ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG THỊ NGỮ
ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC
TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG
(trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,
Nà Hang, Sơn Dƣơng)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ
VIỆT NAM
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG THỊ NGỮ
ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC
TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG
(trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,
Nà Hang, Sơn Dƣơng)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ
229 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 316 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án - Địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Việt Nam
Mã ngành: 62 22 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ
VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. PHẠM VĂN HẢO
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả được nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Dƣơng Thị Ngữ
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo và Ban Chủ nhiệm
Khoa Ngữ văn, Phòng Đào tạo (Bộ phận Quản lý sau đại học), Trường Đại
học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo ở Viện Ngôn ngữ
học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, luôn động viên, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi suốt quá trình học tập.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Văn Hảo,
người thầy mẫu mực cho tôi tri thức, kinh nghiệm, niềm say mê nghiên cứu
để hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm chân thành, sâu sắc tới lãnh đạo trường Đại học
Tân Trào, Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn trường đại học Tân Trào và
các anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi được học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân trong gia đình đã tiếp
sức cho tôi, giúp tôi có được kết quả như hôm nay.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Dƣơng Thị Ngữ
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIÊT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Nguồn tư liệu của luận án ............................................................................. 4
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 5
6. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 6
7. Bố cục của luận án ........................................................................................ 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ
LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu về địa danh ............................................................ 8
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10
1.2. Một số vấn đề về lý thuyết ....................................................................... 15
1.2.1. Khái quát chung về định danh ngôn ngữ .............................................. 15
1.2.2. Khái niệm địa danh ............................................................................... 16
1.2.3. Phân loại địa danh ................................................................................. 19
1.2.4. Chức năng của địa danh ........................................................................ 23
1.2.5. Vị trí địa danh học trong ngôn ngữ học ................................................ 23
1.2.6. Một số vấn đề về ngôn ngữ và văn hóa ................................................. 26
iv
1.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 28
1.3.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang ............................................................ 28
1.3.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 31
1.4. Tiểu kết ..................................................................................................... 40
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC TIẾNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG .................................... 43
2.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 43
2.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh có thành tố gốc dân tộc thiểu
số ở Tuyên Quang ........................................................................................... 43
2.2.1. Kết quả thu thập địa danh ..................................................................... 43
2.2.2. Phân loại địa danh ................................................................................. 44
2.3. Cấu trúc phức thể địa danh ....................................................................... 50
2.3.1. Cấu trúc của thành tố chung .................................................................. 53
2.3.2. Cấu trúc của thành tố riêng ................................................................... 63
2.4. Phương thức định danh trong địa danh có nguồn gốc tiếng DTTS ở
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 74
2.4.1. Phương thức tự tạo ................................................................................ 75
2.4.2. Phương thức chuyển hóa ....................................................................... 79
2.4.3. Đặc điểm định danh xét theo các kiểu ngữ nghĩa trong định danh
ngôn ngữ .......................................................................................................... 82
2.5. Đặc trưng văn hóa trong địa danh được thể hiện qua các thành tố cấu
tạo của địa danh ............................................................................................... 84
2.5.1. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua các thành tố chung .................... 84
2.5.2. Đặc trưng văn hóa được thể hiện qua thành tố riêng ............................ 87
2.6. Tiểu kết ..................................................................................................... 95
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHÍNH TẢ ĐỊA DANH CÓ THÀNH
TỐ GỐC TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG ................ 98
v
3.1. Dẫn nhập .................................................................................................. 98
3.2. Thực trạng sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh
Tuyên Quang ................................................................................................... 98
3.2.1. Tình hình chung về sử dụng địa danh ................................................... 98
3.2.2. Các địa danh sử dụng thống nhất .......................................................... 99
3.2.3.Các địa danh sử dụng không thống nhất .............................................. 100
3.3. Một số nguyên nhân và giải pháp .......................................................... 121
3.3.1. Nguyên nhân của cách viết không thống nhất .................................... 121
3.3.2. Một số giải pháp .................................................................................. 130
3.4. Tiểu kết ................................................................................................... 138
KẾT LUẬN .................................................................................................. 140
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..................................................... 145
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 146
PHẦN PHỤ LỤC ......................................................................................... 159
iv
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIÊT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BĐ 2009 Bản đồ địa hình tỉnh Tuyên Quang năm 2009
BDDHC huyện Bản đồ hành chính các huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình,
Nà Hang, Sơn Dương
BĐTQ 2014 Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang năm 2014
CTGT Công trình giao thông
CTNT Công trình nhân tạo
ĐHTN Địa hình tự nhiên
Địa danh gốc DTTS Địa danh gốc dân tộc thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang
DM2014 Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế -
xã hội tỉnh Tuyên Quang năm 2014
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐVDC Đơn vị dân cư
ĐVTN Đơn vị tự nhiên
TLTK Tài liệu tham khảo
TTC Thành tố chung
TTR Thành tố riêng
VBK Các văn bản khác trong TLTK
CH Huyện Chiêm Hóa
LB Huyện Lâm Bình
NH Huyện Nà Hang
SD Huyện Sơn Dương
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Âm đầu trong tiếng Tày .................................................................. 34
Bảng 1.2: Âm chính trong tiếng Tày ............................................................... 35
Bảng 1.3: Âm cuối trong tiếng Tày ................................................................. 36
Bảng 1.4: Thanh điệu trong tiếng Tày ............................................................ 36
Bảng 2.1. Kết quả thu thập địa danh ............................................................... 44
Bảng 2.2: Địa danh tự nhiên ........................................................................... 45
Bảng 2.3: Địa danh không tự nhiên ................................................................ 46
Bảng 2.4: Kết quả phân loại địa danh ............................................................. 47
Bảng 2.5: Mô hình phức thể địa danh ............................................................. 52
Bảng 2.6. Cấu trúc phức thể địa danh ............................................................. 52
Bảng 2.7: Đặc điểm cấu tạo của các thành tố chung ...................................... 54
Bảng 2.8. Thành tố chung có gốc tiếng DTTS ............................................... 55
Bảng 2.9: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung chuyển
hóa thành yếu tố thứ nhất trong thành tố riêng ............................. 59
Bảng 2.10: Mô hình cấu trúc phức thể địa danh khi thành tố chung
chuyển hóa thành yếu tố thứ hai trong thành tố riêng .................. 60
Bảng 2.11: Thống kê thành tố riêng theo kiểu cấu tạo ................................... 68
Bảng 3.1. Điạ danh sử dụng thống nhất .......................................................... 99
Bảng 3.2: Viết không thống nhất âm đầu“b” ................................................ 102
Bảng 3.3: Viết không thống nhất do lỗi chính tả .......................................... 104
Bảng 3.4: Viết không thống nhất chữ “ch” với “tr” ...................................... 105
Bảng 3.5: Viết không thống nhất “p” với “ph” ............................................. 106
Bảng 3.6: Viết không thống nhất “a” với “ă” ............................................... 109
Bảng 3.7: Viết không thống nhất chữ “a” với “â” ........................................ 110
Bảng 3.8: Viết không thống nhất chữ “ă”với “â” ......................................... 111
vi
Bảng 3.9: Viết không thống nhất “o” và “oo” .............................................. 113
Bảng 3.10: Viết không thống nhất “uô” ........................................................ 114
Bảng 3.11: Viết không thống nhất âm cuối .................................................. 117
Bảng 3.12: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh các khác ................ 118
Bảng 3.13: Viết không thống nhất thanh hỏi với thanh khác ....................... 119
Bảng 3.14: Viết không thống nhất thanh ngã với thanh nặng ...................... 119
Bảng 3.15: Viết không thống nhất về từ vựng .............................................. 120
Bảng 3.16: Viết địa danh không thống nhất do dịch nghĩa ........................... 121
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí ngôn ngữ .................... 49
Biểu đồ 2.2: Sự chuyển hóa địa danh .............................................................. 57
Biểu đồ 2.3: Thống kê thành tố riêng theo số lượng các yếu tố ..................... 63
Biểu đồ 2.4: Thành tố riêng cấu tạo đơn ......................................................... 69
Biểu đồ 2.5: Thành tố riêng có cấu tạo phức .................................................. 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Ngôn ngữ học có nhiều chuyên ngành, trong đó có Địa danh học
(Toponymie), thuộc từ vựng học, là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về
nguồn gốc, cấu tạo, ngữ nghĩa, sự biến đổi, phân bố và sử dụng của địa
danh. Nghiên cứu địa danh là tìm hiểu về các mặt của định danh, đồng thời
hiểu được ngôn ngữ, văn hóa của một vùng miền nói riêng và của một dân
tộc nói chung.
1.2. Tuyên Quang là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc của Việt
Nam, nơi có nhiều tộc người sinh sống cộng cư, trong đó, đồng bào dân tộc
thiểu số (DTTS) chiếm 50% dân số của toàn tỉnh. Địa danh ở Tuyên Quang
là do người Kinh, người Tày, người Nùng, người Dao, người Mông, người
Cao Lan, người Sán Chí đặt ra bằng chính ngôn ngữ của mỗi tộc người.
Chính vì thế, nghiên cứu địa danh có thành gốc tiếng dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang là tập trung tìm hiểu địa danh thuộc các nhóm ngôn ngữ
DTTS khác nhau, trong đó nhóm Tày, Nùng chiếm đa số. Địa danh có thành
tố gốc tiếng dân tộc thiểu số là những địa danh bằng tiếng Việt, được hình
thành từ gốc vốn là ngôn ngữ DTTS của cộng đồng cư dân tại Tuyên Quang.
Các đặc điểm về ngôn ngữ DTTS hàm chứa trong bản thân địa danh,
theo tiến trình lịch sử, các địa danh này ở Tuyên Quang có thể xuất hiện, biến
đổi một phần hay biến đổi hoàn toàn. Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc
tiếng DTTS ở Tuyên Quang sẽ thấy được quá trình biến đổi đó gắn với những
đặc điểm lịch sử - văn hóa của người DTTS trên địa bàn. Từ đó, luận án
không chỉ tìm hiểu mối quan hệ giữa địa danh với văn hóa của đồng bào
DTTS mà còn làm rõ được mối quan hệ giữa tiếng DTTS với tiếng Việt.
2
1.3. Hiện nay, việc nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở
tỉnh Tuyên Quang theo hướng ngôn ngữ học còn ít, chưa hệ thống. Vì những
lí do trên nên chúng tôi chọn đề tài: Địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc
thiểu số tỉnh Tuyên Quang (trên cứ liệu 4 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà
Hang, Sơn Dương) để nghiên cứu.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các địa danh có thành tố gốc
tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là khảo sát, nghiên cứu các tư liệu địa danh có
thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang. Về không gian địa lý, ở tỉnh
Tuyên Quang, các dân tộc thiểu số tập trung chủ yếu ở các huyện Chiêm
Hóa, Lâm Bình, Nà Hang và huyện Sơn Dương. Tại các huyện này, cư dân
chủ yếu nói ngôn ngữ Tày - Nùng, một số ít nói tiếng Mông, tiếng Dao nên
cứ liệu địa danh luận án khảo sát chủ yếu là các địa danh có thành tố gốc
ngôn ngữ Tày - Nùng, thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong trong ngữ hệ
Thái - Kađai.
Những địa danh ở ngoài phạm vi trên, những địa danh tiếng Việt tạm
thời không nằm trong giới hạn tư liệu nghiên cứu của chúng tôi.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận án, tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp điều tra điền dã là phương pháp chính để thu thập tài
liệu, tìm hiểu việc sử dụng từ ngữ chỉ địa danh qua cách gọi dân dã của các
tộc người bản địa; tìm hiểu thói quen sử dụng địa danh trong giao tiếp. Trên
cứ liệu thu thập được ở các tài liệu tư liệu, chúng tôi tiến hành chọn lọc
3
những trường hợp một địa danh có nhiều tên gọi khác nhau. Chúng tôi tiến
hành điều tra điền dã những địa danh cụ thể ở các huyện trong không gian
phạm vi nghiên để thu thập những tư liệu về địa danh về nhiều mặt, từ đó có
cái nhìn toàn diện và sâu sắc về những địa danh khảo sát. Đồng thời, phân
loại địa danh theo những tiêu chí nhất định và cho kết quả về loại địa danh.
Từ đó, xác định ý nghĩa của địa danh. Với những địa danh chưa rõ ràng về
nghĩa, luận án truy tìm nguồn gốc, ý nghĩa của chúng. Việc làm đó cung cấp
thông tin về ý nghĩa lịch sử, văn hóa ẩn chứa trong địa danh.
Cách thức, thao tác điều tra điền dã bằng gặp gỡ trao đổi với các cơ
quan, chính quyền tại địa bàn nghiên cứu; gặp và phỏng vấn những cộng tác
viên là những cán bộ văn hóa xã, thôn, các già làng, trưởng bản, người dân,
các vị lão thành cách mạng, các trí thức trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp miêu tả:
Từ việc thu thập hệ thống địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh
Tuyên Quang, từ các nguồn dữ liệu đã khảo sát, luận án tập hợp và phân loại
các địa danh theo các tiêu chí địa danh địa hình thiên nhiên, địa danh đơn vị
dân cư và địa danh công trình nhân tạo. Đồng thời, luận án cũng tiến hành
miêu tả đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của phức thể địa danh, của
từng thành tố trong phức thể địa danh.
Ngoài hai phương pháp nghiên cứu chính, luận án còn sử dụng hướng
tiếp cận liên ngành: luận án tiếp cận địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc
thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang bằng nhiều hình thức, dựa trên dữ liệu của nhiều
chuyên ngành như Ngôn ngữ học với Văn hóa học, Sử học, Xã hội học.
- Các thủ pháp được áp dụng:
+Thống kê - phân loại: trên cơ sở thu thập số liệu từ các nguồn tư liệu
và tư liệu điền dã, luận án tập hợp và thống kê địa danh theo những kiểu loại,
4
những tiêu chí khác nhau và quy về những nhóm địa danh. Từ đó tính tỷ lệ,
mức độ từng loại địa danh và nhận ra tính phổ biến của địa danh.
+ Phân tích ngữ nghĩa: luận án phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của địa
danh dựa trên kết quả khảo sát thực tế, từ đó quy về các kiểu ngữ nghĩa mà
địa danh phản ánh.
+ So sánh - đối chiếu: Luận án nhằm thu thập từ ngữ chỉ địa danh,
miêu tả cấu trúc và phương thức định danh của địa danh có thành tố gốc
tiếng DTTS ở các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung ở tỉnh
Tuyên Quang (trong tương quan so sánh với ngôn ngữ toàn dân). Từ đó,
luận án đưa ra các giải pháp để việc sử dụng địa danh có thành tố gốc tiếng
DTTS ở tỉnh Tuyên Quang một cách nhất quán. Vì vậy thủ pháp so sánh
đối chiếu được coi là một trong những thủ pháp quan trọng được vận dụng
khi thực hiện đề tài này.
+ Phân tích - tổng hợp: Dựa vào các cứ liệu ngôn ngữ, đặc điểm tâm lí
của tộc người và quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá, nghiên cứu một số địa
danh để tìm hiểu xuất xứ, nguồn gốc của một số địa danh tiêu biểu có thành tố
gốc tiếng DTTS ở các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung của
tỉnh Tuyên Quang.
+ Khảo sát bản đồ: luận án khảo sát cách viết các địa danh có thành tố
gốc tiếng DTTS trên các loại bản đồ như: bản đồ địa hình tỉnh Tuyên Quang
năm 2009; bản đồ tỉnh Tuyên Quang năm 2014: bản đồ hành chính các huyện
Chiêm Hóa, Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương.
4. Nguồn tƣ liệu của luận án
Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là tài liệu như bản đồ tỉnh
Tuyên Quang, Bản đồ các loại của các huyện Chiêm Hóa, huyện Lâm Bình,
5
huyện Nà Hang, huyện Sơn Dương; danh mục các đơn vị hành chính, sơn văn,
thủy văn; các kết quả điều tra hộ khẩu, hộ tịch, điều tra dân số; các tài liệu về
kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó, luận án thu được 1176
địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số.
Nguồn tư liệu chủ yếu của chúng tôi là tư liệu điền dã. Chúng tôi tiến
hành khảo sát nhiều đợt, ở nhiều địa bàn khác nhau để tìm hiểu, nghiên cứu
về các địa danh tại các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung của
tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, chúng tôi thu được kết quả về nguồn gốc, ý nghĩa,
quá trình hình thành, sự thay đổi của các địa danh.
Ngoài ra, luận án kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
viết về Tuyên Quang đã được công bố.
5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở
tỉnh Tuyên Quang, luận án góp phần soi sáng vấn đề địa danh của lý luận ngôn
ngữ và giải quyết vấn đề chính tả địa danh trong thực tế.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu các vấn đề lí luận xung quanh địa danh học.
- Khảo sát, điều tra điền dã hệ thống địa danh có thành tố gốc tiếng
DTTS ở các loại hình địa lý khác nhau trên địa bàn nghiên cứu.
- Miêu tả, thống kê, phân tích địa danh để làm rõ đặc điểm cấu tạo
và phương thức định danh địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh
Tuyên Quang.
- Tìm hiểu sự phản ánh ý nghĩa của địa danh có thành tố gốc tiếng
DTTS ở tỉnh Tuyên Quang.
6
- Chỉ ra thực trạng cách viết, cách đọc các địa danh có thành tố gốc tiếng
DTTS ở tỉnh Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp để sử dụng các địa danh
một cách thống nhất và viết đúng chính tả trên các văn bản tiếng Việt.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học:
Luận án góp phần vào việc làm giàu cho vốn tri thức về địa danh học ở
Việt Nam trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu địa danh Việt có thành tố gốc tiếng
DTTS ở Tuyên Quang.
Luận án chỉ ra một số đặc trưng của địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS
ở Tuyên Quang qua nghiên cứu đặc điểm địa danh. Đồng thời, kết quả nghiên
cứu sẽ là tư liệu cho việc nghiên cứu lịch sử văn hóa của địa phương.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Luận án giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang hiểu rõ các
đặc trưng văn hóa và ngôn ngữ qua địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS trên
chính quê hương mình. Luận án giúp cho độc giả hiểu được vốn từ ngữ chỉ
địa danh của đồng bào DTTS ở Tuyên Quang, từ đó hiểu được đặc điểm lịch
sử, văn hóa của Tuyên Quang.
Luận án góp phần làm phong phú thêm về mặt tư liệu văn hoá của
DTTS trên địa bàn toàn tỉnh.
Luận án góp phần cho việc sử dụng thống nhất địa danh có thành tố gốc
tiếng DTTS ở Tuyên Quang.
Luận án cũng góp phần cho việc biên soạn sách Từ điển Bách khoa tên
riêng Tuyên Quang, cho việc viết báo và làm bản đồ về chuẩn hóa địa danh ở
địa phương.
7
7. Bố cục của luận án
Luận án ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính bao gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn
của đề tài.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc thiểu số ở
tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3: Thực trạng chính tả địa danh có thành tố gốc tiếng dân tộc
thiểu số ở tỉnh Tuyên Quang.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CỞ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan nghiên cứu về địa danh
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về địa danh trên thế giới xuất hiện sớm cùng với sự hình
thành và phát triển của ngành địa danh học và được chú ý nhiều vào những năm
80 của thế kỉ XIX.
Những công trình đầu tiên nghiên cứu về địa danh trên thế giới có
thể kể đến là “Địa danh học” của J.J.Egli (Thụy Sĩ) công bố vào năm 1872;
“Địa danh học” của J.W.Nagl (Áo) công bố vào năm 1903 (dẫn theo [102,
tr.2]; tác giả người Pháp A.Dauzat có “Nguồn gốc và sự phát triển của địa
danh” (1926) và “Địa danh học Pháp” (1948) [151]. Nghiên cứu địa danh
theo hướng nghiên cứu ngôn ngữ địa danh học, địa lý địa danh học và lịch
sử địa danh học được các tác giả phương Tây chú trọng. Có nhiều công
trình nghiên cứu về địa danh được công bố, tiêu biểu là các công trình:
“Địa lý từ nguyên học” (1835) của T.A.Gibson; “Từ và các địa điểm hay
sự minh họa có tính nguyên lai về lịch sử, dân tộc học và địa lý học”
(1864) của tác giả I Ssac Taylor, v.v; Qua các công trình nghiên cứu này,
“cơ sơ lý thuyết đã được xác lập: đối tượng của địa danh học đã được xác
định, sự phân loại địa danh tương đối hợp lý, phương pháp nghiên cứu đã
mang tính khoa học” [56; tr.22].
Các công trình “Les noms de lieux” (1965) của Charles Rostaing [152]
“Các tên gọi, một khảo sát về việc đặt tên địa điểm” (1958) của George,
“Thực hành địa danh học” (1977) của P.E.Raper đã đánh dấu sự phát triển
của ngành Địa danh học. Trong đó, đáng chú ý là Charles Rostaing (Pháp)
trong tác phẩm: “Les noms de lieux” [152, tr.9] đã nêu ra hai nguyên tắc
9
nghiên cứu địa danh. Đó là phải tìm ra các hình thức cổ của các từ cấu tạo nên
và muốn biết từ nguyên của địa danh thì phải dựa trên kiến thức ngữ âm học
địa phương.
Như vậy, những công trình nghiên cứu về địa danh trong giai đoạn hình
thành ngành địa danh học đã nhìn nhận địa danh dưới con mắt của nhiều
ngành khoa học khác nhau. Ở mỗi phương diện ấy, các tác giả đều có những
đóng góp cho địa danh học - một ngành khoa học có tính chất liên ngành.
Nghiên cứu của các nhà địa danh học Nga đã đánh dấu một bước phát
triển mới cho địa danh học. Có thể kể tên tác giả E.M.Murzaev với Những
khuynh hướng nghiên cứu địa danh học; A.Kapenko với Bàn về địa danh học
đồng đại; A.I.Popôv với Những nguyên tắc cơ bản của công tác nghiên cứu địa
danh, Chto takoe toponimika? (Địa danh học là gì) của A.V. Superanskaja (dẫn
theo [56, tr22])
Các tác giả Nga đã đặt nền tảng đầu tiên cho việc xây dựng hệ thống lí
luận về địa danh học. Đặc biệt A.V.Superanskaia với Địa danh học là gì
(1985) [105] đã đặt ra những vấn đề vừa mang tính cụ thể vừa mang tính khái
quát cao về địa danh học. Tác giả đã trình bày cách hiểu về khái niệm địa
danh, đi sâu vào những vấn đề thiết thực liên quan đến việc phân tích địa
danh. A. V. Superanskaja đã đưa ra khái niệm địa danh, phân loại địa danh
theo cách của mình. Tác giả đã mở rộng hơn cách nhìn nhận về địa danh và
rất chi tiết, cụ thể khi chia địa danh thành 8 loại: tên gọi của các điểm dân cư;
tên gọi các con sông; tên gọi núi non; tên gọi công trình trong thành phố; tên
gọi các đường phố; tên gọi quảng trường; tên gọi mạng lưới giao thông; tên
gọi địa điểm phi dân cư nhỏ. Không những thế, công trình Địa danh học là gì
còn nêu lên đặc tính liên tục của tên gọi địa danh, không gian tên riêng và các
loại địa danh (địa danh kí hiệu, địa danh mô tả, địa danh ước vọng) cũng như
tên gọi các đối tượng địa lí theo địa hình. Địa danh học là gì là một công trình
10
khoa học có giá trị, đã tổng kết những kết quả nghiên cứu mới, là cơ sở chắc
chắn cho các công trình nghiên cứu về địa danh học tiếp theo.
Qua các công trình nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy địa danh trên
thế giới được tìm hiểu ở các góc độ khái quát về lý thuyết địa danh như khái
niệm, phân loại, phân tích địa danh và mối quan hệ giữa địa danh học với các
ngành khoa học xã hội khác. Đây chắc chắn là cơ sở quan trọng về mặt lý
thuyết cho các nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, địa danh trở thành hiện tượng được quan tâm nghiên cứu
vào khoảng giữa thế kỉ XX. Cho đến nay, nghiên cứu về địa danh được thực
hiện theo nhiều hướng khác nhau.
Nghiên cứu địa danh theo hướng tiếp cận địa lý - lịch sử - văn hóa có
các tác giả như: Nguyễn Văn Âu, Bùi Thiết, Nguyễn Dược, Trung Hải,
Nguyễn Như Ý... Những nghiên cứu về địa danh dưới góc nhìn địa lý - lịch
sử - văn hóa của các tác giả trên đây đều hệ thống hóa các địa danh hoặc
nghiên cứu địa danh với những lớp địa dnah gắn với vùng địa lý cụ thể. Theo
hướng nghiên cứu này có thể kể tên các công trình nghiên cứu có thể kể tên
là: Địa danh Việt Nam (1993) [4], Một số vấn đề địa danh học Việt Nam
(2000) [5] của Nguyễn Văn Âu; tác giả Bùi Thiết có Địa danh văn hóa Việt
Nam (1999) [120]; năm 2001 đồng tác giả Nguyễn Dược và Trung Hải xuất
bản Sổ tay địa danh Việt Nam [34]; Nguyễn Như Ý (chủ biên) với Từ điển địa
danh văn hóa và lịch sử Việt Nam (2011) [146]; tác giả Đỗ Hữu Thích
(trưởng ban biên tập) với công trình Địa chí Thanh Hoá, tập 1. Địa lý và lịch
sử (2000); tác giả Đinh Xuân Vịnh với Sổ tay địa danh Việt Nam (2002) đã
khái quát những địa danh ở hầu hết các khu vực của Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Văn Âu [4], [5] đưa ra khái niệm địa danh, cách hiểu
và phân tích địa danh theo hướng địa lý. Theo tác giả thì “địa danh học là một
11
môn khoa học chuyên nghiên cứu về tên địa lí của các địa phương. Tác giả
chia địa danh Việt Nam thành ba cấp: loại, kiểu, dạng. Ở “loại” địa danh, tác
giả chia làm hai loại: địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế - xã hội. Ở “kiểu”
địa danh, tác giả chia thành bảy kiểu: thủy danh, lâm danh, sơn danh, làng xã,
huyện thị, tỉnh, thành phố, quốc gia và mười hai dạng: sông ngòi, hồ đầm, đồi
núi, hải đảo, rừng rú, truông - trảng, làng - xã, huyện - quận, thị trấn, tỉnh,
thành phố, quốc gia. Ở “dạng” địa danh, theo tác giả có 13 dạng địa danh từ
sông ngòi, hồ đầm, đồi núi đến các đơn vị dân cư như làng xã, huyện quận, thị
trấn, tỉnh, thành phố, quốc gia. Đây là cách phân chia địa danh phức tạp và dễ
gây nhầm lẫn, chẳng hạn như giữa các “kiểu” và các “dạng” địa danh có sự
chồng chéo, khó phân biệt.
Nguyễn Như Ý cùng với các tác giả Nguyễn Thanh Chương, Bùi
Thiết [146] tổng hợp 5000 địa danh lịch sử văn hóa Việt Nam. Các tác giả
phân chia thành 5 nhóm địa danh như: những địa danh có các di tích lịch sử
văn hoá; những địa danh gắn với những di chỉ khảo cổ học đã được phát
hiện và miêu tả, ghi chép trong các sách báo, tạp chí hoặc các thông
báo khảo cổ học; những địa danh là các thắng cảnh nổi tiếng; những địa
danh là các làng nghề truyền thống, các làng hội, làng danh nhân; những
địa danh hành chính từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với các
số liệu về diện tích, dân số, các quận, huyện, th... mới cho phép người nghệ sĩ tạo nên
những hình tượng bất kì trong những bối cảnh sâu rộng, phong phú, tế nhị và
hấp dẫn lòng người” [35, tr.111-112].
Như vậy, khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, các
tác giả đều cho rằng đây là một mối quan hệ hữu cơ. Trong mối quan hệ đó,
vừa có quan hệ bao hàm lại vừa có quan hệ tương tác lẫn nhau. Điều đó được
thể hiện như sau:
Nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang ở
góc độ ngôn ngữ - văn hóa là tìm hiểu sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa văn
28
hóa với địa danh có gốc là tiếng DTTS. Qua đó, thấy được các đặc trưng của
văn hóa tộc người qua cách lựa chọn những đặc điểm để định danh. Từ đó cho
thấy bức tranh toàn cảnh về vùng đất và con người Tuyên Quang.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang
1.3.1.1. Về địa lý
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, thuộc khu vực Đông Bắc của Việt
Nam. Trên bản đồ tỉnh Tuyên Quang được xác định ở tọa độ địa lý từ 21029'
đến 220 42' vĩ độ Bắc và từ 104050' đến 1050 36' kinh độ Đông. Tỉnh Tuyên
Quang tiếp giáp với vùng núi cao ở phía bắc và vùng đồng bằng ở phía nam.
Phía bắc và tây bắc của Tuyên Quang tiếp giáp với tỉnh Hà Giang. Phía đông
và đông bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng, phía tây giáp
tỉnh Yên Bái, phía nam giáp tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Tuyên Quang thuộc
vùng trung tâm của lưu vực sông Lô, sông Gâm. Trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị xã hội của tỉnh là thành phố Tuyên Quang. Tỉnh Tuyên Quang hiện
nay gồm có thành phố Tuyên Quang và 6 huyện: Chiêm Hóa, Lâm Bình, Hàm
Yên, Nà Hang và Sơn Dương.
1.3.1.2. Về lịch sử
Theo lịch sử chép lại, tên gọi Tuyên Quang xuất hiện từ thời Trần và
tồn tại đến ngày nay. Tuy nhiên, trước năm 1831, Tuyên Quang được gọi với
các tên như Châu, Trấn, Thừa Tuyên, Xứ. Địa giới hành chính tỉnh Tuyên
Quang được xác đinh từ năm 1831 khi vua Minh Mệnh tiến hành cải cách bộ
máy hành chính toàn quốc, chia định địa hạt từ Quảng Trị trở ra thành 18 tỉnh.
Tỉnh Tuyên Quang lúc này gồm cả tỉnh Hà Giang và một phần tỉnh Yên Bái
ngày nay. Tỉnh Tuyên Quang gồm 1 phủ, 1 huyện và 5 châu, gồm: phủ Yên
Bình, huyện Hàm Yên, châu Vị Xuyên (gồm toàn bộ tỉnh Hà Giang hiện nay),
châu Thu Vật (huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái hiện nay), châu Đại Man (huyện
29
Chiêm Hóa và Na Hang tỉnh Tuyên Quang hiện nay), châu Lục Yên (huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái hiện nay), châu Bảo Lạc (huyện Bảo Lạc và huyện
Bảo Lâm tỉnh Cao Bằng hiện nay). Lúc này, tỉnh Tuyên Quang phía Bắc giáp
tỉnh Quảng Tây và Vân Nam (Trung Quốc), phía Đông giáp Cao Bằng và
Thái Nguyên, phía Nam giáp Sơn Tây và Hưng Hóa, phía Tây giáp Lào Cai.
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, tỉnh Tuyên Quang có hai phủ là
phủ Yên Bình (gồm huyện Hàm Yên, Vĩnh Tuy và Lục Yên) và phủ Tương
Yên (gồm ba huyện Vị Xuyên, Vĩnh Điện, Để Định và châu Chiêm Hóa).
Năm 1900, tỉnh Tuyên Quang được thành lập lại với phủ Yên Bình gồm hai
huyện là Hàm Yên và Sơn Dương cùng châu Chiêm Hoá (thuộc phủ Tương
Yên). Sau năm 1945, tỉnh Tuyên Quang gồm một thị xã và năm huyện Chiêm
Hoá, Hàm Yên, Na Hang, Sơn Dương và Yên Sơn. Hà Giang và Tuyên
Quang nhập với nhau thành tỉnh Hà Tuyên vào tháng12/1975. Năm 1990, tỉnh
Tuyên Quang được tái lập trên cơ sở tỉnh Hà Tuyên.
Năm 2010, thị xã Tuyên Quang chuyển thành thành phố Tuyên Quang.
Năm 2011, huyện Lâm Bình được thành lập trên cơ sở tách 5 xã thuộc huyện
Nà Hang và 3 xã thuộc huyện Chiêm Hóa. Hiện nay, tỉnh Tuyên Quang gồm
có 1 thành phố, 6 huyện và 141 đơn vị cấp xã (7 phường, 5 thị trấn, 129 xã).
Ngay từ thời các triều đại phong kiến, mảnh đất Tuyên Quang luôn là
“trấn biên” che chở cho “kinh trấn”. Trước Cách mạng Tháng Tám, Tuyên
Quang được Đảng và Bác Hồ chọn làm trung tâm lãnh đạo tổng khởi nghĩa
Tháng Tám, là Thủ đô cách mạng, là chiếc nôi của nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Thờì kì kháng chiến chống Pháp, Tuyên Quang là một trong ba
tỉnh được chọn làm ăn cứ kháng chiến của Trung ương.
1.3.1.3. Về dân cư
Theo sử sách ghi lại thì từ xưa kia, Tuyên Quang đã là một tỉnh có
nhiều dân tộc anh em sinh sống. Lê Quý Đôn trong “Phủ biên tạp lục” đã
30
ghi:“Tuyên Quang có các giống người như: giống người Nùng, giống người
Răng Vàng, giống người Hoá Thường, giống người Ngô Ngàn, bảy chủng tộc
người Mán trong đó có Sơn Trang, Sơn Tử, Cao Lan, Sơn Man, Sơn Bán, Sơn
Miêu... giống người Sá Ngoại, giống người La Quả, giống người Sá Tụ...”
[42, tr.11- 12]. Hiện nay, Tuyên Quang vẫn là tỉnh có nhiều thành phần dân
tộc, nơi đây tập trung hơn 22 dân tộc anh em, trong đó có 8 dân tộc có dân số
đông hơn cả là Kinh, Tày, Dao, Cao Lan, Nùng, Hoa, H'Mông, Sán Dìu.
Dân số ở Tuyên Quang tính theo dân tộc (năm 2009) có tổng số 746700
người thì người Kinh có số lượng 334.992 người, chiếm hơn 1/2 dân số của
tỉnh và cư trú trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó tập trung nhất ở thành phố và
các huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Đứng thứ hai về số dân là người Tày
(185.456 người), phân bố chủ yếu ở huyện Chiêm Hoá, huyện Na Hang. Tiếp
theo là người Dao (90.618 người) phân bố ở huyện Hàm Yên, huyện Na
Hang; người Sán Chay (61.343 người), người Nùng 14.214 người sống chủ
yếu ở huyện Sơn Dương Dân cư tập trung tương đối đông đúc ở các vùng
thấp, địa hình bằng phẳng, gần nguồn nước hay các thị xã, thị trấn, nơi gần
đường giao thông, ngược lại, ở cùng cao dân cư thưa thớt. Năm 2010, mật độ
dân số trung bình của tỉnh Tuyên Quang thấp hơn mật độ trung bình của toàn
quốc. Các huyện có dân cư thưa thớt nhất là Na Hang (41 người/ km2), Chiêm
Hoá (87 người/km2).
Trong số các dân tộc trên địa bàn tỉnh, người dân tộc thiểu số chiếm
gần 50%, tạo nên những nét sinh hoạt văn hoá đa dạng mang đậm bản sắc văn
hóa các dân tộc.
1.3.1.4. Về văn hóa
Như đã biết, Tuyên Quang là nơi tụ cư lâu đời của các dân tộc: Kinh,
Tày, Dao, Sán Chay, Mông, Nùng, Sán Dìu, Hoa, Pà Thẻn... Bề dày truyền
thống lịch sử và bản sắc văn hóa đặc trưng của đồng bào các dân tộc miền núi
31
phía Bắc đã tạo cho Tuyên Quang một tiềm năng, thế mạnh quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Kho tàng ca dao dân ca của đồng bào dân tộc thiểu số hết sức phong
phú, đặc sắc như làn điệu then, cọi, quan làng (dân tộc Tày), páo dung (dân
tộc Dao), sình ca (dân tộc Cao Lan), soọng cô (dân tộc Sán Dìu) Trong khi
biểu diễn những làn điệu dân ca của dân tộc mình, mỗi dân tộc lại sử dụng
những bộ nhạc cụ rất độc đáo như đàn tính, quả nhạc của dân tộc Tày; khèn,
kèn lá, sáo trúc của dân tộc Mông; bộ gõ của dân tộc Dao, Cao Lan
1.3.2. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
Giới thiệu vài nét về địa bàn nghiên cứu theo phạm vi của luận án,
trong phần này, chúng tôi trình bày những nét khái quát nhất về đặc điểm dân
tộc và ngôn ngữ DTTS.
1.3.2.1. Các dân tộc thiểu số
Các DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu thuộc nhóm dân tộc nói ngôn ngữ
Tày Nùng và nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, trong đó, dân tộc Tày Nùng là
dân cư chiếm số đông ở Tỉnh Tuyên Quang. Theo số liệu thống kê năm
2009, người Tày có185.456 người, người Dao có 90.618 người; người
Nùng có 14.214 người. Các DTTS này là những dân tộc bản địa, có quá
trình hình thành và phát triển lâu dài và gắn bó với địa bàn cư trú.
Trong số các DTTS, dân tộc Tày “là một trong những cư dân bản địa
đầu tiên quần cư sinh sống trên đất Tuyên Quang” [89, tr.21]. Những tên gọi
ban đầu của người Tày là “Thổ” (chỉ thổ dân, người bản xứ); “Ngạn” (do mặc
áo ngắn hơn); “Phén” (mặc áo nâu),v, v...[41, tr.14]. Về nguồn gốc dân tộc,
người Tày định cư rất sớm ở nước ta và một trong những chủ nhân đầu tiên
của nước Việt cổ. Người Tày phân bố trên toàn tỉnh nhưng tập trung đông
nhất ở các huyện Nà Hang, Chiêm Hoá, Lâm Bình.
32
Dân tộc Nùng Tuyên Quang chủ yếu là ngành Nùng An [6, tr.77]. Hiện
nay, người Nùng còn khá ít, sở dĩ như vậy là do trên thực tế có rất nhiều
người Nùng đã “cố kết” với người Tày. Sự cố kết giữa Tày và Nùng cũng là
dễ hiểu vì 2 dân tộc này xa xưa cùng một nguồn gốc, tiếng nói và phong tục
tập quán cơ bản giống nhau.
Đồng bào dân tộc Dao tỉnh Tuyên Quang đứng thứ ba về dân số trong
số các dân tộc ở tỉnh Tuyên Quang (sau dân tộc Kinh, Tày). Trong đó, có
người Dao Đỏ, Dao Thanh y, Dao Tiền, Dao Áo dài sống tập trung ở các
huyện Nà Hang, Chiêm Hóa. Người Dao đã từng được gọi bằng bằng những
tên như: Động, Dạo, Xá, Mán. Người Dao tự nhận mình là Kiềm Miền, Kìm
Mùn, Yù Miền, Ìn Miền, Bèo Miền đều có nghĩa là người ở rừng núi
(Kiềm, Kìm, Yù, Ìn: rừng; Miền, Mùn: người).
Dân tộc Mông thuộc nhóm ngôn ngữ Mông - Dao, là một dân tộc có
truyền thống lịch sử lâu đời. Theo gia phả của của dân tộc này thì dân tộc
Mông bắt nguồn từ Trung Quốc, cách đây khoảng 200 đến 500 năm bắt đầu di
cư sang Việt Nam và họ vẫn giữ phong tục tập quán của riêng mình. Các
ngành của dân tộc Mông sinh sống ở Chiêm Hoá, Na Hang, Lâm Bình và Sơn
Dương là: Mông Trắng (tự gọi là Mông Đấu); Mông Đỏ (tự gọi là Pạ Hử);
Mông Hoa hay Mông Lài; Mông Nước.
Như vậy, các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao là các các cư dân chủ yếu
của rừng núi Tuyên Quang. Ngôn ngữ của các dân tộc ở Tuyên Quang được
xếp vào các nhóm chính là: nhóm ngôn ngữ Tày - Thái của dân tộc Tày, Cao
Lan, Nùng; nhóm ngôn ngữ Mông - Dao của dân tộc Mông, Dao, Pà Thẻn ...
1.3.3.2.Đặc điểm khái quát các ngôn ngữ các tộc thiểu số
a, Đặc điểm loại hình
Các ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang chủ yếu gồm nhóm Tày - Nùng,
thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái trong ngữ hệ Thái- Kađai; tiếng Mông
33
thuộc nhánh Mèo, tiếng Dao thuộc nhánh Dao, cả hai thuộc họ Mèo - Dao
[56, tr 93, 94].
Các dân tộc nói tiếng Tày - Nùng gồm Tày, Nùng, Cao Lan. Hiện nay,
các nhà nghiên cứu chưa thống nhất về vấn đề tiếng Tày và tiếng Nùng là một
hay hai ngôn ngữ. Sự phân biệt giữa Tày - Nùng chủ yếu là do khác biệt di cư
chứ không phải do chủng tộc văn hoá. Trong luận án, chúng tôi không tìm
hiểu vấn đề đó, việc dùng thuât ngữ “ngôn ngữ Tày Nùng” là kế thừa kết quả
nghiên cứu khi người ta quan niệm tiếng nói của người Tày và người Nùng là
một ngôn ngữ (từ đây, chúng tôi tạm gọi chung ngôn ngữ Tày - Nùng là
“ngôn ngữ Tày”).
Cả hai nhóm ngôn ngữ DTTS chủ yếu ở Tuyên Quang trong phạm vi
nghiên cứu là ngôn ngữ có thanh điệu, đều thuộc loại hình ngôn ngữ đơn
lập, mang âm tiết tiết tính triệt để [63].
Từ trong ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang cũng mang những đặc điểm
chung của loại hình ngôn ngữ đơn lập là không biến đổi hình thái khi diễn đạt
các ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ trong tiếng Tày, “Vỏ mẻ liệng lủc công phya đán/
lurc liệng vỏ mẻ lủc án tấng vằn” (Bố mẹ nuôi con công lao như núi đá
cao/con nuôi bố mẹ con đếm từng ngày) [3, tr.298].
b, Đặc điểm về mặt ngữ âm
Ngôn ngữ DTTS ở Tuyên Quang mang tính chất âm tiết tính triệt để.
Tiếng Tày (ở khu vực Đông Bắc Việt Nam) được phân thành bốn vùng phổ
biến là: vùng giữa (bao gồm các huyện nam Cao Bằng, Bắc Kạn, một số
huyện ở phía bắc Lạng Sơn) là vùng tiếng nói có mức độ phổ biến hơn cả;
vùng Đông Bắc có mức độ phổ biến khá cao; vùng Nam mức độ phổ biến
cao thấp không đều; vùng Tây Bắc mức độ phổ biến thấp nhất. Vì vậy, theo
quan niệm của người dân, cho đến hiện nay, tiếng Tày ở trong tỉnh không
có hệ thống chưa chính thức có hệ thống âm tiêu biểu. Một số đặc điểm âm
34
tiết tiếng Tày (căn cứ vào các tài liệu [12], [13]) được chúng tôi khái quát
lại như sau:
a. Âm đầu:
Ngữ âm tiếng Tày có những đặc điểm giống và khác so với tiếng Việt.
Dưới đây là kết quả cụ thể:
Bảng 1.1: Âm đầu trong tiếng Tày
STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt
1 ph ph
2 th th
3 tr
4 d gi/d
5 ch ch
6 nh nh
7 ng ng/ngh
8 kh kh
9 g/gh
10 c/k/q c/k/q
12 t t
13 r
14 h h
15 b b
16 m m
17 v v
18 đ đ
19 n n
20 l l
21 x x
22 p p
23 s
24 sl
25 f
26 pj
27 phj
28 mj
29 bj
Ghi chú: Âm đầu trong tiếng Tày so sánh với tiếng Việt (thể hiện trên chữ ghi âm vị)
35
Qua bảng thống kê trên đây, có thể nhận thấy, bên cạnh những âm
giống nhau, giữa tiếng Tày và tiếng Việt còn có nhiều âm khác biệt. Khi phát
âm và thể hiện trên chữ viết, sau các phụ âm môi thường là “j” thành “mj, bj,
phj, pj”. Phụ âm “p” trong tiếng Tày phát âm bật hơi. Trong tiếng Tày còn có
những phụ âm khi phát âm âm bật mạnh như: t’, p’, k’. Tiếng Tày không có
phụ âm quặt lưỡi [ţ] và phụ âm gốc lưỡi [g].
b, Âm đệm:
Tiếng Tày có 1 âm đệm /w/ là bán âm, được thể hiện trên chữ viết là
“o” hoặc “u”. Ví dụ: doát (nhảy), quẹng (vắng), tuyện (chuyện).
c, Âm chính:
Tiếng Tày có 14 nguyên âm làm âm chính.
Bảng 1.2: Âm chính trong tiếng Tày
STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt
1 i i
2 ê ê
3 e e
4 a a
5 ă ă
6 ơ ơ
7 â â
8 ư ư
9 ô ô
10 o/oo o/oo
12 u u
13 ia/iê/ya ia/yê/iê/ya
14 uô/ua uô/ua
15 ưa/ươ ưa/ươ
36
d, Âm cuối trong tiếng Tày
Trong tiếng Tày có 9 âm cuối, gồm 6 phụ âm, và 3 bán nguyên âm.
Bảng 1.3: Âm cuối trong tiếng Tày
STT Chữ ghi âm vị tiếng Tày Chữ ghi âm vị tiếng Việt
1 p p
2 t t
3 c c
4 m m
5 n n
6 ng ng
7 u u
8 i i
9 ư
Về âm cuối, tiếng Tày và tiếng Việt ngoài những điểm giống nhau
còn có sự khác biệt. Đó là sự xuất hiện của âm cuối “ư” trong tiếng Tày,
không có trong tiếng Việt. Ví dụ: mấư (mới), nẩư (nhẹ), hẩư (cho).
e, Thanh điệu:
Thanh điệu trong tiếng Tày ngoài những đặc điểm giống với thanh
điệu tiếng Việt còn có những thanh điệu riêng. Dưới đây là kết quả tổng
hợp cụ thể:
Bảng 1.4: Thanh điệu trong tiếng Tày
tiếng Tày tiếng Việt
STT
tên gọi Cao độ - âm điệu tên gọi Cao độ- âm điệu
thanh “không” thanh “không”
1 cao - bằng Cao - bằng
(không dấu) (không dấu)
2 thanh huyền thấp - hơi xuống thanh huyền thấp - bằng
3 thanh lửng rất thấp thanh ngã Cao - trắc
4 thanh sắc cao - lên thanh sắc cao - trắc
5 thanh hỏi Cao thấp, lên thanh hỏi thấp - trắc
thấp - đi xuống,
6 thanh nặng Thanh nặng thấp - trắc
tắc họng
37
So với tiếng Việt (có 6 thanh) thì tiếng Tày có 5 thanh (thiếu “thanh ngã”)
nhưng lại có thêm “thanh lửng”. Tuy vậy, trong thực tế, số lượng các thanh điệu
trong tiếng Tày không phải bao giờ cũng giống nhau. Những vùng phương ngữ Tày
thì thanh điệu có đường nét và âm vực không phải bao giờ cũng giống nhau. Những
khác biệt về thanh điệu đó phần nào khiến các địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS
ở tỉnh Tuyên Quang có những cách gọi không thống nhất.
Như vậy, đặc điểm ngữ âm của tiếng Tày bên cạnh những đặc điểm
giống ngữ âm tiếng Việt còn có những sự khác biệt. Về phần vần, tiếng Tày
có những phụ âm đầu không có trong tiếng Việt (chẳng hạn các phụ âm “mj”,
“pj”, “bj”); bán nguyên âm “ư” đảm nhiệm làm âm cuối trong tiếng Tày,
không có trong tiếng Việt. Tiếng Tày có các thanh điệu: thanh huyền, thanh
sắc, thanh nặng, thanh hỏi, thanh ngang, thanh điệu thứ 6 là thanh lửng (thanh
lửng không thể hiện rõ trên chữ viết) [77].
Tiếng Mông, tiếng Dao thuộc loại đơn tiết, có đặc trưng riêng, không
lẫn được với tiếng của dân tộc khác cho dù là các dân tộc cùng nhóm ngôn
ngữ. Tiếng nói của người Mông, người Dao khá phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên, khi phát âm, có một số âm như tr, s, th, kh đối với ngay
người Dao vẫn là khó phát âm, vì thế, họ thường “nói ngọng” so với phát
âm của người Việt. Trong bản làng, người Dao, người Mông thường giao
tiếp bằng tiếng mẹ đẻ. Khi giao tiếp xã hội, người Dao, người Mông dùng
tiếng Tày, hoặc tiếng Việt.
c, Đặc điểm về từ ngữ
Người Tày và người Việt (cùng nhiều tộc người khác nữa) chung sống
với nhau từ lâu đời trên mảnh đất Tuyên Quang. Vì vậy, tiếng nói của các tộc
người này có sự tiếp xúc ảnh hưởng và vay mượn lẫn nhau. Có hai ngôn ngữ
ảnh hưởng và có mối tác động qua lại với tiếng Tày nhiều nhất là tiếng Việt
38
và tiếng Hán. Trong kho từ vựng tiếng Tày, ngoài yếu tố “thuần Tày” thì còn
có một bộ phận các từ ngữ mượn Hán và mượn tiếng Việt.
Các từ gốc Thái - Kađai (gốc của tiểu nhánh Thái trung tâm) và vốn từ
của riêng dân tộc Tày. Trong bất kì ngôn ngữ nào, bộ phận từ ngữ chính gốc
là cơ bản nhất. Trong tiếng Tày, đó là các từ ngữ chỉ các sự vật, hiện tượng
liên quan trực tiếp đến cuộc sống và sinh hoạt của cư dân Tày như: các dụng
cụ sản xuất nông nghiệp; các sản vật của núi, của rừng hay do chính bàn tay
người lao động làm ra; các sản phẩm tinh thần của con người; các từ ngữ thể
hiện tình cảm, cảm xúc, trạng thái của con người; các từ ngữ dùng xưng gọi
hay những từ chỉ quan hệ thân tộc Đây chính là kho từ vựng phong phú về
đời sống và sinh hoạt của đồng bào dân tộc Tày.
Ngoài lớp từ cơ bản trên, tiếng Tày còn bộ phận các từ vay mượn của
các dân tộc khác. Trong đó, bộ phận từ ngữ mượn Hán cũng rất phong phú
(giống điều kiện lịch sử - xã hội của tiếng Việt). Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
rằng: các dân tộc thuộc Việt Nam đều có quan hệ tiếp xúc với dân tộc Hán và
chịu ảnh hưởng của văn hoá Hán khá đậm nét.
Tiếng Tày mượn tiếng Việt những từ thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, xã hội, kỹ thuật như: hợp tác xã, chủ tịch, bí thư, chi bộ, thủy điện, tết,
học sinh, thông thái Trong tiếng Việt, những từ này phần lớn lại mượn từ
Hán. Như vậy, tiếng Tày mượn tiếng Hán trực tiếp và gián tiếp (qua tiếng
Việt). Thời đại ngày nay, trong vốn từ tiếng Tày, các từ ngữ có gốc là tiếng
Việt sẽ ngày một tăng lên. Khi mượn tiếng Việt, tiếng Tày vay mượn hoàn
toàn hình thức ngữ âm và nghĩa sử dụng. Ví dụ: “gương” trong “gương slúng”
(gương sáng).
Khi các nhà nghiên cứu tiến hành so sánh vốn từ tiếng Tày với các
ngôn ngữ có tiếp xúc trong khu vực Đông Nam Á thì cho kết quả là các từ
39
ngữ Tày chung gốc với các ngôn ngữ Nam Đảo, Nam Á, Hán Tạng, Mông
Dao Như vậy, tiếng Tày có quan hệ tiếp xúc rộng rãi với các ngôn ngữ
trong khu vực. Nhưng đây là một vấn đề phức tạp, chúng tôi chỉ tìm hiểu
những từ tiếng Tày mượn tiếng Việt.
d, Đặc điểm về mặt chữ viết
Từ xa xưa, tiếng Tày có chữ viết, đó là chữ Nôm Tày (ra đời vào
khoảng thế kỷ thứ XV). Tuy nhiên, chữ nôm Tày chỉ được sử dụng hạn hẹp
trong ghi chép của các thầy giáo, thầy cúng, thầy mo hay trong các hoạt động
tín ngưỡng khác.
Chữ viết La tinh Tày (Tày - Nùng) là loại chữ thứ hai và phổ biến của
tiếng Tày. Xuất hiện từ thời kì kháng chiến chống Pháp, chữ viết La tinh Tày
được sử dụng rộng rãi trong việc vận động nhân dân Tày tham gia kháng
chiến, giành độc lập. Đến năm 1971, nhà nước thông qua phương án chữ viết
Tày, lấy tiếng Tày vùng Thạch An (Cao Bằng) làm phương ngữ cơ sở. Đây là
hệ thống chữ viết La tinh phản ánh khá chính xác các đặc điểm ngữ âm tiếng
Tày vùng giữa gồm các khu vực như Thạch An, Tràng Định, Bạch Thông...
Chữ La tinh Tày phát triển mạnh mẽ vào những năm 60 và 70 của thế
kỉ XX. Lúc đó, phong trào học, sử dụng tiếng nói, chữ viết Tày phát triển rầm
rộ ở Khu tự trị Việt Bắc. Đây là thời kì phát triển nhất của chữ Tày như báo
chí, Tạp chí văn nghệ bằng chữ Tày đã ra đời; học sinh phổ thông học chữ
Tày (vào năm 1962 - 1963)... Đến năm 1978, phong trào học chữ Tày ở bậc
phổ thông đã chấm dứt do một số người cho rằng chữ Tày đã không phản ánh
được thực tế đa dạng về phương ngữ Tày và sự đa dạng của các thổ ngữ,
phương ngữ Nùng. Vì thế, các nhóm Nùng không thừa nhận là chữ viết của
mình cho đến nay.
40
Về chữ viết, người Dao có chữ Nôm Dao vẫn chưa có chữ viết La tinh
riêng. Các văn tự của người Dao hiện nay phần nhiều còn lưu giữ được viết
bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm Dao. Chữ La tinh của người Mông được xây
dựng vào năm 1962 và chữ này đã góp phần phát triển bền vững cho đồng
bào dân tộc ở vùng cao của tỉnh.
e, Đặc điểm về xã hội - ngôn ngữ học
Trong quá trình giao tiếp hiện nay của đồng bào DTTS, tiếng Việt là
ngôn ngữ hành chính. Đa số đồng bào dân tộc sử dụng thành thạo tiếng Việt.
Việc sử dụng song ngữ Tày, Nùng - Việt, Mông - Việt, Dao - Việt đã phổ
biến trong cộng đồng người DTTS. Tiếng DTTS cũng đã bổ sung và làm
phong phú thêm trong kho tàng tiếng Việt. Chẳng hạn, phụ âm “p” tiếng Tày
được sử dụng ghép để viết các tên địa danh như: Pác Bó, Pó Ngoàng, Pó
Củng các từ “nọng”, “lồng tồng”, “phong sli”, “lượn” xuất hiện nhiều
hơn trong các văn bản; các từ cảm thán như: dà, úi, lớ cũng được dùng khá
phổ biến. Các từ sli, lượn, then đi vào ngôn ngữ toàn dân. Như vậy, tiếng
Tày (bao gồm cả cộng đồng Tày - Nùng) đã chứng tỏ được sự ảnh hưởng của
mình đến cộng đồng ngôn ngữ rộng lớn hơn.
1.4. Tiểu kết
Trong chương này, luận án trình bày về Tổng quan, Cơ sở lý thuyết và
thực tiễn để nghiên cứu địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang.
Trong phần Tổng quan về vấn đề nghiên cứu, luận án tổng kết và khái
quát lại những hướng nghiên cứu chính về địa danh trên thế giới và ở Việt
Nam. Nghiên cứu về địa danh đã có từ lâu trên thế giới và đã đạt được nhiều
thành tựu. Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về địa danh ở cả cấp
độ vi mô và vĩ mô. Tuy nhiên, nghiên cứu về địa danh có thành tố gốc tiếng
DTTS ở Tuyên Quang chưa có công trình nghiên cứu nào.
41
Trong phần cơ sở lý thuyết, luận án trình bày về lý thuyết địa danh:
khái niệm địa danh, phân loại địa danh, cấu trúc địa danh, chức năng của địa
danh, mối quan hệ giữa địa danh học và ngôn ngữ học và cách tiếp cận,
nghiên cứa địa danh dưới góc độ ngôn ngữ. Một số nội dung được chúng tôi
hệ thống hóa chủ yếu như sau:
Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết địa danh, luận án cho rằng địa
danh là những từ ngữ để gọi tên những đối tượng địa lý tự nhiên hay không tự
nhiên trong không gian. Địa danh có tác dụng khu biệt, định vị những đối
tượng địa lý và những đặc trưng của đối tượng đó.
Thứ hai, địa danh học là một bộ phận của ngôn ngữ học, vì vậy, nghiên
cứu về địa danh cũng là công việc của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ học nghiên
cứu địa danh ở mô hình cấu trúc, quá trình tạo dựng, hình thành và phát triển
địa danh; tìm hiểu ngữ nghĩa của địa danh, sự biến đổi của các địa danh;
chuẩn hóa các địa danh trong các văn bản hành chính và trong tiếng Việt.
Thứ ba, về phân loại địa danh, dựa theo tiêu chí “tự nhiên - không tự
nhiên” địa danh địa danh có thành tố gốc DTTS ở Tuyên Quang phân chia
thành địa danh chỉ địa hình thiên nhiên, địa danh chỉ công trình xây dựng, địa
danh hành chính và địa danh chỉ vùng. Về tiêu chí nguồn gốc ngôn ngữ, địa
danh có thành tố gốc DTTS ở Tuyên Quang phân loại theo những nguồn gốc
ngôn ngữ khác nhau, nhưng chủ yếu là nhóm ngôn ngữ Tày - Nùng.
Trong phần giới thiệu địa bàn nghiên cứu, luận án trình bày những nội
dung cơ bản về địa bàn tỉnh Tuyên Quang ở những nét khái quát nhất, trong
đó tập trung vào những vấn đề về dân tộc, ngôn ngữ và văn hóa của các
DTTS làm cơ sở cho việc khai thác địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở
tỉnh Tuyên Quang. Địa bàn nghiên cứu của luận án là 4 huyện: Chiêm Hoá,
42
Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương, là các huyện thuộc vùng cao của tỉnh, nơi
có đồng bào DTTS sinh sống tập trung nhất. Luận án chủ yếu nghiên cứu địa
danh có thành tố gốc Tày - Nùng vì đây là ngôn ngữ của đồng bào DTTS
chiếm số lượng lớn nhất trong cộng đồng các DTTS của tỉnh. Đồng thời,
trong các ngôn ngữ DTTS của tỉnh Tuyên Quang chỉ có tiếng Tày- Nùng
được sử dụng trong việc gọi tên địa danh DTTS trên các tài liệu, tư liệu về
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
43
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA DANH CÓ THÀNH TỐ GỐC
TIẾNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Dẫn nhập
Nghiên cứu địa danh là tìm hiểu tên gọi của các đối tượng địa lý, các
không gian địa lý trong đồng đại và lịch đại. Đi sâu vào khảo tả, mô hình hóa
địa danh cho kết quả về đặc điểm cấu trúc của địa danh. Cấu trúc địa danh còn
được thể hiện ở phương thức định danh - là nguyên tắc đặt tên địa danh, cho
biết về cách thức định danh, ý nghĩa và lí do đặt tên địa danh. Mặt ý nghĩa và
giá trị văn hóa cũng được đề cập và thể hiện đặc điểm văn hóa của cộng đồng.
Như đã nói, địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ở Tuyên Quang là địa
danh có bộ phận từ ngữ là ngôn ngữ của các DTTS trên địa bàn. Chữ “thành
tố” ở đây được hiểu là các yếu tố cơ bản, cơ sở của địa danh, có thể là yếu tố
chung (thành tố chung), hoặc yếu tố riêng (thành tố riêng). Thông thường,
thành tố có gốc DTTS thường nằm ở thành tố riêng nhưng cũng có khi nằm ở
thành tố chung. Như vậy, trong địa danh phải có một yếu tố còn dễ dàng nhận
ra gốc DTTS ở chúng. Trong chương này, luận án tìm hiểu về đặc điểm địa
danh trên tư liệu khảo sát địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS ghi bằng chữ
Quốc ngữ và những địa danh dưới dạng nguyên ngữ (được khảo sát bằng
phương pháp điền dã), từ đó, rút ra đặc điểm khái quát của địa danh có thành
tố gốc tiếng DTTS ở địa bàn nghiên cứu.
2.2. Kết quả thu thập và phân loại địa danh có thành tố gốc dân tộc thiểu
số ở Tuyên Quang
2.2.1. Kết quả thu thập địa danh
Khảo sát địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS tại 4 huyện: Chiêm Hóa,
Lâm Bình, Nà Hang, Sơn Dương, thu thập các địa danh trên bản đồ trung
ương và địa phương, các kết quả thống kê của Cục thống kê, các văn bản
tiếng Việt và kết quả của công tác điền dã, luận án thu được kết quả 1176 địa
danh các loại. Kết quả đó được tập hợp trong bảng 2.1 sau:
44
Bảng 2.1. Kết quả thu thập địa danh
STT Loại hình địa danh Số lƣợng Tỷ lệ (%)
1 Địa hình tự nhiên 481 40,90
2 Đơn vị dân cư 449 38,18
3 Công trình nhân tạo 246 20,92
Tổng cộng 1176 100
Dựa trên kết quả thu thập cho thấy, trong hệ thống địa danh có thành tố
gốc tiếng DTTS ở tỉnh Tuyên Quang, các địa danh địa hình thiên nhiên có 481
địa danh, chiếm 40,9%; địa danh đơn vị dân cư có 449 địa danh, chiếm
38,18%; địa danh chỉ công trình nhân tạo có 246 địa danh, chiếm 20,92%.
Điều đó cho thấy, các địa danh đã phản ánh khách quan diện mạo tự nhiên, xã
hội của khu vực có đông đảo đồng bào DTTS sinh sống.
2.2.2. Phân loại địa danh
2.2.2.1. Phân loại địa danh dựa theo tiêu chí “tự nhiên- không tự nhiên”
Dựa theo tiêu chí “tự nhiên - không tự nhiên”, luận án phân loại 1176
địa danh có thành tố gốc tiếng DTTS thành hai loại địa danh chính là địa danh
tự nhiên và địa danh không tự nhiên. Địa danh tự nhiên là những địa danh chỉ
các đối tượng tự nhiên, gồm tên các địa hình núi, đèo, rừng, suối, khe. Ví
dụ: núi Phia Đeng (LB) (núi, núi đỏ); đèo Kéo Mác (CH) (đèo, đèo quả );
suối Nà Meng (CH) (suối ruộng sành), v,v. Địa danh không tự nhiên là những
địa danh chỉ các đơn vị dân cư như tên bản làng, xã, huyện; địa danh chỉ các
công trình xây dựng như di tích, hồ, đập,..; địa danh chỉ công trình giao thông
như cầu, bến, Ví dụ: thôn Nà Héc (CH) (thôn, ruộng, chảo); di tích đền Ba
Khuôn (SD), bến Khuổi Bốc (NH), (bến suối cạn), v.v.
a, Địa danh tự nhiên
Loại hình địa danh tự nhiên bao gồm 3 nhóm địa danh: sơn danh (địa
danh núi, đồi, đèo, dốc, rừng, hang); thủy danh (địa danh suối, khe, thác); địa
danh chỉ vùng phi dân cư (thung lũng, vùng). Số lượng phân loại cụ thể như sau:
45
Bảng 2.2: Địa danh tự nhiên
Loại địa hình địa danh tự nhiên
Phân Sơn danh Thủy danh Vùng phi dân cƣ
Tổng
loại Đèo, Hang, Thung
Núi Đồi Rừng Suối Khe Thác Vùng cộng
dốc động lũng
Số
143 6 32 14 33 179 6 21 30 17 481
lượng
Tỉ lệ
29,73 1,25 6,65 2,91 6,86 37,21 1,25 4,37 6,24 3,53 100
(%)
Nhận xét
Từ bảng phân loại địa danh địa hình thiên nhiên cho thấy, trong tổng số
481 địa danh tự nhiên thu thập được thì loại hình địa danh chỉ suối chiếm số
lượng lớn nhất với 179 địa danh, chiếm 37,21%, ví dụ: suối Khuổi Muồi (CH)
(suối, suối, cây mai), suối Nà Lòa (LB) (suối, ruộng, cái cào), suối Thia (SD)
(suối, nước siết), v,v. Loại địa danh chỉ núi đứng thứ hai với 143 địa danh,
chiếm 29, 73% ví dụ: núi Ái Cao (NH) (núi, nàng Ái Cao - tên người thiếu nữ
dân tộc Tày, gắn với truyền thuyết Nàng Ái Cao của dân tộc Tày ở Tuyên
Quang), núi Khau Đao (LB) (núi, núi, cây đao), núi Pu Cút (CH) (núi, cây rau
dớn - loại cây thuộc họ dương sỉ), v,v. Địa danh chỉ hang động đứng ở vị trí thứ
ba với 33 địa danh, chiếm 6,86%, ví dụ: hang Nà Lốc (NH) (hang ruộng, cái
guồng quay nước), hang Pác Thắm (CH) (hang, cửa hang), hang Ngườm Hầu
(NH) (hang, động hổ), v,v. Địa danh chỉ đồi, khe có số lượng ít nhất: 6 địa
danh, chiếm 1,25%, ví dụ: đồi Pù Mi (CH), (đồi, đồi gấu), khe Lũng Luông
(LB) (khe, thung lũng, lớn), khe Lũng Vài (NH) (khe, thung lũng trâu), v.v.
b, Địa danh không tự nhiên
Loại hình địa danh không tự nhiên bao gồm 3 nhóm địa danh: địa
danh đơn vị dân cư, địa danh công trình xây dựng và địa danh công trình
giao thông. Số lượng của từng loại địa danh được phản ánh một cách cụ thể
như sau:
46
Bảng 2.3: Địa danh không tự nhiên
Loại địa hình địa danh không tự nhiên
Công trình Công trình
Phân Đơn vị dân cư
xây dựng giao thông Tổng
loại
Thị Thôn, Thắng Di Hồ, Ngã cộng
Huyện Cầu Bến
trấn bản cảnh tích đập ba
Số
1 1 447 14 134 30 47 6 15 695
lượng
Tỉ lệ
0,14 0,14 64,32 2,01 19,28 4,33 6,76 0,86 2,16 100
(%)
Nhận xét
Từ 695 địa danh không tự nhiên thu thập được, chúng tôi phân loại
thành những tiểu loại, trong đó, địa danh hành chính cấp thôn, bản chiếm số
lượng lớn nhất trong nhóm địa danh đơn vị dân cư và lớn nhất trong những
địa danh không tự nhiên với 447 địa danh, chiếm 64,32%. Ví dụ: thôn Nà
Luông (CH), (thôn, ruộng, lớn), thôn Bản Vịt (NH), (thôn, thôn, vót đũa), thôn
Móc Ròm (SD) (thôn, mây, trĩu xuống), v,v. Trong nhóm địa danh công trình
xây dựng, địa danh di tích có số lượng lớn nhất và đứng thứ hai trong địa
danh không tự nhiên với 134 địa danh, chiếm 19,28%. Ví dụ: di tích Nà Mạ
(CH), di tích bến Thia (SD), di tích hang Phia Vài (LB), v,v. Trong nhóm địa
danh công trình giao thông, địa danh chỉ cầu có số lượng lớn nhất với 47 địa
danh, chiếm 6.76%. Ví dụ: cầu Nà Phiêng (CH) (cầu, ruộng, vùng), cầu Bản
Tha (LB), cầu Bản Cưởm (NH) ), v.v.
c, Kết quả... Lừa Trung Hà
206 thôn Piềng Ly Trung Hà
207 Thẳm Hon((bản Thản hon) Trung Hà
208 thôn Nà Ngày Trung Hòa
209 Khuôn Then Xuân Quang
210 thôn Làng Ải Xuân Quang
211 thôn Làng Lạc Xuân Quang
212 thôn Nà Coóc Xuân Quang
213 thôn Nà Nẻm Xuân Quang
214 thôn Nà Nhàm Xuân Quang
215 thôn Nà Thoi Xuân Quang
187
STT Địa danh Vị trí hiện nay
216 thôn Bắc Muồi Yên Lập
217 thôn Bản Dần Yên Lập
218 thôn Cốc Táy Yên Lập
219 thôn Hành Hói/ hanh Yên Lập
220 thôn Khun Khương Yên Lập
221 thôn Nà Diều Yên Lập
222 thôn Nà Héc Yên Lập
223 thôn Nà Leo Yên Lập
224 thôn Nà Lụng Yên Lập
225 thôn Nà Nâu Yên Lập
226 thôn Nà Ngận Yên Lập
227 thôn Nà Tiệng Yên Lập
228 thôn Phòng Dĩn Yên Lập
229 thôn Tin Kéo Yên Lập
230 thôn Tồng Mọoc Yên Lập
231 thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên
232 thôn Khuôn Trú Yên Nguyên
233 thôn Làng Mòi Yên Nguyên
234 thôn Làng Tạc Yên Nguyên
235 thôn Làng Tói Yên Nguyên
236 thôn Loong Coong Yên Nguyên
237 thôn Tát Chùa Yên Nguyên
238 thôn Bản Dạ(bản Do) Bình An
239 Bản Xá Bình An
240 thôn Chẩu Quân Bình An
241 thôn Lung Muông/(bản) Nung Muông) Bình An
242 thôn Lung Rạng (bản Dũng Rạng) Bình An
188
STT Địa danh Vị trí hiện nay
243 thôn Nà Coóc Bình An
244 thôn Nà Đẩu (bản Nà Đấu) Bình An
245 thôn Nà Nắp Bình An
246 thôn Nà Xé Bình An
247 thôn Phiêng Luông (Bản Luông) Bình An
248 thôn Tát Ten (bản Tát Tén) Bình An
249 thôn Tống Pu (bản Tàng Phu) Bình An
250 thôn Bản Luông (Bản Luông Ngang) Hồng Quang
251 thôn Bản Tha (Bản Thơ) Hồng Quang
252 thôn Khuổi Soan (bản K Xoan) Hồng Quang
253 thôn Lung Luông ((bản Luông) Hồng Quang
254 thôn Nà Chúc (Bản Nà Pồng) Hồng Quang
255 thôn Nà Nghè (bản) Hồng Quang
256 thôn Thẳm Hon (làng Bôi) Hồng Quang
257 Bản Rịa Khuôn Hà
258 thôn Kà Nò Khuôn Hà
259 thôn Lung May(bản Na Càng) Khuôn Hà
260 thôn Nà Điêm Khuôn Hà
261 thôn Nà Hu Khuôn Hà
262 thôn Nà Kẹm/ken Khuôn Hà
263 thôn Nà Mạ Khuôn Hà
264 thôn Nà Muông Khuôn Hà
265 Nà Muổng Khuôn Hà
266 thôn Nà Ráo/háo Khuôn Hà
267 thôn Nà Tè Khuôn Hà
268 thôn Nà Thếm/thiểm Khuôn Hà
269 thôn Nà Thìn (bản) Khuôn Hà
189
STT Địa danh Vị trí hiện nay
270 thôn Nà Thom(bản Nà Phom) Khuôn Hà
271 thôn Nà Vàng Khuôn Hà
272 Thôn Thác Nghiền (bản) Khuôn Hà
273 Thôm Cuông (thôn Cuông) Khuôn Hà
274 thôn Bản Khiển (bản) Lăng Can
275 Bản Vén (Véc) Lăng Can
276 thôn Đon Bả Lăng Can
277 Thôn Khuôn Lùng (bản) Lăng Can
278 Nà Cha Lăng Can
279 thôn Nà Khà Lăng Can
280 Nà Khoác Lăng Can
281 Nà Lẩng/lửng Lăng Can
282 thôn Nà Mèn Lăng Can
283 thôn Nặm Đíp Lăng Can
284 thôn Nặm Trá/ Chá. Lăng Can
Thôn Phai Tre A Lăng Can
Thôn Phai Tre B Lăng Can
285 thôn Bản Bon (bản) Phúc Yên
286 thôn Bản Tấng (bản) Phúc Yên
287 bản Khau Cau (bản Buốc) Phúc Yên
288 thôn Bản Thàng Phúc Yên
289 Thôn Phiêng Mơ Phúc Yên
290 thôn Bản Pước ((bản Phước) Thổ Bình
291 thôn Lũng Piát (Bản Thượng Đạt) Thổ Bình
292 thôn Nà Bó (Bản nà Bò) Thổ Bình
293 thôn Nà Cọn (bản nà Con) Thổ Bình
294 thôn Nà Mỵ/Mỹ Thổ Bình
190
STT Địa danh Vị trí hiện nay
295 Nà Phéc (Làng Vài) Thổ Bình
296 thôn Nà Thản Thổ Bình
297 thôn Nà Vải Thổ Bình
298 thôn Noong Liều (Bản Long Liều) Thổ Bình
299 thôn Vằng Áng (Bản Ang) Thổ Bình
300 thôn Bản Bó (bản Bò) Thượng Lâm
301 thôn Khau Đao Thượng Lâm
302 thôn Nà Bản Thượng Lâm
303 thôn Nà Đông Thượng Lâm
304 thôn Nà Lầu Thượng Lâm
305 thôn Nà Liềm/niềm Thượng Lâm
306 thôn Nà Lung Thượng Lâm
307 Thôn Khun Hon Thượng Lâm
308 Thôn Bản Chợ Thượng Lâm
309 thôn Nà Ta Thượng Lâm
310 thôn Nà Tông(bản) Thượng Lâm
311 thôn Nà Va(bản) Thượng Lâm
312 Thôn Nà Thuôn Thượng Lâm
313 Thôn Cốc Phát Thượng Lâm
314 thôn Khuổi Củng(bản) Xuân Lập
315 thôn Khuổi Trang(bản) Xuân Lập
316 thôn Lũng Giềng(bản) Xuân Lập
317 thôn Nà Co(bản) Xuân Lập
318 thôn Nà Hốc(bản) Xuân Lập
319 thôn Nà Loà(bản) Xuân Lập
320 thôn Cốc Túm TT. Na Hang
321 thôn Khuôn Phươn TT. Na Hang
191
STT Địa danh Vị trí hiện nay
322 thôn Nà Mỏ TT. Na Hang
323 thôn Ngòi Nẻ/Bản Nẻ TT. Na Hang
324 Thôn Pắc Ban TT. Na Hang
325 thôn Tân Lập (bản Hẻo) TT. Na Hang
326 bản Thèo Côn Lôn
327 bản Bó Bu Côn Lôn
328 bản Bó Khiếu (bản Khiếu) Côn Lôn
329 bản Đon Thài Côn Lôn
330 bản Khau Phấu Côn Lôn
331 thôn Lũng Vài Côn Lôn
332 thôn Nà Nam Côn Lôn
333 thôn Nà Nạn Côn Lôn
334 thôn Nà Ngoăng/ngoẵng Côn Lôn
335 thôn Nà Nọi Côn Lôn
336 thôn Nà Nục (lục) Côn Lôn
337 thôn Nà Thưa Côn Lôn
338 thôn Pác Bẻ Côn Lôn
339 thôn Phai Léc (Pai Nét) Côn Lôn
340 Thôn Pom Pán (bản) Côn Lôn
341 thôn Bắc Lẻ (bản Bắc Lè) Đà Vị
342 thôn Bản Âm (Bản Âm) Đà Vị
343 thôn Bản Lục (Bản Lục) Đà Vị
344 thôn Bản Tâng (bản) Đà Vị
345 thôn Bản Thốc (bản) Đà Vị
346 thôn Khuổi Nạn (bản) Đà Vị
347 thôn Khuổi Tích (bản) Đà Vị
348 thôn Nà Cại(bản) Đà Vị
192
STT Địa danh Vị trí hiện nay
349 thôn Nà Đeo Đà Vị
350 thôn Nà Đông Đà Vị
351 thôn Nà Đứa Đà Vị
352 thôn Nà Phin/pin(bản) Đà Vị
353 thôn Nà Pục (bản) Đà Vị
354 thôn Phai Khằn (bản phai căn) Đà Vị
355 Thôn Nà Pục Đà Vị
356 thôn Bản Muông/bản Mường Hồng Thái
357 thôn Khâu Tràng (bản Khau Chàng) Hồng Thái
358 thôn Khuổi Phầy (bản) Hồng Thái
359 thôn Nà Kiếm (bản) Hồng Thái
360 thôn Nà Mụ/ma Hồng Thái
361 thôn Pắc Khoang (bản Pác Khoang) Hồng Thái
362 Bản Thôm Lai Hồng Thái
363 thôn Khau Khai (bản) Khâu Tinh
364 thôn Khau Muồn/muồng(bản) Khâu Tinh
365 thôn Khau Tinh Luông (bản) Khâu Tinh
366 thôn Khau Tinh Nọi /(bản Khau Tinh Nai) Khâu Tinh
367 thôn Lũng Tạc (bản) Khâu Tinh
368 thôn Nà Tạng(bản) Khâu Tinh
369 thôn Bản Nhùng (bản Nhũng) Năng Khả
370 thôn Bàn Nuầy (bản) Năng Khả
371 thôn Bản Tùn/tùm (bản) Năng Khả
372 thôn Bó Chuông Năng Khả
373 thôn Khau Quang (Bản Bắc Co) Năng Khả
374 thôn Không Mây Năng Khả
375 thôn Lũng Giang Năng Khả
193
STT Địa danh Vị trí hiện nay
376 thôn Nà Chác Năng Khả
377 thôn Nà Chang/Trang Năng Khả
378 thôn Nà Chao Năng Khả
379 thôn Nà Chóng/choóng Năng Khả
380 thôn Nà Heng Năng Khả
381 thôn Nà Khá/khả Năng Khả
382 thôn Nà Kham Năng Khả
383 thôn Nà Khun Năng Khả
384 thôn Nà Noong/loong Năng Khả
385 thôn Nà Reo/neo Năng Khả
386 thôn Nà Vai Năng Khả
387 thôn Pác Lung Năng Khả
388 thôn Phiêng Rào Năng Khả
389 Thôm Bưa/(thôn bưa) Năng Khả
390 thôn Thôm Luông(thôn Thuông Luông) Năng Khả
391 thôn Thôm Pết (thôn bết)Ao vịt Năng Khả
392 thôn Trung Phìn (bản Chung phìn) Sinh Long
393 thôn Khuổi Bốc(bản) Sinh Long
394 thôn Khuổi Phìn Sinh Long
395 thôn Lũng Khiêng/Lung Khiêng Sinh Long
396 thôn Nà Tấu (bản Nà Tấu) Sinh Long
397 thôn Nà Tham (bản) Sinh Long
398 thôn Nà Tống(bản) Sinh Long
399 thôn Nặm Đường (bản Nậm Đường) Sinh Long
400 thôn Phiêng Ngàm(bản Phiêng Ngằm) Sinh Long
401 thôn Phiêng Phốc (bản Khuổi Phốc) Sinh Long
402 Thôn Bản Lá (bản Lá) Sinh Long
194
STT Địa danh Vị trí hiện nay
403 thôn Phiêng Ten (bản) Sinh Long
404 thôn Phiêng Thốc (bản) Sinh Long
405 thôn Thăm Đét (bản) Sinh Long
406 Bản Bán Sơn Phú
407 thôn Bản Dạ(bản) Sơn Phú
408 thôn Bản Lằn (bản) Sơn Phú
409 thôn Bản Tàm (bản) Sơn Phú
410 thôn Nà Lạ Sơn Phú
411 thôn Nà Mu Sơn Phú
412 thôn Nà Nghè Sơn Phú
413 thôn Nà Ơ Sơn Phú
414 thôn Nà Sảm Sơn Phú
415 thôn Phia Chang Sơn Phú
416 thôn Vàng Bo (bản) Sơn Phú
417 thôn Bản Bung (bản) Thanh Tương
418 thôn Cổ Yểng(bản) Thanh Tương
419 thôn Đon Tâu (Đơn Tân) Thanh Tương
420 thôn Nà Coóc (Bản Cóc) Thanh Tương
421 thôn Nà Đồn bản (Nà Đôn) Thanh Tương
422 thôn Nà Đứa (bản Nà Đưa) Thanh Tương
423 thôn Nà Mạ/(bản Nà Ma) Thanh Tương
424 thôn Nà Né Thanh Tương
425 thôn Nà Út Thanh Tương
426 thôn Pá Làng Thanh Tương
427 thôn Pắc Tù Thanh Tương
428 thôn Bản Cưởm (Bản Cươm) Thượng Giáp
429 thôn Bản Muồng (bản Pôm Cút) Thượng Giáp
195
STT Địa danh Vị trí hiện nay
430 thôn Bản Vịt (bản vịt) Thượng Giáp
431 thôn Nà Thài (Bản) Thượng Giáp
432 thôn Nặm Cằm (bản Nậm Cằm) Thượng Giáp
433 thôn Bản Giòng (bản) Thượng Nông
434 Thôn Khoan Thượng (bản Cuốn) Thượng Nông
435 thôn Bản Khẻ (bản Khé) Thượng Nông
436 Dé Thượng Nông
437 thôn Nà Nọi (bản) Thượng Nông
439 thôn Nặm Pó (bản) Thượng Nông
440 thôn Bản Thác (bản Thác)
441 thôn Bản Va(bản Va) Yên Hoa
442 thôn Khâu Pồng (bản) Yên Hoa
443 thôn Nà Luông (bản Nà Ma) Yên Hoa
444 thôn Nà Tông (bản Khể) Yên Hoa
445 thôn Phiêng Bung (lâm Trường) Năng Khả
446 thôn Phiêng Quân(bản Nuôi) Năng Khả
447 thôn Phiêng v0063Nghịu (bản Hồng Phai) Yên Hoa
448 Thôn Khấu Lấu Bình Yên
449 thôn Lẹm Kháng Nhật
196
IV. CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
1. Cầu
STT Địa danh Vị trí hiện nay
1 cầu Mạ Yên Nguyên
2 cầu Làng Mòi Yên Nguyên
5 cầu Đon Bả Hòa Phú
6 cầu Khuân Hang Hòa Phú
7 cầu Bốc Phúc Thịnh
8 cầu Nà Mốc Tân An
9 cầu Nà Piêng Tân An
10 cầu Ngòi Nhầu Tân An
11 cầu Nà Rùng Hà Lang
12 cầu Suối Mang Hà Lang
13 cầu Nà Lừa Trung Hà
14 cầu Nà Đông Trung Hà
15 cầu Bản Ba Trung Hà
16 cầu Nà Áng Minh Quang
17 cầu Nà Mạ Minh Quang
18 cầu tràn Nà Nẻm Xuân Quang
19 cầu Pắc Kép Hùng Mỹ
20 cầu phao Nà Thoi Xuân Quang
21 cầu Nà Áng Ngọc Hội
22 cầu Vật Nhèo Ngọc Hội
23 cầu Nà Lung Yên Lập
24 cầu Tin Keo Yên Lập
25 cầu Tống Mọc Yên Lập
197
STT Địa danh Vị trí hiện nay
26 cầu Nà Héc Bình Phú
27 cầu Tin Kéo Bình phú
28 cầu treo Pắc Cáp Kiên Đài
29 cầu Bản Nhân Lý
30 cầu Phai Khằn Đà Vị
31 cầu treo Na Hang Na Hang
32 cầu Khuẩy Pừn Phúc Yên
34 cầu Nà Chao Phúc Yên
35 cầu Khuổi Chướn Bình An
37 cầu Bản Tụm Tân Mỹ
38 cầu Nẻ TT Na Hang
39 cầu Bản Tha Hồng Quang
40 cầu Nà Bản Thượng Lâm
41 cầu Bản Cưởm Thượng Giáp
42 cầu Đồng Đăm Thượng Nông
43 cầu Bản Lục Đà Vi
44 cầu Thác Dẫng Bình Yên
45 cầu Bâng Minh Thanh
46 cầu Suối Thia 1 Tân Trào
47 cầu Suối Thia 2 Tân Trào
198
2.Ngã ba
STT Địa danh Vị trí hiện nay
1 ngã ba Pắc Vãng Khâu Tinh
2 ngã ba Lang Chang Hòa Phú
3 ngã ba Na Héc Hùng Mỹ
4 ngã ba Kẹm Pu Khuôn Hà
5 ngã ba Pắc Hóp Linh Phú
6 ngã ba Nà Cuồng Hùng Mỹ
3. Bến
STT Địa danh Vị trí hiện nay
1 bến Chản Bình Nhân
2 bến Khuyếch Bình Nhân
3 bến Nghe Hùng Mỹ
4 bến Ngầu Hùng Mỹ
5 bến gốc Nhội Vinh Quang
6 bến Bắc Giòn - Thượng Lâm Thượng Lâm
7 bến Bản Cài Khuôn Hà
Lòng hồ
8 bến Khuổi Bốc (suối cạn)
Nà Hang
9 bến Nà Thìn Nà Hang
10 bến Thác Khuy Nà Hang
11 Nà Đứa Nà Hang
12 Pá Van Nà Hang
13 Cham Nhân Lý
14 Bến đò Ruộc Vĩnh lợi
15 Bến Thia Tân Trào
199
V. ĐỊA DANH CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Thắng cảnh
STT
1 thắng cảnh Hang Mỏ Bài Minh Quang
2 thắng cảnh Động Bản Pài Minh Quang
3 thắng cảnh Hang Thẳm Hốc Phúc Sơn
4 thắng cảnh Hang Thẳm Vài Phúc Sơn
5 thắng cảnh Hang Bó Ngoạng Phúc Sơn
6 thắng cảnh Thác Bản Ba Trung Hà
7 thắng cảnh Thác Khuân Nhòa Trung Hà
8 thắng cảnh Thác Nặm Me Khuôn Hà
9 thắng cảnh Thác Tát Lụa Hà Lang
10 thắng cảnh Thác Pác Ban Vĩnh Yên
11 thắng cảnh Lâm viên Phiêng Bung Na Hang
12 thắng cảnh Lâm thủy Cọc Vài Na Hang
13 thắng cảnh Thủy trại Đà Vị Na Hang
14 thắng cảnh Hang Khào T.T Na Hang
2. Di tích
STT
1 di tích Xưởng quân Khí H52, Bản Cài Xuân Tiến
2 di tích Đền Pắc Tạ Vĩnh Yên
3 di tích Hang Phia Mồn Sơn Phú
4 di tích Hang Phia Vài Khuôn Hà
5 di tích Đền Pú Pảo Lăng Can
6 di tích Nà Mạ Linh Phú
7 di tích thôn Khuổi Hóp Linh Phú
8 di tích Nơi cất dấu và sửa chữa máy bay, Loong Chằm Vinh Quang
di tích Hội nghị cán bộ nông dân toàn quốc lần thứ 2,
9 Bình Nhân
thôn Đồng Quắc
200
STT
10 di tích Xưởng in cơ yếu, thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên
11 di tích Kho Lưu trữ, thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên
12 di tích Trường Công An Trung cấp thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên
13 di tích Bộ Quốc gia Giáo Dục thôn Khuôn Khoai Yên Nguyên
14 di tích Bộ Ngoại giao thôn Lăng Lằm Hòa Phú
15 di tích Bộ Y tế thôn Lăng Cuồng Hòa Phú
16 di tích Bộ Lao động làng Đẩu Hòa Phú
17 di tích Bênh viện Trung ương thôn Khun Vìn Kiên Đài
18 di tích Kho cấp phát thôn Bó Cút Kiên Đài
19 di tích Kho cáp phát lương thực thôn Khun Cúc Kiên Đài
20 di tích Phòng vô tuyến điện thôn Thẳm Lấu Kiên Đài
21 di tích Đoàn cố vấn chính trị Trung Quốc làng Thẳm Kiên Đài
22 di tích Ban tuyên huấn trung ương làng Thẳm/ Bản Khây Kiên Đài
di tích Nhà của gia đình đồng chí Trường Chinh thôn
23 Kiên Đài
Khun Miềng
24 di tích Văn phòng Tổng Bí thư thôn Khuôn Miềng Kiên Đài
25 di tích Ban biên tập báo Cứu quốc, thôn Nà Chiếng Kiên Đài
26 di tích Nhà xuất Bản sự thật, Bản Khây Kiên Đài
27 di tích Ban tổ chức trung ương Đảng thôn Nà Bó Kiên Đài
di tích Mặt trận Liên Việt, Ban dân vận Trung ương,
28 Kiên Đài
thôn Nà Bó
29 di tích Ban Kinh tế Chính phủ, thôn Chè Hon Kiên Đài
di tích Nhà ở và làm việc của đồng chí Tôn Đức
30 Kiên Đài
Thắng, thôn Bản Tai
31 di tích Ban tiếp tế ATK, Bản Tai Kiên Đài
32 di tích Đoàn cán bộ cách mạng lào, thôn Bản Vả Kiên Đài
di tích Nhà ở và làm việc của đồng chí Xuân Thủy,
33 Kiên Đài
thôn Bản Vả
201
STT
di tích Văn phòng Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ, thôn
34 Kiên Đài
Bản Tai
di tích hầm và lán Chủ tịch Hồ Chí Minh, thôn
35 Kiên Đài
Khuôn Mạ
36 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Mạ Kiên Đài
37 di tích Ty Trật tự tư pháp, thôn Khuôn Trại Phú Bình
38 di tích Bộ Tài chính, thôn Nà Làng Phú Bình
39 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình
40 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình
41 di tích Xưởng Quân Giới J3, thôn Nà Viên Phú Bình
42 di tích Chiến thắng Bản Heng Phú Bình
43 di tích Chùa Nà Seo Kiên Đài
44 di tích Đền Bản Cuống Minh Quang
45 di tích Di tích Trạm giao thông 28, thôn Nà Bây Ngọc Hội
46 di tích Chiến thắng vật Nhèo Ngọc Hội
di tích Ty Chính trị và Ty Trật tự tư pháp, thôn Lăng
47 Tân Thịnh
Luông
48 di tích Bộ Giao thông công chính, thôn Nà Nghè Tân Thịnh
49 di tích ban thường trực Quốc hội, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh
50 di tích Trại từ binh 42, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh
51 di tích Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh
52 di tích Bộ tư Pháp, thôn Đồng Lũng Phúc Thịnh
53 di tích Sở Đúc Tiền,thôn Đồng Tụ Phúc Thịnh
54 di tích Trường Công an Trung ương, thôn phai Cống Xuân Quang
55 di tích Bộ Quốc gia Giáo dục, làng Ải Xuân Quang
56 di tích Ban Chế tạo dụng cụ y dược, thôn nà Coóc Xuân Quang
57 di tích Trường Đại học Khoa học cơ bản, thôn Nà Lá Xuân Quang
58 di tích Ban Thường vụ Quốc hội, thôn Nà Lá Xuân Quang
59 di tích Bộ Tư pháp, thôn Nà Lá Xuân Quang
202
STT
60 di tích Ban Liên lạc Hội Nông dân toàn quốc, thôn Nà Lá Xuân Quang
61 di tích Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, thôn Nà Lá Xuân Quang
62 di tích Trạm An dưỡng đường, xóm Nà Ca Xuân Quang
63 di tích Bệnh viện thực hành, làng Lạc Xuân Quang
64 di tích Trường Đại học Y khoa, làng Lạc Xuân Quang
65 di tích Nhà Máy in tiền Khanh Thi, thôn Ngầu 1 Hùng Mỹ
66 di tích Trận địa phòng không đồi Pù Méo Kim Bình
67 di tích Trận địa phòng không núi Khặm Khuật Kim Bình
68 di tích Đài Quan sát Pù Choong Kim Bình
69 di tích Trạm gác của du kích, thôn Bó Củng Kim Bình
di tích Nhà cụ Nguyễn Xương Thành, Thung lũng
70 Kim Bình
Khau Tao
di tích Ban Kinh tế - Tài chính Trung ương, thôn
71 Kim Bình
Khuôn Nhự
72 di tích trung đội Cứu quốc quân III, xóm Khuổi Kịch Tân Trào
73 di tích Trường Quân chính Kháng Nhật, xóm Khuổi Kịch Tân Trào
74 di tích Lán Nà Lừa Tân Trào
75 di tích Bến Thia Tân Trào
76 di tích Lán Chủ tịch Hồ Chí Minh Lũng Tẩu Tân Trào
77 di tích Sân Thể thao Lũng Tẩu Tân Trào
78 di tích Lán đồng chí Tôn Đức Thắng thôn Đồng Man Tân Trào
79 di tích Ban thi đua Ái quốc Trung ương thôn Đồng Man Tân Trào
di tích Văn phòng Tổng Bí thư Trường Chinh thôn
80 Tân Trào
Đồng Man
81 di tích Tổng bộ Việt Minh thôn Đồng Man Tân Trào
82 di tích Ban Kiểm tra Trung ương Đảng thôn Đồng Man Tân Trào
83 di tích Trạm liên lạc 14 thôn Đồng Man Tân Trào
84 di tích Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam thôn Lũng Búng Tân Trào
85 di tích Trạm Liên lạc Miên - Lào thôn Lũng Búng Tân Trào
203
STT
86 di tích Cơ quan chuyên gia Trung Quốc thôn Thia Tân Trào
di tích Văn phòng Chủ tịch phủ - Thủ tướng phủ thôn
87 Tân Trào
Thia
88 di tích Ban tuyên huấn Trung ương, thôn Thia Tân Trào
89 di tích Lán Hang Thia Tân Trào
90 di tích Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, thôn Thia Tân Trào
91 di tích Khấu Lấu - Vực Hồ Tân Trào
92 di tích phiến đá Vực Hồ Tân Trào
93 di tích Lán hang Bòng Tân Trào
94 di tích Trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương, thôn Bòng Tân Trào
95 di tích Bản Ngòi Nho Tân Trào
96 di tích Phân khu Nguyễn Huệ, thôn Ao Búc Trung Yên
97 di tích Lò rèn vũ khí thô sơ, thôn Ao Búc Trung Yên
98 di tích Hang đá Ao Búc Trung Yên
99 di tích Thung lũng Khôn Trút Trung Yên
100 di tích Lễ ăn thề, thôn Ao Búc Trung Yên
101 di tích Nhà ông Triệu Văn Hiến, Thôn Ao Búc Trung Yên
102 di tích Bộ phận Lao động, thôn Ao Búc Trung Yên
103 di tích Ban Thường trực Quốc hội, thôn Chi Liền Trung Yên
104 di tích Mặt trân Liên Việt, thôn Chi Liền Trung Yên
di tích Lán và hầm an toàn của dồng chí Tôn Đức
105 Trung Yên
Thắng, thôn Chi Liền
106 di tích Lán Đồng Minh, Vực Do Trung Yên
107 di tích Rộc Hán - Ao Gà Minh Thanh
108 di tích Lán Vực Đảo Minh Thanh
109 di tích Đèo Chắn Minh Thanh
110 di tích Lán Thâm Thi Minh Thanh
204
3. Hồ, đập
STT
1 hồ Rèn Hòa An
2 hồ Bó Mạ Hòa An
3 hồ Bó Coóc Hòa An
4 hồ Ca Lao Hòa An
5 hồ Ka Loan Hòa An
6 hồ Phăng Mơ Hòa An
7 hồ Thôm Pha Hòa An
8 hồ Búc núi Yên Nguyên
10 hồ Khuổi Chùm Tân An
11 hồ Thâm Luông Phú Bình
12 ao Búc Dăm Yên Nguyên
13 đập Khuổi Cùng Tân An
14 đập Thôn Luông Xuân Quang
15 đập Nà Ký Tân Thịnh
16 đập Tống Moọc Yên Lập
17 đập Khuổi Đúc Yên Lập
18 hồ Thác Rõm Tân Mỹ
19 hồ Nà Đình xã Linh Phú
20 hồ Khuổi Chùm Tân An
21 hồ Noong Mò Tân An
23 đập Nặm Dật Tân An
24 đập Thác Dẫng
25 đập Khuổi Nghìn Na Hang
26 đập Nà Mục Đà Vị
4. Trạm kiểm lâm
STT
1 trạm kiểm lâm Pắc Vãng/ Bắc Khâu Tinh
2 trạm kiểm lâm Bản Bung Thanh Tương
3 trạm kiểm lâm Na Héc Hùng Mỹ
4 trạm Kiểm lâm Phia Phoong (trạm nổi) Sơn Phú
205
PHỤ LỤC IV
DANH SÁCH ĐỊA DANH TÀY NÙNG ĐỀ NGHỊ PHIÊN CHUYỂN
I. HUYỆN CHIÊM HÓA
1. Địa danh địa hình thiên nhiên
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
1 Núi Khau Cóng Hà Lang Khau Coóng
2 Núi Khau Piết Hà Lang Khau Phiết
3 Núi Khau Slảng Hà Lang Khau Sảng
4 Núi Trạm Chu Hà Lang Chạm Chu
5 Núi Keo Liêng Hùng Mỹ Kéo Niêng
6 Núi Tam Chảu Hùng Mỹ Tam Chẩu
7 Núi Pau Mi Kiên Đài Pù Mi
8 Núi Khặm Khuật Kiên Đài Khăm Khuật
9 Núi Pjia Nàng Minh Quang Pia Nàng
10 Núi Khau Phjà xã Tân Mỹ Khau Phà
11 Núi Khau Phji Tân Mỹ Khau Phi
12 Núi Phjia Khán Trung Hà Phia Khán
13 Núi Phioa Khằn Trung Hà Phia Khằn
14 Núi Khau Ka Xuân Quang Khau Ca
15 Núi Phjiêng Khàng Trung Hà Phiêng Khàng
16 Đèo Ka Mác Yên Lập Ca Mác
17 Đèo Trai Keo Kim Bình Chai Keo
18 Đèo Kéo Pụt Vinh Quang Kéo Bụt
19 Đèo Khau Phà Tân An Khau Khà
20 Hang Mỏ Pài Minh Quang Mỏ Bài
206
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
21 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia
22 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài
23 suối Pó Kim Bình Bó
24 Suối Nà Đinh Linh Phú Nà Đình
25 Suối Tà Nà Mạ Minh Quang Ta Nà Mạ
26 Suối Pó Cuống Minh Quang Bó Cuống
27 Suối nặm Ho Phú Bình Làng Ho
28 Suối Pó Ngoặm Phúc sơn Bó Ngoạng
29 Suối Cóp Tri Phú Cốp
30 Suối Tà Rọc Phúc Sơn Tà Rộc
31 Suối Nà Mường Tân An Nà Meng
suối Khuổi
32 Suối Trung Hà suối Khuổi Dầu
Dầư
33 Suối Cầu Khộo Tri Phú Cầu Khộ
34 Suối Khuổi Trang Tri Phú Khuổi Chang
35 Suối Khuổi Vồng Trung Hà Khuổi Vuồng
36 Suối Phiền Ly Trung Hà Phiềng Ly
37 Suối Tàu Dừa Trung Hà Khuổi Trang
38 Thác Khuân Nhòa Trung Hà Khuôn Nhòa
39 Suối Sán Mâm Tân An Nặm Nhật
40 Suối Khuổi Thôn Tân An Khuổi Thân
41 Suối Lũng Rơm Hùng Mỹ Lũng Dỗm
42 Khuổi Pó Kim Bình Bó
207
2. Địa danh đơn vị dân cƣ
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
1 Thôn Trang Bình Nhân Chang
2 Thôn Phjia Xeng Hà Lang Phia Xeng
3 Thôn Cháng Hạ Hòa An Chắng Hạ
4 Thôn Cháng Thượng Hòa An Chắng Thượng
5 Thôn Làng Trang Hòa An Làng Chang
6 Thôn Lang Hối Hòa An Lăng Hối
7 Thôn Bùng Khít Phúc Sơn Búng Khít
8 Thôn Làng Cuồng Phúc Sơn Noong Cuồng
9 Thôn Po Tùy Phúc Sơn Bó Tùy
10 Thôn Pó Ngoặm Phúc Sơn Bó Ngoặng
11 Thôn Bản Chon Phúc Sơn Bản Chỏn
12 Thôn Bung Pẩư Phúc Sơn Búng Pẩu
13 Thôn Làng Cường Minh Quang Làng Cuống
14 Thôn Đồn Mệnh Minh Quang Đon Mệnh
15 Thôn Khau Tèo Minh Quang Khau Téo
16 Thôn Nà Linh Minh Quang Nà Lính
17 Thôn Pắc Khập Minh Quang Pắc Khộp
18 Thôn Piêng Láng Minh Quang Phiêng Lang
19 Thôn Làng Tang Minh Quang Nà Tơơng
20 Thôn Làng Chúa Trung Hà Lăng Chua
21 Thôn Khuôn Đồng Trung Hà Khuổi Đinh
22 Thôn Phieng Ly Trung Hà Phiềng Ly
23 Thôn Thản Hon Trung Hà Thẳm Hon
24 Thôn Làng Mãn Bình Phú Bản Man
25 Thôn Nà Vai Bình Phú Bản Lếch
26 Thôn Bưa Tân Mỹ Thôm Bưa
27 Thôn Dõm Tao Tân Mỹ Pắc Có
208
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
28 Thôn Khau Thẩm Tân Mỹ Khuôn Thẳm
29 Thôn Làng Lé Tân Mỹ Lăng Lé
30 Thôn Mong Tuông Tân Mỹ Noong Tuông
31 Thôn On Cáy Tân Mỹ Ón Cáy
32 Thôn Thác Khuổng Tân Mỹ Thắc Khuổng
33 Thôn Tỏng Lùng Tân Mỹ Tông Lùng
34 Thôn Bản Cuộn Hà Lang Bản Cuôn
35 Thôn Phjia SLeng Hà Lang Phia Xeng
36 Thôn Na Khan Hà Lang Nà Khán
37 Thôn Huê Phúc Thịnh Húc
38 Thôn Khuôn Piên Phúc Thịnh Khuôn Phiên
39 Thôn Bảo Hùng Mỹ Bảu
40 Thôn Khâu Thắng Hùng Mỹ Khun Thắng
41 Thôn Rốm Hùng Mỹ Rõm
42 Thôn Bắc Mùi Yên Lập Bắc Muồi
3. Địa danh công trình nhân tạo
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tô chung hiện nay phiên chuyển
1 cầu Nà Pjiêng Tân An Nà Piêng
2 Di tích Khun Miềng Kiên Đài Khuôn Miềng
3 Di tích Khun Khoai Kiên Đài Khuôn Khoai
209
II.HUYỆN NÀ HANG
1. Địa danh địa hình thiên nhiên
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tố chung hiện nay phiên chuyển
1 Núi Phjiêng Sa Sinh Long Phiêng Xả
2 núi Phjia Đông Thanh Tương Phia Đông
3 núi Phjia Siêu Thanh Tương Phia Siêu
4 núi Pia Phơưng Thượng Giáp Pia Phương
5 núi Phea Pú Lùa Thanh Tương Phia Pú Lùa
6 núi Phea Phặt Phày Thanh Tương Phia Phặt Phày
7 núi Pắc Tạ Khâu Tinh Pác Tạ
8 núi Phjia Bjioóc Năng Khả Phia Boóc
9 núi Cù Bó Năng Khả Pù Bó
10 núi PhJia Liêu Sơn Phú Phia Liêu
11 núi Khe khao Sơn Phú Khe Khau
12 núi Phjia Khao Thanh Tương Phia Khao
13 núi Pù Kom Thanh Tương Pù Com
14 núi Lũng Tạc Yên Hoa Lũng Tặc
15 núi Khuổi Tong Thượng Nông Khuổi Tòng
16 núi Pịa Thanh Tương Pía
17 núi Loong Noòng Thanh Tương Loong Noong
18 Thác Pắc Ban Nà Hang Pác Ban
19 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia
20 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài
21 Hang Phjia Muồn Sơn Phú Phia Muồn
22 thác Pắc Hẩu Sơn Phú Pác Hảu
210
2. Địa danh đơn vị dân cƣ
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tô chung hiện nay phiên chuyển
1 Thôn Trung Phìn Sinh Long Chung Phìn
2 Thôn Khuổi Phốc Sinh Long Phiêng Phốc
3 Thôn Pôm Cút Thượng Giáp Bản Muồng
4 Thôn Bản Cóc Thanh Tương Nà Coóc
5 Thôn Nà Đôn Thanh Tương Nà Đồn
6 Thôn Nà Đôn Thanh Tương Nà Đồn
7 Thôn Nà Đưa Thanh Tương Nà Đứa
8 Thôn Nà Ma Thanh Tương Nà Mạ
9 Thôn Đơn Tân Thanh Tương Đon Tâu
10 Thôn Bản Khé Thượng Nông Bản Khẻ
11 Thôn thôn Bản Giòng Thượng Nông thôn Bản Gioòng
12 Thôn Nặm Pó Thượng Nông Nặm Bó
13 Thôn Khâu Pôồng Yên Hoa Khâu Pồng
14 Thôn Nà Chè Yên Hoa Nà Chẻ
15 Thôn Cuôn Yên Hoa Bản Cuốn
16 Thôn Phj iêng Ngịu Yên Hoa Phiêng Nghịu
17 Thôn Khể Yên Hoa Nà Tông
18 Thôn Khâu Tràng Hồng Thái Khâu Chàng
19 Thôn Mường Hồng Thái Muông
20 Thôn Nà Ma Hồng Thái Nà Mụ
21 Thôn Pắc Khoang Hồng Thái Pác Khoang
22 Thôn Bằng Bo Sơn Phú Vàng Bo
23 Thôn Da Sơn Phú Dạ
211
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tô chung hiện nay phiên chuyển
24 Thôn Lăn Sơn Phú Lằn
25 Thôn Bán Sơn Phú Man
26 Thôn Nà Do Sơn Phú Nà Lạ
27 Thôn Phjia Trang Sơn Phú Phia Chang
28 Thôn Bắc Co Năng Khả Khau Quang
29 Thôn Ban Nuây Năng Khả Bản Nuầy
30 Thôn Thôn Bết Năng Khả Thôm Pết
31 Thôn Bô Chuông Năng Khả Bó Chuông
32 Thôn Thôn Bưa Năng Khả Thôm Bưa
33 Thôn Bản Khả Năng Khả Nà Khá
34 Thôn Phjiêng Bung Năng Khả Phiêng Bung
35 Thôn Nà Chắc Năng Khả Nà Chác
36 Thôn Bản Nhũng Năng Khả Bản Nhùng
37 Thôn Nà Chóng Năng Khả Nà Choong
38 Thôn Nà Loong Năng Khả Nà Noong
39 Thôn Nà Neo Năng Khả Nà Reo
40 Thôn Nà Trang Năng Khả Nà Chang
41 Thôn Thuông Luông Năng Khả Thôm Luông
42 Thôn Khau Pấu Côn Lôn Khau Phấu
212
3. Địa danh công trình nhân tạo
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
1 Trạm kiểm lâm Bắc Vãng Khau Tinh Pác Vãng
2 Thắng cảnh Thác Pác Ban Vĩnh Yên Thác Pác Ban
3 Cầu Tin Keo Yên lập Tin Kéo
4 Cầu Khuẩy Pừn Phúc Yên Khuổi Pừn
III. HUYỆN LÂM BÌNH
1. Địa danh địa hình tự nhiên
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tố chung hiện nay phiên chuyển
1 Núi Phjia Pioong Bình An Phia Phong
2 Núi Pù Chẩu Bình An Pù Chậu
3 Núi Nà Pôồng Hồng Quang Nà Pồng
4 Núi Khau Tre Lăng Can Khau Che
5 Núi Pù Hắng Thượng Lâm Pù Hẳng
6 Núi Khe Pặu Lăng can Che Pặu/ Khe Pặu
7 Suối Khuổi Cái Bình An Khuổi Cải
8 Suối Khuổi Sóoc Bình An Khuổi Sóc
9 Suối Nặm Tác Hồng Quang Nậm Tặc
10 Đèo Buôn Hồng Quang Buông
11 Núi Phe Trẩu Thổ Bình Phia Trẩu
12 núi Khuổi Thiên Thổ Bình Khuổi Thiển
13 Núi Khau Phương Thổ Bình Khuổi Khương
14 Rừng Hong Khạo Thượng Lâm Hoong Khạo
15 Rừng Phong Mạ Thượng Lâm Phoong Mạ
16 Rừng Khưa Quang Thượng Lâm Khau Quang
17 Hang Lung Pjia Khuôn Hà Lung Pia
18 Hang Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài
19 Suối Khuổi Trang Thượng Lâm Khuổi Chang
213
2. Địa danh đơn vị dân cƣ
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tô chung hiện nay phiên chuyển
1 Thôn Bản Do Bình An Bản Dạ
2 Thôn Bản Sá Bình An Bản Xá
3 Thôn Nung Muông Bình An Lung Muông
4 Thôn Dũng Rạng Bình An Lung Rạng
5 Thôn thôn Nà Cóc Bình An thôn Nà Coóc
6 Thôn Nà Đấu Bình An Nà Đẩu
7 Thôn Bản Luông) Bình An Phiêng Luông
8 Thôn Tát Tén Bình An Tát Ten
9 Thôn Tàng Phu Bình An Tống Pu
10 Thôn Luông Ngang Hồng Quang Bản Luông
11 Thôn Bản Thơ Hồng Quang Bản Tha
12 Thôn Khuổi Soan Hồng Quang Khuổi Xoan
13 Thôn Luông Hồng Quang Lung Luông
14 Thôn thôn Nà Trúc Hồng Quang Nà Chúc
15 Thôn thôn Kà Nò Khuôn Hà thôn Cà Nò
16 Thôn Nà Kẹn Khuôn Hà Nà Kẹm
17 Thôn Nà Háo Khuôn Hà Nà Ráo
18 Thôn Nà Thiểm Khuôn Hà Nà Thếm
19 Thôn Nà Phom Khuôn Hà Nà Thom
20 Thôn Cuôn Khuôn Hà Thôm Cuông
21 Thôn Bản Véc Lăng Can Bản Vén
22 Thôn Nà Lửng Lăng Can Nà Lẩng
23 Thôn Nám Trá Lăng Can Nặm Chá
214
Thành Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
tô chung hiện nay phiên chuyển
24 Thôn Khau Tre Lăng Can Phai Che
25 Thôn Bản Phước Thổ Bình Bản Pước
26 Thôn Lũng Piát Thổ Bình Pi Át
27 Thôn Nà Bò Thổ Bình Nà Bó
28 Thôn Nà Con Thổ Bình Nà Cọn
29 Thôn thôn Nà Mỹ Thổ Bình Nà Mỵ
30 Thôn Long Liều Thổ Bình Noong Liều
31 Thôn Bản Ang Thổ Bình Vằng Áng
32 Thôn Bản Bò Thượng Lâm Nà Bó
33 Thôn Khâu Đao Thượng Lâm Khau Đao
34 Thôn Nà Niềm Thượng Lâm Nà Liềm
3. Địa danh công trình nhân tạo
Thành tô Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
1 Cầu Khuổi Chướn Bình An Khuổi Chườn
2 Di tích Phjia Vài Khuôn Hà Phia Vài
3 Cầu Khuẩy Rưởn Khuôn Hà Khuổi Rưởn
215
IV. HUYỆN SƠN DƢƠNG
Thành tố Vị trí Đề nghị
STT Tiếng DTTS
chung hiện nay phiên chuyển
1 Thôn Pắp Pẻn Trung Yên Pắc Pẻn
2 Thôn Khâu Lâu Bình Yên Khấu Lấu
3 Thôn Đông Mã Trung Yên Đồng Mà
4 Thôn Lúng Búng Tân Trào Lũng Búng
5 Thôn Đồng Tâu Lương Thiện Đồng Tậu
6 Thôn Gò Gu Lương Thiện Gò Hu
7 Thôn Khuân Lăn Thượng Ấm Khuôn Lăn
8 Thôn Khuân Giáng Phúc Ứng Khuôn Ráng
9 Thôn Đồng Pai Đông Thọ Đồng Phai
10 Thôn Móc Dòm Tuân Lộ Múc Ròm
11 Thôn Thanh Khuân Đại Phú Thạch Khuôn
12 Thôn Đồng Hèo Minh Thanh Đồng Hẻo
13 Thôn Niêng Minh Thanh Niếng
14 Núi Pù Mang Tân Trào Pù Màng
15 Núi Nản Đen Tân Trào Nản Đeng
16 Núi Đá Thia Tân Trào Thia
17 Núi Khao Hắp Tân Trào Khau Hắp
18 Núi Khuôn Lìu Tân Trào Khuôn Lỉu
19 Núi Ao Rừm Tân Trào Au Rừm
20 Suối Khuân Pén Tân Trào Khuôn Pén
21 Lán Nà Nưa Tân Trào Nà Lừa
22 Cầu Thác Dẫn Bình Yên Thác Rẫng
23 Cầu Bâng Minh Thanh Bân
24 Bến Duộc Vĩnh Lợi Ruộc
25 Núi Khau Tú Tân Trào Khau Tứ
26 Núi Khau Nhù Tân Trào Khau Nhì
216
PHỤ LỤC V
BIỂU ĐỒ
450
400
350 Sơn danh
300 Thủy danh
Vùng đất nhỏ
250
Thị trấn, huyện
200 Thôn, bản, làng
150 Công trình giao thông
Công trình xây dựng
100
50
0
Loại địa hình
Biểu đồ 2.1. Kết quả thu thập địa danh có yếu tố DTTS ở Tuyên Quang
500
450
400
350
300 Tày, Nùng
250 Mông, Dao
200 Chưa xác định
150
100
50
0
ĐVTN ĐVDC CTNT
Biểu đồ 2.2: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí
tự nhiên - không tự nhiên
217
450
400
350
300
ĐDĐHTN
250
ĐDĐHDC
200 Đ DCTNT
150
100
50
0
Một yếu tố Hai yếu tố Ba yếu tố
Biểu đồ 2.3: Kết quả phân loại địa danh theo tiêu chí ngôn ngữ
450
400
350
300
Cấu tạo đơn
250 Chính phụ
200 Đẳng lập
Chủ - vị
150
100
50
0
ĐDĐHTN ĐDĐVDC ĐDCTNT
Biểu đồ 2.4: Thống kê thành tố riêng theo số lượng các yếu tố
218
120
100
80
Tày, NÙng
60
Mông, Dao
40
20
0
ĐDĐHTN ĐDĐVDC ĐDCTNT
Biểu đồ 2.5: Thống kê thành tố riêng theo kiểu cấu tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_dia_danh_co_thanh_to_goc_tieng_dan_toc_thieu_so_o_ti.pdf