HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÝ THỊ THU
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÝ THỊ THU
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH : LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ : 62 22 03 15
NGƯỜI HƯ
183 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Tuyên quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN NGỌC HÀ
2. PGS.TS NGUYỄN DANH TIÊN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Lý Thị Thu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 7
1.2. Kết quả nghiên cứu liên quan đến luận án đã được giải quyết và những nội
dung luận án cần tập trung nghiên cứu 24
CHƯƠNG 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
TUYÊN QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 26
2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang 26
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số 50
2.3. Quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2000 62
CHƯƠNG 3: ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010 70
3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời
kỳ mới 71
3.2. Chủ trương đổi mới của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong lãnh đạo xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 76
3.3. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo đổi mới công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số từ năm 2001 đến năm 2010 80
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 109
4.1. Nhận xét 109
4.2. Một số kinh nghiệm 131
KẾT LUẬN 147
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC
CÔNG BỐ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 164
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATK : An toàn khu
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
BTV : Ban Thường vụ
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBKT : Ủy ban kiểm tra
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách cán bộ dân tộc thiểu số là một nội dung trọng yếu trong
chính sách dân tộc của Đảng, không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo quyền
tham chính của đồng bào các dân tộc, mà còn tạo ra yếu tố nội lực thúc đẩy
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc phát triển. Nếu như cán bộ “là gốc của
mọi công việc”, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thì cũng có thể hiểu
rằng, cán bộ người dân tộc thiểu số và công tác cán bộ người dân tộc thiểu số
có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm thực hiện thành công đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn miền núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngay từ khi ra đời và trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số. Nhờ vậy, trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
đã có đóng góp quan trọng trên nhiều lĩnh vực, không chỉ tại địa bàn miền núi
mà cả ở các địa phương đồng bằng và cả cấp Trung ương. Đây là một minh
chứng sự đúng đắn, khoa học trong đường lối lãnh đạo của Đảng; minh chứng
cho tinh thần “Các dân tộc sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ", như lời tuyên bố của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Báo
cáo về Dự thảo Hiến pháp sửa đổi tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa 1 nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (ngày 18/12/1959).
Hiện nay, trước yêu cầu và nhiệm vụ mới, trong quá trình tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số vẫn còn những hạn chế, bất cập: Số lượng cán bộ
người dân tộc còn ít so với tỷ lệ dân số. Trình độ của đội ngũ cán bộ người
dân tộc còn thấp so với mặt bằng chung, nhất là so với mặt bằng trình độ của
2
đội ngũ cán bộ người Kinh. Năng lực, trình độ còn hạn chế so với yêu cầu,
nhiệm vụ. Mặt khác, đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số chưa cân đối cả về
cơ cấu giới tính, cơ cấu giữa các dân tộc và cơ cấu theo lĩnh vực công tác. Có
nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân từ công
tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Đảng ở tầm
vĩ mô và ở việc tổ chức thực hiện của các địa phương.
Nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số của một Đảng bộ địa phương miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
sẽ góp phần làm sáng tỏ về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số của Đảng, sự thể hiện sinh động và cụ thể chủ trương, đường lối của
Đảng về công tác cán bộ trong điều kiện thực tế của địa phương. Qua đó
nhận diện những sáng tạo và những khó khăn, hạn chế của Đảng bộ địa
phương trong thực hiện công tác quan trọng này.
Tỉnh Tuyên Quang nằm trong chiến khu Việt Bắc, là cái nôi của cách
mạng cả nước từ thời kỳ tiền khởi nghĩa, đóng vai trò quan trọng trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Bởi vậy, đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang sớm hình thành, được tôi luyện qua nhiều thử
thách, có những đóng góp quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc
cũng như ở địa phương. Tỉnh Tuyên Quang là nơi hội tụ của 22 dân tộc anh
em sinh sống đan xen, cùng tồn tại và phát triển. Trong những năm tiến hành
sự nghiệp đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều dự án đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội ở vùng miền núi, trong đó có tỉnh Tuyên Quang. Nhờ vậy,
kinh tế - xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng GDP của tỉnh Tuyên Quang còn thấp, chưa tương xứng với mức
độ đầu tư và so với yêu cầu, đòi hỏi của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân
chủ quan là đội ngũ cán bộ còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ và năng
lực. Việc sử dụng cán bộ cho từng vùng, từng lĩnh vực và theo từng dân tộc
còn chưa hợp lý.
3
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác cán bộ nói chung,
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số nói riêng, Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang đã có những chủ trương và thực hiện nhiều giải pháp để tăng
cường xây dựng, phát huy vai trò đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
như: tăng cường công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch sử dụng đội ngũ
cán bộ người dân tộc thiểu số; chú trọng tuyển chọn, sử dụng đội ngũ cán
bộ người dân tộc thiểu số làm việc trong các cơ quan Đảng, chính quyền
của tỉnh, huyện, xã; tăng cường đầu tư kinh phí đào tạo - bồi dưỡng cán bộ;
luân chuyển cán bộ trong hệ thống chính trị; thực hiện chính sách cử tuyển
cho con em đồng bào các dân tộc thiểu số vào Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp và thu hút, “giữ chân” đội ngũ cán bộ tại địa phương
Tuy vậy, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn hạn chế cả về số lượng và
chất lượng, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số vẫn
đang tồn tại không ít mâu thuẫn, đó là: mâu thuẫn giữa tăng cường số
lượng và đảm bảo chất lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư
có giới hạn, giữa sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi
khác đến, giữa đào tạo và sử dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển
đội ngũ cán bộ tại địa phương
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010" có ý
nghĩa khoa học và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích, nhiệm vụ, nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm
2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số những năm (1991 - 2010).
4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991
đến năm 2010.
Làm rõ những chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong 20 năm, từ
năm 1991 đến năm 2010.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những kết quả đạt được; Đúc kết
một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang trong xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1991, là năm tỉnh Tuyên Quang được tái
lập, đến năm 2010, là năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV Đảng bộ Tỉnh,
Đảng bộ bắt đầu tổ chức thực hiện đường lối Đại hội XI của Đảng.
Về không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người
dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh, bao gồm 1 thị xã và 6 huyện.
Luận án nghiên cứu toàn bộ đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ
thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cơ sở, trong đó chú trọng nghiên
cứu đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp là người dân tộc thiểu số.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều nội dung. Bám sát các
khâu công việc của công tác cán bộ nói chung, luận án tập trung nghiên cứu
công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí sử dụng, chế độ,
chính sách cán bộ.
5
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công
tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số nói riêng. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học có liên quan đã được công bố.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ
nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Tuyên
Quang nói riêng, được phản ánh trong các văn kiện của Đảng bộ tỉnh, các báo
cáo, số liệu thống kê của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể và các cơ quan
chức năng có liên quan; kết quả điều tra, khảo sát thực tế trên địa bàn tỉnh.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp
lôgic. Bên cạnh đó, là các phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích, được sử dụng để thu thập và
đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và
Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu về vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
+ Phương pháp so sánh: So sánh một số kết quả đạt được trong công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang với các
tỉnh miền núi phía Bắc.
+ Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả điều tra,
khảo sát.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Cung cấp thêm nguồn tư liệu, nhất là tư liệu của địa phương về công
tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên
Quang, về thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang;
6
- Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ
trương của Đảng về công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng;
- Góp phần tổng kết, đánh giá về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở thực
tiễn giúp Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang hoàn thiện hơn nữa công tác lãnh đạo
của mình trong công tác quan trọng này;
- Những kết quả nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm từ
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số của Tuyên Quang,
có thể tham khảo vận dụng ở các địa bàn miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số khác, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các
cấp ủy Đảng các cấp ở tỉnh Tuyên Quang nghiên cứu, tiếp tục xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ hoạt động nghiên
cứu, học tập của bộ môn Lịch sử Đảng ở trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang,
Trường Đại học Tân Trào Tuyên Quang cũng như các cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học liên
quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Nghiên cứu về vấn đề dân tộc, công tác dân tộc nói chung, công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên
cứu được công bố dưới góc độ của khoa học lịch sử, lịch sử Đảng, xây dựng
Đảng, chính trị học, dân tộc học, xã hội học... Liên quan trực tiếp đến đề tài
có thể khái quát thành những nhóm cơ bản sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc và công tác dân tộc trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước
Cuốn sách, Các dân tộc thiểu số trong sự phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi [48]. Tác giả đã đánh giá về vấn đề dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc ở nước ta. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kinh tế - xã hội và những
vấn đề cấp bách ở vùng dân tộc và miền núi, tác giả đã đưa ra những nhận
thức và quan điểm cơ bản về chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới.
Cuốn sách, Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh Tây Bắc
[105] đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của quá trình thực hiện chính
sách dân tộc ở Tây Bắc những năm đầu đổi mới.
Cuốn sách: Vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng và nhà
nước ta [54] đã đề cập đến những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng về vấn đề dân tộc và thực hiện
chính sách dân tộc. Các tác giả đã nêu những đặc điểm nổi bật của dân tộc
Việt Nam và nội dung công tác dân tộc trong sự nghiệp cách mạng.
Cuốn sách, Nghiên cứu vấn đề dân tộc và định hướng xây dựng chính
sách dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [135] đã nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách dân tộc của Đảng và những định
8
hướng cơ bản trong quy hoạch dân cư, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế
hàng hóa phù hợp với đặc điểm từng vùng nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông thôn và đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm sớm ổn
định và cải thiện đời sống đồng bào dân tộc.
Bài viết, "Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2006" [97],
trong cuốn sách 60 năm cơ quan công tác dân tộc, đã đánh giá về đội ngũ cán
bộ dân tộc trong những năm qua. Bài viết khẳng định: Đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số trong hệ thống chính trị luôn được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng. Nhiều hình thức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, học vấn, quản lý nhà nước
ngày càng được chuẩn hóa, chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ dân tộc ở
tất cả các cấp được nâng lên. Tác giả chỉ rõ "tỉ lệ đại biểu quốc hội là người
dân tộc thiểu số qua các khóa ngày một tăng từ 10,2% khóa I lên 17,2% khóa
XI. Ủy viên Trung ương Đảng là người dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ gần 9%
khóa X và hàng vạn cán bộ người dân tộc thiểu số được tham gia trong các cơ
quan Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp" [97, tr.24]. Bên cạnh những kết
quả đạt được, bài viết còn chỉ ra những tồn tại, hạn chế của công tác dân tộc là
"Hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ dân tộc ở cơ sở vùng dân tộc thiểu số
còn hạn chế về tri thức và trình độ kỹ năng làm việc ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn rất nhiều đồng chí chưa đáp ứng được yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương [97, tr.28]. Từ phân tích trên, tác giả chỉ
ra một số bài học lớn về công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2006).
Trong đó, bài học đáng chú ý là "Kiện toàn và phát huy vai trò của hệ thống
chính trị chăm lo công tác đào tạo, bố trí và sử dụng cán bộ người dân tộc
thiểu số trong các vùng dân tộc thiểu số" [97, tr.30].
Cuốn sách, Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa IX
[12], là tập hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu khoa học đã tham gia
9
thảo luận, trao đổi, làm rõ kết quả, hạn chế yếu kém, đề xuất các giải pháp
góp phần đổi mới thực hiện hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX về công tác dân tộc của Đảng.
Cuốn sách, Những vấn đề cơ bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện
nay [104] đã nêu rõ những nội dung cơ bản về dân tộc và chính sách dân tộc
của Đảng qua các thời kỳ cách mạng; phân tích những vấn đề đặt ra trong
việc thực hiện chính sách dân tộc và đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm thực
hiện chính sách dân tộc hiện nay.
Cuốn sách, Nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc
thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn
hiện nay: Thực trạng và giải pháp [112] đã nghiên cứu, khảo sát nhằm mang
lại những thông tin khách quan, trung thực về tình trạng này. Trên cơ sở đánh
giá thực trạng nhận thức, thái độ, hành vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số
đối với chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay,
công trình nghiên cứu đã đề xuất những kiến nghị, giải pháp cơ bản nhằm góp
phần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách đảm bảo thực hiện có
hiệu quả chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, phát huy vai trò to lớn
của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nghiên cứu cho thấy, sự đồng tình của người dân với chính
sách được triển khai ở địa phương về "ưu tiên đào tạo cán bộ địa phương là
người dân tộc" là 72,2%, "ưu tiên đào tạo thầy giáo, cô giáo, cán bộ y tế là
người dân tộc" là 70,2%" [112 tr.102].
Cuốn sách: Dân tộc thiểu số và vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí
Minh [69], đã đề cập đến vấn đề: Trong nghiên cứu lý luận cách mạng, vấn đề
dân tộc còn rất phong phú, còn phải bàn thêm. Nói riêng từng nước thì vấn đề
dân tộc nổi lên là vấn đề số phận của từng tộc người trong cộng đồng dân tộc,
của mỗi quốc gia. Tác giả khẳng định: Hồ Chí Minh thấy được phẩm chất,
trình độ của các tộc người của đất nước ta, bởi Người thực sự gắn bó với bà
10
con người dân tộc thiểu số. Vì vậy, với Hồ Chí Minh, các dân tộc thiểu số
được bình đẳng cùng nhau, tất cả đều như anh chị em một nhà, không có sự
phân biệt nòi giống, tiếng nói.
Công trình: Báo cáo tổng hợp về nghiên cứu chính sách phát triển vùng
miền núi và dân tộc thiểu số [60] và Đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống
chính trị ở các tỉnh miền núi phía Bắc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
[25] đã đánh giá nguồn nhân lực không nghiên cứu riêng biệt, mà được đặt
trong mối quan hệ tương hỗ với sự phát triển toàn diện vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Đặc biệt là những nghiên cứu về giáo dục y tế, xóa đói giảm nghèo,
lao động việc làm thường được đặt trong các mối liên hệ trực tiếp với phát
triển thể lực, trí lực của nguồn nhân lực dân tộc thiểu số.
Bài viết: "Thực hiện chính sách dân tộc của Đảng sau 25 năm đổi mới"
[52], đã khái quát toàn bộ chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc đã và đang
được thực hiện trong 25 năm đổi mới được thể hiện trong những chuyển biến
tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và giải quyết
những vấn đề xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bài viết tiếp
tục khẳng định: Đảng và Nhà nước ta luôn xác định vấn đề dân tộc, đoàn kết
dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta.
Sự quan tâm về vấn đề dân tộc, về chính sách dân tộc không chỉ ở phần
nhận thức, phần lý luận, mà nó phải được thể hiện bằng đường lối, bằng tổ
chức. Đúng như tinh thần Sắc lệnh số 58 ngày 3/5/1946 của Người" chịu trách
nhiệm xem xét các vấn đề chính trị và hành chính thuộc về các dân tộc thiểu
số trong nước và thắt chặt tình thân thiện giữa các dân tộc sống trên đất nước
Việt Nam".
Bài viết: "Chủ tịch Hồ Chí Minh với đồng bào các dân tộc thiểu số Việt
Nam" [53] theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đồng bào các dân tộc thiểu số là một
bộ phận không thể tách rời của dân tộc Việt Nam và nhân dân Việt Nam, đoàn
kết dân tộc đặng "đi từ thái bình để cùng hưởng chung". Hồ Chí Minh cũng
11
cho rằng, đoàn kết dân tộc là một chính sách chứ không phải là một thủ đoạn
chính trị, mị dân, do đó, phải thực lòng thực hành đoàn kết để đi từ mục tiêu
chung là "hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ và giàu mạnh". Người coi
đồng bào các dân tộc thiểu số là một lực lượng quan trọng của cách mạng
Việt Nam. Với những nghiên cứu về Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
tác giả bài viết khẳng định: Trong tiến trình cách mạng nước ta, cần giải quyết
đúng đắn và sáng tạo vấn đề dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó
là: Phải luôn coi đồng bào các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách
rời của dân tộc Việt Nam, khai thông sức sáng tạo và tiềm năng của đồng bào
các dân tộc. Bằng các chủ trương chính sách phù hợp, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của cả nước.
Luận án tiến sĩ: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện chính
sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc từ năm 1996 đến năm 2006 [63] đã trình
bày một cách có hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc những năm đầu đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 - 2006), từ đó thấy được
sự phát triển trong tư duy lý luận và thực tiễn của Đảng; quá trình Đảng lãnh
đạo thực hiện chính sách dân tộc ở một số tỉnh Tây Bắc; làm rõ thành tựu và
hạn chế trong nhận thức cũng như trong quá trình thực hiện chính sách dân
tộc, từ đó đúc rút ra một số kinh nghiệm của Đảng trong quá trình lãnh đạo
thực hiện chính sách dân tộc 1996 - 2006 ở Tây Bắc khi nghiên cứu về quan
điểm và nội dung chính sách dân tộc của Đảng. Tác giả khẳng định:
Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương gắn đoàn kết dân tộc với việc
hoạch định chính sách dân tộc, đảm bảo miền núi tiến kịp miền
xuôi, làm cho đồng bào dân tộc ít người được hưởng ngày càng đầy
đủ hơn những quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa. Người chỉ ra
rằng, Đảng và Chính phủ phải có kế hoạch dài hạn, phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội ở miền núi, đồng bào miền xuôi phải giúp đỡ
12
đồng bào miền ngược. Đồng bào các dân tộc ít người cũng phải
không ngừng vươn lên để xây dựng tổ chức chung, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, làm cho tất cả các dân tộc hạnh phúc, ấm no. Những
quan điểm trên đây của Người có giá trị và ý nghĩa như một tuyên
ngôn chỉ đạo công tác dân tộc và giải quyết các mối quan hệ dân tộc
ở Việt Nam hiện nay [63, tr.29].
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số nói chung
Cuốn sách: Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến Việt Nam
(từ thế kỷ XI - XIX) [130] cho thấy, từ xa xưa, nhà nước phong kiến Việt Nam
đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp tích cực đối với miền núi, với các dân
tộc thiểu số. Từ thời Lý (thế kỷ XI), chính sách "Nhu viễn" (mềm dẻo với
phương xa) đã được thực hiện, sau này vẫn là quốc sách hàng đầu, phổ biến
và lâu dài của các triều đại phong kiến tiếp theo. "Nhu viễn" xây dựng mối
quan hệ đặc biệt giữa nhà nước Trung ương (phong kiến tập quyền) với cộng
đồng các tù trưởng (người có uy tín, thế lực, đang điều hành, quản lý các tộc
người bằng tự trị theo luật tục" thông qua việc ban phẩm tước cho tù trưởng;
phân phong một số Hoàng Thân, quan lại lên tuần giữ vùng biên, đặc biệt là
câu thức, lôi kéo quan hệ thân tộc (qua hôn nhân) giữa các tù trưởng với công
chúa, cung phi của triều đình. Song song với chính sách "Nhu viễn", các triều
đại phong kiến còn kiên quyết dùng chính sách "cường bạo lực" lúc cần thiết
để trừng trị những kẻ gây mất đoàn kết các dân tộc, chống lại triều đình và cắt
đất cho ngoại bang. Chính sách "Nhu" "Cương" hợp lý có ý nghĩa tích cực
trong củng cố quốc gia thống nhất, đẩy lùi các thế lực cát cứ, xâm lấn và giữ
gìn an ninh biên giới. Đó là kinh nghiệm lịch sử để trong quá trình xây dựng
hệ thống chính trị vùng biên, miền núi, dân tộc thiểu số chúng ta phải chú ý
đến vai trò của công tác cán bộ đối với người dân tộc thiểu số. Việc xây dựng
13
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số phải trên tinh thần (không kỳ thị dân tộc), phải
tăng cường sức mạnh cho đội ngũ này bằng việc điều động, luân chuyển cán
bộ nơi khác về cơ sở; đồng thời cũng phải cương quyết sàng lọc nguồn trong
quá trình xây dựng đội ngũ trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, công chức do pháp
luật quy định.
Cuốn sách: Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - luận cứ và giải pháp [111]
là tập hợp kết quả nghiên cứu của 34 nhà khoa học, tập trung vào những vấn
đề: Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
chính sách của Đảng và nhà nước ta, cùng một số các yếu tố tác động về tâm
lý, văn hóa tộc người liên quan đến vấn đề dân tộc, cán bộ dân tộc thiểu số,
công tác cán bộ thiểu số; thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số nói chung trên một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể. Nhiều giải
pháp đổi mới, công tác cán bộ dân tộc thiểu số được đề xuất có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn quan trọng.
Cuốn sách: Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số Việt
Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
[108] đã cung cấp luận cứ lý thuyết và thực tiễn cho nhận thức đầy đủ và toàn
diện vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số không chỉ cần
nhiều nguồn lực đầu tư, mà phải tiến hành theo một quy trình, phương pháp,
cách thức khoa học. Cuốn sách còn đề xuất hệ quan điểm, giải pháp toàn diện
cho hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số. Tác giả
khẳng định: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu
phát triển bền vững liên, xuyên thế hệ thành công hay không không thể thiếu
sự đóng góp to lớn của nguồn nhân lực thiểu số, vì phát triển nguồn nhân lực
dân tộc thiểu số cũng chính là phát triển nguồn nhân lực quốc gia - là lực
lượng tiên phong và cũng là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự phát triển đất
nước một cách toàn diện và bền vững.
14
Cuốn sách: Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta hiện nay [117], đã chỉ ra rằng, nếu không xây dựng
được một đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vững mạnh, có đủ phẩm chất và
năng lực đảm đương nhiệm vụ cách mạng thì mọi chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta không thể đi vào cuộc sống, không thể phát huy
được nội lực của đồng bào các dân tộc, đáp ứng yêu cầu khách quan của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để có được một đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số vững mạnh, trước tiên "phải giải quyết tốt vấn đề phát triển
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, vì đây là khâu quan trọng nhất, đồng thời
cũng là vấn đề khó khăn và yếu kém nhất trong công tác cán bộ dân tộc
thiểu số hiện nay" [117, tr.9]. Chỉ trên cơ sở phát triển mạnh nguồn cán bộ
dân tộc thiểu số, chúng ta mới có được thế hệ cán bộ dự bị, kế cận đông
đảo, đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực, để bổ sung vào các chức danh
lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị các cấp và bổ sung cho đội ngũ cán
bộ công chức là người dân tộc thiểu số ở các địa phương. Trên cơ sở đó,
từng bước xây dựng và hoàn thiện quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số các
cấp, các ngành; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng liên tục thường xuyên, chủ
động, có kế hoạch; kết hợp với cơ chế, chính sách sử dụng, quản lý đội ngũ
cán bộ dân tộc mang tính đồng bộ, hệ thống từ trung ương đến cơ sở. Tác
giả khẳng định: "Có như vậy, chúng ta mới giải quyết được căn bản các
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đủ mạnh, ngang tầm với
nhiệm vụ cách mạng đặt ra và phát triển vững chắc trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta" [117, tr.10].
Cuốn sách: Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay [98] đã phân tích
các đặc điểm về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
về thực trạng công tác, quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý đặc biệt là nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch còn gặp nhiều khó khăn,
15
nhất là cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Tác giả còn
đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến
năm 2020:
Cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các quan điểm,
phương châm, nguyên tắc của Đảng trong công tác quy hoạch cán
bộ, tập trung, lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng, chính
quyền, đoàn thể trong tỉnh, xác định rõ phương hướng, mục tiêu
của công tác quy hoạch cán bộ và tổ chức thực hiện đồng bộ các
nhóm giải pháp... Xác định rõ nguồn, tạo nguồn cán bộ dồi dào,
nhất là cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ nữ đưa vào quy
hoạch [98, tr.227].
Cuốn sách: Phát huy vai trò của đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số
nước ta trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay [20] và Nguồn nhân lực trẻ
các dân tộc thiểu số - Những phân tích xã hội học [66] đã cho thấy vai trò của
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, thực trạng công tác cán bộ vùng dân tộc thiểu số
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bài viết: "Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền và đào
tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng mới" [131]
trong cuốn Các dân tộc thiểu số Việt N...g bào các dân tộc thiểu số. Người dân
sẽ học chữ quốc ngữ song song cùng với chữ viết của dân tộc mình. Đây
cũng là một biện pháp thiết thực nhằm bảo tồn nét văn hóa đặc sắc của
dân tộc trước sự hội nhập quốc tế không ngừng gia tăng. Không chỉ duy
trì những nét văn hóa trong cộng đồng người dân mà ngay cả các cán bộ
quản lý trong khu vực có người dân tộc thiểu số sinh sống bất kể là người
dân tộc nào cũng sẽ phải học và làm quen với tiếng nói và chữ viết của
dân tộc đó. Đây là một điều rất cần thiết và thiết thực với công tác quản lý
bởi có hiểu được người dân thì mới có thể đề ra các biện pháp và cách
thức quản lý đúng đắn và phù hợp.
32
Vì vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất quan trọng trong
việc bảo tồn và phát triển cũng như phòng chống các biểu hiện tiêu cực trong
tập tục của đồng bào các dân tộc thiểu số.
2.1.1.4. Yếu tố về xã hội và dân cư
Tuyên Quang là địa bàn quần cư của nhiều dân tộc anh em sinh sống từ
bao đời nay: Kinh, Tày, Nùng, H'Mông, Cao Lan, Sán Dìu, Cờ Lao, Pà Thẻn,
La Chí, Pu Péo, Lô Lô, Bố Y, Dao, Hoa, Giấy, Mường Những dân tộc có
dân số đông là Kinh, Tày sống tập trung ở thành phố Tuyên Quang và thị xã
và huyện Yên Sơn, Hàm Yên. Các dân tộc thiểu số khác sống tập trung ở các
huyện khác còn lại của tỉnh như Na Hang, Chiêm Hóa, Sơn Dương. Các dân
tộc sống xen kẽ với nhau rất đoàn kết và hòa thuận.
Theo điều tra dân số năm 1991, Tuyên Quang có 596.679 người, mật
độ trung bình khoảng 100 người trên 1km2. Đến năm 2007, là 732.256 người.
Phần đông đồng bào sống tập trung ở vùng thấp, ven sông và các thị trấn, thị
xã. Ở vùng cao, dân cư thưa thớt hơn.
Với đặc điểm sống cách xa nhau về mặt địa lý, là những bất lợi cho
việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Để tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho dân tộc thiểu số tham gia vào hệ thống chính trị của tỉnh là
một điều hết sức khó khăn. Hơn nữa, do nền kinh tế chuyển đổi và quá
trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao, có tính chất liên tục trong thời gian dài dẫn tới việc phân
tầng xã hội ngày càng gia tăng. Chính điều này đã tác động không nhỏ đến
quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Đa số người dân tộc
thiểu số là những người nghèo thuộc giai cấp nông dân. Cơ hội để phát
triển của họ là không nhiều. Những điều kiện này đặt ra yêu cầu đối với các
địa phương vùng nhiều đồng bào dân tộc thiểu số là phải đào tạo nghề cho
người lao động thiểu số thông qua các chương trình, dự án. Chính vì thế,
33
các tộc người thiểu số thường dễ bị tổn thương và hay phải đứng trước
những rủi ro khi có những biến động về kinh tế, chính trị và xã hội, cơ hội
di động xã hội của họ không cao, do đó, nguy cơ tụt hậu hơn nữa là điều rất
có thể xảy ra.
Các tộc người thiểu số thường sống quây quần thành các làng bản. Tính
cộng đồng trong dòng họ, thôn bản của đồng bào dân tộc thiểu số rất cao. Họ
nhất nhất nghe theo người đứng đầu dòng họ hay trưởng bản. Điều này có lợi
nhưng cũng là một điểm yếu để những "thế lực thù địch" lợi dụng chống lại
đường lối của Đảng và Nhà nước. Trưởng bản, trưởng tộc là những người có
uy tín được đồng bào cử ra điều khiển việc chung của một cộng đồng dân cư
vùng dân tộc thiểu số. Đây không chỉ là một yêu cầu của cuộc sống mà còn là
phong tục tốt đẹp, là nét văn hóa riêng của các dân tộc thiểu số đã hình thành
và tồn tại từ rất lâu đời trong lịch sử. Trong điều kiện hiện nay, họ đang thực
sự là nòng cốt, là cầu nối giữa dân với Đảng, với chính quyền, Mặt trận tổ
quốc; họ có những đóng góp tích cực vào việc tuyên truyền, vận động con
cháu trong dòng tộc và các thành viên trong cộng đồng dân cư thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ yên gia đình,
làng, bản của mình.
Trong những năm gần đây, nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu
số về giáo dục và đào tạo cũng đã có những tiến bộ đáng kể. Thể hiện ở việc
dự định của họ cho con em đi học ở các cấp học khác nhau. Đây là nguồn
vô cùng quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Chính
sách cử tuyển của Đảng và Nhà nước áp dụng cho vùng dân tộc thiểu số đã
mở ra hướng mới, nhằm mục đích nâng cao chất lượng nguồn cán bộ dân
tộc thiểu số, để bổ sung vào đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số kế cận sau này.
Tuy nhiên, điều này cũng vấp phải một rào cản lớn, đó là sự ỷ lại của đồng
bào dân tộc thiểu số. Họ sống phụ thuộc quá nhiều vào tự nhiên với tâm lý
34
dễ thì làm, khó thì bỏ và tâm lý này duy trì cả trong việc học tập. Họ luôn
bằng lòng với những gì sẵn có, thiếu ý thức phấn đấu cầu thị, chưa có ý
thức học tập để tạo ra nền xã hội cho lập nghiệp, lập thân và rộng hơn là
tìm cơ hội phát triển.
Năng lực tham gia của các dân tộc thiểu số vào quá trình phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội và thể chế chính trị cũng góp phần vào sự phát triển của
nguồn cán bộ dân tộc thiểu số tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ cách mạng.
Các dân tộc thiểu số sống đan xen. Vì thế đoàn kết dân tộc sẽ thúc đẩy
sự giao lưu học hỏi lẫn nhau, làm cho tri thức chung ngày càng mở rộng, và
như thế quá trình xây dựng cán bộ dân tộc thiểu số sẽ có những bước chuyển
biến mới và có khả năng nâng cao tri thức một cách rõ ràng.
2.1.1.5. Yếu tố quốc tế
Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ với khoảng 650 tổ chức phi chính
phủ nước ngoài, trong đó có trên 500 tổ chức hoạt động thường xuyên và cam
kết dài hạn. Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ chủ yếu tập trung
vào các ngành y tế, giáo dục; giải quyết các vấn đề xã hội cũng như phát triển
kinh tế (nhất là du lịch). Đặc biệt các nguồn vốn này sẽ được ưu tiên nhiều
hơn tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, nơi có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, môi trường xã hội còn nhiều hạn chế.
Những chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế đem tới Việt Nam đã góp
phần tích cực vào việc xoá đói, giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống và
năng lực của người dân tại các vùng dự án.
Khả năng giao lưu quốc tế được mở rộng cho phép các dân tộc có
nhiều cơ hội tiếp xúc với nhau. Các phần tử xấu cũng lợi dụng chính sách
mở cửa của Việt Nam để thâm nhập, chống phá, chia rẽ khối đại đoàn kết
dân tộc, thực hiện chủ nghĩa ly khai. Tại một số nơi trong tỉnh, những phần
35
tử này đã dựa vào miền núi, vùng sâu vùng xa, lợi dụng lòng tin, nhận thức
còn bị hạn chế, đời sống vật chất khó khăn, thiếu thốn của đồng bào các
dân tộc thiểu số để tuyên truyền, xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam. Như sự kiện "Tổ chức tín ngưỡng Dương Văn Minh"
những năm cuối thế kỷ XX ở Tuyên Quang đã lợi dụng nhận thức còn hạn
chế của đồng dân tộc thiểu số, đặc biệt là người H'Mông. Chúng đã kích
động, lôi kéo họ tham gia theo "Tín ngưỡng Dương Văn Minh" mà thực
chất đó là một tà đạo. Kích động đồng bào H'Mông khiếu kiện với chính
quyền đòi công nhận sự tồn tại của "Tín ngưỡng Dương Văn Minh", nhưng
thực chất của mục đích là chống lại Đảng và Nhà nước Việt Nam. Sau khi
Dương Văn Minh bị bắt, chính quyền địa phương đã giác ngộ, phân tích
cho đồng bào H'Mông trong tỉnh nhận thức được bản chất của tín ngưỡng
này, giúp họ trở lại với cuộc sống hàng ngày, và tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà nước.
Như vậy, xét về yếu tố môi trường tự nhiên, đồng bào các dân tộc thiểu
số ở Tuyên Quang sống rải rác, xen kẽ nhau. Về kinh tế - văn hóa, xã hội, văn
hóa các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển không đều nhau. Tuy cùng chia
sẻ một số giá trị văn hóa chung, nhưng mỗi dân tộc lại có những giá trị và sắc
thái riêng. Tất cả những yếu tố trên đã có những tác động và là một thách thức
không nhỏ đối với Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong công tác lãnh đạo, xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
2.1.2. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở Tuyên Quang trước năm 1991
Người Việt Nam luôn tự hào về nền văn hóa truyền thống của mình,
bởi đó là một nền văn hóa phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc. Sự
phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc đó là do sự đóng góp của 54
dân tộc anh em cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Mỗi dân tộc tự xây
36
dựng nên một nền văn hóa truyền thống của riêng mình. Nền văn hóa ấy có
xu hướng hòa nhập với nền văn hóa chung của dân tộc trong quá trình giao
lưu, tiếp bước, vừa mang nét độc đáo riêng của mỗi dân tộc. Đây chính là cơ
sở để hình thành một nền văn hóa Việt Nam đa dạng trong thống nhất. Văn
hào R.Tago đã nói "Mỗi dân tộc phải biết rõ mình, đồng thời phải biết thể
hiện mình trước thế giới". Theo Vũ Ngọc Khánh trong Truyền thống văn hóa
các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, tập 1 có viết "Từ khi buổi bình minh của lịch sử,
tổ tiên của các dân tộc thiểu số hiện nay đã là chủ nhân của những nền văn
hóa xưa nhất của nhân loại" [68, tr.17].
Người dân tộc thiểu số là cư dân sống lâu đời ở mảnh đất Tuyên Quang
được gọi là "Trấn biên" che chở cho "Kinh chấn". Không kể người Kinh, có
khoảng 22 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, trong đó chiếm số lượng nhiều
hơn cả là người Tày, người Dao, người Cao Lan và người Nùng.
Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Tuyên Quang vốn có truyền thống yêu nước, cần cù, khéo tay, sáng tạo trong
lao động, thông minh, hiếu học, giàu lòng nhân ái, kiên cường, bất khuất
trong chiến đấu, đã tạo nên một Tuyên Quang giàu bản sắc và truyền thống
văn hóa, một Tuyên Quang - quê hương cách mạng.
Thời phong kiến, dưới các triều đại Lý, Trần, Lê thời Tây Sơn, nhân
dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã phối hợp với triều đình đứng lên đánh
đuổi kẻ thù xâm lược bảo vệ vẹn toàn lãnh thổ.
Những năm đầu thế kỷ 20, nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã
tham gia vào cuộc đấu tranh chống thực hiện dân Pháp xâm lược, hưởng ứng
phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc.
Từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 và lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, đồng bào các dân tộc ở Tuyên Quang đã một lòng theo
Đảng, tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc; kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và thống nhất đất nước.
37
Trong thời kỳ cách mạng mới, các dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang
là lực lượng xã hội quan trọng góp phần vào sự thành công của công cuộc
xây dựng CNXH. Trong sản xuất, họ là lực lượng lao động đông đảo,
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế ở Tuyên Quang. Với 22 dân
tộc khác nhau, người dân tộc thiểu số đã thực sự mang đến cho Tuyên
Quang nhiều sắc thái giá trị đó là truyền thống cần cù lao động, chịu
thương chịu khó, lối sống tiết kiệm, chắt chiu thành quả, là nghị lực phấn
đấu, vượt qua hoàn cảnh để sinh tồn, tạo dựng một chỗ đứng của bản thân
trong cộng đồng các dân tộc anh em, với trình độ học vấn ngày càng được
nâng lên, đã đóng góp vào thành tựu phát triển chung của tỉnh, đồng thời
là nguồn nhân lực quan trọng trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
người dân tộc thiểu số.
Trong hệ thống chính trị cơ sở của tỉnh, tỉ lệ cán bộ, công chức chuyên
trách và không chuyên trách là người dân tộc thiểu số có số lượng đáng kể.
Hơn ai hết, họ gần gũi với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, hiểu tiếng nói,
phong tục tập quán tâm lý, lề lối, thói quen... của đồng bào nên đã phát huy
tốt vai trò tuyên truyền, vận động đồng bào thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước.
Phát huy được vai trò của cộng đồng, người dân tộc thiểu số ở Tuyên
Quang trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh
- xã hội, là nhân tố mang lại sự ổn định, phát triển bền vững của vùng đất
"Trấn biên" của Tổ quốc. Bởi vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc
thiểu số không chỉ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt mà còn là vấn đề
có tính chiến lược lâu dài cho vùng đất đa dân tộc này.
Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trước
năm 1991 chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ là người dân tộc thiểu số tham
gia vào hệ thống chính trị một cách ngẫu nhiên do nhu cầu công việc nên tỉ lệ
quá thấp so với tổng số cán bộ trong tỉnh.
38
Cán bộ dân tộc thiểu số là sợi dây liên hệ giữa Đảng và quần chúng các
dân tộc. Giữa họ và dân tộc có mối quan hệ ruột thịt với nhau, do đó, họ có
điều kiện thuận lợi đoàn kết và động viên nhân dân các dân tộc phát triển sự
nghiệp cách mạng và xây dựng quê hương theo con đường của Đảng. Giai
đoạn này, Đảng bộ tỉnh Hà Tuyên còn thiếu kế hoạch chủ động và biện pháp
tích cực lâu dài, nhằm củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Hơn nữa, trong suốt một thời gian dài, chúng ta còn có thái độ đối với những
cán bộ vốn là người thuộc tầng lớp trên của dân tộc ít người, quy chụp và hiểu
một cách lệch lạc phương hướng giai cấp trong công tác cán bộ, đã gạt bỏ
những người thuộc thành phần lớp trên hoặc khá giả, còn có ảnh hưởng quan
trọng trong dân tộc thiểu số, đã tham gia công tác nhiều năm, dẫn tới sự bất
mãn của đội ngũ cán bộ này gây ảnh hưởng tới công tác xây dựng đội ngũ cán
bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.
Bên cạnh việc sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số không hiệu quả, công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của tỉnh cũng chưa
phù hợp với chuyên môn và đặc điểm từng địa phương, nhất là đào tạo cán
bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp vụ là người dân tộc
thiểu số.
Để sử dụng tốt cán bộ dân tộc, về mặt tư tưởng, phải chống khuynh
hướng hẹp hòi, xây dựng quan điểm đúng đắn với việc nhìn nhận và đánh giá
cán bộ dân tộc, mạnh dạn sử dụng và tích cực bồi dưỡng cán bộ dân tộc.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đặc biệt là cán bộ lãnh đạo
và chỉ đạo ở cấp tỉnh còn rất ít, nhất là những cán bộ chủ chốt. Phần lớn các
chức vụ phụ trách các ngành ở tỉnh và các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của
Đảng ở cấp tỉnh, huyện vẫn do cán bộ miền xuôi hoặc ở nơi khác đến đảm
nhiệm. Trong đội ngũ chuyên môn, khoa học, kỹ thuật từ các ngành y tế, giáo
dục tương đối nhiều cán bộ dân tộc hơn, còn lại các ngành khác, cán bộ dân
39
tộc thiểu số tham gia vẫn ít. Trong cán bộ dân tộc, số cán bộ thuộc các dân tộc
ít người như Dao, Nùng, Cao Lan, Sán Dìu... chiếm số quá ít, chưa tương
xứng với số dân của họ. Phần lớn cán bộ dân tộc thiểu số chủ yếu là người
dân tộc Tày.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số cũng như những hạn chế trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn
này, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã đề ra những chủ trương đúng đắn để xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, và sử dụng có hiệu quả hơn trong hệ
thống chính trị của tỉnh.
2.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số và vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
2.1.3.1. Khái niệm "cán bộ", "dân tộc thiểu số" và "cán bộ dân tộc
thiểu số"
* Khái niệm "cán bộ":
Là một từ được du nhập vào Việt Nam khoảng nửa đầu thế kỷ XX. Ban
đầu, từ "cán bộ" được dùng trong quân đội để phân biệt giữa chiến sĩ và người
chỉ huy (từ cấp tiểu đội trở lên). Về sau, từ "cán bộ" được dùng để chỉ tất cả
những người thoát ly gia đình đi hoạt động kháng chiến để phân biệt với nhân
dân. Trong một thời gian dài, ở Việt Nam từ "cán bộ" được dùng phổ biến, thay
thế cho từ công chức. Theo cách hiểu thông thường hiện nay, cán bộ được coi là
tất cả những người làm việc trong bộ máy của Đảng, chính quyền, đoàn thể và
lực lượng vũ trang. Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi là những
người có mức lương từ bậc cán sự trở lên, để phân biệt với những nhân viên có
mức lương dưới cán sự.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm "cán bộ" có hai nghĩa cơ bản:
- "Cán bộ là người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan
nhà nước.
- Cán bộ là người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người không có chức vụ" [136, tr.109].
40
Trong Bài nói chuyện với cán bộ tỉnh Thanh Hóa ngày 20/2/1947, khi
giải đáp về người cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Cán bộ là
cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động
cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính
sách của Chính phủ, của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì
chính sách hay cũng không thể thực hiện được" [86, tr.54].
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh lại một
lần nữa khẳng định:
Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt
chính sách cho đúng.
Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công việc.
Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng [86, tr.269].
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của V.I.Lênin. Sau khi Cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi, đứng
trước những nhiệm vụ cực kỳ to lớn và phức tạp của chính quyền Xôviết
non trẻ, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ thực sự có năng lực, V.I.Lênin
đã viết: "Nghiên cứu con người, tìm những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó
là then chốt; nếu không thế thì tất cả mọi mệnh lệnh và quyết định chỉ là
mớ giấy lộn" [76, tr. 449].
Cán bộ là những cá nhân có trách nhiệm, tư cách cụ thể, rõ ràng, gắn
với một tổ chức nhất định. Khi tách rời tổ chức đó, người cán bộ sẽ mất tư
cách của mình. Chính vì vậy, để trở thành cán bộ, mỗi cá nhân phải rèn luyện
và học tập và để giữ vững tư cách cán bộ, mỗi cá nhân phải tự tu dưỡng và
trau dồi đạo đức cách mạng.
Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân; phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng
41
cao trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ
được giao.
Công tác cán bộ, công chức đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng
Cộng sản Việt Nam, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ, đi đôi với phát huy
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam, cán bộ được hiểu là: Những người công tác trong một
tổ chức xác định của hệ thống chính trị; có những trách nhiệm và quyền hạn nhất
định được tổ chức và nhân dân giao phó; có năng lực và trình độ công tác đáp
ứng các yêu cầu của nhiệm vụ được giao; có phẩm chất đạo đức cách mạng; tuyệt
đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục vụ nhân
dân; sẵn sàng chiến đấu và hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của dân tộc.
Tất cả cán bộ công tác trong hệ thống các cơ quan nhà nước và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đều thuộc phạm vi điều chỉnh của
Pháp lệnh cán bộ, công chức. Trong trường hợp này, tất cả các công chức,
viên chức nhà nước; các công chức, viên chức công tác trong các tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; sĩ quan, sĩ quan chuyên nghiệp,
công nhân viên quốc phòng công tác trong Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp công tác trong lực lượng Công an nhân dân
đều được coi là cán bộ.
* Khái niệm dân tộc thiểu số
Khái niệm "dân tộc thiểu số" được sử dụng phổ biến tại nhiều quốc gia,
trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, trong các văn bản của các định chế tài chính
quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), hoặc các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc như
(UNDP, UNICEF...), người ta thường sử dụng khái niệm "người bản địa", hay
các "dân tộc bản địa" thay cho khái niệm "dân tộc thiểu số" như cách gọi của
chúng ta.
42
Đối với thực tiễn tộc người Việt Nam, khái niệm "người bản địa"
(hay còn gọi là "người bản xứ") chỉ xuất hiện vào thời Pháp thuộc, khi
phân biệt người dân Việt Nam với người Pháp. Có 54 tộc người sinh sống
lâu đời trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không có tộc người nào là bản địa
hay tộc người nào phi bản địa - dù có tộc người sinh sống lâu đời có tộc
người nhập cư muộn hơn - mà chỉ có tộc người đa số và tộc người thiểu
số. Do đó, khái niệm "tộc người thiểu số" (hay "dân tộc thiểu số") được sử
dụng là phù hợp thực tiễn tộc người ở nước ta. Gọi tộc người thiểu số là
để phân biệt với tộc người đa số mà tiêu chí phổ dụng là xem xét tỷ lệ dân
số tộc người trong tổng dân số quốc gia. "Theo tổng điều tra dân số và
nhà ở năm 2009, cả nước có 85.846.997 người, trong đó người Kinh là
73.574.427 người (chiếm 85,73%), nên được xem là tộc người đa số, 53
tộc người còn lại (và 2.134 người ngoại quốc) là 12.252.570 người (chiếm
14,27%), nên được xem là các tộc người thiểu số" [108, tr.19-20]. Một tộc
người chỉ được xem là thiểu số khi đặt dân số tộc người đó với tổng dân
số cả nước mà không xem xét ở phạm vi vùng hay địa phương. Bởi vì,
một tộc người thiểu số nào đó (của cả nước) nhưng đặt trong phạm vi một
địa phương nhất định có khi lại chiếm đa số, như trường hợp người
Mường ở Hòa Bình, người Thái ở Sơn La hay người Nùng ở Lạng Sơn.
Thuật ngữ "thiểu số" hay "ít người" cũng đều hàm nghĩa giống nhau, một
bên nghĩa Hán - Việt, còn bên kia là thuần Việt. Tuy nhiên, khi nói "ít
người" dễ hiểu lầm với các tộc người thiểu số có dân số ít (thường dưới
10.000 người), nên thuật ngữ "ít người" ít được sử dụng. Còn nếu gọi
"dân tộc thiểu số" ở nước ta thì được hiểu là "tộc người thiểu số", tức 53
tộc người còn lại ngoài người Kinh. Các tài liệu phổ biến ở nước ta
thường phân biệt tộc người này với tộc người khác ở các dấu hiệu về ngôn
ngữ, đặc trưng sinh hoạt văn hóa, ý thức tự giác tộc người (thường thể
hiện ở tên tự gọi).
43
* Khái niệm "cán bộ dân tộc thiểu số"
Về thực chất, đây là một khái niệm kép - một tập hợp của hai khái niệm
"cán bộ" và "dân tộc thiểu số". Khái niệm này dùng để chỉ những người đang
công tác trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống chính trị có thành phần dân
tộc xuất thân là các dân tộc thiểu số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam. Tiêu chí
để phân biệt "cán bộ dân tộc thiểu số" trong "đội ngũ cán bộ" nói chung là có
thành phần dân tộc xuất thân từ các "dân tộc thiểu số".
Từ sự phân tích trên có thể đi tới một quan niệm chung, thống nhất về
"cán bộ dân tộc thiểu số": Cán bộ dân tộc thiểu số là những người công tác trong
một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân
tộc thiểu số; có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được tổ chức giao
phó; có năng lực và trình độ công tác đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ tuyệt
đối trung thành đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục vụ
nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của Tổ quốc
và nhân dân.
Trong một số văn kiện của Đảng và Nhà nước ta, cụm từ "cán bộ dân tộc
thiểu số" được thay thế bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Xét về
ngữ nghĩa, đây là hai cụm từ đồng nghĩa. Xét về nội hàm khái niệm thì đây là hai
khái niệm có cùng một nội hàm, có thể thay thế cho nhau.
2.1.3.2. Một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Chính sách dân tộc đối với cán bộ dân tộc thiểu số dựa trên một hệ
thống các quan điểm rất cơ bản và nhất quán, cô đọng ở các nội dung sau:
Một là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết, sự thống nhất đại gia
đình các dân tộc Việt Nam:
Đảng và Nhà nước ta trước sau như một tôn trọng quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, phấn đấu cho sự bình đẳng được thực hiện sinh động trên
44
thực tế, không ngừng củng cố đại đoàn kết các dân tộc trong mọi thời kỳ của
cách mạng. Đặc biệt từ Đại hội VI đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã nhấn
mạnh việc tạo ra sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc, gắn quá trình này với
việc củng cố, phát triển cả cộng đồng các dân tộc trên đất nước ta. Tính cộng
đồng, tính thống nhất không mâu thuẫn, không bài trừ tính đa dạng, tính độc
đáo trong bản sắc mỗi dân tộc. Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng
phải là một xã hội trong đó tất cả các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết, tương
trợ lẫn nhau, đều không ngừng phát triển và phát huy bản sắc độc đáo của
mình hoà vào sự phát triển chung của cả nước. Trong quá trình đó, phải kiên
quyết chống mọi biểu hiện của tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi, mọi
hành động kỳ thị chia rẽ dân tộc.
Chính bởi vậy, nguyên tắc xuyên suốt chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước là:
- Đoàn kết các dân tộc
- Thực hiện bình đẳng dân tộc
- Các dân tộc tương trợ, giúp đỡ nhau như anh em một nhà.
Các nguyên tắc đó được quán triệt trong tất cả các nội dung công tác
liên quan đến vấn đề dân tộc; được quán triệt đến các cấp, các ngành trong hệ
thống chính trị.
Hai là, phát huy mọi tiềm năng, nhân tài, vật lực của tất cả các dân
tộc, các vùng đất nước vì sự nghiệp chung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát thấp về kinh tế - xã hội,
nước ta phải khai thác, phát huy mọi tiềm năng, nhân tài, vật lực của tất cả
các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính
trị - xã hội, các dân tộc, các vùng của đất nước. Đây không phải là "giải
pháp tình thế" cốt để khai thác miền núi; trái lại, sự thể hiện tư tưởng chiến
lược cách mạng là sự nghiệp của quảng đại quần chúng nhân dân, tất cả
45
mọi người đều có quyền và nghĩa vụ tham gia làm chủ đất nước, làm chủ
mọi cuộc sống của mình.
Việc khai thác tiềm năng và xây dựng miền núi về mọi mặt là lợi ích
trực tiếp của nhân dân miền núi, đồng thời là vì lợi ích chung cả nước. Đầu
tư cho phát triển miền núi là đầu tư để khai thác các tiềm năng, các nguồn
lực của đất nước cho sự phát triển miền núi, và của cả nước. Cần tránh
quan niệm coi miền núi là gánh nặng, đầu tư kiểu "ban phát" và khuynh
hướng chỉ chủ tâm khai thác tài nguyên và lao động rẻ của miền núi và
không quan tâm bảo vệ, bồi đắp, tái tạo tài nguyên, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho đồng bào vùng cao. Về phần mình, các địa phương miền núi cần
khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự đầu tư, chỉ đạo của Trung ương,
phát huy tinh thần phấn đấu vươn lên khai thác các tiềm năng và thế mạnh
của mình, phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa miền núi.
Ba là, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là những chiến sĩ xung kích của
Đảng và Nhà nước ở vùng đông đồng bào dân tộc, là biểu tượng sinh động
của khối đoàn kết dân tộc
Cùng với các kế hoạch, chính sách và pháp luật, Đảng và Nhà nước ta
luôn coi việc xây dựng đội ngũ cán bộ - bao gồm cả cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ đoàn thể - người dân tộc thiếu số là
nhân tố, có vai trò cực kỳ quan trọng. Trong các chủ trương, biện pháp đối với
miền núi đều đề cập đến việc xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ
công tác ở miền núi, đặc biệt là các cán bộ dân tộc thiểu số. Trong công tác
cán bộ dân tộc, Đảng và Nhà nước ta quan tâm đến các khâu quy hoạch, lựa
chọn, bố trí sử dụng, dân tộc và bồi dưỡng, đánh giá, kiểm tra và giải quyết
các chế độ chính sách. Việc Đảng và Nhà nước coi trọng vai trò của đội ngũ
cán bộ dân tộc là xuất phát từ những quan điểm đúng đắn:
46
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Sự nghiệp phát triển miền
núi, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi và phải phát huy cao độ trí tuệ, sức lực
của đồng bào và cán bộ dân tộc.
- Muốn thực hiện thắng lợi chính sách dân tộc phải có cán bộ của người
dân tộc đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng đồng thời coi trọng đội ngũ
cán bộ miền xuôi lên công tác ở miền núi và vùng dân tộc như một yêu cầu
khách quan.
- So với cán bộ miền xuôi lên công tác ở miền núi, cán bộ người dân
tộc công tác ở vùng dân tộc có nhiều lợi thế hơn về am hiểu tình hình miền
núi, phong tục tập quán, tâm lý và ngôn ngữ của đồng bào dân tộc, gắn bó với
gia đình, họ hàng, bà con thân thích và quê hương bản quán của mình, đứng
chân lâu dài ở vùng biên giới, vùng xa, vùng sâu, hẻo lánh.
- Bản thân đội ngũ cán bộ người dân tộc, tuy còn có những hạn chế
nhất định, nhưng nhìn chung nếu được đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đúng sẽ
có đủ sức gánh vác các nhiệm vụ chủ yếu lãnh đạo, quản lý ở các địa phương
miền núi.
- Sự tham gia của các cán bộ dân tộc thiểu số vào đội ngũ cán bộ nói
chung là biểu hiện rõ rệt nhất, sinh động nhất của khối đại đoàn kết các dân
tộc và của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, tạo niềm tin cho đồng
bào các dân tộc vào chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước, là bằng
chứng hùng hồn chống lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực phản động.
Bốn là, đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cần có sự quan tâm
đặc biệt và có chính sách có tính chất ưu đãi phù hợp với tính đặc thù của
đội ngũ này
Do sự chi phối của hoàn cảnh khách quan, cán bộ là người dân tộc
thiểu số chịu nhiều thiệt thòi, phải vượt qua nhiều khó khăn hơn so với cán bộ
người Việt (Kinh) và cán bộ ở thành phố, đồng bằng. Đội ngũ này có một số
47
hạn chế về kiến thức, năng lực. Vì vậy, trong chính sách không thể cào bằng
giữa cán bộ dân tộc thiểu số và cán bộ dân tộc đa số.
Tư tưởng về sự ưu đãi đặc biệt đối với cán bộ dân tộc thiểu số được thể
hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước. Tựu trung lại, quan điểm về
sự ưu đãi đối với cán bộ người dân tộc được cụ thể hoá trong các biện pháp
phát triển giáo dục và đào tạo phổ thông ở miền núi và vùng dân tộc thiểu số;
ưu tiên đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và người dân tộc; nâng mức phụ cấp
cho cán bộ lãnh đạo; trợ cấp cho cán bộ dân tộc để mua sắm một số vật dụng
cần thiết; cải tiến các chính sách phụ cấp thâm niên, phụ cấp lưu trú, công tác
phí, chế độ hưu...
Nhìn chung lại, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
miền núi và cán bộ dân tộc thiểu số là rõ ràng, toàn diện, nhất quán và ngày
càng cụ thể, tạo điều kiện cho các tổ chức, các ngành, các cấp cụ thể hóa và
thực hiện tốt chính sách này. Thông qua độ...ập, tập 4, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
80. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 16, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
81. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
82. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
83. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
84. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 8, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 3, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
86. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
87. Moto F (1989), "Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam"
(Luận án Tiến sĩ).
88. Ngân hàng Phát triển châu Á - Văn phòng Hà Nội - Việt Nam (2000),
Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Phát triển châu Á, Hà Nội.
89. Ngân hàng Thế giới - Văn phòng Hà Nội - Việt Nam (2000), Chính sách
dân tộc bản địa của Ngân hàng Thế giới, Hà Nội.
90. Lê Hữu Nghĩa (chủ biên) (2001), Một số vấn đề về xây dựng đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện người các dân tộc ở Tây Nguyên,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
159
91. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) (2000), Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân
chủ hóa đời sống xã hội nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
92. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) (2006), Công bằng và bình đẳng xã hội
trong quan hệ tộc người ở các quốc gia đa tộc người, NXB Lý luận
chính trị, Hà Nội.
93. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ nhiệm đề tài) (2005), Phát huy nội lực từng
vùng và các dân tộc nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, Đề tài cấp bộ, Hà Nội.
94. Nguyễn Trọng Phúc (2000), Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
95. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên) (2000), Một số kinh nghiệm của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96. Nguyễn Trọng Phúc (2009), Đổi mới ở Việt Nam - từ nhận thức đến thực
tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. KSor Phước (2006), "Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 -
2006", trong cuốn sách 60 năm cơ quan công tác dân tộc, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
98. Thân Minh Quế (2012), Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn
hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Kỷ yếu về
hoạt động của Hội đồng dân tộc Quốc hội khóa X (1997 - 2002),
NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
100. Quy định mới về chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số
(2006), Các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trong các
năm (2005 - 2006), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
160
101. Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg, ngày 08/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, phường, thị
trấn là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2006 - 2010.
102. Trần Xuân Sầm (chủ biên) (1998), Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ
lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
103. Nguyễn Văn Sáu (chủ biên) (1999), Về những yêu cầu của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp huyện ngoại thành Hà Nội trong giai đoạn hiện nay,
Hà Nội.
104. Phan Xuân Sơn, Lưu Huy Quảng (chủ biên) (2010), Những vấn đề cơ
bản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay, NXB Lý luận chính
trị, Hà Nội.
105. Lưu Văn Sùng (1998), Quá trình thực hiện chính sách dân tộc ở các tỉnh
Tây Bắc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Lê Ngọc Thắng (2005), Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta,
Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
107. Ngô Ngọc Thắng (Chủ nhiệm), (1997), Văn hóa bản làng của các dân
tộc Thái, H’Mông ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc và việc phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện hiện nay, Đề tài khoa học
cấp bộ, Hà Nội.
108. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
109. Lê Ngọc Thắng (chủ biên), Lâm Bá Nam (1999), Thiết chế xã hội cổ
truyền các dân tộc thiểu số Việt Nam, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
110. Lê Phương Thảo (2001), Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực tiễn
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện biên giới phía Bắc trong tình
hình hiện nay, Đề tài khoa học cấp bộ.
161
111. Lê Thị Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng (đồng chủ biên)
(2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa - luận cứ và giải
pháp, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
112. Nguyễn Đình Tấn, Trần Thị Bích Hằng (2010), Nhận thức, thái độ, hành
vi của cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải
pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
113. Tỉnh ủy Đắc Lắc - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (1994), Cơ
cấu, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã và huyện ở tỉnh Đắc
Lắc - Thực trạng và giải pháp.
114. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2006), Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực
hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ
XIV, nhiệm kỳ 2005 - 2010.
115. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2007), Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang 50
năm xây dựng và phát triển, Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang.
116. Tỉnh ủy Tuyên Quang (2008), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
định số 03-NQ/HNTW ngày 18/6/1997 Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
117. Lô Quốc Toản (2010), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. Đặng Văn Trọng (2012), Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006, Luận
án Tiến sĩ Lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
119. Vĩnh Trọng (2009), "Sóc trăng quy hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ người
dân tộc thiểu số Khmer", Tạp chí Xây dựng Đảng, (9), tr. 24.
162
120. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
121. Bùi Xuân Trường (chủ nhiệm), (1997), Tác động của luật tục đối với
việc quản lý xã hội ở các dân tộc Thái, H’Mông thuộc Tây Bắc Việt
Nam, Đề tài khoa học cấp bộ, Hà Nội.
122. Nguyễn Thị Tư (2010), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ cấp huyện người dân tộc thiểu số trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc, Đề tài khoa học cấp bộ.
123. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
124. Nguyễn Thanh Tuấn (1998), Một số vấn đề về trí thức Việt Nam,
NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
125. Ủy ban Dân tộc và miền núi - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(1996), Bước đầu tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc ở
Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
126. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2004), Báo cáo sơ kết thực hiện Quyết
định số 74/2001/TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Tuyên Quang.
127. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2010), Báo cáo Thực hiện Kế hoạch
số 09-KH/TU ngày 04/6/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV.
128. Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam (1987), Một số vấn đề kinh tế - xã
hội các tỉnh miền núi phía Bắc, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
129. Ủy ban Nhân dân tỉnh Tuyên Quang (2011), Địa chí Tuyên Quang.
163
130. Đàm Thị Uyên (1998), Chính sách dân tộc của các triều đại phong kiến
Việt Nam (từ thế kỷ XI - XIX), NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
131. Cư Hòa Vần (2001), "Phát huy dân chủ, xây dựng, củng cố chính quyền
và đào tạo cán bộ vùng dân tộc thiểu số trong giai đoạn cách mạng
mới", trong cuốn Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
132. Đặng Nghiêm Vạn (1982), Đặc điểm kinh tế xã hội truyền thống các dân
tộc ít người ở miền núi Việt Nam, NXB Văn hóa Dân tộc.
133. Đặng Nghiêm Vạn (1993), Quan hệ giữa các tộc người trong một quốc
gia dân tộc, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
134. Nguyễn Hoài Văn, Đặng Duy Thìn (đồng chủ biên) (2012), Chính sách
đào tạo, sử dụng quan lại thời Lê Thánh Tông và công tác cán bộ
hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
135. Viện Nghiên cứu chính sách dân tộc và miền núi (2002), Nghiên cứu vấn
đề dân tộc và định hướng xây dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
136. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
137. Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
138. Trương Thị Bạch Yến (2013), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân tộc
thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Xây
dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
B. Tài liệu nghiên cứu của nước ngoài
139. Jamieson N (2000), b. Rethinking Approaches to Ethenic Minority
Development, The Case of Vietnam (Nghĩ lại cách tiếp cận chương
trình phát triển dân tộc thiểu số, Trường hợp Việt Nam). Concept
Paper perpared for the World Bank, Unpublíhed.
164
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Tính đến tháng 12/2010)
Lãnh đạo các cơ
quan, ban Đảng
Tỉnh ủy
Lãnh đạo
MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở, ban
ngành tỉnh và tương
đương Các chỉ tiêu
Ủy viên
BCH đảng
bộ tỉnh
Ủy viên
BTV Tỉnh
ủy
Bí thư
Tỉnh ủy
Phó Bí
thư Tỉnh
ủy Cấp
trưởng
Cấp
phó
Cấp
trưởng
Cấp
phó
Chủ tịch
HĐND tỉnh
Phó Chủ
tịch UBND
tỉnh
Chủ tịch
UBND tỉnh
Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Cấp
trưởng Cấp phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
Số lượng 116 23 2 7 30 75 27 40 4 3 3 7 104 210
Dân tộc ít người 37 10 2 3 10 16 14 13 3 1 2 2 18 36
Trong đó:
1. Tuổi đời bình quân 47,9 49,9 50,5 47 47,1 45,8 46,71 46 50,33 50 46,5 46,6 49,33 45,1
- Từ 40 trở xuống 4 2 3 2 2 1 9
- Từ 41 - 45 3 1 1 2 2 2 3 1 1 9
- Từ 46 - 50 17 5 1 2 4 8 6 5 2 1 1 1 9 10
- Từ 51 - 55 12 4 1 3 2 2 1 8 6
- Từ 56 - 60 1 2 1 2
- Trên 60 1 1
2. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 36 10 2 3 10 16 14 13 3 1 2 2 17 31
- Trung cấp 1 1 5
3. Đã học quản lý Nhà nước 29 7 1 3 9 15 12 10 2 2 2 17
4. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 4 2 1 2 3 2 2 3 1 2 2 1 3
- Đại học, cao đẳng 33 8 1 1 7 14 12 13 1 17 32
- Trung cấp 1
5. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 4 1 1 3 5 3 2 1 6 9
- Bằng A, B 21 5 1 3 5 9 9 6 2 1 2 2 10 17
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
165
PHỤ LỤC 2
Đội ngũ cán bộ nữ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Tính đến tháng 12/2010)
Lãnh đạo các cơ quan, ban
Đảng Tỉnh ủy
Lãnh đạo MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở, ban ngành tỉnh
và tương đương Các chỉ tiêu
Ủy viên
BCH đảng
bộ tỉnh
Ủy viên
BTV
Tỉnh ủy Cấp trưởng Cấp phó Cấp trưởng Cấp phó
Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Cấp trưởng Cấp phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Số lượng 116 23 30 75 27 40 7 104 210
Nữ 25 4 7 21 8 13 1 12 36
Trong đó
1. Dân tộc ít người 6 1 2 6 5 3 7
2. Tuổi đời bình quân 42,75 48,78 46,5 46,5 44 50 44,08 42,47
- Từ 40 trở xuống 10 1 1 4 3 15
- Từ 41 - 45 2 1 3 8
- Từ 46 - 50 12 4 5 5 3 1 9 11
- Từ 51 - 55 1 1 2 3 2
- Từ 56 - 60
- Trên 60
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 24 4 8 8 12 1 8 19
- Trung cấp 1 1 1 16
4. Đã học quản lý Nhà nước 25 4 7 8 10 1 10
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 6 2 5 2 1 3 6
- Đại học, cao đẳng 19 2 3 6 13 9 30
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 8 2 3 3 2 4 7
- Bằng A, B 15 1 3 5 8 1 5 21
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
166
PHỤ LỤC 3
Đội ngũ cán bộ trẻ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Tính đến tháng 12/2010)
Lãnh đạo các
cơ quan, ban
Đảng Tỉnh ủy
Lãnh đạo
MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở, ban
ngành tỉnh và
tương đương Các chỉ tiêu
Ủy viên
BCH
đảng bộ
tỉnh
Ủy viên
BTV
Tỉnh ủy
Bí thư
Tỉnh
ủy
Phó Bí
thư
Tỉnh ủy Cấp
trưởng
Cấp
phó
Cấp
trưởng
Cấp
phó
Chủ tịch
HĐND
tỉnh
Phó Chủ
tịch UBND
tỉnh
Chủ tịch
UBND
tỉnh
Phó Chủ
tịch UBND
tỉnh Cấp
trưởng Cấp phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
Số lượng 116 23 2 7 30 75 27 40 4 3 3 7 104 210
Cán bộ trẻ (40 tuổi trở xuống) 21 1 4 17 7 9 10 57
Trong đó:
1. Nữ 10 1 8 1 4 3 15
2. Dân tộc ít người 4 2 3 2 2 1 9
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 18 1 4 9 6 8 2 17
- Trung cấp 3 8 1 1 4 28
4. Đã học quản lý Nhà nước 21 1 3 14 7 9 8
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 5 1 1 5 2 2 4 7
- Đại học, cao đẳng 16 3 12 5 7 6 50
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 6 1 1 7 3 3 4 15
- Bằng A, B 15 3 9 4 6 6 38
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
167
PHỤ LỤC 4
Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể huyện
(Tính đến tháng 12/2010)
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng
ủy trực thuộc
Phó Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Phó Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Chủ tịch UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND huyện
thành phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 221 38 69 27 32 66
Dân tộc ít người 61 11 18 9 7 24
Trong đó:
1. Tuổi đời bình quân 47,59 47,64 47,5 49,33 48,7 47,71 46,54
- Từ 40 trở xuống 6 1 1 4
- Từ 41 - 45 10 2 4 1 2 4
- Từ 46 - 50 27 5 10 6 4 3 7
- Từ 51 - 55 17 3 4 2 4 2 9
- Từ 56 - 60 1 1
- Trên 60
2. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 59 11 18 9 9 7 24
- Trung cấp 2 1
3. Đã học quản lý Nhà nước 51 10 15 6 9 5 21
4. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 1
- Đại học, cao đẳng 61 11 18 9 10 7 23
- Trung cấp
5. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 8 2 2 1 2 4
- Bằng A, B 43 6 11 5 4 4 15
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
168
PHỤ LỤC 5
Đội ngũ cán bộ nữ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể huyện
(Tính đến tháng 12/2010)
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng
ủy trực thuộc
Phó Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Phó Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Chủ tịch UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND huyện
thành phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 221 38 69 27 21 32 66
Nữ 30 2 12 5 7 2 15
Trong đó
1. Dân tộc ít người 10 1 4 2 3 1 4
2. Tuổi đời bình quân 45,7 44,5 45,58 44,2 46 46,5 45,07
- Từ 40 trở xuống 6 2 1 1 3
- Từ 41 - 45 4 2 3 2 1 3
- Từ 46 - 50 17 6 2 5 2 8
- Từ 51 - 55 3 1 1
- Từ 56 - 60
- Trên 60
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 29 2 12 5 6 2 15
- Trung cấp 1 1
4. Đã học quản lý Nhà nước 24 1 11 4 6 12
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ 1
- Thạc sỹ 1 1
- Đại học, cao đẳng 29 2 12 5 7 1 14
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 5 3 1 1 5
- Bằng A, B 19 1 7 3 5 7
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
169
PHỤ LỤC 6
Đội ngũ cán bộ trẻ dân tộc thiểu số
Trong quy hoạch các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể huyện
(Tính đến tháng 12/2010)
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng
ủy trực thuộc
Phó Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Phó Chủ tịch
HĐND huyện,
thành phố
Chủ tịch UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND huyện
thành phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 221 38 69 27 21 32 66
Cán bộ trẻ (40 tuổi trở xuống) 36 2 7 3 6 12
Trong đó:
1. Nữ 6 2 1 1 3
2. Dân tộc ít người 6 1 4
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 34 2 7 2 5 11
- Trung cấp 2 1 1 1
4. Đã học quản lý Nhà nước 30 2 7 3 6 12
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 5 1 2 1
- Đại học, cao đẳng 31 1 5 3 6 11
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 5 1 3 1 3
- Bằng A, B 22 1 3 3 5 9
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
170
PHỤ LỤC 7
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Cán bộ đương chức)
Thời điểm 31/12/2010
Lãnh đạo
các cơ quan, ban
Đảng Tỉnh ủy
Lãnh đạo
MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở,
ban ngành tỉnh
và tương đương Các chỉ tiêu
Ủy viên
BCH đảng
bộ tỉnh
Ủy viên
BTV Tỉnh
ủy
Bí thư
Tỉnh
ủy
Phó Bí
thư Tỉnh
ủy Cấp
trưởng Cấp phó
Cấp
trưởng
Cấp
phó
Chủ tịch
HĐND
tỉnh
Chủ tịch
UBND
tỉnh
Phó Chủ tịch
UBND tỉnh Cấp
trưởng
Cấp
phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
Số lượng 55 15 1 2 5 14 6 13 1 1 3 45 72
Dân tộc ít người 22 8 1 1 4 2 3 3 1 1 1 9 11
Trong đó:
1. Tuổi đời bình quân 47,18 50,3 53 48 46,2 44 52 53 53 48 43 53,89 59,18
- Từ 40 trở xuống 4 1 1 1
- Từ 41 - 45 2 1 1 1 1
- Từ 46 - 50 8 3 1 2 1 1 1 2 3
- Từ 51 - 55 7 4 1 1 1 1 1 1 4 2
- Từ 56 - 60 1 1
- Trên 60 1
2. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 21 8 1 1 4 2 3 3 1 1 1 8 10
- Trung cấp 1 1 1
3. Đã học quản lý Nhà nước 20 5 3 1 1 5 7
4. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 4 2 1 2 1 1 1
- Đại học, cao đẳng 18 6 1 2 2 3 3 1 8 10
- Trung cấp 1
5. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 5 1 1 2 1 1 1
- Bằng A, B 13 4 1 2 2 1 1 1 4 5
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
171
PHỤ LỤC 8
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ trẻ dân tộc thiểu số
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Cán bộ đương chức tính đến tháng 12/2010)
Lãnh đạo các cơ quan, ban
Đảng Tỉnh ủy
Lãnh đạo MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở, ban ngành
tỉnh và tương đương Các chỉ tiêu
Ủy viên BCH
đảng bộ tỉnh
Ủy viên BTV
Tỉnh ủy
Cấp trưởng Cấp phó Cấp trưởng Cấp phó Cấp trưởng Cấp phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
Số lượng 55 15 5 14 6 13 45 72
Cán bộ trẻ (40 tuổi trở xuống) 10 1 1 3 1 2 2 8
Trong đó:
1. Nữ 6 2 1 2 3
2. Dân tộc ít người 4 1 1
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 9 1 1 3 1 2 2 4
- Trung cấp 1 4
4. Đã học quản lý Nhà nước 9 1 1 3 1 2 2 8
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 2 1 1 1 4
- Đại học, cao đẳng 8 3 1 1 2 4
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 3 1 1 1 1 1 2 3
- Bằng A, B 7 2 1 2 4
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
172
PHỤ LỤC 9
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ nữ dân tộc thiểu số
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Cán bộ đương chức tính đến tháng 12/2010)
Lãnh đạo các cơ quan, ban
Đảng Tỉnh ủy
Lãnh đạo MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo sở, ban ngành tỉnh
và tương đương Các chỉ tiêu
Ủy viên
BCH đảng
bộ tỉnh
Ủy viên
BTV
Tỉnh ủy Cấp trưởng Cấp phó Cấp trưởng Cấp phó
Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
Cấp trưởng Cấp phó
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Số lượng 55 15 5 14 6 13 3 45 72
Nữ 16 2 1 6 1 4 1 6 12
Trong đó
1. Dân tộc ít người 6 1 1 1 1 2 2
2. Tuổi đời bình quân 40,19 48 46 44,33 51 45,25 50 45,66 44,5
- Từ 40 trở xuống 6 2 1 2 3
- Từ 41 - 45 2
- Từ 46 - 50 9 2 1 2 2 1 3 5
- Từ 51 - 55 1 2 1 1 1 2
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 15 2 1 6 1 4 1 6 11
- Trung cấp 1 1
4. Đã học quản lý Nhà nước 16 2 1 4 3 1 5 8
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 3 1 1 1 4
- Đại học, cao đẳng 13 1 1 5 1 4 6 8
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 4 1 1 1 2 3
- Bằng A, B 10 1 1 3 1 3 5
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
173
PHỤ LỤC 10
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể huyện
(Cán bộ đương chức)
Thời điểm 31/12/2010
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Phó Bí thư
huyện, thành ủy,
đảng ủy trực
thuộc
Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Chủ tịch
UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND
huyện thành
phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 69 11 20 6 4 7 16
Dân tộc ít người 19 5 8 5 3 10
Trong đó:
1. Tuổi đời bình quân 48 49,4 47,75 48,8 46,66 47,6
- Từ 40 trở xuống 1 1
- Từ 41 - 45 3 2 1 1 3
- Từ 46 - 50 9 1 5 3 2 3
- Từ 51 - 55 5 3 1 4
- Từ 56 - 60
- Trên 60
2. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 19 5 8 5 3 10
- Trung cấp
3. Đã học quản lý Nhà nước 12 3 5 4 2 6
4. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 1
- Đại học, cao đẳng 19 4 8 5 3 9
- Trung cấp
5. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 3
- Bằng A, B 10 2 4 3 2 2
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
174
PHỤ LỤC 11
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ trẻ dân tộc thiểu số
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Cán bộ đương chức tính đến tháng 12/2010)
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Phó Bí thư
huyện, thành ủy,
đảng ủy trực
thuộc
Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Chủ tịch
UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND
huyện thành
phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 69 11 20 6 4 7 16
Cán bộ trẻ (40 tuổi trở xuống) 8 2 1 3
Trong đó:
1. Nữ 4 1 1
2. Dân tộc ít người 1 1 1
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 7 2 1 1
- Trung cấp 1 2
4. Đã học quản lý Nhà nước 8 2 1 3
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ
- Đại học, cao đẳng 8 2 1 3
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 2
- Bằng A, B 8 1 1 1
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
175
PHỤ LỤC 12
Biểu tổng hợp khảo sát đội ngũ cán bộ nữ dân tộc thiểu số
thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể tỉnh
(Cán bộ đương chức tính đến tháng 12/2010)
Các chỉ tiêu
Ủy viên BTV huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Bí thư huyện,
thành ủy, đảng ủy
trực thuộc
Phó Bí thư
huyện, thành ủy,
đảng ủy trực
thuộc
Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
HĐND
huyện, thành
phố
Chủ tịch
UBND
huyện, thành
phố
Phó Chủ tịch
UBND
huyện thành
phố
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Số lượng 69 11 20 6 4 7 16
Nữ 13 1 1 1 1 1
Trong đó
1. Dân tộc ít người 4 1 1 1 1
2. Tuổi đời bình quân 44,69 47 45 45 38 35
- Từ 40 trở xuống 4 1 1
- Từ 41 - 45 2 1 1
- Từ 46 - 50 6 1
- Từ 51 - 55 1
3. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 13 1 1 1 1 1
- Trung cấp
4. Đã học quản lý Nhà nước 9 1 1 1
5. Trình độ chuyên môn
- Tiến sỹ
- Thạc sỹ 1
- Đại học, cao đẳng 13 1 1 1 1
- Trung cấp
6. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 1
- Bằng A, B 9 1 1
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang, năm 2011
"Báo cáo số 24-BC/TU - Tình hình công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2005 - 2010
176
PHỤ LỤC 13
Kết quả đào tạo cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là người dân tộc thiểu số năm 2007
Kết quả đào tạo năm 2007
Đã tốt nghiệp năm 2007 Cử đi đào tạo năm 2007 Kết quả bồi dưỡng năm 207
Văn hóa Chuyên môn Văn hóa Chuyên môn Quản lý nhà nước
STT Đối tượng
Trung
học cơ
sở
Trung
học
phổ
thông
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Trung
cấp lý
luận
chính
trị
Trung
học cơ
sở
Trung
học
phổ
thông
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Chuyên
viên
Cán
sự
Bồi
dưỡng
Tin
học
Kỹ
năng
nghiệp
vụ
Bí thư Đảng ủy 1 3 1
Pho Bí thứ Đảng ủy 1
Thường trực Đảng ủy 1 3 2 1 2 6
Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 2 1 14 6 4 11
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 2 1 4 2
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 2 1 6 13 6 5 2
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 2 1 1 2 5
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ 2 2 2 38 1 43
Chủ tịch Hội Nông dân 1 1 44 3 66
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 2 1
1
Cán bộ
chuyên
trách
Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 2 1 7 5 42 2 53
Trưởng Công an 1 2 2 40 7 2 1 9
Chỉ huy Trưởng quân sự 5 11 2 2 1 5
Văn phòng - Thống kê 7 5 8 23 4 6
Địa chính - Xây dựng 6 4 4 2 3 17 5 5
Tài chính - Kế toán 1 5 3 1
Tư pháp - Hộ tịch 2 1 3 1 3 7 8 4 24
2
Công
chức
cấp xã
Văn hóa - xã hội 2 2 3 9 1 5
3 Cán bộ, công chức nguồn 1 6 6
Cộng: 0 23 1 0 38 22 0 0 46 0 64 96 0 164 53 241
Nguồn: Sở Nội vụ Tuyên Quang năm 2010
177
PHỤ LỤC 14
Kết quả đào tạo cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn là người dân tộc thiểu số năm 2008
Đào tạo về trình độ Bồi dưỡng
Văn hóa Chuyên môn LL chính trị Quản lý nhà nước
STT Đối tượng Trung
học cơ
sở
Trung
học phổ
thông
Đại học Cao
đẳng
Trung
cấp Cao cấp
Trung
cấp
Chuyên
viên Cán sự
Bồi
dưỡng
Tin học Kỹ năng nghiệp vụ
Bí thư Đảng ủy 3 4 2
Pho Bí thứ Đảng ủy
Thường trực Đảng ủy 2 1
Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1 5
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân 1 1 1 2
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 1
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 8 12
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc 5 1 6 1
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ 2 6 3
Chủ tịch Hội Nông dân 2 3
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 4 5 8 60
1
Cán bộ
chuyên
trách
Bí thư Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 7 9 2
Trưởng Công an 13 5 7 37
Chỉ huy Trưởng quân sự 1 4 10 21
Văn phòng - Thống kê 5 20 18 1 8 5 44
Địa chính - Xây dựng 3 22 8 24 4 8 44
Tài chính - Kế toán 12 2 6 15
Tư pháp - Hộ tịch 3 3 17 16 5 10 39
2
Công
chức
cấp xã
Văn hóa - xã hội 1 14 13 2 12 29
3 Cán bộ, công chức nguồn
Cộng: 0 29 52 0 46 0 138 41 73 13 229 60
Nguồn: Sở Nội vụ Tuyên Quang năm 2010
178
PHỤ LỤC 15
Biểu tổng hợp quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện chương trình 21-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Lãnh đạo các cơ
quan, ban Đảng
Tỉnh ủy
Lãnh đạo
MTTQ và các
đoàn thể tỉnh
Lãnh đạo Sở,
ban ngành tỉnh
và tương đương Các chỉ tiêu Tổng số
Ủy
viên
BCH
đảng
bộ tỉnh
Ủy
viên
BTV
Tỉnh
ủy
Bí
thư
Tỉnh
ủy
Phó
Bí
thư
Tỉnh
ủy
Cấp
trường
Cấp
phó
Cấp
trường
Cấp
phó
Chủ
tịch
HĐND
tỉnh
Phó
Chủ
tịch
HĐND
tỉnh
Chủ
tịch
UBND
tỉnh
Phó
Chủ
tịch
UBND
tỉnh
Cấp
trường
Cấp
phó
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
1. Số lượng 651 116 23 2 7 30 75 27 40 4 3 3 7 104 210
2. Ngoài đảng 0
3. Nữ 122 25 4 1 7 21 8 13 1 10 32
4. Dân tộc ít người 160 34 10 2 3 10 16 14 13 3 1 2 2 17 33
5. Thành phần bản thân là công nhân
6. Tuổi đời binh quân 46,67 50,39 50,5 49,57 48,37 45,57 46,33 46,12 51,25 51,25 47 49,71 48,62 45,38
- Từ 40 trở xuống 123 21 1 4 17 7 9 7 57
- Từ 41-45 92 18 1 1 4 13 2 6 1 1 9 36
- Từ 46 - 50 243 44 12 1 5 12 26 10 13 2 2 2 5 43 66
- Từ 51 - 55 159 31 8 1 1 8 19 3 6 2 1 1 35 43
- Từ 56 - 60 28 2 1 2 3 5 7 8
- Trên 60 3 2 1
7. Lý luận chính trị
- Cao cấp trở lên 552 113 23 2 7 30 70 26 37 4 3 3 7 91 136
- Trung cấp 91 3 4 1 3 13 67
8. Quản lý Nhà nước 579 107 21 2 7 30 68 25 37 4 3 3 7 82 183
9. Trình độ chuyên môn 0
- Tiến sỹ, phó tiến sỹ 5 2 1 2
- Thạc sỹ 86 13 6 1 3 10 10 2 1 2 2 1 4 14 17
- Đại học, cao đẳng 559 101 17 1 4 20 65 25 39 2 1 2 3 89 190
- Trung cấp 1 1
10. Ngoại ngữ
- Bằng C trở lên 163 19 4 1 2 9 15 6 18 1 1 1 34 52
- Bằng A, B 386 82 14 1 5 20 54 21 20 3 3 2 6 58 97
Nguồn: Tỉnh ủy Tuyên Quang