HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ CÔNG LƯƠNG
ĐỔI MỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
Mã số : 62 31 02 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS Phan Hữu Tích
2. TS Hoàng Mạnh Đoàn
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn
183 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 439 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đổi mới sự lãnh đạo của đảng đối với công tác vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6
1.2. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề
đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 21
Chương 2: ĐỔI MỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 24
2.1. Trí thức và công tác vận động trí thức ở nước ta 24
2.2. Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức và đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác vận động trí thức - khái niệm, nội dung
và phương thức
41
Chương 3: CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC VÀ ĐỔI MỚI SỰ
LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG
TRÍ THỨC - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 60
3.1. Thực trạng đội ngũ trí thức và công tác vận động trí thức ở nước
ta hiện nay 60
3.2. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức -
thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm 79
Chương 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU TIẾP TỤC ĐỔI MỚI SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC ĐẾN NĂM 2025 116
4.1. Những nhân tố tác động và yêu cầu tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác vận động trí thức 116
4.2. Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác vận động trí thức giai đoạn hiện nay 125
KẾT LUẬN 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 157
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
PHỤ LỤC 169
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
KH&CN Khoa học và công nghệ
KH&KT Khoa học và kỹ thuật
KTTT Kinh tế tri thức
KT-XH Kinh tế - xã hội
LHH Liên Hiệp hội
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trí thức là vốn quý của dân tộc, là lực lượng tiêu biểu, thể hiện trình độ trí
tuệ của một quốc gia và có vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Lịch sử cho thấy rằng: ở thời nào cũng vậy, sự hưng thịnh của đất nước
tùy thuộc phần lớn vào việc coi trọng và sử dụng đội ngũ trí thức như thế nào. Cách
đây hơn năm thế kỷ, trong bài Văn bia đề danh Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu
Đại Bảo năm thứ 3(1942),Thân Nhân Trung đã nêu bật được tầm quan trọng của
giáo dục nhân tài đối với sự hưng thịnh của đất nước:
Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà
hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế
vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn
kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết [137].
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn về sự tụt hậu ngày càng
xa so với các nước trong khu vực và quốc tế. Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH) để từng bước vượt qua thách thức đó. Đội ngũ trí thức với
đặc thù lao động của mình có vai trò quan trọng, có ý nghĩa rất quan trọng. Không có
đội ngũ trí thức đủ mạnh thì không thể tiến hành CNH, HĐH đất nước, không thể xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội (CNXH).
Trí thức vừa là một bộ phận của nguồn lực con người, vừa là nguồn tiềm năng
khoa học, kỹ thuật, trực tiếp tham gia vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước. Đánh giá về xu thế phát triển này, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI đã khẳng định: “Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó, con người và tri thức
càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia” [50, tr.97]. Nối tiếp
truyền thống của dân tộc, vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về trí thức, trong sự nghiệp đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn quan tâm lãnh đạo công tác vận động đội ngũ trí thức. Đảng đã ban hành nhiều
nghị quyết, chỉ thị để lãnh đạo công tác vận động trí thức, điển hình là Nghị quyết
số 27-NQ/TW, về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HÐH
(2008). Quan điểm, chủ trương đúng đắn của Đảng chậm được cụ thể hóa vào tình
2
hình thực tế, chưa tạo ra được những chính sách đồng bộ đủ mạnh để gắn kết khoa
học công nghệ với giáo dục đào tạo và sản xuất kinh doanh, phục vụ sự phát triển
của đời sống xã hội. Đảng bộ, chính quyền các cấp có lúc, có nơi chưa thấy hết vai
trò, vị trí của trí thức trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), đặc biệt trong
phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa. Trong công tác quy hoạch đào
tạo, bồi dưỡng sử dụng, đãi ngộ đối với trí thức còn thiếu tính chiến lược, chưa
được xem như là một bộ phận cấu thành của chiến lược con người, chiến lược phát
triển KT - XH nên chưa tạo ra được một đội ngũ trí thức có cơ cấu đồng bộ, hợp lý
đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Sự quan tâm chỉ đạo đầu tư xây dựng các tổ
chức của trí thức chưa đúng mức, cả về tổ chức cũng như kinh phí hoạt động
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, các thế lực thù địch với chiến lược “diễn
biến hòa bình” đang tăng cường các hoạt động chống phá cách mạng nước ta, phá
hoại khối đoàn kết toàn dân, chia rẽ dân với Đảng, đặc biệt chúng tập trung lôi kéo,
lợi dụng trí thức nhằm hạ thấp, làm lu mờ vai trò lãnh đạo của Đảng. Tình hình đó
đòi hỏi chúng ta phải tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận nói chung và công tác vận động trí thức nói riêng. Ngày 03/6/2013, Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, đã ra Nghị quyết số 25-
NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong tình hình mới”. Nghị quyết đã nhấn mạnh mục tiêu lớn nhất của công tác dân
vận trong tình hình mới, tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dân vận để củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, thực hiện thắng
lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vận động trí thức là bộ phận trong công
tác dân vận, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức góp
phần tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong
tình hình mới là yêu cầu bức thiết. Do đó, tiếp tục đổi mới tư duy, đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức đang đặt ra
những vấn đề về lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu, làm sang tỏ thêm.
Xuất phát từ cách nhìn nhận, tiếp cận đó; từ yêu cầu nhiệm vụ, thực tiễn
công tác của bản thân, tác giả lựa chọn vấn đề: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ
3
chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác vận động trí thức, đề xuất phương hướng, mục tiêu và giải pháp tiếp tục
đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án, làm rõ kết quả
nghiên cứu về trí thức và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
vận động trí thức;
- Đánh giá thực trạng đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận
động trí thức, nêu nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm;
- Xác định mục tiêu, yêu cầu và đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức là một vấn
đề rất rộng và phức tạp. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về
trí thức và công tác vận động trí thức; nghiên cứu thực trạng đổi mới nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức từ năm 1986 đến
nay, trong đó tập trung chủ yếu vào giai đoạn 2000 đến 2013. Luận án cũng đề cập
đến những nhân tố tác động và những yêu cầu đặt ra đối với đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác vận động trí thức, từ đó đề ra những giải pháp để tiếp tục
đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức trong giai đoạn từ
nay đến năm 2025.
4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
về trí thức và công tác vận động trí thức.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -Lênin đồng thời sử dụng
các phương pháp nghiên cứu lịch sử - logic, phân tích - tổng hợp, thống kê, so sánh, điều
tra, khảo sát thực tiễn, phương pháp chuyên gia và phương pháp điều tra xã hội học.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học
- Nghiên cứu và đưa ra khái niệm về trí thức và công tác vận động trí thức;
nội dung, phương thức lãnh đạo trí thức và xây dựng luận cứ khoa học khẳng định
tính tất yếu phải đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức
trong giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm lãnh đạo công tác vận động trí thức làm cơ sở thực tiễn cho việc đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức.
- Dự báo thuận lợi, khó khăn, từ đó xác định mục tiêu, yêu cầu và đề xuất các
giải pháp tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức
đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần tiếp tục nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn để tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức
trong tình hình hiện nay. Luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc đổi
mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức trong tình hình hiện nay
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu giảng dạy trong hệ thống trường chính trị, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân quan tâm.
7. Kết cấu của luận án
Gồm phần mở đầu, 4 chương với 8 tiết, kết luận, danh mục công trình nghiên
cứu đã công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Trí thức và công tác vận động trí thức có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
phát triển của đất nước. Chính vì vậy, ở nước ta đã có nhiều công trình khoa học
nghiên cứu về đội ngũ trí thức và công tác vận động trí thức với nhiều khía cạnh,
quy mô khác nhau, trong đó có một số công trình khoa học đã đề cập đến các nội
dung mà luận án cần nghiên cứu nghiên cứu tham khảo và kế thừa.
1.1.1.1. Sách
- Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, (1995) do Phạm Tất Dong (chủ
biên) [22]: Đây là một công trình nghiên cứu khá công phu, sâu sắc về đội ngũ trí
thức Việt Nam. Từ lý luận đến thực tiễn, tác giả đã đi sâu phân tích quan niệm hiện
đại về “trí thức”, trên cơ sở đó nghiên cứu đội ngũ trí thức Việt Nam qua các thời
kỳ lịch sử của thế kỷ XX. Từ việc nghiên cứu thực trạng về số lượng, cơ cấu đến
tâm trạng, nguyện vọng của đội ngũ trí thức, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị
nhằm phát triển đội ngũ trí thức nước ta hiện nay.
- Định hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam trong công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, do Phạm Tất Dong (chủ biên) [24]: Trên cơ sở nghiên cứu khái quát
tình hình CNH, HĐH đất nước và một số yêu cầu đặt ra về nguồn lực trí tuệ; tác giả
đã khẳng định vai trò của đội ngũ trí thức trong CNH, HĐH, trong phát triển lực
lượng sản xuất, trong sáng tạo văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, trong lãnh đạo,
quản lý và điều hành sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Với thái độ tôn trọng trí thức,
tác giả khẳng định, trong nền kinh tế thị trường, “sản phẩm lao động của trí thức là
một loại hàng hóa đặc biệt, nó có thể mất đi hoặc bị chiếm đoạt mà không ai biết,
song nó cũng có thể được lưu thông và trả giá xứng đáng như bao thứ hàng quý
hiếm khác” [24, tr.330]. Đây chính là khởi nguồn cho sự đổi mới tư duy khi xem
6
tiền lương và các loại phụ cấp của trí thức như những chính sách đầu tư có lợi nhất
để mua lại “chất xám” - một loại sản phẩm đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.
- Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước (1995) của
Đỗ Mười [117]. Tác phẩm tập hợp những bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư
Đỗ Mười về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước do Nguyễn Quốc Bảo, Đoàn Thị
Lịch (đồng chủ biên) [7]: Tác phẩm đã khái quát tình hình biến đổi của trí thức Việt
Nam trong công cuộc đổi mới, phân tích những hạn chế, ưu điểm của trí thức Việt
Nam, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ trí thức nhằm đáp
ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
- Xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo tư tưởng Hồ Chí Minh do Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị Huyền (đồng chủ
biên), [8]. Đây là công trình nghiên cứu mang tính chuyên sâu về trí thức dưới góc
độ tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả đã khái quát những nội dung cơ bản trong tư
tưởng Hồ Chí Minh về trí thức, làm rõ sự vận dụng sáng tạo của Đảng và Nhà nước
ta trong công tác xây dựng trí thức; đồng thời đánh giá những đóng góp, hạn chế
của đội ngũ này trong cách mạng Việt Nam, trên có sở đó, đi sâu phân tích, đề xuất
những giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức ở nước ta thời kỳ 2011- 2020 đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Một số vấn đề về trí thức Việt Nam của Nguyễn Thanh Tuấn [138]. Tác giả
đã đi sâu nghiên cứu về trí thức, vai trò của trí thức nói chung đối với tiến bộ xã hội;
làm rõ những đặc điểm của trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử và dự báo xu
hướng phát triển của đội ngũ này. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề ra những phương
hướng đổi mới công tác quản lý và chính sách KT - XH đối với đội ngũ trí thức
Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất nước, của Nguyễn Đắc
Hưng [67]. Trong tác phẩm này, tác giả đã làm rõ quan niệm về trí thức; vị trí, vai
trò của trí thức; những phương hướng chủ yếu để xây dựng và phát triển đội ngũ trí
thức ở nước ta đáp ứng yêu cầu của thời đại. Trên cơ sở khẳng định nội hàm rất
7
rộng của khái niệm trí thức, tác giả đã chỉ rõ: Trí thức là những người không chỉ có
trình độ học vấn cao mà điều quan trọng nhất là họ thực sự lao động bằng trí tuệ có
tính sáng tạo, có những cống hiến nhất định, hữu ích cho xã hội và phải được xã hội
kiểm định chất lượng thông qua hoạt động thực tiễn. Đây là sự đổi mới tư duy về trí
thức, từ chỗ chỉ coi trọng bằng cấp đến chỗ thừa nhận và đòi hỏi năng lực lao động
thực tế thông qua sự đánh giá khách quan của xã hội.
- Cộng đồng và đội ngũ trí thức người Việt Nam ở một số nước Đông Âu
những năm đầu thế kỷ XXI, do Nguyễn An Hà chủ biên [58]. Cuốn sách gồm ba
phần đã trình bày khái quát thực trạng, những nhân tố tác động và quan điểm chính
sách của Đảng và Nhà nước ta đối với cộng đồng người Việt và đội ngũ trí thức
người Việt ở một số nước Đông Âu những năm đầu thế kỷ XXI.
- Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam, của Bùi Thị Ngọc
Lan [84]. Trong công trình này, trên cơ sở nghiên cứu, phân tích một cách khá công
phu về vị trí, vai trò và thực trạng nguồn lực trí tuệ của đất nước, tác giả đã tập
trung xây dựng hệ thống các giải pháp thiết thực, cấp bách nhằm phát huy có hiệu
quả nguồn lực này trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
1.1.1.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo ở nước ta hiện nay, Luận án
phó tiến sĩ Triết học của Phan Thanh Khôi [81]. Luận án tập trung nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn lao động sáng tạo của đội ngũ trí thức, từ đó đề ra
phương hướng và giải pháp để phát huy tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ trí
thức trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đất
nước nhiều vấn đề liên quan đến động lực của trí thức trong lao động sáng tạo cũng
có những biến đổi.
- Vai trò của trí thức thủ đô Hà Nội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Phương [124]. Luận
án đã phân tích thực trạng và vai trò quan trọng của đội ngũ trí thức thủ đô Hà Nội
từ đó đưa ra được những nhiệm vụ và giải pháp để phát huy tiềm năng trí tuệ của
đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
8
- Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của đội
ngũ trí thức từ năm 1997 đến năm 2007, Luận án tiến sĩ Lịch sử của Lương Quang
Hiển [63]. Luận án đã đánh giá khái quát công tác xây dựng đội ngũ trí thức của
Đảng bộ thành phố Hà Nội trong 10 năm 1997 - 2007, từ đó xác định phương
hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Thủ đô trong thời kỳ CNH,
HĐH đất nước.
- Trí thức người dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong công cuộc đổi mới, Luận
án tiến sĩ Triết học của Trịnh Quang Cảnh [9]. Luận án đã khái quát được thực trạng
đội ngũ trí thức người dân tộc thiểu số (chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc), chỉ ra được
những hạn chế của trí thức và công tác xây dựng trí thức người dân tộc thiểu số của
Đảng, từ đó xác định phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng đội ngũ trí
thức người dân tộc thiểu số trong giai đoạn đổi mới, xây dựng đất nước.
- Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay,
Luận án tiến sĩ Triết học của Nguyễn Thị Giáng Hương [69]. Luận án đã làm rõ sự
cần thiết và những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản tác động đến việc
phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, đánh giá thực
trạng nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
- Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học của Lương Công Lý [95]. Luận án đã
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của giáo dục - đào tạo với
việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đề xuất một số phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức từ 1991 đến
2005¸ Luận án tiến sĩ Lịch sử của Nguyễn Thắng Lợi [93]. Luận án đã đánh giá quá
trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam từ khi thành lập Đảng đến nay.
Dưới góc nhìn của lịch sử, tác giả đã phân tích rõ những thành công cùng như
những khuyết điểm, hạn chế của Đảng trong lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức,
9
một lực lượng quan trong trong liên minh công - nông - trí. Trên cơ sở phân tích
nguyên nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm, tác giả đã đưa ra những giải pháp
để phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nhằm phát huy cao nhất tiềm
năng trí tuệ của đội ngũ trí thức trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Xây dựng đội ngũ tri thức tại Thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Triết học của Trương Văn
Tuấn [140]. Luận án phân tích, làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của trí thức
đối với sự phát triển xã hội; quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH;
Tính tất yếu của việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức ở Thành phố Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Những thành tựu, hạn chế và
những yếu tố tác động đến trí thức và công tác xây dựng và phát triển đội ngũ trí
thức; Một số vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức
Thành phố Hồ Chí Minh trong sự nghiệp CNH, HĐH. Luận án xác định mục tiêu,
phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức ở Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
- Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc từ năm 1930
đến năm 1945, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam của Đặng Thị
Minh Phượng [125]. Luận án đã đề cập đến quá trình chuyển biến, phát triển nhận
thức trong tư duy về vận động trí thức và một số kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận,
thực tiễn và cũng là yếu tố tạo nên sự thành công của công tác vận động trí thức của
Đảng từ năm 1930 đến năm 1945. Luận án khẳng định: Đường lối cứu nước đúng
đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của công tác vận động trí thức và
phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức, Luận án tiến sĩ Triết học
của Nguyễn Công Trí [135]. Từ cách tiếp cận tổng hợp, luận án nêu ra những đặc
trưng, tiêu chí cơ bản để xác định trí thức, vai trò của đội ngũ này trong điều kiện
phát triển kinh tế tri thức. Luận án xác định, trí thức là người lao động trí óc và
thường có trình độ học vấn cao, được đào tạo hoặc tự đào tạo. Giá trị quan trọng
10
nhất của người trí thức chân chính đó là chân lý và lẽ phải; trí thức là người tự tin
và ngay thẳng, có lòng tự trọng, khả năng hành xử đúng mực và thích ứng cao với
các biến đổi của môi trường tự nhiên, xã hội.
- Phát triển đội ngũ trí thức ở Hà Tĩnh trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa , Luận văn thạc sĩ Triết học của Trần Văn Thành [129]. Luận văn
góp phần làm rõ một số quan điểm của Mác - Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng
sản Việt Nam về trí thức. Luận văn đã cơ bản xây dựng được khái niệm về đội ngũ
trí thức; Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi để xây dựng và phát triển
đội ngũ trí thức Hà Tĩnh hiện nay; Luận văn góp phần làm luận cứ khoa học cho
việc xây dựng chính sách đối với đội ngũ trí thức ở Hà Tĩnh và làm tài liệu tham
khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức và
sự vận dụng trong thời kì đổi mới, Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Thuận [133]. Luận
văn đã làm rõ cơ sở hình thành và nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng,
phát huy vai trò của đội ngũ trí thức: Những giá trị tư tưởng, truyền thống dân tộc;
tinh hoa văn hóa nhân loại; kinh nghiệm cách mạng thực tiễn Việt Nam và thế giới
mà Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển trong xây dựng tư tưởng của mình; Luận văn
cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước, bản thân đội ngũ trí thức
nhằm nâng cao chất lượng công tác xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí
thức trong thời kì đổi mới.
Các đề tài, công trình nghiên cứu trên đây đã làm rõ cơ sở lý luận, tổng kết
thực tiễn và đề xuất một số kiến nghị giải pháp về xây dựng đội ngũ trí thức ở nhiều
góc độ khác nhau.
1.1.1.3. Đề tài khoa học
- Đề cương báo cáo tình hình đội ngũ trí thức và công tác trí thức của Đảng
của Nguyễn Đình Tứ [142] đã đánh giá một cách tổng quát tình hình đội ngũ trí
thức Việt Nam sau 10 năm đổi mới và trình bày những quan điểm của Đảng ta về trí
thức và những giải pháp để xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ mới.
- Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai
đoạn 2011 -2020”, Mã số KX.04/06-10, do Đàm Đức Vượng làm Chủ nhiệm [146].
11
Đề tài đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, đặc điểm của đội ngũ trí
thức Việt Nam trong công cuộc đổi mới và trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,
trong đó, có tham khảo kinh nghiệm xây dựng và sử dụng đội ngũ trí thức ở một số
nước phát triển; Đánh giá đúng thực trạng đội ngũ trí thức Việt Nam và chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ trí thức qua hơn 20 năm đổi mới và hiện
nay; Dự báo xu hướng phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam đến năm 2020. Đề xuất
mục tiêu, quan điểm, phương hướng, giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ trí thức
giai đoạn 2011-2020; Kiến nghị những nội dung cụ thể về xây dựng đội ngũ trí thức
Việt Nam đến năm 2020, phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng chiến lược phát triển
KT - XH Việt Nam giai đoạn 2011-2020; chiến lược phát triển và trọng dụng nhân
tài quốc gia Việt Nam; trình Trung ương xem xét để bổ sung, phát triển Cương lĩnh
năm 1991 và dự thảo các văn kiện Đại hội XI của Đảng.
- Đề tài cấp bộ “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức
nước ta hiện nay” do Ngô Huy Tiếp làm Chủ nhiệm đề tài [134]. Nhóm tác giả làm
rõ những vấn đề lý luận về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng; khái quát
được về thực trạng, mục tiêu, phương hướng và giải pháp đổi mới đối với đội ngũ
trí thức Việt Nam, từ đó làm rõ được một số vấn đề về đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức trong giai đoạn hiện nay.
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong điều kiện
mới”, mã số KX. 04-02/11/15 thuộc chương trình khoa học xã hội và công nghệ
trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2011-
2015” do PGS, TS Trần Khắc Việt làm chủ nhiệm [144]. Đề tài đã phân tích lý luận
và tổng kết thực tiễn đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong gần 30 năm thực hiện đường
lối đổi mới. Đề tài đã khẳng định những thành quả đạt được, chỉ ra những hạn chế,
thiếu sót trong phương thức lãnh đạo của Đảng. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất hệ
thống quan điểm, giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh đạo của
Đảng, bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong điều kiện mới.
12
1.1.1.4. Các bài viết đăng tạp chí
Trí thức là một đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành, nhiều đối tượng,
nhiều lĩnh vực, vì thế có khá nhiều bài viết , đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có một số bài viết và đề tài nghiên cứu,
tiêu biểu là:
- Cơ cấu xã hội của giới trí thức Việt Nam thời xưa; Cơ cấu xã hội và sứ
mệnh lịch sử của người trí thức Việt Nam hiện nay của Vũ Khiêu [79,80]. Trong hai
bài viết này đã đề cập đến vai trò, vị trí của trí thức dưới chế độ phong kiến Việt
Nam và vai trò, vị trí của người trí thức hiện nay, từ đó giúp người đọc hiểu thêm về
quá trình hình thành phát triển và sứ mệnh lịch sử của đội ngũ trí thức Việt Nam
xưa và nay.
- Quá trình vận động và biến đổi cơ cấu xã hội tầng lớp trí thức Việt Nam
của Nguyễn Duy Quý [126]. Bài viết đã đề cập đến quá trình vận động và biến đổi
cơ cấu của tầng lớp trí thức dưới góc nhìn của xã hội học, từ đó tác giả đưa ra
những dự báo, khuyến nghị về công tác vận động trí thức
- Đảng,nhà nước và nhân dân tin tưởng, đặt kỳ vọng vào những đóng góp
tích cực,to lớn,hiệu quả của đội ngũ trí thức của Trương Tấn Sang [127]. Bài viết
tiếp tục khẳng định quan điểm của Đảng đối với trí thức, mong muốn trí thức phát
huy hơn nữa tinh thần yêu nước, thi đua lao động sáng tạo, góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
- Mấy vấn đề cần đổi mới tạo động lực và điều kiện để trí thức nước ta phát
huy tài năng trí tuệ (1995) và nhận thức về vấn đề trí thức [2,3] của Nguyễn Đức
Bách. Bài viết đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về trí thức, sự cần thiết phải đổi
mới tư duy, tạo điều kiện để trí thức phát huy vai trò của mình trong quá trình CNH,
HĐH, hội nhập, phát triển kinh tế tri thức.
- Trí thức Việt Nam với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của Nguyễn
Văn Khánh [75]. Dưới góc độ sử học, tác giả đã phân tích những cống hiến đóng góp
to lớn của trí thức Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Phùng Hữu Phú [123]. Trong bài viết tác giả đã đưa ra khái niệm chung về trí
13
thức, đánh giá tình hình đội ngũ trí thức nước ta và công tác xây dựng đội ngũ trí thức
của Đảng và Nhà nước ta. xác định mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và các giải
pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam ngang tầm với yêu cầu,
nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới của Trường Lưu [94]. Trong bài viết tác giả
đã đề cập đến vai trò vị trí của trí thức trong lịch sử nhân loại; Trí thức Việt Nam và sứ
mệnh của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Thực trạng và một số vấn đề đặt ra đối với đội ngũ trí thức nước ta hiện nay và đề ra
một số nhiệm vụ, giải pháp cơ bản xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam đáp ứng đòi hỏi
cấp thiết của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Phạm Tất Dong, Tác động của KTTT và sự phát triển đội ngũ trí thức Việt
Nam [25]. Dưới góc độ của một người nhiều năm làm công tác khoa giáo tác giả đã
thể hiện một tầm nhìn sâu sắc về những tác động, những thuận lợi, thời cơ và thách
thức của kinh tế trí thức, từ đó chỉ ra sự cấp thiết cần phải xây dựng và phát huy vai
trò của trí thức trong thời kỳ hội nhập quốc tế và KTTT.
- Hoàng Tụy, Những bài học về chính sách với trí thức [141]. Tác giả đã
tổng kết, khái quát hóa những bài học, những khuyết điểm, hạn chế tron...ệ của mỗi quốc gia.
Trí thức là một nguồn lực phát triển của quốc gia. Từ xa xưa cha ông ta đã từng
nâng niu, trân trọng và đánh giá cao vai trò của trí thức. Ngày nay, trí thức hoạt
động trong hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội.
Hai là, đội ngũ trí thức là lực lượng trực tiếp nghiên cứu phát triển lý luận,
tổng kết thực tiễn, cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối,
chính sách, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng và chế độ.
Đội ngũ trí thức là một tầng lớp xã hội có tính đặc thù, đặc biệt là những cá
nhân tiêu biểu, xuất sắc, họ có mặt trong các giai cấp và trở thành đại biểu cho ý chí
và lợi ích của các giai cấp cơ bản trong xã hội mà trước hết là giai cấp nắm quyền
lãnh đạo. Nhiều vấn đề xã hội bức xúc đang đặt ra đối với đội ngũ trí thức trong tất
cả các ngành khoa học khác nhau: khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học
kỹ thuật. Đội ngũ trí thức tham gia đắc lực vào tổng kết thực tiễn, cung cấp những
luận cứ khoa học, phát triển lý luận của Đảng góp phần xây dựng làm sáng tỏ những
vấn đề về quản lý kinh tế, quản lý xã hội, đấu tranh chống những quan điểm lệch lạc
28
sai trái, những luận điệu xuyên tạc, bôi nhọ của các thế lực thù địch, bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng và chế độ.
Ba là, trí thức là chủ thể của cách mạng khoa học - kỹ thuật là động lực thúc
đẩy phát triển công nghệ hiện đại.
Không có trí thức, không có khoa học thì không thể xây dựng đất nước. Trí
thức sáng tạo ra công nghệ hiện đại. Đội ngũ trí thức là lực lượng lao động trí tuệ, là
chủ thể đi đầu thực hiện những nhiệm vụ khoa học kỹ thuật. Họ có vai trò quan trọng
trong việc nghiên cứu, thiết kế triển khai tổ chức thực hiện sự lựa chọn và áp dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gắn khoa học với sản xuất. Người trí
thức không chỉ có vai trò đào tạo xây dựng đội ngũ làm công tác khoa học mà còn là
người trực tiếp sử dụng và phát huy tiềm năng trí tuệ để giải quyết các vấn đề đặt ra
trong khoa học và thực tiễn. Bằng tài năng trí tuệ của mình, trí thức là người luôn
luôn tìm tòi sáng tạo ra cái mới, cái mà xã hội có nhu cầu. Trí thức có khả năng hợp
tác trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, đảm nhiệm vai trò tư vấn, phản biện,
giám định các dự thảo về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các dự luật,
dự án kinh tế - xã hội, công nghệ ở tầm quốc gia, khu vực và thế giới.
Bốn là, trí thức là lực lượng có vai trò quan trọng, có ý nghĩa quyết định
trong sự nghiệp GD&ĐT, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Xét về quá trình đào tạo nguồn lực con người các thế hệ nối tiếp nhau, đội
ngũ trí thức tỏ rõ vai trò chủ lực trong việc giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho
xã hội với trình độ ngày càng cao. Trong KTTT hiện nay, vai trò đội ngũ trí thức
ở mọi quốc gia càng thể hiện rõ trong việc trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và trong vô vàn các lĩnh vực, các ngành
nghề mới, ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Thực tiễn đã chứng minh sự phát
triển nền kinh tế - xã hội hiện đại, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước cần phải có những con người hiện đại. Đội ngũ trí thức có vai trò và
trách nhiệm lớn lao trong việc đẩy mạnh đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo ra
lớp người có năng lực cao và phẩm chất đạo đức tốt đáp ứng cho những nhu cầu
lao động hiện nay.
29
Năm là, trí thức là lực lượng trực tiếp tham gia giữ gìn và phát triển những giá trị
văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những tinh hoa giá trị văn hoá của
nhân loại nhằm làm phong phú đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân và đất nước.
Quá trình sản sinh, giữ gìn, phát huy, kế thừa các truyền thống giá trị văn hóa
của các dân tộc và của nhân loại, đội ngũ trí thức cũng là lực lượng xã hội có vai trò
nổi bật nhất. Mọi thành tựu, giá trị văn hóa, truyền thống và hiện đại của mỗi dân tộc,
của nhân loại đều gắn với những trí thức tiêu biểu, những danh nhân văn hóa. Trong
nền tảng văn hóa do nhân dân tạo ra, trí thức là những người vừa tham gia tạo dựng,
vừa có công khái quát giá trị (lý luận, khoa học, sách báo, di sản...) và hướng dẫn,
truyền bá, thực hiện bảo tồn, duy trì, phát triển... đối với xã hội về những giá trị di sản
văn hóa đó. Do đó, đội ngũ trí thức không chỉ thể hiện trong lĩnh vực sáng tạo ra của
cải vật chất, mà cả trong lĩnh vực sáng tạo những giá trị của đời sống tinh thần. Công
cuộc đổi mới đất nước đã hướng tất cả đội ngũ trí thức phát huy lao động sáng tạo
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, ra sức khắc phục tình trạng đói nghèo về trí tuệ,
văn hóa, thông tin, mở mang tri thức, giao lưu văn hóa, tiếp thu những tinh hoa văn
hóa nhân loại góp phần làm cho đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng phong
phú và trong sáng. Người trí thức trên mặt trận văn hóa phải thực sự là các chiến sĩ
tiên phong chống những tàn dư văn hóa cũ, độc hại, hướng con người đến những giá
trị chân - thiện - mỹ, trực tiếp tham gia phát triển và phổ biến văn hóa. Giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới.
2.1.1.3. Đặc điểm của trí thức Việt Nam
Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, trí thức Việt Nam là lực lượng đại
diện cho trí tuệ của nhân dân và dân tộc, cho trình độ lao động phức tạp, lao động
sáng tạo và là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự phát triển, sự
phồn vinh của đất nước và dân tộc. Ngoài các đặc điểm của trí thức nói chung, trí
thức nước ta hiện nay có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, trí thức Việt Nam là những người lao động trí óc có tính sáng tạo,
sản phẩm lao động của họ thường mang đậm dấu ấn cá nhân.
Lao động trí óc của trí thức thường mang tính sáng tạo với những sản phẩm
lao động là các giá trị tinh thần, đòi hỏi họ phải có sự chi phí hàm lượng trí tuệ lớn
30
trong quá trình lao động và đặc biệt là phải có sự sáng tạo, tức dùng tri thức đã có
để sáng tạo ra tri thức mới, các sản phẩm vật chất và tinh thần mới có giá trị đối với
xã hội. Hay nói cách khác, lao động của trí thức là sự tìm tòi, khám phá, sáng tạo
cái mới, tiến bộ, đòi hỏi phải có tư duy ở mức độ cao, sự hao phí của năng lượng,
hoạt động của bộ não là chủ yếu. Đó có thể là các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải
pháp hữu ích giúp tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm mà hiệu
quả của nó có thể đo đếm, định lượng được; hoặc nó có thể là những luận điểm.
luận cứ, giải pháp để giúp Đảng, Nhà nước xây dựng đường lối, chủ trương, chính
sách đúng đắn. Trường hợp này, việc đánh giá hiệu quả của nó chỉ có thể bằng
phương pháp định tính mặc dù có những kết quả nghiên cứu khoa học xã hội - nhân
văn có ý nghĩa rất lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành. Những quan
điểm, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng ta là một ví dụ tiêu biểu. Mặt khác,
tính sáng tạo trong lao động của trí thức có thể gắn liền với kết quả trong thực tiễn,
ý tưởng sáng tạo gắn liền với việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Chính nhờ đặc điểm
này mà trí thức đóng vai trò nhân tố quan trọng thúc đẩy khoa học - công nghệ, văn
hóa - nghệ thuật, kinh tế - xã hội phát triển.
Sản phẩm lao động của trí thức mang đậm dấu ấn cá nhân. Trong thực tế,
không phải không có sản phẩm trí tuệ là kết quả chung của một nhóm người, của
một tập thể các nhà khoa học, của một đơn vị nghiên cứu, giảng dạy. Thế nhưng, dù
là sản phẩm của một cá nhân hoặc là sản phẩm của nhiều người thì tính sáng tạo cá
nhân vẫn thường được thể hiện rõ, nhất là các công trình khoa học của cá nhân.
Hai là, trí thức Việt Nam đã tiếp nối và phát huy được truyền thống văn hiến
của dân tộc, luôn đồng hành với sự nghiệp cách mạng của dân tộc,của Đảng và có
đóng góp đặc biệt xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc.
Sinh ra và lớn lên trong lòng một dân tộc bị thực dân và phong kiến áp bức,
trí thức Việt Nam cũng chịu chung số phận với quần chúng nhân dân lao động. Trí
thức Việt Nam, thế hệ nối tiếp thế hệ, đã phát huy được truyền thống hiếu học của
dân tộc, Trí thức nói chung rất ham học, ham đọc. Nhờ đó mà người trí thức luôn
luôn tiếp cận được cái mới, do đó trình độ lý luận không ngừng được nâng cao. Phát
huy tinh thần cần cù, không ngại gian khó của dân tộc, nhiều trí thức đã từ bỏ vinh
31
hoa phú quý, từ bỏ chế độ đãi ngộ cao ở nước ngoài, trở về chia ngọt sẻ bùi, chấp
nhận gian khổ cùng nhân dân, phấn đấu cho sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, cho công cuộc đổi mới vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Đặc điểm này rất đáng trân trọng, nhưng nếu không có ý chí quyết tâm
cao để vượt khó, dễ nảy sinh tư tưởng chấp nhận, an phận thủ thường, thiếu ý chí
vươn lên trong cuộc sống.
Lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam cho thấy quá trình hình thành và
phát triển của Đảng luôn có sự tham gia đắc lực của trí thức. Những trí thức như
Trần Phú, Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong Đó là thế hệ cán bộ đầu tiên của
Đảng, có công lớn trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam,
góp phần làm nên sự thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Khi nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới ra đời còn muôn vàn khó khăn, theo lời
kêu gọi của Đảng, của Bác, nhiều trí thức được đào tạo dưới chế độ cũ và ở nước
ngoài, sẵn sàng rời bỏ môi trường làm việc thuận lợi sung sướng, rời bỏ vinh hoa
phú quý, gia nhập vào đoàn quân cách mạng, chấp nhận gian khổ, hy sinh cùng
với quân và dân lập nên bao chiến công anh hùng trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.
Đội ngũ trí thức Việt Nam hiện nay chủ yếu xuất thân là con em nông dân,
công nhân, hoặc được hình thành trong quá trình trí thức hóa giai cấp công nhân
và nông dân, có mối quan hệ mật thiết với hai giai cấp này. Đây là tiền đề quan
trọng để trí thức tham gia và góp phần xây dựng liên minh công nhân, nông dân và
trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. đồng thời gắn bó chặt chẽ với dân tộc. Đây là
một đặc điểm riêng của đội ngũ trí thức Việt Nam so với giới trí thức của nhiều
nước đã trải qua giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản. Nhìn chung, chỉ có một số
ít được thừa hưởng truyền thống của các gia đình dòng dõi. Đặc điểm đó đã tạo
cho giới trí thức nước ta một ý thức gắn bó sâu sắc với nhân dân lao động, thông
cảm với người lao động vất vả, cực nhọc, với hoàn cảnh nghèo nàn, lạc hậu của
đất nước, thiết tha mong muốn xây dựng nước ta thành một quốc gia dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, có thể sánh vai với các nước có
nền kinh tế phát triển trên thế giới.
32
Ba là, trí thức Việt Nam được hình thành từ nhiều nguồn, có sự khác nhau;
qua biến cố của lịch sử nhưng không phản bội Tổ quốc, có những đóng góp về tư
tưởng, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, công nghệ.
Đội ngũ trí thức Việt Nam trưởng thành như hiện nay là đã ra đời và phát
triển trải qua những giai đoạn cách mạng do Đảng lãnh đạo. Với tính chất của cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, coi trí thức là một bộ phận có khả năng cách
mạng, nên Đảng ta đã tuyên truyền, động viên, thu hút nhiều trí thức yêu nước,
không kể xuất thân từ giai cấp, tầng lớp nào. Trong quá trình xây dựng đội ngũ trí
thức, từ bản chất của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, với thực tế đi lên từ một
nước nông nghiệp lạc hậu và vận dụng quan điểm mác xít, đường lối của Đảng ta là:
sử dụng và cải tạo trí thức cũ, đồng thời đào tạo trí thức mới từ con em nhân dân lao
động, nhất là từ công nhân và nông dân. Do nguồn gốc xuất thân và nguyên nhân
chủ quan, khách quan nên việc xem xét, đánh giá, đối xử với một số trí thức có lúc
chưa đúng mức, thậm chí nặng nề, nhưng không có biểu hiện phản bội Tổ quốc, họ
vẫn âm thầm sống và đóng góp, tiêu biểu như Trần Đức Thảo và một số trí thức
sống ở nước ngoài. Bước vào công cuộc đổi mới đất nước, để đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT, chính sách phát triển GD&ĐT,
KH&CN từng bước đổi mới theo hướng ngày càng tiến bộ, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại. Những chính sách đó mở ra nhiều cơ hội cho trí thức Việt Nam
ngày càng phát triển cả về số lượng, chất lượng. Do đó, thành phần xuất thân của trí
thức đa dạng hơn và cũng phức tạp hơn. Bên cạnh số đông trí thức xuất thân từ giai
cấp công nhân, nông dân thì có một bộ phận không ít trí thức sinh ra trong các gia
đình giàu có, gia đình tư sản, chủ các doanh nghiệp, trang trại lớn... Hơn nữa, đường
lối đối ngoại rộng mở, nhiều trí thức được đào tạo ở nước ngoài theo các hình thức
khác nhau. Đây là một trong những yếu tố thuận lợi để hình thành đội ngũ trí thức
đa dạng, phong phú, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển KTTT
hiện nay. Cùng với đội ngũ trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật,
công nghệ; nghiên cứu lý luận chính trị, văn hóa-xã hội khá đông đảo trong các cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước là các trí thức xuất thân từ môi trường lao
động trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng, doanh nghiệp tư nhân, hoạt động văn hóa,
33
nghệ thuật. Họ được gọi tên thân thương là “kỹ sư hai lúa, kỹ sư chân đất”, sang chế
được nhiều máy móc đem lại tiện ích và hiệu quả kinh tế cao, sưu tầm, lưu giữ,
truyền bá văn hóa dân gian họ được gọi là “nghệ sĩ, nhà văn hóa” của làng quê,
bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
Bốn là, trí thức Việt Nam được tổ chức thành đội ngũ, chủ yếu hoạt động
trong các tập thể khoa học công lập, do Nhà nước cấp kinh phí hoạt động và một bộ
phận hoạt động trong các tập thể khoa học ngoài công lập.
Hiện nay, lực lượng trí thức làm việc trong khu vực công chiếm tỷ lệ cao trên
(80%), nhất là lĩnh vực giáo dục và y tế. Trước hết, lực lượng này nằm ở các trường
đại học, nơi có đông trí thức đồng thời cũng là nơi đào tạo trí thức chủ yếu cho cả
nước. Thứ hai là các viện nghiên cứu nhà nước. Có một hệ thống các viện đồ sộ
được lập nên gồm các viện của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa
học xã hội Việt Nam và các viện, trung tâm nghiên cứu thuộc các bộ và các cơ quan
của bộ máy nhà nước, đảng. Chức năng của các viện là nghiên cứu khoa học và
phục vụ cho các yêu cầu của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Ngoài các trí thức
hoạt động trong các tập thể khoa học công lập, có khoảng 20% trí thức hoạt động
trong các đơn vị khoa học và công nghệ ngoài nhà nước. Với sự ra đời của Nghị
định số 35/1992 và sau đó là Nghị định số 81/2003, hiện nay là Nghị định số
08/2013, hàng ngàn tổ chức nghiên cứu khoa học độc lập, viện, trung tâm và các tên
gọi khác, tự trang trải ra đời. Các tổ chức này hoạt động rất đa dạng, năng động,
mạnh mẽ, đáp ứng linh hoạt các nhu cầu của xã hội.
Năm là, một số trí thức Việt Nam chịu ảnh hưởng của tàn dư phong kiến,
thiếu sự liên kết chặt chẽ trong sáng tạo khoa học, tinh thần hợp tác chưa cao.
Từ một nước nông nghiệp, hàng ngàn năm nay, nền kinh tế nước ta, sản xuất
nhỏ là phổ biến. Nó để lại hậu quả khá nặng nề trong đời sống văn hóa và tinh thần
của xã hội ta kể cả trí thức. Những mặt tiêu cực và hạn chế của nó đã in rất đậm, rất
sâu trong nếp nghĩ, trong tư tưởng người sản xuất nhỏ biến thành thói quen, lối sống
cố hữu. Nhiều quan điểm về đạo đức bị ràng buộc bởi những khuôn khổ hết sức khắc
nghiệt của lễ giáo phong kiến, như tư tưởng đẳng cấp, tư tưởng xem thường lao động
chân tay, tư tưởng trọng nam khinh nữ, v.v.. người trí thức chịu ảnh hưởng của tư
34
tưởng sản xuất nhỏ bộc lộ nhiều nhược điểm và còn bị nhiều hạn chế trong phương
pháp tư duy, trong tổ chức và trong quản lý nghiên cứu khoa học. Nếp nghĩ, tầm nhìn
của họ thường chủ quan, một chiều, giản đơn và thiển cận. Tính chất phân tán, tản
mạn, tự do chủ nghĩa, vô tổ chức, vô kỷ luật biểu hiện khá rõ nét. Trong đội ngũ trí
thức, ở chỗ này hay chỗ khác, có những biểu hiện khó đoàn kết, khó hợp tác với đồng
nghiệp. Tính chất cục bộ, bản vị, địa phương chủ nghĩa khá nặng nề, cản trở không ít
việc liên kết phối hợp của đội ngũ trí thức trong nghiên cứu tìm tòi, hợp tác, sáng tạo.
2.1.2. Công tác vận động trí thức - khái niệm, nội dung, hình thức
2.1.2.1. Khái niệm công tác vận động trí thức
Vận động trí thức là một bộ phận không thể tách rời công tác dân vận của
Đảng. Theo Từ điển tiếng Việt, “vận động” có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất là hiện
tượng vật thể không ngừng thay đổi vị trí trong quan hệ với các vật thể khác. Nghĩa
thứ hai là tuyên truyền, giải thích, động viên làm cho người khác (hoặc một nhóm
đối tượng) tự nguyện làm việc gì. Hiểu theo nghĩa thứ hai, vận động trí thức là công
việc nhằm tuyên truyền, giải thích, động viên trí thức để họ tự nguyện tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo Từ điển tiếng Việt, “công tác” là công việc của nhà
nước hoặc của đoàn thể .
Công tác vận động trí thức là một bộ phận quan trọng trong công tác dân
vận; là hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-
xã hội các cấp trong xây dựng chủ trương, chính sách và tuyên truyền, thuyết phục,
hướng dẫn, tập hợp, đoàn kết, cổ vũ, động viên, phát huy vai trò, tài năng trí tuệ
của đội ngũ trí thức góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng, xây dựng
và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Chủ thể công tác vận động trí thức là Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, các tổ chức của trí thức. Đảng không những lãnh đạo hệ thống
chính trị tiến hành công tác vận động trí thức, mà còn trực tiếp làm công tác vận
động trí thức. Mọi tổ chức đảng từ Trung ương đến chi bộ, mọi cán bộ, đảng viên
phải làm công tác vận động trí thức theo chức trách của mình, đều là chủ thể công
tác vận động trí thức của Đảng.
35
Mục tiêu của công tác vận động trí thức nhằm củng cố vững chắc lòng tin
của trí thức đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ
gắn bó đặc biệt giữa Đảng với trí thức; tập hợp, vận động trí thức thực hiện tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò của đội
ngũ trí thức nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đối tượng của công tác vận động trí thức là tất cả trí thức người Việt Nam
trong và ngoài nước đang hoạt động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nhiệm vụ của công tác vận động trí thức gồm hai mặt chủ yếu: xây dựng đội
ngũ trí thức và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức.
2.1.2.2. Nội dung công tác vận động trí thức
Công tác vận động trí thức là trách nhiệm của Đảng, của hệ thống chính trị,
và toàn xã hội. Công tác vận động trí thức bao gồm hai nội dung cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc
Xây dựng đội ngũ trí thức là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự tham gia,
chung tay, góp sức của toàn Đảng toàn dân và toàn xã hội. Để có được đội ngũ trí
thức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của đất nước phải chú trọng chăm lo đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức từ đào tạo mới, đào tạo lại và bồi
dưỡng thường xuyên kiến thức cho đội ngũ trí thức. Muốn làm tốt việc đào tạo đội
ngũ trí thức cần phải xem GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đặc biệt chú trọng giáo
dục đại học và sau đại học.
Để xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Đảng, Nhà nước tiến hành cải cách giáo dục từ cơ cấu hệ thống
đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo đại học; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học
và nhu cầu của xã hội. Song song với đảm chất lượng đào tạo đại trà, xây dựng cơ
chế, chính sách thực hiện có hiệu quả đào tạo tài năng nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ trí thức và phát triển nhân tài cho đất nước. quan tâm đào tạo, bồi dưỡng trí
thức trẻ, trí thức là những người đã có cống hiến trong hoạt động thực tiễn, trí thức
người dân tộc thiểu số và trí thức nữ. Thực hiện tốt kiểm định chất lượng đào tạo,
36
tăng cường vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập. Tăng cường hoạt động nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Gắn đào tạo đại học và sau đại học với
nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh. Xây dựng một số trường đại học
ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Tạo điều kiện để các trường
đại học, viện nghiên cứu hàng đầu của các nước phát triển đầu tư mở cơ sở đào tạo,
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Trong xu hướng toàn cầu hóa, để
hội nhập quốc tế, để cần phải chủ động đưa cán bộ, học sinh, sinh viên có đạo đức
và triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài, chú trọng các chuyên ngành mà đất nước có
nhu cầu bức thiết, quan tâm bố trí đãi ngộ thu hút trí thức được đào tạo về nước
công tác, hạn chế tình trạng chảy máu chất xám
Xây dựng đội ngũ trí thức là trách nhiệm của toàn xã hội vì vậy phải thực
hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo, thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước, phải xây dựng cho được một xã hội học tập,
tuyên truyền vận động, phát huy vai trò gia đình, dòng họ, các cơ quan đơn vị phải
tích cực tham gia vào các hoạt động khuyến học khuyến tài. Mỗi một cá nhân phải
không ngừng học tập, học tập suốt đời.
Hai là, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc
Để phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, cần phải tập hợp, đoàn kết, tập hợp
đội ngũ trí thức trong các ngành, các lĩnh vực, trong nước, ngoài nước, phải đưa họ
vào tổ chức dù nhà nước hay ngoài nhà nước. Đồng thời phải tập trung xây dựng tổ
chức, bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức của trí thức như các
đơn vị nghiên cứu và giảng dạy ở các viện, các trường đại học, cao đẳng, và các hội
trí thức, các tổ chức KH&CN của trí thức ngoài công lập. Phải tuyên truyền, phổ
biến cho trí thức về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, cổ vũ, động viên đội ngũ trí thức phát huy nhiệt tình cách mạng, sáng tạo
trong nghiên cứu khoa học, trong lao động, tự giác chấp hành, thực hiện hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
37
Thông qua công tác lý luận, công tác tuyên truyền cổ động và công tác văn
hóa văn nghệ của Đảng, của các tổ chức trong hệ thống chính trị góp phần định
hướng chính trị, giáo dục, nâng cao nhận thức của đội ngũ trí thức về chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng động viên trí
thức tham gia các hoạt động nghiên cứu lý luận, nghiên cứu khoa học, trao đổi học
thuật, tiến hành phản biện có chất lượng các yêu cầu khoa học và lý luận. Từ đặc
trưng lao động sáng tạo của trí thức, phải tuyên truyền, thuyết phục, cổ vũ động
viên đội ngũ trí thức phát huy tinh thần lao động sáng tạo trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, khơi dậy và làm cho tiềm năng sáng
tạo của trí thức trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
thực hiện các mục tiêu CNH, HĐH đất nước.
Đảng, Nhà nước, các ngành các cấp tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho hoạt động của trí thức. Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn nghệ; bổ sung, hoàn thiện các cơ
chế, chính sách, tạo điều kiện để trí thức phát triển, cống hiến.Mở rộng hợp tác và
giao lưu quốc tế về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa và văn
nghệ. Đảng, Nhà nước và xã hội phải chăm lo bảo đảm chính sách, chế độ đãi ngộ,
lợi ích vật chất, tinh thần của đội ngũ trí thức.Việc đãi ngộ xứng đáng đối với trí
thức là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tinh thần tích cực trong lao
động sáng tạo. Để có chính sách đúng đắn đối với đội ngũ trí thức, Đảng và Nhà
nước cần phải khuyến khích và tạo thu nhập chính đáng bằng chất xám; Nhà nước
cần đặc biệt quan tâm đến lợi ích tinh thần, tôn vinh các nhà khoa học, các tổ chức,
tập thể trí thức có đóng góp lớn thông qua việc trao tặng các giải thưởng, phong
tặng các danh hiệu cao quý.
2.1.2.3. Hình thức vận động trí thức
Vận động trí thức cũng có những cách thức chung như vận động các tầng lớp
xã hội khác. Tuy nhiên, công tác vận động trí thức cần chú trọng những nét riêng
của tầng lớp xã hội đặc biệt, nhất là đặc điểm và vai trò của họ để có phương pháp,
hình thức vận động phù hợp. Công tác vận động trí thức được thể hiện qua các hình
thức sau đây:
38
Một là, vận động trí thức thông qua việc đề ra cương lĩnh, chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Muốn vận động trí thức trước hết
Đảng phải xác định mục tiêu, quan điểm, phương hướng làm kim chỉ nam cho mọi
hành động của toàn hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trên cơ sở đường lối chủ
trương của Đảng , Nhà nước phải cụ thể hóa thành các văn bản pháp luật của Quốc
hội, chính sách cụ thể của Chính phủ, của các bộ ngành và chính quyền các cấp
trong việc xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức.
Hai là, vận động trí thức bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, đối thoại,
gặp gỡ, giao lưu với trí thức. Đây là những hình thức quan trọng trong công tác tư
tưởng. Thông qua các hình thức này, xây dựng và xác lập kênh thông tin đa chiều
để kết nối giữa những người làm công tác vận động trí thức với trí thức, cho trí thức
hiểu về những quan điểm chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước từ đó họ thực
hiện đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ba là, vận động trí thức bằng công tác quản lý nhà nước, thông qua việc thực
thi các chính sách, pháp luật của nhà nước. Mọi chủ trương và chính sách sẽ không
đi vào cuộc sống nếu không được triển khai thực hiện đầy đủ kịp thời. Trên cơ sở
các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, chính quyền các cấp cụ thể hóa
hơn nữa thành các chiến lược, chương trình, kế hoạch, quyết định về công tác vận
động trí thức, tạo điều kiện thuận lợi cho trí thức cống hiến, đóng góp sức mình vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, vận động trí thức bằng công tác cán bộ,thông qua vai trò tiên phong
gương mẫu trong tư tưởng, lời nói và hành động của đội ngũ cán bộ, đảng viên của
Đảng, những đảng viên trí thức để nêu gương, lôi cuốn, dẫn dắt, thuyết phục và vận
động những trí thức chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước.
Năm là, vận động trí thức bằng sự phối, kết hợp giữa các tổ chức đảng với
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -xã hội, các tổ chức của
trí thức, các tổ chức xã hội, gia đình, dòng họ để tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm
xây dựng và đào tạo, phát huy vai trò lao động sáng tạo, tiềm năng trí tuệ của đội
ngũ trí thức.
39
2.2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC VÀ ĐỔI MỚI
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC -
KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
2.2.1. Khái niệm, nội dung, phương thức Đảng lãnh đạo công tác vận
động trí thức
2.2.1.1. Khái niệm Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Lãnh đạo” là dẫn dắt, tổ chức phong trào theo
đường lối cụ thể; “ lãnh đạo” còn dùng để chỉ các cơ quan lãnh đạo, gồm những
người có khả năng tổ chức, dẫn dắt phong trào [147, tr. 979 ]. Đảng lãnh đạo là một
khái niệm được các nhà kinh điển Mác - Lênin nêu ra vào những năm cuối của thế
kỷ XIX, đánh dấu sự trưởng thành về mặt tổ chức với sự ra đời các đảng của giai
cấp công nhân, lực lượng tiên phong thực hiện sứ mệnh lịch sử lãnh đạo quần chúng
nhân dân lao động thủ tiêu chế độ bóc lột, xây dựng một xã hội mới tiến bộ vì con
người, không còn bóc lột, áp bức, bất công. Đảng lãnh đạo (hay sự lãnh đạo của
Đảng) là toàn bộ hoạt động đề ra các quyết định; tổ chức các lực lượng thực hiện và
tiến hành kiểm tra, giám sát, nhằm thực hiện thắng lợi các quyết định của Đảng.
Đảng là tổ chức chính trị, chức năng của Đảng là lãnh đạo cách mạng. Sự lãnh đạo
của Đảng là lãnh đạo chính trị, tức là Đảng đề ra đường lối cách mạng, tổ chức thực
hiện và tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Đảng không can thiệp quá sâu, không
bao biện làm thay công việc của các tổ chức thuộc đối tượng lãnh đạo của Đảng.
Thực chất Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức tức là chỉ ra con đường đúng
đắn cho đội ngũ trí thức đi, đồng thời tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tập hợp, tổ
chức trí thức đi theo con đường đó nhằm phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp cách mạng.
Từ những căn cứ khoa học nêu trên, có thể hiểu: Đảng lãnh đạo công tác vận
động trí thức là toàn bộ hoạt động của Đảng từ việc đề ra đường lối, chủ trương,
chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách vận động trí thức nhằm đoàn kết tập hợp, xây dựng và phát huy vai trò
của đội ngũ trí thức trong xây dựng và bảo vệ bảo vệ Tổ quốc.
Đối tượng lãnh đạo công tác vận động trí thức là các tổ chức đảng, các cơ
quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức
40
của trí thức, các tầng lớp nhân dân, đội ngũ trí thức. Chủ thể lãnh đạo là các cơ quan
Đảng từ Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, tỉnh, thành ủy, quận,
huyện, thị ủy, cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ đảng viên; Mục đích Đảng lãnh đạo
công tác vận động trí thức là nhằm đoàn kết tập hợp đội ngũ trí thức, xây dựng đội
ngũ trí thức, phát huy cao nhất tiềm năng trí tuệ, tinh thần lao động sáng tạo của họ
để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2.1.2. Nội dung Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức
Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức nhằm xây dựng đội ngũ trí thức và
lãnh đạo phát huy vai trò, tiềm năng của đội ngũ trí thức trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức gồm:
Một là, Đảng xác định, mục tiêu, quan điểm, chủ trương về trí thức và vận
động trí thức
Đại hội Đảng toàn quốc thông qua Cương lĩnh, đường lối, chính sách thể
hi... triển của Việt Nam, Kỷ
yếu hội thảo khoa học: Kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra với Việt
Nam, Hà Nội.
71. Đặng Hữu (2004), Kinh tế tri thức - Thời cơ và thách thức đối với sự phát triển
của Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Thẩm Vinh Hoa, Ngô Quốc Diệu (Chủ biên) (2008), Tôn trọng trí thức, tôn
trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
73. In pon Nhôt xa vông (1998), Thực trạng và xu hướng biến đổi của nhóm xã hội
trí thức trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
74. Nguyễn Văn Khánh (2002), “Trí thức Việt Nam với sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc”, Nghiên cứu lịch sử.
75. Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Quốc Bảo (2001), Một số vấn đề về trí thức Việt
Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
76. Khăm Phăn Vông Pha Chăn (2014), Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của hệ
thống chính trị ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ
Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
77. Hà Thị Khiết (2014), “Công tác vận động nhân dân của Đảng qua gần 30 năm
đổi mới: Những kết quả chủ yếu, bài học kinh nghiệm và vấn đề đặt ra”,
ngày 10-4.
78. Hà Thị Khiết (2014), “Tiếp tục đổi mới công tác dân vận của Đảng đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới”,
, ngày 15-4.
79. Vũ Khiêu (1986), “Cơ cấu xã hội của giới trí thức Việt Nam thời xưa”, Xã hội
học, (4).
156
80. Vũ Khiêu (1986), “Cơ cấu xã hội và sứ mệnh lịch sử của người trí thức Việt
Nam hiện nay”, Xã hội học, (4).
81. Phan Thanh Khôi (1992), Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo ở
nước ta hiện nay, Luận án phó tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
82. Phan Thanh Khôi (2008), “Đóng góp của đội ngũ trí thức vào chủ trương,
đường lối hội nhập kinh tế quốc tế”, Lý luận chính trị, (3).
83. Phan Thanh Khôi, Nguyễn Văn Sơn (2011), “Các Văn kiện của Đảng tiếp tục
những quan điểm đổi mới đối với trí thức”, Tạp chí Lý luận chính trị, (6).
84. Bùi Thị Ngọc Lan (2000), Phát huy nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới
ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
85. Vũ Trọng Lâm (2004), Kinh tế tri thức ở Việt Nam: quan điểm và giải pháp
phát triển, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
86. Đặng Mộng Lân (2001), Kinh tế tri thức - Những khái niệm và vấn đề cơ bản,
Nxb Thanh niên, Hà Nội.
87. Nhị Lê (2015), “Đổi mới và tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, không
ngừng hoàn thiện phương thức lãnh đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền
hiện nay”, http:// tapchicongsan.org.vn, ngày 22-12.
88. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, (8), Nxb Tiến Bộ, Mátxcơva.
89. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, (10), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
90. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị
Hội đồng Trung ương lần thứ tư, nhiệm kỳ IV, Hà Nội.
91. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị
Hội đồng Trung ương lần thứ tư, nhiệm kỳ V, Hà Nội.
92. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (2010), Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ VI, nhiệm kỳ 2010-2015, Hà Nội.
93. Nguyễn Thắng Lợi (2009), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng đội
ngũ trí thức từ 1991 đến 2005, Luận án tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
94. Trường Lưu (2008), “Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới”, Tạp chí Cộng sản, (791).
157
95. Lương Công Lý (2014), Giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
96. C.Mác - Ph.Ănghen (1994), Toàn tập, (2), Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
97. C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1995), Toàn tập, (4), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. C.Mác và Ph.Ăng-ghen (1995), Toàn tập, (22), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Meridian International Center (2010), Báo cáo của Trung tâm Quốc tế
Meridian, Hoa Kỳ.
100. Hồ Chí Minh (1976), Về vấn đề trí thức và cách mạng, Nxb Sự thật, Hà Nội.
101. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, (1), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
102. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, (3), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
103. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, (4), Nxb Sự thật, Hà Nội.
104. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, (5), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, (8), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, (10), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
107. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, (7), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
108. Hồ Chí Minh (2001), Toàn tập, (12), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (4), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
110. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (4), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (5), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (6), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (9), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
114. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (10), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
115. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, (11), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
116. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, (4), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
117. Đỗ Mười (1995), Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. N. A. Berdaev (2009), Khủng hoảng trí tuệ và sứ mệnh tầng lớp trí thức, Phạm
Nguyên Trường dịch
119. Nguyễn An Ninh (2008), Phát huy tiềm năng trí thức khoa học xã hội Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
158
120. Lê Hữu Nghĩa (2015), “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị ở nước ta”, ngày 30.12.
121. Trần Đình Nghiêm chủ biên (2002), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
122. Okuhina Yasuhiro (1994), Chính trị và kinh tế Nhật Bản, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
123. Phùng Hữu Phú (2008), “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá”, ngày 30.4.
124. Nguyễn Xuân Phương (2004), Vai trò của trí thức thủ đô Hà Nội trong sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước, Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh Hà Nội.
125. Đặng Thị Minh Phượng (2015), Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải
phóng dân tộc từ năm 1930 đến năm 1945, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
126. Nguyễn Duy Quý (1989), “Quá trình vận động và biến đổi cơ cấu xã hội tầng
lớp trí thức Việt Nam”, Xã hội học, (4).
127. Trương Tấn Sang (2008), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH “, Tạp chí Cộng sản, (8).
128. Trương Tấn Sang (2008), “Đảng, Nhà nước và nhân dân tin tưởng, đặt kỳ vọng vào
những đóng góp tích cực, to lớn, hiệu quả của đội ngũ trí thức”, Nhân dân.
129. Trần Văn Thành (2010), Phát triển đội ngũ trí thức ở Hà Tĩnh trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn thạc sĩ Triết học, Đại
học Huế.
130. Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tường Vân (Đồng chủ biên) (2010), Phản biện
xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
131. The National Science Foundation, National Academy of Science (2010), Báo
cáo của Quỹ khoa học Quốc gia và Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia
Hoa Kỳ.
132. Lê Khả Thọ (2007), “Phát huy vai trò của trí thức Việt Nam trong hội nhập
kinh tế quốc tế”, Cộng sản, (777).
159
133. Hoàng Thị Thuận (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, phát huy vai trò
của đội ngũ trí thức và sự vận dụng trong thời kì đổi mới, Luận văn thạc
sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
134. Ngô Huy Tiếp (2008), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí
thức nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
135. Nguyễn Công Trí (2011), Trí thức Việt Nam trong phát triển kinh tế tri thức,
Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
136. Nguyễn Thế Trung (2015), “Đảng cầm quyền và phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội”, Tạp chí Cộng sản (3).
137. Thân Nhân Trung (1442), “Văn bia đề danh Tiến sỹ khoa Nhâm Tuất, niên
hiệu Đại Bảo năm thứ 3 (1942)”,
noidung/vankhac, ngày 10/4/2013.
138. Nguyễn Thanh Tuấn (1998), Một số vấn đề về trí thức Việt Nam, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
139. Trịnh Quốc Tuấn (1995), “Quan điểm và chính sách của V.I. Lênin đối với trí
thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa”, Nghiên cứu lý luận, (4).
140. Trương Văn Tuấn (2015), Xây dựng đội ngũ tri thức tại Thành phố Hồ Chí
Minh trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án
tiến sĩ Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
141. Hoàng Tụy (2008), “Những bài học về chính sách với trí thức”, Tia sáng.
142. Nguyễn Đình Tứ (1996), Đề cương báo cáo tình hình đội ngũ trí thức và công
tác trí thức của Đảng, Hà Nội.
143. Vladimir Alexanderovits Mau, Trí thức, lịch sử và cách mạng - Bút ký về cuộc
sống của nước Nga hiện nay, Ngân Xuyên dịch.
144. Trần Khắc Việt (chủ nhiệm), (2015), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội trong
điều kiện mới, mã số KX. 04-02/11/15 thuộc chương trình khoa học xã
hôi và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước
160
145. Viện Xây dựng Đảng - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với trí thức
nước ta hiện nay, Hà Nội.
146. Đàm Đức Vượng (2010), Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011-
2020, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu Đề tài cấp nhà nước, Hà Nội.
147. Nguyễn Như Ý (chủ biên), (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
161
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC
CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Với mục tiêu đưa ra những đánh giá thực trạng, phương hướng và giải pháp đổi mới
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động trí thức, chúng tôi tiến hành thu
thập thông tin đánh giá từ ông/bà về công tác vận động trí thức của Đảng Cộng sản
Việt Nam(CSVN) trong giai đoạn hiện nay. Ông/Bà đồng ý với phương án nào xin
đánh dấu X vào ô vuông cùng dòng. Không đồng ý xin để trống ô vuông .
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của Ông/Bà!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tuổi: Xin Ông/Bà cho biết độ tuổi của bản thân:
< 35 tuổi 1 35-45 tuổi 2
46-55 tuổi 3 56- 60 tuổi 4
> 60 tuổi 5
2. Giới tính:
Nam 1 Nữ 2
3. Trình độ học vấn:
Cao đẳng 1 Đại học 2
Thạc sĩ 3 Tiến sĩ 4
4. Học hàm:
Giáo sư 1 Phó Giáo sư 2
5. Trình độ lý luận:
Sơ cấp 1 Trung cấp 2 Cao cấp 3
6. Trình độ ngoại ngữ:
Trình độ ngoại ngữ: A B C
+ Tiếng Anh 1 2 3
+ Tiếng Nga 1 2 3
+ Tiếng Đức 1 2 3
+ Tiếng Trung Quốc 1 2 3
+ Ngoại ngữ khác 1 2 3
162
7. Loại hình tổ chức đang công tác:
+ Tổ chức hành chính Đảng/HĐND/Quốc hội 1
+ Tổ chức hành chính Chính quyền 2
+ Tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp 3
+ Doanh nghiệp Nhà nước 4
+ Doanh nghiệp tư nhân 5
+ Tổ chức Phi chính phủ 6
+ Đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu...) 7
+ Khác (ghi rõ)
8. Cấp độ của loại hình tổ chức đang công tác
Cấp Trung ương 1
Cấp Tỉnh/Thành phố 2
Cấp Quận/Huyện 3
Cấp Xã/Phường 4
9. Hiện nay Ông/Bà có phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam không ?
Có 1 Không 2
II. KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC CỦA ĐẢNG
Câu 1. Theo Ông/Bà , từ khi thành lập đến nay Đảng CSVN đánh giá thế
nào về vai trò của trí thức trong: cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng
xã hội chủ nghĩa ?
Vai trò
Cách mạng dân
tộc dân chủ
Cách mạng xã
hội chủ nghĩa
Thời kỳ đổi mới
hiện nay
1. Rất quan trọng 1 2 3
2. Quan trọng 1 2 3
3. Bình thường 1 2 3
4. Ít quan trọng 1 2 3
5. Khó đánh giá 1 2 3
163
Câu 2. Ông/Bà đánh giá thế nào về mức tuyên truyền vận động của Đảng
CSVN với trí thức trong Đảng CSVN ?
Mức độ tuyên
truyền
Cách mạng dân
tộc dân chủ
Cách mạng xã hội
chủ nghĩa
Thời kỳ đổi mới
hiện nay
1. Rất tích cực 1 2 3
2. Tích cực 1 2 3
3. Bình thường 1 2 3
4. Chưa tích cực 1 2 3
5. Khó đánh giá 1 2 3
Câu 3. Ông/Bà đã tiếp nhận sự tuyên truyền vận động của Đảng CSVN đối
với những hình thức nào sau đây:
1. Phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng về trí thức 1
2. Phổ biến chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến trí thức 2
3. Học tập những tấm gương tốt của trí thức 3
4. Cán bộ đảng đến tuyên truyền và vận động 4
5. Tuyên truyền qua gương đảng viên/ quần chúng tốt 5
6. Cách khác ( ghi rõ):
Câu 4. Theo Ông/Bà cách thức tuyên truyền nào là hiệu quả ? (Chọn 3
phương án và đánh số thứ tự từ 1-3 theo mức độ hiệu quả của các phương án:
1-Hiệu quả nhất; 2-Hiệu quả thứ hai; 3-Hiệu quả thứ ba)
1. Phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng về trí thức 1
2. Phổ biến chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến trí thức 2
3. Học tập những tấm gương tốt của trí thức 3
4. Cán bộ đảng đến tuyên truyền và vận động 4
5. Tuyên truyền qua gương đảng viên/quần chúng tốt 5
6. Cách khác (ghi rõ)
164
Câu 5. Mức tiếp thu những nội dung tuyên truyền nào sau đây của Đảng
đối với Ông/Bà thế nào?
Nội dung tuyên truyền: Rất tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Đường lối, quan điểm của Đảng 1 2 3 4 5
2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước 1 2 3 4 5
3. Đại đoàn kết dân tộc 1 2 3 4 5
4. Đường lối đối ngoại 1 2 3 4 5
5. Vai trò của trí thức Việt Nam 1 2 3 4 5
6. Vận động trí thức vào Đảng 1 2 3 4 5
7. Vai trò của liên minh công nhân-nông
dân-trí thức 1 2 3 4 5
8. Khác 1 2 3 4 5
Câu 6. Theo Ông/Bà, mức độ thực hiện các chính sách khuyến khích trí
thức của nhà nước hiện nay thế nào?
Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh giá
1. Đảm bảo các điều kiện làm việc
+ Phòng làm việc 1 2 3 4 5
+ Trang thiết bị 1 2 3 4 5
+ Cơ chế/ chính sách 1 2 3 4 5
2. Đảm bảo điều kiện sống
+ Nhà ở 1 2 3 4 5
+ Lương 1 2 3 4 5
+ Tiền thưởng/phụ cấp 1 2 3 4 5
+ Điều kiện đi lại 1 2 3 4 5
+ Khác 1 2 3 4 5
3. Giáo dục, đào tạo
+ Đào tạo chính thức 1 2 3 4 5
+ Đào tạo phi chính thức 1 2 3 4 5
+ Đào tạo lại 1 2 3 4 5
4. Động viên về tinh thần
+ Vinh danh trí thức giỏi 1 2 3 4 5
+ Tôn trọng trí thức 1 2 3 4 5
+ Lãnh đạo Đảng/Nhà nước thăm hỏi, động viên 1 2 3 4 5
+ Khác 1 2 3 4 5
5. Có chính sách quản lý, sử dụng trí thức
phù hợp
+ Chính sách tự do sáng tạo 1 2 3 4 5
+ Phát huy quyền dân chủ 1 2 3 4 5
+ Kết hợp 4 nhà (nhà khoa học, nhà quản
lý, nhà sản xuất và người lao động...) 1 2 3 4 5
165
Câu 7. Theo ông/bà, trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và toàn cầu
hóa hiện nay, Đảng và Nhà nước cần thiết phải đổi mới chính sách với trí
thức ở mức độ nào?
Rất cần thiết 1 Cần thiết 2
Bình thường 3 Chưa cần thiết 4
Câu 8. Theo Ông/Bà nếu rất cần thiết và cần thiết phải đổi mới chính sách
với trí thức thì đổi mới như thế nào?
8. 1. Coi trí thức là nhóm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong
phát triển đất nước
1
8.2. Đưa thêm trí thức vào Đảng 2
8.3. Tranh thủ ý kiến của trí thức trong hoạch định đường lối chính
sách
3
8.4. Đưa trí thức vào các cương vị lãnh đạo hệ thống chính trị 4
8.5. Gắn trí thức với quá trình phát triển kinh tế-xã hội thống qua cơ
chế liên kết 4 nhà.
5
8.6. Tạo điều kiện cho trí thức học tập, nâng cao trình độ ở các cơ sở
giáo dục trong và ngoài nước
6
8.7. Chống tiêu cực trong sử dụng, cất nhắc, đề bạt trí thức 7
Các khuyến nghị khác (ghi rõ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà !
166
Phụ lục 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Để phục vụ cho việc viết luận án tiến sĩ, đề tài “Đổi mới sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác vận động trí thức trong giai đoạn hiện nay”, trong quý
I/2015, tác giả luận án đã tiến hành khảo sát trưng cầu ý kiến về công tác vận động
trí thức của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng khảo sát
chủ yếu tập trung trong các trí thức có học vấn từ trình độ cao đẳng trở lên đang công tác
trong các cơ quan Liên hiệp các Hội Khoa học các Kỹ thuật Việt Nam và Liên hiệp các Hội
Khoa học các Kỹ thuật tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Hội Khoa học và Kỹ thuật
chuyên ngành, các đơn vị khoa học và công nghệ ngoài công lập (Viện, Trung tậm, Liên
hiệp). Địa bàn khảo sát gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước.
Tổng số phiếu phát ra là 600 phiếu, tổng số phiếu thu về là 500 phiếu, đạt tỷ lệ 83,6 %. Kết
quả thu được như sau:
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Tuổi: Xin Ông/Bà cho biết độ tuổi của bản thân:
Độ tuổi Tỷ lệ
< 35 tuổi 30,6
35-45 tuổi 22,6
46-55 tuổi 14,0
56- 60 tuổi 7,4
> 60 tuổi 25,4
2. Giới tính:
Giới tính Tỷ lệ
Nam 60,5
Nữ 39,5
3. Trình độ học vấn:
Trình độ học vấn Tỷ lệ
Cao đẳng 3,2
Đại học 56,3
Thạc sĩ 25,9
Tiến sĩ 14,6
4. Học hàm:
Học hàm Tỷ lệ
Giáo sư 3,6
Phó Giáo sư 5,6
167
5. Trình độ lý luận:
Trình độ lý luận Tỷ lệ
Sơ cấp 22,2
Trung cấp 22,8
Cao cấp 37,8
6. Trình độ ngoại ngữ:
Trình độ Ngoại ngữ
A B C
+ Tiếng Anh 14,6 36,2 36,8
+ Tiếng Nga 3,6 6,8 11,0
+ Tiếng Đức 0,6 0,6 1,0
+ Tiếng Trung Quốc 2,6 1,8 1,2
+ Ngoại ngữ khác 1,8 1,2 7,0
7. Loại hình tổ chức đang công tác:
Cơ quan công tác Tỷ lệ
+ Tổ chức hành chính Đảng/HĐND/Quốc hội 4,4
+ Tổ chức hành chính Chính quyền 16,6
+ Tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp 51
+ Doanh nghiệp Nhà nước 5,2
+ Doanh nghiệp tư nhân 1,0
+ Tổ chức Phi chính phủ 7,6
+ Đơn vị sự nghiệp (trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu...) 11,2
+ Khác (ghi rõ) 3,0
8. Cấp độ của loại hình tổ chức đang công tác
Cấp Tỷ lệ
Cấp Trung ương 46,4
Cấp Tỉnh/Thành phố 45,4
Cấp Quận/Huyện 2,8
Cấp Xã/Phường 0,2
9. Hiện nay Ông/Bà có phải là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam không ?
Người trả lời Tỷ lệ
Đảng viên 76,2
Không là đảng viên 18,8
168
II. KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC VẬN ĐỘNG TRÍ THỨC CỦA ĐẢNG
Câu 1. Theo Ông/Bà , từ khi thành lập đến nay Đảng CSVN đánh giá thế nào về vai
trò của trí thức trong: cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ?
Vai trò
Cách mạng dân
tộc dân chủ
Cách mạng xã hội
chủ nghĩa
Thời kỳ đổi mới
hiện nay
1. Rất quan trọng 51,2 43,6 54,4
2. Quan trọng 30,6 36,4 27,2
3. Bình thường 9,2 11,8 10,0
4. Ít quan trọng 2,6 1,0 1,8
5. Khó đánh giá 2,0 1,8 2,0
Câu 2. Ông/Bà đánh giá thế nào về mức tuyên truyền vận động của Đảng CSVN với
trí thức trong Đảng CSVN ?
Mức độ
tuyên truyền
Cách mạng dân
tộc dân chủ
Cách mạng xã hội
chủ nghĩa
Thời kỳ đổi mới hiện
nay
1. Rất tích cực 36 23,6 28,6
2. Tích cực 39,6 50,2 40,4
3. Bình thường 14,6 19,2 22,2
4. Chưa tích cực 3,4 1,2 4,0
5. Khó đánh giá 1,6 1,0 1,8
Câu 3. Ông/Bà đã tiếp nhận sự tuyên truyền vận động của Đảng CSVN đối với những
hình thức nào sau đây:
Phương thức tuyên truyền vận động Tỷ lệ
1. Phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng về trí thức 78,2
2. Phổ biến chính sách và các văn bản pháp luật liên quan đến trí thức 64,0
3. Học tập những tấm gương tốt của trí thức 43,6
4. Cán bộ đảng đến tuyên truyền và vận động 16,6
5. Tuyên truyền qua gương đảng viên/ quần chúng tốt 33,0
6. Cách khác ( ghi rõ): 1111,0
169
Câu 4. Theo Ông/Bà cách thức tuyên truyền nào là hiệu quả ? (Chọn 3 phương án và
đánh số thứ tự từ 1-3 theo mức độ hiệu quả của các phương án: 1-Hiệu quả nhất; 2-Hiệu
quả thứ hai; 3-Hiệu quả thứ ba)
Cách thức tuyên truyền Hiệu quả
nhất
Hiệu quả
thứ hai
Hiệu quả
thứ ba
Không
lựa chọn
1. Phổ biến chỉ thị, nghị quyết của Đảng về trí
thức
33,4 10,4 25,6 29,2
2. Phổ biến chính sách và các văn bản pháp lu
liên quan đến trí thức
20,6 40,4 19,0 18,8
3. Học tập những tấm gương tốt của trí thức 26,2 27 21,6 24,0
4. Cán bộ đảng đến tuyên truyền và vận động 5,0 7,2 8,8 77,8
5. Tuyên truyền qua gương đảng viên/quần
chúng tốt
13,0 11,8 19,8 54,4
6. Cách khác (ghi rõ) 1,2 0,8 0,8 93,6
Câu 5. Mức tiếp thu những nội dung tuyên truyền nào sau đây của Đảng đối với
Ông/Bà thế nào?
Nội dung tuyên truyền: Rất
tốt Tốt
Bình
thường Chưa tốt
Khó
đánh
giá
1. Đường lối, quan điểm của Đảng 26,6 48,6 18,0 2,4 1,2
2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước 21,8 45,8 22,8 4,2 0,6
3. Đại đoàn kết dân tộc 15,4 41,8 28,6 4,0 1,8
4. Đường lối đối ngoại 9,6 36,0 34,4 5,0 3,0
5. Vai trò của trí thức Việt Nam 13,8 38,8 29,8 5,8 2,2
6. Vận động trí thức vào Đảng 11,4 29,8 34,0 10,0 1,2
7. Vai trò của liên minh công nhân-nông dân-
trí thức 10,8 30,0 30,8 12,2 5,2
8. Khác 1,0 5,6 13,2 1,6 1,8
170
Câu 6. Theo Ông/Bà, mức độ thực hiện các chính sách khuyến khích trí thức của nhà
nước hiện nay thế nào?
Rất
tốt Tốt
Bình
thường
Chưa
tốt
Khó
đánh
giá
1. Đảm bảo các điều kiện làm việc
+ Phòng làm việc 6,4 20,0 51,2 17,2 1,2
+ Trang thiết bị 5,8 17,6 50,4 18,8 1,4
+ Cơ chế/ chính sách 2,8 14,4 38,4 33,0 3,8
2. Đảm bảo điều kiện sống
+ Nhà ở 2,2 3,6 40,8 42,0 5,0
+ Lương 1,2 3,6 36,8 50,8 2,8
+ Tiền thưởng/phụ cấp 1,0 4,2 32,2 49,0 4,2
+ Điều kiện đi lại 1,2 4,8 39,0 41,0 4,0
+ Khác 1,0 2,8 18,8 7,2 4,6
3. Giáo dục, đào tạo
+ Đào tạo chính thức 4,8 31,2 43,4 10,4 3,4
+ Đào tạo phi chính thức 3,0 13,8 46,0 21,8 5,0
+ Đào tạo lại 1,8 11,8 40,6 27,2 5,2
4. Động viên về tinh thần
+ Vinh danh trí thức giỏi 6,6 28,8 44,0 13,6 1,6
+ Tôn trọng trí thức 4,8 24,0 40,8 21,8 1,6
+ Lãnh đạo Đảng/Nhà nước thăm hỏi, động viên 4,4 18,6 43,2 20,4 6,0
+ Khác 0,8 2,8 17,6 4,6 4,2
5. Có chính sách quản lý, sử dụng trí thức phù hợp
+ Chính sách tự do sáng tạo 4,0 18,4 46,8 22,2 3,6
+ Phát huy quyền dân chủ 4,2 19,6 43,6 24,8 3,0
+ Kết hợp 4 nhà (nhà khoa học, nhà quản lý, nhà sản
xuất và người lao động...) 3,2 11,0 40,0 35,0 3,6
171
Câu 7. Theo ông/bà, trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện
nay, Đảng và Nhà nước cần thiết phải đổi mới chính sách với trí thức ở mức độ nào?
Mức độ cần đổi mới chính sách đối
với trí thức Tỷ lệ
Rất cần thiết 84,8
Cần thiết 13,6
Bình thường 0,4
Chưa cần thiết 0,0
Câu 8. Theo Ông/Bà nếu rất cần thiết và cần thiết phải đổi mới chính sách với trí
thức thì đổi mới như thế nào?
8. 1. Coi trí thức là nhóm xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển
đất nước
86,4
8.2. Đưa thêm trí thức vào Đảng 44,0
8.3. Tranh thủ ý kiến của trí thức trong hoạch định đường lối chính sách 70,4
8.4. Đưa trí thức vào các cương vị lãnh đạo hệ thống chính trị 51,0
8.5. Gắn trí thức với quá trình phát triển kinh tế-xã hội thống qua cơ chế liên
kết 4 nhà.
59,8
8.6. Tạo điều kiện cho trí thức học tập, nâng cao trình độ ở các cơ sở giáo dục
trong và ngoài nước
64,6
8.7. Chống tiêu cực trong sử dụng, cất nhắc, đề bạt trí thức 63,4
172
Phụ lục 3
Biểu 1. ĐỘI NGŨ TRI THỨC ĐANG LÀM VIỆC TRONG NỀN KINH TẾ
(2002-2012)
(Chỉ tính những cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên)
Số người đang làm việc 2002 2007 2012
A B C 1 2 3
1 Cả nước Tổng số ( CĐ, ĐH, trên ĐH) 1.843.485 3.197.633 6.107.301
Chia ra:
- Cao đẳng 415.045 700.828 1.112.482
- Đại học 1.032.983 1.848.143 4.063.967
- Trên Đại học 395.457 648.662 930.852
Trong đó:
+ Thạc sĩ 30.078 78.425 101.284
+ Tiến sĩ 13.178 17.996 24.341
CƠ CẤU (%)
Tổng số ( CĐ, ĐH, trên ĐH) 100 100 100
- Cao đẳng 22,51 21,92 18,22
- Đại học 56,03 57,80 66,54
- Trên Đại học 21,45 20,29 15,24
Trong đó:
+ Thạc sĩ 1,63 2,45 1,66
+ Tiến sĩ 0,71 0,56 0,40
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
173
Biểu 2. ĐỘI NGŨ TRI THỨC ĐANG LÀM VIỆC
PHÂN THEO VÙNG KINH TẾ
(Chỉ tính những cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên)
Số người đang làm việc 2002 2007 2012
A B C 1 2 3
2 Cả nước Tổng số 1.843.485 3.197.633 6.107.301
Chia ra:
Đồng bằng Sông Hồng 579.393 1.006.280 2.102.129
Miền núi và Trung du phía Bắc 211.571 350.981 583.862
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung 312.2 86 526.149 986.344
Tây Nguyên 71.196 123.632 233.938
Đông Nam Bộ 34.823 759.017 1.410.912
Đồng bằng Sông Cửu Long 174.806 307.302 643.858
Không phân vùng 458.410 124.2 72 146.258
Cơ cấu (%)
Cả nước 100 100 100
Đồng bằng Sông Hồng 31,43 31,47 34,42
Miền núi và Trung du phía Bắc 11,48 10,98 9,56
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung 16,99 16,45 16,15
Tây Nguyên 3,86 3,87 3,83
Đông Nam Bộ 1,89 23,74 23,10
Đồng bằng Sông Cửu Long 9,48 9,61 10,54
Không phân vùng 24,87 3,89 2,39
Nguồn: Tổng cục Thống kê
174
Biểu 3. ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC ĐANG LÀM VIỆC
PHÂN THEO LOẠI HÌNH ĐƠN VỊ
Đơn vị: Người
Số người đang làm việc 2002 2007 2012
A B C 1 2 3
26 Cả nước Tổng số (CĐ, ĐH, trên ĐH) 1.843.485 3.197.633 6.107.301
Chia ra:
1. Đơn vị kinh tế
Tổng số 571.114 1.267.479 3.031.546
Chia ra
- Cao đẳng 83.952 273.623 904.021
- Đại học 467.397 938.630 2.032.604
- Trên Đại học 19.765 55.226 94.921
Trong đó:
+ Thạc sĩ 6.829 20.839 29.105
+ Tiến sĩ 2.545 3.082 3.354
2. Đơn vị hành chính sự nghiệp
Tổng số 1.272.371 1.920.073 3.052.890
Chia ra
- Cao đẳng 331.093 424.320 194.430
- Đại học 565.586 903.419 2.080.741
- Trên Đại học 375.692 592.334 777.719
Trong đó:
+ Thạc sĩ 22.2 49 57.370 71.602
+ Tiến sĩ 10.633 14.834 20.772
3. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Tổng số 10.081 22.865
Chia ra
- Cao đẳng - 2.885 14.031
- Đại học - 6.094 2.598
- Trên Đại học - 1.102 6.236
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ GD&ĐT.
175
Biểu 4. ĐỘI NGŨ TRI THỨC PHÂN THEO LOẠI HÌNH ĐƠN VỊ
Đơn vị: %
Số người đang làm việc 2002 2007 2012
A B C 1 2 3
27 Cả nước Tổng số (CĐ, ĐH, trên ĐH)* 100 100 100
Chia ra:
1. Đơn vị kinh tế 571.114 1.267.479
3.031.546
2. Đơn vị hành chính sự nghiệp 1.272.371 1.920.073
3.052.890
3. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng - 10.081 22.865
Cơ cấu(%)
1. Đơn vị kinh tế 30,98 39,64 49,64
2. Đơn vị hành chính sự nghiệp 69,02 60,05 49,99
3. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng - 0,32 0,37
* Năm 2007 không bao gồm cơ sở tôn giáo tính ngưỡng
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
176
Biểu 6
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU PHÂN THEO LĨNH VỰC
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
(Không bao gồm số cán bộ nghiên cứu làm việc trong các doanh nghiệp.
Số liệu năm 2011)
Đơn vị: Người
Khu vực hoạt động
Lĩnh vực chuyên môn Tổng số Viện ,
Trung tâm
Trường
Đại học
Cơ quan
hành
chính
Đơn vị
sự
nghiệp
Ngoài
Nhà
nước
A 1 2 3 4 5 6
Cán bộ nghiên cứu 90.240 15.942 52.997 9.941 10.165 1.195
Chia ra:
Khoa học tự nhiên 12.257 2.2 08 7.933 558 396 162
Khoa học kỹ thuật và công nghệ 23.1 09 5.000 14.460 3.191 1.121 337
Khoa học y, dược 11.598 1.569 3.628 451 5.822 128
Khoa học nông nghiệp 11.633 3.731 3.865 2.035 1.860 142
Khoa học xã hội 24.613 2.133 18.114 2.2 34 834 298
Khoa học nhân văn 6.030 301 4.997 472 132 128
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
177
Phụ lục 5
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP,
CAO ĐẲNG VÀ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2012 - 2013
Các chỉ tiêu
Tổng số
Số giảng
viên có
học hàm
GS-PGS
Số giảng
viên có
trình độ
TSKH-TS
Số giảng
viên có
trình độ
Thạc sĩ
Số giảng
viên có
trình độ Đại
học và khác
Cộng cả nước 105.459
1. Trung cấp
chuyên nghiệp
18.299 0 393 4.010 13.896
Tỷ lệ % so với
tổng số giáoviên
TCCN
0% 2.15% 21.9% 75.9%
2. Cao đẳng 25.874 129 678 9.573 15.494
Tỷ lệ % so với
tổng số giáoviên
CĐ
0.5% 2.62% 37% 59.9%
3. Đại học 61.286 3.800 9.193 38.610 8.683
Tỷ lệ % so với
tổng số giáoviên
ĐH
6.2% 15% 63% 15.8%
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ GD&ĐT.
178
Phụ lục 6
SỐ LIỆU ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC CẢ NƯỚC 31/12/2000
VÀ ĐẾN HẾT 31/1/2/2013
Số trí thức đang làm
việc 2000 2013 Tỷ lệ tăng(%)
Tổng số (CĐ, ĐH,
trên ĐH) 1.322.691 6.550.234
4.95
Chia ra:
- Cao đẳng 381.482 1.289.399 3.37
- Đại học 918.518 4.312.258 4.49
- Trên Đại học 22.691 948.577 41.80
Trong đó:
+ Thạc sĩ 10.000 118.653 11.86
+ Tiến sĩ 12,691 24.667 1.94
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phụ lục 7
SỐ LƯỢNG SINH VIÊN ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI TỪ NĂM 2000
ĐẾN NĂM 2010
Trình độ
đào tạo
Số lượng
chương
trình
Số học viên
đã tuyển
Số học viên
đang theo
học
Số học viên
đã tốt
nghiệp
Số học
viên thôi
học
Đại học 221 27.651 13.963 9.877 3.811
Thạc sĩ 130 24.477 9.146 12.285 3.046
Tiến sĩ 13 321 284 32 5
Tổng cộng 364 52.449 23.393 22.194 6.862
Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo.
179
Phụ lục 8
CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH TRONG TOÀN QUỐC NĂM 2013,
PHÂN THEO CẤP ĐỘ ĐÀO TẠO
Cấp hành chính
TT
Trình độ
chuyên môn Cấp Bộ Cấp cơ sở
của Bộ Cấp tỉnh Cấp huyện
Tổng số
Tổng cộng 15.423 66.872 61.988 51.139 195.422
1 Sơ cấp 831 3.580 3.771 2.582 10.764
2 Trung cấp 853 26.222 10.823 12.135 50.033
3 Cao đẳng 341 3.054 2.266 2.949 8.610
4 Đại học 10.405 33.685 43.006 33.044 120.140
5 Thạc sĩ 2.167 301 1.897 410 4.775
6 Tiến sĩ 792 26 210 16 1.044
7 Tiến sĩ khoa học 34 4 15 3 56
Nguồn: Bộ Nội vụ