Luận án Điều tra cây thuốc và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Thái, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, nhằm bảo tồn tri thức bản địa và định hướng phát triển tài nguyên rừng bên vững

i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nghệ An, ngày 03 tháng 6 năm 2016 Tác giả luận án Nguyễn Thƣợng Hải ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “ Điều tra cây thuốc và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Thái, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ

pdf140 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 442 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Điều tra cây thuốc và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Thái, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, nhằm bảo tồn tri thức bản địa và định hướng phát triển tài nguyên rừng bên vững, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An, nhằm bảo tồn tri thức bản địa và định hướng phát triển tài nguyên rừng bên vững”, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các nhà khoa học, các thầy cô giáo, tập thể Ban Lãnh đạo Khoa Sinh học, Phòng Sau đại học Trƣờng Đại học Vinh, các thầy giáo, cán bộ Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Viện Dƣợc liệu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành về sự giúp đỡ quý báu đó. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Nghĩa Thìn, PGS.TS Phạm Hồng Ban, những thầy giáo trực tiếp hƣớng dẫn và chỉ bảo tôi hoàn thành luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An, các đồng nghiệp nơi tôi đang công tác, gia đình và bạn bè , đã tạo điều kiện, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn. iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU....1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án.....1 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án....2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án.....2 3.1. Ý nghĩa khoa học.2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....2 4. Những điểm mới của luận án.2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....5 1.1.Tình hình nghiên cứu, sử dụng và bảo tồn cây thuốc .....................................5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc.5 1.1.2. Vấn đề trồng bảo tồn cây thuốc trên thế giới. .9 1.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam.. .9 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc10 1.2.2.Tình hình điều tra, đánh giá, trồng bảo tồn.................12 1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Nghệ An.16 1.4. Tình hình nghiên cứu, sử dụng cây thuốc ở huyện Quế Phong.....20 1.5. Điều kiện tự nhiên và xã hội huyện Quế Phong23 1.5.1. Vị trí địa lý24 1.5.2. Diện tích, khí hậu...25 1.5.3 Điều kiện xã hội..28 Chƣơng 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..30 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....30 2.2. Nội dung nghiên cứu30 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu..30 Chƣơng3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN36 3.1. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài cây thuốc ...36 3.1.1. Đa dạng về bậc ngành..36 iv 3.1.2. Đa dạng về các lớp trong ngành Ngọc lan...37 3.1.3. Sự đa dạng về số lƣợng loài trong các chi, họ.39 3.1.4. So sánh cây thuốc huyện Quế Phong với hệ cây thuốc Việt Nam.41 3.1.5. Đa dạng về dạng thân, nơi sống và cách sử dụng cây thuốc.42 3.1.5.1.Đa dạng về dạng thân cây của các cây thuốc ......................... 42 3.1.5.2. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống..43 3.1.5.3. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận khác nhau.45 3.2. Những cây thuốc bị khai thác nhiều, cây thuốc trong Sách đỏ ....47 3.2.1. Mô tả, bổ sung công dung những cây thuốc.......47 3.2.2.Hiện trạng những cây thuốc quý trong Sách Đỏ Việt Nam.80 3.2.3. Bổ sung danh lục cây thuốc Việt Nam...89 3.3. Các bài thuốc của ngƣời dân tộc Thái ở huyện Quế Phong...95 3.3.1. Các nhóm bệnh đƣợc ngƣời dân tộc Thái huyện Quế Phong ....95 3.3.2. Một số bài thuốc đƣợc đồng bào dân tộc Thái sử dụng. ...97 3.3.2.1. Nhóm bệnh do thời tiết (cảm nóng, cảm lạnh, đau đầu).97 3.3.2.2. Bệnh về tiêu hoá (dạ dày, tả, lị, ngộ độc, giun sán)98 3.3.2.3. Nhóm bệnh ngoài da (nhiễm trùng, lở, mụn nhọt)..99 3.3.2.4. Các bài thuốc bồi bổ sức khoẻ...100 3.3.2.5. Bệnh về thần kinh (bại liệt, thần kinh, nhức mỏi).101 3.3.2.6. Các bài thuốc về nhóm bệnh hô hấp (ho, phế quản, phổi).....102 3.3.2.7. Bệnh của trẻ em (suy dinh dƣỡng, ho, giật mình, mẩn ngứa)......103 3.3.2.8. Động vật cắn (rắn, chó dại, sên, vắt...)103 3.3.2.9. Bệnh về xƣơng (bong gân, gãy xƣơng, đau khớp)......103 3.3.2.10. Bệnh về thận (sỏi thận, lợi tiểu, viêm thận)...104 3.3.2.11. Bệnh về gan (viêm gan, xơ gan, vàng da).....104 3.3.2.12. Bệnh về răng......104 3.3.2.13. Bệnh của phụ nữ...104 3.3.2.14. Bệnh về mắt..105 3.3.2.15. Bệnh ung thƣ (u, hạch).106 3.3.2.16. Nhóm bệnh khác...106 v 3.3.3. Đa dạng về phƣơng pháp bào chế thuốc...108 3.3.4. Một số kết quả ban đầu về kiểm nghiệm thực tế và cơ sở khoa học.......109 3.3.4.1. Kết quả điều tra thực tế hiệu quả của một số bài thuốc... 109 3.3.4.2. Kết quả kiểm chứng bài thuốc chữa viêm khớp dạng ong đốt..110 3.3.4.3. Xác định thành phần hóa học có trong thân cây Hoa dẻ lông đen. ...110 3.4. Vấn đề bảo tồn tri thức bản địa và phát triển tài nguyên rừng.113 3.4.1.Thống kê số lƣợng ngƣời sử dụng thuốc dân tộc Thái trên địa bàn..114 3.4.2. Thực trạng cây thuốc huyện Quế Phong và vấn đề bảo tồn. 117 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ119 Danh mục các công trình đã công bố Tài liệu tham khảo Phụ lục Phụ lục 1: Danh lục các loài thực vật đƣợc ngƣời dân tộc Thái sử dụng làm thuốc ở huyện Quế Phong. Phụ lục 2: Ảnh một số loài cây thuốc. Phụ lục 3: Các hợp chất hóa học đã đƣợc tìm thấy có trong các loài cây thuốc ở huyện Quế Phong. Phụ lục 4: Các phiếu kiểm tra nồng độ acidt uric có trong máu của các bệnh nhân bị bệnh gút. Phụ lục 5: Các mẫu phiếu điều tra Phụ lục 6: Danh sách các ông lang, bà mế hiện đang sinh sống trên địa bàn huyện Quế Phong. Phụ lục 7: Các phổ của các hợp chất trong thân cây Hoa dẻ lông đen Phụ lục 8: Các phổ của các hợp chất trong thân cây Dây lửa ít gân vi Danh mục các chữ viết tắt Ca : Cả cây Bu : Thân bụi CM : Cắm Muộn CT : Châu Thôn Đ : §åi nói. Dl : Dây leo DT : Dạng thân G : Thân gỗ Ha : Hạt HD : Hạnh Dịch Ho : Hoa KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên Kh : Khe KS : Kim Sơn MN : Mƣờng nọc N : Nƣ¬ng rÈy, ven ®êng ®i. Nh: : Nhựa NN : Nậm Nhóong NS : Nơi sống QP : Quang Phong Qu : Quả R : Rõng s©u, rõng thƣa T : Thân Th : Thân thảo TL : Tri Lễ TP : Tiền Phong TT : Thông Thụ V : Vên nhµ Vr : Ven rõng Vs : Ven suèi vii Danh mục các biểu đồ Hình 3.1. Số lƣợng tỷ lệ % các taxa của các ngành cây làm thuốc Hình 3.2. Tỷ lệ % Sự phân bố họ, chi, loài trong hai lớp Hình 3.3. Tỷ lệ % các nhóm dạng thân của cây thuốc Hình 3.4. Phân bố các loài cây thuốc Hình 3.5. Phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng Hình 3.6. Sự đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị Hình 3.7. Sự đa dạng về cách sử dụng Hình 3.8 Tỷ lệ số ngƣời dùng thuốc dân tộc viii DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH Hình 3.1. Số lƣợng tỷ lệ % các taxon của các ngành cây làm thuốc Hình 3.2. Sự phân bố họ chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan Hình 3.3. Biểu đồ biểu hiện sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các chi Hình 3.4. Tỷ lệ % các nhóm dạng thân của cây thuốc ở huyện Quế Phong Hình 3.5. Phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống Hình 3.6. Phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng của cây thuốc ở huyện Quế Phong Hình 3.7. Sự đa dạng về các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc ở Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện đa dạng về cách sử dụng. Hình 3.9 Tỷ lệ số ngƣời dùng thuốc dân tộc ở các xã trên địa bàn. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án. Các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc Nghệ An nói chung và huyện Quế Phong nói riêng có dân số lớn, phân bố rộng, trình độ dân trí thấp, đời sống cơ bản đang gặp nhiều khó khăn. Do đặc thù về vị trí địa lí nên ngƣời dân ở đây đang chịu nhiều thiệt thòi. Các vấn đề xã hội nhƣ giáo dục, y tế chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, đặc biệt là vấn đề chăm lo sức khỏe của nhân dân. Dân số các đồng bào dân tộc thiểu số chiếm một tỷ lệ lớn (90%) so với dân số toàn huyện, trong đó dân tộc Thái có 50.523 ngƣời, chiếm khoảng 80%. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy đồng bào Thái đang lƣu truyền rất nhiều bài thuốc chữa bệnh hay, thậm chí một số bài thuốc truyền thống còn chữa bệnh hiệu quả hơn các phƣơng pháp chữa bệnh tiên tiến khác. Do dân cƣ phân bố chủ yếu ở các vùng sâu, vùng xa, giao thông cách trở, cơ sở y tế nghèo nàn, thuốc tây vừa thiếu, giá lại đắt nên ở đây ngƣời dân chủ yếu chữa bệnh bằng kinh nghiệm của các ông lang bà mế. Đồng bào Thái gọi thầy thuốc là “Xây hạc may”. Xây có nghĩa là thầy, hạc may nghĩa là rễ cây, “Xây hạc may” có nghĩa là ngƣời thầy dùng cây để chữa bệnh. Trên thực tế, các ông lang bà mế không nhiều, các bài thuốc chủ yếu chỉ truyền trong gia tộc, một số thầy lang không truyền lại đƣợc cho đời sau. Nhƣ vậy, nguy cơ về việc thất truyền các bài thuốc là có thật và việc chữa bệnh của đồng bào dân tộc Thái sẽ ngày càng khó khăn hơn. Ngƣời Thái sống chủ yếu dựa vào nguồn cung cấp lƣơng thực, thuốc men từ rừng, đó là nguồn tài nguyên vô giá. Tuy nhiên, nhƣng năm gần đây nguồn tài nguyên rừng đang bị tàn phá nghiêm trọng và ngày càng cạn kiệt. Nạn chặt phá rừng, khai thác không có kế hoạch, ô nhiễm môi trƣờng đang diễn ra hàng ngày, song song với những vấn nạn đó thì cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái cũng dần dần bị biến mất một cách nhanh chóng. 2 Hiện nay, việc nghiên cứu cây thuốc ở vùng Tây Bắc Nghệ An nói chung chƣa đƣợc quan tâm nhiều, đặc biệt ở Quế Phong - một huyện vùng núi cao giáp Lào, nơi chứa đựng một kho tàng cây thuốc và các bài thuốc dân gian có giá trị của dân tộc miền núi, đây là nguồn tƣ liệu tốt cho nền y học nƣớc nhà. Xuất phát từ thực tế đó nên tôi chọn đề tài “Điều tra cây thuốc và các bài thuốc của đồng bào dân tộc Thái, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An nhằm bảo tồn tri thức bản địa và định hướng phát triển tài nguyên rừng bền vững” 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Đánh giá tính đa dạng về cây thuốc tại huyện Quế Phong, đặc biệt tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt; thu thập các bài thuốc dân tộc Thái trên địa bàn nghiên cứu để bảo tồn tri thức bản địa. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 3.1. Ý nghĩa khoa học Luận án đánh giá một cách có hệ thống các loài cây thuốc trên địa bàn huyện Quế Phong, thu thập các bài thuốc, cung cấp tƣ liệu cho ngành dƣợc, y học cổ truyền Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Huyện Quế Phong trong đó có Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, có nguồn tài nguyên thực vật đa dạng, phong phú, đặc biệt có nhiều loài thực vật làm thuốc giá trị. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu về thực vật học dân tộc tại huyện Quế Phong nói chung và Pù Hoạt nói riêng đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn, do đó cần phải nghiên cứu cụ thể để phục vụ công tác bảo tồn. Luận án ngoài việc thống kê, đánh giá tính đa dạng cây thuốc còn ghi chép các bài thuốc của các ông lang, bà mế để phục vụ cho việc lƣu giữ cho thế hệ sau, bảo tồn tri thức bản địa. Đề xuất và đã thực hiện việc bảo tồn cây thuốc có giá trị trên địa bàn nghiên cứu. 4. Những điểm mới của luận án 3 + Điều tra lập danh lục 583 loài cây thuốc tại huyện Quế Phong đƣợc đồng bào dân tộc Thái sử dụng để chữa bệnh. + Bổ sung 118 loài từ khu vực nghiên cứu vào từ điển Cây thuốc Việt Nam 2012. + Xác định, mô tả, bổ sung công dụng 15 loài cây thuốc quý có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007). + Thu thập nhiều bài thuốc thuộc nhiều nhóm bệnh khác nhau. + Mô tả đặc điểm sinh học, điều kiện sinh thái, công dụng của 64 loài cây thuốc có giá trị. + Xác định thành phần hóa học của 2 loài cây thuốc Hoa dẻ lông đen (Desmos cochinchinensis) và cây Dây lửa ít gân (Rourea oligophlebia). + Trồng bảo tồn cây Dây lửa ít gân (Rourea oligophlebia) theo phƣơng pháp bảo tồn nội vi (in-situ) vàbảo tồn ngoại vi (ex-situ). 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 119 trang, phụ lục 138 trang. Mở đầu 4 trang Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu 23 trang Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 6 trang Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 84 trang Kết luận và kiến nghị 2 trang Phụ lục Danh mục các công trình nghiên cứu liên quan 2 trang Tài liệu tham khảo 11 trang Phụ lục 1: Danh lục các loài thực vật làm thuốc 49 trang Phụ lục 2: Ảnh một số loài cây thuốc. 9 trang Phụ lục 3: Các hợp chất hóa học có trong các loài cây thuốc 16 trang Phụ lục 4: Các phiếu kiểm tra nồng độ acidt uric các bệnh nhân bị bệnh gút. 8 trang Phụ lục 5: Các mẫu phiếu điều tra 3 trang Phụ lục 6: Danh sách các thầy lang trên địa bàn huyện Quế Phong 6 trang 4 Phụ lục 7: Các phổ của các hợp chất trong thân cây hoa dẻ lông đen 18 trang Phụ lục 8: Các phổ của các hợp chất trong cây dây lửa ít gân 16 trang 5 Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và bảo tồn cây thuốc một số nƣớc trên thế giới 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc. Trên thế giới, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đều có những nền y học cổ truyền mang nét đặc trƣng. Các nghiên cứu có mức độ khác nhau tùy thuộc vào sự đầu tƣ và phát triển của quốc gia đó. Theo Anon (1996), trong cuốn “Lịch sử liên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles Pikering đã chỉ rõ “ngay từ năm 4271 trƣớc Công nguyên (TCN) ngƣời dân khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loại cây (sung, vả, cau dừa,..v.v.) để làm lƣơng thực và chữa bệnh [1]. Trung Quốc và Ấn Độ đƣợc xem là cái nôi của y học cổ truyền. Các bài thuốc chữa bệnh bằng cây cỏ hình thành sớm nhất ở các quốc gia này. Từ năm 3216 hoặc 3080 tr.CN, Thần nông – Một ông vua, đồng thời cũng là một nhà dƣợc học tài năng đã chú ý tìm hiểu tác động của cây cỏ đến sức khỏe của con ngƣời. Ông đã thử nghiệm tác dụng các loài cây thuốc trên chính bản thân bằng cách uống, nếm rồi ghi chép tất cả những hiểu biết đó vào cuốn sách "Thần nông bản thảo", gồm 365 vị thuốc rất có giá trị [37]. Vào đầu thập kỷ thứ II nhân dân Trung Quốc đã biết dùng các loài cây cỏ để chữa bệnh nhƣ: Nƣớc chè đặc, rễ cây Cốt khí củ (Polygonum cuspidatum), vỏ rễ cây Táo tầu (Zizyphus vulgaris) để chữa vết thƣơng; dùng các loài nhân sâm (Panax) để phục hồi ngũ quan, trấn tĩnh tinh thần, chế ngự cảm xúc, giảm thiểu kích động, sáng mắt [37]. Cách đây 3000 - 5000 năm, ngƣời dân Trung Quốc đã dùng cây đại hồi (Illicicum verum), ngƣời Ai Cập dùng nhiều loài trong chi Hƣơng nhu (Ocimum L.) để làm thuốc [91], ngƣời Ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ (Desmodium triangulare) sao vàng sắc đặc để trị kiết lị và tiêu chảy [38], cƣ dân một số nơi tại bang Madya Pradesh 6 dùng hƣơng lau (Vetiveria zizaniodes) để trị giun sán, ngoài ra còn có tá dạng chống nấm, diệt khuẩn và xua đuổi côn trùng [43]. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc tại đất nƣớc này nhƣ: Nghiên cứu của Ackerman W. L. vào năm 1978 về cây Sơn tra, hay của Akhtar Husain và các cộng sự về các cây có chứa tinh dầu [37] Trong chƣơng trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu vực Đông Nam Á, Pery đã nghiên cứu và công bố hơn 1000 công trình khoa học về thực vật và dƣợc liệu đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng (trong đó có 146 loài có tính kháng khuẩn) và tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông Á và Đông Nam Á "Medicinal Plants of East and Southeast Asia, 1985"[107]. Ngƣời Philipin dùng cải ma (Blumea lacera), để điều trị ho và mau lành vết thƣơng. Cây bạc hà (Mentha arvensis ) đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới sử dụng phổ biến trong y học dân gian nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản [62]. Ở châu Âu dƣợc thảo rất đa dạng và phần lớn dựa trên nền tảng của y học truyền thống cổ điển. Ngƣời đầu tiên phải kể đến là Galen (131-200 SCN), một thầy thuốc của Hoàng đế La Mã Marcus Aurelius, có ảnh hƣởng sâu sắc đến sự phát triển của các vị thuốc bào chế từ thảo mộc. Ông đã viết hàng trăm cuốn sách và đã đƣợc áp dụng trong ngành Y châu Âu hơn 1500 năm[1]. Vào thế kỷ XVIII, William Withering (1741-1799) lần đầu tiên khám phá ra công dụng chữa bệnh của cây thuốc Mao địa hoàng (Digitalis purpurea), mở ra sự phát triển trong lịch sử y dƣợc học [1]. Hiện nay, theo Đỗ Huy Bích, Trần Văn Ơn ƣớc lƣợng có khoảng 35.000 – 70.000 loài trong số 250.000 -300.000 loài cây cỏ đƣợc sử dụng, vào mục đích chữa bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Trong đó Trung Quốc có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 loài, Inđônnêxia có 7.500 loài, Malaysia có khoảng 2.000 loài, Nepal có 700 loài, SriLanka có khoảng 550-700 loài [12] . Andrew(2006), đã tham khảo về lịch sử cổ truyền và dân gian của từng loại cây đồng thời giải thích rõ những điều mà các nhà khoa học đã nghiên cứu về các 7 phần tử hoạt tính, tácdụng cũng nhƣ các ứng dụng tiềm năng mới của 550 loài cây thuốc [1]. Theo WHO, mức độ sử dụng nguồn dƣợc liệu ngày càng nhiều: ở Trung Quốc tiêu thụ hết khoảng 700 ngàn tấn/năm, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị khoảng 1,7 tỉ USD trong năm 1986. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc từ thực vật trên thị trƣờng Châu Âu -Châu Mỹ và Nhật Bản 1985 đạt hơn 43 tỉ USD. Song song với sự phát triển của Khoa học Công nghệ, con ngƣời đã khai thác tinh dầu trong cây thuốc để phục vụ cho việc chữa bệnh rất hiệu quả. Các nƣớc Trung Hoa, Ấn Độ, Inđônêxia đã trở thành những nƣớc sản xuất và chế biến tinh dầu có khối lƣợng lớn. Các nƣớc công nghiệp phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bảnrất chú trọng việc nhập tinh dầu thô và tái xuất các sản phẩm đã qua chế biến đem lại lợi nhuận khổng lồ. Nhu cầu về tinh dầu của các ngành công nghiệp dƣợc phẩm ngày càng tăng lên. Trong những năm từ 1965 đến 1970, khối lƣợng tinh dầu đƣợc sản xuất và chế biến trên toàn thế giới là 25.000 - 35 .000 tấn, nhƣng đến năm 2000 đã lên đến 80.000 tấn, trong đó chỉ riêng Trung Quốc sản xuất đƣợc 20.000 tấn, Braxin 17.000 tấn. Năm 1990, Trung Quốc là nƣớc xuất khẩu 14.963 tấn tinh dầu và thu về 141.967.000 USD. Giá cả tinh dầu trên thị trƣờng không giống nhautuỳ thuộc vào chất lƣợng, số lƣợng, nhu cầu và chủng loại. Quí và đắt nhất là tinh dầu Trầm hƣơng (96 - 100 ngàn USD/kg), sau đó đến tinh dầu hoa Hồng (7.300 - 7.600 USD/kg) và tinh dầu Vông vang (5.000 USD/kg) [63]. Riêng sản lƣợng chung của loại tinh dầu bạc hà trên thế giới hàng năm vào khoảng 7.500-9.000 tấn. Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin là những nƣớc sản xuất tinh dầu bạc hà lớn nhất thế giới [106] . Khối lƣợng tinh dâu hoắc hƣơng hàng năm trên 1.000 tấn, các nƣớc sản xuất tinh dầu hoắc hƣơng nhiều nhất là Inđônêxia, Trung Quốc, Malaixia và Singapo [74]. Điều này chứng tỏ rằng ở các nƣớc công nghiệp, phát triển cây thuốc phục vụ cho nền y học cổ truyền cũng rất mạnh. Cây thuốc là loại cây kinh tế, cung cấp nhiều loài thuốc dân tộc và hiện đại trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho con ngƣời . 8 Từ năm 1990 các tác giả: Chung R. C. K. & Purwaningsh, Flach M. & Rumawas F., Flash M. & Siemonsma J. S, Jansen P. C. M., Kochummen K. M., Wong W. C., Sudo S. & Frietema F. T., Latiff A. M., Lememns R.H.M.J. & Wulijarni – SoetjiptoN., Lucie Widowati, Marfu ah Wardani, Mulyati Rahaya N. & Halijah Ibrahim,... đã có nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc, tinh dầu đăng trong “Tài nguyên thực vật Đông Nam Á” [111]. Boelens M. H. (1994) cũng đã có công trình nghiên cứu đánh giá hoạt chất và đặc tính hóa học của tinh dầu các loài cỏ ở vùng nhiệt đới [105]. Brian M. Lawrence (1994) đã công bố nghiên cứu về tinh dầu các loài thực vật.Trong giai đoạn 1994-1997 đã có nhiều nghiên cứu về tinh dầu nhƣ của Makkar H.P.S., Backer K, Charles D. J., Simon J. E., Widrlechner M. P., Singl N. K. [105]. Trung Quốc có bá rộng rãi một dƣợc phẩm mới mang tên “Di-fu-zi”, đây là loại thuốc có tác dụng lợi tiểu và chống nấm đƣợc chế biên từ cây Chenopodium ambrosioides [63] . Trong khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm có dƣợc tính mạnh đƣợc điều chế từ một loài Hoa hồng (Catharanthus roseus). Theo Richard Primarck (1995) ở Madagasca, ngƣời ta dùng cây này để chữa bệnh máu trắng cho trẻ em và rất hiệu quả, đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ em từ 10 lên đến 90% [72]. 1.1.2.Vấn đề trồng bảo tồn cây thuốc trên thế giới. Trƣớc đại chiến thế giới lần thứ nhất, đảo Java của Inđônêxia đã trồng Hƣơng lau (Vetiveria zizaniodes) để xuất khẩu sang châu Âu (chủ yếu xuất khẩu sang Đức, Pháp, Anh) [62]. Hiện nay ở Philipin và Inddooxixia đã đƣa loài dầu giun (Chenopodium ambrosioides ) để làm thuốc [63]. Tại Inđonêxia ngƣời ta đã trồng địa liền (Kaempferia galanga ) tại miền Trung đảo Java và Miền tây đảo Sumatra đã đạt khoảng 2000 ha, với sản lƣợng thân rễ tƣơi chừng 20.000 tấn/năm [111]. Những năm gần đây Ấn Độ, đã trồng và sản xuất Gừng (Zingiber officinale) với diện tích ngày càng tăng. Năm 1980 là 300.000 tấn, đến năm 1990 9 lên 500.000 tấn, năm 1998 lên tới 600.000 tấn, các nƣớc Trung Quốc, Inddooneexxia, Nigieria, Jamaica là những nƣớc sản xuất Gừng nhiều nhất thế giới [111]. Hiện nay tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam của Trung Quốc, nhiều nơi tại Nhật Bản cây màng tang (Litsea cubeba ) đƣợc coi là đối tƣợng gieo trồng rừng và đã tạo ra thành những quần thể trên diện tích lớn để lấy quả cất tinh dầu, làm dƣợc liệu [62]. Theo P. Raven (1987) và Ole Harmann (1988), trong vòng hơn 100 năm trở lại đây, có khoảng 1.000 loài thực vật đã bị tuyệt chủng, có tới 60.000 loài gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe doạ vào thế kỷ tới. Trong số những loài thực vật đã mất đi hoặc đang bị đe doạ gay gắt, có một tỷ lệ không nhỏ là thực vật làm thuốc [16]. Để phục vụ mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho con ngƣời, và để chống lại bệnh tật, thì sự kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với Y học cổ truyền của các dân tộc là điều cần thiết. Chính từ những kinh nghiệm của Y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loài thuốc có ích. Vì vậy, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nƣớc trên thế giới đang hƣớng về mục tiêu thực hiện chƣơng trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc. 1.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng và bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam. 1.2.1. Tình hình nghiên cứu về cây thuốc Dân tộc Việt Nam bƣớc vào thời kỳ Trung đại dƣới nền đô hộ của các triều đại Triệu- Hán - Nguỵ - Tấn - Tống - Tề - Lƣơng - Tuỳ - Đƣờng (179 tr. CN - 938 sau CN). Dƣới các thời kì này, ngƣời Việt Nam thuộc tầng lớp trên đã đƣợc giới thiệu một nền y học kinh điển thông qua các thầy thuốc đến từ Trung Quốc nhƣ Đổng Phụng (187 - 226), Lâm Thắng (479 - 501). Trong giai đoạn này, một số dƣợc liệu của Việt Nam đã đƣợc ghi vào Dƣợc điển của Trung Quốc nhƣ: Ý dĩ, Sắn dây (Danh Y biệt lục), Đậu khấu (Hải Nam bản thảo - đời Đƣờng), Sử quân tử (Bản thảo khai bảo - đời Tống), Sả (Bản thảo thập di). 10 Trầu, Cau (Tô cung bản thảo), Hƣơng bài, Khổ qua, Bí ngô, Lƣời ƣơi (Bản thảo cƣơng mục) [119]. Nền y học nƣớc nhà qua các thời kỳ lịch sử đều gắn liền với tên tuổi của các Lƣơng y nổi tiếng. Ngay từ thời vua Hùng Vƣơng dựng nƣớc qua các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký, Lĩnh nam chích quái liệt truyện, Long uy bí thƣ...) [37]. Đời nhà Lý (1010- 1224) nhà sƣ Nguyễn Minh Không đã dùng nhiều cây thuốc chữa bệnh cho vua và nhân dân, đến đời nhà Trần có nhiều danh y nổi tiếng nhƣ Phạm Công Bân, Tuệ Tĩnh [89]. Tuệ Tĩnh đƣợc phong là ông tổ ngành dƣợc Việt Nam và là ngƣời mở đầu cho nền y dƣợc cổ truyền Việt Nam. Ông đã biên soạn bộ sách “Hồng Nghĩa giác tƣ y thƣ”biên soạn bằng quốc âm, trong đó có 630 vị thuốc, giới thiệu 13 đơn thuốc chữa tạp bệnh, 37 đơn thuốc chữa bệnh thƣơng hàn (Thập tam phương thuốc gia giảm và tam thập thất tùy pháp) [56], [35]. Đến thời vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Lê trung hƣng, ở ngôi từ năm 1705 đến năm 1729 thời vua Lê Dụ Tông lại đƣợc biết đến Danh y Hải Thƣợng Lãn Ông, [56], [33]. Ông để lại nhiều tác phẩm lớn nhƣ “Y tông tâm lĩnh” (1770), nay ngƣời ta gọi là “Hải Thƣợng y tông tâm lĩnh” đƣợc viết trong vòng 10 năm, gồm 28 tập, 66 quyển chắt lọc tinh hoa của y học cổ truyền, đƣợc đánh giá là công trình y học xuất sắc nhất trong thời trung đại Việt Nam và“không chỉ có giá trị về y học mà còn có giá trị văn học, lịch sử, triết học”[33]. Thời kỳ Tây Sơn (1788-1802) có Danh y Nguyễn Quang Tuân có tập “Nam Dƣợc”, “Nam dƣợc chỉ danh truyền”, “La khê phƣơng dƣợc” ghi chép 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh [38],[120]. Danh y Gia Phan (1748 – 1817), ông là tác giả các bộ sách “Liệu dịch phƣơng pháp toàn tập” viết về bệnh truyền nhiễm; “Hộ Nhi phƣơng pháp tổng lục”, viết về Nhi khoa và “Lý Am phƣơng pháp thông lục” về Phụ khoa [116]. Thời nhà Nguyễn (1802-1884) có quyển “Xuân Đình y án kinh trị chủ chứng‟‟ chuyên về bệnh ôn dịch và thời khí của Lê Kinh Hạp [116]. 11 Thời Pháp thuộc (1884 – 1945), Y học cổ truyền Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XX, ngoài những tác phẩm y học biên soạn bằng chữ Hán Nôm nhƣ: “Vệ sinh yếu chỉ‟‟ (1901) của Bùi Văn Trung ở Nam Định, “Bí truyền tập yếu‟‟ (1906) của Lê Tƣ Thúy ở Hà Nam, còn có những tài liệu y học viết bằng chữ Quốc ngữ: “Việt Nam Dƣợc học‟‟ của Phó Đức Thành, “Nam Dƣợc bộ‟‟ của Nguyễn An Cƣ, “Trung Việt Dƣợc tính hợp biên‟‟ gồm 1500 vị thuốc của Đinh Nho Chấn[119]. Giai đoạn từ năm 1945 đến nay đã có nhiều nhà khoa học, nghiên cứu về cây thuốc, có nhiều tác phẩm nhƣ : “Thuốc Nam châm cứu‟‟ (1960) của Viện Đông y, 450 cây thuốc (1962) của Phó Đức Thành, “Sổ tay thuốc nam thƣờng dùng ở cơ sở” của Bộ Y tế ghi chép các loài cây thuốc đƣợc dùng chữa trị ở các địa phƣơng, [14], Võ Văn Chi (1991) đã tổng hợp các mô tả cây thuốc của tỉnh An Giang [18];“Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam‟‟ (1975) của Nguyễn Đức Minh [60], “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc (1976) " của Vũ Văn Chuyên [27], "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" (1980) của Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 loài cây thuốc trong đó có 150 loài mới phát hiện [10], "Danh lục cây thuốc Miền Nam Việt Nam", tập "Atlas cây thuốc" đã công bố về danh sách cây thuốc ở Miền Bắc là 1114 loài, Miền Nam là 1119 loài. Tổng hợp trong cả nƣớc đến năm 1985 là 1863 loài và dƣới loài, phân bố trong 1033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành [25], tác giả Trần Đình Lý và cộng sự (1993) cho xuất bản cuốn "1900 loài cây có ích ở Việt Nam" [57]. Năm 1993, Đỗ Huy Bích đã công bố kết quả nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc Việt Nam [9]. Năm 2003, Đỗ Huy Bích và các công sự của Viện dƣợc liệu đã giới thiệu 920 loài cây thuốc, 80 loài động vật làm thuốc và giới thiệu gần 1.000 bài thuốc chữa các bệnh thƣờng gặp trong bộ "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" [11]. Năm 2011, Đỗ Tất Lợi đã tiếp tục tái bản bổ sung cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" đã đƣợc nhận giải thƣởng Hồ Chí Minh về khoa học kỹ thuật, ông mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hóa học của 792 loài cây thuốc chia theo các nhóm bệnh khác nhau [56]. Năm 2012, Võ Văn Chi,đã cho tái bản có bổ sung cuốn “Từ điển cây 12 thuốc Việt Nam”, gồm 2 tập, là công trình đồ sộ ghi chép 4472 loài cây thuốc có ở Việt Nam [21]. Những năm gần đây đã có rất nhiều các nghiên cứu sâu về cây thuốc nhƣ công trình “Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng dƣợc lý theo hƣớng điều trị loét dạ dày của rễ cây sâm báo (Abelmoschus sagittifolius ) họ Bông (Malvaceae)” của Đào Thị Vui (2007) [102]; “ Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây cao cẳng (Ophipogon confertifolius, họ Mạch môn – Convallariaceae” Nguyễn Thị Vinh Huê (2009), [47]; „Nghiên cứu một số tác dụng dƣợc lí của Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng), họ Araliaceae” củaNguyễn Thị Thu Hƣơng(2009) ;“Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây vọng cách Premna sp. thu hái ở Nam Định”của Nguyễn Thị Bích Hằng (2010) [38]; “ Tài nguyên cây thuốc họ Na ở Việt Nam” của Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2011) [29] và “Nghiên cứu đa dạng cây thuốc Tây Bắc Nghệ An [2012]; „Nghiên cứu tác dụng trên bệnh Gút thực nghiệm của cây hy thiêm (Siegesbeckia orientalis )” của Nguyễn Thị Thùy Dƣơng (2012) [28]; “Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dƣợc lý của cây mạ mân (Aganope balansae )” của Trần Quốc Toản (2012) [84]; Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dƣợc lý của loài trám hồng (Canarium bengalense) củaHoàng Thị Lê (2012) [54]; “ Nghiên cứu tác dụng hạ Glucose huyết của rễ cây chóc máu nam (Salacia cochinchinensis )”của Đỗ Thị Nguyệt Quế (2013) [71]. Năm 2014, Nguyễn Thị Thu Hƣơng đã công bố kết quả nghiên cứu “ Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc đƣợc sử dụng trong cộng đồng dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền vững” [48]. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu, trồng bảo tồn, phát triển cây thuốc và bài thuốc ở Việt Nam 1.2.2.1. Công tác điều tra Đến nay, đã có nhiều công trình điều tra về cây thuốc dân tộc của các nhà khoa học trên khắp cả nƣớc. Theo thống kê sơ bộ của Nguyễn Bá Hoạt (2013) đã có một số kết quả nghiên cứu nhƣ: cây thuốc của Ngƣời Dao (khu vực Vƣờn Quốc gia Ba Vì): 579 loài và 125 bài thuốc; ngƣời Mƣờng (Cẩm Liên, Cẩm Thủy, 13 Thanh Hóa): 206 loài và 32 bài thuốc; ngƣời Tày:(Vị Xuyên, Hà Giang): 292 loài; Ngƣời Tày - Nùng (Tràng Đinhk, Lạng Sơn): 126 loài và 51 bài thuốc; Bản Mƣờng (xã Vĩnh Lạc, Lục Yên, Yên Bái): 40 loài và 40 bài thuốc; 85 bài thuốc của cộng đồng ngƣời Dao; 72 bài thuốc của cộng đồng ngƣời H'Mông; 16 bài thuốc của cộng đồng ngƣời Thái và Khơ Mú; 11 bài thuốc của cộng đồng Bru - Vân Kiều [94]. Từ năm 1961 đến năm 1985 là giai đoạn điều tra cơ bản, Viện Dƣợc liệu tiến hành điều tra dƣợc liệu và công bố ở Miền Bắc từ năm 1961 đến 1974 đã điều tra ở 1905 xã, thuộc 20 tỉnh và thành phố. Kết quả đã phát hiện đƣợc 1114 loài thực vật đƣợc dùng làm thuốc [91]. Năm 1985, công tác điều tra cơ bản lần thứ nhất về dƣợc liệu trên toàn quốc đã đƣợc hoàn thành. Tổng số các địa phƣơng đã đƣợc tổ chức điều tra bao gồm 2715 xã - phƣờng, thuộc 357 huyện - quận và 42 tỉnh - thành phố. Kết quả đã ghi nhận đƣợc Danh lục cây thuốc gồm 1863 loài thực vật bậc cao cũng nhƣ bậc thấp đƣợc sử dụng làm thuốc, thuộc 1033 chi, 236 họ, 11 ngành [92], [93]. Sau khi kết thúc giai đoạn điều tra cơ bản lần thứ nhất, từ năm 1986 đến nay công tác điều tra dƣợc liệu không tiến hành một cách rộng rãi nhƣ trƣớc kia. Tuy nhiên, trong khuôn khổ các đề tài nghiên cứu, Viện Dƣợc liệu vẫn phối hợp với các địa phƣơng và các ngành có li... 31 Giám định nhanh họ và chi ngoài thiên nhiên theo tài liệu "Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật" của Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 [85]. 2.3.4. Phƣơng pháp xác định tên khoa học Mẫu đƣợc xác định chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái so sánh theo các tài liệu chủ yếu sau: + Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ(1999,2003,2000) [42]. + Thực vật chí Việt Nam (The Flora of Vietnam): Họ Bạc hà - Lamiaceae (Vũ Xuân Phƣơng, 2002) [67], Họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae (Vũ Xuân Phƣơng, 2005) [68], Họ Na - Annonaceae (Nguyễn Tiến Bân, 2000) [7], Họ Cói - Cyperaceae (Nguyễn Khắc Khôi, 2002) [52], Họ Trúc đào - Apocynaceae (Trần Đình Lý, 2005) [58], Họ Đơn nem - Myrsinaceae (Trần Thị Kim Liên, 2002) [55]. + Từ điển cây thuốc của Võ Văn Chi (2012) [21]. + Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2011) [56]. 2.3.5. Phƣơng pháp chỉnh lý tên khoa học Sau khi định loại, tiến hành kiểm tra và chỉnh lý tên khoa học theo theo tài liệu "Từ điển cây thuốc" (2012) của Võ Văn Chi, [21], Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003,2005) của Nguyễn Tiến Bân [8]. 2.3.6. Phƣơng pháp xây dựng danh lục Các ngành đƣợc sắp xếp theo từ thấp đến cao, trong ngành đƣợc sắp xếp theo vần a,b,c. Trong bảng danh lục các taxa bậc họ đƣợc sắp xếp theo cách sắp xếp của R. K. Brummitt (1992) [104]. Trong bảng danh lục ngoài tên khoa học, tên Việt Nam còn có các thông số khác nhƣ tên dân tộc, nơi sống, dạng thân, công dụng, bộ phận sử dụng, số hiệu mẫu Mỗi loài đƣợc trình bày theo thứ tự nhƣ sau: 32 Cét 1: Thứ tự Cét 2: Tªn khoa häc Cét 3: Tªn ViÖt Nam Cét 4: Tªn D©n téc Cét 5: N¬i sèng (NS) Cét 6: D¹ng th©n (DT) Cét 7: Bé phËn sö dông.(BP sử dụng). Cét 8: C«ng dông Cét 9: Cách sử dụng Cét 10: Mã tra cứu theo Từ điển cây thuốc. Cột 11: Số hiệu mẫu 2.3.7.Đánh giá đa dạng các Taxa trong ngành Thống kê số loài, chi và họ theo từng ngành thực vật từ thấp đến cao, trên cơ sở dựa vào bảng danh lục thực vật đã xây dựng, tính tỷ lệ % của các Taxa để từ đó thấy đƣợc mức độ đa dạng của nó. 2.3.8.Đánh giá đa dạng loài của các họ Xác định họ có nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài đã xác định đƣợc.. 2.3.9.Đánh giá đa dạng loài của các chi Xác định chi nhiều loài, tính tỷ lệ % số loài các chi đó so với toàn bộ số loài của cả hệ thực vật. 2.3.10.Đánh giá sự đa dạng về dạng thân Thông kê các dạng thân của cây có 4 dạng: gỗ, bụi, thảo, leo. Trên cơ sở dạng thân đƣợc thống kê trong danh lục, tổng hợp và xác định tỷ lệ từng loại dạng thân. 2.3.11. Đánh giá sự đa dạng về bộ phận của cây thuốc đƣợc sử dụng Dựa vào kinh nghiệm của ông lang, bà mế và bà con dân bản tại địa bàn nghiên cứu phân loại các dạng về bộ phận sử dụng gồm: Lá, thân, rễ, củ, hoa, nhựa, mủ. 2.3.12. Đánh giá sự đa dạng về môi trƣờng sống của cây thuốc Dựa vào sự phân bố môi trƣờng sống của cây thuốc để phân chia gồm: 33 TT Môi trƣờng sống 1 Sống ở rừng (Ven rừng, rừng thƣa, rừng sâu) 2 Sống ở đồi (Đồi núi, trảng cây bụi, núi đá) 3 Sống ở vƣờn,nƣơng... 4 Sống khe suối, ruộng nƣớc 2.3.13. Đánh giá về đa dạng các nhóm bệnh chữa trị Việc phân loại cây thuốc và bài thuốc theo 16 nhóm bệnh dựa vào tài liệu Từ điển cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi 2012[21], Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi [56] bao gồm: Nhóm bệnh Các nhóm bệnh 1: Bệnh do thời tiết (cảm nóng, cảm lạnh, đau đầu) 2: Bệnh về tiêu hoá (Dạ dày,tả, lị, ngộ độc, giun sán) 3: Bệnh ngoài da (nhiễm trùng, lở, mụn nhọt) 4: Bồi bổ sức khoẻ 5: Bệnh về thần kinh (bại liệt, thần kinh) 6: Hô hấp (ho, phế quản, phổi) 7: Trẻ em (suy dinh dƣỡng, giật mình) 8: Động vật cắn (sên, vắt cắn..) 9: Bệnh về xƣơng (gãy xƣơng, bong gân) 10: Bệnh về thận (sỏi thận, lợi tiểu, viêm thận) 11: Bệnh về gan (gan, da vàng) 12: Bệnh về răng 13: Bệnh của phụ nữ ( xông đẻ, bổ dƣỡng) 14: Bệnh về mắt 15: Bệnh ung thƣ 16: Các bệnh khác 2.3.14.Đánh giá về các loài nguy cấp 34 - Dựa vào Sách Đỏ Việt nam,2007 ( phần II- Thực vật) [13] - Theo Nghị định 32/2006 NĐ - CP [25]. 3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng toán xác suất thống kê Gọi Ui (i = 1, 2,...N) là các đơn vị thuộc đối tƣợng điều tra với Xi là trị số tiêu thức nghiên cứu của từng đơn vị tổng thể, thì toàn bộ các Ui là tổng thể chung. Và khi đó sẽ có công thức tính các tham số: - Giá trị của tổng thể chung:    N i iN XXXXX 1 21 ... ; - Đại lƣợng bình quân của tổng thể chung:    N 1i iX N 1 N X X ; - Phƣơng sai của tổng thể chung:     N 1i 2 i 2 XX N 1 S . 4. Xử lí mẫu thực vật và chiết tách thành phần hóa học Mẫu thân cây đƣợc thu hái, rửa sạch, phơi khô trong bóng râm, nghiền nhỏ thành bột (10 kg), ngâm trong 50 lít EtOAc+4% dung dịch NH3, lọc và cất loại dung môi dƣới áp suất thấp thu đƣợc 1,85 lít dịch (A). Phân bố dịch (A) trong 2 lít dung dịch HCl 2N, rồi chiết 3 lần với EtOAc, cất loại dung môi thu đƣợc 54 g cặn không chứa ancaloit (A1). Dịch nƣớc còn lại đƣợc kiềm hoá bằng dung dịch Na2CO3 10% đến pH=8 rồi chiết 3 lần với dung môi EtOAc, cất loại dung môi dƣới áp suất giảm đƣợc 63 g cặn EtOAc chứa ancaloit (A2). Dịch nƣớc còn lại tiếp tục chiết 3 lần với CH2Cl2, cất loại dung môi đƣợc 9,3 g cặn CH2Cl2 chứa ancaloit (A3). Tiến hành sắc kí cặn (A1; 54 g) trên cột silica gel (63-200 μm, 4x50 cm), với hệ dung môi n-hexan-EtOAc gradient (0-100%), sau đó với hệ dung môi EtOAc-MeOH gradient (0-100%) thu đƣợc 7 phân đoạn (F1-F7). Từ phân đoạn F4 (2,3 g) dùng cột sephadex LH-20 với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (1/9) thu đƣợc 4 phân đoạn (F4.1-F4.4). Phân đoạn F4.3 (806 mg) tiến hành sắc kí 35 cột silica gel (40-63 μm, 2x50 cm) với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH gradient (0- 100%) thu đƣợc chất B (18 mg); Từ phân đoạn F7 (1,8 g) dùng cột silica gel (40- 63 μm, 2x50 cm) với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH gradient (0-100%) đƣợc chất C (13 mg). Tiến hành sắc kí cặn (A3, 9,3 g) trên cột silica gel (63-200 μm, 3x50 cm) với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH có 4% dung dịch NH3, gradient (0-100%) đƣợc 9 phân đoạn (F1-F9). Từ phân đoạn F7 (340 mg) chạy cột sephadex LH-20 với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (1/9), tiếp tục tách trên cột silica gel (40-63 μm, 2x50 cm) với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH gradient (0-100%) đƣợc 10 phân đoạn (F7.1-F7.10). Từ phân đoạn F7.3 (54 mg) dùng bản mỏng điều chế với hệ dung môi CH2Cl2-EtOAc-MeOH (45/45/10) có 4% dung dịch NH3 thu đƣợc chất A (4,2 mg). 36 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá tính đa dạng về cây thuốc của ngƣời dân tộc Thái sử dụng ở huyện Quế Phong Qua quá trình điều tra, tại huyện Quế Phong đã thu thập xác định đƣợc 583 loài thuộc 349 chi, 131 họ của 5 ngành thực vật là: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) (Phụ lục 1). 3.1.1. Đa dạng về bậc ngành Thực vật đƣợc ngƣời dân tộc Thái huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An sử dụng rất phong phú và đa dạng về cả thành phần loài, chi, họ và ngành. Tuy nhiên sự đa dạng của thực vật ở khu vực nghiên cứu có sự phân bố không đều ở các Taxa, trong đó chiếm ƣu thế nhất thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) kém ƣu thế thuộc ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) . Sự đa dạng đó đƣợc thống kê và thể hiện rõ ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Đánh giá đa dạng taxa của từng ngành so với toàn hệ Ngành Họ Chi Loài Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Lycopodiophyta 2 2 5 1 12 2 Equisetophyta 1 1 1 0.1 1 0.1 Polypodiophyta 17 11 20 6.9 37 6.9 Pinophyta 4 3 5 1 5 1 Magnoliophyta 107 83 318 91 528 91 Tổng số 131 100 349 100 583 100 Từ bảng 3.1 cho thấy rõ vị trí của các taxa họ, chi, loài trong ngành thực vật của hệ cây thuốc ở huyện Quế Phong. Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 107 họ chiếm 83.%, 318 chi chiếm 91% và 525 loài chiếm 91% trong cả hệ, ngành 37 Dƣơng xỉ(Polypodiophyta),ngành Thông (Pinophyta), Thông đất (Lycopodiophyta) chiếm tỷ lệ nhỏ, đặc biệt ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) chỉ có 1 loài. Thống kê này giúp cho chúng ta nắm rõ đƣợc sự phân bố của các cây thuốc ở các ngành khác nhau. Hình 3.1. Số lƣợng tỷ lệ % các taxa của các ngành cây làm thuốc ở huyện Quế Phong. 3.1.2. Đa dạng về các lớp trong ngành Ngọc lan Để giúp công tác nghiên cứu, bảo tồn cây thuốc đúng hƣớng, đồng thời xác định rõ sự đa dạng của các loài thực vật trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), cần thống kê so sánh sự đa dạng của giữa lớp (Magnoliopsida ) và lớp (Liliopsida),kết quả khảo sát đƣợc thể hiện qua bảng 3.2. Bảng 3.2. Số lƣợng họ, chi, loài ở hai lớp trong ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp Họ Chi Loài Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Magnoliopsida 84 79 278 87 463 88 Liliopsida 23 21 40 13 62 12 Tổng 107 100 318 100 525 100 Lycopodiophyta Equisetophyta Polypodiophyta Pinophyta Magnoliophyta Taxa 38 Hình3.2. Tỷ lệ % Sự phân bố họ, chi, loài trong hai lớp của ngành Ngọc lan Theo số liệu thống kê ở bảng 3.2. và hình 3.2 cho thấy: lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có vai trò rất lớn với số lƣợng là 463 loài chiếm 88%; thuộc 84 họ chiếm 80,4% và 278 chi chiếm 87%. Thông qua số liệu thống kê cho biết đƣợc các loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại huyện Quế Phong chủ yếu thuộc lớp Magnoliopsida. Lớp Loa kèn (Liliopsida) tuy số lƣợng ít nhƣng có nhiều loài có giá trị tốt trong việc chữa bệnh nhƣ Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Râu hùm (Taca chantrieri) chữa dạ dày, Bảy lá một hoa (Paris chinensis) chữa rắn cắn, ung thƣ và rất nhiều loài đƣợc sử dụng làm thuốc bổ nhƣ Thổ phụ linh (Smilax glabra), Kim cang lá quế (Smilax corbularia) Theo Nguyễn Khắc Khôi (2013), “Số loài của lớp Loa kèn (Liliopsida) dùng làm thuốc với 244 loài (8,02%), tập trung ở các họ Gừng (Zingiberaceae) 38 loài, Ráy (Araceae) 17 loài, Thài lài (Commelinaceae) 14 loài, Khúc khắc (Smilacaceae) 11 loài,...” [53]. Lớp Loa kèn (Liliopsida) tại huyện Quế Phong có 23 họ, 40 chi, 62 loài, điều này chứng tỏ cây thuốc ở đây rất đa dạng. Magnoliopsida Liliopsida 39 3.1.3. Sự đa dạng về số lƣợng loài trong các chi, họ Tính đa dạng các loài ở trong chi cũng phân bố không đồng đều, chủ yếu mỗi chi một loài, các chi có 10 loài trở lên rất hiếm đó là chi Ficus và Cinamomum thuộc ngành Magnophyta, sự thống kê đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 Bảng 3.3. Sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các chi Số chi có trên 10 loài Số chi có từ 5 -10 loài Số chi có 4 loài Số chi có 3 loài Số chi có 2 loài Số chi có 1 loài Lycopodiophyta 1 1 1 2 Equisetophyta 1 Polypodiophyta 2 3 5 7 Pinophyta 1 5 M ag n o li o p h y ta Magnoliopsida 2 12 6 18 54 197 Liliopsida 1 2 8 30 Tổng số chi 2 13 10 23 68 242 Qua kết quả nghiên cứu tại bảng 3.3 ta thấy cây thuốc đƣợc phân bố rất nhiều chi khác nhau trong đó các chi chỉ có 1 loài cây thuốc chiếm đến 242 chi, 2 loài có 68 chi, 3 loài có 23 chi, 4 loài 10 chi, từ 5 đến 10 loài có 13 chi, 2 loài có 2 chi . Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng thực vật làm thuốc rất đa dạng, tuy nhiên cũng có một số chi chứa nhiều loài đƣợc thống kê cụ thể qua bảng 3.4 Bảng 3.4. Thống kê các chi có nhiều loài cây thuốc nhất 40 TT Tên chi Thuộc họ Số loài Tỷ lệ % 1 Ficus Moraceae 11 1,9 2 Cinnamomum Lauraceae 10 1,9 3 Litsea Lauraceae 8 1,4 4 Clerodendrum Verbenaceae 7 1,2 5 Hedyotis Rubiaceae 7 1,2 6 Clausena Rutaceae 6 1,0 7 Dalbergia Fabaceae 6 1,0 8 Desmodium Fabaceae 6 1,0 9 Lindera Lauraceae 6 1,0 10 Zanthoxylum Rutaceae 6 1,0 Từ kết quả trên cho thấy, các chi có 6 đến 11 loài đều thuộc ngành Magnoliopsida, trong đó chi Ficus có 11 loài với các đại diện nhƣ Ngái lông dày (Ficus hirta) chữa phong thấp, Sung nằm (Ficus prostrata) chữa thận, Rù rì quả lê (Ficus pyriformis ) chữa dạ dày, đại tràng Chi Cinnamomum, 10 loài với các đại diện nhƣ Gù hƣơng (Cinnamomum balansae) chữa cảm cúm, re xanh (Cinnamomumtonkinensis) chữa thận, đau lƣng, Quế bời lời (Cinnamomum polyadelphum) chữa mắt,qua đó để chúng tatiếp tục định hƣớng nghiên cứu cây thuốc của 2 chi trên về công dụng, thành phần hóa học, tính kháng khuẩn Các loài thực vật làm thuốc tại địa điểm nghiên cứu đƣợc phân bố trong 130 họ, nhƣng các họ nhiều loài nhất gồm Euphorbiaceae, Lauraceae, Rubiaceae, Acanthaceae, Lamiaceae đƣợc thống kê qua bảng 3.5. Sự thống kê này giúp 41 chúng ta so sánh tính đa dạng cây thuốc, đánh giá đƣợc tri thức bản địa của các địa phƣơng khác nhau. Bảng 3.5. So sánh các họ nhiều loài cây thuốc của dân tộc Thái huyện Quế Phong(1) với số loài của hệ thực vật Việt Nam (2) TT Họ (1) (2) Tỷ lệ giữa (1) và (2) 1 Euphorbiaceae 38 424 0,09 2 Lauraceae 33 246 0,13 3 Rubiaceae 28 400 0,07 4 Acanthaceae 27 207 0,13 5 Lamiaceae 23 145 0,16 6 Rutaceae 23 108 0,21 7 Fabaceae 20 470 0,04 8 Moraceae 20 118 0,17 9 Apocynaceae 18 170 0,11 10 Verbenaceae 18 131 0,14 (2) Theo “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” của Nguyễn Nghĩa Thìn trong So sánh với cây thuốc dân tộc Thái huyện Con Cuông[37] số họ có cây thuốc chiếm nhiều loài cơ bản giống nhau, ở huyện Con Cuông số họ nhiều loài nhất cũng gồm các họ nhƣ Euphorbiaceae (44/530),Lauraceae (11/530), Rubiaceae (30/530), Verbenaceae (24/530) điều này chứng tỏ các cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái ở các địa phƣơng cũng giống nhau, họ đã lƣu truyền từ đời này sang đời khác và từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác. 3.1.4. So sánh cây thuốc huyện Quế Phong với hệ cây thuốc Việt Nam So sánh với hệ cây thuốc Việt Nam để thấy đƣợc tính đa dạng hệ thực vật làm thuốc của ngƣời dân ở huyện Quế Phong, (Bảng 3.6). Bảng 3.6.So sánh hệ cây thuốc của huyện Quế Phong với hệ cây thuốc Việt Nam 42 Các chỉ tiêu so sánh Huyện Quế Phong Việt Nam (1) Tỉ lệ so sánh của huyện Quế Phong với Việt Nam (%) Diện tích (Km2) 337 330.000 0,10% Số loài 583 4472 13% (1)Võ Văn Chi (2012)[21]. Từ bảng 3.6 cho thấy, diện tích của huyện Quế Phongchỉ chiếm 0.1% so với Việt Nam nhƣng có số loài thực vật làm thuốc 583 loài chiếm 13% trong loài cây thuốc của cả nƣớc,nhƣ vậy hệ thực vật đƣợc ngƣời dân sử dụnglàm thuốc rất đa dạng, phong phú. 3.1.5. Đa dạng về dạng thân, nơi sống và cách sử dụng cây thuốc 3.1.5.1. Đa dạng về dạng thân cây của các cây thuốc đƣợc ngƣời dân huyện Quế Phong sử dụng Việc phân tích đa dạng về dạng thân của các cây thuốc định hƣớng cho ta thấy nguồn nguyên liệu để dễ dàng trong việc bảo vệ, gây trồng cũng nhƣ việc khai thác và sử dụng. Căn cứ vào những dấu hiệu thích nghi của từng loài thực vật đó để làm cơ sở phân loại dạng sống. Kết quả điều tra, phân loại và phân tích cho thấy cây thuốc tại huyện Quế Phong đƣợc chia ra làm 4 dạng sống khác nhau, kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện ở Bảng 3.7. Bảng 3.7.Dạng thân của các cây thuốc đƣợc ngƣời dân huyện Quế Phong sử dụng Dạng thân G Bu Th Le Tổng Số lƣợng loài 154 130 203 96 583 Tỷ lệ % 26 22 36 16 100 43 Hình 3.3. Tỷ lệ % các nhóm dạng thân của cây thuốc ở huyện Quế Phong Từ kết quả cho thấy, nhóm cây đƣợc sử dụng nhiều nhất là cây thân thảo có 203 loài, chiếm 36% so với tổng số loài. Các cây thuộc nhóm này thƣờng sống dƣới tán rừng, ven rừng, trảng cỏ, hoặc nƣơng rẫy, ven đƣờng; chúng tập trung ở một số họ nhƣ: Asteraceae,Amaranthaceae, Apiaceae, Araceae và Zingiberaceae... Nhóm thứ 2 là nhóm cây thân gỗ, có 154 loài chiếm 26% so với tổng số loài và ở những họ nhƣ: Euphorbiaceae, Lauraceae, Rutaceae...Nhóm này gồm những cây sống ở ven rừng, rừng sâu, rừng thứ sinh hoặc ở khu rừng trồng. Tiếp đến là cây thân bụi có 130 loài chiếm 22% so với tổng số loài, nhóm này chúng thƣờng sống các đồi núi, rừng tái sinh và ở một số họ: Acanthaceae, Caesalpiniaceae, Malvaceae và Myrsinaceae... Nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm cây thân leo, thân bò có 96 loài chiếm 16% so với tổng số loài và tập trung ở một số họ nhƣ: Cucurbitaceae, Menispermaceae, Vitaceae... Nhóm này bao gồm những cây sống ở vùng đồi, trong rừng hoặc nƣơng rẫy, khe suối. 3.1.5.2. Sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng sống Qua phân tích đa dạng về dạng sống của các loài cây thuốc cho thấy mỗi loài cây thuốc có đặc điểm phân bố theo môi trƣờng sống rất phong phú và phức tạp. Có những cây sống ở những vùng núi cao, hay vùng núi thấp hay trong khu rừng nguyên sinh, thứ sinh... lại có những cây sống ở vách núi đá vôi, hốc đá ẩm hay sống 44 nhờ trên thân cây khác... Một số khác thì sống ở gần nƣớc khe suối, ven biển, ruộng ẩm; và cũng có thể ở ven đƣờng đi, nƣơng rẫy... Môi trƣờng sống của cây thuốc rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên tại địa điểm nghiên cứu cây thuốc có 4 nhóm môi trƣờng chính và kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện ở Bảng 3.8. Bảng 3.8. Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống TT Môi trƣờng sống Số loài 1 Sống ở rừng (Ven rừng, rừng thƣa, rừng sâu) 378 2 Sống ở đồi (Đồi núi, trảng cây bụi, núi đá) 114 3 Sống ở vƣờn,nƣơng... 58 4 Sống khe suối, ruộng nƣớc 40 Hình 3.4. Phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống ở huyện Quế Phong Nhìn vào bảng 3.8. cho thấy, số lƣợng loài cây thuốc phân bố trên các sinh cảnh là rất khác nhau. Những loài cây thuốc sống ở rừng bao gồm những cây thuộc nhóm gỗ, bụi, leo sống dƣới tán rừng, ven rừng... với số lƣợng là 378 loài. Đối với những loài cây thuốc sống ở môi trƣờng này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chữa trị bệnh cũng nhƣ việc thúc đẩy quá trình tái sinh và phục hồi rừng. Tiếp theo là các loài cây thuốc thƣờng sống ở đồi (đồi núi, trảng cây bụi, núi đá) nhóm này chủ yếu thuộc nhóm có dạng cây thân gỗ, thân leo trƣờn,với 45 114 loài. Nhóm cây sống trong vƣờn, nƣơng rẫy chủ yếu là nhóm có dạng cây thân thảo có số loài là 58 loài, một số lớn trong nhóm này là do các ông lang bà mế đƣa về trồng để bốc thuốc chữa bệnh. Nhƣ vậy số lƣợng cây thuốc đƣợc trồng để chữa bệnh chƣa nhiều chiếm 10%, ngƣời dân chủ yếu vào rừng để tìm cây thuốc.Cuối cùng là môi trƣờng sống gần nƣớc nhƣ ven khe suối... có số loài bắt gặp là ít hơn cả, chỉ có 40 loài, nhóm này chủ yếu là những cây thân thảo. Qua đánh giá tính đa dạng về sự phân bố cây thuốc theo môi trƣờng cho ta thấy các loài cây thuốc có điều kiện sống rất đa dạng, phạm vi phân bố khác nhau và thích nghi với các điều kiện địa lý khác nhau. Nghiên cứu về môi trƣờng sống của từng loài là một việc rất quan trọng, nó giúp chúng ta có thể bảo tồn đƣợc sự đa dạng cây thuốc kết hợp với việc tạo ra nguồn nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh. 3.1.5.3. Sự đa dạng về tần số sử dụng của các bộ phận khác nhau Trong việc sử dụng cây thuốc theo kinh nghiệm y học cổ truyền cho thấy các bộ phận của cây thuốc đƣợc dùng chữa bệnh tuỳ theo cách vận dụng chữa bệnh của các thầy thuốc. Kinh nghiệm của các ông lang, bà mế về sử dụng các cây thuốc cũng khác nhau tuỳ loài, có loài sử dụng toàn cây (thƣờng đối với cây thân thảo, thân leo), hoặc 3 bộ phận (thân-lá-củ, rể-vỏ-lá), có loài sử dụng 2 bộ phận (lá-thân, rể-thân, vỏ-quả), nhƣng có loài chỉ sử dụng 1 bộ phận (thân, lá) có những bài thuốc phải kết hợp các bộ phận cây khác nhau để chữa trị các bệnh mới có tác dụng. Kết quả phân tích các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc đƣợc trình bày ở Bảng 3.9. Bảng 3.9. Sự đa dạng trong các bộ phận đƣợc sử dụng làm thuốc Lá Cả cây (Ca) Thân (T) Rễ Vỏ (thân, rễ) Quả (Qu) Củ Hạt (Ha) Hoa (Ho) Nhựa, mủ 165 137 116 95 32 25 16 14 8 5 46 Hình 3.5. Phân bố số lƣợng các bộ phận sử dụng của cây thuốc ở huyện Quế Phong Với kết quả trên cho thấy, các bộ phận khi sử dụng làm thuốc thƣờng lấy lá là chủ yếu; tiếp đến là sử dụng cả cây, phần thân; ít nhất là nhựa, mủ. Lá đƣợc dùng dƣới dạng tƣơi: có thể để uống nếu nhƣ không có độc, ví dụ nhƣ: Cỏ lào (Chromoleana odorata);nếu có độc thì giã nhỏ để đắp các vết thƣơng do động vật cắn, mụn nhọt lở ngứa, phát ban nhƣ: dùng lá khế(Averrhoa carambola)cũng có thể rang; hơ nóng để đắp chữa bong gân, trẹo chân, tay, nhƣ: Náng hoa trắng (Crinum asiaticum)dùng dƣới dạng khô thƣờng sắc thuốc kết hợp với nhiều loài cây khác để chữa trị bệnh. Có thể nói lá cây đƣợc sử dụng khá đa dạng cả về cách sử dụng lẫn công dụng. Tiếp đến là sử dụng cả cây với 137 loài, chủ yếu là đƣợc băm nhỏ rồi sắc uống, một số ít đƣợc giã để đắp nhƣ (Litsea elongata, Hedyotis grandis), chƣờm hoặc băng bó (Paederia foetida L., Prunus fordiana var. balansae (Koehne J.E.Vid.,). Sử dụng cả cây thƣờng để chữa các bệnh về gan, thận, dạ dày, tiêu hoá, thấp khớp, gãy xƣơng (Hedyotis capitellata, Crinum asiaticum.,), chữa các bệnh về thần kinh. (Erythrina stricta, Vitex trifolia, Tetrastigma beauvaisii.) Bộ phận thân, cành cũng đƣợc sử dụng nhiều với 116 loài, có thể dùng để sắc uống hoặc băng bó vết thƣơng, ví dụ nhƣ một số loài Fissistigma latifolium, Meiogyne subsessilis,Sphaeranthus africanus,... 0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 Series1 47 Bộ phận rễ đƣợc sử dụng với số lƣợng ít hơn gồm 94 loài, rễ cây thƣờng đƣợc sắc uống tƣơi hoặc phơi khô, thƣờng đƣợc sử dụng để chữa các bệnh nhƣ: đau xƣơng, đau lƣng, làm thuốc bổ hoặc đƣợc ngâm rƣợu để đánh cảm, xoa bóp... Còn lại là các bộ phận nhƣ: quả, hạt, củ, vỏ và hoa cũng đƣợc sử dụng tuy không nhiều nhƣ thân, lá, rễ nhƣng tác dụng trong chữa trị bệnh cũng rất hiệu quả. Thƣờng thì đƣợc dùng để uống thay thuốc kháng sinh chữa viêm nhiễm, tẩy giun sán, giải độc, giải nhiệt. Riêng đối với quả có một số loài vừa có tác dụng chữa trị bệnh lại vừa là thứ ăn ngon miệng nhƣ: Ổi (Psidium guajava.), Bí đỏ (Cucurbita maxima).... Một số rất ít loài cây đƣợc sử dụng nhựa, mủ để trị bệnh, với hình thức xôngchữa cảm sốt (Citrus grandis), bôi chữa bệnh ngoài da (Alocasia longiloba)... Từ kết quả trên cho thấy, các bộ phân sử dụng đa dạng, tuy nhiên khi khai thác cả cây, rễ, củđể làm thuốc rất ảnh hƣởng đến công tác bảo tồn, thời gian tái sinhdài. 3.2. Những cây thuốc bị khai thác nhiều, cây thuốc trong Sách đỏ Việt Nam 2007 cần đƣợc bảo vệ tại huyện Quế Phong Cây thuốc bị khai thác nhiều do các nguyên nhân khác nhau: Do tần suất sử dụng cao, có trong nhiều bài thuốc nhƣ cây hoa dẻ lông đen (Desmos cochinchinensis), cây thuốc bán sang Trung Quốc nhƣ bách bộ đứng (Stemona saxorum), chè hoa vàng (Camellia chrysantha ),cây ngâm rƣợu bán thành sản phẩm hàng hóa nhƣ cây dây lửa ít gân(Rourea oligophlebia) Những cây thuốc này đã có nhiều tác giả đề cập đến nhƣ Võ Văn Chi (2012), Đỗ Tất Lợi (2011), tuy nhiên để giúp cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững cần mô tả bổ sung chi tiết, bổ sung các công dụng 3.2.1. Mô tả, bổ sung công dung những cây thuốc bị ngƣời dân khai thác nhiều để tạo cơ sở cho công tác bảo tồn và khai thác bền vững 48 3.2.1.1. Các cây thuốc chữa bệnh ngoài da 1. Tƣ̉ châu đỏ (Callicarpa rubella Lindl.). Họ Verbenaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Khâu căn Mô tả : Cây gỗ nhỏ, cành tròn , có lông mịn dày . Lá có phiến thon hẹp , chót có đuôi nhoṇ , đáy hơi hình tim , bìa có răng , gân phu ̣có 5-6 căp̣, măṭ dƣới có lông dày trắng, cuống 1mm. Hoa hƣờng, cao 5mm. Quả cứng, tím, tròn to 3mm.[42] Công duṇg và cách dùng: Chƣ̃a muṭ nhoṭ., lấy lá nấu tắm. Callicarpa rubella Lindl. Ảnh 1.Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh1. Phạm Hoàng Hộ , (2003), tâp̣ II, Tr. 819 2. Chà ran nam bộ (Homalium cochinchinensis (Lour.) Druce). Họ Flacourtiaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Có lay Mô tả:Cây gỗ cao 2-6 m; nhánh non có lông nhƣ nhung, đen khi già. Lá có phiến bầu dục, dài 6-10 cm, mỏng, bìa nguyên hay có răng, mặt trên nâu đỏ, mặt dƣới dợt; cuống 1 cm. Hoa trắng; lá đài 8; cánh hoa 8, có lông dài. Công duṇg và cách dùng: Dùng trị mụn, ngứa, sử dụnglá, rễ nấu tắm.[42] Homalium cochinchinensis (Lour.) Ảnh 2. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 2. Phạm Hoàng Hộ (1999), tập I, tr. 537 49 3. Dây khế (Roureopsis emarginata (Jack) Merr.) họ Connaraceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Pả hanh Mô tả: Tiểu môc̣ trƣờn hay đƣ́ng cao 2,5 cm. Lá có sóng không lông, măṭ dƣới có lông ở gân . Lá phụ xoan hình bầu dục , to 2-15X1-6 cm, măṭ dƣới có lông ở gân , cánh hoa 6-12 mm, nhị 10. Hạt đen [42] Công duṇg và cách dùng: Chữa muṭ nhoṭ, sử dụng lá giã đắp hoặc nấu tắm . Roureopsis emarginata (Jack) Merr. Ảnh 3. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 3. Phạm Hoàng Hộ,1999, tập1, tr 759. 4. Đơn lá đỏ/ Mặt quỷ (Excoecaria cochinchinensis Lour.), họ Euphorbiaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Có đơm đanh Mô tả:Cây gỗ nhỏ; mủ trắng. Lá mọc đối, phiến láng mặt trên, đỏ tƣơi mặt dƣới, bìa có răng nằm mịn; cuống vào 1 cm. Hoa có 3 lá đài xanh, 3 nhị; hoa cái có bầu có 3 vòi nhụy nguyên.. Công duṇg và cách dùng: Chữa mẩn ngứa, lá sắc trị mụn, ỉa chảy.Lá, cành sao vàng sắc uống. Excoecaria cochinchinensis Lour. Ảnh 4. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 4. Phạm Hoàng Hộ 2003, tập II, Tr. 284 50 5. Mát đen (Milletia nigrescens Gagnep.),Họ Fabaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Có nón Mô tả: Cây gỗ cao 15m, nhánh gần nhƣ không lông , lá phụ 7-9, đen lúc khô, gân có ít lông, lá bẹ 3-5 mm, cuống phu ̣6-9 mm. Chùm ở ngọn hay nách lá , hoa tím tím, có màu đen khi khô. Quả dài 4-6cm, hôṭ 3-5[21]. Công duṇg và cách dùng: Chƣ̃a muṭ nhoṭ. Lấy lá nấu tắm. Milletia nigrescens Gagnep. Ảnh 5. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 5.Phạm Hoàng Hộ 1999, tập I, trang898. 6. Mắt trâu lá méo (Micromelum hirsutum Oliv.) HọRutaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Pả hoi Mô tả: Cây gỗ 2-5m, ít nhánh, cành có lông miṇ vàng . Lá có sóng dài 15-20 cm, mang 15-23 lá phụ, măṭ trên nhƣ nhung. Chùm hoa tụ tán ở chót nhánh , cánh hoa 5, nhị 10, noãn sào có lông. Công duṇg và cách dùng: Chƣ̃a muṭ nhoṭ, ghẻ lở. Lấy lá nấu tắm. Micromelum hirsutum Oliv Ảnh 6. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 6.Phạm Hoàng Hộ 2003, tập II, Trang419. 51 7. Quao núi (Stereospermum colais (Dillw.) Mabb.) Họ Bignoniaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Âng cả Mô tả: Cây gỗ, cao đến 35m, thân to đến 80cm, cành gần nhƣ không lông , lá dài 25-50 cm, thƣ́ diêp̣ 3-6 căp̣,bầu duc̣ tròn dài , đáy nhoṇ , gân phu ̣ 10 căp̣, hoa thơm, 5-7 mm, vành vàng vàng. Hạt có cánh.[21] Công duṇg và cách dùng : Sát trùng vết thƣơng, chƣ̃a đau da ̣dày , gan. Lấy lá, giã đắp để sát trùng, nấu uống chƣ̃a gan,dạ dày. Stereospermum colais (Dillw.) Ảnh7. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 7.Phạm Hoàng Hộ 2000, tập III, Trang85. 8. Lài trâu núi Lu (Tabernaemontana luensis Pierre ex Pit.) Họ Apocynaceae. Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Hạt tọc Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 1m, không lông, mủ trắng,cành mảnh. Lá phiến thon, dài 7-15cm, gân phụ 8-14 căp̣, cuống 3-7mm. Hoa trắng, thơm, đài 2mm, hôṭ 6-8 . Công duṇg và cách dùng: Chữa muṭ nhoṭ. Lá nấu tắm. Tabernaemontana luensis Pierre ex Pit. Ảnh 8. Nguyễn Thƣợng Hải (2012) Ảnh 8. Phạm Hoàng Hộ 2003, tập II, Trang 702. 52 9. Hƣơng bài (Dianella ensifolia (L.) DC.Họ Phormiaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Hƣơng bài Mô tả : Cây cỏ, cao vào 1 m; thân cao đến 80 cm, không lông. Lá có phiến lục tƣơi, xếp hai, to 20 x 0,3-0,8 cm, mép là một hàng lông dày thấp; bẹ dẹp, không lông. Hoa nhỏ; nhánh dài 2-2,5 cm; sóng ít gãy; hoa không cọng dài 6 mm, ngà, lông gai 1,5 cm; cọng dài 4 mm, không lông[21]. Công duṇg và cách dùng: Chữa bệnh ngoài da, vắt muỗi cắn.Rễ nấu tắm. Dianella ensifolia (L.) DC. Ảnh 9. Nguyễn Thƣợng Hải (2013) Ảnh 9.Phạm Hoàng Hộ 2000, tập III, Tr. 710 10. Giối Dun (Clausena duniana Levl. et Fedde) Họ Rutaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Măṭ pả Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cành non có lông dày . Lá 38cm, mang 15-19 lá phụ đáy bất xƣ́ng, dài đến 12cm.Hoa xám xanh hay lam . Chùm tụ tán ở nhánh ,cao 23cm, cánh hoa 4, dài 2,5 mm, tiểu nhuỵ 8, bầu nhuỵ không lông. Trái ăn đƣợc Công duṇg và Cách sƣ̉ duṇg: mụt nhọt. thân, lá, nấu tắm. Clausena duniana Levl. et Fedde Ảnh 10. Nguyễn Thƣợng Hải (2013) Ảnh 10. Phạm Hoàng Hộ, (2003)Tâp̣ II- Trang 422. 53 11. Bò ngót rƣ̀ng (Sauropus hayatae Beille) Họ Euphorbiaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Cung pả Mô tả: Cây gỗ nhỏ, nhánh xanh, không lông, có 3-4 cạnh bên. Lá có phiến xoan , to vào 7X4 cm, đáy tròn, gân phu ̣6 căp̣, măṭ trên nâu đen , dƣới nâu, cuống 2-2,5 mm, hoa đƣc̣ hình chén, cao 2mm, nhị 3 hoa có đài chẻ 6. Công duṇg và cách dùng: mụt nhọt, giời leo. Lá gia ̃đắp. Sauropus hayatae Beille. Ảnh 11. Nguyễn Thƣợng Hải (2013) Ảnh 11. Phạm Hoàng Hộ , (2003)Tâp̣ II- Trang 212. 12. Nàng nàng (Callicarpa cana L.) Họ Verbenaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Nhiêu quai Mô tả: Cây gỗ nhỏ, cao 4-5m, gần nhƣ không lông, có tuyến, cành vuông. Lá thon hai đầu to 12 x 3 cm, gân phu ̣7-8 căp̣, lồi hai măṭ dƣới, bìa có răng thấp, măṭ trên nâu đậm, măṭ dƣới nâu, cuống 1-1,5 cm, nhiều hoa, lá hoa nhƣ kim. Quả tròn to 2mm. Công duṇg và cách dùng: mụt nhọt, còn có tác dụng bổ sức khỏe cho phụ nữ sau sinh. Lá giã đắp. Callicarpa cana L. Ảnh 12. Nguyễn Thƣợng Hải (2013) Ảnh 12. Phạm Hoàng Hộ , (2003)Tâp̣ II-Trang 817. 54 13. Ba đâụ nam (Jatropha curcas L.) Họ Euphorbiaceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Nha kéo Mô tả : Cây gỗ nhỏ, cao 1-5m. Phiến không lông , đáy hình tim , có thùy , cuống dài 5-12 cm, lá đài 5, cánh hoa 5, trắng, tiểu nhuỵ 5 dính nhau , 5 rời. Nang to, vàng lúc chín, hô ̣18mm, đen. Công duṇg và cách dùng : mụt nhọt , lở ghẻ , thấp khớp. Lấy lá gia ̃đắp , xoa vào bụng cho trẻ em, nhựa mủ bôi lên chỗ lở loét. Jactropha curcas L. Ảnh 13. Nguyễn Thƣợng Hải (2013) Ảnh 13. Phạm Hoàng Hộ , (2003)Tâp̣ II-Tr.269 . 14. Minh ty tím (Aglaonema cordifolium Engler.) Họ Araceae Tên goị theo dân tôc̣ Thái: Môn thục Mô tả: Cỏ có thân đứng to, lóng dài bằng ngang. Lá có phiến xoan, đầu tà, đáy hơi hình tim; cuống dài bằng ½ phi...ầm quan trọng của cây thuốc dân tộc trong việc bảo vệ 114 sức khoẻ cho ngƣời dân khu vực nghiên cứu, qua thu thập số liệu điều tra số lƣợng ngƣời dân sử dụng thuốc của tất cả 9 xã , 01 thị trấn trên địa bàn huyện và số liệu đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp toán xác suất thống kê theo công thức: Gọi Ui (i = 1, 2,...N) là các đơn vị thuộc đối tƣợng điều tra với Xi là trị số tiêu thức nghiên cứu của từng đơn vị tổng thể, thì toàn bộ các Ui là tổng thể chung. Và khi đó sẽ có công thức tính các tham số: - Giá trị của tổng thể chung:    N i iN XXXXX 1 21 ... ; - Đại lƣợng bình quân của tổng thể chung:    N 1i iX N 1 N X X ; - Phƣơng sai của tổng thể chung:     N 1i 2 i 2 XX N 1 S . Sau khi xử lí số liệu có kết quả nhƣ bảng sau: Bảng: 3.14. Tỷ lệ số ngƣời dùng thuốc dân tộc ở các xã trên địạ bàn huyện. Xã Nhóm KS HD TT TP TL CT CM MN NG QP X1 S 2 Nhóm 1 0,75 0,88 0,84 0,76 0,85 0,75 0,88 0,76 0,88 0,89 0,82 0,0034 Nhóm 2 0,74 0,82 0,86 0,77 0,83 0,79 0,82 0,77 0,85 0,88 0,81 0,0018 Nhóm 3 0,72 0,83 0,86 0,79 0,85 0,81 0,88 0,76 0,88 0,89 0,83 0,0029 Nhóm 4 0,76 0,86 0,83 0,73 0,81 0,85 0,86 0,79 0,82 0,86 0,82 0,0018 Nhóm 5 0,79 0,81 0,86 0,83 0,82 0,79 0,81 0,8 0,81 0,88 0,82 0,0008 Nhóm 6 0,81 0,81 0,83 0,77 0,85 0,81 0,88 0,76 0,88 0,89 0,83 0,0019 115 Nhóm 7 0,66 0,78 0,79 0,72 0,81 0,76 0,82 0,76 0,82 0,81 0,77 0,0023 Nhóm 8 0,61 0,61 0,65 0,62 0,63 0,65 0,72 0,71 0,68 0,64 0,65 0,0015 Nhóm 9 0,71 0,88 0,84 0,79 0,85 0,81 0,88 0,76 0,88 0,83 0,82 0,0029 Nhóm 10 0,6 0,81 0,67 0,76 0,85 0,81 0,82 0,76 0,88 0,86 0,78 0,0070 Nhóm 11 0,75 0,8 0,82 0,77 0,82 0,81 0,81 0,76 0,83 0,85 0,80 0,0009 Nhóm 12 0,62 0,6 0,62 0,78 0,61 0,81 0,68 0,75 0,61 0,61 0,67 0,0061 Nhóm 13 0,62 0,77 0,68 0,71 0,62 0,67 0,81 0,76 0,81 0,79 0,72 0,0049 Nhóm 14 0,75 0,82 0,83 0,79 0,81 0,81 0,83 0,72 0,83 0,86 0,81 0,0016 Nhóm 15 0,75 0,85 0,82 0,76 0,83 0,82 0,86 0,73 0,85 0,85 0,81 0,0020 Nhóm 16 0,52 0,42 0,61 0,56 0,76 0,59 0,67 0,61 0,66 0,67 0,61 0,0079 X2 0,70 0,77 0,78 0,74 0,79 0,77 0,81 0,75 0,81 0,82 *Các xã: (KS: Kim Sơn, HD: Hạnh Dịch, TT: Thông Thụ, TP: Tiền Phong, TL: Tri Lễ, CT: Châu Thôn, CM: Cắm Muộn, MN: Mƣờng Nọc, NG: Nậm Giải, QP: Quang Phong, X1: tỷ lệ % ngƣời dân trong 10 xã sử dụng thuốc dân tộc để chữa các nhóm bệnh, ví dụ: nhóm 1 là nhóm bệnh do thời tiết (cảm nóng, cảm lạnh, đau đầu) 82% ngƣời dân sử dụng thuốc dân tộc để chữa với độ phân tán S2 là 0.0034, X2 là tỷ lệ % ngƣời dân trong 10 xã, thị trấn đƣợc khảo sát sử dụng thuốc dân tộc, ví dụ xã Kim Sơn có 70% ngƣời dân sử dụng thuốc dân tộc để chữa bệnh. Hình 3.8 Tỷ lệ số ngƣời dùng thuốc dân tộc ở các xã trên địa bàn huyện Quế Phong. 0.6 0.65 0.7 0.75 0.8 0.85 KS HD TT TP TL CT CM MN NG QP Series1 Series2 116 Qua thống kê chúng ta thấy rằng nhóm bệnh ngoài da (nhóm 3) nhƣ mụt nhọt, ghẻ lở và nhóm bệnh về hô hấp (nhóm 6) nhƣ ho, viêm phổi.. đƣợc ngƣời dân sử dụng cây thuốc dân tộc là chiếm tỷ lệ cao nhất 83% vì đây là nhóm bệnh dễ chữa, nhiều loài cây thuốc có thể chữa đƣợc, nhiều ngƣời không phai ông lang bà mế vẫn biết cách chữa trị. Qua kết quả điều tra cho thấy ở các xã Cắm Muộn, Nậm Giải, và xã Quang Phong số ngƣời dân sử dụng cây thuốc dân tộc chiếm tỉ lệ rất cao trên 80%, còn ở thị trấn Kim Sơn chiếm tỉ lệ thấp hơn 70% điều này chứng tỏ vai trò của cây thuốc dân tộc rất quan trọng, càng xa trung tâm tỷ lệ ngƣời dùng thuốc bằng cây cỏ càng cao. 3.4.2 Thực trạng của cây thuốc tại huyện Quế Phong và vấn đề bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng bên vững. Qua quá trình nghiên cứu, thực trạng cây thuốc tại huyện Quế Phong bị khai thác mạnh và di chuyển theo dòng chảy sau: 1) Nguyên liệu từ rừng  Ngƣời khai thác  Đại lý tiêu thụ  Lạng Sơn  Trung Quốc. 2) Nguyên liệu từ rừng  Ngƣời khai thác  Thầy thuốc nam  Ngƣời tiêu dùng. Trong hai loại dòng chảy đó thì dòng(1) làm tài nguyên cạn kiệt, khai thác ồ ạt, chƣa có chế tài hợp lí để ngăn chặn, giá cả thất thƣờng và rẻ mạt. Cây thuốc thƣờng là ở dạng nguyên liệu thô hoặc sản phẩm qua sơ chế, chế biến đơn giản đƣợc ngƣời thu gom trực tiếp sử dụng phƣơng tiện của mình để vận chuyển đi các tỉnh khác nhƣ Lạng Sơn, Hà Nội (chợ Ninh Hiệp), Hƣng Yên (Nghĩa Trai)... Ở kênh này xuất hiện đối tƣợng trung gian trong quá trình lƣu thông cây thuốc đó là những ngƣời thu gom. Đây là các đầu mối thu gom dƣợc liệu đƣợc tập trung từ nhiều khu vực và phân phối tới các địa phƣơng (các cơ sở bán buôn nhỏ, các thầy lang...) và cho xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc. Dòng chảy (2) cây thuốc đƣợc ngƣời dân khai thác từ rừng, sau đó bán trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng. Đây là kênh tiêu thụ chủ yếu của cây thuốc tại đây. Ngƣời tiêu dùng ở đây chủ yếu là ngƣời dân đang sinh sống tại địa phƣơng. Tất cả các dòng chảy đều đang sử dụng nguyên liệu từ rừng vì vậy tài nguyên rừng 117 cạn kiệt nhanh chóng, cần phải tái tạo nguồn nguyên liệu bằng cách trồng bảo tồn. Trong dòng chảy về dƣợc liệu gần nhƣ không có các công ty chế biến dƣợc liệu tại Việt Nam thu mua vì khai thác nhỏ lẻ không ổn định, chất lƣợng và bảo quản không đúng quy trình,giá cả các loài dƣợc liệu phụ thuộc rất nhiều vào thƣơng lái. Bảng 3.15. Giá các loại dƣợc liệu tại huyện Quế Phong (2014) TT Tên dƣợc liệu Giá (1kg/khô) 1 Ba kích 260.000 - 330.000 2 Hà thủ ô trắng 80,000 3 Bách bộ 50,000 4 Huyết giác 50,000 5 Diệp hạ châu 30-50,000 6 Hoàng tinh 80,000 7 Thiên niên kiện 35,000 8 Thổ phục linh 20.000 - 50.000 9 Bình vôi 45,000 10 Cốt toái bổ 58.000 - 72.000 11 Đảng sâm 150-300 12 Lá khôi 360,000 13 Rau má 40,000 Nhƣ vậy, thƣơng lái chỉ trả đủ tiền công cho ngƣơi khai thác đi vào rừng để thu hái, giá dƣợc liệu không đáng kể. Dƣợc liệu bị khai thác trong rừng gần nhƣ không có chế tài quản lí, các vƣờn cây thuốc Nam chỉ rất ít tại một số xã nhƣ Hạnh Dịch, Châu Thôn, Kim Sơn nhƣng chủ yếu do các thầy lang tìm trong rừng về trồng chỉ đủ cung cấp cho họ chữa trị ở quy mô nhỏ, vì vậy các nhà khoa học cần có khảo sát kỹ trữ lƣợng các loài dƣợc liệu đề xuất nhà nƣớc có phƣơng án bảo tồn. Hiện nay, nhà nƣớc cũng đã tiến hành bảo tồn một số cây nhƣ cây dây lửa ít gân (Rourea oligophlebia), trà hoa vàng (Camellia chrysantha, bảy lá một hoa(Paris chinensis) nhƣng không bù đắp đƣợc theo tốc độ khai thác nhƣ hiện nay. 118 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận. 1. Qua quá trình điều tra, tại huyện Quế Phong đã thu thập xác định đƣợc 583 loài thuộc 349 chi, 131 họ của 5 ngành thực vật là: ngành Thông đất (Lycopodiophyta), Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), ngànhHạt trần (Pinophyta), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) . Trong đóngành Ngọc Lan chiếm ƣu thế với 91% tổng số loài. Các họ nhiều loài nhất là: Euphorbiaceae,Lauraceae, Fabaceae, Rubiaceae , Asteraceae, Acanthaceae Từ kết quả cho thấy, nhóm cây đƣợc sử dụng nhiều nhất là cây thân thảo có 203 loài, chiếm 36% so với tổng số loài, tiếp đến là nhóm cây thân gỗ, có 154 loài chiếm 26% so với tổng số loài và ở những họ nhƣ: Lauraceae, Rutaceae...Nhóm này gồm những cây sống ở ven rừng, rừng sâu, rừng thứ sinh hoặc ở khu rừng trồng. Nhóm thứ ba là cây thân bụi có 130, loài chiếm 22% so với tổng số loài, nhóm này thƣờng sống ở các đồi núi, rừng tái sinh và ở một số họ: Acanthaceae, Caesalpiniaceae, Malvaceae .Nhóm chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm cây thân leo, thân bò có 96 loài, chiếm 16% so với tổng số loài. Nhóm này bao gồm những cây sống ở vùng đồi, trong rừng hoặc nƣơng rẫy, khe suối. Kết quả thống kê, điều tra cho thấy, đồng bào dân tộc ở Quế Phong sử dụng các bộ phận khác nhau vào mục đích chữa bệnh khác nhau với tỷ lệ nhất định. Dùng lá, có tới 165 loài. Cả cây với 137 loài chủ yếu là đƣợc băm nhỏ rồi sắc uống một số ít đƣợc giã để đắp, chƣờm hoặc băng bó. Bộ phận thân, cành với 116 loài, dùng để sắc uống hoặc băng bó vết thƣơng. Bộ phận rễ với 95 loài, rễ cây thƣờng đƣợc sắc uống tƣơi hoặc phơi khô, thƣờng đƣợc sử dụng để chữa các bệnh nhƣ: đau xƣơng, đau lƣng, làm thuốc bổ hoặc đƣợc ngâm rƣợu để đánh cảm, xoa bóp... Các cây thuốc của ngƣời dân có thể sử dụng chữa các nhóm bệnh khác nhau, tài nguyên cây thuốc ở đây rất phong phú, đa dạng về mặt công dụng. Trong đó tỷ lệ cây thuốc chữa các bệnh về thời tiết là cao nhất cùng với 120 loài. 119 Tiếp đó là các bệnh về tiêu hóa ngộ độc, tả lịchiếm tỷ lệ tƣơng đối cao 118 loài, chữa bệnh về ung thƣ là thấp nhất với 7 loài. 2. Cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc Thái huyện Quế phong sử dụng đa dạng, sử dụng nhiều bộ phận của cây để chữa trị 16 nhóm bệnh khác nhau 3. Qua khảo sát 9 xã, 01 thị trấn cho thấy tỷ lệ ngƣời dân sử dụng cây cỏ làm thuốc chiếm trên 70%. 4. Lƣu giữ đƣợc 75 bài thuốc của đồng bào dân tộc Thái huyện Quế Phong sử dụng. Mô tả bổ sung công dụng 64 loài cây thuốc sử dụng phổ biến khai thác nhiều, 15 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam và hiện trạng khai thác, bổ sung 118 loài vào từ điển cây thuốc Việt Nam (2012) của Võ Văn Chi. 5. Xác định đƣợc trong thân cây hoa dẻ lông đen có các hợp chất các hợp chất1-oxo-4α,7α-eudesmanediol; 2,3- đi hydroxy-1-metoxy- noraporphin; axit 3,4-dimetoxycinnamic,cây dây lửa ít gân (Rourea oligophlebia Merr.) có hợp chất rutin,β-sitosterol,-sitosterol-3-O--D- glucopyranozit,Quercetin,1-(2,6-hydroxyhexacosanoyl)-glycerol,dimethoxyquercetin 4‟- O- [α-L- rhamnopyranosyl- (12) -β-D- glucopyranosi. 6. Bƣớc đầu kiểm chứng đƣợc hiệu quả của một số bài thuốc của ngƣời dân tộc Thái hiện đang sử dụng. Kiến nghị: Về công tác nghiên cứu khoa học: + Tiếp tục đầu tƣ nghiên cứu về cây thuốc Miền Tây Nghệ An. + Tiếp tục nghiên cứu sâu về hai chi có nhiều loài cây thuốc làCinnamomum, họLauraceae và Ficus họ Moraceae về hoạt tính sinh học. Về công tác bảo tồn: + Trồng bảo tồn tại chỗ các loài có trong Sách Đỏ 2007, và các loài bị khai thác nhiều tại huyện Quế Phong. + Quy hoạch vùng dƣợc liệu mới, phân khu vực trồng dƣợc liệu theo nhóm bệnh đã đƣợc phân chia theo tài liệu Đỗ Tất Lợi. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Đà CÔNG BỐ 1.Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Nguyễn Nghĩa Thìn, (2011) “Đa dạng thực vật làm thuốc 2 xã Nậm Giải và Châu Kim ở Vùng đệm khu Bảo tồn Pù Hoạt huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An” Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất hệ thống bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,Tr193-196. 2.Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài, (2011) “Đánh giá và nghiên cứu để góp phần sử dụng và phát triển nguồn gen cây thuốc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt” Tạp chí Khoa học Lâm Nghiệp. Tr 1704- 1709. 3. Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Đào Thị Minh Châu, Nguyễn Nghĩa Thìn, (2013) “Đánh giá đa dạng tài nguyên cây thuốc ở hai xã Thông Thụ và Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” Tạp chí Khoa học, Trƣờng Đại học Cần Thơ, Tr191-194. 4. Phạm Hồng Ban, Nguyễn Thƣợng Hải, “Cây thuốc truyền thống của đồng bào dân tộc Thái ở hai huyện Quỳ Hợp và huyện Quế Phong, miền núi tỉnh Nghệ An”, (2013) Hội thảo quốc quốc gia lần thứ 5 Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Tr 939-944. 5. Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Đào Thị Minh Châu, Nguyễn Nghĩa Thìn, (2013) “Đa dạng cây thuốc được đồng bào dân tộc thái sử dụng chữa bệnh dạ dày tại huyện Quế Phong thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt tỉnh Nghệ An”, Hội thảo quốc quốc gia lần thứ 5 Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Tr 1017-1019. 6. Đào Thị Minh Châu, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thƣợng Hải, Trần Minh Hợi,(2013)“Đánh giá vai trò của lâm sản ngoài gỗ trong đời sống cộng đồng ở khu vực khe Bu, vùng đệm vườn quốc gia Pù mát” Hội thảo quốc quốc gia lần thứ 5 Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật, Tr 974-981. 7. Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Hoàng Danh Trung, Nguyễn Nghĩa Thìn, “Cây thuốc được đồng bào dân tộc thái sử dụng chữa gãy xương và bong gân, sai khớp tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An” Tạp chí Khoa học Công nghệ Viêt Nam Tr 491- 496. 8. Trần Đăng Thạch, Nguyễn Thƣợng Hải, (2014)“Thành phần hóa học của thân cây Hoa dẻ lông đen (Desmos cochinesis) họ Na (Annonaceae)” Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tr 553-558. 9. Nguyễn Thƣợng Hải, Phạm Hồng Ban, Hoàng Danh Trung,(2014) “Some study results on the use of medicinal plants by the Thai ethnic minority in Pu Hoat nature reserve area, Nghe An province, Viet Nam,” Khon Kaen Agriculture Journal. 10. Đào Thị Minh Châu, Hồ Thị Phƣơng, Nguyễn Thƣợng Hải, 2014. “Thực trạng khai thác tài nguyên rừng của người dân tộc Đan-lai trong vùng đệm Vườn quốc gia Pù Mát”. Kỷ yếu Hội nghị khoa học lần 9 - Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM. Tháng 11 năm 2014. Các đề tài khoa học đã tham gia: 1.Nghiên cứu đề xuất mô hình bảo tồn và phát triển bền vững lâm sản ngoài gỗ nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở Khu dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An.(2013), Đề tài cấp Tỉnh,(Thƣ ký). 2. Bảo tồn nguồn gen cây Mú từn ở huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, (2015) Đề tài cấp Tỉnh,(Thành viên). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt 1. Andrew Chevallier Fninh(2006), Dƣợc thảo toàn thƣ, NXB Tổng hợp, Tp Hồ Chí Minh, 468 trang 2. Vƣơng Thừa Ân (1995), Thuốc quý quanh ta, NXB Đồng Tháp. 3. Phạm Hồng Ban (2010),Kết quả điều tra kinh nghiệm sử dụng cây cỏ dùng làm thuốc của đồng bào Thái xã Châu Lý, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An. Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, 2: 1262-1266. 4. Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2012), Nguồn tài nguyên cây làm thuốc dưới tán rừng khoanh nuôi của đồng bào Thái xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 11: 57-64. 5. Phạm Hồng Ban, Đỗ Ngọc Đài (2015), Dẫn liệu về cây Mú từn phân bố ở Nghệ An, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An, 7: 14-15. 6. Phạm Hồng Ban, Lê Đông Hiếu (2013), Một số dẫn liệu về cây thuốc ở Nam Anh, Nam Đàn, Nghệ An, Tạp chí Rừng và Môi trƣờng, 53(54): 33-36. 7. Nguyễn Tiến Bân (2000), Thực vật chí Việt Nam, Tập 1: Họ Na-Annonaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 8. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), (2001,2005), Danh lục các loài Thực vật Việt nam, tập 2, tập 3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Đỗ Huy Bích (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 427 trang . 10. Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng (1980), Sổ tay cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, Hà Nội. 11. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc, tập I: 1138 trang; tập II: 1256 trang NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 12. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn, (2007), Thực vật học, NXB Y học, Hà Nội. 13. Bộ Khoa học Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần II-Thực vật), NXB Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 14. Bộ Y tế (1973), Số tay thuốc nam thường dùng ở cơ sở, NXB Y học, Hà Nội. 15. Bộ Y tế (2003), Tài liệu Hội nghị Dược liệu toàn quốc lần thứ nhất "Phát triển dược liệu bền vững trong thế kỷ 21", Hà Nội 11-12/3/2003, 324 trang. 16. Bộ Y tế (2007), Tài liệu Hội nghị Dược liệu toàn quốc lần thứ hai "Phát triển dược liệu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020", Thành phố Hồ Chí Minh, 26/10/2007, NXB Khoa học kỹ thuật, 343 trang. 17. Bộ Y tế và Bộ Khoa học & công nghệ (2009), Báo cáo Hội nghị tổng kết 20 năm thực hiện nhiệm vụ “Bảo tồn nguồn gen và giống cây thuốc (1998 - 2008)”, 189 trang. 18. Võ Văn Chi (1991), Cây thuốc An Giang, UB Khoa học & Kỹ thuật, NXB An Giang. 19. Võ Văn Chi (1998), Cây rau làm thuốc,NXB Đồng Tháp. 20. Võ Văn Chi,(2013), Bài thuốc hay từ cây thuốc quý, NXB Y học, Hà Nội trang 59,79) 21. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 22. Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999-2001), Cây có ích ở Việt Nam, Tập 1, 2, NXB Giáo dục, Hà Nội. 23. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003),Điều tra cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái xã Châu Hạnh, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, Báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ hai, nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp, Y học, Huế 25- 26/7/2003, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 24. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2004),Một số dẫn liệu về cây thuốc dân tộc Thổ xã Thọ Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An,Tạp chí khoa học (tập 32 - số 2A/2003),Trƣờng Đại Học Vinh. 25. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/3/2006, về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. 26. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2355/QĐ-TTg về việc Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Hà Nội. 27. Vũ Văn Chuyên (1976), Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc, NXB Y học, Hà Nội. 28. Nguyễn Thùy Dƣơng, (2012) “Nghiên cứu tác dụng trên bệnh gút thực nghiệm của cây hy thiêm Siegesbeckia orientalis L. Asteraceae), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 123 trang. 29. Đỗ Ngọc Đài (2011), Tài nguyên cây thuốc họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 49(3A): 39-52. 30. Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban (2007), Bước đầu điều tra tính đa dạng nguồn gen cây thuốc trên núi đá vôi Vườn quốc gia Bến En-Thanh Hoá, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 10(11): 30-37. 31. Đỗ Ngọc Đài, Lê Thị Hƣơng, Phạm Hồng Ban (2012), Nghiên cứu đa dạng cây thuốc ở vùng Tây Bắc Nghệ An, Báo cáo Khoa học về nghiên cứu và giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Tr 56-62, Hội nghị Khoa học Quốc gia lần thứ 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 32. Đỗ Ngọc Đài, Phạm Hồng Ban, Phùng Văn Hào, Nguyễn Anh Dũng, Phạm Hồng Hải, Nguyễn Đức Nam (2015), Một số dẫn liệu về loài Đảng sâm phân bố ở Nghệ An,Trang 15-16,Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An. 33. Lê Trần Đức (1970), Thân thế và sự nghiệp của Hải Thượng Lãn Ông, NXB Y học, Hà Nội. 34. Lê Trần Đức (1983), Nguyễn Đình Chiểu với Ngư tiều Y thuật vấn đáp, NXB Y học và Thể dục thể thao, Hà Nội. 35. Lê Trần Đức (1990), Lược sử thuốc nam và dược học Tuệ Tĩnh, NXB Y Học, Thành phố Hồ Chí Minh. 36. Lê Trần Đức (1995), Y dược học dân tộc - Thực tiễn trị bệnh, NXB Y học, Hà Nội. 37. Nguyễn Thị Hạnh (2000),“Nghiên cứu các loài cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái huyện Con Cuông, Tỉnh Nghệ An”, Luận án tiến sĩ sinh học, Trƣờng Đại học Vinh. 38. Nguyễn Thị Bích Hằng (2010), Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây vọng cách Premna SP. thu hái ở Nam Định, Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 132 trang. 39. Trần Thị Mai Hoa, Ngô Trực Nhã (2009), “Đa dạng cây thuốc của đồng bào Thái xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An”, Kỷ yếu hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ ba, viện sinh thái và tài nguyên sinh vật tháng 10 năm 2009, NXB Nông nghiệp. 40. Nguyễn Đức Hoàn (2005) “Cây rau làm thuốc” NXB Y học, 61 trang. 41. Nguyễn Bá Hoạt, Nguyễn Văn Tập, Ngô Quốc Luật (1998), Đánh giá hiện trạng nguồn dược liệu Việt Nam, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 3, số 4. 42. Phạm Hoàng Hộ (1999-2003), Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 43. Trần Minh Hợi (1995), Nghiên cứu cây hƣơng lau (Vetiveria zizaniodes ( L.) Nash) tại một số địa phƣơng ở Việt Nam. Luận án PTS. Sinh học, Hà Nội. 44. Phạm Thanh Huyền (2005), Sự phân bố của Ngũ gia bì hương và ngũ gia bì gai ở Việt Nam, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 11, số 3, 2005. 45. Phạm Thanh Huyền (2006), Nghiên cứu khả năng nhân giống và bảo tồn Ngũ gia bì hương và Ngũ gia bì gai ở Việt Nam, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 11, số 3. 46. Phạm Thanh Huyền (2005), Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu Ngũ gia bì hương và Ngũ gia bì gia ở vùng Sapa - Lào Cai và Phó Bảng-Hà Giang, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 10, số 4. 47. Nguyễn Thị Vinh Huê (2009), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây cao cẳng (Ophipogon confertifolius, họ mạch môn – Convallariaceae, Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 150 trang. 48. Nguyễn Thị Thu Hƣơng (2009), Nghiên cứu một số tác dụng dược lý của Tam thất hoang (Panax stipuleanatus Tsai et Feng), họ Araliaceae, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 14, số 2. 49. Lê Thị Thanh Hƣơng (2014), “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền vững”, Luận án tiến sĩ sinh học. 50. Hội Đông Y Việt Nam (1965), 50 bài thuốc chữa vết thương bỏng, NXB Y Học, Hà Nội. 51. Nguyễn Khang, Vũ Văn Chƣơng (1995), “Tình hình dược liệu và xuất khẩu dược liệu ở Việt Nam”, Việt Nam Business Vol. 5 No3, Feb 1-15, Tr 27. 52. Nguyễn Khắc Khôi (2002), Thực vật chí Việt nam, Tập 3: Họ Cói- Cyperaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 53. Nguyễn Khắc Khôi, Nguyễn Tiến Dũng (2013), “Đánh giá đa dạng thực vật lớp Loa kèn (Liliopsida) ở Việt Nam”, Tr117-122,Hội nghị Khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật, lần thứ 5. 54. Hoàng Thị Lê (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dược lý của loài trám hồng (Canarium bengalense Roxb., Burseraceae), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 135 trang. 55. Trần Thị Kim Liên (2002), Thực vật chí Việt Nam, Tập 4: Họ Đơn nem- Myrsinaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 56. Đỗ Tất Lợi (2011), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, In lần thứ 16. NXB Y Học Hà Nội. 57. Trần Đình Lý (1993), 1900 loài có ích, NXB Thế giới, Hà Nội. 58. Trần Đình Lý (2005), Thực vật chí Việt Nam, Tập 5: Họ trúc đào- Apocynaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 59. Trần Công Luận (2009), Nghiên cứu thành phần hóa học của hai loài Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem) và Tam thất hoang (P. stipuleanatus Tsai et Feng), Tạp chí Dƣợc liệu, tập 14, số 1, 2009. 60. Nguyễn Đức Minh (1975), Tính kháng khuẩn của cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học, Hà Nội. 61. Nguyễn Đức Minh (1993), Thuốc chữa bệnh nhiễm khuẩn từ cây cỏ trong nước,NXB Y Học, Hà Nội. 62. Lã Đình Mỡi, Lƣu Đàm Cƣ, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phƣơng Thảo, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản,(2003) Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam,Tập 1, NXB Nông nghiệp, 315 trang. 63. Lã Đình Mỡi, Lƣu Đàm Cƣ, Trần Minh Hợi, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản,(2003) Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam,Tập 2, NXB Nông nghiệp, 439 trang. 64. Lê Quy Ngƣu, Trần Thị Nhƣ Đức (1999), Dược tài Đông y, NXB Thuận Hóa. 65. Trần Thị Oanh (2010), Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây lá mỏng (Lawsonia inermis L.), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện dƣợc liệu, 140 trang. 66. Diệu Phƣơng (2001), Cây Thương lục, Báo Thuốc và Sức khỏe, (số 181, 1/2/2001), Tổng hội Y dƣợc học Việt Nam, Hội Dƣợc học Việt Nam. 67. Vũ Xuân Phƣơng (2002), Thực vật chí Việt Nam, Tập 2: Họ Bạc hà- Lamiaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 68. Vũ Xuân Phƣơng (2005), Thực vật chí Việt Nam, Tập 6: Họ Cỏ roi ngựa- Verbenaceae, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 69. Ngô Đức Phƣơng, Nguyễn Tập (2006),Bổ sung một loài cây thuốc cho hệ thực vật Việt Nam - Ban wight (Hypericum wightianum Wall. Ex Wigh et Arn.) - Clusiaceae. Tạp chí Dƣợc liệu, tập 11, số 2. 70. Vũ Đình Quang, Nguyễn Tập (1994), Thị trường Dược liệu vùng phát triển Lâm nghiệp,Tạp chí Lâm nghiệp, số 4. 71. Đỗ Thị Nguyệt Quế (2013), Nghiên cứu tác dụng hạ glucose huyết của rễ cây chóc máu nam (Salacia cochinchinensis Lour., celastraceae), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 123 trang. 72. Richard Primarck,(1995) Cơ sở sinh học bảo tồn, NXB Khoa học và Kỹ thuật. 73. Phạm Văn Thanh, Nguyễn Tập ( 1999), Một số kết quả nghiên cứu bước đầu về mặt thực vật học của cây Mướp đắng trồng, Tạp chí Dƣợc liệu, tập 4, số 4. 74. Trần Huy Thái, Lã Đình Mỡi, Nguyễn Xuân Dũng, A.Lecerg, (1990). Một số kết quả nghiên cứu về cây hoắc hương. Tuyển tập các công trình nghiên cứu Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hà nội 1990, Tr.206-210. 75. Nguyễn Tập (1996), Nghiên cứu bảo tồn những cây thuốc quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Sinh học, Hà Nội 76. Nguyễn Tập (1984), Một số loài thực vật làm thuốc quí hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học, tập 6, số 3. 77. Nguyễn Tập (1985), Bảo vệ và phát triển nguồn dược liệu trong rừng, Tạp chí Lâm nghiệp, số 3. 78. Nguyễn Tập (1986),Nguồn lợi cây thuốc trong rừng Việt Nam, Tạp chí Lâm nghiệp, số 11. 79. Nguyễn Tập (1995), Bảo tồn một số cây thuốc quý hiếm bị đe dọa ở Việt Nam, Hội thảo Quốc gia về Tài nguyên di truyền thực vật Việt Nam, Hà Nội, NXB Nông nghiệp. 80. Nguyễn Tập (2001), Áp dụng khung phân hạng mới của IUCN (1994) để đánh giá tình trạng bị đe dọa, đối với các loài cây thuốc cần bảo tồn ở Việt Nam hiện nay,Tạp chí Dƣợc liệu (tiếp theo), tập 6, số 2 và 3. 81. Nguyễn Tập(2003),Tổng quan về nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam, Báo cáo Khoa học Hội nghị Dƣợc liệu toàn quốc lần thứ nhất, Hà Nội, tháng 3. 82. Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, Tạp chí dƣợc liệu, 11(3): 97-105. 83. Nguyễn Tập (2007), Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam, NXB Công ty cổ phần chế biến và in Công nghệ cao. 84. Trần Quốc Toản (2012), Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng dược lý của cây mạ mân (Aganope balansae (Gagnep.), Fabaceae), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 136 trang. 85. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 86. Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Thực vật học Dân tộc: Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông - Nghệ An, NXB Nông Nghiệp. 87. Ngô Văn Thu (1980), Những chất kháng khuẩn bậc cao, NXB Y Học, Hà Nội. 88. Nguyễn Danh Tiến (2015) “Tri thức bản địa”, Tạp chí lý luận chính trị, số 11-2015. 89. Tuệ Tĩnh (1996), Nam dược thần hiệu (Bản dịch - Tái bản lần thứ 4), NXB Y Học, Hà Nội. 90. Hoàng Xuân Tý và Lê Trọng Cúc(1998),Kiến thức bản địa của đồng bào vùng caotrong nông nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1998, tr.12. 91. Viện Dƣợc liệu (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Chƣơng trình tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc (KY,02),Tr.534-540. NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 92. Viện Dƣợc liệu (1999), Selected Medicinal plants in VietNam, Tập 1. Tr.430- 439 NXB Khoa học và kỹ thuật. 93. Viện Dƣợc liệu (1999), Selected Medicinal plants in VietNam, Tập 2. Tr.430- 460 NXB Khoa học và kỹ thuật. 94. Viện Dƣợc liệu(2003) “Phát triển dược liệu bền vững trong thế kỷ 21” .Tài liệu hội nghị dƣợc liệu toàn quốc lần thứ nhất.NXB Viện Dƣợc liệu, 324 trang. 95. Viện Dƣợc liệu (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và Đông dược - Kết quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 721-725. 96. Viện Dƣợc liệu(2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, Tr. 325-330. 97. Viện Dƣợc liệu (2006),Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây thuốc, Tr.15- 19, 29-35, NXBKhoa học và kỹ thuật. 98. Viện Dƣợc liệu (2006),Nghiên cứu thuốc từ thảo dược, Tr.10-30, NXB Khoa học và kỹ thuật. 99. Viện Dƣợc liệu(2008), Công trình nghiên cứu khoa học tạo nguồn nguyên liệu làm thuốc, NXB Viện dƣợc liệu ,391 trang. 100. Viện Dƣợc liệu (2009),Bảo tồn và phát triển nguồn gen và giống cây thuốc, NXB Viện Dƣợc liệu,189 trang. 101. Viện Dƣợc liệu, Sở Y tế Nghệ An (2009), Cây thuốc tỉnh Nghệ An, NXB Khoa học và kỹ thuật. 102. Đào Thị Vui (2007), Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng dược lý theo hướng điều trị loét dạ dày của rễ cây sâm báo (Abelmoschus sagittifolius (Kurz) Merr. Họ Bông (Malvaceae), Luận án tiến sĩ dƣợc học, NXB Viện Dƣợc liệu, 140 trang. 103. WWF (1999), Tính đa dạng của sự sống, NXB Bản đồ, Hà Nội. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 104. Brummitt R.K. (1992), Vascular Plant Families and Genera, Kew, Royal Botanic Gardens. 105. Makkar H.P.S., Becker K., Sporer F., Wink M, (1997), Studies on Nutritive Potential and Toxic Constituents of Different Provenances of Jatropha curcas. J. Agric. Food Chem., 45 (8), p.3152 – 3157. 106. Bradu, B.L; Agarval, S.G; Vashist, V.N; Atal, C.K (1971). Comparative perfmance of diploid and tetrapoid Mentha arvensis and evalution of their oils. Planta Medica p.210-221. 107. Pery, LM (1985),Medicinal plants of East and Southeast Asia, Attributed properties and uses, The Unit Press Cambridge Mass & London, p6-9. 108. Nguyen Tap (2006), Establishing the Red list of Medicinal plants for conservation in Vietnam, Proceeding of the 9th International Congress on Ethnopharmacology, Aug, p.22-26. 109. Nguyen Tap,Nguyen Kim Bich, Bakhuys Publishers, Leiden, Netherlands (2003),Adenosma R. Br. /Scrophulariaceae. Plant Resources of South East Asia -Medicinal and Poisonous Plants, 13 (3). 110. Nguyen Nghia Thin, Nguyen Thi Hanh (1999),Medicinal plant resources of Ca river upland area, Nghe An province, Vietnam. Proc.of Intern. Symp. YUM Project, Nov. 15-22, 1999, Kunming, China, 94-99, Trung Quốc. 111. Halijah Ibrahim, (1999), Kaempferia L. In: L.S de padua, N. Bunyaphatsara and R.H.M.J.Lemmens. Plant Resources of South –East Asia 12 (1). Medicinal and poisonous plants 1.Backhuys Publisher,Leiden.pp.332-335. 112. Dorothea Garbe "Axit 3,4-dimetoxycinnamic Acid" in Ullmann's Encyclopedia of Industrial Chemistry, 2000, Wiley-VCH, Weinheim. 113. Zhang KM, Jiang JQ, Kong L (2008),Chemical constituents from Rourea microphylla, Chinese J Nat Med 6: 345-347 114. Médecine traditionnelle et pharmacopée (1990), Les plantes médicinciles au Viet Nam (Livre 2) Agence de cooperation culturelle et Technique, Paris. 115. nhan-tongkat-ali-ba-benh-malaysia-2.html .1h20p.15.1.2015. 116. 117. https://translate.google.com.vn/translate?hl=vi&sl=en&u= able/10.5555/al.ap.specimen.mich1192161&prev=search/ 10h.5.12.1.2015 118. 8h.5.15.1.2015 119. nam.htm /0.30p.22.8.2015. 120. https://vi.wikipedia.org.0.30p.22.8.2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dieu_tra_cay_thuoc_va_cac_bai_thuoc_cua_dong_bao_dan.pdf
  • docTóm tắt luận án - tiếng việt..doc
  • pdfTóm tắt luận án - tiếng việt..pdf
  • pdfTom tat tiang anh.pdf
  • docTom tat tieng anh.doc
  • pdfTrang thông tin tieng Anh - Viet.pdf
  • docTRÍCH YẾU LUẬN ÁN.doc
  • pdfTRÍCH YẾU LUẬN ÁN.pdf
Tài liệu liên quan