BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------------------------
NGUYỄN VĂN ĐẠI
DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO
HỌC VIÊN CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT
TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG
TÍCH HỢP VỚI LÝ THUYẾT THÔNG TIN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----------------------------------
NGUYỄN VĂN ĐẠI
DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO
HỌC VIÊN CHUYÊN NG
229 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Dạy học xác suất và thống kê cho học viên chuyên ngành trinh sát kỹ thuật tại học viện khoa học quân sự theo hướng tích hợp với lý thuyết thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT
TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG
TÍCH HỢP VỚI LÝ THUYẾT THÔNG TIN
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9 14 01 11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS ĐỖ TIẾN ĐẠT
2. TS PHAN THỊ LUYẾN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận án “Dạy học Xác suất và thống kê cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp
với Lý thuyết thông tin” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận án là mới, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Đại
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam, Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cùng các phòng ban chức năng của Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác
giả làm nghiên cứu sinh.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn các thầy cô thuộc chuyên ngành Lý luận và Phương
pháp dạy học bộ môn toán, các thầy cô ở hội đồng các cấp đã tận tình dạy dỗ, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ
Tiến Đạt, TS. Phan Thị Luyến, TS. Đặng Chiểu, những thầy, cô đã tận tình hướng dẫn,
dìu dắt tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm khoa Khoa
học Cơ Bản của Học viện Khoa học Quân sự đã hết sức tạo mọi điều kiện thuận lợi để
tác giả chuyên tâm vào làm luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn
động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Đại
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án......................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................. 4
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu..................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học.............................................................................. 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................. 5
8. Dự kiến những đóng góp mới của luận án........................................... 5
9. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ....................................................................... 6
10. Cấu trúc luận án.................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................ 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................... 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..................................................... 10
1.2. Những nét chính về học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật 13
1.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, định hướng đổi mới về nội dung và
phương pháp dạy học tại Học viện Khoa học Quân sự...........................................
13
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật. 14
1.2.3. Đặc điểm về học tập của học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật.. 14
1.2.4. Đặc điểm nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật.. 15
1.2.5. Kỹ năng nghề nghiệp của người lính Trinh sát Kỹ thuật. 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về Lý thuyết thông tin và vai trò của Lý
thuyết thông tin trong Trinh sát Kỹ thuật
21
1.3.1. Một số khái niệm .............................................................................. 21
1.3.2. Mô hình thông tin liên lạc .................................................................. 27
1.3.3. Vai trò của Lý thuyết thông tin trong Trinh sát Kỹ thuật . 30
1.4. Nội dung, chƣơng trình giảng dạy Xác suất và thống kê cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự và vai trò
của Xác suất và thống kê với lý thuyết thông tin
31
1.4.1. Nghiên cứu nội dung, chương trình giảng dạy Xác suất và
Thống kê ở một số Học viện đào tạo nghề nghiệp có Lý thuyết thông tin
31
1.4.2. Nội dung, chương trình giảng dạy Xác suất và thống kê cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự
32
1.4.3. Vai trò của Xác suất và thống kê trong Lý thuyết thông tin và trong
việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho người lính Trinh sát Kỹ thuật
35
1.5. Vấn đề dạy học tích hợp trong đào tạo nghề nghiệp cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật
43
1.5.1. Tích hợp........................................................................................... 43
1.5.2. Dạy học tích hợp............................................................................... 44
1.5.3. Căn cứ lựa chọn dạy học Xác suất và thống kê theo hướng tích hợp
với Lý thuyết thông tin cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật
47
1.5.4. Quan niệm và cách thức dạy học Xác suất và thống kê theo hướng
tích hợp với Lý thuyết thông tin cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật
50
1.5.5. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp Xác suất và thống kê
với Lý thuyết thông tin theo chủ đề
51
1.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của quá trình dạy học tich hợp
liên môn Xác suất và thống kê với Lý thuyết thông tin
53
1.5.7. Đề xuất các kỹ năng nghề nghiệp cần rèn luyện cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật thông qua dạy học Xác suất và thống kê theo
hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin
53
1.6. Thực trạng dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên chuyên
ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hƣớng tích hợp
với Lý thuyết thông tin
58
1.6.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát 58
1.6.2. Kết quả khảo sát và phân tích.. 59
1.6.2.1. Thực trạng về việc dạy học Xác suất và Thống kê theo hướng tích
hợp với Lý thuyết thông tin của giảng viên
59
1.6.2.2. Thực trạng vấn đề lĩnh hội kiến thức Xác suất và Thống kê, nhận
thức của học viên về vai trò của Xác suất và Thống kê đối với các môn học về
Lý thuyết thông tin và thực tiễn công việc
60
1.6.2.3. Đánh giá của giảng viên chuyên ngành về mức độ và hiệu quả sử
dụng Xác suất và Thống kê trong học tập các môn học về Lý thuyết thông tin
của học viên
62
1.6.2.4. Thực trạng việc rèn luyện các kỹ năng nghề nghiệp của học viên
thông qua dạy học Xác suất và Thống kê
63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..................................................................................... 66
Chƣơng 2. BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT VÀ THỐNG KÊ CHO HỌC
VIÊN CHUYÊN NGÀNH TRINH SÁT KỸ THUẬT TẠI HỌC
VIỆN KHOA HỌC QUÂN SỰ THEO HƢỚNG TÍCH HỢP VỚI
LÝ THUYẾT THÔNG TIN
67
2.1. Định hƣớng xây dựng các biện pháp................................................ 67
2.2. Một số biện pháp dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên
chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hƣớng
tích hợp với Lý thuyết thông tin
68
2.2.1. Biện pháp 1: Trang bị cho HV vốn tri thức cơ bản về XSTK theo
hướng gắn với LTTT
69
2.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học XSTK trên cơ sở TH với LTTT
theo định hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT
83
2.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức cho HV các hoạt động luyện tập, thực hành tại
các đơn vị quân đội gắn với CN đào tạo thông qua dự án học tập môn XSTK
98
2.2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo hướng rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT
104
2.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn để bồi dưỡng cho GV
Toán những hiểu biết và KN cần thiết để dạy học XSTK gắn với LTTT
113
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 122
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.......................................................... 123
3.1. Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 123
3.1.1. Mục đích thực nghiệm... 123
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm. 123
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm.. 123
3.1.4. Các nguyên tắc tổ chức thực nghiệm 123
3.2. Thời gian, địa điểm và đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm. 124
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm. 124
3.3.1. Phương pháp điều tra 124
3.3.2. Phương pháp quan sát.. 124
3.3.3. Phương pháp thống kê Toán học....................................................... 124
3.3.4. Phương pháp nghiên cứu trường hợp................................................ 125
3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá...................................... 125
3.4. Nội dung thực nghiệm........................................................................ 135
3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm.......................................................... 135
3.4.2. Tập huấn cho giảng viên Toán tại Học viện Khoa học Quân sự về
dạy học Xác suất và Thống kê theo hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin (thực
nghiệm biện pháp 5)
135
3.4.3. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm....................................... 135
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm.......................................................... 136
3.5.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1............................................. 136
3.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2............................................. 140
3.5.3. Đánh giá sự tiến bộ về nhận thức, khả năng vận dụng kiến thức
Xác suất và Thống kê vào trong chuyên ngành học và mức độ thành thạo các kỹ
năng nghề nghiệp của học viên thông qua một số trường hợp điển hình.
146
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................ ................................... 152
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 153
MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 156
PHỤ LỤC................................................ ............................................................ 160
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BPSP Biện pháp sư phạm
CN Chuyên ngành
DHTH Dạy học tích hợp
GQVĐ Giải quyết vấn đề
GV Giảng viên
HV Học viên
HVKHQS Học viện Khoa học Quân sự
KNNN Kỹ năng nghề nghiệp
LTM Lý thuyết mã
LTTT Lý thuyết thông tin
NL Năng lực
NN Nghề nghiệp
PPDH Phương pháp dạy học
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TH Tích hợp
TSKT Trinh sát kỹ thuật
XSTK Xác suất và thống kê
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Hệ thống các KNNN (cốt lõi) của người lính TSKT 18
Bảng 1.2. Quan hệ giữa độ bất định và xác suất 22
Bảng 1.3. Bảng thống kê tần số 24
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát về số lượng ví dụ và bài tập XSTK có liên
quan với LTTT tại HVKTMM, HVKTQS, HVBCVT
32
Bảng 1.5. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Anh 36
Bảng 1.6. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký tự trong tiếng Việt
dạng Telex
36
Bảng 1.7. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã 37
Bảng 1.8. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã 39
Bảng 1.9. Đầu các bức điện chiến dịch tháng 4 năm 1951 mạng Uni 41
Bảng 1.10. Mối quan hệ kiến thức liên môn XSTK – LTTT và những vấn đề
TH trong giảng dạy XSTK TH với LTTT.
47
Bảng 1.11. Các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học
XSTK theo hướng TH với LTTT
54
Bảng 1.12. Kết quả điều tra nhận thức của GV dạy XSTK về vai trò của
XSTK trong LTTT và thực trạng về việc dạy học môn XSTK theo
hướng TH với LTTT.
59
Bảng 1.13. Điều tra mức độ lĩnh hội kiến thức và kỹ năng vận dụng của HV
CN TSKT sau khi kết thúc học phần XSTK.
60
Bảng 1.14. Vấn đề nhận thức của HV về vai trò của XSTK đối với các môn
học về LTTT và thực tiễn công việc.
61
Bảng 1.15. Đánh giá của GV CN về mức độ và hiệu quả sử dụng XSTK
trong học tập các môn học về LTTT của HV
62
Bảng 1.16. Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN cho HV
CN TSKT thông qua dạy học XSTK
63
Bảng 1.17. Kết quả khảo sát thực trạng việc rèn luyện các KNNN của HV CN
TSKT thông qua dạy học XSTK
63
Bảng 2.1. Bảng phân phối tần suất xuất hiện các ký chữ cái trong bản mã 75
Bảng 2.2. Bảng mã hóa nguồn Fano 81
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua
dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản đặc thù”.
126
Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện KNNN của HV thông qua
dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ - Hàn Quốc bằng
130
thống kê toán”.
Bảng 3.3. Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt được trong việc rèn
luyện KNNN của HV trong dạy học XSTK theo hướng TH với
LTTT (thông qua dự án “Quy luật hành văn của một số văn bản
đặc thù”).
139
Bảng 3.4. Tiêu chí và kết quả đánh giá mức độ đạt được trong việc rèn
luyện KNNN của HV trong dạy học XSTK theo hướng TH với
LTTT (thông qua dự án “khám phá mật mã Uni liên quân Mỹ -
Hàn Quốc bằng thống kê toán”.).
145
Bảng 3.5. Thông tin của 3 HV trong nghiên cứu trường hợp 147
Bảng 3.6. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV
Hà Quang T
148
Bảng 3.7. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV
Trương Văn Th
149
Bảng 3.8. Kết quả rèn luyện và mức độ đạt được của các KNNN đối với HV
Nguyễn Văn B
149
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Mô hình LTTT theo quan điểm Shannon 27
Hình 1.2. Mô hình LTTT đơn giản . 27
Hình 1.3. Mô hình tích hợp đa môn ................................................................ 45
Hình 1.4. Mô hình tích hợp liên môn ............................................................. 45
Hình 1.5 . Mô hình tích hợp xuyên môn .......................................................... 46
Hình 1.6. Mô hình TH liên môn giữa XSTK với LTTT ................................. 46
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng bậc nhất đối với quá trình phát
triển xã hội, là nhân tố quyết định sự thành bại của một quốc gia, nhất là trong giai
đoạn khoa học công nghệ đang phát triển hết sức mạnh mẽ như hiện nay. Từ nhận
thức đó, Đảng và Nhà nước ta đã coi “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, NL sáng tạo, KN
thực hành, khả năng lập nghiệp”. Điều 7 của Luật Giáo dục năm 2019 có nêu:
“Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học. Đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể,
mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm NN; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và
công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với
môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ Nhân dân”. Quan
điểm đó khẳng định rằng: Đào tạo phải được gắn với nhu cầu và sự phát triển của xã
hội. Điều này đặt ra yêu cầu cho hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống giáo dục cao
đẳng, đại học nói riêng phải có sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho phát triển đất nước.
1.2. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến
động tiêu cực, nhất là tình hình trên biển Đông. Để giữ vững chủ quyền đất nước và
chủ quyền biển đảo thì một trong những điều cần làm là phải hiện đại hóa Quân đội,
tức là hiện đại hóa con người và hiện đại hóa trang thiết bị khí tài quân sự, mà trong
đó lực lượng TSKT đóng góp một vai trò quan trọng. Nhiệm vụ chính của lực lượng
TSKT là khám phá mã truyền tin, thám mã và giải mã để thu thập thông tin đối
phương, từ đó xử lý số liệu, ra tin, kịp thời báo cáo, tư vấn cho cấp trên để cấp trên
có đối sách hợp lý. Nhận thức rõ vai trò của lực lượng TSKT, Quân ủy Trung ương
đã đề ra các Nghị quyết về công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt có nghị quyết về
“Xây dựng lực lượng TSKT trong tình hình mới, trong đó nhấn mạnh tiếp tục đổi
mới chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành
TSKT”. Việc phát triển đội ngũ cán bộ, sỹ quan TSKT có NL đáp ứng yêu cầu và
nhiệm vụ trong tình hình mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng của HVKHQS.
Trên cơ sở nhiệm vụ Quân đội giao cho, HVKHQS đã xây dựng và tích cực
thực hiện đề án "Đổi mới quy trình, chương trình, nội dung đào tạo cán bộ các cấp tại
Học viện, trong đó nòng cốt là đào tạo cán bộ CN TSKT". Học viện yêu cầu các GV,
cán bộ tham gia giảng dạy phải cải tiến nội dung chương trình và phương pháp giảng
2
dạy cho phù hợp với đối tượng đào tạo, cần chú ý đến các hoạt động NN của HV, tăng
cường gắn lý thuyết và thực hành với thực tiễn liên quan đến NN để HV hiểu rõ hơn
các thuật ngữ, các sự việc và hiện tượng trong công việc sau khi ra trường.
1.3. HVKHQS có nhiệm vụ đào tạo HV các ngành về Khoa học quân sự, TSKT và
ngoại ngữ phục vụ cho Quân đội. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của trường
HVKHQS trong giai đọan hiện nay là đào tạo và phát triển ngành TSKT. Mục tiêu
đào tạo đội ngũ HV, cán bộ chiến sỹ CN TSKT có phẩm chất bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành sự lãnh đạo của Đảng và Quân đội, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có NL giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhất là thực tiễn chiến đấu và
làm chủ được trang thiết bị, khí tài quân sự, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm
vụ được giao để đáp ứng ngày càng cao công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công việc chính của người lính TSKT là thu thập thông tin đối phương, thám mã,
giải mã tin tức thu thập được, phân tích số liệu, ra tin, báo cáo kết quả cho chỉ huy
cấp trên. Để làm tốt công việc đó, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống
các kiến thức cần thiết và có sự kết hợp đồng bộ, có khoa học của nhiều môn học, từ
các môn học đại cương đến các môn học CN để nâng cao hiệu quả đào tạo. Điển
hình như kiến thức về Lý thuyết thông tin (Lý thuyết truyền tin, mật mã, thám mã,
giải mã), kiến thức về trang thiết bị, kiến thức về toán học, ngôn ngữ học, công
nghệ thông tin,... mà trong đó XSTK là một trong những học phần đóng vai trò quan
trọng để thực hiện yêu cầu nói trên. XSTK là công cụ chủ yếu nhất để khám phá
mật mã, nhưng đặc thù của những hệ mã khác nhau lại có cách khám phá khác nhau,
do đó đòi hỏi người dạy XSTK phải có phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng
đối tượng và dạy cho người học biết cách làm thống kê. Tuy nhiên hiện nay, việc dạy
và học XSTK tại HVKHQS vẫn còn một số hạn chế, chưa đáp ứng được những mục
tiêu trên, quá trình giảng dạy chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của HV, nội
dung kiến thức XSTK chưa có sự gắn kết với kiến thức LTTT và thực tế NN, làm cho
người học không nhận thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn học.
1.4. Lý thuyết thông tin (theo mục tiêu đào tạo tại HVKHQS) bao gồm các lĩnh
vực: Lý thuyết truyền tin, thu tin, mật mã, thám mã, giải mã. LTTT là một trong
những học phần học quan trọng và có vai trò hỗ trợ đắc lực cho công việc của người
lính TSKT. Trong LTTT nói chung và lý thuyết mã hóa nói riêng, thì lý thuyết về
XSTK có vai trò hết sức quan trọng, đóng vai trò là nền móng. Để minh chứng cho
điều này, ta xét một số tình huống sau: Giả sử có một bản tin cần gửi đến nơi nhận, để
đảm bảo tối ưu trong truyền tin, người ta thường sử dụng mã nén, tuy nhiên trước khi
nén, nếu kết quả khảo sát xác suất các tin của nguồn là khá giống nhau thì có nghĩa
việc nén sẽ không có tác dụng. Hoặc xét một bản mã thuộc một hệ mã mật nào đó,
khảo sát xác suất xuất hiện của các ký tự thuộc bản mã là khá sàn đều thì có thể tạm kết
luận hệ mã có độ mật rất cao. Nhờ những ứng dụng của lý thuyết XSTK mà ta có thể
3
đánh giá được chất lượng của một hệ thống mã hóa, hoặc khảo sát, đánh giá nguồn tin
trước khi có những bước xử lý tiếp theo. Một số ứng dụng trực tiếp của lý thuyết
XSTK trong LTTT đó là: Sử dụng XSTK để tính tần suất xuất hiện các chữ cái trong
mỗi ngôn ngữ phục vụ cho công việc thám mã, tính chỉ số trùng hợp của xâu văn bản
để tìm ra quy luật hành văn và nhận dạng thể loại văn bản, sử dụng XSTK để tính độ
bất định của thông tin (Entropy), ứng dụng XSTK vào lập mã nguồn (mã nén dữ liệu)
như mã nguồn thống kê tối ưu của Shannon và Huffman, ứng dụng XSTK để tham mã
và giải mã mật,
Trong vài thập kỷ trở lại đây, nhờ những ứng dụng mạnh mẽ của khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực truyền thông mà nhiều chuẩn truyền tin mới ra đời. Việc
ứng dụng những chuẩn truyền tin mới của các đối tượng trinh sát (địch) đã gây
không ít khó khăn cho ngành TSKT. Để thu thập, xử lý số liệu và ra tin với các
nguồn sử dụng những chuẩn truyền tin thì phải khám phá được các lớp mã truyền
tin trên đó. Khám phá mã truyền tin nằm trong khâu xử lý của lực lượng TSKT,
công tác khám phá mã truyền tin là quá trình tập hợp, phân tích, giải điều chế các
tín hiệu để xác định các đồng bộ, khởi điểm bản mã và khám phá các lớp mã truyền
tin được thực hiện trên đó. Kết quả khám phá mã truyền tin là bản rõ hoặc bản mã
mật nào đó. Công tác khám phá mã truyền tin có vai trò quan trọng đối với lực
lượng TSKT, vì nếu không khám phá được mã truyền tin thì không có số liệu cho
công tác xử lý, ra tin và không có dữ liệu cho công tác thám mã. Nghiên cứu khám
phá mã truyền tin là nhiệm vụ quan trọng, không thể thiếu trong TSKT. Tuy nhiên,
đây là công việc vô cùng khó khăn đối với lực lượng TSKT trên cả phương diện lý
thuyết và thực hành, công việc khám phá mã truyền tin liên quan đến nhiều lĩnh vực
như tin học, ngôn ngữ học, ngoại ngữ và toán học, trong đó có lý thuyết về XSTK.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về dạy học XSTK cho cả đối tượng THPT, cao
đẳng và đại học. Một số đề tài nghiên cứu tiêu biểu như: “Dạy học Xác suất – Thống
kê ở Đại học Y”; “Dạy học Thống kê ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân theo hướng
gắn với thực tiễn NN”; “Dạy học Xác suất – Thống kê theo hướng tăng cường vận
dụng toán học vào thực tiễn cho sinh viên khối Kinh tế, Kỹ thuật”; “Dạy học Xác suất
và thống kê cho sinh viên ngành Kế toán của các trường Cao đẳng Công nghiệp theo
hướng phát triển NL NN”,...Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu về dạy học XSTK gắn với thực tiễn NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS. Mặt
khác từ thực tiễn đào tạo NN cho HV CN TSKT tại HVKHQS và đặc điểm NN của
HV đã xuất hiện một số đòi hỏi cần giải quyết, đó là dạy cái gì cho HV, dạy như thế
nào, HV cần trang bị kiến thức gì, những hiểu biết gì để họ làm tốt hơn công việc thực
tế được giao tại đơn vị. Những yêu cầu đó liên quan trực tiếp đến XSTK và LTTT; kiến
thức về XSTK là nền tảng, là công cụ phục vụ cho các môn học về LTTT và có nhiều
ứng dụng trong công việc thực tiễn. Với yêu cầu NN của HV, việc lựa chọn dạy học
4
XSTK theo hướng TH với LTTT là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu đưa vào
giảng dạy nhằm rèn luyện các KNNN cho HV.
Từ những lí do đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập
XSTK tại HVKHQS, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học Xác suất và thống kê
cho học viên chuyên ngành Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo
hướng tích hợp với Lý thuyết thông tin”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại HVKHQS theo
hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện các KNNN cho HV.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài được thể hiện qua việc trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Đặc điểm NN của HV và các chuyên gia CN TSKT như thế nào?
- XSTK và LTTT có vai trò gì trong TSKT? Những kiến thức XSTK và LTTT
nào cần thiết cho CN TSKT?
- Căn cứ nào để lựa chọn dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT?
- Với đặc điểm NN của HV CN TSKT thì TH giữa XSTK với LTTT như thế nào?
Cách thức TH? Vấn đề TH?
- Thực trạng dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH với LTTT như thế nào?
- Có thể đề xuất được những BPSP nào trong việc dạy học XSTK theo hướng
TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT ở HVKHQS?
- Những biện pháp đề xuất có khả thi và hiệu quả không? Có đáp ứng mục tiêu
giáo dục và đào tạo ở HVKHQS hay không?
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc dạy học XSTK cho HV CN TSKT tại
HVKHQS.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học XSTK tại HVKHQS.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học XSTK tại HVKHQS theo hướng TH với LTTT để rèn luyện KNNN
cho HV CN TSKT.
6. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của học phần XSTK đối với CN TSKT tại
HVKHQS, nếu xây dựng được các biện pháp dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT
và sử dụng hợp lí các biện pháp đó trong quá trình dạy học sẽ góp phần rèn luyện các
KNNN cho HV CN TSKT được tốt hơn.
5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, tổng hợp, phân tích, so sánh, nghiên cứu, hệ thống hóa các nguồn tài
liệu về giáo dục đại học, giáo dục NN và các kết quả nghiên cứu liên quan tới đề tài.
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Quân đội liên quan tới đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
- Thu thập, khai thác và xử lí dữ liệu nhằm tìm hiểu thêm về CN TSKT được
đào tạo tại HVKHQS.
- Khảo sát, dự giờ, phân tích thực trạng việc dạy học XSTK theo hướng TH với
LTTT tại HVKHQS trước, trong và sau khi thực hiện các BPSP.
- Phỏng vấn các chuyên gia, các GV và HV của HVKHQS có liên quan đến CN
đào tạo về tình hình dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT và tính hiệu quả của
PPDH đó.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm của các đồng nghiệp và bản thân trong quá trình dạy học
XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV CN TSKT.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia nhằm làm sáng tỏ một số nhận định về hệ thống các
KNNN của người lính TSKT, chất lượng dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT cho HV
CN TSKT và tính đúng đắn của những biện pháp dạy học đã được đề xuất trong luận án.
7.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Chọn một số HV hoặc nhóm HV CN TSKT để theo dõi sự phát triển KNNN
trong dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thông qua việc sử dụng các biê pháp
sư phạm đã đề xuất.
7.6. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các BPSP
đã đề xuất trong luận án.
8. Những đóng góp mới của luận án
Dạy học XSTK gắn với LTTT phục vụ yêu cầu đào tạo NN cho HV CN TSKT tại
HVKHQS.
8.1. Về mặt lý luận
- Luận án phân tích, làm rõ hệ thống các KNNN cần thiết của người lính TSKT
và đề xuất hệ thống 9 KNNN cần được rèn luyện thông qua dạy học XSTK theo hướng
TH với LTTT.
- Luận án làm rõ về mối liên hệ và vai trò của XSTK với LTTT, vai trò của LTTT với
CN TSKT.
- Đề ra cách thức TH, vấn đề TH XSTK với LTTT.
6
- Làm rõ thêm vai trò quan trọng của việc dạy học XSTK theo hướng TH với
LTTT cho HV CN TSKT trong giai đoạn hiện nay.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Xây dựng hệ thống lý thuyết và bài tập tình huống về XSTK gắn với LTTT,
góp phần nâng cao NL thực hành, NL vận dụng và rèn luyện các KNNN cho HV.
- Đề xuất cách thức, quy trình thiết kế và tổ chức dạy học XSTK theo hướng TH
với LTTT nhằm rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT và thiết kế một số chủ đề, dự án
học tập minh họa cách thức, quy trình nói trên.
- Luận án đề xuất một số biện pháp dạy học XSTK ở HVKHQS theo hướng TH
với LTTT, những biện pháp này được kiểm nghiệm qua thực nghiệm sư phạm.
- Nâng cao chất lượng dạy học XSTK tại HVKHQS, đáp ứng chuẩn đầu ra của HV.
9. Các vấn đề đƣa ra bảo vệ
- Quan niệm về dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT nhằm rèn luyện KNNN
cho HV CN TSKT.
- Các KNNN cần rèn luyện cho HV CN TSKT thông qua dạy học XSTK theo
hướng TH với LTTT như đã đề xuất là có cơ sở khoa học và khả thi.
- Các BPSP đã đề xuất trong chương 2 là có tính khả thi trong quá trình dạy học
XSTK tại HVKHQS và hiệu quả trong việc rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Biện pháp dạy học Xác suất và Thống kê cho học viên chuyên ngành
Trinh sát Kỹ thuật tại Học viện Khoa học Quân sự theo hướng tích hợp với Lý thuyết
thông tin
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
a) Một số công trình nghiên cứu về DHTH trong đào tạo NN ở nước ngoài
Các nghiên cứu tổng hợp, đôi khi được gọi là nghiên cứu TH hay nghiên cứu
liên ngành, kết hợp nhiều hoạt động khác nhau một cách toàn diện, cho phép sinh viên
phát triển sự hiểu biết sâu rộng về một chủ đề nào đó.
Các nhà giáo dục trên thế giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến như: Mỹ, Anh,
Đức, Thụy Điển, Bỉ, Australia, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore... đã nghiên
cứu về giảng dạy TH cho cả đối tượng học sinh phổ thông và sinh viên đào tạo nghề.
Chẳng hạn như:
Tại Ấn Độ, năm 2010, trong bài báo “introducing integrated teaching in
undergraduate medical curriculum” [55], các tác giả: Dr. Madhuri S. Kate, Ujjwala J.
Kulkarni, Dr. Avinash Supe, Dr. Y.A.Deshmukh đã công bố kết quả nghiên cứu, thiết
kế và thử nghiệm phương pháp DHTH kiến thức theo chiều dọc khóa học cho sinh viên
đại học y khoa. Chương trình giảng dạy TH được thử nghiệm cho 23 sinh viên từ năm
thứ 2 ...
Thể hiện ở khả năng thực hiện các hoạt động cá nhân về
nhiệm vụ học tập, tự cập nhật những tri thức, tự lĩnh hội
các tri thức liên quan đến NN, qua đó tự rèn luyện các
KNNN liên quan đến công việc sau đào tạo.
3
Kỹ năng sử
dụng ngôn
ngữ, ngoại
ngữ
Thành thạo cấu trúc ngôn ngữ phục vụ công việc thám
mã, giải mã. Giỏi ngoại ngữ để nghe, đọc, hiểu được
các văn bản, các bức điện liên quan đến chuyên ngành.
4
Kỹ năng phân
tích dữ liệu,
đánh giá và ra
quyết định
Có khả năng phân tích dữ liệu, phân tích thông tin thu
thập được. Nhận định và đánh giá tình huống bất ngờ
xảy ra trong thực tiễn công việc, từ đó đề ra hướng giải
quyết phù hợp nhất. Tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ, so sánh với mục tiêu đề ra và ra quyết định
19
có nên tiến hành tiếp hay không.
Kỹ
năng
hợp tác
5
Kỹ năng làm
việc nhóm
Chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao các
nhiệm vụ; xác định được loại công việc nào có thể hoàn
thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. Biết trách nhiệm,
vai trò của mình trong nhóm; phân tích nhiệm vụ của cả
nhóm, tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm
nhiệm tốt nhất để tự đề xuất cho nhóm phân công. Nhận
biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên. Có
khả năng tạo môi trường hợp tác. Chủ động và gương
mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh
thúc đẩy hoạt động chung; chia sẻ khiêm tốn học hỏi các
thành viên trong nhóm. Biết dựa vào mục đích đặt ra để
tổng kết hoạt động chung của nhóm.
6
Kỹ năng quản
lí bộ đội
Trên cương vị người chỉ huy, quản lí và phân công
nhiệm vụ cho từng chiến sỹ một cách khoa học để khai
thác tối đa tiềm lực trong mỗi chiến sỹ.
7
Kỹ năng tổ
chức, chỉ huy,
điều hành các
hoạt động của
đội, trạm
TSKT
Người chỉ huy biết cách phân công nhiệm vụ cho từng
người lính một cách hợp lý nhất. Biết cách bố trí hệ
thống trang thiết bị một cách hợp lý nhằm phát huy tối
đa công năng của các trang thiết bị đó. Biết cách lập kế
hoạch, sắp sếp thời gian cho các hoạt động của đơn vị
một cách linh hoạt.
Kỹ
năng
giải
quyết
vấn đề
8
Kỹ năng
GQVĐ
Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong công
việc. Đề xuất được giải pháp GQVĐ. Thực hiện giải
pháp GQVĐ và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp
của giải pháp thực hiện. Xác định và làm rõ thông tin, ý
tưởng mới; phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan
từ nhiều nguồn khác. Hình thành và triển khai ý tưởng
mới, đề xuất giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp
không còn phù hợp; so sánh và bình luận được về các
giải pháp đề xuất. Có khả năng tư duy độc lập, đánh giá
sự vật, hiện tượng một cách chính xác.
Kỹ
năng
chuyên
môn
9
Kỹ năng sử
dụng trang
thiết bị ngành
TSKT
Sử dụng thành thạo, hiểu rõ các tính năng của các trang
thiết bị ngành TSKT để phục vụ tốt cho công việc.
20
10
Kỹ năng về
công nghệ
thông tin
Sử dụng thành thạo tin học văn phòng, thiết bị công
nghệ hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin. Thành thạo lập
trình tạo phần mềm ứng dụng trong CN. Biết tìm kiếm
thông tin từ nhiều nguồn với các chức năng tìm kiếm
đơn giản. Biết đánh giá sự phù hợp của dữ liệu và thông
tin đã tìm thấy với nhiệm vụ đặt ra. Biết cách khai thác
và sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN
để hỗ trợ công việc hiệu quả hơn.
11
Kỹ năng tìm
kiếm, thu tin
Người chiến sỹ biết cách khai thác tối đa các tính
năng của thiết bị để tìm kiếm và thu tin nhanh, chính
xác nhất.
12
Kỹ năng
nghiên cứu,
xử lý thông
tin và báo cáo
tin
Có kỹ năng thu thập tin tốt dựa trên các kiến thức XSTK,
LTTT và kinh nghiệm vốn có của bản thân, có định
hướng nghiên cứu thông tin thu thập được một cách hợp
lý. Biết cách phân loại, xử lý thông tin thu thập được một
cách nhanh gọn, chính xác kịp thời báo cáo cấp trên.
13
Kỹ năng về mã
hóa thông tin
Thành thạo các thuật toán mã hóa để che dấu thông tin
truyền đi, đảm bảo an toàn.
14
Kỹ năng
khám phá,
giải mã các
bức điện mã
hóa
Biết cách phân loại, định dạng loại mã. Có kỹ thuật tốt
trong công tác khám phá mật mã, nhanh chóng tìm ra
khóa mã và bản rõ.
15
Kỹ năng tham
mưu, đề xuất
các giải pháp
mới
Trên cơ sở quy trình hoạt động cũ, người lính
TSKT chủ động nghiên cứu tìm ra giải pháp cải tiến
quy trình kỹ thuật tốt hơn, đồng thời tham mưu, đề
xuất giải pháp mới với chỉ huy để nâng cao hiệu
quả hoạt động.
1.2.5.4. Rèn luyện kỹ năng NN cho HV CN TSKT.
Rèn luyện KNNN cho HV CN TSKT là quá trình tổ chức, triển khai hướng dẫn
và luyện tập các hoạt động học tập liên quan đến đặc thù NN của người lính TSKT
theo một quy trình luyện tập hợp lý, chặt chẽ và được thực hiện nhiều lần nhằm hình
thành và phát triển những KNNN đó từ thấp đến cao, từ chưa thành thục đến thành thục
để góp phần nâng cao hiệu quả học tập và đáp ứng tốt nhiệm vụ sau đào tạo.
21
1.3. Một số vấn đề cơ bản về LTTT và vai trò của LTTT trong TSKT
1.3.1. Một số khái niệm
1.3.1.1. Thông tin
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thông tin. Tuy nhiên ta có thể khái quát
thông tin gồm hai nhóm xuất phát từ hai quan điểm:
Quan điểm thứ nhất, thông tin và các quá trình thông tin chỉ nảy sinh ở những
giai đoạn nhất định trong sự phát triển các hình thức vận động của vật chất, chúng chỉ
có trong các trạng thái vận động của xã hội, không có trong thế giới vô cơ.
Quan điểm thứ hai, thông tin và các quá trình thông tin là thuộc tính của tất cả
các hình thức vận động của vật chất.
Từ hai quan điểm khái quát nêu trên, người ta đưa ra các khái niệm khác nhau
về thông tin, như:
Theo từ điển tiếng Việt, “Thông tin là sự biểu lộ, chuyển tải hoặc trao đổi các ý
kiến,bằng cách nói, viết hoặc thông qua một số các ký hiệu chung đặc biệt theo một
phương cách rõ ràng dễ hiểu”.
Từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng, “Thông tin là điều mà người ta
đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức".
Theo tác giả Nguyễn Bình [3], “Thông tin là những tính chất xác định của vật
chất mà con người (hoặc hệ thống kỹ thuật) nhận được từ thế giới vật chất bên ngoài
hoặc từ những quá trình xảy ra trong bản thân nó”.
Theo tác giả Đặng Văn Chuyết [8], “Thông tin là sự cảm nhận của con người về
thế giới xung quanh”.
Trong luận án này, chúng tôi quan niệm rằng “Thông tin là hệ thống các thông
báo và lệnh làm giảm trạng thái bất định của chủ thể tiếp nhận thông tin”
Để hiểu rõ hơn về khái niệm thông tin (theo quan điểm thống kê), ta xét ví dụ sau:
Ta (người chỉ huy trong đất liền) nhận được một bức điện từ ngoài biển gửi về. Khi
chưa mở bức điện ra đọc thì ta chỉ có thể dự đoán hoặc thế này hoặc thế khác về bức điện,
mà không dám chắc nội dung của nó là gì, chưa biết thông tin gì mang lại. Nhưng khi đã
xem xong bức điện thì nội dung của nó đối với ta đã hoàn toàn rõ ràng, xác định. Lúc đó,
nội dung của bức điện không còn bấp bênh nữa. Như vậy, ta nói rằng: ta đã nhận được một
tin về tình hình ngoài biển. Nội dung của bức điện có thể có các đặc điểm sau:
Nội dung đó ta đã biết.
Loại nội dung ta có thể đoán thế này hoặc thế khác (nội dung chứa một độ bất
định nào đó).
Loại nội dung mà ta hoàn toàn không ngờ tới, chưa hề nghĩ tới (cho ta một
thông tin rất lớn). Từ ví dụ trên, ta rút ra những kết luận sau về khái niệm thông tin:
22
Điều gì đã xác định (khẳng định được, đoán chắc được, không bấp bênh,) thì
không có thông tin và người ta nói rằng lượng thông tin chứa trong điều ấy bằng
không.
Điều gì không xác định (bất định) thì điều đó có thông tin và lượng thông tin
chứa trong nó khác không. Nếu ta càng không thể ngờ tới điều đó thì thông tin mà điều
đó mang lại cho ta rất lớn. Tóm lại, ta thấy khái niệm thông tin gắn liền với sự bất định
của đối tượng ta cần xét. Có sự bất định về một đối tượng nào đó thì những thông báo
về đối tượng đó sẽ cho ta thông tin. Như vậy, rõ ràng “Thông tin là độ bất định đã bị
thủ tiêu” hay nói một cách khác “Làm giảm độ bất định kết quả cho ta thông tin”, đây
là nguyên tắc trong khám phá mật mã.
1.3.1.2. Quan hệ giữa độ bất định với xác suất.
Nếu ta phải chọn một phần tử X trong một tập nào đó. Phép chọn như thế (hoặc
“chọn” hiểu theo nghĩa rộng: thử, tìm hiểu, điều tra, trinh sát, tình báo,) bao giờ cũng
có độ bất định.
Nếu tập chỉ có một phần tử thì không có sự lựa chọn và như vậy không có độ
bất định trong phép chọn đó.
Nếu tập có hai phần tử thì ta đã phải chọn. Như vậy, trong trường hợp này
phép chọn có độ bất định. Nếu số phần tử của tập tăng thì độ bất định sẽ tăng và xác
suất chọn một phần tử trong tập giảm.
Các bước tiếp theo sẽ cho bởi bảng sau (bảng này đưa ra với điều kiện các
phần tử được chọn là đồng khả năng):
Bảng 1.2. Quan hệ giữa độ bất định và xác suất
Số phần tử của tập
Độ bất định của phép
chọn tăng
Xác suất chọn một phần tử
trong tập giảm
1
2
3
.
.
.
n
.
.
0
0
0
.
.
.
0
.
.
1
1/2
1/3
.
.
.
1/n
.
..
Bảng này cho thấy: Độ bất định gắn liền với bản chất ngẫu nhiên của phép chọn,
của biến cố. Độ bất định có liên quan với xác suất chọn phần tử của tập.
23
1.3.1.3. Entropy [63]
Entropy thông tin mô tả mức độ hỗn loạn trong một tín hiệu lấy từ một sự kiện
ngẫu nhiên. Nói cách khác, entropy cũng chỉ ra có bao nhiêu thông tin trong tín hiệu,
với thông tin là các phần không hỗn loạn ngẫu nhiên của tín hiệu.
Ví dụ 1.1. Nhìn vào một dòng chữ tiếng Việt, hay tiếng Anh được mã hóa bởi các chữ
cái, khoảng cách, và dấu câu, tổng quát là các ký tự. Dòng chữ có ý nghĩa sẽ không
hiện ra một cách hoàn toàn hỗn loạn ngẫu nhiên; ví dụ như tần số xuất hiện của chữ cái
X sẽ không giống với tần số xuất hiện của chữ cái phổ biến hơn là N. Đồng thời, nếu
dòng chữ vẫn đang được viết hay đang được truyền tải, khó có thể đoán trước được ký
tự tiếp theo sẽ là gì, do đó nó có mức độ ngẫu nhiên nhất định. Đây là đặc điểm quan
trọng trong khám phá mật mã.
Entropy là một đại lượng toán học dùng để đo lượng tin không chắc chắn (đo độ
bất định, lượng ngẫu nhiên) của một sự kiện hay của phân phối ngẫu nhiên cho trước.
Ta cần phải xây dựng một đại lượng toán học cụ thể để có thể đo được lượng tin
không chắc (độ bất định) từ một biến ngẫu nhiên. Một cách trực quan, lượng tin đó
phải thể hiện được các vấn đề sau:
Một sự kiện có xác suất càng nhỏ thì sự kiện đó ít xảy ra, cũng có nghĩa là tính
không chắc chắn càng lớn. Nếu đo lượng tin của nó thì nó cho một lượng tin không biết
càng lớn.
Một tập hợp các sự kiện ngẫu nhiên (hay biến ngẫu nhiên) càng nhiều sự kiện có
phân phối càng đều thì tính không chắc chắn càng lớn. Nếu đo lượng tin của nó thì sẽ được
lượng tin không biết càng lớn. Hay lượng tin chắc chắn càng nhỏ.
Một phân phối xác suất càng lệch nhiều (có xác xuất rất nhỏ và rất lớn) thì tính
không chắc chắn càng ít và do đó sẽ có một lượng tin chưa biết càng nhỏ so với phân
phối xác suất đều hay lượng tin chắc chắn của nó càng cao.
Entropy của một phân phối:
Xét biến ngẫu nhiên X có phân phối xác suất
X x1 x2 xn
P p1 p2 pn
thì entropy của X được kí hiệu là H(X). và tính theo công thức sau:
H(X) =
n
i 2 i
i 1
p .log p
.
Nếu các giá trị có thể của X là xi ,1 ≤ i ≤ n thì ta có:
H(X) =
n
i 2 i
i 1
p(X x ).log p(X x )
.
24
Nhận thấy rằng, log2pi không xác định nếu pi =0. Bởi vậy đôi khi entropy được
định nghĩa là tổng tương ứng trên tất cả các xác suất khác 0. Vì 2
x 0
lim x log x 0
nên
trên thực tế cũng không có trở ngại gì nếu cho pi = 0 với giá trị i nào đó. Tuy nhiên ta
sẽ tuân theo giả định là khi tính entropy của một phân bố xác suất pi , tổng trên sẽ được
lấy trên các chỉ số i sao cho pi ≠ 0.
Đại lượng entropy có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực
mật mã học, việc ứng dụng entropy vào khảo sát bản mã trong một số tình huống cụ
thể như: Có một ĐLNN X nhận các giá trị trên tập [a,..z] theo một phân bố xác suất
p(X) thì lượng tin của nguồn X có phân bố xác suất là gì? Muốn vậy ta phải khảo sát
entropy H(X). Nguồn tin X qua phép mã hóa thành nguồn tin Y nhận giá trị trên tập
[a,..z] có lượng tin là gì? Muốn vậy ta cũng phải khảo sát entropy H(Y). Trên cơ sở
khảo sát H(X), H(Y) để đánh giá các yếu tố liên quan của hệ mã, như: mã pháp, độ
mật,..nhằm phục vụ cho quá trình khám phá mật mã.
Lý thuyết Entropy của Shannon đưa ra nói lên rằng dãy ngôn ngữ không phải là
dãy ngẫu nhiên mà là nó xuất hiện có quy luật. Ví dụ trong tiếng việt thì sau chữ Q
chắc chắn phải là chữ U, hoặc sau chữ A thì không thể là chữ K mà là những chữ nào
đó xuất hiện với một xác suất không hẳn là ngẫu nhiên,, .Tương tự trong Anh ngữ,
chữ Q luôn kéo theo sau là chữ U.
Ví dụ 1.2. Ví dụ về Entropy:
1) Giả sử qua nhiều năm quan sát thời tiết tại một thời điểm người ta thu được
kết quả sau:
Thời tiết trong ngày 15 tháng 6 (phép thử A)
Các kết cục của phép thử có mưa không mưa
Xác suất 0,4 0,6
Thời tiết trong ngày 15 tháng 11 (phép thử B)
Các kết cục của phép thử có mưa có tuyết không mưa
Xác suất 0,65 0,15 0,2
Entropy tương ứng của hai phép thử này là:
H(A) = - 0,4 log20,4 - 0,6 log20,6 = 0,97
H(B) = - 0,66 log20,65 - 0,15 log20,15 - 0,2 log20,2 = 1,28
Vậy H(B) > H(A), do đó tại khu vực đang xét thời tiết ngày 15 tháng 11 khó dự
báo hơn thời tiết ngày 15 tháng 6.
2) Vì Entropy là đại lượng dùng để chỉ nội dung thông tin trung bình của một
thông báo nên nó được ứng dụng để mã hoá các tín hiệu truyền đi. Do đó, nếu thông
báo được truyền đi bao gồm các tổ hợp ngẫu nhiên của 26 chữ cái, một khoảng trống
và 5 dấu chấm câu, tổng cộng là 32 ký hiệu, và giả sử rằng xác suất của mỗi ký hiệu là
25
như nhau, thì entropy H = log232 = 5. Điều đó có nghĩa là cần 5 bít để mã hoá mỗi ký
hiệu: 00000, 00001, 00010, ..., 11111.
3) Cho đoạn mã [53]
YEURP YEUSU ABPMX JILEX XAVVS SIOSS PCMES SRPMX TPVVS SJPTJ
HVVXA BCIGG AVVEU SUABW NXSWC MXJQC MXTBJ XVJGG AHCXX ZPRSY
OIXBS YVQCS ZKGGE RXXEW RXRQV VSUAN JPRME XXAIO JPVVS AQCJG GZQNX
WYXXZ PDGGQ MSXRM PMJGG ZPVVS SABWH OXSQN GGCIE ABCXX TMJGG
ZPVVS SABWM XJILE XXAQC SZFFF.
Bảng 1.3. Bảng thống kê tần số
Chữ cái
X
S
V
G
A
P
J
M
E
C
Q
B
R
Tần số
27
23
18
16
13
13
12
11
10
10
8
8
8
Phần trăm
11,74
10,00
7,826
6,957
5,652
5,652
5,217
4,783
4,348
4,348
3,478
3,478
3,478
Chữ cái
Z
I
W
U
Y
N
O
T
H
F
L
D
K
Tần số
7
7
6
6
5
4
4
4
3
3
2
1
1
Phần trăm
3,043
3,043
2,609
2,609
2,174
1,739
1,739
1,739
1,304
1,304
0,870
0,435
0,435
Gọi là nguồn tin của bản mã trên, tính entropy của bản mã ta được H( ) =
0,96. Từ bảng thống kê tần số ta thấy phân bố các chữ cái không đều, có sự chênh lệch
tương đối lớn và kết quả khảo sát entropy của bản mã tương đối nhỏ, điều đó cho thấy
độ bất định của bản mã không lớn, chứng tỏ bản mã có thể khám phá được.
1.3.1.4. Bản rõ, bản mã, khóa.
- Bản rõ: Là văn bản cần mã hóa.
- Bản mã: Là văn bản sau khi mã hóa.
- Khóa: Là công cụ để dịch từ bản rõ sang bản mã và ngược lại.
1.3.1.5. Hệ mật
Mật mã được sử dụng để bảo vệ bí mật của thông tin khi thông tin được truyền
trên các kênh truyền thông công cộng như các kênh bưu chính, điện thoại, mạng truyền
thông máy tính, mạng Internet, v.v... Giả thử một người gửi A muốn gửi đến một người
nhận B một văn bản (chẳng hạn, một bức thư) p, để bảo mật A lập cho p một bản mật
mã c, và thay cho việc gửi p, A gửi cho B bản mật mã c, B nhận được c và "gíải mã" c
để lại được văn bản p như A định gửi. Để A biến p thành c và B biến ngược lại c thành
26
p , A và B phải thỏa thuận trước với nhau các thuật toán lập mã và giải mã, và đặc biệt
một khóa mật mã chung K để thực hiện các thuật toán đó.
Theo Shannon[5],[50], một hệ mật là một bộ 5 (P,C,K,E,D) thỏa mãn các điều kiện sau:
1. P là một tập hữu hạn các bản rõ có thể.
2. C là tập hữu hạn các bản mã có thể.
3. K là tập hữu hạn các khóa có thể.
4. Đối với mỗi k K có một quy tắc mã :Ke P C và một quy tắc giải mã
tương ứng Kd D . Mỗi :Ke P C và :Kd C P là những hàm mà
( ( ))K Kd e x x với mọi bản rõ .x P
Nội dung của điều kiện 4 nói lên rằng nếu mã hóa bằng hàm khóa mã ek và bản mã
nhận được sau đó được giải mã bằng hàm dk thì kết quả nhận được là bản rõ ban đầu x; ek
và dk là hai hàm ngược của nhau, khóa K đã được thống nhất trước giữa người gửi và
người nhận, K được chọn ngẫu nhiên.
Trong định nghĩa này, phép lập mật mã (giải mã) được định nghĩa cho từng ký
tự bản rõ (bản mã). Trong thực tế, bản rõ của một thông báo thường là một dãy ký tự
bản rõ, tức là phần tử của tập P*, và bản mật mã cũng là một dãy các ký tự bản mã, tức
là phần tử của tập C*. Các tập ký tự bản rõ và bản mã thường dùng là các tập ký tự của
ngôn ngữ thông thường như tiếng Việt, tiếng Anh (ta ký hiệu tập ký tự tiếng Anh là A
tức A ={a,b,c,...,x,y,z } gồm 26 ký tự; tập ký tự nhị phân B chỉ gồm hai ký tự 0 và 1;
tập các số nguyên không âm bé hơn một số n nào đó (ta ký hiệu tập này là Zn tức Zn =
{0,1,2,...., n- 1}). Chú ý rằng có thể xem B = Z.
Để thuận tiện, ta cũng thường đồng nhất tập ký tự tiếng Anh A với tập gồm 26
số nguyên không âm đầu tiên Z26 = {0,1,2,...., 24,25} với sự tương ứng sau đây:
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25.
Ví dụ 1.3. Ví dụ minh họa cho hệ mật:
Mã chuyển dịch (shift cipher): Các hệ mật mã dùng phép chuyển dịch nói trong
mục này cũng như nhiều hệ mật mã tiếp sau đều có bảng ký tự bản rõ và bảng ký tự
bản mã là bảng ký tự của ngôn ngữ viết thông thường. Vì bảng ký tự tiếng Việt có
dùng nhiều dấu phụ làm cho cách xác định ký tự khó thống nhất, nên trong tài liệu này
ta sẽ lấy bảng ký tự tiếng Anh để minh hoạ, bảng ký tự này gồm có 26 ký tự, được
đánh số từ 0 đến 25 như trình bày ở trên, ta có thể đồng nhất nó với tập Z26. Như vậy,
sơ đồ các hệ mật mã chuyển dịch được định nghĩa như sau:
S = (P, C, K, E, D ) , trong đó P = C = K = Z26 , các ánh xạ E và D được cho
bởi: với mọi K, x , y ∈ Z26 : E (K, x) = x +K mod26.
D (K, y) = y - K mod26.
Các hệ mật mã được xác định như vậy là đúng đắn, vì với mọi K, x , y ∈ Z26 ta
đều có:
27
dK(eK(x)) = (x +K ) - K mod26 = x.
Các hệ mật mã chuyển dịch đã được sử dụng từ rất sớm, theo truyền thuyết, hệ mã đó
với K =3 đã được dùng bởi J. Caesar từ thời đế quốc La mã, và được gọi là hệ mã Caesar.
Thí dụ: Cho bản rõ “hengapnhauvaochieuthubay”, chuyển dãy ký tự đó thành
dãy số tương ứng ta được:
x = 7 4 13 6 0 15 13 7 0 20 21 0 14 2 7 8 4 20 19 7 20 1 0 24.
Nếu dùng thuật toán lập mật mã với khoá K = 13, ta được bản mã là:
y = 20 17 0 19 13 2 0 20 13 7 8 13 1 15 20 21 17 7 6 20 7 14 13 11
Chuyển dưới dạng ký tự thông thường ta được bản mật mã là:
Uratncaunhinbpuvrhguhonl.
Để giải bản mật mã đó, ta chỉ cần chuyển nó lại dưới dạng số (để được dãy y),
rồi thực hiện thuật toán giải mã, tức trừ từng số hạng với 13 (theo môđun 26), được lại
dãy x, chuyển thành dãy ký tự là được bản rõ ban đầu.
1.3.2. Mô hình thông tin liên lạc
Mô hình thông tin liên lạc đơn giản theo quan điểm Shannon. Đối tượng nghiên
cứu là một hệ thống liên lạc truyền tin như sơ đồ dưới đây:
Hình 1.1. Mô hình thông tin liên lạc theo quan điểm Shannon
Tuy nhiên, căn cứ vào đặc điểm NN sau đào tạo của HV CN TSKT và mục tiêu đào tạo
tại HVKHQS, tôi đưa ra mô hình thông tin liên lạc trong TSKT gồm Mã hóa, Truyền tin,
Nhận tin và Chặn thu tin, Thám mã, Ra tin được mô phỏng theo sơ đồ sau đây (so với
mô hình thông tin liên lạc theo quan điểm Shannon thì mô hình này thể hiện rõ quy
trình đào tạo và công việc chính của HV):
Hình 1.2. Mô hình thông tin liên lạc trong TSKT
Kênh tin Nguồn tin Mã hóa Giải mã Nhận tin
Kênh
tin
Chặn thu tin
Nguồn
tin
Điều
chế tín
hiệu
Máy
phát
Truyền tin
Giải
mã
Nhận
tin
Thám mã
Thu tin
Phát tin
Ra tin, báo
cáo tin
Nhiễu
Máy
thu
Mã
hóa
Giải
điều
Thám
mã
28
Trong đó:
1.3.2.1. Phát tin
a) Nguồn tin: Nguồn tin là ý tưởng, hay còn gọi là thông tin cần được truyền ở
đầu vào.
b) Mã Hóa: Mã hóa là phương pháp để biến thông tin từ định dạng bình thường
sang dạng thông tin không thể hiểu được nếu không có phương tiện giải mã. Mã hóa là
bộ sinh mã. Ứng với một thông báo, bộ sinh mã sẽ gán cho một đối tượng phù hợp với
kỹ thuật truyền tin. Mã hoá bao gồm mã nguồn, mã bảo mật, mã kênh. Đối tượng chủ
yếu của mã hóa là dạng dãy số nhị phân dạng 01010101.
- Mã nguồn: Mã nguồn còn được gọi là mã truyền. Trong hệ thống truyền tin số,
thông tin thường là các văn bản, các giá trị số, hình ảnh , âm thanh, . . cần phải truyền
từ nơi này đến nơi khác. Các thông tin thì có nhiều dạng, tuy nhiên máy tính hay các
thiết bị đầu cuối chỉ biết các bit 1 hay 0. Do đó cần phải chuyển các thông tin về dạng
nhị phân để phù hợp dữ liệu cho máy tính hay các thiết bị đầu cuối, đồng thời cũng
phải có dấu hiệu nào đó cho con người hiểu được hay chuyển về dạng thông tin hiểu
được khi nhận những thông tin nhị phân đó.
Mã nguồn là lớp mã có hai chức năng chính đó là: Chức năng biến đổi các tin
của nguồn tin nguyên thuỷ ban đầu ở dạng rời rạc hoặc liên tục thành một dạng khác
đảm bảo khả năng cho qua của kênh truyền, đảm bảo tôi tru trong truyền tin , VV . . ;
chức năng thứ hai là biến đổi ngược, tái tạo lại những dữ liệu đã được truyền trên kênh
về dạng nguồn tin ban đầu .
Mã nguồn gồm có hai loại chính, đó là: mã nguồn có độ dài không đổi, như mã
EBCDIC , ASCII,.. và mã nguồn có độ dài thay đổi, như mã Huffman, mã Fano, mã
Shannon.
- Mã bảo mật (mã mật): Là tập hợp mọi phương pháp (hoặc quy tắc) biến đổi nào
đó nhằm chuyển các thông báo (messages) dưới dạng nhận thức được nội dung (như chữ
viết, tiếng nói, hình vẽ, hình ảnh) thành dạng bí mật mà những người ngoài cuộc không
hiểu được nội dung nếu họ không biết được phương pháp (hoặc quy tắc) biến đổi đó. Mã
bảo mật có mật mã cổ điển (như mã hoán vị, mã thay thế mã, xử lý bit, các phương pháp
hỗn hợp) và mật mã hiện đại (mật mã khóa công khai, như mã RSA, DES,..).
c) Máy phát: Là thiết bị biến đổi tập tin thành tập tín hiệu tương ứng để bức xạ
vào không gian dưới dạng sóng điện từ cao tần.
1.3.2.2. Truyền tin [8],[11]
a) Kênh tin: Kênh truyền tin là phương tiện truyền mã của thông tin. Là tập hợp
các thiết bị kỹ thuật, là môi trường vật lý phục vụ cho việc truyền tin từ nguồn đến nơi
nhận tin.
b) Nhiễu: Là mọi yếu tố ngẫu nhiên có ảnh hưởng xấu đến việc thu tin. Những
yếu tố này tác động xấu đến tin truyền đi từ bên phát đến bên thu.
29
Như vậy: Tín hiệu trên kênh = tín hiệu + nhiễu.
1.3.2.3. Thu tin
a) Máy thu: Là thiết bị lập lại thông tin từ tín hiệu nhận được.
b) Giải mã: Giải mã là phép biến đổi ngược của phép mã hóa, tức là biến đổi các tập
rời rạc các ký hiệu, các dấu mã thành các tập tin ban đầu. Giải mã ở đầu ra đưa dãy mã trở về
dạng thông báo ban đầu với xác suất cao nhất. Sau đó thông báo sẽ được chuyển cho nơi nhận.
- Giải mã mật: Sử dụng khóa mã để khôi phục lại bản rõ sau khi được mã hóa
bởi các hệ mật mã.
- Giải mã nguồn: Biến đổi thông tin thành dữ liệu cần thiết, phát hiện và phục hồi lỗi.
d) Nhận tin: Nhận thông tin chuyển đến sau khi đã được giải mã.
1.3.2.4. Thám mã
a) Chặn thu tin: Dùng các thiết bị kỹ thuật thu tin trên kênh truyền tin
b) Thám mã
- Thám mã là quá trình khôi phục lại bản rõ khi chỉ có bản mã tương ứng cho trước
(không biết khóa và quy tắc mã/dịch). Công việc thám mã là chặn thu, dò tìm và phân tích bản
tin mã hóa để nhận được bản tin rõ trong điều kiện không biết trước khóa mã. Người làm công
tác thám mã được gọi là người mã thám (Cryptanalysist) hay gọi là mã thám viên. Tổ chức
làm công tác thám mã được gọi là đơn vị mã thám. Mã thám là một bộ phận không thể thiếu
của ngành TSKT (tình báo điện tử). Hầu hết các quốc gia đều có bộ phận tình báo điện tử này,
nhưng sự phát triển và hiệu quả của nó lại phụ thuộc vào trình độ khoa học - công nghệ và NL
con người của từng nước.
- Để nghiên cứu thám mở được các bản mã truyền thống, người mã thám phải
nghiên cứu các đặc trưng cơ bản của bản rõ. Nói cách khác, trong mọi ngôn ngữ tự
nhiên đều có những đặc trưng bất biến mà mã thám viên cần nắm vững để phục vụ
việc phân tích các bản mã. Đó là quy luật tần số, quy luật trùng lặp, quy luật văn
phong, quy luật tình huống,...[48], [49].
Tần số (Frequency): Người ta định nghĩa tần số xuất hiện một ký tự, một nhóm
ký tự, một từ hay một vần v.v... trong một văn bản là số lần xuất hiện của ký tự, nhóm
ký tự, từ, vần đó trong văn bản đã cho. Người ta có thể tính tần số từ một hoặc nhiều
văn bản (thông báo) của một loại ngôn ngữ nào đó để rút ra những quy luật riêng của
ngôn ngữ đó. Có nhiều loại tần số như: Tần số từng ký tự (tần số đơn), tần số từng cặp
2 ký tự (tần số bộ đôi), tần số các ký tự đứng đầu từ, tần số ký tự đứng cuối từ. Một
điểm cần lưu ý là mỗi loại ngôn ngữ tự nhiên khác nhau có các tần số không giống
nhau. Ngay trong một ngôn ngữ, các loại văn bản có tính chất văn học sẽ có các tần số
không hoàn toàn giống nhau. Những tính chất đó người ta gọi là các đặc trưng ngôn
ngữ.
Sự trùng lặp: là một quy luật của bất cứ ngôn ngữ tự nhiên nào. Đó là đặc trưng
thứ 2 của ngôn ngữ được thể hiện trên các văn bản thông báo. Ngoài quy luật tần số thì
30
quy luật trùng lặp rất cần thiết và có thể nói chúng không thể thiếu đối với công tác
thám mã truyền thống.
Văn phong (Quy luật hành văn trong văn bản).Trong thực tế, các loại văn bản
khác nhau sẽ có văn phong không giống nhau do phụ thuộc vào thói quen của từng
người soạn thảo ra văn bản đó. Đây cũng là quy luật đáng lưu ý trong việc thám mã.
Văn phong được chia thành các dạng:
- Dạng đầu văn bản (gọi là quy luật đầu điện)
- Dạng thân văn bản (quy luật thân điện): Văn bản thường có chia theo từng mục
hoặc không chia theo mục; Nội dung văn bản có khác nhau tuỳ theo từng loại nội dung
như ngoại giao, tình báo, quân sự, kinh tế, chính trị v.v....
- Dạng cuối văn bản (quy luật cuối điện): Đoạn kết thúc một văn bản thường
cũng có những quy luật: Mỗi người soạn thảo văn bản khác nhau sẽ có quy luật khác
nhau. Ví dụ, thường chấm hết thì có chữ stop, stopend; câu chào Salam và sau cùng là
tên, chức vụ, cấp bậc của người gửi thông báo, v.v.... Những thông tin này đôi khi rất
quan trọng, giúp nhà mã thám thành công trong nhiệm vụ của mình.
Quy luật tình huống: Do đặc điểm của bản thân mật mã và việc phân cấp sử
dụng, nên trên thực tế, mật mã luôn chứa đựng những mâu thuẫn nội tại mà các nhà mã
thám vẫn có thể dựa vào đó khai thác, khám phá, ngay trong cùng một nước, các lực
lượng, ngành khác nhau lại dùng các hệ mã khác nhau. Ví dụ, mật mã dùng trong quân
sự khác mật mã dùng trong ngoại giao, mật mã dùng trong tình báo khác với mật mã
dùng trong ngân hàng, tài chính v.v....Độ dư ngôn ngữ cũng là một quy luật rất quan
trọng của ngôn ngữ tự nhiên. Độ dư ngôn ngữ tồn tại trong chính bản mã của nhiều luật
mã khác nhau, đặc biệt là trong hệ mã truyền thống, chính vì vậy các nhà mã thám biết
tận dụng những tình huống cụ thể sẽ có cơ hội khám phá bản mã dễ dàng hơn.
d) Ra tin: Thông báo tin tức cho chỉ huy sau khi thám mã, giải mã được các bức
điện của đối phương.
1.3.3. Vai trò của LTTT trong TSKT
Bảo đảm tính bí mật và toàn vẹn của thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong
lĩnh vực chính trị, quân sự của mọi thời đại và cả lĩnh vực kinh tế xã hội trong thời đại số
ngày nay. Mật mã và những khoa học liên quan đóng vai trò chính trong việc này.
Những người lập mã cố gắng thiết kế những hệ mật “không thể phá được”, còn những
người phá mã (mã thám) lại luôn cố gắng để tìm cách giải mã được những bí mật do mật
mã đảm bảo. Việc thám mã, giải mã được các bức điện quan trọng của đối phương có ý
nghĩa rất lớn trong tác chiến, đôi khi nó làm thay đổi cục diện của một trận chiến hay
một cuộc đàm phán trên bàn ngoại giao. Như trường hợp quân đội Anh và Ba Lan kết
hợp tìm ra khóa máy mã Enigma của Phát Xít Đức đã làm thay đổi cục diện chiến tranh
thế giới thứ II.
Ở nước ta, trong những năm kháng chiến chống Mỹ, việc giải được một số bức
31
điện của liên quân Mỹ - Ngụy có ý nghĩa to lớn, làm giảm thiệt hại cho quân và dân ta,
giúp Quân đội ta có những ứng phó kịp thời, góp phần quan trọng vào thành công
chung của công cuộc giải phóng đất nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đề đảm bảo an toàn thông tin và
khai thác thông tin đối phương, Bộ Quốc Phòng đã giao cho HVKHQS đào tạo đội
ngũ cán bộ chuyên trách đảm nhiệm công việc trên. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của HVKHQS trong giai đọan hiện nay là đào tạo và phát triển ngành TSKT.
Mục tiêu đào tạo đội ngũ HV, cán bộ chiến sỹ TSKT có phẩm chất bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành sự lãnh đạo của Đảng và Quân đội, giỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, có NL giải quyết các vấn đề thực tiễn, nhất là thực tiễn chiến đấu và
làm chủ được trang thiết bị, khí tài quân sự, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm
vụ được giao để đáp ứng ngày càng cao công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để làm tốt nhiệm vụ được giao, HV CN TSKT cần được trang bị đầy đủ, hệ thống
các kiến thức cần thiết và có sự kết hợp đồng bộ, có khoa học của nhiều môn học, từ
các môn học đại cương cho đến các môn học CN để nâng cao hiệu quả đào tạo,
trong đó các kiến thức về LTTT (Lý thuyết truyền tin, thu nhận tin, mật mã, thám
mã, giải mã).
LTTT có vai trò quan trọng trong chương trình đào tạo tại HVKHQS, các môn học về
LTTT là các môn học CN phục vụ trực tiếp mục tiêu đào tạo HV CN TSKT tại
HVKHQS, LTTT hỗ trợ đắc lực cho công việc của người lính TSKT trong thực tế tại
đơn vị, cụ thể như:
- Dựa vào kiến thức mã hóa, người lính TSKT biết cách mã...
a) Gọi X là số viên đạn cần
bắn, X có thể nhận những
giá trị nào?
b) Có thể tính được xác suất
để X nhận các giá trị đó hay
không?
Khái niệm: Quy luật phân
phối xác suất của đại lượng
ngẫu nhiên là quy luật cho
biết sự tương ứng giữa các
giá trị có thể có của đại
lượng ngẫu nhiên và các xác
suất để đại lượng ngẫu nhiên
nhận các giá trị đó.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về bảng phân phối xác suất của ĐLNN (12 phút) (rèn
luyện KN3)
- GV: Để lập được bảng
phân phối xác suất của
ĐLNN thì cần biết những
gì?
- Hãy nhận xét về các giá
trị pi và tổng các pi?
- HV: Các giá trị có thể có
của ĐLNN và các xác
suất tương ứng.
-HV:
ip i N 0 1
2.2. Bảng phân phối xác suất
của ĐLNN
- Nếu X là đại lượng ngẫu
nhiên rời rạc thì quy luật
phân phối xác suất của X
được cho dưới dạng bảng và
được gọi là bảng phân phối
201
- Bảng phân phối xác suất
có dùng được cho ĐLNN
liên tục hay không?
- GV chính xác hóa lời giải
và đáp án của HV.
Và
i
i
p i N 1
- HV : Không
- HV tự luyện giải VD2.
xác suất.
X x1 x2 . xn
P p1 p2 .. pn
Trong đó x1, x2,, xn, là
các giá trị có thể có của
ĐLNN X; pi = P(X = xi).
-Tính chất:
+)
ip i N 0 1
+)
i
i
p i N 1
Ví dụ 1 (tiếp). Bảng phân
phối xác suất của số viên
đạn cần bắn là
X 1 2 3
P 0,8 0,16 0,04
Ví dụ 2. Có 3 lô sản phẩm với
tỷ lệ phế phẩm tương ứng là
0,1; 0,2; 0,3. Lấy ngẫu nhiên
từ mỗi lô ra một sản phẩm.
Lập bảng phân phối xác suất
của số phế phẩm có trong ba
sản phẩm lấy ra.
Hoạt động 5: Tích hợp kiến thức Quy luật phân phối xác suất của đại lƣợng ngẫu
nhiên với LTTT (25 phút) (Rèn luyện KN2, KN3, KN4, KN9)
- Công việc đầu tiên trong
khám phá mật mã là phân
tích và nghiên cứu về tần
số. Nghiên cứu về ngôn
ngữ, phân bố tần suất xuất
hiện các chữ cái trong mỗi
ngôn ngữ, cách hành văn,
quy luật văn tự
- Nhiều kỹ thuật thám mã
sử dụng đặc điểm thống kê
của tiếng Anh, trong đó
2.3. Liên hệ giữa Quy luật
phân phối xác suất của
ĐLNN với LTTT
- Bảng phân phối tần số của
các chữ cái, các bộ đôi, bộ ba
trong tiếng Anh nhằm phục
vụ cho công việc thám mã
như sau :
E, có xác suất khoảng 0.120.
T, A, O, I, N, S, H, R, mỗi chữ
cái có xác xuất nằm trong
202
dựa vào tần suất xuất hiện
của 26 chữ cái trong văn
bản thông thường để tiến
hành phân tích mã.
- GV chia nhóm yêu cầu
HV lập bảng phân phối tần
số của các chữ cái trong
các đoạn văn bản đã chuẩn
bị và yêu cầu HV nhận xét
về tần số suất hiện các chữ
cái trong đoạn văn bản.
- GV nhận xét kết quả thực
hiện nhiệm vụ của HV và
đưa ra bảng phân phối tần số
của các chữ cái, các bộ đôi,
bộ ba trong tiếng Anh.
-GV: Trước khi tiến hành
thám mã, ta thống kê tần số
các chữ cái có trong bản
mã, nếu tần số sàn đều thì
bản mã có độ mật cao, khó
khám phá. Ngược lại thì
bản mã có thể khám phá.
Hỏi các bản mã sau có thể
khám phá được không?
- GV có thể trang bị phần
- HV lập bảng phân phối
tần số của các chữ cái
trong các đoạn văn bản đã
chuẩn bị và nhận xét về
tần số suất hiện các chữ
cái trong đoạn văn bản.
- HV: Theo từng nhóm,
thực hiện thống kê tần số
các chữ cái trong bản mã 1
và bản mã 2 (có thể đếm
thủ công hoặc dùng phần
mềm)
- HV: Bản mã 1 có thể
khám phá, vì tần số không
sàn đều. Từ bảng thống kê
tần số trong bản mã, dự
đoán được chữ X mã cho
chữ E,.
- HV: Bản mã 2 khó khám
phá , vì tần số các chữ cái
rất sàn đều.
khoảng từ 0.06 đến 0.09.
D, L, mỗi chữ cái có xác
xuất xấp xỉ 0.04.
C, U, M, W, F, G, Y, P, B,
mỗi chữ cái có xác xuất nằm
trong khoảng từ 0.015 đến
0.023.
V, K, J, X, Q, Z, mỗi chữ cái
có xác xuất nhỏ hơn 0.01.
Ngoài ra, tần suất xuất hiện
của dãy hai hay ba chữ cái
liên tiếp được sắp theo thứ tự
giảm dần như sau: TH, HE,
IN, ER THE, ING, AND,
HER
- Trình chiếu bảng phân phối
tần suất xuất hiện các ký tự
trong tiếng Anh (bảng 1.5).
Ví dụ 3: Trình chiếu bản mã
Bản mã 1: YEURP
YEUSU ABPMX JILEX
XAVVS SIOSS PCMES
SRPMX TPVVS SJPTJ
HVVXA BCIGG AVVEU
SUABW NXSWC MXJQC
MXTBJ XVJGG AHCXX
ZPRSY OIXBS YVQCS
ZKGGE RXXEW RXRQV
VSUAN JPRME XXAIO
JPVVS AQCJG GZQNX
WYXXZ PDGGQ MSXRM
PMJGG ZPVVS SABWH
OXSQN GGCIE ABCXX
TMJGG ZPVVS SABWM
XJILE XXAQC SZFFF.
Bản mã 2: VWKLU
203
mềm thống kê tần số cho
HV thực hành.
- GV yêu cầu HV nhận
xét ý nghĩa của thống kê
tần số chữ cái trong khám
phá mật mã?
- HV : Sau khi thống kê
tần số các chữ cái trong
bản mã, giả sử chữ cái X
có tần số lớn nhất thì dự
đoán X là mã của chữ E
(trong ngôn ngữ Anh).
IWMQP FVEQC CSQHY
KYULK AWZCD UGVHS
TVVUM AAARZ RWAKX
KVTUH GJCSJ EFCTT
RUOEU UXVKW PJTFC
IZQHE DULDF DQINC
FUHDI SRGGB HDKUT
RGFLQ BKQME ZIUCP
KKQFP MLPKM NNQDY
LSWQS SYKRM YEYUZ
VMNLP BQMVZ ZPTBA
YBQGF BLRKP COUEC
BYCYG VSZBB IKHZT
WAHFR TGHAH NWIIS
DNDXU YUPGJ SJDZF
KOSTP OPUII JBRAQ
GAIUL JPEIG AACUR
FZGKP OGMZH QRLQO
LPHSG DMVLZ RGPTZ
FGDGW EBMTK OGKOC
IJNGW RZYRD FWEVJ
CRBDQ OCNOW ICDSF
ABZEP PWUNM CACUA
WASAV QZXKV XDQDL
BNJCI MXXYC WVEIL
WCXJA IEYIF TWFMZ
LUIPT.
Hoạt động 6: Tìm hiểu về hàm phân phối xác suất (15 phút) (rèn KN3)
- GV đưa ra khái niệm hàm
phân phối, phân tích và yêu
cầu HV tìm cách lập hàm
phân phối.
- HV suy nghĩ và trả lời
câu hỏi của GV.
2. 4. Hàm phân phối xác
suất của ĐLNN
a) Định nghĩa: Cho X là đại
lượng ngẫu nhiên tuỳ ý, x là
một số thực bất kỳ. Hàm
phân phối xác suất của đại
lượng ngẫu nhiên X ký hiệu
là F(x) với F(x) là xác suất
204
-GV đưa ra VD4 và yêu
cầu HV tính xác suất:
P(X < x), với x 1,
1 3.
- GV kết luận tính đúng sai
kết quả của HV và đưa ra
hàm phân phối xác suất của
X là:
khi x 1
, khi 1<x 2
F(x)
, khi 2<x 3
khi x>3
0
0 8
0 96
1
- GV yêu cầu HV nhận xét
về giá trị, tính tăng giảm
của hàm phân phối.
- GV chính xác hóa và đưa
ra các tính chất.
- HV thực hiện phép tính:
Gọi x là số thực bất kỳ.
+ Nếu x 1 thì
F(x) = P(X < x) = P(V)= 0
+ Nếu 1 < x 2 thì
F(x) = P(X < x) = P(X =
1) = 0,8
+ Nếu 2 < x 3 thì
F(x) = P(X < x) = P(X = 1)+
P(X = 2) = 0,8 + 0,16 = 0,96
+ Nếu x > 3 thì
F(x) = P(X < x) = P(X = 1)+
P(X = 2) + P(X = 3) = 1
- HV đưa ra nhận xét
để đại lượng ngẫu nhiên X
nhận giá trị nhỏ thua x.
F(x) = P(X < x)
Như vậy, hàm phân phối xác
suất phản ánh mức độ tập
trung xác suất về phía bên
trái của một số thực x.
- Nếu X là đại lượng ngẫu
nhiên rời rạc thì
F(x) =
i
i
i:x x
p
Ví dụ 4. Cho X là đại lượng
ngẫu nhiên rời rạc có bảng
phân phối xác suất
X 1 2
P 0,8 0,16
Xây dựng hàm phân phối
xác suất của X.
b) Tính chất của hàm phân
phối
Tính chất 1:
0 F(x) 1 x
Tính chất 2: Hàm phân phối
xác suất là hàm không giảm.
Tức là với x2 > x1 thì F(x2)
F(x1)
Hệ quả 1. Từ chứng minh
của tính chất 2 ta có:
P(x1 X< x2) = F(x2) - F(x1)
Hệ quả 2. Nếu X là đại
lượng ngẫu nhiên liên tục thì
P(X = x0) = 0. Ở đây x0 là
một giá trị thuộc miền giá trị
có thể có của X.
Hệ quả 3.
205
- GV cung cấp thêm VD5
để HV tự luyện.
- GV nhận xét đúng sai và
đưa ra đáp án VD5.
- HV tự luyện giải VD 5.
1 2 1 2
1 2 1 2
P(x X x ) P(x X x )
P(x X x ) P(x X x )
Tính chất 3.
x
x
limF(x) 1
limF(x) 0
Ví dụ 5. Cho X là đại lượng
ngẫu nhiên có hàm phân
phối xác suất
2
0 khi x 3
F(x) = (x - 3) khi 3 < x 4
khi x > 4
1
Tìm xác suất để X nhận giá
trị trong khoảng (1,4).
Hoạt động 7: Tìm hiểu về hàm mật độ xác suất của ĐLNN (13 phút) (rèn KN3)
- GV đưa ra khái niệm hàm
mật độ, phân tích và đưa ra
cách lập hàm mật độ xác
suất của ĐLNN.
-GV đưa ra các tính chất về
hàm mật độ và yêu cầu HV
tìm mối liên hệ giữa hàm
phân phối và hàm mật độ.
- GV giải mẫu và phân tích
VD 6.
- HV suy nghĩ và trả lời
câu hỏi của GV.
2.5. Hàm mật độ xác suất
của ĐLNN
a) Định nghĩa : Cho X là đại
lượng ngẫu nhiên liên tục có
hàm phân phối xác suất F(x),
nếu F(x) khả vi tại x R thì
hàm số f(x) = F‟(x) được gọi
là hàm mật độ xác suất của
ĐLNN X.
b) Tính chất .
Tính chất 1. f(x) 0 x R
Tính chất 2.
x
F(x) f(x)dx
Tính chất 3.
b
a
P a X b f(x)dx
Tính chất 4. f(x)dx 1
Ví dụ 6. Cho hµm mËt ®é
cña ®¹i l-îng ngÉu nhiªn X
cã d¹ng:
206
-GV yêu cầu HV tự luyện
VD7.
- GV nhận xét đúng sai và
đưa ra đáp án VD 7.
- HV tự luyện giải VD 7.
3xkhi0
3xkhi)
9
x
1(k
)x(f
2
a) X¸c ®Þnh h»ng sè k.
b) TÝnh P x 1 .
Ví dụ 7. Cho hàm mật độ
của ĐLNN ngẫu nhiên X có
dạng.
F(x) =
a.cosx khi x [ , ]
2 2
0 khi x [ , ]
2 2
a) Tìm a và xác định hàm phân
phối xác suất F(x) của X.
b) Tính xác suất để X nhận
giá trị trong khoảng ( ),
4
.
Hoạt động 8: Củng cố kiến thức và giao nhiệm vụ về nhà (5 phút)
Rèn luyện KN2, KN3, KN4, KN5, KN9
- Củng cố kiến thức vừa
học.
- Về nhà làm bài tập 2,3
cuối chương 2, trong giáo
trình
- Câu hỏi nghiên cứu:
1) Tìm hiểu về mã thay thế
đơn và mối liên hệ giữa quy
luật phân phối xác suất của
ĐLNN với mã thay thế đơn.
Đọc trước bài “Các tham số
đặc trưng của ĐLNN”.
2) Tìm hiểu các bước lập mã
nén bằng phương pháp mã
Shannon (tham khảo tài liệu
[3] tại thư viện), từ đó chia
nhóm để lập mã tối ưu mã
hóa nguồn tin sau:
“SOOSBATAMSTAMSBAO
SCAOSNGAYF”
207
PHỤ LỤC 13
Giáo án 2: Trích bài dạy theo chủ đề: Xác định chiều dài code của mã truyền tin
(Giáo án thực nghiệm biện pháp 3)
Thời lƣợng: 2 tiết (thực hiện khi kết thúc chương 3)
Lớp: 35TS - Học kì: 4
I. Lựa chọn chủ đề
Từ hệ thống thông tin, sau khi máy thu thu được thông tin trên đường truyền, từ
các xung điện thu được ta cắt thành chuỗi 0,1. Việc làm đầu tiên của giải mã truyền tin
là xác định chiều dài code cho dạng truyền tin này. Code chiều dài 5 bit thịnh hành
trong nửa đầu thế kỷ trước nhưng nay ít dùng. Hiện nay thường có các độ dài 7,8,12,16
bit.
- Vai trò của LTTT trong việc này là: Trong một mạng bao giờ cũng có những
văn bản rõ. Văn bản này gồm các tổ hợp code mã các ký tự rõ nên chỉ gồm một phần
không gian hẹp và có tần số là tần số rõ.
- Vai trò của thống kê trong việc này là: Để xác định chiều dài code ta chia code
đó theo chiều dài 7, 8, 12, 16 bit rồi dựa vào công cụ thống kê (có sự hỗ trợ của phần
mềm mathlab) để phân tích tần số của mỗi chiều dài code ta sẽ xác định được chiều dài
code đó. Nếu đúng tần số code thì tần số code đó tuân theo quy luật ngôn ngữ, chữ cái
nào xuất hiện tần số lớn ứng với biểu hình có tần số lớn. Bảng chữ cái có 26 ký tự và
kết hợp với các dấu câu thì theo quy luật ngôn ngữ thông thường, nếu là đúng tần số
code thì số biểu hình không nhiều (khoảng 45 biểu hình trở lại). Trường hợp thống kê
tần số code n mà có xấp xỉ 2n biểu hình thì đó không phải là tần số code đúng.
Do vậy, ta có thể xây dựng và tổ chức DHTH XSTK với LTTT theo các chủ đề
“xác định chiều dài code của mã truyền tin”.
II. Xác định mục tiêu dạy học
1. Mục tiêu về rèn luyện KNNN
- Hướng vào rèn luyện KN làm việc độc lập (KN1), KN hợp tác (KN2), KN
quyết vấn đề (KN3), KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN (KN9),
KN khám phá, giải mã các bức điện mã hóa của HV (KN6).
2. Mục tiêu về Toán XSTK
- HV biết hệ thống và nắm được các kiến thức thống kê, tần số, xác suất của
biến cố, bảng phân bố tần suất của đại lượng ngẫu nhiên....
- HV biết cách vận dụng lý thuyết XSTK vào phân tích để xác định code ma
truyền tin.
3. Mục tiêu về LTTT
- HV hiểu biết thêm kiến thức về entropy, mã truyền tin và thám mã.
4. Về thái độ
208
- Nghiêm túc chuẩn bị bài theo yêu cầu của giảng viên.
- Hăng hái, phát biểu bài giảng.
- Tìm tòi mối liên hệ giữa XSTK với LTTT và thực tiễn nghề TSKT.
III. Nội dung chính của chủ đề và chuẩn bị những vấn đề cần thiết
1. Sơ đồ cấu trúc nội dung
2. Nội dung toán học cốt lõi
- Tính xác suất của một biến cố, thống kê tần số, bảng phân bố tần suất.
3. Nội dung LTTT cốt lõi: Mã truyền tin.
4. Nội dung chính
- Vận dụng kiến thức về XSTK và mã truyền tin cùng với sự hỗ trợ của phần mềm
mathlab để xác định code mã truyền tin.
5. Chuẩn bị
5.1. Giảng viên
- Cung cấp một số kiến thức về mã truyền tin, giới thiệu các tài liệu tham khảo về mã
truyền tin.
- Giao nhiệm vụ cho HV tìm hiểu lý thuyết mã, mã truyền tin.
- Cho trước bản mã truyền tin trên để HV tự nghiên cứu .
- Lập phiếu đánh giá kết quả làm việc.
5.2. Học viên
- Tìm hiểu, bổ sung, nghiên cứu các kiến thức về lý thuyết mã, đặc biệt là các kiến thức
về mã truyền tin (từ nguồn sách tham khảo trên thư viện, báo, mạng internet,..).
- Tìm hiểu, bổ sung kiến thức về XSTK.
5.3. Công cụ hỗ trợ:
Máy tính, máy chiếu, hệ thống kết nối Internet và các công cụ hỗ trợ khác.
Giáo trình tham khảo
[1] Nguyễn Bình (2017), Giáo trình mật mã học, NXB Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.
[2] Nguyễn Văn Đại (2012), Giáo trình Xác suất và thống kê toán. Tài liệu lưu
hành nội bộ HVKHQS.
LTTT
Entropy, mã truyền tin, thám mã
XSTK
Thống kê, XS và bảng phân bố tấn
suất của biến cố
Phần mềm Mathlab
Xác định code mã truyền tin
209
[3] Trần Thái Ninh, Nguyễn Cao Văn (1996), Lý thuyết xác suất và thống kê
toán, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
IV. Tiến trình dạy và học theo chủ đề
1. Ổn định lớp, chào báo cáo (2 phút)
2. Hoạt động dạy và học
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA
HV
NỘI DUNG GHI BẢNG
VÀ TRÌNH CHIẾU
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Yêu cầu HV nhắc lại về quy
luật phân phối xác suất của
đại lượng ngẫu nhiên.
HV trả lời câu hỏi:....
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mã truyền tin (20 phút)
Rèn luyện KN1, KN3
- GV đặt câu hỏi :
+ Mã truyền tin là gì?
+ Có những loại chiều dài
code mã truyền tin nào hay
dùng?
+ Cách xác định code mã
truyền tin dựa vào thống kê
tần số?
- HV trả lời các câu hỏi
(sau khi tham khảo tài
liệu chuyên ngành ).
- HV: Thường dùng
code có chiều dài 7, 8,
12, 16 bit.
- HV ghi chép những kết
luận của GV.
- Trình chiếu nội dung kiến
thức về mã truyền tin và nêu
cách xác định code mã
truyền tin dựa vào thống kê
tần số.
Để xác định chiều dài code ta
chia code đó theo chiều dài
7, 8, 12, 16 bit rồi dựa vào
công cụ thống kê (đếm thủ
công hoặc có sự hỗ trợ của
phần mềm mathlab) để phân
tích tần số của mỗi chiều dài
code ta sẽ xác định được
chiều dài code đó. Nếu đúng
tần số code thì tần số code
đó tuân theo quy luật ngôn
ngữ, chữ cái nào xuất hiện
tần số lớn ứng với biểu hình
có tần số lớn. Bảng chữ cái
có 26 ký tự và kết hợp với
các dấu câu thì theo quy luật
ngôn ngữ thông thường, nếu
là đúng tần số code thì số
210
biểu hình không nhiều
(khoảng 45 biểu hình trở
lại). Trường hợp thống kê
tần số code n mà có xấp xỉ
2
n
biểu hình thì đó không
phải là tần số code đúng.
Hoạt động 3: Thực hành xác định code mã truyền tin (30 phút)
Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9
- GV Đưa ra bản mã truyền
tin (xem phụ lục 8), (gửi file
mềm cho HV).
- GV cung cấp phần mềm
xác định code mã truyền tin
(phụ lục 4), cách sử dụng và
phương pháp xác định code
mã truyền tin.
- GV yêu cầu HV: Dùng
công cụ XSTK, công cụ mã
truyền tin và sự hỗ trợ của
phần mềm Mathlab, hãy xác
định code cho đoạn mã
truyền tin trên?
- GV Chia nhóm và phân
công nhiện vụ.
- GV nhận xét về cách làm
và kết quả của từng nhóm.
- Các nhóm trao đổi, thảo
luận chung và GQVĐ
dưới sự hướng dẫn của
GV.
- Phân công thực hiện câu
hỏi, trao đổi, thảo luận tìm
phương án xác định code
mã.
- Các nhóm tiến hành
quá trình tìm code cho
đoạn mã truyền tin.
- Các nhóm trình bày kết
quả.
- Các thành viên của
nhóm khác cùng theo
dõi và đặt câu hỏi nếu
có.
- Thực hành: Mở file chương
trình xác định chiều dài code
trong Mathlab, lần lượt cho
chạy chương trình tính tần số
code, từ code 7, code 8, code
12, code 16. Phân tích tần số
của mỗi chiều dài code ta sẽ
xác định được chiều dài code
- Ví dụ với đoạn code thu
được ban đầu ta để mỗi dòng
40 bit lưu trong file “D:\
BM40.doc”. Dùng chương
trình XdCdCode.m (đọc là
xác định chiều dài code)
trong phụ lục 8, ta được
bảng tần số code 7 có 125
biểu hình tương đương với
2
7
và bảng tần số code 8 có
32 biểu hình. Vậy đây là
code có chiều dài 8.
Hoạt động 4: Luyện tập, củng cố (20 phút)
Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9
- GV cung cấp bản mã
truyền tin cho HV tự luyện
tìm code.
- GV nhận xét, đánh giá và
đưa ra đáp án đúng.
- HV thực hành tìm
chiều dài code bản mã
truyền tin đã cho.
- HV báo cáo kết quả.
- Trình chiếu bản mã truyền
tin (nếu HV làm thủ công).
- Kết luận đáp án đúng chiều
dài code và trình chiếu kết
quả về tần số các biểu hình.
211
- GV yêu cầu HV nêu ý
nghĩa của thống kê tần số
trong việc xác định code mã
truyền tin.
Hoạt động 5: Tổng kết, nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của các nhóm
và các cá nhân (10 phút)
- Phát phiếu đánh giá kết quả
làm việc các nhóm và cá
nhân.
- GV đánh giá sự vận dụng
kiến thức XSTK và đánh giá
sự tiến bộ các KNNN .
- HV trong mỗi nhóm tự
đánh giá biểu hiện và mức
độ phát triển KNNN, như
KN1, KN2, KN3, KN6,
KN9 (GV và HV cùng
tham gia đánh giá).
- Tóm tắt kết quả đạt được
thông qua chủ đề.
Hoạt động 6: Giao nhiệm vụ về nhà (3 phút)
Rèn luyện KN1, KN2, KN3, KN6, KN9
GV cung cấp thêm bản mã truyền tin mới cho HV về nhà tự luyện
Ý nghĩa của việc dạy học XSTK theo hướng TH với LTTT thông qua chủ đề:
Thông qua chủ đề dạy học vừa trình bày, ngoài việc giúp HV ôn tập lại kiến thức về thống
kê, còn giúp HV rèn luyện các KNNN, như KN làm việc độc lập (thể hiện việc mỗi cá
nhân HV có thể tự tìm tòi cách xác định code mã dựa vào thống kê tần số code và dựa vào
phần mềm mathlab), KN hợp tác (thể hiện qua việc chia nhóm cùng thảo luận cách thức
khám phá bản mã), KN quyết vấn đề (thể hiện việc các HV biết cách sử dụng phần mềm,
biết áp dụng tính chất của không gian bản rõ là khi tần số code đúng thì số biểu hình ít
nhất), KN sử dụng các phần mềm ứng dụng liên quan đến CN, KN khám phá, giải mã các
bức điện mã hóa của HV (thể hiện qua việc tìm ra được code mã đúng của bản rõ). Điều
này thể hiện tính TH trong quá trình giảng dạy XSTK lồng ghép với kiến thức CN.
212
PHỤ LỤC 14
XÁC ĐỊNH CHU KỲ VÀ DÃY TRẠNG THÁI CỦA MÁY MÃ GAMMA BẰNG
THỐNG KÊ TOÁN
( Dùng làm đề tài nghiên cứu khoa học cho học viên)
Từ cuối thế kỷ 20 một dạng mật mã phát triển mạnh là loại máy mã tạo chuỗi gamma
giả bằng phương pháp tổ hợp các chu kỳ khác nhau.
Dưới đây ta xét máy mã với 5 chu kỳ là T=17, 18, 19, 20, 21. Mỗi chu kỳ này có đóng
góp vào giá trị Gamma khác nhau. Để tạo ra chuỗi gamma có đủ các giá trị từ 0,1 2,
323, 24, 25 phải có một chu kỳ mà giá trị đóng góp của nó phải lớn hơn hoặc bằng
12. Chu kỳ này gọi là chu kỳ lớn nhất. Phương pháp khám phá luật mã này là xác định
chu kỳ và dãy trạng thái của chu kỳ lớn nhất.
Dưới đây là cách xác định chu kỳ và dãy trạng thái của chu kỳ lớn nhất bằng thống kê
toán.
Với chu kỳ lớn nhất tần số mã ở trạng thái 0 và trạng thái 1 (phần nghìn), có phân bố
như bảng 1 sau đây:
Bảng 1: Phân bố tần số các chữ mã của chu kỳ lớn nhất
TT A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X
Y Z
0
1
32 36 35 37 35 37 45 44 46 51 43 52 52 49 48 40 41 25 30 29 31 32 35 29
32 34
40 37 30 36 37 35 27 31 28 30 33 36 32 34 31 39 35 44 47 45 50 53 50 52
44 44
Gọi : RZ là tổng tần số các chữ mã từ R, S, T, U, V, W, X, Y, Z
GO là tổng tần số các chữ mã từ G, H, I, J, K, L, M, N, O
thì :
Trạng thái 0 có hiệu (RZ-GO) > 0
Trạng thái 1 có hiệu (RZ-GO) >> 0 (1)
Bản mã (xem bảng 2 dưới đây) được chép dưới chu kỳ T = 17, 18, 19, 20, 21
(xem bảng 3 dưới đây).
Chép dưới chu kỳ lớn nhất thì mỗi cột của bản mã sẽ ứng với chỉ 1 trạng thái 0 hoặc
chỉ một trạng thái 1 nên
Sum = tổng của trị tuyệt đối | RZ-GO| sẽ đạt giá trị lớn nhất.
Trong bảng 3 :
Tần số từ A đến Z
Hai dòng tiếp sau là giá trị RZ và GO của từng cột
Dòng tiếp thứ 3 là hiệu (RZ - GO) của từng cột
213
Số màu đỏ là tổng tuyệt đối của hiệu trên
Kết quả như sau:
Chu kỳ 17 18 19 20 21
sum 193 163 574 176 167
Dãy trạng thái (màu đỏ):
RA = 50 52 53 20 20 50 50 18 20 19 50 50 50 20 20 50 52 19 20
GO = 30 29 27 58 60 30 30 60 60 60 30 30 30 60 60 30 29 60 60
20 23 26-38-40 20 20-42-40-41 20 20 20-40-40 20 23-41-40 = 574
1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0
Bảng 2: Bản mã
HBLUU MKBFU ULKFX BLUHV IXUOO YILUO XYLHI XKRGD
GKVOH DRKVG HRRDG ADUHM APLJH ZAPMJ ZDHMT ZYCCT
WKJCM TWCJM ZCCVG TLDVB PLLTV BDLTG LDBJP TIBON
EOZBO IEZJO ISSKQ ASXPA QISXA AISQA HUSGV HONGG
HHOVG HUGVR UZSNR ZZISV RZNIV USNIK LGJIG KOGGI
GJOGK GJVAR BLVEY FBUVE LFUAB LCTMG HAEHE GOAEH
EOTGH SVSJO NSQKJ TNSOK TVJOX BFEJU FLTEP UFJTP
BEJHS PHLOL LNHKO LLNKS HLYHY QUVRD SNSVR USSHN
UDUJV MPZAC VOPZM COUVM ZIZFH WMLHF LWMHH LIFHG
VQKVB TXXKR BTVXR VKVEA ZZJOZ BBZMO ZJBMA ZJSNG
WFXIM YWSXI FYSNW FFVEE IOHCG EFOHI GFVEI LOSMK
ZVDLM PZVKL POMKR VFFKG GMZFY GGKZY VFKZP PNMEU
AINJE UMIJP NMMWY IOEOV JMZEO OJZWM OTWJH OSTNK
HQSTO KQWHO AOCEL FPJDD ZFPLD ZODLN XSAWL KLAIG
LKWAG XIWUO XGPRS MLAER SPLEO APOZH INZOO XVSZO
NXSZV NVXYO JMLJB NFMLJ BFXNJ PEDFN TRLMJ PTRNM
PEJNW EZEZT MNCLY TMZCY ELZBS GJKES MAMJE SKAJS
MKOFJ TYYFH POCYF YPCFO YXLWN HFPVB JSFPH BSLJH
ORUSQ WYJIL XWYQI XRLQZ ZUCJS JFDUH SJJDH ZUJGM
KHLGZ JHMYG ZLHYM MLETA XMIQM CHDIQ MCDTH MSZTB
QFZQL VZFZQ LZZVQ FIVYJ EGJTJ GEGJT GIJJP HBGRX
ERQFJ XERQJ HFRYV SALJS LGJWJ SLGWV JLJGH ZKDFK
SKUDF KSUGK KZURI TZPTG KUZPT GUUKT QOIJO ZYOBM
KZYOB KOMOZ TVKLI JLGOA IJLGA TOLGP ADUHT UJOTH
TUJTP OUEKN AMVEM ELVVE MEVKL MSSUL HGYHH WBGYH
214
HBSWH FOOXV UFVQP SUFVQ SOPVP LVBRO WRVNH OWRVH
LNRYR PMLTS LFPRT SLFRR PLJMW CAPGM KJIPG AKIMJ
AZSBD PKIFZ QVKIP ZVSQP IFOIB SFNWJ ASFBW AFJBH
PXAIO EIERN OEIEN PRIVY OVDLX HMLUL XDMUY LDGJZ
NHRJE FKORJ HFOJK HUZGJ CMDAN TVMDC NVZTC OQELL
SZGIO PSZLI PQOLT ZEMTF WIHLW FWTHW ZLTPG SOQPC
ODUBP CQDBG UQKEF JGYXF IMOYX GIOEM GSSLL SJNEA
HXJNS AXSHS OFRUG ZYJVV OZYGV OFVGL PZMBQ OTNRZ
QOBNZ PRBRY MHGZZ NJLGZ ZGJGY LGMJT VJGBS LNEGB
JLEJN JWTTJ EEDCM ZTEDE MTTZE CEEFH SPHOK ESPHO
EEKHX YYJQF OXJYY FOQJY YYQNF FKVPB BLHFP BVLFF
HVYWW KFYDY UQWYD FUWWQ FOSSM KJWGM JSJWK MSSJK
ZGGOZ CVAHL GCVZH GGLZB IIOWS XZVEI SXWVI IEWDF
FLEXA IJAFX AEJFF AEPEE WMHCJ FGEHC MFEEG MOXXP
FYUKJ IXYUF JXXIF BJJNN DYAKO JDYNK JJOND DDPIZ
ZPKFD ZZIKD DFIWZ ZNHGX BMEZG XHMZZ EHVWW ZEWCI
OJWWC EOWWJ EXCCK ACSDO TCCSA OCCTA AXXYG XXHLN
XXXGL XXNGC NNHIN HCWSN NHIWN NSIUY YQOYY LPCYY
YOPYY COYOO JFODT NHOOD FNOOH FZZZL EZZQP XZZZE
PZZXE XBBMJ BGGMB BBGJM BBBJT DDQTD JSQYD DJTQD
DYTEP PJNPW GJGPP WNJPP GNYOO RSOUB RAOOU SROOA
SFBBL CBUGL ZBBUC LBBZC WDDKH DKJKI DDKHK DDIHS
WWTXW AETJW WAXTW WJXGV VOBVT HOKVV TBOVV KBIXX
LYXVQ LDXXV YLXXD YFAAU GABVU AAABG UAAAG ECCMA
CSFML CCSAM CCLAX UUHZU HKHXU UHZHU UXZJY YVIYR
ZVBYY RIVYY BIDZZ RJZIW RMZZI JRZZM JZXXL KXVEL
Bảng 3: Tần số mã các chu kỳ
Chu kỳ 17
A 2 2 4 6 5 4 5 3 2 7 9 4 3 2 5 6 4
B 2 6 5 2 6 4 3 5 4 5 5 1 4 8 4 0 7
C 3 7 4 0 4 2 3 3 3 2 3 3 7 3 2 3 3
D 3 7 3 2 6 5 6 3 1 5 2 9 4 1 1 6 3
E 5 6 4 3 3 3 6 7 4 3 6 4 5 6 5 8 7
F 7 2 6 8 10 3 4 7 3 8 5 3 6 6 5 4 5
G 3 7 4 5 3 4 5 8 5 2 3 7 4 4 2 4 4
H 4 9 10 7 4 6 10 6 4 7 9 10 4 8 7 7 10
215
I 5 4 5 5 5 5 5 4 6 3 3 4 6 4 3 4 6
J 9 4 2 4 7 6 6 4 6 7 7 7 6 5 6 5 5
K 6 8 5 10 3 4 3 11 6 6 4 3 3 4 4 3
L 6 5 2 1 11 11 5 7 4 6 6 4 5 11 5 3 9
M 6 2 5 5 3 7 3 2 8 5 5 5 3 5 6 5 6
N 3 5 5 5 1 1 7 3 6 2 6 7 1 6 7 2 1
O 8 6 6 7 7 10 1 3 9 8 8 11 5 1 10 11 4
P 5 4 7 4 6 9 2 2 6 9 1 2 5 2 3 4 3
Q 4 1 2 3 3 3 0 2 4 1 4 2 3 3 0 2 5
R 2 5 0 3 0 3 6 2 4 2 2 5 3 2 4 3 2
S 6 10 7 8 3 7 6 4 8 0 3 1 10 4 3 7 3
T 7 4 4 2 0 3 8 3 2 5 2 3 8 6 5 1 2
U 3 2 4 5 6 1 8 5 1 7 3 3 3 3 4 7 2
V 4 4 8 4 5 4 2 9 5 6 2 3 7 7 8 6 2
W 5 2 6 2 6 4 5 5 4 3 1 4 4 6 1 4 5
X 6 4 2 4 4 6 4 3 5 1 6 4 7 3 1 6 9
Y 1 3 5 7 6 2 3 4 5 10 3 3 6 3 7 4 6
Z 5 3 6 9 4 4 6 6 5 8 4 6 4 8 10 5 7
R Z = 3 9 3 7 4 2 4 4 3 4 3 4 4 8 4 1 3 9 4 2 2 6 3 2 5 2 4 2 4 3 4 3 3 8
GO =5 0 5 0 4 4 4 9 4 4 5 4 4 5 4 8 5 4 4 3 5 8 6 0 3 4 4 9 5 3 4 6 4 6
- 11 -13 -2 -5 -10 -20 3 - 7 -15 -1 -32 -28 18 -7 -10 -3 -8 =
193
Chu kỳ 18
2 5 3 4 3 8 2 4 2 6 3 3 5 3 3 4 6 7
1 6 3 2 4 3 4 5 4 1 6 6 7 4 4 3 4 4
1 7 1 2 3 3 1 3 4 5 5 1 2 4 5 4 2 3
4 4 3 7 5 1 4 5 6 2 1 5 5 3 3 3 3 3
4 5 5 4 7 4 4 6 6 2 3 4 3 6 5 10 6 2
5 6 3 6 3 6 5 8 4 6 3 4 6 4 4 2 4 7
8 4 5 5 4 6 8 2 3 7 6 7 4 7 7 3 5 5
4 5 8 6 10 1 4 7 5 5 7 1 5 3 9 5 8 3
5 9 3 4 2 4 6 5 2 3 4 5 8 2 4 0 2 6
12 4 10 5 7 9 8 5 6 5 5 7 7 7 5 5 8 7
5 6 5 4 4 4 3 6 5 4 4 7 6 3 4 2 4 0
5 5 2 9 6 3 9 6 3 7 6 4 5 6 4 8 6 10
216
3 5 4 6 3 8 5 3 3 6 5 5 3 5 4 6 5 2
5 3 3 4 1 1 5 7 4 3 2 5 4 6 1 4 2 8
4 6 8 3 7 5 8 5 6 5 9 11 7 6 5 10 6 4
9 2 2 2 3 4 3 2 4 7 8 3 4 2 4 5 4 6
2 1 2 3 5 3 1 0 6 3 1 1 3 2 3 3 0 3
4 3 4 1 3 5 3 1 3 1 1 4 1 2 4 3 4 1
4 2 8 4 3 4 1 4 8 6 6 5 3 5 5 9 7 6
2 3 1 2 4 5 6 3 5 3 5 4 6 3 2 2 3 6
4 1 7 5 5 4 3 3 4 4 4 3 3 3 8 2 1 3
4 4 4 3 7 7 4 9 3 5 7 3 3 6 6 2 6 5
4 3 2 4 5 1 3 3 8 8 1 1 4 7 5 3 2 3
2 2 4 10 3 4 4 3 1 3 6 8 3 2 6 8 7 4
5 6 5 7 3 4 5 4 5 2 4 3 4 6 3 4 3 5
6 6 11 2 5 9 6 6 5 6 4 5 4 6 3 5 8 3
RZ = 35 30 46 38 3 8 43 35 36 42 38 38 36 31 40 42 38 41 36
GO = 51 47 48 46 44 41 56 46 37 45 48 52 49 45 43 43 46 45
-16 -17 -2 -8 -6 2 -21-10 5 -7 -10 -16-18 -5 -1 -5 -5 -9 = 163
Chu kỳ 19
A 3 3 3 5 5 3 3 5 4 5 3 3 3 5 4 3 3 5 5
B 4 3 4 4 3 4 4 4 4 4 4 4 4 3 4 4 3 4 3
C 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
D 4 4 4 3 3 4 4 3 3 3 4 4 4 3 3 4 4 3 3
E 5 5 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 5 4 4
F 5 5 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 5 4 4
G 5 4 5 5 6 5 5 5 5 5 5 5 5 6 5 5 4 5 6
H 3 3 3 7 8 3 3 7 7 7 3 3 3 8 7 3 3 7 8
I 3 3 2 5 6 3 3 4 5 4 3 3 3 6 5 3 3 4 6
J 4 4 4 9 9 4 4 8 9 10 4 4 4 9 9 4 4 10 9
K 2 2 2 6 6 2 2 7 7 6 2 2 2 6 7 2 2 6 6
L 2 2 2 9 9 2 2 10 10 9 2 2 2 9 10 2 2 9 9
M 2 2 2 7 6 2 2 8 7 7 2 2 2 6 7 2 2 7 6
N 2 2 2 5 5 2 2 6 5 6 2 2 2 5 5 2 2 6 5
O 7 7 5 5 5 7 7 5 5 6 7 7 7 5 5 7 7 6 5
P 5 5 5 3 2 5 5 3 3 3 5 5 5 2 3 5 5 3 2
Q 1 1 1 4 4 1 1 4 3 3 1 1 1 4 3 1 1 3 4
R 3 3 3 2 2 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 2 2
S 7 8 7 2 2 7 7 2 2 2 7 7 7 2 2 7 8 2 2
217
T 4 4 4 3 3 4 4 3 3 2 4 4 4 3 3 4 4 2 3
U 5 5 5 2 2 5 5 1 2 2 5 5 5 2 2 5 5 2 2
V 5 6 5 4 4 5 5 4 4 4 5 5 5 4 4 5 6 4 4
W 5 5 5 2 2 5 5 1 2 2 5 5 5 2 2 5 5 2 2
X 6 7 6 2 2 6 6 2 2 2 6 6 6 2 2 6 7 2 2
Y 6 5 8 2 2 6 6 2 2 2 6 6 6 2 2 6 5 2 2
Z 9 9 10 1 1 9 9 1 1 1 9 9 9 1 1 9 9 1 1
RZ= 50 52 53 20 20 50 50 18 20 19 50 50 50 20 20 50 52 19 20
GO= 30 29 27 58 60 30 30 60 60 60 30 30 30 60 60 30 29 60 60
20 23 26-38 -40 20 20-42-40 -41 20 20 20 -40-40 20 23-41-40=574
1 1 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 1 1 0 0
Chu kỳ 20
3 1 2 5 4 5 4 3 3 3 6 5 4 2 1 6 1 7 1 7
4 3 6 5 4 3 3 4 2 3 5 2 3 3 2 5 6 2 2 4
2 2 2 3 1 8 3 2 0 4 1 4 5 2 2 1 4 4 3 2
2 3 4 1 4 3 4 5 2 3 2 5 3 4 4 3 4 2 5 4
6 4 3 3 4 4 6 6 3 0 5 3 2 8 2 4 4 5 8 6
4 7 1 5 2 6 7 1 6 3 2 10 2 3 4 6 6 4 3 4
5 4 2 7 4 6 3 3 7 6 5 4 4 2 9 2 2 6 9 6
8 4 4 3 7 4 5 0 8 4 6 2 6 6 9 4 1 3 6 6
6 5 2 5 1 3 6 4 3 5 2 2 4 4 6 2 3 6 3 2
3 3 11 7 7 6 6 3 8 7 9 7 7 8 2 2 8 7 7 4
3 6 3 4 1 5 6 5 6 3 2 0 6 4 5 4 5 0 2 5
5 6 7 4 5 4 1 7 2 9 6 8 4 4 4 7 9 6 3 2
3 8 0 2 5 3 4 5 4 7 5 3 6 4 4 5 1 3 3 6
3 3 2 5 4 3 0 4 2 4 4 6 0 4 3 3 5 4 4 5
5 8 7 8 9 4 7 6 3 9 4 5 7 3 3 4 9 4 6 4
5 3 4 1 4 8 2 3 3 2 4 1 3 4 9 3 4 4 3 4
3 2 2 2 2 1 2 1 3 2 2 4 2 3 3 0 1 2 3 2
2 2 2 0 1 2 3 1 5 3 1 3 3 3 4 1 3 3 3 3
6 1 6 3 5 3 6 6 0 4 4 8 6 0 3 8 7 8 2 4
3 1 4 4 3 5 0 4 5 4 3 2 2 3 5 5 3 2 6 1
1 3 7 1 3 3 4 3 8 3 7 1 2 3 1 4 5 4 1 3
2 5 2 6 5 1 5 7 4 4 3 3 8 5 3 2 4 5 8 5
6 1 2 7 6 2 4 4 4 3 3 2 3 5 4 3 1 4 1 2
2 6 4 5 4 6 4 3 3 1 5 6 5 3 2 5 2 3 3 4
218
3 6 5 4 5 3 3 5 3 5 2 2 2 8 7 3 3 1 4 4
8 6 9 3 3 3 6 7 6 2 6 6 5 4 3 8 2 4 4 5
RZ = 33 31 41 33 35 28 35 40 38 29 34 33 36 34 32 39 30 34 32 31
GO = 41 47 38 45 43 38 38 37 43 54 43 37 44 39 45 33 43 39 43 40
-8 -16 3 -12-8 -10 -3 3 -5 -25 -9 -4 -8 -5-13 6 -13 -5 -11-9=176
Chu kỳ 21
4 1 5 6 4 2 1 4 2 3 2 6 2 4 4 3 7 5 4 2 2
3 3 3 3 2 7 3 4 2 3 6 2 3 6 4 2 2 2 1 6 4
1 6 3 0 3 6 4 1 1 1 1 2 4 4 4 1 5 0 4 3 1
3 1 1 2 7 2 4 1 2 3 2 6 5 5 1 4 3 2 4 2 7
2 3 1 4 3 5 3 6 1 2 4 4 6 5 3 6 4 6 4 8 6
5 5 2 3 3 6 3 6 4 8 2 3 3 4 6 5 6 2 3 2 5
8 4 8 4 6 4 7 2 5 4 5 6 4 2 2 5 5 5 3 4 3
3 7 3 3 6 2 8 6 6 1 8 5 6 4 5 5 5 2 3 4 4
5 3 4 3 5 0 3 4 5 6 5 4 2 2 4 0 2 3 7 3 4
6 6 10 6 3 2 7 7 6 8 5 5 5 3 8 9 3 7 1 9 6
1 2 5 6 3 6 4 5 1 2 3 1 1 7 4 5 4 5 5 3 2
11 3 1 3 6 3 2 9 5 8 3 3 7 6 3 6 6 5 4 2 6
1 7 3 11 0 3 6 5 7 3 1 3 1 5 3 3 6 5 4 2 2
1 6 5 2 2 2 2 0 4 2 5 3 8 3 3 3 2 4 7 3 1
6 4 3 4 11 6 3 4 6 10 3 7 2 5 5 5 3 6 7 9 6
5 2 4 6 4 3 3 3 2 4 4 3 4 4 4 5 1 4 3 3 3
4 1 1 2 2 3 2 0 5 3 3 2 2 1 1 1 1 3 1 1 3
2 3 3 1 2 4 2 3 3 2 4 3 1 2 2 1 0 2 4 0 4
2 3 5 8 4 4 4 4 6 3 3 7 4 5 4 2 6 7 4 2 3
1 5 3 2 3 1 2 4 2 4 2 5 4 1 4 5 2 4 3 4 4
5 3 3 4 1 8 3 1 4 2 4 1 2 2 2 4 1 4 1 5 7
4 3 3 1 6 4 5 5 3 3 4 3 3 8 7 1 8 4 4 4 4
5 4 3 4 1 5 4 4 3 4 3 0 2 4 5 5 1 0 2 4 4
3 4 4 3 1 3 4 4 2 3 4 4 4 0 6 7 2 3 5 7 3
4 4 3 3 4 4 5 2 3 2 6 7 6 2 2 2 3 5 5 5 1
3 4 10 4 6 3 3 4 8 4 7 4 6 5 3 3 7 4 6 2 4
GZ = 29 33 37 30 28 36 32 31 34 27 37 34 32 29 35 30 30 33 34 33 34
GO = 42 42 42 42 42 28 42 42 45 44 38 37 36 37 37 41 36 42 41 39 34
-13 -9 -5-12 -14 8 -10-11-11-17-1 -3 -4 -8 -2-11 -6 -9 -7 -6 0=167