HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Minh Anh
2. GS.TS. T
194 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Di dân với xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trịnh Duy Luân
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Vị
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DBĐV : Dự bị động viên
DQTV : Dân quân tự vệ
LLVT : Lực lượng vũ trang
NQTƯ : Nghị quyết Trung ương
NXB : Nhà xuất bản
PVS : Phỏng vấn sâu
QP, AN : Quốc phòng, an ninh
QPTD : Quốc phòng toàn dân
UBND : Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 13
1.1. Các nghiên cứu về di dân ở nước ngoài 13
1.2. Các nghiên cứu về di dân trong nước 19
1.3. Một số nội dung cơ bản luận án tập trung nghiên cứu 37
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN 39
2.1. Những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân 39
2.2. Một số quan điểm về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân 46
2.3. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân 54
2.4. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về di dân,
quản lý di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân 65
Chương 3: DI DÂN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY 72
3.1. Đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân trên địa
bàn tỉnh Lai Châu hiện nay 72
3.2. Đặc điểm và hệ lụy xã hội của di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay 86
3.3. Di dân và những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay 94
Chương 4: ẢNH HƯỞNG CỦA DI DÂN TỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 106
4.1. Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
trên địa bàn Lai Châu hiện nay 106
4.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay 128
KẾT LUẬN 145
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thông tin của người trả lời (Mẫu 1 dành cho người di cư) 10
Bảng 1.2: Thông tin của người trả lời (Mẫu 2, dành cho cán bộ) 11
Bảng 3.1: Ý kiến của người di cư tự do về các lý do di cư 77
Bảng 3.2: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về những tộc
người di cư tự do nhiều nhất trong thời gian qua
77
Bảng 3.3: Ý kiến của người di cư về chính quyền, quân sự địa phương thục hiện
tổ chức tuyên truyền ý thức cảnh giác quốc phòng
79
Bảng 3.4: Ý kiến của người di cư về sự giúp đỡ của cán bộ, chiến sĩ quân đội
trong ổn định nơi ở
98
Bảng 4.1: Trình độ học vấn của người di cư giữa loại hình di dân có tổ
chức và di dân tự do
110
Bảng 4.2: Tham gia, đóng góp của người di cư vào diễn tập quân sự, quốc
phòng ở địa phương
112
Bảng 4.3: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng
tích cực, thuận lợi của di dân đến xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
116
Bảng 4.4: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về di dân
ảnh hưởng tiêu cực cho việc tổ chức và huy động lực lượng dân
quân tự vệ
117
Bảng 4.5: Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng dự bị động viên
120
Bảng 4.6: Sự khác nhau về độ tuổi giữa nhóm quân nhân dự bị động viên di
cư có tổ chức và di cư tự do
122
Bảng 4.7: Ý kiến của người di cư về giấy gọi nhập ngũ đối với công dân ở
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
126
Bảng 4.8: Tương quan sự tham gia của người di cư với các nội dung xây
dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
129
Bảng 4.9: Tương quan ý thức tự giác quốc phòng của người di cư 130
Bảng 4.10: Tình trạng việc làm của người di cư trước và sau di cư 137
Bảng 4.11: Đời sống của gia đình trước và sau di cư 138
Bảng 4.12: Tương quan đời sống của gia đình trước và sau di cư ở loại hình
di cư có tổ chức và di cư tự do
139
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tương quan ý kiến của người di cư về việc chính quyền địa phương
có tổ chức giáo dục, tuyên truyền về ý thức cảnh giác quốc phòng 108
Biểu đồ 4.2: Mức độ ủng hộ người thân trong gia đình tham gia lực lượng
quốc phòng toàn dân của người di cư 111
Biểu đồ 4.3: Sự tham gia ủng hộ xây dựng các công trình quốc phòng của
người di cư 113
Biểu đồ 4.4: Ý kiến cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về thái độ
tham gia, ủng hộ hoạt động diễn tập quân sự, quốc phòng của
người di cư 114
Biểu đồ 4.5: Sự khác nhau giữa loại hình di dân có tổ chức và di dân tự do
trong tham gia hoạt động xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
ở tỉnh Lai Châu 118
Biểu đồ 4.6: Sự khác nhau trong đăng ký lực lượng dự bị động viên của
quân nhân xuất ngũ giữa di dân có tổ chức và di dân tự do ở tỉnh
Lai Châu 123
Biểu đồ 4.7: Lý do không ủng hộ của gia đình người di cư khi có con, cháu
hoặc người thân tham gia nghĩa vụ quân sự 127
Biểu đồ 4.8: Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia diễn tập quân sự, quốc phòng ở địa phương Lai Châu 129
Biểu đồ 4.9: Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia xây dựng các công trình quốc phòng ở địa phương Lai Châu 130
Biểu đồ 4.1:. Quan hệ xã hội của người di cư với dân bản địa 133
Biểu đồ 4.11: Hành động của người di cư khi có người đến vận động theo
tôn giáo 136
Biểu đồ 4.12: Lý do không đăng ký khai báo khi di cư ở hai loại hình di dân
có tổ chức và di dân tự do 143
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến trong các quốc gia dân tộc và trên
phạm vi toàn thế giới, có thể để lại nhiều hệ lụy xã hội và tác động trên nhiều lĩnh
vực, chi phối đến sự phát triển và ổn định xã hội, trong đó có quá trình xây dựng
quốc phòng, an ninh (QP, AN) của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước có tình hình di dân với nhiều đặc điểm khá nổi bật. Từ
sau năm 1975 đến nay, di dân nội tỉnh, nội vùng, giữa các vùng miền, giữa đô thị và
nông thôn, di dân ra nước ngoài diễn biến đa dạng, phức tạp cả về số lượng, quy mô và
tính chất. Di dân đã tạo nên sự tăng giảm dân cư cơ học ở các địa phương, khu vực, các
vùng miền, tạo nên sự xáo trộn về kinh tế, xã hội, văn hóa nhất định. Di dân tạo nên sự
phân bố lại dân cư, đi kèm với nó là phân bố lại lực lượng lao động, tạo lợi thế cho khai
thác tài nguyên, phát triển kinh tế, nhất là ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, song di dân cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Là một hiện tượng xã hội, di dân chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh
tế - xã hội, đồng thời cũng để lại những hệ lụy kinh tế - xã hội với tính chất và mức độ
khác nhau. Sự tác động, gây ra các hệ lụy kinh tế - xã hội của di dân không đơn thuần
chỉ là tác động đến xã hội theo chiều cơ cấu (nhân khẩu, mật độ dân số) mà còn tác
động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (thị trường lao động, văn hóa, môi trường,
trật tự, trị an,) ở các cấp độ khác nhau. Trong sự tác động nhiều chiều, nhiều cấp độ
của di dân đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, có sự tác động đến lĩnh vực QP, AN.
Sự biến động về cấu trúc xã hội do di dân mang lại ảnh hưởng nhất định đến xây dựng
về mặt chính trị - tinh thần, về mặt huy động lực lượng và các tiềm lực cho củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh của đất nước. Các thế lực thù địch với đất nước ta đã và
đang ra sức lợi dụng tình trạng di dân để cài cắm, móc nối, tạo dựng lực lượng, gây
dựng cơ sở chống đối và tận dụng những kẽ hở trong quản lý di dân để kích động và
chia rẽ, tạo dựng những sự kiện làm mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội, tha hóa
văn hóa. Các vụ bạo động chính trị ở Tây Nguyên (2001, 2004), gây rối ở Mường Nhé
- Điện Biên, Lai Châu (2011) vừa qua đều có nguyên nhân từ di dân.
Lai Châu là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, địa hình hiểm trở, khí
hậu khắc nghiệt, dân số và mật độ dân cư thấp; nơi định cư của nhiều tộc người, chủ yếu
là các tộc người thiểu số. Tuy nhiên, Lai Châu là địa bàn có tiềm năng to lớn về kinh tế -
4
xã hội, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, Lai Châu là địa phương được Chính phủ giao
nhiệm vụ thực hiện chiến lược quy hoạch di dân rất lớn để xây dựng các công trình thủy
điện quốc gia và của tỉnh. Theo thống kê của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu,
năm 2012 tỉnh đã thực hiện di dân 3.579 hộ cho dự án Thủy điện Sơn La, 1.331 hộ cho
dự án Thủy điện Lai Châu và 924 hộ cho dự án Huội Quảng, Bản Chát [dẫn theo 94].
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và đồng bào cả
nước, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu có nhiều khởi sắc. Chương trình xây dựng
khu kinh tế mới, các khu định canh, định cư, hạn chế du canh, du cư được triển khai
thu nhiều kết quả, góp phần vào ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Song, do nhiều nguyên nhân, hiện tượng du canh, du cư, di dân tự do vẫn tiếp diễn,
gây nên những khó khăn trong quản lý xã hội, tác động không nhỏ đến phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố QP, AN trên địa bàn tỉnh. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết
cần nghiên cứu sâu hơn về di dân và sự tác động của nó trên các lĩnh vực ở tỉnh Lai
Châu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Di dân với xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu) làm luận án
tiến sĩ. Việc triển khai nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết, một hướng nghiên cứu
vừa mang tính cơ bản vừa mang tính ứng dụng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Ngoài
ra, việc thực hiện luận án sẽ góp một phần nhỏ vào phát triển chuyên ngành xã hội
học nói chung, đặc biệt là Xã hội học Quân sự ở Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
(QPTD); trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực
lượng QPTD.
- Làm rõ đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
5
- Vận dụng một số lý thuyết xã hội học và học thuyết mác xít về chiến tranh,
quân đội, học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam vào khảo sát đánh giá, phân tích
thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD; xác định những vấn
đề đặt ra; đề xuất khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người di cư ở tỉnh Lai Châu.
- Cán bộ chính quyền và quân sự địa phương (cán bộ xã, trưởng, phó bản,
cán bộ cơ quan quân sự của tỉnh Lai Châu).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung, vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng giữa di dân
với hoạt động xây dựng lực lượng QPTD.
Cụ thể là nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến: i) Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của người dân; ii) Sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức và hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ (DQTV); iii) Đăng ký, quản lý lực lượng dự bị
động viên (DBĐV); iv) Thực hiện nghĩa vụ quân sự của nhân dân.
Trong các loại hình di dân, luận án tập trung nghiên cứu loại hình di dân nội
tỉnh (bao gồm: di dân có tổ chức và di dân tự do), động cơ di dân, văn hóa tộc người
ảnh hưởng tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Bốn huyện trọng điểm, nổi bật về di
dân ở tỉnh Lai Châu: Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn Hồ.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu di dân từ năm 2006 đến nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Di dân và xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu
hiện nay có những đặc trưng gì?
Thứ hai: Thực trạng di dân ảnh hưởng đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của
quá trình xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay như thế nào?
6
Thứ ba: Những vấn đề đặt ra do ảnh hưởng của di dân đến việc xây dựng lực
lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay là gì?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Di dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay có sự đa dạng về loại
hình, quy mô lớn, tính chất khá phức tạp với nhiều yếu tố tác động.
Giả thuyết thứ hai: Di dân có ảnh hưởng vừa tích cực, vừa tiêu cực tới xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu trên các nhiệm vụ: Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức
và hoạt động của lực lượng DQTV; đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV; sự ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Giả thuyết thứ ba: Các loại hình di dân, cấu trúc dân tộc, tôn giáo, điều kiện
sống của người di cư và công tác quản lý di dân là những yếu tố có ảnh hưởng đến
xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
5.2. Các biến số
Biến độc lập: Các loại hình di dân; đặc điểm của di dân.
- Các loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức bao gồm: (Di dân phục vụ xây dựng thủy lợi, thủy điện;
di dân phòng tránh thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; di dân ổn định vùng biên giới).
+ Di dân tự do bao gồm: (Di dân do đất đai bạc màu sạt lở; di dân theo tập quán
canh tác; di dân vì nghèo đói; di dân do yếu tố tôn giáo tác động).
- Các đặc điểm di dân gồm: Tuổi, giới tính, học vấn, tôn giáo, dân tộc.
Biến phụ thuộc: Hoạt động xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu:
- Giáo dục và xây dựng ý thức quốc phòng: (Giáo dục về ý thức cảnh giác
quốc phòng; ý thức quốc phòng của người di cư; tham gia các hoạt động xây dựng
lực lượng QPTD của địa phương).
- Tổ chức và hoạt động của lực lượng DQTV: (Có hay không tham gia lực
lượng DQTV trước và sau di cư; ý thức của người di cư khi có anh em, con cháu
tham gia lực lượng DQTV).
- Đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV: (Có hay không đăng ký, quản lý lượng
dự bị động viên ở địa phương của người di cư)
7
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân: (Đã từng tham gia nghĩa vụ quân
sự; có giấy gọi nhập ngũ trước hay sau di cư đối với người ở độ tuổi nhập ngũ)
Biến can thiệp: Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc và tỉnh Lai
Châu; Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu.
5.3. Khung phân tích
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận
- Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích di dân với xây dựng lực lượng QPTD hiện
nay. Di dân với xây dựng lực lượng QPTD là một thực tế xã hội, thuộc về tồn tại xã
Loại hình; đặc điểm
di dân
- Loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức
+ Di dân tự do
- Đặc điểm của người
di cư
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Học vấn
+ Tôn giáo
Ý kiến của cán bộ
chính quyền và quân
sự địa phương
Những
vấn đề
đặt ra
và
khuyến
nghị
Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Bắc và tỉnh Lai Châu
Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD
- Giáo dục, xây dựng ý
thức quốc phòng
- Tổ chức và hoạt động
của lực lượng DQTV
- Đăng ký, quản lý lực
lượng DBĐV
- Thực hiện nghĩa vụ
quân sự của người dân
8
hội. Quá trình quản lý, xây dựng lực lượng QPTD thuộc về thượng tầng kiến trúc.
Quá trình xây dựng lực lượng QPTD trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa bàn
Lai Châu nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao nếu biết đánh giá đúng tình hình thực trạng
di dân và những tác động nhiều chiều của nó đến xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ta về xã hội, phát triển xã hội, về xây dựng lực lượng QPTD và
những vấn đề về di dân để phân tích tác động của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án ứng dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu di dân; học
thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội; học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam
trong nghiên cứu về xây dựng nền QPTD.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của luận án gồm:
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân trên địa bàn Lai Châu từ năm
2006 đến nay.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; về QP,
AN; về công tác xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu từ 2006 đến nay.
Các báo cáo được thu thập chủ yếu từ LLVT quân đội tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh ủy
Lai Châu và các ban ngành, các huyện, xã trong mẫu khảo sát.
6.2.2. Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu 20 người bao gồm: Cán bộ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh Lai Châu; cán bộ huyện, ban chỉ huy quân sự các huyện và một
số đồn biên phòng; cán bộ xã, trưởng bản trong mẫu khảo sát với số lượng là 10 người.
Người di cư bao gồm cả di cư có tổ chức và di cư tự do với số lượng là 10 người.
6.2.3. Phương pháp định lượng
Điều tra bằng phiếu hỏi với số lượng 600 phiếu, bao gồm: Người di cư (400
phiếu); cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán bộ xã, trưởng, phó
bản của các xã được chọn (200 phiếu).
Bảng hỏi được phân ra làm 2 loại/mẫu. Trong đó, mẫu 1 dành cho người di
cư; mẫu 2 dành cho cán bộ chính quyền và cán bộ, chiến sĩ quân đội.
9
6.2.4. Mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Cách thức lấy mẫu: Để thu thập thông tin được thuận lợi và có tính đại diện cao,
việc sử dụng các phương pháp thích hợp để chọn mẫu nghiên cứu là hết sức quan
trọng. Đối với luận án, theo các nguồn ý kiến của lãnh đạo tỉnh, huyện, cán bộ quân sự
các cấp, các lực lượng thì di dân nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong hơn một thập
kỷ gần đây, loại hình di dân có tổ chức chiếm số lượng đông hơn so với loại hình di
dân tự do và các loại hình di dân khác. Và cho đến nay, chưa có số liệu thống kê để
khẳng định so sánh giữa di dân có tổ chức và di dân tự do. Nhưng, xuất phát từ lý do
nghiên cứu, tác giả luận án chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích bằng nhau (200 người di
cư có tổ chức và 200 người di cư tự do) để so sánh giữa hai loại hình di dân này có ảnh
hưởng như thế nào đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
Tuy nhiên trong các huyện và các xã được chọn, căn cứ theo địa bàn và danh
sách người di cư, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm kết hợp với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn mẫu nghiên cứu. Cụ thể:
Với tính đặc thù di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu, luận án chọn ra 4 huyện để
nghiên cứu đó là, huyện Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè và Sìn Hồ. Đây là những
huyện có số lượng di dân nội tỉnh đông nhất, bao gồm cả di dân có tổ chức và di dân tự do.
Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên một xã, bao gồm các xã: Mường So (Phong Thổ); Trung
Đồng (Tân Uyên); Mường Tè (Mường Tè); Nậm Tăm (Sìn Hồ). Từ danh sách từng hộ gia
đình di cư (do chính quyền xã cung cấp) của các xã được chọn, sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống có khởi đầu ngẫu nhiên để chọn ra mỗi xã 100 người (chọn mỗi
hộ 1 người từ đủ 18 tuổi trở lên). Trước hết cần xác định khoảng cách mẫu theo công thức:
K = Tổng thể/dung lượng mẫu = Tổng thể/100 người
Xác định đơn vị mẫu đầu tiên theo phương pháp ngẫu nhiên, sau đó cứ cách K
người thì chọn một người sao cho thu về đủ khối lượng mẫu ở mỗi xã là 100 người.
Đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán bộ huyện, xã,
trưởng bản của các xã được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích với dung
lượng là 200 người, trong đó cán bộ, chiến sĩ quân đội là 100 người. Cán bộ huyện,
xã, trưởng, phó bản là 100 người, (mỗi huyện chọn 5 cán bộ x 4 huyện = 20 cán bộ
10
huyện; mỗi xã chọn 10 cán bộ x 4 xã = 40 cán bộ xã; mỗi xã chọn 5 bản x 4 xã = 20
bản, mỗi bản chọn 2 cán bộ x 20 bản = 40 cán bộ bản). Với mong muốn so sánh giữa
hai lực lượng, cán bộ chính quyền và cán bộ quân đội đánh giá như thế nào về ảnh
hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
Đặc điểm mẫu khảo sát:
Bảng 1.1: Thông tin của người trả lời (Mẫu 1 dành cho người di cư)
Nội dung thông tin người trả lời Số lượng Tỉ lệ %
Giới tính của người trả lời
Nam 321 80,3
Nữ 79 19,8
Độ tuổi của người trả lời
Từ 18-25 80 20,0
Từ 26- 30 135 33,8
Từ 31- 40 110 27,5
Từ 41- 50 59 14,8
Trên 50 16 4,0
Thành phần dân tộc người trả lời
Kinh 9 2,3
Dân tộc thiểu số 391 97,8
Theo tôn giáo
Có 322 80,5
Không 78 19,5
Trình độ học vấn của người trả lời
Tiểu học 118 29,5
THCS 157 39,3
THPT 106 26,5
TC,CĐ,ĐH 9 2,3
Mù chữ 10 2,5
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn 333 83,3
Chưa kết hôn 37 9,3
Góa 30 7,5
Số nhân khẩu trong gia đình
Từ 1- 3 131 32,8
Từ 4- 5 217 54,3
Trên 5 52 13,0
Vị trí trong gia đình
Chủ hộ 327 81,8
Thành viên 73 18,3
11
Bảng 1.2: Thông tin của người trả lời (Mẫu 2, dành cho cán bộ)
Nội dung thông tin người trả lời Số lượng Tỉ lệ %
Cương vị công tác
Cán bộ huyện, xã 60 30,0
Cán bộ thôn, bản 40 20,0
Cán bộ LLVT Quân đội 100 50,0
Học vấn
Tiểu học 12 6,0
THCS 23 11,5
THPT 63 31,5
Trung cấp,CĐ,ĐH 102 51,0
Thành phần dân tộc người trả lời
Kinh 73 36,5
Dân tộc thiểu số 127 63,5
Trong họ hàng có người di cư
Có 83 41,5
Không 117 58,5
7. Điểm mới của luận án
- Luận án đầu tiên tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống về lý luận và thực
tiễn tương quan giữa di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu dưới góc
độ tiếp cận xã hội học; góp phần luận giải và làm sáng tỏ về những tác động nhiều
chiều của di dân trên các mặt, các lĩnh vực của quá trình xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án xác định những vấn đề đặt ra và các yếu tố tác động của di dân đối
với xây dựng lực lượng QPTD; trên cơ sở đó luận án xác định mục tiêu, nhiệm vụ
và định hướng, khuyến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di
dân trên địa bàn Lai Châu trong thời gian tới.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ lý luận về di dân với xây dựng lực lượng QPTD
trong tình hình hiện nay.
12
- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu Xã hội học nói chung và chuyên ngành Xã hội học quân sự nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án là tài liệu tham khảo tốt cho LLVT nói chung, cho các đơn vị quân
đội nói riêng và các cơ quan, ban, ngành chức năng có liên quan đến việc xây dựng,
củng cố QP, AN và xây dựng nền QPTD trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, luận án
còn là nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa
học xã hội có liên quan đến vấn đề di dân, vấn đề QP, AN, xây dựng nền QPTD.
- Góp phần nâng cao nhận thức cho LLVT, các ban ngành, đoàn thể của địa
phương trong công tác quản lý dân cư, trong công tác QP, AN và trong xây dựng
lực lượng QPTD.
- Các kiến nghị, định hướng giải pháp của luận án đề xuất có thể được vận
dụng vào thực tiễn quản lý dân cư nói chung và di dân nói riêng; vận dụng vào thực
tiễn hoạt động xây dựng nền QPTD trên địa bàn Lai Châu.
9. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương (12 tiết).
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Hướng nghiên cứu về lý thuyết di dân
Vào những thập kỷ 60, 80 của thế kỷ XX ở Phương Tây đã xuất hiện một số nhà
nghiên cứu đề xuất lý thuyết về di dân được tiếp cận từ nhiều ngành khoa học khác
nhau như, Ravenstein E.G, Everett S. Lee, Piore Michael. J, Arthus Lewis, Michael P.
Todaro, Zlotnik. H, Immanuel Wallerstein, Brettel Caroline. B, James F. Hollifield, P.
Shaw, A. Rogers và D. Massey, Stark, S. Chant Trong đó, Ravenstein E.G là người
mở đầu xây dựng lý thuyết xã hội học di dân với công trình “Quy luật của di dân” (The
Laws of Migration) [133]. Sau khi trình bày những dữ liệu và sự kiện khổng lồ về các
quá trình di dân ở nước Anh, Ravenstein E.G nhận thấy các cuộc di dân có mối quan hệ
đến quy mô dân số, mật độ và khoảng cách di chuyển và ông đã rút ra bảy quy luật của
di dân: (1) Quy mô di dân tỉ lệ thuận với dân số gốc nơi xuất cư; (2) Đối với mỗi luồng
di dân đều có những luồng di chuyển ngược để bù lấp; (3) Phần lớn những cuộc di dân
chỉ diễn ra trên một khoảng cách ngắn; (4) Trong một quốc gia, dân gốc thành thị
thường ít di chuyển hơn so với dân các vùng nông thôn; (5) Động lực chính của di dân
là động cơ kinh tế; (6) Sự di chuyển từ vùng sâu, vùng xa vào thành thị phần lớn diễn
ra theo các giai đoạn; (7) Phần lớn nữ giới di dân theo khoảng cách ngắn hơn so với
nam giới. Lý thuyết “Quy luật di dân” của Ravenstein E.G, về sau, đã được một số tác
giả kế thừa nghiên cứu phát triển thêm, điển hình như Todaro [135] cho rằng, nơi nào
có điều kiện kinh tế tốt hơn sẽ khiến người di cư chuyển về nơi đó mạnh mẽ.
Kế thừa và phát triển lý thuyết di dân của Ravenstein E.G, trong công trình
nghiên cứu A Theory of Migration (Lý thuyết di dân), Everett S. Lee [128] đã xây
dựng lý thuyết lực hút, lực đẩy để giải thích nguyên nhân của sự di dân, đồng thời
phân loại các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dịch chuyển dân cư. Nghiên cứu
này đã chỉ ra rằng, động lực di dân bị chi phối chủ yếu bởi các yếu tố kinh tế, văn
hóa, xã hội ở các cấp độ khác nhau, song có bốn yếu tố cơ bản quyết định di cư: (1)
Những yếu tố liên quan đến nơi xuất cư và nơi nhập cư; (2) Các yếu tố trung gian
14
ngăn chặn sự chuyển cư giữa nơi đến và nơi đi mà di dân phải vượt qua; (3) Vai trò
của các yếu tố cá nhân mang tính đặc thù của người di cư vì nhiều lý do khác nhau;
(4) Những lý do có thể hình thành và gây ảnh hưởng ở nơi đi hay nơi đến. Diễn tả
một cách vắn tắt thì lý thuyết này nhấn mạnh đến yếu tố lực đẩy của nơi xuất cư do
điều kiện sống khó khăn và yếu tố lực hút của nơi đến do ở đó có điều kiện sống
thuận lợi hơn. Lý thuyết này có nghĩa rất quan trọng trong việc mô tả, giải thích các
hiện tượng di dân không chỉ đối với loại hình di dân quốc tế mà còn có ý nghĩa với
cả các loại hình di dân nội địa, di dân nội vùng, ngoại vùng và di dân nội tỉnh ở các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng lý thuyết này vào thực tế
nghiên cứu mô hình lý thuyết lực hút, lực đẩy chưa được khai thác hết và chưa chỉ
ra được tính đa dạng, nhiều chiều của lý thuyết. Bởi vì trên thực tế di dân với các
loại hình đa dạng không chỉ do lực hút, lực đẩy được cho là xuất phát từ yếu tố kinh
tế, hay thể chế chính trị làm cho cộng đồng đó di cư, mà còn có sự ảnh hưởng của
các yếu tố khác như là yếu tố tập quán di cư.
Để lý giải cho việc di chuyển lao động từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền
sản xuất công nghiệp ở một nước mới công nghiệp hóa, Arthus Lewis, đã đưa ra lý
thuyết “Mô hình khu vực kép” (Dual Sector model) [130]. Lý thuyết này được xem
như là khung mẫu chung cho quá trình phát triển của các nước dư thừa lao động. Theo
mô hình này thì trong nền kinh tế chỉ tồn tại hai khu vực: (1) Khu vực kinh tế nông
thôn truyền thống với phổ biến là lao động thủ công, tồn tại nhiều lao động dư thừa; (2)
Khu vực thành thị công nghiệp hiện đại với sự tập trung nhiều ngành sản xuất chế biến
hiện đại. Đây là khu vực có nhu cầu tăng thêm lao động để phục vụ tốc độ phát triển
sản xuất. Do đó tất yếu có sự dịch chuyển lao động từ nơi dư thừa lao động đến nơi có
nhu cầu cần lao động, đây cũng chính là yếu tố thúc đẩy các dòng di cư.
Đóng góp vào sự phát triển các lý thuyết về di dân còn phải kể đến những
nhà nghiên cứu như, Brettell Caroline B and James F. Hollifield với công trình
Migration theory: Talking across discipline (Lý thuyết di dân: Thảo luận liên
ngành), đã trình bày về nguồn gốc di dân trong lịch sử, các vấn đề về nhân khẩu học,
kinh tế học, xã hội học, nhân chủng học, chính trị học và pháp luật mang tính liên
ngành khi tìm hiểu về di dân [126]. Zlotnick. H, trong công trình The Concept of
15
International Migration as Reflected in Data Collection System (Khái niệm về di
dân quốc tế như được thể hiện trong hệ thống thu thập dữ liệu) [136], đã cung cấp
phương pháp nghiên cứu định lượng về di dân qua các dữ liệu thống kê. Ngoài ra,
các lý thuyết như: Tân cổ điển, kinh tế học di dân, thị trường lao động phân đoạn,
nhân quả tích lũy Đều được đánh giá về khả năng ứng dụng trong nghiên cứu
thực nghiệm về di dân, khả năng hỗ trợ lẫn nhau khi tiếp cận thực chứng.
Các nghiên cứu trên đã giúp hình thành nên khung lý thuyết cơ bản có ý
nghĩa cho nghiên cứu về các loại hình di dân trên thế giới nói chung và ở các quốc
gia, dân tộc nói riêng trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về di dân trong xu thế toàn cầu hóa và yếu tố của thời đại
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế có tác động sâu sắc (trực tiếp hoặc gián
tiếp) đến sự phân công lao động quốc tế, khu vực, đến sử dụng nguồn nhân lực và
từ đó thúc đẩy các dòng di dân, nhất là di dân quốc tế dưới loại hình di dân lao động
là chủ yếu. Các quốc gia ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Philipines, có tốc độ đô thị hóa cao nên chịu tác động của
toàn cầu hóa sâu sắc và của di dân quốc tế. Ở đó, việc quản lý xuất cư và nhập cư,
hợp tác giữa các quốc gia về quản lý di dân cũng như những tác động của nó đối với
phát triển luôn là những ưu tiên hàng đầu cho những nghiên cứu về di dân...ay nghề Nông thôn
miền núi là nơi người dân trình độ học vấn chưa cao, tập trung nhiều đồng bào dân
tộc, vì vậy cần thu hút nhóm có học thức cao và đào tạo đội ngũ người dân bản địa để
thúc đẩy phát triển bền vững vùng khu vực miền núi, dân tộc thiểu số [58].
Ngoài các chính sách di dân kinh tế mới, định canh, định cư di dân tự do, di
dân ổn định biên giới đã được các nghiên cứu đề cập. Chính sách di dân tái định cư
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng đã được các nhà
nghiên cứu quan tâm. Trong số đó, các bài viết như, Chính sách tái định cư các dự
án thủy điện theo định hướng phát triển bền vững của Đỗ Văn Hòa [57]; Công tác
di dân, tái định cư trong các công trình thủy điện ở nước ta từ góc nhìn xã hội học
của Đặng Nguyên Anh đã chỉ ra đặc thù của chính sách tái định cư các công trình
thủy điện, làm rõ thực trạng chính sách tái định cư các công trình thủy điện, phân
tích những vấn đề tồn tại trong chính sách, những bất cập trong cơ chế quản lý, bồi
thường hỗ trợ tái định cư. Đặc biệt trong quá trình thực hiện chính sách tái định cư,
nâng cao hiệu quả công tác di dân tái định cư cần phải đảm bảo bền vững về sinh kế,
môi trường, thực thi chính sách phải rõ ràng, công khai, minh bạch, dân chủ trong
công tác đền bù, hỗ trợ và chia sẻ những khó khăn của người dân di cư [10].
Các chính sách di dân không chỉ đơn thuần đáp ứng sự phân bố dân cư và cấu
trúc lại lao động cho hợp lý giữa các vùng, miền mà còn có ý nghĩa rất quan trọng
đối với QP, AN. Di dân kinh tế mới còn là một trong nhiều chủ trương lớn nhằm phát
triển kinh tế - xã hội góp phần ổn định chính trị, tăng cường và củng cố QP, AN, bảo
vệ chủ quyền biên giới quốc gia [10]. Di dân với mục tiêu là điều chỉnh lại sự phân
bố dân số, điều động lao động phát triển sản xuất với việc hình thành địa bàn dân cư
mới phục vụ sự nghiệp QP, AN [69]. Các mục tiêu của di dân nông nghiệp đi xây
dựng các vùng kinh tế mới trên cơ sở đó hình thành hệ thống các điểm dân cư chiến
lược tại các vùng trọng yếu, có ý nghĩa chiến lược đối với QP, AN [101].
Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác đề cập đến các vấn đề xã hội của các
chính sách di dân, điển hình như những nghiên cứu: Mấy vấn đề tâm lý của người
29
chuyển cư đi xây dựng kinh tế mới, của Phạm Xuân Đại [41], Xung quanh tình hình
sản xuất và đời sống của một số cộng đồng di dân, của Đặng Nguyên Anh [1].
Những nhân tố xã hội trong quá trình ổn định của một số cộng đồng di dân, của
Lưu Đình Nhân [90].
Những nghiên cứu về chính sách di dân đã góp phần khẳng định và làm rõ
chiến lược di dân của Đảng, Nhà nước ta trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo QP, AN qua từng thời kỳ. Đây là những nghiên cứu tốt cho luận án kế thừa
và phân tích dưới góc độ di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu.
Những nghiên cứu về di dân của các tộc người thiểu số
Trong các tài liệu, ấn phẩm xuất bản, các công trình nghiên cứu về di dân của
các tộc người thiểu số ở nước ta thực tế không nhiều, yếu tố di dân chủ yếu được đề
cập trong một số vấn đề có liên quan như chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước,
dân tộc và phát triển, các vấn đề xóa đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực vùng
sâu, vùng xa,. Vấn đề di dân của các tộc người thiểu số trong mối liên hệ với phát
triển chưa được xem xét đầy đủ trong các công trình nghiên cứu. Khái niệm và đo
lường các loại hình di dân được các nghiên cứu sử dụng với sự đa dạng, do đó dẫn
đến việc so sánh số liệu và kết quả nghiên cứu gặp khó khăn. Tuy những nghiên cứu
trực tiếp về di dân trong phát triển bền vững ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
chưa đậm nét, song một số công trình đã đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đáng chú ý
liên quan đến việc nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo an ninh lương thực, điều
chỉnh chính sách di dân và phát triển kinh tế của các vùng dân tộc thiểu số.
Một số công trình nghiên cứu về di dân của tộc người thiểu số đáng chú ý
như, Di dân tự phát của các dân tộc thiểu số từ miền Bắc và Tây Nguyên của Khổng
Diễn và cộng sự. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã làm rõ thực trạng vấn đề di
dân tự do của các tộc người thiểu số, đánh giá khá toàn diện các nguyên nhân dẫn
đến di dân tự phát của một số cộng đồng tộc người thiểu số và đời sống của người
di cư, chỉ ra những ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực của di dân tự phát. Đồng thời,
các tác giả đề xuất một số giải pháp có tính khả thi làm cơ sở cho các cơ quan quản
lý và hoạch định chính sách có chủ trương, chính sách về dân tộc và miền núi sát
hợp với tình hình thực tế [38].
30
Trong công trình Di cư tự do của một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc
vào Đắk Lắk từ năm 1975 đến nay của Nguyễn Bá Thủy, đã góp phần làm rõ thực
trạng di cư của một số tộc người Tày, Nùng, Hmông, Dao từ các tỉnh Cao Bằng, Lạng
Sơn vào Đắk Lắk thời kỳ 1975 - 2000, đồng thời tập trung phân tích những động lực,
nguyên nhân và ảnh hưởng của di dân tự do đối với phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa của nơi nhập cư và xuất cư; trên cơ sở khảo sát đánh giá thực trạng và
tìm ra những nguyên nhân của dòng di dân này, tác giả đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của di dân tự do đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội và QP, AN ở địa phương Đắk Lắk [111].
Theo số liệu điều tra di dân Việt nam 2004, một tỷ lệ lớn những người tham
gia dòng di cư nông thôn - nông thôn từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên
là đồng bào các tộc người thiểu số. Nếu như trong giai đoạn 1999 - 2004, tỷ lệ đồng
bào thiểu số di cư tới các đô thị ở phía Bắc và phía Nam chỉ chiếm tương ứng là 0,9
và 1,7%, thì tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số di cư tới các vùng Tây Nguyên chiếm tới
48,5%. Phân tích theo chiều cạnh khác, có thể thấy, trong số những người di cư là
đồng bào dân tộc thiểu số, có gần 90% số người tham gia dòng di cư nông thôn -
nông thôn; và chỉ có khoảng 10% số người tham gia dòng di cư nông thôn - đô thị
[107]. Điều này lý giải theo lý thuyết “lực đẩy và lực hút” đối với đồng bào các dân
tộc thiểu số ở các tỉnh phía Bắc, thì Tây Nguyên là vùng đất hứa hẹn với nguồn tài
nguyên đất, rừng màu mỡ, khí hậu thuận lợi để canh tác. Đây là những yếu tố hút một
bộ phận tộc người thiểu số từ các vùng nghèo, thiếu đất canh tác, thiếu việc làm và
thu nhập thấp ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ di chuyển đến Tây
Nguyên làm ăn sinh sống, định cư và phát triển. Đa số đồng bào các dân tộc thiểu số
tham gia dòng di cư nông thôn - nông thôn vào Tây Nguyên như đã nêu ở trên mà ít
tham gia vào dòng di cư nông thôn - đô thị là bởi vì họ chủ yếu có trình độ văn hóa
tương đối thấp và chưa qua đào tạo ngành nghề do đó họ rất khó cạnh tranh được việc
làm ở các khu vực đô thị, do đó điểm đến vùng Tây Nguyên là một sự lựa chọn [14].
Bài viết Di dân nội địa của Francis Gendreau, xem xét các luồng di dân giữa
các khu vực ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, Đắk Lắk và Lâm Đồng là những vùng
có người nhập cư lớn (16,9%) ngày từ thời kỳ sau Đổi mới (1986-1990). Người di
31
cư trong giai đoạn này chủ yếu là trẻ, độ tuổi 25-29. Kết quả khảo sát 15-20 năm
sau đó vẫn cho thấy xu hướng này, điều này cho thấy có sự phù hợp với một nghiên
cứu đã mô tả hiện trạng di cư của nhóm người trẻ tuổi (thanh niên) và chỉ ra ngày
càng tăng của dòng di cư trong lứa tuổi thanh niên, đồng thời đây cũng là tác nhân
gây ra tình trạng thiếu lao động ở các vùng nông thôn và chảy máu chất xám [50,
tr.185-213]. Số liệu Điều tra di cư Việt Nam năm 2004 tiếp tục minh chứng xu
hướng trẻ hóa người di cư nhất là di cư đến Tây Nguyên, tham gia vào các hoạt
động nông nghiệp và buôn bán, dịch vụ.
Cùng với việc tìm hiểu hướng di dân của một số tộc người thiểu số, Dự án
Khảo sát một bộ phận đồng bào Hmông di cư từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào
Tây Nguyên - Nguyên nhân, kiến nghị giải pháp của Ban Tôn giáo Chính phủ [17],
đã hướng vào việc tìm hiểu nguyên nhân của một bộ phân người Hmông theo đạo
Tin Lành di cư tự do từ các tỉnh miền núi phía Bắc vào Tây Nguyên giai đoạn 1986
- 2006. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp làm căn cứ khoa học cho việc xây
dựng các chính sách, nhằm thực hiện chủ trương bình thường hóa sinh hoạt đạo Tin
Lành của người Hmông ở Tây Nguyên cho phù hợp với điều kiện văn hóa - xã hội,
tập quán nơi đây, vừa đáp ứng được nhu cầu tinh thần của đồng bào, vừa không
khuyến khích họ tiếp tục di cư. Cùng với hướng nghiên cứu này, trong một chuyên
khảo Di cư của người Hmông từ đổi mới đến nay của Đậu Tuấn Nam, đã luận giải
từ khi đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách quan tâm, hỗ trợ,
tạo điều kiện để đồng bào các tộc người thiểu số vươn lên ổn định kinh tế, xây dựng
đời sống văn hóa, đóng góp vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động nên đời sống của đồng bào các tộc
người thiểu số nói chung cũng như tộc người Hmông nói riêng còn nhiều khó khăn.
Trong nhiều năm qua, tập quán du canh, du cư của nhiều tộc người thiểu số, trong
đó có tộc người Hmông vẫn tiếp tục diễn ra với nhiều diễn biến phức tạp, tác động
nhiều chiều, đòi hỏi có sự quan tâm, nghiên cứu, phối hợp quản lý tốt hơn để đồng
bào an tâm định canh, định cư, ổn định cuộc sống, góp phần giữ vững an ninh quốc
gia và bảo vệ lãnh thổ. Có thể thấy rằng, di dân tự do của tộc người Hmông trong
thời gian qua ngày càng trở lên phức tạp, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn
32
xuyên quốc gia, điều này tác động không nhỏ đến lĩnh vực quản lý xã hội, đến sự ổn
định và phát triển bền vững của đất nước [89].
Ngoài những nghiên cứu trên, còn có một số nghiên cứu đề cập đến di cư
xuyên biên giới đối với ổn định và phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc thiểu
số ở nước ta hiện nay. Điển hình như công trình nghiên cứu về Di cư xuyên biên
giới của các tộc người thiểu số tác động đến ổn định và phát triển kinh tế - xã hội ở
vùng tây Bắc Việt Nam hiện nay của Vũ Trường Giang; Hôn nhân xuyên biên giới
với phát triển xã hội của Đặng Thị Hoa và cộng sự. Trong những nghiên cứu này,
bằng các phương pháp tiếp cận liên ngành nhân học, xã hội học, quốc tế học và khu
vực học, với nguồn số liệu đa dạng từ các ngành, các cấp quản lý cung cấp kết hợp
với phương pháp điều tra xã hội học, các tác giả đã mô tả khá rõ về thực trạng di cư
xuyên biên giới đối với phát triển xã hội nói chung và của các tộc người thiểu số ở
các vùng biên giới nói riêng. Trong đó, nghiên cứu của Vũ Trường Giang đã làm khá
rõ các dòng di cư xuyên biên giới của các tộc người thiểu số vùng Tây Bắc, trong đó
có cả hình thức di cư theo ngạch chính thức (di cư lao động ra nước ngoài) và di cư tự
do. Chẳng hạn như, trong giai đoạn từ 2009 đến 2014 toàn vùng Tây Bắc mới xuất
khẩu được trên 9000 lao động theo dạng chính ngạch, trong khi đó chỉ tính từ năm
2011 đến 2014 đã có hơn 20 vạn lao động đã và đang làm việc trái phép tại Trung
Quốc. Ngoài các hình thức di dân lao động cả chính ngạch và phi chính ngạch còn có
hình thức di dân tự do, vượt biên vì lý do đoàn tụ gia đình, buôn bán người và kết hôn
qua biên giới. Các nguyên nhân di cư xuyên biên giới của các tộc người thiểu số vùng
Tây Bắc cũng được nghiên cứu chỉ ra như, nguyên nhân kinh tế - xã hội, văn hóa tộc
người, nguyên nhân từ chính sách và cơ chế quản lý, từ hoạt động của các tôn giáo
tác động đến việc di cư của họ. Trên cơ sở làm rõ thực trạng di cư xuyên biên giới
của các tộc người thiểu số vùng Tây Bắc, đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra những tác
động của di cư đến phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị - xã hội vùng Tây Bắc
trên cả khía cạnh tích cực và tiêu cực và đề xuất các giải pháp khả thi quản lý di cư
xuyên biên giới của các tộc người thiểu số vùng Tây Bắc [48].
Công trình nghiên cứu về Hôn nhân xuyên biên giới với phát triển xã hội của
Đặng Thị Hoa, đây là một nghiên cứu có góc nhìn mới về hôn nhân xuyên biên giới
33
dưới chiều cạnh quản lý phát triển xã hội. Nghiên cứu đã cho một bức tranh khá
tổng thể về tình trạng di cư hôn nhân xuyên quốc gia. Trong nghiên cứu này, các tác
giả đã phân tích khá rõ thực trạng hôn nhân xuyên quốc gia ở các vùng biên giới
tiếp giáp giữa Việt Nam với Trung Quốc, Lào và Campuchia. Đồng thời nghiên cứu
chỉ ra một số đặc điểm, nguyên nhân cơ bản của hôn nhân xuyên biên giới, đó là kết
hôn đồng tộc, làm rõ hơn mối quan hệ hôn nhân xuyên biên giới chủ yếu là các
quan hệ tộc người, quan hệ thân tộc vùng biên giới và mạng lưới tạo nên hôn nhân
xuyên biên giới là mối liên hệ thông qua mai mối, tìm việc làm, buôn bán, làm thuê,
các sinh hoạt truyền thống văn hóa, lễ hội tộc người. Cùng với việc làm rõ thực
trạng, đặc điểm, mạng lưới hôn nhân xuyên biên giới của các tộc người vùng biên
giới, nghiên cứu cũng đã chỉ ra những vấn đề xã hội, hệ lụy xã hội của thực trạng
này như là vấn đề quản lý hôn nhân xuyên biên giới, vấn đề hộ khẩu hộ, hộ tịch, di
cư bất hợp pháp, những ảnh hưởng đến QP, AN biên giới [56].
1.2.4. Các nghiên cứu về di dân với quốc phòng, an ninh và xây dựng
nền quốc phòng toàn dân ở nước ta
Trong hơn một thập kỷ vừa qua, đã có một số công trình nghiên cứu về di dân
và tác động của nó đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, ít thấy các nghiên cứu
về tác động của di dân đối với lĩnh vực QP, AN nói chung và xây dựng nền QPTD nói
riêng. Có thể liệt kê một số công trình như: Di cư tự do và vấn đề quốc phòng, an ninh;
Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng quân đội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
của Phạm Xuân Hảo. Tác động của di dân tới xây dựng nền quốc phòng toàn dân
trong tình hình hiện nay; Hạn chế tác động tiêu cực của di dân đến xây dựng nền quốc
phòng toàn dân trên địa bàn Tây Bắc nước ta hiện nay; Những vấn đề xã hội và hệ lụy
xã hội của di dân tự do trên địa bàn Tây Bắc hiện nay của Nguyễn Văn Vị.
Trong sách Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng quân đội, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, tác giả Phạm Xuân Hảo đặt trọng tâm vào phân tích ba nội
dung chính xây dựng quân đội về chính trị trong quá trình biến đổi cấu trúc xã hội -
giai cấp, trong xu thế phân hóa giàu nghèo và biến đổi xã hội trong công tác quốc
phòng, quân sự ở nước ta hiện nay. Đặc biệt trong nội dung bàn về biến đổi xã hội
và công tác quốc phòng, quân sự, tác giả đã đề cập khá sâu sắc đến vấn đề di cư tự
34
do và vấn đề QP, AN. Di cư tự do ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nền QP, AN
có cả mặt tích cực và tiêu cực, do đó cần phải quản lý tốt di dân tự do, phát huy mặt
tích cực của di dân tự do trong xây dựng tiềm lực QPTD. Vì vậy, để phát huy tốt
chiến lược xây dựng nền QP, AN rất cần thiết phải nghiên cứu vấn đề di dân và
những ảnh hưởng của nó [53]. Có thể thấy, đây là một trong những phát hiện mới
của tác giả khi bàn đến các vấn đề xã hội ảnh hưởng đến xây dựng nền QP, AN.
Trong bài viết Di cư tự do và vấn đề quốc phòng, an ninh, tác giả Phạm Xuân
Hảo đề cập đến vấn đề di cư tự do và sự hình thành các cụm dân cư mới. Quá trình
hình thành cụm dân cư mới do di dân tự do tạo nên và vai trò quản lý của cấp ủy,
chính quyền địa phương đối với các cụm điểm dân cư mới ở các vùng trọng yếu là
rất quan trọng. Quản lý tốt di dân tự do ở vùng miền núi, biên giới sẽ là điểm tựa tốt
cho xây dựng tiềm lực, thế trận QPTD vững chắc. Ngược lại nếu quản lý không tốt
di dân tự do sẽ là mầm họa cho đất nước, khi những cụm điểm di dân tự do bị các
thế lực thù địch trong và ngoài nước thao túng, lợi dụng để kích động lôi kéo đồng
bào gây áp lực dẫn đến chống đối Đảng và Nhà nước [52].
Bài viết Tác động của di dân tới xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong
tình hình hiện nay của Nguyễn Văn Vị, trên cơ sở làm rõ những vấn đề xã hội của
di dân, tác giả đã bàn về những tác động của di dân đến xây dựng nền QPTD trên
các nội dung như: Di dân tác động đến xây dựng lực lượng; tiềm lực và thế trận của
nền QPTD, di dân tác động trực tiếp đến các nội dung trên cả mặt tích cực và tiêu
cực, đặt ra nhiều nội dung cho công tác quản lý nhà nước về quốc phòng. Quản lý
nhà nước về quốc phòng đối với di dân mang tính khách quan và là một vấn đề
quan trọng trong quản lý xã hội ở nước ta hiện nay [119].
Bài viết Hạn chế tác động tiêu cực của di dân đến xây dựng nền quốc phòng toàn
dân trên địa bàn Tây Bắc nước ta hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu về tình hình di dân trên
địa bàn Tây Bắc và những biến động phức tạp tác động khó lường đến tình hình trật tự,
QP, AN trên địa bàn vùng Tây Bắc, tác giả đã đề cập đến giải pháp đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, xây dựng khu vực
Tây Bắc giàu mạnh, góp phần hạn chế di dân tự do ở vùng này. Bài viết đã đưa ra giải
pháp là cần làm tốt công tác quy hoạch toàn bộ vùng Tây Bắc, các vùng địa bàn quan
35
trọng, phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nền QPTD vững
mạnh; tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, mà trước hết là hệ thống
giao thông và thông tin liên lạc, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội và xây
dựng nền QPTD ở khu vực Tây Bắc vững mạnh; tập trung nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của đồng bào dân tộc, xây dựng nền văn hóa, khối đại đoàn kết toàn dân tộc
vững mạnh trên địa bàn Tây Bắc. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ là một trong những nút
gỡ cho công tác quản lý dân cư, hạn chế mức thấp nhất tình trạng di dân, nhất là di dân tự
do ở địa bàn khu vực Tây Bắc hiện nay. Góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và
xây dựng nền QPTD trên địa bàn Tây Bắc vững mạnh toàn diện [120].
Trong bài viết, Những vấn đề xã hội và hệ lụy xã hội của di dân tự do trên địa bàn
Tây Bắc hiện nay, tác giả đã đề cập đến tình trạng di cư tự do phá vỡ quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch bố trí, sắp xếp và quản lý dân cư ở ở các địa phương của
vùng. Đáng chú ý là một số phần tử xấu lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để kích động
người dân rời bỏ nơi sinh sống và di cư tự do. Trên cơ sở đó bài viết đã chỉ ra một số vấn
đề xã hội và hệ lụy của di dân tự do như, di dân tự do hình thành các tụ điểm dân di cư
mới, cả trong và ngoài sự quản lý, kiểm soát của hệ thống chính trị cơ sở; di dân tự do
tạo nên sự xáo trộn về dân cư, nảy sinh những vấn đề về kinh tế, văn hóa xã hội mới; các
địa bàn có di dân dễ bị lợi dụng gây mất ổn định chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Bài
viết cho rằng, các tụ điểm dân di cư tự do tại Tây Bắc thường ở những vùng sâu, vùng xa
như, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai. Sự có mặt của người dân di cư tự do ở những vùng
này khẳng định chủ quyền bất khả xâm phạm của lãnh thổ quốc gia. Công tác quản lý,
xây dựng những tụ điểm dân cư mới cần được quan tâm tạo địa bàn, thế trận QPTD. Tuy
nhiên sự hình thành các tụ điểm dân cư do di cư tự do có nhiều hệ lụy xã hội gây khó
khăn cho việc quản lý dân cư và xây dựng QP, AN [121].
Ngoài các công trình, các bài viết nêu trên còn có những nghiên cứu đề cập
đến vấn đề di dân đối với lĩnh vực QP, AN như, công trình Biến đổi trong hoạt
động kinh tế của người Hmông ở miền Tây Nghệ An và những vấn đề đặt ra với xây
dựng nền quốc phòng toàn dân hiện nay của Nguyễn Văn Toàn. Dưới góc độ tiếp
cận nhân học, chính trị - xã hội, nghiên cứu này đã chỉ ra được những biến đổi trong
hoạt động kinh tế của người Hmông ở miền Tây Nghệ An kể từ khi Đảng ta thực
36
hiện công cuộc đổi mới đất nước năm 1986. Trong đó luận giải khá rõ những biến
đổi trong hoạt động kinh tế của người Hmông ở miền Tây Nghệ An do thành quả
lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước của Đảng mang lại, đời sống của đồng bào
được nâng cao. Tuy nhiên, tình trạng di dân, nhất là di dân tự do những năm gần
đây tăng nhanh đã ít nhiều tác động tiêu cực không nhỏ đến thành quả của công
cuộc đổi mới và hạn chế đến việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Đặc biệt là tác động không nhỏ đến công tác xây dựng nền QPTD
trên địa bàn tỉnh Nghệ An do hệ quả của di dân tự do mang lại [104].
Công trình nghiên cứu Di cư tự do nông thôn - đô thị với trật tự an toàn xã hội ở
Hà Nội hiện nay của Đinh Quang Hà. Dưới góc độ tiếp cận xã hội học, nghiên cứu góp
phần làm rõ hơn tác động của di dân tự do nông thôn - đô thị đến trật tự xã hội ở đô thị
khi chỉ ra những hệ quả trên cả mặt tích cực và tiêu cực, trong đó hệ quả tiêu cực do di
dân tự do mang lại là nhiều hơn. Nghiên cứu cũng đã làm khá rõ góc độ quản lý xã hội
đối với loại hình di dân này với hệ thống giải pháp khá toàn diện và có tính khả thi [51].
Trong Giáo trình Xã hội học quân sự, vấn đề di cư với xây dựng nền QPTD được
đề cập đến trong chương Xã hội học về quốc phòng, QPTD ở Việt Nam. Trong nội dung
này, vấn đề di cư được bàn đến như, tác động đa chiều của di cư đến xây dựng, phát huy
ý thức và hành vi quốc phòng của mọi người dân; việc tổ chức nghĩa vụ quân sự; quá
trình xây dựng lực lượng DQTV và xây dựng lực lượng DBĐV. Di cư ảnh hưởng rất lớn
đến thế bố trí các lực lượng quốc phòng theo ý định chiến lược, thế trận. Tiếp cận Xã hội
học quân sự cần làm rõ vấn đề xã hội, những hệ lụy xã hội của di cư đến quá trình xây
dựng lực lượng, tiềm lực, thế trận của nền QPTD; trên cơ sở đó đưa ra các dự báo và
kiến nghị với công tác quản lý nhà nước về di cư, góp phần củng cố nền QPTD, hạn chế
tác động tiêu cực của di cư đến xây dựng nền QPTD ở nước ta hiện nay [54].
Bài viết Vấn đề di cư của các dân tộc thiểu số nhìn từ góc độ quốc phòng, an ninh
của Phạm Xuân Hảo đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học thuộc công trình khoa học cấp
nhà nước về Di dân của các dân tộc thiểu số, những vấn đề đặt ra và giải pháp, mã số
CTDT.09.17/16-20. Bài viết đã phác họa được bức tranh chung về di cư của đồng bào
dân tộc thiểu số qua hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất, di cư của đồng bào dân tộc thiểu
số những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến đầu thế kỷ XXI, hướng di cư là Nam -
37
Bắc và chủ yếu từ địa bàn Tây Bắc, Việt Bắc đến địa bàn Tây nguyên, đây là những địa
bàn đều giữ vị trí vai trò trọng yếu về QP, AN. Giai đoạn thứ hai, trong khoảng hơn hai
thập kỷ gần đây, đồng bào dân tộc thiểu số di cư nội vùng là chủ yếu, hướng di cư là
Đông - Tây, hướng về biên giới Việt - Lào, Việt - Trung, sự di cư này cũng vẫn là tại
những nơi, những vùng, địa bàn giữ vị trí trọng yếu về QP, AN [55]. Trên cơ sở làm rõ
hai giai đoạn di cư của đồng bào tộc người thiểu số, bài viết phân tích khá rõ những
nguyên nhân, lý do và các nhân tố tác động đến di cư của đồng bào tộc người thiểu số,
đồng thời chỉ rõ những hệ lụy xã hội và làm rõ những tác động từ di cư của đồng bào tộc
người thiếu số đến lĩnh vực QP, AN nói chung và xây dựng nền QPTD ở các khu vực,
địa bàn trọng yếu của quốc gia nói riêng.
Những nghiên cứu trên đã góp phần lý giải một số chiều cạnh của di dân tác động
đến lĩnh vực QP, AN. Tuy nhiên, rất cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về di dân
với xây dựng lực lượng QPTD. Bởi vì đây là một vấn đề còn khá mới và trên thực tế di
dân tác động đến xây dựng lực lượng QPTD là khá lớn. Từ lý do trên tác giả lựa chọn
vấn đề di dân với xây dựng lực lượng QPTD làm luận án với hy vọng đóng góp một
phần nhỏ bé vào công tác xây dựng nền QPTD vững mạnh toàn diện trong thời kỳ mới.
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
Luận án căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu và triển khai những nội dung
cơ bản sau đây:
- Đánh giá thực trạng di dân và mối quan hệ giữa di dân và hoạt động xây dựng
lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai
Châu hiện nay.
- Luận án sẽ tập trung làm rõ lý luận và thực tiễn di dân với xây dựng lực lượng
QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay. Hướng tiếp cận của luận án dưới góc độ quản lý
dân cư, di dân trong quá trình xây dựng lực lượng QPTD. Hướng nghiên cứu của luận án là
nhận thức hiện thực xã hội về di dân với xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu
hiện nay. Làm rõ được những vấn đề trên, luận án sẽ góp phần bổ sung nội dung vào nghiên
cứu các vấn đề về di dân, các vấn đề xã hội của quá trình xây dựng lực lượng QPTD.
38
Tiểu kết chương 1
Các nghiên cứu về di dân ở ngoài nước đã cho một bức tranh khá tổng thể về
diện mạo, loại hình di dân đa dạng khác nhau. Những nghiên cứu về mặt lý thuyết
đã có những đóng góp đặc biệt quan trọng trong các nghiên cứu thực nghiệm để làm
rõ các loại hình di dân cũng như mở rộng hệ khái niệm, các cách tiện cận trong
nghiên cứu về di dân.
Các nghiên cứu đã đi sâu phân tích các chiều cạnh khác nhau của di dân, làm
rõ tình hình, xu hướng di dân ở mỗi thời kỳ lịch sử, giai đoạn phát triển của xã hội
loài người. Đánh giá sự tác động của di dân đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến
trật tự xã hội của mỗi quốc gia, khu vực trên cả mặt tích cực và tiêu cực.
Những nghiên cứu về di dân trong nước đã được đề cập và quan tâm sâu sắc,
góp phần quan trọng trong hoạch định chính sách dân số, di dân của Đảng Nhà
nước. Khẳng định di dân góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo QP, AN
trong các giai đoạn phát triển của đất nước, đồng thời cũng làm rõ những hệ lụy xã
hội do di dân mang lại, nhất là di dân tự do.
Di dân vẫn đã và sẽ còn những diễn biến mới với các loại hình đa dạng, phức
tạp. Tác động rất lớn đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định và đảm bảo
QP, AN của quốc gia, Do vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu hơn về di dân
đến các lĩnh vực của xã hội. Việc nghiên cứu làm rõ ảnh hưởng của di dân đến lĩnh
vực xây dựng lực lượng QPTD là một cố gắng của tác giả luận án theo hướng
nghiên cứu này.
39
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN VỚI XÂY DỰNG
LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.1. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG NGHIÊN CỨU DI DÂN VỚI
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về di dân
2.1.1.1. Di dân, dấu hiệu của di dân
Hiện nay, đã và đang tồn tại nhiều cách hiểu về khái niệm di dân. Theo định
nghĩa của Liên hợp quốc, di dân là sự dịch chuyển từ khu vực này sang khu vực
khác, thường là qua một địa giới hành chính (hoặc là sự dịch chuyển theo một
khoảng cách xác định nào đó), thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định kèm
theo sự thay đổi nơi cư trú. Sự thay đổi chỗ ở thể hiện ở hai khái niệm: Xuất cư,
hàm ý chỉ đầu đi, nơi chuyển cư, chuyển từ nơi này sang nơi khác (trong phạm vi
một quốc gia, hay sang một quốc gia khác) để sinh sống tạm thời hay vĩnh viễn,
thời gian ngắn hay dài. Nhập cư, với hàm ý chỉ đầu đến, nơi chuyển đến, có thể là
đến địa bàn khác cùng một vùng (tỉnh, huyện, xã) trên lãnh thổ của một quốc gia,
hay một quốc gia khác. Liên hợp quốc cũng định nghĩa người di cư là một cá nhân
đã cư trú tại một nước hơn một năm, bất kể người đó di cư tự nguyện hay không,
hợp pháp hay bất hợp pháp. Với hàm ý này, những người đi lại với thời gian ngắn
như khách du lịch, thương nhân không được coi là người di cư [dẫn theo 14].
Theo Henrry Shryock, chuyên gia nghiên cứu di dân người Mỹ cho rằng, di dân là
một hình thức di chuyển về địa không gian kèm theo sự thay đổi các đơn vị hành chính;
những di chuyển tạm thời, không mang tính lâu dài như thăm viếng thân nhân, đi du lịch,
buôn bán làm ăn kể cả qua lại biên giới đều không phân loại là di dân [dẫn theo 9].
Theo Đặng Nguyên Anh tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm di
dân, song đều phải có ba điểm chung là: yếu tố không gian; yếu tố thời gian và
mạng mưới xã hội của người di cư [14].
Trong nghiên cứu về di dân cần phải đề cập đến thuật ngữ người di cư. Bởi
đây là nhân tố chủ chốt trong nghiên cứu di dân. Theo Tổng cục Thống kê, người di
cư được xác định có nơi cư trú tại thời điểm 5 năm trước thời điểm Tổng điều tra
40
khác với nơi thường trú hiện tại [109, tr.19]. Tuy nhiên, định nghĩa của Liên hợp
quốc tại Việt Nam cho thấy, người di cư bao gồm những người dân di chuyển trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam bất luận thời gian cư trú ở nơi đến là bao lâu [76, tr.12].
Trong các văn kiện, công trình nghiên cứu thường dùng các thuật ngữ: di cư,
di dân, di dịch dân cư, Chẳng hạn, trong Pháp lệnh Dân số của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội (2003), Mục 7, Điều 3, ghi rõ: “Di cư là sự di chuyển dân số từ quốc
gia này đến cư trú ở quốc gia khác, từ đơn vị hành chính này đến cư trú ở đơn vị
hành chính khác” [117, tr.3]. Trong luận án này, thuật ngữ di dân và di cư là đồng
nghĩa và được dùng để diễn tả trong các trường hợp, ngữ cảnh khác nhau, tránh từ
lặp. Có thể hiểu di dân là khái niệm để chỉ trạng thái chuyển dịch dân số từ nơi này
sang nơi khác, từ địa phương này sang địa phương khác, từ khu vực này sang khu
vực khác, từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Xét trên bình diện cá nhân, nhóm xã hội, cộng đồng, di dân là sự di chuyển
“chỗ ở, nơi sinh sống”. Trong từng trạng thái, tùy theo tính chất, có thể có những
tên gọi cụ thể khác nhau. Khi có thiên tai, địch họa dẫn đến việc phải di chuyển chỗ
ở đến nơi an toàn hơn được gọi là tản cư và người dân di chuyển kiểu này được gọi
là dân tản cư. Người di cư trong trường hợp phải chạy trốn đến một nơi khác để
thoát cảnh hiểm nguy, ngược đãi, hoặc bắt bớ bởi một quyền lực ở nơi cư ngụ được
gọi là di tản, người dân được gọi là người di tản, người tị nạn; người di tản đến một
quốc gia khác nhưng không được quốc gia đó cho phép gọi là dân nhập cư trái phép,
bất hợp pháp. Di cư để làm thủy điện, thủy lợi hay các công trình khác gọi là di dân
tái định cư, Một số tộc người thiểu số có tập quán thường xuyên di chuyển chỗ ở
để tìm khu vực canh tác mới gọi là du canh, du cư. Ở miền Bắc nước ta, trong
những năm 1960 thế kỷ XX, việc đưa dân từ đồng bằng lên trung du, miền núi gọi
là di dân đi khai hoang. Sau năm 1975, trên đất nước ta, chủ yếu ở miền Nam, có sự
chuyển dịch cư từ đô thị, đồng bằng lên miền núi gọi là di dân đi vùng kinh tế mới.
Dấ...uay lại nơi ở cũ?
- Có biết - Không biết - Không rõ
165
Câu 18. Công việc của Ông/ bà trước khi di cư và hiện nay là gì?
Nội dung phương án Trước khi di cư Hiện tại
1. Đi làm thuê tự do
2. Làm nương, ruộng, trồng tỉa, thu hái lâm sản
3. Trồng rừng
4. Buôn bán
5. Làm trang trại, chăn nuôi
6. Làm công nhân cho các công ty
7. Làm các công việc khác
Câu 19. Đời sống của gia đình ông/bà trước khi di cư và hiện nay ở mức nào?
Nội dung phương án Trước khi di cư Hiện tại
1. Giàu
2. Khá giả
3. Trung bình
4. Cận nghèo
5. Nghèo
6. Đói
Câu 20. Ông/ bà có đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi ở mới
- Có - Không đăng ký - Chưa đăng ký
Câu 21. Nếu chưa hoặc không đăng ký khai báo thì vì lý do gì?
- Thấy không cần thiết - Không biết làm thủ tục
- Sợ bị đuổi và trả về nơi ở cũ - Khó trả lời
- Lý do khác (xin ghi rõ).
Câu 22. Trước khi di cư, ông/ bà có khai báo di chuyển đi nơi khác sinh sống
với chính quyền địa phương?
- Có - Không
Câu 23. Nếu không thì vì lý do gì?
- Sợ chính quyền địa phương ngăn cản
- Thấy không cần thiết
- Khác
Câu 24. Chính quyền địa phương có đến hỏi về việc ông/ bà đã đăng ký thường
trú, tạm trú, tạm vắng?
- Có - Không - Không rõ
166
Câu 25. Trong quá trình thực hiện di cư, ông/bà có nhận sự trợ giúp về vật
chất của tổ chức, cá nhân nào ngoài chính quyền và Nhà nước?
- Có - Không - Chưa nhận được sự trợ giúp gì
Câu 26. Nếu nhận được sự trợ giúp thì đó là gì?
- Tiền - Vật dụng sinh hoạt - Trâu bò - Những cái khác
Câu 27. Chính quyền địa phương nơi đi có biết ông/ bà di cư?
- Có biết - Không biết - Không rõ 3
Câu 28. Họ có khuyên ông/ bà như thế nào?
- Nên ở lại - Nên đi - Không khuyên nhủ gì
Câu 29. Khi di cư đến nơi ở mới, có người đến vận động truyền đạo không?
- Có - Không - Không rõ
Câu 30. Có người đến vận động truyền đạo, ông/ bà có theo?
- Có theo - Không theo - Chưa biết
Câu 31. Ông/ bà cho biết, cán bộ chính quyền có thường xuyên đến thăm hỏi về
cuộc sống của ông/ bà?
- Có thường xuyên - Thỉnh thoảng
- Ít khi - Chưa bao giờ
Câu 32. Người đến thăm hỏi gia đình ông bà là ai?
- Cán bộ chính quyền - Bộ đội - Công an
- Các tổ chức, đoàn thể xã hội khác
Câu 33. Trước khi di cư, ông/ bà có tham gia lực lượng dân quân tự vệ?
- Có - Không
Câu 34. Ông/bà đã từng tham gia nghĩa vụ quân sự?
- Đã từng tham gia - Chưa từng tham gia
Câu 35. Ông/ bà có tham gia LLDQTV nơi ở hiện tại
- Có - Không
Câu 36. Trước khi di cư ông/ bà có giấy gọi nhập ngũ?(Dành cho người dưới 30 tuổi)
- Có - Không -Không rõ
Câu 37. Ở nơi nhập cư mới Ông/ bà có giấy gọi nhập ngũ (Dành cho người dưới 30 tuổi)
- Có - Không - Không rõ
167
Câu 38. Khi có con em hoặc người thân trong gia đình tham gia LLDQTV
hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự, Ông/ bà cảm thấy như thế nào?
- Phấn khởi và ủng hộ nhiệt tình - Cảm thấy bình thường
- Cảm thấy không thoải mái - Không ủng hộ - Khác
Câu 39. Lý do cảm thấy phấn khởi và ủng hộ nhiệt tình?
- Tự hào vì có người đại diện cho gia đình tham gia công việc của Nhà nước
- Đóng góp cho sự ổn định chính trị - xã hội của địa phương và Nhà nước
- Khác
Câu 40. Không ủng hộ hoặc cảm thấy không thoải mái thì vì sao?
- Nhà neo người
- Không muốn con cái hoặc người thân đi xa
- Sợ khó khăn, vất vả
- Khác
Câu 41. Chính quyền địa phương có tổ chức tuyên truyền về ý thức cảnh giác quốc phòng trước
các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương đối với các hộ di cư?
- Có - Không - Chưa thấy - Không rõ
Câu 42. Ai là người tuyên truyền?
- Cán bộ chính quyền xã, thôn - Bộ đội - Công an 3
Câu 43. Khi phát hiện có người lạ mặt, hoặc nghi là kẻ xấu xâm nhập biên giới,
làng bản Ông/ bà sẽ làm gì?
- Báo chính quyền - Không báo chính quyền - Không trả lời
Câu 44. Khi cán bộ chính quyền địa phương và cán bộ chiến sĩ quân đội đến nắm tình
hình AN, TTATXH, quốc phòng, Ông/ bà có sẵn sàng đón tiếp và cung cấp thông tin?
- Rất sẵn sàng đón tiếp và cung cấp thông tin
- Không hào hứng lắm và không quan tâm
- Không đón tiếp
Câu 45. Nơi gia đình Ông/ bà sinh sống hiện nay, có tổ chức các hoạt động
phong trào QP,QS không?
- Có - Không
Câu 46. Các hoạt động đó là gì?
- Hội thao bắn súng, bắn nỏ - Hội thao chạy vũ trang
- Hội thao huấn luyện dân quân tự vệ - Các hoạt động khác
168
Câu 47. Nơi Ông/ bà hiện sinh sống có phong trào xây dựng làng An ninh, làng
Quốc phòng không?
- Có - Không - Không rõ
Câu 48. Hằng năm, có các đợt diễn tập khu vực phòng thủ do LLVT và chính
quyền địa phương tiến hành, Ông/ bà có tham gia không?
- Có - Không
Câu 49. Ông/ bà tham gia những gì?
- Đóng góp công sức - Đóng góp vật chất - Khác
Câu 50. Ông/ bà có tham gia xây dựng các công trình quốc phòng tại địa phương?
- Có - Không
Câu 51. Ông/ bà tham gia những gì?
- Đóng góp công sức lao động - Đóng góp vật chất - Khác
Câu 52. Trong quá trình định cư ở nơi ở mới, cán bộ, chiến sĩ bộ đội có đến
giúp đỡ gia đình ông bà không?
- Có - Không
Câu 53. Họ giúp đỡ những gì?
- Giúp đỡ làm nhà
- Hướng dẫn sản xuất (canh tác, trồng tỉa)
- Ủng hộ vật chất
- Ủng hộ vật nuôi (gia súc, gia cầm)
- Khác
Câu 54. Quan hệ xã hội của Ông/ bà với dân chính cư sở tại như thế nào?
- Có quan hệ hòa hợp tốt - Bình thường
- Không được tốt lắm - Có mâu thuẫn
Câu 55. Nguyên nhân là gì?
- Bất đồng về văn hóa - Tranh chấp đất đai
- Nguyên nhân khác - Khó nói
Câu 56. Người gây ra mâu thuẫn là ai?
- Do hàng xóm - Do gia đình - Khó nói
Câu 57. Ông/ bà có kiến nghị gì với Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
............................................................................................................................./.
Xin chân thành cảm ơn Ông/ bà đã cộng tác!
169
* Mẫu phiếu 2 (Dành cho cán bộ quản lý dân cư)
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
VIỆN XÃ HỘI HỌC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Đồng chí kính mến!
Nhằm góp phần phân bổ, quản lý dân cư gắn liền với xây dựng lực lượng
quốc phòng toàn dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu vững mạnh toàn diện, xin Đ/c cho
biết ý kiến của mình về một số nội dung dưới đây. Nhất trí với ý kiến nào, Đ/c đánh
dấu vào ô vuông bên cạnh. Đ/c vui lòng không ghi, ký tên vào phiếu!
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!
I. PHẦN THÔNG TIN NHÂN KHẨU NGƯỜI TRẢ LỜI
Đ/c vui lòng cho biết!
Cương vị công tác
Học vấn
Dân tộc
Trong họ hàng gia đình
đ/c có người di cư?
1. Cán bộ xã
2. Cán bộ bản
3. CB,CS Quân đội
1. Tiểu học
2. THCS
3. THPT
4. TC,CĐ,ĐH
1.Kinh
2. DT thiểu số
1. Có
2. Không
3. Không rõ
II. PHẦN NỘI DUNG
Câu 1. Theo đ/c, tình hình di dân ở địa phương những năm gần đây có những
đặc điểm nào?
- Có sự đa dạng về loại hình
- Có diễn biến ngày càng phức tạp
- Có cả yếu tố tôn giáo và tộc người
- Những yếu tố khác (xin ghi cụ thể):...
Câu 2. Theo đ/c, tình trạng di cư tự do trên địa bàn tỉnh xuất phát từ những lý do nào?
- Nghèo, đói
- Tập quán du canh, du cư của một số tộc người thiểu số
- Có yếu tố tôn giáo tác động
- Đất đai bạc màu, sạt lở
- Bị kích động lôi kéo
170
- Xung đột văn hóa
- Bị cộng đồng ruồng bỏ
- Khác
Câu 3. Theo đ/c, trên địa bàn tỉnh, xu hướng di dân nào đang là phổ biến nhất?
Nội dung phương án Phổ biến
nhất
Phổ biến Không phổ
biến
Không rõ
1. Di dân nội vùng, nội tỉnh
2. Di dân ngoại vùng, ngoại tỉnh
3. Di dân quốc tế
4. Di dân tự do xuyên biên giới
Câu 4. Theo đ/c những đặc điểm di dân trên địa bàn có gây khó khăn cho công
tác quản lý dân cư?
- Rất khó khăn - Khó khăn - Không khó khăn - Không rõ
Câu 5. Theo đ/c, các tụ điểm dân di cư tự do có nằm trong sự kiểm soát của
chính quyền cơ sở?
- Hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát
- Chỉ một phần nằm trong sự kiểm soát
- Hoàn toàn không nằm trong sự kiểm soát của chính quyền
- Không rõ
Câu 5.1. Nếu không hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của chính quyền thì vì
những lý do gì?
- Do tính chất của di dân tự phát khó nắm bắt
- Do công tác nắm bắt và quản lý dân di cư chưa tốt
- Khác
Câu 6. Theo đồng chí thời gian qua đối với di dân tự do của một số tộc người
thì những tộc người nào di cư nhiều nhất? (xin ghi cụ thể)..
.
Câu 7. Trong năm vừa qua trên địa bàn địa phương có hiện tượng các phần tử
xấu lợi dụng di cư để gây mất ổn định chính trị?
- Có - Không - Không rõ
Câu 8. Đ/c cho biết, đối với loại hình di dân tự do, khi di cư người ta di chuyển
bằng phương tiện gì?
- Đi bộ - Xe ô tô - Xe bò (trâu, ngựa) kéo
- Xe máy - Phương tiện khác
171
Câu 9. Người di cư tự do di chuyển công khai hay bí mật?
- Công khai - Bí mật - Không rõ
Câu 10. Đ/c cho biết, chính sách đất đai của Nhà nước được địa phương thực
hiện cho người di cư như thế nào?
- Thực hiện đúng theo quy định - Chưa thực hiện đúng theo quy định
- Không rõ
Câu 11. Trong những năm qua, việc gọi công công dân đến tuổi nhập ngũ ở địa
phương đ/c có đủ số lượng?
- Đủ - Không đủ - Không rõ
Câu 11.1. Nếu không đủ thì vì lý do gì?
- Do công dân bỏ trốn không thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Do công dân di cư nên không gọi được
- Khác
Câu 12. Theo đ/c di cư có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng LLQPTD?
Câu 12.1. Ảnh hưởng tích cực thuận lợi
- Thuận lợi cho việc giáo dục, phổ biến kiến thức QPTD
- Thuận lợi cho việc huy động LL tham gia XD QP của các tầng lớp nhân dân
- Khác
Câu 12.2. Ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn trở ngại
- Ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ, tinh thần sẵn sàng tham gia các hoạt động QS,QP
- Di cư gây khó khăn cho công tác GDQP
- Di cư gây khó khăn cho việc huy động lực lượng tham gia xây dựng QP
- Di cư ảnh hưởng hạn chế đến việc thực hiện nghĩa vụ công dân đối với củng cố QPTD
- Khác
Câu 13. Theo đ/c di cư có ảnh hưởng như thế nào đến việc xây dựng lực lượng DQTV?
Câu 13.1. Ảnh hưởng tích cực, thuận lợi:
- Góp phần phân bổ dân cư, lấp thêm chỗ trống ở những nơi địa bàn thưa dân cư
- Di cư đảm bảo tính liên tục, phát triển lực lượng dân quân tự vệ
- Di cư tạo thêm những địa bàn dân cư mới, thuận lợi cho việc huy động LLDQTV
- Khác
Câu 13.2. Ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn trở ngại:
- Di cư tạo ra thiếu hụt lực lượng dân quân tự vệ
- Di cư làm cho việc huấn luyện DQTV không đảm bảo số lượng
- Di cư làm cho hoạt động của DQTV không được thường xuyên
- Khác
172
Câu 14. Theo đ/c, người di cư có nhận sự trợ giúp về vật chất của tổ chức, cá
nhân nào ngoài chính quyền và Nhà nước?
- Có - Không - Không rõ
Câu 14.1. Nếu nhận được sự trợ giúp thì đó là gì?
- Tiền - Vật dụng sinh hoạt 2 - Trâu bò - Những cái khác
Câu 14.2. Từ ai?
- Từ các tổ chức xã hội - Từ người thân, họ hàng
- Từ bạn bè - Khác
Câu 15. Đ/c cho biết ở những nơi tập trung dân di cư mới, có người đến vận
động truyền đạo trái phép không?
- Có - Không - Không rõ
Câu 15.1. Nếu có, người đến vận động truyền đạo là ai?
- Cá nhân - Tổ chức
Câu 16. Đ/c cho biết ý thức bảo vệ, giữ gìn TTXH địa phương của người dân di
cư như thế nào?
- Tất cả đều tốt - Phần lớn tốt - Chỉ có một số tốt
- Hoàn toàn không tốt - Khó đánh giá
Câu 17. Trong năm vừa qua trên địa bàn đ/c có nhận thấy mâu thuẫn, xung
đột trong dân di cư với dân sở tại?
- Có - Không - Khó trả lời
Câu 17.1. Nếu có thì nguyên nhân là gì?
- Bất đồng về văn hóa - Tranh chấp đất đai - Nguyên nhân khác
Câu 17.2. Người gây ra mâu thuẫn là ai?
- Do dân sở tại - Người dân di cư - Khó nói
Câu 18. Hằng năm có các đợt diễn tập quân sự, quốc phòng của địa phương,
biểu hiện của người dân di cư trên địa bàn như thế nào?
- Rất ủng hộ - Ủng hộ - Bình thường
- Không ủng hộ - Khó nói
Câu 19. Đ/c cho biết ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu của các thế lực thù
địch của người dân di cư như thế nào?
- Tất cả đều tốt 1 - Phần lớn tốt - Chỉ có một số tốt
- Hoàn toàn không tốt - Khó đánh giá
173
Câu 20. Khi có người lạ, kẻ xấu xâm nhập biên giới, làng bản, hành động của
người dân di cư như thế nào?
- Báo chính quyền 1 - Không báo chính quyền - Không rõ
Câu 21. Đ/c cho biết sự ủng hộ của người dân di cư trong việc tham gia các
hoạt động của LLDQTV?
- Tất cả đều ủng hộ - Phần lớn ủng hộ - Chỉ có một số ủng hộ
- Hầu như không ủng hộ - Khó đánh giá
Câu 22. Đ/c cho biết, những thuận lợi của di dân trong xây dựng lực lượng
QPTD ở Lai Châu hiện nay?
- Di dân đóng góp vào thành quả phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Di dân góp phần phân bổ dân cư, phân bố lực lượng lao động
- Di dân góp phần bổ sung tổ chức, lực lượng cho nền QPTD
- Di dân góp phần bảo vệ vùng biên giới lãnh thổ chống xâm canh, xâm cư
- Những thuận lợi khác (xin ghĩ rõ):.
Câu 23. Đ/c cho biết, những khó khăn do di dân trong xây dựng lực lượng
QPTD ở Lai Châu hiện nay?
- Gây khó khăn trong công tác GDQP, nâng cao ý thức và hành vi QP cho nhân dân
- Di dân gây khó khăn trong công tác gọi công dân nhập ngũ
- Di dân gây khó khăn trong công tác xây dựng LL DQTV, DBĐV và LL an ninh
- Kẻ thù lợi dụng DD kích động dân DCTD chống đối Đảng, Nhà nước, chính quyền
- Các thế lực thù địch lợi dụng di dân để phổ biến và truyền đạo trái phép
Câu 24. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy yếu tố tích cực của di dân tới xây dựng
lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện tốt những giải pháp nào dưới đây?
- Phát triển KT-XH khu vực biên giới, vùng có đông đồng bào dân tộc sinh sống,
nhằm hạn chế DDTD
- Quy hoạch kết cấu dân cư hợp lý đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ BVTQ và XD LL QPTD
- Phát huy vai trò của các thiết chế xã hội trong quản lý di dân và xây dựng lực
lượng QPTD
- Phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng trong nắm bắt và giải quyết các xung
đột xã hội của di dân đối với quá trình xây dựng lực lượng QPTD
- Giải pháp khác (xin ghi rõ):.
Xin chân thành cảm ơn đ/c đã cộng tác!
174
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho người di cư)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN THÂN NGƯỜI DI CƯ
- Họ và tên người được phỏng vấn:
- Đặc trưng nhân khẩu xã hội của người được phỏng vấn.
+ Giới tính:
+ Tuổi:
+ Nghề nghiệp:
+ Trình độ học vấn:
- Thời gian phỏng vấn:
- Địa điểm phóng vấn:
- Người phỏng vấn:
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Lý do ông/ bà di cư đến nơi ở mới?
2. Các nguyên nhân nào khiến ông/bà di cư?
3. Trong quá trình di cư ông/ bà gặp những khó khăn gì?
4. Ông/ bà có khai báo và đăng ký tạm trú, tạm vắng khi đi nơi khác sinh
sống không?
5. Cán bộ chính quyền địa phương và bộ đội có thăm hỏi và giúp đỡ gia đình
ông/bà trong ổn định nơi ở mới?
6. Ở nơi ở mới ông bà có cảm thấy toại nguyện và phù hợp với điều kiện sản
xuất, canh tác? Ông/ bà có dễ hòa hập văn hóa, phong tục, tập quán với nơi ở mới?
7. Ông/bà có tham gia vào hoạt động xây dựng công trình quốc phòng của
địa phương không?
8. Ở nơi ở mới cán bộ chính quyền và bộ đội có đến tuyên truyền giáo dục ý
thức pháp luật và phổ biến tình hình an ninh, chính trị, quốc phòng cho ông /bà không?
9. Gia đình ông/ bà có người tham gia vào quân đội, lực lượng dân quân tự
vệ, công an, dự bị động viên của địa phương không?
10. Tại nơi ở mới có cá nhân, tổ chức nào đến tuyên truyền ông/ bà theo đạo
lạ hoặc theo một tôn giáo nào không? Ông/ bà có theo không? Quan điểm của ông
bà về vấn đề này như thế nào?
Xin cảm ơn ông/bà)!
175
BẢNG HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán bộ địa phương và cán bộ quân đội)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ BẢN THÂN
- Họ và tên người được phỏng vấn.
- Đặc trưng nhân khẩu xã hội của người được phỏng vấn.
+ Giới tính:
+ Tuổi:
+ Nghề nghiệp:
+ Chức vụ:
+ Trình độ học vấn:
+ Cấp bậc (dành cho cán bộ quân đội):
+ Nơi công tác:
- Thời gian phỏng vấn:
- Địa điểm phóng vấn:
- Người phỏng vấn:
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Đồng chí cho biết, công tác xây dựng nền QPTD nói chung và công tác xây
dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu có những thuận lợi và khó khăn gì?
2. Di cư có tác động và ảnh hưởng như thế nào đến xây dựng lực lượng
QPTD trên địa bàn các huyện và tỉnh? Giữa di dân có tổ chức và di dân tự do ảnh
hưởng như thế nào đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn huyện và tỉnh?
3. Di cư có ảnh hưởng như thế nào đến việc giữa gìn và phát huy bản sắc dân
tộc và đoàn kết của các dân tộc trên địa bàn tỉnh Lai Châu?
4. Di cư tạo ra những thuận lợi và khó khăn gì cho việc giáo dục và tuyên
truyền ý thức QPTD trên địa bàn tỉnh?
5. Những người di cư có tham gia gì cho quá trình xây dựng lực lượng
QPTD trên địa bàn tỉnh? Ý thức, thái độ, trách nhiệm tham gia như thế nào?
6. Trong các hoạt động xây dựng khu vực phòng thủ địa phương hằng năm,
người di cư có tham gia không? Ý thức, trách nhiệm tham gia như thế nào?
176
7. Người di cư có tham gia vào các hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ,
dự bị động viên, thực hiện nghĩa vụ quân sự?
8. Trong các hội thao quân sự, quốc phòng, hội thao quốc phòng toàn dân
hằng năm ở địa phương người di cư có tham gia không? Họ ham gia như thế nào?
9. Công tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên hằng năm bị ảnh
hưởng bởi các loại hình di cư như thế nào? Loại hình di cư nào ảnh hưởng nhất?
10. Di cư có ảnh hưởng như thế nào đến việc huy động và tham gia nhập ngũ
của thanh niên ở đị phương đồng chí?
11. Có sự chống phá, quấy rối hay kích động chủ chương trương chính sách
của Đảng, Nhà nước, chính quyền địa phương từ phía người di cư?
Xin cảm ơn đồng chí!
177
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bảng 1. Lý do quay lại nơi ở cũ
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Do đền bù chưa thỏa đáng 28 7.0
Do thấy nhiều người quay lại nên đi theo 14 3.5
Do có người khác xúi giục 11 2.8
Không có đất sản xuất 12 3.0
Khác 13 3.3
Không trả lời 322 80.5
Bảng 2. Đăng ký thường trú, tạm trú tại nơi ở mới
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có đăng ký 163 40.8
Không đăng ký 135 33.8
Chưa đăng ký 102 25.5
Bảng 3. Khai báo di chuyển đi nơi khác sinh sống với chính quyền địa phương
trước khi di cư
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 104 26.0
Không 296 74.0
Bảng 4. Chính quyền địa phương có đến hỏi về việc đăng ký thường trú, tạm
trú, tạm vắng
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 277 69.3
Không 49 12.3
Không rõ 74 18.5
Bảng 5. Chính quyền địa phương nơi đi có biết ông/ bà di cư
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có biết 169 42.3
Không biết 58 14.5
Không rõ 173 43.3
178
Bảng 6. Nơi ở mới, có người đến vận động truyền đạo không
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 351 87.8
Không 44 11.0
Không rõ 5 1.3
Bảng 7. Có người đến vận động truyền đạo, ông/ bà có theo
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có theo 65 16.3
Không theo 262 65.5
Chưa biết 27 6.8
Không trả lời 46 11.5
Bảng 8. Tham gia Dân quân tự vệ nơi ở hiện tại
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 101 25.3
Không 299 74.8
Bảng 9. Trước khi di cư ông/ bà có giấy gọi nhập ngũ
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 159 89,8
Không 15 8,5
Không rõ 3 1,7
Bảng 10. Ở nơi nhập cư mới ông/ bà có giấy gọi nhập ngũ
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 75 42,1
Không 97 54,5
Không rõ 6 3,4
179
Bảng 11. Sự cảm nhận của người di cư khi có con em hoặc người thân trong
gia đình tham gia LLDQTV hoặc tham gia nghĩa vụ quân sự
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Phấn khởi và ủng hộ nhiệt tình 168 42.0
Cảm thấy bình thường 220 55.0
Cảm thấy không thoải mái 3 0.8
Không ủng hộ 9 2.3
Bảng 12. Chính quyền địa phương có tổ chức tuyên truyền về ý thức cảnh giác
quốc phòng trước các thế lực thù địch chống phá Đảng, Nhà nước, chính
quyền địa phương đối với các hộ di cư
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 321 80.3
Không 1 0.3
Chưa thấy 54 13.5
Không rõ 24 6.0
Bảng 13. Hằng năm, có các đợt diễn tập khu vực phòng thủ do LLVT và chính
quyền địa phương tiến hành, Ông/ bà có tham gia
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 179 44.8
Không 221 55.3
Bảng 14. Nội dung đóng góp
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Công sức 179 83,6
Vật chất 31 14,5
Khác 3 1,4
Bảng 15. Tham gia xây dựng các công trình quốc phòng tại địa phương
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 186 46.5
Không 214 53.5
180
Bảng 16. Nguyên nhân
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Bất đồng về văn hóa 7 24,1
Tranh chấp đất đai 22 75,9
Cộng 29 100,0
Bảng 17. Tình hình di dân ở địa phương những năm gần đây có những đặc điểm nào
Đánh giá của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Có sự đa dạng về loại hình 200 100.0
Có diễn biến ngày càng phức tạp 200 100.0
Có cả yếu tố tôn giáo và tộc người 200 100.0
Bảng 18: Lý do di cư tự do trên địa bàn tỉnh
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Nghèo đói 200 100.0
Tập quán du canh, du cư của một số DTTS 200 100.0
Có yếu tố tôn giáo tác động 194 97.0
Đất đai bạc màu, sạt lở 199 99.5
Bị kích động lôi kéo 120 60.0
Xung đột văn hóa 12 6.0
Khác 1 0.5
Bảng 19. Trên địa bàn tỉnh, xu hướng di dân nào đang là phổ biến nhất
(Đơn vị tính %)
Ý kiến của người được điều tra
Phổ biến
nhất
Phổ biến Không
phổ biến
Không
rõ
Di dân nội vùng, nội tỉnh 71.0 29.0 - -
Di dân ngoại vùng, ngoại tỉnh 28.5 71.5 - -
Di dân quốc tế - 2.0 46.0 52.0
Di dân tự do xuyên biên giới - 30.0 43.0 26.5
181
Bảng 20. Những đặc điểm di dân trên địa bàn có gây khó khăn cho công tác
quản lý dân cư
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Rất khó khăn 143 71.5
Khó khăn 57 28.5
Bảng 21. Các tụ điểm dân di cư tự do trong sự kiểm soát của chính quyền cơ sở
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Chỉ một phần nằm trong sự kiểm soát 120 60.0
Hoàn toàn không nằm trong sự kiểm soát của chính quyền 80 40.0
Bảng 22. Lý do không hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của chính quyền
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Do tính chất của di dân tự phát khó nắm bắt 80 40.0
Do công tác nắm bắt và quản lý di dân chưa tốt 76 38.0
Khác 80 40.0
Bảng 23. Những tộc người di cư tự do nhiều nhất trong thời gian qua
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Hmông 200 100.0
Dao 59 29.5
Hà Nhì 26 13.0
Mảng 38 19.0
Thái 40 20.0
Khơ mú 2 1.0
Lào 10 5.0
Hoa 12 6.0
182
Bảng 24. Trong năm vừa qua trên địa bàn địa phương có hiện tượng các phần
tử xấu lợi dụng di cư để gây mất ổn định chính trị
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 131 65.5
Không 5 2.5
Không rõ 64 32.0
Bảng 25. Phương tiện di chuyển đối với loại hình di dân tự do
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Đi bộ 3 1.5
Xe ô tô 25 12.5
Xe bò kéo 23 11.5
Xe máy 149 74.5
Bảng 26. Người di cư tự do di chuyển công khai hay bí mật
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Công khai 5 2.5
Bí mật 134 67.0
Không rõ 61 30.5
Bảng 27. Việc gọi công công dân đến tuổi nhập ngũ ở địa phương trong những năm qua
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Không đủ 192 96.0
Không rõ 8 4.0
Bảng 28. Ảnh hưởng tích cực, thuận lợi của di dân đến xây dựng LLQPTD
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Tập trung dân cư nơi ở mới thuận lợi cho việc giáo dục,
phổ biến kiến thức QP
198 99.0
Thuận lợi cho việc huy động lực lượng tham gia XDQP
của các tầng lớp nhân dân
200 100.0
183
Bảng 29. Bảng: Ảnh hưởng tiêu cực gây khó khăn, trở ngại
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ tinh thần sẵn
sàng tham gia các hoạt động QS,QP
200 100.0
Gây khó khăn cho công tác GDQP 200 100.0
Gây khó khăn cho việc huy động lực lượng tham gia
xây dựng QP
200 100.0
Ảnh hưởng hạn chế đến việc thực hiện nghĩa vụ
công dân đối với củng cố LLQPTD
200 100.0
Bảng 30. Ảnh hưởng của di dân đến xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Ý kiến của người được điều tra
Ảnh hưởng tích cực thuận lợi Số lượng Tỉ lệ%
Góp phần phân bổ dân cư, lấp thêm chỗ trống ở
những nơi địa bàn thưa dân cư
199 99.5
Di cư đảm bảo tính liên tục, phát triển lực lượng DQTV 194 97.0
Di cư tạo thêm những địa bàn dân cư mới, thuận lợi
cho việc huy động LLDQTV
199 99.5
Bảng 31. Bảng: Ảnh hưởng tiêu cực gây khó khăn trở ngại
Ý kiến của người được điều tra Ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn trở ngại
Số lượng Tỉ lệ%
Di cư tạo ra thiếu hụt lực lượng DQTV 200 100.0
Di cư làm cho việc huấn luyện DQTV không đảm
bảo số lượng
196 98.0
Di cư làm cho việc huấn luyện DQTV không
được thường xuyên
187 93.5
Bảng 32. Người di cư có nhận sự trợ giúp về vật chất của tổ chức, cá nhân nào
ngoài chính quyền và Nhà nước
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 169 84.5
Không 2 1.0
Không rõ 29 14.5
184
Bảng 33. Ở những nơi tập trung dân di cư mới, có người đến vận động truyền
đạo trái phép không
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 146 73.0
Không 8 4.0
Không rõ 46 23.0
Bảng 34. Người đến vận động truyền đạo là ai
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Cá nhân 44 22.0
Tổ chức 105 52.5
Không trả lời 51 25.5
Bảng 35. Ý thức bảo vệ, giữ gìn TTXH địa phương của người dân di cư như thế nào
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Tất cả đều tốt 3 1.5
Phần lớn tốt 64 32.0
Chỉ có một số tốt 133 66.5
Bảng 36. Trong năm vừa qua trên địa bàn đ/c có nhận thấy mâu thuẫn, xung
đột trong dân di cư với dân sở tại
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Có 61 30.5
Không 117 58.5
Khó trả lời 22 11.0
185
Bảng 37. Nếu có thì nguyên nhân là gì
Ý kiến của người được điều tra
Người di cư Cán bộ địa phương
Số lượng Tỉ lệ% Số lượng Tỉ lệ%
Bất đồng về văn hóa 7 24,1 6 9,7
Tranh chấp đất đai 22 75,9 56 90,3
Cộng 29 100,0 62 100,0
Bảng 38. Hằng năm có các đợt diễn tập quân sự, quốc phòng của địa phương,
biểu hiện của người dân di cư trên địa bàn như thế nào
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Ủng hộ 47 23.5
Bình thường 124 62.0
Không ủng hộ 29 14.5
Bảng 39. Ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu của các thế lực thù địch của
người dân di cư như thế nào
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Tất cả đều tốt 2 1.0
Phần lớn tốt 115 57.5
Chỉ có một số tốt 82 41.0
Khó đánh giá 1 0.5
Bảng 40. Khi có người lạ, kẻ xấu xâm nhập biên giới, làng bản, hành động của
người dân di cư như thế nào
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Báo chính quyền 131 65.5
Không báo chính quyền 66 33.0
Không rõ 3 1.5
186
Bảng 41. Sự ủng hộ của người dân di cư trong việc tham gia các hoạt động của
LLDQTV
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ %
Phần lớn ủng hộ 28 14.0
Chỉ có một số ủng hộ 172 86.0
Bảng 42. Những thuận lợi của di dân trong xây dựng LL QPTD ở Lai Châu
hiện nay
Ý kiến của người được điều tra Ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn trở ngại
Số lượng Tỉ lệ%
Di dân đóng góp vào thành quả phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương
76 38.0
Di dân góp phần phân bổ dân cư, phân bố lực lượng
lao động
181 90.5
Di dân góp phần bổ sung tổ chức, lực lượng cho nền
QPTD
200 100.0
Di dân góp phần bảo vệ vùng biên giới lãnh thổ
chống xâm canh, xâm cư
199 99.5
Bảng 43. Những khó khăn do di dân trong xây dựng LL QPTD ở Lai Châu hiện nay
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Gây khó khăn trong công tác GDQP, nâng cao ý thức và
hành vi QP cho nhân dân
200 100.0
Gây khó khăn trong công tác gọi công dân nhập ngũ 200 100.0
Gây khó khăn trong công tác xây dựng LL DQTV,
DBĐV và LL an ninh
200 100.0
Kẻ thù lợi dụng kích động dân di cư tự do chống đối
Đảng, Nhà nước, chính quyền
200
97.0
Các thế lực thù địch lợi dụng di dân để phổ biến và
truyền đạo trái phép
194
100.0
187
Bảng 44. Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, phát huy yếu tố tích cực của di dân tới
xây dựng LL QPTD trên địa bàn tỉnh, cần thực hiện tốt những giải pháp nào
Ý kiến của người được điều tra
Số lượng Tỉ lệ%
Phát triển KT-XH khu vực biên giới, vùng có đông
đồng bào dân tộc sinh sống
200 100.0
Quy hoạch kết cấu dân cư hợp lý đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ BVTQ và XD LL QPTD
200 100.0
Phát huy vai trò của các thiết chế xã hội trong quản lý di
dân và xây dựng LLQPTD
200 100.0
Phát huy vai trò các tổ chức, các lực lượng trong
nắm bắt và giải quyết các xung đột xã hội của di dân
đối với quá trình xây dựng LLQPTD
200 100.0
188
PHỤ LỤC 4: BIỂU ĐỒ TƯƠNG QUAN GIỮA DI DÂN CÓ TỔ CHỨC VÀ DI
DÂN TỰ DO
Đơn vị tính: %
86.5 89.0
12.0 10.0
1.5 1.0
0
20
40
60
80
100
Có Không Không rõ
Di dân có tổ chức Di dân tự do
Biểu đồ 1. Tương quan ý kiến người di cư về tình hình truyền đạo ở nơi ở mới
Đơn vị tính: %
43.5
38
25.5
42
31
20
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Có Không đăng ký Chưa đăng ký
Di dân có tổ chức Di dân tự do
Biều đồ 2. Hành động của người di cư về việc đăng ký thường trú, tạm trú nơi
ở hiện tại
189
Đơn vị tính: %
42
10
58
90
0
20
40
60
80
100
Có Không
Di dân có tổ chức Di dân tự do
Biểu đồ 3. Hành động khai báo trước khi di cư của người dân