Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Chăm pa sắc, cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSACK SENGSACKDA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH SOMSACK SENGSACKDA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 9 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KH

pdf177 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - Xã hội ở tỉnh Chăm pa sắc, cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
OA HỌC: PGS,TS NGUYỄN VĂN HẬU HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Somsack Sengsackda MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Những nghiên cứu có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 6 1.2. Những nghiên cứu ở một số nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài 12 1.3. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 28 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ 31 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 31 2.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư 56 2.3. Kinh nghiệm phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương ở Việt Nam và Lào 66 Chương 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 76 3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc 76 3.2. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006 - 2018) 85 3.3. Phân tích tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006-2018) 99 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH CHĂM PA SẮC, CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 114 4.1. Phương hướng phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc đến năm 2025 114 4.2. Giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc 124 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 163 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BOT : Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT : Xây dựng - chuyển giao BTO : Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh CHDCND Lào : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội DNLD : Doanh nghiệp liên doanh ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : Liên minh châu Âu FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài FIE : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc nội IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KT-XH : Kinh tế - xã hội M&A : Mua lại và sát nhập NDCM Lào : Nhân dân Cách mạng Lào ODA : Viện trợ phát triển chính thức QLNN : Quản lý nhà nước TNCs : Công ty xuyên quốc gia UBND : Ủy ban nhân dân UNCTED : Ủy ban Liên hợp quốc về thương mại và phát triển WTO : Tổ chức Thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ VI (2006-2010) 78 Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ VII (2011-2015) 78 Bảng 3.3: Dân số và lực lượng lao động của tỉnh Chăm Pa Sắc (2006-2017) 82 Bảng 3.4: Tình hình thu hút FDI của tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2006-2018 89 Bảng 3.5: Chăm Pa Sắc tiếp nhận đầu tư của các nước tính đến năm 2018 91 Bảng 3.6: FDI phân theo địa bàn 2018 94 Bảng 3.7: Vốn đầu tư phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc thời kỳ 2006-2018 100 Bảng 3.8: FDI góp phần giải quyết việc làm ở tỉnh Chăm Pa Sắc thời kỳ 2006-2017 101 Bảng 3.9: Tổng thu ngân sách tỉnh Chăm Pa Sắc và đóng góp của khu vực FDI giai đoạn 2006-2018 102 Bảng 3.10: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP giai đoạn 2006-2018 103 Bảng 3.11: Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh Chăm Pa Sắc (2006-2018) 104 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: GDP trung bình đầu người giai đoạn 2006 - 2018 79 Biểu đồ 3.2: Số vốn theo hình thức FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc 2018 92 Biểu đồ 3.3: Phân loại các dự án đầu tư theo lĩnh vực đầu tư 2018 93 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) là vấn đề mang tính chất toàn cầu và là xu thế của các quốc gia trên thế giới. Thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mở rộng thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận người tiêu dùng, tận dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, tránh được chế độ giấy phép xuất khẩu trong nước và tận dụng côta xuất khẩu của nước nhận đầu tư để mở rộng thị trường, nâng cao trình độ khoa học - công nghệ, năng lực quản lý và trình độ tiếp thị giữa các quốc gia. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia, gia tăng sự gắn kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước nhận đầu tư, có thể tiếp thu được vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý và tìm hiểu được thị trường quốc tế. Vì vậy, trên thế giới đang diễn ra một cuộc cạnh tranh để thu hút nguồn vốn của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào) nói chung và tỉnh Chăm Pa Sắc nói riêng. Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế hiện nay được các quốc gia trên thế giới quan tâm, đặc biệt là các nước trong khu vực. Để thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cùng với các chính sách khai thác nội lực của đất nước, Đảng và Nhà nước Lào đã và đang rất quan tâm đến việc tăng cường thu hút nguồn vốn này và phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là một nước đang phát triển. Tuy có nhiều nguồn lực về tài nguyên thiên nhiên và con người, nhưng chưa được khai 2 thác một cách hiệu quả, vì trình độ phát triển thấp, thiếu thốn về nhiều mặt, nhất là về vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý, nên quy mô sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và mở rộng hợp tác quốc tế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước Lào đã tiến hành công cuộc đổi mới về kinh tế, rất coi trọng việc khai thác và phát huy các nguồn lực phát triển kể cả thu hút các nguồn lực từ bên ngoài. Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế của 10 năm gần đây đã cao hơn hẳn 10 năm trước, đạt ở mức 7%/năm; mức sống của người dân đã từng bước được cải thiện, nâng lên rõ rệt, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội, như: tăng thu nhập của nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), tăng cường khả năng giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp... Đối với tỉnh Chăm Pa Sắc, đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có một quá trình phát triển từ những năm 90 của thế kỳ XX trở lại đây và những kết quả đạt được đã góp phần to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Để phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra, tỉnh Chăm Pa Sắc cần phải có một nguồn vốn đầu tư rất lớn. Trong khi khả năng tích luỹ vốn nội bộ còn hạn chế, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc là một vấn đề quan trọng mang tính chiến lược. Qua 20 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực vào việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn thấp và phân bổ không đều. Mặt khác, tác động của vốn đầu tư chưa thực sự rõ nét, chưa góp phần tạo ra sự tăng trưởng ổn định và vững chắc cho nền kinh tế của tỉnh. Vì vậy, việc phân tích thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để tăng cường thu hút và phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của 3 nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào đang là vấn đề đặc biệt cấp thiết. Với ý nghĩa như vậy, Đề tài: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" được lựa chọn làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. 2. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài, luận án phân tích và đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, từ đó đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ hơn những lý luận cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài và những tác động của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một tỉnh thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. - Phân tích, đánh giá thực trạng tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. - Đề xuất phương hướng và một số nhóm giải pháp nhằm phát huy tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội, làm rõ những tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào. 3.2. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một Tỉnh 4 thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. Không nghiên cứu tác động của phát triển kinh tế - xã hội đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Về không gian, luận án nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế -xã hội của địa phương cấp tỉnh - tỉnh Chăm Pa Sắc, nước CHDCND Lào. - Thời gian nghiên cứu; từ khi ban hành Luật khuyến khích và quản lý đầu tư của CHDCND Lào (20/06/1994), nhưng chủ yếu tập trung nghiên cứu từ năm 2006 đến nay. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án nghiên cứu trên cơ sở vận dụng tư duy kinh tế chủ nghĩa Mác - Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (NDCM Lào), chính sách của Nhà nước về quản lý và huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề liên quan đến việc thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Chăm Pa Sắc. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác-Lênin và phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, luận án vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong nghiên cứu khoa học kinh tế như sử dụng các phương pháp thống kê-so sánh, lô gíc kết hợp với lịch sử, tổng kết thực tiễn, đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội. Kế thừa một cách có chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây và cập nhật những thông tin mới về chủ đề nghiên cứu. Luận án còn sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà hoạt động thực tiễn về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội. 5 5. Những đóng góp mới của luận án - Khái quát hóa cơ sở khoa học về đầu tư trực tiếp nước ngoài, đi sâu vào phân tích hình thức, đặc điểm, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư và ở một tỉnh thuộc quốc gia tiếp nhận đầu tư trên cấp độ địa phương. - Phân tích những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay, làm rõ những tác động tích cực và những tác động tiêu cực và nguyên nhân. - Từ đó và trên cơ sở quan điểm, đường lối phát triển kinh tế của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, đề xuất các giải pháp nhằm vừa tăng cường thu hút nguồn vốn này, vừa phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Chăm Pa Sắc, CHDCND Lào đến năm 2025. 6. Kết cấu luận án Kết cấu của luận án nay, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 11 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Lào Đối với CHDCND Lào bắt đầu từ 1994, sau khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài lượng FDI vào nước CHDCND Lào ngày càng tăng lên, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Đến Nghị quyết 4 (1997) Đại hội Đảng NDCM Lào khóa VI đã chú trọng đề ra, đường lối mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, thực hiện các quan hệ kinh tế với nhiều nước trong khu vực và trên toàn thế giới, nhất là việc thu hút nguồn vốn FDI kết hợp với nguồn vốn đầu tư trong nước cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước Lào; trong đó đã nhấn mạnh vấn đề thực hiện FDI cho phát triển KT-XH. Tuy nhiên, để thu hút FDI với số lượng lớn và vận dụng nó có hiệu quả, điều hết sức quan trọng là vấn đề tạo lập môi trường sinh động, khuyến khích, hấp dẫn thì mới đạt mục tiêu đặt ra. Từ đó, các cơ quan đoàn thể, các nhà lãnh đạo đã quan tâm nghiên cứu về FDI cả về phương diện lý luận và thực tiễn ngày càng nhiều hơn. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về FDI vào Lào như: - Xỉ la Viêng kẹo (1996), “Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và ASEAN những cơ hội, lợi ích và thách thức” [120]. Tác giả đưa ra câu hỏi xung quanh vấn đề gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) của CHDCND Lào như: khi gia nhập ASEAN, CHDCND Lào sẽ có những tác động ảnh hưởng tích cực, tiêu cực và khó khăn hạn chế gì?, tác giả đã phân tích tính tất yếu Lào phải trở thành thành viên của khối ASEAN, làm rõ chính sách đối ngoại mở rộng hợp tác, liên kết quốc tế của Đảng và Nhà nước Lào là nhằm phát triển mạnh về kinh tế đối ngoại, tạo mọi điều kiện thu hút nguồn lực từ bên ngoài cho phát triển đất nước, 7 tác giả cũng đã làm rõ mục tiêu quan trọng của ASEAN là hợp tác kinh tế tương trợ giúp đỡ lẫn nhau tạo mọi yếu tố cho nhau cùng có lợi, cùng phát triển và cạnh tranh kinh tế với các tổ chức khác trên thế giới nhằm phát triển khu vực. - Khảy Khăm Văn Na Vông Sỷ (2002), “Mở rộng quan hệ kinh tế giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với các nước láng giềng trong giai đoạn hiện nay” [29]. Luận án phân tích xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa đời sống kinh tế các nước, khẳng định tính tất yếu và những lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại của Lào với các nước láng giềng có chung đường biên giới, đề xuất các giải pháp chủ yếu để mở rộng, nâng cao hiệu quả quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Làm rõ sự cần thiết khách quan mở rộng phân công lao động và hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của mỗi hình thức hợp tác và xem xét thực trạng hợp tác và kiến nghị các phương hướng, giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào và các nước láng giềng. Khái quát, luận chứng tính tất yếu phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Phân tích làm rõ thực trạng, chỉ ra những mặt được, chưa được, những hạn chế, khó khăn cụ thể của quá trình phát triển quan hệ kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Đề xuất những phương hướng phát triển hợp lý, những giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. - Xay Xổm Phon Phôm Vi Hàn (2003), “Toàn cầu hóa và hội nhập của CH DCND Lào trong nền kinh tế thế giới hiện nay” [119]. Bài viết nói về quan hệ hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước trong những năm qua, kể từ khi Lào thực hiện đường lối cải cách - mở cửa năm 1986 tới nay. Xem xét diễn biến tình hình đầu tư trên thế giới, các xu hướng đầu tư sẽ diễn ra theo chiều hướng nào và Lào sẽ tiếp thu được gì trong toàn cầu hóa và hội nhập của CH DCND Lào trong nền kinh tế thế giới hiện nay. - Xụ Phăn Kẹo My Xay (2003), “Vài ý kiến về phát triển CH DCND Lào trở thành được giao lưu trong khu vực ” [122]. Bài viết nói về hoàn thiện môi trường và chính sách khuyến khích đầu tư, đánh giá thực trạng hệ thống chính 8 sách và tổ chức thu hút FDI của Lào, đòi hỏi sự nỗ lực toàn diện và triển khai theo nhiều hướng trên mọi lĩnh vực: Kinh tế, chính trị và kỹ năng quản lý theo các điều kiện kỹ thuật, pháp luật, cơ chế vận hành... Những môi trường được biểu hiện ra bằng hệ thống các giải pháp đúng đắn và phù hợp. từ đó đã đưa ra vài ý kiến về phát triển CH DCND Lào trở thành được giao lưu trong khu vực. - Xổm Xạ Ạt Un Xi Đa (2005), “Hoàn thiện các giải pháp tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2010” [121]. Luận án đã trình bày một cách có hệ thống các công cụ tài chính và vai trò của nó trong thu hút FDI ở Lào; đánh giá hệ thống pháp luật, chính sách, quá trình sử dụng các công cụ này vào việc thu hút FDI ở Lào, những hạn chế của các công cụ tài chính đang sử dụng, nguyên nhân; qua đó tác giả đã đề xuất các giải pháp tài chính nhằm thu hút vốn FDI ở Lào đến năm 2010, những điều kiện để thực hiện các giải pháp này. Luận án đã đề cập đến vấn đề tạo lập môi trường đầu tư tại CHDCND Lào dưới góc độ tạo các điều kiện thuận lợi về chính sách thuế, chính sách tín dụng, ưu đãi đầu tư,... đối với nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) khi thực hiện dự án tại Lào. Tuy nhiên, luận án mới chỉ dừng lại ở việc hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thu hút FDI mà chưa đề cập đến các giải pháp thu hút FDI nói chung. - Phon Xay Vi Lay Suc (2009). “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [48]. Trong luận án tác giả, chỉ đi sâu nghiên cứu thu hút FDI vào CHDCND Lào. trên cơ sở đó phân tích thực trạng thu hút FDI của CHDCND Lào và đề xuất ra những phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển kinh tế-xã hội thích ứng với điều kiện thực tiễn của CHDCND Lào trong những năm tới. - Seng Phai Văn Seng A-Phon (2012), "Quản lý nhà nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [58]. Luận án đã xác định những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc cần được nghiên cứu sâu sắc hơn; Luận án hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về FDI và quản lý nhà nước (QLNN) về thu hút FDI ở một nước, trong đó, Luận 9 án đưa ra và phân tích khái niệm QLNN về thu hút FDI được nghiên cứu trong Luận án này; Luận án phân tích và đánh giá năm nội dung quản lý nhà nước về thu hút FDI ở Lào, đánh giá kết quả thực hiện thực hiện các mục tiêu của QLNN về thu hút FDI ở Lào và đã khái quát những thành công và hạn chế trong QLNN về thu hút FDI ở Lào; Đề xuất những giải pháp mới hoàn thiện QLNN về thu hút FDI như giải pháp giảm ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác cho các dự án FDI vào những vùng, địa phương có điều kiện thuận lợi, tăng thêm nữa những uưu đãi cho các dự án FDI đầu tư vào những vùng khó chính để điều chỉnh cơ cấu FDI theo vùng miền, chính sách chọn lọc công nghệ sạch đầu tư vào Lào, Chính sách kiểm soát lao động kỹ thuật vào Lào,... Cách tiếp cận khi phân tích thực trạng QLNN về thu hút FDI vào Lào và thực trạng thu hút FDI vào Lào trong Luận án này cũng có thể được coi một điểm mới của Luận án. - Văn Xay Sen Nhot (2015), "Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh miền núi phía Bắc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [112]. Luận án khái quát hóa cơ sở khoa học về thu hút FDI, đi sâu vào phân tích hình thức, đặc điểm, tác động của FDI, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI. Phân tích toàn diện thực trạng thu hút FDI tại các tỉnh Miền núi phía Bắc ở CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay, rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào các tỉnh Miền núi phía Bắc ở CHDCND Lào. - Phon Xay Chăn Thạ Văn (2015), "Quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào" [116]. Cuốn sách bản về quản lý đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp nói chung và công nghiệp mỏ. Hệ thống hóa những diễn biến về cơ chế, chính sách trong quản lý nhà nước đối với vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở CHDCND Lào trong từng thời kỳ ban hành luật khuyến khích đầu tư (2004) đến nay nhằm sử dụng có hiệu quả vốn FDI trong lĩnh vực này. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn FDI nói chung và đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mỏ nói riêng, cuốn sách đã làm rõ 10 các lý thuyết về quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ, phân tích những tác động và tồn tại trong quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở CHDCND Lào, cũng như vấn đề liên quan đến điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong lĩnh vực này. Đánh giá thực trạng vốn FDI trong ngành kinh tế nói chung và theo lĩnh vực công nghiệp mỏ nói riêng, chỉ ra những mặt thành công và hạn chế trong quản lý Nhà nước đối với vốn FDI, Đề xuất một số quan điểm, định hướng và giải pháp về quản lý vốn FDI trong lĩnh vực công nghiệp mỏ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế ở Lào, phục vụ chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế, góp phần vào việc thực hiện chiến lược phát triển KT-XH ở CHDCND Lào theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. 1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế - xã hội ở Lào Đã có nhiều nghiên cứu về vốn FDI vào Lào. Các nghiên cứu đã tập trung vào các khía cạnh: di chuyển vốn và chuyển giao công nghệ, chính sách và biện pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn FDI trong phát triển KT-XH của đất nước. Dưới đây là tổng thuật các công trình nghiên cứu chủ yếu về vấn đề này. - Bua Khăm Thíp Pha Vông (2001), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [9]. Luận án phân tích sự tác động của các nhân tố, do hình thức FDI tạo ra đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút FDI và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của các nước NICs, ASEAN và của Lào trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút nguồn FDI trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào. Tìm ra mối liên hệ khách quan giữa việc phát triển kinh tế và thu hút vốn FDI. Phân tích những tác động của FDI trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào, khái quát những thành tựu cũng như những tồn tại của thu hút FDI, xuất phát từ những phân tích tình hình thực tiễn luận án đã đề xuất các phương hướng và đưa ra những biện pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI tại CHDCND Lào. 11 - Khăm Xảy Năn Thạ Vông (2009), " Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở CH DCND Lào " [28]. Cuốn sách phân tích tác động của các nhân tố, do hình thức FDI tạo ra với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết một số bài học kinh tế trong việc thu hút đầu tư và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của một số nước và của Lào trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp trong việc phát triển kinh tế CHDCND Lào. Cuốn sách nghiên cứu một số vấn đề lý luận về FDI; tìm ra mối liên hệ khách quan giữa việc phát triển kinh tế và thu hút FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế Lào, khái quát những thành tựu đạt được và những tồn tại của thu hút FDI. Từ đó phân tích tình hình thực tiễn, đề xuất các phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút có hiệu quả nguồn vốn FDI vào CHDCND Lào. Phân tích những đặc điểm vận động của dòng vốn FDI ở một số nước. Phân tích sự tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của Lào. Phân tích những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút vốn FDI của một số nước và thực trạng đầu tư trực tiếp của Lào, trong việc trình bày quan điểm phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào. - Vi Lạ Vông But Đa Khăm (2011), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” [115]. Trong nghiên cứu tác giả đã làm rõ lý luận về đầu tư, vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư, phân tích đánh giá về cơ chế quản lý vốn FDI vào Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Từ đó, đề xuất các giải pháp, đặc biệt là giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong những năm tới. Phân tích những đặc điểm vận động của dòng vốn FDI. Phân tích sự tác động qua lại của FDI với sự phát triển kinh tế của nước CHDCND Lào. Phân tích những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút FDI và thực trạng FDI ở Lào trong đó trình bày quan điểm phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc thu hút FDI để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển KT-XH ở CHDCND Lào. 12 - Sỉ Sạ Vạt King Da La (2017), " Chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài để cho phát triển kinh tế-xã hội" [59]. Bài viết đã đưa ra những nhận thức mới về FDI ở CHDCND Lào, sau Luật Khuyến khích đầu tư (sửa đổi bổ sung năm 2016), đánh giá quá trình thực hiện chính sách huy động vốn FDI của CHDCND Lào. Trên cơ sở đó, bài viết đã đưa ra một số kiến nghị quan trọng việc thực hiện chính sách huy động vốn FDI tại CHDCND Lào. Trong bài viết này, đề cập đến các vấn đề như: cải cách thủ tục hành chính, phân cấp quản lý dự án, hoạt động hỗ trợ, xúc tiến đầu tư...nhằm thu hút FDI phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Những công trình và đề tài khoa học trên mới chỉ quan tâm đến các vấn đề dưới khía cạnh và góc độ khác nhau về đầu tư nước ngoài. Do vậy, đề tài mà tác giả đã chọn không trùng lặp với các công trình và đề tài khoa học đã công bố. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU Ở MỘT SỐ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Một số công trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam Ở Việt Nam từ khi Luật ĐTNN (1987) được ban hành đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, với quan điểm khá phong phú của các cá nhân hoặc tập thể tiếp cận về vấn đề FDI đối với hoạt động FDI. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau về FDI vào Việt Nam như: - Mai Đức Lộc (1994), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam ” [36]. Luận án phân tích sự tác động của các nhân tố quốc tế, do hình thức FDI tạo ra đối với sự phát triển kinh tế. Phân tích và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI của các nước NIEs. ASEAN và của Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI trong việc phát triển kinh tế Việt Nam. Phân tích tác động của FDI trong sự nghiệp phát triển kinh tế Việt Nam, 13 khái quát những thành tựu cũng như những tồn tại của hoạt động triển khai Luật Đầu tư nước ngoài; bước đầu tìm hiểu những đặc điểm và những xu hướng vận động chủ yếu của các dòng đầu tư du nhập vào Việt Nam. Phân tích sự tác động qua lại của các nhân tố bên ngoài do FDI tạo ra, với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong điều kiện ngày nay và những nét đặc thù của sự tác động đó ở nước ta. Phân tích tương đối toàn diện và có hệ thống đặc điểm vận động của các dòng vốn FDI trên thế giới, đặc biệt trong các nước NIEs. Tổng kết những kinh nghiệm phổ biến trong việc thu hút và phát huy hiệu quả vốn FDI của NIEs và Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó trình bày quan điểm, phương hướng và nh...ch kimh tế ở Trung Quốc” [3]. Cuốn sách đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách và biện pháp của Trung Quốc trong việc giải quyết những vấn đề KT-XH, áp dụng giảm thiểu những vấn đề KT-XH nảy sinh là đầu tư công phu và có trọng điểm vào việc xây dựng và hoàn thiện liên tục hệ thống pháp luật, chính sách và các quy định về mạt pháp lý phục vụ hoạt động thu hút FDI. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật và tổ chức thu hút FDI ở Trung Quốc. - Luo How thien (2014),“ Tạo lập môi trường đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc” [38]. Luận án đã Phân tích đánh giá những yếu tố quyết định đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc, Phát huy tiềm lực để tăng cường FDI của Trung Quốc. Luận án cũng trình bày các nguyên nhân ảnh hưởng, đánh giá những thuận lợi và hạn chế về thu hút FDI tại Trung Quốc trong thời gian qua, từ đó đề xuất yếu tố quyết định FDI của Trung Quốc. Nhà nước sẽ quản lý FDI bằng nhiều biện pháp, hỗ trợ theo dõi toàn bộ hoạt động đầu tư. Để tạo điều kiện cho công tác thu hút FDI Chính phủ sẽ đầu tư nhiều về các cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích và nâng cao việc hội nhập mỗi quan hệ kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực để mở rộng thị trường, xây dựng và tạo điều kiện môi trường cho việc thu hút FDI vào Trung Quốc. - Phet-Sa-Mon-Phom-Ma-Ly (2018), “Dòng vốn FDI vào Trung Quốc” [47]. Bài viết đã đánh giá trực trạng FDI vào Trung Quốc, trong những năm gần đây Trung Quốc đã tiếp nhận FDI vào những khu vực sản xuất công nghệ cào, ngoài ra Trung Quốc cũng tăng cường nỗ lực cho phép các nhà ĐTNN tiếp cận rộng hơn thị trường tài chính và tiêu dùng trong nước, với một loạt các biện pháp 28 được công bố trong năm 2017.Từ đó vài viết đã rút ra năm bài học kinh nghiệm trong tiếp nhận dòng vốn FDI vào nước CHDCND Lào. 1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.3.1. Những kết quả chủ yếu từ các công trình nghiên cứu liên quan Đến nay, đã có những nghiên cứu của các chuyên gia trong nước và quốc tế về FDI vào Lào. Các nghiên cứu đã tập trung vào các khía cạnh: di chuyển vốn và chuyển giao công nghệ, chính sách và biện pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn FDI trong phát KT-XH của đất nước. Đạt được những kết quả chính của quan hệ hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước và lãnh thổ trong khu vực thể hiện trên hai lĩnh vực chủ yếu là thương mại và FDI trong những năm qua, kể từ khi CHDCND Lào thực hiện đường lối cải cách, mở cửa tới nay. Trên cơ sở đó, đã xác định một số định hướng cơ bản, bao gồm những định hướng chung và những định hướng cụ thể, của quan hệ hợp tác kinh tế giữa Lào với từng nước và từng nhóm trong khu vực; Đồng thời đề xuất một hệ giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ này phát triển một cách nhanh chóng, đúng hướng và có hiệu quả. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã được công bố của các tác giả trong và ngoài nước chủ yếu tập trung nghiên cứu về FDI như sau: - Phân tích nguyên nhân dẫn tới di chuyển vốn quốc tế và vốn FDI ở trên thế giới, Nguồn vốn FDI giữa các nước phát triển với nhau, giữa các nước phát triển với các nước đang phát triển, giữa các nước đang phát triển và các nước kém phát triển với nhau. - Làm rõ nội dung cơ bản và các phương thức FDI. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến FDI vào các nước tiếp nhận đầu tư. - Phân tích chính sách thu hút FDI của một số quốc gia trên thế giới như Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc,..Đây là những nước có chính sách thu hút FDI khá thành công. - Phân tích một số cơ sở lý luận và thực tiễn về FDI vào một nước hoặc vào một địa phương ở Việt Nam và Lào. 29 - Nghiên cứu một số khía cạnh khác nhau về FDI vào Lào như vai trò của FDI đối với sự phát triển KT-XH của Lào, chính sách tài chính đối với FDI vào Lào, một số vấn đề về thu hút FDI vào Lào, - Đề xuất giải pháp phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI, thúc đẩy phát triển KT-XH ở Lào Có thể thấy rằng, có nhiều nội dung, nhiều vấn đề đã được nghiên cứu khá sâu sắc và toàn diện. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của tác giả, trong các công trình mà tác giả được tiếp cận nghiên cứu, còn một số vấn đề chưa được giải quyết hoặc chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện, cần tiếp tục được nghiên cứu. 1.3.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc cần tiếp tục nghiên cứu Những vấn đề về FDI với phát triển KT-XH với chủ đề luận án là làm rõ sự cần thiết khách quan mở rộng phân công lao động và hợp tác kinh tế giữa Lào với các nước láng giềng. Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của mỗi hình thức hợp tác và xem xét thực trạng hợp tác và kiến nghị các phương hướng, giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế giữa Lào và các nước láng giềng. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu nhưng còn có nhiều vấn đề đề cần phải tiếp tục nghiên cứu như: - Còn có nhiều quan điểm khác nhau về vai trò của FDI đối với sự phát triển của một quốc gia. - Một số vấn đề lý luận về FDI của một nước còn có nhiều tranh cãi, có nhiều cách hiểu khác nhau hoặc chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc. Chẳng hạn, Quan niệm FDI, nội dung về FDI, các mục tiêu về thu hút FDI, các nhân tố ảnh hưởng tới FDI. - Đặc biệt, hiện đang còn thiếu sự nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản và sâu sắc về cơ sở lý luận và thực tiễn của FDI tại CHDCND Lào. Cho đến nay, các công trình nghiên cứu, phân tích đánh giá một cách tổng thể, dài hạn về thực trạng về nguồn vốn FDI ở Lào trong cả thời kỳ từ khi thực hiện chủ trương, đường 30 lối đổi mới, mở cửa, thu hút FDI của Đảng và Nhà nước nước CHDCND Lào chưa nghiên cứu một cách đồng bộ. - Phân tích sự tác động của các nhân tố, do hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia hiện nay. Phân tích và tổng kết những bài học kinh nghiệm trong việc phát huy hiệu quả nguồn vốn FDI trong thời gian qua. Từ đó, xác định những điều kiện và những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh việc thu hút FDI để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh KT-XH ở nước CHDCND Lào. - Phân tích những đặc điểm vận động của dòng vốn FDI. Phân tích sự tác động qua lại của FDI với phát triển KT-XH ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào. trong đó trình bày quan điểm phương hướng và những biện pháp cơ bản nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI trong việc phát triển KT-XH của tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào. Đặc biệt là, vấn đề về FDI với phát triển KT-XH ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ kinh tế chính trị. Vì vậy, luận án này cần phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết những vấn đề nêu trên và tập trung nghiên cứu về tác động của FDI với phát triển KT-XH ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào. 31 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 2.1.1. Quan niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Mỗi quan niệm đều cố gắng khái quát hóa bản chất và nhấn mạnh đến một khía cạnh nào đó của FDI. Có thể thấy rõ điều đó qua một số quan niệm của FDI đã được các nhà nghiên cứu đưa ra. - Theo Synthia Day, Wallace, ĐTNN là việc thiết lập hay giành được quyền sở hữu đáng kể trong một loạt công ty ở nước ngoài hay sự gia tăng khối lượng của một khoảng ĐTNN nhằm đạt được quyền sở hữu đáng kể. Quan niệm này nhấn mạnh đến quyền sở hữu của nhà đầu tư khi tham gia đầu tư ở nước ngoài. Đây là quan niệm ĐTNN theo nghĩa rộng. - Ủy ban Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTED) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế, (nhà ĐTNN hoặc công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà ĐTNN, (doanh nghiệp ĐTNN trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài). Quan niệm này đề cập đến lợi ích và quyền kiểm soát của chủ thể ĐTNN trong những doanh nghiệp trong nền kinh tế ở nước ngoài mà họ đầu tư. - Trong báo cáo cán cân thanh toán hàng năm, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra định nghĩa khác về FDI, là: "đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư), với mục đích quản lý một cách có hiệu quả doanh nghiệp". Quan niệm này chủ yếu là nhấn mạnh hai yếu tố như: (1) tính lâu dài của hoạt động đầu tư; (2) và động cơ đầu tư là giành quyền trực tiếp kiểm 32 soát theo dõi trong hoạt động quản lý điều hành các hoạt động sử dụng vốn đầu tư mà họ tự bỏ ra tại các cơ sở sản xuất doanh nghiệp ở nước khác. - Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI như sau: FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư), có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư), cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong các trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty ". - Các nhà kinh tế Trung Quốc định nghĩa: đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu tư bản tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy. - Luật ĐTNN của Việt Nam (năm 1996) định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này" [51]. Quan niệm này muốn chỉ rõ phương thức đầu tư và sử dụng vốn của nhà ĐTNN ở Việt Nam. Năm 2005, Luật Đầu tư của Việt Nam định nghĩa ĐTNN được như sau: "Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư" [52]. Khác với Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài (1996), Luật Đầu tư năm 2005 không đề cập cụ thể đến khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà chỉ đưa ra quan niệm ĐTNN. Theo đó, có thể hiểu, ĐTNN bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp của các nhà ĐTNN. Hai quan niệm, đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài, được hiểu đều là hình thức đầu tư của nhà ĐTNN. Trong đó, đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản, tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo Luật này, đầu tư 33 trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý điều hành trực tiếp trong hoạt động đầu tư. Theo Luật này, "đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư" [52]. - Theo Luật Đầu tư (khuyến khích và quản lý đầu tư) nước ngoài của CHDCND Lào (20/6/1994 và bổ sung thêm 22/10/2004): Chính phủ CHDCND Lào khuyến khích cho tư nhân và pháp nhân nước ngoài đầu tư tại CHDCND Lào dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và hoạt động theo pháp luật của CHDCND Lào [54, tr.21]. Người đầu tư nước ngoài được phép thực hiện sự sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực của nền kinh tế như: nông - lâm nghiệp, công nghiệp, khai thác mỏ, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch, dịch vụ và thương mại [54, tr.22]. Mọi của cải, tài sản trong sự đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào sẽ được giữ gìn và bảo vệ theo nguyên tắc và luật pháp của CHDCND Lào như: không được trực thu, không được giữ lại hay nhường cho Nhà nước. Nhưng nếu có việc sử dụng dưới hình thức vì lợi ích công cộng, thì người đầu tư nước ngoài sẽ được nhận bồi thường lại một cách hợp tình, hợp lý và theo thực trạng hiện hành [54, tr.22]. Như vậy, mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về FDI nhưng chúng đều thống nhất ở các điểm như: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tuỳ theo mức góp vốn của nhà đầu tư. Nói tóm lại, từ những quan niệm trên, có thể hiểu vốn FDI là biểu hiện bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản do tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài mang vào nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) để thực hiện kinh doanh theo luật pháp của nước đó nhằm thu được lợi nhuận. Các nhà đầu tư có quyền điều hành doanh nghiệp tuỳ theo tỷ lệ góp vốn của mình. Những phân tích trên đây cho phép tác giả định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để thiết lập các cơ sở sản xuất 34 kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ đó họ có quyền sở hữu và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư di chuyển bất kỳ tài sản như vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao trên phạm vi toàn cầu. Tài sản trong quan niệm này, theo thông lệ quốc tế, FDI có thể là tài sản hữu hình bao gồm: máy móc, thiết bị, bất động sản, quy trình công nghệ, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị, tài sản vô hình như là: quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, hoặc tài sản tài chính như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ Tóm lại, FDI là việc đưa vốn từ nước ngoài vào chính nước nhận vốn đầu tư để góp vốn vào đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư có một phần quyền sở hữu, có quyền trong việc quản lý và điều hành. Việc kinh doanh đó bao gồm cả quyền quyết định trong hoạt động kinh doanh theo mức độ được hưởng lợi như: nguồn vốn, kiến thức về kỹ thuật chuyên môn, khả năng trong sản xuất có hiệu quả, kinh nghiệm trong quản lý hành chính doanh nghiệp đó. FDI được thể hiện các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động đầu tư phù hợp với chính sách thu hút FDI của nước tiếp nhận đầu tư. Như vậy, có thể nói, FDI là sự gặp gỡ về nhu cầu của hai bên và cả hai bên cùng có lợi, một bên có lợi nhuận là nhà đầu tư và còn một bên có lợi nhuận và lợi ích khác là nước tiếp nhận đầu tư. 2.1.2. Nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài 2.1.2.1. Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin - C.Mác về đầu tư tư bản ra nước ngoài Khi nghiên cứu quá trình sản xuất hay đầu tư tư bản chủ nghĩa (TBCN), C.Mác đã vạch ra rằng: Bản chất (nội dung) của sự tích luỹ tư bản là sự bóc lột giá trị thặng dư. Thực chất của quá trình sản xuất ra tư bản là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư và ngược lại, quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư cũng là quá trình sản xuất ra tư bản ngày càng lớn. Vì rằng, với lao động thặng dư của mình trong năm, giai cấp công nhân đã tạo ra một tư bản, tư bản này năm sau lại sẽ muốn thêm một số lao động mới. Đó chính là cái mà người ta gọi là "tư bản đẻ 35 ra tư bản" [39, tr.38]. Và trong quá trình ấy, "... Nếu ta cố định những hình thái biểu hiện đặc biệt mà một giá trị đang tăng lên lần lượt mang lấy trong vòng đời của nó, thì chúng ta sẽ đi đến những định nghĩa như sau: tư bản là tiền, tư bản là hàng hoá" [40, tr.291]. Khi nghiên cứu quá trình sản xuất và lưu thông TBCN, C.Mác chỉ ra rằng: Mục tiêu lớn nhất của hoạt động đầu tư sản xuất - kinh doanh của các nhà tư bản "không những là để tái sản xuất số tư bản đã ứng ra, mà là để sản xuất ra một giá trị dôi ra so với tư bản ấy" [39, tr.69], tức là giá trị thặng dư hay lợi nhuận. Lợi nhuận mà nhà tư bản thu được là do chỗ hắn bán một cái mà hắn đã không phải trả tiền. "Giá trị thặng dư hay lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi da của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá" [39, tr.71-72]. Để đo lường hiệu quả đầu tư của tư bản hay lợi nhuận, C.Mác dùng tỷ suất lợi nhuận, coi đó là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (tư bản) sản xuất. Do đó, những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận, đồng thời cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư tư bản, mà trực tiếp là lợi nhuận. C.Mác giải thích: Trong quá trình lưu thông hàng hoá, khi giá trị thặng dư (m) đã chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư (m') cũng chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận (p').Tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận đều là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư sản xuất và kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Nếu tỷ suất giá trị thặng dư là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tư bản khả biến (v) trong việc tạo ra giá trị thặng dư (m) hay lợi nhuận (p), thì tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tư bản hay tổng tư bản cũng trong việc tạo ra giá trị thặng dư hay lợi nhuận đó. C.Mác viết: "Đó là hai cách đo lường khác nhau đối với cùng một lượng, chúng biểu thị hai tỷ lệ hay hai tỷ số khác nhau của cùng một lượng, do dùng thước đo khác nhau" [39, tr.72]. Lý thuyết về tỷ suất lợi nhuận của C.Mác có giá trị rất cao trong nhận thức khoa học về đánh giá hiệu quả đầu tư. Lý thuyết này, hiện nay vẫn còn nguyên giá trị được người ta vận dụng rất phổ biến trong thực tiễn việc đánh giá hiệu quả của 36 các hoạt động ĐTNN cả tầm vi mô và vĩ mô, ở cả khu vực tư nhân và cả khu vực nhà nước. - V.I.Lênin về nguyên nhân xuất khẩu tư bản Kế thừa và phát triển học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen cùng với những nghiên cứu về sự phát triển của chủ nghĩa tư bản (CNTB) ở cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, V.I.Lênin đã rút ra một kết luận quan trọng đó là: "... Việc tập trung sản xuất đẻ ra tổ chức độc quyền thì nói chung lại là một quy luật phổ biến và cơ bản trong giai đoạn hiện nay của chủ nghĩa tư bản" [32, tr.402] và V.I.Lênin cho rằng việc CNTB mới - chủ nghĩa đế quốc, trong đó độc quyền giữ địa vị thống trị - thay thế CNTB cũ trong đó chế độ tự do cạnh tranh thống trị, là đặc trưng (hay biểu hiện) cơ bản nhất của giai đoạn phát triển hiện đại của CNTB. Nó nói lên bản chất kinh tế của CNTB trong giai đoạn phát triển mới, trong đó quan hệ sản xuất TBCN vận động dưới hình thức mới, trong cái vỏ vật chất của nó là tổ chức độc quyền. Hoạt động FDI, theo quan niệm của Lênin là xuất khẩu "tư bản thừa", là hoạt động kinh tế chịu tác động và chi phối của các quy luật kinh tế. FDI là hoạt động kinh tế mang tính khách quan, khi quá trình tích tụ và tập trung sản xuất đã đạt được một trình độ nhất định, khi lực lượng sản xuất đã phát triển vượt khỏi biên giới quốc gia. V.I.Lênin đề cập vấn đề xuất khẩu tư bản như một đặc điểm kinh tế cơ bản của CNTB độc quyền. Người cho rằng đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, xuất khẩu tư bản trở thành cần thiết đối với CNTB, vì quá trình tích tụ và tập trung tư bản là điều kiện rất quan trọng cho sự phát triển của tư bản và sự "thừa tư bản" như là một tất yếu. "Tư bản thừa" ở đây có tính chất tương đối, tức là thừa so với lợi nhuận thấp nếu phải đầu tư trong nước, nhưng nếu đầu tư ra nước ngoài thì tỷ suất lợi nhuận sẽ cao hơn. Chừng nào "CNTB vẫn còn là CNTB, thì số tư bản thừa vẫn còn chuyên dụng không phải để nâng cao mức sống của người lao động trong một quốc gia nhất định, vì như thế nó sẽ làm giảm bớt lợi nhuận của bọn nhà tư bản, mà là để tăng thêm lợi nhuận đó bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những nước đang phát triển và kém phát triển. Tuy nhiên các nước này, lợi nhuận thường cao, vì tư bản còn ít, giá đất đai tương đối không là bao, tiền công hạ, nguyên liệu rẻ" [33, tr.456]. 37 Trong chính sách kinh tế mới năm 1921, V.I.Lênin đặt vấn đề là phải sử dụng kinh tế tư bản nhà nước, vì kinh tế tư bản nhà nước đã đạt đến trình độ phát triển cao, làm xuất hiện các nhân tố với tư cách là tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), vì nếu không có kỹ thuật của tư bản được xây dựng trên những phát minh của khoa học hiện đại, không có một tổ chức nhà nước mạnh có năng lực quản lý nền kinh tế vĩ mô thì không thể nói đến xã hội chủ nghĩa được. V.I.Lênin chỉ ra một số hình thức của kinh tế tư bản nhà nước, như: Tô nhượng, cho tư bản thuê tài sản của nhà nước Xô Viết, công ty hợp doanh... thông qua những hình thức này để thu hút vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài để xây dựng CNXH. Người viết: khi thu nhập (xem là từ gì đây?) CNTB nhà nước dưới hình thức tô nhượng, chính quyền Xô-viết tăng cường được nền đại sản xuất đối lập với nền tiểu sản xuất, nền sản xuất tiên tiến đối lập với nền sản xuất lạc hậu... và lực lượng sản xuất phát triển, số lượng sản phẩm tăng lên ngay hoặc trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, trong đó, nhà tư bản họ kinh doanh theo phương thức tư bản để lấy lợi nhuận cao hơn hoặc để có được nguyên liệu,... mà không thể tìm được hoặc khó tìm được bằng cách khác. Như vậy, ngay trong điều kiện chính trị, KT-XH của thế giới lúc này (thiên niên kỷ 20 của thế kỷ 20), V.I.Lênin khẳng định, FDI và viện trợ phát triển chính thức nước ngoài đã là nhân tố có vai trò thúc đẩy sự phát triển nói chung và phát triển nền sản xuất xã hội nói riêng của các bên liên quan đến hoạt động FDI. Như vậy, xuất khẩu tư bản theo quan niệm của V.I. Lênin (tức là đầu tư nước ngoài) vẫn là một xu hướng khách quan của kinh tế thế giới. Mặc dù hình thức và xu hướng vận động của ĐTNN trong mấy chục năm qua đã có những thay đổi cơ bản, nhưng việc xuất khẩu tư bản để thu lợi nhuận của CNTB vẫn tồn tại. Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay đòi hỏi các nước chậm phát triển (như CHNCND Lào) không thể đứng ngoài xu thế này được (toàn cầu hóa), đòi hỏi phải thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi (và phù hợp với điều kiện KT- XH của Lào) để thu hút vốn FDI, nhằm thúc đẩy sự phát triển KT-XH của Lào, qua đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các quốc gia trên thế giới. 2.1.2.2. Theo quan điểm của các học giả khác Cho đến nay, đã có nhiều lý thuyết được đưa ra để giải thích nguyên nhân hình thành FDI. Việc phân tích một số lý thuyết điển hình để rút ra những nhận 38 định khách quan về xu hướng phát triển các hình thức FDI là hết sức cần thiết trong công tác xây dựng chiến lược thu hút FDI vào các nước đang phát triển. - Lý thuyết lợi nhuận cận biên của vốn Lý thuyết lợi nhuận cận biên của vốn do Mác - Dougale (năm 1960) đã đưa ra mô hình lý thuyết dựa trên các giả định như [27, tr.61] + Thế giới chỉ có hai quốc gia. + Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, đầu tư di chuyển từ nước có tỷ suất lợi nhuận thấp sang nước có tỷ suất lợi nhuận cao. + Không có sự hạn chế về đầu tư, vốn chuyển dịch hoàn toàn tự do giữa các quốc gia. + Thông tin hoàn hảo, người nhập khẩu vốn và xuất khẩu vốn về đều có thông tin đầy đủ về các hoạt động đầu tư. Việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu vốn sẽ được thực hiện cho đến khi lợi nhuận cận biên bằng tỷ suất lợi nhuận bình quân trên thế giới. + Không có rủi ro và môi trường đầu tư được giữ ổn định. Mác - Dougall cho rằng, dòng vốn đầu tư quốc tế sẽ di chuyển từ nơi có giá trị sản phẩm cận biên thấp sang nơi có giá trị sản phẩm cận biên cao. Việc di chuyển này làm thay đổi cơ cấu kinh tế của các nước có liên quan. Xét riêng với quốc gia tiếp nhận vốn, khối lượng sản phẩm của ngành tiếp nhận vốn tăng lên làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong nền kinh tế. - Lý thuyết nội bộ hoá thị trường Lý thuyết này giải thích sự tồn tại của FDI như là kết quả của việc các công ty thay thế các giao dịch thị trường bằng giao dịch trong nội bộ công ty nhằm tránh các yếu tố không hoàn hảo xuất hiện trên thị trường các sản phẩm trung gian. Kinh doanh hiện đại còn tổ chức nhiều hoạt động bổ sung cho quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Đó là các hoạt động như marketing, R&D, đào tạo lao động... các hoạt động này độc lập với nhau nhưng lại có mối liên hệ với nhau thông qua dòng vận động của các sản phẩm trung gian, phần lớn dưới dạng tri thức và kỹ năng, kỹ xảo. Sự tồn tại các yếu tố không hoàn hảo của thị trường khiến cho việc định giá một số dạng sản phẩm trung gian rất khó khăn. Chẳng hạn khó có thể thiết kế và thực hiện một hợp đồng thầu khoán sao cho không để xảy ra 39 tình trạng bên mua hay bên cho thuê công nghệ chuyển công nghệ đó cho những đối tượng khác mà không được phép của hãng sản xuất chính. Vì tình trạng này mà các công ty không muốn phổ biến công nghệ ra thị trường mà chỉ giới hạn việc khai thác công nghệ đó trong nội bộ công ty. Chiến lược nội bộ hoá thị trường giữa các quốc gia của các công ty dẫn đến làm gia tăng FDI. Lý thuyết nội bộ hoá có thể giải thích hành vi đầu tư có liên quan đến FDI. Tuy nhiên, nó chưa được kiểm chứng thực tế, nhiều công trình nghiên cứu về chi phí trong và ngoài thị trường cho thấy, các chi phí giao dịch trong các ngành công nghiệp chế biến tổ chức theo chiều dọc, các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp viễn thông rất cao. Do vậy, theo lý thuyết nội bộ hoá thị trường thì các TNCs có xu hướng chiếm lĩnh các ngành này. - Lý thuyết chiết trung hay mô hình OLI (Ownership Aclvantages Locational Advanteges - Internalisation Aclvantages) của Dunning. Như đã được trình bày trên đây có thể có nhiều cách giải thích khác nhau về đầu tư nước ngoài, nhưng chưa có lý thuyết nào đưa ra một cách giải thích hoàn thiện. Vậy, Dunning (1977, 1979 và 1988) đã đưa ra "lý thuyết chiết trung" về đầu tư nước ngoài, có khả năng kết hợp được những lý thuyết trên đây [17, tr.6]. Theo Dunning một công ty dự định tham gia vào hoạt động đầu tư nước ngoài cần có ba lợi thế là: lợi thế về sở hữu, lợi thế về địa điểm và lợi thế về nội vi hoá. + Thứ nhất là lợi thế về sở hữu. Công ty cần có quyền sở hữu và lợi thế sở hữu so với các công ty khác. Những lợi thế này thường nảy sinh từ việc sở hữu những tài sản vô hình. Việc sử dụng những lợi thế này có lợi hơn là bán chúng cho các công ty khác nhất là khi sử dụng kết hợp với một vài yếu tố đầu vào ở nước ngoài. Lợi thế về sở hữu có thể mở rộng hơn với những khái niệm lợi thế về công nghệ, quản lý, kỹ năng tổ chức, quy mô sản xuất, khả năng kêu gọi sự hỗ trợ của Chính phủ... Cần lưu ý rằng, các TNC là những công ty có lợi thế về mặt này. Đây chính là nguyên nhân giải thích vai trò quyết định của các tập đoàn xuyên quốc gia trong hoạt động FDI toàn cầu. + Thứ hai là lợi thế về vị trí. Đó là lợi thế của nước tiếp nhận đầu tư liên quan đến chi phí vận chuyển sản phẩm và nguyên liệu, các hạn chế về nhập khẩu, khả năng tạo lợi nhuận. Lợi thế vị trí bao gồm các yếu tố: tài nguyên của đất nước, 40 sức mạnh về vốn, quy mô và sự tăng trưởng của thị trường, sự phát triển của cơ sở hạ tầng, chi phí và năng suất lao động, mức độ mở cửa của Chính phủ, chính sách phát triển, sự ổn định về chính trị, khả năng sinh lời và vị trí địa lý. + Thứ ba là lợi thế về nội bộ hoá, liên quan đến những nhân tố giúp công ty thực hiện thuận lợi các giao dịch và quản lý trong nội bộ công ty. Lợi thế này bao gồm các yếu tố: giảm chi phí giao dịch trong việc ký kết, kiểm soát và thực hiện hợp đồng; tránh được sự thiếu thông tin dẫn đến chi phí cao cho các công ty; tránh được chi phí thực hiện các bản quyền phát minh, sáng chế; thu được lợi ích từ quy mô kinh tế và đa dạng hoá; tránh được sự can thiệp của Chính phủ; điều khiển thị trường đầu ra và đầu vào. Lợi thế nội bộ hoá tạo khả năng cho các công ty thu được lợi nhuận cao hơn so với trường hợp công ty sản xuất tại nước mình rồi xuất khẩu hoặc cấp bản quyền công nghệ ra nước ngoài. Lý thuyết chiết trung được Dunning kiểm chứng trên số liệu của 5 quốc gia và các công ty Mỹ hoạt động trong 14 ngành công nghiệp tại 7 nước khác nhau. Lý thuyết này chỉ ra rằng, đối với FDI, những nhân tố “đẩy” bắt nguồn từ lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hoá còn lợi thế vị trí sẽ tạo ra những nhân tố “kéo”. Những lợi thế này không cố định mà biến đổi theo không gian, thời gian và sự phát triển của mỗi quốc gia. - Lý thuyết về lợi thế so sánh dẫn đến sự chênh lệch về hiệu qủa đầu tư nước ngoài, thúc đẩy sự di chuyển của luồng vốn đầu tư nước ngoài. Theo Harrod Domar thì, đầu tư tạo ra lợi nhuận và gia tăng sức sản xuất trong nền kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Đối với các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, để khai thác những lợi thế này, đòi hỏi cần phải huy động vốn ĐTNN, thông qua đó thực hiện chiến lược “rượt đuổi”, nhờ “mượn sức”của những nước đi trước để công nghiệp hoá và phát triển nền kinh tế quốc gia. Harrod Domar đề cập đến vấn đề môi trường ĐTNN dưới góc độ nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, thị trường tiêu thụ lớn, Nếu không có môi trường đầu tư thuận lợi thì khó có thể thu hút FDI được, bởi các nhà đầu tư nước ngoài luôn luôn quan tâm đến lợi nhuận cao là chính. 41 Thực tế cho thấy, quá trình ĐTNN không phải chỉ là sự di chuyển vốn đầu tư từ nước này sang nước khác thuần túy, mà điều quan trọng hơn là kèm theo chuyển giao công nghệ, kiến thức quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, kỹ thuật sản xuất, marketing, cho nước nhận đầu tư. Từ những đặc điểm đó cho thấy quá trình hoạt động ĐTNN không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, mà còn chịu t... doanh nghiệp FDI xin áp dụng. Tuy nhiên, APA cũng là một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian nên chỉ phù hợp với các doanh nghiệp FDI có quy mô lớn và có mô hình kinh doanh ổn định. Mặt khác, Sờ tài chính, Cơ quan thuế của Chăm Pa Sắc cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế pháp lý trong quản lý chuyển giá. Thứ tư, chính quyền tỉnh Chăm Pa Sắc và các cơ quan chức năng cũng cần rà soát, điều chỉnh theo hướng thu hẹp khoảng cách về các ưu đãi thuế giữa các ngành, lĩnh vực và vùng miền, địa phương trên địa bàn tỉnh Chăm Pa Sắc. Như đã nêu trên đây, một trong những nguyên nhân dẫn đến hành vi chuyển giá là có sự chênh lệch thuế thu nhập của các doanh nghiệp FDI giữa các quốc gia, chênh lệch thuế suất thuế thu nhập của doanh nghiệp FDI trong một quốc gia do áp dụng thuế suất ưu đãi và các ưu đãi khác như miễn, giảm thuế. Thứ năm, cơ quan thuế cần tăng cường thanh tra giá chuyển giao, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế. Chú trọng việc thanh tra, kiểm tra giá chuyển giao đối với các doanh nghiệp FDI có dấu hiệu rủi ro lớn về thuế do hành vi chuyển giá của doanh nghiệp liên kết, các doanh nghiệp FDI đã và đang thực hiện tái cơ cấu có khả năng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế. Đối với các trường hợp chuyển giá, phải có chế tài xử phạt theo hướng tăng mức phạt và hình thức phạt so với quy định hiện tại để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Thứ sáu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và liên thông dữ liệu, thông tin về doanh nghiệp FDI trong các cơ quan chức năng của tỉnh Chăm Pa Sắc để có sự 147 phối hợp đồng bộ, thông suốt trong kiểm soát chuyển giá của các cơ quan chức năng. Trong giai đoạn tiếp theo, các ban ngành như: ngành thuế, cơ quan cấp phép đầu tư, hải quan, công an, ngân hàng, v.v... cần tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu và kết nối thông tin để có được một hệ thống thông tin đảm bảo cho quá trình quản lý thuế nói chung, hoạt động phân tích rủi ro, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về giá chuyển giao giữa các thành viên liên kết nói riêng. Thứ bảy, tăng cường đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành thuế để chuyên theo dõi, kiểm soát chuyển giá, trong đó chú trọng đào tạo về kỹ năng xác định giá thị trường, trang bị kiến thức về pháp luật, về kinh tế ngành, kỹ năng tin học, ngoại ngữ,... [86, tr.18]. Tóm lại, hoạt động chống chuyển giá có thể tác động đến khả năng thu hút FDI vào tỉnh Chăm Pa Sắc trong ngắn hạn theo hướng giảm số lượng dự án và vốn đầu tư, song về dài hạn sẽ nâng cao chất lượng thu hút FDI bằng việc hạn chế các nhà ĐTNN không hiệu quả và tăng đóng góp của khu vực FDI, thu hút được các nhà ĐTNN có uy tín, môi trường đầu tư tỉnh Chăm Pa Sắc sẽ phát triển theo hướng tích cực, lành mạnh hơn. Đã đến lúc các ngành chức năng, các địa phương cần kiên quyết và quyết liệt hơn nữa trong việc thực hiện các biện pháp đồng bộ chống chuyển giá, để tránh những thua thiệt cho tỉnh Chăm Pa Sắc khi thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp FDI. 148 KẾT LUẬN Từ phân tích lý luận và thực tiễn của FDI ở CHDCND Lào nói chung, ở tỉnh Chăm Pa Sắc nói riêng, luận án đã được trình bày thành 4 chương nội dung và rút ra những kết luận khoa học sau đây: 1. “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào đó để thiết lập các cơ sở sản xuất kinh doanh ở nước tiếp nhận đầu tư, nhờ đó họ có quyền sở hữu và trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu được lợi nhuận từ những hoạt động đầu tư đó”. Các hình thức, đặc điểm và mục đích của các chủ đầu tư, mục đích của nước nhận đầu tư được phân tích trong luận án, cho phép nhìn nhận đầy đủ và cụ thể hơn về FDI. 2. Nguyên nhân hình thành của FDI chủ yếu là do các nhà sản xuất kinh doanh ở các nước đã tích lũy được nhiều vốn, nhưng nếu đầu tư ở trong nước thì thu được lợi nhuận ít hơn, cho nên họ đã tìm cách đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn, đặc biệt là trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay, thì FDI càng trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ, không những từ các nước phát triển sang các nước kém và đang phát triển và ngược lại, FDI từ các nước kém và đang phát triển sang các nước đã phát triển. 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã, đang và sẽ tiếp tục tác động tích cực đến quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội của nước tiếp nhận đầu tư, FDI bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư khai thác tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, góp phần tạo việc làm và chuyển giao kinh nghiệm quản lý, nhất là đối với các nước đang phát triển vì những nước này thường thiếu vốn, do khả năng tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn bị hạn chế. FDI cung cấp công nghệ mới, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, giúp mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất nhập khẩu góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của nước tiếp nhận đầu tư... 149 4. Tác động tiêu cực của FDI đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở nước tiếp nhận đầu tư là có thể làm mất cân đối trong đầu tư, tạo ra sự phụ thuộc về công nghệ, thị trường, gây sức ép cạnh tranh đến các doanh nghiệp của địa phương, khai thác cạn kiệt tài nguyên, nguy cơ trở thành bãi thải công nghệ gây ô nhiễm môi trường, tác động tiêu cực đến vấn đề xã hội. 5. Đối với tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, tác động tích cực rõ nét của FDI thể hiện ở chỗ, FDI đã giải quyết khó khăn về vốn và tác động rất lớn đến với tăng trưởng, phát triển kinh tế của Tỉnh. Năm 2006 có 67 dự án FDI vào tỉnh Chăm Pa Sắc với tổng số vốn đầu tư là 5.729,84 tỷ kíp, Hiện nay (2018), tỉnh Chăm Pa Sắc đã có 286 dự án FDI đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư là 27.526,92 tỷ kíp tăng lên gấp 49 lần so với thời kỳ đầu. Tỷ lệ đóng góp của FDI vào GDP của tỉnh ngày càng tăng. Giai đoạn 2016-2018 tỷ lệ đóng góp của FDIvào GDP là 1,13%. Nhờ đó FDI đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Năm 2018, đã trực tiếp giải quyết việc làm cho khoảng 2,43% tổng số lao động trong toàn Tỉnh. FDI góp phần đáng kể cho tăng thu ngân sách nhà nước của Tỉnh, giai đoạn 2016-2018, Khu vực FDI đã đóng góp 12,99% tổng thu thu ngân sách nhà nước của Tỉnh. FDI góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Chăm Pa Sắc theo hướng hợp lý, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên; tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm xuống... 6. Tác động tiêu cực rõ nhất của doanh nghiệp FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc là lạm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Trong nhiều trường hợp, công nghệ được sử dụng là công nghệ lạc hậu và công nghệ đã qua sử dụng như các ngành năng lượng, thủy lợi, thủy nông, máy móc chế biến, bia rượu, trình độ công nghệ thấp hơn trình độ chung của ngành tạo ra bãi thải công nghệ cũ cho một số nước khác. 7. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Luận án đã đề xuất phương hướng thu hút và phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực của FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc và 3 nhóm giải 150 pháp chính với 12 giải pháp cụ thể. Trong đó, có những giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào những lĩnh vực, ngành mà Tỉnh cần để khai thác tiềm năng, thế mạnh; những giải pháp phát huy tác động tích cực của FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc và những giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của FDI ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển KT-XH là một đề tài rộng, phức tạp, với những kết quả nghiên cứu của luận án, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc nhận thức rõ hơn về FDI với phát triển KT-XH, đồng thời, với nhiều đề xuất giải pháp, nếu được vận dụng vào thực tiễn sẽ góp phần tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thu hút và sử dụng FDI với phát triển KT-XH của tỉnh Chăm Pa Sắc nước CHDCND Lào trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. 151 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Somsack Sengsackda (2019), “Giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI với phát triển kinh tế -xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (542), tr.75-77. 2. Somsack Sengsackda (2019), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc phát triển kinh tế -xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (543), tr.39-41. 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A-nụ-xa Tộn-xụ-rát (1994), Các yếu tố tác động đầu tư của Nhật Bản tại Thái Lan và sự tác động đến nền kinh tế của Thái Lan, Nxb Kinh tế Thái Lan. 2. Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006), Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. 3. Nguyễn Kim Bảo (2004), Điều chỉnh một số chính sách kimh tế ở Trung Quốc, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 4. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2006), Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. 5. Bộ Công thương Lào (2015), Tình hình phát triển thị trường trong nước và thị trường ngoài nước thời kỳ 2011 - 2015, Viêng Chăn, Lào. 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tổng cục Thống kê (2008), Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 7 năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Thống kê, Hà Nội. 7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Lào (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia 5 năm lần thứ VI (2010 - 2015), Viêng Chăn, Lào. 8. Bộ Tư pháp (2011), Luật và văn bản pháp luật trong lĩnh vực kinh tế và Tài chính, Chịu trách nhiệm xuất bản Vụ Tuyên truyền Pháp luật. Viêng Chăn, Lào. 9. Bua Khăm Thíp Pha Vông (2001), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 10. Burkly, P.S. (1983), Maeroeconomic Versus International Busines Approach to FDI: a coment on profesor kojinas Interpraton, Hititsu Bashi Journal economics. 153 11. Trần Thị Minh Châu (2007), Về chính sách khuyến khích đầu tư ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 12. Hải Châu (2008), “Đà Nẵng học được gì qua 20 năm thu hút vốn FDI?” tại trang [truy cập ngày 18/2/2019]. 13. Khổng Chiêm (2018), “Bình Dương đứng thứ 3 cả nước về thu hút FDI”, tai trang 2018731092420491p4c154.news, [truy cập ngày 2/4/2019]. 14. Chu-pha-thịp Yềm-chít-mệt-ta (1989), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Thái Lan, Nxb Thammasat, Thái Lan. 15. Chu-pha-thịp Yềm-chít-mệt-ta (1991), Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Thái Lan, Luận án tiến sĩ, Bang kok, Thái Lan. 16. Nguyễn Tiến Cơi (2008), Chính sách thu hút vốn FDI của Malaixia trong quá trình hội nhập kinh tế - Thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 17. Dunning (1988), Ownership Aclvantages Locational Advanteges - Internalisation Aclvantages. 18. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Nxb Nhà nước Lào, Viêng Chăn. 19. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Nhà nước Lào, Viêng Chăn. 20. Tống Quốc Đạt (2005), Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh tế ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 21. Phước Hiền (2018), “Đà Nẵng thu hút 546 dự án FDI, vốn đầu tư trên 3 tỷ USD”, tại trang www.drt.danang.vn, [truy cập ngày 25/5/2019] 22. Đào Văn Hiệp (2012), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 1(404), tr.23-30. 154 23. Nguyễn Văn Hiệu (2006), “Thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam - thực trạng, triển vọng và giải pháp”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (343), tr.3-12. 24. Trần Văn Hùng (2019), “Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển kinh tế xã hội”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Binh Dương, (3), tr.34-36. 25. Đặng Thu Hương (2010), Thu hút vốn FDI trong quá trình hội nhập kinh tế của Trung Quốc thời kỳ 1987 - 2003, thực trạng và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 26. Quang Thị Ngọc Huyền (2008), "Chính sách FTA của Hàn Quốc và hợp tác thương mại Hàn Quốc - ASEAN", Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, (4). 27. Imad A. Moosa (2002), Foreign Direct Investment Theory, Evidence and Practice, Palgrave. 28. Khăm Xảy Năn Thạ Vông (2009), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế ở nước ta, Nxb Đại học Quốc gia Lào. 29. Khảy Khăm-Văn Na Vông Sỷ (2002), Mở rộng quan hệ kinh tế giữa Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với các nước láng giềng trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 30. Trần Quang Lâm, An Như Hải (2006), Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Lê Nết (2014), “Thu hút FDI bài học từ Thái Lan”, tại trang [truy cập ngày 20/2/2019]. 32. V.I.Lênin (1994), Toàn tập, tập 27, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.402. 33. V.I.Lênin (1980) Toàn tập, tập 27, Nxb Tiến bộ, Matxcơva, tr.402. 34. Liu Dongyi (1991), An analysis of Foreign Direct Investment in China’s special Economics Zone. 155 35. Hoàng Thị Bích Loan (2008), Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. 36. Mai Đức Lộc (1994), Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong việc phát triển kinh tế Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 37. Trần Văn Lợi (2006), “Phát triển kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vấn đề đặt ra và một số giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, (14), tr.45-50. 38. Luo How thien (2014), Tạo lập môi trường đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc. 39. C.Mác (1978), Tư bản, quyển III, tập I, Nxb Sự thật, Hà Nội. 40. C.Mác, Ph.Ăngghen (1982), Tuyển tập, tập III, Nxb Sự thật, Hà Nội. 41. Trần Nam (2018), “FDI - Cú hích tạo việc làm, cải thiện nguồn nhân lực” tại trang viec-lam-cai-thien-nguon-nhan-luc-144298.html, [truy cập ngày 20/8/2019]. 42. Đặng Hoàng Thanh Nga (2011), Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty xuyên quốc gia của Hoa Kỳ ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 43. Lâm Nguyễn (2004), “Các giải pháp tăng cường thu hút FDI”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (4), tr.1-2. 44. Phùng Xuân Nhạ (2013), Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Lý luận và Thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 45. Bùi Huy Nượng (2010), “Giải pháp tăng cường đầu tư trực tiếp nước ngoài sang Lào của các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 9 (437), tr.25-27. 46. Paul Samuelson, Williem D.Nordhause (1997), Kinh tế học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 47. Phết Sạ Mon Phôm Mạ Ly (2018), “Dòng vốn FDI vào Trung Quốc”, Tạp chí A Lun May, (216), tr.18-20. 156 48. Phon Xay Vi Lay Suc (2009), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 49. Nguyễn Duy Quang (2007), Đầu tư trực tiếp của Liên minh châu Âu vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 50. Hoàng An Quốc (2001), Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong thời kỳ đổi mới, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. 51. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1996), Luật Đầu tư nước ngoài Việt Nam, Hà Nội. 52. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Đầu tư Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội. 53. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1988), Luật Đầu tư nước ngoài, Viêng Chăn, Lào. 54. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1994, 2004), Luật khuyến khích và quản lý đầu tư (khuyến khích tư đầu tư nước ngoài), Viêng Chăn, Lào. 55. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2004), Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài, Viêng Chăn, Lào. 56. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2009), Luật về khuyến khích đầu tư, Viêng Chăn, Lào. 57. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2016), Luật Khuyến khích đầu tư, (sửa đổi bổ sung), Viêng Chăn, Lào. 58. Seng Phai Văn Seng A-Phon (2012), Quản lý nhà nước về thuhút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 59. Sỉ Sạ Vạt King Da La (2017), "Chính sách huy động các nguồn vốn nước ngoài để cho phát triển kinh tế-xã hội", Tạp chí A Lun May, (205), tr.23-25. 157 60. Sở Công nghiệp và Thương mại (2006, 2015 và 2018), Báo cáo tổng kết giai đoạn (2006-2010) giai đoạn (2011-2015) và (2016-2018), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 61. Sở Giáo dục và Đào tạo (2015), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện công tác giáo dục, năm 2010 - 2015, Chăm Pa Sắc. 62. Sở Giao thông vận tải, (2015), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện công tác giao thông vận tải, năm 2010 - 2015, Chăm Pa Sắc. 63. Sở Giao thông vận tải (2015), Kế hoạch xây dựng đường giao thông giai đoạn năm 2015 - 2020 và 2025, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 64. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VI (2006-2010), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 65. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015), Báo cao Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm lần thứ VII (2010-2015), Thủ đô Viêng Chăn, Lào. 66. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015), Bài báo cáo về việc đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài 2006 - 2015 của phòng khuyến khích đầu tư, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 67. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VIII (2015-2020), Chăm Pa Sắc. 68. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2017), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế- xã hội, Tỉnh Sạ Vẳn Nạ Khết, Lào. 69. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Chăm Pa Sắc. 70. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018) Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm 2006, 2010, 2015 và 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 71. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018), Bài báo cáo về việc đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài của phòng khuyến khích đầu tư năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 72. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018), Bài báo cáo về đầu tư nước ngoài tại tỉnh Chăm Pa Sắc năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 158 73. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 74. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2018), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VI, VII và VIII (2016-2018), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 75. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội (2018), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện công tác Lao động và Phúc lợi xã hội, năm 2010 - 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 76. Sở Lao động và Phúc lợi xã hội (2018), Báo cáo lực lượng lao động và việc làm giai đoạn 2006-2017, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 77. Sở Năng lượng và mỏ Tỉnh Chăm Pa Sắc (2018), Bài báo cáo tổng kết về năng lượng và mỏ năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 78. Sở Nông - Lâm nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo tổng kết năm 2011-2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016-2020, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 79. Sở Nông - Lâm nghiệp (2006, 2015 và 2018), Báo cáo tổng kết giai đoạn (2006-2010), giai đoạn (2011-2015) và (2016 - 2018), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 80. Sở Nông - Lâm nghiệp (2018), Báo cáo tình hình phát triển lĩnh vực nông - lâm nghiệp năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 81. Sở Tài chính (2010), Bài báo cáo nguồn thu ngân sách giai đoạn (2006 - 2010), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 82. Sở Tài chính (2015), Bài báo cáo nguồn thu ngân sách giai đoạn (2011 - 2015), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 83. Sở Tài chính (2017), Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2017, nhiệm vụ - biện pháp công tác thuế năm 2018, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 84. Sở Tài chính (2018), Bài báo cáo nguồn thu ngân sách giai đoạn (2006 - 2018), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 85. Sở Tài chính (2018), Bài báo cáo nguồn thu ngân sách giai đoạn thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm lần thứ VI, VII và VIII (2006-2018), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 159 86. Sở Tài chính (2018), Tổng kết việc thu chi ngân sách nhà nước năm 2018 kế hoạch 2019 và tầm nhìn 2025, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 87. Sở Tài nguyên và Môi trường (2015), Bài báo cáo tổng kết giai đoạn (2011 - 2015) và kế hoạch (2016 - 2020), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 88. Sở Tài nguyên và Môi trường (2015), Kế hoạch bảo vệ môi trường 2015 - 2020 và tầm nhìn 2025, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 89. Sở Y tế (2015), Báo cáo Tổng kết việc thực hiện công tác ý tế, năm 2010 - 2015, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 90. Som Sack Seng Sack Da (2018), "Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế-xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí Chăm Pa May, (02), tr.12-15. 91. Somsack sengsackda (2019), “Giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI với phát triển kinh tế -xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Binh Dương, (542), tr.75-77. 92. Somsack sengsackda (2019), “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc phát triển kinh tế -xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân Chủ Nhân dân Lào”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (543), tr.39-41. 93. Lê Ngọc Sơn (2012), “Tăng cường thu hút FDI vào các vùng kinh tế”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 17(529), tr.28-30. 94. Nguyễn Huy Thám (1999), Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở các nước ASEAN và vận dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 95. Đặng Đức Thanh (2012), “Huy động vốn đầu tư nước ngoài, thực trạng, dự báo và một số kiến nghị”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 24(536), tr.17-20. 96. Ngô Công Thành (2005), Định hướng phát triển các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 97. Thành ủy tỉnh Chăm Pa Sắc (2018), Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Chăm Pa Sắc lần thứ VI (2015 - 2020), Viêng Chăn, Lào. 160 98. Anh Thoa (2008), "Giải ngân vốn FDI ở Bình Dương, "Chăm Sóc" từng nhà đầu tư", tại trang [truy cập ngày 18/2/2019]. 99. Tiềm năng, thế mạnh các tỉnh Nam Lào (2015), Hệ thống Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Tổng lãnh sự quán Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Paksê Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 100. Tỉnh trưởng tỉnh Chăm Pa Sắc (2016), Quyết định số 98/2016/QĐ-TTg Về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài, 3/2016. 101. Lưu Ngọc Trịnh, Nguyễn Bình Giang (2006), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh biên giới phía bắc (Việt Nam)”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (343), tr.25-33. 102. Trung tâm Thống kê Quốc gia (2017), Cục Thống kê xã hội 2017, Viêng Chăn, Lào. 103. Nguyễn Văn Tuấn (2005), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 104. Trần Nguyễn Tuyên (2004), “Hoàn thiện môi trường và chính sách khuyến khích FDI ở Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, (14), tr.41-45. 105. Trần Nguyễn Tuyên (2018), “ Thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam: Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Nghiên cứu quốc tế, số 1(112), tr.26-41 106. Ủy ban nhân dân tỉnh Chăm Pa Sắc (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Chăm Pa Sắc lần thứ VII, Viêng Chăn, Lào. 107. Ủy ban nhân dân tỉnh Chăm Pa Sắc (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn (2015-2020), Viêng Chăn, Lào. 108. Ủy ban nhân dân tỉnh Chăm Pa Sắc (2015), Quy hoạch thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn (2015-2020), Tỉnh Chăm Pa Sắc. 161 109. Ủy ban nhân dân tỉnh Chăm Pa Sắc (2017), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, năm 2017, kế hoạch 2018, Chăm Pa Sắc. 110. Uỷ ban Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Chăm Pa Sắc (2015), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Chăm Pa Sắc 2015-2020 và tầm nhìn 2025, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 111. Ủy ban Kiểm tra nhà nước tỉnh Chăm Pa Sắc (2018), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nhà nước năm 2018, và biện pháp công tác kiểm tra nhà nước năm 2019, Tỉnh Chăm Pa Sắc. 112. Văn Xay Sen Nhot (2015), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh miền núi phía Bắc ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 113. Văn phòng Chính phủ, Cơ quan quản lý đất đai quốc gia (2007), Bài Tổng kết cuộc họp về đất đai toàn quốc gia lần thứ I, Viêng Chăn, Lào. 114. Văn phòng Chính phủ (2010), Nghị định số 236/TTg, ngày 07/05/2010 về phê chuẩn và công bố sử dụng kế hoạch chiến lược phát triển lao động giai đoạn năm 2011 đến năm 2020, Viêng Chăn, Lào. 115. Vi Lạ Vông But Đa Khăm (2011), Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ, Hà Nội. 116. Viêng Phon Kẹo Khun Sỉ (2009), Quản lý đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mỏ ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Nxb Đại học Quốc gia Lào. 117. Nguyễn Tấn Vinh (2012), Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. 118. Wu Yarui (1999), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự phát triển kinh tế ở Trung Quốc, Trung Quốc. 119. Xay Xổm Phon Phôm Vi Hàn (2003), “Toàn cầu hóa và hội nhập của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong nền kinh tế thế giới hiện nay”, Tạp chí A Lun May, (103), tr.18-24. 162 120. Xỉ la Viêng kẹo (1996), “Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và ASEAN những cơ hội, lợi ích và thách thức”, Tạp chí Tài chính Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, (2), tr.10-15. 121. Xổm Xạ Ạt Un Xi Đa (2005), Hoàn thiện các giải pháp tài chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào đến năm 2010, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội. 122. Xụ Phăn Kẹo My Xay (2003), “Vài ý kiến về phát triển Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở thành được giao lưu trong khu vực”, Tạp chí A Lun May, (104), tr.18-24. 123. Yaingqui và Annie Wei (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài - nghiên cứu ở sáu nước, Trung Quốc. 1. 163 PHỤ LỤC Phụ lục 1 GDP TRUNG BÌNH ĐẦU NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2006 - 2018 Đơn vị tính: USD Năm GDP / người 2006 445 USD/ người 2007 592 USD/ người 2008 730 USD/ người 2009 812 USD/ người 2010 925 USD/ người 2011 1.097 USD/ người 2012 1.290 USD/ người 2013 1.428 USD/ người 2014 1.731 USD/ người 2015 2.005 USD/ người 2016 2.285 USD/ người 2017 2.410 USD/ người 2018 2.587 USD/ người Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006-2018) [70, tr.5, 7, 9]. 164 Phụ lục 2 TÌNH HÌNH THU HÚT FDI CỦA TỈNH CHĂM PA SẮC GIAI ĐOẠN 2006-2018 Đơn vị tính: tỷ kíp Năm Tổng số dự án Vốn pháp định (tỷ kíp) Vốn đầu tư thực hiện (tỷ kíp) 2006-2010 144 12.733,92 8.924,87 2006 27 2.122,32 - 2007 29 2.464,74 - 2008 32 3.104,51 - 2009 27 2.387,67 - 2010 29 2.654,68 - 2011-2015 208 18.826,28 13.432,89 2011 33 2.986,68 - 2012 39 3.434,38 - 2013 44 3.988,42 - 2014 43 3.961,92 - 2015 49 4.454,88 - 2016-2018 286 27.526,92 20.132,76 2016 89 8.000,48 - 2017 97 10.104,20 - 2018 100 9.422,24 - Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn (2006 -2018) [74, tr.23, 26, 33] 165 Phụ lục 3 VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH CHĂM PA SẮC THỜI KỲ 2006-2018 Đơn vị tính: Tỷ kíp Năm Tổng vốn đầu tư xã hội Vốn rong nước Vốn nước ngoài Tỷ lệ Vốn nước ngoài 2006-2010 18.394,48 8.994,97 9.399,51 51,09 % 2006 3.588,89 1.799,00 1.789.89 49,87 % 2007 3.622,24 1.733,56 1.888.68 52,14 % 2008 3.632,86 1.640,57 1.992.29 54,84 % 2009 3.799,42 2.051,54 1.747.88 46,00 % 2010 3.751,07 1.770,30 1.980,77 52,80% 2011-2015 25.238,23 10.192,54 15.045,69 59,62 % 2011 4.898,89 2.486,16 2.412,73 49,25% 2012 4.944.48 1.955,84 2.988,64 60,44% 2013 5.248,86 2.141,88 3.268,98 62,27% 2014 4.746,78 1.401.92 3.344,86 70,46% 2015 5.399,22 2.368,74 3.030,48 56,12% 2016-2018 39.272,58 11.745,66 27.526,92 70,09 % 2016 11.987,66 2.907,28 9.080,38 75,74% 2017 12.940,28 3.627,63 9.312,65 71,96% 2018 14.344,64 5.210,75 9.133,89 63,67% Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2006-2018 [74, tr.31]. 166 Phụ lục 4 TỔNG THU NGÂN SÁCH TỈNH CHĂM PA SẮC VÀ ĐÓNG GÓP CỦA KHU VỰC FDI GIAI ĐOẠN 2006-2018 Đơn vị tính: Tỷ kíp Năm Tổng thu ngân sách của Tỉnh Đóng góp của FDI cho ngân sách Tỷ lệ đóng góp của FDI vào ngân sách 2006-2010 2.939,45 323,33 10,99% 2006 568,76 62,99 11,07% 2007 577,33 63,67 11,02% 2008 589,56 65,12 11,04% 2009 598,87 64,89 10,83% 2010 604,93 66,66 11,01% 2011-2015 4.145,35 497,44 11,99% 2011 800,86 96,47 12,04% 2012 812,12 96,99 11,94% 2013 828,38 99,34 11,99% 2014 834,45 104,58 12,53% 2015 869,54 100,06 11,50% 2016-2018 4.475,13 581,76 12,99% 2016 1.388,64 178,68 12,86% 2017 1.499,20 198,79 13,25% 2018 1.587,29 204,21 12,86% Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2006-2018 [85, tr.12]. 167 Phụ lục 5 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ TỶ LỆ ĐÓNG GÓP CỦA FDI VÀO GDP GIAI ĐOẠN 2006-2018 Năm Tốc độ tăng trưởng GDP (%) Tỷ lệ đóng góp vào GDP (%) 2006 9,1% 0,89% 2007 8,4% 0,87% 2008 9,5% 1,03% 2009 8,6% 0,91% 2010 10,1% 0,92% 2011 11,2% 0,94% 2012 9,7% 0,88% 2013 11,3% 1,09% 2014 9,3% 0,99% 2015 7,9% 0,89% 2016 8,1% 1,13% 2017 8,2% 1,09% 2018 7,8% 0,82% Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn 2006-2018 [85, tr.8]. 168 Phụ lục 6 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỒNG TIỀN KÍP NĂM (2006 - 2019) Đơn vị: Kíp Lào Đô la Mỹ (USD) Việt Nam đồng (VND) Năm Mua vào Bán ra Mua vào Bán ra 2006 9.682 9.684 0,611 0,618 2007 9.222 9.224 0,582 0,589 2008 8.761 8.763 0,529 0,536 2009 8.516 8.518 0,472 0,479 2010 8.320 8.322 0,426 0,433 2011 8.043 8.045 0,391 0,398 2012 8.021 8.023 0,382 0,389 2013 8.033 8.035 0,379 0,386 2014 8.078 8.080 0,381 0,388 2015 8.129 8.131 0,359 0,366 2016 8.167 8.169 0,359 0,366 2017 8.275 8.277 0,366 0,373 2018 8.536 8.538 0,369 0,376 2019 8.866 8.868 0,371 0,378 Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào (2006 - 2019) 169 Phụ lục 7 BẢN ĐỒ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 170 Phụ lục 8 BẢN ĐỒ TỈNH CHĂMPASẮC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_voi_phat_trien_kinh_te_x.pdf
  • pdfTHONG TIN VE LUAN AN TIEN SI_423c10d98e01213b139a6a0d0723b9d5.pdf
  • pdfTT Som Sack (nop ra QD cap HV).pdf
Tài liệu liên quan