BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÃ PHƯƠNG THÚY
DạY HọC THƠ NÔM ĐƯờNG LUậT THEO
ĐặC điểm THI PHáP THể LOạI ở TRUNG HọC PHổ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LÃ PHƯƠNG THÚY
DạY HọC THƠ NÔM ĐƯờNG LUậT THEO
ĐặC điểm THI PHáP THể LOạI ở TRUNG HọC PHổ THÔNG
Chuyờn ngành: Lớ luận và PPDH bộ mụn Văn và Tiếng Việt
Mó số: 62.14.01.11
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người
209 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Dạy học thơ Nôm đường luật theo đặc điểm thi pháp thể loại ở trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết
luận khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lã Phương Thúy
Lời cảm ơn
---***---
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo,
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương - người đã luôn tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận án này.
Tôi cũng xin cảm ơn những góp ý vô cùng quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô trong Bộ môn Phương pháp dạy học Ngữ văn,
Khoa Ngữ văn, Phòng Sau Đại học, Ban Giám hiệu, giáo viên các
trường THPT nơi tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức thực nghiệm đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè, anh
chị em đồng nghiệp, Khoa sư phạm, Trường ĐH Giáo dục - ĐH Quốc
gia Hà Nội nơi tôi đang công tác vì đã luôn quan tâm, động viên và ủng
hộ để tôi hoàn thành công trình này!
Tác giả
Lã Phương Thúy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ......................................................................................... 7
1.1. Nghiên cứu về thơ Nôm Đường luật ................................................................. 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước .................................................... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài .................................................. 15
1.2. Nghiên cứu về dạy học thơ Nôm Đường luật ở THPT ................................. 17
1.2.1. Nghiên cứu về dạy học tác phẩm văn chương theo đặc điểm thi pháp
thể loại .............................................................................................................. 17
1.2.2. Nghiên cứu về dạy học thơ trung đại và dạy học thơ Nôm Đường
luật ở THPT ..................................................................................................... 20
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 23
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT THEO ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP THỂ LOẠI Ở
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................................. 24
2.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 24
2.1.1. Đặc điểm thi pháp thơ Nôm Đường luật ................................................ 24
2.1.2. Vấn đề khoảng cách thẩm mĩ trong tiếp nhận tác phẩm thơ Nôm
Đường luật của HS THPT ................................................................................. 64
2.1.3. Dạy học tác phẩm văn chương và dạy học thơ Nôm Đường luật
theo đặc điểm thi pháp thể loại ........................................................................ 65
2.1.4. Lí luận DH theo định hướng phát triển năng lực HS ............................. 70
2.1.5. Đặc trưng tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 10 và 11 .................................... 74
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 76
2.2.1. Vị trí, vai trò của thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn THPT ... 76
2.2.2. Thực trạng dạy học thơ Nôm Đường luật ở THPT ................................ 76
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 89
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT
THEO ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP THỂ LOẠI Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......... 90
3.1. Một số yêu cầu đặt ra khi dạy học thơ Nôm Đường luật theo đặc điểm
thi pháp thể loại cho học sinh THPT ..................................................................... 90
3.1.1. Đảm bảo tuân thủ những quy định chặt chẽ về luật thơ và phải tìm
ra những điểm mới về thể loại của mỗi nhà thơ ............................................... 90
3.1.2. Xác định đúng đắn vai trò chủ thể của người học và bản chất thẩm
mĩ của tác phẩm văn chương ............................................................................. 91
3.1.3. Đảm bảo yêu cầu đổi mới DH theo định hướng phát triển năng
lực người học .................................................................................................... 92
3.2. Đề xuất một số biện pháp dạy học thơ Nôm Đường luật theo đặc điểm
thi pháp thể loại ở THPT ........................................................................................ 93
3.2.1. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản để từng bước nhận diện đặc điểm
thi pháp thể loại ................................................................................................ 93
3.2.2. Hướng dẫn học sinh chú giải sâu, cắt nghĩa để làm cơ sở phân tích,
bình giá những bứt phá, sáng tạo của mỗi tác giả trong việc làm mới
những đặc điểm thi pháp thể loại ..................................................................... 99
3.2.3. Vận dụng dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật để làm nổi bật
các đặc điểm thi pháp thể loại .......................................................................... 109
3.2.4. Dạy học thơ Nôm Đường luật theo hướng dạy học phát hiện những giá
trị độc đáo của đặc điểm thi pháp thể loại .......................................................... 117
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 126
Chương 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................ 127
4.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................. 127
4.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 127
4.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 127
4.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm .................................................. 127
4.2.1. Lựa chọn địa bàn thực nghiệm ............................................................. 127
4.2.2. Chọn và bồi dưỡng giáo viên dạy tiết thực nghiệm ............................. 127
4.2.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .......................................................... 128
4.2.4. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 128
4.3. Tài liệu và nội dung tổ chức thực nghiệm .................................................... 128
4.3.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm .............................................................. 128
4.3.2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 128
4.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá................................................ 129
4.4.1. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng ............................... 129
4.4.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính .................................. 129
4.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 129
4.5.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 1 (Học kỳ I, năm học 2014 - 2015) ... 129
4.5.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm vòng 2 (Học kỳ I, năm học 2015 - 2016) ... 133
4.6. Điều tra về các biện pháp sư phạm đã đề xuất ............................................ 144
4.6.1. Kết quả điều tra về giáo án thực nghiệm sư phạm ............................... 145
4.6.2. Điều tra GV về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm ........... 145
4.6.3. Điều tra HS về kết quả của các giờ học thực nghiệm sư phạm ........... 146
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 147
KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .......................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 152
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Từ, cụm từ
1. DH: Dạy học
2. ĐC: Đối chứng
3. GV: Giáo viên
4. HS: Học sinh
5. PP: Phương pháp
6. SGK: Sách giáo khoa
7. THPT: Trung học phổ thông
8. TN: Thực nghiệm
9. TNĐL: Thơ Nôm Đường luật
10. TNSP: Thực nghiệm sư phạm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của HS về khái niệm TNĐL .................................................... 83
Bảng 2.2: Nhận thức của HS về đặc điểm thi pháp TNĐL .................................... 84
Bảng 2.3: Mức độ quan tâm của GV đối với HS trước giờ học TNĐL ................. 84
Bảng 2.4: Mức độ sử dụng các PPDH của GV khi dạy TNĐL .............................. 85
Bảng 2.5: Những kh kh n HS thường gặp khi học thơ TNĐL ............................ 85
Bảng 2.6: Mong muốn của HS đối với GV trong giờ học TNĐL .......................... 86
Bảng 2.7: Nhận thức của GV về dạy TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại ........ 86
Bảng 2.8: Mức độ quan tâm của GV đối với HS trước giờ học TNĐL ................. 87
Bảng 2.9: Mức độ sử dụng các PP của GV khi dạy TNĐL ................................... 87
Bảng 2.10: h kh n của GV khi dạy TNĐL .......................................................... 87
Bảng 4.1: Thống kê kết quả học tập của HS nh m TN và ĐC trước khi TNSP ....... 130
Bảng 4.2: Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP vòng 1 ............... 132
Bảng 4.3: Phân bố tần số luỹ tích hội tụ lùi của nh m lớp TN và nh m lớp
ĐC sau khi TNSP vòng 1 ..................................................................... 132
Bảng 4.4: Thống kê kết quả học tập của HS nh m TN và ĐC trước khi TNSP
vòng 2 ................................................................................................... 135
Bảng 4.5: Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP vòng 2 ............... 143
Bảng 4.6: Phân bố tần số luỹ tích hội tụ lùi của nh m lớp TN và nh m lớp
ĐC sau khi TNSP ................................................................................. 143
Bảng 4.7: Điều tra GV về nội dung giáo án dạy học TNSP ................................. 145
Bảng 4.8: Điều tra GV về hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp DH cho
HS trong các tiết học TNSP ................................................................. 146
Bảng 4.9: Điều tra HS về các tiết học trong quá trình TNSP vòng 2 .................. 146
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thái độ của HS khi học TNĐL ở THPT ............................................. 83
Biểu đồ 4.1: Điểm kiểm tra của nh m TN và ĐC của 2 khối trước khi TNSP ..... 130
Biểu đồ 4.2: Phân bố điểm bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC ............................ 132
Biểu đồ 4.3: Đường biểu diễn hội tụ lùi của nh m lớp TN và nh m ĐC sau
khi TNSP vòng 1 ............................................................................... 133
Biểu đồ 4.4: Điểm kiểm tra của nh m TN và ĐC của 2 khối trước khi TNSP
vòng 2 ................................................................................................ 135
Biểu đồ 4.5: Phân bố điểm bài kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP
vòng 2 ................................................................................................ 143
Biểu đồ 4.6: Đường biểu diễn hội tụ lùi của nh m lớp TN và nh m ĐC sau
TNSP vòng 2 ..................................................................................... 144
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Vấn đề đổi mới PPDH th o hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của HS đã và đang trở thành một xu thế c ý nghĩa chiến lược và là một đòi hỏi
ngày càng bức bách đối với việc phát triển sự nghiệp giáo dục ở nước ta. Đặc biệt,
sau khi Nhà nước ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 đã được Hội
nghị Trung ương 8 kh a XI thông qua về đổi mới c n bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo nhằm mục tiêu: Tạo chuyển biến c n bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân thì yêu cầu đ càng được đặt ra quyết liệt hơn. Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm n ng, khả n ng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả là trách nhiệm và là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục. Nghị quyết
cũng nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học th o hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, khuyến khích tự học, tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ n ng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy m c là yêu cầu cấp bách hiện nay. Nằm trong bối cảnh đ , môn Ngữ v n
cũng không phải là một ngoại lệ. Cuộc cách mạng đổi mới PP dạy học v n đã được
nhận thức từ lâu, trải qua nhiều chặng đường phát triển và hiện nay đang được đặc
biệt coi như một vấn đề th n chốt, c ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất
lượng DH v n ở nhà trường phổ thông.
1.2. Dạy học v n th o đặc trưng thi pháp thể loại là một yêu cầu bắt buộc
trong DH tác phẩm v n chương. Đặc biệt, từ n m 2006, sau những chương trình triển
khai thí điểm tại một số trường trung học phổ thông trong cả nước, tiếp thu tinh thần
đổi mới trong chương trình, SGK tiểu học và trung học cơ sở, bộ Giáo dục- Đào tạo
đã chính thức ban hành hệ thống SGK phổ thông trung học bộ mới. Trong tình hình
đổi mới chung đ , môn Ngữ v n hiện nay đã c sự thay đổi tổng thể: từ cách gọi tên,
cấu trúc nội dung chương trình đến yêu cầu giảng dạy, không còn là sự hợp nhất của
3 phân môn: V n học, Tiếng Việt và Tập làm v n trong chương trình cũ.
Ở bộ phận V n học, trước đây các v n bản được sắp xếp th o giai đoạn lịch
sử, giờ đây đã được cấu trúc theo thể loại kết hợp với tính lịch sử của v n bản đ .
Giờ phân tích tác phẩm v n học đã được thay thế bằng giờ Đọc- hiểu v n bản, với
mục tiêu DH mới là HS từ việc đọc một v n bản cụ thể phải hiểu được những lý
thuyết đặc trưng của một thể loại, nắm được những kĩ n ng đọc v n bản cần thiết để
hiểu những tầng sâu không nói hết bằng lời. Nhấn mạnh vào yêu cầu đọc- hiểu v n
2
bản chính là nhấn mạnh vào vai trò chủ thể của người đọc, nhằm phát huy hơn nữa
tính chủ động, tích cực của HS.
Mặt khác, theo định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông sau
n m 2015, môn Ngữ v n được coi là môn học công cụ. Dạy học đọc hiểu v n bản
n i chung và dạy học đọc hiểu v n bản th o đặc điểm thi pháp thể loại n i riêng
cũng không nằm ngoài mục tiêu chung của môn Ngữ v n là hình thành và rèn luyện
ở HS kĩ n ng đọc hiểu các loại v n bản, trong đ c v n bản v n học, từ đ , hình
thành ở HS n ng lực cảm thụ thẩm mĩ, n ng lực thưởng thức v n học - một trong
các n ng lực mang tính đặc thù của môn học.
1.3. V n học trung đại là một bộ phận v n học quan trọng của v n học Việt
Nam. Với 10 thế kỉ hình thành và phát triển, v n học trung đại đã đạt được nhiều
thành tựu rực rỡ với những tác gia và tác phẩm xuất sắc làm nên một nền v n học
Việt Nam phong phú, đa dạng. Trong chương trình THPT, v n học trung đại được
đưa vào dạy ở lớp 10 và 11 với một thời lượng lớn, với khá nhiều tác gia, tác phẩm
tiêu biểu. Dạy học v n n i chung và dạy v n học trung đại nói riêng là dạy cái hay,
cái đẹp trong mỗi tác phẩm v n chương để từ đ giúp người học khám phá ra cái “ý
tại” trong cái “ngôn ngoại” của tác giả, từ đ khơi dậy ở các em tình yêu, sự trân
trọng, yêu quý những giá trị tinh thần, những hạt ngọc v n chương để biết giữ gìn,
bảo tồn những di sản v n h a cũng như biết tự hào về tiếng nói dân tộc và bề dày
của truyền thống v n chương nước Việt. Song, cho tới nay, việc dạy và học v n,
nhất là phần v n học trung đại ở nhà trường THPT vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, đòi
hỏi phải có sự thay đổi cơ bản, mạnh mẽ.
1.4. Thơ Nôm Đường luật là một trong những thể loại độc đáo vào bậc nhất
của v n học Việt Nam. Với nguồn gốc là một thể thơ ngoại nhập nhưng nhờ những
sáng tạo nghệ thuật của các tác giả, TNĐL đã dần tạo nên những đặc điểm riêng và
khẳng định giá trị của một thể loại v n học có thành tựu lớn trong v n học nước
nhà, sánh ngang hàng với các thể loại v n học dân tộc.
TNĐL được đưa vào giảng dạy trong chương trình giáo dục phổ thông ở cả
cấp THCS và THPT với số lượng tác phẩm và tác giả tương đối lớn. Điều đ không
những khẳng định giá trị của thể loại mà còn xác nhận mục tiêu của DH TNĐL n i
riêng và DH thơ v n trung đại nói chung là góp phần gìn giữ và phát huy tinh hoa
v n học của dân tộc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc DH TNĐL ở nhà trường phổ
thông hiện nay gặp rất nhiều kh kh n do sự khác biệt ngôn ngữ, do khoảng cách về
thời đại và do n ng lực tiếp nhận của HS THPT hiện nay. Không thể phủ nhận
TNĐL là một thể loại khó ngay cả đối với GV, nhưng việc HS ngại học, không
thích học TNĐL phụ thuộc rất nhiều vào PP giảng dạy và tổ chức giờ học của GV.
3
Vì vậy, để giúp GV tìm ra con đường, cách thức hướng dẫn HS chiếm
lĩnh, khám phá vẻ đẹp của những áng thơ tuyệt tác của một thời đại v n học,
nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của HS trong quá trình khai
mở những giá trị tiềm ẩn trong các tác phẩm TNĐL, từ đ giáo dục cho các em
lòng yêu v n học, niềm tự hào dân tộc ẩn chứa trong các tác phẩm giai đoạn này,
chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Dạy học thơ Nôm Đường luật theo đặc
điểm thi pháp thể loại ở THPT".
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Luận án được thực hiện với mục đích hệ thống hóa, khái quát hóa một số
đặc điểm thi pháp của TNĐL; đánh giá thực trạng DH TNĐL ở THPT hiện nay, từ
đ đề xuất một số biện pháp DH TNĐL ở THPT th o đặc điểm thi pháp thể loại
nhằm g p phần nâng cao chất lượng DH Ngữ v n n i chung, DH TNĐL n i riêng,
phù hợp với định hướng đổi mới PPDH và định hướng đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông hiện nay.
2.2. Để thực hiện mục đích trên, luận án c nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, hệ thống, khái quát một số đặc điểm thi pháp cơ bản của TNĐL.
- Điều tra, khảo sát thực trạng dạy và học TNĐL ở THPT hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp và quy trình thực hiện các biện pháp DH TNĐL
ở THPT th o đặc điểm thi pháp thể loại.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của
việc vận dụng các biện pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại ở THPT mà
luận án đề xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Việc dạy học TNĐL th o các đặc điểm
thi pháp thể loại ở trung học phổ thông.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận án, chúng tôi xác định giới hạn nghiên cứu là các tác phẩm
TNĐL trong chương trình Ngữ v n THPT (lớp 10 và lớp 11), SG bộ Cơ bản và
nghiên cứu cách thức tổ chức dạy học TNĐL ở nhà trường phổ thông th o các
đặc điểm thi pháp thể loại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong phạm vi luận án, chúng tôi sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu th o thi pháp học
Luận án sử dụng PP nghiên cứu th o thi pháp học với tư cách là một môn khoa
học nghiên cứu về các hình thức nghệ thuật của v n học. Trong phạm vi luận án, chúng
tôi sử dụng PP nghiên cứu th o thi pháp học để nghiên cứu thi pháp thể loại TNĐL,
4
c n cứ vào các yếu tố mang tính hệ thống, mang tính lặp lại và mang tính ổn định để
chỉ ra những đặc điểm thi pháp thể loại của TNĐL. Từ đ , làm cơ sở để chúng tôi đề
xuất một số biện pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại ở THPT.
4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Chúng tôi sử dụng phiếu tham khảo ý kiến, phỏng vấn và trao đổi trực tiếp
với GV, HS THPT để tìm hiểu các vấn đề sau:
- Thực trạng dạy học TNĐL ở THPT: những kh kh n, thuận lợi, những ưu
điểm và hạn chế của GV và HS trong quá trình dạy và học TNĐL ở THPT hiện nay.
- Thực trạng nhận thức của GV về việc dạy học TNĐL th o đặc điểm thi
pháp thể loại và cách thức dạy học TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại ở nhà
trường phổ thông
Từ đ , chúng tôi thu nhận được những cơ sở thực tiễn quan trọng cho đề tài,
làm nền tảng để đề xuất các biện pháp DH trong luận án.
4.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Đây là PP được dùng để tìm hiểu phương diện lí luận của đề tài, thực hiện
th o các bước: phân tích, tổng hợp, hệ thống h a vấn đề trong các công trình nghiên
cứu của tác giả Việt Nam và một số tác giả nước ngoài. Trong đ , luận án đặc biệt
quan tâm tới các tài liệu nghiên cứu về đặc trưng thi pháp v n học trung đại, các tài
liệu nghiên cứu về TNĐL và DH th o đặc trưng thi pháp thể loại nhằm khái quát
thành những kết luận cần thiết, phục vụ cho việc đề xuất các biện pháp DH TNĐL ở
THPT th o đặc điểm thi pháp thể loại.
4.4. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
Luận án sử dụng PP thống kê, xử lí số liệu sau khi khảo sát thực tiễn và tiến
hành thực nghiệm SP. PP thống kê giáo dục học được sử dụng để xử lí số liệu trong
giai đoạn TN sư phạm của đề tài. Chúng tôi đánh giá kết quả TN bằng các công
thức toán thống kê như: tính giá trị trung bình cộng, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ
số biến thiên nhằm đưa ra một số nhận xét, kết luận làm cơ sở cũng như khẳng định
tính khả thi của những biện pháp mà chúng tôi trình bày và đề xuất trong luận án.
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
PP thực nghiệm sư phạm được thực hiện nhằm xác nhận, kiểm tra tính đúng
đắn và tính khả thi của các biện pháp DH mà luận án đề xuất. Chúng tôi tiến hành
TN triển khai, TN đối chứng và kiểm tra, đánh giá trên địa bàn một số trường THPT
ở cả nông thôn và thành phố. Sau khi TN, chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra
cho GV và HS về tiết dạy TNSP, giáo án TNSP cũng như tính tích cực của HS
trong giờ dạy TNSP. ết quả TNSP sẽ giúp chúng tôi đánh giá được hiệu quả của
các biện pháp DH mà luận án đề xuất đối với HS.
5
5. Đóng góp của luận án
Luận án được hoàn thành sẽ c những đ ng g p sau:
- Về lý luận:
+ Chỉ ra những đặc điểm thi pháp cơ bản của TNĐL, bổ sung lí luận về đặc
trưng thi pháp TNĐL.
+ Xây dựng cơ sở lí luận cho việc dạy học TNĐL th o đặc điểm thi pháp
thể loại.
- Về thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể
loại. Tính khả thi của những biện pháp đ được khẳng định qua bài dạy thực nghiệm.
Luận án cũng c ý nghĩa trong việc đưa ra những gợi ý giúp xây dựng
chương trình, SG mới và đổi mới PPDH phù hợp với định hướng đổi mới c n
bản và toàn diện giáo dục - đào tạo hiện nay.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu những đặc điểm thi pháp TNĐL nêu trong luận án và những biện pháp
được đề xuất để DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại là phù hợp và c tính khả
thi thì luận án sẽ g p phần: bổ sung lí luận về đặc điểm thi pháp của TNĐL; bổ sung
lí luận về DH tác phẩm v n chương th o đặc điểm thi pháp thể loại. Từ đ nâng cao
chất lượng DH TNĐL và phát triển n ng lực đọc hiểu TNĐL cho HS lớp 10 và 11
đồng thời g p phần nâng cao hiệu quả DH môn Ngữ v n trong nhà trường hiện nay.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần thư mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan.
Trong chương này, chúng tôi trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu của
các tác giả trong nước và một số tác giả nước ngoài về TNĐL và DH th o đặc trưng
thi pháp thể loại n i chung, DH TNĐL ở nhà trường phổ thông n i riêng. Từ đ ,
xác lập cơ sở lí luận cần thiết để đề xuất vấn đề nghiên cứu trong luận án.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học TNĐL th o đặc điểm
thi pháp thể loại ở THPT
Luận án nghiên cứu một số vấn đề lí thuyết như khái niệm thi pháp, đặc điểm
thi pháp TNĐL, từ đ đưa ra một số đặc điểm thi pháp cơ bản, quan trọng của
TNĐL, nghiên cứu thực trạng DH TNĐL ở THPT, làm cơ sở đề xuất những biện
pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại ở chương 3.
Chương 3. Một số biện pháp dạy học TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể
loại ở THPT
6
Chương 3 đề xuất một số biện pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể
loại như: Hướng dẫn học sinh đọc v n bản để nhận diện đặc điểm thi pháp thể
loại; Hướng dẫn học sinh chú giải sâu - cắt nghĩa để phân tích, bình giá những
sáng tạo độc đáo trong thi pháp thể loại của các tác giả TNĐL; Vận dụng dạy học
th o chủ đề thơ Nôm Đường luật để làm nổi bật các đặc điểm thi pháp thể loại;
Dạy học TNĐL th o hướng dạy học khám phá, phát hiện những giá trị độc đáo
của đặc điểm thi pháp thể loại và xây dựng cách thức tổ chức DH cụ thể cho từng
biện pháp mà luận án đề xuất.
Chương 4. Thực nghiệm sư phạm.
Chương này mô tả quá trình tiến hành TNSP từ đối tượng, địa bàn, nội dung,
PP,... cho đến trình bày kết quả thu được, việc xử lí kết quả TN để rút ra các kết luận
cần thiết; bước đầu đánh giá tính khả thi của những đề xuất đã nêu trong luận án.
7
Chương 1
TỔNG QUAN
Mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của thơ Đường (Trung Quốc) nhưng thơ Đường
Việt Nam, đặc biệt TNĐL lại mang những nét đặc sắc riêng, đậm đà bản sắc dân
tộc và trở thành một trong những thể loại độc đáo của v n học Việt Nam với
những thành tựu lớn và những đỉnh cao vào bậc nhất trong v n học dân tộc như
Quốc Âm thi tập (Nguyễn Trãi), Hồng Đức quốc âm thi tập (các tác giả thời Hồng
Đức), Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh hiêm)... Tuy là một thể thơ
ngoại lai nhưng các tác giả với lòng tự hào dân tộc và sự tiếp thu c chọn lọc đã c
những sáng tạo nghệ thuật độc đáo khiến TNĐL dần trở thành tài sản tinh thần của
riêng người Việt, mang tâm hồn Việt, giọng điệu Việt, tạo nên những đặc điểm
riêng khiến cho n vừa phát triển phong phú cả về nội dung và nghệ thuật vừa dồi
dào sức sống, vừa mang đậm tính dân tộc, dân chủ, đ m lại một đời sống tinh thần
mới mẻ cho v n học trung đại Việt Nam. Với những tác giả xuất sắc như: Nguyễn
Trãi, Nguyễn Bỉnh hiêm, Bà Huyện Thanh Quan, Hồ Xuân Hương, Nguyễn
huyến, Trần Tế Xương... TNĐL đã đ m lại một luồng sinh khí mới mầu nhiệm.
Dù họ chỉ mượn luật thơ Đường làm hình thức thể hiện nhưng các nhà thơ luôn
muốn vượt thoát khỏi sự gò b của thể thơ Đường cả về nội dung và hình thức.
Thơ của họ lấy con người làm đối tượng phản ánh, đề cao chủ nghĩa nhân v n, g p
phần làm phong phú nền v n học nước nhà.
C khá nhiều công trình nghiên cứu đầy tâm huyết về TNĐL của các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước, của các giáo viên, các nghiên cứu sinh ở những
g c độ tiếp cận khác nhau. Trong phạm vi luận án, chúng tôi chia thành các hướng
nghiên cứu sau:
1.1. Nghiên cứu về thơ Nôm Đường luật
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
TNĐL là thể loại chịu ảnh hưởng lớn từ thi pháp thơ Đường. Vì vậy, để tìm
hiểu, phân tích đặc điểm của TNĐL, trước tiên chúng tôi quan tâm tới một số công
trình nghiên cứu về thi pháp thơ Đường.
Trong cuốn Về thi pháp thơ Đường [86], tác giả Nguyễn hắc Phi đã đề cập
tới vấn đề thời gian- không gian trong thơ Đường, vấn đề đối ngẫu trong thơ
Đường, trình tự phân tích một bài thơ bát cú Đường luật. Th o tác giả, trong các tài
liệu bàn về thi pháp thơ Đường của các nhà phê bình đời Tống chưa thấy thuật ngữ
đề, thực, luận, kết. hái niệm được sử dụng phổ biến là “liên” (một cặp câu). Thời
Minh- Thanh xuất hiện khái niệm khai- thừa-chuyển-hợp (2/2/2/2). Mô hình thứ hai
8
do Thánh Thán đề xuất là tiền giải- hậu giải (4/4). Mô hình thứ ba do Francois
Ch ng (người Pháp gốc Trung Quốc) đề xuất (2/4/2). Từ đ , tác giả Nguyễn hắc
Phi đưa ra ý kiến về trình tự phân tích một bài thơ Đường luật là nên chia theo hai
phần (4/4). Ngoài ra, c thể c nhiều mô hình khác như 4/2/2, 2/2/4, 6/2, 2/6...
Trong cuốn Thi pháp thơ Đường [115], nhà nghiên cứu Lương Duy Thứ đưa
ra vấn đề tìm hiểu thi pháp thơ Đường qua nguyên tắc cấu tứ và nguyên tắc biểu
hiện của n . Trong thơ Đường, các tác giả thường tuân th o một số nguyên tắc cấu
tứ như thiết lập mối quan hệ đồng nhất, gợi chứ không tả, ngoại cảnh và nội tâm là
nhất thể. Về các nguyên tắc biểu hiện, tác giả đề cập tới một số phương diện như
vần, niêm, luật, đối, bố cục. Từ đ , tác giả đề cập thêm một số vấn đề cần chú ý khi
nghiên cứu thi pháp thơ Đường như thơ Đường thường gắn với hội họa, mạch kị lộ,
kết cấu khai - thừa- chuyển- hợp là phổ biến nhưng không cứng nhắc.
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hải trong các tài liệu Bình giảng thơ Đường [23],
Thi pháp thơ Đường [129] đã nghiên cứu rất sâu những tiền đề lịch sử và lí luận
cũng như nghiên cứu thi pháp thơ Đường. Tác giả phân tích khá kĩ những nguyên
nhân hưng thịnh của thơ Đường, những tiền đề của thi pháp và vấn đề con người
trong thơ Đường, không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật... Tác giả còn đề xuất
một số hướng dẫn học tập để người đọc dễ nắm bắt kiến thức.
Nhìn chung, trong các tài liệu kể trên, các nhà nghiên cứu đã đề cập tới một
số vấn đề cơ bản của thi pháp thơ Đường. Tuy nhiên, do phạm vi của luận án là
nghiên cứu TNĐL để từ đ đề xuất cách thức DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể
loại nên chúng tôi sẽ không đi sâu nghiên cứu về thơ Đường. Những tổng hợp, phân
tích trên đây c vai trò là những gợi dẫn cần thiết, cụ thể cho chúng tôi khi tìm hiểu
về TNĐL n i chung và thi pháp TNĐL n i riêng.
Thơ chữ Hán và TNĐL là bộ phận quan trọng trong toàn bộ di sản v n chương
của Việt Nam suốt 10 thế kỉ, đồng thời là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của v n học
trung đại Việt Nam. Các tác giả Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh hiêm, Bà Huyện Thanh
Quan, Hồ Xuân Hương, Nguyễn huyến, Trần Tế Xương... là những tác giả tiêu biểu
của TNĐL. Thơ họ hấp dẫn, lạ lẫm và c ...thể loại.
Luận án DH đọc hiểu tác phẩm văn chương theo loại thể trong nhà trường
phổ thông của tác giả Nguyễn Thanh Bình n m 2010 [2] đã c những đ ng g p đáng
kể trong việc xác lập mô hình đọc hiểu tác phẩm v n chương th o loại thể. Tuy nhiên
tác giả chỉ tập trung vào việc xác lập mô hình đọc hiểu thơ trữ tình, truyện ngắn và
kịch bản v n học mà không đi sâu và cụ thể vào những thể tài trong ba loại đ .
Về DH tác phẩm v n chương th o thể loại phần v n học trung đại, chúng tôi
cũng nhận thấy đây là hướng nghiên cứu còn ít người quan tâm và chỉ được đề cập
tới trong một số công trình, tài liệu về DH tác phẩm v n chương n i chung.
Chẳng hạn, trong cuốn Phương pháp dạy học văn [65], ngoài phần đề cập tới
PPDH v n n i chung, tác giả Phan Trọng Luận c đưa ra PPDH v n học dân gian th o
loại thể, dạy học v n học nước ngoài những cũng chưa đề cập tới vấn đề dạy học phần
v n học trung đại.
Tác giả Lã Nhâm Thìn trong Bình giảng thơ Nôm Đường luật khẳng định:
“Nhà nghiên cứu văn học Nga Bakhtin từng khẳng định: Vận mệnh to lớn và cơ bản
của văn học và ngôn ngữ... những nhân vật chính nơi đây trước hết là các thể loại.
Đối với văn học nói chung đã vậy, với văn học trung đại càng vậy. Nghiên cứu văn
học trung đại, giảng dạy văn học trung đại càng cần thiết xuất phát từ đặc trưng thể
loại” [107; 14]. Tuy nhiên, trong công trình này tác giả cũng mới chỉ đưa ra cách
phân tích, bình giảng TNĐL th o đặc trưng thi pháp thể loại chứ chưa đề xuất các
biện pháp, PP cụ thể để giảng dạy thể loại v n học này.
20
1.2.2. Nghiên cứu về dạy học thơ trung đại và dạy học thơ Nôm Đường luật ở THPT
- Nghiên cứu về dạy học thơ trung đại
V n học trung đại là bộ phận quan trọng của v n học Việt Nam và đã được đưa
vào giảng dạy với số lượng không hề nhỏ ở nhà trường các cấp. Trong phạm vi luận án,
chúng tôi đã tìm hiểu, phân tích một số công trình nghiên cứu về dạy học v n học trung
đại n i chung và thơ trung đại n i riêng, c thể kể tới một số công trình sau:
Tác giả Phan Trọng Luận trong một số công trình: Dạy học theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Ngữ văn 10 (chủ biên)[69], Thiết kế bài học Ngữ văn 11 Tập 1-
2(chủ biên) [68] đã đưa ra những biện pháp, PP cụ thể cho HS khi chiếm lĩnh, khám
phá những tác phẩm v n học trung đại trong nhà trường. Những cuốn sách này được
x m là những gợi ý sâu sát, thiết thực cho GV trong việc thiết kế giáo án DH các tác
phẩm trung đại n i riêng và tác phẩm v n chương n i chung.
Trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại thể [12], tác
giả Nguyễn Viết Chữ trước khi đề cập tới việc dạy học thơ trữ tình trung đại đã đưa ra
gợi ý về các PPDH n i chung như PP đọc sáng tạo, PP gợi tìm, PP nghiên cứu, PP tái
tạo. Trong phần Phương pháp và biện pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại
thể, tác giả đã đề xuất một số PP, biện pháp DH các thể tài trữ tình trung đại, như thơ
Đường luật (Hán và Nôm).
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Hương với công trình nghiên cứu Để dạy
và học tốt tác phẩm văn chương (phần trung đại) ở trường phổ thông [51] đã đưa ra
những PP, biện pháp DH thơ trung đại như: đọc, cắt nghĩa, xây dựng hệ thống câu hỏi,
giảng bình và đặc biệt biện pháp chú giải sâu bởi đây là “biện pháp rút dần khoảng
cách thẩm mĩ giữa học sinh với thơ cổ để tiếp nhận văn bản có hiệu quả”, là “một cách
thời sự hóa trở lại các văn bản cổ” [51; 42] giúp người đương thời nhất là HS trẻ ngày
nay dễ tiếp nhận thơ trung đại. hông chỉ đề cập đến vấn đề lí thuyết, tác giả còn đưa
ra những bài giảng cụ thể để minh họa cho các luận điểm của mình.
Nhìn chung, trong các công trình, tài liệu nghiên cứu kể trên, các tác giả đều
khẳng định vai trò của việc DH tác phẩm v n chương th o loại thể, coi đây là một
nguyên tắc cơ bản trong DH tác phẩm v n chương trong nhà trường. Tuy nhiên, trong
phạm vi luận án, khi khảo sát các tài liệu nghiên cứu về DH phần v n học trung đại
n i chung và DH thơ trung đại th o đặc trưng loại thể nói riêng, chúng tôi nhận thấy
đây còn là một mảnh đất chưa được các tác giả đào sâu, nghiên cứu. Trong các tài
liệu, phần DH v n học trung đại mới chỉ được lướt qua trong các tài liệu về PPDH
v n n i chung chứ chưa đi sâu, cụ thể vào từng thể loại v n học trung đại.
- Nghiên cứu về dạy học TNĐL ở THPT
Việc nghiên cứu về TNĐL dưới g c độ khoa học cơ bản đã được khá nhiều
21
các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu TNĐL từ g c
độ khoa học PP thì còn nhiều hạn chế mặc dù dung lượng và thời lượng DH thể loại
này trong nhà trường phổ thông các cấp không hề nhỏ.
Tác giả Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Kĩ năng đọc hiểu văn [41] c đề
xuất mô hình đọc hiểu thơ trữ tình nhưng cũng chỉ đề cập tới thơ trữ tình n i chung
chứ chưa đi sâu nghiên cứu mô hình đọc hiểu thơ trữ tình trung đại và TNĐL.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Hương trong cuốn Để dạy và học tốt tác
phẩm văn chương (phần trung đại) ở trường phổ thông [51] c đưa ra một số biện
pháp, PPDH v n học trung đại n i chung nhưng chưa đi sâu cụ thể vào biện pháp,
PPDH thể loại nào.
Trong cuốn Thiết kế bài giảng và lời bình một số tác phẩm văn chương ở
trường phổ thông [52] tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương đề xuất một số định hướng
DH thơ trung đại Việt Nam khá cụ thể như hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm; Định
hướng DH thơ trung đại thông qua cắt nghĩa; DH thơ trung đại thông qua chú giải
sâu, DH thơ trung đại bằng hệ thống câu hỏi. Tác giả khẳng định: “DH thơ trung
đại chủ yếu là thơ Đường luật, thơ lục bát hoặc song thất lục bát: phải tìm cho
được mạch cảm xúc chủ đạo, dòng ý thức của tác giả, ngôn ngữ, giọng điệu, nhạc
điệu... của mỗi bài thơ để có cách đọc phù hợp” [52; 8].
Tác giả Nguyễn Viết Chữ trong cuốn Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
theo loại thể đã đề xuất biện pháp và định hướng DH thơ trữ tình trung đại n i chung,
trong đó c TNĐL như sau: “chỉ có nắm chắc được những nét tiêu biểu của “chất Đường
thi” công việc DH thơ Đường luật (Hán và Nôm) mới có thể đi đúng được” [12; 151]. Tuy
nhiên, tác giả mới chỉ định hướng:“ta nên dựa trên ba vấn đề chính: thi đề, thi tứ và thi ý
để xác định chất “Đường thi” của nó, từ đó mới chọn được phương pháp và biện pháp
thích hợp” [12; 123] chứ chưa đưa ra cách dạy cụ thể đối với thể loại này.
Tác giả Lã Nhâm Thìn trong Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt Nam
từ góc nhìn thể loại [108] đã chỉ ra những đặc điểm của TNĐL và phương pháp
phân tích TNĐL, phân tích mẫu một số bài TNĐL của các tác giả như Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh hiêm, Hồ Xuân Hương, Nguyễn huyến, Tú Xương...Song, tác giả
mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất các phương pháp phân tích TNĐL chứ chưa đưa ra
PPDH cụ thể cho thể loại này.
Ngoài các công trình kể trên, qua khảo sát luận án của các tác giả trong thời
gian gần đây, chúng tôi nhận thấy một số thể loại và tác gia v n học trung đại đã
được các tác giả quan tâm như luận án: Con đường nâng cao hiệu quả dạy học tác
phẩm văn chương cổ điển Việt Nam (Truyện Kiều- Nguyễn Du) cho học sinh phổ
thông miền núi Hòa Bình của tác giả Nguyễn Thanh Sơn [90], Những biện pháp
22
nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học thể phú (qua Bạch Đằng giang phú của
Trương Hán Siêu) theo đặc trưng thi pháp phú trung đại [54] của tác giả Phạm Thị
Thu Hương, Biện pháp nâng cao hiệu quả DH văn thơ Nguyễn Trãi cho HS phổ
thông Sơn La của Trần Thị Thanh Hồng [33]... Tuy nhiên, điểm qua một số công
trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phần lớn các công trình này đã dựa trên cơ sở
thực trạng DH ở từng địa bàn cụ thể xây dựng được những lí thuyết nhất định để
định hướng cho GV DH một vài tác giả cụ thể hoặc cho những đối tượng HS đặc
biệt (miền núi). Việc nghiên cứu cả hành trình v n học trung đại dài trong nhà
trường nói chung và TNĐL n i riêng, nghiên cứu việc giảng dạy thể loại này trong
nhà trường vẫn còn là khoảng trống.
Việc điểm qua các công trình nghiên cứu, các tài liệu, luận án c giá trị trên
đây đã giúp chúng tôi c được cái nhìn bao quát về v n học trung đại n i chung,
TNĐL n i riêng, khai mở những hướng nghiên cứu và tiếp cận các tác phẩm v n
học trung đại cũng như DH thơ trung đại n i riêng ở các g c độ khác nhau. Từ đ ,
chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau:
1. TNĐL đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu trên một số
phương diện: quá trình hình thành, phát triển, chủ đề, đề tài, kết cấu, ngôn ngữ...
nhưng nghiên cứu để chỉ ra đặc điểm thi pháp TNĐL thì còn chung chung.
2. DH phần v n học trung đại trong nhà trường nói chung và DH TNĐL n i
riêng đã được nhiều tác giả đề cập trên cơ sở nghiên cứu thực trạng DH phần v n học
này ở nhà trường phổ thông. Song, các công trình nghiên cứu với phạm vi nghiên cứu
rộng, với cái nhìn tổng thể trải dài gần hết chặng đường phát triển của v n học trung
đại còn hiếm. Các tác giả mới chỉ đưa ra một vài định hướng, gợi ý cho việc DH thơ trữ
tình trung đại n i chung chứ chưa đi sâu nghiên cứu, xây dựng những biện pháp,
PPDH TNĐL cụ thể ở nhà trường phổ thông.
Do vậy, tiếp thu các thành quả nghiên cứu trên, chúng tôi sẽ chọn lọc những
nội dung c liên quan đến luận án để tiếp tục nghiên cứu và phát triển, từ đ đề xuất
các biện pháp DH thơ TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại phù hợp với n ng lực
tiếp nhận của HS lớp 10 và 11, nhằm nâng cao chất lượng DH TNĐL n i riêng, DH
Ngữ v n n i chung.
23
Tiểu kết chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy TNĐL là thể loại v n học đã được
các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu trên một số phương diện. DH tác phẩm v n
chương th o đặc điểm thi pháp thể loại n i chung và DH TNĐL n i riêng cũng là
vấn đề được khá nhiều nhà nghiên cứu đào sâu, phân tích. Thành tựu của các công
trình nghiên cứu sẽ là điểm tựa, gợi ý quan trọng cho chúng tôi trong quá trình triển
khai luận án. Tuy nhiên, việc nghiên cứu DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại
vẫn còn là hướng đi mới, chưa c công trình nào đề cập tới. Vì vậy, luận án vẫn c
giá trị thực tiễn cao, phù hợp với định hướng đổi mới PPDH n i riêng và đổi mới
c n bản, toàn diện giáo dục và đào tạo n i chung.
24
Chương 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT THEO ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP
THỂ LOẠI Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở lí luận
Với mục đích nghiên cứu cơ sở lí luận của việc DH TNĐL th o đặc điểm thi
pháp thể loại ở THPT, trong phạm vi luận án, chúng tôi c n cứ vào một số cơ sở lí
luận sau: cơ sở lí luận về v n học (Đặc điểm thi pháp TNĐL, vấn đề khoảng cách
thẩm mĩ trong tiếp nhận tác phẩm TNĐL của HS THPT); cơ sở lí luận về dạy học
(Dạy học tác phẩm v n chương và DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại; Lí
luận DH th o định hướng phát triển n ng lực HS) và cơ sở tâm lí học (Đặc điểm
tâm lí lứa tuổi HS lớp 10 và 11).
2.1.1. Đặc điểm thi pháp thơ Nôm Đường luật
Để tìm hiểu các đặc điểm thi pháp TNĐL, trong phần này chúng tôi sẽ làm rõ
một số khái niệm: thi pháp, thi pháp thể loại, thi pháp v n học trung đại.
* Khái niệm thi pháp
C nhiều cách hiểu khác nhau về thi pháp, tiêu biểu là hai cách sau:
Một, coi thi pháp là nguyên tắc, biện pháp chung tạo ra tác phẩm nghệ
thuật, thường gọi là phương pháp làm thơ, làm v n. Lí luận v n học gọi khái niệm
này là “thi học”.
Hai, hiểu thi pháp là nguyên tắc, biện pháp sáng tạo cụ thể, tạo thành đặc sắc
của một tác giả, tác phẩm, trào lưu, thể loại.
Th o Từ điển tiếng Việt, thi pháp là “phương pháp, quy tắc làm thơ “ [87; 936]. Còn
Từ điển thuật ngữ v n học định nghĩa: thi pháp là “hệ thống các phương thức,
phương tiện, thủ pháp biểu hiện đời sống bằng hình tượng nghệ thuật trong sáng
tác văn học [24; 304]. Trong công trình Những vấn đề thi pháp Đôxtoiepxki, nhà
nghiên cứu M. Bakhtin không nêu ra định nghĩa trực tiếp về thi pháp nhưng nội
dung nghiên cứu của ông về Đôxtoi pxki như “Cái nhìn nghệ thuật độc đáo”
hay “ngôn ngữ đa giọng” cũng đã đề cập tới nội dung của thi pháp. Cuốn Thi
pháp văn học Nga cổ của D. X. Likhasốp nghiên cứu về hệ thống thể loại, cách
khái quát nghệ thuật, các phương tiện v n học, không gian, thời gian nghệ thuật
cũng đã đề cập tới một số khái niệm, vấn đề của thi pháp.
Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử trong cuốn Mấy vấn đề thi pháp văn học trung
đại Việt Nam - một công trình đặc biệt c giá trị về nghiên cứu thi pháp đã nhận định:
25
“Thi pháp là hệ thống các nguyên tắc nghệ thuật chi phối sự tạo thành của một hệ
thống nghệ thuật với các đặc sắc của nó. Thi pháp không phải là nguyên tắc có
trước, nằm bên ngoài mà là nguyên tắc bên trong, vốn có của sáng tạo nghệ thuật,
hình thành cùng với nghệ thuật. Nó là mĩ học nội tại của sáng tác nghệ thuật gắn liền
với sự sáng tạo và một trình độ văn hóa nghệ thuật nhất định, mang một quan niệm
nhất định đối với cuộc đời, con người và bản thân nghệ thuật” [94; 4].
Trong phạm vi luận án, chúng tôi quan niệm thi pháp là một khoa học về v n
học, là hệ thống các phương tiện và phương thức thể hiện cuộc sống bằng nghệ
thuật, khám phá cuộc sống bằng hình tượng. N i tới thi pháp là n i tới người sáng
tác. Nghiên cứu về thi pháp là nghiên cứu chủ thể sáng tác, khám phá quan niệm về
con người, về sự vật, khám phá cái nhìn của tác giả về xã hội, không gian, thời gian
và hệ thống thể loại. Thi pháp gồm nhiều thành tố: ngôn ngữ, nhịp và vần, kết cấu,
không gian nghệ thuật, thời gian nghệ thuật, giọng điệu, biểu tượng nghệ thuật. Tuỳ
từng thể loại mà mỗi yếu tố trên đậm hay nhạt trong mỗi tác phẩm. Ví dụ thơ thiên
về nhịp và vần, v n xuôi thiên về kết cấu, cấu trúc. Nghiên cứu thi pháp v n học là
nhấn mạnh bản chất nghệ thuật của tác phẩm, là x m xét tác phẩm như một chỉnh
thể thống nhất các thành tố, các cấp độ nghệ thuật. Nghiên cứu thi pháp nhằm chỉ ra
cái hay, cái bản chất nghệ thuật của tác phẩm, chỉ ra lý do tồn tại của hình thức. Do
vậy, với người phê bình, cảm thụ v n học, nghiên cứu thi pháp giúp tránh xa những
tuỳ tán, võ đoán, thiếu c n cứ.
* Khái niệm thi pháp thể loại
Th o nhà nghiên cứu Trần Đình Sử, thi pháp biểu hiện trên các cấp độ: tác
phẩm, thể loại, ngôn ngữ, tác giả và bao trùm là cả nền v n học [94]. Với mục đích
đề xuất một số biện pháp DH TNĐL th o đặc điểm thi pháp thể loại, chúng tôi đi
sâu tìm hiểu khái niệm thi pháp thể loại, mà cụ thể ở đây là thể loại TNĐL. Trong
phạm vi luận án, chúng tôi quan niệm thi pháp thể loại là hệ thống các quy tắc sáng
tác, các thủ pháp nghệ thuật nhằm biểu hiện cuộc sống và tạo nên đặc sắc của thể
loại. Nghiên cứu thi pháp thể loại là tìm đến các nguyên tắc, phương pháp tạo nên
diện mạo của thể loại, giúp khu biệt thể loại này với các thể loại khác. Với TNĐL,
một thể loại thuộc v n học trung đại Việt Nam nên sẽ không tránh khỏi bị chi phối
bởi các quy tắc của thi pháp v n học trung đại. Tuy nhiên, một trong những đặc điểm
quan trọng tạo nên giá trị của TNĐL, giúp n trở thành một trong những thể loại độc
đáo vào bậc nhất của v n học dân tộc chính là vì bên cạnh việc tiếp thu thi pháp v n
học trung đại, TNĐL trong quá trình phát triển của n đã hình thành những đặc điểm
độc đáo của thi pháp thể loại, thể hiện cách chiếm lĩnh, cảm nhận đời sống rất riêng
của các tác giả TNĐL. Nghiên cứu đặc điểm thi pháp TNĐL vì vậy, chúng tôi quan
26
tâm tới một số bình diện như quan niệm nghệ thuật, quan niệm thẩm mỹ, quan niệm
về con người, không gian, thời gian, hình tượng tác giả, ngôn ngữ...
* Khái niệm thi pháp văn học trung đại
Trong phạm vi luận án, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới khái niệm thi pháp
v n học trung đại Việt Nam. Đây cũng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu, c thể kể đến một số công trình như Thơ ca Việt Nam – hình thức và
thể loại của Bùi V n Nguyên và Hà Minh Đức (1965), Khảo luận về thơ của Lam
Giang (1957- 1967), Truyện Kiều và thể loại truyện Nôm (1979) của Đặng Thanh
Lê, Về quan niệm văn chương cổ Việt Nam (1985), Góp phần xác lập hệ thống quan
niệm văn học trung đại Việt Nam (1997) của Phương Lựu, Đặc trưng văn học trung
đại Việt Nam (1996) của Lê Trí Viễn, Truyện Nôm- thể loại và thi pháp (1993) của
iều Thu Hoạch, Thơ Nôm Đường luật (1998) của Lã Nhâm Thìn, Văn học trung
đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa (2003) và Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết
thế kỉ XIX (2012) của Trần Nho Thìn...Nhìn chung, trong các công trình nghiên cứu
này, các tác giả đều khẳng định: “muốn tiếp cận thi pháp văn học trung đại cần ý thức
được đó là một nền văn học khác về loại hình so với văn học cổ đại và văn học cận
hiện đại, nhưng đều nằm trong một quá trình liên tục của sự phát triền” [94; 24].
Th o đ , khái niệm thi pháp v n học trung đại được dùng để chỉ hệ thống các
nguyên tắc, biện pháp, thể loại tạo thành đặc trưng của v n học giai đoạn này, đồng
thời n không chỉ là các hình thức kỹ thuật thuần túy bề ngoài mà là hệ thống cảm
nhận về thế giới. Bởi vậy, tìm hiểu về thi pháp v n học trung đại đòi hỏi người
nghiên cứu quan tâm tới các phương diện như quan niệm về v n học, về ngôn ngữ,
về thể loại, về thế giới và con người. Các quan niệm này bị quy định bởi các phạm
trù thẩm mĩ trung đại nên sẽ c những nét khác biệt với thi pháp v n học hiện đại.
Th o nhà nghiên cứu Trần Đình Sử, v n học trung đại c những đặc điểm
chung sau: Cách hiểu rất rộng đối với khái niệm “v n học”; tình trạng song ngữ của
v n học; v n học chịu sự chi phối mạnh mẽ của tư tưởng kinh điển và tôn giáo; chịu
ảnh hưởng sâu sắc của v n h a dân gian; tính chất ước lệ nổi bật của hình thức thể
hiện, tính chất tập cổ, tính quy phạm, tính công thức, sáo ngữ [94]. Song, phần lớn
các nhà nghiên cứu cho rằng, đặc điểm thi pháp v n học trung đại thể hiện ở một số
điểm chính là: tính ước lệ, tượng trưng; tính sùng cổ và tính phi ngã. Do khuôn khổ
của luận án, chúng tôi không đi sâu phân tích các đặc điểm này mà coi đ là cơ sở
quan trọng để chúng tôi tìm hiểu, phân tích đặc điểm thi pháp TNĐL, đồng thời đây
cũng sẽ là những cơ sở lí luận quan trọng để chúng tôi làm tiền đề đề xuất các biện
pháp DH thể loại này trong chương trình Ngữ v n THPT.
27
* Cơ sở xã hội, văn học hình thành thi pháp TNĐL
Thế kỉ X, khi Việt Nam giành được độc lập sau một ngàn n m Bắc thuộc,
nhà nước xây dựng chính quyền tự trị của người Việt với mô hình chế độ quân chủ
chuyên chế, trung ương tập quyền. Lực lượng sáng tác của v n học trung đại lúc
bấy giờ chủ yếu là các nhà nho, những người hầu hết đều tham dự vào bộ máy quan
lại và hoạt động chính trị th o một hình thức và mức độ nào đ . Mang tâm thái cứu
thế, hoài bão xây dựng xã hội và ý thức về nguồn gốc cao quý của tài n ng và nhân
cách, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo, với khát vọng giúp đời, cứu dân,
giúp nước, đội ngũ trí thức Việt Nam lúc này hướng đến xây dựng một xã hội lý
tưởng với cuộc sống thái bình thịnh trị, giữa vua chúa và nhân dân c sự hài hòa,
hòa hợp. Đây là lí do vì sao trong thơ v n của các tác giả thời kì này thường nhắc
tới những hình mẫu c tính chất truyền thuyết như Nghiêu, Thuấn, Chu Công... thời
Trung Quốc cổ đại.
Tuy nhiên, từ thế kỉ XVI, khi Trịnh Tùng ép vua Lê Thế Tông phong vương
và lập phủ đệ riêng, đất nước bắt đầu thời kì c vua và chúa, các nhà nho đứng
trước một thực tế là đạo lí Nho gia bị chà đạp bởi những kẻ nắm quyền lực cao nhất.
Sự tiếm quyền, lạm quyền của các chúa Trịnh đã làm thuyết chính danh, thuyết
trung quân không còn ý nghĩa. Song, đây lại là mở đầu cho sự tự do, sự thoát khỏi
những ràng buộc bởi đạo trung quân cả trong tư tưởng và trong v n học. Nếu ở các
thế kỉ trước, các nhà nho đồng thời là các nhà chính trị mong ước xây dựng một xã
hội lý tưởng thì giờ đây, họ đã vỡ mộng, thất vọng về vai trò mà họ hằng tin tưởng
của đạo thánh hiền đối với sự nghiệp xây dựng đất nước. Những biến chuyển tư
tưởng ấy đã làm thay đổi quan niệm về bản chất và chức n ng v n học. “Đường
hướng vận động chính của lịch sử văn học trung đại đã đi từ niềm tin mãnh liệt vào
các lý tưởng xã hội và nhân cách cao đẹp đến chỗ nghi ngờ, thất vọng trên thực tế để
quay lại với những vấn đề thực tại của xã hội và con người” [112; 33]. Từ thế kỉ
XVII, khi chế độ phong kiến bước vào thời kì suy thoái, một xã hội hiện thực với tất
cả những mặt bề bộn, phức tạp đã đẩy hẳn lý thuyết về một xã hội không tưởng ra
khỏi hoài bão của các nhà nho. Thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX c sự chuyển
biến mạnh mẽ trong lực lượng sáng tác với sự xuất hiện và lớn mạnh của đội ngũ
nhà nho tài tử - những con người ít chịu khép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ
giáo phong kiến. Với quan niệm thị tài (đề cao tài n ng của mình), liên tài (biết đến
và cảm thông với tài n ng của người khác), đa số sáng tác của nhà nho tài tử đều
dành để viết về những người c tài, ca ngợi phẩm chất và cảm thông với những
người tài hoa mà bị vùi dập.
Cuối thế kỉ XIX, đất nước chuyển sang một giai đoạn lịch sử hoàn toàn mới,
28
thay đổi cả về hệ tư tưởng, xã hội, v n h a... kéo th o những thay đổi trong quan
niệm sáng tác, quan niệm về con người... trong v n học n i chung và trong TNĐL
n i riêng. Những đặc điểm xã hội đ đã phần nào ảnh hưởng, làm hình thành nên
những đặc điểm thi pháp rất riêng của TNĐL giai đoạn này.
2.1.1.1. Sự kết hợp yếu tố Nôm và yếu tố Đường luật là đặc điểm nổi bật của thi
pháp thơ Nôm Đường luật, tạo nên sự cách tân lớn về mặt thể loại
TNĐL là thể loại tiếp thu từ Trung Quốc nên chịu ảnh hưởng rất lớn từ thơ
Đường luật. Vì vậy, khi nghiên cứu, tìm hiểu về TNĐL cũng như sự sáng tạo, tìm
tòi, làm mới thể thơ này của các tác giả Việt Nam, chúng tôi xuất phát từ việc tìm
hiểu, phân tích những đặc trưng của thơ Đường luật.
* Thơ Đường luật
Nhận xét về thơ Đường luật, nhà nghiên cứu Lương Duy Thứ trong bài viết:
“Đặc trưng mỹ học của thơ Đường” c nhận xét: “Đặc trưng mỹ học của thơ
Đường trước hết biểu hiện ở tính hàm súc ít lời nhiều ý, ý ở ngoài lời. Kết cấu thơ
Đường luật hết sức chặt chẽ, mỗi bài thơ giống như một bài toán giải đáp một vấn
đề xã hội bằng hình tượng nghệ thuật. Thơ Đường luật đúc kết những kinh nghiệm
quá khứ nâng lên thành luật bằng trắc đối xứng. Đối xứng chính là mâu thuẫn
thống nhất trong âm thanh, đối xứng càng cao, hài hòa càng lớn” [129].
Đường luật là thể thơ Đường cách luật làm th o thi luật được đặt ra từ đời
nhà Đường (thế kỉ VII- X). Người sáng tác phải tuân th o những quy định chặt chẽ,
gọi là luật thi. Luật thi được quy định bởi niêm, luật, vần, đối, tiết tấu và bố cục..
Đ là sản phẩm của tư duy nghệ thuật Trung Quốc với một hệ thống quy tắc những
quan hệ nội tại không thể chia tách, được quy định bởi niêm, luật, vần, đối, tiết tấu
và bố cục. Cấu trúc một bài thơ Đường thường khép kín, “ngôn hữu tận” nhưng lại
gợi lên ý, cảnh, đạo khiến “ý vô cùng”.
Thơ Đường c các dạng: thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn tứ
tuyệt, ngũ ngôn bát cú. Ngoài ra còn c các biến thể (2-2-3-4).
Về luật thơ: Luật thơ trong thơ Đường luật vô cùng chặt chẽ, đặc biệt luật
bằng - trắc.
Một bài thơ Đường luật phải đảm bảo:
Niêm: Niêm là “giữ cứng”, là dính với nhau, được hiểu là giữ giống nhau về
luật. Niêm là sự liên lạc âm luật của hai câu thơ trong một bài thơ Đường luật th o luật
bằng - trắc th o nguyên tắc: câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với
câu 5, câu 6 niêm với câu 7, câu 8 niêm với câu 1. Ví dụ: bài Đăng cao của Đỗ Phủ.
Vần: Vần là những chữ c cách phát âm giống nhau được dùng để tạo âm
điệu cho câu thơ. Trong một bài thơ Đường luật, vần được dùng tại cuối các câu
29
1,2,4,6,8. C 2 loại: vần chính (là các vần giống nhau) và vần thông (là những vần
gần giống nhau). Ví dụ bài Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu.
Đối: Đối gồm: Đối âm (c n cứ vào các thanh bằng - trắc trong các câu 2-4-6
và 7 trong một câu để xây dựng luật); đối ý (nghĩa của hai câu 3 và 4 phải đối nhau,
nghĩa của hai câu 5 và 6 cũng phải đối nhau), đối thanh (đối chữ, đối từ, đối cảnh,
đối nghĩa); đối thể loại; đối ngẫu. Ví dụ bài Thu hứng của Đỗ Phủ.
Về bố cục: Bố cục một bài thơ Đường luật truyền thống được chia làm 4
phần: đề - thực- luận- kết. Tuy nhiên, tại quê hương của Đường thi người ta gọi là
khai - thừa- chuyển - hợp.
Ngoài ra trong thơ Đường luật, người ta còn chú ý tới điệu thơ. Điệu thơ là
cách ngắt nhịp các tiếng trong câu thơ sao cho êm tai, dễ đọc. Thơ c âm hưởng
du dương, trầm bổng như nhạc. Tạo thành điệu thơ c : âm hưởng (là sự hòa điệu,
hòa âm, hòa thanh của các từ được dùng để gây xúc động cho người đọc), nhịp
điệu, âm điệu, vần điệu.
Do những yêu cầu chặt chẽ trên, nên nếu vi phạm luật thơ Đường luật thì bị
coi là thất luật. Ở Việt Nam từ lâu người ta sáng tác thơ v n bằng chữ Hán và sáng
tác th o luật thơ Đường.
Trong sáng tác thơ Đường luật, các nhà thơ rất chú ý tới các vấn đề như thi
đề, thi tứ, thi ngôn, thi cảm, thi hứng cùng những ước lệ, điển tích, điển cố... Nghiên
cứu về đặc trưng thi pháp thơ Đường luật, các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng: đặc trưng
của thơ Đường luật là các nhà thơ đã có sự sáng tạo những tứ thơ độc đáo c vẻ đẹp
trí tuệ, vẻ đẹp tư tưởng với ngôn ngữ thơ hàm súc. Thơ Đường gợi chứ không tả. Từ
những khoảng trống, những nốt lặng trong kết cấu giữa các nhãn tự, buộc người đọc
phải suy nghĩ, phải tự khám phá ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng như thế giới tình
cảm của họ dồn nén trong mỗi từ, mỗi câu.
Do khuôn khổ của đề tài, chúng tôi xin phép không đi sâu nghiên cứu những
vấn đề này. Những hiểu biết về thơ Đường luật được coi như những kiến thức nền
tảng để chúng tôi hiểu và đánh giá đúng hơn về TNĐL cũng như những sáng tạo
của các nhà thơ Việt Nam với thể thơ ngoại nhập này.
* Thơ Nôm Đường luật
Th o nhà nghiên cứu Lã Nhâm Thìn: “Khái niệm thơ Nôm Đường luật là
bao hàm những bài thơ viết bằng chữ Nôm theo luật Đường hoàn chỉnh và cả
những bài viết theo thơ luật Đường phá cách, có những bài xen câu ngũ ngôn, lục
ngôn vào bài thơ thất ngôn” [106; 52]. Trong lịch sử v n học Việt Nam, TNĐL có
vị trí quan trọng bởi những đ ng g p to lớn của n đối với sự phát triển của v n học
dân tộc về cả hai phương diện: thực tiễn sáng tác và ý nghĩa lí luận. Đây cũng là thể
30
loại phản ánh kết quả của quá trình nỗ lực tìm tòi, sáng tạo của các nhà thơ trung đại
Việt Nam để xây dựng một thể thơ dân tộc cũng như phản ánh những điều kiện, bản
chất, quy luật của quá trình giao lưu, tiếp nhận v n học đồng thời khẳng định quá
trình tiếp biến, chuyển h a thành công của v n học Việt Nam khi đưa một thể loại
v n học c nguồn gốc ngoại lai trở thành một thể loại v n học dân tộc, c vị trí
ngang hàng với những thể loại v n học dân tộc thuần túy khác.
“Đặc điểm của TNĐL, nói một cách ngắn gọn nhất và bản chất nhất, là sự
kết hợp hài hòa yếu tố Nôm và yếu tố Đường luật. Hai yếu tố này vừa tác động
nhau, xuyên thấm vào nhau vừa có tính độc lập tương đối, có thể tách ra để nhận
diện đặc điểm của thể loại” [107; 9]. Đây là đặc điểm cơ bản nhất, quan trọng nhất
của TNĐL, giúp phân biệt TNĐL với các thể loại khác của v n học trung đại.
“Được xem là yếu tố Nôm những gì thuộc về dân tộc và có tính chất dân dã,
bình dị” [107; 10]. Yếu tố này biểu hiện trong TNĐL ở các mặt đề tài, chủ đề, ngôn
ngữ, hình ảnh, kết cấu, nhịp điệu...
- Về đề tài, nếu thơ Đường luật Hán chủ yếu tập trung vào các đề tài trung
quân, ái quốc, phẩm chất người quân tử hoặc phong, hoa, tuyết, nguyệt thì trong
TNĐL các nhà thơ khai thác mọi đề tài, chủ đề thường hướng tới những vấn đề đơn
giản, bình dị của đất nước, dân tộc và con người bình thường trong xã hội. Ví dụ đề
tài “Cảnh ngày hè, cái quạt, quả mít”...
- Về chủ đề, TNĐL hướng tới chủ đề ái quốc, thiên nhiên và con người.
Nếu trong thơ Đường luật Hán, chủ đề về lí tưởng trung quân, ái quốc, phẩm chất
của người quân tử thường xuyên xuất hiện thì trong TNĐL các tác giả cho dù vốn là
các nhà nho luôn ôm ấp lí tưởng “trí quân trạch dân”, luôn đau đáu trong mình lí
tưởng ái nên vẫn đề cập tới điều này nhưng ở một khía cạnh khác mới mẻ, thể hiện
lí tưởng thân dân mà điển hình là Nguyễn Trãi.
Đọc sách thời thông đòi nghĩa sách
Đem dân mựa nữa mất lòng dân
(Bảo kính cảnh giới - bài 57)
N i về phẩm chất người quân tử, Ức Trai đã đưa thêm vào hình tượng ẩn dụ
sen những nét nghĩa mới khiến hình tượng c sức biểu đạt sâu sắc hơn, hay hơn.
Điều đ cho thấy tác giả đã tiếp thu quan niệm truyền thống của dân tộc và của
nhân dân về vẻ đẹp của con người để đưa vào TNĐL.
Thế sự dầu ai buộc bện
Sen nào có bén trong lầm
(Thuật hứng 25)
Ngoài ra, ở chủ đề triết lí nhân sinh, r n dạy đạo lí, khuyên nhủ con người về
31
lẽ sống, yếu tố Nôm được thể hiện qua truyền thống yêu thương, đoàn kết, coi trọng
nghĩa tình của người Việt.
Đồng bào cốt nhục nghĩa càng bền
Cành Bắc, cành Nam một cội nên
(Bảo kính cảnh giới bài 15)
Về chủ đề thiên nhiên trong TNĐL, thiên nhiên chủ yếu được tạo nên bởi
các bức tranh thiên nhiên dân dã, bình dị, đậm chất dân tộc chứ không hoành
tráng, kì vĩ như trong thơ Đường luật Hán. Với Nguyễn Trãi - “lòng yêu thiên
nhiên tạo vật là một kích thước để đo một tâm hồn” (Xuân Diệu) nên trong thơ
ông thường xuyên xuất hiện các hình ảnh dân dã, bình thường trong cuộc sống
như bè muống, lảnh mùng tơi, kê, khoai, lạc...
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương
(Bảo kính cảnh giới 43)
Bài thơ là bức tranh mùa hè đầy sức sống, c ánh sáng, màu sắc, đường nét, âm
thanh, c không gian và thời gian cụ thể đ m lại cho người đọc tình yêu, niềm tự hào về
dân tộc và đất nước Việt Nam.
hi viết về chủ đề xã hội, về con người, đặc biệt là những con người bình
thường - đối tượng mà thơ Đường luật Hán ít đề cập tới, TNĐL cũng hướng tới
những vấn đề bình thường, đơn giản của con người. Tú Xương mong muốn được
giúp đỡ vợ trong việc ch m lo cho gia đình, Hồ Xuân Hương muốn được tận hưởng
hạnh phúc của người phụ nữ hay Nguyễn huyến muốn vui với niềm vui tuổi già, tất
cả đều là ....
- Từ hình ảnh bà Tú HS khái quát được về hình ảnh người phụ nữ trong xã
hội xưa và liên hệ với hình ảnh người phụ nữ hiện đại.
1.2. Về kỹ năng
- Rèn luyện kỹ n ng làm việc nh m, kỹ n ng thuyết trình và thảo luận, bình luận.
1.3. Về thái độ
- Hình thành thái độ trân trọng đối với người phụ nữ.
- Từ tình cảm của Tú Xương với người vợ mà ông mang nặng ân tình, HS hình
thành thái độ biết trân trọng những điều tốt đẹp xung quanh cuộc sống.
2. Phương tiện, phương pháp
2.1. Phương tiện
- Sử dụng tài liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, tư liệu về
nhà thơ Tú Xương.
- Sử dụng công nghệ trình chiếu.
2.2. Phương pháp
- Sử dụng một số PP, biện pháp dạy học: thuyết trình, vấn đáp, làm việc
nh m, cắt nghĩa- chú giải, dạy học phát hiện...
- Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học: iến thức nội môn của phân
môn tiếng việt và làm v n, tích hợp kiến thức bộ môn lý luận v n học và v n học
dân gian, kiến thức về lịch sử thời đại, kiến thức chuyên môn sâu về tư liệu cuộc đời
nhà thơ, kiến thức về v n h a, đạo đức Nho giáo, Phật giáo, kiến thức thực tế áp
dụng trong kiểm tra- đánh giá.
23PL
3. Chuẩn bị
3.1. Chuẩn ị của giáo viên
- Soạn giáo án c sử dụng tích hợp kiến thức.
- Chuẩn bị pow rpoint.
- Hướng dẫn HS soạn bài trước ở nhà
3.2. Chuẩn ị của học sinh
- Đọc kỹ bài thơ và soạn giáo án th o những câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Chia lớp thành 3 nh m để HS và yêu cầu các nh m tìm hiểu trước ở nhà
một số vấn đề sau:
Nh m 1: Tìm hiểu kiến thức về lịch sử thời đại Tú Xương (những n m cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX) và giải thích những điều kiện lịch sử đ c ảnh hưởng
như thế nào đến cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Tú Xương ?
Nh m 2: Tìm hiểu chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ bao
gồm: tiểu sử (n m sinh, n m mất, quê quán, học vấn, những biến cố quan trọng trong
cuộc đời, và những giai thoại về cuộc đời ông); sự nghiệp sáng tác (tìm hiểu những tác
phẩm tiêu biểu và tổng quan về nội dung, nghệ thuật những sáng tác của ông).
Nh m 3: Sưu tầm những bài nghiên cứu của các tác gia nổi tiếng viết về Tú
Xương và tác phẩm Thương vợ (gợi ý: những bài nghiên cứu của các nhà nghiên
cứu Xuân Diệu, Nguyễn Tuân, Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Lộc, Lã Nhâm Thìn...).
Yêu cầu: Các nh m chuẩn bị bài để thuyết trình, c thể viết ý chính vào giấy
A0 để cả lớp dễ th o dõi.
4. Tiến trình lên lớp
4.1. Ổn định lớp
4.2. Kiếm tra ài cũ
4.3. Giới thiệu ài mới.
Thơ Nôm Đường luật là một đỉnh cao của v n học trung đại Việt Nam gắn
liền với tên tuổi một số nhà thơ lớn của dân tộc như Nguyễn Trãi, Nguyễn huyến,
Hồ Xuân Hương, Nguyễn Bỉnh hiêm, Tú Xương Nếu như Hồ Xuân Hương
được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm, thì Tú Xương được coi là bậc thần thơ thánh
chữ trong làng thơ Nôm Việt Nam (Nguyễn Công Hoan). Thơ v n Tú Xương vừa
mang nét trữ tình sâu lắng, vừa là những lời châm biếm sâu cay. Để tìm hiểu thêm
về cuộc đời và thơ v n Tú Xương, hôm nay cô trò chúng ta cùng tìm hiểu một trong
những bài thơ thể hiện đậm nét nhất phong cách nghệ thuật thơ vừa giàu chất trữ
tình vừa mang nét trào lộng của ông qua bài thơ Thương vợ.
24PL
Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt
A. Hoạt động khởi động
GV yêu cầu HS tái hiện lại các Một số tác phẩm nghệ thuật viết về người vợ: Bài hát
tác phẩm nghệ thuật (v n học, hội Một mình (nhạc sĩ Thanh Tùng), Thương vợ (Tú
họa, âm nhạc....) viết về người Xương), Văn tế sống vợ (Tú Xương)...
vợ.
HS làm việc cặp đôi hoặc th o
nh m nhỏ.
B. Hoạt động hình thành kiến I.Tìm hiểu chung
thức mới 1.Tác giả
1. Hướng dẫn HS tìm hiểu tiểu a.Cuộc đời
dẫn
- Trần Tế Xương (1870- 1907) thường gọi là Tú
GV triển khai phần làm việc Xương, tự Mặc Trai, hiệu Mộng Tích. Quê ở Làng Vị
nh m đã chuẩn bị trước ở nhà. Xuyên, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Lần lượt nh m 1 và 2 lên trình
- Tú Xương sinh ra và lớn lên trong buổi thực dân xâm
bày, mỗi nh m c 2 phút thuyết
lược, Hán học đã suy tàn, thân phận nhà nho càng
trình.
thấm thía nỗi nhục của người trí thức nô lệ.
Sau khi HS thuyết trình GV chốt
- Ông là người tài n ng, tâm huyết nhưng cuộc đời lại
lại kiến thức.
lận đận (ông đi thi 8 lần nhưng chỉ đỗ tú tài).
HS: Chuẩn bị bài th o yêu cầu,
- Cuộc đời gắn liền với thời kỳ bi thương của lịch sử:
các nh m lần lượt lên trình bày.
“Kìa ai chín suối xương không nát,/ Ắt hẳn nghìn thu
GV khái quát và nâng cao: Lớn tiếng vẫn còn”
lên trong một thời kỳ đ n tối của
lịch sử, khi mà triều đình phong
kiến giơ tay hàng giặc, xã hội
bước vào thời kì thực dân nửa
phong kiến đầy nhố nh ng, cuộc b.Sự nghiệp sáng tác
đời và thơ v n Tú Xương gắn liền -Về thể loại: Chủ yếu sáng tác thơ Nôm gồm nhiều thể
với những biến cố lịch sử, xã hội thơ như thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát,
thời kì này. v n tế, phú, câu đối
-Nội dung: gồm 2 mảng trào phúng và trữ tình bắt
GV: chốt lại kiến thức, mở rộng nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân với nước, với
bằng việc tích hợp với kiến thức đời.
v n h a và đời sống thời phong 2.Bài thơ: Thương vợ
kiến. a.Hoàn ảnh sáng tác
GV mở rộng: Thời trung đại các Bài thơ được sáng tác vào khoảng n m 1896 – 1897,
25PL
tác giả rất hiếm khi n i về vợ khi nhà thơ 26, 27 tuổi, lúc đ gia đình nhà Tú Xương
mình, c n i cũng là khi đã qua trở nên túng bấn phải trông chờ vào sự tần tảo của bà
đời, vốn là để ca ngợi đức thờ Tú.
chồng của họ. Và khi c nhắc đến b.Đề tài
cũng mang đậm chất phong kiến -Viết về người vợ (bà Phạm Thị Mẫn) để bộc lộ tâm
Nho giáo (GV liên hệ câu thơ của trạng tác giả là một đề tài hiếm hoi trong thời đại lúc
Cao Bá Quát, khi nhận được áo bấy giờ.
bông vợ gửi: -Sự nghiệp sáng tác của ông c hẳn một mảng gồm cả
Một phong thư đọc dưới ánh đèn, thơ, câu đối dành cho vợ mình: Tết dán câu đối, Đau
muôn hàng lệ chảy mắt, Văn tế sống vợ...
Đêm nay mảnh hồn tàn trở về quanh
quẩn chốn buồng thêu).
- GV yêu cầu HS nhớ lại và nêu c.Thể loại
bố cục của một bài thơ NĐL?
Bài thơ được viết th o thể thất ngôn bát cú.
Bố cục thông thường gồm 4 phần: đề - thực- luận- kết.
2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn II.Đọc – hiểu văn bản
bản 1. Đọc văn bản
GV yêu cầu HS đọc thầm v n bản - Hai câu đề, hai câu thực: giọng đọc x t xa, thương
trong 2 phút, hướng dẫn HS c n cảm
cứ vào các đặc điểm thời kì lịch - Hai câu luận: giọng ngậm ngùi, chua x t
sử, cuộc đời Tú Xương để đọc - Hai câu kết: nhấn mạnh, ngữ điệu tiếng chửi, vừa
diễn cảm v n bản. mỉa mai, vừa tự trào, cay đắng.
Gọi 2 HS đọc v n bản
2. Phân tích văn bản
GV hỏi: Bà Tú xuất hiện qua cái
a) Hình tượng người vợ qua cảm xúc của Tú Xương
nhìn của Tú Xương như thế nào ở
- Hình tượng người phụ nữ đảm đang, tháo vát, luôn hi
hai câu thơ đầu?
sinh vì gia đình:
HS: dựa vào phần kiến thức đã
+ Trong công việc: không nề hà kh kh n, vất vả
tìm hiểu để trả lời câu hỏi (tích
(Quanh năm: chỉ khoảng thời gian tuần hoàn khép kín,
hợp kiến thức địa lý để giải thích
công việc luôn diễn ra không ngày nào nghỉ ngơi;
địa điểm mom sông).
Buôn bán - eo sèo/ đò đông: là nghề vất vả, yêu cầu
GV mở rộng: Mom sông là chỗ nhanh nhẹn, tháo vát, khéo léo; mom sông: là nơi nguy
bờ sông c doi đất nhô ra, nơi hiểm, ch o l o, không vững vàng vì chỉ c một mom
người hàng chài thường hay tụ đất chơi vơi giữa ba mặt là sông nước).
họp sống ở đ khi lên cạn.
+ Người phụ nữ đảm đang, lam lũ, gánh vác việc nhà
mà không một lời than oán thân phận.
- Hai hình ảnh s ng đôi: 5 con - 1 chồng tạo vế tiểu
26PL
GV hỏi: Em có nhận xét gì về đối không cân xứng về số lượng 5>< 1 để n i lên gánh
hình ảnh s ng đôi 5 con - 1 nặng mà bà Tú phải nhọc nhằn tần tảo hàng ngày,
chồng? đồng thời thể hiện nỗi đau tinh thần của nhà thơ về sự
bất lực của mình trước gia đình, vợ con.
Tú Xương tự tách mình ra khỏi 5 con để đếm. Cách
phân một chồng để s ng đôi với n m con như một sự
so sánh ngầm rằng ông cũng là một ông quan n lương
vợ nên cũng coi như một người con trong nhà mà bà
phải nuôi, thể hiện nỗi xấu hổ, sự tủi nhục của người
đàn ông đã không giúp mà còn làm t ng thêm gánh
nặng cho vợ, con.
- nuôi đủ: đáp ứng mọi nhu cầu vật chất của chồng
GV hỏi: Tại sao ở đây tác giả lại con, từ đ thể hiện sự đảm đang, tháo vát của bà Tú
dùng từ Nuôi đủ mà không dùng cũng là sự vất vả, gian lao, cực nhọc của bà khi không
các từ c nghĩa tương đương khác phải chỉ nuôi con mà nuôi đủ cả chồng- một ông
(ví dụ nuôi được)? chồng không chỉ thất nghiệp mà còn mang trong mình
HS: Trả lời câu hỏi qua việc cắt thú n chơi của giới phong lưu quân tử. Đây là cách
nghĩa, phân tích từ ngữ. n i tự trào ra nước mắt của Tú Xương -> ca ngợi đức
GV: liên hệ thêm những th i xấu hi sinh cao cả và tình yêu thương dành cho chồng con
của Tú Xương (rượu, thuốc) -> của bà Tú tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ Việt
nuôi cho đủ những như cầu của Nam.
ông Tú là một gánh nặng của bà - Hình ảnh bà Tú hiện lên qua hai câu thơ đầu:
Tú. + Hình ảnh bà Tú gian lao vất vả, quanh n m nhưng
GV: Qua hai câu thơ đầu m c cũng rất đảm đang, tháo vát để nuôi đủ 5 con với một
nhận xét gì về hình ảnh bà Tú và chồng.
tình cảm của nhà thơ giành cho + Tú Xương thể hiện sự thương cảm, x t xa khi viết về
nguời vợ của mình? vợ và nỗi lòng tủi hổ, x t xa của mình.
-Con cò là hình ảnh qu n thuộc trong ca dao Việt
Nam, thường gắn với cảnh ngộ, số phận người phụ nữ,
GV nêu tình huống: Một trong người nông dân trong xã hội xưa
những yếu tố sáng tạo trong thơ -Thân cò: Sự sáng tạo độc đáo của tác giả, gợi tả sự cô
Nôm viết th o thể đường luật đ là độc, lẻ loi, mong manh trước cuộc đời đầy bất trắc của
đưa v n học dân gian vào trong bà Tú.
thơ. Hãy tìm ra những yếu tố của => Từ cái cò, con cò trong ca dao trở thành thân cò
v n học dân gian xuất hiện trong trong thơ Tú Xương, chất chứa sự cảm thông, chia sẻ
hai câu thực và nêu ý nghĩa của với nỗi đau thân phận. Hình ảnh bà Tú bởi vậy hiện
nó? lên với sự đơn côi, nhỏ nhoi, đầy thương cảm. Điều đ
27PL
HS làm việc th o nh m nhỏ (3-5 càng làm t ng nỗi đau thân phận của ông Tú.
người): liên hệ kiến thức dân gian - Nghệ thuật: Tác giả sử dụng đảo ngữ, nhấn mạnh vào
về hình ảnh con cò để phân tích. các từ láy lặn lội, eo sèo vừa tượng hình vừa tượng
GV hỏi: Chỉ ra và phân tích các thanh gợi lên không gian buôn bán đầy kh kh n, phức
biện pháp nghệ thuật được sử tạp mà bà Tú phải đối mặt hàng ngày.
dụng trong hai câu thực: Lặn lội -So sánh hai hình ảnh đối lập: khi quãng vắng >< lúc
thân cò khi quãng vắng/ Eo sèo đò đông bổ sung ý nghĩa cho nhau, cùng n i về những
mặt nước buổi đò đông ? nỗi vất vả, gian truân đầy hiểm nguy trong công việc
HS phân tích từ ngữ để trả lời. của bà Tú trong cái rợn ngợp của không gian, sự bon
ch n trong cuộc sống và nỗi đau, sự xấu hổ của tác giả
trước những cực nhọc vợ mình phải đối mặt mà không
giúp được gì.
- Hai câu luận: Tú Xương đã sử dụng khái niệm của
đạo Phật, coi chuyện vợ chồng lấy nhau là do ông Tơ
GV chuyển ý: Trong hai câu thơ
bà Nguyệt sắp đặt từ kiếp trước, c duyên thì hạnh
luận, tác giả bàn luận thêm và lý
phúc, nợ thì đau khổ một đời.Tú Xương không dựa
giải thêm về nguyên nhân nỗi vất
vào duyên số mà trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông là
vả, gian truân của bà Tú. Th o
do duyên nhưng duyên một mà nợ hai. Tú Xương tự
m, đ là nguyên nhân gì?
coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Nợ
GV hướng dẫn HS cắt nghĩa các
gấp đôi duyên, duyên ít mà nợ nhiều. Bởi vậy, ông
khái niệm duyên, phận, nợ của
không chỉ cảm phục, biết ơn sự hi sinh hết mực của vợ
đạo Phật.
mà còn tự trách, tự lên án bản thân.
HS: dựa vào phần kiến thức đã
chuẩn bị ở nhà về quan niệm của
đạo Phật về duyên – phận – nợ để
giải thích (tích hợp với kiến thức -Hệ thống số đếm trong bài thơ là cách mà ông Tú tự
Phật giáo). ghi nhớ lại những gian lao vất vả cũng như công lao
của bà Tú.
GV hỏi: Em c nhận xét gì về hệ
thống số đếm trong hai câu thơ? =>Ông nhận ra sự hi sinh cao cả của vợ nên đang
ngầm tính công lao của bà..
Th o m đ c phải là cách mà
nhà thơ đang ngầm tính công cho -Âu đành phận, dám quản công: Là lời của Tú Xương,
vợ mình hay không?Tại sao tác ông hiểu bà, nhân đ mà n i hộ bà nỗi lòng của bà.
giả sử dụng nh m từ âu đành, Đầu tiên đ là sự chấp nhận vất vả như duyên phận
dám quản như là một sự chấp của mình sau đ là đành vui với n , an phận với n .
nhận như vậy? => Khái quát:
- Hình ảnh người phụ nữ đảm đang, tháo vát, luôn hi
GV: yêu cầu HS tổng hợp, khái sinh vì gia đình và nỗi niềm của Tú Xương.
quát hình ảnh bà Tú và tình cảm - hông chỉ yêu vợ, thương vợ, người chồng ấy còn
của Tú Xương đối với vợ thể hiện thực sự tri ân đối với vợ mình. Và càng thương vợ, Tú
28PL
ở sáu câu thơ đầu của bài thơ? Xương càng tự trách mình, coi mình là cái nợ mà vợ
phải mang với tất cả tấm lòng thương cảm, x t xa,
trách m c, hàm ơn và nỗi uất hận, tủi nhục của nhà
nho thất thế.
GV dẫn: Là một trong những bài ) Tâm sự của Tú Xương
thơ viết về vợ mang đậm phong -Câu chửi đổng: Cha mẹ thói đời ăn ở bạc
cách Tú Xương, bài thơ dù trở + thói đời: là một từ phiếm chỉ nhưng ở đây lại c
nặng tấm ân tình của Tú Xương nghĩa thực, chỉ những kẻ c quyền chức trong xã hội,
với bà Tú nhưng vẫn không mất những kẻ nắm vận mệnh đất nước, những kẻ chỉ biết
đi tiếng cười trào phúng của tác tham danh vọng, cậy quyền, cậy thế, vô trách nhiệm,
giả, Trước là cười đời, sau là cười không quan tâm đến những người c tài, những trí
mình. thức c hoài bão, c khát vọng phò đời giúp nước như
GV hỏi: Câu chửi của Tú Xương Tú Xương, Nguyễn huyến...
thể hiện nét tài tình trong nghệ +Ăn ở bạc là sự bạc bẽo vô tình đối với các trí thức
thuật trào phúng của Tú Xương, như Tú Xương.
em hãy phân tích câu thơ để làm Ở đây, tác giả vốn dĩ muốn nhận hết tội vào mình.
rõ điều đ ? Nhưng cái tài tình của ông ở chỗ ông mượn lời chửi
HS huy động kiến thức đã tìm của bà để chửi th i đời, chửi sự bất công, vô lí và sự
hiểu về thơ trào phúng Tú Xương thờ ơ, vô trách nhiệm của xã hội đối với những người
để trả lời. c học, c tài.
(gọi HS nh m 3 trình bày) =>Phong cách trào phúng tài tình của Tú Xương.
- Có chồng hờ hững cũng như không: thông qua nghệ
thuật đối có >< không, Tú Xương tự trách mình vì đã
không thể làm gì giúp vợ khi các tập tục của hào lũy
phong kiến Nho giáo quá nặng nề, khiến ông không
thể giúp đỡ, làm tròn trách nhiệm của người làm chủ
gia đình.
Hai câu thơ cũng là sự lên án xã hội đồng tiền bất công
để ông phải thất nghiệp và phải n bám vợ, khiến ông
chua chát, tự n n n, trách mình vô dụng.
- Tú Xương cay đắng tự trào mình được vợ nuôi như một
ông con đặc biệt. Ông chua chát cảm nhận mình là nợ
C. Hoạt động thực hành đ o đẳng cuộc đời bà Tú bởi ông sinh ra không gặp thời,
1. GV nêu tình huống phát hiện: chữ Hán đã đến thời mạt vận, những giá trị đích thực bị
Đằng sau tiếng chửi mình, chửi đời đảo lộn nên cả đời đi thi như ông rốt cuộc cũng chỉ là
là bi kịch của Tú Xương bật ra qua một anh tú tài dở dang, vô tích sự. Đây không chỉ là bi
câu chữ. Đ là bi kịch gì? kịch của Tú Xương mà còn là bi kịch của cả một thế hệ.
29PL
HS thảo luận th o nh m (chia lớp - Tổng kết:
thành 3-4 nhóm) + Nội dung: bài thơ khắc họa hình ảnh bà Tú tần tảo,
giàu đức hi sinh và tình cảm yêu thương, quý trọng của
2. GV yêu cầu HS tổng kết bài Tú Xương giành cho vợ. Đây là hình tượng người phụ
học về nội dung và nghệ thuật nữ hiếm gặp trong thơ ca trung đại. Bà Tú hiện lên trong
bài thơ là người phụ nữ đẹp một cách giản dị, mộc mạc
nhưng không kém phần duyên dáng, đáng yêu qua con
mắt Tú Xương. Thương vợ cũng chính là thương mình
của Tú Xương.
+ Nghệ thuật: c sự kết hợp bút pháp trữ tình và trào
phúng, lời thơ giản dị, sâu sắc, kết hợp ngôn ngữ dân
gian làm t ng thêm giá trị hiện thực và trữ tình cho bài
thơ.
D. Hoạt động ứng dụng HS đạt được yêu cầu sau:
GV cho HS làm bài kiểm tra 15 - Trong xã hội xưa: vẻ đẹp của người phụ nữ thể hiện
phút: Qua hình ảnh bà Tú trong ở sự tảo tần, chịu thương chịu kh , giàu đức hi sinh.
bài thơ, hãy trình bày suy nghĩ - Trong xã hội hiện nay: vẻ đẹp của người phụ nữ còn
của anh/chị về vẻ đẹp của người thể hiện qua sự nhanh nhẹn, tháo vát, n ng động, tự
phụ nữ trong xã hội xưa và nay? tin.
E. Hoạt động bổ sung HS đạt được yêu cầu sau:
GV giao nhiệm vụ: Xây dựng - Xây dựng được bài phỏng vấn đúng hình thức, hấp
một bài phỏng vấn (c thể phỏng dẫn.
vấn ông bà, bố mẹ. anh m...) về - Về nội dung: khẳng định được vai trò của người vợ,
vai trò của người vợ, người mẹ người mẹ là kết nối các thành viên trong gia đình, “giữ
trong gia đình. lửa” cho ngôi nhà hạnh phúc.
HS làm việc theo nhóm ở nhà, tái - C kĩ n ng hợp tác, làm việc với các thành viên trong
hiện lại cuộc phỏng vấn cho GV nhóm.
vào buổi học sau.
30PL
Phụ lục 4.5
ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN
Thời gian: 45 phút
Đề bài: Từ việc phân tích bài thơ Tự tình I của Hồ Xuân Hương, anh/ chị hãy nêu suy
nghĩ của mình về vị trí, vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội hiện nay.
Tiếng gà văng vẳng gáy trên bom
Oán hận trông ra khắp mọi chòm
Mõ thảm không khua mà cũng cốc
Chuông sầu chẳng đánh cớ sao om
Trước nghe những tiếng thêm rền rĩ
Sau giận vì duyên để mõm mòm
Tài tử văn nhân ai đó tá
Thân này đâu đã chịu già tom!
(Thơ Nôm Đường luật, Lã Nhâm Thìn, NXB Giáo dục, HN 1998)
31PL
Phụ lục 4.6
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN
VỀ GIÁO ÁN DẠY THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Xin Quý Thầy (cô) đọc kĩ giáo án và cho biết ý kiến vào bảng sau:
ĐÁNH GIÁ
TT NỘI DUNG
Đồng ý Không đồng ý
1 Nội dung giáo án chính xác về kiến thức.
Giáo án áp dụng các biện pháp c thể giúp HS tích
2 cực, chủ động trong quá trình học tập.
Giáo án được thiết kế với nội dung và tiến trình phù
3 hợp với đối tượng HS.
Các biện pháp DH trong giáo án phù hợp với đặc
4 trưng thi pháp thể loại thơ NĐL trữ tình thế kỉ XV-
XIX
5 Giáo án áp dụng các biện pháp phát triển n ng lực
tiếp nhận sáng tạo cho HS
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (cô)!
32PL
Phụ lục 4.7
PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ TÍNH TÍCH CỰC
CỦA HỌC SINH TRONG TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Xin Quý Thầy (cô) cho biết ý kiến của mình về các tiết dạy TNSP vào bảng sau:
Kết quả trả lời
TT Nội dung điều tra
Có Không
1 HS c hứng thú với các tiết học TNSP không ?
2 HS c hoàn thành nhiệm vụ do GV giao về nhà không ?
3 HS c tích cực thảo luận khi GV yêu cầu thảo luận nh m
không ?
4 HS c tích cực, mạnh dạn đề xuât các giải pháp để giải
quyết tình huống khi GV đưa ra các nhiệm vụ phát hiện
không ?
5 HS c thể hiện sự tự tin, chủ động trong giờ học không ?
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (cô)!
33PL
Phụ lục 4.8
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
VỀ TIẾT HỌC THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Xin em cho biết ý kiến về các giờ học TNSP vào bảng sau:
Kết quả trả lời
TT Nội dung thăm dò
Có Không
1 Em c thích các tiết học TNSP không?
2 Em c tự giác thực hiện nhiệm vụ tự học ở nhà do GV
giao không?
3 Em c tích cực thảo luận với các bạn trong nh m không?
4 Em c đề xuất được các giải pháp để xử lí tình huống
GV giao không ?
5 Em c muốn tiếp tục được học các giờ học như tiết
TNSP không?
6 Em c hiểu bài dạy của GV không?
Xin trân trọng cảm ơn em!
34PL
Phụ lục 4.9
THAM LUẬN
QUAN NIỆM VỀ CUỘC SỐNG SAU KHI HỌC BÀI THƠ “NHÀN”
CỦA NGUYỄN BỈNH KHIÊM
“Hãy sống như đời sông, để biết yêu nguồn cội. Hãy sống như đồi núi, vươn
tới những tầm cao...”. Sống như đời sông hay đời núi tựu chung lại đều là những
quan niệm sống, và mỗi người trong chúng ta lại c một quan niệm về cuộc sống
của riêng mình. Đối với tôi, tôi đã rút ra được một triết lí sống rất bổ ích sau khi học
xong bài “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh hiêm.
Bài thơ phần nào đã thể hiện được quan điểm về lối sống nhàn của Nguyễn
Bỉnh hiêm. Th o ông, “nhàn” chính là sự ung dung, nhàn nhã, dung dị, thuận th o
tự nhiên mặc ai vui thú vòng danh lợi. “Nhàn” cũng chính là lối sống hoà mình với
thiên nhiên, trở về với cuộc sống bình dị, chân chất chốn thôn quê. Nhưng hơn hết,
nhàn còn là sống cao đẹp, trong sạch, coi thường vinh hoa, phú quý. Đây là lối sống
tích cực, đậm chất nhân v n, tiến bộ của Nguyễn Bỉnh hiêm trong thời đại nhiễu
nhương lúc bấy giờ. Thiết nghĩ, trong cuộc sống ngày hôm nay cũng rất cần c một
chữ “nhàn”.
C lẽ sẽ c người thắc mắc rằng: “Nhàn c thực sự quan trọng đến thế
không? hi không c tiền, không được sung sướng ấm no thì nhàn cũng c ích gì?”
Nếu bạn hỏi như vậy, thì bạn đang nhìn lối sống nhàn th o con mắt phiến diện.
Trong cuộc sống hiện đại hôm nay, chúng ta không thể như những ẩn sĩ xưa tìm
một nơi thôn quê nào đ để ở ẩn, thoát khỏi cuộc sống bon ch n xô bồ rồi tự cho đ
là sống nhàn được. Bởi vì cuộc sống ngày hôm nay đòi hỏi sự n ng động, nếu
không cố gắng phấn đấu mà luôn né tránh khi gặp kh kh n thì bạn sẽ tụt hậu so với
mọi người. hi làm việc ch m chỉ và c một cuộc sống khá giả, bạn chính là người
đang “nhàn” về vật chất.
Nhưng quan trọng hơn cả vật chất, th o tôi đ chính là nhàn về tâm hồn. Dù
bạn c cuộc sống sung túc đến đâu mà không thư thái, thoải mái về tư tưởng thì bạn
cũng không thể hạnh phúc được. hi đầu c được thảnh thơi, con người sẽ thấy yêu
đời, lạc quan hơn. Từ đ sẽ nảy sinh rất nhiều ý tưởng mới lạ cho cuộc sống, học
tập hay công việc. Nhàn về vật chất thì dễ nhưng nhàn về tâm hồn mới thực sự kh .
C người giàu c , cả cuộc đời họ đi tìm điều làm họ thấy hạnh phúc, mãn nguyện
nhưng không thể tìm ra được. Họ giàu về vật chất nhưng lại nghèo về tinh thần.
35PL
N i về lối sống nhàn, tôi bỗng nhớ đến anh thanh niên trong “Lặng lẽ Sa
Pa”- Nguyễn Thành Long. Mặc dù công việc làm khí tượng đã chiếm của anh rất
nhiều thời gian. Nhiều người sẽ nghĩ đây là một công việc khô khan, vất vả, nhàm
chán. Nhưng anh đã làm những điều khiến cuộc sống của anh nơi Yên Sơn vẫn thật
vui vẻ và sung túc. Anh trồng hoa, nuôi gà và luôn giúp đỡ mọi người. Điều ấy giúp
anh thêm yêu đời và t ng thêm động lực công tác giúp ích cho đất nước. Vậy nên,
tinh thần c nhàn hạ hay không phụ thuộc vào chính con người mỗi chúng ta, những
điều chúng ta nghĩ, những việc chúng ta làm.
Muốn tâm hồn nhàn hãy tạo cho mình một tư tưởng thoải mái hết sức c thể.
Như trong học tập nhiều bạn học sinh không đặt nặng vấn đề điểm số mà học là để
lấy kiến thức giúp ích cho cuộc sống của mình. Đến những kì thi, các bạn ấy không
cần đau đầu tìm cách quay c p như nhiều bạn khác mà được thoải mái làm bài. Đến
khi trả bài dù được điểm cao hay thấp thì bạn đ cũng vui vẻ bởi đ là công sức của
chính bản thân mình, phản ánh thực chất nhất n ng lực của mình.
Nhàn là khi ta được sống đúng với đam mê, sở thích, ước mơ của mình. Như
bạn Huyền Chíp với chuyến đi tới rất nhiều quốc gia chỉ với một số tiền ít ỏi. Hay
cậu bạn Đức Phúc vốn rụt rè, nhút nhát nhưng với đam mê âm nhạc cháy bỏng, cậu
đã dũng cảm bước ra sân khấu “Giọng hát Việt” để thể hiện với mọi người tài n ng
của mình. Cũng là người sống thật với đam mê của bản thân, nhà báo Ngô Bá Lục
đã bỏ công việc ổn định ở chi cục thuế tỉnh Quảng Ninh để một mình ra Hà Nội
th o đuổi ước mơ trở thành một nhà báo. Để rồi đến bây giờ, không chỉ là một nhà
báo uy tín mà chú còn là một giám khảo, một diễn giả nổi tiếng.
Để tâm nhàn cần c một yếu tố quan trọng không kém đ là làm những việc
thiện nguyện giúp đỡ mọi người, làm những việc c ích, những nghĩa cử cao đẹp,
những việc tử tế... hi chúng ta giúp đỡ một ai đ , thấy họ vui vẻ, chắc chắn tinh
thần của ta sẽ phấn chấn hơn. hi nhặt rác bỏ vào thùng ta sẽ thấy vui vẻ bởi ta biết
đ là việc làm c ích cho môi trường.
C nhiều bạn trẻ ngày nay cho rằng sống nhàn là sống hưởng thụ xa hoa. Do
đ đã tạo ra một lớp các bạn sống lười biếng, dựa dẫm vào tiền của cha mẹ, ỷ lại
không chịu phấn đấu. Các bạn ấy đã tự đánh mất đi cơ hội nếm trải những điều thú
vị, những trải nghiệm mà cuộc sống ban tặng cho mình. Bên cạnh đ , nhàn không
c nghĩa là tự tạo cho mình một vòng tròn an toàn, hài lòng với vị trí của mình mà
không cố gắng vươn lên. Nếu vậy, người c n ng lực sẽ đánh mất đi cơ hội thể hiện
bản thân, th o đuổi ước mơ riêng của mình. Đừng ngại mạo hiểm, đừng ngại kh
36PL
kh n vất vả mà bỏ lỡ những điều tốt đẹp đang chờ đ n chúng ta ở phía trước. Và
nếu với Nguyễn Bỉnh hiêm hay các nhà nho thời trước “Nhàn” là tìm về với thiên
nhiên, sống chan hoà với thiên nhiên thì ngày nay ta hãy học cách “nhàn” từ trong
tâm tưởng. Giống như ai đ đã từng n i “Bình yên c nghĩa là ngay chính khi ở
trong phong ba bão táp, sự yên tĩnh hiện diện trong nội tâm của mình”, “Nhàn”
cũng đơn giản là khi được ngắm loài hoa ta yêu thích, nhìn nụ cười của những
người thân thương...
“Nhàn” tuy là bài thơ của tiền bối cách chúng ta hàng mấy thế kỉ nhưng để
lại cho các hậu bối một triết lí sống rất ý nghĩa. Sống nhàn để chúng ta biết chậm
lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn.
Người viết: Ngô Thị Hoàng Hà (HS lớp 10A6 -THPT Phú Bình/ Thái Nguyên)
37PL
Phụ lục 4.10
BÀI PHỎNG VẤN
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGƯỜI PHỤ NỮ TRONG GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI HIỆN NAY?
Đến với bài thơ “Thương vợ” của Tú Xương ta đã biết đến hình ảnh bà Tú – một
người phụ nữ chịu thương chịu kh , hết lòng vì chồng, vì con. Trong xã hội khắc nghiệt
lúc bấy giờ, bà Tú đã được coi là hình mẫu người phụ nữ lí tưởng. Chắc hẳn những lễ
giáo phong kiến lúc bấy giờ “tam tòng, tứ đức” bà Tú cũng không thiếu một tiêu chuẩn
nào. Thế nhưng trong cuộc sống hiện đại của chúng ta, liệu c còn những hình mẫu “lí
tưởng”, “chuẩn mực” như bà Tú hay không? Liệu c phải những người phụ nữ hiện đại
bây giờ không còn quan tâm đến những giá trị cốt lõi của người phụ nữ nữa hay không?
Chúng tôi đã tìm gặp một số người vợ, người mẹ để giải đáp thắc mắc của mình.
Dưới đây là cuộc trò chuyện của nh m chúng tôi với cô Ngô Thị Sinh – nguyên
Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ đào tạo và cung ứng nhân lực tỉnh Bắc Giang.
- HS: Cháu chào cô ạ. Cháu rất vui vì hôm nay cô đã dành ra thời gian để
gặp cháu. Thưa cô, theo như cháu thấy thì rất nhiều bạn trẻ mà đặc biệt là các bạn
nữ sinh hiện nay băn khoăn, trong nhịp sống hiện đại, người ta sống nhanh hơn, thể
hiện cá tính mạnh mẽ hơn, tự do và tự tin hơn. Đặc biệt là người phụ nữ ngày nay
đã được bình đẳng hơn thì liệu những giá trị cũ mang tính trói buộc như "tam tòng,
tứ đức” có còn phù hợp
- Cô Ngô Thị Sinh: Những giá trị cốt lõi ấy theo cô thời nào cũng cần.
Không ít bạn trẻ cho rằng, các giá trị mới quá hấp dẫn so với giá trị truyền thống vì
thế bỏ rơi những chuẩn mực cũ. Nhưng như chúng ta biết, văn hóa quy định giá trị
đạo đức, chúng ta không thể vì sự du nhập của những nền văn hóa mới với sự yêu
thích nhất thời mà phủ nhận toàn bộ giá trị văn hóa mấy nghìn năm của dân tộc.
Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta hoàn toàn đồng tình với những chuẩn mực
cũ. Trong cuộc sống hiện đại chúng ta phải "gạn đục khơi trong" để lựa chọn cả
trong cái cũ và mới xem cái nào phù hợp với mình.
- HS: Cô nghĩ sao khi rất nhiều người cho rằng “giỏi việc nước – đảm việc
nhà” hiện nay là quá khó và người phụ nữ hiện đại ngày nay thường chỉ có thể giỏi
một trong hai việc trên
- Cô Ngô Thị Sinh: Cuộc sống hiện đại, người phụ nữ có cơ hội thể hiện giá
38PL
trị bản thân nhiều hơn. Nhiều người đã dũng cảm bước ra ngoài xã hội và trở thành
những người thành đạt. Tuy vậy người phụ nữ chúng ta sẽ không bao giờ quên đi sứ
mệnh và thiên chức đối với gia đình của mình. Vì thế vẫn có rất nhiều người thành
đạt và có cuộc sống gia đình hạnh phúc. Mỗi người phụ nữ đều có một bí quyết
riêng cho mình để biết sắp xếp, tổ chức công việc và việc nhà một cách hợp lý. Đây
cũng chính là cái đích mà người phụ nữ hiện đại đang và sẽ hướng tới. Tuy nhiên,
cô cũng đồng ý với nhận định này...50%. Công bằng mà nói, rất khó để yêu cầu một
phụ nữ năng động, thành công trong công việc nhưng lại cũng phải giỏi việc nhà
như thế hệ trước... Có lẽ cũng nên xác định lại chuẩn mực "giỏi việc nhà" phù hợp
với cuộc sống hôm nay và cũng xin nam giới đừng luôn so sánh chị em phụ nữ với
thế hệ trước bởi vì cuộc sống luôn thay đổi và tất cả chúng ta luôn phải thích ứng
với những thay đổi này. Nhưng riêng cô, cô rất thích công việc nội trợ, nấu ăn cho
gia đình vào cuối tuần, lâu lâu tự tay khâu cho con gái cái áo tuột cúc hay cùng con
nấu ăn... thật sự là một hạnh phúc rất lớn đối với cô...
- HS: Như vậy theo cô, với người phụ nữ hiện nay hạnh phúc là gì ạ
- Cô Ngô Thị Sinh: Từ xưa đến nay, không phân biệt là người phụ nữ phong
kiến hay hiện đại chắc chắn đều mong muốn có một gia đình nhỏ đầm ấm. Thực ra
hạnh phúc đối với phụ nữ Á Đông chúng ta vốn đơn giản như vậy, chỉ cần mình có
một gia đình để yêu thương, chăm sóc và vun vén thì cho dù phụ nữ chúng ta có
chịu thiệt, chịu vất vả hơn cũng được (giọng cô thoáng rưng rưng). Phụ nữ Việt
Nam mình dẫu hi sinh vì những gì bản thân trân trọng thì đó cũng coi là hạnh phúc
rồi. Cô vẫn thường hay dạy con gái cô hạn chế bớt cái tôi và cũng thôi những điều
nổi loạn. Mình làm gì cũng nên vì lợi ích của chồng con trước, cần để giữ cho gia
đình khỏi những phiền lo ngoài cuộc sống. Vợ tốt phải là người hiểu chồng. Cần
lắng nghe tiếng nói của gia đình, chồng con, từ những vấn đề cỏn con nhất trong
thường ngày cuộc sống.
HS: Cảm ơn cô vì những chia sẻ. Sau khi tiếp xúc với cô Sinh tôi cảm thấy
những người phụ nữ Việt Nam chúng ta thật tuyệt vời. Từ cổ chí kim người phụ nữ
lúc nào cũng mang những phẩm chất tốt đẹp và nguyên bản nhất. Dù là trong nhịp
sống hiện đại nhưng người phụ nữ vẫn ánh lên vẻ đẹp của sự hi sinh và sự tảo tần.
Ngày trước có bà Tú thì ngày nay phụ nữ hiện đại cũng đẹp phẩm chất, vẹn tấm
lòng không hề thua kém.
Nh m HS lớp 11 Sinh- THPT chuyên Bắc Giang