trong học tập 1 2 3 4 5
34 Anh (chị) hài lòng với mức hỗ trợ của cơ quan
khi tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng
1 2 3 4 5
35 Anh (chị) luôn được tạo điều kiện để học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ
1 2 3 4 5
Xin anh (chị) vui lòng trả lời thêm những câu hỏi sau:
36. Anh (chị) hiểu biết về chính sách cán bộ dân tộc thiểu số?
Chưa rõ Hiểu biết rõ
37. Anh (chị) quan tâm đến chính sách cán bộ dân tộc thiểu số?
Không quan tâm Quan tâm Rất quan tâm
38. Anh (chị) đóng góp ý kiến xây dựng chính sách cán bộ dân tộc thiểu số
không?
Không Rất ít Thỉnh thoảng Thường xuyên
39. Giới tính của quý anh (chị)Nam Nữ
40.Thời gian công tác của anh chịnăm
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý anh (chị).
PHỤ LỤC 2
CÁC BẢNG PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT
Bảng 1: Hiểu biết về chính sách cán bộ dân tộc thiểu số
Hiểu biết về chính sách Số quan sát %
Chưa rõ 152 73.43
Hiểu biết rõ 55 26.57
Tổng cộng 207 100,00
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 2: Quan tâm đến chính sách cán bộ dân tộc thiểu số
Quan tâm đến chính sách Số quan sát %
Không quan tâm 23 11.11
Quan tâm 87 42.03
Rất quan tâm 97 46.86
Tổng cộng 207 100,00
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 3: Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách cán bộ dân tộc thiểu số
Đóng góp ý kiến Số quan sát %
Không đóng góp 95 45.89
Rất ít đóng góp 66 31.88
Thỉnh thoảng đóng góp 37 17.87
Thường xuyên đóng góp 9 4.35
Tổng cộng 207 100,00
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 4: Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính
Giới tính Số quan sát %
Nữ 50 24.15
Nam 157 75.85
Tổng cộng 207 100,00
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 5: Cơ cấu đối tượng điều tra theo thời gian công tác
Thời gian công tác Số quan sát %
Dưới 10 năm 122 58.94
Từ 10 đến 15 năm 63 30.43
Trên 15 năm 22 10.63
Tổng cộng 207 100,00
Bảng 6: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về thu nhập và phúc lợi
Các biến
điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig.
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Các anh (chị) hài lòng
với chính sách tiền lương
và các phúc lợi khác mà
mình được hưởng.
3.38 42.03 52.17 2.42 0.00 2.54 2.5 0.390
Anh (chị) có nghĩ
rằng mình cần làm
thêm công việc khác
để tăng thu nhập.
0.00 3.38 47.34 47.83 1.45 3.47 3.5 0.517
Anh (chị) có thể yên
tâm về tài chính nhờ
thu nhập từ công việc
của cơ quan.
0.00 14.49 48.79 36.23 0.48 3.23 3.5 0.000
Các anh (chị) thấy thu
nhập từ cơ quan phù
hợp với đóng góp của
các anh (chị)
10.14 27.54 39.61 12.56 10.14 2.85 2.5 0.000
Anh (chị) hài lòng với
chính sách khen
thưởng, phúc lợi từ CQ.
6.28 31.88 45.41 12.08 4.35 2.76 2.5 0.000
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 7: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về phân công công việc
Các biến điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig. Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Phân công công
việc công bằng giữa
các cá nhân trong
cơ quan
0.00 5.31 58.45 35.27 0.97 3.32 3.0 0.000
Công việc đúng sở
trường, chuyên môn
của anh (chị).
0.48 35.27 43.96 19.81 0.48 2.85 3.0 0.004
Anh (chị) luôn thấy
tự tin, chủ động và
sáng tạo trong công
việc.
0.48 11.59 59.42 28.02 0.48 3.16 3.0 0.000
Phân công công
việc tạo động lực
cho anh (chị) học
tập, nâng cao trình
độ chuyên môn
0.97 38.65 42.51 17.39 0.48 2.78 3.0 0.000
Công việc được bố
trí đúng nguyện
vọng, của các anh
(chị).
0.48 16.43 57.49 25.12 0.48 3.09 3.0 0.063
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 8: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về xác định rõ mục tiêu
Các biến
điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig. Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Các anh (chị) hiểu
rõ mục tiêu công
việc của mình
0.00 4.35 44.93 44.93 5.80 3.52 3.5 0.643
Anh (chị) cố gắng
để hoàn thành mục
tiêu đó
1.45 2.42 40.10 41.06 14.98 3.66 3.5 0.006
Cấp trên đồng
thuận về mục tiêu
của anh (chị)
0.00 9.18 45.41 39.13 6.28 3.43 3.5 0.150
Mục tiêu của anh
(chị) phù hợp với
nguyện vọng của
đối tượng anh (chị)
phục vụ (nhân dân)
0.97 14.01 45.41 36.23 3.38 3.27 3.5 0.000
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 9: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về môi trường làm việc
Các biến điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig. Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Anh (chị) hoàn toàn
hài lòng với cấp trên
và đồng nghiệp
0.97 30.43 51.69 16.91 0.00 2.85 3.0 0.002
Cơ quan, đồng
nghiệp luôn tạo ra
môi trường làm
việc dân chủ và
bình đẳng
0.97 21.74 53.14 23.67 0.48 3.01 3.0 0.847
Cơ sở vật chất
phục vụ công việc
luôn đảm bảo tốt
17.87 34.78 37.68 9.66 0.00 2.39 2.5 0.081
Anh (chị) hoàn
toàn thoải mái khi
làm việc
0.97 20.29 53.14 25.12 0.48 3.04 3.0 0.438
Người dân luôn ủng
hộ và tạo điều kiện
để anh (chị) hoàn
thành tốt công việc
của mình
4.83 29.95 48.31 16.91 0.00 2.77 3.0 0.000
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 10: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về cơ hội thăng tiến trong
công tác
Các biến điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig. Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Chính sách thăng
tiến được quy định
rõ ràng
1.93 33.82 59.42 4.83 0.00 2.67 2.5 0.000
Cơ hội thăng tiến
luôn bình đẳng với
mọi người.
3.38 23.67 57.00 12.08 3.86 2.89 2.5 0.000
Thăng tiến phụ
thuộc vào năng lực,
hiệu quả công việc
7.25 20.29 49.76 14.49 8.21 2.96 2.5 0.000
Anh (chị) biết rõ về
quy hoạch cán bộ
của cơ quan
1.93 22.71 59.42 14.01 1.93 2.91 2.5 0.000
Cán bộ người
DTTS được tạo
điều kiện nhất định
trong cơ hội thăng
tiến
18.84 37.20 41.06 2.90 0.00 2.28 2.5 0.000
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 11: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về động lực làm việc
Các biến điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig.
Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Anh (chị) cố gắng
làm việc vì yêu
thích công việc của
mình
0.48 19.81 53.14 25.12 1.45 3.07 3.0 0.151
Anh (chị) cố gắng
làm việc vì để
khẳng định năng
lực của mình
0.00 5.31 46.38 46.38 1.93 3.45 3.5 0.246
Anh (chị) cố gắng
làm việc để được
thăng tiến
0.48 21.26 53.14 23.67 1.45 3.04 3.0 0.390
Anh (chị) cố gắng
làm việc vì muốn
góp phần phát triển
miền núi
0.48 0.48 25.12 63.29 10.63 3.83 3.5 0.000
Anh (chị) làm việc
vì đó là quy định,
kỷ luật của cơ
quan, áp lực của
cấp trên
0.48 24.15 55.56 18.84 0.97 2.96 3.0 0.372
Anh (chị) cố gắng
làm việc vì liên
quan đến chế độ
bình xét, khen
thưởng, phúc lợi.
0.48 14.49 53.62 29.47 1.93 3.18 3.0 0.000
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
Bảng 12: Ý kiến đánh giá của đối tượng điều tra về mong muốn học tập, nâng
cao trình độ
Các biến
điều tra
Ý kiến đánh giá (%)
Mean
Giá
trị
kiểm
định
Sig. Rất
không
đồng ý
Không
đồng ý
Không
có ý
kiến
Đồng
ý
Rất
đồng
ý
Anh (chị) luôn
mong muốn được
học tập, bồi dưỡng
trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
5.31 7.25 36.71 37.68 13.04 3.46 3.5 0.551
Cơ quan luôn tạo
áp lực trong việc
học tập, nâng cao
trình độ với mỗi cá
nhân
7.25 31.88 48.79 8.70 3.38 2.69 2.5 0.002
Anh (chị) luôn sử
dụng internet trong
học tập
4.35 5.80 41.06 32.37 16.43 3.51 3.5 0.915
Anh (chị) hài lòng
với mức hỗ trợ của
cơ quan khi tham
gia các lớp học tập,
bồi dưỡng
30.43 33.82 27.54 3.86 4.35 2.18 2.5 0.000
Anh (chị) luôn
được tạo điều kiện
để học tập, bồi
dưỡng nâng cao
trình độ
5.80 32.85 52.66 8.70 0.00 2.64 2.5 0.005
(Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS)
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Câu 1. Theo anh (chị) cán bộ dân tộc thiểu số có thuận lợi và khó khăn gì khi thực
hiện chức trách, nhiệm vụ của mình?
Câu 2. Anh (chị) đánh giá như thế nào về đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay?
Câu 3. Anh (chị) đánh giá như thế nào về năng lực ngoại ngữ và tin học của đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay?
Câu 4. Theo anh (chị) khó khăn lớn nhất trong việc phát triển đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số hiện nay là gì?
Câu 5. Theo anh (chị) cần làm gì để nâng cao ý thức tự học tập nhằm nâng cao trình
độ, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ dân tộc thiểu số?