BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------------
NGUYỄN NAM PHƢƠNG
ĐáNH GIá KếT QUả HọC TậP MÔN GIáO DụC HọC
CủA SINH VIÊN đại học SƯ PHạM
THEO TIếP CậN QUá TRìNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
---------------------------
NGUYỄN NAM PHƢƠNG
ĐáNH GIá KếT QUả HọC TậP MÔN GIáO DụC HọC
CủA SINH VIÊN đại học SƯ PHạM
THEO TIếP CậN QUá TRìNH
CHUYấN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ
252 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 309 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đánh giá kết quả học tởp môn giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận quá trình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỊCH SỬ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN:
PGS. TS. Trần Thị Tuyết Oanh
TS. Lương Việt Thái
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công
trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Nam Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành luận án này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Viện
Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo – Bồi dưỡng, Trung tâm nghiên
cứu Tâm lí học – Giáo dục học, Trung tâm Thông tin – Thư viện của Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, các thầy cô, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu cùng các anh chị
nghiên cứu sinh khóa 2011 chuyên ngành Lí luận và Lịch sử giáo dục, những người
trực tiếp tổ chức và tham gia đào tạo, chia sẻ các tri thức khoa học và kinh nghiệm
quí báu cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cơ quan nơi tôi công tác – Khoa Tâm lí
giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, cùng gia đình, người thân đã tạo điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ vật chất, chia sẻ công việc cũng như động viên tinh thần giúp
tôi có thêm động lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi muốn gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới tập thể hướng dẫn: Cố
PGS. TS. Hà Nhật Thăng, PGS. TS. Trần Thị Tuyết Oanh và TS. Lương Việt Thái,
tôi đã học được tinh thần làm việc khoa học với trách nhiệm cao. Các thầy cô –
những cố vấn khoa học sắc sảo – đã giúp tôi hình thành và thể hiện ý tưởng nghiên
cứu, giúp tôi có cơ hội làm việc độc lập với sự định hướng về học thuật.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Nam Phƣơng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt và kí hiệu
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THEO
TIẾP CẬN QUÁ TRÌNH .......................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá, đánh giá kết quả
học tập ..................................................................................................................... 8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập của sinh viên ............ 12
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về đánh giá kết quả học tập môn Giáo
dục học của sinh viên ở trường đại học sư phạm ................................................. 15
1.2. Những vấn đề lí luận cơ bản về đánh giá kết quả học tập của sinh viên
đại học ....................................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm đánh giá kết quả học tập ........................................................... 16
1.2.2. Mục đích, chức năng của đánh giá kết quả học tập ................................... 21
1.2.3. Các bước tiến hành qui trình ĐG ............................................................... 24
1.2.4. Các yêu cầu đối với đánh giá kết quả học tập ........................................... 25
1.2.5. Đặc điểm đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học ......................... 27
1.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận quá trình .................. 28
1.3.1. Khái niệm tiếp cận quá trình ...................................................................... 28
1.3.3. Đặc trưng của đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận quá trình .............. 31
1.4. Môn Giáo dục học trong các trƣờng đại học sƣ phạm và đánh giá kết
quả học tập môn học theo tiếp cận quá trình ....................................................... 48
1.4.1. Môn Giáo dục học và đánh giá kết quả học tập môn học này ở
trường đại học sư phạm ........................................................................................ 48
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục
học theo tiếp cận quá trình ................................................................................... 50
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 56
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN
GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THEO TIẾP
CẬN QUÁ TRÌNH .................................................................................................. 57
2.1. Khái quát về khảo sát ...................................................................................... 57
2.1.1. Mục đích của khảo sát ................................................................................ 57
2.1.2. Đối tượng khảo sát...................................................................................... 57
2.1.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 57
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 57
2.1.5. Thời gian khảo sát ...................................................................................... 58
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................................ 58
2.2.1. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh
viên ở các trường đại học sư phạm....................................................................... 58
2.2.2. Thực trạng nhận thức về đánh giá kết quả học tập của sinh viên sư
phạm theo tiếp cận quá trình ................................................................................ 60
2.2.3. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh
viên đại học sư phạm theo tiếp cận quá trình ....................................................... 67
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ........................................................................... 78
2.3.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 78
2.3.2. Khó khăn ...................................................................................................... 79
2.3.3. Nguyên nhân thực trạng ............................................................................. 80
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận
quá trình môn Giáo dục học của sinh viên ở trường đại học sư phạm ................ 80
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 81
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN GIÁO
DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THEO TIẾP CẬN
QUÁ TRÌNH ............................................................................................................ 82
3.1. ......................................................................... 82
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu dạy học của môn Giáo dục học .................. 82
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn đào tạo của trường sư phạm ...................... 82
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của các biện pháp ............................... 83
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt của đánh giá kết quả học tập
theo tiếp cận quá trình .......................................................................................... 83
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực hóa hoạt động học của sinh viên sư phạm ...... 83
3.2. ết quả học tập của sinh viên sƣ phạm theo tiếp
cận quá trình trong dạy học môn Giáo dục học ................................................... 84
3.2.1. Lập kế hoạch đánh giá để đo mức độ sinh viên đạt được các mục
tiêu học tập trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ...................................... 84
3.2.2. Xây dựng hệ thống nhiệm vụ, bài tập tương ứng nội dung học tập môn Giáo
dục học ................................................................................................................... 93
3.2.3. Sử dụng đa dạng các phương pháp và hình thức trong đánh giá bộ
phận các kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên .................................. 97
3.2.4. Xây dựng hồ sơ học tập để đánh giá sự tiến bộ của sinh viên trong
quá trình học môn Giáo dục học ........................................................................ 105
3.2.5. Thiết lập hệ thống phản hồi về kết quả học tập môn Giáo dục học
thông qua E-learning và phương tiện công nghệ thông tin ................................ 111
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 114
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƢ
PHẠM THEO TIẾP CẬN QUÁ TRÌNH ............................................................ 115
4.1. Khái quát về thực nghiệm ............................................................................. 115
4.1.1. Mục tiêu thực nghiệm ............................................................................... 115
4.1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ......................................................... 115
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu trong khi thực nghiệm ..................................... 115
4.1.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................ 116
4.1.5. Tiêu chí phân tích kết quả thực nghiệm .................................................... 117
4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................................... 118
4.2.1. Kết quả thực nghiệm vòng 1 ..................................................................... 118
4.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng 2 ..................................................................... 136
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................. 156
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 158
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 162
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
ĐC : Đối chứng
ĐG : Đánh giá
ĐHSP : Đại học Sư phạm
GDH : Giáo dục học
GV : Giảng viên
KQHT : Kết quả học tập
SV : Sinh viên
TLH : Tâm lí học
TN : Thực nghiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý kiến của GV và SV về “ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình” ............ 61
Bảng 2.2. Ý kiến của GV và SV về mục đích của ĐG KQHT theo tiếp cận
quá trình ................................................................................................. 62
Bảng 2.3. Ý kiến của GV và SV về chức năng của ĐG KQHT theo tiếp cận
quá trình ................................................................................................. 64
Bảng 2.4. Ý kiến của GV về mục đích của ĐG KQHT môn GDH của SV sư phạm ...... 68
Bảng 2.5. Ý kiến của SV và GV về các kĩ thuật ĐG KQHT của SV theo tiếp
cận quá trình trong dạy học môn GDH .................................................. 69
Bảng 2.6. Ý kiến của GV về mức độ sử dụng các dạng kiểm tra thường
xuyên trong quá trình dạy học môn GDH ............................................. 71
Bảng 2.7. Ý kiến của SV và GV về kênh thu thông tin phục vụ ĐG KQHT
trong quá trình dạy học môn GDH ở trường ĐHSP .............................. 72
Bảng 2.8. Ý kiến của GV ĐHSP về cách thức cung cấp thông tin phản hồi về
học tập trên lớp cho người học .............................................................. 75
Bảng 2.9. Ý kiến của GV về việc hướng dẫn SV xử lí thông tin trong các
phản hồi trên lớp của GV ....................................................................... 76
Bảng 2.10. Ý kiến của GV về việc thực hiện yêu cầu của ĐG KQHT của SV
trong quá trình dạy học môn GDH ........................................................ 77
Bảng 2.11. Những khó khăn khi ĐG KQHT của SV theo tiếp cận quá trình
trong dạy học môn GDH ........................................................................ 79
Bảng 3.1. Cấu trúc chương trình môn GDH .......................................................... 86
Bảng 3.2. Ví dụ về xác định mục tiêu và nội dung ĐG ......................................... 87
Bảng 4.1. Mức độ hứng thú với môn GDH và với các hình thức ĐG quá
trình của SV ở thực nghiệm vòng 1 ..................................................... 118
Bảng 4.2. Tính tích cực của SV trong quá trình tham gia đánh giá ..................... 119
Bảng 4.3. Chia sẻ kinh nghiệm và kĩ năng làm việc theo nhóm của SV ............. 120
Bảng 4.4. Mức độ hệ thống hóa tri thức môn GDH của SV ở thực nghiệm
vòng 1 sau khi tham gia ĐG quá trình ................................................. 121
Bảng 4.5. Mức độ chuẩn bị đề cương ôn tập môn GDH của SV ở thực
nghiệm vòng 1 ..................................................................................... 122
Bảng 4.6. Ý kiến của SV ở thực nghiệm vòng 1 về khả năng tự học môn GDH ...... 123
Bảng 4.7. Ý kiến của SV ở thực nghiệm vòng 1 về sự thay đổi trong khả
năng tự học, tự làm việc của bản thân sau thực nghiệm ...................... 124
Bảng 4.8. Mức độ tự tin với kết quả bài thi cuối kì môn GDH (mức kì vọng là 7
điểm trở lên) c ủa SV ở thực nghiệm vòng 1 ......................................... 125
Bảng 4.9. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 1 về vai trò của hình thức
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình đối với việc học môn GDH ............. 127
Bảng 4.10. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 1 về vai trò của việc thực
hiện ghi nhật kí hoạt động đối với học tập môn GDH......................... 129
Bảng 4.11. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 1 về vai trò của hồ sơ học
tập đối với hoạt động học của SV ĐHSP ............................................ 130
Bảng 4.12. Học lực của SV nhóm ĐC và nhóm TN tham gia thực nghiệm vòng 1 ... 132
Bảng 4.13. Điểm kiểm tra đầu vào của SV nhóm ĐC và TN ở thực nghiệm vòng 1 .... 133
Bảng 4.14. Điểm kiểm tra đầu ra của SV nhóm TN và ĐC ở thực nghiệm vòng 1 .... 134
Bảng 4.15. Mức độ hứng thú với môn GDH và với các hình thức ĐG quá
trình của SV ở thực nghiệm vòng 2 ..................................................... 136
Bảng 4.16. Mức độ hệ thống hóa tri thức môn GDH của SV ở thực nghiệm
vòng 2 sau khi tham gia ĐG quá trình ................................................. 139
Bảng 4.17. Mức độ chuẩn bị đề cương ôn tập môn GDH của SV ở thực
nghiệm vòng 2 ..................................................................................... 140
Bảng 4.18. Ý kiến của SV ở thực nghiệm vòng 2 về khả năng tự học môn GDH ...... 141
Bảng 4.19. Ý kiến của SV ở thực nghiệm vòng 2 về sự thay đổi trong khả
năng tự học, tự làm việc của bản thân sau thực nghiệm ...................... 142
Bảng 4.20. Mức độ tự tin với kết quả bài thi cuối kì môn GDH (mức kì vọng là 7
điểm trở lên) c ủa SV ở thực nghiệm vòng 2 ......................................... 143
Bảng 4.21. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 2 về vai trò của hình thức
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình đối với việc học môn GDH ............. 145
Bảng 4.22. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 2 về vai trò của việc thực
hiện ghi nhật kí hoạt động đối với học tập môn GDH......................... 147
Bảng 4.23. Nhận thức của SV ở thực nghiệm vòng 2 về vai trò của hồ sơ học
tập đối với hoạt động học của SV ĐHSP ............................................ 149
Bảng 4.24. Học lực của SV nhóm ĐC và nhóm TN ở thực nghiệm vòng 2 .............. 151
Bảng 4.25. Điểm kiểm tra đầu vào của SV nhóm ĐC và TN ở thực nghiệm vòng 2 .... 152
Bảng 4.26. Điểm kiểm tra đầu ra của SV nhóm TN và ĐC ở thực nghiệm vòng 2 ...... 153
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của SV và GV về vai trò của ĐG KQHT theo tiếp cận
quá trình đối với học tập môn GDH ................................................. 66
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của SV về mức độ hứng thú khi tham gia các hình thức
của ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình trong dạy học môn GDH ....... 77
Biểu đồ 2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ĐG KQHT môn GDH
của SV sư phạm ............................................................................... 80
Biểu đồ 4.1. Ý kiến của SV lớp thực nghiệm GDH.06 về mức điểm kì vọng
với bài thi cuối kì môn GDH .......................................................... 126
Biểu đồ 4.2. Phân bố nhóm điểm kiểm tra đầu vào của SV nhóm TN và ĐC
ở thực nghiệm vòng 1 ..................................................................... 134
Biểu đồ 4.3. Phân bố nhóm điểm kiểm tra đầu ra của SV nhóm TN và nhóm
ĐC trong thực nghiệm vòng 1 ........................................................ 135
Biểu đồ 4.4. Phân bố nhóm điểm kiểm tra đầu vào của SV nhóm TN và ĐC
ở thực nghiệm vòng 2 ..................................................................... 153
Biểu đồ 4.5. Phân bố nhóm điểm kiểm tra đầu ra của SV nhóm TN và nhóm
ĐC trong thực nghiệm vòng 2 ........................................................ 154
Hình 3.1. Xây dựng kế hoạch cho ĐG trong suốt quá trình dạy học môn
GDH ở trường ĐHSP ....................................................................... 85
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hệ thống cơ sở lí luận của dạy học hiện đại trên thế giới đã ghi nhận ĐG là
một khâu không thể thiếu. Nếu coi quá trình dạy học là một hệ thống thì ĐG đóng
vai trò là phản hồi của hệ thống này. ĐG có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh hệ
thống, là khâu quan trọng có tác động mạnh nhất và hiệu quả nhất khi chúng ta
muốn cải tiến chất lượng của quá trình đào tạo trong trường đại học.
Ngành giáo dục - đào tạo nước ta đã và đang có sự đổi mới để đáp ứng với
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Với tinh thần của
Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI năm 2013 về “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục - đào tạo”, vấn đề đổi mới kiểm tra – ĐG cần phải được tiến hành một
cách đồng bộ để tạo ra sự chuyển biến về chất lượng [11], [12], [13].
Với yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực, nhu cầu sử dụng lao động của
xã hội đặt ra những kì vọng đáng kể đối với quá trình đào tạo trong các trường
ĐHSP, đối với trách nhiệm của những nhà giáo dục. Chủ trương đổi mới căn bản
toàn diện nền giáo dục chú trọng hướng tới phát triển năng lực đã đặt ra yêu cầu đối
với ĐG giáo dục nói chung, với ĐG KQHT trong dạy học nói riêng. Thực tế đào tạo
theo học chế tín chỉ cũng đem lại những cải tiến bước đầu của ĐG KQHT ở các
trường sư phạm như công cụ ĐG ở một số môn học, sự hỗ trợ của phương tiện kĩ
thuật hiện đại. Nhất là đặc điểm và yêu cầu đào tạo hiện nay ở các trường sư phạm,
một mặt đáp ứng nhu cầu xã hội về kiến thức và kĩ năng nghề dạy học, mặt khác
chú trọng tình cảm nghề nghiệp, thái độ và sự gắn bó với nghề.
Đối với SV ở các trường Sư phạm, trở thành các thầy cô giáo trong tương lai
đòi hỏi họ phải trang bị và tự rèn luyện kĩ năng sư phạm vững vàng, kiến thức sâu
rộng cũng như tình cảm gắn bó với nghề. Môn GDH là một trong những môn
Nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với SV Sư phạm nhằm thực hiện nhiệm vụ này.
Môn học này bên cạnh những tri thức lí luận còn trang bị cho người học những kĩ
năng dạy học và kĩ năng giáo dục cơ bản, bồi dưỡng lòng yêu nghề, nâng cao ý thức
nghề nghiệp, tâm thế và sự sẵn sàng khi bước vào nghề.
Xu hướng đổi mới kiểm tra ĐG trong dạy học đang có những bước chuyển
biến đáng kể. Công tác ĐG nói chung đang hướng tới mục tiêu cao nhất là đào tạo
nguồn nhân lực và nâng cao năng lực của người lao động, đáp ứng yêu cầu công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo đó, đối với ĐG trong dạy học, mục tiêu
về KQHT cuối kì hoặc kết thúc môn được chuyển dần sang mục tiêu về quá trình
đạt được kết quả đó. Xu hướng ĐG chuyển dần sang hướng ĐG năng lực người học,
2
ĐG vì sự tiến bộ của người học [5], [42]. Để đáp ứng xu hướng này, một lựa chọn
tất yếu là ĐG theo tiếp cận quá trình, có nghĩa là ĐG được thực hiện xuyên suốt
trong quá trình dạy học, ĐG được coi như một quá trình song song thậm chí tích
hợp trong dạy học, điều chỉnh dạy học cho phù hợp, khích lệ người học và hướng
tới sự tiến bộ của người học.
Tuy nhiên, lâu nay ĐG KQHT môn GDH vẫn chủ yếu căn cứ vào bài kiểm tra
cuối kì hoặc kết thúc môn học, mặc dù mục tiêu dạy học môn GDH hướng vào việc
hình thành năng lực cho SV về nghề dạy học, chuẩn bị hành trang về đạo đức nghề,
kĩ năng nghề cho các giáo viên tương lai. Việc ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP
chỉ dựa trên kết quả bài thi hết môn khiến SV có tư tưởng ỷ lại, nước đến chân mới
nhảy, chỉ dồn sức ôn thi trong một thời gian ngắn, hoặc SV chấp nhận học tài thi
phận. Những điều trên gây trở ngại không nhỏ tới hiệu quả ĐG, hiệu quả quá trình
dạy học môn này cũng như chất lượng đào tạo nói chung của các trường ĐHSP.
Bên cạnh đó, chúng ta gặp những khó khăn không nhỏ về sự thiếu thống nhất trong
quan điểm ĐG, triết lí ĐG, thiếu hụt thang đo và tiêu chí ĐG thống nhất cũng như
năng lực ĐG của GV đại học không đồng đều.
Xuất phát từ các vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài “
kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên đại học sư phạm theo tiếp cận quá
trình” làm luận
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ĐG KQHT môn GDH của SV
ĐHSP, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn GDH nói riêng, quá trình dạy học
nói chung ở các trường ĐHSP.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: ĐG KQHT của SV ở trường ĐHSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP theo tiếp cận quá
trình và mối quan hệ của nó với quá trình dạy học ở trường ĐHSP.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP hiện nay còn tồn tại một số
hạn chế và bất cập. Nguyên nhân cơ bản do nhận thức và thực hiện chưa thống nhất
với nhau trong quá trình dạy học môn GDH. Nếu xây dựng và áp dụng những biện
pháp ĐG KQHT môn GDH dựa vào các quá trình ĐG và mối quan hệ giữa các quá
trình đó, như xây dựng hệ thống nhiệm vụ bài tập, đa dạng hóa các hình thức ĐG,
sử dụng hồ sơ học tập trong quá trình dạy học môn GDH thì có thể khắc phục
những hạn chế và bất cập của thực trạng nêu trên, nâng cao hiệu quả của ĐG KQHT
theo tiếp cận quá trình, thúc đẩy dạy học môn GDH, góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo trong các trường Sư phạm hiện nay.
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về ĐG KQHT môn GDH của SV theo tiếp cận
quá trình ở trường ĐHSP;
- Khảo sát thực trạng ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP theo tiếp cận quá
trình, phân tích thực trạng và những nguyên nhân của thực trạng đó;
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp ĐG KQHT môn GDH của SV ĐHSP theo
tiếp cận quá trình;
- Tổ chức thực nghiệm các biện pháp ĐG KQHT của SV trong quá trình dạy
học môn GDH ở trường ĐHSP.
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: luận án nghiên cứu ĐG KQHT của SV sư
phạm trong quá trình dạy học môn GDH.
Khảo sát thực trạng: phần khảo sát được thực hiện ở sáu trường ĐHSP trên
cả nước.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận chỉ đạo nghiên cứu vấn đề trong đề tài là sự vận dụng các
quan điểm: quan điểm hệ thống – cấu trúc của quá trình dạy học đại học, quan điểm
về tính thường xuyên, liên tục của quá trình, quan điểm lịch sử thể hiện ở đặc trưng
môn học trong trường đại học, thực tiễn đào tạo trong trường ĐHSP và xu hướng
ĐG hiện đại.
- Quan điểm hệ thống – cấu trúc của quá trình dạy học đại học: quá trình dạy
học đại học gồm nhiều thành tố có mối quan hệ biện chứng qua lại, cùng vận hành
hướng tới hoạt động chung của hệ thống trong đó ĐG vừa là khâu kết thúc vừa
được sử dụng trong suốt quá trình dạy học, ở một góc tiếp cận khác, nó còn được
coi như phương pháp dạy học. Vì vậy, ĐG không thể tách rời quá trình dạy học đại
học. Mặt khác, nếu coi ĐG như một hệ thống, nó sẽ có những thành tố cấu trúc bộ
phận của nó (mục tiêu ĐG, nội dung ĐG, phương pháp ĐG) và giữa các thành tố
này cũng có mối liên hệ chặt chẽ.
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, ĐG và dạy học được xây dựng và
thực hiện tuyến tính với nhau. Trong đó những thành tố của ĐG không chỉ có
quan hệ biện chứng với nhau mà còn có mối quan hệ tương ứng với mục tiêu dạy
học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học. Điều này tạo nên sự tương tác, hỗ
trợ chặt chẽ giữa dạy học và ĐG. Có thể nói, ĐG chính là hệ phản hồi của dạy
học, đồng thời được coi như giải pháp then chốt đối với yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy học đại học.
4
- Quan điểm về tính thường xuyên, liên tục của quá trình: quá trình dạy học
được tạo nên bởi sự thường xuyên, liên tục của những hoạt động lớp học, tương hỗ
giữa dạy và học. GV điều khiển, tổ chức, định hướng, đưa ra các nhiệm vụ học tập,
SV thực hiện và hoàn thành những nhiệm vụ đó, tự tổ chức và làm chủ hoạt động
lĩnh hội của mình. Tương ứng với đó là các hoạt động ĐG, tự ĐG, được thực hiện
một cách thường xuyên, có hệ thống, có chủ định. Quan điểm này dựa trên nguyên
lí về sự vận động không ngừng của sự vật hiện tượng.
- Đặc trưng môn GDH trong trường ĐHSP: luận án thực hiện với phạm vi
môn GDH ở trường ĐHSP. Đây là môn học được thực hiện với SV khối Sư phạm,
trang bị cho SV các tri thức và kĩ năng tương ứng, chuẩn bị cho nghề nghiệp
tương lai – nghề dạy học. Vì vậy, bên cạnh cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận cấu
trúc và tính thường xuyên, liên tục, cần đảm bảo mục tiêu môn GDH và đặc trưng
giáo dục đại học - dạy học gắn liền với nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp và
tính nghiệp vụ.
- Thực tiễn đào tạo trong trường ĐHSP: các trường đại học hiện nay đều
triển khai chương trình đào tạo theo tín chỉ. Đào tạo theo tín chỉ có tính linh hoạt
cao, một mặt đòi hỏi người học thích ứng tốt và khả năng làm việc chủ động, độc
lập cao hơn, mặt khác mối quan hệ giữa các thành viên trong lớp lỏng lẻo hơn. Đây
là một trong những thách thức lớn đối với việc tổ chức hoạt động lớp học, vận dụng
phương pháp dạy học phù hợp và tổ chức hoạt động ĐG trên lớp một cách liên tục
và có hệ thống.
Từ đó các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án bao
gồm các phương pháp sau.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp tổng quan lí luận nhằm xây dựng tư liệu khoa học về ĐG và ĐG
KQHT, ĐG theo tiếp cận quá trình, ĐG KQHT của SV ĐHSP theo tiếp cận quá trình.
- Phương pháp phân tích lịch sử - logic nhằm tìm kiếm những căn cứ lí luận
và xác định khung lí thuyết của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khái quát hóa lí luận nhằm xác định phương pháp luận và
những khái niệm cơ bản, các khái niệm công cụ được sử dụng trong nghiên cứu này.
- Phương pháp so sánh nhằm tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về ĐG, ĐG
KQHT, ĐG ở trường đại học, ĐG ở trường ĐHSP.
- Phương pháp mô hình hóa nhằm chuyể ọc về ĐG
thành mô hình lí thuyết và sử dụng trong quá trình phân tích, xây dựng tiếp cận khoa
học về vấn đề nghiên cứu.
5
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra giáo dục bằng bảng hỏi: dùng phiếu khảo sát để thăm
dò ý kiến của SV, GV đại học về một số nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu
của đề tài. Trong đó tập trung chủ yếu vào một số vấn đề:
- Khảo sát thực trạng nhận thức của SV và GV về ĐG KQHT theo tiếp cận
quá trình.
- Khảo sát thực tiễn ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình trong dạy học môn
GDH thông qua ý kiến trả lời của GV.
- Khảo sát phản hồi của SV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng về thực
nghiệm, về ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình trên khía cạnh nhận thức, tình cảm
hứng thú, thái độ.
Phương pháp quan sát sư phạm: chúng tôi sử dụng một số biên bản quan sát
khi dự giờ của một số GV trên lớp trong tuần học lí thuyết và tuần học thực hành,
khi quan sát một số hoạt động trên lớp của SV khi tìm hiểu kĩ năng làm việc nhóm,
mức độ tích cực của SV khi tham gia ĐG và tự ĐG.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trường
hợp đối với hai SV và một nhóm SV cụ thể trong quá trình thực nghiệm để làm rõ một
số vấn đề nghiên cứu cũng như có thêm thông tin, ý kiến của những SV cụ thể về những
khía cạnh của thực nghiệm và về ĐG quá trình trong dạy học môn GDH ở trường ĐHSP.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: thông qua dự giờ lớp học,
quan sát các hoạt động lớp học, làm việc nhóm, thuyết trình, chấm điểm, ĐG và ĐG
chéo của SV, tìm hiểu bài tập nhóm, bài chuẩn bị thuyết trình, đề cương bài giảng,
các tài liệu liên quan đến việc tổ chức lớp học, nghiên cứu mẫu hồ sơ học tập và sản
phẩm làm việc của mỗi nhóm sau quá trình học tập. Kết quả có được bằng phương
pháp này được dùng để minh họa, làm rõ hơn về thực trạng ĐG KQHT của SV
ĐHSP theo tiếp cận quá trình trong dạy học môn GDH về tính khả thi, tính giá trị
của thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp phỏng vấn: thực hiện đối với GV và SV nhằm làm sáng tỏ
một số vấn đề hoặc câu hỏi chưa rõ trong quá trình khảo sát thực tiễn và thực
nghiệm sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm: Phương pháp này được dùng trong quá trình ĐG
tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả ĐG KQHT của SV
ĐHSP theo tiếp cận quá trình trong dạy học môn GDH. Phương pháp này được thực
hiện trong hai đợt, tương ứng với hai kì học của năm học 2013 – 2014.
Phương pháp chuyên gia: Đây là một trong những phương pháp nghiên cứu bổ
sung bằng cách ghi nhận ý kiến trao đổi, đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ ...ủa cá nhân, về bản chất, là sự tự nhận xét, sự
phát biểu của chủ thể về chính mình. Để tự ĐG được, chủ thể phải tiến hành thu
thập thông tin, phân tích, so sánh, tổng hợp để rút ra nhận định, kết luận về bản
thân mình, tỏ thái độ với chính mình [42], [75], [125], [100]. Tự ĐG có tính tích
cực, có giá trị định hướng, điều chỉnh hành vi, hoạt động của chủ thể nhằm vươn tới
mức độ hoàn thiện hơn.
Như vậy, tự ĐG không chỉ đơn giản là một phương tiện ĐG bổ ích mà còn
là một chỉ số về tính tự lập của cá nhân. Nó cũng được coi như một mục tiêu cần
đạt tới trong quá trình giáo dục và được sử dụng một cách thường xuyên. Tự ĐG
của cá nhân là tự mình xác định mức độ rèn luyện phẩm chất đạo đức, mức độ lĩnh
hội và nắm vững tri thức, kĩ năng kĩ xảo so với các chuẩn mực, yêu cầu của giáo
dục trong từng giai đoạn. Tự ĐG không tách rời hành động tự học và tự giáo dục
vì nó đảm bảo cho quá trình này tiến triển đúng hướng và vững chắc theo mục tiêu
đã định [145], [125], [134].
Khái niệm tự ĐG có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm ĐG. Tự ĐG phản
ánh những nỗ lực của cá nhân chủ thể, đồng thời khi đặt trong mối tương quan với
19
ĐG, nó còn phản ánh nhiều chỉ số của ĐG như tính khách quan, độ giá trị, tính hiệu
quả Trong mục tiêu và nội dung của công trình, nhằm làm rõ tác động của ĐG
KQHT của SV đối với quá trình dạy học, chúng tôi coi tự ĐG là một khái niệm
nghiên cứu, một khía cạnh thể hiện trong thực nghiệm sư phạm.
Kiểm tra (testing) là khái niệm thường đi cùng với ĐG. Tuy vậy không thể
đồng nhất chúng với nhau, mà trong một số trường hợp nhất định hai khái niệm này
có những khác biệt cơ bản.
Có thể hiểu kiểm tra là việc đưa ra một số câu hỏi hoặc yêu cầu cho đối
tượng thực hiện, các phương án trả lời đem lại một số thông tin nhất định cho chủ
thể. Nếu như coi ĐG là một quá trình thì kiểm tra là một khâu quan trọng trong đó.
Muốn ĐG chính xác, chủ thể ĐG không thể thiếu khâu thu thập thông tin hoặc xác
nhận tính chính xác của thông tin, tức là những công việc cụ thể của kiểm tra.
ĐG nhất thiết phải dựa trên các thông tin của kiểm tra, nhưng ngược lại, người
ta thực hiện kiểm tra không hoàn toàn phải đưa ra nhận xét, nhận định hay ĐG [87],
[122]. Mối quan hệ của khái niệm này với ĐG KQHT của SV theo tiếp cận quá trình
cũng là một trong những đặc trưng của đề tài. Bởi ĐG được thực hiện trong quá trình
dạy học thông qua các lần kiểm tra nhằm đảm bảo việc đôn đốc, định hướng học tập
của SV, điều chỉnh nhận thức của SV, hỗ trợ kịp thời cho người học và người dạy
chứ không nhằm đưa ra nhận xét, xếp loại hay xác định điểm số.
Đo lường (measurement) có thể hiểu là khái niệm chung để chỉ sự so sánh
một vật hay một hiện tượng với một thước đo hoặc chuẩn mực và có khả năng trình
bày kết quả về mặt định lượng [66], [70], [74], [120].
Với khoa học giáo dục, các đơn vị đo lường cơ bản là điểm và thang xếp loại.
Cho điểm trong giáo dục là sự ĐG của giáo viên đối với bài tập của người học, hoặc
là ĐG mức tiến bộ của học sinh qua mỗi năm các em được lên một lớp. Các hệ
thống điểm khác nhau được sử dụng ở các nước khác nhau và phụ thuộc mục đích
phân loại của giáo viên như thang điểm 5 (sử dụng chủ yếu ở Tiệp Khắc và Liên Xô
cũ), thang điểm 7 (trong việc cấp bằng tú tài quốc tế), thang điểm 20, thang chữ
(được sử dụng ở Mĩ).
Thang xếp loại là sự ĐG chủ quan được tiến hành dựa vào các tiêu chí đưa ra
dưới dạng xếp loại. Thang xếp loại được áp dụng để đo các hạng mục hay các năng
lực thực hiện riêng lẻ. Điểm số xếp loại được sử dụng khi các câu trả lời của người
tham gia cho các mục được kết hợp lại và được sử dụng để xếp loại học sinh trên
cùng một thang thể hiện. Có bốn thang xếp loại cơ bản, đó là Thang xếp loại
Thurstone, Thang xếp loại Likert, Thang xếp loại Guttman và Thang xếp loại độ
chênh lệch về ngữ nghĩa.
20
Mối quan hệ chặt chẽ giữa ĐG với kiểm tra và đo lường được khai thác và sử
dụng trong công trình luận án này nhằm làm rõ đặc trưng của ĐG KQHT theo tiếp
cận quá trình về cơ sở lí luận, thực trạng và các khía cạnh thể hiện trong thực
nghiệm sư phạm.
Kết quả học tập (Learning outcomes)
Theo lí luận dạy học hiện đại, học tập về bản chất là sự tiếp thu, xử lí thông
tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá
nhân, từ đó chiếm lĩnh tri thức, kinh nghiệm, những khái niệm khoa học. Sau đó tái
tạo các khái niệm đó cho bản thân, sử dụng chúng như những công cụ để chiếm lĩnh
khái niệm khác hoặc mở rộng khái niệm đó ở mức độ cao hơn, trên cơ sở nắm vững
hệ thống lí thuyết, con người vận dụng vào thực tiễn, tìm tòi sáng tạo tri thức.
Học tập trong quá trình dạy học là hoạt động nhận thức của người học được
thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Học làm cho vốn hiểu biết
của chủ thể ngày càng phong phú và hoàn thiện, giá trị của học là làm cho kinh
nghiệm của người học được thay đổi, bền vững, những thay đổi này giúp cho người
học phát triển bản chất vốn có của mình để thích ứng, hòa nhập với cộng đồng, dân
tộc, nhân loại, để từ đó khẳng định mình. Học là hành động của chính người học, do
người học thực hiện, không ai có thể thay thế được. Mục đích của học tập là tiếp thu
nền văn hóa nhân loại và chuyển hóa chúng thành năng lực thể chất, năng lực tinh
thần của mỗi cá nhân, làm thay đổi hành vi của mỗi cá nhân thể hiện ở trí tuệ, thể
chất, tình cảm [4], [79], [63], [83].
Như vậy, học tập đưa đến những thành tựu mới, những kết quả mới cho
người học, tạo ra sự thay đổi của chính họ để có tri thức, kĩ năng và thái độ mới, đó
là sản phẩm của quá trình học [39], [10]. KQHT của SV (student learning
outcomes) là sự khẳng định những gì SV có thể làm được sau khi học một môn hoặc
hoàn thành một chương trình. KQHT có thể được đưa ra đối với mỗi lớp học, cho
chương trình hoặc với toàn bộ cơ sở đào tạo [62], [65]. KQHT của SV cần được
khái quát theo thang đo [66], [71], [74]. Kết quả này nên được viết bằng những
động từ tích cực, nêu những việc SV có thể làm, đồng thời chỉ ra KQHT đó sẽ được
đo lường và ĐG như thế nào (Mary Allen, Assessing Academic Programs in Higher
Education, trang 13).
Trong quá trình dạy học, KQHT của người học thể hiện chất lượng của quá
trình dạy học, nó thực sự chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức,
hành vi của người học. KQHT phản ánh những gì mà người học đạt được sau một giai
đoạn học tập. KQHT được hiểu theo hai nghĩa. Một là, mức độ mà người học đạt được
so với các mục tiêu đã xác định. Hai là, mức độ mà người học đạt được so với những
21
người cùng học khác nhau như thế nào. KQHT thể hiện ở kết quả các bài kiểm tra ĐG
thường xuyên, kiểm tra ĐG định kì và kết quả các kì thi, thể hiện bằng điểm số theo
thang điểm đã được qui định, bằng nhận xét của chủ thể ĐG [41], [5], [42], [45], [121].
KQHT mà người học đạt được là cơ sở quan trọng nhất để ĐG chất lượng
giáo dục. ĐG KQHT là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ, khả năng của
người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những
quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân học sinh để giúp
họ học tập tiến bộ hơn [56], [42], [57], [98].
Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning outcomes)
ĐG KQHT là ĐG mức độ hoàn thành các mục tiêu đề ra cho người học sau
một giai đoạn học tập [65, trang 11]. Các mục tiêu này thể hiện ở các môn học cụ thể.
Thông qua ĐG, KQHT của người học sẽ thể hiện kết quả của quá trình giáo dục và đào
tạo. ĐG KQHT đòi hỏi xác định mức độ SV đạt được các mục tiêu của chương trình đề
ra. Việc ĐG KQHT khẳng định và công nhận những thành quả đã đạt được và định
hướng những mục tiêu cần phấn đấu trong tương lai.
Có thể hiểu ĐG KQHT là sự đối chiếu so sánh kiến thức, kĩ năng, thái độ đạt
được ở người học với các kết quả mong đợi đã được xác định ở mục tiêu học tập, từ
đó có những kết luận tin cậy về KQHT của người học. ĐG KQHT một mặt giúp GV
có những quyết định phù hợp trong quá trình dạy học, mặt khác thúc đẩy động cơ
học tập và nâng cao trách nhiệm của SV trong học tập [53], [97], [107], [103].
Để đạt được điều này, ĐG phải thực hiện được các chức năng của mình, phải
dựa vào các bằng chứng được thu thập từ nhiều hoạt động khác nhau. Các phương
pháp được sử dụng trong ĐG KQHT cần đa dạng và phải được lựa chọn sử dụng
phù hợp với mục tiêu học tập, tuân thủ những nguyên tắc nhất định, và phải là bộ
phận gắn chặt với quá trình dạy học và giáo dục [64], [42], [114], [115], [128].
1.2.2. Mục đích, chức năng của đánh giá kết quả học tập
Mục đích của đánh giá kết quả học tập
Trên cơ sở những phân tích về mục đích của ĐG nói chung, xét phạm vi cụ
thể hơn, ĐG KQHT nhằm thực hiện mục đích có được những quyết định đúng đắn
về quá trình giáo dục và đào tạo. Có nghĩa là, trước hết phải thấy ĐG KQHT là
phương tiện đi đến mục đích dạy học, chứ bản thân nó không phải là mục đích [58],
[59], [62]. ĐG có mục đích chung là cung cấp thông tin để ra các quyết định về dạy
học và giáo dục [42], [65]. Có ba cấp độ đối tượng sử dụng các thông tin này:
- Cấp độ trực tiếp dạy và học: người sử dụng thông tin là người dạy, người
học và phụ huynh người học. Thông tin quan trọng ở cấp độ này cho biết việc dạy
và học có tạo nên kết quả mong muốn hay không, từng cá nhân người học có đạt
22
được các kết quả đầu ra như mục tiêu hoặc chuẩn đã đề ra không. Ở cấp độ này,
thông tin không chỉ cung cấp ở cuối mỗi giai đoạn dạy và học mà phải được cung
cấp trong suốt quá trình dạy và học.
- Cấp độ hỗ trợ hoạt động dạy và học: người sử dụng thông tin là người quản
lí việc dạy và học như hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, cố vấn học tập, chuyên
gia tư vấn học đường Ở cấp độ này, người ta quan tâm đến các thông tin về chất
lượng chương trình, đội ngũ giáo viên, các điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho
hoạt động dạy và học nhằm đưa ra các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng.
Như vậy, thông tin thường được cung cấp không phải liên tục mà theo định kì và
người ta quan tâm chủ yếu đến các nhóm người học hơn là từng cá nhân học sinh.
- Cấp độ ra chính sách: người sử dụng thông tin là người giám sát, thường là
các cấp quản lí bên trên như Phòng, Sở, Bộ Giáo dục – đào tạo ĐG ở cấp độ này
thường mang tính tổng hợp, theo diện rộng và phải đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa để
có thể so sánh đối chiếu nhiều chiều nhằm xác định chất lượng giáo dục (điểm
mạnh, điểm yếu) và các nhân tố ảnh hưởng.
Như vậy, ĐG KQHT trong quá trình dạy học bao gồm nhiều mục đích khác
nhau, GV cần lựa chọn các cách thức ĐG phù hợp để hướng tới thực hiện đúng đắn
một hay nhiều mục đích.
Chức năng của đánh giá kết quả học tập
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, ĐG KQHT thực hiện nhiều chức năng khác
nhau. Với phạm vi luận án này, chúng tôi nêu lên bốn chức năng cơ bản của ĐG
KQHT theo tiếp cận quá trình là chức năng hỗ trợ, chức năng định hướng, chức
năng giáo dục, và chức năng xác nhận.
Chức năng hỗ trợ, điều chỉnh
Quá trình dạy học thường diễn ra trong thời gian tương đối dài và SV khó
bảo toàn tất cả đã thu nhận được, thậm chí số kiến thức bị quên còn tăng lên do khối
lượng kiến thức môn học ngày càng nhiều. Như vậy, vấn đề không chỉ là đưa ra một
tiến trình học tập cho người học mà GV còn phải xem xét các giai đoạn của tiến
trình này, để các giai đoạn đó được kết nối với nhau bằng sự ĐG. Chúng được thực
hiện theo một tuyến hành trình (các mục tiêu, các tình huống học tập, các ĐG bộ
phận). Do đó, ĐG thực hiện chức năng hỗ trợ thể hiện ở chỗ thu thông tin phản hồi
liên tục, kịp thời điều chỉnh quá trình dạy học đi đúng hướng, đúng trọng tâm.
Nếu như từ trước đến nay, kiểm tra ĐG thường hướng vào kết quả bài thi hết
môn, thi tốt nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng xác nhận với các bài thi kết thúc
môn học, thì xu hướng hiện đại ngày nay “chuyển dần trọng tâm từ việc ĐG cuối
cùng, kết quả cuối cùng sang ĐG cả quá trình; từ việc giữ kín tiêu chuẩn, tiêu chí
23
sang công khai các tiêu chuẩn và tiêu chí ĐG; từ ĐG các kĩ năng riêng lẻ, các sự
kiện sang các kĩ năng tổng hợp và kĩ năng vận dụng kiến thức; từ ĐG bên ngoài
sang tự ĐG...” [62, trang 14].
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình phải đưa ra được những kết luận tin cậy
về KQHT của SV, phải giúp GV có những quyết định đúng đắn, phù hợp trong quá
trình dạy học, đồng thời thúc đẩy động cơ học tập và nâng cao trách nhiệm của SV
trong học tập. Để đạt được điều này, ĐG phải thực hiện được các chức năng của
mình, phải dựa trên các bằng chứng thu thập từ nhiều hình thức ĐG và những hoạt
động khác nhau. Chúng ta thấy rằng, chức năng hỗ trợ đang ngày càng chiếm vai trò
quan trọng, đặc biệt trong nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn
học nói riêng, hiệu quả quá trình đào tạo nói chung.
Chức năng định hướng, dự báo
Chức năng định hướng của ĐG trong dạy học thể hiện ở việc đo lường và dự
báo trước khả năng của SV, tiềm năng của người học có thể đạt đến trong quá trình
học tập, đồng thời xác định những điểm mạnh điểm yếu của người học, giúp GV
thu thập được những thông tin về kiến thức, kĩ năng, hứng thú của SV đối với môn
học, xem xét sự khác biệt giữa các SV trong tập thể lớp.
ĐG này giúp cho GV đưa ra những quyết định liên quan tới các vấn đề như
lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung, phương pháp giảng dạy và các yếu tố khác trên cơ
sở căn cứ vào khả năng, hứng thú học tập của SV. Đồng thời GV có thể chọn cách
giảng dạy phù hợp với khả năng của SV, SV lựa chọn con đường học tập, phương
pháp, tài liệu, hình thức học tập.v.v... Việc đánh giá này còn làm cơ sở cho việc lựa
chọn bồi dưỡng năng khiếu hoặc xếp nhóm SV để có những tác động có hiệu quả.
Để thực hiện chức năng định hướng, GV có thể tiến hành một số phương
pháp như nghiên cứu hồ sơ SV, tài liệu học tập của SV ở kì trước, KQHT của các
môn tiên quyết. Việc nghiên cứu hồ sơ giúp GV có được những thông tin cơ bản về
SV để hiểu SV hơn, dự đoán triển vọng của SV, cho phép việc giảng dạy diễn ra
nhanh hơn, thuận lợi hơn. Tuy vậy, các thông tin này có thể đã cũ và gây ấn tượng
ban đầu chưa chính xác, do vậy khi sử dụng thông tin cũ này để bắt đầu cho việc
giảng dạy GV cần thận trọng. Dạng ĐG này thường diễn ra ở giai đoạn trước khi
giảng dạy, thể hiện ở những bài kiểm tra đầu năm, bài kiểm tra đầu vào, kết quả
nghiên cứu hồ sơ SV, nhằm xác định mức độ nắm tri thức của người học, dự kiến
những khó khăn từ đó có những tác động phù hợp.
Chức năng giáo dục
GV tổ chức ĐG thường xuyên chính là việc tổ chức các hình thức ĐG, các
hoạt động lớp học và hướng dẫn SV tham gia, điều này định hướng cho SV cách
24
làm việc khoa học và hợp lí, làm nền tảng ban đầu cho họ rèn luyện tác phong khoa
học. Sự tương tác GV – SV, SV- SV giúp người học dần có được kĩ năng giao tiếp
phù hợp chuẩn mực và mối quan hệ xã hội đặc trưng được thiết lập trong lớp học.
Tâm lí được hình thành qua hoạt động, nhờ đó SV bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp
đúng đắn, hứng thú với môn học, với việc học tập và tình bạn với các SV trong lớp.
SV có nhiều cơ hội chia sẻ kinh nghiệm học tập của bản thân, trao đổi kinh nghiệm
sống với GV và SV khác, tạo điều kiện cho SV trưởng thành về cảm xúc và suy
nghĩ cũng như định hướng cho nghề nghiệp tương lai.
Chức năng xác nhận.
ĐG thực hiện chức năng xác nhận, nghĩa là xác định mức độ người học đạt
được các mục tiêu học tập, đồng thời làm căn cứ cho những quyết định phù hợp.
Chức năng này có ý nghĩa quan trọng về nhiều mặt, đặc biệt là về mặt xã hội. ĐG
xác nhận thể hiện tính hiệu quả của quá trình đào tạo.
ĐG xác nhận cũng có thể nhằm xếp loại người học theo mục đích nào đó,
nhằm phân biệt trình độ khác nhau giữa SV này với SV khác để xếp hạng hoặc
tuyển chọn, cho nên một tiêu chuẩn tối thiểu nào đó cần vượt qua nhiều khi không
quan trọng bằng sự đối chiếu giữa các SV với nhau.
Công cụ để ĐG xác nhận là các bài kiểm tra, bài thi xác định trình độ. Chúng
thường được tiến hành sau một giai đoạn học tập, ĐG này mang tính tổng hợp. Do
vậy, việc chọn mẫu nội dung ĐG phải đặc trưng cho kiến thức của cả một quá trình
học tập nhất định, việc ĐG cần lập kế hoạch cẩn thận và tiến hành theo một qui
trình hợp lí. Kết quả của nó có thể được đối chiếu với những kết quả ĐG đầu tiên.
Sự so sánh này không chỉ là để quan sát quá trình tiến triển và xu hướng chung của
thành tích mà còn để chứng minh cho quá trình giáo dục đào tạo có hiệu quả hoặc
chưa có hiệu quả, hoặc còn thiếu sót ở mặt nào đó.
1.2.3. Các bước tiến hành qui trình ĐG
Một cách khái quát nhất, qui trình ĐG KQHT được hiểu là trình tự vận
hành một cách hợp lí và triển khai một cách hệ thông các bước thực hiện từ khi
bắt đầu cho đến khi kết thúc quá trình dạy học hoặc một giai đoạn trong quá
trình đó [131], [87], [45].
Có một số cách phân loại qui trình ĐG thành quả học tập của SV, trong đó có
thể thấy cách phân loại theo Quy trình chung của ĐG thành quả học tập của
Schmucks (2001) gồm 5 bước, đó là: Bước 1 Thiết kế chuẩn đầu ra (develop
students learning outcomes) cấp môn học. Bước này dựa trên mục tiêu môn học,
GV sẽ cụ thể hóa mục tiêu đó bằng các thành quả mà SV kì vọng, và cần có được
khi kết thúc môn học. Bước 2 Lựa chọn chiến lược ĐG (choose an assessment
25
strategy), trong đó bao gồm dự kiến tổng thể các công cụ được sử dụng, các kĩ thuật
và biện pháp đo lường. Nếu chỉ một hoặc một số công cụ thì không thể bao quát hết
các thành quả mong muốn. Vì vậy GV cần lựa chọn và sử dụng một cách đa dạng,
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nội dung dạy học và mục tiêu, nội dung ĐG. Bước 3
Xác định các tiêu chuẩn và tiêu chí ĐG (assessment criteria). Bước 4 Thực hiện ĐG,
và Bước 5 Sử dụng kết quả ĐG [131].
Cuốn Assessing academic programs in higher education của Mary Allen nêu
ra qui trình ĐG sáu bước: Bước 1 Xác định các mục tiêu học tập (develop learning
outcomes); Bước 2 Kiểm tra sự phù hợp giữa chương trình và mục tiêu đặt ra (check
for alignment between the curriculum and the outcomes); Bước 3 Xây dựng kế hoạch
ĐG (develop assessment plan); Bước 4 Thu thập dữ liệu ĐG (collect assessment
data); Bước 5 Sử dụng kết quả để cải thiện chương trình (use results to improve the
program); Bước 6 Kiểm tra định kì quá trình ĐG và điều chỉnh nếu cần (routinely
examine the assessment process and correct, as needed) [87].
Bên cạnh đó, tác giả Đặng Bá Lãm (2003) có nêu quy trình ĐG chứa đựng cả
mặt nội dung và mặt kĩ thuật trong các bước của qui trình bao gồm: Bước 1 Phân tích
mục tiêu, nội dung kiểm tra, Bước 2 Chọn các hình thức kiểm tra phù hợp, Bước 3
Thiết kế các loại câu hỏi kiểm tra, Bước 4 Phân tích các câu hỏi kiểm tra, Bước 5 Tổ
chức kiểm tra và chấm bài kiểm tra, Bước 6 Phân tích thống kê số liệu kết quả, Bước
7 ĐG lại câu hỏi thông qua kết quả kiểm tra, Bước 8 Chuẩn hóa kết quả kiểm tra,
Bước 9 Công bố kết quả kiểm tra, và Bước 10 Nhận xét, ĐG, cải tiến [45].
Tuy nhiên các qui trình ĐG như trên thường nêu cách xử lí thông tin chủ yếu
qua điểm số xác nhận hoặc ĐG phục vụ cho mục tiêu tổ chức, quản lí hoạt động đào
tạo. Với luận án này, chúng tôi mong muốn nhấn mạnh đặc trưng đào tạo trong
trường ĐHSP và tính nghề nghiệp thể hiện một cách cụ thể trong môn học. Kế thừa
một số qui trình đã tham khảo, chúng tôi sử dụng qui trình gồm năm bước: (1) Xác
định mục đích ĐG, (2) Xác định nội dung và phương pháp ĐG, (3) Xây dựng, lựa
chọn công cụ ĐG, (4) Thu thập và xử lí thông tin ĐG, và (5) Kết luận và đưa ra
những quyết định. Nội dung qui trình, các bước thực hiện cụ thể được trình bày rõ
hơn trong chương 3.
1.2.4. Các yêu cầu đối với đánh giá kết quả học tập
ĐG phải đảm bảo tính khách quan, công bằng
Đây là yêu cầu cơ bản trong ĐG KQHT, ĐG đảm bảo tính khách quan là ĐG
phản ánh được chính xác KQHT của người học như nó tồn tại, trên cơ sở đối chiếu
với mục tiêu đặt ra, ĐG khách quan đòi hỏi hạn chế sự sai lệch do các yếu tố chủ
quan đem lại. ĐG khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người ĐG.
26
ĐG khách quan cũng là yêu cầu của xã hội đối với chất lượng giáo dục đào tạo, nó
tạo ra yếu tố tâm lí tích cực cho người được ĐG. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối
với SV Sư phạm – trong tương lai sẽ là các thầy cô giáo, các chủ thể ĐG quá trình
học tập của học sinh.
ĐG đảm bảo công bằng là phải tạo điều kiện cho tất cả người học có cơ hội
như nhau để thể hiện khả năng, KQHT của họ. Để đảm bảo yêu cầu này cần lưu ý:
1. Ngăn ngừa các yếu tố có thể dẫn đến ĐG không chính xác như trạng thái tâm
lí, sức khỏe, năng lực, kinh nghiệm, định kiến của chủ thể ĐG, môi trường diễn ra ĐG.
2. Công cụ ĐG phải được đảm bảo, thể hiện ở việc thiết kế các câu hỏi, nội
dung, tiêu chí và thang đo.
3. Cần cho người học được biết về phạm vi sẽ ĐG (tuy nhiên không phải
dưới dạng nội dung cụ thể) nhằm giúp họ định hướng trong quá trình học tập, ôn tập.
Công khai tiêu chí ĐG, kết quả ĐG cho người học.
4. Giúp người học hình thành kĩ năng làm bài kiểm tra trước khi tiến hành
kiểm tra ĐG, ví dụ như biết cách phân tích những chỉ dẫn khi làm bài, biết cách lựa
chọn phần nào làm trước phần nào làm sau.
ĐG đảm bảo tính toàn diện
ĐG phải bao quát được các mặt, các khía cạnh cần ĐG theo yêu cầu, mục
đích của giáo dục. ĐG toàn diện đòi hỏi phải ĐG được đầy đủ các mục tiêu đã xác
định, cho phép xem xét đối tượng ĐG một cách đầy đủ, khách quan, chính xác,
tránh sự phiến diện. Để ĐG toàn diện cần có sự lựa chọn và kết hợp các phương
pháp, hình thức ĐG phù hợp với mục tiêu đã xác định, phù hợp với đặc điểm của
môn học và các điều kiện cụ thể.
ĐG đảm bảo thường xuyên, có hệ thống
ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình cần được tiến hành liên tục, đều đặn, theo
kế hoạch nhất định. ĐG thường xuyên, có hệ thống sẽ thu được thông tin đầy đủ, rõ
ràng, tạo cơ sở để ĐG một cách toàn diện. ĐG thường xuyên và có hệ thống sẽ định
kì cung cấp cho cán bộ quản lí, cho GV đầy đủ những thông tin để điều chỉnh kịp
thời các hoạt động học tập của SV. Số lần kiểm tra ĐG ít nhất phải đảm bảo đủ các
đầu điểm, thông số theo qui định để có thể ĐG chính xác.
ĐG đảm bảo tính phát triển
ĐG phải tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được ĐG vươn lên, có tác
dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực. KQHT của mỗi SV trong quá trình
học tập thể hiện trình độ nhận thức riêng của mỗi cá nhân. Kết quả này thể hiện ở
điểm số của các bài kiểm tra chính thức và cả những ĐG không chính thức. Do vậy,
đòi hỏi ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình phải linh hoạt, mềm dẻo, có tác dụng
27
khích lệ, động viên, tạo động lực học tập cho SV. Tính mềm dẻo không có nghĩa là
bỏ qua chuẩn về chất lượng mà nó là sự điều chỉnh linh hoạt ở từng thời điểm học
tập, đảm bảo cho chất lượng và hiệu quả chung của cả quá trình.
ĐG đảm bảo tính hiệu quả
Đảm bảo tính hiệu quả của ĐG là ĐG phải phù hợp với công sức và thời gian
tiến hành ĐG. Thông thường ĐG với chi phí ít những đảm bảo giá trị và tin cậy sẽ
hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả ĐG, cần có sự phù hợp về thời gian thực hiện quá
trình ĐG, bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian tổ chức thực hiện, thời gian chấm
điểm, công bố kết quả. Tuy nhiên, thời gian cho mỗi khâu này là khác nhau đối với
mỗi phương pháp sử dụng để ĐG.
Trong ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình, tất cả các yêu cầu trên có mối quan
hệ với nhau, chúng cần phải được thực hiện đồng thời nhằm thực hiện tốt các chức
năng của ĐG nói chung, ĐG theo tiếp cận quá trình nói riêng.
1.2.5. Đặc điểm đánh giá kết quả học tập của sinh viên đại học
Qui chế đào tạo cao đẳng đại học hệ chính qui theo hệ thống tín chỉ đã nêu
về ĐG KQHT của SV, trong đó điều 19 nêu ra nội dung liên quan trực tiếp tới ĐG
quá trình: “Đối với các học phần chỉ có lí thuyết hoặc có cả lí thuyết và thực hành,
điểm tổng hợp ĐG học phần (sau đây gọi là điểm học phần) được tính căn cứ vào
một phần hoặc tất cả các điểm ĐG bộ phận bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên
trong quá trình học tập, điểm ĐG nhận thức và thái độ tham gia thảo luận, điểm ĐG
phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa học phần, điểm tiểu luận và điểm
thi kết thúc học phần” [5]. Từ đó ta có thể nhận thấy một số điều sau:
Cách ĐG như vậy có thể áp dụng với môn học chỉ có lí thuyết hoặc có cả lí
thuyết và thực hành. Điều này liên quan tới nhận thức lí thuyết và kĩ năng thực hành
của SV, tới mối quan hệ giữa nhiệm vụ dạy học về tri thức lí luận và thực hành của
SV. Nó cũng nêu lên vấn đề về sự cân đối giữa lí thuyết và thực hành trong dạy học
và trong ĐG KQHT của người học mà người dạy và chủ thể ĐG cần lưu ý.
Điểm tổng hợp ĐG học phần, hay còn gọi là điểm học phần, được căn cứ vào
một phần hoặc tất cả các điểm ĐG bộ phận (gồm sáu đầu điểm). GV phụ trách học
phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm ĐG bộ phận, trừ bài thi kết thúc
học phần. Như vậy GV là chủ thể ĐG, chủ động tổ chức cách kiểm tra hoặc cách
thu thông tin để có được các điểm thành phần. Có thể nói đặc điểm này của đào tạo
theo hệ thống tín chỉ đã làm nên một trong những đặc trưng quan trọng của ĐG
KQHT của SV đại học, nhất là ĐG KQHT của SV đại học theo tiếp cận quá trình.
Bản chất của đào tạo theo tín chỉ bao gồm: được thiết kế và vận hành linh
hoạt, mềm dẻo; được thiết lập trên cơ sở phục vụ người học; trao cho người học
28
quyền tự chủ và trách nhiệm cá nhân trong quá trình học tập; mang lại cơ hội được
giáo dục suốt đời và dành cho số đông; thúc đẩy quá trình tích lũy kiến thức ở người
học và khuyến khích khả năng tự học; thích ứng tốt với cơ chế chuyển đổi và liên
thông trong quá trình học tập của SV; và thích ứng tốt với cơ chế kiểm soát và ĐG
chất lượng trong quá trình tích lũy tín chỉ của SV [55, trang 43]. Trong đó, hai đặc
điểm của đào tạo theo tín chỉ có ảnh hưởng đáng kể đển ĐG KQHT của SV là đặc
điểm về chương trình đào tạo (xét theo cấu trúc và nội dung) và đặc điểm về qui
trình đào tạo.
Với thực tiễn áp dụng đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học hiện nay ở
Việt Nam, đặc điểm và yêu cầu nổi bật đối với ĐG KQHT của SV đại học bao gồm:
- Nội dung ĐG KQHT của SV cần bao quát cả nội dung được dạy và nội
dung tự học, tự nghiên cứu của SV.
- KQHT của SV có thể được kiểm tra và ĐG ở bất cứ thời điểm nào trong
quá trình đào tạo.
- Hoạt động ĐG KQHT vừa có chức năng hỗ trợ học tập linh hoạt của SV vừa
có chức năng xác nhận năng lực của người học theo yêu cầu của trình độ đào tạo.
- Hoạt động ĐG KQHT có sự kết hợp giữa ĐG của GV và tự ĐG của SV
nên cần quan tâm bồi dưỡng kĩ năng tự ĐG của SV.
- Cần áp dụng hiệu quả phương pháp ĐG chẩn đoán (diagnostic
assessment) để phát hiện và hỗ trợ tốt hơn cho SV trong quá trình học tập.
1.3. Đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo tiếp cận quá trình
1.3.1. Khái niệm tiếp cận quá trình
Khi xem xét các quan điểm khoa học, có nhiều cách tiếp cận. Tương ứng theo
cách tiếp cận khác nhau, chúng ta có những cách nhìn nhận hoặc phân loại khác nhau.
Nói tới tiếp cận quá trình, ví dụ như quá trình tâm lí, quá trình dạy học, nhiều
người hiểu đây là diễn biến có phần mở đầu – thực hiện – phần kết thúc. Cách hiểu
này có thể chấp nhận được, nó liên quan tới qui trình, trình tự các khâu, các bước và
tiếp cận lịch sử, có nghĩa là diễn biến về thời gian và tiến trình trước – sau của sự kiện.
Ngoài ra có thể hiểu quá trình (như quá trình ĐG, quá trình dạy học) là một
hệ thống, gồm các thành tố cấu trúc như mục tiêu, nội dung, phương pháp phương
tiện, hình thức, chủ thể thực hiện, khách thể, môi trường diễn ra. Các thành tố này
có mối quan hệ chặt chẽ qua lại, qui định lẫn nhau và hỗ trợ cho nhau, đảm bảo cho
quá trình vận hành một cách thống nhất và hiệu quả. Mỗi thành tố có thể có chức
năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều hướng tới mục tiêu chung của hệ thống, sao cho
kết quả đạt được phù hợp nhất với mong muốn đề ra ban đầu của nhà giáo dục.
Với phạm vi luận án, chúng tôi kết hợp hai cách hiểu trên để lí giải cách tiếp
cận quá trình sử dụng trong công trình này, nhất là khi phân tích ĐG KQHT của SV
29
được thực hiện như một quá trình tuyến tính với dạy học. Có nghĩa là, một mặt
chúng ta xem xét ĐG hay dạy học ở khía cạnh tiến trình, diễn biến thời gian, các
khâu mở đầu – thực hiện – kết thúc, mặt khác xem xét cả mối quan hệ gắn bó, chặt
chẽ giữa các thành tố thành phần của nó với nhau, tạo ra sự thống nhất như thế nào.
Một cách cụ thể hơn, chúng tôi muốn phân tích cách hiểu này trong vấn đề
nghiên cứu của luận án. ĐG KQHT là quá trình thu thập, xử lí thông tin về trình độ,
khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở
cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và cho bản thân học
sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn, là xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra. Việc thu thập, xử lí thông
tin về trình độ và khả năng của người học theo các mục tiêu học tập đề ra được thực
hiện trong suốt một quá trình, một giai đoạn thời gian nhất định [65, trang 11].
Bên cạnh đó, quá trình dạy học – được xem xét như một hệ thống, với nhiều
thành tố như mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học, người dạy, người học – là căn cứ cơ bản để xây dựng quá
trình ĐG KQHT của SV - ở đây cũng được xem xét như một hệ thống. ĐG KQHT
của SV theo tiếp cận quá trình gồm các thành tố cấu thành như mục tiêu ĐG, nội
dung ĐG, phương pháp phương tiện, hình thức ĐG, chủ thể và khách thể ĐG.
Những thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ qui định lẫn nhau, và nội hàm của
chúng được qui định bởi những thành tố tương ứng của quá trình dạy học.
Với đặc trưng của ĐG và cách hiểu về tiếp cận quá trình nêu trên, chúng ta
có thể hiểu ĐG KQHT theo tiếp cận quá trình bao gồm các ĐG bộ phận mà mỗi ĐG
bộ phận đó cũng là một quá trình (có mở đầu – diễn biến - kết thúc). Các quá trình
ĐG đó được coi là một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, với các thàn...ọc phần mà
sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học
phần.
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những
học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh
giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho
tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chƣơng II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp
trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp
cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp
cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và
3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ
học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có
ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương
trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương
trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3
năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ
5 đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho
mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương
trình đó.
Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành
chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập học
1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường
cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ
thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được
xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định
tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu,
nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi
của sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chƣơng trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo
ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được
trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc
theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai
chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký
chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp
xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một
số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng
quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để
sinh viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của
sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học
tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký
thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải
đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về
khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký khối lƣợng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương
trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề
cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra
và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân,
từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng
đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký
sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ
2 tháng;
b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu
học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ
chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm
hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.
Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình
thức đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ
được quy định như sau:
a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được
xếp hạng học lực bình thường;
b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang
trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối
lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký
học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường.
5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên
quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở
mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc
theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ
phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau
6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ
phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên
trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và
phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ
trách nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký học lại
1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một
trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D.
2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc
học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên
được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm
D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép
gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ
quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp
hạng năm đào tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;
đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;
e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp
hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên.
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào
trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính
ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu
kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ
quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở
trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế
này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm
thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi
Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Bị buộc thôi học
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp
sau:
a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học;
đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;
b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất;
dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới
1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên
của trường.
2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải
thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường
sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp
hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện
bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét
chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình
cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết
quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng lúc hai chƣơng trình
1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm
một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở
chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng
học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ
tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là
thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy
chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần
có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt
nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trƣờng
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi
trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành
đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển
vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của
nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không
tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh
viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so
sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chƣơng III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 19. Đánh giá học phần
1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo
tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học
phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm:
điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là
bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ
phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được
Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ
số thập phân là điểm của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh
giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức
thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không
tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất
là hai tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó,
ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi
và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần đƣợc dự thi kết thúc học
phần
1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong
chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của
Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn
đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt
các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài
tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài
thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm,
kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp
được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không
thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng
khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu
thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một
bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của
trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng
coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi
được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho
phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là
điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ
những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc
học kỳ phụ.
Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm
10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần
nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó
được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt:
A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu
b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học
kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức
đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau
đây:
a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều
này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận
mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc
tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan,
được trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới
kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để
được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng
đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển
lên.
7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu
học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến
hoặc chuyển đổi giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức
điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi
các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo
công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
n
i
i
n
i
ii
n
na
A
1
1
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính
theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và
điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt
nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chƣơng IV
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của
trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho
trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể
phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích
lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình.
2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy
định:
a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp;
b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với
sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm
hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời
gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá.
Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy
định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận
tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án,
khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế,
sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ
của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào
tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế,
Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình
thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với
đặc điểm các chương trình của trường.
Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt
nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng
không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm;
120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ
đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu
cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành
đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo
không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các
trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công
nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lƣu kết quả học tập, chuyển chƣơng trình
đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành
hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của
toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và
giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ
quy định cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần.
Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27
của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo
khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành
đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã
hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được
trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học
trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm
đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế
này.
Chƣơng V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học
phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế,
sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học
tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp
vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và
khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
KT. BỘ TRƢỞNG
THỨ TRƢỞNG
(đã ký)
Bành Tiến Long