VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LẠI THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐỐI CHIẾU ĐỘNG TỪ TRẢI NGHIỆM
TRONG TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Mã số: 62.22.02.41
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÂM QUANG ĐÔNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô thuộc
Khoa Ngôn ngữ học – Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã
212 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 468 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đối chiếu động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và Tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã
hội Việt Nam đã chỉ dạy và dành cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu trong quá
trình tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lâm Quang Đông, người thầy đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Tiếng Anh, Trường
THPT chuyên Ngoại ngữ, và các đơn vị hữu quan của Trường Đại học Ngoại ngữ -
Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ
trong những lúc khó khăn nhất để tôi có thể hoàn thành luận án.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận án bằng mọi nỗ lực và khả năng của mình
nhưng tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lại Thị Phương Thảo
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của riêng tôi, không sao
chép của ai. Các kết quả nghiên cứu được trình bày và miêu tả trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nội
dung luận án có tham khảo và sử dụng ngữ liệu được trích dẫn từ các tác phẩm và
nguồn tư liệu đăng tải trên các trang thông tin điện tử theo danh mục tài liệu của
luận án.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lại Thị Phương Thảo
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU......................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu động từ trải nghiệm trong tiếng Anh .................................. 6
1.2. Tình hình nghiên cứu động từ trải nghiệm trong tiếng Việt ................................ 16
1.3. Tiểu kết ................................................................................................................................. 21
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 22
2.1. Ngữ pháp chức năng với bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp của câu ................... 22
2.2. Mối quan hệ giữa bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp trong câu .......................... 42
2.3. Tiểu kết ............................................................................................................... 43
Chương 3: ĐỘNG TỪ TRẢI NGHIỆM TIẾNG ANH VÀ TIẾNG
VIỆTTRONG CẤU TRÚC NGHĨA BIỂU HIỆN CỦA CÂU .............................. 45
3.1. Quan niệm về sự tình trải nghiệm ....................................................................... 45
3.2. Quan niệm và phân loại động từ trải nghiệm ...................................................... 47
3.3. Đặc điểm ngữ nghĩa của sự tình trải nghiệm ....................................................... 50
3.4. Cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và
tiếng Việt .................................................................................................................... 55
3.5. Tiểu kết ................................................................................................................ 89
Chương 4: ĐỘNG TỪ TRẢI NGHIỆM TIẾNG ANH VÀ TIẾNG VIỆT
TRONG CẤU TRÚC CÚ PHÁP CỦA CÂU ......................................................... 92
4.1. Khả năng hiện thực hóa của sự tình trải nghiệm tiếng Anh và tiếng Việt trong
câu .............................................................................................................................. 92
4.2. Sự hiện thực hóa của các thành phần nghĩa của sự tình trải nghiệm trong câu ... 95
4.3. Khả năng hiện diện của các thành phần cú pháp trong câu ............................... 103
4.4. Cấu trúc cú pháp của câu với động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng
Việt ........................................................................................................................... 107
4.5. Tiểu kết ............................................................................................................. 135
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 138
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................. 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 143
NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH DẪN .......................................................................... 149
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 154
iii
QUY ƯỚC TRÌNH BÀY TRONG LUẬN ÁN
[số, tr. số]: Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn, chữ viết tắt tr.
và số trang. Các số được viết cách nhau bằng dấu phẩy. Ví
dụ: [3, tr.101]
[số, số]: Nguồn tài liệu tham khảo: Hai số tài liệu trích dẫn cùng một
tác giả. Ví dụ: [56, 57].
[số, tr. số-số]: Nguồn tài liệu tham khảo: Số liệu trích dẫn, chữ viết tắt (tr. =
trang) và số trang tham khảo từ trang đến trang.. Ví dụ:
[5, tr.201-203]
[số]: Nguồn tài liệu tham khảo: Số tài liệu trích dẫn. Nội dung
tham khảo được tóm lược lại dựa trên các nội dung của tài
liệu. Ví dụ: [14]
[số:số]: Nguồn tư liệu trích dẫn ví dụ minh họa: số tài liệu trích dẫn,
số trang. Các số được viết cách nhau bằng dấu hai chấm (:).
Ví dụ: [33:23].
[]: Nguồn tư liệu trực tiếp.
CTCP: Cấu trúc cú pháp
CTNBH: Cấu trúc nghĩa biểu hiện
et al: và nhóm cộng sự. Ví dụ Quirk et al (Quirk và nhóm cộng sự
ĐT: Động từ
NT: Nghiệm thể
QT: Quá trình
ĐTTG: Động từ tri giác
ĐTTN: Động từ tri nhận
ĐTTC: Động từ tình cảm
ĐTMM: Động từ mong muốn
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải nghiệm là một hiện tượng cơ bản trong cuộc sống của con người. Dik
[41, tr.115] cho rằng tính trải nghiệm chỉ có thể có được thông qua hoạt động của
các giác quan và trí óc con người (hoặc các động vật sống). Tính trải nghiệm trong
các phát ngôn cho thấy trạng thái của chủ thể hành động tri nhận, cảm giác, mong
muốn, tưởng tượng, hay cái gì đó mà họ đã trải qua. Theo Verhoeven [92, tr.1], trải
nghiệm là “một khái niệm cơ bản cần được thể hiện ở mọi ngôn ngữ bằng cách này
hay cách khác. Lĩnh vực trải nghiệm ở đây được hiểu là bao gồm các loại trải
nghiệm cụ thể mà liên quan chủ yếu đến việc xử lý các tác nhân kích thích
(stimuli) bên trong và bên ngoài bởi hệ thần kinh con người. Điều này liên quan
đến khả năng tri nhận giác quan, cảm nhận và cảm giác cơ thể, quá trình tinh
thần, cũng như phản ứng tình cảm”. Cụ thể hơn nữa trải nghiệm bao gồm “cảm
giác cơ thể (bodily sensation), tình cảm (emotion), tri nhận (cognition), mong
muốn (volition) và tri giác (perception)”.
Ngôn ngữ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc biểu thị những lĩnh vực
trải nghiệm đó của con người. Trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức, C.Mác và F.
Enghen đã chỉ ra rằng: “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”. V.I.Lênin
khẳng định ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất trong sự giao thiệp giữa
người với người. Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và lưu giữ ý tưởng như là sự
phản ánh hiện thực và trao đổi chúng trong quá trình giao tiếp của con người.
Ngôn ngữ mang bản chất xã hội; nó không tách biệt với con người với tư cách là
người sáng tạo ra và người sử dụng nó; nó hình thành và phát triển cùng với sự
phát triển xã hội.
Trong giao tiếp khi muốn diễn đạt ý tưởng hay thông báo một sự tình nào đó,
chúng ta cần tuân theo những quy tắc ngữ pháp và sự đúng đắn và phù hợp khi lựa
chọn từ vựng để có thể truyền tải được thông điệp một cách đầy chính xác, đầy đủ
và phù hợp với ngữ cảnh. Trong số lớp từ loại được sử dụng để diễn đạt sự tình trải
nghiệm, theo khảo sát của chúng tôi, động từ trải nghiệm được coi là một trong
những lớp từ loại quan trọng nhất. Động từ trải nghiệm cho chúng ta diễn đạt được
những điều chúng ta tri nhận giác quan, những biểu hiện về mặt tình cảm, những
điều chúng ta nhận thức và những mong muốn chúng ta thể hiện. Động từ trải
nghiệm chính là tâm điểm đối với việc mô tả một sự tình trải nghiệm bởi vì chúng
ta tạo dựng câu chuyện về một sự kiện xung quanh một sự tình.
Vì lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài Đối chiếu động từ trải nghiệm
trong tiếng Anh và tiếng Việt trong sự hành chức của câu trên bình diện ngữ nghĩa
và ngữ pháp để tìm ra nét tương đồng và dị biệt. Chúng tôi hi vọng kết quả nghiên
cứu sẽ có những đóng góp mới vào lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ học so sánh đối
1
chiếu, cùng với những góc nhìn mới mẻ, sâu sắc hơn và toàn diện hơn về động từ
trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu còn
góp phần nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy tiếng Anh và cải thiện năng lực sử
dụng tiếng Anh của người Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm:
(1) Xác định cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với động từ trải nghiệm trong
tiếng Anh và đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra điểm tương đồng và dị biệt; và
(2) Thiết lập được cấu trúc cú pháp của câu với động từ trải nghiệm trong tiếng
Anh và đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra điểm tương đồng và dị biệt.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
(1) Xác lập cơ sở lí luận liên quan đến ngữ pháp chức năng ở bình diện ngữ nghĩa
và ngữ pháp, quan niệm về nghĩa biểu hiện, phân loại sự tình với các tham số
nghĩa và vai nghĩa, cấu trúc nghĩa của một sự tình;
(2) Xác lập cơ sở lí luận liên quan đến bình diện ngữ pháp như khái niệm thành
phần câu, các kiểu cấu tạo ngữ pháp của câu; mối quan hệ giữa hai bình diện ngữ
nghĩa và ngữ pháp trong câu. Hai nhiệm vụ trên cung cấp cơ sở lí luận để thực hiện
đề tài;
(3) Xác định lĩnh vực trải nghiệm, cấu trúc nghĩa của sự tình trải nghiệm, các thành
phần tham gia vào sự tình trải nghiệm và đặc điểm ngữ nghĩa của chúng; tiêu chí
nhận diện và phân loại các động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt; cấu
trúc nghĩa biểu hiện của câu với mỗi tiểu lớp động từ trải nghiệm trong tiếng Anh,
đối chiếu với tiếng Việt; và
(4) Phân tích sự hiện thực hóa các thành tố nghĩa trong cấu trúc nghĩa biểu hiện
của sự tình trải nghiệm trong câu, cấu trúc cú pháp của câu với mỗi tiểu lớp động
từ trải nghiệm trong tiếng Anh, và đối chiếu với tiếng Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng
Việt. Động từ này được phân loại và nghiên cứu ở bốn tiểu lớp như sau: động từ tri
giác –perception verbs (see – nhìn thấy, hear – nghe thấy, v.v), động từ tri nhận–
cognition verbs (know – biết , understand – hiểu, v.v), động từ tình cảm – emotion
verbs (like – thích, fear – sợ hãi, v.v.), và động từ mong muốn – volition verbs
(như want–muốn, wish – mong ước, desire – khao khát, hope – hi vọng, decide –
2
quyết định, v.v.). Luận án lấy ngữ liệu tiếng Anh làm gốc, sau đó đối chiếu với
tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt được chia thành nhiều tiểu loại;
mỗi tiểu loại lại có một số lượng lớn động từ. Do vậy, luận án này không tiến hành
nghiên cứu nét nghĩa của từng lớp động từ hay nhóm động từ, mà nghiên cứu mỗi
tiểu lớp động từ trải nghiệm trong cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu trên bình diện
ngữ nghĩa theo hướng ngữ pháp chức năng. Sau đó luận án nghiên cứu mỗi tiểu
lớp động từ trải nghiệm trong cấu trúc cú pháp của câu. Cụ thể hơn, sau khi nhận
diện và phân loại động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt (64 động từ tri
giác tiếng Anh với khoảng 64 động từ tương đương trong tiếng Việt, 98 động từ tri
nhận tiếng Anhvới khoảng 98 động từ tương đương trong tiếng Việt, 98 động từ
tình cảm tiếng Anh với khoảng 98 động từ tương đương trong tiếng Việt, và 41
động từ mong muốn tiếng Anh với khoảng 41 động từ mong muốn tiếng Việt),
chúng tôi tiến hành nghiên cứu cấu trúc ngữ nghĩa của câu với lõi sự tình là động
từ trải nghiệm – yếu tố quy định các tham thể tham gia vào cấu trúc nghĩa. Từ mô
hình cấu trúc ngữ nghĩa đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ánh xạ của chúng
lên cấu trúc cú pháp của câu.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ tính chất, đối tượng và mục đích nghiên cứu của luận án, các phương
pháp chủ yếu được dùng trong luận án này là: phương pháp so sánh-đối chiếu và
phương pháp phân tích-miêu tả. Ngoài ra, chúng tôi còn dùng một số thủ pháp
như: thống kê, mô hình hóa, đối lập và loại suy, và nội quan.
Phương pháp phân tích-miêu tả dùng để phân tích, miêu tả những đặc trưng ngữ
nghĩa và cú pháp cơ sở của câu với động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng
Việt.
Phương pháp so sánh - đối chiếu giúp cho quá trình liên hệ những nội dung tìm
được trong lớp các động từ trải nghiệm trong trong tiếng Anh với những đơn vị
ngôn ngữ tương đương trong tiếng Việt trong sự hành chức của câu với những
tham thể xoay quanh động từ, từ đó cho phép tìm ra những đặc điểm tương đồng
và dị biệt trong những đặc trưng ngữ nghĩa và cú pháp của chúng. Cụ thể, trong
luận án này chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh - đối chiếu với cơ sở đối chiếu
là động từ trải nghiệm trong tiếng Anh, sau đó liên hệ sang tiếng Việt.
Thủ pháp thống kê giúp tiến hành khảo sát, thu thập các dữ liệu từ các nguồn khác
nhau, nhằm rút ra những kết quả định lượng và định tính, tích cực hỗ trợ cho quá
trình nghiên cứu các đặc trưng ngữ nghĩa của các động từ trải nghiệm trong tiếng
Anh và liên hệ với tiếng Việt. Từ đó, danh sách các động từ trải nghiệm thuộc các
tiểu lớp khác nhau được xây dựng.
3
Thủ pháp mô hình hóa giúp chúng tôi thiết lập những mô hình cấu trúc ngữ nghĩa
và cú pháp của câu với mỗi lớp động từ trải nghiệm trong tiếng Anh, sau đó đối
chiếu với tiếng Việt.
Thủ pháp đối lập và loại suy cho phép chúng tôi phân biệt rạch ròi giữa “có” và
“không” trong một số các thành tố ngôn ngữ nhằm giúp loại bỏ những đơn vị ngôn
ngữ không thuộc diện được ưu tiên nghiên cứu.
Thủ pháp nội quan giúp chúng tôi đưa ra những phán đoán, suy luận về những đặc
trưng ngữ nghĩa và cú pháp của câu với những nhóm động từ đang xét.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, luận án có thể được coi là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu
các động từ trải nghiệm trong tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt theo cách tiếp
cận của ngữ pháp chức năng.
Thứ hai, luận án thiết lập được khung lí luận trong việc đối chiếu động từ trải
nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt, đó là: (i) đưa ra được về khái niệm trải
nghiệm, các lĩnh vực trải nghiệm; (ii) phân loại sự tình, sự tình trải nghiệm theo
hướng ngữ pháp chức năng; (iii) tìm hiểu cấu trúc của một sự tình trải nghiệm,
nhận diện và phân loại các lớp động từ trải nghiệm là lõi sự tình trải nghiệm, miêu
tả đặc điểm của các vai nghĩa tham gia vào sự tình trải nghiệm; (iv) thiết lập, mô tả
các cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu với mỗi lớp động từ trải nghiệm trong tiếng
Anh, đối chiếu với tiếng Việt; và (v) trên cơ sở các mô hình cấu trúc ngữ nghĩa đó,
luận án tìm ra sự ánh xạ của các thành tố tham gia vào cấu trúc nghĩa do động từ là
lõi sự tình quy định lên cấu trúc cú pháp của câu với mỗi lớp động từ trải nghiệm
trong tiếng Anh, đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra nét tương đồng và dị biệt.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu của đề tài đã chứng minh hai bình diện ngữ
nghĩa và ngữ pháp trong câu với động từ trải nghiệm tiếng Anh và tiếng Việt một
mặt phân giới với nhau nhưng mặt khác lại có mối quan hệ khăng khít, tương tác
với nhau. Bằng việc nghiên cứu động từ trong sự hành chức của câu trên hai bình
diện này, luận án đã góp thêm một tiếng nói khẳng định hướng tiếp cận và nghiên
cứu ngôn ngữ theo quan điểm của ngữ pháp chức năng là một hướng tiếp cận và
nghiên cứu mới, hứa hẹn những kết quả khả quan. Kết quả nghiên cứu này bước
đầu đã đem đến cho người đọc một cái nhìn tổng quan có hệ thống hơn về vấn đề
động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt trong sự hành chức của câu theo
hướng tiếp cận của ngữ pháp chức năng.
Về mặt thực tiễn, các kết quả của luận án sẽ là một nguồn tư liệu tham khảo có ích
trong lĩnh vực nghiên cứu ngôn ngữ nói chung và nghiên cứu về động từ nói riêng,
trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh cho người Việt và giảng dạy tiếng Việt cho
người nói tiếng Anh, trong lĩnh vực dịch thuật và biên soạn từ điển.
4
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nguồn tư liệu trích dẫn và Phụ
lục, luận án gồm bốn (4) chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu trình bày về tình hình nghiên cứu
động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt.
Chương 2: Cơ sở lí luận trình bày những cơ sở lý cơ bản liên quan đến ngữ pháp
chức năng với bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp của câu và mối quan hệ
giữa hai bình diện đó trong câu.
Chương 3: Động từ trải nghiệm tiếng Anh và tiếng Việt trong cấu trúc nghĩa biểu
hiện của câu được nghiên cứu trên bình diện ngữ nghĩa theo hướng ngữ
pháp chức năng. Chương này bàn luận các quan niệm về trải nghiệm
lĩnh vực trải nghiệm, cấu trúc nghĩa của sự tình trải nghiệm, đặc điểm
của mỗi thành tố nghĩa, nhận diện và phân loại động từ trải nghiệm
trong tiếng Anh và tiếng Việt. Trên cơ sở đó luận án sẽ phân tích và mô
tả cấu trúc ngữ nghĩa của câu với mỗi tiểu lớp động từ trải nghiệm trong
tiếng Anh, sau đó đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra nét tương đồng và
dị biệt giữa các cấu trúc ngữ nghĩa đó.
Chương 4: Động từ trải nghiệm tiếng Anh và tiếng Việt trongcấu trúc cú pháp của
câu được nghiên cứu trên bình diện ngữ pháp trong mối liên hệ với bình
diện ngữ nghĩa. Chương này bàn luận sự hiện thực hóa các thành tố
nghĩa của sự tình trải nghiệm trong câu và khả năng hiện diện đầy đủ và
không đầy đủ của các thành phần nghĩa trong câu. Sau đó luận án đi sâu
vào phân tích cấu trúc cú pháp của câu với mỗi tiểu lớp động từ trải
nghiệm trong tiếng Anh, sau đó đối chiếu với tiếng Việt để tìm ra được
nét tương đồng và dị biệt giữa các cấu trúc đó.
Phần Kết luận của luận án sẽ tổng hợp lại kết quả nghiên cứu dựa vào mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu. Phần này cũng nêu ra những điểm còn hạn chế, chưa được
giải quyết hết trong luận án và gợi mở hướng nghiên cứu mới.
Phần cuối cùng của luận án là danh mục các tài liệu tham khảo, nguồn tư liệu trích
dẫn và phụ lục về danh sách động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt
được nghiên cứu trong luận án.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu động từ trải nghiệm trong tiếng Anh
Động từ được tìm thấy ở hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới (Allerton [32, tr.1];
Lyons [68, tr.429]) và trong lịch sử nghiên cứu nhiều nhà ngữ pháp học đã quan
tâm đến những thuộc tính ngữ nghĩa và cấu trúc của chúng. Theo Aarts & Meyer
[31, tr.1], trong khoảng năm thứ 100 trước Công nguyên, nhà ngữ pháp học
Dionysius Thrax đã nhấn mạnh tầm quan trọng của động từ (the verb) như là “một
phạm trù từ loại không thay đổi về cách mà có sự thay đổi về thì, giống, và số, chỉ
một hoạt động hay một quá trình được thực hiện hay đã trải qua.” Các tác giả còn
nhận xét thêm: Định nghĩa này đã cho thấy rằng những nhà ngữ pháp thời kỳ đầu
đã quan tâm đến cả mặt hình thức lẫn mặt ngữ nghĩa của các lớp từ loại. Những
nhà ngữ pháp sau này như Appolonius Dyscolus vào thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên
quan tâm nhiều hơn đến thuộc tính phân bố của lớp từ loại [31, tr.1]. Như vậy, có
thể nói rằng việc nghiên cứu về động từ đã được quan tâm từ rất sớm.
Động từ trải nghiệm đã ít nhiều được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu về
ngữ pháp tiếng Anh, hoặc các công trình nghiên cứu sâu về động từ trong tiếng
Anh và được phân tích về một hay nhiều phương diện nhất định. Theo khảo sát của
chúng tôi, khi mô tả và phân tích về động từ nói chung hay động từ trải nghiệm nói
riêng, các tác giả nghiên cứu động từ theo hướng là một phạm trù từ loại và nghiên
cứu động từ theo hướng là phạm trù chức năng.
1.1.1. Động từ trải nghiệm được nghiên cứu theo hướng là một phạm trù từ
loại
Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu động từ trải nghiệm là một phạm trù từ loại là
Alsagoff [33], Biber et al [35], Dixon [43], Evans & Wilkins [49], Leech [64],
Leech & Svartvik [65, 66], Nelson [75], Quirk et al [79, 80], Sweetser [84], Viberg
[93], v.v. Theo hướng nghiên cứu này, động từ được nghiên cứu trong sự phân biệt
với danh từ, tính từ, trạng từ, v.v. Động từ trải nghiệm trong các công trình nghiên
cứu được thể hiện ở một số tiểu lớp với những đặc điểm cơ bản như sau.
(a) Động từ tri giác tĩnh, động từ tri nhận tĩnh, động từ chỉ trạng thái cơ thể
Tiêu biểu là quan niệm của Leech [64, tr.23-26] và Quirk et al [79, 80]. Động từ tri
giác tĩnh (verbs of inert perception)1 là những động từ như feel (cảm thấy), hear
(nghe thấy), see (nhìn thấy), smell (ngửi thấy), taste (nếm thấy), sound (nghe có
vẻ), look (trông có vẻ); động từ tri nhận tĩnh (verbs of inert cognition) là những
1Leech & Svartvik [65] bàn luận đến động từ tri giác nói chung. Nhóm động từ còn lại ông sử dụng thuật
ngữ khác.
6
động từ think (nghĩ), feel (thấy), believe (tin), forget (quên), hope (hi vọng), know
(biết), suppose (cho rằng), understand (hiểu); và động từ chỉ cảm giác cơ thể
(verbs of bodily sensation) là những động từ ache (đau), feel (cảm nhận), hurt
(đau), itch (ngứa), tingle (u lên). Hầu hết các nhóm động từ này có nghĩa tĩnh và
chỉ sử dụng với thể đơn. Tác giả cũng bàn luận đến một số trường hợp ngoại lệ:
cùng một động từ tri giác nhưng nó có ít nhất hai nghĩa (tĩnh và động).
Động từ tri giác tĩnh Động từ tri giác động
(1) I (can) smell the perfume. I’m smelling the perfume.
Tôi (có thể) ngửi thấy mùi nước hoa. Tôi đang ngửi nước hoa.
(2) I (can) see a bus in the distance. I’m looking at a bus in the distance.
Tôi (có thể) nhìn thấy một chiếc xe Tôi đang nhìn chiếc xe buýt ở đằng xa.
buýt ở đằng xa.
(3) I (can) hear what he is saying. I’m listening to what he is saying.
Tôi (có thể) nghe thấy anh ấy nói gì. Tôi đang nghe anh ấy nói.
[28:26]2
Tuy nhiên, Quirk et al [79, tr.47] cụ thể hơn Leech khi chỉ rõ nhóm nào có tính
[+động] (dynamic) và nhóm nàocó tính [+tĩnh] (stative). Nhóm động từ cảm giác
cơ thể (verbs of bodily sensations): ache, feel, hurt, itch là nhóm động; Nhóm tĩnh
(stative) gồm động từ tri giác và tri nhận tĩnh (verbs of inert perception and
cognition) như: abhor (ghê tởm, ghét cay ghét đắng), adore (say mê), astonish
(làm ngạc nhiên), believe (tin tưởng), desire (ước muốn), detest (ghét), dislike
(không thích), doubt (nghi ngờ), feel (cảm thấy), forgive (tha thứ), guess (đoán),
hate (ghét), hear (nghe thấy), imagine (tưởng tượng), impress (làm/gây ấn tượng),
intend (dự định), know (biết), like (thích), love (yêu), mean (ý định), mind (ngại),
perceive (hiểu được), please (làm hài lòng), prefer (thích), presuppose (giả định),
realize (nhận ra), recall (gợi lại, nhắc lại), recognize (nhận thức), regard (coi là),
remember (nhớ), satisfy (làm thỏa mãn), see (nhìn thấy), smell (ngửi), suppose (giả
sử), taste (nếm có vị), think (nghĩ), understand (hiểu), want (muốn), wish (ước),
v.v. Ví dụ:
(4) (a) I think you are right. [nhóm B – động từ tri nhận tĩnh]
Tôi nghĩ anh đúng.
(b) I am thinking of you all the time. [nhóm A – động từ tri nhận động]
Lúc nào tôi cũng nghĩ đến anh.
[34:47]
Năm 1985, trong công trình nghiên cứu A Comprehensive Grammar of the English
Language, Quirk cùng với cộng sự của mình [80] đã chia nhóm động từ chỉ trạng
2 Trên thực tế mỗi một động từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ dịch nghĩa cơ bản nhất
của từng động từ tiếng Anh sang tiếng Việt để tiện trình bày. Những câu ví dụ được dịch sang tiếng Việt với
động từ có ý nghĩa tương đương.
7
thái tĩnh thành: (i) động từ chỉ trạng thái trí tuệ (intellectual states)3, như know (biết),
believe (tin), think (nghĩ), wonder (tự hỏi, phân vân), suppose (giả sử, cho rằng),
imagine (tưởng tượng), realize (nhận ra), understand (hiểu); (ii) động từ chỉ trạng
thái tình cảm hay thái độ (states of emotion or attitude) như intend (dự định), wish
(ước), want (muốn), like (thích), dislike (ghét), disagree (không đồng ý), pity (tiếc);
(iii) động từ chỉ trạng thái tri giác (states of perception) như see (nhìn thấy), hear
(nghe thấy), feel (cảm thấy), smell (ngửi thấy), taste (nếm thấy); và (iv) động từ chỉ
trạng thái cảm giác cơ thể (states of bodily sensation) như hurt (đau), ache (đau),
tickle (cảm thấy ngưa ngứa/buồn buồn), itch (ngứa), feel cold (cảm thấy lạnh).
(b) Động từ tình cảm, động từ chỉ trạng thái tinh thần/cảm nghĩ
Leech & Svartvik [65] dựa vào nghĩa và cách thức tạo nghĩa đã bàn luận đến
những biểu thức biểu thị một số phạm trù tình cảm như sở thích (liking and
disliking), hi vọng (hope), ngạc nhiên (surprising), lo lắng (worrying), và một số
biểu thức diễn đạt mong muốn (volition). Đến năm 2002, hai tác giả [66] đã bổ
sung thêm một số nhóm động từ trải nghiệm như động từ tri giác (verbs of
perceiving) như see (nhìn thấy), hear (nghe thấy), feel (cảm thấy), smell (ngửi
thấy), taste (nếm thấy); những động từ như believe (tin), adore (say mê), desire
(ước muốn), detest (ghét), dislike (không thích), doubt (nghi ngờ), forget (quên),
hope (hi vọng), know (biết), like (thích), love (yêu), mean (có ý định), prefer
(thích), remember (nhớ), suppose (giả sử, cho rằng), understand (hiểu), want
(muốn), seem/appear (dường như), v.v. được các tác giả xếp chung vào nhóm
động từ đề cập đến trạng thái tinh thần hay cảm nghĩ (verbs referring to a state of
mind or feeling). Những nhóm động từ với nghĩa trên không thể sử dụng với thể
tiếp diễn, nhưng vẫn có những trường hợp sử dụng với thể tiếp diễn nếu chúng là
động từ động. Ví dụ:
(5) She was feeling in her little pocket for a (Động từ động)
handkerchief.
Cô ấy đang lục tìm chiếc khăn tay trong túi.
(6) She felt tired after a long journey (Động từ trạng thái)
Cô ấy cảm thấy mệt sau chuyến đi dài.
(7) We are tasting the soup. (Động từ động)
Chúng tôi đang nếm món xúp.
(8) It really tastes delicious. (Động từ trạng thái)
Nó thực sự có vị ngon.
[27]
Biber et al [35, tr.103-140], dựa trên phạm trù ngữ nghĩa của động từ có ý nghĩa từ
vựng, đã phân chia loại động từ này thành bảy nhóm và một trong số những nhóm
3 Ở công trình A University Grammar of English (1973), nhóm động từ này gọi là động từ tri nhận tĩnh
(verbs of inert cognition)
8
này là động từ tinh thần (mental verbs). Nhóm tác giả chia nhỏ nhóm động từ tinh
thần thành: động từ chỉ trạng thái hoặc quá trình tinh thần như think (nghĩ), know
(biết); động từ chỉ tình cảm, thái độ hay ước muốn như love (yêu), want (muốn);
động từ tri giác như see (nhìn thấy), taste (nếm thấy); và động từ chỉ hoạt động tiếp
nhận lời nói như read (đọc), hear (nghe thấy). Tác giả chỉ ra đặc điểm của động từ
tinh thần - đó là động từ tinh thần có nghĩa động và động từ tinh thần biểu thị trạng
thái tĩnh. Asagoff [33, tr.108] gộp động từ tinh thần (mental verbs/thinking verbs)
với nhóm động từ tình cảm (emotion verbs) như need (cần), know (biết), imagine
(tưởng tượng), believe (tin), suspect (nghi ngờ), think (nghĩ).
(c) Động từ trải nghiệm là động từ hoạt động tri giác và động từ nối
Viberg [93]4 đã nghiên cứu 53 ngôn ngữ thuộc 14 nhóm ngôn ngữ khác nhau, sau
đó ông đã phân chia các động từ tri giác vốn được sử dụng để chỉ những hoạt động
của năm giác quan trên cơ thể con người thành ba nhóm động từ tri giác, đó là:
động từ chỉ hoạt động (activity); động từ chỉ sự trải nghiệm (experience); động từ
nối (copulative). Năm 1990, Sweetser [84] đã nghiên cứu về động từ tri giác và kết
luận rằng: các động từ tri giác chỉ hoạt động của thị giác (“sight” verbs) được mở
rộng nghĩa hướng đến ý nghĩa về tri thức (knowledge) hoặc quan điểm nội tâm
(mental vision). Trong khi đó, các động từ chỉ hoạt động của thính giác (“hearing”
verbs) được liên hệ với nghĩa tiếp thụ bên trong (internal receptivity) hoặc sự tuân
thủ (obedience). Ngoài ra, động từ chỉ hoạt động của vị giác (“taste” verbs) thường
được gắn kết với những gì thuộc về bên trong bản thân nó, và được dùng để biểu
đạt những sự thích thú hay chán ghét có tính cá nhân của mỗi người (personal likes
or dislikes).
Evans & Wilkins [49] kiểm nghiệm lại giả thuyết của Sweetser [84] trong các ngôn
ngữ Australia và đưa ra kết quả: các từ chỉ hoạt động của thính giác (hearing) hay
của tai (ear) thường được mở rộng ra đến phạm vi của nhận thức, như các động từ:
think (nghĩ), know (biết), remember (nhớ), understand (hiểu), obey (nghe lời). Tuy
nhiên, các từ chỉ hoạt động của thị giác (seeing) hay của mắt (eye) thì có thể mở
rộng ra phạm vi tương tác xã hội, chẳng hạn như: sự ngưỡng mộ và sự hấp dẫn về
giới, sự thù địch và quan hệ tương tác xã hội có tính tiêu cực, sự giám sát và sự giám
thị, sự gặp mặt và thăm viếng. Evan & Wilkins thừa nhận mối quan hệ ngữ nghĩa từ
vựng (lexical semantic association) giữa sự tri giác nhận được từ cơ quan thính giác
và sự tri nhận thuộc trí óc và rằng tất cả các ngôn ngữ trên thế giới đều có mối quan
hệ qua lại giữa sự tri giác bằng thính giác và tri nhận thuộc trí óc, và chúng là nguồn
gốc của việc xuất hiện các từ đa nghĩa, từ đồng âm hoặc sự chuyển nghĩa.
(d) Một số nghiên cứu khác
4 Dẫn theo tổng kết của Hoàng Thị Hòa (2013)
9
Dixon [43] chia động từ thành hai loại chính: động từ chính (primary) và động từ
phụ (secondary). Dựa trên tiêu chí nhận diện về nghĩa ...trình, sự tình tinh thần hoặc là sự tình
trải nghiệm.
Tuy nhiên, các lớp động từ trải nghiệm chưa được đi sâu phân tích như một công
trình nghiên cứu độc lập mà chỉ được đề cập một phần trong các công trình nghiên
cứu về ngữ pháp hay lớp động từ khác. Do vậy, rất cần phải có một công trình
nghiên cứu độc lập về động từ trải nghiệm trong tiếng Anh và tiếng Việt, đặc biệt
là nghiên cứu so sánh đối chiếu chúng trong sự hành chức của câu trên bình diện
ngữ nghĩa và ngữ pháp theo hướng tiếp cận ngữ pháp chức năng để tìm ra nét
tương đồng và dị biệt.
21
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Ngữ pháp chức năng với bình diện ngữ nghĩa và ngữ pháp của câu
Có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của nghĩa trong việc phân tích cú pháp.
Theo Nguyễn Văn Hiệp [14], ngôn ngữ học miêu tả Mĩ được coi là trường phái
không thừa nhận vai trò của nghĩa, trong đó Bloomfield cho rằng nghĩa không thể
được nghiên cứu một cách khoa học. Theo ông, nghiên cứu ngôn ngữ “phải luôn
bắt đầu từ dạng thức ngữ âm chứ không phải từ nghĩa”. Một số nhà ngôn ngữ học
hàng đầu ở Mĩ còn cho rằng có thể loại bỏ hẳn ngữ nghĩa ra khỏi lĩnh vực ngôn
ngữ. Những khuynh hướng không thừa nhận hoặc coi nhẹ vai trò của nghĩa trong
phân tích và miêu tả cú pháp có thể được gọi chung là cách tiếp cận hình thức
(Formal Approach) (tr.13). Đại diện cho cách tiếp cận này là Chomsky với Ngữ
pháp tạo sinh (Generative Grammar - GG) (1957, 1965). Chomsky đã phê phán mô
hình cấu trúc ngữ đoạn trong nghiên cứu cú pháp, vốn dựa trên cách phân tích của
ngữ pháp thành tố trực tiếp, bởi vì mô hình này không giải thích được câu lưỡng
nghĩa như: Flying planes can be dangerous. Câu này có thể hiểu là: (i) Máy bay
đang bay có thể gặp nguy hiểm; (ii) Lái máy bay có thể [là một việc] nguy hiểm
(tr.14). Theo Chomsky, cú pháp có tính tự trị (độc lập với nghĩa) và ngữ pháp của
ông phải đảm bảo cho việc tạo ra và thừa nhận những câu sai về ngữ nghĩa nhưng
đúng ngữ pháp tiếng Anh như câu sau: *Colorless green ideas sleep furiously
(Những tư tưởng màu xanh không màu ngủ một cách cuồng nộ). Về sau này, ông
điều chỉnh và phát triển Lý thuyết Chi phối và Ràng buộc (Governing and Binding
Theory) (1983) và hướng tiếp cận Tối thiểu luận (Minimalist Approach) (1993)
nhưng vẫn bảo lưu quan điểm cú pháp có tính tự trị và vẫn vấp phải nhiều chỉ trích
mạnh mẽ.
Hướng tiếp cận chức năng ra đời đã khắc phục những nhược điểm mà hướng tiếp
cận hình thức gặp phải. Theo cách tiếp cận này, ngôn ngữ được xem là một công
cụ tương tác xã hội, là một phương tiện giao tiếp. Những nhà ngôn ngữ theo hướng
tiếp cận này đã cố gắng giải thích mọi biểu hiện của ngôn ngữ như là phương tiện
để biểu đạt nghĩa, để thực hiện chức năng nào đó trong giao tiếp (Nguyễn Văn
Hiệp [14, tr.19]). Ngôn ngữ học phải xử lý hai loại hệ thống quy tắc, và cả hai về
bản chất, đều mang tính xã hội, đó là: (i) các quy tắc chi phối hoạt động tương tác
bằng lời với tư cách là một hình thức hoạt động hợp tác – quy tắc dụng học và (ii)
các quy tắc chi phối những biểu thức ngôn ngữ học có cấu trúc được sử dụng với
tư cách là công cụ trong hoạt động này – quy tắc nghĩa học, cú pháp và ngữ âm
học. Theo hướng này, dụng học được ưu tiên hơn so với nghĩa học và kết học, và
đến lượt mình, nghĩa học cũng được ưu tiên hơn so với kết học (tr.19).
22
Với hướng tiếp cận chức năng, câu không chỉ được nghiên cứu ở phương diện đặc
trưng cấu trúc mà còn được chú ý ở cả bình diện ngữ nghĩa và ngữ dụng. Ngữ pháp
chức năng đã phân định ranh giới rõ ràng ở ba bình diện này nhưng cũng chỉ ra
mối quan hệ khăng khít giữa ba bình diện: ngữ nghĩa, ngữ pháp, ngữ dụng. Luận
án này chọn hướng tiếp cận theo ngữ pháp chức năng để phân tích động từ trải
nghiệm trong sự hành chức của câu trên bình diện ngữ nghĩa và bình diện ngữ
pháp.
2.1.1. Bình diện ngữ nghĩa
2.1.1.1. Nghĩa biểu hiện
Ngữ pháp chức năng đã tập trung nghiên cứu hai thành phần nghĩa của câu: nghĩa
biểu hiện (nghĩa miêu tả, nghĩa sự vật, nghĩa mệnh đề, nghĩa quan niệm) và nghĩa
tình thái. Nghĩa tình thái chính là thành phần nghĩa biểu thị thái độ, quan hệ, cách
đánh giá của người nói đối với người nghe hay của người nói với hiện thực được
nói trong câu, là thành phần nghĩa không thể thiếu trong câu. Tuy nhiên, trong một
câu nói, một thành phần nghĩa khác cũng được quan tâm thích đáng – đó là nghĩa
biểu hiện (mang nội dung thông báo của câu). Đây chính là một trong các đối
tượng khảo sát của luận án này.
Câu là đơn vị nhỏ nhất có thể sử dụng vào việc giao tiếp. Khi nói ra một câu, người
nói muốn truyền đạt một ý tưởng, một sự vật, sự việc, hay một sự tình nào đó đang
diễn ra trong thực tế khách quan. Lõi của sự tình/sự việc chính là nghĩa biểu hiện
của câu. Theo Halliday [6, tr.205], nghĩa biểu hiện của câu chính là sự thể hiện các
mẫu thức kinh nghiệm của con người. Khi diễn đạt một sự tình nào đó, người nói
thường không phản ánh một cách nguyên xi sự tình tồn tại trong thế giới khách
quan vào một câu nói, mà đã được cấu trúc hóa theo mục đích nói với các quan hệ
ngữ pháp tùy thuộc vào ngữ cảnh giao tiếp. Ví dụ, trước một sự thật là “chị ấy đã
thấy cuốn sách”, trong ngữ cảnh: thời gian (hôm qua), địa điểm (tại phòng họp), sự
việc trên có thể được diễn đạt là: Hôm qua chị ấy đã thấy cuốn sách tại phòng họp.
Tùy thuộc vào mục đích của người nói, sự việc này có thể có những cách diễn đạt
sau đây:
- Hôm qua, chị ấy đã thấy cuốn sách tại phòng họp.
- Chị ấy đã thấy cuốn sách tại phòng họp hôm qua.
- Tại phòng họp, hôm qua, chị ấy đã thấy cuốn sách.
- Cuốn sách đã được chị tìm thấy tại phòng họp hôm qua.
Dù có được diễn đạt như thế nào thì chúng ta nhận thấy một sự tình với nội dung
thông báo là: lõi của sự tình được tri giác thấy được thực hiện bởi một chủ thể tri
giác chị ấy với đối tượng được nhận thấy là cuốn sách vào thời gian hôm qua và
địa điểm tại phòng họp. Đây chính là nghĩa biểu hiện – phần nội dung có tính chất
cốt lõi của một sự tình. Như vậy, có thể khẳng định là nghĩa biểu hiện của câu
chính là thành phần nghĩa phản ánh một sự tình nào đó của hiện thực, là hình ảnh
23
của những sự tình trong thực tế khách quan được con người phản ánh vào trong
câu nói [1, tr.41]. Việc phân loại nghĩa biểu hiện cũng chính là phân loại các sự
tình.
2.1.1.2. Phân loại sự tình
Theo khảo sát, “sự tình” đã được bàn luận trong nhiều công trình nghiên cứu Anh
ngữ học và Việt ngữ học và chủ yếu theo hướng tiếp cận chức năng. Thuật ngữ “sự
tình” trong tiếng Việt còn có các thuật ngữ đồng nghĩa như “quá trình” hay “sự
thể”. Trong tiếng Anh có những thuật ngữ tương ứng như “states of affairs”,
“situation”, “process”, hoặc “event”. Sự tình chính là những vật, việc, hiện tượng
tồn tại trong thực tế khách quan mà con người trải nghiệm trong cuộc sống. Theo
Verhoeven [92, tr.13], một sự tình như là một sự mô tả tri nhận, bao gồm các thực
thể được gọi là các tham thể. Một tham thể này có thể có quan hệ với một hoặc
nhiều hơn một tham thể trong các mối quan hệ tĩnh hay động, mà lõi sự tình được
coi là sự thể hóa các mối quan hệ giữa các tham thể. Những mối quan hệ đó có thể
được biểu thị hiển ngôn, những có những mối liên hệ lại đồng nhất, chồng lấp hay
sở hữu lẫn nhau, không thể được biểu thị bằng ngôn ngữ mà phải thông qua ngữ
cảnh.
Sự tình là một khái niệm chung và được cụ thể hóa bằng các kiểu loại khác nhau
dựa trên các tiêu chí khác nhau. Nhìn chung các nhà ngôn ngữ tập trung vào phân
loại các kiểu sự tình dựa trên hai tiêu chí: (i) tham số ngữ nghĩa và (ii) số lượng và
loại vai nghĩa do từ loại chi phối, chủ yếu là động từ.
(i) Phân loại sự tình dựa vào tham số ngữ nghĩa
Tham số ngữ nghĩa
Sự tình được bàn luận trong nhiêu công trình nghiên cứu theo hướng ngữ pháp
chức năng. Dựa trên những tham số ngữ nghĩa (semantic parameters), nhiều tác giả
đã phân chia sự tình thành các tiểu loại khác nhau. Những tham số phổ biến được
bàn luận nhiều nhất là: [±dynamic] (động), [±telic] (hữu kết), [± momentaneous]
(nhất thời)9, [±control] (kiểm soát), [±experience] (trải nghiệm) (Dik [42, tr.106-
117]). Rothtein [82, tr.12] đề xuất thêm tính [± stages] ([±giai đoạn]).
[± dynamic] [± động]
Một sự tình [-dyn] ([-động]) không liên quan đến bất kỳ thay đổi nào; cụ thể hơn
các thực thể tham gia vào sự tình giống nhau ở tất cả những điểm thời gian mà sự
tình đó tồn tại. Có thể sử dụng thuật ngữ “tình huống” cho sự tình [-dyn] ([-động]).
Ví dụ:
(27) The substance was red. [-dyn]
Chất có màu đỏ. [-động]
9 Pavey (2010:100) gọi là “instantaneous” (nghĩa là điểm bắt đầu và kết thúc gần như nhau).
24
(28) John was sitting in his father’s chair. [-dyn]
John đang ngồi trên ghế của bố của mình. [-động] [22:107]
Trong ví dụ 27 và 28 trên, giả sử người ta tuyên bố rằng, chất đó có màu đỏ trong
một ngày thì sau đó ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày đó chất đó phải màu đỏ. Và
nếu John đang ngồi trên ghế của bố của anh ta trong vòng một giờ thì sau đó bất kỳ
thời điểm nào trong giờ đồng hồ đó anh ta cũng ngồi trên chiếc ghế đó. Nói cách
khác, các sự tình trên không đem lại sự thay đổi nào và do đó có tính [-động].
Sự tình có tính [+dyn] [+động], ngược lại, phải liên quan một loại thay đổi nào đó,
có tính động nội tại (internal dynamism). Tính động này có thể bao hàm một mô
hình thay đổi trước mắt, thông qua quá trình của sự tình, hoặc một sự thay đổi từ
lúc bắt đầu sự tình thành một sự tình khác khi kết thúc. Sự tình có tính [+dyn] còn
được gọi là events (sự kiện). Ví dụ:
(29) The substance reddened. [+dyn] [22:107]
Chất đó trở nên có màu đỏ. [+động]
Một tiêu chí nữa để phân biệt sự tình [+động] và [-động] là: Sự tình có tính
[+động] có thể kết hợp với trạng từ chỉ tốc độ; còn sự tình [-động] thì không thể.
Ví dụ:
Câu khả chấp Câu bất khả chấp
(30) The substance reddened quickly. (31) The substance was red (*quickly).
Chất đó trở nên có màu đỏ nhanh. *Chất có màu đỏ nhanh.
[22:107-108]
[± telic] [± hữu kết]
Một tình huống [+tel] [+hữu kết] là một sự tình có điểm kết thúc tự nhiên (a
natural terminal point), hoặc kết thúc hoàn toàn. Hãy so sánh các ví dụ sau:
(32) John was painting a portrait. [+tel]
John đang vẽ một bức chân dung. [+hữu kết]
(33) John was painting (portraits). [-tel]
John đang vẽ (những bức chân dung). [-hữu kết]
[22:108]
Trong ví dụ 33, một người liên tục vẽ hoặc vẽ những chân dung vô hạn định,
nhưng lại không thể vẽ một bức chân dung vô hạn định. Việc vẽ tranh có thể hiểu
rằng nếu hành động kết thúc hoàn toàn thì sản phẩm của hành động đó – bức chân
dung được hoàn thiện. Rõ ràng là vai nghĩa Đích thể (Goal) quyết định tính hữu
kết. Tính hữu kết có thể xác định được bằng một cụm từ chỉ hướng hoặc bằng tham
thể đầu tiên của vị ngữ có một tham thể (one-place predicate).
[± momentaneous] (instantaneous) [±nhất thời]
25
Tình huống và sự kiện có tính [-tel] có thể được hiểu là sự tình kéo dài không giới
hạn: chúng có thể xảy ra mãi mãi. Sự kiện [+tel] kéo dài có giới hạn: chúng có
điểm kết thúc tự nhiên. Trong phạm trù sự tình [+tel], chúng ra có thể phân biệt
giữa sự tình [+mom] (hoặc “punctual”-điểm tính) và [-mom].
- Sự tình [+mom] không xảy ra kéo dài: sự tình xảy ra và kết thúc ngay sau khi bắt
đầu.
- Sự kiện [-mom] có thể kéo dài trong một khoảng thời gian, có sự phân biệt về
điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
Một tiêu chí có thể phân biệt là có hay không sự tình kết hợp với động từ thể
(aspectual verbs) (mang tín hiệu bắt đầu, liên tục, hoặc kết thúc của sự tình). Nếu
có thể kết hợp với động từ start (bắt đầu), finish (kết thúc), continue (tiếp tục) thì
sự tình có đặc trưng [-mom]; nếu không, sự tình có tính [+mom] (có thể kết hợp từ
“continue”). Ví dụ:
(34) John started / continued/ finished painting the portrait. [-mom]
John bắt đầu/tiếp tục/hoàn thành vẽ bức tranh. [-nhất thời]
(35) John continued reaching the summit. [+mom]
John tiếp tục chinh phục được đỉnh cao. [+nhất thời]
[22:111]
Trong tiếng Việt, dấu hiệu ngôn ngữ học dùng để phân biệt loại sự tình này là khả
năng kết hợp với phó từ đang, với các vị từ tình thái tính (modality verbs) như tiếp
tục, thôi. Chỉ có sự tình [-nhất thời] mới có thể kết hợp với những từ này. Ví dụ:
(36) Quả bom nổ. [+nhất thời] (câu khả chấp)
*Quả bom đang nổ. (câu bất khả chấp)
[6: 63]
[±control] [±kiểm soát]
Sự khác nhau cơ bản giữa một sự tình [+con] ([+kiểm soát]) và [-con] ([-kiểm
soát]) ở chỗ: Một sự tình được coi là [+con] nếu tham thể đầu tiên có khả năng
quyết định được liệu sự tình đó có tồn tại hay không; nếu có, tham thể đầu tiên là
người kiểm soát sự tình. Ngược lại, một sự tình [-con] nếu tham thể đầu tiên không
kiểm soát được sự tình. Ví dụ:
(37) John opened the door. [+con]
John mở cửa. [+kiểm soát]
(38) The tree fell down. [-con]
Cây đổ xuống. [-kiểm soát]
[22:112]
Trong ví dụ 37, chính John là người quyết định liệu sự tình có tồn tại hay không.
John có thể quyết định không mở cửa. John là người kiểm soát sự tình này. Còn ở
ví dụ 38, cây (the tree) là tham thể không kiểm soát.
26
Trong ngữ pháp tiếng Anh, một số quy luật ngữ pháp có thể giúp nhận diện sự tình
[+con] và [-con].
+ Câu mệnh lệnh (commands) và yêu cầu (directives): Những biểu thức A dùng để
đưa ra lời mệnh lệnh hoặc yêu cầu tới B được B kiểm soát. Do vậy, sự tình với
những cụm động từ sau được coi là [+con]: order (ra lệnh), persuade (thuyết
phục), request (yêu cầu), v.v. Ví dụ:
(39) John, come here! [+con]
John, lại đây!
(40) Bill ordered John to be polite. [+con]
Bill yêu cầu John hãy lịch sự.
(41) *Bill ordered John to be intelligent. (câu bất khả chấp)
Bill yêu cầu John hãy thông minh.
[22:113]
Trong những ví dụ trên, hành động “coming here” (đến đây) và “being polite” (lịch
sự) là sự việc mà John được giả định có thể kiểm soát được; còn “falling asleep”
(bắt đầu ngủ) và “being intelligent” (thông minh) thì không.
+ Kết ước (commissives): Những biểu thức dùng để đưa ra lời hứa từ A tới B đòi
hỏi rằng A được hứa trong sự kiểm soát của B. Ví dụ:
(42) John promised Bill to be polite. [+con]
John hứa với Bill sẽ lịch sự. [+kiểm soát]
(43) *John promised Bill to be intelligent.
* John hứa với Bill sẽ thông minh. (câu bất khả chấp)
[22:113]
+ Vai nghĩa Đắc lợi thể (Beneficiary) và Instrument (Công cụ) đòi hỏi sự tình có
tính [+con]. Ví dụ:
(44) John cut down the tree for my sake. [+con]
John chặt hạ cái cây vì tôi. [+kiểm soát]
(45).*The tree fell down for my sake. (câu bất khả chấp)
Cái cây đổ xuống vì tôi.
(46). John cut down the tree with an axe. [+con]
John chặt cái cây bằng một cái rìu. [+kiểm soát]
(47) * The tree fell down with an axe. (câu bất khả chấp)
Cái cây đổ xuống bằng một cái rìu. [23:114]
[±experience] [± trải nghiệm]
Theo thuật ngữ, một sự trải nghiệm không thể tự mình tồn tại mà phải qua những
cơ quan cảm giác hay tinh thần của một thực thể động vật nào đó. Một sự tình trải
27
nghiệm là sự tình trong đó một thực thể có tính động vật tri giác, cảm nhận, muốn,
nghĩ ra, hay trải nghiệm cái gì đó. Ví dụ:
(48) John did not believe the story. ([+exp] Position) [+exp] [-dyn] [+con]
John không tin câu chuyện.
(Sự tình vị trí trải nghiệm)
(49) John did not know the story. ([+exp] State) [+exp] [-dyn] [-con]
John không biết câu chuyện.
(Sự tình trạng thái trải nghiệm)
(50) John conceived a clever trick. [+exp] [+dyn] [+con] [+tel]
([+exp] Accomplishment)
John chơi một trò chơi khăm.
(Sự tình hoàn thành trải nghiệm)
(51) John was thinking about his money problems. [+exp] [+dyn] [+con] [-tel]
([+exp] Activity)
John đang nghĩ về vấn đề tiền của anh ta.
(Sự tình hoạt động trải nghiệm)
(52) John got an interesting idea. ([+exp] Change) [+exp] [+dyn] [-con] [+tel]
John có một ý tưởng thú vị.
(Sự tình thay đổi trải nghiệm)
(53) John dreamed about his girlfriend. [+exp] [+dyn] [-con] [-tel]
([+exp] Dynamism)
John mơ về bạn gái của anh ta.
(Sự tình động trải nghiệm) [22:115]
Tuy nhiên, trong tiếng Anh vẫn có sự khác biệt giữa position [-exp] và [+exp];
giữa state [-exp] và state [+exp]. Ví dụ:
(54) John did not wait for his friend. [-exp] Position
John không đợi bạn của anh ấy.
(55) John did not believe the story. [+exp] Position
John không tin câu chuyện.
(56) John did not sleep on the floor. [-exp] State
John không ngủ trên sàn nhà.
(57) John did not know the story. [+exp] State
John không biết câu chuyện.
Sự tình [+exp] [-con] khác với [-exp] trong các ví dụ sau:
(58) He listened to the music. [+exp] [+con]
Anh ấy nghe nhạc.
(59) He heard the music. [+exp] [-con]
Anh ấy nghe thấy tiếng nhạc.
[22:116]
28
Các kiểu sự tình dựa trên tham số ngữ nghĩa
Ở nước ngoài, dựa trên tham số ngữ nghĩa (semantic parameters) như [±stative]
([±tĩnh]), [±dynamic] ([±động]), [±telic] ([± hữu kết]), [± instantaneous] ([± nhất
thời], ([±stages] ([± giai đoạn]) (khả năng sử dụng với thể tiếp diễn hay không), [±
control] ([± kiểm soát])), v.v. mỗi nhà nghiên cứu phân chia các kiểu sự tình trong
tiếng Anh bằng các tiểu loại khác nhau, nhưng tựu trung lại những kiểu cơ bản sau
đây được đề cập: sự tình trạng thái, sự tình hoạt động, sự tình kết quả và sự tình
hoàn thành. Tiêu biểu cho xu hướng này là Chafe [5, 37], Gisborne [52], Pavey
[77], và Ryle, Vendler, Kenny (dẫn theo Rothstein [82]).
Sự tình trạng thái (states)
Sự tình này thông thường là cảm giác nội tâm (internal feelings), điều kiện
(conditions), thuộc tính (properties), hoặc có thể là vị trí (location)10. Đây là sự tình
được tri nhận không liên quan đến bất kỳ một sự thay đổi nào. Ví dụ:
(60) Ethel is beautiful. (properties)
Ethel xinh đẹp.
(61) Bertha loves George Clooney. (internal feelings)
Bertha yêu George Clooney.
(62) The shark is under the boat. (location)
Con cá mập ở dưới con thuyền.
[33:95]
Nhìn chung đây là những sự tình có đặc điểm [+tĩnh], [-động], [-kiểm soát], [-hữu
kết], [-nhất thời]. Rothstein còn nêu thêm một đặc điểm nữa là [-giai đoạn], nghĩa
là không sử dụng được với thể tiếp diễn. Chúng không thể trả lời được câu hỏi
‘What happened?’ vì ở trạng thái tĩnh11.
Sự tình hoạt động (activities)
Sự tình hành động có đặc điểm [-tĩnh], [+động], [+kiểm soát], [-hữu kết], [-nhất
thời], [+giai đoạn] như dance (nhảy), run (chạy), swim (bơi lội), watch (xem), write
(viết), march (diễu hành), v.v. Chúng có thể trả lời câu hỏi: What happened?
(Chuyện gì (đã) xảy ra?), What is happening? (Chuyện gì đang xảy ra?). Chúng
liên quan đến hành động, vì thế có thể sử dụng với trạng từ như energetically
(mạnh mẽ, hăng hái) hoặc vigorously (mạnh mẽ, sôi nổi) mà sự tình tĩnh không thể
kết hợp được. Ví dụ:
(63) Rod is dancing energetically.
Rod đang nhảy một cách hăng hái.
10 Trong công trình nghiên cứu “The Structure of Language – An introduction to Grammar Analysis” của
Pavey [77, tr. 94-96].
11Đây cũng là quan điểm của Chafe [5, tr. 98-99] trong công trình nghiên cứu “Meaning and the Structure
of Language”
29
(64) Brian is watching television.
Brian đang xem ti vi.
[33:96]
Sự tình kết quả (achievements)
Sự tình kết quả có đặc điểm [+tĩnh], [-động], [-kiểm soát], [+hữu kết], [-giai đoạn].
Đây là những sự tình xảy ra gần đồng thời (near-instantaneous) (kết thúc ngay sau
khi bắt đầu và tạo nên tình huống mới), do vậy có tính nổi bật là [+nhất thời] như
notice (nhận thấy), recognize (nhận ra), find (tìm thấy), lose (mất), die (chết),
reach (đạt được, đến nơi), pop (nổ), collapse (sụp đổ), explode (nổ tung). Do đó,
sự tình này có điểm kết thúc tự nhiên (hay có tính hữu kết). Hơn nữa, sự tình này
không có tính động (non-dynamic) vì chúng không liên quan đến một hành động
và không có tính giai đoạn (không thể sử dụng với thể tiếp diễn) và cũng không thể
sử dụng với trạng từ như energetically như ở ví dụ dưới đây.
(65) The balloon popped.
Quả bóng nổ.
(66) The balloon popped (*enegertically)
*Quả bóng nổ một cách hăng hái)
(Câu bất khả chấp) [33:98]
Sự tình hoàn thành (accomplishments)
Giống như sự tình kết quả, sự tình hoàn thành mô tả sự thay đổi về trạng thái như
melt (tan chảy), recover (hồi phục), master (nắm vững), paint a picture (vẽ một
bức tranh), build a house (xây một ngôi nhà). Tuy nhiên, sự tình hoàn thành là
những thay đổi diễn ra trong một thời gian dài hơn. Vì chúng miêu tả những thay
đổi nên sự tình hoàn thành cũng có điểm kết thúc tự nhiên và không có tính động.
Sự tình hoàn thành có đặc điểm [-tĩnh], [+động], [-kiểm soát], [-chủ ý], [+hữu kết],
[-giai đoạn].Ví dụ:
(67) The snowman melted.
Người tuyết tan chảy.
(68) Bob recovered from his broken leg.
Bob đã hồi phục sau khi bị gãy chân.
[33:98]
Ngoài ra, có thêm hai kiểu sự tình trung gian là semelfactives (sự tình nhất cố) và
active achievements (kết quả hoạt động)12.
Ở trong nước, Cao Xuân Hạo (chủ biên) [11,12] cho rằng phân loại câu theo nghĩa
biểu hiện cũng tức là phân loại các sự tình. “Những sự tình được thông báo, các
hiển ngôn, hàm ngôn trực tiếp hay gián tiếp dựa vào câu mà biểu hiện. Mỗi từ ngữ,
12Theo đề xuất của Pavey [90, tr.99-100] trong công trình nghiên cứu “The Structure of Language – An
introduction to Grammar Analysis”
30
mỗi thành phần chức năng trong câu đều có vai trò của nó, nhưng có thể nói hạt
nhân của câu là cái khung vị từ (khung nghĩa) gồm có vị từ trung tâm và các tham
tố của nó” (Cao Xuân Hạo (chủ biên) [12, tr.112]). Dựa vào đặc trưng [±động], [±
chủ ý], và [± nội tại], nhóm tác giả đã chia sự tình thành ba loại: sự tình biến cố
(gồm sự tình hành động và sự tình quá trình), sự tình tồn tại, và sự tình tình hình
(gồm sự tình trạng thái và sự tình quan hệ). Ứng với mỗi sự tình là các tham tố
tham gia vào các sự tình ấy.
Nguyễn Thị Quy [21] đã áp dụng tiêu chí phân loại tính [± động] và [± chủ ý] của
Dik (1978) vào việc phân chia sự tình tiếng Việt, và đã phân sự tình của tiếng Việt
thành bốn loại sau: (1) Các vị từ hành động [+ động, + chủ ý]; (2) Các vị từ tư thế
[động, +chủ ý]; (3) Các vị từ quá trình [+ động, chủ ý]; (4) Các vị từ trạng thái
[động, chủ ý]. Cao Xuân Hạo (chủ biên) [12, tr.27-28] đề xuất thêm vị từ tình
thái [± động, ± chủ ý].Từ đây, ông đã phân chia vị từ trạng thái nhành những nhóm
nhỏ sau: (a) Vị từ trạng thái (VTTrT) thường tồn (thể trạng, vật trạng), (b) VTTrT
thường tồn tinh thần (tính khí), (c) VTTrT không thường tồn thể chất (thể trạng,
vật trạng), (d) VTTrT không thường tồn tinh thần (tâm trạng) và đưa ra các ví dụ
tương ứng cho mỗi loại sau:
(69) Gà trống hay gà mái thì cũng là gà.(VTTrT thường tồn)
(70) Ông ấy coi vậy mà hiền lắm.(VTTrT thường tồn tinh thần (tính khí))
(71) Hôm nay ông ấy không được khỏe.(VTTrT không thường tồn thể chất)
(72) Bà ấy thương kẻ nghèo.(VTTrT không thường tồn tinh thần (tâm trạng))
[4:39]
Tóm lại, dựa vào tham số ngữ nghĩa, sự tình trong tiếng Anh được phân chia thành
các tiểu loại với những đặc trưng ngữ nghĩa sau đây:
Kiểu sự tình ±Static ±Dynamic ± Telic ± ±Controlled ±Stages
(Tĩnh) (Động) (Hữu kết) Instantaneous (Kiểm soát) (Giai
(Nhất thời) đoạn)
States + ̶ ̶ ̶ ̶ ̶
(Trạng thái)
Activities ̶ + ̶ ̶ + +
(Hoạt động)
Accomplishments ̶ + + ̶ ̶ ̶
(Hoàn thành)
Achievements ̶ + + + ̶ ̶
(Kết quả)
Bảng 2: Bảng tổng kết các sự tình và tham số nghĩa của chúng
31
Trong tiếng Việt, dựa vào đặc trưng [±động], [± chủ ý], và [± nội tại], Cao Xuân
Hạo (chủ biên) [11, 12] đã chia sự tình thành ba loại: sự tình biến cố (gồm sự tình
hành động và sự tình quá trình), sự tình tồn tại, và sự tình tình hình (gồm sự tình
trạng thái và sự tình quan hệ). Ứng với mỗi sự tình là các tham tố tham gia vào các
sự tình ấy. Nguyễn Thị Quy [21] đã áp dụng tiêu chí phân loại tính [± động] và [±
chủ ý] của Dik (1978) vào việc phân chia sự tình tiếng Việt, và đã phân sự tình của
tiếng Việt thành bốn loại sau: (1) Các vị từ hành động [+ động, + chủ ý]; (2) Các
vị từ tư thế [ động, + chủ ý]; (3) Các vị từ quá trình [+ động, chủ ý]; (4) Các vị
từ trạng thái [ động, chủ ý].
(ii) Phân loại sự tình dựa trên số lượng và loại vai nghĩa
Một cách phân loại sự tình phổ biến thứ hai là dựa trên số lượng tham thể
(participants) và vai tham thể (hay còn gọi là vai ngữ nghĩa) (participant roles,
semantic roles) (Downing & Locke [44], Halliday [6, 54], Humphrey [56], Lock
[67], Martin et al [69], Mylne [74], Thompson [86], Diệp Quang Ban [3], Hoàng
Văn Vân [30, 88])13. Mỗi tác giả lại phân loại sự tình thành các tiểu loại khác nhau,
nhưng nhìn chung có những tiểu loại sau:
Sự tình vật chất (Downing & Locke [44, tr.110], Halliday [6, 54], Thompson [86,
tr.79], Martin et al [69, tr.116]) hoặc sự tình hành động (Lock [67, tr.72]). Lõi của
sự tình được biểu thị bằng những động từ hành động như kick (đá), run (chạy),
paint (sơn), construct (xây dựng), dig (đào), write (viết), send (gửi), give (đưa). Sự
tình hành động điển hình là sự tình có tính [+động], có thể sử dụng với thể tiếp
diễn. Tham thể tham gia vào sự tình này có tính [+động vật] hoặc [-động vật] (bất
cập vật).
Sự tình tinh thần. Các tác giả Downing & Locke [44, tr.125], Halliday [6, 54],
Martin et al [69, tr.105], và Thompson [86, tr. 82-86] phân loại sự tình tinh thần
thành sự tình tri giác như see (nhìn thấy), hear (nghe thấy); sự tình tri nhận như
know (biết), understand (hiểu); sự tình tình cảm như like (thích), fear (sợ). Lock
[67, tr.105-109], Verhoeven [92, tr.1, tr.4] và Humphrey [56, tr.22] đề xuất thêm
sự tình mong muốn như want (muốn), hope (hi vọng), need (cần), would rather
(muốn), wish (ước). Lock [67, tr.104] gọi sự tình tinh thần là sự tình trải nghiệm
hoặc sự tình cảm giác.
Sự tình quan hệ trong đó một tham thể được miêu tả, đồng nhất, hay định vị về
mặt cảnh huống (như be, seem, stand, lie, become, v.v.).Theo quan niệm của các
tác giả Downing & Locke [44, tr.131-135], Lock [67, tr.126-138], Thompson [86,
tr.93], sự tình quan hệ (STQH) được chia thành STQH thuộc tính, STQH chu cảnh,
và STQH sở hữu. Halliday [6, 54] đề cập đến hai phương thức quan hệ là phương
thức định tính (PTĐT) và phương thức đồng nhất (PTĐN).
13Các tác giả này sử dụng thuật ngữ “quá trình” thay vì “sự tình”. Để cho thống nhất, chúng tôi sử dụng
thuật ngữ “sự tình” trong phần này.
32
Sự tình phát ngôn tương đương với thuật ngữ “verbal processes” hoặc “processes
of saying” trong tiếng Anh của các tác giả Downing & Locke [44, tr.136], Halliday
[6, 54], Lock [67, tr.116], Thompson [86, tr.97]. Lõi của sự tình phát ngôn được
thực hiện hóa bằng các động từ như say (nói), tell (kể), announce (thông báo), ask
(hỏi) và report (thông báo).
Sự tình tồn tại (Downing & Locke [44, tr.138], Halliday [6, 54], Lock [67, tr.139],
Martin et al [69, tr.125], và Thompson [86, tr.97]). Trong câu chỉ sự tình tồn tại, từ
there đóng vai trò là Chủ ngữ và một động từ tồn tại (thường là be). There không
phải là một tham thể vì nó không có nội dung ngữ nghĩa.
Sự tình ứng xử là sự tình trung gian giữa sự tình vật chất và tinh thần, vừa có đặc
điểm của sự tình vật chất, vừa có đặc điểm của sự tình tinh thần. Ví dụ: Buff Behaver
never laughs or smiles. (Buff chẳng bao giờ cười to hoặc cười mỉm)
Sự tình tinh thần-hành động là trung gian giữa sự tình tinh thần và sự tình hành
động và có đặc điểm của cả hai. Thông thường sự tình này bắt buộc có một tham
thể, mà giống như Cảm thể trong sự tình tinh thần, phải có tính [+động vật] và
thường là [+con người]. Tuy nhiên, khác với Cảm thể, nhưng lại giống như Hành
thể (Actor), tham thể này thường hành động có [+chủ ý]. Giống như sự tình hành
động, câu hỏi dò của sự tình này có thể là What did S do? What is S doing? Ngoài
ra, thì hiện tại tiếp diễn được áp dụng với sự tình tinh thần-hành động, còn đối với
sự tình tinh thần thì không. Một số động từ có thể sử dụng cho cả sự tình hành
động và sự tình tinh thần-hành động (Lock [67, tr.116]). Ví dụ:
Sự tình tinh thần Sự tình tinh thần-hành động
(73) I think there is a problem here. (74) I am thinking about the problem.
Tôi nghĩ có một vấn đề ở đây. Tôi đang nghĩ về vấn đề.
(75) I can taste garlic in this. (76) I am tasting the soup.
Tôi có thể nếm thấy tỏi ở món này. Tôi đang nếm món xúp.
(77) I can see the screen. (78) I am watching/looking at the screen.
Tôi có thể nhìn thấy màn hình. Tôi đang xem màn hình.
(79) I can hear the radio. (80) I am listening to the radio.
Tôi có thể nghe thấy đài. Tôi đang nghe đài.
[29:116]
2.1.1.3. Cấu trúc nghĩa của sự tình
Như trên đã trình bày, nghĩa biểu hiện của câu chính là thành phần nghĩa phản ánh
một sự tình nào đó của hiện thực khách quan. Một sự tình được cấu tạo bởi các
thành phần cơ bản sau: lõi của sự tình (SoA core), các vai nghĩa (bắt buộc và tùy
nghi) do lõi sự tình chi phối. Phân tích cấu trúc nghĩa biểu hiện của câu cũng chính
là phân tích cấu trúc nghĩa của sự tình.
33
(a) Lõi của sự tình
Lõi của sự tình nêu nội dung thông báo của sự tình, có đặc trưng [động] hay [tĩnh],
thường được biểu thị bằng động từ, tính từ, danh từ, trạng từ, v.v.Ví dụ:
(81) I love you, Sunny. Will you marry me? Lõi sự tình là động từ [40:4]
Tôi yêu em, Sunny. Em sẽ lấy tôi chứ?
(82) The Mountain Demon was very sad. Lõi sự tình là tính từ [40:24]
Thần Núi đã rất buồn.
(83) He is the best drummer in the entire Lõi sự tình là danh từ [41:17]
kingdom.
Anh ta là tay trống hay nhất trong khắp
vương quốc.
(84) Many balloons are in the sky. Lõi sự tình là trạng từ []
Nhiều quả bóng bay ở trên trời.
(b) Vai nghĩa
Trong công trình nghiên cứu ngôn ngữ, vai nghĩa được nhắc tới với nhiều tên gọi
khác nhau như vai chức năng, quan hệ nghĩa, vai tham thể, cách sâu, cách ngữ
ngh...ervant had prepared for my
refreshment. [18:21]
Tôi rời sang thư phòng, yếu lả như
một con mèo con, yếu tới mức gần như
không còn khoái cảm để tận hưởng
đống lửa vui tươi và tách cà phê bốc
khói mà người hầu đã pha để cho tôi
uống lại sức. [2:50]
- 'Naught, naught,' he said, and broke
away to enjoy his grief and anger in
solitude. [18:172]
Chả làm gì, chả làm gì sất, gã nói và
bứt đi để nhấm nháp nỗi buồn, giận
một mình. [2:439]
- “Nay, Cathy,” the old man would say,
“I cannot love thee, thou'rt worse than
thy brother. Go, say thy prayers, child,
and ask God's pardon.” [18:26]
“Này, Caythy,” lúc ấy ông già thường
nói, “tao không yêu mày được, mày
còn tệ hơn cả thằng anh mày. Đi cầu
kinh đi con, và hãy xin Chúa tha tội.”
7 love yêu, yêu mến [2:65]
- I loved her long ago, and was wretched
to lose her; but it is past. [18:92]
Cách đây lâu rồi tôi yêu nàng và khổ sở
vì mất nàng, nhưng đó là dĩ vãng.
[2:236]
- Con yêu chồng con nên con yêu tất cả
quá khứ thuộc về anh ấy. [11:76]
- I rejoiced to see that she had made such
a quick recovery. [46]
8 rejoice vui mừng
Tôi vui mừng khi thấy rằng cô ấy đã
bình phục nhanh chóng như vậy.
187
- my children are dearer to me than
she was; and, at death, I shall not
rejoice that I are going to her [18:92]
- các con tôi bây giờ thân thiết với tôi
hơn chính nàng trước kia và khi chết tôi
không mừng vì sắp đến với nàng
[2:236]
- I began to rejoice at length in a faint
dawn of its progress: as I thought at
tự hào, hãnh
first... [18:71]
rejoice (in) diện, vui mừng
Cuối cùng tôi bắt đầu vui mừng thấy le
(về)
lói một hi vọng tiến triển mỏng manh –
thoạt đầu tôi đã tưởng thế. [2:179]
- I did not relish the notion of
deliberately fastening myself in with
thích thú, ưa Heathcliff. [18:82]
9 relish
thích Tôi chẳng (thích) thú gì cái ý định tự
nguyện giam mình trong phòng với
Heathcliff. [2:208]
revel in ham mê, thích - They reveled in their success.
10
(tĩnh) thú Họ thích thú với thành công của mình.
- I was comfortably revelling in the
spring fragrance around, [18:186]
revel in Tận hưởng, ham
Tôi đang khoan khoái tận hưởng
(động) thích
hương thơm mùa xuân ngào ngạt xung
quanh, [2:472]
- She bought a house with a big yard so
tự cho phép that she could indulge her passion for
mình hưởng thụ gardening. [48]
11 indulge (in)
sự vui thích cái Cô ấy đã mua một ngôi nhà với cái sân
gì, xả láng rộng nhằm để cô ấy có thể thỏa thích
làm vườn.
- There's nothing better after a hard
hưởng thụ, vui
day's work than to luxuriate in a hot
luxuriate hưởng, đắm
12 bath. [46]
(in) mình vào, thích,
ham Không có gì thích hơn là sau một ngày
làm việc vất vả đắm mình mình bồn
188
tắm nước nóng.
- My idea of a holiday is to stay in a five-
star hotel and just wallow in luxury for
thích thú, ham a week. [46]
13 wallow (in)
mê, đắm mình Ý tưởng của tôi về một kỳ nghỉ là ở
khách sạn 5 sao và tận hưởng sự xa xỉ
trong một tuần.
- As a terminal cancer patient, she's
vowed to savor every moment of the
savor time she has left. [48]
14 thưởng thức
(savour) Là một bệnh nhân ung thư giai đoạn
cuối, cô ấy thề sẽ tận hưởng từng phút
giây cô ấy còn lại.
- We shall always cherish the keepsakes
that our grandmother left us. [48]
Chúng ta sẽ luôn nâng niu những kỷ
vật mà mẹ đã để lại cho chúng ta.
thương yêu, yêu - As the guest answered nothing, but took
dấu, yêu mến,
15 cherish his seat, and looked thoroughly
quý trọng indifferent what sentiments she
cherished concerning him, [18:62]
Thấy người khách không trả lời gì, mà
chỉ ngồi xuống ghế và có vẻ hoàn toàn
dửng dưng với bất kể tình cảm gì cô ấp
ủ đối với ông ta, [2:157-158]
Nhóm admiring (ngưỡng mộ)
- I admired him for his determination.
admire
16 ngưỡng mộ
(tĩnh) Tôi ngưỡng mộ anh ấy vì tính quyết
đoán.
- Before passing the threshold, I paused
to admire a quantity of grotesque
carving lavished over the front [18:1]
admire ngắm, chiêm Trước khi bước qua ngưỡng cửa, tôi
(động) ngưỡng dừng lại ngắm một lô hình chạm thô
kệch ở mặt tiền [2:9]
- I smelt the rich scent of the heating
spices; and admired the shining kitchen
189
utensils, [18:33]
Tôi ngửi cái mùi ngào ngạt của gia vị
đang nóng lên và ngắm nghía những
đồ dùng làm bếp sáng loáng [2:83]
- I really appreciate a good cup of tea.
Tôi thực sự thích một chén trà ngon.
thưởng thức
- I appreciate my parents more than I
17 appreciate yêu quý, quý
can express.
trọng
Tôi yêu quý bố mẹ tôi hơn những gì tôi
có thể thể hiện.
- Catherine had an awfully perverted
taste to esteem him so dearly, knowing
him so well. [18:100]
kính mến, quý
18 esteem Catherine biết rõ hắn thế mà vẫn quý
trọng
trọng yêu mến hắn như vậy, thì quả là
chị ấy có một sở thích đồi bại ghê
ghớm. [2:256]
- He is generally/widely regarded as the
coi trọng, đánh father of international law.
19 regard
giá cao Ông nhìn chung được đánh giá là cha
đẻ của luật quốc tế.
- Catherine had seasons of gloom and
silence now and then: they were
respected with sympathising silence by
her husband, [18:54]
20 respect tôn trọng
Catherine thỉnh thoảng có những thời
kỳ mặt ủ mày chau và lặng lẽ, chồng cô
tôn trọng những cơn đó với một sự
thông cảm, [2:138]
- I prize that intimacy above everything.
[46]
Tôi đánh giá sự thân tình đó trên tất cả
đánh giá cao, mọi thứ.
21 prize
quý trọng - In parts of Asia this plant is prized for
its medicinal qualities. [46]
Ở một số khu vực của Chây Á, cây này
được quý trọng vì đặc tính thảo dược
190
của nó.
- I'll always treasure the time my friend
trân trọng, giữ
and I spent together this past summer.
22 treasure gìn, rất yêu
Tôi luôn trân quý thời gian bạn tôi và
thương
tôi đã ở bên nhau suốt mùa hè qua.
- I advised her to value him the more for
trọng, chuộng, his affection. [18:58]
23 value
quý, coi trọng Tôi bèn khuyên cô nàng nên quý trọng
cậu hơn vì tình yêu đó. [2:147]
thần tượng hóa,
tôn sung - She blindly idolized her older sister.
24 idolize (ngưỡng mộ và Chị ấy thần tượng chị gái mình một
tôn trọng ai đó cách mù quáng.
quá mức)
- and you, after pretending such
affection, and having reason to worship
her almost, store every tear you have
sùng bái, tôn for yourself, and lie there quite at ease.
sùng (yêu hay [18:160]
25 worship
quý ai, cái gì còn cậu thì sau khi giả bộ yêu
quá/quá mức) thương đến thế, lại có lý do để gần như
tôn thờ cô, cậu có bao nhiêu nước mắt
đều dành cho bản thân hết và nằm ườn
kia, hoàn toàn thư thái. [2:407]
- Nelson Mandela is revered for his
brave fight against apartheid. [46]
tôn sùng, sùng
26 revere Nelson Mandela được tônsùng vì dũng
kính, kính trọng
cảm đấu tranh chống lại nạn phân biệt
chủng tộc ở Nam Phi.
- Robert Burns is Scotland's most
sùng kính, tôn venerated poet. [48]
27 venerate
trọng, tôn kính Robert Burns là nhờ thơ được sùng
kính nhất nước Scotland.
Nhóm hating (ghét)
- Why do you dislike her so much? [46]
28 dislike không thích
Tại sao anh lại không thích cô ấy đến
191
thế?
- I dislike walking and I hate camping.
[46]
Mình không thích đi bộ và mình
ghét cắm trại.
- She hates her job, she hates her
friends, and she hates her life! [48]
29 hate ghét Chị ấy ghét công việc của mình, chị
ấy ghét bạn bè của mình và chị ấy
ghét cả cuộc sống của mình nữa!
- He abominates cruelty of all kinds.
ghê tởm, ghét [46]
30 abominate
cay ghét đắng Anh ấy ghét cay ghét đắng sự độc ác
dưới mọi hình thức.
- I abhor all forms of racism. [46]
ghét cay ghét
31 abhor Tôi ghét cay ghét đắng các hình thức
đắng, ghê tởm
phân biệt chủng tộc.
- I detest having to get up when it's
ghét cay ghét dark outside. [46]
32 detest
đắng, ghê tởm Tôi cực ghét phải ngủ dậy khi bên
ngoài trời vẫn còn tối.
- I thought, though everybody hated
and despised each other, they could
not avoid loving me. [18:72]
xem thường, coi
33 despise Trước tôi cứ tưởng, mặc dầu mọi
khinh
người khinh ghét lẫn nhau, họ vẫn
không thể không yêu thích tôi.
[2:181]
- "Do you like fish?" "No, I loathe it."
[46]
“Bạn có thích cá không?” “Không,
34 loathe ghê tởm mình ghê tởm nó.”
- I loathe doing housework. [46]
Tôi ghét cay ghét đắng làm công
việc nhà.
Nhóm missing (nhớ)
192
- I still miss my old car. [46]
35 miss nhớ Tôi vẫn thấy nhớ chiếc ô tô của của
mình.
- “It is twenty years,” mourned the
voice: “twenty years. I've been a waif
for twenty years!” [18:18]
thương tiếc, xót
36 mourn “Đã hai mươi năm rồi đấy”, giọng nói
xa
đáp sầu thảm, “hai mươi năm. Tôi đã
là một linh hồn bơ vơ hai mươi năm
ròng!” [2:41]
- Researchers at universities are
always bemoaning their lack of
than khóc, nhớ funds. [46]
37 bemoan
tiếc, than phiền Các nhà nghiên cứu ở trường đại học
luôn than phiền về thiếu ngân quỹ
cho nghiên cứu.
- He bewailed his misfortune and the
loss of his most treasured
than phiền, than possessions.
38 bewail
vãn Anh ta than vãn về sự không may
mắn của mình và mất mát hầu hết tài
sản có giá trị.
- Is there anything you've done in your
life that you regret? [46]
Có gì bạn đã làm trong cuộc đời mà
bạn thấy tiếc không?
- I have always regretted not having
studied harder at school. [46]
39 regret hối tiếc, tiếc nuối Tôi luôn hối tiếc không học chăm
hơn ở trường.
- British Airways regret to
announce the cancellation of
flight BA205 to Madrid. [46]
Hãng Hàng không Anh Quốc lấy làm
tiếc khi thông báo chuyến bay mang
nhãn hiệu BA205 tới Madrid bị hủy.
40 deplore lấy làm ân hận, - He deplored his mistakes.
193
lấy làm tiếc về, Anh ấy lấy làm ân hận về những lỗi
thương hại, xót lầm của mình.
xa
Nhóm fearing (sợ hãi)
- We despaired when we saw how little
time we had left to complete our
thất vọng, tuyệt
41 despair project. [48]
vọng
Chúng tôi tuyệt vọng khi thấy còn
quá ít thời gian để hoàn thành dự án.
- Try not to worry - there's nothing you
can do to change the situation. [46]
42 worry lo lắng Đừng cố lo lắng – không có gì bạn có
thể làm được để thay đổi tình hình
đâu.
- You're not stewing about what
happened yesterday, are you? [46]
43 stew (about) giận giữ, lo lắng
Bạn có đang lo lắng về chuyện đã xảy
ra ngày hôm qua không?
- Don't stress over it - we'll soon get it
sorted out. [46]
lo lắng, căng
44 stress Đừng quá căng thẳng về điều đó –
thẳng
chúng ta sẽ sớm giải quyết được nó
thôi.
- I feared I should have to come down
and fetch my property myself.
45
fear sợ hãi [18:119]
Tôi đã sợ phải thân hành kiếm vật sở
hữu của mình đấy. [2:305]
- She was becoming increasingly
nervous, dreading what she would
have to face in a little while. [35:16]
46 dread kinh sợ, kinh hãi
Cô ấy đang ngày càng lo lắng, lo sợ
những điều sẽ phải đối mặt trong chốc
lát.
194
B. Động từ tình cảm nhóm “please”
STT Tiếng Anh Tiếng Việt Ví dụ
Nhóm satisfying (làm thỏa mãn)
- I only got married to please my
parents. [46]
Tôi lập gia đình chỉ để làm hài lòng bố
mẹ tôi.
1 please làm hài lòng
- It always pleases me to see a well-
designed book! [46]
Xem một cuốn sách được thiết kế đẹp
luôn làm tôi hài lòng.
- Her new job, which is much less
stressful than her old one, agrees with
her.
2 agree with làm hài lòng
Công việc mới của cô ấy, ít căng thẳng
hơn so với công việc cũ, làm cô ấy hài
lòng.
- Some people are easily contented by
life's simple pleasures.
3 content làm hài lòng Một số người dễ dàng hài lòng với
những thú tiêu khiển đơn giản của cuộc
sống.
delight làm vui sướng, - The news that you had won the
4 làm vui thích, Pulitzer delighted us beyond words.
làm say mê Được tin bạn đã đoạt giải thưởng
Pulitzer làm chúng tôi vui sướng đến
khó tả.
- I'd be delighted if you would join us.
[35:224]
Tôi sẽ vui sướng nếu bạn tham gia với
chúng tôi.
- All the fresh flowers at the farmers'
feast (sb’s market feast your eyes.
5 làm mãn nhãn
eyes) Tất cả bông hoa tươi ở chợ của người
nông dân làm chúng ta mãn nhãn.
6 gladden làm vui lòng, - It would gladden me to hear you sing
195
làm sung again.
sướng Tôi sẽ vui sướng khi nghe bạn hát lần
nữa.
- We were gratified at (with) his success
làm hài lòng,
7 gratify Chúng tôi lấy làm hài lòng là anh ấy
làm vừa lòng
đã thành công.
- They have 31 flavours of ice cream -
enough to satisfy everyone!
8 satisfy làm hài lòng
Họ có 31 hương vị kem – đủ để hài
lòng mọi người.
- It does not suit all tastes.
thỏa mãn, đáp
9 suit Điều đó không thoả mãn tất cả thị
ứng nhu cầu
hiếu.
Nhóm attracting (thu hút)
- He was so allured by his sister's college
roommate that before long he was
quyến rũ, lôi asking her for a date. [48]
10 allure
cuốn Anh ấy đã bị cuốn hút bởi bạn cùng
phòng với chị gái mình đến nỗi trước đó
anh đòi hẹn hò liên tục với cô ấy.
- I sat, a model of patience, trying to
attract his absorbed attention from its
engrossing speculation,... [18:189]
Tôi ngồi như một mẫu mực của đức kiên
nhẫn, cố kéo sự chú ý miệt mài của ông
ra khỏi ám ảnh triền mien nọ, [2:480]
11 attract thu hút
- Her ideas have attracted a lot of
attention in the scientific community.
[46]
Những ý tưởng của cô ấy đã thu hút
nhiều sự chú ý trong cộng đồng khoa
học.
làm mê hoặc, - Science has always fascinated me. [46]
12 fascinate
quyến rũ Khoa học luôn cuốn hút tôi.
quyến rũ, mê - We were charmed by his boyish manner.
13 charm
hoặc, làm vui [46]
196
sướng, làm vui Chúng tôi bị cuốn hút bởi tính cách hơi
thích trẻ con của cậu ấy.
Thu hút, quyến
rũ, lôi cuốn
- The magician effortlessly beguiled and
(chiếm giữ
amazed the children. [48]
14 beguile được sự chú ý,
- Ảo thuật gia dễ dàng lôi cuốn và làm
quan tâm hoặc
bọn trẻ ngạc nhiên.
tận tụy của ai
đó)
làm say mê,
làm mê mẩn, - He was bewitched by her beauty. [46]
15 bewitch làm say đắm,
Anh ta mê mẩn bởi vẻ đẹp của cô ấy.
làm cho vô
cùng thích thú
- The clown captivated the toddlers with
làm say đắm, his balloon tricks. [48]
16 captivate
quyến rũ Anh hề đã làm bọn trẻ mê tít bằng trò
ảo thuật bóng bay của mình.
- The audience was clearly enchanted by
làm say mê, her performance. [46]
17 enchant
làm vui thích Rõ ràng khán giả vui thích bởi tiết mục
biểu diễn của cô ấy.
- The woman did witch me with her gentle
mê hoặc, làm
smile. [48]
18 witch mê hồn, quyến
Người phụ nữ đó hút hồn tôi bằng nụ
rũ, say đắm
cười dịu dàng của mình.
- With his dark good looks he would
làm cho ngạc
positively kill the ladies. [48]
19 kill (thông tục) nhiên; làm
Với bề ngoài điển trai và it nói, anh ấy
thích mê
chắc chắn sẽ làm các quý bà thích mê.
- We amused ourselves by watching the
passers-by. [46]
Chúng tôi giải trí bằng cách ngắm
20 amuse làm vui vẻ những người đi qua.
- Shall I put on a DVD to amuse the kids?
[48]
Tôi sẽ mở đĩa DVD để làm bọn trẻ vui
197
nhé?
- 'Night-walking amuses him, then,' I
remarked,.. [18:186]
Vậy là việc đi dạo đêm làm ông ta vui
thích, tôi nhận xét, [2:473]
- We hired a magician to entertain the
children. [46]
21 entertain làm giải trí
Chúng tôi thuê một ảo thuật gia để giải
trí bọn trẻ con.
- It's a great game for diverting restless
kids on long car rides . [46]
làm giải trí,
22 divert Đó là một trò chơi hay để giải trí bọn
làm vui vẻ
trẻ không ngủ trên những chuyến đi dài
bằng ô tô.
Nhóm displeasing (làm không hài lòng)
- I wouldn't want to do anything to
displease him. [46]
23 displease làm phật lòng
Tôi không muốn làm bất cứ điều gì làm
anh ta phật lòng.
- Doesn't all this violence on TV disgust
you? [46]
Tất cả bạo lực này trên TV có làm anh
căm phẫn không?
làm ghê tởm,
24 disgust - I felt disgusted at the little wretch's
làm căm phẫn composure, since he was no longer in
terror for himself. [18:156]
Tôi cảm thấy ghê tởm cái vẻ bình tĩnh
của gã trai trẻ đê tiện; vì gã không còn
kinh hãi cho bản thân nữa. [2:395]
- But, alas! how could I offend a man
who was charitable enough to sit at my
làm tổn bedside a good hour,? [18:54]
thương, làm
25 offend Song than ôi! Làm sao tôi có thể xúc
bực mình, xúc phạm một người còn đủ từ thiện để
phạm ngồi cả tiếng đồng hồ bên giường tôi trò
chuyện,? [2:135]
- she meant that certain persons would
198
not hurt you for fear of offending her.
[18:104]
ý nói rằng một số người không dám
đánh ông vì sợ phật ý chị. [2:268]
- Isabella, terrified and repelled, afraid to
enter the room, it would be so dreadful
to watch Catherine go. [18:72]
26 repel làm khó chịu
Isabella thì thất đảm và kinh tởm,
không dám vào căn phòng này – phải
nhìn Catherine ra đi, thật dễ sợ. [2:182]
- We were revolted by the dirt and
mess in her house. [46]
Chúng tôi ghê tởm bởi bụi bẩn và tình
trạng bừa bộn trong căn nhà cô ấy.
làm ghê tởm, - It revolts me to know that the world
27 revolt
làm chán ghét spends so much money on arms when
millions are dying of hunger.[46]
Điều làm tôi chán ghét là thế giới tiêu
tốn quá nhiều tiền vào vũ khí trong khi
hàng triệu người đang chết đói.
- It saddens me to think that we'll never
see her again. [46]
28 sadden làm buồn Điều làm tôi buồn là khi nghĩ rằng
chúng tôi sẽ chẳng bao giờ được gặp lại
cô ấy nữa.
- I was not aware how openly I grieved,
till Earnshaw halted opposite, in his
measured walk, and gave me a stare of
newly-awakened surprise. [18:81]
Mãi đến khi Earnshaw ngắt quãng
29 grieve làm đau buồn những bước đều đặn, dừng lại trước mặt
tôi và với vẻ sững sờ của kẻ vừa bừng
tỉnh, đăm đăm nhìn tôi, tôi đã nhận ra là
mình đã phô diễn nỗi đau buồn của
mình một cách lộ liễu như thế nào. [2:
201]
làm buồn, làm
30 depress - This weather depresses me. [46]
chán nản thất
199
vọng Thời tiết này làm tôi chán nản thất
vọng.
- Doesn't it depress you listening to the
news these days? [46]
Việc nghe những tin đó vào những ngày
này có làm bạn chán nản không?
- It depresses me to think that I'll
probably still be doing exactly the same
job in ten years' time. [46]
Điều làm tôi chán nản khi nghĩ rằng tôi
có thể vẫn làm công việc này trong vòng
mười năm nữa.
- It pains me to see animals being
31 mistreated. [46]
pain làm đau khổ
Trông thấy động vật bị ngược đãi làm
tôi đau khổ.
- He ached for her.
32 ache for đau khổ vì ai
Anh ấy đau khổ vì nàng.
- I didn't want to alarm him by telling him
làm lo lắng, that she was ill. [46]
33 alarm
làm buồn Tôi không muốn làm cho anh ấy buồn
bằng việc nói với anh ấy rằng chị bị ốm.
- It startles to me to learn that she was
nearly hit by a car.
34 startle làm hoảng hốt
Tôi hoảng hốt khi biết được rằng chị ấy
suýt bị một chiếc ô tô đâm phải.
- She did not want to scare the blue
bird, [39:7]
35 scare làm sợ hãi
Cô bé không muốn làm chú chim xanh
sợ hãi [39:7]
- Threatening Joe Romano with a gun
làm sợ hãi, đe was a criminal act. [35:21]
36 frighten
dọa Đe dọa Joe Romano bằng súng là phạm
tội. [7:41]
làm khiếp sợ, - This news will horrify my parents. [46]
37 horrify
làm hoảng sợ Tin này sẽ làm bố mẹ tôi hoảng sợ đây.
200
- Eve is shocked at her mother's secret
Làm căm phẫn, talent. [54]
38 shock
làm sửng sốt Eve vô cùng sửng sốt về tài năng giấu
kín của mẹ mình.
- My sister would kill me if she heard me
cáu giận, điên say that. [46]
39 kill (thông tục)
tiết Chị gái tôi sẽ điên tiết lên với tôi nếu
chị ấy nghe được tôi nói điều đó.
- The little souls were comforting each
other with better thoughts than I could
have hit on. [18:27]
40 comfort an ủi
Những đứa nhỏ đang an ủi nhau bằng
những ý hay hơn là tôi có thể nghĩ ra
[2:67]
- He sensed (that) his guests were bored,
although they were listening
politely.[46]
41 bore làm buồn chán
Anh ấy cảm nhận là những vị khách
thấy chán, mặc dầu họ đang lắng nghe
một cách lịch sự.
- but, with your leave, I'll proceed in
my own fashion, if you think it will
amuse and not weary you. [18: 54]
làm mỏi mệt,
42 weary nhưng nếu ông cho phép, tôi sẽ kể
làm chán ngắt
theo cách riêng của tôi, ví như nó có thể
mua vui cho ông và không làm ông mỏi
mệt. [2:137]
- You worried your mother by not writing.
Bạn đã làm mẹ lo lắng bằng việc không
viết gì cho bà đấy.
- It worries me that he hasn't phoned yet.
43 worry làm ai lo lắng Điều làm tôi lo lắng là anh ấy vẫn chưa
gọi điện cho tôi.
- The continued lack of rain is starting to
worry people.
Việc thiếu mưa liên tục bắt đầu làm cho
mọi người lo lắng.
201
- Does it bother you that he's out so much
of the time?
Bạn có bị làm phiền khi anh ấy vắng
làm phiền hà,
mặt quá nhiều thời gian không?
44 bother làm buồn bã,
- Living on my own has never bothered
làm lo lắng
me.
Sống một mình chưa bao giờ làm tôi
buồn.
- After a while her behaviour really
làm bực mình, began to irritate me.
45 irritate
làm cáu Sau đó một lúc, hành vi ứng xử của cô
ta thực sự làm tôi phát cáu.
- Tina really annoyed me in the meeting
this morning. [46]
46 annoy (tĩnh) làm bực mình
Tina thực sự làm tôi bực mình trong
cuộc học sáng nay.
- I'm sorry - is my cough annoying you?
[46]
annoy (động) làm bực mình
Tôi xin lỗi – việc tôi ho có đang làm
bạn bực mình không?
- They were disappointed by the outcome
47 disappoint làm thất vọng of the game. [46]
Họ bị thất vọng bởi kết quả trận đấu.
- That comment just bummed me out.
bum (out) (từ làm buồn, làm [48]
48
thông tục) thất vọng Lời bình luận đó chỉ làm tôi thất vọng
thôi.
- It's really getting him down that there
does not seem to be one woman who
will date him. [48]
49 get down làm thất vọng
Điều thực sự làm anh thất vọng là hình
như không có một người phụ nữ nào sẽ
hẹn hò với anh.
- You will be there tomorrow - you won't
50 let down làm thất vọng let me down, will you? [46]
Bạn sẽ có mặt ở đó ngày mai – bạn
202
không làm mình thất vọng chứ?
làm không - Strange dreams and
thoải mái/lo nightmares oppressed him. [46]
51 oppress
lắng đến phát Những giấc mơ và mộng mị làm anh ấy
ốm lo lắng đến phát ốm.
- All these tragedies occurring
simultaneously are weighing me down.
weigh down làm buồn, làm
52 [48]
(động) lo lắng
Tất cả bi kịch này xảy ra cùng một lúc
đang làm tôi lo lắng.
IV. Động từ mong muốn
STT Tiếng Anh Tiếng Việt Ví dụ
Nhóm wanting (muốn)
1 want muốn - Kevin wants to plan a night out at an
Italian restaurant in town.
Kevin muốn lập kế hoạch ăn tối tại một
nhà hàng Ý trong thành phố. [52]
- Tốt nghiệp đại học, tôi muốn về quê
xin việc để tiện chăm sóc cha mẹ
[67]
2 ache for khát khao - Suddenly his heart ached for the sight
of his native country.
Trái tim của anh ấy chợt khát khao
được nhìn thấy hình bóng quê nhà.
3 crave (for) khao khát, thèm - I was craving for apple juice.
thuồng Tôi thèm nước táo.
4 desiderate ao ước, khao - I desiderated a tour around the bay.
khát, mong mỏi; Tôi đã khao khát một chuyến du ngoạn
khát vọng, ước vòng quanh vịnh.
vọng
5 die (for) ao ước, mong - I'd die for some ice cream right now.
đợt [48]
Tôi ao ước được ăn kem ngay bây giờ.
6 hanker (for or ao ước, mong - I hanker after a life of leisure.
after) muốn Tôi mong muốn một cuộc đời nhàn
203
nhã.
7 hunger (for) ao ước, mong - I've never hungered after power. [46]
muốn Tôi chẳng bao giờ mong muốn quyền
lực.
8 repine (for) ao ước, mong - During the deep cold of winter, I repine
muốn for warm tropical beaches. [48]
Vào thời điểm mùa đông lạnh sâu, tôi
ao ước đến bãi biển nhiệt đới ấm áp.
9 itch for ao ước, mong - Clock-watchers itch for the working
muốn day to end.
Những người hay nhìn đồng hồ luôn
mong cho ngày làm việc kết thúc.
10 jones for (tiếng mong muốn - I'm really jonesing for a cup of coffee
lóng) right now. [48]
Bây giờ tôi thực sự muốn một tách cà
phê.
11 long for khao khát, - I long for the day when cancer is but a
mong mỏi distant and unpleasant memory.
Tôi mong có một ngày khi bệnh ung
thư chỉ còn là một ký ức khó chịu và xa
xôi.
12 lust (for or ham muốn, - Some people lust for honors.
after) thèm khát Một số người thèm khát danh vọng.
13 pant (for or mong muốn - The newspapers are panting for
after) (tiếng thiết tha, khao details of the scandal. [46]
lóng) khát Một số tờ báo đang khao khát có được
thông tin chi tiết của vụ bê bối.
14 pine (for) mong muốn - He's still pining for his ex-girlfriend.
thiết tha, mòn [46]
mỏi mong chờ, Anh ấy vẫn đang mòn mỏi chờ đợi bạn
mong mỏi gái cũ của mình.
15 thirst (for, khao khát - I am thirsting for some days off work.
after) Tôi đang khao khát có được một vài
ngày nghỉ làm.
16 desire khao khát, - She did not mind the difference of a
204
mong ước dollar or two more in the price so long
as she got what she desired. [20]
Cô ấy không để ý sự khác biệt giữa việc
thêm 1 đô la hay 2 về giá cả vì cô ấy đã
mua được thứ cô ấy mong ước.
17 wish (for) ước muốn - I wish I was in Florida. [35:5]
Tôi ước đang ở Florida.
18 yearn (for) mong mỏi Sometimes I just yearn to be alone. [46]
Đôi lúc tôi chỉ mong được ở một mình.
Nhóm needing (cần)
19 need cần - No, the clerk needn’t call the boy. He
would carry up his suitcase, himself.
[32]
Không, anh thư ký không cần phải gọi
cậu đấy đâu. Anh ấy có thể tự mình
mang hành lý lên.
20 necessitate đòi hỏi phải có, - The current situation necessitates
cần phải có deflationary policies.
- Tình hình hiện nay đòi hỏi phải có
chính sách kiềm chế lạm phát.
21 require mong muốn có, - Will you require tea?
muốn Anh muốn uống trà hay không?
Nhóm wishing (ước muốn)
22 like muốn - Do whatever you like. I don’t mind.
Hãy làm bất cứ điều gì anh muốn. Tôi
không bận tâm.
23 would like muốn - I’d like to take a Japanese course next
year.
Tôi muốn tham gia khóa học tiếng Nhật
vào năm tới.
24 care for thích, muốn - Would you care for a walk?
Anh có thích đi tản bộ không?
25 fancy muốn - I fancy a cup of tea.
Tôi muốn uống một chén trà.
205
26 decide quyết định - Cody and his sister April decide they
want a dog. [51]
Cody và chị gái của mình April quyết
định là họ cần một con chó.
27 determine quyết định - I determined they should come about as
they pleased for me. [18:71]
Tôi quyết định để tùy họ xoay sở với
nhau. [2:179]
28 resolve quyết định - The company resolved to take no
further action against the thieves.
Công ty quyết định không làm gì nữa
với các tên trộm.
29 choose lựa chọn, chọn - "If you win, the money will be deposited
in any country you choose.” [35:211]
“Nếu chị thắng cuộc, khoản tiền đó sẽ
được gửi vào ngân hàng ở bất cứ nước
nào chị chọn.”
30 wish ước, ước gì - 'I wish I could hold you,' she continued,
bitterly,’ [18:92]
Tôi ước gì nắm giữ được anh, mợ chua
chát nói tiếp [2:235]
31 suppose giả sử, giả dụ, - Suppose (that) the news is true: what
giả định cho then?
rằng, ví bằng Cứ cho rằng tin ấy là đúng, rồi sao
nào?
32 would rather muốn - I would rather stay home than go out in
this weather.
Tôi muốn ở nhà hơn đi chơi vào thời
tiết này.
Nhóm intending (ý định)
33 mean định, có ý định, - I mean to go early tomorrow.
muốn, có ý Tôi định mai sẽ đi sớm.
muốn
- I mean this for my younger sister.
Tôi dự định cái này dành cho em gái
tôi.
206
34 aim cố gắng, dự - We aim to finish as soon as possible.
định làm được Chúng tôi cố gắng hoàn tất càng sớm
cái gì càng tốt.
35 propose dự định - I propose an early start/ to make an
early start/ making an early start
Tôi dự định ngày mai khởi hành sớm.
36 purpose có ý định - He purposed to come.
Hắn ta có ý định đến
37 plan (for) đặt kế hoạch, dự - I plan to have a party for my birthday.
trù, dự tính, dự Tôi dự tính tổ chức một bữa tiệc dành
kiến, dự định, cho ngày sinh nhật của tôi.
lên kế hoạch,
- They are planning out a traffic system
lập kế hoạch
for the town.
Họ đang lập kế hoạch hệ thống giao
thông cho thành phố.
Nhóm hoping (hi vọng)
38 hope hi vọng, ước - but I hope she could feel my love
mong, trông through my sunshine [40:19]
mong nhưng tôi hi vọng cô ấy có thể cảm
thấy tình yêu của tôi thông qua ánh
nắng [40:19]
39 expect mong đợi, - I’m expecting a visit from them any
mong chờ, day now.
trông mong, Tôi mong họ viếng thăm vào bất kỳ
trông đợi ngày nào.
40 trust hi vọng, kỳ - We trust to receive a cheque at your
vọng earlist convenience.
Chúng tôi hi vọng sẽ nhận được tấm
séc vào thời điểm sớm nhất.
- I trust that you are in good health.
Tôi hi vọng rằng anh vẫn khỏe mạnh.
41 look forward háo hức chờ - We are looking forward to your reply.
to mong, hân hoan Chúng tôi háo hức chờ câu trả lời của
chờ đón bạn.
207
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_doi_chieu_dong_tu_trai_nghiem_trong_tieng_anh_va_tie.pdf