VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN THỊ HẢI BÌNH
ĐỐI CHIẾU CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG
THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------
TRẦN THỊ HẢI BÌNH
ĐỐI CHIẾU CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG
THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC
TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu
Mã số: 9.22.20.24
LUẬN ÁN T
212 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Luận án Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác trong Tiếng Việt và Tiếng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Khang
HÀ NỘI – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất
kì công trình khoa học nào.
Tác giả luận án
Trần Thị Hải Bình
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 1
3. Đối tƣợng , phạm vi nghiên cứu và nguồn tƣ liệu nghiên cứu ................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Cái mới của luận án .................................................................................. 4
6. Ý nghĩa khoa học của luận án .................................................................. 4
7. Bố cục luận án .......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ
THUYẾT ........................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa và
trƣờng thị giác .............................................................................................. 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa và
trƣờng thị giác .............................................................................................. 9
1.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 13
1.2.1. Một số vấn đề lý luận chung về trƣờng từ vựng ngữ nghĩa ............. 13
1.2.2. Lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu ngôn ngữ ......... 32
1.3. Thị giác và trƣờng từ vựng chỉ thị giác ................................................. 38
1.3.1. Thị giác............................................................................................. 38
1.3.2. Khái niệm trƣờng thị giác ................................................................ 40
1.3.3. Các từ ngữ trong trƣờng thị giác ...................................................... 41
1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 43
CHƢƠNG 2: ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM TỪ VỰNG-NGỮ NGHĨA
NHÓM TỪ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH ................................................................................................... 44
2.1. Giới hạn nghiên cứu và khảo sát ........................................................... 44
2.2. Đối chiếu về từ vựng các từ ngữ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng
Việt và tiếng Anh ............................................................................................ 46
2.2.1. Nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của thị giác ..................... 46
2.2.2. Nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác ................................... 48
2.2.3. Nhóm từ mô tả đặc điểm của cơ quan thị giác ................................ 51
2.3. Đối chiếu ngữ nghĩa của nhóm từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng
Việt và tiếng Anh ............................................................................................ 53
2.3.1. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và
bộ phận của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ..................... 55
2.3.2. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ hoạt động của cơ
quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................... 63
2.3.3. Đối chiếu đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ đặc điểm của cơ
quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ............................................... 89
2.4. Tiểu kết ................................................................................................... 109
CHƢƠNG 3: ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC
THAM GIA VÀO TẠO THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ
TIẾNG ANH ................................................................................................. 111
3.1. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 111
3.1.1. Một số quan niệm về thành ngữ .................................................... 111
3.1.2. Giới hạn ngữ liệu nghiên cứu và cách thức tiến hành ................... 116
3.2. Đối chiếu các từ ngữ thuộc trƣờng thị giác tham gia vào tạo thành
ngữ trong tiếng Việt và tiếng Anh .............................................................. 117
3.2.1. Số lƣợng chung về thành ngữ và tần số xuất hiện của các đơn vị từ
thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh ............... 117
3.2.2. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng thị
giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ........................................................... 119
3.2.3. Nhận xét ......................................................................................... 122
3.3. Đối chiếu phạm vi thể hiện của các thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng
thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh ................................. 126
3.3.2. Đối chiếu các thành ngữ chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
thể hiện phạm vi vẻ bề ngoài của con ngƣời............................................ 127
3.3.3. Đối chiếu các thành ngữ chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
thể hiện phạm vi tâm trạng, cảm xúc ....................................................... 133
3.4. Tiểu kết ................................................................................................... 144
KẾT LUẬN ................................................................................................... 147
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG QUY ƢỚC CÁCH VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐHSP Đại học Sƣ phạm
ĐH&THCN Đại học và Trung học Chuyên nghiệp
HV Học viện
KHXH Khoa học Xã hội
Nxb Nhà xuất bản
Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh
CUP Cambridge University Press
OUP Oxford University Press
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1. Danh từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác ...... 46
Bảng 2. 2. Động từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và
tiếng Anh ................................................................................................. 49
Bảng 2. 3. Tính từ mô tả đặc điểm của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và
tiếng Anh ................................................................................................. 52
Bảng 2. 4. Từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ quan thị giác trong
tiếng Việt và tiếng Anh ........................................................................... 55
Bảng 2. 5. Từ chỉ cơ quan thị giác, bộ phận của cơ quan thị giác trong
tiếng Việt và nghĩa phái sinh .................................................................. 60
Bảng 2. 6. Từ chỉ cơ quan thị giác, bộ phận của cơ quan thị giác trong
tiếng Anh và nghĩa phái sinh .................................................................. 63
Bảng 2. 7. Nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và
tiếng Anh ................................................................................................. 65
Bảng 2. 8. Các từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác và bộ phận của cơ
quan thị giác trong tiếng Việt và nghĩa phái sinh ................................... 77
Bảng 2. 9. Các từ chỉ hoạt động của thị giác tiếng Anh và nghĩa phái sinh ... 86
Bảng 2. 10 Từ chỉ đặc điểm liên quan đến cơ quan thị giác trong tiếng
Việt và tiếng Anh .................................................................................... 89
Bảng 2. 11. Từ mô tả hình dạng/kích cỡ của mắt trong tiếng Việt và nghĩa
phái sinh .................................................................................................. 91
Bảng 2. 12. Từ mô tả hình dạng/kích cỡ của cơ quan thị giác trong tiếng
Anh và nghĩa phái sinh............................................................................ 93
Bảng 2. 13. Từ mô tả đặc điểm màu sắc của cơ quan thị giác trong tiếng
Việt và nghĩa phái sinh............................................................................ 97
Bảng 2. 14. Từ chỉ màu sắc của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và nghĩa
phái sinh ................................................................................................ 101
Bảng 2. 15. Từ mô tả trạng thái của cơ quan thị giác trong tiếng Việt và
nghĩa phái sinh ...................................................................................... 105
Bảng 2. 16. Từ mô tả trạng thái của cơ quan thị giác trong tiếng Anh và
nghĩa phái sinh ...................................................................................... 107
Bảng 3. 1. Các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và
tiếng Anh ............................................................................................... 116
Bảng 3. 2. Số lần xuất hiện và tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựng
thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Việt .................................. 118
Bảng 3. 3. Số lần xuất hiện và tần số xuất hiện của các đơn vị từ vựng
thuộc trƣờng thị giác trong thành ngữ tiếng Anh .................................. 118
Bảng 3. 4. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng
thị giác trong tiếng Việt ........................................................................ 119
Bảng 3. 5. Số lƣợng thành ngữ đƣợc phân loại theo từ ngữ thuộc trƣờng
thị giác trong tiếng Anh ........................................................................ 120
Bảng 3. 6. So sánh số lần xuất hiện trong thành ngữ và số thành ngữ có
chứa đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt .......................... 121
Bảng 3. 7. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi vẻ bề ngoài trong tiếng Việt ............... 127
Bảng 3. 8. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi vẻ bề ngoài với nghĩa biểu thái khác
nhau trong tiếng Việt ............................................................................. 128
Bảng 3. 9. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc trong tiếng Việt ... 133
Bảng 3. 10. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc với nghĩa biểu
thái khác nhau trong tiếng Việt ............................................................. 134
Bảng 3. 11. Thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác biểu
thị tâm trạng, cảm xúc khác nhau trong tiếng Việt ............................... 137
Bảng 3. 12. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc trong tiếng Anh ... 139
Bảng 3. 13. Số lần xuất hiện của các đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác
trong thành ngữ thuộc phạm vi tâm trạng, cảm xúc với nghĩa biểu
thái khác nhau trong tiếng Anh ............................................................. 140
Bảng 3. 14. Thành ngữ có chứa đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị giác biểu
thị tâm trạng, cảm xúc khác nhau trong tiếng Anh ............................... 142
DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
PHỤ LỤC 1. DANH TỪ CHỈ THỊ GIÁC VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ GIÁC
TRONG TIẾNG VIỆT ............................................................................................. Pl.1
PHỤ LỤC 2. DANH TỪ CHỈ THỊ GIÁC VÀ CÁC BỘ PHẬN CỦA THỊ GIÁC
TRONG TIẾNG ANH .............................................................................................. Pl.3
PHỤ LỤC 3. ĐỘNG TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT . Pl.5
PHỤ LỤC 4. ĐỘNG TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH . Pl.8
PHỤ LỤC 5. TÍNH TỪ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC TRONG
TIẾNG VIỆT .......................................................................................................... Pl.13
PHỤ LỤC 6. TÍNH TỪ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ QUAN THỊ GIÁC TRONG
TIẾNG ANH .......................................................................................................... Pl.17
PHỤ LỤC 7. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC TRƢỜNG
THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT ......................................................................... Pl.20
PHỤ LỤC 8. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC TRƢỜNG
THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH ......................................................................... Pl.30
PHỤ LỤC 9. THÀNH NGỮ MÔ TẢ VẺ BỀ NGOÀI TRONG TIẾNG VIỆT .............. Pl.36
PHỤ LỤC 10. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC TRONG TIẾNG VIỆT .. Pl.37
PHỤ LỤC 11. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÍNH CÁCH TRONG TIẾNG VIỆT ............... Pl.39
PHỤ LỤC 12. THÀNH NGỮ MÔ TẢ CÁCH ỨNG XỬ TRONG TIẾNG VIỆT ......... Pl.40
PHỤ LỤC 13. THÀNH NGỮ THUỘC PHẠM VI KHÁC TRONG TIẾNG VIỆT ....... Pl.41
PHỤ LỤC 14. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC TRONG TIẾNG ANH . Pl.42
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trƣờng từ vựng ngữ nghĩa không phải là vấn đề mới mẻ trong lí thuyết
ngôn ngữ học. Các vấn đề của trƣờng từ vựng ngữ nghĩa đƣợc nghiên cứu từ
lâu, mang tính truyền thống và vì thế đã có rất nhiều nghiên cứu trƣờng từ
vựng ngữ nghĩa đƣợc thực hiện, trong đó có các nghiên cứu trƣờng từ vựng
ngữ nghĩa của một ngôn ngữ và nghiên cứu theo hƣớng đối chiếu.
Việc nghiên cứu trƣờng từ vựng ngữ nghĩa theo hƣớng đối chiếu giúp
phát hiện những đặc điểm giống nhau và khác nhau, nhất là những điểm khác
nhau; từ đó chỉ ra đƣợc những đặc trƣng tƣ duy –văn hóa dân tộc. Với nhu
cầu học tiếng Anh và tìm hiểu văn hóa của các nƣớc nói tiếng Anh ở Việt
Nam hiện nay, nhiều nghiên cứu đối chiếu trƣờng từ vựng tiếng Việt và tiếng
Anh đã đƣợc thực hiện.
Khảo sát các từ chỉ cơ quan cảm giác của con ngƣời nhƣ thị giác, thính
giác, khứu giác, vị giác và xúc giác cho thấy số lƣợng các từ liên quan tới cơ
quan thị giác của con ngƣời có số lƣợng nhiều và có ý nghĩa đa dạng hơn cả.
Chỉ riêng về động từ, nghiên cứu của Hoàng Thị Hòa (2014) đã cho thấy số
lƣợng động từ thị giác nhiều hơn số lƣợng các động từ tri giác khác. Ngoài
chức năng là cơ quan thị giác, đôi mắt của con ngƣời còn có thể thực hiện
nhiều hoạt động khác liên quan đến phản xạ và biểu cảm nên các đơn vị từ
vựng chỉ cơ quan thị giác đƣợc sử dụng một cách phong phú. Tuy nhiên cho
đến nay, chƣa có những nghiên cứu đối chiếu chuyên sâu về nhóm từ này
trong tiếng Việt và tiếng Anh. Vì vậy, chúng tôi đã lấy các đơn vị từ thuộc
trƣờng thị giác để nghiên cứu nhằm chỉ ra các đặc điểm tƣ duy văn hóa dân
tộc của ngƣời Việt và ngƣời Anh, đồng thời tìm hiểu sự phát triển các nghĩa
mới và tham gia vào tạo các tổ hợp từ, thành ngữ dựa theo mối tƣ duy liên
tƣởng của mỗi dân tộc khi nghiên cứu nhóm từ này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu, khảo sát các đơn vị thuộc trƣờng
thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh. Thông qua đó, luận án góp phần làm
sáng tỏ lí thuyết về từ vựng ngữ nghĩa và đối chiếu ngôn ngữ. Cụ thể trong
2
luận án này là: chỉ ra đặc điểm nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ
phận của cơ quan thị giác, hoạt động của cơ quan thị giác, đặc điểm của cơ
quan thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh; từ đó làm sáng tỏ sự phát triển
nghĩa của nhóm từ này cũng nhƣ khả năng kết hợp của chúng theo tƣ duy liên
tƣởng của mỗi dân tộc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nhƣ trên nên nhiệm vụ đặt ra cho luận án là:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Xây dựng cơ sở lí luận liên quan đến đề tài.
- Xác lập nhóm từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh; đồng
thời chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng giữa hai ngôn ngữ.
- Khảo sát đặc điểm ngữ nghĩa của nhóm từ chỉ cơ quan thị giác trong
tiếng Việt và tiếng Anh; chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng
giữa hai ngôn ngữ.
- Khảo sát khả năng tham gia vào thành ngữ với tƣ cách là yếu tố cấu tạo
của các từ ngữ chỉ cơ quan thị giác của ngƣời trong tiếng Việt và tiếng
Anh; chỉ ra sự tƣơng đồng và khác biệt của chúng giữa hai ngôn ngữ.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nguồn tƣ liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Với nhiệm vụ đặt ra của đề tài, nhóm từ thuộc trƣờng thị giác đƣợc
nghiên cứu một cách hệ thống. Với đối tƣợng nghiên cứu là đơn vị từ thuộc
trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh, chúng tôi nghiên cứu cấu trúc
nghĩa của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt, phƣơng thức
chuyển nghĩa, chuyển trƣờng; phát hiện các đặc điểm điển hình, đặc trƣng của
nhóm từ này, đồng thời nghiên cứu các đơn vị từ trong các tổ hợp từ, cụm từ
cố định là thành ngữ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác trong Việt và
tiếng Anh. Do số lƣợng từ thuộc trƣờng thị giác khá lớn, trong giới hạn của
luận án, chúng tôi tập trung nghiên cứu 24 đơn vị từ vựng thuộc trƣờng thị
giác trong tiếng Việt, từ đó nghiên cứu so sánh – đối chiếu sang nhóm từ
tƣơng ứng thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Anh.
3
3.3. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Nguồn tƣ liệu của luận án là nhóm từ thuộc trƣờng thị giác đƣợc khảo
sát và nghiên cứu chủ yếu dựa trên các từ điển tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng
Việt – Anh, Anh –Việt, từ điển thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh của các nhà
xuất bản có uy tín.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án này sử một số phƣơng pháp và thủ pháp chủ yếu nhƣ: Phƣơng
pháp phân tích thành tố nghĩa; phƣơng pháp của ngôn ngữ học đối chiếu c ng
các phƣơng pháp thống kê, miêu tả.
Phương pháp phân tích thành tố nghĩa
Phƣơng pháp này giúp cho việc phân chia trƣờng nghĩa thành các tiểu
trƣờng và nhóm từ, phân tích các hƣớng chuyển nghĩa của các đơn vị từ trong
trƣờng nghĩa thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh.
Phương pháp miêu tả
Dựa trên nguồn ngữ liệu đã thu thập, các đặc điểm ngữ nghĩa của
trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh đƣợc miêu tả và phân tích
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Luận án sử dụng phƣơng pháp so sánh và đối chiếu để tìm ra những
điểm tƣơng đồng và khác biệt về số lƣợng từ, phạm vi biểu thị giữa các tiểu
trƣờng và các nhóm từ giữa tiếng Việt và tiếng Anh; góp thêm phần khẳng
định đặc trƣng văn hóa của ngƣời Việt và ngƣời Anh qua việc sử dụng các từ
trong trƣờng thị giác.
Thủ pháp thống kê
Thủ pháp thống kê đƣợc sử dụng trong luận án nhằm xác định số lƣợng
và tần số xuất hiện của các từ trong trƣờng nghĩa, thành ngữ, từ có thể so sánh
sự khác biệt về số lƣợng và đặc trƣng dân tộc. Việc thống kê các nghĩa
chuyển của các đơn vị từ cũng làm cơ sở cho các nhận định về đặc trƣng văn
hóa, ngôn ngữ và tƣ duy của ngƣời Việt và ngƣời Anh.
Ngoài các phƣơng pháp trên, luận án còn áp dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu ngôn ngữ khác nhƣ: phƣơng pháp phân tích ngữ cảnh, phƣơng
pháp nghiên cứu trƣờng hợp để giải quyết các vấn đề cụ thể.
4
5. Cái mới của luận án
Đây là luận án nghiên cứu đối chiếu một cách hệ thống các đơn vị từ
thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Anh và tiếng Việt, gồm các từ loại: danh từ,
động từ và tính từ.
Luận án đã chỉ ra đƣợc sự giống nhau và khác nhau trong đặc điểm cấu
tạo và phƣơng thức chuyển nghĩa của các từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng
Việt và tiếng Anh. Luận án đồng thời cũng nghiên cứu ngữ nghĩa của nhóm từ
này trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để thấy đƣợc sự tƣơng đồng và
khác biệt trong tƣ duy, văn hóa của hai dân tộc.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án nghiên cứu chi tiết và có hệ thống về trƣờng thị giác trong
tiếng Việt bằng các phƣơng pháp nghiên cứu ngôn ngữ học và ngôn ngữ - văn
hóa học. Kết quả của luận án sẽ làm sáng tỏ một phần lý thuyết về trƣờng
nghĩa và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa dân tộc. Đồng thời, luận án
cũng có đóng góp về cơ sở lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn cho các nghiên cứu
về trƣờng nghĩa nói chung và trƣờng nghĩa tiếng Việt nói riêng có đối chiếu
so sánh với tiếng Anh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Với nhu cầu học tiếng Anh hiện nay ở Việt Nam và nhu cầu học tiếng
Việt trên thế giới, kết quả của luận án sẽ giúp việc học, và dạy các từ thuộc
trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh thêm hiệu quả. Đồng thời, kết
quả nghiên cứu của luận án cũng có thể d ng nhƣ một tài liệu hỗ trợ công tác
biên soạn từ điển.
7. Bố cục luận án
Luận án, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT
Trong chƣơng này chúng tôi đề cập đến một số vấn đề lý luận chung về
trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa, một số vấn đề liên quan đến đối chiếu đơn vị từ
vựng, trƣờng thị giác và các vấn đề đối chiếu các từ ngữ trong trƣờng thị giác.
5
Lịch sử phát triển và quan niệm về các vấn đề đƣợc chỉ ra trong chƣơng này.
Đồng thời, các nghiên cứu về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa, nghiên cứu so sánh
– đối chiếu về trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa trên thế giới và tại Việt nam cũng
đƣợc đề cập tới; và c ng với lý thuyết đã đã đƣợc đƣa ra, trở thành cơ sở cho
nghiên cứu của luận án.
Chƣơng 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA NHÓM TỪ THUỘC
TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Dựa vào cơ sở lý luận và kết quả của các nghiên cứu đi trƣớc đã đƣợc
đề cập đến ở Chƣơng 1, chúng tôi xác lập các tiểu trƣờng thuộc trƣờng thị
giác trong tiếng Việt gồm: nhóm từ chỉ cơ quan thị giác và bộ phận của cơ
quan thị giác, nhóm từ chỉ hoạt động của cơ quan thị giác và nhóm từ chỉ đặc
điểm liên quan đến cơ quan thị giác (nhóm từ mô tả hình dạng, kích cỡ của
mắt, nhóm từ mô tả màu sắc của mắt và nhóm từ mô tả trạng thái của mắt), từ
đó xác định các đơn vị từ tƣơng đƣơng trong tiếng Anh. Dựa vào từ điển, cấu
trúc nghĩa và các kết hợp tổ hợp từ của các đơn vị từ trong tiếng Việt đƣợc
khảo sát và nghiên cứu, sau đó đối chiếu với tiếng Anh để tìm ra các điểm
tƣơng đồng và khác biệt. Nhờ vào các điểm tƣơng đồng và khác biệt này, các
đặc trƣng trong tƣ duy, của văn hóa của hai dân tộc đƣợc chỉ ra.
Chƣơng 3. ĐỐI CHIẾU TỪ NGỮ THUỘC TRƢỜNG THỊ GIÁC THAM
GIA VÀO TẠO THÀNH NGỮ TRONG TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH
Dựa vào các cuốn từ điển thành ngữ tiếng Anh và tiếng Việt, chúng tôi
xây dựng ngữ liệu gồm các thành ngữ có chứa các đơn vị từ vựng thuộc
trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh (137 thành ngữ tiếng Việt, 134
thành ngữ tiếng Anh). Việc đối chiếu tần số xuất hiện của các đơn vị từ thuộc
trƣờng thị giác trong các thành ngữ, trong phạm vi thể hiện của các thành ngữ
và sự kết hợp của các đơn vị từ thuộc trƣờng thị giác với các thành tố khác
trong các thành ngữ thuộc các phạm vi nghiên cứu đã làm nổi bật đặc trƣng
văn hóa dân tộc.
6
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới về trường từ vựng ngữ nghĩa và
trường thị giác
Nhiều nghiên cứu về trƣờng nghĩa đã đƣợc thực hiện trên thế giới, vận
dụng lí thuyết về trƣờng nghĩa. A. Lehrer và L.P. Battan (1945) nghiên cứu
trƣờng từ vựng ngữ nghĩa chỉ động vật và phƣơng thức chuyển nghĩa ẩn dụ
thông dụng (conventionalized animal metaphors). Theo các tác giả, nghiên
cứu trƣờng nghĩa chỉ động vật sẽ thấy đƣợc rõ nhất sự ảnh hƣởng trong
chuyển nghĩa của từ này ảnh hƣởng đến từ còn lại trong trƣờng. Ngữ liệu của
nghiên cứu là các đơn vị từ chỉ động vật đƣợc lấy trong các cuốn từ điển
American Heritage Dictionary và Oxford English Dictionary. Các đơn vị từ
đƣợc chia thành các tiểu trƣờng và các nghĩa chuyển tƣơng ứng (ví dụ nhƣ:
Chim chóc – Sự ngốc nghếch (Bird – Foolishness), Snake – Treachery (Rắn –
Sự phản bội), Động vật linh trưởng – Sự hung ác (Primate – Brutishness), ...)
để nghiên cứu sự phát triển của nghĩa theo lịch sử. Với mục đích nghiên cứu
các cặp từ đồng nghĩa và mối liên hệ với cú pháp, Li-li Chang, Keh-jiann
Chen, Chu-Ren Huang (1999) nghiên cứu trƣờng từ vựng các động từ chỉ
cảm xúc trong tiếng Trung Quốc phổ thông (Mandarin Verbs of Emotion).
Lấy 7 loại động từ cảm xúc làm gốc: vui, nản, buồn, tiếc, giận, sợ hãi và lo
lắng (happy, depressed, sad, regret, angry, afraid và worried), các tác giả tìm
tất cả các từ trong tiếng Trung Quốc phổ thông có nghĩa tƣơng đồng, sau đó
đặt các từ trong các kết hợp cụm từ, câu để tìm ra đặc điểm cú pháp chung
của nhóm từ. Theo hƣớng áp dụng trƣờng từ vựng ngữ nghĩa vào thực tiễn,
Chunming Gao và Bin Xu (2013), sau khi dựa vào lí thuyết về trƣờng từ vựng
ngữ nghĩa, đã tập trung vào các cụm từ, các từ đồng nghĩa và trái nghĩa, từ đó
7
đề xuất phƣơng pháp giảng dạy từ vựng tiếng Anh một cách hệ thống và hiệu
quả áp dụng các nhóm từ này. Hƣớng nghiên cứu tƣơng tự cũng đã đƣợc Ali
Nasser Harb Mansouri (1985) (Semantic field theory and the teaching of
English vocabulary, with special reference to Iraqui secondary school), Guo
Changhong (2010) (Application of the semantic field theory in college
English Vocabulary Instruction) và nhiều nhà nghiên cứu khác áp dụng.
So sánh trƣờng từ vựng của hai hoặc nhiều ngôn ngữ đã cho nhiều kết
quả có ý nghĩa lí luận cũng nhƣ thực tiễn, Ali Mansouri (2007) tìm cách giải
quyết vấn đề trong dịch thuật bằng cách lấp khoảng trống trong trƣờng nghĩa
của hai ngôn ngữ: tiếng Ả-rập và tiếng Anh. Tác giả đề xuất phân tích các
thành phần cấu thành của trƣờng nghĩa và của từ thuộc về để thấy đƣợc rõ
ràng khác biệt của một từ tƣởng nhƣ tƣơng đồng nhƣng lại không tƣơng đồng
trong hai ngôn ngữ.
Không chỉ so sánh hai ngôn ngữ, ngôn ngữ học so sánh đối chiếu còn
cho phép so sánh đối chiếu nhiều đến năm ngôn ngữ nhƣ nghiên cứu của
Mary K. Bolin (2015). Tác giả đã nghiên cứu so sánh đối chiếu trƣờng từ
vựng ngữ nghĩa chỉ thái độ (grace) trong các ngôn ngữ Anh, Đức, Do Thái,
Hy Lạp và Latin (English, German, Hebrew, Greek, và Latin) với nguồn dữ
liệu đƣợc lấy các cuốn kinh thánh. Số lƣợng từ thuộc trƣờng đƣợc nghiên cứu
là 9 từ (trong tiếng Anh gồm: grace, mercy, kindness, favour, compassion and
pity, lovingkindness, goodness và thanks). Sau khi xác định trƣờng ngữ nghĩa
tƣơng ứng trong các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu, tác giả đã nhận xét về sự tƣơng
đồng và khác biệt trong nét nghĩa của các từ, các tần số xuất hiện của các từ
trong kinh thánh, phân tích sự phát triển nghĩa, đối chiếu, so sánh nét nghĩa
của từng theo từng cặp ngôn ngữ. Kết quả của nghiên cứu so sánh – đối chiếu
trƣờng từ vựng của hai ngôn ngữ làm rõ những điểm tƣơng đồng và khác biệt
trong tƣ duy của hai dân tộc. Trong nghiên cứu của mình về so sánh trƣờng từ
vựng, Asifa Majid (2009) đã đƣa ra các dẫn chứng khoa học về hai trƣờng từ
vựng ngữ nghĩa: trƣờng nhận thức và trƣờng cơ thể để minh chứng cho sự
tƣơng đồng và khác biệt của các ngôn ngữ trong hai trƣờng này. Chẳng hạn,
8
tác giả đã dẫn nghiên cứu của Burenhult (2006) cho thấy trong tiếng Jahai,
không có từ tƣơng ứng với bộ phận đầu (head), từ gần nghĩa nhất với đầu là
từ kuy – từ này tƣơng ứng với phần của đầu đƣợc bao phủ bởi tóc (da đầu)
(part of the head that is covered in hair (i.e., „scalp‟)) và điều ngạc nhiên hơn
nữa là trong tiếng Jahai không có từ tƣơng ứng với từ mặt (face).
Ngoài việc dựa vào các lớp nghĩa của từ có trong từ điển, trong nghiên
cứu trƣờng từ vựng – ngữ nghĩa mắt trong tiếng Anh hiện đại và tiếng
Uzbekistan (lexico-semantic field eye in modern English and Uzbek) [98], tác
giả Sherali Shokirov (2017) còn quan tâm đến chức năng cấu tạo của các từ
liên quan đến từ mắt trong tiếng Anh và tiếng Uzbekistan. Để thực hiện
nghiên cứu, tác giả đã dựa vào từ điển để xác định nghĩa và nghĩa chuyển của
các từ này trong hai ngôn ngữ, sau đó chia trƣờng “mắt” làm 8 nhóm để so
sánh. Tác giả đã tìm ra sự tƣơng đồng và khác biệt trong các nghĩa chuyển,
trong nghĩa của từ thuộc trƣờng nghĩa trong tiếng Anh và tiếng Uzbekistan
khi kết hợp tạo từ. Do tập trung vào chức năng của từ, nên nghiên cứu còn chỉ
ra điểm giống và khác biệt trong cấu trúc cụm từ và câu có từ chứa từ “mắt”.
Ngữ liệu của ngôn ngữ học đối chiếu khá đa dạng, với mục đích nghiên
cứu so sánh – đối chiếu trƣờng nghĩa của LOVE và ÄLSKA (tình yêu) trong
tiếng Anh và tiếng Thụy Điển, Jansson Kajsa (2017) đã sử dụng từ điển
Oxford Thesaurus (1991) và Nordstedts Svenska Synonymordbok (2009) để
tìm từ đồng nghĩa với từ LOVE và ÄLSKA, sau đó tìm và liệt kê tất cả các từ
này trong các cuốn truyện song ngữ Anh – Thụy Điển. Tác giả đã so sánh tìm
ra sự khác biệt và tƣơng đồng về tần số xuất hiện của các từ loại thuộc trƣờng
nghĩa và về nghĩa của từ trong ngôn ngữ gốc và từ đƣợc dịch sang ngôn ngữ
đích,.. Nghiên cứu đã cho thấy ngƣời Anh d ng động từ thuộc trƣờng nghĩa
“tình yêu” thƣờng xuyên hơn và với nghĩa rộng hơn ngƣời Thụy Điển, từ đó
tác giả đƣa ra các đề xuất về dịch thuật để chuyển tải đƣợc thông điệp chính
xác hơn khi dịch các đơn vị thuộc trƣờng nghĩa nghiên cứu.
Ngoài các nghiên cứu kế trên còn có rất nhiều các nghiên cứu về trƣờng
từ vụng ngữ nghĩa khác đã đƣợc thực hiện nhƣ: Ricardo Mairal Usón (1990)
9
nghiên cứu về trƣờng nghĩa chỉ ánh sáng và bóng tối trong thơ tiếng Tây Ban
Nha; Zhou và Weijie (2001) nghiên cứu trƣờng nghĩa trong tiếng Anh; Clark
E. V. (1972) nghiên cứu về sự thụ đắc từ trái nghĩa của trẻ em trong hai
trƣờng nghĩa liên quan đến chiều và không gian (dimensional and spatio-
temporal terms) [63] , ...Tuy chƣa tìm thấy nhiều nghiên cứu về t... đỏ
kè, đỏ ngầu và đỏ nọc nhƣng tiếng Anh chỉ có một từ: blood-shot. Nhƣ vậy,
c ng với một thực thể khách quan, số lƣợng từ phản ánh của ngôn ngữ này có
thể nhiều/ít hơn ngôn ngữ kia, hoặc ngôn ngữ này có từ biểu thị nhƣng ngôn
ngữ kia không có từ biểu thị. Trong ngôn ngữ, nghĩa biểu vật của từ có tính
khái quát nhƣng cách khái quát khác nhau ở phạm vi từ biểu thị và quan niệm
của ngôn ngữ khác nhau trong việc khái quát. Do mỗi từ đều chịu tác động
của sự khái quát hóa, của qui tắc cấu tạo từ và của các từ khác nên ý nghĩa
biểu niệm là một sự kiện ngôn ngữ.
Khái niệm đƣợc tạo ra nhờ sự phản ánh của thực tế khách quan vào tƣ
duy, ý nghĩa biểu niệm thông qua khái niệm để hiên hệ với sự vật, hiện tƣợng
ngoài ngôn ngữ, đồng thời thông qua ý nghĩa biểu vật để liên hệ với thực tế
khách quan. Các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng khách quan đƣợc phản ánh
vào khái niệm và trở thành những dấu hiệu của khái niệm và những thuộc tính
thứ yếu (phản ánh hiểu biết chung nhất về sự vật, hiện tƣợng) trở thành các
dấu hiệu tạo nên hình ảnh gần đúng về ý nghĩa biểu niệm của từ. Ví dụ, trong
từ điển, từ mắt đƣợc giải thích nhƣ sau: MẮT: Cơ quan để nhìn của ngƣời hay
động vật. Nhƣ vậy hình ảnh gợi ra qua lời giải thích gần tƣơng đƣơng với ý
nghĩa biểu niệm của từ mắt với các dấu hiệu: “là cơ quan của ngƣời hay động
vật” và “để nhìn”. Mỗi dấu hiệu đƣợc đƣa vào ý nghĩa biểu niệm đƣợc gọi là
một nét nghĩa (Đỗ Hữu Châu, 1981); và theo đó thì ý nghĩa biểu niệm là tập
hợp của một số nét nghĩa và chỉ những thuộc tính tạo nên sự đồng nhất và đối
lập về ngữ nghĩa của các từ mới tạo thành nét nghĩa của ý nghĩa biểu niệm.
Giữa các nét nghĩa tạo thành nghĩa biểu niệm có quan hệ nhất định với nhau
24
và tạo thành một tập hợp có quy tắc. Các từ trong c ng một từ loại có cách tổ
chức nét nghĩa giống nhau. Ví dụ, các cặp từ: mắt/mũi, nhìn/ngó, sáng/mù,
có tổ chức ý nghĩa biểu niệm giống nhau đối với các từ c ng cặp và khác
nhau đối với các từ khác cặp. Trong các nét nghĩa cấu tạo nên nghĩa biểu
niệm, có nét nghĩa mang tính khái quát cao và có nét nghĩa mang tính cụ thể,
nét nghĩa có tính khái quát là nét nghĩa có thể phân chia thành các nét nghĩa
cụ thể hơn. Tuy nhiên tính khái quát và cụ thể của nét nghĩa mang tính tƣơng
đối.
Theo Hoàng Phê (2008), nghiên cứu ngữ nghĩa (ngữ nghĩa học) cần
một quan điểm toàn diện, bao gồm nghiên cứu cả đơn vị ngôn ngữ và đơn vị
lời nói, và đồng thời nghiên cứu các mối quan hệ nghĩa của từ với nhận thức,
hiện tại, cấu trúc nội bộ, hệ thống và tổ hợp với nghĩa của từ khác.
Một từ có nhiều nghĩa và mỗi nghĩa của từ cũng đƣợc tạo ra từ những
thành tố nhỏ hơn đƣợc gọi là nghĩa tố hay nét nghĩa (seme). Hoàng Phê đƣa ra
định nghĩa nét nghĩa nhƣ sau: “nét nghĩa là những yếu tố ngữ nghĩa chung cho
nghĩa của các từ thuộc c ng nhóm từ, hoặc riêng cho nghĩa của một từ, đối
lập với nghĩa của các từ khác trong c ng một nhóm” [55, tr. 6] Mỗi nét nghĩa
lại có thể phân tích thành các nét nghĩa nhỏ hơn và có thể tiếp tục cho đến yếu
tố ngữ nghĩa cơ bản. Nhƣ vậy, về cơ bản, khi nghiên cứu cơ cấu nghĩa của từ,
nhà nghiên cứu xác định số lƣợng nghĩa của từ, số lƣợng thành tố (nét nghĩa)
của mỗi nghĩa và trật tự trong quan hệ với nhau. Ví dụ một nghĩa của từ mắt
trong tiếng Việt đƣợc viết là: cơ quan để nhìn của ngƣời hay động vật, giúp
phân biệt đƣợc màu sắc hay hình dáng. Trong nghĩa này có các dấu hiệu logic
tƣơng ứng với thuộc tính chung của mắt và có thể tƣơng ứng với 2 thành tố
nghĩa: nét nghĩa 1: cơ quan của ngƣời hay động vật (nét nghĩa chung cho
nhóm từ chỉ bộ phận cơ thể ngƣời hay động vật), nét nghĩa 2: để nhìn (nét
nghĩa khu biệt về chức năng khi so sánh với các từ còn lại trong nhóm từ chỉ
bộ phận cơ thể ngƣời và động vật). Về mặt nguyên tắc, việc phân tích nghĩa
25
phải phân tích đến nét nghĩa cuối c ng, không thể phân tích đƣợc nữa, nhƣng
trên thực tế việc phân tích này rất khó khăn.
Các nghĩa của một từ nhiều nghĩa và các thành tố cấu tạo của một
nghĩa không sắp xếp lộn xộn mà có quan hệ nhất định: trật tự và cấp bậc.
Trƣớc hết các nét nghĩa có quan hệ trật tự nhất định trong nội bộ nghĩa của từ:
nghĩa trƣớc là tiền đề cho nét nghĩa đứng sau và nghĩa đứng sau thuyết minh
cho nghĩa đứng trƣớc. Chẳng hạn, các nét nghĩa của từ mắt ở trên là một ví
dụ, nét nghĩa 1: cơ quan của ngƣời hay động vật (a) và nét nghĩa 2: có chức
năng nhìn (b), nét nghĩa (a) là tiền đề cho nét nghĩa (b) và nét nghĩa (b) thuyết
minh rõ cho nét nghĩa (a). Đối ngƣợc với mối quan hệ trật tự tĩnh, là mối
quan hệ động trong tổ hợp khi từ tham gia một ngữ - mối quan hệ cấp bậc
giữa các nét nghĩa về chức năng và hoạt động trong thông báo. Ví dụ, từ
“mắt” có nét nghĩa là cơ quan của ngƣời hay động vật, nhƣng trong “mắt
mũi”, “tai mắt”, “qua mắt” thì nét nghĩa của từ “mắt” thay đối, đƣợc hiện thực
hóa trong các ngữ.
Nhƣ vậy, cấu trúc nghĩa của từ không phải là một cấu trúc tĩnh mà là
một cấu trúc động. Điều này thể hiện ở tính độc lập tƣơng đối và khả năng
hiện thực hóa khác nhau của các nét nghĩa. Hoàng Phê (2008) khái quát nghĩa
của từ là:
a) một tập hợp các nét nghĩa có quan hệ định lẫn nhau;
b) giá trị của các nét nghĩa không nhƣ nhau (giữa các nét nghĩa có quan
hệ cấp bậc), biểu hiện khả năng khác nhau vào việc thực hiện chức năng
thông báo;
c) các nét nghĩa có tính độc lập tƣơng đối, biểu hiện ở khả năng độc lập
tổ hợp và tác động qua lại với những nét nghĩa của từ khác khi từ tổ hợp với
nhau [55, tr.15].
Một phƣơng pháp xác định đặc điểm ngữ nghĩa của trƣờng nghĩa đƣợc
áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu so sánh đối chiếu là phân tách các yếu
tố nghĩa của từ. Các yếu tố nghĩa của từ là các đơn vị nghĩa phản ánh các đặc
26
trƣng cụ thể của hiện tƣợng, sự vật mà từ biểu thị, vì vậy sẽ đƣợc tách ra từ
thành phần ý nghĩa của từ vựng. Theo Nguyễn Thiện Giáp (2014), định nghĩa
của các từ trong từ điển giải thích đƣợc tƣờng giải theo lối miêu tả nên thƣờng
đƣợc d ng làm cơ sở phân tích các thành tố nghĩa. Từ việc phân tích các
thành tố nghĩa, nhà nghiên cứu có thể tìm ra hạt nhân nghĩa của toàn trƣờng,
mối quan hệ của các từ trong trƣờng, đó rút ra nhận xét phong phú về các quy
luật ngữ nghĩa của trƣờng.
Sự chuyển nghĩa của từ
Do nhu cầu giao tiếp, vốn từ vựng với nghĩa ban đầu không đủ để
chuyển tải thông tin ngày càng nhiều và đa dạng theo sự phát triển của xã hội,
do đó, các đơn vị từ dần dần đƣợc phát triển thêm các nghĩa mới với nhiều
phƣơng thức khác nhau. Sự phát triển và chuyển nghĩa của cấu trúc nghĩa của
một từ tạo ra sự biến đổi cả về chất lẫn lƣợng của toàn hệ thống từ vựng. Việc
hiểu đƣợc các phƣơng thức chuyển nghĩa của từ sẽ giúp hiểu đƣợc cấu trúc
nghĩa đƣợc phát triển cho tới thời điểm hiện tại.
Các nhà nghiên cứu đã đề cập đến khá nhiều phƣơng thức chuyển nghĩa,
trong các phƣơng thức chuyển nghĩa, Arnold I. V. (1986) tập trung vào các
phƣơng thức: khu biệt hóa (specialization), khái quát hóa (generalization),
hoán dụ (metonymy) và ẩn dụ (metaphor). Trong các phƣơng thức này thì
hoán dụ và ẩn dụ là phƣơng thức phổ biến, đặc biệt là ẩn dụ - đƣợc coi là trái
ngọt của trí tƣởng tƣợng sáng tạo. Ẩn dụ (metarphor) là phƣơng thức chuyển
tên gọi dựa trên những mối liên hệ tƣơng đồng; chẳng hạn, ngƣời ta có thể gọi
một phụ nữ là một quả đào (a peach), một quả chanh (a lemon), một con mèo
(a cat) hay một con ngỗng (a goose), [57, tr.64]. Mẫu giản đơn của ẩn dụ
là “X giống Y vì Z” (X is like Y in respect of Z). Hoán dụ (metonymy) thể
hiện mối liên hệ “tiếp giáp” (contiguity), giống nhƣ mối liên hệ phụ nữ - chân
váy, ông đã lấy ví dụ hoán dụ thể hiện trong trong vở kịch “the Hall of
Healing” (của Sean O‟Casey) khi nhà soạn kịch đặt tên các nhân vật dựa trên
những thứ họ mặc/đội/đeo trên ngƣời: Red Mufler, Grey Shawl,
27
C ng có quan điểm tƣơng tự về chuyển nghĩa, Đỗ Hữu Châu cho rằng
hai phƣơng thức chuyển nghĩa chính của từ: chuyển nghĩa theo phƣơng thức
ẩn dụ và chuyển nghĩa theo phƣơng thức hoán dụ. Phƣơng thức ẩn dụ là
phƣơng thức lấy tên gọi A của x để gọi tên y (để biểu thị y), nếu nhƣ x và y
giống nhau. Các sự vật đƣợc gọi tên, tức x và y, không có liên hệ khách quan,
chúng thuộc những phạm tr hoàn toàn khác nhau. “Sự chuyển tên gọi diễn ra
tùy thuộc vào nhận thức có tính chất chủ quan của con ngƣời về sự giống
nhau giữa chúng” [2, tr.156].
Ví dụ, từ mắt có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể ngƣời hay động vật. Khi
chuyển nghĩa sang d ng để chỉ các sự vật, hiện tƣợng khác nhƣ: “mắt gió”,
“mắt xích”, “mắt bão”, thì nét nghĩa về hình dáng tròn và có viền xung
quanh ra là tƣơng đồng.
Phƣơng thức hoán dụ là phƣơng thức lấy tên gọi A của x để gọi y nếu x
và y đi đôi với nhau trong thực tế. Mối liên hệ đi đôi với nhau giữa x và y là
có thật, không t y thuộc vào nhận thức của con ngƣời. Cho nên các hoán dụ
có tính khách quan hơn các ẩn dụ [2, tr.163-168]. Từ “mắt” có nghĩa gốc chỉ
bộ phận cơ thể ngƣời hay động vật, ở vị trí trên mặt, dƣới trán, có chức năng
nhìn đƣợc chuyển nghĩa cô gái có dung nhan xinh đẹp (“mắt phƣợng mày
ngài”). Từ “tay” cũng có nghĩa gốc chỉ bộ phận cơ thể ngƣời, đƣợc chuyển
nghĩa để chỉ bộ phận của trang phục (“tay áo”)Hoán dụ thƣờng gồm 4 loại:
lấy một bộ phận để gọi tên toàn thể, lấy vật chứa đựng để gọi tên vật bị đựng,
lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật, lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tƣợng,
và thƣờng đƣợc thực hiện bằng các quan hệ cặp đôi nhƣ: bộ phận – toàn thể,
đồ vật – chất liệu, vật phẩm – ngƣời tạo ra vật phẩm.
Nhƣ vậy phƣơng thức ẩn dụ và hoán dụ là phƣơng thức chuyển từ ý
nghĩa biểu vật này sang ý nghĩa biểu vật khác. Các từ có c ng một phạm vi
biểu vật, thƣờng có các nghĩa chuyển (ẩn dụ hay hoán dụ) c ng hƣớng nhƣ
nhau do các từ này thƣờng chuyển biến ý nghĩa theo c ng một hƣớng. Hiện
tƣợng chuyển nghĩa của từ (ẩn dụ và hoán dụ) bị chi phối bởi quy luật nhận
thức. Do đó, các nghĩa chuyển (ẩn dụ và hoán dụ) có tính dân tộc sâu sắc. Mỗi
28
phƣơng thức chuyển nghĩa lại có những cơ chế chuyển nghĩa riêng rất đa
dạng. Nhƣ vậy, ẩn dụ và hoán dụ cũng phát triển dựa vào nét nghĩa cơ sở
trong cấu trúc biểu niệm, nhƣng tính đồng loạt của các hoán dụ rõ hơn, cao
hơn ẩn dụ. Vì vậy Đỗ Hữu Châu cho rằng, “tỉ số các từ chuyển nghĩa c ng
hƣớng theo phƣơng thức ẩn dụ thấp hơn tỉ số các từ chuyển nghĩa c ng hƣớng
theo hoán dụ. Bởi vậy, các ẩn dụ thƣờng có vẻ bất ngờ hơn các hoán dụ” [2,
tr.161].
Hiện tượng đa nghĩa của từ
Hiện tƣợng đa nghĩa hay còn gọi là hiện tƣợng nhiều nghĩa là một hiện
tƣợng mang tính phổ quát, bắt nguồn từ nhu cầu giao tiếp của con ngƣời và
thể hiện quy luật tiết kiệm của ngôn ngữ là d ng cái hữu hạn để biểu hiện cái
vô hạn. Quy luật này thể hiện về mặt từ vựng là: c ng một hình thức ngữ âm
có thể diễn đạt đƣợc nhiều nội dung khác nhau (Nguyễn Thiện Giáp, 2014).
Theo Đỗ Hữu Châu (1981), các từ nhiều nghĩa khá phổ biến trong từ
vựng và ở tiếng Việt các từ đơn thƣờng nhiều nghĩa hơn các từ phức. Hiện
tƣợng nhiều nghĩa xảy ra với cả nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu vật và nghĩa biểu
thái. Từ nghiên cứu về từ nhiều nghĩa biểu vật và nghĩa biểu niệm, ông thấy
rằng số lƣợng nghĩa biểu niệm thƣờng ít hơn số lƣợng nghĩa biểu vật, các
nghĩa biểu vật thƣờng đƣợc chia thành nhóm và mỗi nhóm xoay xung quanh
một nghĩa biểu niệm. Ví dụ, từ “mắt” có các nghĩa trong Từ điển tiếng Việt
của Hoàng Phê nhƣ sau:
MẮT
1. (Danh từ) cơ quan để nhìn của ngƣời hay động vật; thƣờng đƣợc coi
là biểu tƣợng cái nhìn của con ngƣời.
2. (Danh từ) Chỗ lồi lõm giống hình con mắt, mang chồi ở một số thân
cây.
3. (Danh từ) Bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số quả
phức, ứng với một quả đơn.
4. (Danh từ) Lỗ hở đều đặn ở các đồ đan.
5. (Danh từ) Mắt xích (nói tắt)
29
Có thể thấy nghĩa biểu niệm 1 của từ “mắt” có các nghĩa biểu vật nhƣ
“nhìn tận mắt”, “đẹp mắt”, “mắt nai”; nghĩa biểu niệm 2 có các nghĩa biểu vật
khác nhau trong “mắt tre”, “mắt khoai tây”; nghĩa biểu niệm 3 có các nghĩa
biểu vật khác nhau trong “mắt dứa”, “mắt na”;
Nhƣ vậy có thể thấy các nghĩa biểu vật thƣờng đƣợc phát triển trên cơ
sở một hoặc vài nét nghĩa trong cấu trúc biểu niệm mà nhóm nghĩa biểu vật
lấy làm trung tâm.
Có c ng quan điểm với Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp (2010) cho
rằng hiện tƣợng đa nghĩa xảy ra chủ yếu ở các từ (đơn vị từ vựng có một âm
tiết) và do đặc điểm của tiếng Việt là có xu hƣớng tạo ra các đơn vị từ vựng
mới khi xuất hiện sự vật, hiện tƣợng hoặc khái niệm mới hơn là sử dụng các
đơn vị từ có sẵn nên số lƣợng từ có nhiều nghĩa cũng nhƣ số nghĩa có trong
các từ đa nghĩa ở tiếng Việt. Theo dữ liệu trích dẫn, số từ đa nghĩa trong tiếng
Việt chiếm khoảng 33% tổng số từ và có một từ nhiều nghĩa nhất với 19
nghĩa, động từ có tỉ lệ từ đa nghĩa nhiều nhất (32%), sau đó đến danh từ
(23%) và tính từ (20%) [10, tr. 150] . Theo ông, trong các nghĩa của một từ đa
nghĩa, bao giờ cũng có một nghĩa cơ bản, các nghĩa khác là nghĩa phái sinh.
Việc xác định kết cấu nghĩa của từ cần phải tách ra các nghĩa khác nhau, làm
sáng tỏ các mối liên hệ, quy định lẫn nhau giữa các nghĩa đó. Khi so sánh kết
cấu ngữ nghĩa của các từ đa nghĩa tƣơng ứng ở các ngôn ngữ khác nhau sẽ
làm sáng tỏ nhiều điều thú vị. Nguyễn Thiện Giáp (2010) đƣa ra ví dụ về so
sánh từ “đầu” trong tiếng Việt với từ “túo” trong tiếng Hán hiện đại và từ
“голова” trong tiếng Nga với kết quả là: kết cấu nghĩa của ba từ tƣơng đối
đồng nhất, hƣớng phái sinh gần nhƣ hoàn toàn giống nhau, sự khác biệt chỉ có
ở số lƣợng nghĩa cụ thể.
Từ đa nghĩa trong tiếng Anh (polysemy – the multiplicity of meanings
of words) là một hiện tƣợng phổ biến và đã đƣợc nghiên cứu từ lâu. Theo
thống kê của Byrd et. al. (1987), với khoảng 60,000 mục trong từ điển
Webster‟s Seventh Dictionary thì có 21,488 (tƣơng đƣơng với 40%) từ có từ
hai nghĩa trở lên. Phần lớn các từ đƣợc sử dụng thƣờng xuyên đều là từ đa
30
nghĩa; ví dụ, động từ “run” có 29 nghĩa cơ bản trong từ điển Webster và đƣợc
chia thành xấp xỉ 125 nghĩa cụ thể. Qua các bài viết về từ đa nghĩa, Yael
Ravin & Claudia Leacock (2002) kết luận các vấn đề của từ đa nghĩa thƣờng
đƣợc quan tâm nhiều nhất và đồng thời cũng là mối quan tâm của các nhà
nghiên cứu và từ từ điển học là bản chất của từ đa nghĩa, mối quan hệ giữa
các nghĩa, cách thức của các nghĩa đƣợc trình bày trong từ điển, các quy luật
ảnh hƣởng tới các quan hệ này và cơ chế tạo ra nghĩa mới. Các từ đa nghĩa có
xu hƣớng tạo nghĩa mới phổ quát cho nhiều ngôn ngữ, có thể kể đến xu
hƣớng chuyển nghĩa sau: (1) nghĩa chỉ bộ phận cơ thể chuyển thành bộ phận
của vật thể (legs of a tables, veins of gold), (2) các nghĩa chỉ động vật chuyển
thành chỉ tính cách con ngƣời (shew, fox, quiet as a fish), (3) nghĩa chỉ không
gian chuyển thành chỉ thời gian (long, plural, short), (4) nghĩa thuộc không
gian chuyển thành âm thanh (melt, rush), (5) nghĩa chỉ âm thanh chuyển thành
màu sắc (loud, clashing, mellow), (6) nghĩa chỉ tính chất vật lí, hữu hình
chuyển thành chỉ tính chất vô hình, thuộc về cảm xúc, trí tuệ (crushed, yellow,
green with envy).
Hiện tượng chuyển trường
Một đơn vị từ vựng có thể có nhiều nghĩa, do đó một đơn vị từ vựng
cũng có thể thuộc nhiều trƣờng nghĩa. Điều này liên quan đến một hiện tƣợng
phổ biến, đó là chuyển trƣờng từ vựng - ngữ nghĩa (hiện tƣợng chuyển
trƣờng). Theo định nghĩa của Đỗ Hữu Châu, hiện tƣợng chuyển trƣờng xảy ra
khi “một từ ngữ thuộc trƣờng ý niệm này đƣợc chuyển sang d ng cho các sự
vật thuộc một trƣờng ý niệm khác” [2, tr.168].
Hiện tƣợng chuyển nghĩa của một từ là cơ sở của hiện tƣợng chuyển
trƣờng của từ. Ban đầu khi xuất hiện, một từ chỉ có một nghĩa biểu vật, nhƣng
do nhu cầu giao tiếp, đơn vị từ đó có thêm nghĩa biểu vật mới, và đây là sự
chuyển biến nghĩa biểu vật của từ. Nghĩa biểu niệm có thể thay đổi khi nghĩa
biệt vật của từ thay đổi, và do đó khả năng biểu thái cũng của từ cũng có thể
thay đổi. Tuy nhiên, không phải mọi hiện tƣợng chuyển nghĩa đều dẫn đến
hiện tƣợng chuyển trƣờng của từ. Khi từ chuyển nghĩa, có nghĩa nội dung
31
biểu thị của từ thay đổi, từ chuyển sang một trƣờng nghĩa mới tƣơng ứng với
nội dung biểu đạt mới. Do đó, hiện tƣợng chuyển trƣờng bắt nguồn từ hiện
tƣợng chuyển nghĩa.
Ví dụ, từ “mũi” có nhiều nghĩa, sự chuyển nghĩa làm cho từ “mũi” thuộc
các trƣờng nghĩa khác nhau.
1. Bộ phận nhô lên ở giữa mặt ngƣời và động vật có xƣơng sống, d ng
để thở và ngửi. (Từ thuộc trƣờng con ngƣời hoặc động vật)
2. Bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trƣớc của một số đồ vật. (Từ thuộc
trƣờng đồ vật)
3. Bộ phận lực lƣợng có nhiệm vụ tiến công theo một hƣớng nhất định.
(Từ thuộc trƣờng quân đội)
Việc chuyển trƣờng làm tăng tác dụng gợi hình ảnh của từ ngữ. Khi từ
ngữ đƣợc sử dụng đúng trƣờng ý niệm cơ bản, do sự trung hòa về đối lập ngữ
cảnh, chúng không gợi hình ảnh. Trong số các đơn vị từ đồng nghĩa bao giờ
cũng có thể chọn đƣợc các đơn vị từ thay thế thể hiện hình ảnh tốt hơn, từ loại
biệt hơn, để thay thế. Khi chuyển trƣờng, từ vẫn mang yếu tố vốn có ở trƣờng
ban đầu sang trƣờng mới. Ở ví dụ từ “mũi” ở trên, nét nghĩa về hình dáng và
vị trí trong trƣờng đầu tiên đƣợc giữ nguyên trong các trong các trƣờng còn
lại.
Khi hiện tƣợng chuyển trƣờng của một từ càng mới mẻ thì năng lực gợi
hình ảnh của từ càng cao, và ngƣợc lại, hiện tƣợng chuyển trƣờng càng
thƣờng xuyên thì năng lực gợi hình ảnh càng mờ. Hiện tƣợng chuyển trƣờng
giống nhƣ hình thức mƣợn đơn vị từ vựng của trƣờng này để gọi tên sự vật,
hiện tƣợng thuộc một trƣờng khác. Nhƣng sự vay mƣợn này có sự kết hợp của
giá trị khái quát hay biểu trƣng của nghĩa. Hiện tƣợng chuyển trƣờng từ vựng
- ngữ nghĩa làm cho việc sử dụng từ ngữ trở nên phong phú và đa dạng.
Nhà nghiên cứu của Đỗ Việt H ng (2009) đƣa ra mô hình giao thoa giữa
hai trƣờng, các từ ngữ trung tâm, các từ ngữ ngoại vi và các khả năng khác
của từ ngữ trong trƣờng và giữa các trƣờng. Hiện tƣợng chuyển trƣờng xảy ra
32
khi từ ngữ kết hợp với các từ ngữ trung tâm của trƣờng khác tạo để tạo ra các
hiệu quả tu từ. Hiện tƣợng này phổ biến và có tính hệ thống, sự chuyển
trƣờng của một từ sẽ kéo theo sự chuyển trƣờng của các từ ngữ khác.
Nhƣ vậy hiện tƣợng chuyển trƣờng bắt nguồn từ hiện tƣợng chuyển
nghĩa, tạo ra sự phong phú của từ vựng, tăng khả năng diễn đạt và hiệu quả
của từ.
1.2.2. Lí thuyết về ngôn ngữ học đối chiếu và đối chiếu ngôn ngữ
Ngôn ngữ học đối chiếu (Contrastive linguistics) là một lĩnh vực trong
Ngôn ngữ học so sánh và ngày càng phát triển do nhu cầu khắc phục lỗi trong
học ngoại ngữ. Trong thế kỷ 19, ngôn ngữ học đối chiếu gắn với ngôn ngữ
học so sánh lịch sử và mục đích của nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu thời
kỳ này là xác định dòng họ hay các nhóm ngôn ngữ. C ng với nhu cầu hội
nhập trên toàn thế giới, ngôn ngữ học đối chiếu đƣợc chú ý nhiều hơn. C ng
với ngôn ngữ học miêu tả, ngôn ngữ so sánh – lịch sử, ngôn ngữ học đối
chiếu trở thành một phân ngành có nhiều ứng dụng thiết thực.
Trong cuộc sống hàng ngày, với nhu cầu tìm hiểu và khám phá, con
ngƣời luôn thực hiện so sánh và đối chiếu để nhận biết sự khác nhau cũng nhƣ
giống nhau của sự vật, hiện tƣợng trên một cơ sở nhất định. Khi đối tƣợng so
sánh đối chiếu là ngôn ngữ thì việc so sánh đối chiếu cũng đƣợc thực hiện
trên một cơ sở xác định và có thể là đối chiếu trong (trong nội bộ của một
ngôn ngữ) hoặc đối chiếu ngoài (giữa các ngôn ngữ với nhau). Đối chiếu
trong là đối chiếu các hiện tƣợng, khái niệm, phạm tr chỉ thuộc phạm vi một
ngôn ngữ (ví dụ nhƣ đối chiếu nghĩa vị, từ vị trong c ng một trƣờng), đối
chiếu ngoài là đối chiếu các hiện tƣợng, khái niệm, phạm tr giữa ít nhất hai
ngôn ngữ với nhau (ví dụ nhƣ đối chiếu ngữ nghĩa và cấu tạo từ của các đơn
vị từ thuộc trƣờng thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh). Nhƣ vậy, ngôn ngữ
học đối chiếu có thể tiến hành ở tất cả các bình diện chính yếu của ngôn ngữ:
cấu trúc và chức năng, hình thức và ý nghĩa, ngôn ngữ và lời nói, qui phạm và
phong cách Việc đối chiếu các ngôn ngữ giúp thấy đƣợc giới hạn của ngôn
ngữ nhân loại, “nói cách khác, một mặt, ngôn ngữ học đối chiếu giúp ta biết
33
đƣợc những gì ngôn ngữ nhân loại có thể có, mặt khác, nó cũng cho ta biết
đƣợc những gì ngôn ngữ nhân loại không thể có” và từ đó hiểu rõ ngôn ngữ
của mình hơn [17, tr.32].
Do ngôn ngữ học đối chiếu có thể đƣợc thực hiện trên nhiều bình diện
nên “có thể coi ngôn ngữ học đối chiếu có khả năng sử dụng tổng hợp kết quả
của nhiều loại nghiên cứu khác nhau: đồng đại và lịch sử; loại hình và phổ
quát; lí thuyết và ứng dụng, trong đó có vị trí quan trọng hơn cả là thành tựu
của ngôn ngữ học miêu tả thuộc mọi dạng biểu hiện của nó” [44, tr.47], chính
vì vậy mà nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu là nghiên cứu mở - không chỉ
giới hạn trong sự kiện ngôn ngữ mà còn mở rộng ra với các quy định xã hội
lịch sử, văn hóa, phong tục, thói quen, Với quan điểm tƣơng tự, Volker
Gast (2012) cho rằng ngôn ngữ học đối chiếu đòi hỏi một mối liên hệ văn
hóa-xã hội giữa các ngôn ngữ đƣợc nghiên cứu và với mục đích ứng dụng
thực tiễn của ngôn ngữ học đối chiếu, các nghiên cứu đối chiếu tập trung vào
sự khác biệt nhiều hơn là sự tƣơng đồng giữa các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu
[69, tr.1]. Theo ông, để xây dựng phƣơng thức so sánh chính xác, cần phải
dựa vào hiện tƣợng so sánh; cụ thể có 3 cách thực hiện so sánh – đối chiếu: (i)
so sánh dựa trên hình thức; (ii) so sánh dựa trên ánh xạ từ hình thức đến chức
năng và (iii) so sánh dựa trên các miền chức năng.
Các nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu có đóng góp lớn và đa dạng về
lí luận cũng nhƣ thực tiễn. Khác với kết quả của các loại nghiên cứu khác, kết
quả của nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu có tính ứng dụng trực tiếp vào
việc dạy và học ngoại ngữ, “phiên dịch và xây dựng lí luận dịch thuật, soạn
sách giáo khoa dạy tiếng, từ điển, ngữ pháp thực hành” [43, tr.48]. Mục đích
hƣớng tới việc nâng cao chất lƣợng học và dạy ngoại ngữ là động lực lớn nhất
đối sự phát triển của ngôn ngữ học đối chiếu. B i Mạnh H ng nêu ra nội dung
mà ngôn ngữ học đối chiếu thảo luận trong đó có điểm xuất phát và đích tới
của toàn bộ vấn đề thảo luận gồm: “ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ đối với quá
trình học ngoại ngữ, mối quan hệ giữa sự giống nhau và khác nhau giữa tiếng
mẹ đẻ và ngoại ngữ với những thuận lợi và khó khăn đối với việc học ngoại
34
ngữ, lỗi do ảnh hƣởng của tiếng mẹ đẻ trong tƣơng quan với những lỗi khác
trong quá trình học ngoại ngữ, khả năng và hình thức ứng dụng hiểu biết về
những điểm giống nhau và khác nhau giữa tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ vào quá
trình dạy học” [17, tr.40]. Nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu cũng có những
đóng góp đáng kể cho lĩnh vực dịch thuật. Chesterman (1998) cho rằng đối
chiếu ngôn ngữ và dịch thuật có điểm tƣơng đồng là đều quan tâm đến nội
dung đƣợc thể hiện theo các cách khác nhau nhƣ thế nào và do đó hai lĩnh vực
này có sự gắn kết tƣơng hỗ lẫn nhau. Trong lĩnh vực lí thuyết, kết quả của
nghiên cứu ngôn ngữ học đối chiếu cũng giúp giải quyết các vấn đề của ngôn
ngữ học tâm lí, ngôn ngữ học xã hội, kiểm chứng các vấn đề liên quan đến
liên quan đến lí thuyết ngôn ngữ học đại cƣơng, góp phần hiệu quả của ngôn
ngữ.
Ngôn ngữ học đối chiếu giúp phân loại loại hình các ngôn ngữ, xác
định và quy các ngôn ngữ c ng loại hình vào các tiểu loại hình. Nhờ đối chiếu
mà Stankevich (1982) đã xác định đƣợc tiếng Việt gần với tiếng Hán trung
đại và đƣợc quy vào c ng một tiểu loại hình d tiếng Việt hiện đại có một số
nét giống với tiếng Hán cổ đại và tiếng Hán hiện đại. Kết quả nghiên cứu loại
hình từ ngôn ngữ học đối chiếu là cơ sở để giải thích những dị biệt và tƣơng
đồng – điều này rất có ích trong việc ƣớc lƣợng khoảng cách giữa các ngôn
ngữ và việc miêu tả ngôn ngữ (dẫn theo [8, tr.30-34]).
Theo B i Mạnh Hùng (2008), “nghiên cứu đối chiếu tiếng Việt với các
ngôn ngữ khác giúp ta hiểu sâu hơn bản sắc của tiếng Việt, linh hồn của dân
tộc Việt và sự phong phú, đa dạng của các ngôn ngữ khác trên thế giới; hiểu
đầy đủ hơn những nét đặc trƣng của tiếng Việt và những nét phổ quát mà
tiếng Việt chia sẻ với ngôn ngữ của nhân loại” [17, tr.89].
So sánh đối chiếu ngôn ngữ học cũng nhƣ so sánh đối chiếu khác, luôn
đƣợc thực hiện trên một cơ sở xác định, các đối tƣợng so sánh thƣờng thuộc
c ng một phạm tr nhƣ so sánh từ cấu tạo từ, nghĩa vị trong c ng một trƣờng,
âm vị trong một bối cảnh đồng nhất, để xác định đặc điểm giống nhau và
khác nhau giữa các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu. Tuy nhiên, đối chiếu đôi khi
35
đƣợc thực hiện giữa sự vật, hiện tƣợng thuộc phạm tr khác nhau. Ví dụ nhƣ
Saussure F. (1973) so sánh giá trị của một tín hiệu ngôn ngữ trong một ngôn
ngữ với một quân cờ trên bàn cờ, hoặc diện đồng đại của ngôn ngữ với lát cắt
ngang của một thân cây. Cách so sánh này nhằm minh chứng cho một đặc
điểm nổi bật nào đó của đối tƣợng nghiên cứu, không quan tâm đến sự những
tƣơng đồng và dị biệt khác của ngôn ngữ đƣợc đối chiếu. Cách so sánh yếu tố,
hiện tƣợng không c ng một phạm tr mang tính chủ quan và mang lại hiệu
quả nhất định về nghệ thuật nhờ những liên tƣởng bất ngờ. Tuy nhiên, để đảm
bảo tính khách quan trong nghiên cứu, yếu tố đồng loại luôn là điều kiện tiên
quyết của ngôn ngữ học đối chiếu. “Nói cách khác, những cái đƣợc so sánh
trong ngôn ngữ học đối chiếu nói riêng và trong ngôn ngữ học so sánh nói
chung bao giờ cũng đồng loại với nhau” [17, tr.97].
Dựa vào đặc th của ngôn ngữ học đối chiếu, các nhà ngôn ngữ đã xây
dựng nên các nguyên tắc thực hiện nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu đối
chiếu trên thế giới, B i Mạnh H ng (2008) đã đƣa năm nguyên tắc cơ bản cần
tuân thủ:
1. Các phƣơng tiện ngôn ngữ phải đƣợc miêu tả đầy đủ, chính xác và
sâu sắc do việc đối chiếu ngôn ngữ đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở của miêu tả;
2. Khi đối chiếu các yếu tố ngôn ngữ, cần phải đặt các phƣơng tiện ngôn
ngữ trong hệ thống, không nghiên cứu tách biệt do ngôn ngữ có tính hệ thống
và F. de Saussure (1973) đã khẳng định phƣơng tiện đối chiếu ngôn ngữ là
những giá trị đƣợc qui định bởi hệ thống;
3. Cần xem xét các yếu tố ngôn ngữ trong cả hệ thống ngôn ngữ và hoạt
động giao tiếp. Nếu tách rời yếu tố nghiên cứu với ngữ cảnh thì sẽ không thấy
đƣợc nhiều điểm khác biệt quan trọng;
4. Để miêu tả các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu, cần phải có tính nhất quán
trong vận dụng các khái niệm và mô hình lí thuyết nghiên cứu. Việc miêu tả
ngôn ngữ đƣợc đối chiếu bao giờ cũng thực hiện trƣớc khi đối chiếu, do vậy
đề có kết quả mong muốn, cần phải xác định và lựa chọn các khái niệm và lí
thuyết ph hợp, đồng thời, việc vận dụng các khái niệm và lí thuyết này cũng
36
cần phải nhất quán. Theo Solnsev V. (2001), để thực hiện đƣợc nguyên tắc
này cần phải: sử dụng các khái niệm ph hợp để miêu tả cả hai ngôn ngữ
đƣợc đối chiều, c ng theo một khung lí thuyết [17, tr.137].
5. Phải xét đến độ gần gũi về loại hình của các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu,
điều này cho phép nghiên cứu có cách lựa chọn thích hợp đối với quá trình
đối chiếu. Ngoài ra, để có cơ sở đƣa ra những dự báo và lí giải chính xác, nhà
nghiên cứu cũng cần phải lƣu ý tới đặc điểm văn hóa và bối cảnh lịch sử - xã
hội của cộng đồng nói ngôn ngữ đó khi nghiên cứu đối chiếu từ vựng hay ngữ
dụng.
Theo Lê Quang Thiêm (1986) có hai phƣơng pháp đối chiếu chung là
đối chiếu có định hƣớng chung và có định hƣớng đặc trƣng. Đối chiếu định
hƣớng chung làm rõ cái chung có ở các ngôn ngữ đƣợc đối chiếu, còn đối
chiếu định hƣớng đặc trƣng làm sáng tỏ nét riêng biệt của một hay một số
ngôn ngữ đƣợc đối chiếu. Đối tƣợng nghiên cứu cũng đƣợc chia là làm hai
loại: ngôn ngữ đối tƣợng và ngôn ngữ công cụ. Ngôn ngữ đối tƣợng là ngôn
ngữ sẽ đƣợc làm sáng tỏ còn ngôn ngữ kia (ngôn ngữ công cụ) sẽ là công cụ
để làm sáng tỏ (đối chiếu đặc trƣng). Cũng có trƣờng hợp cả hai ngôn ngữ đều
là đối tƣợng, khi đó phân tích đối chiếu lẫn miêu tả sẽ cho thấy điểm tƣơng
đồng và dị biệt của hai ngôn ngữ. Đồng thời với phƣơng pháp nghiên cứu là
các thủ pháp đối chiếu, gồm: thủ pháp đồng nhất (khu biệt) hình thức, cấu
trúc; thủ pháp đồng nhất (khu biệt) nội dung, nghĩa; thủ pháp đồng nhất (khu
biệt) hình thức, hoạt động; thủ pháp đồng nhất (khu biệt) phong cách, ngữ
dụng. [43, tr.48 - 49]. Các phƣơng pháp và thủ pháp có yêu cầu, mục đích, vai
trò khác nhau trong đối chiếu và có khi bổ trợ lẫn nhau và do đó t y từng mục
đích và đối tƣợng nghiên cứu, nhà nghiên cứu chọn và vận dụng phƣơng pháp
và thủ pháp ph hợp.
Có hai kiểu đối chiếu trong ngôn ngữ, đối chiếu định lƣợng và đối
chiếu định tính. Đối chiếu định lƣợng nhằm xác định sự khác biệt về số lƣợng
của yếu tố ngôn ngữ theo một tiêu chí nào đó, ví dụ nhƣ đối chiếu số lƣợng
các thành ngữ có chứa từ “mắt/eye” trong tiếng Việt và tiếng Anh. Đối chiếu
37
định tính là đối chiếu để tìm ra đặc điểm dị biệt tƣơng đồng và tƣơng đồng
giữa các yếu tố ngôn ngữ của hai ngôn ngữ, ví dụ nhƣ đối chiếu các động từ
chỉ hoạt động của thị giác trong tiếng Việt và tiếng Anh thì thấy tiếng Việt có
động từ “nhắm” là động từ chỉ d ng cho mắt nhƣng trong tiếng Anh không có
động từ mang nét nghĩa tƣơng tự, động từ “close” không chỉ là hoạt động của
mắt mà còn có thể hoạt động dành cho các sự vật, hiện tƣợng khác (close the
door, close the book, close the shop, ).
Một quy trình đối chiếu chung đƣợc xác lập dựa trên những nguyên tắc
trên gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Miêu tả ngôn ngữ đƣợc đối chiếu một cách ph hợp với mục
đích đối chiếu. Ở bƣớc này nhà nghiên cứu có thể xác lập miêu tả của mình
hoặc sử dụng miêu tả của ngƣời khác theo mục đích của mình, trong trƣờng
hợp đối chiếu bản dịch thì cần phải tìm đƣợc bản dịch tƣơng đƣơng, hoặc của
các dịch giả có uy tín. Kết quả của bƣớc miêu tả phụ thuộc vào ngữ liệu thu
thập đƣợc nên ngữ liệu cần phải ph hợp với mục đích (có chất lƣợng), đủ
rộng và đ...ất là màu đỏ và
xanh).
306
13. Cross-eyed Having one or both eyes looking forward the
nose. (mắt) Lé
379
14. Dark Brown or black in colour. Nâu; đen 399
15. Deep –set Eyes that are deep-set seem to be quite far back
in a person‟s face. (mắt) sâu hoắm
413
16. Grey Having the colour of smoke or ash. Xám. Grey
eyes/hair.
709
17. Hollow (Of part of the face) sinking deeply into the face.
Sâu. Hollow eyes/cheeks. Hollow-eyed from lack
of sleep.
774
18. Hooded (Of eyes) having large eye lids as if they are
partly closed. Có mí lớn
780
19. Lazy Lazy eye: an eye that does not see well because
it is not used enough. Mắt nhƣợc thị.
909
20. Limpid (Of liquid, etc.) clear. Trong suốt (chất lỏng) (=
transparent). Limpid eye.
933
21. Liquid (literary) clear, like water. Trong, nhƣ nƣớc.
Liquid blue eyes. (= limpid)
936
22. Misty Not clear or bright. Không rõ, mờ. His eyes grew
misty (=full of tears) as he talked.
1023
23. Moist Slightly wet. Ẩm. Her eyes were moist (=with
tears)
1029
24. Myopia (short-sightedness) a myopic child/eye 1053
25. Hazel (Of eyes) greenish-brown in colour. Nâu xanh;
nâu đỏ
1187
745
26. Sunken (Of eyes or cheek) hollow and deep as a result of
disease, getting old, or not having enough food.
Lõm sâu, hõm vào (do bệnh tật, tuổi già hoặc
thiếu ăn)
1620
1187
27. Sparkling Shining and flashing with light. Lấp lánh, lóng
lánh. Sparkling blue eyes.
1187
1542
28. Piercing (Of eyes or the way they look at sb) seeming to
notice things about another person that would
not normally be noticed, especially in a way that
makes that person feel anxious or embarrassed.
Soi mói. She looked at me with piercing blue
eyes.
1187
1192
29. Watery Of or like water, containing a lot of water. Thuộc
về/giống nhƣ nƣớc, chứa nhiều nƣớc. His eyes
were red and watery.
1187
1821
PL.19
30. Puffy (Of eyes, faces, etc.) looking swollen (= large,
rounder, etc. than usual). (Sƣng) húp. Her eyes
were puffy from crying
1187
1278
31. Red (Of the eyes) bloodshot (= with thin lines of
blood in them) or surrounded by red or very pink
skin. Đỏ hoe. Her eyes were red from crying.
1327
32. Rheumy (Of the eye) containing a lot of water. Mọng nƣớc 1367
33. Round Shaped like a circle or a ball. Tròn. The child
was watching it with big round eyes (= showing
interest).
1389
34. Sapphire (Bright blue colour). Sapphire eyes. 1412
35. Sharp (Of people or their mind, eyes, etc.) quick to
notice or understand things or to react. Nhạy
bén, sắc sảo. To have sharp eyes.
1465
36. Short-
sighted/near -
sighted
Able to see things clearly only when they are
very close to you. Cận thị
1478
37. Long –
sighted/far-
sighted
Not able to see things that are close to you
clearly. Viễn thị.
947
38. Sighted Able to see, not blind. Sáng mắt; không m . The
blind parents of sighted children.
1489
39. Sightless Unable to see. M , không nhìn thấy gì. The
statue stared down at them with sightless eyes.
1489
40. Slanting Not straight or level; sloping. Xiên, nghiêng;
dốc. Slanting eyes/handwriting/rain.
1506
41. Slit-eyed Having narrow eyes (often used in an offensive
way to refer to people from E Asia). (thƣờng là
xúc phạm chỉ ngƣời Đông Á) có mắt ti hí
1511
42. Narrow Having narrow eyes. 1511
43. Slitty- eyed Having narrow eyes (often used in an offensive
way to refer to people from E Asia). (thƣờng là
xúc phạm chỉ ngƣời Đông Á) có mắt ti hí
1512
44. Snow-blind Unable to see because of the light reflected from
a large area of snow. Chói/lóa tuyết.
1523
45. Soulful Expressing deep feeling, especially feeling of
sadness or love. Sâu lắng, sâu sắc (nhất là cảm
giác u buồn/yêu thƣơng). Soulful eyes.
1536
46. Starry (of eyes) shining like stars. Lấp lánh 1573
47. Startling (of colour) extremely bright. Rất sáng. Starling
blue eyes.
1575
48. Teary Teary eyes. A teary smile/goodbye. 1659
49. Wide Fully open. (mở) Tròn xoe. She stared at him
with wide eyes.
1844
PL.20
PHỤ LỤC 7. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC
TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG VIỆT
Thành ngữ Giải thích thành ngữ
1. Anh mù dạy anh lòa 1. Hai ngƣời c ng yếu kém mà dạy bảo
nhau thì khó có thể nên việc gì
2. Bé ngƣời, to con mắt 2. Trẻ con mà khôn ranh, xảo quyệt; Ngƣời
ít tuổi, địa vị thấp mà tham vọng nhiều
3. Bịt mắt bắt chim 3. Làm một việc khó có thể đạt đƣợc kết
quả, chỉ tốn công vô ích, ví nhƣ bình
thƣờng cũng đã khó bắt chim, huống chi lại
bị bịt mắt nữa
4.Bịt mắt ăn dơ 4. Thấy lợi thì tối mắt lại, lao vào kiếm
chác, không biết gì danh dự, liêm sỉ
5. Bịt mắt thế gian 5. Che đậy, bƣng bít, không cho thiên hạ
biết; Có làm chút ít gọi là có vẻ mặt hình
thức để che đậy, bƣng bít không cho ngƣời
ngoài biết sự thật
6. Bƣng tai bịt mắt 6. Sống tách biệt với xã hội, làm ngơ,
không quan tâm, không nghe ngóng; Che
đậy hoặc bắt ngƣời khác phải làm ngơ
trƣớc sự việc xảy ra quanh mình.
7. Chau mày nghiến răng 7. Điệu bộ của ngƣời căm giận, tức tối
8. Chết không nhắm mắt 8. Ôm hận trọn đời; Chết mà con đau khổ
vì chƣa thực hiện đƣợc nguyện vọng hoặc
vì làm điều gì trái với lƣơng tâm
9. Chớp mắt bỏ qua 9. Thái độ rộng lƣợng, không chấp các lỗi
nhỏ
10. Chuyện mình thì quáng, chuyện
ngƣời thì sáng
10. Không nhận ra khuyết điểm của mình
nhƣng lại sáng suốt khi phê phán khuyết
điểm của ngƣời khác
PL.21
11. Chƣớng tai gai mắt 11. Khó chịu, bực mình trƣớc những lời
nói, việc làm ngang ngƣợc, trái lẽ thƣơng
12. Coi bằng mắt, bắt bằng tay 12. Nắm đƣợc cụ thể, có bằng chứng rõ
ràng
13. Coi bằng nửa con mắt 13. Khinh thƣờng, coi rẻ ngƣời khác
14. Con mắt to hơn cái bụng 14. Không có khả năng định lƣợng khẩu
phần nên khi chuẩn bị bữa ăn chỉ lo thiếu
(d đã đủ hoặc nhiều rồi)
15. Có mắt mà không có con ngƣơi 15/16/17. Không nhận ra cái đang cần tìm
đang ở trƣớc mắt; Không phân biệt đƣợc
hay dở, tốt xấu
16. Có mắt nhƣ m
17. Có mắt nhƣ không
18. Cú dòm nhà bệnh 18. Xoi mói, lấc láo, những mong tìm kiếm
điều gì đó để lấy cớ hãm hại
19. Da ngà mắt phƣợng 19. Ngƣời con gái đẹp
20. Dở khóc dở cƣời 20. Gặp chuyện trớ trêu, cƣời cũng không
đƣợc mà khóc cũng không đƣợc
21. Đánh chó không ngó đến chúa 21. Ngƣời vụng đƣờng cƣ xử, không kiêng
nể ai
22. Đầu mày cuối mắt 22. Liếc nhìn nhau thể hiện tình cảm quyễn
luyễn một cách kín đáo
23. Đập vào mắt 23. Nhìn thấy ngay lập tức
24. Đĩa dầu vơi, nƣớc mắt đầy 24. Âm thầm khóc, chịu đựng nỗi đau khổ
suốt đêm
25. Đổ mồ hôi sôi nƣớc mắt 25. Làm lụng hết sức vất vả, cực nhọc
26. Giƣơng mắt ếch 26. Nhìn trừng trừng một cách vô cảm,
không có phản ứng gì vì bất lực hoặc thờ ơ
27. Giận nổ đom đóm mắt 27. Trạng thái rất tức giận
28. Khuất mắt khôn coi 28. Không trông thấy nên bỏ qua thiếu sót,
PL.22
khuyết điểm; Không biết là tốt hay xấu,
sạch hay bẩn
29. Khóc hết nƣớc mắt 29. Khóc nhiều triền miên đến mức nhƣ
cạn khô nƣớc mắt
30. Khóc gió than mây 30. Sầu não, u buồn một cách vu vơ, không
chính đáng
31. Khóc mƣớn cƣời hộ 31. Nhạt nhẽo, giả tạo trong tình cảm, vì
nhƣ ngƣời đi khóc mƣớn trong đám ma,
mua vui trong đình đám, lễ hội
32. Khóc mƣớn thƣơng hờ 32. Giả vờ khóc đau xót vì mục đích trục
lợi
33. Khóc đứng, khóc ngồi 33. Khóc lóc nhiều, không nguôi ngớt
34. Khóc nhƣ cha chết 34. Khóc lóc thảm thiết, sƣớt mƣớt, ví nhƣ
khóc vì bị mất cha mẹ
35.Khóc nhƣ ri 35. Khóc la ầm ĩ, nhiều tiếng khóc c ng òa
lên một lúc
36. Khóc dở, mếu dở 36. Đau buồn buồn, khổ sở vì thua lỗ, thất
thiệt hoặc gặp nhiều khó khăn, phức tạp
khó bề giải quyết nổi
37. Khóc hổ ngƣời, cƣời ra nƣớc mắt 37. Đau khổ âm thầm, cố giấu giếm nén
sâu nỗi đau ở trong lòng
38. Khóc nhƣ mƣa 38. Khóc rất nhiều, khóc sƣớt mƣớt
39. Không tin vào mắt 39. Quá ngạc nhiên vì những gì nhìn thấy
40. Liếc mắt đƣa tình 40. Liếc nhìn ai thể hiện tình cảm yêu
đƣơng
41. Liếc ngang liếc dọc 41. Nhìn không đƣờng hoàng, thể hiện ý
định xấu, sợ ngƣời khác phát hiện ra
42. Má đào mày liễu 42. Chỉ ngƣời phụ nữ đẹp
43. Mát mày mát mặt 43. Vui mừng vì cuộc sống đầy đủ, hoặc vì
PL.23
con cái làm rạng danh gia đình
44. Mày liễu mặt hoa 44. Chỉ ngƣời phụ nữ đẹp
45. Mày ngang mũi dọc 45. Khuôn mặt, hình dáng
46. Mắt nảy lửa 46. Thể hiện tâm trạng rất tức giận
47. Mắt cú da lƣơn 47. Chỉ ngƣời xấu hay soi mói chuyện
ngƣời khác và có tính lƣơn lẹo
48. Mắt cú vọ 48. Mắt rình mò, chực làm hại ai để kiếm
chác, thu vén lợi lộc cho riêng mình
49. Mắt dơi mày chuột 49. Tƣớng mạo thể hiện tâm địa xấu xa,
gian giảo
50. Mắt diều hâu 50. Chỉ ngƣời nhìn tinh nhƣng với ý gian
51. Mắt để trên trán 51. Chê ngƣời nhìn nhớn nhác không thấy
gì
52. Mắt đỏ nhƣ mắt cá chày 52. Mắt đỏ sọc trông nhƣ mắt cá chày
53. Mắt la mày lét 53. Nhìn trộm, liếc nhìn, không đƣờng
hoàng, với vẻ lấm lét, e sợ
54. Mắt lơ mày láo 54. Nhìn ngó có vẻ ngỡ ngàng, nghi hoặc
và sợ sệt
55. Mắt lăng mày vƣợc 55. Nhanh nhạy, thấp thỏm, chao đảo bên
này bên kia ví nhƣ mắt của cá lăng cá vƣợc
56. Mắt lòa chân chậm 56. Tả cảnh ngƣời già, không nhìn rõ và đi
chậm chạp
57. Mắt long sòng sọc 57. Cặp mắt nhìn một cách dữ dội
58. Mắt mù tai điếc 58. Vừa bị m , vừa bị điếc; Chậm chạp,
không tinh nhanh; hoặc ngƣời bàng quan
với sự việc xung quanh
59. Mắt nhắm mắt mở 59. Trạng thái vội vã, hấp tấp nhƣ lúc ngái
ngủ
60. Mắt nhƣ mắt không đồng tử 60. Không nhìn thấy thứ đang cần tìm đang
PL.24
ở ngay trƣớc mắt
61. Mắt nhƣ mắt lợn luộc 61. Mắt trắng dã, đầy vẻ độc ác, ví nhƣ mắt
lơn luộc
62. Mắt nhƣ mắt rắn ráo 62. Ngƣời có cái nhìn không thẳng thắn; có
ý gian
63. Mắt ba vành sơn son 63. Mắt toét
64. Mắt phƣợng mày ngài 64. Ngƣời phụ nữ đẹp
65. Mắt sắc nhƣ dao (cầu) 65. Cặp mắt tinh anh và sắc sảo của ngƣời
phụ nữ; ngƣời phụ nữ sắc sảo
66. Mắt thánh tai hiền 66. Chỉ ngƣời sáng suốt, hiểu biết sâu rộng
67. Mắt trắng môi thâm 67. Mắt trắng dã, môi thâm sì do nhiễm khí
hậu độc địa của v ng núi rừng; Tả ngƣời
nghiện thuốc phiện; Thuộc loại ngƣời độc
ác, tráo trở, vô ơn, bạc nghĩa
68. Mắt trông tay trỏ đủ mƣời 68. Chứng kiến sự việc từ đầu đến cuối
69. Mắt trƣớc mắt sau 69. Làm điều xấu thật nhanh vì sợ ngƣời
khác nhìn thấy
70. Mắt thấy tai nghe 70. Việc tự mình nhìn chứng kiến
71. Mắt thứ hai tai thứ bảy 71. Chế giễu cán bộ ít quan tâm đến công
tác, thứ bảy mong về, thứ hai lờ đờ buồn
ngủ
72. Mắt tròn mắt dẹt 72. Nhìn với vẻ nhớn nhác, sợ hãi, rụt rè
hoặc quá ngạc nhiên
73. Mặt ngang mày dọc 73. D ng để nói ngƣời mà mình chƣa biết
mặt
74. Mặt rác mày dơ 74. Lời mắng ngƣời đã làm một việc đáng
xấu hổ
75. Mặt se mày sém 75. Ngƣời làm ăn vất vả
76. Mặt trẽn mày trơ 76. Làm một việc xấu mà không biết xấu
PL.25
hổ
77. Mặt ủ mày chau 77. Buồn rầu, ủ rũ
78. Mặt sƣng mày sỉa 78. Không bằng lòng nhƣng không nói gì,
chỉ thể hiện qua nét mặt
79. Mèo mù vớ cá rán 79. Không có tài nhƣng gặp may, hƣởng
lộc lớn
80. Múa rìu qua mắt thợ 80. Vụng về, kém cỏi nhƣng vẫn thể hiện
trƣớc những ngƣời tài giỏi hơn
81. Mƣời mắt trông một 81. Việc nhiều ngƣời chứng kiến, không
thể sai đƣợc
82. Mở mày mở mặt 82. Đƣợc sống đàng hoàng, hãnh diện, tự
hào với xung quanh
83. Một ngƣời cƣời, mƣời ngƣời
khóc
83. Ích kỉ, tìm lợi ích cá nhân trên nỗi khổ
của nhiều ngƣời khác
84. Mong đỏ con mắt 84/85. Mong chờ đã lâu lắm rồi
85. Mỏi mắt ngóng trông
86. Mồ hôi, nƣớc mắt 86. Công lao khó nhọc, làm lụng vất vả
mới có, mới nên
87. Mồ cha chẳng khóc, khóc đống
mối
87/88. Chê ngƣời tha thiết đến việc không
phải phận sự của mình
88. Mồ mẹ không khóc, khóc mối
bòng bong
89. Mù dắt mù 89. Ngƣời dốt chỉ bảo ngƣời dốt
90. Nảy đom đóm mắt 90. Mắt bị hoa lên nhƣ thể có đom đóm
sáng lóe ra từ trong mắt, do bị vật gì va đập
vào mặt; cái nhìn mãnh liệt, cháy bỏng,
nồng nàn
91. Nặng mặt sa mày 91. Không bằng lòng nhƣng không nói gì,
chỉ thể hiện qua nét mặt
PL.26
92. Nhắm mắt bƣớc qua 92. Lảng tránh, tảng lờ, vô trách nhiệm
trƣớc nghĩa vụ và lƣơng tâm
93. Nhắm mắt ăn dơ 93. Cam chịu làm một việc mình không
muốn cốt để qua chuyện
94. Nhắm mắt đƣa chân 94. Đành liều mà làm, phó mặc cho số
phận, sự may rủi
95. Nhắm mắt nói liều 95. Không biết rõ sự thật mà cứ phát biểu ý
kiến
96. Nhắm mắt khoanh tay 96. Đành phải ngồi yên, không động tĩnh
gì, àm ngơ trƣớc mọi diễn biến bên ngoài.
97. Nhắm mắt xuôi tay 97. Chết
98. Nhắm mắt làm ngơ 98. Cố tình lảnh tránh, làm ra vẻ không biết
gì về sự thật đang diễn ra trƣớc mắt để
tránh liên lụy, phiền phức
99. Nhìn ngang ngó dọc 99. Nhìn ngó xung quanh nhƣ để tìm kiếm
100. Nhìn gà hóa cuốc 100. Nhìn nhầm, nhìn sai, trông cái này
tƣởng cái nọ
101. Nhìn xa trông rộng 101. Có khả năng nhìn nhận một cách toàn
diện, thấu đáo đoán định trƣớc các vấn đề
102. Nhìn mơ đỡ khát 102. D ng trá thuật để thỏa mãn ngƣời
khác, ví nhƣ xƣa Tào Tháo cho quân sĩ
nhìn rừng mơ để đỡ khát
103. Ngang tai trái mắt 103. Ngang ngƣợc, trái lẽ thƣờng, gây sự
khó chịu khi nhìn, khi nghe.
104. No bụng đói con mắt 104. Tham ăn, hoặc vì món ăn quá ngon,
quá hấp dẫn nên mặc d bụng đã no rồi
nhƣng vẫn cảm thấy thòm thèm muốn ăn
nữa.
105. Nở mày nở mặt 105. Sung sƣớng, mãn nguyện thể hiện trên
PL.27
nét mặt hân hoan, rạng rỡ; Phát triển tốt
đẹp không thua kém ai và rất đáng tự hào.
106. Nƣớc mắt ngắn nƣớc mắt dài 106. Khóc than sụt s i
107. Nƣớc mắt nhƣ mƣa 107. Khóc nhiều, khóc sƣớt mƣớt
108. Nƣớc mắt cá sấu 108. Giả nhân giả nghĩa, bề ngoài tỏ ra xót
thƣơng, đau khổ, cảm thông nhƣng bên
trong thì dửng dung, thậm chí muốn hại
ngƣời
109. Nƣớc mắt lƣng tròng 109. Rƣng rƣng chỉ chực khóc vì cảm kích,
xúc động
110. Nứt mắt đã hƣ 110. Trẻ con nhƣng đã hƣ hỏng
111. Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm
nhà
111. Nuôi dƣỡng, giúp kẻ xấu, phản chủ,
rắp tâm hại mình mà không biết
112. Phồng/phùng má trợn mắt 112. Vẻ mặt giận dữ, tỏ ra rất hống hách,
đe nẹt, giống nhƣ con rắn đọc phung mang
dƣơng mắt chuẩn bị tấn công đối phƣơng
113. Rậm râu, sâu mắt 113. Tƣờng đàn ông dữ tợn, mạnh mẽ,
ngang tàng
114. Sáng bảnh mắt 114. Trời sáng rõ
115. Sáng con mắt, chặt đầu gối 115. Ngƣời cao tuổi mà vẫn khỏe mạnh,
sáng suốt
116. Sáng mắt ra 116. Hiểu đƣợc, nhận ra đƣợc sự thật lẽ
phải mà trƣớc đó còn mơ hồ, nhầm lẫn, mê
muội, không nhận thấy
117. Sợ xanh mắt 117. Rất sợ hãi
118. Sƣng mặt, sƣng mày 118. Có vẻ bực bội, tức giận, tỏ ra bất đắc
dĩ phải chấp nhận làm việc gì
119. Ti hí mắt lƣơn 119. Mắt quá bé, lúc nào cũng nhƣ khép
lại, không mở to đƣợc
PL.28
120. Tiếc rỏ máu mắt 120. Tiếc ghê gớm, đến mức đau đớn quá
chừng
121. Thao láo mắt ếch 121. (Mắt) mở to, trơ lì, nhìn ngƣời ta mà
không chào hỏi gì
122. Thƣơng vay khóc mƣớn 122. Thƣơng cảm, đau đớn trƣớc cảnh ngộ
buồn thảm của ngƣời khác một cách giả
dối, không thành thực, ví nhƣ hành vi giả
tạo của bọn ngƣời chuyên làm nghề khóc
thuê trong các đám tang trƣớc đây.
123. Tóc đuôi gà, mày lá liễu 123. Ngƣời phụ nữ có nhan sắc
124. Tóc mây, mày nguyệt 124. (Ngƣời phụ nữ) xinh đẹp, với mái tóc
nhƣ mây, lông mày cong nhƣ vành trăng
125. Tô mày, vẽ mặt 125. Vẽ vời, tuyên truyền đề cao nhƣ thể là
tốt đẹp; Chăm chút, trông nom để tiến bộ
hơn, tốt đẹp hơn
126. Tối mày tối mặt 126. Bận rộn, không một chút rảnh rỗi; Ở
trạng thái choáng váng, sa sẩm mặt mày,
không còn tỉnh táo để đối phó
127. Tối tăm mày mặt 127. Đau đớn đến mức choáng váng, không
nhìn thấy gì; Bận bụi túi bụi, không chút
thảnh thơi nhàn hạ
128. Trắng mắt ra 128. Thấy rõ ràng là thua kém, thiệt hại
hoặc sai lầm
129. Trông ngứa mắt 129. Nhìn chƣớng mắt mà sinh ra bực dọc,
khó chịu
130. Tức nổ con mắt 130. Quá tức tối, bực bội
131. Trông mòn con mắt 131. Chờ đợi, da diết, đăm đăm, trông
ngóng
132. Vải thƣa che mắt thánh 132. D ng những phƣơng tiện, biện pháp
PL.29
thô thiển, giản đơn để giấu giếm, che đậy
những ý đồ, hành động trƣớc những ngƣời
tinh tƣờng
133. Vụng tay hay con mắt 133. Làm thì kém nhƣng nhận xét rất tinh
tƣờng
134. Xem thƣờng, xem khinh 134. Coi thƣờng, khinh rẻ ngƣời khác
135. Xem tận mặt, bắt tận tay 135. Phải nhìn tận mặt, chứng kiến cụ thể
mới tin đƣợc
136. Xem trời bằng vùng 136. Liều lĩnh, chủ quan, coi thƣờng tất cả
137. Xem hƣớng ngó dạng anh hào,
suy ra nét ở khác nào tiểu nhân
137. Bề ngoài tƣởng là rộng rãi, cao
thƣợng nhƣng trong thực tế lại đê tiện, hèn
hạ.
PL.30
PHỤ LỤC 8. THÀNH NGỮ CHỨA CÁC ĐƠN VỊ TỪ VỰNG THUỘC
TRƢỜNG THỊ GIÁC TRONG TIẾNG ANH
1. A beam in someone‟s eye (Hãy xem lỗi của mình trước khi chỉ trích
lỗi của người khác)
2. A mote in someone‟s eye (Lỗi nhỏ của ai đó mà không đáng kể so
với lỗi của người đang chủ trích)
3. A bird's eye view (Cái nhìn bao quát/Nhìn từ trên cao xuống)
4. A sight for sore eyes (người/vật đẹp/trông thích mắt)
5. A nod is as good as a wink (to a blind man) (Không cần giải thích
nhiều vì đã hiểu (nói ít hiểu nhiều)
6. A nudge and a wink (Nói vòng vo, tế nhị)
7. Nugde-nudge wink-wink (Nói vòng vo, tế nhị)
8. A worm‟s eye view (Tầm nhìn hạn chế/Cái nhìn hạn chế)
9. All my eye (and Betty Martin) (Chuyện tầm phào, điều không có
thật)
10. An eye candy (Người hay vật mà chỉ đẹp bề ngoài nhưng không
thông minh hoặc có ích – Giẻ cùi tốt mã)
11. All eyes are on (Theo dõi sát sao)
12. An eye for an eye (Ăn miếng trả miếng)
13. An eye on/for/to the main chance (Quá tham vọng đến nỗi không
quan tâm đến thành bại của người khác)
14. An eye-opener (Điều làm cho tỉnh ngộ)
15. As blind as a bat (Không nhìn rõ/Mù tịt)
16. Bawl (one's) eyes out (Khóc thảm thiết)
17. All eyes and ears (Chăm chú)
18. Be all eyes (Nhìn chăm chú)
19. Be like watching grass grow (Thấy chán chường)
20. Be like looking for a needle in a haystack (Giống như tìm kim đáy bể)
21. Be taken as read (Coi như đúng rồi/Không cần phải bàn))
PL.31
22. Be one in the eye for (Là sự thất vọng/thua cuộc đối với ai)
23. Cannot take one‟s eyes off something/somebody (Không thể rời mắt
khỏi cái gì/ai)
24. Catch someone‟s eye (Thu hút sự chú ý của người khác)
25. Cast a sheep‟s eye (Liếc nhìn nghi ngờ)
26. Close one‟s eyes to something (Lờ đi vấn đề cần giải quyết)
27. Close your eyes and think of England (Nhắm mắt chịu đựng bằng
cách nghĩ về những điều tốt đẹp)
28. Cock an eye at something (Tập trung nhìn vào cái gì)
29. Cry foul at someone/something (Khiếu nại việc gì/ai đó sai trái hay
bất công)
30. Cry one‟s eyes out (Khóc hết nước mắt)
31. Cry someone‟s heart out (Khóc thống thiết)
32. Cry over spilled milk (Tốn công vô ích)
33. Cry for the moon (Đòi hỏi thứ mà ko thể có (muốn hái sao trên trời,
điều không tưởng)
34. Do someone in the eye (Làm ai xấu hổ)
35. Down to a gnat‟s eyebrow (Cân nhắc)
36. Feast one‟s eyes on something (Mải mê ngắm nhìn)
37. Give someone the eye (Liếc mắt đưa tình với ai)
38. Give someone a black look (Nhìn ai đó một cách tức giận)
39. Have beady eye on sb/st (Trông chừng ai/cái gì)
40. Have got an eye for something (Có mắt tinh đời về cái gì)
41. Have got your eye on somebody/something (Để mắt đến ai đó vì họ
cuốn hút, theo dõi cái gì)
42. Have eyes in the back of someone‟s head (Nhìn thấy/nhận biết rất rõ)
43. Have eyes only for someone (Chỉ quan tâm và yêu thương một người
nào đó)
44. Have one eye on something (Liếc nhìn)
45. Have stardust in one‟s eyes (Quá viển vông)
PL.32
46. Have/get stars in one‟s eyes (Quá viển vông)
47. Have square eyes (xem TV quá nhiều)
48. Have a roving eye (Mắt lẳng lơ/Láo liên)
49. Have eyes like a hawk (Mắt tinh/sắc như diều hâu)
50. Have half an eye on something/someone (Liếc mắt nhìn/Nhìn nhưng
không thật tập trung)
51. Hit someone‟s eyes (Đột nhiên trở nên rõ ràng, nổi bật)
52. Hit between the eyes (Tạo ấn tượng mạnh, sự ngạc nhiên lớn)
53. In a pig‟s eye (Chuyện không thể xảy ra)
54. In the blink of an eye (Trong nháy mắt)
55. In the twinkling of an eye (Trong tích tắc)
56. Keep watch for someone (Theo dõi ai)
57. Keep one‟s eyes on the ball (Tập trung vào mục tiêu)
58. Keep an eye peeled (Cẩn thận)
59. Keep a (closed) eye on somebody (Theo dõi ai đó)
60. Keep an eye out for something (Để tâm/chú ý đến cái gì)
61. Keep a weather eye on something (Theo dõi sát diễn biến để dễ dàng
đối phó)
62. Keep a weather eye open for something (Theo dõi sát diễn biến để dễ
dàng đối phó)
63. Keep watch and ward (Canh giữ)
64. Knit one‟s eyebrow (Nhúi mày khó chịu)
65. Like stealing acorns from a blind pig (Dễ dàng)
66. Look a gift house in the mouth (Chê cái người ta cho bạn (được voi
đòi tiên) (ngựa đã biếu thì đừng xem răng)
67. Look the other way (Cố tình làm ngơ trước việc xấu)
68. Look to your laurels (Phòng ngừa kẻ địch, bảo vệ vinh dự đã đạt
được)
69. Steal a look at someone/something (Nhìn trộm)
70. Steal a glance at someone (Nhìn trộm)
PL.33
71. Look on the bright sight (Nhìn vấn đề một cách tích cực)
72. Look over one‟s shoulder (Hết sức lo lắng)
73. Look before you leap (Nghĩ kĩ trước khi làm)
74. Look down one‟s nose at (Khinh thường ai đó)
75. Make someone watch his step (Bắt ai vào khuôn phép, bắt ai phải
phục tùng)
76. Make eyes at someone (Liếc mắt đưa tình với ai)
77. More (to something/somebody) than meets the eye (Thấy phức tạp
hơn/thú vị hơn lúc đầu gặp/nhìn thấy)
78. Never/not look back (Trở nên thành công, phát đạt)
79. Not a dry eye in the house (Mọi người đều xúc động)
80. Not a blind bit of notice/difference/ (Không một chút chú ý/khác
biệt nào)
81. Not bat an eyelash (Chớp/Không chớp mắt – khi dám làm một việc và
không thể hiện cảm xúc)
82. Not believe in someone‟s eyes (Không tin vào những gì nhìn thấy)
83. Not see somebody for dust (Không nhìn thấy ai vì họ đã rời rất
nhanh (chuồn, biến mất tăm))
84. Not see beyond/past the end of your nose (Bận ngập đầu)
85. Not see hide nor hair of sb/st (Không nhìn thấy ai/cái gì một thời
gian)
86. Not see the forest for the trees (Thấy cây mà không thấy rừng)
87. Not get a wink of sleep (Không chợp mắt được)
88. One‟s eyes are out on stalks (Nhìn ai đó/cái gì một cách ham muốn)
89. One's eyes pop out of his/her head (Vô cùng ngạc nhiên)
90. Open one‟s eyes (to something) (Mở mắt cho ai đó nhận ra sự
thật/vấn đề)
91. Peeping Tom (Đàn ông nhìn trộm phụ nữ khi không mặc gì)
92. Pull the wool over someone‟s eyes (Che mắt, lừa dối ai)
93. Raise someone‟s eyebrows (Làm ai đó ngạc nhiên/ sốc)
PL.34
94. Read someone like a book (Đi guốc trong bụng ai)
95. Read sb the Riot Act (Yêu cầu ai đó phải ngừng cư xử tệ nếu không
sẽ bị phạt)
96. Rob someone blind (Lừa hay đòi ai đó quá nhiều tiền khi bán hàng)
97. See a man about a horse (Xin phép vắng mặt trong chốc lát)
98. See eye to eye (with somebody) (Có cùng ý kiến, quan điểm (với ai))
99. See the light (Tỉnh ngộ, sáng tỏ)
100. See sb in hell first (Không có ý định đồng ý hoặc làm theo đề
xuất của ai (không đời nào))
101. See the back of something (Không phải đối mặt với cái gì)
102. See pink elephants (Nhìn gà hóa cuốc)
103. See red (đột nhiên trở nên giận dữ)
104. See how the wind is blowing (Nghe ngóng quan điểm của mọi
người trước khi đưa ra quyết định)
105. See which way the wind is blowing (Nghe ngóng quan điểm của
mọi người trước khi đưa ra quyết định)
106. See how the land lies (Nghe ngóng quan điểm của mọi người
trước khi đưa ra quyết định)
107. See the color of someone‟s money (Nhìn thấy tiền của ai để chắc
chắn họ có thể trả cho một khoản)
108. Shut someone‟s eyes to st (Nhắm mắt làm ngơ)
109. Stone blind (Say khướt)
110. Swear blind (that) (Thề sống thề chết)
111. Up to one‟s eye in something (Bận ngập đầu vì cái gì đó)
112. Tip sb the wink (Cho ai thông tin mật mà họ có thể dùng để đạt
lợi ích cho riêng mình)
113. Take forty winks (Chợp mắt)
114. The apple of someone‟s eye (Điều rất quan trọng đối với ai đó)
115. The blind leading the blind (Thằng đui dắt thằng mù)
116. The devil looks after his own (Mèo mù vớ cá rán)
PL.35
117. The eyes are bigger than the stomach (Mắt to hơn mồm – ham
ăn)
118. The scale fall from someone‟s eyes (Đột nhiên nhìn nhận một
vấn đề rõ ràng và chính xác)
119. The greened-eyed monster (Sự ganh tị/đố kị, sự ghen tuông)
120. Throw dust into someone‟s eyes (Lòe ai, lừa ai)
121. Turn a blind eye to something (Giả vờ không biết)
122. Take someone‟s eyes off the ball (Ngừng chú ý đến mục tiêu)
123. Under the watchful eye of somebody (Dưới sự giám sát của ai)
124. Watch this space (Đợi thêm tin tức mới được thông báo)
125. Watch the world go by (Chỉ quan sát xung quanh mà không làm
gì)
126. Watch somebody like a hawk (Để mắt đến/quan sát ai rất kỹ)
127. Watch your mouth/tongue (Cẩn thận với những gì nói ra)
128. What the eye doesn‟t see (Khuất mắt là được)
129. With an eye to something (Nhằm mục đích)
130. With someone‟s eyes closed (Làm được một cách dễ dàng)
131. With eyes wide open (Hoàn toàn nhận thức được điều mình
đang làm)
132. With the naked eye (Chính mắt nhìn thấy)
133. Without a backward glance (Hạnh phúc, không buồn vì bất cứ
điều gì)
134. Wipe someone‟s eyes (Phỗng tay trên của ai/Đi nước trước ai)
PL.36
PHỤ LỤC 9. THÀNH NGỮ MÔ TẢ VẺ BỀ NGOÀI TRONG TIẾNG VIỆT
Tích cực
1. Da ngà mắt phƣợng
2. Má đào, mày liễu
3. Mày liễu, mặt hoa
4. Mắt phƣợng mày ngài
5. Tóc đuôi gà, mày lá liễu
6. Tóc mây mày nguyệt
Trung hòa
7. Mặt ngang mày dọc
8. Mày ngang mũi dọc
Tiêu cực
9. Mắt cú, da lƣơn
10. Mắt dơi, mày chuột
11. Mắt diều hâu
12. Mắt nhƣ mắt lơn luộc
13. Mắt đỏ nhƣ mắt cá chày
14. Mắt ba vành sơn son
15. Mắt lăng mày vƣợc
16. Mắt trắng môi thâm
17. Ti hí mắt lƣơn
18. Mắt nhƣ mắt rắn ráo
19. Mắt lòa chân chậm
20. Mắt m tai điếc
21. Rậm râu sâu mắt
22. Xem tƣớng ngó rạng anh hào, suy ra nét ở khác nào tiểu nhân
PL.37
PHỤ LỤC 10. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC
TRONG TIẾNG VIỆT
Tích cực
1. Mở mày mở mặt
2. Nở mày nở mặt
3. Mát mày mát mặt
Trung hòa
4. Không tin vào mắt
5. Mắt tròn mắt dẹt
Tiêu cực
6. Chau mày nghiến răng
7. Chƣớng tai gai mắt
8. Dở khóc dở cƣời
9. Đĩa dầu vơi, nƣớc mắt đầy
10. Đổ mồ hôi, sôi nƣớc mắt
11. Khóc mƣớn cƣời hộ
12. Khóc mƣớn thƣơng hờ
13. Khóc hết nƣớc mắt
14. Khóc đứng khóc ngồi
15. Khóc gió than mây
16. Khóc nhƣ cha chết
17. Khóc nhƣ ri
18. Khóc dở mếu dở
19. Khóc hổ ngƣời, cƣời ra nƣớc mắt
20. Khóc nhƣ mƣa
21. Mặt sƣng mày sỉa
22. Mặt rác mày dơ
23. Mắt nảy lửa
24. Mặt se mày sém
25. Mặt trẽn mày trơ
26. Mặt ủ mày chau
27. Mắt long sòng sọc
28. Mắt la mày lét
29. Mắt lơ mày láo
30. Mỏi mắt ngóng trông
31. Mong đỏ con mắt
32. Nặng mặt sa mày
33. Ngang tai trái mắt
34. Nƣớc mắt ngắn nƣớc mắt dài
35. Nƣớc mắt nhƣ mƣa
36. Nƣớc mắt lƣng tròng
PL.38
37. Phùng má trợn mắt
38. Sợ xanh mắt
39. Sƣng mặt sƣng mày
40. Tiếc vãi máu mắt
41. Tối tăm mày mặt
42. Tối mày say mặt
43. Tối mắt tối mũi
44. Trông ngứa mắt
45. Tức nổ con mắt
46. Trông mòn con mắt
PL.39
PHỤ LỤC 11. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÍNH CÁCH TRONG TIẾNG VIỆT
Tích cực
1. Vung tay hay con mắt
Trung hòa
Tiêu cực
2. Bé ngƣời to con mắt
3. Mắt lăng mày vƣợc
4. Mắt sắc nhƣ dao cầu
5. Mắt cú vọ
6. Mặt cú da lƣơn
7. Mắt dơi mày chuột
8. Mắt m tai điếc
9. Mắt nhƣ mắt lợn luộc
10. Mắt nhƣ mắt rắn ráo
11. Mắt trăng môi thâm
12. Nứt mắt đã hƣ
PL.40
PHỤ LỤC 12. THÀNH NGỮ MÔ TẢ CÁCH ỨNG XỬ TRONG TIÊNG VIỆT
Tích cực
1. Chớp mắt bỏ qua
2. Đầu mày cuối mắt
3. Liếc mắt đƣa tình
Trung hòa
4. Bƣng tai bịt mắt
5. Khuất mắt khôn coi
Tiêu cực
6. Bịt mắt ăn dơ
7. Bịt mắt thế gian
8. Cú dòm nhà bệnh
9. Đáng chó khôn ngó đến chúa
10. Giƣơng mắt ếch
11. Khóc mƣớn thƣơng hờ
12. Liếc ngang liếc dọc
13. Mắt trƣớc mắt sau
14. Nhắm mắt nói liều
15. Mắt trƣớc mắt sau
16. Nhắm mắt làm ngơ
17. Nƣớc mắt cá sấu
18. Múa rìu qua mắt thợ
19. Xem trời bằng vùng
PL.41
PHỤ LỤC 13. THÀNH NGỮ THUỘC PHẠM VI KHÁC TRONG TIẾNG VIỆT
Tích cực
1. Coi bằng mắt, bắt bằng tay
2. Mắt trông tay trỏ đủ mƣời
3. Mắt thấy tai nghe
4. Mƣời mắt trông một
5. Mèo mù vớ cá rán
6. Nhìn mơ đỡ khát
7. Xem tận mắt, bắt tận tay
8. Vụng tay hay con mắt
Trung hòa
9. Đập vào mắt
10. Nhắm mắt bƣớc qua
11. Nhắm mắt đƣa chân
12. Sáng bảnh mắt
13. Tô mày vẽ mặt
Tiêu cực
14. Con mắt to hơn cái bụng
15. No bụng đói con mắt
16. Mắt thứ hai, tai thứ bảy
17. Mồ cha chẳng khóc, khóc đống mối
18. Mồ mẹ không khóc, khóc mối bòng bong
19. Nuôi ong tay áo, nuôi khỉ dòm nhà
20. Mắt để trên trán
21. Tối mắt
22. Mắt nhắm mắt mở
PL.42
PHỤ LỤC 14. THÀNH NGỮ MÔ TẢ TÂM TRẠNG, CẢM XÚC
TRONG TIẾNG ANH
Tích cực
1. Not a dry eye in the house (Mọi người đều xúc động)
2. Without a backward glance (Hạnh phúc, không buồn vì bất cứ điều gì)
Trung hòa
3. One's eyes pop out of his/her head (Vô cùng ngạc nhiên)
4. Not believe in someone‟s eyes (Không tin vào những gì nhìn thấy)
5. More (to something/somebody) than meets the eye (Thấy phức tạp
hơn/thú vị hơn lúc đầu gặp/nhìn thấy)
Tiêu cực
6. Bawl (one's) eyes out (Khóc thảm thiết)
7. Be one in the eye for (Là sự thất vọng/thua cuộc đối với ai)
8. Close your eyes and think of England (Nhắm mắt chịu đựng bằng cách
nghĩ về những điều tốt đẹp)
9. Raise someone‟s eyebrows (Ngạc nhiên/ không đồng tình)
10. Cry one‟s eyes out (Khóc hết nước mắt)
11. Cry someone‟s heart out (Khóc thống thiết)
12. Do someone in the eye (Làm ai xấu hổ)
13. Give someone a black look (Nhìn ai đó một cách tức giận)
14. Look over one‟s shoulder (Hết sức lo lắng)
15. The greened-eyed monster (Sự ganh tị/đố kị, sự ghen tuông)
16. Be like watching grass grow (Thấy chán chường)
17. See red (Đột nhiên trở nên giân dữ)