BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------------
ĐÀO THỊ NGỌC ANH
DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CÓ MÔ PHỎNG
CÁC YẾU TỐ CỦA TRUYỀN HÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------------------
ĐÀO THỊ NGỌC ANH
DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CÓ MÔ PHỎNG
CÁC YẾU TỐ CỦA TRUYỀN HÌNH
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
305 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 422 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Dạy học môn giáo dục học ở trường đại học sư phạm có mô phỏng các yếu tố của truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: 9.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Đào Thị Ngọc Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
----***----
Để có được công trình nghiên cứu này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
Giám hiệu, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Sau đại học, Phòng Đào tạo -
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành
luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Đảng ủy, Ban chủ nhiệm Khoa Tâm
lý – giáo dục học, tới Bộ môn Lý luận dạy học, đến tất cả quý thầy giáo, cô
giáo, các đồng nghiệp – nơi tôi đang công tác đã động viên, ủng hộ và tạo
điều kiện để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, nâng cao trình độ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên
của trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học Sư phạm Đà Nẵng thuộc Đại học Đà Nẵng đã hợp tác và giúp
đỡ tôi nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS. TS. Trần Thị Tuyết
Oanh, cán bộ hướng dẫn khoa học, người đã chỉ bảo, tư vấn, định hướng cho
tôi về mặt học thuật, giúp tôi thể hiện ý tưởng nghiên cứu cũng như truyền đạt
cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học để tôi hoàn tất
đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình,
bạn bè đã động viên, trở thành điểm tựa tinh thần, tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Đào Thị Ngọc Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 4
8. Những luận điểm bảo vệ ......................................................................................... 7
9. Đóng góp mới của luận án ...................................................................................... 7
10. Cấu trúc luận án .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CÓ MÔ PHỎNG CÁC YẾU TỐ CỦA
TRUYỀN HÌNH ................................................................................................................. 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học môn Giáo dục học ....................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học mô phỏng ................................................................... 12
1.1.3. Nghiên cứu về ứng dụng truyền hình vào trong dạy học ................................ 16
1.2. Dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học sư phạm ................................ 20
1.2.1. Khái niệm dạy học ở trường đại học và dạy học môn Giáo dục học .............. 20
1.2.2. Vai trò của môn Giáo dục học trong trường ĐHSP ........................................ 21
1.2.3. Các thành tố của quá trình dạy học môn Giáo dục học .................................. 22
1.2.4. Định hướng đổi mới dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP .................. 23
1.3. Những vấn đề lý luận của việc vận dụng các yếu tố của truyền hình vào
trong dạy học môn Giáo dục học ........................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm truyền hình và các khái niệm liên quan ......................................... 26
1.3.2. Vai trò của truyền hình đối với dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học
sư phạm ..................................................................................................................... 30
1.3.3. Các yếu tố của truyền hình và khả năng vận dụng chúng trong dạy học môn
GDH ở trường đại học sư phạm ................................................................................ 33
iv
1.4. Lý luận về dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của
truyền hình .............................................................................................................. 37
1.4.1. Khái niệm mô phỏng và phân loại mô phỏng ................................................. 37
1.4.2. Khái niệm dạy học mô phỏng và dạy học môn GDH có mô phỏng các yếu tố
của truyền hình .......................................................................................................... 40
1.4.3. Các quan điểm và lý thuyết sư phạm làm căn cứ cho dạy học môn Giáo dục
học có mô phỏng các yếu tố của truyền hình ............................................................ 42
1.4.4. Đặc trưng của dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình ............................................................................................................................ 45
1.4.5. Những yêu cầu đảm bảo hiệu quả dạy học môn GDH ở trường ĐHSP có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình .............................................................................. 52
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 54
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM CÓ MÔ PHỎNG CÁC YẾU TỐ CỦA
TRUYỀN HÌNH ............................................................................................................... 55
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát ..................................................................... 55
2.1.1. Mục đích, nội dung khảo sát ........................................................................... 55
2.1.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát ......................................................................... 55
2.1.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................................... 56
2.1.4. Xử lý kết quả khảo sát ..................................................................................... 57
2.2. Kết quả khảo sát ............................................................................................... 57
2.2.1. Thực trạng dạy học môn GDH ở trường đại học sư phạm............................. 57
2.2.2. Thực trạng học tập môn Giáo dục học của sinh viên ...................................... 63
2.2.3.Thực trạng tác động của truyền hình đến hoạt động học tập của SV trong
QTDH môn GDH ...................................................................................................... 66
2.2.4. Thực trạng vận dụng các yếu tố của truyền hình vào trong dạy học môn Giáo
dục học ...................................................................................................................... 68
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ......................................................................... 85
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 85
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................ 85
2.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 86
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 87
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC SƯ PHẠM CÓ MÔ PHỎNG CÁC YẾU TỐ CỦA TRUYỀN HÌNH .......... 89
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp ............................................................... 89
3.1.1. Đảm bảo quá trình dạy học mang tính thống nhất, thực hiện theo mục tiêu và
nội dung chương trình dạy học môn Giáo dục học ................................................... 89
3.1.2. Đảm bảo tính kỹ thuật và tính nghệ thuật của các biện pháp ......................... 89
3.1.3. Các biện pháp dạy học phải có tính chuyển giao. ........................................... 89
3.1.4. Các biện pháp phải có mối liên hệ biện chứng và có tính liên tục, kế thừa .... 90
v
3.2. Các biện pháp dạy học môn GDH ở trường đại học sư phạm có mô phỏng
các yếu tố của truyền hình ...................................................................................... 90
3.2.1. Biện pháp 1: Thiết kế kịch bản dạy học có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình theo các chủ đề của môn GDH ......................................................................... 90
3.2.2. Biện pháp 2: Thiết lập các điều kiện để tổ chức hiệu quả dạy học môn GDH
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình ................................................................. 103
3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức giờ học môn GDH có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình .......................................................................................................................... 107
3.2.4. Biện pháp 4: Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận quá trình
trong dạy học môn GDH có mô phỏng các yếu tố truyền hình .............................. 111
3.3. Thực nghiệm các biện pháp dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các
yếu tố của truyền hình .......................................................................................... 114
3.3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm .............................................................. 114
3.3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 1 các biện pháp dạy học môn Giáo dục học
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình ................................................................. 117
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm lần 2 các biện pháp dạy học môn Giáo dục học
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình ................................................................. 127
3.4. Các điều kiện để chuyển giao các biện pháp dạy học có mô phỏng các yếu tố
của truyền hình ............................................................................................................... 134
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 137
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 139
1. Kết luận .............................................................................................................. 139
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 140
2.1. Đối với các trường đại học sư phạm ................................................................ 140
2.2. Đối với giảng viên giảng dạy môn Giáo dục học............................................. 141
2.3. Đối với sinh viên đại học sư phạm ................................................................... 141
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................... 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 145
PHỤ LỤC LUẬN ÁN ........................................................................................................ 1
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ
ĐC Đối chứng
ĐC1 Đối chứng lần 1
ĐH Đại học
ĐHSP Đại học Sư phạm
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GDH Giáo dục học
GV Giảng viên
HTDH Hình thức dạy học
KTDH Kỹ thuật dạy học
MC Master of Ceremonies (người dẫn
chương trình)
MT Mục tiêu
MP Mô phỏng
NL Năng lực
PP Phương pháp
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giáo dục
QTDH Quá trình dạy học
SV Sinh viên
SVĐHSP Sinh viên Đại học Sư phạm
SVSP Sinh viên sư phạm
TCH Tích cực hóa
TN Thực nghiệm
TN1 Thực nghiệm lần 1
TN2 Thực nghiệm lần 2
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TTC Tính tích cực
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ví dụ về chủ đề môn GDH được xây dựng theo cách truyền thống
và theo cách mô phỏng các chủ đề của chương trình truyền hình 36
Bảng 1.2. Sự khác biệt giữa kịch bản truyền hình và kịch bản dạy học 48
Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu đối tượng khảo sát là sinh viên 56
Bảng 2.2. Đặc điểm mẫu đối tượng khảo sát là giảng viên 56
Bảng 2.3. Ý kiến của GV và SV về vai trò môn Giáo dục học trong đào tạo
giáo viên 58
Bảng 2.4. Định hướng đổi mới dạy học môn Giáo dục học cơ bản nhất 61
Bảng 2.5. Ý kiến của SV về các điều kiện để nâng cao kết quả học tập và
hứng thú học tập môn Giáo dục học 65
Bảng 2.6. Các yếu tố của truyền hình tác động đến hoạt động học tập của
sinh viên 68
Bảng 2.7. Mức độ sinh viên thích các thể loại chương trình truyền hình 69
Bảng 2.8. Ý kiến của GV về mức độ phù hợp vận dụng các thể loại chương
trình truyền hình vào trong dạy học môn GDH 71
Bảng 2.9. Ý kiến của SV về những ưu thế của tổ chức dạy học môn Giáo dục
học có mô phỏng kịch bản truyền hình 75
Bảng 2.10. Ý kiến của SV về những ưu thế của việc mô phỏng phong cách và
kỹ thuật tương tác truyền hình trong không gian văn hóa truyền thông 77
Bảng 2.11. Ý kiến của GV và SV về các tác động tích cực của việc vận dụng
các yếu tố của truyền hình đến dạy học môn GDH 79
Bảng 2.12. Những điều kiện cần thiết để vận dụng thành công các yếu tố của
truyền hình vào trong dạy học môn GDH 80
Bảng 2.13. Mức độ quan trọng của những năng lực sư phạm của người
giảng viên 81
Bảng 2.14. Những nội dung sinh viên cần chuẩn bị để vận dụng thành công
các yếu tố của truyền hình vào trong dạy học môn Giáo dục học 82
Bảng 3.1. Kỹ thuật “Tôi đã biết, tôi chưa biết, tôi cần biết và tôi muốn biết” 93
Bảng 3.2. Phiếu đánh giá bối cảnh dạy học 95
Bảng 3.3. Bảng ý tưởng dạy học của giảng viên 96
Bảng 3.4. Mức độ khả thi của các ý tưởng dạy học 96
Bảng 3.5. Nguyên tắc thiết kế mục tiêu dạy học theo chủ đề 98
Bảng 3.6. Bảng mô tả các phương pháp dạy học môn Giáo dục học có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình 100
Bảng 3.7. Phiếu đánh giá bối cảnh dạy học ở lớp TN lần 1 117
Bảng 3.8. Bảng mô tả các phương pháp dạy học môn Giáo dục học có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình trong lần TN1 120
Bảng 3.9. Mức độ năng lực sáng tạo của SV lớp TN 1 121
Bảng 3.10. Tần suất mức độ các NL của nhóm TN1 và ĐC1 trước thực nghiệm 122
Bảng 3.11. Phiếu đánh giá bối cảnh dạy học ở lớp TN lần 2 128
viii
Bảng 3.12. Mức độ năng lực sáng tạo của SV lớp TN2 130
Bảng 3.13. Động cơ học môn Giáo dục học trước và sau thực nghiệm của SV
lớp TN2 133
Bảng 3.14. Kịch bản dạy học mô phỏng chương trình “Ơn giời cậu đây rồi!”
cho toán tiểu học (Bài diện tích hình chữ nhật ) 135
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các định hướng đổi mới dạy học môn Giáo dục học 60
Biểu đồ 2.2. Thực trạng hứng thú học tập môn Giáo dục học của sinh viên 63
Biểu đồ 2.3. Tác động của truyền hình đến hoạt động học tập của sinh viên 67
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của GV về các yếu tố của chương trình truyền hình có thể 73
tạo ý tưởng mới cho dạy học môn Giáo dục học
Biểu đồ 3.1. Kết quả học tập cuối kỳ môn GDH của SV nhóm TN1 và ĐC1 124
Biểu đồ 3.2. Động cơ học môn Giáo dục học của SV lớp TN1 trước và sau 125
thực nghiệm
Biểu đồ 3.3. Kết quả học tập cuối kỳ môn Giáo dục học của sinh viên lớp 132
TN2 (tính theo tỷ lệ %)
ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình truyền thông tuyến tính 33
Sơ đồ 1.2. Mô hình truyền thông chu kỳ theo Jakobson 34
Sơ đồ 1.3. Cấu trúc quá trình mô phỏng 38
Sơ đồ 1.4. Cấu trúc phương pháp mô phỏng trong dạy học 38
Sơ đồ 1.5. Các giờ học mô phỏng 40
Sơ đồ 1.6. Đối thoại văn hóa giữa giảng viên và sinh viên dựa trên trục nhận 45
thức “Tôi là chủ thể văn hóa”
Sơ đồ 3.1. Các biện pháp dạy học môn GDH ở trường đại học sư phạm có mô 90
phỏng các yếu tố của truyền hình
Sơ đồ 3.2. Các giai đoạn thiết kế kịch bản dạy học có mô phỏng các yếu tố 91
của truyền hình
Sơ đồ 3.3. Các nội dung dạy học sinh viên đã biết 93
Sơ đồ 3.4. Các nội dung dạy học sinh viên chưa biết 93
Sơ đồ 3.5. Các nội dung dạy học sinh viên muốn biết 94
Sơ đồ 3.6. Kỹ thuật graph thể hiện các nội dung theo từng chủ đề dạy học 97
Sơ đồ 3.7. Mẫu cây mục tiêu dạy học 99
Sơ đồ 3.8. Mô hình cấu trúc phương pháp dạy học có mô phỏng các yếu tố 101
của các chương trình truyền hình đã dựng sẵn
Sơ đồ 3.9. Mô hình cấu trúc phương pháp dạy học có mô phỏng các yếu tố 102
của chương trình truyền hình không có sẵn
Sơ đồ 3.10. Phân loại học liệu 103
Sơ đồ 3.11. Một số mô hình tương tác thuận giữa SV với SV trong giờ học 104
Sơ đồ 3.12. Mô hình tương tác SV với SV theo góc quan điểm đối lập 104
Sơ đồ 3.13. Một số mô hình tương tác giữa GV với SV trong giờ học 105
Sơ đồ 3.14. Các khâu của một giờ học môn GDH có mô phỏng các yếu tố của 107
truyền hình
Sơ đồ 3.15. Cây mục tiêu dạy học trong lần TN1 119
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong hệ thống những môn học của các trường đại học sư phạm (ĐHSP),
môn Giáo dục học (GDH) là một môn học đặc thù có vị trí đặc biệt quan trọng.
Đây là môn học thể hiện trực tiếp đặc trưng nghề nghiệp, đặt cơ sở ban đầu quan
trọng về mặt nghiệp vụ cho việc đào tạo giáo viên. Môn Giáo dục học trang bị cho
sinh viên (SV) những lý luận cơ bản, hiện đại về giáo dục, hình thành cho sinh viên
những năng lực nghề để sau khi ra trường họ có thể tiến hành tốt các hoạt động dạy
học và giáo dục, tạo điều kiện cho họ không ngừng tự nâng cao năng lực sư phạm
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, dạy học môn học này hiện nay ở các trường đại
học sư phạm vẫn mang tính hàn lâm, nặng về trang bị cho sinh viên lý thuyết hơn là
phát triển ở những năng lực và lòng yêu nghề. Để giải quyết vấn đề đổi mới dạy học
môn Giáo dục học, trong phạm vi luận án này chúng tôi gắn đổi mới dạy học môn
này với việc vận dụng các yếu tố của truyền hình – một lĩnh vực truyền thông thâm
nhập sâu, rộng vào các lĩnh vực đời sống xã hội hiện nay, trong đó có giáo dục, từ
đó hình thành nên một lý thuyết giáo dục và Giáo dục học mới – giáo dục và Giáo
dục học truyền thông.
Ý tưởng nghiên cứu này xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện
thông tin đại chúng điện tử, trong đó phải kể đến truyền hình. Truyền hình giờ đây
không chỉ đơn thuần là một không gian giải trí của con người mà còn là một nguồn
cung cấp thông tin, một không gian giao lưu, học tập. Tuy nhiên các công trình
nghiên cứu hiện nay về ứng dụng truyền hình vào trong dạy học chưa hề đề cập đến
việc khai thác loại truyền thông đại chúng này như là những phiên bản để giúp cho
giảng viên (GV) có những ý tưởng mới trong việc thay đổi cách thức tổ chức những
giờ học, tạo điều kiện cho sinh viên làm việc với thông tin một cách đa chiều, phát
huy ở họ năng lực sáng tạo, năng lực phân tích và phê phán vấn đề. Xuất phát từ
những yêu cầu thực tiễn về đổi mới dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP, từ
những thiếu hụt kể trên trong nghiên cứu lý luận về mối liên hệ giữa dạy học và truyền
hình trong phạm vi luận án này chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu dạy học môn Giáo
dục học có mô phỏng các yếu tố của truyền hình.
2
Dạy học môn GDH có mô phỏng các yếu tố sẽ tạo ra những thay đổi về chất
đối với các phương diện sau của dạy học môn học này:
- Thứ nhất là dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình sẽ tạo điều kiện cho giảng viên và sinh viên hoạt động trong một môi trường
tương tác đa chiều giữa giảng viên với sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên, sinh
viên với nhân vật sự kiện.. thông qua việc áp dụng một cách có hệ thống các
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học riêng biệt được lựa chọn và xây
dựng trên cơ sở những lý thuyết, quan điểm dạy học hiện đại nhất hiện nay.
- Thứ hai là thiết kế và tổ chức dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình sẽ làm cho quá trình dạy học môn học này
không ngừng vận động, phát triển theo một hướng mới mà ở đó việc học tập trở nên
gần gũi với cuộc sống của sinh viên hơn, bởi vì sự việc và con người trên truyền
hình là những việc thật, người thật.
- Thứ ba, dạy học có mô phỏng các yếu tố của truyền hình đáp ứng được yêu
cầu hiện nay về việc đa dạng hóa phương pháp (PP), hình thức dạy học (HTDH)
môn Giáo dục học, gắn dạy học môn học này với thực tiễn. Hướng dạy học này sẽ
tạo điều kiện cho sinh viên nắm bắt một cách nhanh chóng các thông tin giáo dục
của đất nước và thế giới thông qua việc nghiên cứu các tư liệu sinh động, đa dạng
về hình thức và nội dung, tạo nên sự khác biệt với dạy học truyền thống, dựa chủ
yếu vào sự tương tác giữa người dạy và người học với tư liệu học tập chính chỉ là
giáo trình.
- Thứ tư, dạy học có mô phỏng các yếu tố của truyền hình được thiết kế và tổ
chức theo các quan điểm tiếp cận, các lý thuyết của các ngành khoa học khác nhau
(báo chí, xã hội học, tâm lý học, Giáo dục học) trong đó các quan điểm tiếp cận, các
lý thuyết sư phạm sẽ đóng vai trò của nền tảng, các quan điểm, lý thuyết của các
ngành khoa học khác sẽ đóng vai trò hỗ trợ. Điều này sẽ tạo ra sự mới mẻ từ khâu
thiết kế, tổ chức cho đến khâu kiểm tra, đánh giá của quá trình dạy học môn học này.
Tuy nhiên hiện nay, trong thực tế dạy học có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình chưa được áp dụng một cách đầy đủ, một cách có hệ thống. Các giảng viên dạy
học môn GDH ở trường ĐHSP chỉ dừng lại dạy học theo kịch bản truyền hình một
cách tự phát, lẻ tẻ, không có lý luận khoa học chỉ dẫn. Hiện tại chưa có nhiều công
3
trình nghiên cứu sâu về vấn đề này. Tính cấp thiết và tính mới mẻ của dạy học có
mô phỏng các yếu tố của truyền hình cho thấy loại hình dạy học này đáp ứng được
yêu cầu của lý luận khoa học giáo dục và thực tiễn đào tạo giáo viên hiện nay. Xuất
phát từ những luận điểm lý luận và thực tiễn nêu trên chúng tôi đã hình thành tên đề
tài nghiên cứu là “Dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học sư phạm có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình”. Qua đây chúng tôi mong muốn đóng góp một
phần vào việc nâng cao chất lượng dạy- học môn Giáo dục học trong trường đại học
sư phạm.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn việc vận dụng các yếu tố của truyền hình vào
trong dạy học môn Giáo dục học, từ đó xác định các biện pháp dạy học môn GDH ở
trường ĐHSP có mô phỏng các yếu tố của truyền hình nhằm nâng cao hiệu quả học
tập của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trong các trường đại
học sư phạm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP có mô phỏng các yếu
tố của truyền hình.
4. Giả thuyết khoa học
Các yếu tố của truyền hình có khả năng tạo ra sự thay đổi tích cực cho đổi
mới dạy học môn GDH trong các trường ĐHSP. Nếu xây dựng được các biện pháp
dạy học môn học này ở trường ĐHSP có mô phỏng các yếu tố của truyền hình bao
gồm việc thiết kế kịch bản dạy học theo các chủ đề môn GDH, thiết lập được các
điều kiện dạy học cần thiết, đồng thời tổ chức giờ học hợp lý với hệ thống đánh giá
phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả học tập của SV thể hiện ở việc phát triển trình
độ năng lực sáng tạo và các năng lực nghề của họ (năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể) và bồi dưỡng cho họ động cơ, hứng
thú học tập môn Giáo dục học.
4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình.
5.2. Xác định cơ sở thực tiễn của dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP
có mô phỏng các yếu tố của truyền hình.
5.3. Đề xuất các biện pháp dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình và thực nghiệm các biện pháp dạy học.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn truyền hình, một lĩnh vực truyền thông
đại chúng có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội để mô phỏng khi thiết kế và
tổ chức quá trình dạy học môn Giáo dục học. Trong các yếu tố của truyền hình,
chúng tôi tập trung mô phỏng các yếu tố nội dung, kịch bản, format, phong cách, kỹ
thuật và môi trường tương tác trong khi thiết kế và tổ chức dạy học môn GDH.
6.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Luận án tiến hành khảo sát ý kiến trên 1080 sinh viên đại học sư phạm thuộc
các khoa tự nhiên và các khoa xã hội (SV chính quy) và 46 cán bộ giảng viên có tham
gia giảng dạy môn Giáo dục học của các trường ĐHSP có tính đại diện trên cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam bao gồm: Đại học Sư phạm Đà Nẵng, Đại học Sư phạm Hà Nội II,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trong phạm vi luận án này chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm sư phạm
(TNSP) ở 2 lớp SV chính quy năm thứ nhất ở trường ĐHSP Hà Nội. Tổng số SV tham
gia TNSP là 139 SV được tiến hành trong hai năm học (2017 - 2018) và (2018 - 2019).
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Để tiến hành nghiên cứu đề tài, chúng tôi vận dụng một số quan điểm
phương pháp luận nghiên cứu như sau:
- Quan điểm hệ thống–cấu trúc: Quan điểm này được tác giả vận dụng
trong luận án thể hiện ở việc nghiên cứu quá trình dạy học môn Giáo dục học có mô
phỏng các yếu tố của truyền hình như một hệ thống toàn vẹn với một cấu trúc nhất
định bao gồm các thành tố như mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học,
5
phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học, hoạt động dạy và hoạt động học,
kết quả dạy học đạt được. Từ đó xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các thành tố của
quá trình dạy học môn GDH có mô phỏng các yếu tố của truyền hình để tìm ra
những đặc trưng chung của quá trình này.
- Quan điểm lịch sử- lôgic:
Việc vận dụng quan điểm này trong luận án thể hiện ở chỗ tác giả tổng hợp
và phân tích theo chiều dài lịch sử các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về dạy học môn Giáo dục học, dạy học mô phỏng, về ứng dụng truyền hình vào
trong dạy học để viết tổng quan nghiên cứu vấn đề. Đồng thời, tác giả luận án luôn
xem xét toàn bộ sự phát triển quá trình dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các
yếu tố của truyền hình theo diễn biến thời gian: bắt đầu, phát triển và kết thúc quá trình
dạy học.
- Quan điểm thực tiễn: Việc vận dụng quan điểm thực tiễn vào trong luận án
được chứng minh ở những luận điểm về tính cấp thiết của đề tài mà một phần quan
trọng của nó là xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn dạy học môn Giáo dục học hiện
nay ở trường ĐHSP. Tiếp theo tác giả khảo sát thực trạng dạy học môn Giáo dục
học và thực trạng nhận thức của sinh viên, giảng viên về việc vận dụng các yếu tố
của truyền hình vào trong dạy học môn Giáo dục học ở các trường ĐHSP đại diện
cho ba miền bắc, trung, nam để xác định cơ sở thực tiễn của việc xây dựng các biện
pháp dạy học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của truyền hình. Cuối
cùng tác giả đã lấy thực tiễn để chứng minh giá trị và hiệu quả của các biện pháp
dạy học này thông qua phần thực nghiệm sư phạm.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tác giả luận án tiến hành nghiên cứu các tài liệu trong nước và trên thế giới
có liên quan đến vấn đề dạy học môn Giáo dục học, thực tiễn và lý luận dạy học mô
phỏng ở trường đại học, vấn đề ứng dụng truyền hình vào trong dạy học sau đó tiến
hành phân tích và hệ thống hoá lại để làm cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. Các
phương pháp nghiên cứu lý luận được sử dụng ở đây bao gồm : phân tích và tổng
hợp tài liệu; khái quát hóa và trừu tượng hóa; so sánh và hệ thống hóa lý thuyết;
6
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi (anketa) với hai mẫu dành
cho cán bộ giảng dạy môn Giáo dục học và các sinh viên thuộc các khoa khác nhau
của một số trường ĐHSP để khảo thực trạng dạy học môn Giáo dục học và thực
trạng nhận thức của sinh viên, giảng viên về việc vận dụng các yếu tố của truyền
hình vào trong dạy học môn Giáo dục học. Phiếu hỏi còn đượ...n thông [49]. Tuy nhiên phương pháp mô phỏng của các nhà
giáo dục nước Anh được mô tả rất chung chung và mới chỉ giới hạn trong việc dạy
học, nghiên cứu văn bản truyền thông chứ chưa được các nhà nghiên cứu này áp
dụng rộng rãi trong dạy học các môn học khác nhau. Đây chính là hạn chế của
phương pháp này.
19
Điều này cho thấy đề tài dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học sư
phạm có mô phỏng các yếu tố của truyền hình vừa có tính lịch sử, kế thừa những
công trình nghiên cứu giáo dục truyền thông của các tác giả nước ngoài trong các
thời kỳ khác nhau vừa có tính phát triển thể hiện ở sự mới mẻ của đề tài.
* Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về ứng dụng truyền hình vào trong
dạy học vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên thực tiễn ứng dụng lĩnh vực truyền thông
đại chúng này vào trong các hoạt động dạy học những năm gần đây diễn ra sôi nổi.
Các nghiên cứu về ứng dụng truyền hình vào trong dạy học ở Việt Nam chủ yếu
theo các hướng sau đây:
Trước hết là những nghiên cứu về thực hiện các hoạt động dạy học trên
truyền hình. Năm 2006 tác giả Phan Văn Tú đăng bài báo “Dạy học trên sóng
truyền hình: Tương tác và hiệu quả” trên Tạp chí Người Làm Báo số 389 đã đặt ra
nhiều vấn đề đáng để suy ngẫm. Trong bài báo của mình, tác giả Phan Văn Tú đã
phân tích và tổng hợp thực tiễn dạy học trên sóng truyền hình và coi đó là những
đóng góp của truyền hình vào việc xây dựng một xã hội học tập. Ngoài ra, tác giả
Phan Văn Tú đã phân tích những khó khăn và những mặt mạnh của dạy học trên
truyền hình [36].
Về mặt lý luận, dạy học trên truyền hình ở Việt Nam chưa được nghiên cứu
sâu vì đây còn là vấn đề mới mẻ đối với các nhà giáo dục Việt Nam. Những nghiên
cứu về vấn đề này chủ yếu thuộc về lĩnh vực báo chí. Đó là nghiên cứu của tác giả
Hà Thị Ngần về đổi mới nội dung thông tin, cách thức truyền tải thông tin, sự tham
gia của chuyên gia tư vấn trong các chương trình truyền hình khoa giáo dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Bắc Kạn [26];
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Nhung về các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
các chương trình giáo dục hướng nghiệp cho Thanh niên nông thôn trên VT6 như
các nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố con người, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ
thuật; yếu tố về đổi mới nội dung và hình thức thể hiện giáo dục hướng nghiệp cho
thanh niên nông thôn trên kênh truyền hình VTV6 [ 25]; luận văn thạc sĩ “Giáo dục
kỹ năng sống cho thanh thiếu niên trên kênh VTV6 – Đài truyền hình Việt Nam”
của các tác giả Đinh Thị Xuân Hòa, Nguyễn Thị Thủy bảo vệ 2014 [10]; luận văn
thạc sĩ của tác giả Nguyễn Tuấn Việt với đề tài “Tuyên truyền giáo dục pháp luật
cho thanh thiếu niên trên kênh VTV6” [43].
Tiếp theo là những nghiên cứu về mô hình dạy học theo hình thức hội nghị
20
truyền hình (Video Conferencing). Xét về góc độ lý luận dạy học, mô hình dạy học
“hội nghị truyền hình” được phân tích sâu trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn
Hòa [11]. Tác giả Nguyễn Văn Hòa đã chỉ ra rất cụ thể các thuận lợi và khó khăn của
đào tạo từ xa bằng truyền hình hội nghị. Cuối cùng chúng ta phải kể đến công trình
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Lan Hường về ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc khai thác các kênh truyền hình như một nguồn tư liệu phong phú và hiệu quả phục
vụ cho việc giảng dạy tiếng Anh [15].
Qua nghiên cứu các hướng ứng dụng truyền hình vào trong dạy học ở Việt
Nam cho thấy các nhà giáo dục của Việt Nam vẫn chưa khai thác hết những tiềm
năng dạy học của loại truyền thông đại chúng này. Nhiều vấn đề lý luận dạy học có
liên quan đến truyền hình đến nay vẫn còn bỏ ngỏ. Ở Việt Nam chưa hình thành
được đội ngũ các nhà nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực giáo dục truyền thông,
trong đó có truyền hình như ở các nước khác trên thế giới. Ở nhiều nước trên thế
giới các khả năng của truyền hình đối với dạy học được nghiên cứu sâu, một cách
có hệ thống từ rất lâu trong mạch nghiên cứu của các công trình thuộc về lĩnh vực
giáo dục và Giáo dục học truyền thông. Điều này cho thấy hướng nghiên cứu của đề
tài luận án “Dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học sư phạm có mô phỏng các
yếu tố của truyền hình ” góp phần bổ sung vào kho tàng các công trình đang còn rất
hạn chế về cả số lượng và chất lượng của lĩnh vực giáo dục, Giáo dục học truyền
thông của Việt Nam.
1.2. Dạy học môn Giáo dục học ở trường đại học sư phạm
1.2.1. Khái niệm dạy học ở trường đại học và dạy học môn Giáo dục học
Dựa trên việc phân tích những nét độc đáo trong hoạt động học tập của
sinh viên, tác giả Hồ Thị Dung trong luận án tiến sĩ của mình đã quan niệm bản chất
của quá trình dạy học đại học như sau: Bản chất quá trình dạy học ở đại học là quá
trình nhận thức độc đáo có tính chất nghiên cứu của SV được tiến hành dưới vai trò
tổ chức, điều khiển của GV, qua đó SV nắm vững hệ thống kiến thức khoa học và
nghiệp vụ, hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp [6, tr. 32-36].
Như vậy, theo các tác giả nghiên cứu về quá trình dạy học ở đại học thì trong
quá trình dạy học ở đại học chỉ có sự xuất hiện hai chủ thể chính là giảng viên và
sinh viên. Tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, một trong những xu thế đổi mới quá
trình dạy học ở đại học là phải tạo ra những điều kiện để có sự tham gia đa chủ thể
vào quá trình dạy học, trong đó hai chủ thể chính vẫn là giảng viên và sinh viên.
Hoạt động dạy của giảng viên bây giờ không chỉ đơn thuần là truyền đạt kiến thức
21
mà là tổ chức các điều kiện, tình huống sư phạm để SV tự học, tự nghiên cứu các
vấn đề học tập. Xuất phát từ luận điểm trên, tác giả luận án đưa ra quan niệm sau về
bản chất quá trình dạy học ở đại học: Bản chất quá trình dạy học đại học là quá
trình thiết kế, tổ chức những các tình huống học tập-nghiên cứu trong những điều
kiện sư phạm linh hoạt (môi trường dạy học) để đảm bảo sự thực hiện tối ưu những
mối quan hệ sư phạm đặc thù giữa các chủ thể của quá trình dạy học, trong đó chủ
yếu là giữa hai chủ thể chính: giữa giảng viên và sinh viên. Các mối quan hệ này
được duy trì và thể hiện thông qua hàng loạt các hoạt động tương tác giữa các chủ
thể, trong đó dưới vai trò lãnh đạo của giảng viên, sinh viên tự giác, tích cực, chủ
động, sáng tạo tự tổ chức, tự kiểm tra-đánh giá hoạt động học tập-nghiên cứu của
mình nhằm phát triển nhân cách của mình như là một chuyên gia tương lai trong
một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.
Xét đến cùng bản chất của quá trình dạy học đại học là sự tối ưu hóa các điều
kiện để thực hiện tốt các mối quan hệ giữa các chủ thể quá trình dạy học đại học
(trong đó chủ yếu là giữa giảng viên và sinh viên) mà các mối quan hệ này được thể
hiện thông qua hàng loạt các hoạt động của giảng viên và sinh viên trên lớp và
ngoài lớp.
Dựa vào bản chất quá trình dạy học ở trường đại học, tác giả luận án đưa ra
khái niệm quá trình dạy học môn Giáo dục học như sau: Quá trình dạy học môn
GDH là một quá trình thiết kế, tổ chức những các tình huống học tập-nghiên cứu
trong những điều kiện sư phạm linh hoạt (môi trường dạy học) để đảm bảo sự thực
hiện tối ưu những mối quan hệ sư phạm đặc thù giữa các chủ thể của quá trình dạy
học, trong đó chủ yếu là giữa hai chủ thể chính: giữa giảng viên và sinh viên. Các
mối quan hệ này được duy trì và thể hiện thông qua hàng loạt các hoạt động tương
tác giữa các chủ thể, trong đó dưới vai trò lãnh đạo của giảng viên, sinh viên tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo tự tổ chức, tự kiểm tra-đánh giá hoạt động học
tập-nghiên cứu các nội dung môn GDH của mình nhằm phát triển nhân cách của
bản thân như là một nhà giáo dục tương lai.
1.2.2. Vai trò của môn Giáo dục học trong trường ĐHSP
Trong chương trình dạy học dành cho sinh viên các trường đại học sư phạm
của các nước trên thế giới đều có môn học thuộc khoa học giáo dục. Với tư cách là
một môn học, Giáo dục học bao gồm các khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của dạy
học và giáo dục thế hệ trẻ. Đây vừa là môn lý luận, vừa là môn nghiệp vụ, có vị trí
quan trọng trong việc hình thành những năng lực sư phạm cho người giáo viên
22
tương lai. Tác giả X.P. Ilina [73] đã khẳng định những khả năng sau của môn học này
trong việc đào tạo và giáo dục sinh viên của các trường sư phạm của Liên bang Nga:
- Phát triển ở sinh viên tư duy đối thoại;
- Hình thành ở sinh viên hệ thống tri thức về con người với tư cách là như là
những nhân cách đang phát triển, như là những cá tính, chủ thể của hoạt động sống,
tri thức về những quy luật xã hội và tâm lý của sự tương tác của con người với con
người, về bản chất, nội dung và cấu trúc của quá trình giáo dục, tri thức về sự hình
thành, phát triển và thay đổi của các hệ thống giáo dục v.v.;
- Giúp cho sinh viên lĩnh hội thành thạo các kỹ năng xây dựng các quá trình
giáo dục phù hợp với tự nhiên, với văn hóa, kỹ năng làm việc với những người
thuộc mọi lứa tuổi và địa vị xã hội tham gia vào quá trình giáo dục, hình thành và
phát triển ở sinh viên năng lực thiết kế các hệ thống giáo dục và kỹ năng nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực giáo dục.
Tác giả X.V. Rifkina trong nghiên cứu của mình đã nhấn mạnh vai trò đặc
biệt môn Giáo dục học trong việc phát triển cho sinh viên những năng lực nghề
nghiệp chung, chuẩn bị cho sinh viên có năng lực giải quyết các nhiệm vụ của hoạt
động sư phạm nói chung [102]. Cùng quan điểm với các nhà giáo dục LB Nga, các
nhà giáo dục Việt Nam trong các tài liệu về Giáo dục học cũng đã khẳng định vai
trò quan trọng của môn học này trong việc đào tạo nghề cho đội ngũ giáo viên
tương lai. Tác giả Hồ Thị Dung trong luận án tiến sĩ của mình đã khẳng định, Giáo
dục học là một môn nghiệp vụ, có vị trí hết sức quan trọng trong chương trình đào
tạo giáo viên ở các trường sư phạm. Môn học này không những cung cấp cho sinh
viên một hệ thống những tri thức cơ bản về lí luận dạy học, lí luận giáo dục mà còn
hình thành cho họ những kỹ năng cơ bản của nghề dạy học – kỹ năng tổ chức hoạt
động dạy học và giáo dục, kỹ năng giải quyết các tình huống sư phạm [6, tr.41-42].
1.2.3. Các thành tố của quá trình dạy học môn Giáo dục học
Theo quan điểm hệ thống-cấu trúc, quá trình dạy học môn GDH tại một thời
điểm nhất định là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố sau: mục tiêu và
nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức dạy học, các chủ thể của quá trình dạy học gồm giảng viên và sinh viên, kết
quả dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau
trong một môi trường dạy học với những điều kiện xác định.
Mục tiêu dạy học môn GDH phản ánh những năng lực và phẩm chất mà sinh
viên sư phạm phải đạt được sau khóa học, đáp ứng các yêu cầu hiện nay của xã hội
23
về nhân cách của các nhà giáo.
Nội dung dạy học môn GDH trả lời câu hỏi trong khóa học này GV dạy cái gì
và SV học cái gì. Hiện nay, trong các trường đại học sư phạm của Việt Nam môn Giáo
dục học được giảng dạy cho sinh viên năm thứ nhất hoặc năm thứ hai. Nội dung môn
học này thường được chia làm bốn phần chính: phần 1 “Những vấn đề chung của Giáo
dục học”, phần 2 “Lý luận và tổ chức quá trình dạy học ở trường phổ thông”, phần 3
“Lý luận và tổ chức quá trình giáo dục ở trường phổ thông”, phần 4 “Quản lý giáo dục
trong nhà trường” [47].
Phương pháp dạy học (PPDH) môn GDH là cách thức hoạt động phối hợp,
thống nhất giữa GV và SV được thực hiện dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực
hiện tối ưu các nhiệm vụ dạy học. Các PPDH được sử dụng phổ biến hiện nay trong
dạy học môn GDH là thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, thảo luận nhóm,
dự án, đóng vai, nêu và giải quyết vấn đề .v.v. Hình thức tổ chức dạy học môn GDH
là hình thức tổ chức hoạt động dạy của GV và hoạt động của SV theo một trật tự và
chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Các hình thức dạy học
được sử dụng phổ biến trong dạy học môn GDH là hình thức dạy học lên lớp,
seminar, hình thức dạy học trực tuyến .v.v.
Dưới ánh sáng của khoa học sư phạm hiện đại, dạy học môn GDH ở trường
đại học sư phạm là hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: giảng viên (GV) và sinh
viên (SV). Giảng viên làm nhiệm vụ giảng dạy, còn sinh viên có nhiệm vụ học tập.
Hai hoạt động này được phối hợp chặt chẽ theo một quy trình, một nội dung và
hướng tới cùng một mục tiêu đó là phát triển trí tuệ và năng lực hoạt động sáng tạo
của sinh viên, từ đó phát triển nhân cách toàn diện cho sinh viên.
Thành tố cuối cùng của QTDH môn GDH là kết quả dạy học. Đó là sự phát
triển tổng hợp của quá trình dạy học mà trước hết thể hiện ở sự phát triển nhân cách
của sinh viên sau mỗi giai đoạn học tập.
Các thành tố cấu trúc của QTDH môn GDH tương tác với nhau trong một
môi trường sư phạm nhất định. Môi trường đó bao gồm toàn bộ điều kiện tự nhiên
và xã hội có tác động trực tiếp và gián tiếp đến QTDH.
1.2.4. Định hướng đổi mới dạy học môn Giáo dục học ở trường ĐHSP
Thực tiễn cho thấy, trong các trường đại học sư phạm quá trình đổi mới dạy
học môn Giáo dục học đang diễn ra mạnh mẽ và theo những định hướng nhất định.
Đó là các định hướng sau đây:
24
1.2.4.1.Dạy học môn Giáo dục học theo định hướng phát triển năng lực,
đặc biệt là phát triển năng lực độc lập, sáng tạo cho sinh viên sư phạm
Để chuẩn bị cho những người giáo viên tương lai thích ứng được với môi
trường dạy học và giáo dục phổ thông không ngừng biến đổi, dạy học môn Giáo
dục học phải góp phần phát triển ở sinh viên các năng lực, đặc biệt là năng lực độc
lập, sáng tạo. Điều này xuất phát từ những đặc điểm mới của lao động sư phạm của
người giáo viên phổ thông hiện nay. Một yếu tố quan trọng quyết định đến thành
công của hoạt động giảng dạy và giáo dục của người giáo viên đó là nghệ thuật sư
phạm, mà muốn có nghệ thuật sư phạm thì người giáo viên phải là những người
sáng tạo. Để có được sự sáng tạo thì người giáo viên phải độc lập trong suy nghĩ và
trong hành động. Đối với SV, năng lực độc lập, sáng tạo trong học tập chính là năng
lực biết tự giải quyết vấn đề học tập để tìm ra cái mới ở một mức độ nào đó thể hiện
được khuynh hướng, năng lực, kinh nghiệm của cá nhân. Để có sự độc lập, sáng
tạo, chủ thể phải ở trong tình huống có vấn đề, tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhận
thức hoặc hành động và kết quả là đề ra được phương án giải quyết không giống
bình thường mà có tính mới mẻ đối với SV (nếu chủ thể là SV) hoặc có tính mới mẻ
đối với loài người (chủ thể là nhà nghiên cứu). Muốn phát triển được năng lực độc
lập, sáng tạo cho SV thì dạy học môn Giáo dục học phải phát huy được tính tự giác,
tích cực, chủ động, sáng tạo của họ với tư cách là những chủ thể của hoạt động học
tập-nhận thức. Vì vậy, đây là định hướng cơ bản nhất trong các định hướng đổi mới
quá trình dạy học môn học này.
1.2.4.2.Dạy học môn Giáo dục học theo định hướng gắn với thực tiễn dạy
học, giáo dục phổ thông, gắn với đổi mới chương trình giáo dục và thi tốt nghiệp
trung học phổ thông.
Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn luôn là phương châm dạy học
từ xưa đến nay nhưng trong bối cảnh đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông, đặc biệt
là đổi mới thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học thì vấn đề này càng được quan
tâm chú ý hơn. Do đó, dạy học môn Giáo dục học phải tạo điều kiện cho sinh viên
thâm nhập vào thực tiễn, hiểu và đánh giá được thực tiễn giáo dục phổ thông từ đó
có cái nhìn khách quan, toàn diện, sâu sắc về thực tiễn này.
1.2.4.3.Dạy học môn Giáo dục học theo hướng đổi mới phương pháp, hình
thức dạy học, tạo ra một môi trường dạy học tương tác đa chiều, mang tính đa
chủ thể
Thực tiễn dạy học môn Giáo dục học hiện nay cho thấy, tính chất tác động
25
trong dạy học chủ yếu mang tính xuôi chiều (từ người dạy đến người học), tạo ra sự
thụ động, kém tích cực của sinh viên làm cho hiệu quả dạy học không cao. Tăng
cường tương tác tích cực đa chiều (đặc biệt tương tác từ người học đến người dạy,
người học - người học, người học - nhóm bạn học, người học - phương tiện học) sẽ
đảm bảo sự tương tác bình đẳng về chức năng của các yếu tố dạy học, làm gia tăng
giá trị các tương tác dạy học, thúc đẩy tính tích cực học tập của sinh viên, góp phần
nâng cao hiệu quả môn học này. Theo quan điểm dạy học truyền thống, chủ thể
chính của quá trình dạy học ở trường đại học là giảng viên. Nhưng với những điều
kiện dạy học mới, chúng ta phải tạo ra một môi trường dạy học đa chủ thể. Ngoài
việc tổ chức sự tương tác giữa giảng viên và sinh viên, sinh viên và sinh viên, trong
quá trình dạy học môn Giáo dục học cần tạo điều kiện cho sinh viên tương tác với
những giáo viên của các trường phổ thông, các tác giả, các nhân vật trong những sự
kiện xã hội v..v. Điều này sẽ góp phần giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm thực
tiễn, nâng cao hứng thú học tập môn GDH. Vì vậy, giảng viên trong QTDH cần
phải đa dạng hóa các phương pháp, hình thức dạy học, đặc biệt áp dụng hoặc sáng
tạo ra các phương pháp, hình thức dạy học mới, hiện đại.
1.2.4.4.Dạy học môn Giáo dục học chuyển từ định hướng khoa học sang
định hướng hoạt động
Trước yêu cầu chú trọng phát triển năng lực thực hiện cho sinh viên đại học
sư phạm đã đặt ra vấn đề dạy học môn Giáo dục học phải chuyển từ định hướng
khoa học mang tính hàn lâm sang định hướng hoạt động. Cơ sở lý luận của dạy học
định hướng hoạt động là lý thuyết hoạt động. Hanno Hotsch trong cuốn lý luận dạy
học nghề nghiệp đưa ra khái niệm dạy học định hướng hành động. Đó là dạy học
định hướng vào việc tích cực hóa quá trình học tập của người học; sự học mang
tính toàn diện, toàn vẹn; trong đó kết quả (mục tiêu học tập) được thoả thuận trước giữa
giảng viên và sinh viên có tác dụng điều khiển, chỉ đạo quá trình dạy học, nhằm tạo ra
một tỷ lệ cân bằng thích hợp giữa hoạt động chân tay và hoạt động trí óc [44]. Bản chất
của dạy học định hướng hoạt động thể hiện ở những luận điểm sau:
• Dạy học định hướng hoạt động là tổ chức sinh viên hoạt động mang tính
trọn vẹn, mà trong đó sinh viên độc lập thiết kế kế hoạch, quy trình hoạt động, thực
hiện hoạt động theo kế hoạch và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
• Tổ chức quá trình dạy học mà trong đó sinh viên học thông qua hoạt động
độc lập ít nhất là theo quy trình cách thức của họ.
• Học qua các hoạt động cụ thể mà kết quả của hoạt động đó không nhất thiết
26
tuyệt đối mà có tính chất là mở (các kết quả hoạt động có thể khác nhau).
• Tổ chức tiến hành giờ học hướng đến mục tiêu hình thành ở sinh viên kỹ
năng giải quyết nhiệm vụ nghề nghiệp.
• Kết quả dạy học định hướng hoạt động tạo ra được sản phẩm vật chất hay ý tưởng.
1.3. Những vấn đề lý luận của việc vận dụng các yếu tố của truyền hình
vào trong dạy học môn Giáo dục học
1.3.1. Khái niệm truyền hình và các khái niệm liên quan
1.3.1.1. Khái niệm truyền hình
Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng Hy
Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tele” có nghĩa là ''ở xa'' còn “videre” là ''thấy được'',
còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại “Televidere” có
nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng Pháp là “Television”,
tiếng Nga gọi là “Tелевидение”. Như vậy, dù có phát triển bất cứ ở đâu, ở quốc gia
nào thì tên gọi truyền hình cũng có chung một nghĩa. Chúng ta có thể tham khảo
một số định nghĩa sau về truyền hình:
Tác giả Dương Xuân Sơn [33, tr.116] xem xét khái niệm truyền hình trên cả
hai phương diện kỹ thuật và nội dung. Trên phương diện kỹ thuật thì truyền hình là
quá trình biến đổi năng lượng ánh sáng thông qua ống kính máy thu hình thành
năng lượng điện, nguồn tín hiệu điện tử được phát sóng truyền đến máy thu hình và
lại biến đổi thành năng lượng ánh sáng tác động vào thị giác, người xem nhận được
hình ảnh thông qua màn hình. Về mặt nội dung, truyền hình là loại hình truyền thông
mà thông điệp được truyền trong không gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh tạo cho
người xem cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống.
Theo tác giả Hoàng Tuấn Minh [23], truyền hình là một công nghệ thuộc lĩnh
vực điện tử viễn thông, nó bao gồm tập hợp nhiều thiết bị điện tử có khả năng thu
nhận tín hiệu sóng vô tuyến cũng như truyền dẫn các tín hiệu điện mang hình ảnh và
âm thanh được mã hóa, được phát dưới dạng sóng vô tuyến hoặc thông qua hệ
thống cáp quang hoặc cáp đồng trục.
Theo tác giả V.V. Egorov [70], truyền hình là sự sáng tạo và phổ biến một
cách đại chúng những thông tin nghe-nhìn trong một hệ thống tương tác nhất định
với công chúng. Ở đây, thông tin nghe-nhìn được hiểu là sự cho phép người dân
hoặc các cá nhân cụ thể quyền sử dụng các loại thông tin ở dạng các tín hiệu, âm
thanh, hình ảnh v.v. thông qua kỹ thuật vô tuyến. Trong khái niệm truyền hình bao
hàm quá trình truyền phát và thu nhận các tín hiệu, các ký hiệu văn tự, âm thanh,
27
hình ảnh v.v. thông qua dây dẫn cáp quang và kỹ thuật radio hoặc các hệ thống điện
từ khác.
Như vậy, hiện nay tồn tại hai quan điểm khi xem xét khái niệm truyền hình.
Quan điểm thứ nhất xem truyền hình như là phương tiện truyền thông đại chúng,
còn quan điểm thứ hai xem xét truyền hình dưới góc độ là quá trình truyền thông
(đại diện cho quan điểm này là tác giả V.V. Egorov). Xuất phát từ ý tưởng mô
phỏng các yếu tố chủ yếu về nội dung, kịch bản, format, phong cách tương tác của
truyền hình, tác giả luận án dựa vào quan điểm của tác giả V.V.Egorov để đưa ra
định nghĩa sau về truyền hình: Truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng
có nhiệm vụ sáng tạo những thông tin dưới dạng nghe-nhìn (âm thanh và hình ảnh)
được thể hiện thành các chương trình truyền hình để phổ biến đến công chúng tạo
nên một môi trường văn hóa ứng xử đại chúng, có sự tương tác đa chiều.
Để hiểu rõ định nghĩa trên chúng ta phải làm rõ khái niệm truyền thông đại
chúng. Truyền thông đại chúng (mass communication) là quá trình truyền đạt thông
tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện truyền
thông đại chúng. Trong định nghĩa này, cần chú ý đến cái vế thứ hai: một quá trình
truyền thông chỉ được gọi là quá trình truyền thông đại chúng nếu nó được phát ra
“thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng” [30, tr.10-11]. Như vậy, khi
định nghĩa truyền hình là một loại hình truyền thông đại chúng có nghĩa là xem xét
truyền hình ở khía cạnh hoạt động chứ không đơn thuần là những phương tiện kỹ thuật.
1.3.1.2. Khái niệm và phân loại chương trình truyền hình
Theo Điều 3 trong Luật báo chí (2016), chương trình truyền hình là tập hợp
các tin, bài trên báo hình theo một chủ đề trong thời lượng nhất định, có dấu hiệu
nhận biết mở đầu và kết thúc [21]. Theo tác giả Tạ Ngọc Tấn, chương trình truyền
hình thường dùng để chỉ một hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một
số thông tin, tài liệu khác được tổ chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương
đối nhất quán, thời lượng ổn định và được phát đi theo định kỳ [34, tr.142]. Dưới
góc nhìn của tác giả Dương Xuân Sơn, chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp
xếp bố trí hợp lý các tin bài, bảng tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh trong một thời
gian nhất định được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào
tạm biệt, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang
lại hiệu quả cao nhất cho khán giả [32, tr.113]. .
Mỗi chương trình trong các kênh truyền hình cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Để làm gì? (Mục đích mà chương trình đó hướng tới)
28
- Cái gì? (Nội dung đề cập)
- Như thế nào? (Thể loại, hình thức)
- Cho ai? (cho toàn thể công chúng hay một đối tượng riêng biệt)
- Khi nào? (Vào thời gian phù hợp nhất và vào lúc bắt buộc)
- Tại sao? (Theo nhu cầu xã hội)
Theo các tiêu chí khác nhau, người ta có các cách phân loại các chương trình
truyền hình khác nhau. Cụ thể là:
• Dựa vào khả năng kỹ thuật và công nghệ, có thể phân chia các loại chương
trình truyền hình như sau: chương trình bằng băng từ, chương trình phim nhựa,
chương trình phát trực tiếp [32, tr.120].
• Căn cứ vào thể loại người ta chia chương trình truyền hình thành các nhóm sau:
- Các chương trình thuộc thể loại thông tấn: phỏng vấn truyền hình, tin
truyền hình, phóng sự truyền hình;
- Các chương trình thuộc thể loại bình luận;
- Các chương trình thuộc thể loại giải trí;
- Các chương trình thuộc thể loại khoa giáo;
- Các chương trình thuộc thể loại mạn đàm;
- Các chương trình thuộc thể loại quảng cáo;
- Các chương trình thuộc thể loại phát biểu .v.v.
• Căn cứ vào đối tượng thụ hưởng người ta chia chương trình truyền hình
thành: chương trình dành cho thiếu nhi, chương trình dành cho thanh thiếu niên,
chương trình dành cho người lớn tuổi .v.v.
• Dựa vào phương thức sáng tạo tác phẩm, người ta chia chương trình truyền
hình thành ba nhóm: hội thoại, tạo hình và nhóm các chương trình trò chơi, khách
mời [29, tr.14-15].
1.3.1.3. Khái niệm kịch bản chương trình truyền hình
Kịch bản bắt nguồn từ tiếng La tinh Senario, có nghĩa là văn bản kịch hoặc
văn bản viết có tính kịch dùng để chỉ một bộ phận cấu thành rất quan trọng của tác
phẩm văn học, điện ảnh hay truyền hình. Tóm lại, kịch bản là một vở kịch, một bộ
phim, một chương trình được phác thảo, mô hình hoá trên văn bản với tư cách là một
đề cương, hay chi tiết đến từng chi tiết nhỏ (tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại hình), là cơ
sở chính cho “tập thể tác giả” làm nên, hoàn thiện tác phẩm của mình [32, tr.85-87].
Trong mỗi một kịch bản bao giờ cũng chứa đựng xung đột kịch, hành động kịch, ngôn
ngữ kịch. Kịch bản truyền hình là “kim chỉ nam” cho hoạt động của phóng viên và
29
quay phim, là “linh hồn” cho tập thể làm chương trình giúp cho tác phẩm có chủ đề
tư tưởng, đối tượng phục vụ, cách thể hiện tác phẩm rõ ràng, rành mạch Có thể
nói kịch bản của các tác phẩm báo chí truyền hình là mô hình thực tế của xã hội, là
sự tiên đoán, là kế hoạch để quay phim.
Kịch bản báo chí truyền hình có đặc điểm như sau:
- Kịch bản tác phẩm báo chí truyền hình mang tính dự kiến, dự báo. Chất liệu
xây dựng kịch bản là chất liệu có thật ngoài cuộc sống, không dàn dựng, hư cấu.
- Kịch bản tác phẩm báo chí truyền hình vừa là kịch bản văn học vừa là kịch
bản đạo diễn.
- Kịch bản tác phẩm báo chí truyền hình chỉ sử dụng một lần.
Có hai loại kịch bản tác phẩm báo chí truyền hình. Đó là kịch bản chi tiết và
kịch bản đề cương. Kịch bản đề cương là kịch bản được xây dựng trên cơ sở tìm
hiểu thực tế, nắm bắt được cơ bản quá trình diễn biến của sự kiện xảy ra. Kịch bản
chi tiết thường viết cho những sự kiện, vấn đề có diễn biến tương đối ổn định, đối
tượng phản ánh xác định khá rõ, ít biến động [28, tr.105-106].
1.3.1.4. Khái niệm format chương trình truyền hình
“Format” bản thân là một từ chuyên môn của nước ngoài để chỉ một văn bản
ghi lại hoàn chỉnh các yếu tố cần và đủ để tạo nên một chương trình truyền hình
(bao gồm các loại chương trình truyền hình như âm nhạc, nghệ thuật, trò chơi, du
lịch ) [41]. Mỗi chương trình truyền hình trước khi đưa vào sản xuất số đầu tiên
đều đã được chuẩn bị rất kỹ về thể loại, hình thức, thời lượng Tất cả những yếu tố
đó sẽ giúp cho chương trình trở nên riêng biệt và được gọi chung là format chương
trình. Format chuẩn chuyên nghiệp có tính kỹ đến yếu tố tương tác trên website,
facebook, twitter, SMS và phải tính đến việc PR cho chương trình như tạo hiệu ứng trên
trailer, behind the scenes, vote và comment qua facebook, twitter, chating, tư vấn .v.v.
Mỗi format chương trình truyền hình phải đảm bảo thể hiện những khía cạnh
sau của chương trình đó: thông tin chung; ý nghĩa, mục đích của chương trình; kết
cấu nội dung; cách thức thể hiện; êkíp thực hiện; kênh phát sóng; khung giờ phát
chính; khung giờ phát lại. Trong phần thông tin chung mỗi chương trình phải làm
rõ: tên chương trình, thể loại, thời lượng, tần suất, đối tượng khán giả. Phần kết cấu
nội dung của chương trình thì tùy theo từng thể loại chương trình người ta sẽ có cách
xây dựng kết cấu riêng. Tuy nhiên kết cấu nội dung phải phản ánh chi tiết lịch trình của
mỗi chương trình được phát sóng theo từng chủ đề, bao gồm: số thứ tự, nội dung, thời
lượng, ghi chú.
30
1.3.2. Vai trò của truyền hình đối với dạy học môn Giáo dục học ở
trường đại học sư phạm
Nghiên cứu chuyên biệt những vai trò của truyền hình đối với dạy học môn
Giáo dục học cho chúng ta thấy những vai trò sau của loại hình truyền thông này:
• Truyền tải thông tin giáo dục
Truyền hình giúp nâng cao nhận thức và tư duy của người dạy, người học
thông qua những hình ảnh có thật về các sự kiện, hiện tượng giáo dục với tất cả sự
phong phú và đa dạng của nó. Phát hiện bản chất có ý nghĩa triết học của hiện tượng
và sự kiện, nâng cao khái quát hóa bằng hình tượng thông qua cách sử dụng có hiệu
quả những thủ pháp nghệ thuật. Truyền hình là phương tiện quan trọng tác động
thay đổi phương pháp giáo dục có hiệu quả trên cơ sở chuyển tải tri thức bằng hình
ảnh với tất cả các màu sắc vốn có của cuộc sống cùng với âm thanh sống động đã
tạo nên tính hấp dẫn.Truyền hình tác động vào cả hai giác quan quan trọng nhất của
con người là thính giác và thị giác bằng những chất liệu sinh động và tươi mới tạo
cho người xem cảm giác như đang tiếp xúc trực tiếp với người trong cuộc. Điều này
giúp cho việc tri giác thông tin một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, lượng thông tin
mà truyền hình mang đến cho người xem là rất lớn, rất phổ biến.
• Phổ biến tri thức khoa học giáo dục
Một trong những chức năng chính của truyền hình là chức năng khai sáng,
phổ biến tri thức khoa học, trong đó có rất nhiều tri thức thuộc khoa học giáo dục
(tri thức giáo dục giới tính, giáo dục giá trị, giáo dục môi trường, tri thức về phương
pháp dạy học trong nhà trường, phương pháp giáo dục gia đình .v.v.). Sự kế thừa
những yếu tố tinh hoa nghệ thuật của...iên
4.1. Mục đích: Thu nhận những thông tin phản hồi từ phía sinh viên về 3 tiết học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của
truyền hình theo chủ đề “Nghệ thuật dạy học của người giáo viên”
4.2 Phương án thực hiện: Thực hiện dưới hình thức chương trình truyền hình “Ý kiến bạn xem truyền hình”
Chương trình “Ý kiến bạn xem truyền hình” được xây dựng có mô phỏng format chương trình “Ý kiến bạn xem truyền hình” của
VTV3 nhằm thu nhận ý kiến phản hồi của sinh viên về giờ học.
PL123
KỊCH BẢN DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7:
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG: TỪ GÓC NHÌN CỦA SỰ ĐỔI MỚI
(3 tiết)
A.Mục tiêu dạy học theo chủ đề
1) Mục tiêu về năng lực chuyên môn: Trong quá trình nghiên cứu chủ đề sinh viên được rèn luyện năng lực tư duy phê phán thông
qua lập luận , phân tích, đánh giá đa chiều thực trạng đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông. Cụ thể là:
- SV biết thu thập đa dạng, đảm bảo độ tin cậy các thông tin về vấn đề đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
- SV biết phân tích rõ ràng, chặt chẽ, lôgic các thông tin đã thu thập theo các quan điểm khác nhau để làm rõ bản chất vấn đề đổi mới
hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
- SV biết đưa ra quan điểm/ý kiến riêng của cá nhân về đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông. với những lý lẽ đầy
đủ, rõ ràng để bảo vệ quan điểm đó
2) Mục tiêu về năng lực phương pháp: Hình thành và phát triển cho sinh viên năng lực đổi mới và sáng tạo phương pháp, hình thức
tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông với việc vận dụng cách truyền tải thông tin của các chương trình “Danh ngôn cuộc
sống” và quảng cáo truyền hình”. Cụ thể là:
- SV biết truyền tải thông điệp giáo dục đến công chúng thông qua kịch bản truyền hình và quảng cáo truyền hình;
- SV biết vận dụng format các chương trình khoa giáo để đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ thông
3) Mục tiêu về năng lực xã hội: Hình thành và phát triển cho sinh viên năng lực hợp tác, năng lực xử lý tình huống nảy sinh trong công
tác giáo dục học sinh. Cụ thể là:
* Về năng lực hợp tác, làm việc nhóm:
- SV biết tích cực chia sẻ trách nhiệm với các thành viên khác trong nhóm và tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao để đạt được mục
tiêu chung của nhóm.
- SV biết tích cực đóng góp ý tưởng, ý kiến cá nhân trong quá trình làm việc nhóm một cách chính xác và đầy thuyết phục.
- SV biết chú ý lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm, sẵn sàng tiếp thu ý kiến dù ý kiến đó trái ngược với
quan điểm cá nhân.
- SV biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khác phát huy thế mạnh cá nhân đảm bảo công việc của nhóm đạt hiệu quả cao.
* Về năng lực xử lý tình huống sư phạm:
- SV nhận diện được mâu thuẫn chính trong tình huống cần giải quyết, phân tích đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin về tình huống
và nguyên nhân dẫn đến tình huống đó
- SV biết vận dụng tốt, hợp lí các nguyên tắc, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục để xử lí tình huống
PL124
- SV biết xử lí tình huống hợp lí, khéo léo, tinh tế, sáng tạo, đảm bảo tính giáo dục, tác động đồng bộ theo nhiều hướng
- Rèn cho SV tư duy linh hoạt xử lý tình huống khi điều kiện tình huống thay đổi
4) Mục tiêu về năng lực cá thể: Hình thành cho sinh viên tự nhận thức về năng lực của bản thân trong đổi mới hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông. Cụ thể là:
- SV biết tự nhận thức về bản thân mình và trách nhiệm của bản thân với tư cách là nhà giáo dục đứng trước những khó khăn trong
công tác giáo dục học sinh ở nhà trường phổ thông.
- SV biết vận dụng những năng lực, sở trường của bản thân để biến khó thành dễ trong công tác giáo dục học sinh.
B.Nộidung chính của chủ đề
B.1. Các nội dung dạy học SV cần phải biết:
1)Khái niệm hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
2)Đổi mới nội dung hoạt động giáo dục trong nhà trường phồ thông
3)Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
B.2. Các nội dung dạy học SV nên biết:
- Các quan điểm khác nhau về đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông.
B.3. Các nội dung dạy học SV có thể biết:
- Kinh nghiệm một số nước trong công tác giáo dục học sinh trong nhà trường.
C. Các từ khóa của chủ đề: hoạt động giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, hình thức giáo dục
D.Yêu cầu chuẩn bị :
1)Yêu cầu về phía giảng viên: Xây dựng và nắm vững kịch bản dạy học theo chủ đề, chuẩn bị các phiếu kiểm tra –đánh giá
2)Yêu cầu về phía sinh viên:
*Đối với nhóm chủ lực: Có nhiệm vụ nghiên cứu sâu các nội dung chính của chủ đề để tiến hành buổi tọa đàm. Nắm vững đặc trưng
các thể loại chương trình truyền hình mà sẽ được mô phỏng trong quá trình nghiên cứu chủ đề này.
* Đối với các sinh viên khác: Có nhiệm vụ tự ôn tập các nội dung các chương 10 “Quá trình giáo dục”, chương 11 “Nội dung giáo
dục”, chương 12 “Phương pháp giáo dục”, chương 13 “Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường phổ thông” trong giáo trình Giáo dục học do tập
thể tác giả Phan Thị Hồng Vinh, Trần Thị Tuyết Oanh, Từ Đức Văn, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Thị Tình, Trịnh Thúy Giang, Nguyễn Thị Thanh
Hồng biên soạn, nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2018; nắm vững đặc trưng các thể loại chương trình truyền hình mà sẽ được mô
phỏng trong quá trình nghiên cứu chủ đề này.
3)Yêu cầu về phương tiện: Máy trình chiếu kết nối với máy tính (yêu cầu cơ bản), khuyến khích sinh viên sử dụng máy tính có kết nối
Internet.
PL125
E.Tiến trình dạy học
1.Khâu 1: Khởi động
1.1.Bước 1: Tìm hiểu tâm thế của sinh viên trước giờ học
1.1.1.Mục đích : Tìm hiểu tâm thế của sinh viên trước giờ học để đánh giá mức độ chuẩn bị tham gia các hoạt động học tập-nghiên
cứu của sinh viên đồng thời giới thiệu cho sinh viên list chương trình hoạt động có mô phỏng các yếu tố của truyền hình theo chủ đề nghiên
cứu.
1.1.2. Phương án thực hiện: Chương trình trắc nghiệm trên truyền hình “Nhìn hình đoán tâm trạng?”
* Phân vai diễn:
Giảng viên đóng vai MC tổ chức trắc nghiệm còn sinh viên là người tham gia trắc nghiệm, thành viên của khán phòng
* Mô tả các phân cảnh:
STT Phân Thời Bối cảnh dạy Hoạt động của giảng viên –MC Hoạt động của sinh
cảnh gian học (không viên, thành viên
gian và bố trí của khán phòng
lớp học)
1 Giới thiệu 1 phút Mô phỏng cách Bật nhạc hiệu của chương trình và MC bước ra chào khán giả: -Vỗ tay theo nhạc
yêu cầu và bố trí trường MC: Chào mừng các bạn đến với chương trình trắc nghiệm trên truyền hiêu
nội dung quay của VTV: hình “ Nhìn hình đoán tâm trạng”. Nhiệm vụ của các bạn hãy cho biết
của bài Sinh viên là theo bạn người đàn ông trong bức ảnh dưới đây đang nhìn về ai trong 5
trắc khán giả tham cô gái? Chọn 1 trong 5 đáp án: A, B, C, D, E tương ứng với hình nhé
nghiệm gia trắc nghiệm
ngồi hướng
2 Trình 2 phút mặt lên phía MC: trình chiếu bức tranh
chiếu các máy trình
bức hình chiếu. Giảng
PL126
viên –MC
đứng hướng về
sinh viên đồng
thời không
được chắn màn
hình máy
chiếu.
3 Giải mã 3 phút MC trình chiếu các đáp án Lắng nghe và chiêm
bức tranh A. Bạn khá tự tin vào vóc dáng lẫn trí tuệ của chính mình và tràn đầy nghiệm về bản thân
sức hấp dẫn, bạn luôn được người khác phái theo đuổi. Bạn đang cảm
thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại. Bạn luôn muốn hoàn thiện bản thân
mình và có trách nhiệm, biết cân nhắc ý kiến của người khác và cũng
không quá cố chấp.
B. Bạn đang thấy không hài lòng về bản thân mình và khá tự ti. Thực tế
không hề tệ hại như thế, chỉ là do bạn suy nghĩ quá cứng nhắc và có cái
nhìn vấn đề chưa thoáng. Tâm trạng không được ổn định, lại thường hay
than vãn nên cuộc sống của bạn có phần kém vui.
C. Bạn đang rất hy vọng và nỗ lực để có thể duy trì cuộc sống hiện tại,
không thích mạo hiểm để thay đổi. Có thể nói bạn là mẫu người thực tế,
vững vàng và không tham lam hư vinh. Tuy có thể không đạt được
những thành tựu to lớn nhưng nhìn chung cuộc đời của bạn khá an nhàn.
D. Bạn đang cảm thấy bi quan, luôn nhìn thấy những mặt tiêu cực của
vấn đề. Bạn thường xem trọng tâm lý của người khác nhưng lại không
hề biết đứng ở lập trường của đối phương nên dễ gây ra hiểu lầm. Lời
khuyên cho bạn vào lúc này là không nên quá nóng vội, bạn cần có cái
nhìn điềm tĩnh và cởi mở hơn để tìm thấy những niềm vui trong cuộc
sống.
PL127
E. Bạn đang cảm thấy cực kỳ bất mãn với hiện tại và có cảm giác muốn
nổ tung. Bạn cần buông xuống những áp lực và học cách thư giãn để lấy
lại sự cân bằng, nếu không tình trạng này sẽ trở nên tồi tệ hơn.
3 Tổng hợp 2phút Giảng viên cùng sinh viên tổng hợp xem trạng thái tâm lý chủ đạo của lớp để có định hướng
“Trạng hành động tiếp theo
thái tâm lý
chủ đạo
của cả
lớp”
4 Giới thiệu 1 phút MC giới thiệu các chương trình truyền hình mà hôm nay sinh viên sẽ Lắng nghe và quan sát
List tham gia trên màn hình
chương Trên màn hình sẽ chạy list chương trình mô phỏng cách giới thiệu
trình hoạt chương trình của VTV bao gồm các chương trình sau:
động có 13h15 phút: Trò chơi “Chiếc nón kỳ diệu”
mô phỏng 13h 25 phút: Bản tin thời sự giáo dục
các yếu tố 13h 45 phút: Talk show “Hãy nói, đừng sợ” với chủ đề “Hoạt động
của truyền giáo dục trong nhà trường phổ thông: từ góc nhìn của sự đổi mới”
hình 14h 25 phút: Chương trình “Danh ngôn cuộc sống”
14h 50 phút: Quảng cáo truyền hình
15h 15 phút: Chương trình truyền hình “Nhân vật của tôi”
15h 35 phút: Chương trình “Con đường chông gai”
15h 50 phút: Thư giãn, tiểu phẩm hài “Cai thuốc lá”
15h 55 phút: Ý kiến bạn xem truyền hình
1.2. Bước 2: Khởi động bằng trò chơi truyền hình
1.2.1. Mục đích: Tạo ra sự chuyển đổi trạng thái tâm lý ở sinh viên nhằm giúp cho sinh viên khởi động về thể chất và tâm lý, tạo
không khí sôi động để đón nhận các nhiệm vụ học tập-nghiên cứu đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên nhớ lại những kiến thức đã học trong
chương 10, 11,12,13, nhờ đó tạo ra mối liên hệ với chủ đề nghiên cứu “Hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông: từ góc nhìn của sự
đổi mới”
PL128
1.2.2. Phương án thực hiện: Trò chơi “Chiếc nón kỳ diệu” mô phỏng có biến đổi format trò chơi truyền hình “Chiếc nón kỳ diệu” của
VTV 3
* Phân vai diễn
- Giảng viên là MC
- 2 sinh viên là người chơi
- Sinh viên còn lại: Khán giả
* Mô tả các phân cảnh
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy học Hoạt động của giảng viên- MC Hoạt động của sinh Hoạt động
gian (không gian và viên của sinh
bố trí lớp học) (người chơi) viên
(khán giả)
1 Giới thiệu 1 phút Mô phỏng cách bố Bật nhạc hiệu của chương trình Bước ra chào khán giả Khán giả vỗ
chương trình và trí game show MC: Xin chào mừng quý vị khán giả đã đến với tay chào đón
người chơi “Chiếc nón kỳ chương trình “Chiếc nón kỳ diệu” được phát người chơi
diệu” của trường sóng trên VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam.
quay VTV3: Bục Thưa quý vị, có rất nhiều yếu tố làm nên sự
giảng là nơi để thành công của chương trình: sự may rủi, hồi
ghế dành cho hộp của người chơi, những phần thưởng lớn mà
người chơi và họ có thể đạt được và quan trọng hơn cả là sự
MC. Xung quanh trải nghiệm của các quý vị thông qua trò chơi.
bục giảng được Và một lần nữa xin cảm ơn quý vị luôn chọn
trang trí hình logo “Chiếc nón kỳ diệu” là món ăn tinh thần. Bây
và tên chương giờ xin mời quý vị làm quen với những người
trình truyền hình. chơi trong chương trình ngày hôm nay (Giơ tay
chỉ về phía người chơi)
2 Phổ biến luật 1 phút MC: Người chơi sẽ lần lượt quay vòng tròn theo Sinh viên lắng nghe Khán giả
chơi tiếng nhạc. Tiếng nhạc dứt thì xem mũi tên chỉ luật chơi và đưa ra lắng nghe
vào ô nào trên vòng quay. Có các ô như sau: ô những thắc mắc nếu luật chơi
100, 200, 300, 400, 500 điểm, ô phần thưởng, ô có
PL129
nhân đôi, ô mất lượt. Nếu mũi tên chỉ vào ô mất
lượt thì người chơi sẽ không được trả lời mà
nhường quyền trả lời cho người kế tiếp theo.
Còn khi mũi tên chỉ vào các ô còn lại thì người
chơi sẽ trả lời các câu hỏi tương ứng của mình
3 Thực hiện trò 10 MC: Tổ chức cho người chơi quay vòng quay để Tham gia trả lời câu Khán giả
chơi “Chiếc nón phút trả lời các câu hỏi hỏi của chương trình ngồi nghe và
kỳ diệu” chuẩn bị sự
trợ giúp cho
người chơi
5 Tổng kết 1 phút Thông báo kết quả chơi cho khán phòng Người chơi cảm ơn Vỗ tay
khán giả và cảm ơn
chương trình
6 Dẫn dắt vào phần 1 phút Giảng viên dẫn dắt: Chúng ta vừa tham gia trò Vỗ tay hưởng ứng MC
“Bản tin thời sự chơi “Chiếc nón kỳ diệu”. Trò chơi giúp chúng
giáo dục” ta ôn tập lại những kiến thức về quá trình giáo
dục, nội dung và phương pháp giáo dục.
Những tri thức này giúp chúng ta hiểu hơn về lý
luận và cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục
trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên trong
thực tế các hoạt động giáo dục đang diễn ra như
thế nào trong nhà trường ở Việt Nam và các
nước trên thế giới như thế nào. Xin mời các bạn
cùng theo dõi “Bản tin thời sự giáo dục” của
chúng tôi.
2. Khâu 2: Tổ chức các hoạt động học tập-nghiên cứu
2.1. Bước 1: Tổ chức hoạt động học tập-nghiên cứu nhằm phát triển năng lực chuyên môn cho sinh viên (năng lực tư duy phê
phán)
PL130
2.1.1. Mục đích: Tạo điều kiện cho sinh viên phân tích, đánh giá và bày tỏ quan điểm của mình về thực trạng hoạt động giáo dục trong nhà
trường, va chạm với các quan điểm khác nhau về vấn đề đổi mới hoạt động giáo dục từ đó góp phần phát triển ở sinh viên tư duy phê phán
2.1.2. Phương án thực hiện: Chương trình “Bản tin thời sự giáo dục” và talk show “Đổi mới hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ
thông”
2.1.2.1. Chương trình “Bản tin thời sự giáo dục ”
“Bản tin thời sự giáo dục” là một hoạt động học tập-nghiên cứu của sinh viên có mô phỏng có biến đổi format và cách thức truyền tải
thông tin của chương trình “Thời sự” được phát sóng trên VTV1 hàng tuần
* Phân vai diễn
Giảng viên là biên tập viên
Sinh viên là khán giả
* Mô tả phân cảnh
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy học Hoạt động của giảng viên – biên tập viên Hoạt động
gian (không gian và của sinh viên
bố trí lớp học) –khán giả
1 Giới thiệu 1phút Mô phỏng cách bố Bật nhạc hiệu của chương trình Lắng nghe
chương trình trí trường quay Biên tập viên: Xin kính chào quý vị và cảm ơn quý vị đã theo dõi
“Bản tin thời chương trình chương trình “Bản tin thời sự giáo dục” của Đài truyền hình Việt Nam.
sự giáo dục” “Thời sự” của Sau đây xin mời quý vị và các bạn cùng theo dõi những hoạt động giáo
VTV 1: Bàn giáo dục nổi bật trong nhà trường Việt Nam trong phần “Thời sự giáo dục
viên là bàn ngồi trong nước” và các hoạt động giáo dục ở một số nước trên thế giới
của biên tập viên trong phần “Thời sự giáo dục thế giới”
2 Trình chiếu 5 phút hướng về khán Biên tập viên: Bình luận về từng sự kiện giáo dục được chiếu trên màn Lắng nghe và
bản tin giả, trên tường hình nhỏ tri giác thông
treo màn hình tin
PL131
3 Trao đổi với 3 phút chiếu để thuận tiện MC yêu cầu sinh viên với tư cách là khán giả viết vào tờ giấy chọn ra Lựa chọn sự
khán giả: Sự cho biên tập viên sự kiện giáo dục nào mà quan tâm nhất và giải thích vì sao? kiện giáo dục
kiện giáo dục chiếu các hình ảnh mà mỗi cá
mà bạn quan và các tin tức giáo nhân quan
tâm nhất dục tâm nhất
4 Phân tích, bình 10 Tổ chức cho khán giả phân tích, bình luận sự kiện theo các khía cạnh Tiến hành
luận sự kiện phút sau: phân tích,
+ Sự kiện đó nói lên vấn đề gì? bình luận sự
+ Ấn tượng mà sự kiện đem lại cho bạn? kiện theo sự
hướng dẫn
của MC
7 Kết thúc 1 phút Biên tập viên: Cảm ơn các quý vị khán giả đã tham gia tương tác với Vỗ tay
chương trình chúng tôi trong chương trình “Bản tin thời sự giáo dục”.
2.1.2.1. Chương trình talk show “Hoat động giáo dục trong nhà trường phổ thông: từ góc nhìn của sự đổi mới”
* Phân vai diễn
1sinh viên thuộc nhóm chủ lực: MC
6 sinh viên thuộc nhóm chủ lực là khách mời, đại diện cho “6 chiếc mũ tư duy” với cách nhìn nhận, phân tích đánh giá theo 6 hướng
tương ứng với màu sắc của chiếc mũ mà họ đại diện
Sinh viên còn lại là khán giả
Tổ chức cho sinh viên tọa đàm có mô phỏng format các talk show truyền hình. Buổi talk show sẽ diễn ra theo kỹ thuật “6 chiếc mũ tư
duy”, tức là mỗi vị khách mời sẽ trình bày quan điểm của mình theo góc nhìn khác nhau tương ứng màu sắc của chiếc mũ mà họ đại diện
(xem sơ đồ dưới đây)
PL132
* Mô tả phân cảnh
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy Hoạt động của MC Hoạt động của các Hoạt động của
gian học (không gian khách mời khán giả
và bố trí lớp
học)
1 Giới thiệu khách 2 phút Mô phỏng cách Bật nhạc hiệu của chương trình. Bước vào chào khán giả Vỗ tay chào mừng
mời bố trí trong các Đứng trước khán giả giới thiệu các vị khách mời
chương trình tên và vai trò của từng vị khách
Talk show trên mới:
2 Trao đổi ý kiến về 5 phút truyền hình: Một Đưa ra câu hỏi cho các khách Đưa ra ý kiến Đưa ra ý kiến
khái niệm hoạt bàn tròn được kê mời và các khán giả: Các bạn
động giáo dục giữa bục giảng để hiểu như thế nào về hoạt động
trong nhà trường làm bàn tọa đàm giáo dục trong nhà trường phổ
phổ thông dành cho MC, thông
các khách mời. Khái quát về các tên gọi: Hoạt
Các khán giả động ngoài giờ lên lớp, hoạt động
ngồi ở hai dãy trải nghiệm sáng tạo, hoạt động
PL133
bàn hướng lên giáo dục, hoạt động trải nghiệm.
3 Bình luận sự kiện 7 phút bục giảng (sân MC: Trình chiếu video về hoạt Xem video clip Xem video
khấu trường động giáo dục ở một trường trung
quay). Xung học phổ thông (ví dụ, hoạt động
quanh bục giảng trải nghiệm sáng tạo ở trường
được trang trí THPT Nguyễn Tất Thành)
4 Tổ chức tọa đàm 10 phút hình logo và tên MC: Đưa ra nội dung bàn luận và Đưa ra quan điểm từ góc Lắng nghe
nội dung: Đổi của chương trình mời các vị khách đưa ra quan nhìn khác nhau
mới nội dung các điểm của mình theo kỹ thuật 6
hoạt động giáo chiếc mũ tư duy
dục trong nhà
trường phổ thông
5 Tổ chức tọa đàm 10 phút MC: Đưa ra nội dung bàn luận: Đưa ra quan điểm từ góc Lắng nghe
nội dung thứ hai: Các định hướng đổi mới phương nhìn khác nhau (nhà
Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức hoạt quản lý, giáo viên, phụ
pháp và hình thức động giáo dục trong nhà trường huynh học sinh, học
tổ chức các hoạt phổ thông. sinh)
động
6 Tổ chức trao đổi 7 phút MC: Tổ chức cho các khách mời Trả lời các câu hỏi của Đặt câu hỏi cho
ý kiến với khán giao lưu với khán giả khán giả các khách mời
giả
7 Tuyên bố kết thúc 1 phút MC cảm ơn khách mời và khán Đứng dậy vỗ tay
buổi talk show giả đã tham gia chương trình,
mong nhận sự góp ý của các khán
giả xem truyền hình
2.2. Bước 2: Tổ chức hoạt động học tập-nghiên cứu nhằm phát triển năng lực phương pháp cho sinh viên (năng lực đổi mới và
sáng tạo cách thức tổ chức hoạt động giáo dục )
2.2.1. Mục đích: Phát triển cho sinh viên năng lực đổi mới và sáng tạo cách thức tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
2.2.2. Phương án thực hiện: Chương trình “Danh ngôn cuộc sống” và chương trình “Sáng tạo quảng cáo truyền hình”
PL134
2.2.2.1. Chương trình danh ngôn cuộc sống
Chương trình “Danh ngôn cuộc sống” là hoạt động học tập-nghiên cứu của sinh viên dựa trên mô phỏng format chương trình truyền
hình “Danh ngôn cuộc sống” được phát trên VTV1 hàng tuần. Hoạt động này giúp phát triển năng lực sáng tạo của sinh viên trong việc truyền
đi những thông điệp có gắn với các nội dung giáo dục trong nhà trường như giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, giá trị sống, lối sốngtheo kịch bản
phim ngắn mà sinh viên sáng tạo ra.
* Phân vai diễn
1 sinh viên thuộc nhóm chủ lực là biên tập viên, MC
Sinh viên chia thành 2 đội chơi
* Mô tả phân cảnh:
ST Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy học (không Hoạt động của biên tập viên Hoạt động của Hoạt động
T gian gian và bố trí lớp học) đội 1 của đội 2
1 Giới thiệu chương trình 7 phút Mô phỏng cách bố trí trong Nói: Chào mừng các bạn đã đến với Xem phim Xem phim
và chiếu phim “Dạy chương trình “ Danh ngôn chương trình truyền hình “Danh
con” cuộc sống” của VTV1. ngôn cuộc sống”. Sau đây các bạn
Xung quanh bục giảng được cùng xem một bộ phim ngắn “Dạy
trang trí hình logo và tên con” được phát sóng trên VTV1
2 Phân tích cách xây 5phút của chương trình Nói: Mời bạn hãy đưa ra ý kiến về Đưa ra ý kiến Đưa ra ý
dựng phim trong cách xây dựng phim trong chương kiến
chương trình “Danh trình danh ngôn cuộc sống.
ngôn cuộc sống”
3 Phần diễn của các đội 10 phút Biên tập viên tổ chức cho các đội Tổ chức diễn Tổ chức diễn
chơi chơi trình diễn tiểu phẩm của đội tiểu phẩm tiêu phẩm
mình minh họa cho câu danh ngôn
“Bạn sẽ biết rằng đó là tình yêu khi
tất cả những gì bạn muốn là người
đó hạnh phúc cho dù niềm hạnh
phúc đó không có phần của bạn-- Đưa ra ý kiến
Julia Roberts” Đưa ra ý
Hỏi : Theo các bạn, bộ phim này có kiến
PL135
thể sử dụng cho nội dung giáo dục
nào trong nhà trường THPT
4 Phân tích, đánh giá kịch 3 phút Yêu cầu giảng viên phân tích, đánh Lắng nghe Lắng nghe
bản của mỗi đội giá kịch bản phim của mỗi đội
5 Tuyên bố kết thúc 1 phút Cảm ơn các đội đã tham gia Vỗ tay theo Vỗ tay theo
chương trình và phát chương trình tiếng nhạc tiếng nhạc
quà cho đội thắng
2.2.2.2.Chương trình “ Sáng tạo quảng cáo truyền hình”
Chương trình “ Sáng tạo quảng cáo truyền hình” là hoạt động học tập-nghiên cứu của sinh viên nhằm phát triển năng lực sáng tạo cách
thức tuyên truyền và vận động trong công tác giáo dục học sinh thông qua thiết kế và thực hành các kịch bản phim quảng cáo trên truyền hình
* Phân vai diễn
1 sinh viên thuộc nhóm chủ lực là biên tập viên, MC
Sinh viên chia thành 2 đội chơi
* Mô tả phân cảnh:
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy Hoạt động của biên tập viên Hoạt động Hoạt động
gian học (không của đội 1 của đội 2
gian và bố
trí lớp học)
1 Giới thiệu chương trình 1 phút Mô phỏng Nói: Chào mừng các bạn đã đến với chương Xem quảng Xem quảng
cách bố trí trình truyền hình “Sáng tạo quảng cáo truyền cảo cáo
trường quay hình”. Sau đây các bạn cùng xem một quảng
của VTV3 cáo ngắn trên truyền hình.
2 Phân tích cách xây dựng 5phút Nói: Mời bạn hãy đưa ra ý kiến về cách xây Đưa ra ý kiến Đưa ra ý kiến
quảng cáo truyền hình dựng quảng cáo truyền hình
3 Tổ chức cho các đội sáng tạo 5phút Biên tập viên đưa cho hai đội chủ đề về giáo Thảo luận và Thảo luận và
kịch bản quảng cáo truyền dục bình đẳng giới trong gia đình. sáng tạo kịch sáng tạo kịch
hình bản quảng cáo bản quảng cáo
4 Tổ chức cho hai đội trình bảy 10 Nhường sân khấu cho hai đội Diễn tiểu Diễn tiểu
phần quảng cáo truyền hình phút phẩm quảng phẩm quảng
PL136
của mìn cáo cáo
5 Phân tích, đánh giá kịch bản 3 phút Yêu cầu giảng viên phân tích, đánh giá kịch Lắng nghe Lắng nghe
của mỗi đội bản phim của mỗi đội
6 Tuyên bố kết thúc chương 1 phút Cảm ơn các đội đã tham gia chương trình Vỗ tay theo Vỗ tay theo
trình và phát quà cho đội tiếng nhạc tiếng nhạc
thắng
2.3. Bước 3: Tổ chức hoạt động học tập-nghiên cứu nhằm phát triển năng lực xã hội (năng lực ứng xử xã hội)
2.3.1. Mục đích: Rèn luyện cho SV năng lực ứng xử xã hội trong các mối quan hệ xã hội thông qua xử lý những tình huống có thật
trong cuộc sống
2.3.2. Phương án thực hiện: Chương trình truyền hình “Nhân vật của tôi”
Chương trình “Nhân vật của tôi” là chương trình do tác giả luận án sáng tạo ra nhằm tạo cơ hội cho sinh viên cọ xát với các tình huống
có thật xảy ra với giáo viên trong các mối quan hệ xã hội để từ đó họ đưa ra những phương án xử lý phù hợp.
* Phân vai diễn
Giảng viên là MC, hỗ trợ
Nhóm chủ lực : nhóm đưa ra tình huống, chuẩn bị 3 video clip về 3 tình huống sư phạm có thật trong đời sống được đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng
3 đội chơi mỗi đội 3 người
Sinh viên còn lại là khán giả
* Mô tả phân cảnh
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy học Hoạt động của MC Hoạt động của Hoạt động Hoạt
gian (không gian và bố trí nhóm chủ lực của các đội động của
lớp học) chơi khán giả
1 Giới thiệu 1 phút Mô phỏng cách bố trí Bật nhạc hiệu Bước ra chào khán Bước ra Vỗ tay
chương trình trường quay của MC: Chào mừng các bạn đã đến giả chào khán chào
và các đội VTV3. với chương trình truyền hình giả mừng các
chơi “Nhân vật của tôi”. Sau đây tôi đội chơi
xin giới thiệu các đội chơi ngày
hôm nay (giơ tay về phía các đội
chơi)
PL137
2 Giới thiệu 1 phút MC: Mỗi đội chơi sẽ bốc thăm Lắng nghe luật chơi Lắng nghe Lắng nghe
nội dung nhân vật của mình. Đội chủ lực sẽ luật chơi luật chơi
chương trình chiếu về nhân vật và tình
huống xảy ra với nhân vật đó để
đội bốc thăm đưa ra phương án
xử lý. Đội thắng là đội sẽ được
khán giả bầu là đội xử lý tình
huống hay nhất
3 Tổ chức bốc 2 phút MC: Tổ chức cho các đội bốc Đưa phiếu bốc thăm Bốc thăm Quan sát
thăm thăm cho các đội quá trình
bốc thăm
4 Trình chiếu 10 phút MC tổ chức cho đội chủ lực trình Trình chiếu nhân vật Quan sát
tình huống chiếu tình huống cho các đội theo và tình huống
tên nhân vật mà các đội đã bốc
thăm
5 Trình bày 9phút MC tổ chức cho các đội trình bày Lắng nghe Đưa ra Lắng nghe
phương án phương án xử lý tình huống theo phương án
xử lý tình nhân vật xử lý tình
huống huống
6 Tổ chức cho 2 phút MC đưa micro về phía khán giả Lắng nghe Lắng nghe Đưa ra
khán giả bầu để bầu đội chơi xử lý tình huống đánh giá
đội xử lý hay nhất đội xử lý
tình huống tình huống
hay hay nhất
6 Tuyên bố 1 phút MC cảm ơn các đội chơi Vỗ tay theo tiếng Vỗ tay theo Vỗ tay
kết thúc nhạc tiếng nhạc theo tiếng
chương trình nhạc
2.4. Bước 4: Tổ chức hoạt động học tập-nghiên cứu nhằm phát triển năng lực cá thể (năng lực tự nhận thức)
PL138
2.4.1. Mục đích: Giúp cho sinh viên có năng lực tự nhận thức về bản thân mình với tư cách là một người giáo viên tương lại biết vượt
qua những khó khăn trong bối cảnh đổi mới hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông
2.4.2. Phương án thực hiện: Thực hiện qua chương trình truyền hình “Con đường chông gai”
Chương trình truyền hình “Con đường chông gai” là chương trình truyền hình do tác giả sáng tạo ra có mô phỏng phong cách truyền
hình nhằm giúp cho sinh viên tự nhận thức về bản thân mình với tư cách là một giáo viên tương lai biết vượt qua những khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ của một nhà giáo dục trong bối cảnh đổi mới hoạt động giáo dục ở nhà trường phổ thông
* Phân vai diễn
Giảng viên – MC
Hai sinh viên là người chơi
Những sinh viên còn lại đóng vai trò là những cản trở trên con đường đây chông gai dành cho 2 người chơi
*Mô tả phân cảnh
STT Phân cảnh Thời Bối cảnh dạy Hoạt động của MC Hoạt động của
gian học (không các sinh viên
gian và bố trí đóng vai người
lớp học) chơi
1 Giới thiệu chương 1 Mô phỏng MC: Chào mừng các bạn đã đến với chương trình truyền hình Vỗ tay
trình, các đội chơi phút cách bố trí “Con đường chông gai”.
và thư ký của trường quay
chương trình của VTV3.
2 Giới thiệu cách thức 1 MC: Mỗi người chơi đưa ra dự định tổ chức một hoạt động giáo Lắng nghe luật
hoạt động phút dục nào đó trước khán giả. Một số khán giả sẽ tạo dựng lên một chơi
con đường mà bạn phải đi qua để có thể thực hiện hoạt động giáo
dục đó. Con đường đó là những thử thách mà khán giả đưa ra để
cho người chơi phải vượt qua. Nếu vượt qua được thử thách của
khán giả nào thì khán giả đó sẽ thu tay về và ra tín hiệu cho
người chơi đi tiếp.
3 Tiến hành chơi 10 MC ra tín hiệu bắt đầu cho chơi Đi qua con
phút đường chông gai
do khán giả
PL139
dựng lên
4 Trao đổi cảm xúc 3 MC tổ chức người chơi chia sẻ cảm xúc khi đi qua con đường Chia sẻ cảm xúc
phút chông gai
5 Tuyên bố kết thúc 1 MC cảm ơn các người chơi đã tham gia chương trình Vỗ tay
phút
3. Khâu 3: Thư giãn
3.1. Mục đích: Giúp cho SV cho những giây phút thư giãn sau một thời gian tham gia các hoạt động học tập-nghiên cứu
3.2. Phương án thực hiện: Mô phỏng chương trình truyền hình “Xả xì-chét” của VTV3 với tiểu phẩm hài “Cai thuốc lá”
* Phân vai diễn
Nhóm chủ lực: 1 sinh viên đóng vai người dẫn chuyện; 1 sinh viên đóng vai ngài thị trưởng; Các sinh viên đóng vai đám đông
* Mô tả phân cảnh
STT Phân cảnh Thời gian Bối cảnh dạy Hoạt động của MC Hoạt động của các diễn viên trong Hoạt động của
học (không vai thị trưởng và đám đông khán giả
gian và bố trí
lớp học)
1 Tại sảnh 5phút Mô phỏng cách Nói: Tại một thị trấn nọ Ngài thị trưởng: Bỏ cai thuốc là rất dễ Lắng nghe
của tòa thị bố trí trường người ta phát động phong Đám đông: Nhưng ngài có thể cho
chính quay sân khấu trào cai thuốc lá chúng tôi phương pháp cai thuốc lá
hài trên truyền được không
hình: Bục giảng Ngài thị trưởng: Theo tôi phương pháp
là sân khấu diễn. bỏ thuốc lá dễ nhất là chúng ta không
Xung quanh hút thuốc lá mà .chúng ta chuyển
được trang trí sang hút thuốc lào
2 Kết thúc 1phút những mặt hề MC: Chúng ta vừa xem tiểu Giơ tay chào khán giả Vỗ tay cảm ơn
nhằm tạo không phẩm hài. Mong rằng tiểu các diễn viên
khí vui tươi phẩm vừa rồi mang lại cho
các bạn tiếng cười sảng
khoái. Xin cảm ơn các diễn
viên của chúng ta
PL140
4. Khâu 4: Thu nhận thông tin phản hồi từ sinh viên
4.1. Mục đích: Thu nhận những thông tin phản hồi từ phía sinh viên về 3 tiết học môn Giáo dục học có mô phỏng các yếu tố của truyền
hình theo chủ đề “Hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ thông: từ góc nhìn của sự đổi mới”
4.2 Phương án thực hiện: Thực hiện dưới hình thức chương trình truyền hình “Ý kiến bạn xem truyền hình”
Chương trình “Ý kiến bạn xem truyền hình” được xây dựng có mô phỏng format chương trình “Ý kiến bạn xem truyền hình” của VTV3
nhằm thu nhận ý kiến phản hồi của sinh viên về giờ học.
141
PHỤ LỤC 16
MỘT SỐ HÌNH ẢNH DẠY HỌC
142