HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Lấ THỊ HÀ
Đổi mới ph-ơng thức lãnh đạo
của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYấN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Lấ THỊ HÀ
Đổi mới ph-ơng thức lãnh đạo
của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYấN NGÀNH:
205 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 421 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đổi mới phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng bắc trung bộ đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Dương Trung Ý
2. PGS, TS Trương Thị Thông
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
tư liệu, số liệu, được sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lê Thị Hà
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
7
1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước 7
1.2. những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 21
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên
quan và những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
27
Chương 2 :
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC
TỈNH ỦY VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC THANH NIÊN - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
31
2.1. Các tỉnh và tỉnh ủy vùng bắc trung bộ hiện nay 31
2.2. Công tác thanh niên, phương thức lãnh đạo và đổi mới
phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng bắc trung bộ đối
với công tác thanh niên
42
2.3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng Bắc
Trung Bộ đối với công tác thanh niên - khái niệm, nội dung
và những vấn đề có tính nguyên tắc
56
Chương 3
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC
TỈNH ỦY VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC THANH NIÊN - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN
VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM
67
3.1. Thực trạng thanh niên và công tác thanh niên ở các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ
67
3.2. Thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy
vùng bắc trung bộ đối với công tác thanh niên
79
3.3. Nguyên nhân và những kinh nghiệm đổi mới phương thức
lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng bắc trung bộ đối với công tác
thanh niên
104
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾUTIẾP TỤC ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC TỈNH ỦY VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THANH NIÊN ĐẾN NĂM 2025
115
4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng bắc trung bộ
đối với công tác thanh niên giai đoạn hiện nay
115
4.2. Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo
của các tỉnh ủy vùng bắc trung bộ đối với công tác thanh niên
giai đoạn hiện nay
123
KẾT LUẬN 154
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCH
BTV
BTB
CNH, HĐH
: Ban Chấp hành
: Ban Thường vụ
: Bắc Trung Bộ
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
CTTN
CT- XH
: Chủ nghĩa xã hội
: Công tác thanh niên
: Chính trị - xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT
KT- XH
LHTN
: Hệ thống chính trị
: Kinh tế - xã hội
: Liên hiệp thanh niên
MTTQ
NXB
: Mặt trận Tổ quốc
: Nhà xuất bản
PTLĐ
TNCS
: Phương thức lãnh đạo
: Thanh niên cộng sản
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phương thức lãnh đạo (PTLĐ) của Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với chất lượng, hiệu quả lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của
Đảng và thắng lợi của cách mạng. Thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của Đảng gần 90 năm qua đã chứng minh rằng, khi đã có đường lối, chủ trương,
chính sách đúng đắn, có tổ chức, bộ máy, cán bộ có chất lượng, nhưng không tạo
lập được PTLĐ phù hợp thì chất lượng, hiệu quả lãnh đạo sẽ thấp, thậm chí không
có hiệu quả. Tính đúng đắn, sự phù hợp của PTLĐ của Đảng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó có khả năng nhận thức và sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo những
phương pháp, cách thức lãnh đạo của Đảng đối với mỗi nhiệm vụ và ở từng thời kỳ.
Bởi vậy, trong quá trình lãnh đạo cách mạng, nhất là ở những thời điểm có tính
bước ngoặt, khi chuyển giao giai đoạn cách mạng, hoặc khi lãnh đạo thực hiện
những nhiệm vụ mới, trong những điều kiện và hoàn cảnh mới, Đảng không thể
sử dụng rập khuôn, máy móc PTLĐ của “ngày hôm qua”, mà phải đổi mới, cải
tiến, hoàn thiện các phương pháp, cách thức lãnh đạo của mình. Do đó, đổi mới
PTLĐ của Đảng là một tất yếu khách quan đối với mỗi nhiệm vụ, mỗi đối tượng
lãnh đạo trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhấn mạnh: “Nâng cao hiệu quả và
tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ
thống chính trị” [35, tr. 214].
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH với mục tiêu
phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiếp tục xây dựng nền tảng để sớm đưa đất nước
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục
tiêu đó, thì việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là vô cùng
cần thiết. Trong công cuộc đổi mới đất nước, thanh niên chính là nguồn nhân lực dồi
dào, có mặt ở khắp các địa phương, các ngành, nghề trong cả nước. Thanh niên có
2
vai trò vô cùng to lớn đối với thắng lợi công cuộc đổi mới, song họ cũng chịu tác
động nhiều chiều từ những biến đổi của tình hình trong nước và thế giới. Thực tế
đó đặt công tác thanh niên (CTTN) của Đảng trước yêu cầu, nhiệm vụ và những
thách thức mới. Để thanh niên tiếp tục xứng đáng với sự tin cậy của Đảng và
nhân dân, phát huy vai trò xung kích của thanh niên, xây dựng thanh niên thành
nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội đòi hỏi
Đảng phải đổi mới mạnh mẽ sự lãnh đạo đối với thanh niên và CTTN mà nhất
đổi mới PTLĐ của Đảng đối với CTTN ở những vùng đất có nhiều tiềm năng,
thế mạnh và thanh niên chiếm phần đông dân số và lực lượng lao động như ở các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ (BTB).
BTB gồm 6 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế. Đây là "vùng đất thép" của Tổ quốc, là địa bàn có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự ổn định và phát triển của cả nước. Để khai thác và phát
huy tốt tiềm năng, thế mạnh của vùng, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
phải phát huy mạnh mẽ nguồn nhân lực, nhất là thanh niên - lực lượng chiếm hơn
30% dân số và 55% lực lượng lao động, các tỉnh ủy vùng BTB đã coi trọng đổi mới
sự lãnh đạo nhất là đổi mới PTLĐ đối với CTTN. Do đó, tình hình thanh niên đã có
những chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, CTTN đã góp phần xây dựng được thế hệ
thanh niên thời kỳ mới có đạo đức, nhân cách, tri thức, sức khỏe, tư duy năng động
và hành động sáng tạo; mong muốn được tin tưởng, được cống hiến cho đất nước.
Các tỉnh uỷ đã lãnh đạo HTCT và toàn xã hội thực hiện tốt hơn CTTN. Ủy ban
nhân dân (UBND) tỉnh đã xây dựng và ban hành Chiến lược phát triển thanh niên
và nhiều chính sách về CTTN, tạo điều kiện, cơ hội cho thanh niên rèn luyện, cống
hiến, trưởng thành. Công tác đoàn và phong trào thanh niên từng bước phát triển,
mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên được mở rộng; số thanh niên trở thành đoàn
viên, đảng viên ngày càng tăng. Vai trò của MTTQ, các đoàn thể, gia đình, nhà
trường và xã hội đối với thanh niên, CTTN đã có chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, tình hình thanh niên cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, một
bộ phận thanh niên sống thiếu lý tưởng, giảm sút niềm tin, ít quan tâm đến tình
3
hình đất nước. Học vấn của một bộ phận thanh niên, nhất là thanh niên nông
thôn, dân tộc thiểu số còn thấp; nhiều thanh niên thiếu kiến thức và kỹ năng
trong hội nhập quốc tế. Tính độc lập, chủ động, sáng tạo, năng lực thực hành sau
đào tạo của thanh niên còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.
Tình trạng tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên đang gia tăng và diễn biến
ngày càng phức tạp.
Một số cấp ủy đảng chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo CTTN; việc đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng
về CTTN không thường xuyên, kịp thời; công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng cán bộ trẻ chưa thực sự được coi trọng; chưa làm tốt công tác phát triển
đảng trong thanh niên. Chính quyền chậm thể chế hoá và triển khai thực hiện các
chủ trương, nghị quyết của Đảng về CTTN; thiếu những chính sách nhất quán, đồng
bộ, lâu dài đối với thanh niên; chưa có chính sách cụ thể để bồi dưỡng, đào tạo, sử
dụng tài năng trẻ; việc thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên còn hạn chế. Việc
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội
LHTN chưa theo kịp sự phát triển của tình hình thanh niên; khả năng chi phối và
ảnh hưởng của Đoàn, Hội trong thanh niên chưa sâu rộng, tỉ lệ tập hợp thanh niên
chưa cao; tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ đoàn, hội và đoàn viên, hội viên
chưa cao. MTTQ và các đoàn thể nhiều nơi chưa phối hợp chặt chẽ, chưa tạo được
sức mạnh tổng hợp trong CTTN.
Như vậy, những thành tựu to lớn đã đạt được trong thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng đang tạo ra môi trường mới để thanh niên phát triển tài năng, cống
hiến cho xã hội, từng bước cải thiện đời sống. Bối cảnh trong nước và quốc tế
cùng với những chuyển động không ngừng của tình hình thanh niên và CTTN
của các tỉnh BTB tất yếu đòi hỏi sự đổi mới không ngừng cả về lý luận cũng như
phương pháp tiếp cận thực tiễn; đổi mới mạnh mẽ PTLĐ của các tỉnh ủy đối với
CTTN trong tình hình mới, góp phần quan trọng trong công tác vận động, tập
hợp và đoàn kết thanh niên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước
và nhân dân giao phó.
4
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, việc lựa chọn và thực hiện đề tài “Đổi mới
phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ đối với công tác thanh
niên giai đoạn hiện nay” có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài;
đánh giá đúng thực trạng, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu
tiếp tục đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu trong nước và nước ngoài liên
quan trực tiếp đến đề tài luận án; chỉ ra những kết quả, xác định những vấn đề luận
án kế thừa và tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy
vùng BTB đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay, gồm: đặc điểm địa lý tự nhiên,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở các tỉnh BTB; khái niệm thanh niên, CTTN; khái niệm PTLĐ
và đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN; nêu rõ những vấn đề có
tính nguyên tắc trong đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng
BTB đối với CTTN từ năm 2008 (từ khi có Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25-7-
2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa”) đến năm 2015; chỉ ra ưu, khuyết điểm, kết
quả, nguyên nhân của thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm từ thực tiễn; đồng
thời, xác định những vấn đề có tính nguyên tắc trong đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy
vùng BTB đối với CTTN.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tiếp tục
đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB
đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay.
5
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN.
- Thời gian khảo sát: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng PTLĐ và quá
trình đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN trong từ năm 2008
đến năm 2015, phương hướng, giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2025.
- Không gian: Vùng BTB (gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế).
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng về thanh niên, CTTN và
PTLĐ của Đảng đối với các tổ chức CT- XH; chính sách của Nhà nước về thanh niên
và CTTN;
- Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình thanh niên và CTTN, thực trạng đổi
mới PTLĐ của các tỉnh ủy các tỉnh BTB đối với CTTN giai đoạn hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin,
đồng thời sử dụng các phương pháp chuyên ngành: lịch sử - lôgic, phân tích - tổng hợp,
điều tra xã hội học, phỏng vấn sâu, thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN và những
yêu cầu đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN.
- Một số kinh nghiệm về đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với
CTTN từ năm 2008 đến nay.
- Hai nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB
đối với CTTN đến năm 2025:
Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn thực sự là “thủ lĩnh” của thanh niên
Hai là, khắc phục tình trạng “hành chính hóa” trong tổ chức và hoạt động
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung và làm sáng rõ thêm những vấn đề
lý luận về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của Đảng đối với các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Luận án cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho các tỉnh ủy nghiên
cứu, tham khảo phục vụ cho hoạt động lãnh đạo của các tỉnh ủy nói chung và quá
trình đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy đối với CTTN nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học, giảng dạy và học tập ở các trường chính trị tỉnh, thành phố và ở Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 11 tiết, kết luận, danh mục công trình
khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong thời gian gần đây, vấn đề đảng cầm quyền, vai trò của lãnh đạo của
Đảng, đổi mới, chỉnh đốn Đảng mà đặc biệt là đổi mới PTLĐ của Đảng, tăng cường
sự lãnh đạo của đảng đối với thanh niên và CTTN giành được sự quan tâm của giới
nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước với những phương diện, mức độ và mục
tiêu khác nhau. Trên cơ sở tham khảo cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và kết
quả của các công trình khoa học có liên quan đến vấn đề đổi mới PTLĐ của các tỉnh
ủy vùng BTB đối với CTTN giai đoạn hiện nay, tác giả xác định nội dung mà luận
án cần tập trung nghiên cứu.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về phương thức lãnh đạo và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng
1.1.1.1. Đề tài khoa học
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan báo chí ở
nước ta hiện nay, do Ngô Mạnh Hà làm chủ nhiệm [44]. Từ việc đánh giá thực
trạng báo chí và PTLĐ của Đảng đối với các cơ quan báo chí nước ta trong thời
gian qua, các tác giả đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu đổi mới PTLĐ
của Đảng đối với các cơ quan báo chí. Những giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng
đối với báo chí được đề cập sâu cần được tập trung thực hiện có hiệu quả là tiếp
tục đổi mới việc ra nghị quyết lãnh đạo của Đảng về hoạt động của các cơ quan
báo chí; tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả đội ngũ cán bộ làm công tác
báo chí; nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đối với hoạt
động của các cơ quan báo chí.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân do Phạm Ngọc
Quang làm chủ nhiệm [84]. Các nhà khoa học đã luận chứng rõ hơn các vấn đề lý
8
luận về Đảng Cộng sản cầm quyền; PTLĐ của Đảng và các yếu tố liên quan. Nhóm
tác giả đã nêu lên mối quan hệ của nội dung lãnh đạo và PTLĐ. Để thực hiện đúng
và có hiệu quả nội dung lãnh đạo của Đảng, đòi hỏi phải có PTLĐ phù hợp để tác
động đến đối tượng. Khi nội dung lãnh đạo thay đổi, PTLĐ cũng thay đổi theo.
Theo các tác giả, PTLĐ cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách
quan như: tổ chức bộ máy của Đảng và cơ chế vận hành, mối quan hệ, tác động qua
lại giữa các bộ phận trong tổ chức bộ máy của Đảng; tổ chức bộ máy của Nhà nước,
nguyên tắc phân công và phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước; cơ chế tổ
chức bộ máy và mối quan hệ của các tổ chức đó, bộ máy của Đảng với các tổ chức
CT - XH, trình độ đội ngũ cán bộ của Đảng, đạo đức và phong cách của những
người lãnh đạo chủ chốt của Đảng; bối cảnh KT - XH trong nước và thế giới; nhận
thức chính trị của quần chúng; trình độ phát triển của khoa học, công nghệ và khả
năng sử dụng chúng để khoa học hóa, hiện đại hóa PTLĐ. Đây chính là những nội
dung có giá trị tham khảo tốt khi nghiên cứu sinh luận giải những yếu tố tác động
tới đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy BTB đối với CTTN.
- Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và phương thức cầm quyền của
Đảng, do Nguyễn Văn Huyên làm chủ nhiệm [54].
Từ việc phân tích những nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng,
nhóm tác giả đã chỉ rõ: Vấn đề mang tính nguyên tắc là đổi mới phương thức
cầm quyền của Đảng để trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền mà
không trở thành chuyên quyền, độc đoán. Điều này đòi hỏi phương thức cầm
quyền phải được đổi mới để đáp ứng tính đặc thù của điều kiện một đảng duy
nhất cầm quyền.
Trong nghiên cứu đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN
có thể tham khảo những kết quả nghiên cứu của đề tài đó là trên một số khía cạnh:
Một là, quan điểm của Hồ Chí Minh về PTLĐ của Đảng và xây dựng một
đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh.
Hai là, tính tất yếu của việc đổi mới phương thức cầm quyền để đáp ứng tính
đặc thù của điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền.
9
Ba là, để có thể tiếp tục giữ vững vai trò lãnh đạo trong điều kiện mới, đòi
hỏi Đảng ta phải đáp ứng những yêu cầu mới: Tiếp tục nâng cao tính chính đáng
của việc cầm quyền; đẩy mạnh thực hành dân chủ một cách rộng rãi; đảng lãnh đạo
trên cơ sở “thượng tôn pháp luật”.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong điều kiện mới do Trần Khắc Việt làm
chủ nhiệm [130]. Đề tài khoa học cấp Nhà nước thuộc Chương trình Khoa học xã hội
và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước “Nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai
đoạn 2011-2015”, Học viện Xây dựng Đảng (nay là Viện Xây dựng Đảng) thuộc Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (nay là Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh) tổ chức chủ trì. Sau khi đề tài được nghiệm thu nhóm tác giả đã
xuất bản thành sách do PGS, TS Trần Khắc Việt, PGS, TS Nguyễn Văn Giang, TS
Phạm Tất Thắng đồng chủ biên. Đây là tài liệu tham khảo có ý nghĩa quan trọng cho
nghiên cứu sinh và là những gợi mở quan trọng, có tính định hướng. Trong nghiên
cứu đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN có thể tham khảo những
kết quả nghiên cứu của đề tài ở một số nội dung sau:
Thứ nhất, các quan niệm, khái niệm, nội dung, yêu cầu, nguyên tắc và những
nhân tố quy định, chi phối việc đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, MTTQ
và các tổ chức CT - XH.
Thứ hai, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về PTLĐ của Đảng Cộng sản và
những gợi mở cho việc đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, MTTQ và
các tổ chức CT - XH.
Thứ ba, nội dung đổi mới PTLĐ của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với
Nhà nước, Chính phủ, các cơ quan tư pháp, HĐND, UBND địa phương, đối với
MTTQ và các tổ chức CT- XH đặc biệt là đới với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Thứ tư, các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với
Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT- XH. Các tác giả cũng đã đề cập đến xu hướng
dân chủ hóa mọi hoạt động của đời sống xã hội trong quá trình phát triển, trình độ
10
mọi mặt của nhân dân ngày càng được nâng cao và những vấn đề đặt ra đối với
PTLĐ của Đảng.
1.1.1.2. Các sách chuyên khảo và tham khảo
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới của Đỗ Quang Tuấn, Nguyễn Văn Hùng và
Trần Hậu [113]. Trong toàn bộ 3 chương của cuốn sách đã luận giải khá rõ các nội
dung liên quan đến đổi mới PTLĐ của Đảng, đó là: Một số vấn đề lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về PTLĐ đối với MTTQ và các đoàn
thể nhân dân; một số đặc điểm về PTLĐ của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể
nhân dân; thực trạng đổi mới PTLĐ của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân
dân trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân. Trên cơ sở đó, các
tác giả đề xuất chủ trương, biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng đối với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Đây chính là tài liệu tham khảo rất hữu ích đối
với luận án, nhất là khái niệm PTLĐ của Đảng và những nội dung liên quan đến
việc đổi mới PTLĐ của Đảng đối với các đoàn thể mà cụ thể là đối với Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến đổi mới PTLĐ
của Đảng đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân từ Trung ương đến cơ sở. Những
nội dung đổi mới PTLĐ của Đảng đối với CTTN của các tỉnh ủy sẽ được luận án
tiếp tục nghiên cứu.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng của Trần Đình Nghiêm [71].
Cuốn sách gồm 7 chương với nội dung lý luận khá phong phú và sâu sắc phản ánh
nội dung, yêu cầu về đổi mới PTLĐ của Đảng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
là tài liệu tham khảo giá trị đối với luận án. Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu nghiên
cứu vào việc đổi mới PTLĐ của cấp tỉnh đối với các lĩnh vực đời sống xã hội nói
chung và CTTN nói riêng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước ta hiện
nay của Ngô Huy Tiếp [100]. Tác giả đã tập trung làm rõ quan niệm PTLĐ và đổi
mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Từ thực tiễn phân tích thực trạng đội ngũ trí thức tác giả đã nêu lên phương hướng,
11
mục tiêu, những giải pháp cơ bản đổi mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức.
Trong đó, nhấn mạnh việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong các tập thể trí
thức; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh lực khoa học có tâm, có
tầm; đổi mới chính sách giáo dục, đào tạo trí thức; xây dựng chính sách đãi ngộ và
tôn vinh những trí thức có đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng đất nước. Nội
dung của cuốn sách có giá trị tham khảo tốt cho luận án, nhất là hướng tiếp cận xây
dựng quan niệm và các giải pháp thực hiện.
- Đổi mới, hoàn thiện phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
của Phạm Ngọc Quang [85]. Nội dung cuốn sách là sự kế thừa có sự chỉnh lý, hệ
thống lại kết quả nghiên cứu của Chương trình KX10-05 của Ban Tổ chức Trung
ương phối kết hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện, do GS.TS. Phạm
Ngọc Quang làm chủ nhiệm với những nghiên cứu công phu, nghiêm túc. Tập thể
tác giả phân tích và chứng minh đổi mới PTLĐ của Đảng là một đòi hỏi khách quan
của điều kiện, tình hình mới. Ở nội dung đổi mới PTLĐ của Đảng đối với tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tác giả đã khẳng định: “Đảng có vai trò quan trọng trong
việc định hướng các phong trào thanh niên, song Đảng không làm hộ, làm thay một
cách cứng nhắc mà tôn trọng tính độc lập, tự giác, chủ động, sáng tạo của thanh niên
trong việc tổ chức phong trào. Ở đây phải hiểu đó là tính độc lập của phong trào thanh
niên dưới sự lãnh đạo của Đảng” [85, tr. 212]. Đảng không bao biện làm thay, không
đóng vai trò người bảo trợ đối với phong trào thanh niên.
Cùng với những quan điểm và phương hướng lớn, tác giả cuốn sách đưa ra
7 giải pháp cơ bản, trong đó tác giả nhấn mạnh tới giải pháp đẩy mạnh việc nghiên
cứu để xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế, phân định rõ PTLĐ của Đảng
với chức năng, phương thức quản lý, hoạt động của Nhà nước và Mặt trận, các
đoàn thể. Tuy nhiên cuốn sách chưa đề cập đến việc đổi mới PTLĐ cấp tỉnh đối
với CTTN. Đây là vấn đề luận án cần đi sâu, làm rõ.
1.1.1.3. Luận án, luận văn
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng đối
với chính quyền huyện giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Xây dựng
12
Đảng của Trần Quang Cảnh [9]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về đổi mới PTLĐ của huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng đối với chính
quyền huyện giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, từ những phân tích khoa học, tác giả
đã đưa ra khái niệm PTLĐ và đổi mới PTLĐ của Đảng. Đây là khái niệm công
cụ quan trọng, có giá trị tham khảo đối với luận án. Từ phân tích thực trạng việc
đổi mới PTLĐ của huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng đối với chính quyền huyện
trong những năm qua, tác giả đã dự báo những nhân tố tác động và đề xuất các
nhóm giải pháp tiếp tục đổi mới PTLĐ của huyện uỷ ở đồng bằng sông Hồng đối
với chính quyền huyện đến năm 2020. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo rất hữu
ích đối với nghiên cứu sinh, có thể giúp nghiên cứu sinh luận giải những vấn đề lý
luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của các tỉnh uỷ vùng BTB đối với CTTN hiện
nay và một số vấn đề liên quan khác.
- Phương thức lãnh đạo công tác cán bộ của các tỉnh ủy ở Bắc Trung Bộ
giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền
nhà nước của Võ Mạnh Sơn [94]. Liên quan đến đề tài luận án, tác giả đã luận giải
các khái niệm PTLĐ của Đảng, PTLĐ của Đảng đối với công tác cán bộ. Tác giả
cũng khẳng định: PTLĐ của Đảng có quan hệ biện chứng với nội dung lãnh đạo,
nếu nội dung lãnh đạo của Đảng (trong đó có công tác cán bộ) được thể hiện trong
cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng thì PTLĐ là cách thức mà
Đảng thực hiện nội dung lãnh đạo và là yếu tố quan trọng bảo đảm cho đường lối
được thực hiện trong cuộc sống. Khi nhiệm vụ cách mạng và nội dung lãnh đạo thay
đổi thì PTLĐ của Đảng phải cũng phải có những thay đổi phù hợp.
Từ việc phân tích thực trạng PTLĐ công tác cán bộ, tác giả đưa ra những
nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và các các vấn đề đặt ra đối với PTLĐ công tác
cán bộ của các Tỉnh ủy vùng BTB. Căn cứ vào việc dự báo những nhân tố tác động
và phương hướng đổi mới PTLĐ công tác cán bộ, tác giả đã đề ra các giải pháp đổi
mới PTLĐ công tác cán bộ của các tỉnh ủy vùng BTB trong thời gian tới trong đó
nhấn mạnh tới giải pháp nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tỉnh ủy, các cấp
ủy đảng, đội ngũ cán bộ, đảng viên các tỉnh khu vực BTB đối với đổi mới PTLĐ
của Đảng về công tác cán bộ hiện nay.
13
1.2.1.4. Tạp chí, bài báo khoa học
- Một số vấn đề về phương thức lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ mới của Hoàng
Chí Bảo [4].Từ việc đưa ra một số quan niệm về PTLĐ của Đảng, tác giả đã nhấn
mạnh đổi mới PTLĐ của Đảng được đặt ra như một tất yếu, nhất là khi Đảng đứng
trước những bước ngoặt của sự phát triển. Tác giả đã nêu ra một số vấn đề đổi mới
PTLĐ của Đảng trong tình hình hiện nay như: vấn đề lãnh đạo công tác lý luận, cải
cách hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước, phương thức làm việc, trong đó nhấn mạnh
đến việc đổi mới quy trình xây dựng đề án, nghị quyết, nâng cao chất lượng thực sự
của các nghị quyết đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong tình hình mới của Đỗ
Ngọc Ninh [67]. Với việc khái quát tình hình thực hiện đổi mới PTLĐ của Đảng,
tác giả đã nêu lên những thành tựu bước đầu trong việc thực hiện đổi mới PTLĐ
của Đảng từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng. Đó là: Đảng ta
đã xây dựng được quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Ủy ban
Kiểm tra Trung ương, Xây dựng chương trình công tác toàn khóa của Ban Chấp
hành Trung ương; Đổi mới trong việc học tập và quán triệt Nghị quyết (đi sâu
vào những vấn đề mới, dành thời gian để trao đổi, thảo luận); Việc mở rộng
dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Đảng đã có nhiều tiến bộ, nhiều cấp ủy
đảng đã xây dựng và thực hiện một cách nghiêm túc chế độ báo cào, lấy ý kiến
về hoạt động của mình trước hội nghị toàn thể đảng viên; ban thường vụ cấp ủy
báo cáo xin ý kiến cấp ủy về hoạt động của mình; PTLĐ của Đảng đối với Nhà
nước ở các cấp đã có sự cải tiến rõ rệt
Tuy nhiên việc thực hiện đổi mới PTLĐ của Đảng cũng đặt ra những yêu
cầu cần quan tâm giải quyết như: Nâng cao nhận thức thống nhất về việc thực hiện
đổi mới PTLĐ của Đảng trong tình hình mới; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
trí tuệ và năng lực lãnh đạo của Đảng; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của
Đảng và các tổ chức trong HTCT các cấp phù hợp yêu cầu của tình hình mới; xây
dựng đội ngũ cán bộ các ngành các cấp có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và
phong cách làm việc dân chủ, khoa học.
14
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng của Trần Đình Huỳnh [53]. Theo
tác giả, PTLĐ của Đảng là một vấn đề đã được đề cập suốt nhiều thập kỷ, kỳ đại hội
nào của Đảng cũng nêu phải tiếp tục đổi mới PTLĐ Đảng. Nhưng sau Đại hội XI,
nhất là khi Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) được ban hành cho thấy hiệu quả
còn rất hạn chế, còn quá nhiều yếu kém. Từ đó tác giả đưa ra một số kiến nghị
nhằm xây dựng Đảng vững mạnh là: trước hết là phải đổi mới quan điểm, chính
sách và phương pháp dùng người, đổi mới chính sách cán bộ một cách cơ bản, trên
cơ sở một luật lệ chặt chẽ, cụ thể; đảm bảo bằng các văn bản quy phạm pháp luật để
nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thanh niên, công tác thanh niên và
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên
1.2.2.1. Đề tài khoa học
- Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên Việt Nam
trong quá trình đổi mới và hội nhập do Phạm Hồng Tung làm chủ nhiệm [115].
Từ kết quả của việc điều tra xã hội học, tác giả nhận định: Lối sống của thanh
niên Việt Nam hiện nay có 6 đặc điểm và xu hướng tích cực chủ yếu và 4 đặc điểm
và xu hướng tiêu cực trong lối sống của thanh ni...trở thành chuyên quyền, độc đoán. Điều này
đòi hỏi phương thức cầm quyền hay PTLĐ phải được đổi mới để đáp ứng tính đặc
thù của điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền. Do đó, vấn đề sống còn của Đảng,
của chế độ là Đảng phải tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn, tăng cường bản chất giai
cấp công nhân và tính tiền phong để xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh,
có tầm trí tuệ cao, có PTLĐ khoa học... để không trở thành chuyên quyền, độc đoán
trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, đòi hỏi Đảng phải kiên định, năng động, nhạy bén,
sáng tạo đồng thời phải có bản lĩnh chính trị cao với tiêu cực của kinh tế thị trường,
phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đảng viên trên lĩnh vực phát triển kinh
tế, kiên quyết khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận không nhỏ đảng viên Trong khi đó, công cuộc đổi mới đang đòi
hỏi phải tiếp tục đào sâu nghiên cứu lý luận về Đảng Cộng sản cầm quyền, quan
niệm về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. Sự lãnh đạo của Đảng phải
đặt trong môi trường dân chủ hóa, mở cửa và hội nhập quốc tế nên ngày càng đặt ra
nhiều vấn đề mới mẻ.
Hai là, có một số công trình đề cập đến vai trò, nội dung, PTLĐ của tỉnh ủy
đối với một số tổ chức trong HTCT và trên một số lĩnh vực đời sống xã hội. Một số
công trình nghiên cứu đề cập đến các phương diện như: sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với các CTTN, tỉnh ủy lãnh đạo phòng chống tham nhũng, tỉnh ủy lãnh đạo cải cách
hành chính nhà nước Các công trình này bước đầu làm rõ nội dung và PTLĐ của
tỉnh ủy, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, đối với một số lĩnh vực...
29
Ba là, ở những mức độ nhất định, các công trình khoa học kể trên đã bàn đến
nội dung và PTLĐ của Đảng đối với thanh niên và CTTN.
Với vai trò là “rường cột”, là tương lai của đất nước, là vấn đề sống còn của
mỗi dân tộc nên thanh niên và CTTN được khá nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Các công trình đó đã làm rõ nội dung và PTLĐ, mối quan hệ tương hỗ
của nội dung và PTLĐ của Đảng đối với CTTN. Ở một chừng mực nhất định, các
công trình khoa học đã đề cập đến phương thức thực hiện CTTN, vấn đề mà luận án
đang hướng tới. Nhìn chung, những kết quả đạt được của các công trình khoa học
liên quan đến đề tài luận án đều có giá trị định hướng về phương pháp tiếp cận, giải
quyết vấn đề nghiên cứu. Những giải pháp mà các nhà khoa học đề xuất nhằm đổi
mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, của tỉnh ủy đối với các lĩnh vực đều có giá
trị tham khảo trong quá trình triển khai thực hiện luận án. Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có một công trình nào nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của tỉnh ủy đổi với CTTN
vùng BTB. Do đó, đề tài luận án tuy có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu khoa học song góc độ nghiên cứu, hướng tiếp cận của luận án là
hoàn toàn độc lập, không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố ở
cả trong và ngoài nước.
1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết
Nghiên cứu về PTLĐ và đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy nói chung không
phải là vấn đề mới, thực tế đã có khá nhiều công trình, đề tài và bài viết với nhiều
quy mô và đã nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, song chưa có công trình nào đề
cập đến vấn đề đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy đối với CTTN giai đoạn hiện nay. Vì
vậy, để khắc phục “khoảng trống” về mặt lý luận và để có cái nhìn rõ hơn về tính cấp
thiết phải đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN, đặc biệt là để làm
rõ thêm những vấn đề về lý luận về đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy nói chung, các tỉnh
ủy vùng BTB nói riêng đối với CTTN trong giai đoạn hiện nay, mối quan hệ biện
chứng giữa đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy đối với CTTN với việc phát huy vai trò của
CTTN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, luận án sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ
các vấn đề chủ yếu sau:
30
Về mặt lý luận, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ các tỉnh
ủy vùng BTB đối với CTTN giai đoạn hiện nay. Luận án tập trung làm rõ một số
vấn đề như: đặc điểm tự nhiên, KT- XH của các tỉnh vùng BTB; chức năng, nhiệm
vụ, đặc điểm của tỉnh ủy, của CTTN vùng BTB hiện nay; khái niệm, nội dung,
PTLĐ và đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN.
Về mặt thực tiễn, khảo sát, phân tích đánh giá đúng thực trạng đổi mới PTLĐ
của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN từ năm 2008 đến năm nay, chỉ ra ưu,
khuyết điểm, xác định rõ nguyên nhân của thực trạng và rút ra một số kinh nghiệm
từ thực tiễn; đồng thời, xác định những vấn đề có tính nguyên tắc trong đổi mới sự
lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CTTN vùng BTB.
Cuối cùng, dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến đổi mới
PTLĐ của các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN; đề xuất phương hướng và
những giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tiếp tục đổi mới PTLĐ của các tỉnh ủy vùng
BTB đối với CTTN đến năm 2025.
31
Chương 2
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ÐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY
VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TỈNH VÀ TỈNH ỦY VÙNG BẮC TRUNG BỘ HIỆN NAY
2.1.1. Khái quát về các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
BTB là một trong 7 vùng KT- XH của cả nước, có vị trí trung gian giữa miền
Bắc và miền Nam. Theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16-8-2004 của Bộ Chính
trị về phát triển KT- XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng BTB và duyên hải
Trung Bộ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 113/2005/QĐ-
TTg ngày 20-5-2005 về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 61/2008/QĐ-TTg
ngày 09-5-2008 về Quy hoạch phát triển tổng thể KT- XH dải ven biển miền Trung
Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số 1114/QĐ-TTg ngày 09-7-2013 của Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH
vùng BTB và Duyên hải miền Trung đến năm 2020, vùng BTB bao gồm 6 tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế với 6
thành phố trực thuộc tỉnh, 7 thị xã, 61 huyện.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý, BTB nằm gọn trên dải đất hẹp nhất của Việt Nam (nơi hẹp
nhất dưới 50km - Quảng Bình), giữa một bên là dãy Trường Sơn hùng vĩ, một bên
là biển Đông mênh mông. Diện tích tự nhiên của vùng BTB là 52.534,2 km2. Đây là
vùng đất kéo dài từ dãy Tam Điệp ở phía Bắc tới dãy núi Bạch Mã ở phía Nam.
Phía Tây là dãy núi Trường Sơn, phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào, phía Nam giáp duyên hải miền Trung và phía Đông giáp biển Đông. Nằm
kề bên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng Nam Trung Bộ, trên trục giao thông
Bắc - Nam về đường sắt, đường bộ hướng Đông Tây (quốc lộ 7, 8, 9 và 29) nối nước
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào với biển Đông, với hệ thống sân bay (Thọ Xuân,
32
Vinh, Đồng Hới, Phú Bài), bến cảng (Nghi Sơn, Cửa Lò, Cửa Hội, Vũng Áng, Sơn
Dương, Cửa Gianh, Nhật Lệ, Cửa Việt, Thuận An...) tạo điều kiện thuận lợi để mở
rộng giao lưu phát triển KT- XH với các tỉnh, các vùng trong nước và quốc tế.
Về khí hậu, do nằm ở vị trí trung gian, khí hậu nơi đây có sự chuyển tiếp
giữa khí hậu miền Bắc và miền Nam. Vào mùa đông, do gió mùa thổi theo hướng
Đông Bắc mang theo hơi nước từ biển vào nên toàn khu vực chịu ảnh hưởng của
thời tiết lạnh kèm theo mưa. Đến mùa Hè không còn hơi nước từ biển vào nhưng có
thêm gió mùa Tây Nam (còn gọi là gió Lào) thổi ngược lên gây nên thời tiết khô
nóng, vào thời điểm này nhiệt độ ngày có thể lên tới trên 400C, trong khi đó độ ẩm
không khí lại rất thấp. Với lượng mưa chiếm 68 - 75% lượng mưa trong năm, sẽ
phát sinh lũ lụt lớn và gây thiệt hại sản xuất, tài sản, tính mạng cư dân, tác động tiêu
cực đến môi trường sinh thái. Ngược lại, trong mùa ít mưa thì nước lại không đủ
cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của một số địa phương trong vùng. BTB là vùng
đất có khí hậu khắc nghiệt nhất trong cả nước, hàng năm hứng chịu nhiều thiên tai
như bão, lũ lụt, hạn hán.
Về tài nguyên, khoáng sản, các tỉnh BTB khá phong phú: toàn bộ trữ lượng
crômit; 80% trữ lượng thiếc; 60% trữ lượng sắt; 40% trữ lượng đá vôi ximăng của
cả nước nằm ở vùng này. Hệ thực vật vùng rất đa dạng và phong phú với nhiều loại
thực vật quý hiếm như: lim, lát, sến, táu, trò, gụ biển, kiền kiền Hệ động vật vùng
BTB có nhiều loại như: hổ, báo, hươu, nai và các loại bò sát thân mềm, thân giáp
Về tài nguyên biển, đây là vùng mà tỉnh nào cũng có đường bờ biển dài,
nhiều bãi cát phẳng đẹp nhất cả nước như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ
An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Nhật Lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Thuận
An (Thừa Thiên - Huế). Trong lòng biển có nguồn tài nguyên hải sản phong phú,
nguồn thực phẩm dồi dào, thuận lợi cho phát triển nghề đánh bắt hải sản. Vùng có
nhiều vũng nước sâu và cửa sông có thể hình thành cảng lớn nhỏ phục vụ việc giao
lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh trong vùng, với các vùng trong nước và quốc tế.
Mặc dù được thiên nhiên ưu đãi nhưng do địa hình phân dị phức tạp, thời tiết
khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai như bão lụt, khô hạn, dịch
33
bệnh và nhất là phải gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, nhất
là vùng ven biển, gây ra những khó khăn không nhỏ đối với sản xuất và đời sống
của nhân dân. Đây là một trong các vấn đề đáng quan ngại đối với các tỉnh ủy vùng
BTB trong quá trình lãnh đạo xây dựng và phát triển KT- XH.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế
Thế mạnh về phát triển kinh tế của vùng BTB là khai thác và nuôi trồng thủy
hải sản. Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế của vùng đã có nhiều
khởi sắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình cho giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) đạt
9.636%/năm, cao hơn mức trung bình của cả nước [Phụ lục 4]. Cơ cấu thành phần kinh
tế có bước chuyển dịch theo hướng tăng mạnh kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, tỷ trọng các thành phần kinh tế nhà nước (trung ương và địa phương), kinh
tế tập thể giảm. Ở BTB đã từng bước hình thành các vùng chuyên canh về sản xuất,
phát triển công nghiệp và dịch vụ, các khu kinh tế, khu đô thị mới như: Nghi Sơn, Lam
Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai, Nghĩa Đàn (Nghệ An), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Lao Bảo
(Quảng Trị), Chân Mây (Thừa Thiên - Huế). Đây cũng là vùng có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế biển và du lịch với khoảng 670 km bờ biển và nhiều bãi
biển đẹp. Bên cạnh đó, các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia đã và đang được mở
rộng, đặc biệt là rừng thiên nhiên và động Phong Nha (Quảng Bình).
Tuy nhiên, kinh tế các tỉnh vùng BTB cũng đang đứng trước những khó
khăn, thách thức lớn. Sự phát triển của kinh tế, việc thu hút và hiệu quả đầu tư chưa
thực sự tương xứng với tiềm năng của vùng. Kết cấu hạ tầng KT- XH còn lạc hậu,
công nghiệp, đô thị phát triển nhưng còn mang tính tự phát, chưa hình thành được
các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung cho xuất khẩu, giá trị thu nhập trên
đơn vị diện tích chưa cao, một số loại thị trường hình thành chậm và chưa đồng bộ,
tỷ lệ lao động nông nghiệp thiếu việc làm còn lớn; đời sống nhân dân ở nhiều vùng
nông thôn còn nhiều khó khăn
2.1.1.3. Điều kiện dân cư
Dân số của khu vực nói chung có xu hướng tăng nhanh qua các năm. Theo số
liệu thống kê, năm 2015 tổng dân số của khu vực là 10.472,6 nghìn người; mật độ
34
dân số là 277 người/km2. Các tỉnh trong khu vực BTB có quy mô dân số khác nhau.
Thanh Hóa là tỉnh có quy mô dân số lớn nhất vùng, năm 2015 đạt hơn 3,5 triệu
người, thấp nhất là tỉnh Quảng Trị (hơn 619 nghìn người) [Phụ lục 2].
Các tỉnh BTB có nguồn nhân lực dồi dào với dân số tương đối trẻ hơn so với cả
nước và các vùng kinh tế khác. Trong những năm qua, mặt dù tỉ lệ tăng dân số tự nhiên
của các tỉnh vùng BTB giảm nhưng dân số của vùng vẫn ở mức độ cao so với cả nước.
Ngoài dân tộc Kinh là bộ phận dân cư chủ yếu, trên lãnh thổ vùng BTB còn có cư dân
của 25 dân tộc ít người khác nhau (Thái, Mường, Tày, Mông, Bru Vân Kiều v.v) sinh
sống dọc theo dãy Trường Sơn. Cư dân phân bố không đều từ Đông sang Tây.
Trong tiến trình đổi mới, tuy đời sống nhân dân trong vùng ngày càng được cải
thiện, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng khoảng cách giàu - nghèo giữa các bộ phận nhân
dân có xu hướng gia tăng, nhất là giữa cư dân thành thị và nông thôn. Tỷ lệ thất nghiệp
có chiều hướng tăng, một bộ phận không nhỏ nhân dân mà nhất là thanh niên phải rời bỏ
quê hương đi làm ăn xa, một bộ phận khác chưa có việc làm ổn định, thu nhập bấp
bênh Bên cạnh đó, một bộ phận dân cư thuộc vùng sâu, miền núi, hải đảo, dân tộc ít
người còn gặp khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần. Các tỉnh ủy vùng BTB cần
phải quan tâm giải quyết những vấn đề này trong quá trình lãnh đạo CTTN.
2.1.1.4. Điều kiện văn hóa - chính trị
BTB là một trong những cái nôi của dân tộc Việt Nam với những di chỉ Núi
Đọ, Đa Bút, văn hóa Đông Sơn. Quá trình hình thành lịch sử lâu dài và chống chọi
với thiên nhiên khắc nghiệt đã tạo nên tính cách và bản sắc của con người với
những phẩm chất đặc trưng như kiên cường, khảng khái, thông minh, cần kiệm, yêu
nước, thương nòi... Đây cũng là vùng đất đã sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước,
nơi có đóng góp to lớn về sức người, sức của trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc.
Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, xây dựng
CNXH ngày nay, mặc dù còn nhiều khó khăn, song nhân dân trong vùng đang từng
ngày, từng giờ kiên trì vượt mọi khó khăn, thử thách; nỗ lực vươn lên để thoát khỏi
đói nghèo và phát triển KT- XH; xây dựng BTB thành vùng phát triển cao và
ngày càng giàu mạnh. Những kết quả đáng ghi nhận về phát triển KT- XH của
35
các tỉnh, những dự án kinh tế trọng điểm đã, đang triển khai và phát huy tác dụng
là những minh chứng điển hình.
Tuy nhiên, cư dân vùng BTB vẫn còn những đức tính cản trở không nhỏ sự
vươn lên của cộng đồng và đẩy mạnh CNH, HĐH. Do phải sống trong điều kiện
môi trường khí hậu khắc nghiệt, cộng với việc nơi đây luôn là tuyến lửa của các
cuộc chiến tranh tàn khốc trong lịch sử, con người khu vực BTB đôi khi thiếu sự
mềm dẻo cần thiết để hòa nhập trong cơ chế thị trường hiện nay. Ngoài ra, do ảnh
hưởng bởi điều kiện kinh tế khó khăn nên một bộ phận cư dân các tỉnh vùng BTB
luôn có thái độ hoài nghi hoặc cố gắng vươn lên, “thoát nghèo” bằng mọi cách nên
đôi khi đã làm mất niềm tin với đối tác. Tình trạng thiếu việc làm và việc làm không
ổn định, nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn bức xúc. Đây là một sức ép lớn, đòi
hỏi phải có kế hoạch cụ thể để đào tạo, phát triển nguồn nhân chất lượng cao, đáp
ứng yêu cầu phát triển nhanh của vùng trong giai đoạn tới.
2.1.1.5. Điều kiện quốc phòng, an ninh
Từ xa xưa, BTB đã từng là chốn “biên thùy”, là vùng đất “phên dậu”, là nơi
xuất phát của nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, khu vực BTB vừa là
tiền tuyến, vừa là hậu phương vững chắc, quân khu 4 là địa bàn chiến lược, góp phần
quan trọng cùng cả nước làm nên những chiến công chói lọi trong lịch sử dân tộc.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH, các tỉnh BTB có thuận lợi cơ bản là: Tình hình an ninh, CT - XH trên
địa bàn cơ bản ổn định, tình hình phát triển KT- XH của vùng đã có những chuyển
biến tích cực, những thành tựu đạt được là khá toàn diện trên mọi lĩnh vực kinh tế xã
hội và quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh những thuận lợi, vùng BTB cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử
thách đó là: tình hình thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp mới tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất ổn, khó lường, những diễn biến bá quyền của Trung Quốc trên biển
Đông làm cho tình hình ngày càng phức tạp. Trên địa bàn, bọn cơ hội, chống đối
chính trị tiếp tục cấu kết với các thế lực thù địch trong và ngoài nước đẩy mạnh
36
chiến lược “diễn biến hòa bình” thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” để chống
phá Đảng và chế độ ngày càng quyết liệt hơn. An ninh nông thôn, an ninh tôn giáo,
tuyến biên giới phía Tây, vùng biển đảo trải dài các tỉnh tiềm ẩn nhiều nhân tố gây
mất ổn định tác động trực tiếp đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng - an ninh của các cấp ủy vùng này.
Các tỉnh BTB có đường biên giới dài giáp Lào với nhiều cửa khẩu, các thế
lực thù địch âm mưu “chuyển biên giới Việt - Lào thành biên giới nóng” với hoạt
động vượt biên, di cư tự do, vận chuyển, buôn bán, trao đổi vũ khí... Chúng tăng
cường tuyên truyền nói xấu cán bộ lãnh đạo các cấp, kích động, lôi kéo thanh niên,
khiếu kiện đông người, dài ngày làm mất ổn định chính trị ở một số nơi. Công tác
quản lý người nước ngoài, quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp rất khó khăn,
tiềm ẩn nguy cơ địch lợi dụng chống phá, tạo điểm nóng. Những nhân tố đó tác
động gây khó khăn không nhỏ cho hoạt động lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, chính
quyền các cấp trong vùng.
Như vậy, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc
phòng, an ninh đã tác động không nhỏ đến thanh niên, CTTN và việc đổi mới
PTLĐ các tỉnh ủy vùng BTB đối với CTTN. Tác động đó bao gồm cả những yếu tố
thuận lợi và khó khăn cho CTTN, đổi mới PTLĐ đối với CTTN của các tỉnh uỷ.
Những yếu tố tác động tích cực đó là tính hăng hái thực hiện các chủ trương của
Đảng trong đó có chủ trương về CTTN và PTLĐ đối với CTTN, phát huy truyền
thống cách mạng của vùng đất kiên cường. Tuy nhiên, những đặc điểm đó cũng có
ảnh hưởng tiêu cực đối với thanh niên và CTTN, như xu hướng cục bộ địa phương,
chủ trương có tính cực đoan, gia trưởng, thiếu tin tưởng, thiếu tầm nhìn trong CTTN.
Do đó, trong lãnh đạo CTTN, các tỉnh uỷ vùng này cần lưu ý đề phòng và khắc phục.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
2.1.2.1. Chức năng các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Tỉnh ủy là tên gọi tắt của BCH đảng bộ tỉnh, do đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh
bầu ra, là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ đại hội. Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam quy định: “Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc
37
đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp
hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy)
[23, tr.17]. Tỉnh ủy lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, nghị quyết đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh. Điều lệ Đảng quy định: Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(gọi tắt là tỉnh ủy, thành ủy), cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi tắt là huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy) lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội
đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên [29, tr. 33].
Theo đó tỉnh ủy có chức năng cụ thể: lãnh đạo các tổ chức trong HTCT, các
lĩnh vực của đời sống xã hội và nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng Đảng;
tổng kết thực tiễn, đề xuất với Trung ương bổ sung, hoàn thiện đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Một là, chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, quyết định chủ trương, giải pháp nhằm cụ thể hóa và thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng, nghị quyết của Trung ương Đảng, nghị quyết đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh.
Hai là, quyết định chương trình làm việc toàn khóa của tỉnh ủy; chương trình
kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy; quy chế làm việc của BCH, BTV, Thường trực tỉnh
ủy và quy chế làm việc của Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy.
Ba là, quyết định phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển KT- XH
hằng năm; những đề án quan trọng trên các lĩnh vực KT- XH, quốc phòng, an ninh,
đối ngoại, quyết định những chủ trương, quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa,
xây dựng Đảng và HTCT, chăm lo đời sống nhân dân trong tỉnh.
Bốn là, bầu BTV, Bí thư, Phó Bí thư, Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, Chủ nhiệm,
Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, lãnh đạo bầu cử HĐND; quyết định nhân
sự giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy;
38
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND; nhân sự bổ sung vào tỉnh ủy và các chức danh do
tỉnh ủy bầu để trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư chuẩn y, quyết định.
Năm là, lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể CT - XH của tỉnh;
lãnh đạo các cấp ủy và tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện thắng lợi chỉ thị, nghị
quyết, chủ trương, phương hướng công tác của tỉnh ủy.
Sáu là, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, đảng viên trong
đảng bộ tỉnh, trước hết là các tổ chức đảng trực thuộc, các đảng viên là cán bộ diện
BTV quản lý trở lên. Quyết định kỷ luật đảng đối với tỉnh ủy viên và các chức danh
diện tỉnh ủy quản lý theo quy định của Điều lệ Đảng.
Bảy là, thực hiện việc sơ kết, tổng kết, báo cáo các hoạt động thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm lănh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, cụ thể: tỉnh ủy lãnh đạo tổng kết,
đánh giá thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ giữa nhiệm kỳ và quyết định
các nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp thực hiện Nghị quyết nửa cuối nhiệm kỳ. Tỉnh
ủy xem xét và cho ý kiến các báo cáo của BTV, thường trực tỉnh ủy về lãnh đạo
thực hiện nghị quyết đại hội, nghị quyết của tỉnh ủy; những công việc quan trọng do
BTV tỉnh ủy giải quyết giữa hai kỳ hội nghị tỉnh ủy và những vấn đề BTV tỉnh ủy
sẽ bàn và quyết định trong thời gian tới. Tỉnh ủy xem xét báo cáo năm, giữa nhiệm
kỳ và cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy về công tác
kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng; về hoạt động của Ủy ban kiểm tra
tỉnh ủy và ủy ban kiểm tra các cấp.
Tám là, chuẩn bị và tổ chức đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh. Lãnh đạo công tác
chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ, hoặc đại hội
đảng bộ bất thường (nếu có): thảo luận và thông qua các dự thảo văn kiện trình đại
hội; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu; giới thiệu đại hội về nhân sự ứng cử, đề
cử vào tỉnh ủy, đoàn chủ tịch, đoàn thư ký và ban thẩm tra tư cách đại biểu đại hội
và đoàn đại biểu đảng bộ tỉnh dự Đại hội Đảng toàn quốc để đại hội đại biểu đảng
bộ tỉnh quyết định.
Chín là, xem xét, chỉ đạo công tác tài chính theo quy định.
39
2.1.2.3. Đặc điểm của các tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ
Thứ nhất, các tỉnh ủy vùng BTB được kế thừa truyền thống cách mạng của
các thế hệ cán bộ, đảng viên, nhân dân trong các thời kỳ cách mạng trước
Khu vực BTB là một trong những cái nôi của cách mạng nước ta. Các tổ
chức đảng khu vực này có truyền thống cách mạng hào hùng, đã sớm lãnh đạo nhân
dân vùng lên đánh đổ đế quốc xâm lược và bọn tay sai. Nơi đây đã diễn ra nhiều
cuộc chiến đấu quyết liệt giữa nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng với các thế
lực xâm lược, hiếu chiến tàn bạo. Các tỉnh ủy ở vùng này được tôi luyện và trưởng
thành từng bước trong thời chiến. Trong thời bình, lãnh đạo xây dựng CNXH và
bảo vệ Tổ quốc, các thế hệ cán bộ, đảng viên, nhân dân và nhất là các tỉnh ủy viên
đã nêu tấm gương cần cù, hiếu học, sáng tạo, tiết kiệm, vượt qua khó khăn, gian khổ
lãnh đạo nhân dân phát triển KT- XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh đạt kết quả
đáng khích lệ. Những truyền thống đó là tài sản quý báu cho các tỉnh ủy vùng BTB
trong hoạt động lãnh đạo xây dựng Đảng và lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển
KT- XH của mỗi tỉnh hiện nay.
Thứ hai, các tỉnh ủy vùng BTB hoạt động trong môi trường tự nhiên khắc
nghiệt, kinh tế còn nhiều khó khăn so với nhiều vùng, miền khác của nước ta
Bên cạnh một số thuận lợi, điều kiện tự nhiên, khí hậu, môi trường hoạt động
của các tỉnh ủy còn gặp nhiều khó khăn, khắc nghiệt nhất so với các vùng, miền ở
nước ta. Đó là thiên nhiên rất khắc nghiệt, bão lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra, cơ
sở hạ tầng thấp kém, xuống cấp; phong tục, tập quán lạc hậu ở nhiều nơi có xu
hướng gia tăng, nhất là ở vùng núi; điều kiện đi lại giữa miền Tây và miền Đông
mỗi tỉnh còn nhiều khó khăn; những phức tạp ở vùng biên giới, tệ nạn xã hội, các
hoạt động phá hoại của các thế lực phản động ẩn nấp ở vùng biên giới; những phức
tạp, căng thẳng về tranh chấp chủ quyền biển đảo nước ta tác động trực tiếp đến
hoạt động của các tỉnh ủy.
Thứ ba, cơ cấu, trình độ mọi mặt và năng lực công tác của đội ngũ tỉnh ủy
viên đã có nhiều chuyển biến tiến bộ
40
Số lượng tỉnh ủy viên ở các tỉnh, nhìn chung ổn định theo số lượng được
phê duyệt khi đại hội đảng bộ tỉnh. Đại hội đại biểu của các đảng bộ tỉnh ở BTB
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã bầu được 355 tỉnh ủy viên, trong đó có 41 đồng chí là nữ,
chiếm trên 11%; có 20 đồng chí là người dân tộc thiểu số, chiếm 5,6% [phụ lục 11].
Trên cơ sở những thành tựu của công cuộc đổi mới, sự phát triển của sự nghiệp đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Đảng và truyền thống hiếu học, trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ nói chung, của đội ngũ tỉnh ủy viên các tỉnh BTB nói riêng
đã có sự chuyển biến rõ rệt. Có 208 đồng chí tỉnh ủy viên có trình độ trên đại học,
chiếm 58,6 %, số còn lại có trình độ cao đẳng và đại học; 352 đồng chí có trình độ
cao cấp lý luận chính trị, chiếm 91,5%. Độ tuổi tỉnh ủy viên đang được trẻ hóa: 36%
trong tổng số tỉnh ủy viên từ 41 đến 50 tuổi, có 7,0% tỉnh ủy viên ở độ tuổi dưới 40
[Phụ lục 11]. Năng lực tổ chức thực tiễn được nâng lên, tất cả tỉnh ủy viên đều hoàn
thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhiều đồng chí hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
phần lớn tỉnh ủy viên được tái cử nhiệm kỳ thứ hai.
Thứ tư, các tỉnh ủy vùng BTB chưa có nhiều kinh nghiệm lãnh đạo phát triển
đô thị, kinh tế nông nghiệp hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Trải qua các thời kỳ lịch sử, cư dân nơi đây đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Hình thành và phát triển ở
BTB các tỉnh ủy đã kế thừa, phát huy truyền thống và kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp của các thế hệ đi trước và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, đó
chủ yếu là kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nông nghiệp trong nội bộ kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Các tỉnh ủy vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và chuyển dịch cơ cấu toàn bộ nền kinh tế của
tỉnh. Lãnh đạo, chỉ đạo, giải quyết, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế còn
thiếu các giải pháp đồng bộ, chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của tỉnh.
Bên cạnh các cơ hội lớn, các tỉnh BTB cũng đối mặt với nhiều thách thức đặt
ra: Tốc độ đô thị hóa làm tăng nhanh dân số cơ học; kinh tế phát triển chưa tương
xứng với tiềm năng; nhiều nguồn lực và lợi thế của vùng chưa được khai thác và sử
dụng có hiệu quả; công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều bất cập, ô
41
nhiễm môi trường sinh thái, có nơi thiếu đất sản xuất, có nơi ruộng đất bị bỏ
hoang, thiếu việc làm, việc đền bù giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng v.v..
Trong môi trường hoạt động đó, các tỉnh ủy vùng BTB phải tích cực tháo gỡ
những khó khăn, rào cản, nỗ lực tìm kiếm và phát huy các nguồn lực thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới ở địa phương tiến lên, góp phần vào thắng lợi của công cuộc đổi
mới đất nước. Bên cạnh đó, đội ngũ tỉnh ủy viên cũng chưa có nhiều kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo phát triển đô thị. Đây chính là khó khăn, thách
thức đối với các tỉnh ủy vùng BTB trong quá trình lãnh đạo phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Thứ năm, đối tượng lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng BTB đa dạng, có nhiều
thế mạnh, song cũng còn một số hạn chế, yếu kém
Khu vực BTB có tới 5.979 tổ chức đảng và 629.000 đảng viên [Phụ lục 6].
Trình độ mọi mặt của đảng viên vào loại cao so với nhiều nơi khác trong cả nước,
có nhiệt tình cách mạng, chịu đựng và vượt qua gian khổ, tin tưởng tuyệt đối vào sự
lãnh đạo của Đảng. Nhân dân trong vùng chịu thương, chịu khó, tiết kiệm, có tinh
thần đoàn kết, đồng cam, cộng khổ
Tuy nhiên, đối tượng lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng BTB cũng còn nhiều hạn
chế: đời sống vật chất của đội ngũ cán bộ, đảng viên còn nhiều khó khăn; một bộ
phận đảng viên, kể cả cán bộ các cấp còn chưa tích cực vươn lên trong học tập nâng
cao trình độ, nói và làm còn chưa thống nhất; chưa gương mẫu rèn luyện giữ gìn
phẩm chất đạo đức, lối sống của bản thân và gia đình dẫn tới sa sút ý chí chiến đấu,
vi phạm kỷ luật; tư tưởng gia trưởng, phong kiến trọng nam, khinh nữ còn khá
nặng; còn có biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu dân, vẫn còn tình trạng cán bộ đảng
viên tham nhũng, lãng phí, bị thi hành kỷ luật đảng và pháp luật Nhà nước. Đặc
biệt, ở những mức độ khác nhau không ít cán bộ, đảng viên còn có những biểu hiện
say sưa với với những chiến công của thời kỳ cách mạng trước. Tình trạng này, một
mặt, hạn chế phát triển tư duy tìm tòi giải pháp thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa
phương đạt kết quả cao, mặt khác, dễ có những cách nhìn, cách đánh giá chưa
chuẩn xác về những yếu kém trong Đảng, chính quyền và nhất là đối với thế hệ trẻ,
42
cản trở việc tìm sự đồng thuận thế hệ và các giải pháp khả thi trong cổ vũ động viên thế
hệ trẻ vươn lên, cống hiến cho quê hương, đất nước.
Bên cạnh những mặt tích cực, trong không ít người dân vùng BTB, còn có
biểu hiện của tính cục bộ, địa phương, chỉ ủng hộ và sử dụng những cán bộ cùng
quê, “đồng hương”. Điều này gây khó khăn không nhỏ đối với sự lãnh đạo của các
tỉnh ủy trong thực hiện CNH, HĐH đất nước.
2.2. CÔNG TÁC THANH NIÊN, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO VÀ ĐỔI
MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY VÙNG BẮC TRUNG BỘ
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN
2.2.1. Thanh niên và công tác thanh niên các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
2.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm thanh niên các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
* Khái niệm thanh niên
Cho đến nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về...03), Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học,
Hà Nội - Đà Nẵng.
128. Lê Kim Việt (2002), Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành
Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
129. Trần Khắc Việt (2013), “Quá trình phát triển nhận thức về phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (4),
Tr.48-54.
130. Trần Khắc Việt (Chủ nhiệm), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xă hội trong điều
kiện mới, Mã số KX.04.02/11-15, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
131. Nguyễn Đắc Vinh (2014), Những vấn đề lý luận và thực tiễn đổi mới công tác
thanh vận trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp bộ Mã số: CT.KXĐTN 14 -
01, Viện Nghiên cứu Thanh niên - Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
132. Nguyễn Đắc Vinh (2015), “Phát huy vai trò xung kích, tinh thần tình nguyện
của thanh niên trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế”, Tạp chí Cộng sản, (869), tr. 22 - 26.
133. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, NXBVăn hóa - Thông tin, Hà Nội.
134. Vi Xúc Phôm Vi Thắc (2008), Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo hệ thống
chính trị trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị,
chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
170
B. Tài liệu nước ngoài
135. Allen, R.e. (Ed.), The Oxford Dictionnayry of Current English, Oxford University
Press, 1994, p.877 - 880.
136. Drosdowski, Guenther, Duden - Deutsches Universalwoerterbuch, Dudenverlag,
Mannheim - Leipzig - Wien - Zuerich, 1996, S.792, S. 793
137. Histoire du parti communise fromcais, paris, 1964
138. Indira Rystina, Zhaniya Kussainova (2014), Comparative Analysis of
National Youth Policy in Different Countrie Tạp chí Procedia - Social and
Behavioral Sciences, số 140, ngày 22-8-2014, tr.654-658.
139. Gina Hernez Broomer, Richard L. Hughes (2013),“The leadership development:
Pass, Present, and Future”
140. Jean - Marc Coicaud (2002), Legitimacy and politics - A Contribution to the
study of policticcal right and responsibility (Tính chính đáng chính trị - Đóng góp
cho sự nghiên cứu về tính đúng đắn chính trị và trách nhiệm chính trị),
Cambridge University Press.
141. James M.Kouzes, Barry Z.Posner (2005) The leadership challenge (Thử
thách của lãnh đạo), NXB Jossey Bass, Tái bản lần thứ 3.
142. Monica Barry (2005),Youth Policy and Social Inclusion: Critical Debates
with Young People.
143. Pippa Norris (2005), Building polictical parties: reforming legal regulations
and internal rules.
144. Ricardo S.Morse, Terry F.Buss, C.Morgan Kinghorn (2007), Transforming
public leadership for the 21
st
century - Transformational trends in governance
and democracy, NXB M.E. Sharpe, 2007.
145. Phó tiến sĩ sử học M.Lê-pê-kin (1975), “Những nguyên lý Lêninnít về giáo
dục thanh niên, NXB Lêningrat.
171
PHỤ LỤC
172
Phụ lục 1
Phụ lục 2
DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ, TỶ LỆ TĂNG TỰ NHIÊN CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ
Năm 2013 2014 2015
Tỉnh
Dân số
(người)
Mật
độ dân
số
(ng/k
m
2
)
Tỷ lệ
tăng tự
nhiên
dân số
(‰)
Dân số
(người)
Mật độ
dân số
(ng/km
2
)
Tỷ lệ
tăng tự
nhiên
dân số
(‰)
Dân số
(người)
Mật độ
dân số
(ng/km
2
)
Tỷ lệ
tăng tự
nhiên
dân số
(‰)
Thanh Hóa 3.477,7 312,4 8,9 3.414,1 314,0 7,9 3.514,2 316,0 9,6
Nghệ An 3.011,3 182,6 13,5 3.037,4 184,0 11,5 3.063,9 186,0 13,0
Hà Tĩnh 1.249,1 208,3 9,9 1.255,3 209,0 7,8 1.261,3 210,0 9,0
Quảng Bình 863,4 107,1 8,7 868,2 108,0 10,9 872,9 108,0 12,3
Quảng Trị 613,0 129,3 11,1 616,4 130,0 9,8 619,9 131,0 11,6
Thừa Thiên - Huế 1.122,7 223,1 9,6 1.131,8 225,0 11,3 1.140,7 227,0 9,9
Tổng cộng 6 tỉnh 10.337,2 193,8 10,28 10.323,2 195,0 9,87 10.472,9 196,3 10,9
Cả nước 89.759,5 271,2 9,90 90.728,9 274,0 10,3 91.713,3 277 9,4
(Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội các tỉnh Bắc Trung Bộ).
Phụ lục 3
THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI (GDP) CỦA CÁC TỈNH
BẮC TRUNG BỘ
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Tổng cộng 6 tỉnh 18,48 22,95 26,3 32,06 36,1
Thanh Hóa 18,2 22,6 24,6 26,1 31,0
Nghệ An 14,19 20,1 22,96 27,5 29,0
Hà Tĩnh 16,37 19,6 24,0 34,1 38,9
Quảng Bình 18,1 22,0 25,1 35,2 39,1
Quảng Trị 17,9 21,8 26,8 29,4 34,0
Thừa Thiên - Huế 26,1 31,6 34,2 40,1 44,0
Cả nước 27,0 36,9 40,8 43,4 45,7
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 4
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA CÁC TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
(ĐVT: %)
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Bình quân 6 tỉnh 9,8 8,48 10,46 9,34 10,1
Thanh Hóa 11,3 9,1 11,2 11,6 11,8
Nghệ An 6,6 6,1 6,5 7,24 7,89
Hà Tĩnh 11,7 13,4 19,2 14,8 18,0
Quảng Bình 8,6 6,1 11,18 7,5 6,5
Quảng Trị 9,5 7,1 6,8 6,7 7,4
Thừa Thiên - Huế 11,1 9,07 7,89 8,23 9,1
Cả nước 6,24 5.52 5,42 5,98 6,68
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ).
Phụ lục 5
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH (PCI) CỦA CÁC TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Tỉnh
2014 2015
Chỉ số Xếp hạng PCI Nhóm xếp hạng Chỉ số Xếp hạng PCI Nhóm xếp hạng
Thanh Hóa 60.33 12 Tốt 60,74 10 Tốt
Nghệ An 58.82 28 Khá 58,47 32 Khá
Hà Tĩnh 58.19 35 Khá 57,2 45 Khá
Quảng Bình 56.5 46 Trung bình 56,71 50 Trung bình
Quảng Trị 55.07 53 Tương đối thấp 57,32 43 Khá
Thừa Thiên - Huế 59.98 13 Khá 58,52 29 Khá
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 6
THỐNG KÊ CÁC TỔ CHỨC ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ TỈNH KHU VỰC BẮC TRUNG BỘ
TT Đảng bộ
Đảng bộ huyện,
thị
Đảng bộ
trực thuộc
Tổng số
tổ chức cơ sở đảng
Tổng số
đảng viên
1 Tỉnh Thanh Hóa 27 7 1.722 209.387
2 Tỉnh Nghệ An 21 8 1.623 177.882
3 Tỉnh Hà Tĩnh 13 7 755 92.671
4 Tỉnh Quảng Bình 8 5 609 65.754
5 Tỉnh Quảng Trị 10 6 578 38.853
6 Tỉnh Thừa Thiên - Huế 9 9 692 45.353
Tổng 88 42 5.979 629.900
(Nguồn: Ban tổ chức Tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 7
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CÁC BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
NHIỆM KỲ 2010-2015
TT Tên tỉnh
Tổng
số
Nam Nữ
Dân
tộc
Kinh
Dân
tộc
thiểu
số
Trình độ chuyên
môn
Trình độ
LLCT
ĐH ThS
Tiến
sĩ
CC-
CN
TC SC
1 Thanh Hóa 69 64 5 53 16 42 23 4 69 0 0
2 Nghệ An 65 59 6 52 13 36 21 8 65 0 0
3 Hà Tĩnh 55 47 8 47 8 50 4 1 55 0 0
4 Quảng Bình 55 46 9 46 9 46 5 4 55 0 0
5 Quảng Trị 55 48 7 45 10 47 7 1 55 0 0
6 Thừa Thiên - Huế 55 47 8 46 9 50 3 2 55 0 0
Tổng số 354 311 43 289 65 271 63 20 354 0 0
(Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 8
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CÁC BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
NHIỆM KỲ 2015-2020
TT Tên tỉnh Tổng số Nam Nữ
Dân
tộc
Kinh
Dân
tộc
thiểu
số
Trình độ chuyên môn Trình độ LLCT
ĐH ThS Tiến sĩ CN CC TC SC
1 Thanh Hóa 71 61 10 62 9 24 36 11 36 34 1 0
2 Nghệ An 71 63 8 64 7 31 35 5 20 51 0 0
3 Hà Tĩnh 55 50 5 55 0 19 33 3 19 35 1 0
4 Quảng Bình 52 48 4 52 0 14 30 8 23 28 1 0
5 Quảng Trị 53 47 6 51 2 33 16 4 29 24 0 0
6 Thừa Thiên - Huế 53 45 8 51 2 26 18 9 27 26 0 0
Tổng số 355 314 41 335 20 147 168 40 154 198 3 0
(Nguồn: Ban tổ chức Tỉnh ủy các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 9
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CÁC BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VÙNG BẮC TRUNG BỘ (NHIỆM KỲ 2010-2015)
TT Tên tỉnh
Tổng
số
Nam Nữ
Dân
tộc
Kinh
Dân
tộc
thiểu
số
Trình độ chuyên
môn
Trình độ LLCT
ĐH ThS
Tiến
sĩ
CC-
CN
TC SC
1 Thanh Hóa 17 15 2 15 2 5 9 3 17 0 0
2 Nghệ An 17 16 1 16 1 5 10 2 15 0 0
3 Hà Tĩnh 15 14 1 13 2 6 8 1 15 0 0
4 Quảng Bình 15 14 1 14 1 7 5 3 15 0 0
5 Quảng Trị 14 14 0 14 1 8 4 2 14 0 0
6 Thừa Thiên - Huế 15 14 1 14 1 6 8 1 15 0 0
Tổng số 93 87 6 86 8 37 46 10 93 0 0
(Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 10
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CÁC BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VÙNG BẮC TRUNG BỘ NHIỆM KỲ (2015-2020)
TT Tên tỉnh
Tổng
số
Nam Nữ
Dân
tộc
Kinh
Dân
tộc
thiểu
số
Trình độ chuyên môn Trình độ LLCT
Tổng
số
ĐH Ths
Tiến
sĩ
Tổng
số
CN
Cao
cấp
SC
1 Thanh Hóa 18 16 2 17 1 18 3 10 5 18 11 7 0
2 Nghệ An 18 16 2 18 0 15 7 4 4 15 5 10 0
3 Hà Tĩnh 15 13 2 15 0 15 5 8 2 15 6 8 1
4 Quảng Bình 15 14 1 15 0 15 4 6 5 15 7 8 0
5 Quảng Trị 15 13 2 15 0 15 6 7 2 15 9 6 0
6 Thừa Thiên- Huế 14 13 1 14 0 14 7 7 1 14 10 4 0
Tổng số 95 85 12 94 1 92 32 42 19 92 48 43 1
(Nguồn: Ban tổ chức tỉnh ủy vùng Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 11
TỔNG HỢP SỐ LIỆU VỀ CƠ CẤU, TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ TỈNH ỦY VIÊN
CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ (NHIỆM KỲ 2015 – 2020)
TT Đơn vị
Tổng
số
Chia theo trình độ Chia theo độ tuổi
Dân
tộc
thiểu
số
Phụ
nữ
Trình ðộ chuyên môn
Lý luận chính
trị Tuổi
bình
quân
Dưới
40
Từ 41
đến 50
Trên
50 Trên
đại học
ĐH,
CĐ
Còn lại
Cao
cấp, cử
nhân
Trung
cấp
1 Thanh Hóa 71 47 24 0 70 1 50,1 4 28 39 9 10
2 Nghệ An 71 40 31 0 71 0 51,6 4 20 47 7 8
3 Hà Tĩnh 55 36 19 0 54 1 49,3 6 26 23 0 5
4 Quảng Bình 52 38 14 0 51 1 50,2 4 18 30 0 4
5 Quảng Trị 53 20 33 0 53 0 50,5 3 20 30 2 6
6 Thừa Thiên - Huế 53 27 26 0 53 0 51,8 4 16 32 2 8
Tổng cộng 355 208 147 0 352 3 50,6 25 128 201 20 41
(Nguồn: Ban tổ chức Tỉnh ủy các tỉnh BTB)
Phụ lục 12
SỐ LƯỢNG, THÀNH PHẦN THANH NIÊN CÁC TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ HIỆN NAY
TT Đơn vị
Diện tích
(km
2
)
Dân số
(nghìn
người)
Thanh niên
Nam
thanh niên
Nữ thanh
niên
Thanh
niên có
đạo
Thanh
niên công
nhân
Thanh
niên nông
thôn
Học sinh,
sinh viên
Thanh niên
là người dân
tộc thiểu số
1 Thanh Hóa 11.131,9 3.412.600 1.083.760 548.383 535.377 162.564 195.077 650.256 606.906 21.675
2 Nghệ An 16.493,7 2.942.900 941.470 476.384 465.086 141.221 169.465 564.882 527.223 18.829
3 Hà Tĩnh 5.997,2 1.229.300 389.050 196.859 192.191 58.358 70.029 233.430 217.868 7.781
4 Quảng Bình 8.065,3 853.000 269.080 136.154 132.926 40.362 48.434 161.448 150.684 5.381
5 Quảng Trị 4.739,8 604.700 189.720 95.998 93.722 28.458 34.149 113.832 106.243 3.794
6 Thừa Thiên - Huế 5.033,2 1.115.523 350.610 177.409 173.201 52.592 63.109 210.366 196.342 7.012
Tổng 51,461.1 10,158,023 3.223.690 1.631.187 1.592.503 483.554 580.264 1.934.214 1.805.266 64.474
(Nguồn: Sở Nội vụ các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 13
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG ĐOÀN VIÊN Ở CÁC TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
TT
Đơn
vị
Số lượng đoàn viên
Tổng số đoàn viên kết
nạp mới
Tổng số đoàn viên ưu tú
giới thiệu cho Đảng
Tổng số đảng viên mới được kết
nạp
từ đoàn viên
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2013
Năm 2014 Năm 2015
1 Thanh Hóa 271.013 265.854 400.000 45.100 45.200 53.658 7.500 7.155 8.466 3.914 5.360 6.455
2 Nghệ An 215.408 185.750 174.060 33.215 34.145 44.331 7.200 6.213 7.100 2.832 4.178 881
3
Hà Tĩnh 88.615 70.617 72.230 14.174 16.654 17.224 2.776 3.810 4.217 2,.117 1.819 2.034
4 Quảng Bình 60.102 54.989 51.323 7.343 11.574 12.000 3.945 4.073 7.219 1.411 1.515 397
5
Quảng Trị 59.765 55.788 50.435 12.549 11.500 13.320 1.650 1.978 2.250 1.040 1.048 1.230
6 Thừa Thiên - Huế 99.693 95.230 8.068 11.245 13.095 11.515 2.716 4.138 4.176 872 1.325 1.409
Tổng 794.596 728.228 835.116 124.626 132.168 152.048 25.787 27.367 33.428 12.186 15.245 12.406
(Nguồn: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các tỉnh Bắc Trung Bộ)
Phụ lục 14
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THANH NIÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
(Dành cho cán bộ cơ quan tỉnh)
Thưa Đồng chí!
Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của
Tỉnh ủy đối với công tác thanh niên trong những năm qua, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác
thanh niên trong điều kiện mới, xin Đồng chí cho biết ý kiến của mình về các vấn
đề nêu ra trong bảng hỏi này.
Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu hỏi và
các phương án trả lời, Đồng chí lựa chọn một phương án trả lời và đánh dấu (X)
vào ô vuông bên phải của phương án đó. Các phương án còn lại để trống.
Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
Câu 1. Theo đồng chí, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với công tác thanh niên hiện nay ở mức độ nào?
1 Rất quan trọng Đồng ý Xếp thứ tự
2 Quan trọng
3 Bình thường
4 Quan trọng
Câu 2. Vai trò của đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công
tác thanh niên được thể hiện ở:
1 Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
2 Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
4 Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của đảng viên, đoàn viên
5 Nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ
6 Phát huy vai trò xung kích của thanh niên
7 Chống quan liêu, tham nhũng
8 Đẩy mạnh cải cách hành chính
9
Ý kiến khác........................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Câu 3. Trong đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác
thanh niên, mức độ thành công của từng nội dung như thế nào?
TT
Các nội dung trong phương thức
lãnh đạo của tỉnh ủy
Rất
thành
công
Ít
thành
công
Bình
thường
Không
thành
công
1
Đổi mới quy trình ban hành và tổ
chức thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết về CTTN
2
Đổi mới công tác công tác tư tưởng
của tỉnh ủy trong lãnh đạo CTTN
3 Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ
4
Đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy
đối với chính quyền các cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với thanh niên
5
Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Tỉnh ủy đối với Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh.
6
Đổi mới việc xây dựng và thực
hiện quy chế, phong cách, lề lối
làm việc
7 Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng và tính tiền phong gương mẫu
của cán bộ, đảng viên
8
Đổi mới kiểm tra, giám sát của tỉnh
ủy đối với các tổ chức đảng và
đảng viên
Câu 4. Theo đồng chí, các yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến kết quả đổi mới
phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác thanh niên
TT Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
Đồng ý Không
đồng ý
Khó xác
định
1
Các quy định của Quy chế làm việc của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban
Thường vụ, Thường trực tỉnh ủy
2
Các quy định của Quy chế phối hợp
công tác của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh với Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể
3
Điều kiện, phương tiện làm việc cho
đội ngũ cán bộ trong các cơ quan đảng,
chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
4
Chất lượng hoạt động tham mưu cho
tỉnh ủy
5 Vai trò của người đứng đầu tỉnh ủy
6
Phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ
cán bộ, đảng viên
7 Điều kiện đặc thù của tỉnh
8
- Ý kiến khác:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 5. Những hạn chế trong đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy
đối với công tác thanh niên là do những nguyên nhân nào?
1 Nhận thức của cấp ủy
2 Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên chưa cao
3 Phong cách, lề lối làm việc của tỉnh ủy còn nhiều bất cập
4
Chưa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính tiền phong, gương
mẫu của đảng viên.
5 Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu chưa được quy định rõ
6 Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy
7
Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội khác
8 Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
9 Thiếu sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng
10 Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
11
- Ý kiến khác
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Câu 6. Ngoài những nội dung trong phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với công tác thanh niên đã được khẳng định, cần thêm những phương thức gì?
1
Thông qua hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội đối với việc tỉnh ủy lãnh đạo công tác thanh niên
2
Thông qua hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội đối với việc tỉnh ủy lãnh đạo công tác thanh niên
3 Hoạt động của các phương tiện thông tin đại chúng
4 Làm thí điểm rồi sơ kết, tổng kết, nhân diện rộng
5
Tổ chức hội nghị chính trị với sự tham gia của đại diện cấp ủy, các
cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
ở từng cấp
6 - Ý kiến khác
...............................................................................................................
...............................................................................................................
Câu 7. Trong những năm tới, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của
tỉnh ủy đối với công tác thanh niên cần tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo
của tỉnh ủy đối với từng tổ chức dưới đây ở mức độ nào?
TT Tổ chức Đặc biệt
Mạnh
mẽ hơn
Như
hiện nay
Không
cần đổi
mới
1 Mặt trận Tổ quốc
2 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
2 Hội Liên hiệp thanh niên VN
3 Các tổ chức chính trị - xã hội khác
Câu 8. Trong đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác
thanh niên cần chú trọng đổi mới việc thực hiện từng nội dung như thế nào?
TT
Các nội dung trong phương thức
lãnh đạo của ỉtnh ủy
Đặc
biệt
Mạnh
mẽ hơn
Như
hiện
nay
Không
cần đổi
mới
1
Đổi mới quy trình ban hành và tổ
chức thực hiện các chỉ thị, nghị
quyết về CTTN
2
Đổi mới công tác công tác tư tưởng
của tỉnh ủy trong lãnh đạo công tác
thanh niên
3 Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ
4
Đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với chính quyền các cấp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với
thanh niên
5
Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh
ủy đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
6
Đổi mới phong cách, lề lối làm việc
của tỉnh ủy
7
Phát huy vai trò của các tổ chức
đảng và tính tiền phong gương mẫu
của cán bộ, đảng viên
8
Đổi mới kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy
đối với các tổ chức đảng và đảng viên
9
Ý kiến khác:
........................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 9. Theo đồng chí nhận thức của cán bộ, đảng viên về thanh niên và
công tác thanh niên trong thời gian qua đã có sự chuyển biến chưa?
TT Nội dung Đồng ý Xếp thứ tự
1 Chưa chuyển biến
2 Có chuyển biến nhưng chưa nhiều
3 Có chuyển biến
4 Có chuyển biến tốt
Câu 10. Để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công
tác thanh niên cần thực hiện các giải pháp nào dưới đây?
TT Các giải pháp
Đồng
ý
Xếp
thứ tự
1 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp
2
Đổi mới cách ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết
lãnh đạo của tỉnh ủy về công tác thanh niên
3
Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tăng cường công tác quản lý của
Nhà nước đối với thanh niên
4 Đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng, sắp xếp kiện toàn các cơ
quan nhà nước, nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
5 Nâng cao chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên
6 Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng
7 Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa phương tiện làm việc
8
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội trong đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với
công tác thanh niên
9
Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh
10 Đổi mới phong cách, lề lối làm việc
11
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương,
phối kết hợp công tác của Ban Dân vận Trung ương, Trung
ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
12
Ý kiến khác:
.....................................................................................................
...........................................................................
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
a) Giới tính: Nam Nữ:
b) Tuổi: Dưới 30 31 - 50 51 trở lên
c) Trình độ học vấn và chuyên môn:
Trung học phổ thông Trung cấp
Cao đẳng, đại học Sau đại học
d) Cơ quan, tổ chức làm việc
Cơ quan Tỉnh ủy Cơ quan nhà nước
Đoàn thể nhân dân Các tổ chức khác
Xin trân trọng cảm ơn ý kiến của Đồng chí!
Phụ lục 15
TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH ỦY ĐỐI VỚI
CTTN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
(Dành cho cán bộ cơ quan tỉnh)
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án, tác giả đã xây dựng và tiến
hành phát phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ sơ quan cấp tỉnh ở vùng Bắc Trung
Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế)
nhằm thu thập thông tin cần thiết làm cơ sở đánh giá thực trạng việc đổi mới
phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công tác thanh niên thời gian qua và đề
xuất các giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy
đối với công tác thanh niên. Tổng số phiếu phát ra là 500 phiếu, tổng số phiều thu
về là 426 phiếu, đạt tỉ lệ: 85,2%. Kết quả cụ thể như sau:
Câu 1. Theo đồng chí, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối
với, công tác thanh niên hiện nay ở mức độ nào?
STT Mức độ Tỷ lệ
1 Rất quan trọng 32%
2 Quan trọng 42%
3 Bình thường 22%
4 Không quan trọng 2%
Câu 2. Theo đồng chí nhận thức của cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trò của
thanh niên và công tác thanh niên trong thời gian qua đã có sự chuyển biến chưa?
TT Nội dung Tỷ lệ
1 Chưa chuyển biến 4%
2 Có chuyển biến nhưng chưa nhiều 23%
3 Có chuyển biến 39%
4 Có chuyển biến tốt 32%
Câu 3. Xin đồng chí cho biết vai trò của đổi mới phương thức lãnh đạo
của tỉnh ủy đối với công tác thanh niên được thể hiện ở nội dung nào sau đây?
Xếp thứ tự theo chiều quan trọng giảm dần.
TT Nội dung thể hiện Đồng ý
Xếp
thứ tự
1 Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng 73% 2
2 Nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước 65% 4
3
Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh
64% 5
4
Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của đảng
viên, đoàn viên
70% 3
5 Nâng cao năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ 61% 6
6 Phát huy vai trò xung kích của thanh niên 77% 1
7 Chống quan liêu, tham nhũng 52% 8
8 Đẩy mạnh cải cách hành chính 50% 7
9 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 4. Theo đồng chí việc đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với
công tác thanh niên, mức độ thành công của từng nội dung thể hiện như thế nào?
TT Nội dung
Thành
công
Không
thành công
Không
rõ
1
Đổi mới quy trình ban hành và tổ chức thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết về công tác thanh niên
75% 10% 11%
2 Đổi mới công tác tư tưởng 63% 14% 13%
3 Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ 64% 13% 19%
4
Đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với chính
quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với thanh niên
73% 16% 12%
5
Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy đối
với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
67% 16% 13%
6
Đổi mới việc xây dựng và thực hiện quy chế,
phong cách, lề lối làm việc
64% 13% 19%
7
Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính
tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên
59% 20% 18%
8
Đổi mới kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy đối
với các tổ chức đảng và đảng viên
59% 19% 17%
9 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 5. Đồng chí hãy cho biết các yếu tố nào sau đây ảnh hưởng đến kết
quả đổi mới phương thức lãnh đạo của tnh ủy đối với công tác thanh niên
TT Các yếu tố Đồng ý
Không
đồng ý
Khó xác
định
1
Các quy định của Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ,
Thường trực tỉnh ủy
75% 10% 11%
2
Các quy định của Quy chế phối hợp công tác
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh với Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
63% 14% 13%
3
Điều kiện, phương tiện làm việc cho đội ngũ
cán bộ trong các cơ quan đảng, chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội
64% 13% 19%
4 Chất lượng hoạt động tham mưu cho tỉnh ủy 75% 15% 12%
5 Vai trò của người đứng đầu tỉnh ủy 70% 16% 13%
6
Phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán
bộ, đảng viên
64% 13% 19%
7 Điều kiện đặc thù của tỉnh 52% 27% 18%
8 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 6. Theo đồng chí những hạn chế trong đổi mới phương thức lãnh đạo
của tỉnh ủy đối với công tác thanh niên là do những nguyên nhân nào? Xếp thứ
tự theo chiều quan trọng giảm dần
TT Các nguyên nhân Đồng ý
Xếp
thứ tự
1 Nhận thức của cấp ủy 78% 1
2 Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên chưa cao 75% 2
3 Phong cách, lề lối làm việc của tỉnh ủy còn nhiều bất cập 67% 3
4
Chưa phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính tiền
phong, gương mẫu của đảng viên.
63% 4
5
Thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu chưa
được quy định rõ
61% 7
6 Thiếu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy 59% 6
7
Thiếu sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội khác
58% 5
8 Thiếu sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp 52% 8
9 Thiếu sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng 51% 9
10 Bộ máy tổ chức còn trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ 50% 10
11 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 7. Theo đồng chí, ngoài những nội dung trong phương thức lãnh đạo
của tỉnh ủy đối với công tác thanh niên đã được khẳng định, cần thêm những
phương thức gì?
TT Các phương thức Đồng ý
Xếp thứ
tự
1
Tăng cường hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc tỉnh ủy
lãnh đạo công tác thanh niên
69% 3
2
Tăng cường hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đối với việc
tỉnh ủy lãnh đạo công tác thanh niên
65% 4
3 Tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng 58% 5
4 Làm thí điểm rồi sơ kết, tổng kết, nhân diện rộng 73% 1
5
Tổ chức hội nghị chính trị với sự tham gia của đại
diện cấp ủy, các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội ở từng cấp
71% 2
6 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 8. Trong những năm tới, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh
ủy đối với công tác thanh niên cần tập trung đổi mới phương thức lãnh đạo của
tỉnh ủy đối với từng tổ chức dưới đây ở mức độ nào?
TT Tổ chức
Đặc
biệt
Mạnh
mẽ hơn
Như
hiện nay
Không
cần đổi
mới
1 Mặt trận Tổ quốc 33% 41% 22% 2%
2 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 50% 35 12% 1%
3 Các tổ chức chính trị - xã hội khác 37% 34% 11% 3%
Câu 9. Theo đồng chí đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công
tác thanh niên, cần chú trọng đổi mới việc thực hiện từng nội dung như thế nào?
TT Nội dung Đồng ý Xếp thứ tự
1
Đổi mới quy trình ban hành và tổ chức thực hiện
các chỉ thị, nghị quyết về công tác thanh niên
79%
1
2 Đổi mới công tác công tác tư tưởng 52% 7
3 Đổi mới công tác tổ chức, cán bộ 69% 3
4
Đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với chính
quyền các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với thanh niên
56%
6
5
Đổi mới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy đối với
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
66%
4
6
Đổi mới việc xây dựng và thực hiện quy chế,
phong cách, lề lối làm việc
72%
2
7
Phát huy vai trò của các tổ chức đảng và tính tiền
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên
50%
8
8
Đổi mới kiểm tra, giám sát của tỉnh ủy đối với các tổ
chức đảng và đảng viên
57%
5
9 - Ý kiến khác: Không trả lời
Câu 10. Để tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh ủy đối với công
tác thanh niên, cần thực hiện các giải pháp nào dưới đây?
TT Các giải pháp Đồng ý
Xếp thứ
tự
1 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy các cấp 78% 1
2
Đổi mới cách ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị
quyết lãnh đạo của tỉnh ủy về công tác thanh niên
77% 2
3
Tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tăng cường công tác quản
lý của Nhà nước đối với thanh niên
64% 7
4
Đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng, sắp xếp kiện toàn
các cơ quan nhà nước, nâng cao trình độ, năng lực của
đội ngũ cán bộ
56% 9
5 Nâng cao chất lượng đội ngũ tỉnh ủy viên 66% 6
6 Phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng 72% 11
7 Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa phương tiện làm việc 50% 10
8
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội trong đổi mới phương thức lãnh đạo
của Tỉnh ủy đối với công tác thanh niên
59% 8
9
Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh
72% 3
10 Đổi mới phong cách, lề lối làm việc 69% 4
11
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của Trung
ương, phối kết hợp công tác của Ban Dân vận Trung ương,
Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
68% 5
12 - Ý kiến khác: Không trả lời
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
a. Giới tính
- Nam
- Nữ
51%
39%
b. Tuổi
- Dưới 30
- Từ 31 – 50
- Từ 51 trở lên
25%
63%
11%
c. Trình độ chuyên môn
- Trung cấp
- Cao đẳng, Đại học
- Sau Đại học
8%
62%
21%
d. Công tác tại cơ quan
- Cơ quan đảng
- Cơ quan nhà nước
- Đoàn thể chính trị - xã hội
- Cơ quan khác
33%
33%
25%
9%
199