LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN
Nguyễn Ngọc Toàn
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
8
Chương 1
ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG QUÂN ĐỘI VỀ CHÍNH TRỊ (2001 - 2011)
28
1.1.
Yêu cầu khách quan và chủ trương của Đảng xây dựng quân đội về chính trị (2001 - 2005)
28
1.2.
Đảng chỉ đạo xây dựng quân
197 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đội về chính trị (2001- 2005)
62
Chương 2
ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG QUÂN ĐỘI VỀ CHÍNH TRỊ (2006 - 2011)
77
2.1.
Những nhân tố mới tác động và chủ trương đẩy mạnh xây dựng quân đội về chính trị (2006 - 2011)
77
2.2.
Đảng chỉ đạo xây dựng quân đội về chính trị (2006 - 2011)
95
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ KINH NGHIỆM ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG QUÂN ĐỘI VỀ CHÍNH TRỊ (2001 - 2011)
113
3.1.
Kết quả và nguyên nhân
113
3.2.
Một số kinh nghiệm của quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị (2001 - 2011)
130
KẾT LUẬN
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
155
PHỤ LỤC
168
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011" là vấn đề nghiên cứu đã được tác giả luận án quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ lâu. Trên cơ sở tích luỹ kiến thức, tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan, đồng thời dựa vào kết quả thực tiễn xây dựng quân đội về chính trị trong toàn quân, thông qua số liệu điều tra, khảo sát về chất lượng chính trị ở một số đơn vị tiêu biểu từ năm 2001 đến năm 2011, được sự giúp đỡ của, các nhà khoa học đã cho phép tác giả triển khai đề tài này.
Trong đề tài luận án, tác giả tập trung đi sâu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn để luận giải quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011, qua đó rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào quá trình xây dựng quân đội về chính trị hiện nay. Đây là một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
Kết cấu luận án gồm: Mở đầu, tổng quan về vấn đề nghiên cứu, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội của dân, do dân, vì dân, ra đời do nhu cầu của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp ở nước ta. Sức mạnh chiến đấu của quân đội là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chính trị - tinh thần là nền tảng, là ưu thế tuyệt đối.
Quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất của Đảng quy định bản chất giai cấp và mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội. Chính vì vậy, trong suốt quá trình xây dựng, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện quân đội, Đảng luôn luôn coi xây dựng quân đội nhân dân vững mạnh về chính trị là một nguyên tắc cơ bản nhằm làm cho quân đội luôn là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Thực tiễn xây dựng, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng của quân đội gần 70 năm qua đã khẳng định xây dựng quân đội về chính trị là nhân tố quyết định sức mạnh của quân đội. Kể từ khi xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên đến khi thành lập quân đội cách mạng (ngày 22-12-1944), trải qua Cách mạng Tháng Tám, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, cũng như trong thời kỳ hoà bình xây dựng và bảo vệ đất nước, Đảng luôn luôn kiên định phương hướng xây dựng quân đội về chính trị, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng quân đội về chính trị trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực, trong nước biến đổi nhanh chóng, phức tạp, vừa có những thời cơ, thuận lợi mới, vừa phải đối mặt với những nguy cơ, khó khăn, thách thức mới. Vì thế xây dựng quân đội về chính trị trong giai đọan hiện nay đang đặt ra những vấn đề rất mới cả về nhận thức, tổ chức và hoạt động thực tiễn, đòi hỏi phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng quân đội về chính trị, nâng chất lượng tổng hợp, trước hết là chất lượng chính trị của quân đội để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Việc, đi sâu làm rõ quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị trong thời kỳ cách mạng mới, đặc biệt từ năm 2001 đến năm 2011, qua đó, góp phần đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn nham hiểm hòng "phi chính trị hoá quân đội" của kẻ thù, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, bảo đảm cho quân đội luôn xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc và góp phần xây dựng xã hội chủ nghĩa là cần thiết và cấp bách. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011" làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án làm sáng tỏ quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011, tổng kết những kinh nghiệm, qua đó nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng quân đội về chính trị trong tình hình mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011.
* Phạm vi nghiên cứu
Thời gian từ năm 2001 đến năm 2011, với quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị trong toàn quân, trên phạm vi cả nước.
Phạm vi khảo sát: khảo sát điểm ở một số đơn vị, nhà trường trong toàn quân, số liệu nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2011.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Đóng góp mới của luận án
- Đánh giá khái quát kết quả Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011.
- Rút ra những kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011.
* Ý nghĩa lý luận, thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần vào tổng kết quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới. Kết quả này góp thêm luận cứ để đấu tranh chống lại các luận điểm sai trái cố tình xuyên tạc, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng trong các nhà trường quân đội và làm tài liệu giáo dục truyền thống cho các đơn vị trong toàn quân.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1. Tài liệu nước ngoài liên quan đến đề tài
Đã có nhiều công trình, nhóm công trình của nước ngoài nghiên cứu liên quan đến Đảng Cộng sản lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị. Tuy nhiên, tác giả tập trung làm rõ các công trình, nhóm công trình khoa học của các tác giả Liên Xô trước đây và Trung Quốc, vì thực tiễn ở các nước này Đảng Cộng sản đã thực hiện xây dựng quân đội về chính trị qua các thời kỳ lịch sử.
1.1.1. Những công trình khoa học xuất bản ở Liên Xô (trước đây)
V. I. Lênin vĩ đại là người sáng lập ra nhà nước xã hội chủ nghĩa và quân đội của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. Chính Người cũng xác lập ra chế độ công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng quân đội kiểu mới và để lại những căn cứ lý luận khoa học và cách mạng của mặt công tác này. Trong tác phẩm Tất cả mọi người hãy đấu tranh chống Đênikin, Người khẳng định: “Ở đâu mà công tác chính trị trong quân đội, công tác của các chính uỷ làm được chu đáo nhất, thì... ở đấy không hề có tình trạng lỏng lẻo trong quân đội, quân đội giữ gìn được trật tự tốt hơn, và tinh thần của họ cũng cao hơn; ở đấy thu được nhiều thắng lợi hơn” [51, tr. 66].
Cuốn Tóm tắt lịch sử công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô từ 1918 - 1973, của tập thể nhiều tướng lĩnh, do Đại tướng A.A.Ê-pi-sép - Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội và Hải quân Liên Xô (Chủ biên) [122]. Là công trình khoa học tổng kết sâu sắc về quá trình hình thành và phát triển chế độ công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ trang Liên Xô qua các giai đoạn lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Liên Xô xã hội chủ nghĩa từ 1918 -1973. Tác phẩm đã trích lời của Lênin: “Hãy chú ý đến công tác chính trị, đừng làm yếu công tác chính trị”; Người đã gửi các cán bộ Đảng có trách nhiệm cho mặt trận với “mục đích kiểm tra công tác chính trị, thúc đẩy, làm sống lại, đẩy nhanh toàn bộ nhịp điệu, làm khác đi thì sẽ không có bước ngoặt nào về khí thế của bộ đội cả” [122, tr.5].
Cuốn giáo trình Công tác đảng - công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Xô - viết, của tập thể nhiều tác giả biên soạn, do Phó Tiến sĩ sử học, Phó Giáo sư, thiếu tướng P.I.Các-pen-cô làm chủ biên [16]. Nội dung cuốn sách đã đề cập một cách hoàn chỉnh và súc tích về công tác đảng - công tác chính trị ở đơn vị cơ sở, vừa có tính lý luận chặt chẽ, vừa có tính thực tiễn cụ thể và phong phú. Giáo trình coi trọng việc nghiên cứu kinh nghiệm cụ thể của công tác đảng, công tác chính trị, sự tổng kết một cách khoa học toàn bộ thực tiễn của những cán bộ chỉ huy, chính trị, kỹ sư và kỹ thuật tiên tiến; sự phát triển những phương pháp sáng tạo trong việc giải quyết những nhiệm vụ giáo dục cộng sản chủ nghĩa và huấn luyện chiến đấu. Là cuốn sách tham khảo tốt đối với cơ quan chính trị, cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên và các trường, lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Cuốn sách đề cập nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chính trị, chính ủy, chính trị viên: “Các cơ quan chính trị nghiên cứu, lựa chọn, giáo dục đội ngũ cán bộ chính trị, chăm lo phát triển khả năng nghiệp vụ của họ, đặc biệt chú ý đến số lượng rất lớn cán bộ chính trị ở đại đội và các phân đội tương đương” [16, tr. 70].
Cuốn sách "Một số vấn đề công tác đảng - công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô" của Viện Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Liên Xô do Đại tướng A.A.Ê - pi - sép - Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội và Hải quân Liên Xô (Chủ biên) [38]. Với cương vị là một nhà lãnh đạo chủ chốt về công tác đảng, công tác chính trị của quân đội Liên Xô, tác giả đã bàn sâu những vấn đề cơ bản như: Nên tăng cường sức mạnh của các lực lượng vũ trang; tổ chức và nội dung của cơ quan chính trị và các tổ chức đảng; vấn đề trọng điểm của công tác đảng, công tác chính trị, công tác tư tưởng, rèn luyện tư tưởng và bồi dưỡng lý luận cho đội ngũ sĩ quan nói chung và nhất là đội ngũ cán bộ chính trị trong Quân đội và Hải quân Xô - viết nói riêng.
Bàn về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô tại chương 1, tác giả đề cập: Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Liên Xô cho rằng việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang là một quy luật khách quan chi phối công cuộc xây dựng quân đội, đồng thời vai trò và ảnh hưởng của các tổ chức Đảng trong Quân đội và Hải đội đã tăng lên. Điều đó được chứng minh là đúng đắn [38, tr. 98]. Tính quyết định sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang Liên Xô trong cuốn sách cũng đề cập rất rõ: Nhiệm vụ chính của các lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn hiện nay là duy trì sự sẵn sàng chiến đấu thường xuyên. Nhiệm vụ đó chỉ có thể thực hiện thắng lợi khi các chỉ thị và nghị quyết của Đảng và Bộ chỉ huy chiến đấu của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương Đảng, được chấp hành một cách triệt để [38, tr. 98]. Đảng Cộng sản và Ban Chấp hành Trung ương Đảng kiểm tra việc thực hiện một loạt biện pháp thực tiễn trong lĩnh vực quân sự - từ việc xây dựng những nguyên tắc về lý luận và phương pháp luận quyết định phương hướng xây dựng quân đội đến việc hoàn thành thực tế các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến công tác huấn luyện và giáo dục cán bộ và chiến sĩ [38, tr. 99].
Trong cuốn sách, tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho Quân đội và Hải đội: Trong khi rất chú trọng đến trang bị kỹ thuật của Quân đội và Hải quân và phát triển nghệ thuật chiến tranh, Đảng cho rằng con người xưa và nay bao giờ cũng là lực lượng chủ yếu trong chiến tranh. Vai trò của công tác tư tưởng của Đảng trong Quân đội và Hải quân, vai trò của công tác giáo dục chính trị - tinh thần và tâm lý cho cán bộ và chiến sĩ nhằm đối phó với chiến tranh hiện đại đang tăng lên rõ rệt. Do đó, vai trò của Đảng trong việc lãnh đạo các lực lượng vũ trang tăng lên cũng do những nhân tố tinh thần và tư tưởng quyết định [38, tr.102].
Ở chương 3, tác giả đề cập khá rõ đến vị trí, tầm quan trọng của công tác đảng, công tác chính trị đối với các lực lượng vũ trang: M.V. Phun-de gọi công tác đảng, công tác chính trị là một loại vũ khí bổ trợ mới, đáng sợ đối với quân thù. Định nghĩa đúng đắn ấy ngày nay vẫn còn giá trị của nó. Công tác đảng, công tác chính trị tích cực, có mục đích, thấm sâu vào tất cả mọi mặt của đời sống và hoạt động của các lực lượng vũ trang [38, tr.214-215]. Về vấn đề quyết định nội dung của công tác đảng, công tác chính trị tác giả chỉ rõ: Nội dung của công tác đảng, công tác chính trị được quyết định bởi nhiệm vụ cụ thể của quân đội và bởi sự cần thiết phải thường xuyên tăng cường sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang và rèn luyện nó để đánh thắng bất kỳ kẻ xâm lược nào trong những điều kiện khác nhau và phức tạp của chiến tranh hiện đại [38, tr. 215].
Như vậy, trong các công trình khoa học của Liên Xô, các tác giả đã đề cập đến vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang Xô viết; sự cần thiết phải tiến hành công tác đảng, công tác chính trị đối với lực lượng vũ trang; mục đích, nội dung và cách thức tiến hành công tác đảng, công tác chính trị của các lực lượng vũ trang; về vị trí tầm quan trọng của việc thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên trong quân đội. Đây là những vấn đề cơ bản, thiết thực để thực hiện xây dựng quân đội về chính trị.
1.1.2. Những công trình khoa học xuất bản ở Trung Quốc
Cuốn Giáo trình công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc dùng trong các học viện, nhà trường trong thời kỳ mới do Chương Tư Nghị làm Chủ biên [39]. Nội dung cuốn sách gồm lời nói đầu và mười phần. Cuốn sách đề cập tương đối toàn diện về lĩnh vực công tác chính trị trong Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc: Khái luận về công tác chính trị tư tưởng; nội dung biện pháp xây dựng tư tưởng - văn hoá; xây dựng đảng bộ (đảng uỷ); xây dựng cơ quan chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị; xây dựng công tác chính trị cơ sở (thực chất là xây dựng đội ngũ chính trị viên đại đội); công tác chính trị trong ngành hậu cần, các quân binh chủng, của học viện và nghiên cứu khoa học quốc phòng, trong huấn luyện quân sự và chấp hành các nhiệm vụ và công tác chính trị dân quân và nghĩa vụ quân sự.
Bàn về bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, tại phần I, chương 2, các tác giả khẳng định: "Kiên trì sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội là nguyên tắc cơ bản xây dựng quân đội ta. Nhiệm vụ cơ bản của công tác chính trị quân đội chính là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội về chính trị, tư tưởng và tổ chức" [39, tr. 56].
Về nguyên tắc cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội:
Thứ nhất là, Quân Giải phóng phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng một cách hoàn toàn tuyệt đối, vô điều kiện. Trong bất kỳ tình huống nào quyết không cho phép bất kỳ người nào tranh quyền với Đảng.
Thứ hai là, ngoài Đảng Cộng sản và cánh tay đắc lực của Đảng Cộng sản là Đoàn Thanh niên cộng sản, có thể căn cứ theo chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng được phát triển hoạt động trong quân đội.
Thứ ba là, mọi hoạt động của Quân Giải phóng nhân dân đều phải phục tùng cho cương lĩnh đường lối, phương châm, chính sách của Đảng.
Xây dựng chế độ tổ chức đảng thực thi lãnh đạo hoàn bị đối với quân đội:
Trong thời kỳ đầu Hồng quân mới thành lập, Mao Trạch Đông đã thành lập chi bộ đảng ở cấp đại đội, từ cấp tiểu đoàn trở lên thì thành lập đảng uỷ, từ cấp đại đội trở lên đều thành lập đại biểu đảng (sau này đổi tên là uỷ viên chính trị hay còn gọi là chính trị viên), cấp trung đoàn trở lên thì thành lập cục chính trị và làm cho tổ chức này trở thành chế độ quy định, dựa vào chế độ này, làm cho quân đội thay đổi tốt lên. Một số chế độ tổ chức này phát triển theo tình thế phong phú dần lên. Chủ yếu những nội dung sau:
Một là, quyền lãnh đạo và chỉ huy cao nhất tập trung vào Trung ương và Quân uỷ Trung ương.
Hai là, đơn vị cấp trung đoàn trở lên xây dựng ban chấp hành Đảng bộ (tiểu đoàn thì xây dựng ban chấp hành Đảng uỷ cơ sở) để làm cho bộ đội thực hiện chức năng là hạt nhân đoàn kết và lãnh đạo thống nhất. Xác định thực hiện chế độ "Thủ trưởng phân công phụ trách dưới sự lãnh đạo tập thể thống nhất của Đảng uỷ, thực hiện chế độ cơ bản Đảng lãnh đạo quân đội".
Ba là, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thiết lập chính uỷ (uỷ viên chính trị)
Bốn là, từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thiết lập cơ quan chính trị.
Năm là, đơn vị đại đội hoặc đơn vị cơ sở thì xây dựng cơ sở đảng. Ngoài ra còn xây dựng hệ thống quân sự và chế độ song quyền lãnh đạo của ban chấp hành đảng bộ địa phương dưới sự lãnh đạo thống nhất của Trung ương Đảng trở thành sự đảm bảo của tổ chức và quân đội quán triệt chấp hành đường lối, phương châm lãnh đạo của Đảng đối với quân đội. [39, tr. 56-57].
Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội là nhiệm vụ cơ bản của công tác chính trị trong quân đội.
Đảng thông qua cái gì để thực hiện việc lãnh đạo quân đội? Vấn đề quan trọng là thông qua công tác chính trị. Có hai cách làm cụ thể:
Thứ nhất là, công tác chính trị trong quân đội của Đảng thực hiện tư tưởng lãnh đạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông quán triệt đường lối chính sách phương châm của Đảng, hoàn thành mọi nhiệm vụ của Đảng đã quy định.
Thứ hai là, xây dựng cơ quan chính trị và thiết lập nhân viên công tác chính trị, quản lý công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng trong quân đội. Toàn bộ hoạt động của công tác chính trị được tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng và cũng đều đảm bảo phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng trong quân đội.
"Cương lĩnh Đảng Cộng sản Trung Quốc" được thông qua trong Đại hội 12 đã chỉ rõ: Sự lãnh đạo của Đảng chủ yếu là sự lãnh đạo về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Sự lãnh đạo của Đảng về chính trị chủ yếu là đường lối, phương châm, chính sách của Đảng trong các thời kỳ khác nhau là sự thể hiện cụ thể cương lĩnh của Đảng, là xuất phát từ thực tế, căn cứ vào tình hình thực tế khách quan và chế định yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng, là biểu hiện tập trung của giai cấp vô sản và lợi ích căn bản của đông đảo nhân dân [39, tr. 58].
Như vậy, các công trình khoa học nước ngoài đã góp phần khẳng định: Vị trí, vai trò Đảng lãnh đạo quân đội; thực hiện chế độ công tác đảng, công tác chính trị; chế độ chính uỷ, chính trị viên là qui luật khách quan trọng xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản. Các công trình khoa học trên cũng làm rõ yêu cầu khách quan phải tăng cường công tác chính trị của Đảng đối với lực lượng vũ trang trong tình hình mới. Có một số công trình đề cập khá toàn diện nội dung công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội qua các thời kỳ lịch sử của nước mình.
1.2. Tài liệu trong nước liên quan đến đề tài
Vấn đề Đảng lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa nói chung, lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị nói riêng, đã có nhiều công trình khoa học, nhiều bài báo đề cập đến với những mức độ khác nhau, góp phần quan trọng vào quá trình tổng kết lịch sử chiến tranh cách mạng và khẳng định truyền thống cách mạng vẻ vang của quân đội ta. Có một số công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị, tổng kết xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị qua các thời kỳ cách mạng
1.2.1. Bàn về những yếu tố tác động và yêu cầu xây dựng quân đội về chính trị trong thời kỳ mới
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, "Tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội ở nước ta đến xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới", Thượng tá, phó tiến sĩ Trương Thành Trung (Chủ biên) [92]. Trong cuốn sách, các tác giả đã chỉ ra: "Tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội đến xây dựng quân đội ta về chính trị có thể nhận ra ở sự thúc đẩy hay cản trở của chúng tới chất lượng của một số mối quan hệ chính trị - xã hội rất cơ bản đó là:
+ Quan hệ giữa quân đội với hệ thống chuyên chính vô sản.
+ Giữa quân đội với dân tộc và nhân dân.
+ Quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ huy và phục tùng; quan hệ cán - binh trong đơn vị.
+ Quan hệ bạn - thù với tư cách là đồng minh hay đối tượng tác chiến [92, tr. 14].
Các tác giả cũng đưa ra dự báo: Những tác động từ điều kiện kinh tế - xã hội tới xây dựng quân đội về chính trị diễn ra phức tạp nhiều chiều. Do đó, trong tương lai, mặt chính trị của quân đội sẽ biến đổi theo những chiều hướng khác nhau, gồm cả những phát triển tích cực và những yếu tố trở ngại cho việc giữ vững bản chất chính trị và sức chiến đấu của quân đội ta.
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới", Đại tá, phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hồi (Chủ biên) [41]. Các tác giả đã chỉ rõ: Trong giai đoạn cách mạng mới - giai đoạn đẩy mạnh thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh đất nước đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập quốc tế với những thời cơ và thách thức đan xen phức tạp; chủ nghĩa đế quốc tiếp tục thực hiện âm mưu chống phá cách mạng nước ta bằng nhiều thủ đoạn thâm độc, kết hợp "diễn biến hoà bình" với bạo loạn lật đổ và khi cần thiết có thể tiến hành xâm lược vũ trang hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta, chúng ráo riết thực hiện mưu đồ xoá bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với xã hội và quân đội, thực hiện "phi chính trị hoá" quân đội ta. Mặt khác, những biến đổi về mặt kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác động nhiều mặt đến hoạt động của quân đội ta, đặt ra nhiều yêu cầu mới về sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội [41, tr. 6].
Nguyễn Mạnh Hưởng, Dương Văn Lượng, "Nâng cao giác ngộ mục tiêu, lý tưởng chiến đấu cho quân đội trong tình hình mới" [46]. Các tác giả đã tập trung trình bày những vấn đề cơ bản về mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội ta; phân tích những tác động của tình hình thế giới, đất nước, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới đến quá trình giáo dục giác ngộ mục tiêu, lý tưởng cho quân đội trong tình hình mới. Các tác giả đã chỉ rõ: Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, vấn đề xây dựng quân đội vững mạnh, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao trong giai đoạn cách mạng mới càng trở nên đặc biệt quan trọng. Theo đó, việc giáo dục nâng cao giác ngộ mục tiêu lý tưởng chiến đấu cho quân đội là một vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong xây dựng quân đội ta hiện nay, nhất là xây dựng quân đội về chính trị [46, tr. 5-6].
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, "Tăng cường công tác tư tưởng của Đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới", Thiếu tướng, cử nhân Mai Hồng Bỉnh (Chủ biên) [98]. Từ sự phân tích làm rõ vị trí vai trò của công tác tư tưởng và thực trạng công tác tư tưởng trong quân đội trong tình hình cách mạng mới, các tác giả đã đi đến khẳng định: Tăng cường công tác tư tưởng của Đảng trong quân đội nhân dân Việt Nam là một đòi hỏi khách quan của quá trình xây dựng quân đội theo phương hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, nhằm thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [98, tr. 26].
Đại tá, phó giáo sư, tiến sĩ Lê Bình "Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới" [8]. Bài báo đã xác định rõ yêu cầu xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng trong thời kỳ mới đó là:
- Tiếp tục xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam thực sự là quân đội của giai cấp công nhân Việt Nam mà các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin đã xác định; làm cho quân đội ta luôn đủ sức chiến đấu, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó;
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, giữ vững nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới, thực sự của dân do dân vì dân;
- Tiếp tục xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, giữ vững và phát huy phẩm chất "Bộ đội Cụ Hồ", tạo ra cho cán bộ, chiến sĩ trong quân đội có đủ sức đề kháng, chống lại sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường, khơi dậy và nhân lên các mặt tốt trong phẩm chất nhân cách và năng lực của người cán bộ, chiến sĩ cách mạng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới;
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, đặc biệt là xây dựng, giác ngộ mục tiêu lý tưởng chiến đấu của các quân nhân.
Tác giả bài báo nhấn mạnh: Vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định ngay từ ngày đầu thành lập là, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, lấy xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở để xây dựng quân đội vững mạnh mọi mặt. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này là sẽ giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống cách mạng của quân đội ta; làm cho quân đội ta thực sự trở thành quân đội cách mạng của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. [8, tr. 66].
1.2.2. Bàn về quan điểm, chủ trương, nội dung, giải pháp của Đảng lãnh đạo xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới
Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự, "Một số vấn đề về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trong thời kỳ mới" [110]. Cuốn sách đã chọn lọc những bài tham luận của cuộc Hội thảo khoa học với chủ đề: "Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn mới của cách mạng" do Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự - Bộ Quốc phòng tổ chức. Theo các tác giả, có thể có nhiều cách tiếp cận khái niệm Đảng lãnh đạo quân đội, tuỳ theo từng ngành khoa học. Tiếp cận từ khoa học xây dựng Đảng và thực tiễn Đảng lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng có thể quan niệm: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo quân đội nhân dân Việt Nam là sự tác động toàn diện của Đảng đối với quân đội trên các lĩnh vực, chính trị, tư tưởng, tổ chức, thông qua phương thức, cơ chế đặc thù nhằm làm cho quân đội giữ vững bản chất giai cấp công nhân, không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu; xứng đáng là lực lượng chính trị tuyệt đối trung thành, lực lượng vũ trang sắc bén, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho [110, tr. 83]. Về Những giải pháp cơ bản xây dựng Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng quân đội trong giai đoạn mới của cách mạng, tác giả cuốn sách xác định: Để thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với quân đội, Đảng phải được xây dựng vững mạnh về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng trong giai đoạn mới của cách mạng. Vì vậy, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội hiện nay cần thực hiện tốt một số giải pháp cơ bản sau:
Một là, các cơ quan lãnh đạo của Đảng phải đổi mới tư duy, nhận thức sâu sắc về nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng quân đội trong giai đoạn mới của cách mạng.
Hai là, các cấp uỷ Đảng trong quân đội và ở các địa phương cần nhận thức sâu sắc và đúng đắn về lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng quân đội. Hiểu rõ và thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong xây dựng quân đội.
Ba là, đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, thành phố, cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược của quân đội về kiến thức quốc phòng, xây dựng quân đội. [110, tr. 207-213].
Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự "Xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị", Đại tá, phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Vĩnh Thắng (Chủ biên) [113]. Tập thể tác giả cuốn sách đã tập trung luận giải một số vấn đề lý luận xây dựng quân đội kiểu mới về chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam; đi sâu làm rõ quá trình lịch sử xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ khi thành lập đến nay; khái quát và phân tích những bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị. Trên cơ sở đó phân tích dự báo những yếu tố tác động đến xây dựng quân đội về chính trị; đề xuất một số định hướng giải pháp cơ bản xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Ở điểm 2, phần thứ nhất, khi bàn về quan điểm xây dựng Quân đội nhân Việt Nam về chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam, các tác giả viết: Trung thành và vận dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin về xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm chăm lo xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị, coi đó là "cái gốc", là cơ sở để nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của quân độiTư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị có nội dung toàn diện từ việc xác định vị trí, vai trò, nội dung cơ bản đến con đường, biện pháp xây dựng quân đội ta vững mạnh về chính trị. [113, tr. 40-41].
Ở điểm 2, phần thứ tư, các tác giả đưa ra một ...ân đội; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; kiên trì đường lối đổi mới của Đảng; tiến hành công tác giáo dục, tuyên truyền vận động quần chúng cách mạng gắn chặt với chăm lo bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần của bộ đội; xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; thực hiện nhất quán đường lối quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, thực hiện nghĩa vụ quốc tế; tập trung xây dựng Đảng bộ Quân đội trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Thực hiện chủ trương của Đảng uỷ Quân sự Trung ương từ năm 1986 đến năm 2001, việc quán triệt đường lối, quan điểm đổi mới của Đảng vào thực tiễn hoạt động của quân đội đã được chú trọng. Đảng bộ Quân đội đã lãnh đạo toàn quân vững mạnh về chính trị - tư tưởng, có nhiều tiến bộ về nhận thức và trách nhiệm trước diễn biến phức tạp của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp diễn ra quyết liệt trên phạm vi toàn cầu, nhất là giai đoạn chuẩn bị bước vào thế kỷ XXI.
Để giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của quân đội, toàn quân luôn coi trong công tác, giáo dục chính trị, tư tưởng làm cho cán bộ, chiến sĩ luôn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, quán triệt và thực hiện tốt mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; nêu cao lòng yêu nước xã hội chủ nghĩa trong cuộc đấu tranh chống nghèo nàn và lạc hậu, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. Công tác giáo dục chính trị đã từng bước đổi mới, hoạt động nghiên cứu lý luận tổng kết thực tiễn được chú trọng, một số vấn đề lý luận đã từng bước được làm rõ, góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra theo yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong giai đoạn mới.
Các tổ chức đảng trong quân đội được kiện toàn, cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với quân đội tiếp tục được hoàn thiện, nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội tiếp tục được củng cố.
Hệ thống các tổ chức đoàn thể trong quân đội được kiện toàn và phát huy tác dụng trong xây dựng quân đội về chính trị. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, phát huy tốt vai trò của từng tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện.
Đảng bộ Quân đội đã tập trung lãnh đạo khâu then chốt là xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên và chi bộ, tạo được sự chuyển biến về sức chiến đấu, năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, chất lượng đội ngũ đảng viên làm hạt nhân lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Đặc biệt từ khi có Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (lần 2) khoá VIII về Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, tất cả các cấp trong Đảng bộ Quân đội đã thể hiện trách nhiệm chính trị cao trước Đảng, nghiêm túc kiểm điểm thấy rõ ưu khuyết điểm, tạo được chuyển biến bước đầu trong Đảng bộ về vai trò tiền phong, sứ mệnh lịch sử của Đảng, ý thức trách nhiệm của đảng viên, nhất là cấp uỷ viên trong hoạt động lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng đơn vị vững mạnh về mọi mặt, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở, tăng cường đoàn kết nội bộ và chấp hành nguyên tắc tổ chức, nguyên tắc lãnh đạo của Đảng trong việc sửa chữa khuyết điểm và ngăn ngừa những biểu hiện sai trái với quan điểm của Đảng.
Trong thực hiện nhiệm vụ đối ngoại, toàn quân đã quán triệt và chấp hành đúng đường lối đối ngoại của Đảng. Những đơn vị quân đội thường xuyên làm nhiệm vụ ở vùng biên giới và trên biển, đảo đã làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng và giữ gìn mối quan hệ truyền thống giữa nhân dân ta với nhân dân các nước.
Công tác chính sách đã được chú trọng, xuất phát từ thực tiễn đã đề xuất được những phương hướng cơ bản xây dựng chính sách quân đội và hậu phương quân đội; đã vận động toàn dân góp phần thực hiện chính sách hậu phương quân đội; chỉ đạo giải quyết tích cực và hiệu quả những tồn đọng về chính sách sau các cuộc chiến tranh.
Giai đoạn 1986 - 2000, trong điều kiện tình hình thế giới và trong nước có những biến động mau lẹ và phức tạp, thành công nổi bật trong xây dựng quân đội đó là: quân đội vẫn luôn kiên định, vững vàng, thực sự là lực lượng chính trị đặc biệt, lực lượng chiến đấu trung thành tin cậy của Đảng, của Nhà nước, của nhân dân, hoàn thành tốt các nhiệm vụ của Đảng và nhân dân giao cho, cùng toàn dân xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thường vụ Đảng uỷ Quân sự Trung ương nhận định:
Trận địa chính trị của Đảng trong quân đội tiếp tục được củng cố vững chắc, trình độ giác ngộ chính trị của cán bộ chiến sĩ được nâng lên. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình và tác động tiêu cực xã hội, tuyệt đại bộ phận cán bộ, đảng viên vẫn kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, nhất trí cao với đường lối quan điểm của Đảng, có thái độ rõ ràng trong đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, [33, tr.4-8].
Bên cạnh những thành quả đã đạt được thì hoạt động xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn này vẫn còn có những hạn chế, khuyết điểm:
Trong nhận thức về nhiệm vụ xây dựng quân đội về chính trị ở một số cấp uỷ đảng còn có biểu hiện phiến diện, chỉ nhấn mạnh việc xây dựng bản chất giai cấp công nhân một các trừu tượng, hoặc quá nhấn mạnh tính dân tộc mà chưa biết khai thác để phát huy hết sức mạnh tiềm năng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, tham gia xây dựng quân đội về chính trị. Một bộ phận cá nhân và tổ chức trong quân đội còn có biểu hiện lệch lạc trong nhận thức, tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ vai trò của yếu tố chính trị trong quân đội, hoặc cho đó là trách nhiệm chỉ thuộc về cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ chính trị các cấp. Mặc dù chất lượng chính trị của cán bộ chiến sĩ được nâng lên nhưng chưa thật vững chắc, ý thức cảnh giác chính trị có tiến bộ, nhưng nhận thức về kẻ thù của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp chưa thật sự đầy đủ và sâu sắc. "Một số cấp uỷ và cán bộ chủ trì chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc chủ trương xây dựng quân đội về chính trị" [96, tr. 894].
Chất lượng chính trị của một số tổ chức đảng tuy có chuyển biến tích cực nhưng chưa toàn diện và vững chắc. Tiêu chí xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện chưa được xác định thống nhất cho phù hợp với sự phát triển của tình hình nhiệm vụ mới. Năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn bộc lộ nhiều hạn chế, nhất là năng lực quán triệt, cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các nghị quyết, năng lực lãnh đạo, đấu tranh trên mặt trận chính trị, tư tưởng, lãnh đạo đơn vị quản lý con người, quản lý đơn vị, quản lý vũ khí trang bị, quản lý kinh tế còn sơ hở, sai phạm để xảy ra nhiều vụ việc phức tạp, có vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến uy tín của quân đội.
Chất lượng, trình độ của một số đảng viên, cán bộ, tổ chức đảng chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình mới. Nguyên tắc tập trung dân chủ có nơi, có lúc vẫn còn có những cấp uỷ, cán bộ, đảng viên chấp hành chưa nghiêm. Vẫn còn hiện tượng cán bộ, đảng viên là lãnh đạo chỉ huy độc đoán, nặng về mệnh lệnh mà chưa coi trọng công tác giáo dục thuyết phục; đấu tranh phê bình và tự phê bình trong một số tổ chức đảng còn yếu kém. Đáng lưu ý là biểu hiện tư tưởng đề cao quyền lực cá nhân có xu hướng gia tăng trong quân đội, dẫn đến hiện tượng chạy theo quyền lực, nắm giữ quyền lực và lạm dụng quyền lực. Một bộ phận cán bộ chạy theo lối sống cơ hội, thực dụng, thu vén cán nhân; một số cán bộ tham vọng cá nhân, cục bộ địa phương, gia trưởng, độc đoán; ý thức tổ chức kỷ luật kém, phát ngôn tuỳ tiện v.v.. Đảng uỷ Quân sự Trung ương nhận định: "Sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên trong quân đội những năm gần đây diễn ra khá phức tạp, có một số mang tính chất nghiêm trọng ảnh hưởng tới chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của quân đội, đến uy tín của " Bộ đội Cụ Hồ " [25, 677-678].
Bản lĩnh chính trị của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ chưa thật sự vững vàng. Trước những thủ đoạn chống phá của kẻ thù, sự phát triển của vũ khí công nghệ cao đã có những biểu hiện dao động, lo sợ, chưa thật sự tin tưởng vào sức mạnh của quân đội, nhân dân và dân tộc. Trong huấn luyện bộ đội còn biểu hiện tư tưởng chỉ coi trọng chuyên môn kỹ thuật đơn thuần, không chú trọng trau dồi phẩm chất chính trị, đạo đức của người quân nhân cách mạng, dẫn đến hiện tượng phát sinh tiêu cực, gây tác động không tốt đến hoạt động xây dựng quân đội về chính trị trong điều kiện mới.
Tình hình vi phạm kỷ luật, pháp luật Nhà nước, vi phạm kỷ luật quân đội, mất an toàn trong quân đội còn có nhiều vụ việc nghiêm trọng xảy ra, trong đó đáng quan tâm là số cán bộ, cấp uỷ viên vi phạm kỷ luật có chiều hướng gia tăng, ở một số đơn vị phía Nam tỷ lệ đảo bỏ ngũ còn cao.
Việc giải quyết mối quan hệ với nhân dân trên địa bàn đóng quân ở một số nơi chưa nhạy bén, ở một số đơn vị đã xuất hiện rạn nứt trong quan hệ giữa nhân dân địa phương nơi đóng quân với đơn vị quân đội. Những rạn nứt này tuy không nhiều, tính chất và mức độ chưa đến mức thật nghiêm trọng, những đã có tác động tiêu cực đến mối quan hệ máu thịt giữa quân đội với nhân dân. Những yếu kém khuyết điểm trên đã tác động tiêu cực đến hoạt động xây dựng quân đội về chính trị trong tình hình mới.
Thực trạng trên đã đặt ra những nội dung yêu cầu mới đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội về chính trị của Đảng.
* Nhiệm vụ xây dựng, sẵn sàng chiến đấu của quân đội trước sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới.
Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ quân đội trong tình hình mới có sự phát triển, đặt ra những yêu cầu, nội dung mới đối với hoạt động xây quân đội về chính trị đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Đại hội IX nêu rõ: "Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và nền văn hoá; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc" [27, tr. 39-40].
Nội dung rộng lớn và toàn diện của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới đặt ra nhiều vấn đề rất mới đối với sự nghiệp xây dựng quân đội nói chung, xây dựng quân đội về chính trị nói riêng.
Nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới được biểu hiện cụ thể ở những nội dung chính sau:
Thứ nhất, quân đội cùng toàn Đảng, toàn dân tích cực đi đầu trong cuộc đấu tranh phi vũ trang chống "diễn biến hoà bình" và bạo loạn lật đổ; là lực lượng nòng cốt xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược ở các quy mô và trình độ khác nhau. Đại hội IX của Đảng chỉ rõ: "Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là lực lượng nòng cốt" [27, tr.117].
Thứ hai, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị của đất nước, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại, làm tròn chức năng, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thứ ba, tích cực tham gia xây dựng kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Quân đội không chỉ là lực lượng bảo vệ sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước mà còn là lực lượng quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các nhiệm vụ trên quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau, phản ánh vai trò quan trọng của quân đội ta đối với cách mạng Việt Nam trong bối cảnh lịch sử mới. Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đó, phải đẩy mạnh xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; xây dựng quân đội có số lượng hợp lý, với chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao, lấy xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở. Đó là đòi hỏi tất yếu của tình hình.
Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao đối với sự vững mạnh về chính trị của quân đội để có thể đáp ứng với tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Trong tình hình mới, hợp tác quân sự, quốc phòng giữa các quốc gia dân tộc ngày càng gia tăng với nhiều cấp độ, hình thức, biện pháp khác nhau cả song phương và đa phương. Đại hội IX của Đảng khẳng định: "Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển" [27, 42].
Những nhân tố tác động đã phân tích ở trên là sự tác động tổng hợp, đa chiều; vừa tác động trực tiếp, vừa tác động gián tiếp; gồm cả tác động tích cực lẫn những tác động tiêu cực đan xen và có chuyển hoá lẫn nhau. Sự tác động tổng hợp của những yếu tố đó vừa tạo ra những cơ hội thuận lợi; đồng thời cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội về chính trị của Đảng.
1.1.1.3. Yêu cầu xây dựng quân đội về chính trị trong thời kỳ mới
Một là, giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc.
Quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức giáo dục và rèn luyện, mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc; là quân đội của dân, do dân và vì dân. Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bản chất giai cấp của Đảng quy định bản chất giai cấp của quân đội; mục tiêu, lý tưởng của Đảng quy định mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội.
Trong thời kỳ mới phải tiếp tục xây dựng và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của quân đội, coi đó là vấn đề then chốt. Xây dựng bản chất giai cấp công nhân là công việc hệ trọng được tiến hành thường xuyên, gắn bó chặt chẽ với quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội trong tất cả các giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn cách mạng khác nhau, thì yêu cầu, nội dung cụ thể về việc xây dựng bản chất giai cấp của quân đội có sự khác nhau. Sự khác nhau ấy là sự khác nhau về biểu hiện cụ thể của yêu cầu do sự tác động, chi phối của tình hình thế giới, trong nước, của nhiệm vụ cách mạng.
Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của quân đội hiện nay thể hiện trước hết ở việc kiên định quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân; tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động; quyết tâm xả thân chiến đấu hy sinh vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định các nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp công nhân về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có năng lực trí tuệ ngang tầm với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Trong tình hình mới, tăng cường bản chất giai công nhân phải gắn chặt với việc tăng cường tính nhân dân và tính dân tộc của quân đội. Vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng chiến đấu của quân đội ta, là tiêu chí phản ánh tập trung nói nên Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, mang bản chất giai cấp công nhân. Vì vậy, giáo dục mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vừa là nội dung, yêu cầu của việc tăng cường bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, vừa là nội dung, yêu cầu của việc giác ngộ sâu sắc mục tiêu, lý tưởng chiến đấu cho quân đội.
Hai là, xây dựng quân đội thực sự là lực lượng chính trị trong sạch, vững mạnh, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Vấn đề có tầm quan trọng hàng đầu trong xây dựng quân đội nói chung, xây dựng quân đội về chính trị nói riêng là phải xây dựng lòng trung thành của quân đội với Đảng, với Tổ quốc, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin cậy, yêu mến. Đây cũng là một yêu cầu có tính nguyên tắc giữ vị trí định hướng cho mọi suy nghĩ và hành động của từng quân nhân và của toàn quân. Bởi lòng trung thành với Đảng, với sự nghiệp các mạng là động lực để mỗi quân nhân tự giác chiến đấu, biến mục tiêu, lý tưởng của Đảng thành hiện thực; từ đó mà sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội càng được tăng cường. Mục tiêu, lý tưởng của Đảng là phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Do đó, lòng trung thành với Đảng và sự nghiệp cách mạng của quân đội phải thể hiện ở sự vững vàng, kiên định và chiến đấu vì mục tiêu lý tưởng đó.
Bất cứ quân đội nào, vấn đề trung thành với người tổ chức, lãnh đạo và nuôi dưỡng nó, trung thành với quốc gia dân tộc cũng đều là vấn đề cốt tử, tối quan trọng. Bàn về phẩm chất trung thành của quân đội không phải là vấn đề mới, nhưng trong tình hình hiện nay cần nhấn mạnh, tuyệt đối trung thành với Đảng bao hàm cả tuyệt đối trung thành với quốc gia dân tộc, với Tổ quốc, với Nhà nước và nhân dân; trung thành với Đảng cũng có nghĩa là trung thành với Tổ quốc, với Nhà nước và nhân dân.
Ngày nay, cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng đang tiếp tục diễn ra gay gắt. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đang đứng trước sự chống phá quyết liệt của kẻ thù và các thế lực thù địch. Trước sự đổ vỡ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, niềm tin vào chủ nghĩa xã hội đã bị suy giảm. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, đã lợi dụng cơ hội này để phá hoại lòng trung thành của quân đội ta với Đảng.
Trong tình hình hiện nay, yêu cầu về lòng trung thành của quân đội phải đặc biệt nhấn mạnh sự kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng; kiên định con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu về lòng trung thành của quân đội trong tình hình mới. Sự nghiệp đổi mới đất nước của nhân dân ta sở dĩ đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, trước hết và trên hết là do Đảng đã đổi mới tư duy lý luận, nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể Việt Nam.
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin và vận dụng vào điều kiện cụ thể Việt Nam chính là trở về đúng với chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo và tăng thêm sức sống cho chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngày nay, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn đang là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng, là nhân tố quyết định bảo đảm cho Đảng là đảng kiểu mới của giai cấp công nhân Việt Nam.
Đồng thời với sự kiên định những vấn đề nguyên tắc, cốt lõi trên, trong tình hình mới quân đội còn phải góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân kiên quyết đấu tranh khắc phục sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và tình trạng quan liêu, tham nhũng, góp phần bảo vệ và xây dựng Đảng thật trong sạch vững mạnh, ngang tầm với nhiệm vụ.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ cán bộ, đảng viên là một vấn đề nhức nhối, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Đảng, niềm tin của nhân dân. Đó là tình trạng chạy theo lối sống hưởng lạc, sa đọa, vì đồng tiền; quan liêu, ức hiếp nhân dân, tham nhũng, lãng phí; chủ nghĩa cá nhân, cục bộ địa phương, cơ hội Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: "Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta" [27, tr. 76]. Trung thành với Đảng là phải trung thành với lý tưởng của Đảng, phải kiên định con đường đi lên, của đất nước; đồng thời phải kiên quyết đấu tranh khắc phục, loại trừ những cản trở, những mối nguy cơ đe dọa đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Ba là, bảo đảm cho quân đội có đủ sức mạnh chiến đấu cao hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Yêu cầu xây dựng quân đội về chính trị trong tình hình mới không những phải bảo đảm cho quân đội tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, mà còn phải đủ sức mạnh và khả năng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình, quân đội phải giỏi cả trong đấu tranh vũ trang và đấu tranh phi vũ trang, đáp ứng mọi yêu cầu của phương thức đấu tranh bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; có khả năng ngăn chặn và làm thất bại mọi âm mưu và hành động phá hoại của các thế lực thù địch, đẩy lùi mọi nguy cơ chiến tranh; đặc biệt có khả năng giành thắng lợi trong điều kiện kẻ thù tiến hành chiến tranh xâm lược có sử dụng vũ khí công nghệ cao đối với Việt Nam.
Đó là nội dung cơ bản của "sức chiến đấu cao", đủ sức mạnh hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới. Đó là những vấn đề bức thiết cơ bản trong phẩm chất trung thành và sức mạnh chiến đấu của quân đội mà sự nghiệp xây dựng quân đội về chính trị cần phải hướng tới và thực hiện hiệu quả.
Sức mạnh chiến đấu của quân đội trong tình hình mới vẫn và sẽ là sức mạnh tổng hợp, tuy nhiên nội hàm của các yếu tố cấu thành sức mạnh tổng hợp, sức mạnh chiến đấu cũng có những bước phát triển. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới quy định nhiệm vụ của quân đội, đặt ra yêu cầu mới về sức mạnh chiến đấu của quân đội. Đại hội IX của Đảng khẳng định: "Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại" [27, tr.40]. Nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội trong thời kỳ mới phải nâng cao chất lượng tổng hợp, tiếp tục lấy xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị làm cơ sở. Xây một quân đội tinh, gọn, có số lượng phù hợp, có cơ cấu biên chế hợp lý, được trang bị ngày càng hiện đại, thực sự tinh nhuệ, giỏi cả đấu tranh vũ trang và đấu tranh phi vũ trang là những vấn đề đặc biệt quan trọng trong sức mạnh chiến đấu của quân đội, để quân đội có đủ khả năng hoàn thành phận sự trung thành của mình đối với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Do đó, toàn bộ các yếu tố tạo thành sức mạnh chiến đấu của quân đội đều phải chú trọng xây dựng, không được xem nhẹ yếu tố nào. Nhân tố con người trong sức mạnh chiến đấu của quân đội, dù trong điều kiện chiến tranh hiện đại, với sức phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và vũ khí trang bị hiện đại, thì vẫn luôn đóng vai trò quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội. Tuy nhiên nội hàm và yêu cầu của việc xây dựng nhân tố con người trong điều kiện mới cũng có sự phát triển mới. Những vấn đề như: nâng cao chất lượng chính trị, tri thức hoá nhân tố con người, tăng cường kỷ luật tự giác nghiêm minh; rèn luyện đạo đức, lối sống cách mạng, chính quy luôn là những vấn đề cơ bản trong nhân tố con người trong thời kỳ mới, cần quan tâm xây dựng.
Trong giai đoạn cách mạng mới, việc hiện đại hoá quân đội có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội. Cần đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, bảo đảm cho các lực lượng vũ trang được trang bị kỹ thuật từng bước hiện đại, trước hết là lực lượng hải quân, phòng không, không quân. Thực hiện hiện đại hoá quân đội vừa phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, đặc điểm, truyền thống dân tộc, đặc điểm của chiến tranh nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam, vừa phải đáp ứng yêu cầu đánh thắng chiến tranh xâm lược có sử dụng vũ khí công nghệ cao của kẻ thù, trước hết tập trung hiện đại hoá lực lượng hải quân, phòng không, không quân và tác chiến điện tử. Đó là bước đi và phương hướng phù hợp trong hiện đại hoá quân đội , nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội trong tình hình mới.
Trong tình hình mới, sức mạnh chiến đấu của quân đội đang chịu sự tác động, thách thức của những biến đổi kinh tế - xã hội trong nước và trên thế giới. Âm mưu của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch nhằm thủ tiêu chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không hề thay đổi và được chúng thực hiện bằng nhiều hình thức, thủ đoàn khác nhau. Bảo vệ Tổ quốc ngày nay có nội dung rất toàn diện, bao hàm cả bảo vệ chế độ và bảo vệ Đảng. Ngày nay, bảo vệ Đảng - hạt nhân của hệ thống chính trị đất nước, cũng là bảo vệ chế độ, đất nước và nhân dân.
Như vậy, để quân đội có đủ sức mạnh hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ, thì phải tập trung nâng cao "chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu" cho quân đội. Đó là việc nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh của tất cả các nhân tố cấu thành chất lượng tổng hợp và sức chiến đấu của quân đội, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. theo yêu cầu nhiệm vụ mới của sự nghiệp xây dựng quân đội, củng cố quốc phòng.
Bốn là, phát huy bản chất truyền thống tốt đẹp cuả quân đội, giữ vững đạo đức, lối sống "Bộ đội Cụ Hồ".
Quân đội nhân dân Việt Nam là quân đội cách mạng, được hình thành từ các đội du kích vũ trang, ra đời trước khi giành được chính quyền nhà nước với khát vọng cháy bỏng là giành độc lập dân tộc và giải phóng dân tộc; được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, giáo dục và rèn luyện trong đấu tranh cách mạng và khói lửa chiến tranh; là con em của nhân dân lao động và trí thức yêu nước; được nhân dân tin yêu và đùm bọc trong đấu tranh cách mạng, trong chiến tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc. Sức mạnh chiến đấu và công tác của quân đội được hun đúc từ chủ nghĩa yêu nước, yêu đồng bào và dân tộc. Sức mạnh đó là sức mạnh tổng hợp của lòng quyết tâm, đó là sức mạnh bách chiến, bách thắng trước mọi kẻ thù của dân tộc.
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá, kinh tế thị trường, đối tượng, đối tác khó phân biệt và nhận diện, vấn đề phát huy truyền thống quân đội: từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu hơn lúc nào hết cần được giáo dục, phát huy và giữ vững. Trong tình hình mới, đã đến lúc vấn đề phẩm chất đạo đức, lối sống cần phải được đặt ra một cách gắt gao với yêu cầu cao đối với phẩm chất của người quân nhân cách mạng. Để giữ vững và phát huy phẩm chất Bộ đội Cụ Hồ trong thời kỳ mới, phải tiếp tục giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ học tập, rèn luyện phấn đấu theo mô hình quân nhân cách mạng, cần chú ý xây dựng các phẩm chất sau:
Thứ nhất, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng hy sinh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, phải thể hiện rõ là người có ý chí, quyết tâm hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ.
Thứ ba, phải thành thạo, giỏi về kỹ thuật, chiến thuật và chuyên môn nghiệp vụ theo chức trách được phân công.
Thứ tư, phải là người nghiêm chỉnh về kỷ luật và tác phong chính quy.
Thứ năm, phải là người trong sáng về đạo đức và lối sống.
Những nội dung trên vừa là yêu cầu khách quan vừa là cơ sở để Đảng đề ra chủ trương, biện pháp tiến hành xây dựng quân đội về chính trị trong thời kỳ cách mạng mới.
1.1.2. Chủ trương của Đảng xây dựng quân đội về chính trị (2001-2005)
Chủ trương của Đảng về xây dựng quân đội về chính trị được thể hiện qua các Nghị quyết của Đại hội Đảng, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Hội nghị Bộ Chính trị (Khoá IX) và các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ Quân sự Trung ương (Khoá VII), các bài phát biểu, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quân đội v.v.. Chủ trương xây dựng quân đội về chính trị của Đảng trong thời kỳ này tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
Một là, kiện định xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, trong đó coi trọng xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của quân đội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 năm 2001) đánh giá: Thế kỷ XXI, tình hình thế giới sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi. Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức ngày càng có vai trò nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan. Tuy nhiên, cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp tiếp tục diễn ra gay gắt. Thế giới đang đứng trước những vấn đề toàn cầu mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể tự giải quyết nếu không có sự hợp tác đa phương.
Về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, Đại hội Đảng IX tiếp tục nhấn mạnh:
Thường xuyên tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, đối với sự nghiệp quốc phòng an ninh" [27, tr. 41-42] và khẳng định: "Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ văn hoá kiến thức ngày càng cao, quý trọng và hết lòng phục vụ nhân dân; trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân [27, tr.40].
Tháng 1 năm 2001, Đảng uỷ Quân sự Trung ương đã tổ chức Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ VII. Đại hội đã nêu rõ những thành tựu của Đảng bộ Quân đội trong nhiệm kỳ 1996 - 2000 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng bộ Quân đội nhiệm kỳ 2001 - 2005. Phương hướng nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ Quân đội trong 5 năm (2001-2005) xác định:
Quán triệt đường lối, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ xây dựng Đảng về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng đối với quân đội, bồi dưỡng nâng cao tính tiền phong, gương mẫu, trình độ kiến thức, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm cơ sở xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại. Kiên quyết khắc phục có hiệu quả mặt còn yếu kém, ngăn chặn, chấm dứt các biểu hiện suy thoái, bảo đảm quân đội luôn luôn là lực lượng chính trị trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ [6, tr. 1].
Từ ngày 2 đến ngày 12 tháng 7 năm 2003, tại Hà Nội đã diễn ra Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương... thành nhiệm vụ được giao
12,25%
11,53%
7,36%
- Không chất hành sự phân công, gây mất đoàn kết...
2,71%
3,40%
4,41%
Qua kiểm tra đánh giá phát hiện vi phạm
11,03%
15,02%
18,15%
Nguồn: Tổng cục Chính trị ( tháng 4 năm 2013 )
(Tiếp phụ lục 3)
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
ĐẢNG VIÊNTRONG ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Tổng số đảng viên
221492
227550
231109
234385
2404984
246662
Đảng viên đánh giá chất lượng
214312
222781
226762
231837
231304
236771
Kết quả:
1
Đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
16,03%
13,87%
13,56%
11,94%
12,83%
11,81%
2
Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ
83,91%
84,81%
86,04%
72,24%
77,20%
78,38%
3
Đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ
15,52%
14,67%
13,46%
10,40%
9,60%
9,48%
Trong đó đủ tư cách có mặt hạn chế
59,93%
34,12%
32,78%
- Chưa tận tuỵ với công việc
81,67%
71,58%
68.80%
- Còn khuyết điểm...
16,32%
24,90%
27,82%
- Là chỉ huy để đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ
1,99%
3,50%
27,82%
4
Đảng viên vi phạm tư cách
0,57%
0,53%
0,50%
0,40%
0,38%
0.33%
- Bị xử lý kỷ luật
74,91%
72,50%
75,17%
76,72%
66,02%
23,00%
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao
12,78%
14,43%
7,71%
10,73%
16,25%
0,05%
- Không chất hành sự phân công, gây mất đoàn kết...
3,03%
1,53%
2,83%
2,32%
1,93%
0,01%
Qua kiểm tra đánh giá phát hiện vi phạm
9,26%
11,52%
7,80%
10,30%
15,79%
4,00%
Nguồn: Tổng cục Chính trị ( tháng 4 năm 2013 ) Phụ lục 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
2001
2002
2003
2004
2005
I
Cấp trên trực tiếp cơ sở
- Trong sạch vững mạnh
88,42%
89,65%
90,3%
94,2%
87,50%
- Hoàn thành tốt
- Hoàn thành nhiệm vụ
11,58%
10,34%
9,71%
5,80%
10,79%
- Yếu kém
1,70%
II
Tổ chức cơ sở đảng
(Tính cả chi bộ cơ sở)
- Trong sạch vững mạnh
92,10%
92,77%
92,4%
92,8%
92,37%
- Hoàn thành tốt
- Hoàn thành nhiệm vụ
7,65%
6,86%
6,98%
6,98%
7,21%
- Yếu kém
0,25%
0,36%
0,60%
0,25%
0,50%
III
Đảng bộ bộ phận
Trong sạch vững mạnh
85,51%
87,15%
85,7%
87,2%
90,58%
- Hoàn thành tốt
Hoàn thành nhiệm vụ
14,07%
12,09%
13,2%
12,1%
9,18%
- Yếu kém
0,42%
0,76%
1,01%
0,71%
0,24%
IV
Chi bộ (trực thuộc Đảng bộ cơ sở và Đảng bộ bộ phận)
- Trong sạch vững mạnh
90,10%
91,17%
89,6%
90%
90,77%
- Hoàn thành tốt
- Hoàn thành nhiệm vụ
9,31%
8,43%
9,38%
9,23%
8,59%
- Yếu kém
0,57%
0,40%
0,98%
0,72%
0,64%
Nguồn: Tổng cục Chính trị ( tháng 4 năm 2013 ) (Tiếp phụ lục 4) KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG
TỔ CHỨC ĐẢNGTRONG ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI
STT
NỘI DUNG
THỜI GIAN
2006
2007
2008
2009
2010
2011
I
Cấp trên trực tiếp cơ sở
- Trong sạch vững mạnh
94,2%
94,06%
93,57%
91,9%
89,00%
89,06%
- Hoàn thành tốt
4,93%
9,90%
9,89%
- Hoàn thành nhiệm vụ
4,90%
5,48%
5,50%
1,34%
1,04%
1,04%
- Yếu kém
0,88%%
0,46%
0,91%
1,79%
0
0
II
Tổ chức cơ sở đảng
(Tính cả chi bộ cơ sở)
- Trong sạch vững mạnh
92,1%
92,59%
92,41%
82,2%
81,80%
83,09%
- Hoàn thành tốt
12,6%
18,40%
13,00%
- Hoàn thành nhiệm vụ
7,31%
6,79%
7,04%
4,84%
4,40%
3,53%
- Yếu kém
0,55%
0,62%
0,55%
0,32%
0,71%
0,36%
III
Đảng bộ bộ phận
Trong sạch vững mạnh
86,5%
88,36%
86,34%
73,5%
75,40%
76,95%
- Hoàn thành tốt
18%
16,60%
15,85%
Hoàn thành nhiệm vụ
12,7%
12,32%
10,95%
8,33%
7,60%
6,95%
- Yếu kém
0,83%
1,31%
0,69%
0,23%
0,36%
0,24%
IV
Chi bộ (trực thuộc Đảng bộ cơ sở và Đảng bộ bộ phận)
- Trong sạch vững mạnh
90,2%
90,79%
91,74%
74,9%
76,43%
76,39%
- Hoàn thành tốt
19,3%
17,6%
18,13%
- Hoàn thành nhiệm vụ
8,93%
8,34%
7,59%
5,26%
5,40%
4,93%
- Yếu kém
0,91%
0,87%
0,67%
0,56%
0,68%
0,52%
Nguồn: Tổng cục Chính trị ( tháng 4 năm 2013 ) Phụ lục 5
TỶ LỆ ĐẢNG VIÊN VI PHẠM KỶ LUẬT
TRONG ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI (2001- 2011)
STT
Thời gian
Tổng số vi phạm
Tỷ lệ so với tổng số đảng viên
Tỷ lệ so với tổng số người vi phạm kỷ luật
Ghi chú
1
Năm 2001
1.730
0,78%
36,13%
2
Năm 2002
1.377
0,59%
36,13%
3
Năm 2003
1.242
0,51%
39,73%
4
Năm 2004
1.187
0,46%
48,11%
5
Năm 2005
953
0,35%
57,61%
6
Năm 2006
1.219
0,43%
66,53%
7
Năm 2007
1.184
0,40%
77,08%
8
Năm 2008
1.185
0,39%
81,38%
9
Năm 2009
969
0,31%
82,60
10
Năm 2010
743
0,24%
79,98%
11
Năm 2011
843
0,26%
84,75%
Nguồn: Tổng cục Chính trị ( tháng 4 năm 2013 )
Phụ lục 6
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KIỂM TRA NHẬN THỨC CHÍNH TRỊ CỦA
SĨ QUAN, QNCN VÀ HSQ-BS (2006-2010)
I. SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Danh mục
Từ 2001-2005
Năm 2006 đến 2010
So sánh với kỳ trước
2006
%
2007
%
2008
%
2009
%
2010
%
Bình quân
Tăng
%
Giảm
%
Quân số học tập
98,5
98,0
98,2
98,3
98,1,
98,7
98,26
0,24
Quân số kiểm tra
96,0
96,5
96,8
97,3
97,8
96,5
96,8
0,98
Giỏi
20,7
21,0
20,5
21,6
21,3
20,5
20,98
0,28
Khá
61,5
62,5
62,5
61,8
61,4
61,5
61,94
0,44
Đạt
17,8
16,5
17,0
16,6
17,3
18,0
17,08
0,72
Không đạt
II. HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ
Danh mục
Từ 2001-2005
Năm 2006 đến 2010
So sánh với kỳ trước
2006
%
2007
%
2008
%
2009
%
2010
%
Bình quân
Tăng
%
Giảm
%
Quân số học tập
98,0
99,0
98,5
98,7
98,7
98,7
98,72
0,72
Quân số kiểm tra
95,5
96,0
95,7
95,5
96,0
95,8
95,80
0,25
Giỏi
21,5
20,5
20,7
20,8
21,0
21,2
20,84
0,66
Khá
60,0
59,5
60,4
61,0
60,7
59,6
60,24
0,24
Đạt
18,5
20,0
18,9
18,2
18,3
19,2
18,92
0,42
Không đạt
Nguồn: Tổng cục Chính trị( tháng 4 năm 2013 )
Phụ lục 7
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Đối tượng: Hạ sĩ quan - chiến sĩ)
Đồng chí thân mến!
Đồng chí vui lòng cho chúng tôi xin ý kiến của đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Nếu nhất trí với ý kiến nào đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô vuông () bên phải các phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên và đơn vị vào phiếu này. Xin chân thành cảm ơn đồng chí.
1. Đồng chí có tin vào thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo không?
- Rất tin 1 - Tin 2 - Không tin 3
2. Đồng chí có quan tâm đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước không?
- Rất quan tâm 1 - Quan tâm 2
- Chưa quan tâm 3 - Không quan tâm 4
3. Đồng chí thường quan tâm đến các lĩnh vực nào dưới đây ?
- Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước 1
- Kinh tế, khoa học kỹ thật 2
- Quốc phòng - an ninh 3
- Tình hình thế giới, trong nước 4
- Văn nghệ, thể thao 5
4. Theo đồng chí vấn đề nào bức xúc nhất trong xã hội hiện nay?
- Tham nhũng 1
- Suy thoái đạo đức, lối sống 2
- Phai nhạt niềm tin, lý tưởng 3
- Đời sống và việc làm của người lao động 4
- Kỷ cương, phép nước không nghiêm 5
- Khó trả lời 6
5. Trong các phẩm chất sau đây của sĩ quan, đồng chí coi trọng phẩm chất nào?
- Bản lĩnh chính trị vững vàng 1
- Phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch 2
- Năng lực chỉ huy, quản lý tốt 3
- Trung thực, thẳng thắn 4
- Nghiêm khắc trong quản lý, duy trì kỷ luật đơn vị 5
- Chăm lo đời sống chiến sĩ 6
- Dễ dãi trong quản lý đơn vị 7
6. Đồng chí có tin vào lãnh đạo chỉ huy ở đơn vị không?
- Tin 1 - Không tin lắm 2 - Nghi ngờ 3
7. Mối quan hệ giữa cán bộ với chiến sĩ trong đơn vị đồng chí hiện nay như thế nào?
- Rất thân thiết 1 - Thân thiết 2
- Gần gũi nhưng không thân thiết 3 - Không thân thiết 4
8. Khi có vấn đề bức xúc đồng chí thường tâm sự với ai?
- Bạn bè đồng hương 1 - Người chỉ huy đơn vị 2
- Chính uỷ, chính trị viên 3 - Cán bộ khác 4
- Tâm sự với gia đình, người thân 5 - Không tâm sự với ai 6
9. Đồng chí đánh giá như thế nào về công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở đơn vị đồng chí?
- Rất tốt 1 - Tốt 2
- Chưa tốt lắm 3 - Còn nhiều hạn chế 4
10. Theo đồng chí nguyên nhân nào dưới đây làm hạn chế công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở đơn vị?
- Lãnh đạo, chỉ huy chưa quan tâm đúng mức 1
- Năng lực của đội ngũ cán bộ 2
- Nội dung còn nghèo nàn 3
- Hình thức chưa phong phú 4
11. Theo đồng chí tiến hành công tác tư tưởng, giáo dục chính trị ở đơn vị thuộc trách nhiệm của ai?
- Người chỉ huy 1 - Cán bộ chính trị 2
- Của cán bộ, đảng viên 3 - Của mọi cán bộ, chiến sĩ 4
12. Tình hình kỷ luật của đơn vị đồng chí hiện nay thế nào?
- Tốt 1 - Khá 2
- Trung bình 3 - Yếu, kém 4
13. Theo đồng chí để hạn chế vi phạm kỷ luật trong đơn vị cần thực hiện tốt nội dung, biện pháp nào sau đây?
- Tăng cường giáo dục ở đơn vị 1
- Kết hợp giữa đơn vị và gia đình 2
- Xử lý kỷ luật theo đúng điều lệnh quân đội 3
- Xử phạt hành chính 4
- Xử phạt kinh tế 5
14. Nội dung, hình thức hoạt động đoàn ở đơn vị đồng chí hiện nay?
- Phù hợp 1 - Chưa phù hợp 2 - Khó trả lời 3
15. Sự quan tâm của lãnh đạo chỉ huy đối với hoạt động đoàn?
- Không quan tâm 1 - Chưa quan tâm 2 - Rất quan tâm 3
16. Những nội dung, hình thức hoạt động đoàn nào đồng chí ưu thích?
- Học tập chính trị nâng cao nhận thức 1
- Xung kích thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị 2
- Hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục thể thao 3
- Thăm quan, dã ngoại 4
- Giao lưu, kết nghĩa với tổ chức đoàn địa phương 5
17. Đồng chí có nhu cầu phấn đấu trở thành đảng viên không?
- Rất có nhu cầu 1 - Có nhu cầu 2 - Chưa nghĩ đến 3
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 8
KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA
Đối tượng: Hạ sĩ quan, chiến sĩ
Đơn vị, số lượng, thời gian:
+ F3/Quân khu 1 : 60 phiếu, 6.2012
+ F10/Quân đoàn 3 : 60 phiếu, 7. 2012
+ F325/Quân đoàn 2: 60 phiếu, 6.2012
+ F9/Quân đoàn 4 : 60 phiếu, 7.2012
+ F2/Quân khu 5 : 60 phiếu, 8.2012
+ Trường Đại học Nguyễn Huệ : 60 phiếu, 8.2012
(Tổng số: 360 phiếu)
TT
Nội dung điều tra và phương án trả lời
Tổng số ý kiến trả lời
Tỉ lệ
%
1
Niềm tin vào thắng lợi của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo
- Rất tin
192
53,33
- Tin
129
35,83
- Không tin lắm
39
10,83
2
Niềm tin vào lãnh đạo, chỉ huy các cấp
- Tin
245
68,00
- Không tin lắm
65
18,00
- Nghi ngờ
50
13,89
3
Điều lo lắng về xây dựng sức mạnh chiến đấu của quân đội ta hiện nay
- Trang bị vũ khí, khí tài của quân đội còn lạc hậu
198
55,00
- Cán bộ, chiến sĩ quyết tâm chiến đấu không cao
141
39,16
- Âm mưu thâm độc, thủ đoạn xảo quyệt của kẻ thù
302
83,88
- Không được nhân dân ủng hộ
141
39,16
4
Mức độ quan tâm đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước
- Rất quan tâm
145
40,27
- Quan tâm
126
35,00
- Chưa quan tâm lắm
63
17,5
- Không quan tâm
26
7,22
5
Các lĩnh vực thường quan tâm
- Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
339
94,16
- Kinh tế, khoa học kỹ thật
148
41,11
- Quốc phòng - an ninh
245
68,61
- Tình hình thế giới, trong nước
299
83,05
- Văn nghệ, thể thao, ca nhạc
329
91,38
6
Những vấn đề bức xúc nhất trong xã hội
- Tham nhũng
335
93,05
- Suy thoái đạo đức, lối sống
339
94,16
- Phai nhạt niềm tin, lý tưởng
213
59,16
- Kỷ cương, phép nước không nghiêm
229
63,61
- Đời sống và việc làm của người lao động
339
94,16
- Mê tín, dị đoan
132
36,66
7
Mối quan hệ giữa cán bộ với chiến sĩ trong đơn vị
- Rất thân thiết
67
18,61
- Thân thiết
75
20,83
- Gần gũi nhưng không thân thiết
183
43,33
- Không gần gũi
35
9,72
8
Đối tượng chiến sĩ tin tưởng
- Bạn bè, đồng hương trong đơn vị
245
68,61
- Người chỉ huy đơn vị
191
53,5
- Chính uỷ, chính trị viên
213
56,91
- Cán bộ khác
87
24,16
- Gia đình, người thân ở hậu phương
334
92,77
- Không tin tưởng ai
19
5,27
9
Đánh giá về công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở đơn vị
- Rất tốt
157
43,61
- Tốt
138
38,33
- Chưa tốt lắm
45
12,5
- Còn nhiều hạn chế
20
5,55
10
Nguyên nhân làm hạn chế công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở đơn vị
- Cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quan tâm đúng mức
112
31,11
- Năng lực của đội ngũ cán bộ
267
71,38
- Nội dung còn nghèo nàn
275
76,38
- Hình thức chưa phong phú
267
74,16
11
Tình hình kỷ luật của đơn vị hiện nay
- Tốt
134
37,22
- Khá
137
38,05
- Trung bình
191
53,05
- Yếu, kém
78
21,66
12
Nội dung, biện pháp hạn chế vi phạm kỷ luật trong đơn vị
- Tăng cường giáo dục ở đơn vị
295
81,84
- Kết hợp giữa đơn vị và gia đình
61
16,94
- Xử lý kỷ luật theo đúng điều lệnh quân đội
267
74,16
- Xử phạt hành chính
259
71,94
- Xử phạt kinh tế
96
26,66
13
Tình hình hoạt động của tổ chức đoàn trong đơn vị
- Tốt
137
39,05
- Khá
128
35,55
- Trung bình
78
21,66
- Yếu, kém
17
4,72
14
Đánh giá nội dung, hình thức hoạt động của tổ chức đoàn
- Phù hợp
187
51,94
- Chưa phù hợp
112
31,11
- Khó trả lời
16,94
15
Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy đối với hoạt động đoàn
- Rất quan tâm
232
64,44
- Ít quan tâm
89
24,72
- Không quan tâm
39
10,83
16
Những nội dung, hình thức hoạt động đoàn ưu thích
- Học tập chính trị nâng cao nhận thức
69
19,16
- Xung kích thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
72
20,00
- Hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục thể thao
360
100
- Thăm quan, dã ngoại
360
100
- Giao lưu, kết nghĩa với tổ chức đoàn địa phương
360
100
17
Nhu cầu phấn đấu trở thành đảng viên
- Rất có nhu cầu
112
31,11
- Có nhu cầu
139
38,61
- Chưa nghĩ đến
99
27,5
Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra
Phụ lục 9
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Đối tượng: Cán bộ, sĩ quan)
Đồng chí thân mến!
Để góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dưng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị từ năm 2001 đến năm 2011”, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Nếu nhất trí với ý kiến nào đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô vuông () bên phải các phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên và đơn vị, cơ quan vào phiếu này. Xin chân thành cảm ơn đồng chí.
1. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về bản chất của quân đội ta?
- Mang bản chất giai cấp công nhân 1
- Mang bản chất nhân dân lao động Việt Nam 2
- Mang bản chất dân tộc Việt Nam 3
- Mang bản chất xã hội chủ nghĩa 4
- Không rõ 5
2. Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lục lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở đơn vị hiện nay?
- Quán triệt vận dụng tốt Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn đơn vị 1
- Thường xuyên có Nghị quyết lãnh đạo đơn vị đúng, trúng 2
- Nghị quyết lãnh đạo nặng về hình thức, chưa sát với thực tiễn
đơn vị 3
- Chấp hành tốt nguyên tắc chế độ sinh hoạt Đảng 4
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ mang tính hình thức 5
- Tự phê bình và phê bình có hiệu quả tốt 6
- Tự phê bình và phê bình có hiệu quả tốt 7
- Tự phê bình và phê bình nặng về hình thức ít có tác dụng 8
- Nội bộ đoàn kết dân chủ tốt 9
- Tính đoàn kết không cao, không dựa trên nguyên tắc
của Đảng 10
3. Đồng chí đánh giá về vai trò của cán bộ, đảng viên trong đơn vị như thế nào?
- Giữ vững vai trò tiền phong gương mẫu 1
- Có một bộ phận không giữ được vai trò tiền phong gương mẫu 2
- Có một bộ phận sa sút phẩm chất đạo đức 3
- Có sĩ quan, đảng viên không hơn quần chúng 4
- Không rõ 5
4. Đồng chí đánh giá như thế nào về kỷ luật của quân đội ta hiện nay?
- Rất tốt 1
- Cơ bả là tốt 2
- Nhìn chung là kém 3
- Sút kém tới mức cần báo động 4
- không rõ 5
5. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng sút kém về kỷ luật quân đội ta hiện nay?
- Giáo dục chính trị tư tưởng chưa tốt 1
- rèn luyện và quản lý bộ đội chưa nghiêm 2
- Thiếu biện pháp giáo dục kỷ luật tốt 3
-Cán bộ sĩ quan thiếu gương mẫu 4
- Môi trường kỷ luật lỏng lẻo hơn trong chiến tranh 5
- Đời sống - gia đình - quân nhân khó khăn 6
- Chính sách quân đội chưa hợp lý 7
- Không rõ 8
6. Đồng chí đánh giá thế nào về hoạt động rèn luyện bộ đội ta hiện nay?
- Vẫn giữ được truyền thống trong đánh Pháp và Mỹ 1 - Có biểu hiện buông lỏng và xem nhẹ 2
- Năng về xử phạt, xem nhẹ nhắc nhở uốn nắn 3
- Chưa quan tâm tới rèn luyện toàn diện bộ đội 4
- Chưa tạo điều kiện tình huống sát thực tiễn để rèn luyện
bộ đội 5
- Chỉ nhắc nhở chung chung, thiếu biện pháp hiệu quả 6
- Không rõ 7
7. Đồng chí đánh giá thế nào về mối quan hệ giữa đơn vị với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, nhân dân địa phương nơi đóng quân?
- Đoàn kết hợp tác chặt chẽ 1 - Phối hợp hoạt động thường xuyên nhịp nhàng 2
- Đơn vị chủ động làm tốt chức năng công tác 3 - Nhân dân có trách nhiệm cao trong xây dựng đơn vị 4
- Quan hệ mang tính hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu quốc phòng
toàn dân 5
- Không rõ. 6
8. Đồng chí đánh giá như thế nào về quan hệ đoàn kết quân dân hiện nay ?
- Vẫn giữ vững truyền thống những năm chiến tranh 1
- Có giảm sút nhưng không đáng kể 2
- Có bước phát triển mới 3
- Giảm sút nghiêm trọng 4
- Trở thành vấn đề báo động 5
- Không rõ 6
9. Đồng chí đánh giá như thế nào về thái độ của nhân dân địa phương đối với đơn vị đồng chí ?
- Tin yêu mến phục 1
- Giảm lòng tin và sự kính trọng 2
- Mất lòng tin khá nặng 3
- Đòi hỏi đơn vị quan tâm giúp đỡ 4
- Cảnh giác nghi ngờ 5
- Hết lòng giúp đỡ đơn vị 6
- Không rõ 7
10. Đồng chí đánh giá thế nào về đội ngũ đảng viên ở đơn vị hiện nay ?
- Phẩm chất và năng lực tốt 1
- Phẩm chất, năng lực thấp 2
- Tính tiền phong gương mẫu cao 3
- Bình thường như quần chúng 4
- Lối sống thực dụng 5
- Đoàn kết có kỷ cương 6
- Chia rẽ bè phái 7
- Thiếu tính gương mẫu 8
- Khả năng thu phục bộ đội kém 9
- Không rõ 10
11. Đơn vị đồng chí có những hiện tượng tiêu cực nào dưới đây?
- Tham ô, tham nhũng 1
- Đảo ngũ, bỏ ngũ 2
- Lối sống thực dụng 3
- Nghiện hút 4
- Ô dù "êkíp" 5
- Quan liêu, quân phiệt 6
- Kỷ luật lỏng lẻo 7
- Rượi chè, cờ bạc 8
- Không rõ 9
12. Đơn vị đồng chí có thể hoàn thành nhiệm vụ A2 ở mức nào?
- Hoàn thành tốt 1
- Khó có thể hoàn thành 2
- Có thể hoàn thành được 3
- Không hoàn thành được 4
- Không rõ 5
13. Theo đồng chí nguyên nhân chủ yếu nào làm giảm lòng tinvà sự yêu mến của nhân dân đối với đơn vị ?
- Do sự sa sút về chính trị, đạo đức, kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ 1
- Do công tác giáo dục của Đảng đối với nhân dân chưa tốt 2
- Do đơn vị đóng quân độc lập, xa dân 3
- Do đơn vị chưa làm tốt công tác dân vận 4
- Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường và "Diễn biến
hoà Bình" 5
- Không rõ 6
14. Đồng chí lo lắng điều gì trong xây dựng quân đội ta về chính trị hiện nay?
- Kẻ thù chống phá bằng "Diễn biến hoà bình' 1
- Không được nhân dân ủng hộ 2
- Chất lượng huấn luyện thấp 3
- Quản lý bộ đội bị xem nhẹ 4
- Chế độ chính sách quân đội không đồng bộ 5
- Công tác giáo dục chính trị chậm đổi mới 6
- Sự suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống 7
- Không rõ 8
15. Để xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị theo đồng chí cần tập trung vào vấn đề nào dưới đây ?
- Nâng cao hiệu quả giáo dục chính trị 1
- Tổ chức hoạt động rèn luyện bộ đội 2
- Nâng cao năng lực sức chiến đấu của tổ chức đảng 3
- Xây dựng môi trường chính trị tích cực, đồng bộ 4
- Thực hiện nghiêm cơ chế lãnh đạo, chế độ một người chỉ huy
gắn với chế độ chính uỷ chính trị viên trong quân đội 5
- Giải quyết tốt chính sách quân đội 6
- Phát huy vai trò của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể,
nhân dân địa phương nơi đóng quân 7
- Không rõ 8
16. Đồng chí đánh giá thế nào về ý thức chính trị của bộ đội ta hiện nay?
- Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 1
- Hoàn toàn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam 2
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo nhưng chưa thật vững chắc 3
- Có biểu hiện nghi ngờ về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam 4
- Có biểu hiện thờ ơ về chính trị 5
- Có dấu hiệu chệch hướng về nhận thức chính trị tư tưởng 6
- Không rõ 7
17. Đồng chí đánh giá vai trò hoạt động của các tổ chức quần chúng
a, Đoàn thanh niên: Tốt 1 Trung bình 2
Yếu kém 3 Khó đánh giá 4
b, Hội đồng quân nhân: Tốt 1 Trung bình 2
Yếu kém 3 Khó đánh giá 4
c, Vai trò xung kích của đoàn: Tốt 1 Trung bình 2
Yếu kém 3 Khó đánh giá 4
d, Thực hiện dân chủ trong đơn vị của Hội đồng quân nhân:
Tốt 1 Trung bình 2
Yếu kém 3 Khó đánh giá 4
18. Đồng chí đánh giá mức độ quan hệ trong nội bộ đơn vị như thế nào hiện nay?
a, Cán bộ chỉ huy - cán bộ chính trị: Tốt 1 Trung bình 2
Không tốt 3 Khó đánh giá 4
b, Sĩ quan - binh sĩ : Tốt 1 Trung bình 2
Không tốt 3 Khó đánh giá 4
c, Đảng viên - quần chúng: Tốt 1 Trung bình 2
Không tốt 3 Khó đánh giá 4
Sĩ quan - Sĩ quan: Tốt 1 Trung bình 2
Không tốt 3 Khó đánh giá 4
e, Cấp trên - cấp dưới: Tốt 1 Trung bình 2
Không tốt 3 Khó đánh giá 4
19. Đồng chí đánh giá tình hình đơn vị hiện nay thế nào?
a, Công tác huấn luyện: Tốt 1 Khá 2 Trung bình 3
Yếu 4 Khó đánh giá 5
b, Tinh thần sẵn sàng chiến đấu: Tốt 1 Khá2 Trung bình 3
Yếu4 Khó đánh giá 5
c, Khả năng hoàn thành các nhiệm vụ: Tốt1 Khá 2
Trung bình 3 Yếu 4 Khó đánh giá 5
d, Bảo đảm đời sống: Tốt 1 Khá 2 Trung bình 3
Yếu 4 Khó đánh giá 5
20. Xin đồng chí cho biết mình là ai:
- Cán bộ chính trị 1
- Cán bộ quân sự 2
- Cán bộ giáo viên 3
- Cán bộ quản lý học viên 4
- Cán bộ hậu cần kỹ thuật 5
- Cán bộ đại đội, tiểu đoàn 6
- Cán bộ trung đoàn 7
- Trợ lý cơ quan 8
- Quân hàm: 3// 4// 1 1// 2// 2
4/ 3/ 3 2/ 1/ 4
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 10
KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA
Đối tượng: Cán bộ, sĩ quan
Đơn vị, số lượng, thời gian:
+ F3/Quân khu 1 : 30 phiếu, 6.2012
+ F10/Quân đoàn 3 : 30 phiếu, 7. 2012
+ F325/Quân đoàn 2 : 30 phiếu, 6.2012
+ F9/Quân đoàn 4 : 30 phiếu, 7.2012
+ F2/Quân khu 5 : 30 phiếu, 8.2012
+ Trường Đại học Nguyễn Huệ : 30 phiếu, 8.2012
(Tổng số: 180 phiếu, % trên tổng số ý kiến hỏi)
1. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về bản chất của quân đội ta?
- Mang bản chất giai cấp công nhân = 90,5
- Mang bản chất nhân dân lao động Việt Nam = 10 - Mang bản chất dân tộc Việt Nam = 12,7
- Mang bản chất xã hội chủ nghĩa = 15,5
- Không rõ = 0
2. Đồng chí đánh giá như thế nào về năng lục lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở đơn vị hiện nay?
- Quán triệt vận dụng tốt Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn
đơn vị = 76,6
- Thường xuyên có Nghị quyết lãnh đạo đơn vị đúng, trúng = 74,4
- Nghị quyết lãnh đạo nặng về hình thức, chưa sát với thực tiễn
đơn vị = 9,4
- Chấp hành tốt nguyên tắc chế độ sinh hoạt Đảng = 72,7
- Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ mang tính hình thức = 10
- Tự phê bình và phê bình có hiệu quả tốt = 49,4
- Tự phê bình và phê bình nặng về hình thức ít có tác dụng = 14,4
- Nội bộ đoàn kết dân chủ tốt = 84,3
- Tính đoàn kết không cao, không dựa trên nguyên tắc của Đảng = 8,3
3. Đồng chí đánh giá về vai trò của cán bộ, đảng viên trong đơn vị như thế nào?
- Giữ vững vai trò tiền phong gương mẫu = 73,3
- Có một bộ phận không giữ được vai trò tiền phong gương mẫu = 42,2
- Có một bộ phận sa sút phẩm chất đạo đức = 21,1
- Có sĩ quan, đảng viên không hơn quần chúng = 20,5
- Không rõ = 0
4. Đồng chí đánh giá như thế nào về kỷ luật của quân đội ta hiện nay?
- Rất tốt = 25
- Nhìn chung là kém = 2,7 - Cơ bả là tốt = 87,7
- Sút kém tới mức cần báo động = 1,6
- không rõ = 1,1
5. Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng sút kém về kỷ luật quân đội ta hiện nay?
- Giáo dục chính trị tư tưởng chưa tốt = 54,4
- rèn luyện và quản lý bộ đội chưa nghiêm = 58,3
- Thiếu biện pháp giáo dục kỷ luật tốt = 21,1
-Cán bộ sĩ quan thiếu gương mẫu = 25
- Môi trường kỷ luật lỏng lẻo hơn trong chiến tranh
- Đời sống - gia đình - quân nhân khó khăn = 33,8
- Chính sách quân đội chưa hợp lý = 37,7
- Không rõ 0
6. Đồng chí đánh giá thế nào về hoạt động rèn luyện bộ đội ta hiện nay?
- Vẫn giữ được truyền thống trong đánh Pháp và Mỹ = 68,3 - Có biểu hiện buông lỏng và xem nhẹ = 18,8
- Năng về xử phạt, xem nhẹ nhắc nhở uốn nắn = 9,4
- Chưa quan tâm tới rèn luyện toàn diện bộ đội = 20
- Chưa tạo điều kiện tình huống sát thực tiễn để rèn luyện bộ đội = 21,1
- Chỉ nhắc nhở chung chung, thiếu biện pháp hiệu quả = 19,4
- Không rõ = 1,6
7. Đồng chí đánh giá thế nào về mối quan hệ giữa đơn vị với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, nhân dân địa phương nơi đóng quân?
- Đoàn kết hợp tác chặt chẽ = 50,5 - Phối hợp hoạt động thường xuyên nhịp nhàng = 54,
- Đơn vị chủ động làm tốt chức năng công tác = 55
- Nhân dân có trách nhiệm cao trong xây dựng đơn vị = 18,8
- Quan hệ mang tính hình thức, chưa đáp ứng yêu cầu quốc phòng
toàn dân = 21,1
- Không rõ. 0
8. Đồng chí đánh giá như thế nào về quan hệ đoàn kết quân dân hiện nay ?
- Vẫn giữ vững truyền thống những năm chiến tranh = 31,1
- Có giảm sút nhưng không đáng kể = 69,4
- Có bước phát triển mới = 33,8
- Giảm sút nghiêm trọng = 1,6
- Trở thành vấn đề báo động = 0,55
- Không rõ 0
9. Đồng chí đánh giá như thế nào về thái độ của nhân dân địa phương đối với đơn vị đồng chí ?
- Tin yêu mến phục = 68,8
- Giảm lòng tin và sự kính trọng = 24,4
- Mất lòng tin khá nặng = 1,1
- Đòi hỏi đơn vị quan tâm giúp đỡ = 18
- Cảnh giác nghi ngờ = 2,7
- Hết lòng giúp đỡ đơn vị = 22,7
- Không rõ 0
10. Đồng chí đánh giá thế nào về đội ngũ đảng viên ở đơn vị hiện nay ?
- Phẩm chất và năng lực tốt = 68,8
- Phẩm chất, năng lực thấp = 10
- Tính tiền phong gương mẫu cao = 52,7
- Bình thường như quần chúng = 2,7
- Lối sống thực dụng = 11,6
- Đoàn kết có kỷ cương = 52,7
- Chia rẽ bè phái = 8,3
- Thiếu tính gương mẫu = 11,6
- Khả năng thu phục bộ đội kém = 12,7
- Không rõ 0
11. Đơn vị đồng chí có những hiện tượng tiêu cực nào dưới đây?
- Tham ô, tham nhũng = 8,8
- Đảo ngũ, bỏ ngũ = 6,6
- Lối sống thực dụng = 20
- Nghiện hút = 1,1
- Ô dù "êkíp" = 27,2
- Quan liêu, quân phiệt = 3,8
- Kỷ luật lỏng lẻo = 5,0
- Rượi chè, cờ bạc = 5,5
- Không rõ 0
12. Đơn vị đồng chí có thể hoàn thành nhiệm vụ A2 ở mức nào?
- Hoàn thành tốt = 75
- Khó có thể hoàn thành = 2,7
- Có thể hoàn thành được = 23,8
- Không hoàn thành được 0
- Không rõ 0
13. Theo đồng chí nguyên nhân chủ yếu nào làm giảm lòng tinvà sự yêu mến của nhân dân đối với đơn vị ?
- Do sự sa sút về chính trị, đạo đức, kỷ luật của cán bộ, chiến sĩ = 36,1
- Do công tác giáo dục của Đảng đối với nhân dân chưa tốt = 30
- Do đơn vị đóng quân độc lập, xa dân = 27,2
- Do đơn vị chưa làm tốt công tác dân vận = 38,3
- Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường và "Diễn biến
hoà Bình" = 55
- Không rõ 0
14. Đồng chí lo lắng điều gì trong xây dựng quân đội ta về chính trị hiện nay?
- Kẻ thù chống phá bằng "Diễn biến hoà bình" = 88,3
- Không được nhân dân ủng hộ = 33,8
- Chất lượng huấn luyện thấp = 25
- Quản lý bộ đội bị xem nhẹ = 30,5
- Chế độ chính sách quân đội không đồng bộ = 54,4
- Công tác giáo dục chính trị chậm đổi mới = 21,1
- Sự suy thoái về chính trị, đạo đức, lối sống = 49,4
- Không rõ 0
15. Để xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị theo đồng chí cần tập trung vào vấn đề nào dưới đây ?
- Nâng cao hiệu quả giáo dục chính trị = 91,6
- Tổ chức hoạt động rèn luyện bộ đội = 80,5
- Nâng cao năng lực sức chiến đấu của tổ chức đảng = 84,4
- Xây dựng môi trường chính trị tích cực, đồng bộ = 54,4
- Thực hiện nghiêm cơ chế lãnh đạo, chế độ một người chỉ huy
gắn với chế độ chính uỷ chính trị viên trong quân đội = 86,6
- Giải quyết tốt chính sách quân đội = 80,5
- Phát huy vai trò của cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, = 86,7
nhân dân địa phương nơi đóng quân = 50,0
- Không rõ 0
16. Đồng chí đánh giá thế nào về ý thức chính trị của bộ đội ta hiện nay?
- Trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh = 78,8
- Hoàn toàn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam = 84,4
- Tin tưởng vào sự lãnh đạo nhưng chưa thật vững chắc = 13,8
- Có biểu hiện nghi ngờ về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam = 1,6
- Có biểu hiện thờ ơ về chính trị = 20,0
- Có dấu hiệu chệch hướng về nhận thức chính trị tư tưởng = 2,7
- Không rõ 0
17. Đồng chí đánh giá vai trò hoạt động của các tổ chức quần chúng
a, Đoàn thanh niên: Tốt = 54,4 Trung bình = 43,3
Yếu kém = 1,6 Khó đánh giá = 0,5
b, Hội đồng quân nhân: Tốt = 43,8 Trung bình = 51,1
Yếu kém = 3,8 Khó đánh giá = 1,1
c, Vai trò xung kích của đoàn: Tốt = 56,6 Trung bình = 37,2
Yếu kém = 5 Khó đánh giá = 1,2
d, Thực hiện dân chủ trong đơn vị của Hội đồng quân nhân:
Tốt = 49,4 Trung bình = 41,6
Yếu kém = 6,1 Khó đánh giá = 2,7
18. Đồng chí đánh giá mức độ quan hệ trong nội bộ đơn vị như thế nào hiện nay?
a, Cán bộ chỉ huy - cán bộ chính trị: Tốt = 88,3 Trung bình = 8,8
Không tốt = 0,5 Khó đánh giá = 2,2
b, Sĩ quan - binh sĩ : Tốt = 85,5 Trung bình = 13,3
Không tốt =0,5 Khó đánh giá = 0,5
c, Đảng viên - quần chúng: Tốt = 87,2 Trung bình = 10,5
Không tốt = 0,5 Khó đánh giá = 1,6
Sĩ quan - Sĩ quan: Tốt = 88,8 Trung bình = 10,0
Không tốt = 0,0 Khó đánh giá = 1,1
d, Cấp trên - cấp dưới: Tốt = 85,5 Trung bình = 13,3
Không tốt = 0,0 Khó đánh giá = 1,1
19. Đồng chí đánh giá tình hình đơn vị hiện nay thế nào?
a, Công tác huấn luyện: Tốt = 86,6 Trung bình = 11,6
Yếu = 0,5 Khó đánh giá = 1,1
b, Tinh thần sẵn sàng chiến đấu: = 88,8 Trung bình = 11,1
Yếu = 0,0 Khó đánh giá = 0,0
c, Khả năng hoàn thành các nhiệm vụ: Tốt = 81,1 Trung bình = 18,8
Yếu = 0,0 Khó đánh giá = 0,0
d, Bảo đảm đời sống: Tốt = 56,6 Trung bình = 42,2
Yếu = 1,1 Khó đánh giá = 0,0
20. Xin đồng chí cho biết mình là ai:
- Cán bộ chính trị = 49,4
- Cán bộ quân sự = 43,3
- Cán bổ giáo viên = 2,2
- Cán bộ quản lý học viên = 2,7
- Cán bộ hậu cần kỹ thuật = 6,6
- Cán bộ đại đội, trung đội = 49,4
- Cán bộ tiểu đoàn = 13,8
- Cán bộ trung đoàn = 6,6
- Trợ lý cơ quan = 12,7
- Quân hàm: 3// 4// = 0,5
1// 2// = 36,1
4/ 3/ = 43,3
2/ 1/ = 20,0
Nguồn: Tác giả tổng hợp điều tra