BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LAN ANH
DẠY TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP BỐN
KHÓ KHĂN VỀ VIẾT HỌC HÒA NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ LAN ANH
DẠY TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP BỐN
KHÓ KHĂN VỀ VIẾT HỌC HÒA NHẬP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số : 9 14 01 02
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Nguyễn
213 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết học hòa nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đức Minh
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh
HÀ NỘI – 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án của tôi được hoàn thành có sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tập thể thầy cô hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Đức Minh - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam;
PGS.TS. Nguyễn Thị Hạnh – Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
đã dành cho tôi sự quan tâm, chỉ bảo tận tình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Quản lí khoa học, Đào tạo và Hợp tác
quốc tế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các khóa học, các thủ
tục bảo vệ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô và các em học
sinh các trường tiểu học Lý Tự Trọng, tiểu học Bình Hàn (TP Hải Dương);
Trường tiểu học Đông Kết (Huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên); Các trường
tiểu học ở các Huyện Châu Thành, Hòn Đất, TX Hà Tiên (Tỉnh Kiên Giang);
Các trường tiểu học ở các Huyện Bắc Hà, Simacai, Mường Khương (Tỉnh
Lào Cai); Trường tiểu học Nguyễn Trãi, trường tiểu học Khương Đình (TP
Hà Nội).
Xin được gửi tới các các bậc phụ huynh và các em học sinh đã hợp tác
thực nghiệm đề tài lời cảm ơn chân thành nhất.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và đồng
nghiệp ở Trung tâm Giáo dục Đặc biệt Quốc gia, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam; Gia đình và những người thân đã luôn đồng hành cùng tôi trong
chặng đường học tập.
Trân trọng!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 3 năm 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, không sao
chép trong bất cứ công trình của tác giả khác đã công bố.
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .............................................................................................. x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 3
3.1. Khách thể nghiên cứu: ............................................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 4
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV ............................... 4
5.2. Đánh giá thực trạng HS KKVV ở tiểu học. ............................................................. 4
5.3. Đề xuất biện pháp dạy TLV cho HS lớp 4 KKVV học hòa nhập. ........................... 4
5.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV. .................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
6.1. Phương pháp luận .................................................................................................... 4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ......................................................................... 4
6.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................................... 5
6.4. Thực nghiệm sư phạm: Nghiên cứu điển hình ......................................................... 6
6.5. Phương pháp chuyên gia .......................................................................................... 6
6.6. Thống kê toán học .................................................................................................... 6
7. Giới hạn đề tài ............................................................................................................... 6
8. Luận điểm bảo vệ .......................................................................................................... 7
9. Đóng góp mới của luận án ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP
BỐN KHÓ KHĂN VỀ VIẾT HỌC HÒA NHẬP ............................................................... 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 9
1.1.1. Những nghiên cứu về Khó khăn về viết và học sinh khó khăn về viết ............... 9
iv
1.1.1.1. Nghiên cứu từ Y học ...................................................................................... 9
1.1.1.2. Nghiên cứu Tâm lí học, Giáo dục học và Giáo dục đặc biệt ...................... 12
1.1.2. Những nghiên cứu về dạy tạo lập văn bản cho học sinh khó khăn về viết........ 18
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục hoà nhập tại Việt Nam ................................................ 24
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 25
1.2.1. Viết .................................................................................................................... 25
1.2.2. Khó khăn về viết ................................................................................................ 26
1.2.3. Văn bản và tạo lập văn bản ............................................................................... 29
1.2.4. Giáo dục hòa nhập ............................................................................................. 32
1.3. Nhận diện và nguyên nhân khó khăn về viết ....................................................... 33
1.3.1. Nhận diện khó khăn về viết và học sinh khó khăn về viết ................................ 33
1.3.2. Những nguyên nhân gây khó khăn về viết ........................................................ 34
1.3.3.1. Nguyên nhân sinh học:.................................................................................. 35
1.3.3.2. Nguyên nhân từ nhận thức .......................................................................... 35
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác ................................................................................... 36
1.4. Phân loại khó khăn về viết ...................................................................................... 36
1.4.1. Phân loại theo khái niệm ................................................................................... 36
1.4.2. Phân loại theo chức năng của cơ quan bị rối loạn ............................................. 38
1.5. Đặc điểm của học sinh khó khăn về tạo lập văn bản ........................................... 40
1.5.1. Đặc điểm về kĩ năng xã hội ............................................................................... 40
1.5.2. Đặc điểm của não bộ ......................................................................................... 40
1.5.3. Đặc điểm khả năng tri giác ................................................................................ 41
1.5.4. Đặc điểm khả năng chú ý .................................................................................. 41
1.5.5. Đặc điểm khả năng nhận thức ........................................................................... 41
1.6. Lí luận về dạy tạo lập văn bản ............................................................................... 42
1.6.1. Đặc trưng của văn bản ...................................................................................... 42
1.6.2. Hệ thống ngữ pháp văn bản ............................................................................... 43
1.6.3. Các thể loại văn bản trong chương trình tập làm văn lớp bốn .......................... 45
1.6.4. Bố cục của một văn bản trong tập làm văn ở tiểu học....................................... 47
1.6.5. Các nhóm kĩ năng tạo lập văn bản viết trong tập làm văn ................................ 47
1.7. Tổ chức dạy học Tập làm văn cho học sinh khó khăn về viết lớp bốn học hòa nhập. 48
1.7.1. Mục đích dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết .................. 48
1.7.2. Những nguyên tắc dạy tập làm văn trong lớp học hòa nhập học sinh khó khăn
về viết ................................................................................................................................... 48
v
1.7.3. Cấu trúc chương trình và nội dung dạy học tập làm văn cho học sinh lớp bốn
khó khăn về viết ................................................................................................................... 50
1.7.4. Phương pháp và phương tiện dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn
về viết ................................................................................................................................... 51
1.7.4.1. Phương pháp dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết ........ 51
1.7.4.2. Phương tiện dạy học tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết ... 54
1.7.5. Hình thức tổ chức dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết ..... 55
1.7.6. Một số yếu tố ảnh hướng tới dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về
viết ....................................................................................................................................... 55
1.7.6.1. Yếu tố chương trình ..................................................................................... 55
1.7.6.2. Năng lực của giáo viên ................................................................................ 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................... 57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP
BỐN KHÓ KHĂN VỀ VIẾT HỌC HÒA NHẬP ............................................................. 58
2.1. Công cụ đánh giá học sinh khó khăn về viết ............................................................. 58
2.1.1. Bộ công cụ sàng lọc học sinh khó khăn về viết ................................................. 58
2.1.2. Bộ công cụ đánh giá chỉ số trí tuệ của học sinh ................................................ 59
2.1.3. Bộ công cụ đánh giá năng lực của học sinh ...................................................... 59
2.1.4. Bộ công cụ đánh giá thực trạng dạy học tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó
khăn về viết .......................................................................................................................... 63
2.2. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng .............................................................. 64
2.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 64
2.2.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian khảo sát ........................................................... 64
2.2.3. Tổ chức khảo sát ................................................................................................ 66
2.2.4. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 66
2.2.4.1. Kết quả đánh giá sàng lọc học sinh khó khăn về viết .................................. 66
2.4.2.2. Kết quả đánh giá chỉ số trí tuệ (IQ) ............................................................. 73
2.4.2.3. Kết quả đánh giá năng lực viết của học sinh khó khăn về viết .................... 73
2.4.2.4 Thực trạng dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết ............. 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY TẬP LÀM VĂN CHO HỌC SINH LỚP
BỐN KHÓ KHĂN VỀ VIẾT VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................... 93
3.1. Một số biện pháp dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn khó khăn về viết .................... 93
vi
3.1.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tổ chức dạy tập làm văn cho học sinh lớp bốn
khó viết ................................................................................................................................ 93
3.1.2. Đề xuất một số biện pháp dạy Tập làm văn trong lớp học hòa nhập học sinh
khó khăn về viết ở lớp bốn ................................................................................................... 93
3.1.2.1. Nhóm biện pháp dạy tạo lập văn bản viết cho học sinh khó khăn về viết .. 93
3.1.2.2. Nhóm biện pháp rèn các kĩ năng cơ bản trong tập làm văn cho học sinh khó
khăn về viết .......................................................................................................................... 98
3.3.2.3. Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp dạy học đặc thù cho học sinh khó khăn về
viết tạo lập văn bản ............................................................................................................... 115
3.2. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................... 126
3.2.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 126
3.2.2. Nội dung thực nghiệm ..................................................................................... 126
3.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................... 127
3.2.3.1. Tuân thủ nguyên tắc đề xuất biện pháp dạy Tập làm văn cho học sinh lớp
bốn khó khăn về viết ............................................................................................................ 127
3.2.3.2. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các biện pháp đã đề xuất trong dạy Tập làm văn..... 127
3.2.3.3. Chú trọng việc nhận diện học sinh khó khăn về viết và đánh giá đặc điểm khó
khăn của học sinh ................................................................................................................................. 127
3.2.4. Mẫu thực nghiệm ............................................................................................. 127
3.2.5. Địa điểm thực nghiệm ..................................................................................... 127
3.2.6. Các trường hợp trong nghiên cứu thực nghiệm ............................................... 128
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 159
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 160
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................... 162
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ ................................................................ 163
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 165
vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
GDHN : Giáo dục hòa nhập
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
KHGDCN : Kế hoạch giáo dục cá nhân
KKVĐ : Khó khăn về đọc
KKVT : Khó khăn về toán
KKVV : Khó khăn về viết
KKHT : Khó khăn học tập đặc thù
NDDH : Nội dung dạy học
PPDH : Phương pháp dạy học
PHHS : Phụ huynh học sinh
TLHT : Tài liệu học tập
TLV : Tập làm văn
TLVB : Tạo lập văn bản
TKT : Trẻ khuyết tật
VB : Văn bản
TH : Tiểu học
VMT : Văn miêu tả
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận Bộ công cụ đánh giá năng lực của học sinh lớp bốn ......................... 61
Bảng 2.2. Mẫu thử nghiệm Bộ công cụ đánh giá năng lực của học sinh lớp Bốn khó
khăn về viết ...................................................................................................... 61
Bảng 2.3. Kết quả thử nghiệm Bộ công cụ đánh giá năng lực học sinh lớp Bốn khó
khăn về viết ...................................................................................................... 62
Bảng 2.4. Trung bình dấu hiệu biểu hiện khó khăn về viết ............................................. 63
Bảng 2.5. Mẫu đánh giá sàng lọc và đánh giá năng lực viết .......................................... 64
Bảng 2.6. Mẫu khảo sát học sinh theo giới tính ............................................................... 65
Bảng 2.7. Mẫu khảo sát là cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh học sinh ................. 65
Bảng 2.8. Tần xuất xuất hiện và độ tương quan ............................................................... 67
Bảng 2.9. Kết quả sàng lọc kĩ năng tạo chữ ...................................................................... 68
Bảng 2.10. Kết quả sàng lọc kĩ năng chính tả................................................................... 69
Bảng 2.11. Kết quả sàng lọc kĩ năng Tập làm văn ........................................................... 71
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá chỉ số trí tuệ ( IQ) ............................................................... 73
Bảng 2.13. Kĩ năng tạo chữ ............................................................................................... 74
Bảng 2.14. Kĩ năng chính tả .............................................................................................. 75
Bảng 2.15. Kĩ năng làm văn .............................................................................................. 76
Bảng 2.16. Nhận định của giáo viên và cán bộ quản lí về học sinh khó khăn về viết ... 79
Bảng 2.17. Nhận định của cán bộ quản lí về nguyên nhân khó khăn về viết của học sinh .... 80
Bảng 2.18. Nhận định của giáo viên về nguyên nhân khó khăn về viết của học sinh ... 81
Bảng 2.19. Ý kiến cán bộ quản lí về các biện pháp Hỗ trợ học sinh khó khăn về viết .. 82
Bảng 2.20. Ý kiến của giáo viên về các biện pháp hỗ trợ học sinh khó khăn về viết .... 83
Bảng 2.21. Mong muốn của cán bộ quản lí ...................................................................... 87
Bảng 2.22. Mong muốn giáo viên về hỗ trợ học sinh có khó khăn ................................. 87
Bảng 4.1: Kết quả đánh giá sàng lọc KV1 ...................................................................... 129
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá chỉ số trí tuệ KV1 ............................................................... 130
Bảng 4.3: Kết quả đánh giá năng lực KV1 ..................................................................... 130
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá sàng lọc KV2 ...................................................................... 141
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá chỉ số trí tuệ KV2 ............................................................... 141
ix
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá năng lực viết KV2 .............................................................. 142
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá sàng lọc KV3 ...................................................................... 150
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá chỉ số trí tuệ KV3 ............................................................... 150
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá năng lực viết KV3 .............................................................. 151
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ đánh giá năng lực của học sinh KKVV ......................................... 73
Biểu đồ 2.2: Sự chênh lệch về giới tính ............................................................................ 73
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc văn bản .......................................................................................... 45
Sơ đồ 2.1. Mức độ phổ biến các dấu hiệu khó khăn về viết ......................................... 67
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐIỀU CHỈNH KV1 ............................... 132
CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐIỀU CHỈNH KV2 ............................... 143
CÁC KĨ NĂNG CƠ BẢN VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐIỀU CHỈNH KV3 ............................... 153
PHỤ LỤC 1: PHIẾU SÀNG LỌC HỌC SINH KHÓ KHĂN VỀ VIẾT ........................... 172
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH ............................. 174
PHỤ LỤC 3: PHIẾU HỎI .................................................................................................. 182
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM KHÓ KHĂN CỦA HỌC SINH ........ 187
PHỤ LỤC 5: NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ NHỮNG GỢI Ý ĐIỀU CHỈNH CỤ THỂ .. 116
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV1 ................................................... 189
PHỤ LỤC 7: ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV1 ....................................... 191
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV2 ................................................... 194
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV2 ......................................... 196
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV3 ................................................. 198
PHỤ LỤC 11: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV3 ....................................... 200
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong trường tiểu học Việt Nam hiện nay có một bộ phận học sinh (HS)
học tập không hiệu quả. Việc học tập không hiệu quả do nhiều nguyên nhân,
trong đó có nguyên nhân là khó khăn học tập đặc thù (KTHT). Học sinh KTHT
có ranh giới không rõ ràng và thường được ám chỉ như những “khiếm khuyết
tiềm ẩn”. Đôi khi giáo viên (GV), phụ huynh (PH) và các nhà chuyên môn khó
nhận diện được những khiếm khuyết này. Trẻ thường bị cho là “học kém”,
“lười biếng”, và một số các nguyên nhân khác. Học sinh KTHT thường phải
giành thời gian nhiều hơn cho việc học tập và thường trải qua những trạng thái
tâm lý: Thất vọng, giận dữ, phiền muộn, lo âu và thiếu tự tin,...
Khó khăn về viết (KKVV) là một dạng KTHT, cùng với khó khăn về
đọc (KKVĐ) và khó khăn về toán (KKVT) Trong nghiên cứu về KTHT, ta
thường hay nghe nói nhiều đến KKVĐ (dyslexia) mà ít biết đến KKVV
(dysgraphia). Thuật ngữ dysgraphia được giới nghiên cứu về Y học, Ngôn ngữ
học, Tâm lý và Giáo dục học sử dụng khá phổ biến như một thuật ngữ bao quát
cho tất cả các rối loạn thể hiện bằng văn bản: Khó khăn về tạo chữ (kỹ thuật
viết), khó khăn về chính tả và khó khăn TLVB (khó khăn trong việc thể hiện ý
nghĩ ở dạng viết) không liên quan đến khả năng suy giảm trí tuệ (Orton S.T,
1989 [63]; Smits-Engelsman [71]; Regina G. Richards, 1998 [64]).
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu khả thi về KKVV, từ
việc nhận diện đến khái niệm, phân loại và các chiến lược can thiệp nhằm khắc
phục tình trạng này. Ở Việt Nam, nghiên cứu KKVV chưa được nhiều các nhà
khoa học quan tâm. Vì thế, số lượng các nghiên cứu còn rất hạn chế. Các
nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề khó khăn về tạo chữ mà cho đến nay,
chưa có nghiên cứu nào cho vấn đề khó khăn TLVB. Trong khi đó, TLVB là
một kĩ năng rất quan trọng đối với học sinh tiểu học (HSTH). Khó khăn TLVB
sẽ hạn chế khả năng giao tiếp và khả năng học tập của trẻ ngay từ bậc học tiểu
2
học, ảnh hưởng không nhỏ đến các các cấp học trên và trực tiếp ảnh hưởng đến
cuộc sống của các em.
Tập làm văn (TLV) là tên một phân môn của môn Tiếng Việt, rèn kĩ
năng TLVB cho HS thông qua hình thức nói và viết. Chương trình TLV lớp
bốn thực hiện mục đích:
1) Trang bị kiến thức và rèn các kỹ năng TLV;
2) Mở rộng vốn sống, rèn tư duy logic, tư duy hình tượng;
3) Bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc, thẩm mỹ, nhân cách cho học HSTH.
Về mặt nhận thức, hoạt động làm văn là tiến trình sản sinh ý tưởng, tổ
chức, sắp xếp ý tưởng đó thành văn bản. HS tổng hợp nhiều kiến thức: Kiến
thức từ các môn học, kiến thức từ thực tế cuộc sống, thế giới xung quanh các
em. Các kỹ năng khác nhau được hình thành như: Kĩ năng tạo chữ, viết chính
tả; kĩ năng sử dụng từ ngữ, viết câu thích hợp; kỹ năng liên kết đoạn, ý để xây
dựng chuỗi các ý nghĩ nhằm giải quyết các vấn đề mà đề bài văn đặt ra.
Ngoài ra, bài TLV còn thể hiện phẩm chất, tâm hồn và kinh nghiệm sống của
HS. Vì vậy, việc dạy học tốt phân môn TLV có ý nghĩa quan trọng đến phát
triển nhận thức và tình cảm xã hội cho HS. Tuy nhiên, TLV là một trong
những nội dung khó đối với học sinh KKVV. Nguyên nhân căn bản là do học
sinh KKVV có những khó khăn trong việc trong việc xử lí các thông tin; Hạn
chế trong việc thiết lập các ý tưởng và thể hiện các ý tưởng đó bằng văn bản.
KKVV là rào cản sự tiến bộ học tập, học tiếp lên các bậc học trên và khó khăn
trong giao tiếp.
Ở TH, các kiến thức, kỹ năng về TLV được chia làm hai giai đoạn: 1/
Giai đoạn đầu dành cho HS các lớp một, lớp hai và lớp ba với kỹ năng dùng
từ, viết câu và đoạn văn; 2/ Giai đoạn sau hoàn thiện kiến thức về TLV. HS
bắt đầu biết làm một bài TLV hoàn chỉnh thông qua việc nắm được bố cục;
cách mở bài, kết bài; cách sắp xếp ý; cách diễn đạt một bài văn. Nội dung
kiến thức, kỹ năng này chỉ đặt ra ở các lớp bốn và lớp năm nhằm phục vụ cho
việc rèn các kỹ năng cơ bản trong quá trình sản sinh VB (quá trình làm bài
TLV).
3
Chương trình TLV lớp bốn quy định học các nội dung sau: 1/ Kết cấu ba
phần của bài văn kể chuyện và miêu tả (mở bài, thân bài, kết bài), lập dàn ý cho
bài văn kể chuyện, miêu tả; 2/ Đoạn văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối,
con vật); 3/ Viết bài văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật); 4/ Một
số văn bản nhật dụng thông thường: đơn, thư, tờ khai in sẵn, một số quy tắc
giao tiếp trong trao đổi, thảo luận, đơn, thư. Đây là những nội dung quan trọng,
tạo tiền đề cho HS tiếp tục học ở lớp năm và các cấp học trên.
Đề tài nghiên cứu: Dạy tập văn cho học sinh lớp bốn có khó khăn về viết
học hoà nhập được tác giả lựa chọn bước đầu thử nghiệm những nghiên cứu
về đánh giá, nhận diện học sinh KKVV; Tìm kiếm các chiến lược, kỹ thuật
dạy học cho học sinh KKVV học hoà nhập trong trường TH ở Việt Nam.
Nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng thành công dạy TLV cho học sinh
KKVV học hòa nhập sẽ đóng góp thêm những cứ liệu về lý luận và thực tiễn
cho những nghiên cứu về KTHT ở Việt Nam nói chung, KKVVnói riêng. Đề
tài có ý nghĩa đối với cá nhân học sinh KKVV. Can thiệp, hỗ trợ kịp thời giúp
các em tự tin học tập trong các lớp học hòa nhập và tự tin hơn trong cuộc
sống.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV học hoà nhập,
nhằm cải thiện kỹ năng TLVB viết cho các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV học hòa nhập trong
trường TH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV học hoà nhập trong
trường TH Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Học sinh KKVV học hòa nhập trong trường tiểu học là một thực tế
khách quan. Đánh giá và đưa ra các biện pháp dạy học đặc thù, can thiệp và
4
hỗ trợ kịp thời sẽ có tác động tích cực, cải thiện chất lượng văn bản viết cho
các em.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV, bao
gồm: Các khái niệm công cụ (Viết, Khó khăn về viết, học sinh khó khăn về
viết, tập làm văn, dạy học tập làm văn và giáo dục hòa nhập); Các vấn đề:
phân loại, nguyên nhân, đặc điểm KKVV của HS, các vấn đề về tổ chức dạy
học TLV cho HS lớp bốn KKVV, một số yếu tố ảnh hưởng.
5.2. Đánh giá thực trạng HS KKVV ở tiểu học; Nghiên cứu đặc điểm
KKVV ở HS; Thực trạng dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV ở tiểu học.
5.3. Đề xuất biện pháp dạy TLV cho HS lớp 4 KKVV học hòa nhập.
5.4. Thực nghiệm sư phạm các biện pháp dạy TLV cho HS lớp bốn KKVV.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Tiếp cận duy vật biện chứng: Cách tiếp cận dựa trên những mối quan
hệ biện chứng phụ thuộc lẫn nhau cùng phát triển: Mối quan hệ giữa người
dạy và người học; biện pháp giáo dục và kết quả giáo dục.
Tiếp cận tổng thể: Giáo dục đặc biệt, cụ thể là giáo dục cho học sinh
KKVV trong tổng thể các mặt giáo dục (thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, kỹ
năng xã hội và thẩm mỹ).
Tiếp cận cá nhân: Mỗi học sinh KKVV là một cá nhân khác biệt, có
quá trình phát triển khác nhau, kinh nghiệm khác nhau, những khó khăn khác
nhau và có nhu cầu cần được đáp ứng khác nhau trong quá trình giáo dục.
Tiếp cận giáo dục hòa nhập: Mọi HS, trong đó có học sinh KKVV đều
có những khả năng và nhu cầu khác nhau. Môi trường GDHN là môi trường
tốt nhất để HS phát triển các năng lực của mình.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Mục đích: Xây dựng luận cứ khoa học cho đề tài luận án, xây dựng cơ
sở lí luận và định hướng cho nghiên cứu luận án.
5
Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề lí luận cơ bản có liên quan đến đề tại
luận án.
Cách thực hiện: Tra cứu, thu thập thông tin từ các nguồn như: sách, tạp
chí, internet và các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan
đến KKVV nói chung và học sinh KKVV nói riêng. Tổng hợp và phân tích
các tài liệu đã thu thập được.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống lí thuyết
Mục đích: Khái quát hóa hướng nghiên cứu của đề tài luận án và định
hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn và xây dựng hướng nghiên cứu của luận... của HS Việt Nam với HS ở các nước thuộc
các ngôn ngữ khác (Nhật Bản) cũng như việc dạy chữ viết trong nhà trường.
Nghiên cứu này đưa ra những số liệu cụ thể nhằm định hướng cho việc xác
định các biện pháp tổ chức hỗ trợ, can thiệp cho học sinh KKVV [8]. Một
nghiên cứu khác, Nguyễn Thị Cẩm Hường, Eda Yusuke và Nguyễn Thị
Hoàng Yến với những phân loại lỗi chữ viết của HSTH để từ đó tìm ra những
học sinh KKVV, đề cập đến một đối tượng học sinh KKVV đó là khó khăn
tạo chữ và chính tả [9]. Như vậy có thể thấy, trong các nghiên cứu của
Nguyễn Thị Cẩm Hường chưa đề cập đến một đối tượng KKVV nữa, đó là
khó khăn trong TLVB. Tuy nhiên, tác giả đã có những đóng góp trong việc
nhận diện, xác định học sinh KKVV và một số vấn đề lý luận cơ bản KKVV
mặc dù còn chưa đầy đủ.
Trần Thị Thu Mai với nghiên cứu về chứng khó đọc ảnh hưởng tới
chất lượng học tập của HSTH cho rằng: Chứng khó đọc có liên quan tới vấn
đề tích hợp về vận động thị giác nên chữ viết tay của HS chất lượng rất thấp:
cầm bút không đúng quy cách, viết rất chậm, viết sai kỹ thuật chữ và chữ
cái, nhìn - chép và nhớ - viết là rất khó khăn, Ngoài ra, những HS mắc
chứng khó đọc còn cho ra đời “những bài viết nghèo nàn”. Đây chính là biểu
hiện của khó khăn trong TLVB [12].
Ở nước ta có nhiều các công trình nghiên cứu về dạy TLVB viết hay nói
cách khác: dạy học TLV ở TH. Trước hết phải kể đến các tác giả sách giáo
khoa, sách hướng dẫn và nhiều công trình nghiên cứu về PPDH Tiếng Việt và
PPDH tập làm văn như Nguyễn Trí [24], [25], Nguyễn Minh Thuyết, Hoàng
Hoà Bình [21] [22], Lê Phương Nga [16], Nguyễn Thị Hạnh [5], Nguyễn Thị
Ly Kha [11], Hoàng Thị Tuyết [27], [28],...
Nguyễn Thị Ly Kha với nghiên cứu về ngữ pháp văn bản và luyện TLV
bao gồm: văn bản và viết các loại văn bản, đoạn văn và viết các loại đoạn văn;
liên kết trong văn bản và luyện tập liên kết câu, liên kết đoạn. Để tăng tính
hữu ích của tài liệu, bên cạnh phần chính văn, tài liệu có ba phần phụ lục: Quy
22
tắc sử dụng dấu câu, Một số mẫu văn bản hành chính, Một số biện pháp tu từ.
Đây là những kiến thức ngữ pháp cơ bản cho một bài TLV mà bất kể HSTH
và học sinh KKVV đều cần thiết nắm được [11].
Gần đây nhất, tác giả Nguyễn Trí (2009) đưa ra một số vấn đề dạy học
Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp có đề cập đến dạy sản sinh văn bản, trong
đó có văn bản viết. Ông cho rằng, dạy sản sinh văn bản là dạy sử dụng các kỹ
năng tiếng Việt đã học nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Cho dù văn bản nói
hay văn bản viết đều góp phần rèn luyện tư duy, phát triển ngôn ngữ [25]. Đây
là hai vấn đề ông coi trọng. Trong nhiều các nghiên cứu trước đó về TLV,
Nguyễn Trí đã đưa ra các phương pháp, biện pháp dạy các kiểu bài kể chuyện,
miêu tả, viết thư và các văn bản nhật dụng,... nhằm giúp GV dạy có hiệu quả
phân môn TLV trong trường TH. Ngoài ra, trong các công trình như Dạy tập
làm văn ở tiểu học (1999); Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học (viết
chung với Lê Phương Nga, 1999), Luyện tập văn kể chuyện ở tiểu học
(2008),... ông có đề cập đến đối tượng HS học TLV không hiệu quả nhưng
chưa thấy ông đưa ra nguyên nhân.
Trong một văn bản, những vấn đề về từ, câu, cách sử dụng các loại câu,
cách dùng từ đặt câu, cách liên kết câu, đoạn cùng với ý tưởng có thể gọi là
huyết mạch của văn bản. Nó làm nên một văn bản hoàn chỉnh nếu người sử
dụng hiểu và nắm được những vấn đề trên và vận dụng chúng một cách thành
thạo. Tác giả Phan Thiều và Lê Hữu Tỉnh [17] đã có nhiều công trình về dạy
từ ngữ và ngữ pháp tiếng Việt mà ở TH gọi là phân môn Luyện từ và câu. Các
công trình chú ý đến các đối tượng là HSTH. Tuy nhiên hai ông cũng chưa đề
cập đến một đối tượng HS luôn tồn tại trong trường TH đó là HS khó khăn
trong TLVB.
Hoàng Thị Tuyết với công trình Một số vấn đề về lý luận dạy học tiếng Việt
ở tiểu học cho rằng: Về mặt nhận thức, hoạt động làm văn là tiến trình HS nảy
sinh ý nghĩ, hình thành và tổ chức ý nghĩ của mình để trao đổi giao tiếp. Như vậy,
vấn đề cơ bản để HS có thể tạo ra văn bản là quá trình phát sinh và tạo lập các ý
23
tưởng để ý nghĩ nảy sinh. Và ý nghĩ trong làm văn phải là ý tưởng trong đầu mỗi
HS. Khi trong đầu các em có điều muốn viết hay nói ra và những điều đó được
suy nghĩ một cách rõ ràng thì khả năng diễn đạt bằng ngôn từ sẽ được tăng lên và
có ý nghĩa hơn. Vậy với những HS không thể hình thành và tổ chức ý nghĩ thì
sao? Vấn đề này chưa được đặt ra trong những nghiên cứu của bà [27], [28].
Luận án tiến sĩ Giáo dục học của Lê Thị Thuý Hằng (2009) đề cập đến
vấn đề tổ chức dạy học TLV miêu tả cho HS khiếm thị lớp bốn hoà nhập, ngoài
việc đề xuất một số biện pháp tổ chức dạy học TLV, tác giả còn cho rằng
trường học hoà nhập là môi trường thực sự bình đẳng và là cơ hội để các em
HS khuyết tật được hưởng một chất lượng giáo dục [4].
Nhìn chung ở Việt Nam, các các tác giả nghiên cứu về PPDH tập làm
văn cũng đã chú ý đến các đối tượng HS trong đó có học sinh KKVV nhưng
để GV nhận diện và hỗ trợ học sinh KKVV học TLV hiệu quả thì đây là một
vấn đề hoàn toàn mới mẻ hoặc là có thì cũng chỉ ở mức đặt vấn đề mà chưa đi
sâu vào nghiên cứu, hoặc nghiên cứu chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó,
một vài đối tượng HS nào đó chứ không phải học sinh KKVV.
Nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập, tác giả Nguyễn Thị Hạnh đưa
ra một quy trình biên soạn các bài tập đánh giá trong môn Tiếng Việt ở TH
[5]. Nghiên cứu cũng đã đưa ra các căn cứ để biên soạn một đề kiểm tra kết
quả học tập bao gồm: Chương trình môn học, trình độ chuẩn môn học, văn
bản quy định mục đích, tính chất của kỳ thi hoặc kiểm tra, những tài liệu
hướng dẫn kỹ thuật soạn câu hỏi và đề thi, kiểm tra. Để biên soạn một đề
kiểm tra cần có các bước sau:
Bước 1: Lập nội dung đánh giá;
Bước 2: Hình thành khung đề kiểm tra (ma trận);
Bước 3: Soạn thử câu hỏi và phân tích câu hỏi;
Bước 4: Thiết kế và cấu trúc đề kiểm tra;
Bước 5: Thiết kế đáp án chi tiết để chấm bài và phân tích kết quả.
24
Việc đưa ra các căn cứ và các bước biên soạn một đề kiểm tra đánh giá
kết quả học tập môn Tiếng Việt giúp GV và CBQL biết được cách thức soạn
thảo đề kiểm tra phù hợp với khả năng học tập của HS, đánh giá được sự tiến
bộ của HS.
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục hoà nhập tại Việt Nam
Một nhóm các nhà khoa học đã đi tiên phong trong việc đưa GDHN
vào trong các trường phổ thông tại Việt Nam trong những năm cuối của thế
kỷ XX như Lê Văn Tạc, Nguyễn Đức Minh, Phạm Minh Mục, Nguyễn
Xuân Hải,....
Để GDHN được thực sự phát triển ở Việt Nam, nhóm các nhà khoa
học của Trung tâm nghiên cứu Giáo dục Đặc biệt, Viện KHGD Việt Nam
đã phát triển hệ thống tài liệu nhằm mục đích cung cấp cho cán bộ quản lí
giáo dục (CBQL) các cấp, các thầy/ cô là cán bộ cốt cán và GV các trường
phổ thông từ bậc học mầm non đến bậc TH và trung học phổ thông những
kiến thức cơ bản nhất về giáo dục hòa nhập (GDHN) và kiến thức về mỗi
dạng tật (khiếm thị, khiếm thính, KTTT, KTHT, tự kỷ,). Trong các tài
liệu Giáo dục trẻ khuyết tật Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
[14], GDHN trẻ khuyết tật bậc TH [17], Cẩm nang về KTHT (2012)
[12], thể hiện rằng môi trường nhà trường và lớp học hòa nhập là một
điều kiện quan trọng đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần, thể chất và
trí tuệ của HS khuyết tật),...
GDHN giúp HS có thể tham gia vào môi trường học tập tốt, thân
thiện, bình đẳng, có cơ hội phát triển khả năng của mình. Có thể coi đây là
một hình thức dạy học tích cực đối với những HS có thể tham gia học hòa
nhập.
Các tài liệu trên đề cập đến các quan điểm giáo dục HS khuyết tật,
giới thiệu cơ sở các loại hình giáo dục trong đó có GDHN cho tất cả các
dạng khuyết tật khác nhau. Nội dung GDHN được giới thiệu và phân tích
cơ sở lý luận cũng như cách thức tiến hành, những kinh nghiệm trên thế
giới và Việt Nam.
Song song với việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn cho GV
25
các cấp học hàng năm do Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức, các chuyên đề về
GDHN cũng được tiến hành tập huấn cho GV. Các tài liệu tập huấn cũng được
bổ sung, cập nhật. Các tác giả Lê Văn Tạc, Phạm Minh Mục, Nguyễn Xuân Hải,
Nguyễn Thị Kim Hoa, Bùi Thế Hợp, Phạm Minh Mục, Lê Thị Thúy Hằng, Trần
Thị Thiệp và một số các chuyên gia đã tham gia biên soạn tài liệu và triển khai.
Nhìn chung, cho đến nay, GDHN đã được triển khai trên diện rộng ở tất
cả các cấp học: Mầm non, TH, THCS và THPT.
Riêng đối với học sinh KTHT nói chung, KKVV nói riêng, các nhà
trường và GV đang còn rất lúng túng trong vấn đề nhận diện, tìm kiếm biện pháp
hỗ trợ và can thiệp.
1.1.4. Những vấn đề chưa được đề cập đến
Các nghiên cứu KKVV trên thế giới còn tương đối độc lập giữa Y tế và
Giáo dục vì vậy chưa có sự thống nhất trong cách dùng thuật ngữ, khái niệm
và tìm hiểu nguyên nhân gây KKVV, Hiện tại, các nhà khoa học đã và
đang tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề KKVV trong đó có biện pháp
hỗ trợ và can thiệp.
Ở Việt Nam, KKVV còn là một lĩnh vực mới mẻ. Số lượng các nhà
khoa học quan tâm đến vấn đề này còn khá khiêm tốn. Tại Việt Nam, có hai
tác giả nghiên cứu về vấn đề này là Nguyễn Thị Cẩm Hường và Nguyễn Thị
Lan Anh. Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Hường đi sâu vào nghiên cứu khó khăn
với tạo chữ. Tác giả Nguyễn Thị Lan Anh tập trung vào vấn đề khó khăn với
tạo lập văn bản. Các công trình khoa học của hai tác giả đã công bố phần lớn
là nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn, chưa đưa ra được nhiều các biện
pháp can thiệp và hỗ trợ cho HS. Các nghiên cứu còn độc lập, chưa có sự phối
hợp của liên ngành.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Viết
Viết là một hình thức hoạt động giao tiếp thông qua việc tạo ra văn bản
bằng chữ. So với hình thức nói thì sự tương tác giữa người viết với người tiếp
26
nhận và hoàn cảnh giao tiếp thấp hơn hẳn. Trong giao tiếp bằng hình thức nói,
hoàn cảnh, ngữ điệu, cử chỉ, nét mặt, hỗ trợ rất nhiều, viết thì hầu như
không có các yếu tố đó. Vì vậy, viết đòi hỏi rất cao về tính chất chuẩn mực –
chuẩn ngôn ngữ lẫn chuẩn phong cách.
1.2.2. Khó khăn về viết
Thuật ngữ
KKVV là một trong những nghiên cứu mới tại Việt Nam. Các thuật
ngữ hiện nay đều được chuyển ngữ từ tiếng Anh. Những liên quan đến
KKVV được các nghiên cứu trên thế giới sử dụng các thuật ngữ khác nhau.
Writen expression disorders: Rối loạn ngôn ngữ viết; Handwriting diffculties:
Khó khăn với chữ viết tay; Writing disabilities: Khuyết tật viết; Dysgraphia:
Khó khăn về TLVB.
Như vậy, trong các nghiên cứu, các tác giả sử dụng thuật ngữ phù hợp
với nghiên cứu của mình.
Trong khuôn khổ luận án, tác giả sử dụng thuật ngữ Dysgraphia.
Dysgraphia được biết đến từ những năm 40 của thế kỷ trước.
Dysgraphia xuất phát từ tiếng Hy Lạp. Dys- có nghĩa là khó khăn, - graphia
có nghĩa bằng văn bản. Người đầu tiên phát hiện ra Dysgraphia là bác sĩ
người Áo Josef Gerstmann Horacek. Ban đầu ông dùng thuật ngữ Agraphia
để chỉ những trường hợp không có khả năng viết, thường xuất hiện bởi một
cơn đột quỵ hoặc chấn thương não nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong thực tế,
những trường hợp mắc chứng Agraphia thực sự không có nhiều. Sau đó, ông
mở rộng đối tượng nghiên cứu về những trường hợp được ông gọi là
Dysgraphia. Không giống như Agraphia, Dysgraphia chỉ những rối loạn về
văn bản liên quan đến chữ viết tay (sự chuyển động của các cơ) và mã hoá
chữ viết. Horacek nghi ngờ những KKVV xuất phát từ não bộ. Ông đi sâu vào
nghiên cứu não bộ và những ảnh hưởng của não bộ đến ngôn ngữ, đặc biệt là
vấn đề dysgraphia. Những nghiên cứu của ông đã đánh dấu sự mở đầu cho
những nghiên cứu KKVV ở trẻ và nhanh chóng giành được sự quan tâm của
giới nghiên cứu.
27
Thuật ngữ này đến nay vẫn được dùng để chỉ KKVV.
Khái niệm
Cũng như vấn đề thuật ngữ, tùy theo các nghiên cứu khác nhau mà các
nhà khoa học sử dụng các khái niệm khác nhau. Một số khái niệm KKVV
được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay như:
Meese, Nicolson RI, Faweett AJ (2001) sử dụng: Dysgraphia là một rối
loạn tâm lý liên quan đến sự hiểu biết hoặc sử dụng ngôn ngữ thể hiện bằng
văn bản. Rối loạn này có thể biểu lộ khả năng không hoàn hảo trong nghe,
suy nghĩ, nói, đọc, viết. Nội dung của khái niệm chỉ ra KKVV do rối loạn tâm
lí dẫn đến rối loạn ngôn ngữ trong đó có nói, đọc, viết.
Chiver (2008) thì có cách nhìn khác về KKVV: Dysgraphia là một khó
khăn với chữ viết do khó khăn với vận động tinh mặc dù có trí thông minh bình
thường. Khái niệm này cho thấy, học sinh KKVV có trí tuệ hoàn toàn bình
thường, các em chỉ gặp khó khăn với chữ viết tay do có vấn đề với vận động
tinh. Như vậy, có thể nói, khái niệm chưa đưa ra một bức tranh hoàn hảo về
dysgraphia. Bởi trong thực tế, dysgraphia không chỉ khó khăn với vận động tinh
mà còn khó khăn với vấn đề chính tả và sản xuất ý tưởng để TLVB.
Trung tâm khuyết tật học tập (NCLD) đưa ra một khái niệm khá đầy đủ
về KKVV: Dysgraphia là một khuyết tật học tập có nguồn gốc từ não bộ ảnh
hưởng đến văn bản, đòi hỏi một tập hợp các kỹ năng xử lý kĩ thuật viết và xử
lí thông tin thu thập được. Dysgraphia có thể dẫn đến các vấn đề khó khăn
với chữ viết tay, lỗi chính tả và sản xuất ý tưởng để tạo lập văn bản [61].
KKVV cho đến nay vẫn có nhiều các nghiên cứu và nhiều cách nhìn
nhận khác nhau mà chưa có một khái niệm chung, một thống nhất. Như các
dạng khó khăn khác của KTHT, dysgraphia là một thách thức lâu dài, mặc dù
nó có những biểu hiện thay đổi theo thời gian nếu có sự can thiệp và hỗ trợ
kịp thời.
Ở Việt Nam hiện nay, các khái niệm được tổng hợp và lựa chọn từ các
khái niệm KKVV khác nhau trên thế giới với điều kiện phù hợp mục đích
nghiên cứu và hướng tiếp cận của các nghiên cứu đó tại Việt Nam.
28
Khi nghiên cứu về một số biện pháp hỗ trợ trong dạy học viết cho học
sinh KKVV ở TH, Nguyễn Thị Cẩm Hường đã đưa ra khái niệm sau:
Khó khăn về viết là trạng thái khiếm khuyết về chữ viết tay (handwriting)
và đôi khi là chính tả (spelling/orthographia). Thể hiện thành những khó khăn
đặc thù trong việc lĩnh hội và vận dụng kĩ năng viết (đặc biệt là trong kĩ năng
sao chép gồm kĩ năng tạo chữ và kĩ năng viết chính tả) biểu hiện ở những dạng
và mức độ khác nhau, bao gồm việc viết những chữ rất khó đọc, tốc độ viết
chậm, độ trôi chảy, độ chuẩn xác của chữ kém hơn so với yêu cầu chung của độ
tuổi. Những khó khăn đặc thù này do những bất thường trong năng lực nhận
thức gây nên. Căn nguyên sinh học của khó khăn về viết là do sự khiếm khuyết
nào đó trong chức năng hoạt động của hệ thần kinh. Những khuyết tật khác về
thính giác, thị giác, trí tuệ, cảm giác, những điều kiện hoàn cảnh – môi trường
không phải là nguyên nhân trực tiếp gây khó khăn về viết.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Hường, KKVV được cho là do
sự bất thường trong năng lực nhận thức. Nguyên nhân được xác định bởi sự
khiếm khuyết trong chức hoạt động của hệ thần kinh. Với khái niệm trên, đối
tượng loại trừ không phải KKVV là các khuyết tật khác như: thị giác, thính
giác, trí tuệ, cảm giác, những điều kiện, hoàn cảnh – môi trường. Vấn đề tác
giả loại trừ là hoàn toàn xác đáng vì KKVV là một rối loạn phát triển, rối loạn
với não bộ, cụ thể là vùng ngôn ngữ.
Khái niệm tập trung vào kĩ năng tạo chữ: Kĩ thuật nắm bắt các con chữ,
kĩ thuật cầm bút; tốc độ viết; độ chính xác, rõ ràng của chữ viết và các lỗi
chính tả.
Trong phạm vi luận án, chúng tôi có một cách tiếp cận khác, phối hợp
liên ngành, nhấn mạnh những ảnh hưởng của não bộ tới vấn đề TLVB viết,
bao gồm: Tạo chữ, chính tả và tạo lập văn bản. Cụ thể KKVV được khái niệm
như sau:
Khó khăn về viết là khả năng làm việc không hiệu quả của não bộ trong
việc chuyển các kí tự thành chữ viết và sản sinh ý tưởng để tạo lập văn bản.
29
(Kí tự là chữ cái,dấu thanh và các kí tự đặc biệt (@, #, &,).
Khái niệm này được sử dụng là “kim chỉ nam” cho các vấn đề nghiên
cứu trong luận án.
1.2.3. Học sinh khó khăn về viết
Học sinh KKVV được hiểu như sau:
Học sinh khó khăn về viết là học sinh không có vấn đề với năng lực
nhận thức. Các em gặp những khó khăn đặc thù trong việc vận dụng các kĩ
năng viết để tạo lập văn bản. Các khó khăn này được biểu hiện ở những kĩ
năng khác nhau như: Tạo chữ, viết chính tả và làm bài tập làm văn.
Một HS có thể khó khăn với việc tạo chữ nhưng không khó khăn với
chính tả và làm văn hoặc ngược lại; Cũng có những HS gặp khó khăn với cả
ba kĩ năng trên. Về mức độ, không phải HS nào cũng gặp khó khăn như
nhau. Chất lượng của chữ viết và chất lượng của văn bản hoàn toàn phụ
thuộc vào mức độ khó khăn của các em. Những học sinh KKVV có thể
không có khuyết tật/khó khăn đi kèm nhưng cũng có thể đi kèm các khuyết
tật/khó khăn khác.
Như vậy, học sinh KKVV là HS không có vấn đề với năng lực nhận
thức. Các em gặp những khó khăn đặc thù trong việc vận dụng các kĩ năng
viết để TLVB. Các khó khăn này đều có nguyên nhân từ não bộ.
1.2.3. Văn bản và tạo lập văn bản
1.2.3.1. Văn bản
Khái niệm
Trần Ngọc Thêm trong “Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt” (Nhà
xuất bản KHXH, 1985 – trang 22): Văn bản là một hệ thống trong đó các câu
mới chỉ là phần tử cấu trúc văn bản chỉ ra vị trí của mỗi câu và những mối
quan hệ, liên hệ của nó với những câu xung quanh nói riêng và với toàn văn
bản nói chung.
Theo Hoàng Thị Tuyết: Văn bản/ngôn bản là chuỗi các đơn vị lời nói
được thể hiện dưới dạng một bài viết tay hoặc bản in.
30
Vậy có thể hiểu: Văn bản là sản phẩm của quá trình tạo lời được thể
hiện dưới dạng bài viết, có tính thống nhất trọn vẹn về nội dung, ý nghĩa và
hoàn chỉnh về hình thức.
Văn bản sử dụng phương tiện chữ viết, có thể là một câu nói, câu khẩu
hiệu, câu tục ngữ, một tin vắn, một bài thơ, một bài nghiên cứu, một lá đơn,
Văn bản là phương tiện giao tiếp gián tiếp.
Nội dung của văn bản cụ thể, gắn liền với một đối tượng giao tiếp, mục
đích giao tiếp, nội dung giao tiếp, cách thức giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp
xác định.
Dưới đây là sơ đồ giao tiếp của văn bản :
Đặc trưng của văn bản
Văn bản có những đặc trưng cơ bản sau:
- Các câu liên kết chặt chẽ, mạch lạc;
- Nội dung thực hiện mục đích giao tiếp nhất định;
- Cấu trúc của văn bản gắn liền với nội dung văn bản, thông qua chức
năng của nó.
Ðặc trưng của văn bản cũng thể hiện qua các tính chất:
- Tính hoàn chỉnh;
- Tính thống nhất;
- Tính liên kết;
- Tính mạch lạc.
Trong đó tính hoàn chỉnh và tính liên kết là hai đặc trưng cơ bản.
31
1.2.3.2. Tạo lập văn bản
TLVB được hiểu: Là giai đoạn người viết vận dụng kiến thức về từ,
câu, đoạn văn để lần lượt hiện thực hóa đề cương thành văn bản.
Quá trình tạo lập văn bản bao gồm bốn giai đoạn tiếp nối nhau:
1/ Định hướng;
2/ Lập chương trình biểu đạt (lập đề cương);
3/ Tạo văn bản;
4/ Kiểm tra, sửa chữa văn bản (bản thảo).
Quy trình này chủ yếu là do các nhà khoa học phân giải cấu trúc của
quá trình TLVB. Người TLVB không mấy khi thực hiện đúng quy trình này.
TLVB được tiến hành khi người viết tự chọn đề tài hay được yêu cầu với đề văn
cho sẵn như trong nhà trường TH hiện nay.
Cụ thể hóa các bước của quá trình TLVB như sau:
Ðịnh hướng: Là giai đoạn người viết xem xét, phân tích đề tài/đề văn,
trên cơ sở đó xác định chủ đề của bài viết, loại văn bản và hướng sưu tập tư
liệu cũng như phạm vi giới hạn của tư liệu sẽ sử dụng.
Lập chương trình biểu đạt: Là giai đoạn người viết động não để
triển khai, cụ thể hoá chủ đề thành các mặt chủ đề bộ phận thuộc nhiều cấp
độ, kết hợp với việc tập hợp tư liệu cần thiết, trên cơ sở chọn lựa, sắp xếp lại
thành đề cương (dàn ý) của bài viết với hệ thống các số mục, đề mục cụ thể.
Tạo văn bản là giai đoạn người viết vận dụng kiến thức về từ,
câu, đoạn, văn bản để lần lượt hiện thực hoá đề cương thành văn bản dưới
dạng bản thảo.
Kiểm tra sửa chữa bản thảo là giai đoạn người viết đọc lại bản
thảo, phát hiện lỗi sai và sửa chữa để bài viết hoàn chỉnh hơn.
1.2.3.3. Tập làm văn
Tập làm văn là một phân môn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học rèn kĩ
năng nói và viết cho học sinh.
TLV được quan niệm là phần HS tập làm các văn bản văn học, các văn
bản thông dụng khác. Bài văn (nói hoặc viết) là sản phẩm của vốn sống, vốn văn
32
học, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, sự thành thạo trong sử dụng ngôn ngữ
của HS.
1.2.3.4. Dạy tập làm văn
Dạy tập làm văn là dạy học sinh cách tạo lập văn bản, rèn các kĩ năng
viết văn bản.
HS sẽ được hướng dẫn những vấn đề cơ bản về văn bản ở nhà trường
ngay từ bậc TH. Bài TLV thực chất là một văn bản giao tiếp gián tiếp với một
đối tượng cụ thể (ngầm ẩn). Văn bản phải trả lời được các câu hỏi: Viết cái
gì? Viết cho ai?Viết để làm gì? Thông qua các tiết học tiếng Việt, HS có được
năng lực TLVB phù hợp, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống.
Theo Nguyễn Thị Xuân Yến: Dạy tập làm văn là dạy học sinh tạo lập
ngôn bản – đơn vị cao nhất, cuối cùng, đơn vị cơ bản của hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ. Vì vậy, năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ của học sinh được
thể hiện rõ nhất, tập trung và toàn diện nhất trong bài tập làm văn (Phương
pháp dạy học Tiếng Việt 1 ở tiểu học, ĐHSP Huế, 2001)
1.2.4. Giáo dục hòa nhập
Thuật ngữ Giáo dục hoà nhập xuất phát từ Canada, được hiểu như sau:
Giáo dục hoà nhập là hỗ trợ mọi học sinh, trong đó có học sinh khuyết tật cơ
hội bình đẳng tiếp nhận dịch vụ giáo dục với những hỗ trợ cần thiết trong lớp
học phù hợp tại trường phổ thông nơi trẻ sinh sống nhằm chuẩn bị trở thành
những thành viên đầy đủ của xã hội.
Hoà nhập không có nghĩa là xếp chỗ đầy đủ cho TKT trong trường phổ
thông và không phải tất cả mọi trẻ đều đạt trình độ như nhau trong mục tiêu giáo
dục. GDHN đòi hỏi sự hỗ trợ cần thiết để mọi HS phát triển hết khả năng của
mình. Sự hỗ trợ cần thiết đó được thể hiện trong việc điều chỉnh chương trình, đồ
dùng dạy học, dụng cụ hỗ trợ đặc biệt, các kĩ thuật giảng dạy đặc thù,
Trường học hoà nhập tổ chức giải quyết vấn đề đa dạng trong việc học
của mọi trẻ em. Các GV và CBQL nhà trường cam kết làm việc cùng nhau, tạo
ra và duy trì môi trường học tập đầm ấm, có hiệu quả. Trách nhiệm được chia
sẻ cho mọi GV và CBQL. Quyền lợi tốt nhất trong học tập được chia sẻ cho tất
cả các HS trong đó có HSKT.
33
GDHN dựa trên quan điểm xã hội trong việc nhìn nhận, đánh giá đúng
khó khăn của trẻ, nguyên nhân gây ra khuyết tật và các can thiệp hỗ trợ sao cho
HSKT được bình đẳng và phát triển như mọi HS khác. Chính những quan điểm
trên về GDHN đã tạo cho HSKT niềm tin, lòng tự trọng, ý chí vươn lên để đạt
đến mức cao nhất bằng năng lực của mình.
GDHN là một phương thức giáo dục hết sức ưu việt cho mọi TKT.
1.3. Nhận diện và nguyên nhân khó khăn về viết
1.3.1. Nhận diện khó khăn về viết và học sinh khó khăn về viết
Học sinh KKVV có chỉ số IQ > 70;
Khó khăn về tạo chữ: Đối với HS có những bất thường trong cấu
trúc não bộ hoặc bị tổn thương vùng não có chức năng điều khiển cơ bắp, tùy
theo mức độ lệch lạc của cấu trúc, mức độ tổn thương của não bộ mà phần cơ
của trẻ có thể lỏng lẻo hoặc co cứng, các trương lực cơ co liên tục khiến trẻ sẽ
bị co thắt ở bàn tay, cánh tay, vai, hông. Điều này dẫn đến trẻ cầm bút khó
khăn, cầm bút sai quy cách, đưa bút ngoài ý muốn của các em.
HS viết chữ khó đọc, viết thiếu nét, đảo ngược các chữ, các con chữ,
viết không rõ độ phân cách giữa các chữ và các con chữ;
Khó khăn với chính tả: Viết sai, mắc nhiều lỗi chính tả, các lỗi lặp lại
nhiều lần;
HS viết chậm so với mức độ cho phép;
Khó khăn TLVB: HS không hiểu yêu cầu của đề bài hoặc hiểu nhưng
không đưa ra được ý tưởng cho bài viết, dẫn đến không biết viết gì/ hoặc viết
không đúng yêu cầu của đề bài. HS không được bố cục, không nắm được cách
liên kết câu, sắp xếp ý lộn xộn, các ý được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn
bản, câu văn viết không có hình ảnh hoặc không đúng mục đích và yêu cầu của
văn bản.
34
Rối loạn về ngữ pháp: Viết câu không có nghĩa, thừa hoặc thiếu dầu
câu, viết sai dấu câu, thiếu bộ phận chính của câu, vốn từ hạn hẹp, dùng từ
sai hoặc không phù hợp với ngữ cảnh, Những lỗi này lặp đi lặp lại nhiều
lần hoặc kết hợp cả hai lỗi trên.
Các vấn đề tâm lí đi kèm KKVV: Vấn đề tâm lí thường gặp ở học
sinh KKVV là sự căng thẳng, lo lắng khi phải làm bài văn viết. Các em
thường có những biểu hiện khóc hoặc chống đối không chịu hoàn thành bài
tập. Nếu vấn đề này thường xuyên xảy ra sẽ gây thất vọng cho trẻ và có thể
dẫn tới bệnh lí do căng thẳng gây ra.
Cần lưu ý rằng vấn đề xảy ra với trẻ em thường sẽ không mất đi theo
thời gian, mà vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến khi lớn.
1.3.2. Những nguyên nhân gây khó khăn về viết
Cho đến nay, nguyên nhân thực sự của KKVV vẫn tồn tại nhiều giả thuyết
35
khác nhau.Thể hiện trên các tài liệu tập trung vào hai nhóm nguyên nhân chính:
Nguyên nhân sinh học và nhận thức. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khách
qua khác.
1.3.3.1. Nguyên nhân sinh học:
Nhóm các nhà nghiên cứu về sinh học thì quan tâm đến não bộ và gen. Sự
cấu trúc bất thường trong não và gen di truyền là hai giả thuyết cơ bản.
Vấn đề của não bộ: Thể hiện trong các tài liệu nghiên cứu các
nguyên nhân sau:
- Tăng sinh võ não;
- Cấu trúc bất thường của bán cầu não trái;
- Thiếu hụt vùng trung khu thần kinh;
- Sự kết nối không hoàn hảo giữa các vùng của não bộ.
Các yếu tố về sinh lí học thần kinh:
- Rối loạn khu vực thần kinh có chức năng tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ;
- Khu vực xử lí nhận thức bị suy kém (ý thức về âm vị, trí nhớ làm việc,
nhớ từ vựng) ảnh hưởng đến chức năng ngôn ngữ, làm thay đổi một hoặc nhiều
quy trình liên quan đến việc học viết (khó khăn với chính tả);
- Rối loạn chức năng hệ thống xử lí thu thập thông tin, tổ chức, bộ nhớ, sử
dụng thông tin ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Bẩm sinh và yếu tố di truyền:
KKVV xuất hiện trong những gia đình có những thành viên có vấn đề
liên quan đến những khó khăn này. Những yếu tố khó khăn xuất hiện rõ rệt ở
mối quan hệ họ hàng đời thứ nhất. Nghiên cứu của Berninger (2011) cho thấy
khoảng 25 - 60% cha mẹ của trẻ có rối loạn về viết cũng có những khó khăn
tương tự [34];
Nghiên cứu về di truyền cho thấy một vùng ở nhiễm sắc thể số 6 có liên
quan đến những KKVV (DSM-V, APA, 2013).
1.3.3.2. Nguyên nhân từ nhận thức
Nhóm nguyên nhân này được xác định bởi các nhà nghiên cứu về Ngôn
ngữ học, Tâm lí học Giáo dục học, Giáo dục Đặc biệt. Sự khiếm khuyết về trí
36
nhớ được nêu ra như một cách thức giải thích khác đối với nguyên nhân
KKVV. Các nhà nghiên cứu cho rằng, học sinh KKVV có sự hạn chế về trí
nhớ, đặc biệt là trí nhớ ngắn hạn làm ảnh hưởng đến khả năng giải mã, gọi tên
sự vật và khả năng ghi lại những vấn đề giải mã.
1.3.3.3. Các nguyên nhân khác
Đó là những nguyên nhân:
Sự bất thường trong quá trình mang thai, thai nhi tiếp xúc với các chất
kích thích như: rượu, bia, ma túy,. đẻ non hoặc kéo dài tháng sinh;
Tai nạn sau khi sinh, trấn thương não, suy dinh dưỡng hoặc tiếp xúc với
các chất độc hại như kim loại, thuốc trừ sâu,
Những vấn đề bệnh lý xuất hiện đồng thời: học sinh KKVV có thể mắc
nhiều hơn một chứng bệnh trong những chứng bệnh phổ biến sau: rối loạn tăng
động giảm chú ý; rối loạn hành vi; hội chứng Tourette (chứng rối loạn thần kinh
trầm trọng) - Đa tật;
Đến nay, việc tìm kiếm các nguyên nhân gây KKVV của HS vẫn tiếp
tục được nghiên cứu.
1.4. Phân loại khó khăn về viết
1.4.1. Phân loại theo khái niệm
Dạng 1. Khó khăn về tạo chữ
HS gặp khó khăn với vấn đề di chuyển và vận động tinh. Vận động tinh
của HS liên quan đến đầu ra của thông tin từ não bộ. Não bộ kết nối với các
cơ thần kinh các chi để thiết kế hoạt động. Những hoạt động này đòi hỏi phải
có sự phối hợp đồng bộ. Khó khăn tạo chữ thường có nhiều nguyên nhân,
trong đó có các nguyên nhân cơ bản sau:
- Do sự kết nối không hoàn hảo của não bộ;
- Do rối loạn xử lí hình ảnh trực quan như méo mó về hình dạng, đảo
ngược chữ, tri nhận bỏ cách chữ, bó cách dòng, ... ,
- Nhận thức trực quan cũng có thể ảnh hưởng đến vận động tinh. Đây
cũng là một nguyên nhân khiến trẻ có khó khăn về tạo chữ.
37
Một ví dụ khó khăn về tạo chữ:
Dạng khó khăn về tạo chữ. HS không viết được đoạn văn trong khi đọc và hiểu nội dung
đoạn văn dài hai câu. Thể hiện nội dung bài viết bằng hình vẽ
Dạng 2. Khó khăn với chính tả
HS khó khăn về chính tả thường có vấn đề với trí nhớ ngắn hạn. Như đã
nói ở trên, trí nhớ ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng giải mã, gọi tên sự vật và
khả năng ghi lại những vấn đề giải mã. Bên cạnh vấn đề trí nhớ ngắn hạn,
những yếu tố khác cũng dẫn đến ảnh hưởng chất lượng của văn bản như mắt
và tai. Đây là hai phương tiện chủ yếu của việc cung cấp thông tin đến não,
được gọi là "đầu vào". HS khó khăn trong việc ghi nhớ hình ảnh chữ (nhìn -
viết) và tiếp nhận thông tin qua thính giác, giải mã bằng chữ viết (nghe - viết).
Nếu tai hoặc mắt làm việc không hiệu quả thì hoạt động viết bị ảnh hưởng.
Khả năng nghe, phân biệt âm thanh sai lệch dẫn đến khó khăn khi nghe các từ
và hiểu các khái niệm cơ bản, nghĩa cơ bản của từ. Vấn đề này rất phổ biến.
Những học sinh KKVĐ cũng thường gặp các vấn đề với chính tả, đặc biệt là
chính tả nghe – viết.
Ví dụ khó khăn với viết chính tả:
38
Khó khăn với chính tả nghe-viết và nhìn - chép
Dạng 3. Khó khăn trong tạo lập văn bản
Khả năng TLVB liên quan đến khả năng hiểu ngôn từ và sản sinh đề
xuất ý tưởng. Văn bản được xem là hoạt động đầu ra của não bộ bởi vì nó đòi
hỏi phải tổ chức những suy nghĩ trong não bộ và phải đưa ra những ý tưởng
phù hợp với nội dung yêu cầu văn bản. Dấu hiệu của khó khăn trong TLVB
dựa trên những vấn đề liên quan đến ngôn ngữ tiếp nhận và sản sinh ra văn
bản. Ảnh hưởng của não bộ được xem là vấn đề cơ bản nhất trong việc sản
sinh/ đề xuất ý tưởng để TLVB.
Ví dụ về TLV:
Nội dung bài viết không rõ nghĩa
1.4.2. Phân loại theo chức năng của cơ quan bị rối loạn
Dạng 1. Rối loạn vận động viết
Rối... tờ giấy, nối điểm phía trên với điểm phía bên trái của tờ
giấy, Cuối cùng, nối điểm bên trái với điểm dưới của tờ giấy.
Viết các nét (3 phút): HS viết 1 nét theo mẫu;
Viết các chữ cái (4 phút): HS viết 1 chữ cái theo mẫu;
Nhìn – chép (7 phút);
Nghe – viết (3 phút);
Điền thông tin của em vào lời giới thiệu sau(5 phút);
Hãy viết từ 5 – 7 câu nói về người hoặc cảnh vật trong bức tranh (5 phút).
180
BIỂU ĐIỂM
Thời gian: 35 phút
1. Bài tập nghe: 18 điểm
- HS đặt đúng mỗi điểm: 2 điểm
- HS vẽ đúng mỗi đoạn: 2 điểm
2. Viết nét: 10 điểm
Viết đúng độ cao, độ rộng và đẹp mỗi nét: 1 điểm;
3. Viết chữ cái: 12 điểm
Viết đúng độ cao, độ rộng mỗi chữ cái: 1 điểm
4. Nhìn - chép: 20 điểm
5. Nghe - viết: 15 điểm
6. Điền thông tin: 10 điểm
7. Viết câu nói về người hoặc cảnh trong tranh: 15 điểm
Tổng số điểm: 100 điểm
181
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG VIẾT CỦA HỌC SINH
Họ và tên: Nam Nữ
Ngày sinh: ././..
Lớp: .. ...........
Ngày kiểm tra: ././.. Người kiểm tra: ......................
1. Kết quả kiểm tra
Lĩnh vực Điểm Ghi chú
Nghe và thao tác với bút /18
Kĩ thuật viết chữ Viết nét .../10
Viết chữ cái .../12
Chính tả
Nhìn chép /20
Nghe viết ..../15
Tập làm văn Điền thông tin ..../10
Bài Tập làm văn ...../15
Tổng điểm: ./100
2. Nhận xét:
2.1. Thực trạng bài viết của học sinh:
..
..
..
2.2. Những điểm cần tập trung rèn luyện, khắc phục để đạt tiến bộ:
..
..
..
..
3. Kết luận..................................................................................................
.., ngày tháng năm
Người đánh giá
182
PHỤ LỤC 3
PHIẾU HỎI
(Dành cho CBQL trường tiểu học có học sinh khó khăn học tập đặc thù)
(Xin Ông/bà vui lòng cung cấp những thông tin theo bảng dưới đây)
I. THÔNG TIN CHUNG
Giới tính : Nam Nữ
Chức vụ: ..
Số năm làm quản lý: Hiệu trưởng..... năm; Phó hiệu trưởng:....năm; khác:.
Trình độ học vấn: Trên đại học; Đại học; Cao đẳng; Trung cấp;
Khác:..
II. NỘI DUNG
Ông/bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây:
Câu 1: Số lượng học sinh trong trường ông/bà phụ trách có những biểu hiện dưới đây:
STT Lĩnh vực
Số lượng học sinh
Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5
1 Khiếm thị/nhìn kém
2 Khiếm thính/nghe kém
3 Khuyết tật trí tuệ
4 Khuyết tật vận động
5 Tự kỉ
6 ADHD
7 Khuyết tật học tập
Câu 2: Ông/bà hiểu thế nào về học sinh khuyết tật học tập?
Có chỉ số trí tuệ dưới 70
Không có khả năng học tập
Khó khăn đặc thù ở một trong các lĩnh vực sau: Đọc – viết - toán
Câu 3: Nhà trường đã làm gì để hỗ trợ học sinh khuyết tật học tập giảm bớt khó khăn?
Chỉ đạo chuyên môn - Điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học
Tổ chức kèm/dạy cá nhân
Tổ chức kết nối GV dạy HS KTHT cùng phụ huynh dạy trẻ
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao đổi, hỗ trợ GV dạy HS KTHT..
Khác: (ghi cụ thể)
183
Câu 4: 5 việc làm/hoạt động tâm đắc nhất mà trường của ông/bà đã làm để hỗ trợ HS
KTHT học tậpđạt hiệu quả?
Câu 5: Những khó khăn khiến trường của ông/bà chưa hoặc tổ chức chưa tốt biện pháp
hỗ trợ HS KTHT học tập hiệu quả?
Câu 6: Những mong muốn/khuyến nghị của ông/bà để nhà trường hỗ trợ tốt nhất HS
choc HS KTHT?
Xin trân trọng cảm ơn!
184
PHIẾU HỎI
(Dành cho giáo viên tiểu học có học sinh khó khăn về viết)
Xin ông/bà vui lòng cung cấp những thông tin theo bảng dưới đây:
II. THÔNG TIN CHUNG
Giới tính : Nam Nữ
Dạy
Số năm dạy học sinh có khó khăn học tập đặc thù: ...năm.
Trình độ học vấn: Trên đại học; Đại học; Cao đẳng; Trung cấp;
Khác:...................................................................................................................
II. NỘI DUNG
Ông/bà vui lòng trả lời những câu hỏi sau đây:
Câu 1: Số lượng học sinh trong lớp ông/bà phụ trách có những biểu hiện dưới đây:
- Khiếm thị, nhìn kém:.em
- Khuyết tật trí tuệ :.em
Tăng động giảm tập trung (ADHD):.em
- Khiếm thính, nghe kém:.em
- Tự kỉ :.em
- Bị sang chấn tâm lý :.em
Câu 2. Trong lớp ông/bà phụ trách có HS có những biểu hiện sau hay không?
Lĩnh
vực
Biểu hiện Họ và tên học sinh
Nói
Nói quá nhanh
Nói quá chậm
Nói rời rạc, lắp bắp
Nói lặp lại ý
Nói lộn xộn không theo logic
Nói không rõ nghĩa
Vốn từ hạn hẹp
Đọc
Đọc còn đánh vần
Đọc thành tiếng chậm
Đọc không thành tiếng, luồng hơi yếu
Đọc lúc to, lúc nhỏ
Đọc sai âm đầu, vần hoặc tiếng
Đọc nhầm những tiếng gần giống nhau
Đọc bỏ sót tiếng hoặc nhảy dòng
Đọc thêm từ theo lối phỏng đoán (đọc vẹt)
Đọc nhưng không hiểu nội dung bài
Viết
Khó khăn khi cầm bút, đưa bút viết
Không viết được hoặc viết rất chậm
Chữ viết khó đọc (chữ viết không thẳng
hàng, không đúng hình dạng; độ to nhỏ,
độ nghiêng – thẳng, khoảng cách chữ
không đều)
Viết sai hoặc bỏ sót hoặc lặp lại (về nét
chữ hoặc con chữ hoặc từ, dấu thanh,
dấu câu)
185
Nhiều lỗi chính tả
Không sản xuất được ý tưởng viết bài
Viết câu sai ngữ pháp, câu không rõ
nghĩa
Không biết bố cục bài văn hoặc bố cục
không rõ ràng
Nội dung bài văn không phù hợp với
yêu cầu của đề bài
toán
Khó khăn với việc nhận diện các biểu
tượng toán học
Không nắm được các khái niệm toán
đơn giản ở tiểu học
Khó khăn với việc hiểu các thuật ngữ
toán học ở tiểu học
Khó khăn với việc ghi nhớ các đại lượng
Khó khăn với việc thực hiện 4 phép tính
cộng, trừ, nhân, chia
Khó khăn với việc tín nhẩm
Khó khăn với giải bài toán có văn
Câu 2: Những nguyên nhân dẫn đến học sinh có khó khăn về viết
Gia đình có hoàn cảnh khó khăn
HS dân tộc hoặc chuyển từ vùng khác đến
năng lực nhận thức
Thiếu động cơ học tập
Tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt
Bị bỏ rơi giáo dục
Do khó khăn nội tại trong não bộ
Câu 3: Ông/bà đã làm gì để hỗ trợ học sinh nói trên giảm bớt những khó khăn trong học tập:
Điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học
Kèm/dạy cá nhân
Hỗ trợ phụ huynh để phụ huynh dạy trẻ
Phân công HS khá hơn kèm cặp bạn có khó khăn học tập đặc thù.
Khác: (ghi cụ thể)
Câu 4: Năm việc làm/hoạt động tâm đắc nhất mà ông/bà đã làm để hỗ trợ học sinh có
khó khăn về viết học tập đạt hiệu quả?
186
Câu 5: Những băn khoăn, trở ngại ông/bà chưa làm được/gặp khó khăn trong dạy học
để hỗ trợ học sinh khó khăn về viết?
Câu 6: Những mong muốn/khuyến nghị của ông/bà để hỗ trợ tốt nhất HS có khó khăn
về viết
Xin trân trọng cảm ơn!
187
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM KHÓ KHĂN CỦA HỌC SINH
STT Tên Giới tính Tạo chữ Chính tả TLVB Tổng
1 2 14 16 8 38
2 1 8 15 13 36
3 1 9 10 14 33
4 1 11 15 21 47
5 1 10 16 22 48
6 1 16 10 14 40
7 2 9 16 23 48
8 1 9 10 24 43
9 2 8 17 24 49
10 1 16 15 14 45
11 1 10 9 23 42
12 1 15 15 24 54
13 2 14 9 24 47
14 2 16 16 22 54
15 1 10 14 23 47
16 1 10 18 12 40
17 1 9 18 24 51
18 1 8 8 24 40
19 1 8 15 23 46
20 1 11 16 14 41
21 1 15 16 24 55
22 1 10 10 23 43
23 1 11 15 19 45
24 1 8 15 14 37
25 1 10 11 23 44
26 1 12 15 23 50
27 2 15 14 24 53
28 2 10 14 23 47
29 2 14 11 24 49
30 1 14 13 24 51
31 2 16 17 20 53
32 1 16 16 23 55
33 1 18 18 24 60
34 1 16 18 24 58
35 2 16 18 24 58
188
36 1 9 10 24 43
37 2 16 18 24 58
38 2 16 18 24 58
39 2 18 8 24 50
40 1 18 18 24 60
41 1 16 18 24 58
42 2 16 18 24 58
43 1 18 18 24 60
44 2 16 9 24 49
45 2 14 14 24 52
46 2 12 14 24 50
47 1 9 18 24 51
48 1 10 16 24 50
49 1 16 13 24 53
50 2 17 15 24 56
51 1 16 18 24 58
52 1 16 18 24 58
53 1 14 14 24 52
54 2 15 11 24 50
55 1 15 12 23 50
56 1 16 16 23 55
57 1 17 11 23 51
58 1 17 16 23 56
59 2 15 13 23 51
60 1 14 13 23 50
61 2 17 16 23 56
62 2 15 16 23 54
63 2 15 12 23 50
64 1 11 12 24 47
65 1 16 15 24 55
66 2 15 12 23 50
67 1 14 10 24 48
68 1 17 18 24 59
69 2 17 11 24 52
70 1 16 16 22 54
71 2 14 10 24 48
72 1 15 16 24 55
73 1 15 11 23 49
74 1 11 13 24 48
75 2 16 15 20 51
189
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV1
Ngày đánh giá: 23/9/2015
I. THÔNG TIN CHUNG
Nguyễn T. D 2. Năm sinh: 6/3/2007 3. Giới tính : nam nữ
4. Học sinh 4B trường TH Khương Đình 5. Quận/huyện: Thanh Xuân 8. TP/tỉnh: Hà Nội
II. NỘI DUNG
Thầy/cô vui lòng trả lời những câu hỏi về HS.
1. HS có biểu hiện nào trong số các nhóm dưới đây?
- Khó khăn về - Khó khăn về nghe
- Khó khăn lĩnh hội kiến thức - Khó khăn về vận động
- Không tập trung chú ý - Có biểu hiện tâm lý bất thường
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn
- HS dân tộc hoặc chuyển từ vùng khác đến - Tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt
- Thiếu động cơ học tập - Bị bỏ rơi giáo dục
Khác (Ghi rõ):
2. Học sinh có biểu hiện khó khăn trong các lĩnh vực nào sau đây:
- Đọc thành tiếng - Tạo chữ - Tính nhẩm
- Đọc hiểu
- Tạo lập văn bản
- Giải toán
1. Những khó khăn này có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS hay không?
có không.
2. Nếu thầy/cô điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, HS có tiến bộ hay không?
có không
3. HS có nhu cầu hỗ trợ, can thiệp từ phía GV hay không?
có không
6. Số điểm HS đạt được ở mỗi lĩnh vực kĩ năng theo bảng đánh giá sau:
Cách tính điểm: Khi tính điểm đánh giá ở mỗi tiêu chí, mong thầy /cô xem xét biểu
hiện của HStrong phạm vi ít nhất 2 tháng trở lại đây. Mức độ biểu hiện của HSđược tính
điểm như sau:
Không có (K) – 0 điểm,Hiếm khi thấy (H) - 1 điểm,
Thỉnh thoảng (TT)- 2 điểm,Thường xuyên (TX) – 3 điểm
190
Lĩnh
vực kĩ
năng
Các tiêu chí
Không
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên Tổng
điểm
0 1 2 3
Tạo
chữ
Cầm bút quá chặt hoặc quá lỏng 2 2
Đưa bút khó khăn khi viết 3 3
Viết rất chậm 3 3
Viết không thành chữ 0 0
Hình dạng chữ không đúng quy
định
0 0
Khoảng cách chữ cái/chữ
không đều
2 2
Tổng điểm lĩnh vực tạo chữ 10
Chính
tả
Không nắm được quy tắc chính tả 2 2
Viết sai dấu câu 1 1
Nhầm lẫn các âm, vần, dấu
thanh
3 3
Viết thêm chữ, bớt chữ 2 2
Viết cách dòng, lên - xuống
dòng
0 0
Không biết trình bày bài chính
tả
0 0
Tổng điểm lĩnh vực chính tả 8
Tập
làm
văn
Không sản xuất được ý tưởng 3 3
Dùng từ sai, từ không có nghĩa 2 2
Câu sai ngữ pháp,câu không rõ
nghĩa
3 3
Đoạn văn không rõ nghĩa 3 3
Không biết liên kết đoạn văn 3 3
Không biết bố cục bài văn 3 3
Không sử dụng các biện pháp
nghệ thuật
3 3
Nội dung không phù hợp với đề bài 3 3
Tổng điểm lĩnh vực tạo lập văn bản 23
Tổng số điểm 03 lĩnh vực kĩ năng 41
7. Cảm nhận chung của thầy/ cô về học sinh:
Điểm mạnh: T.D ngoan, thích học toán và tính nhẩm nhanh.
Điểm yếu: Học sinh ngại viết, vì vậy viết rất chậm. Việc ghi chép bài ở lớp
thường không theo kịp. Điều này dẫn đến ảnh hưởng tới các môn học khác.
8.Thầy/cô có những khuyến nghị gì để việc hỗ trợ giáo dục HS có khó khăn về
viết đạt hiệu quả?
Đánh giá phù hợp với khả năng của HS. Tăng cường thời gian hỗ trợ HS.
Xin trân trọng cảm ơn!
191
PHỤ LỤC 6
ĐÁNH GIÁ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV1
Những quan sát về hành vi
KV1 đi cùng mẹ và em trai đến buổi kiểm tra (mẹ đưa em đi kiểm tra sức
khỏe ở Viện huyết học TƯ). Quá trình kiểm tra KV1 hợp tác với trắc nghiệm viên,
luôn thích tìm hiểu về các tranh ảnh, đồ vật, đồ chơi (của các em nhỏ) còn mới lạ
đối với KV1. Đôi khi con có biểu hiện hấp tấp, vội vàng và tự đi ra khỏi chỗ. Ngoài
ra quá trình thực hiện các bài kiểm tra cho thấy KV1 không có biểu hiện có khó
khăn về nghe, diễn đạt tròn âm, rõ ràng.
Kết quả trắc nghiệm:
KV1 đã được kiểm tra với Thang đo trí tuệ Wechsler phiên bản IV (WISC –
IV), công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để kiểm tra trí thông minh cho trẻ em ở độ
tuổi 6 – 17 tuổi. Với WISC, P thu được tổng điểm IQ là 85, số điểm đạt ở mức trung
bình thấp theo tiêu chuẩn đánh giá này.
Ngoài điểm FSIQ được báo cáo ở trên, WISC – IV còn đem lại 4 chỉ số điểm
để cung cấp sự đo lường về những khía cạnh khác của khả năng trí tuệ: chỉ số tư
duy ngôn ngữ, chỉ số Tư duy tri giác, chỉ số trí nhớ làm việc và chỉ số Tốc độ xử lý.
Các điểm chỉ số cũng được chia như điểm FSIQ với giá trị TB phổ biến là 100 và
độ lệch chuẩn là 15.
Chỉ số Tư duy ngôn ngữ đánh giá về khả năng lý luận bằng lời, hiểu biết bằng
lời và từ vựng. KV1 nhận được 99 điểm trong Chỉ số Tư duy ngôn ngữ. Điểm số
này đạt ở mức trung bình. Các điểm tiểu thành phần cho thấy KV1 có sự phát triển
không đều ở các khía cạnh ngôn ngữ. KV1 có vốn từ vựng và khả năng hiểu biết xã
hội khá nhưng còn nhiều hạn chế trong khái quát bằng lời.
Chỉ số Tư duy tri giác đo lường khả năng nhận thức không lời, chẳng hạn như
nhận diện và phân tích hình mẫu, kỹ năng thị giác – không gian và khả năng giải
quyết vấn đề bằng thị giác. Với chỉ số Tư duy Tri giác, KV1 thu được 102 điểm, đạt ở
mức trung bình. Đây cũng là năng lực nổi trội nhất của KV1. Các điểm tiểu thành
phần cho thấy KV1 có sự phát triển đồng đều ở các khía cạnh tư duy tri giác.
Chỉ số Trí nhớ làm việc cho biết khả năng tập trung, duy trì chú ý, giữ thông
tin chính xác trong trí nhớ làm việc và kiểm soát tinh thần. Với chỉ số Trí nhớ làm
việc, KV1 đạt 73 điểm, đạt ở mức ranh giới. Quá trình thực hiện bài kiểm tra cho
thấy KV1 có khả năng ghi nhớ chuỗi thông tin đơn giản, nhưng gặp khó khăn với
192
chuỗi thông tin sắp xếp lại theo trật tự ngược. Với kết quả kiểm tra này cho thấy
KV1 sẽ gặp khó khăn trong việc ghi nhớ thông tin, kiến thức, các yêu cầu, nhiệm vụ
được giao.
Chỉ số Tốc độ xử lý đo lường về tốc độ và hiệu quả trong xử lý thông tin. Chỉ
số Tốc độ xử lý của KV1 đạt 70 điểm, đạt ở mức ranh giới. Với tốc độ này KV1 sẽ
gặp khó khăn trong việc hoàn thành các yêu cầu, nhiệm vụ đúng thời hạn.
Các điểm của V trong WISC – IV được tổng kết ở bảng dưới đây. Điểm quy
chuẩn được tính theo giá trị TB 100 và độ lệch chuẩn là 15.
Tổng hợp các điểm chỉ số của WISC - IV
Điểm đa hợp Điểm Xếp loại
Tư duy ngôn ngữ 99 Trung bình
Tư duy tri giác 102 Trung bình
Trí nhớ làm việc 73 Ranh giới
Tốc độ xử lý 70 Ranh giới
Tổng điểm 85 Trung bình thấp
Điểm số các tiểu trắc nghiệm của KV1 với trắc nghiệm WISC – IV như sau:
Điểm các tiểu trắc nghiệm WISC - IV
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm
Điểm
quy
chuẩn
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm
Điểm
quy
chuẩn
VCI Tìm sự tương đồng 6 PRI Xếp khối 11
Từ vựng 12 Nhận diện khái niệm 9
Hiểu biết 11 Tư duy ma trận 11
WMI Nhớ dãy số 2 PSI Mã hóa 4
Nhớ dãy số - chữ cái 9 Tìm biểu tượng 5
Như vậy, điểm tổng hợp và điểm các tiểu trắc nghiệm của WISC cho thấy
năng lực của KV1 đạt ở mức trung bình thấp, có sự phát triển không đều giữa các
năng lực. KV1 có khả năng tư duy giác, tư duy ngôn ngữ khá tốt nhưng lại gặp khó
khăn trong việc ghi nhớ và xử lý công việc hiệu quả. Điều này làm ảnh hưởng
không nhỏ đến đến kết quả học tập của KV1.
193
4. Kết luận và gợi ý giáo dục
Với năng lực như trên, chúng tôi đưa ra một số gợi ý giáo dục như sau:
- KV1 có năng lực tư duy tri giác tốt, con cần được phát huy tối đa năng lực
này trong việc học và giao tiếp. Gia đình nên sử dụng các sơ đồ, biểu bảng để tóm
tắt nội dung kiến thức, thông tin hoặc các nhiệm vụ. Điều này vừa thuận lợi cho
KV1 tiếp nhận và ghi nhớ.
- Các nhiệm vụ giao cho KV1 cần được chia nhỏ để KV1 có khả năng duy trì
tập trung, chú ý và có khả năng hoàn thành trong khoảng thời gian cho phép. Điều
này sẽ góp phần tăng khả năng tự tin và hứng thú cho KV1 trong các hoạt động học
tập và giao tiếp.
- Quá trình thực hiện các nhiệm vụ, người lớn cần có sự giám sát và hỗ trợ
kịp thời cho KV1. Khuyến khích, động viên để V có thể hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
- Sử dụng thêm giấy nhớ để V có thể tự ghi các nhiệm vụ được giao, ghi nhớ và
thực hiện.
- Nên có thời gian biểu học tập và sinh hoạt rõ ràng cho ngày, cho tuần để
KV1 dễ dàng tạo thành thói quen trong học tập và sinh hoạt.
- Nên thường xuyên kiểm tra khả năng nghe của KV1 để có hỗ trợ kịp thời,
giúp KV1 tiếp nhận được thông tin đầy đủ.
Đại diện nhóm đánh giá
Nguyễn Thị Lan Anh
Giáo viên chủ nhiệm
Nguyễn Thu Hà
Phụ huynh
194
PHỤ LỤC 7
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV2
Ngày đánh giá: 28/9/2015
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên học sinh: H. Đ.Th 2. Năm sinh: 15/11/2007 3. Giới tính : nam nữ
4. Trường: TH Khương Đình 5. Quận/huyện: Thanh
Xuân
6.TP/tỉnh: Hà Nội
II. NỘI DUNG
Thầy/cô vui lòng trả lời những câu hỏi về HS.
1. HS có biểu hiện nào trong số các nhóm dưới đây?
- Khó khăn về nhìn - Khó khăn về nghe
- Khó khăn lĩnh hội kiến thức - Khó khăn về vận động
- Không tập trung chú ý - Có biểu hiện tâm lý bất thường
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn
- HS dân tộc hoặc chuyển từ vùng khác đến - Tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt
- Thiếu động cơ học tập - Bị bỏ rơi giáo dục
Khác (Ghi rõ):
2. Học sinh có biểu hiện khó khăn trong các lĩnh vực nào sau đây:
- Đọc thành tiếng - Tạo chữ - Tính nhẩm
- Đọc hiểu
- Tạo lập văn bản
- Giải toán
1.Những khó khăn này có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS hay không?
có không.
2.Nếu thầy/cô điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, HS có tiến bộ hay không?
có không
3.HS có nhu cầu hỗ trợ, can thiệp từ phía GV hay không?
có không
3. Số điểm HS đạt được ở mỗi lĩnh vực kĩ năng theo bảng đánh giá sau:
Cách tính điểm: Khi tính điểm đánh giá ở mỗi tiêu chí, mong thầy /cô xem xét biểu
hiện của HStrong phạm vi ít nhất 2 tháng trở lại đây. Mức độ biểu hiện của HSđược tính
điểm như sau:
Không có (K) – 0 điểm,Hiếm khi thấy (H) - 1 điểm,
Thỉnh thoảng (TT)- 2 điểm,Thường xuyên (TX) – 3 điểm
195
Lĩnh
vực kĩ
năng
Các tiêu chí
Khô
ng
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thườn
g
xuyên
Tổng
điểm
0 1 2 3
Tạo
chữ
Cầm bút quá chặt hoặc quá lỏng 0 0
Đưa bút khó khăn khi viết 0 0
Viết rất chậm 3 3
Viết không thành chữ 0 0
Hình dạng chữ không đúng quy
định
1 0
Khoảng cách chữ cái/chữ không
đều
2 2
Tổng điểm lĩnh vực tạo chữ 5
Chính
tả
Không nắm được quy tắc chính tả 2 2
Viết sai dấu câu 2 2
Nhầm lẫn các âm, vần, dấu thanh 1 1
Viết thêm chữ, bớt chữ 1 1
Viết cách dòng, lên - xuống dòng 0 0
Không biết trình bày bài chính tả 0 0
Tổng điểm lĩnh vực chính tả 4
Tập
làm
văn
Không sản xuất được ý tưởng 2 2
Dùng từ sai, từ không có nghĩa 2 2
Câu sai ngữ pháp,câu không rõ
nghĩa
2 2
Đoạn văn không rõ nghĩa 3 3
Không biết liên kết đoạn văn 3 3
Không biết bố cục bài văn 3 3
Không sử dụng các biện pháp
nghệ thuật
3 3
Nội dung không phù hợp với đề
bài
3 3
Tổng điểm lĩnh vực tạo lập văn bản 21
Tổng số điểm 03 lĩnh vực kĩ năng 30
4. Cảm nhận chung của thầy/ cô về học sinh:
Điểm mạnh: KV2 đọc tốt, có năng khiếu âm nhạc. HS không có vấn đề với
chữ viết tay và chính tả.
Điểm yếu: KV2 có sức khỏe yếu. Mắt bị giảm thị lực. HS viết câu yếu, câu
thường thiếu bộ phận chính, câu không có nghĩa. Đoạn văn thường bị ảnh hưởng do
cách viết câu chưa chuẩn xác cả về cấu trúc và nghĩa.
5. Thầy/cô có những khuyến nghị gì để việc hỗ trợ giáo dục HS có khó khăn về
viết đạt hiệu quả?
Rèn kĩ năng viết câu văn, cách sắp xếp câu thành đoạn văn có nghĩa. Tăng
cường thời gian hỗ trợ HS.
Xin trân trọng cảm ơn!
196
PHỤ LỤC 8
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV2
Những quan sát về hành vi:. KV2 cởi mở, tự tin và hợp tác trong quá trình
đánh giá. Tuy nhiên, KV2 thỉnh thoảng mất tập trung, tự ý thực hiện hoặc tỏ ra
nhanh nản với các yêu cầu mà bản thân KV2 cảm thấy khó.
Kết quả trắc nghiệm: KV2 đã được kiểm tra với Thang đo trí tuệ Wechsler
phiên bản IV (WISC – IV), công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để kiểm tra trí thông
minh cho trẻ em ở độ tuổi 6 – 17 tuổi. Với WISC – IV, KV2 thu được tổng điểm IQ
là 89, số điểm đạt ở mức trung bình thấp theo tiêu chuẩn đánh giá này.
Ngoài điểm tổng (FSIQ) được báo cáo ở trên, WISC – IV còn đem lại 4 chỉ số
điểm để cung cấp sự đo lường về những khía cạnh khác của khả năng trí tuệ: chỉ số
tư duy ngôn ngữ, chỉ số Tư duy tri giác, chỉ số trí nhớ làm việc và chỉ số Tốc độ xử
lý. Các điểm chỉ số cũng được chia như điểm FSIQ với giá trị trung bình phổ biến là
100 và độ lệch chuẩn là 15. Cụ thể như sau:
Chỉ số Tư duy ngôn ngữ đánh giá về khả năng lý luận bằng lời, hiểu biết bằng
lời và từ vựng. KV2 nhận được 139 điểm đa hợp trong Chỉ số Tư duy ngôn ngữ.
Điểm số này đạt ở mức cao. Các điểm tiểu thành phần cho thấy KV2 có sự phát
triển đồng đều ở các khía cạnh ngôn ngữ. KV2 có vốn từ vựng phong phú, hiểu biết
xã hội tốt. Tư duy ngôn ngữ là năng lực nổi trội nhất của Kh.
Chỉ số Tư duy tri giác đo lường khả năng nhận thức không lời, chẳng hạn như
nhận diện và phân tích hình mẫu, kỹ năng thị giác – không gian và khả năng giải
quyết vấn đề bằng thị giác. Với chỉ số Tư duy Tri giác, KV2 thu được 115 điểm đa
hợp, đạt ở mức trung bình cao. Tuy nhiên, ở tiểu thành phần xếp khối, KV2 tỏ ra
nhanh nản khi thấy yêu cầu khó và luôn nói “con bỏ cuộc” hoặc “con không biết hình
này” ngay khi nhìn thấy hình mẫu.
Chỉ số Trí nhớ làm việc cho biết khả năng tập trung, duy trì chú ý, giữ thông
tin chính xác trong trí nhớ làm việc và kiểm soát tinh thần. Với chỉ số Trí nhớ làm
việc, KV2 đạt 104 điểm đa hợp, đạt ở mức trung bình. Quá trình thực hiện đánh gia
cho thấy khả năng ghi nhớ của KV2 tương đối ổn định.
Chỉ số Tốc độ xử lý đo lường về tốc độ và hiệu quả trong xử lý thông tin. Chỉ số
Tốc độ xử lý của KV2 đạt 88 điểm đa hợp, đạt ở mức trung bình thấp. Đây là điểm
thấp nhất trong các điểm đa hợp mà KV2 đạt được. Với tốc độ xử lý này KV2 sẽ gặp
một số khó khăn trong việc hoàn thành các yêu cầu, nhiệm vụ học tập trên lớp.
197
Các điểm của P trong WISC – IV được tổng kết ở bảng dưới đây. Điểm quy
chuẩn được tính theo giá trị TB 100 và độ lệch chuẩn là 15.
Tổng hợp các điểm chỉ số của WISC - IV
Điểm đa hợp Điểm Xếp loại
Tư duy ngôn ngữ 89 Cao
Tư duy tri giác 115 Trung bình cao
Trí nhớ làm việc 104 Trung bình
Tốc độ xử lý 88 Trung bình thấp
Tổng điểm 99 Trung bình thấp
Điểm số các tiểu trắc nghiệm của KV2 với trắc nghiệm WISC – IV như sau:
Điểm các tiểu trắc nghiệm WISC - IV
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm Điểm
quy
chuẩn
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm Điểm
quy
chuẩn
VCI Tìm sự tương đồng 17 PRI Xếp khối 11
Từ vựng 16 Nhận diện khái niệm 13
Hiểu biết 18 Tư duy ma trận 13
WMI Nhớ dãy số 10 PSI Mã hóa 6
Nhớ dãy số - chữ cái 12 Tìm biểu tượng 10
Như vậy, điểm tổng hợp và điểm các tiểu trắc nghiệm của WISC cho thấy
KV2. có sự phát triển không đều giữa các năng lực. KV2 có khả năng tư duy ngôn
ngữ rất tốt nhưng lại gặp khó khăn trong việc ghi nhớ và xử lý công việc hiệu quả.
Điều này sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến đến kết quả học tập của KV2.
198
PHỤ LỤC 9
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SÀNG LỌC KV3
Ngày đánh giá: 28/9/2015
I. THÔNG TIN CHUNG
2. Họ và tên học sinh: H.B.N 2. Năm sinh: 5/3 /2007 3. Giới tính : nam
nữ
4. Trường: TH Nguyễn Trãi – Lớp
bốnE
5. Quận/huyện: Thanh Xuân 6.TP/tỉnh: Hà Nội
II. NỘI DUNG
Thầy/cô vui lòng trả lời những câu hỏi về HS.
1. HS có biểu hiện nào trong số các nhóm dưới đây?
- Khó khăn về nhìn - Khó khăn về nghe
- Khó khăn lĩnh hội kiến thức - Khó khăn về vận động
- Không tập trung chú ý - Có biểu hiện tâm lý bất thường
- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn
- HS dân tộc hoặc chuyển từ vùng khác đến - Tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Việt
- Thiếu động cơ học tập - Bị bỏ rơi giáo dục
Khác (Ghi rõ):
2. Học sinh có biểu hiện khó khăn trong các lĩnh vực nào sau đây:
- Đọc thành tiếng - Tạo chữ - Tính nhẩm
- Đọc hiểu
- Tạo lập văn bản
- Giải toán
1.Những khó khăn này có ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS hay không?
có không.
2.Nếu thầy/cô điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học, HS có tiến bộ hay không?
có không
3.HS có nhu cầu hỗ trợ, can thiệp từ phía GV hay không?
có không
3. Số điểm HS đạt được ở mỗi lĩnh vực kĩ năng theo bảng đánh giá sau:
Cách tính điểm: Khi tính điểm đánh giá ở mỗi tiêu chí, mong thầy /cô xem xét biểu
hiện của HStrong phạm vi ít nhất 2 tháng trở lại đây. Mức độ biểu hiện của HSđược tính
điểm như sau:
Không có (K) – 0 điểm,Hiếm khi thấy (H) - 1 điểm,
Thỉnh thoảng (TT)- 2 điểm,Thường xuyên (TX) – 3 điểm
199
Lĩnh
vực kĩ
năng
Các tiêu chí
Khô
ng
Hiếm
khi
Thỉnh
thoảng
Thườn
g
xuyên
Tổng
điểm
0 1 2 3
Tạo
chữ
Cầm bút quá chặt hoặc quá lỏng 0 0
Đưa bút khó khăn khi viết 0 0
Viết rất chậm 1 1
Viết không thành chữ 0 0
Hình dạng chữ không đúng quy
định
1 1
Khoảng cách chữ cái/chữ không
đều
2 2
Tổng điểm lĩnh vực tạo chữ 5
Chính
tả
Không nắm được quy tắc chính tả 3 3
Viết sai dấu câu 3 3
Nhầm lẫn các âm, vần, dấu thanh 0 1
Viết thêm chữ, bớt chữ 0 1
Viết cách dòng, lên - xuống dòng 0 0
Không biết trình bày bài chính tả 0 0
Tổng điểm lĩnh vực chính tả 4
Tập
làm
văn
Không sản xuất được ý tưởng 2 2
Dùng từ sai, từ không có nghĩa 2 2
Câu sai ngữ pháp,câu không rõ
nghĩa
2 2
Đoạn văn không rõ nghĩa 3 3
Không biết liên kết đoạn văn 3 3
Không biết bố cục bài văn 3 3
Không sử dụng các biện pháp
nghệ thuật
3 3
Nội dung không phù hợp với đề
bài
3 3
Tổng điểm lĩnh vực tạo lập văn bản 21
Tổng số điểm 03 lĩnh vực kĩ năng 30
5. Cảm nhận chung của thầy/ cô về học sinh:
Điểm mạnh: KV3 đọc bài lưu loát, chữ viết đẹp, tự tin trong giao tiếp;
Điểm yếu: Bài Tập làm văn thường viết theo tùy ý mafkhoong căn cứ theo yêu
cầu của đề bài. Sử dụng dấu câu tùy tiện. Phần lớn các câu được kết thúc bằng dấu
phẩy. Việc đọc hiểu gặp khó khăn dẫn đến KV3 sử dụng từ vựng không phù hợp.
5. Thầy/cô có những khuyến nghị gì để việc hỗ trợ giáo dục HS có khó khăn về
viết đạt hiệu quả?
Rèn kĩ năng viết câu văn, cách sắp xếp câu thành đoạn văn có nghĩa. Tăng
cường thời gian hỗ trợ HS.
Xin trân trọng cảm ơn!
200
PHỤ LỤC 10
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TRÍ TUỆ KV3
Những quan sát về hành vi: H.N đi cùng mẹ tới buổi đánh giá. H.N khá hợp
tác với trắc nghiệm viên.
Kết quả trắc nghiệm: H.N đã được kiểm tra với Thang đo trí tuệ Wechsler
phiên bản IV (WISC – IV), công cụ được sử dụng rộng rãi nhất để kiểm tra trí thông
minh cho trẻ em ở độ tuổi 6 – 17 tuổi. Với WISC, H. thu được tổng điểm IQ là 90,
số điểm đạt ở mức trung bình theo tiêu chuẩn đánh giá này.
Ngoài điểm FSIQ được báo cáo ở trên, WISC – IV còn đem lại 4 chỉ số điểm
để cung cấp sự đo lường về những khía cạnh khác của khả năng trí tuệ: chỉ số tư
duy ngôn ngữ, chỉ số Tư duy tri giác, chỉ số trí nhớ làm việc và chỉ số Tốc độ xử lý.
Các điểm chỉ số cũng được chia như điểm FSIQ với giá trị TB phổ biến là 100 và
độ lệch chuẩn là 15.
Chỉ số Tư duy ngôn ngữ đánh giá về khả năng lý luận bằng lời, hiểu biết bằng
lời và từ vựng. H nhận được 92 điểm. Điểm số này đạt ở mức trung bình thấp. Các
điểm tiểu thành phần cho thấy năng lực từ vựng, khả năng khái quát bằng ngôn ngữ
của H.N còn thấp, năng lực hiểu biết xã hội còn hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng xử lý các tình huống giao tiếp, sinh hoạt và học tập hàng ngày.
Chỉ số Tư duy tri giác đo lường khả năng nhận thức không lời, chẳng hạn như
nhận diện và phân tích hình mẫu, kỹ năng thị giác – không gian và khả năng giải quyết
vấn đề bằng thị giác. Với chỉ số Tư duy Tri giác, H thu được 97 điểm, đạt ở mức trung
bình. Quá trình thực hiện còn cho thấy H có biểu hiện hồi hộp, lo âu, căng thẳng.
Chỉ số Trí nhớ làm việc cho biết khả năng tập trung, duy trì chú ý, giữ thông
tin chính xác trong trí nhớ làm việc và kiểm soát tinh thần. Với chỉ số Trí nhớ làm
việc, H.N đạt 113 điểm, đạt ở mức trung bình khá. Đây là phần năng lực nổi trội
nhất của H.N trong 4 lĩnh vực đánh giá (tư duy ngôn ngữ, tư duy tri giác, trí nhớ
công việc, tốc độ xử lý). Các điểm tiểu thành phần cho thấy năng lực ghi nhớ ngắn
hạn chuỗi thông tin đơn giản và phức tạp khá đồng đều.
Chỉ số Tốc độ xử lý đo lường về tốc độ và hiệu quả trong xử lý thông tin. Chỉ
số Tốc độ xử lý của H.N đạt 56 điểm, đạt ở mức cực kì thấp. H.N thực hiện các yêu
cầu với thao tác chậm và có nhiều nhầm lẫn.
Các điểm của H.N trong WISC – IV được tổng kết ở bảng dưới đây. Điểm quy
chuẩn được tính theo giá trị TB 100 và độ lệch chuẩn là 15.
201
Tổng hợp các điểm chỉ số của WISC - IV
Điểm đa hợp Điểm Xếp loại
Tư duy ngôn ngữ 92 Trung bình
Tư duy tri giác 97 Trung bình
Trí nhớ làm việc 113 Trung bình cao
Tốc độ xử lý 56 Cực kì thấp
Tổng điểm 90 Trung bình
Điểm số các tiểu trắc nghiệm của H với trắc nghiệm WISC – IV như sau:
Điểm các tiểu trắc nghiệm WISC - IV
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm Điểm
quy
chuẩn
Chỉ số Tiểu trắc nghiệm Điểm
quy
chuẩn
`
VCI
Tìm sự tương đồng 12 PRI Xếp khối 12
Từ vựng 13 Nhận diện khái niệm 7
Hiểu biết 5 Tư duy ma trận 10
WMI Nhớ dãy số 13 PSI Mã hóa 3
Nhớ dãy số - chữ cái 12 Tìm biểu tượng 1
Như vậy, điểm tổng hợp và điểm các tiểu trắc nghiệm của WISC cho thấy
năng lực của H đạt ở mức trung bình, có sự phát triển không đều giữa các năng lực
và các tiểu năng lực trong một lĩnh vực. Tốc độ xử lý chậm và năng lực hiểu biết xã
hội (kinh nghiệm sống) còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
học tập và giao tiếp hàng ngày của H.N.
Như vậy qua các test kiểm tra năng lực cho thấy H.N có sự chậm đều ở tất cả
các lĩnh vực. Dưới đây là một số gợi ý:
- H.N đã lớn, do vậy cần hướng đến việc giáo dục kĩ năng sống nhiều hơn
nữa, đặc biệt là các tình huống gắn liền với cuộc sống hàng ngày để H.N có trải
nghiệm và có thể tự giải quyết các tình huống một cách phù hợp, đồng thời tăng khả
năng tự lập cho con.
- Các nhiệm vụ được giao cho H.N cần rõ ràng, có qui định về mặt thời gian
để H có ý thức hoàn thành trong khoảng thời gian cho phép.
- Người lớn cần có sự giám sát chặt chẽ các nhiệm vụ, hoạt động H được
giao, đồng thời có sự hỗ trợ kịp thời để giúp con có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.