HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ VÂN HẰNG
ĐảNG Bộ TỉNH LàO CAI LãNH ĐạO ĐàO TạO
NGUồN NHÂN LựC Từ NĂM 2001 ĐếN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2014
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ VÂN HẰNG
ĐảNG Bộ TỉNH LàO CAI LãNH ĐạO ĐàO TạO
NGUồN NHÂN LựC Từ NĂM 2001 ĐếN NĂM 2010
Chuyờn ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mó số : 62 22 56 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOA
224 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Lào cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi trên cơ sở sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo, các tư liệu, số liệu thống kê sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Vân Hằng
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
BCH : Ban Chấp hành
CTQG : Chính trị quốc gia
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CNTT : Công nghệ thông tin
GDP : Tổng sản phẩm thu nhập quốc dân
GDPT : Giáo dục phổ thông
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
KHCN : Khoa học công nghệ
LLCT : Lý luận chính trị
NNL : Nguồn nhân lực
Nxb : Nhà xuất bản
QLHC : Quản lý hành chính
QLNN : Quản lý nhà nước
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
UNDP : Chương trình phát triển Liên hợp quốc
XNK : Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 1.1: Phân kỳ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt cơ sở 2002-2005 62
Bảng 1.2: Kết quả đào tạo cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005 66
Bảng 1.3: Kết quả bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở giai đoạn 2001-2005 66
Bảng 1.4: Nhu cầu đào tạo cán bộ cho HTCT cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2001-2005 68
Bảng 1.5: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối dân, khối Đảng tính đến năm 2005 68
Bảng 1.6: Kết quả đào tạo cán bộ, công chức khối nhà nước tính đến năm 2005 69
Bảng 1.7: Chỉ tiêu và ngân sách cho đào tạo 2001-2005 76
Bảng 2.1: Chất lượng đội ngũ giáo viên trong hệ thống giáo dục phổ thông năm học 2010-2011 100
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo đội ngũ cán bộ theo Đề án 28 (2006-2008) 106
Bảng 2.3: Cán bộ đã qua đào tạo tính đến cuối năm 2008 107
Bảng 2.4: Mục tiêu đào tạo của Đề án 29 114
Bảng 2.5: Học sinh diện cử tuyển đi học các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006-2010 120
Bảng 2.6: Thành phần dân tộc trong số học sinh cử tuyển giai đoạn 2006-2010 120
BẢN ĐỒ TỈNH LÀO CAI
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất để cấu thành lực lượng sản xuất xã hội, quyết định sức mạnh và động lực thúc đẩy phát triển của mỗi quốc gia. Lịch sử cho thấy không một nước nào công nghiệp hóa thành công mà không chú trọng phát triển NNL. Trong giai đoạn hiện nay, khi nhân loại đã bước vào nền kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ ngày càng xâm nhập sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, NNL càng trở nên quan trọng. Xây dựng NNL đáp ứng được yêu cầu phát triển là một trong những nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
Chúng ta tiến hành CNH, HĐH trong điều kiện tiềm lực vật chất còn hạn chế, tích luỹ từ nội bộ kinh tế còn thấp, tài nguyên khoáng sản không nhiều Để tiếp cận với trình độ khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế giới, từng bước rút ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các nước, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định phát triển NNL là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Để tiến hành thành công nhiệm vụ trên, giáo dục và đào tạo giữ vai trò hết sức quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những, động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [44, tr.108-109], "Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước" [44, tr.201]. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), Đảng đặt mục tiêu: "Nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức" [45, tr.187]. Để nâng cao chất lượng NNL đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, một trong những việc quan trọng cần thực hiện đó là vấn đề về đào tạo NNL.
Về vấn đề này, Nghị quyết 26/NQ-CP (5/2010) của Chính phủ nhận định: "Công tác đào tạo NNL theo nhu cầu xã hội đã góp phần tạo chuyển biến quan trọng trong nhận thức từ nhà trường, doanh nghiệp và xã hội. Tuy nhiên, việc đào tạo NNL cho xã hội cũng còn nhiều hạn chế, đặc biệt chưa tạo được chuyển biến về chất lượng lao động qua đào tạo trên diện rộng" [143].
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH:
Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai thực hiện quy hoạch NNL cho phát triển ngành, địa phương mình giai đoạn 2011-2015. Chính phủ yêu cầu phải đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội, phát triển NNL thành lợi thế quốc gia trong hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011-2015 [143].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) chỉ ra một trong những đột phá chiến lược là "Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ" [50, tr.106]. Đồng thời Đại hội cũng khẳng định:
Phát triển NNL chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hóa đầu đàn; đội ngũ doanh nhân và lao động lành nghề Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ người lao động qua đào tạo [50, tr.216-217].
Là một tỉnh miền núi với nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, Lào Cai giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc. Nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có, những năm qua, Lào Cai đang phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, đẩy mạnh đầu tư, phát triển công nghiệp, giao thông, du lịch và kinh tế cửa khẩu Để tạo bước chuyển biến mang tính đột phá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đưa Lào Cai sớm ra khỏi tỉnh nghèo, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XII (12/2000) chỉ rõ:
Yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH,HĐH đòi hỏi phải có NNL tương xứng, nghĩa là cần phải có con người - một đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt, vì mục đích lý tưởng của Đảng, vì hạnh phúc của nhân dân, trên tất cả mọi lĩnh vực, như quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật, xây dựng Đảng, đoàn thể và đội ngũ công nhân có tay nghề cao phát triển NNL đồng bộ với chất lượng cao [5, tr.57-58].
Thực hiện chủ trương của Đại hội, các cấp bộ Đảng, chính quyền tỉnh Lào Cai đã tập trung đánh giá, quy hoạch, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL. Trong đó, chú trọng đào tạo cán bộ các cấp trong hệ thống chính trị và đào tạo đội ngũ kỹ sư, các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp giỏi của tỉnh để từng bước tiếp cận tham gia quản lý, điều hành HTCT cũng như các cơ sở kinh tế; đào tạo nghề cho lực lượng lao động trẻ nhằm từng bước đáp ứng đủ NNL cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Cùng với đó, tỉnh đã tăng cường hợp tác, liên kết để tranh thủ nguồn lực từ bên ngoài, từ các dự án quốc tế, các tổ chức phi chính phủ phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo nguồn lao động ở địa phương. Nhờ những nỗ lực của các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học- kỹ thuật Lào Cai cũng như lực lượng lao động của tỉnh đã từng bước đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong giai đoạn hiện tại, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, NNL của Lào Cai vẫn còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững. Đặc biệt, thiếu các cán bộ có trình độ chuyên môn cao và các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực, cơ cấu cán bộ giữa các ngành cũng chưa phù hợp, cán bộ khoa học kỹ thuật ở cơ sở còn ít, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao, thiếu công nhân lành nghề.
Bởi vậy, nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai công tác đào tạo NNL của các cấp bộ Đảng và chính quyền tỉnh Lào Cai trong thập niên đầu thế kỉ XXI, là giai đoạn Lào Cai đã đạt được những kết quả quan trọng về xây dựng và phát triển NNL sau 10 năm tái lập, đang đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội hướng tới mục tiêu sớm thoát khỏi tỉnh nghèo theo tinh thần của Đại hội khóa XII và XIII của Đảng bộ tỉnh. Qua đó, khẳng định những thành tựu, chỉ ra những hạn chế, tìm ra nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, tổng kết kinh nghiệm để làm cơ sở thực hiện công tác này tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo là rất cần thiết. Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn vấn đề: "Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo nguồn nhân lực từ năm 2001 đến năm 2010", làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực hiện đường lối của Đảng về đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh; đánh giá những thành quả đạt được, những hạn chế của công tác này trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010, từ đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu cho giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ
- Phân tích hệ thống đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực.
- Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai tác động đến quá trình thực hiện đào tạo NNL trên địa bàn.
- Trình bày chủ trương và quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong 10 năm (2001-2010).
- Nêu rõ những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân.
- Nhận xét quá trình lãnh đạo thực hiện đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai từ đó rút một số kinh nghiệm có thể vận dụng để thực hiện tốt hơn công tác này trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
- Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Lào Cai đối với đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh.
- Thực tiễn công tác đào tạo NNL trên địa bàn tỉnh Lào Cai
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu chủ trương của Đảng bộ tỉnh Lào Cai, quá trình chỉ đạo thực hiện đối với đào tạo NNL của tỉnh (tập trung chủ yếu vào: giáo dục phổ thông- yếu tố tạo nguồn cho đào tạo nhân lực; đào tạo cán bộ, công chức cho HTCT; đào tạo nghề cho người lao động).
- Không gian: Địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2010, qua 02 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XII và khóa XIII.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò con người, về NNL trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là quan điểm của Đảng về đào tạo NNL.
4.2. Nguồn tư liệu
Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện, nghị quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết, Chỉ thị, báo cáo của Tỉnh ủy, các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; các đề án, các báo cáo tổng kết hàng năm, tổng kết giai đoạn, quá trình đào tạo NNL của tỉnh Lào Cai; các công trình khoa học liên quan đến phát triển, đào tạo NNL; kết quả điều tra thực tế; các bài báo, tạp chí liên quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương, trên các trang web của các cơ quan, các tổ chức
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Ngoài ra, nghiên cứu sinh sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê, so sánh, tổng hợp, khảo sát, điều tra xã hội học... để làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai những năm từ 2001 đến năm 2010.
5. Những đóng góp của luận án
- Bước đầu tổng kết quá trình Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo đào tạo NNL từ năm 2001 đến năm 2010.
- Làm rõ những yếu tố tự nhiên, dân cư, xã hội tác động đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai.
- Phân tích, làm rõ vai trò của các cấp bộ Đảng tỉnh Lào Cai trong lãnh đạo, chỉ đạo đào tạo NNL cho tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ đóng góp một phần vào công tác tổng kết quá trình lãnh đạo đào tạo NNL của Đảng bộ tỉnh Lào Cai nói riêng; là cơ sở khoa học để các cấp bộ Đảng ở tỉnh Lào Cai, cũng như Đảng và Nhà nước để có những điều chỉnh, bổ sung chính sách đối với công tác đào tạo, phát triển NNL cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Đồng thời góp phần làm rõ chủ trương đào tạo, phát triển NNL của Đảng trong thời kỳ CNH, HĐH; Khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả qua thực tiễn tại địa bàn đặc thù như tỉnh Lào Cai. Qua đó, làm rõ hơn về vai trò Đảng bộ tỉnh Lào Cai trong việc cụ thể hóa đường lối của phát triển NNL của Đảng; góp phần vào việc tổng kết một số kinh nghiệm lý luận - thực tiễn 30 năm đổi mới trên vấn đề phát triển con người và NNL ở cấp độ của một tỉnh.
Luận án cung cấp thêm luận cứ khoa học và gợi mở một số suy nghĩ có thể vận dụng vào thực tiễn đào tạo NNL ở Lào Cai và các tỉnh miền núi có đông đồng bào dân tộc trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nước đã có những chuyển biến tích cực trên các mặt kinh tế, xã hội,... Có được thành công đó là do Đảng đã phát huy nội lực, huy động được sức mạnh của toàn xã hội, khơi dậy tiềm năng con người Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác đào tạo NNL cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc được đặc biệt chú trọng, nhất là sau khi Đảng đề ra chủ trương đưa đất nước sớm đạt mục tiêu CNH, HĐH. Bởi vậy, vấn đề đào tạo NNL là đề tài nghiên cứu của nhiều nhà quản lý, nhà khoa học, đã có nhiều công trình tiếp cận ở những góc độ khác nhau, trong đó có cả những tác giả nước ngoài và các tổ chức quốc tế, đã được xuất bản, nghiệm thu.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Đây là những công trình khoa học đề cập đến lý luận chung về NNL, vai trò nhân lực trong phát triển đất nước, chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về nhân lực và phát triển NNL.
Cuốn Phát triển nguồn nhân lực: Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta [185] đã giới thiệu khái quát về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới; đồng thời nêu lên chính sách phát triển NNL dưới góc độ phát triển giáo dục Việt Nam.
Tác phẩm Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [19] tác giả đã nhấn mạnh vai trò của NNL và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL. Đồng thời, chỉ ra thực trạng chất lượng NNL và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến yêu cầu xây dựng NNL trí thức, một đòi hỏi cấp bách cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
Về vấn đề này, còn có nhiều công trình đề cập đến yêu cầu đổi mới giáo dục để nâng cao khả năng đào tạo NNL chất lượng cao cho đất nước. Trong tác phẩm Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục Việt Nam [186], đã phân tích quá trình hình thành nền kinh tế tri thức, vai trò của tri thức đối với phát triển, các con đường tiếp cận tri thức, chiến lược khoa học công nghệ của một số quốc gia công nghiệp và các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Qua đó nêu lên những yêu cầu nền giáo dục Việt Nam phải tiếp cận để đào tạo nhân lực cho đất nước.
Dưới đầu đề Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001-2010 [51], các tác giả đã tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sánh chia làm 4 phần: Kinh tế tri thức; chiến lược phát triển NNL Việt Nam trong chiến lược kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010; hướng tới nền kinh tế tri thức- cả nước với chương trình phát triển NNL giai đoạn 2001- 2010 và những thông tin về giáo dục - đào tạo. Nội dung sách xoay quanh vấn đề phát triển NNL do Đại hội IX của Đảng đề ra "Nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững- con người và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước" [44, tr.112].
Cuốn sách Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận thực tiễn [106] đã tập hợp các bài nghiên cứu, tham luận tại các hội thảo để làm rõ cơ sở khoa học về quản lí NNL ở nước ta; Chính sách, giải pháp quản lí, phát triển NNL ở Việt Nam; Quản lí NNL trong một số ngành và địa phương...
Ở một góc độ khác, trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và vai trò của công đoàn [60], sau khi trình bày thực trạng, hiệu quả sử dụng NNL công nghiệp ở Việt Nam, tác giả Lê Thanh Hà đã đề xuất các giải pháp phát triển NNL công nghiệp Việt Nam, đồng thời đã nhấn mạnh vai trò của công đoàn trong việc phát triển NNL công nghiệp.
Công trình Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI [54] đã trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục; quản lý giáo dục và vai trò của giáo dục đối với phát triển NNL. Tác giả cũng nêu lên triết lí mới về xã hội và nền giáo dục hiện đại; lý thuyết hệ thống và hệ thống giáo dục hiện đại, nhà trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà trường tương lai; sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, phát triển chương trình giáo dục hiện đại; đo lường và đánh giá kết quả học tập, quản lí và quản lí giáo dục, chính sách và chiến lược giáo dục; chất lượng giáo dục và quản lý chất lượng giáo dục nhằm tạo điều kiện để giáo dục làm tốt chức năng đào tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước.
Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam hội nhập và phát triển [238] đã tập hợp các tham luận đề cập đến cải cách cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đáp ứng nhu cầu nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hoá, chính sách quốc gia về giáo dục và phát triển NNL. Trong tác phẩm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn [52], tác giả đã phân tích những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức. Thực trạng phát triển và các quan điểm, giải pháp nhằm phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.
Vấn đề về đào tạo và phát triển NNL còn được đề cập trong nhiều đề tài nghiên cứu như:
Nhóm các nhà khoa học Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện đề tài KX-05/10: Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế [55] được nghiệm thu vào năm 2005. Đề tài đã giới thiệu cơ sở lí luận về đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Thực trạng lực lượng lao động và đào tạo nhân lực các trình độ và một số giải pháp.
Kết quả nghiên cứu của chương trình KX-05 Xây dựng văn hóa, phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa [63] đã phản ánh một cách đầy đủ và súc tích về mối quan hệ giữa vấn đề văn hóa với phát triển con người và NNL gắn quyện với nhau: Hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát triển, phải trở thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể lao động thành vốn người; nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của từng người nhóm người, đội lao động, tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
Trên cơ sở quan điểm và các mục tiêu phát triển NNL theo tinh thần Đại hội XI, Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã tập trung làm rõ nhiều vấn đề và mang tính toàn diện về đào tạo và phát triển NNL như: Quan niệm về NNL, phát triển NNL và vai trò của phát triển NNL Việt Nam trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển NNL; đánh giá thực trạng phát triển NNL của nước ta trong những năm qua, nhất là trong hơn 25 năm đổi mới: thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế; những đóng góp của NNL trong những năm qua đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trên cơ sở đó, các tham luận đã đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập quốc tế: Giải pháp về giáo dục, đào tạo; về phát triển và ứng dụng tiến bộ của khoa học, công nghệ; giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút NNL chất lượng cao ở nước ngoài và việc phát triển thị trường lao động góp phần cân bằng cung cầu NNL cả về chất lượng, số lượng. Các tham luận của hội thảo đã được chọn lọc và tập hợp trong cuốn: Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế [115].
Những vấn đề chung về NNL và phát triển NNL còn được đề cập trong nhiều luận án tiến sĩ thuộc các chuyên ngành khác nhau:
Qua khảo sát thực tiễn về đào tạo, phát triển NNL, luận án Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta [183] đã nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch NNL; đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng quy mô, chương trình, hình thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước.
Cùng với đó là các công trình điều tra, nghiên cứu về đào tạo nhân lực cho các ngành nghề, các địa bàn và các ngành kinh tế. Luận án tiến sĩ Triết học Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển [130] đã làm rõ thực trạng của việc sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn nước ta từ năm 1986 đến 2000; những đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
Dưới góc độ kinh tế, luận án tiến sĩ Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn Việt Nam [13] đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo NNL phục vụ quá trình CNH, HĐH nông thôn. Luận án nêu lên thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp, nông thôn và các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này.
Cũng về vấn đề trên, luận án tiến sĩ Giáo dục học Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá [144] đã nêu vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển NNL. Qua khảo sát thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế về vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề xuất những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Luận án kinh tế Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [117] đánh giá thực trạng NNL khoa học công nghệ ở Việt Nam hiện nay, đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kì CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải pháp giáo dục, đào tạo.
Luận án tiến sĩ kinh tế Đổi mới kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường [116] đã hệ thống hoá cơ sở lí luận và phương pháp luận về kế hoạch hoá NNL trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường; đánh giá công tác kế hoạch hoá NNL của Việt Nam trong thời gian qua, làm rõ các thách thức trong đáp ứng yêu cầu về NNL của chiến lược phát triển kinh tế. Đưa ra những giải pháp tiếp tục đổi mới kế hoạch NNL của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010.
Cũng về vấn đề này, luận án tiến sĩ Kinh tế Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn [232], tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và những phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát triển NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
Ngoài những công trình kể trên, còn có một số chuyên luận nghiên cứu của nhiều tác giả, nhà khoa học được đăng tải trên các tạp chí cũng đề cập đến vai trò của giáo dục - đào tạo trong công tác phát triển NNL như: Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [64]; Đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực [65]; Cơ hội và thách thức đối với việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế [61]; Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay [76]; Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá [146]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra trong đào tạo nhân lực ở nước ta [34]; Phát triển giáo dục - đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X của Đảng [239]; Công tác đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới [91]; Những quan điểm cơ bản của Đảng về giáo dục - đào tạo qua các chặng đường lịch sử [175]; Quan điểm của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [247].
Hệ bài viết Thời cơ vàng và nguồn nhân lực [251] đã phân tích chủ trương phát triển NNL của Đảng, khẳng định thời cơ của đất nước trong quá trình phát triển hội nhập. Ở đây tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò của nhân lực trong việc chớp cơ hội phát triển và đặt ra những yêu cầu cho công tác đào tạo, phát triển NNL của đất nước.
Ngoài ra, còn có một số bài viết của các tác giả đề cập đến giải pháp phát triển NNL dưới các góc độ khác nhau như: Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam: Thực trạng và một số giải pháp tài chính [139]; Nguồn nhân lực Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị [53]; Một số nội dung chính trong phát triển nhân lực thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá [79]; Xây dựng chiến lược con người tạo nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước [236]...
Giáo dục, đào tạo NNL ở các nước là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm. Có thể kể đến như: Luận án Vai trò của giáo dục phổ thông với phát triển chất lượng nguồn nhân lực ở Nhật Bản [70], tác giả đã phân tích tác động của giáo dục phổ thông đối với việc tạo năng lực, năng suất lao động và thu nhập, thích ứng với môi trường lao động hiện đại. Khái quát những kinh nghiệm và phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn của Nhật Bản để thấy rõ vai trò của giáo dục phổ thông đối với phát triển NNL; Đào tạo nguồn nhân lực qua kinh nghiệm phát triển giáo dục ở một số nước [90]; Đài Loan - Những vấn đề phát triển nguồn nhân lực [244]; Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam [18]. Bên cạnh đó, một số tài liệu được xuất bản ở nước ngoài cho thấy rõ hơn về yêu cầu đào tạo NNL cho phát triển của mỗi quốc gia, như nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á [240] là tập hợp các báo cáo kết quả nghiên cứu của ADB đối với chính sách phát triển nhân lực, phục vụ cho phát triển kinh tế của các nước Bangladesh, Indonesia, Hàn Quốc, Philipines và Thái Lan. Nghiên cứu của M. Jones và P. Manu [241] đã đề cập đến chính sách khuyến khích phát triển NNL thông qua đào tạo và quản lý con người; vai trò của của phát triển NNL trong công cuộc xây dựng kinh tế ở các quốc gia Châu Phi và Châu Á. Tác giả đề xuất các giải pháp và đề cập đến các chính sách, các bước tiến hành phát triển NNL. Các tác giả Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith đã trình bày kết quả nghiên cứu trong cuốn Nguồn nhân lực trong thế kỉ XXI [242]. Đó là những ý tưởng được đề xuất qua khảo sát của các chuyên gia hàng đầu về nhân lực trên các phương diện như chính sách đào tạo, quản lý, sử dụng lao động nhằm tạo nên NNL cho thế kỷ 21.
Nhìn chung các nhà nghiên cứu đã cung cấp khá đầy đủ các giải pháp cho phát triển NNL đất nước, phục vụ cho CNH, HĐH đất nước, từ việc lập kế hoạch, dự báo, tạo nguồn, cải cách giáo dục
Với những công trình nghiên cứu kể trên, các tác giả đã cung cấp những quan điểm cơ bản của Đảng về công tác đào tạo NNL; hệ thống lý luận về NNL, vai trò của NNL đối với tiến trình CNH, HĐH đất nước; đề xuất những giải pháp ở tầm vĩ mô cho công tác này.
1.2. Những công trình về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở khu vực miền núi, dân tộc thiểu số
Cuốn Đào tạo cán bộ các xã đặc biệt khó khăn vùng núi phía Bắc [113] là kết quả của đề tài "Điều tra, khảo sát hiện trạng nhu cầu đào tạo ở các xã thuộc Chương trình 135". Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa cấp bách góp phần thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Chương trình 135 là đào tạo, bồi dưỡng NNL tại chỗ cho HTCT ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Về phát triển NNL của địa phương, vùng có thể kể đến Phát triển nguồn nhân lực của Thanh Hoá đến năm 2010 theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá [88], tác giả đã đánh giá thực trạng NNL của tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, căn cứ vào yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, tác giả đã đề ra một số giải pháp cơ bản để xây dựng NNL đáp ứng yêu cầu của địa phương đến năm 2010 và những năm sau, trong đó tác giả đã đề cập đến đào tạo NNL cho 11 huyện miền núi của tỉnh.
Dưới góc độ xã hội học, Đặng Cảnh Khanh đã trình bày những định hướng lí luận và phương pháp luận nghiên cứu NNL trẻ của các dân tộc thiểu số dưới các yếu tố sức khoẻ, tình hình học tập và lao động, lối sống và nhân cách,... Qua đó đề xuất một số giải pháp và phát triển NNL trẻ các dân tộc thiểu số trong tác phẩm Nguồn nhân lực trẻ các dân tộc thiểu số: Những phân tích xã hội học [78].
Trong cuốn sách Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên hiện nay [72], tác giả Nguyễn Đình Hòe và các cộng sự đã tập hợp nhiều bài viết, đồng thời được sắp xếp theo từng vấn đề từ kiến giải những vấn đề chung về dân tộc và nâng cao chất lượng NNL dân tộc thiểu số nói chung, ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên nói riêng. Đặc biệt, phần thứ hai của cuốn sách đã tập hợp bài viết c...ã hội đặc biệt khó khăn. Gồm 108 xã của các huyện Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà, Mường hương, Si Ma Cai.
Như vậy, có đến 66% các xã của Lào Cai (108/164) thuộc diện khó khăn. Là một tỉnh có diện tích lớn, nhưng địa hình chủ yếu là núi cao hiểm trở, nên Lào Cai chỉ có hơn 76 nghìn ha đất nông nghiệp, chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh, trong khi đó đất chưa thể sử dụng lên đến 263 nghìn ha, chiếm 41%. Tuy vậy, đất đai ở Lào Cai đa dạng, bao gồm 10 nhóm, 30 loại, có độ phì nhiêu cao, phù hợp với nhiều loại cây trồng, cộng với thời tiết mát mẻ của vùng núi cao nên thuận lợi phát triển các cây dược liệu, hoa quả vùng ôn đới, nuôi cá nước lạnh góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 103 điểm quặng, bao gồm 35 loại khoáng sản, tập trung phân bố thành 3 dải trùng hợp với hệ thống đứt gãy sông Hồng, Sa Pa và Phan Xi Păng. Trong đó, có mỏ Apatit với trữ lượng 1,6 tỷ tấn, lớn nhất nước. Mỏ sắt Quý Sa thuộc huyện Văn Bàn, trữ lượng 113,72 triệu tấn; mỏ đồng Sinh Quyền nằm trên địa bàn huyện Bát Xát với trữ lượng 51,25 triệu tấn Ngoài ra, tỉnh Lào Cai còn có nguồn tài nguyên rừng phong phú và đa dạng; tiềm năng thuỷ điện đạt gần 1.000 MW Tài nguyên khoáng sản phong phú là tiềm năng và lợi thế để Lào Cai phát triển kinh tế.
Do cấu tạo địa hình đa dạng nên Lào Cai có nhiều tiềm năng du lịch. Nằm ở độ cao 1500m so với mặt nước biển, huyện Sa Pa có khí hậu mát mẻ quanh năm, có nhiều phong cảnh đẹp. Đây còn là nơi hội tụ văn hóa truyền thống dân tộc của các dân tộc nên đã trở thành trung tâm du lịch thắng cảnh và nghỉ mát của cả nước; đỉnh núi Phan Xi Phăng cao 3143m là điểm cao nhất của Việt Nam, thích hợp cho các tour du lịch mạo hiểm, khám phá. Ngoài ra, Lào Cai còn có nhiều địa danh lịch sử, động tự nhiên đẹp (động Mường Vi, động Mường Khương); các vùng sinh thái nông nghiệp với sản vật đặc trưng như mơ, mận Bắc Hà, đào, lê Sa Pa, ruộng bậc thang trên các sườn núi thuộc các huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà và vùng cao huyện Bát Xát; Các di tích lịch sử của tỉnh như: Đền Bảo Hà (Bảo Yên), Đền Thượng (thành phố Lào Cai), quần thể kiến trúc dinh thự Hoàng A Tưởng (Bắc Hà), khu căn cứ cách mạng Cam Đường, Bảo Yên Cùng với đó, sự đa dạng về văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh và có cửa khẩu quốc tế thông thương với vùng Tây Nam Trung Quốc là yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế du lịch.
Do yếu tố địa lý, Lào Cai là cửa ngõ thông thương với miền Tây Nam Trung Quốc, là con đường ngắn nhất của vùng đất này với cảng biển và các nước Đông Nam Á, được xác định là địa bàn quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Để phát huy yếu tố này, Chính phủ đã cho phép thành lập Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, góp phần quan trọng đưa tỉnh Lào Cai trở thành vùng kinh tế trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế liên vùng, liên quốc gia.
Điều kiện tự nhiên phong phú và vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện cho Lào Cai phát triển kinh tế đa dạng và bền vững. Tuy nhiên, để khai thác được tiềm năng đó đòi hỏi phải có có giải pháp phát huy thế mạnh đồng thời khắc phục những bất lợi do thiên nhiên mang lại.
* Đặc điểm xã hội
Theo số liệu điều tra năm 2000, dân số Lào Cai có 608.500 người, là tỉnh thứ 53 về dân số so với cả nước, thứ 11 trong vùng trung du miền núi phía Bắc. Số người trong độ tuổi lao động chiếm 52%, với 331.024 người. Mật độ dân số bình quân là 96 người/km2. Dân số Lào Cai là sự hợp thành của 25 dân tộc anh em, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 64,09%. Tuy nhiên, tính theo thành phần tộc người, dân tộc Kinh vẫn đông nhất chiếm 35,9%, Mông chiếm 22,21%, tiếp đến là dân tộc Tày 15,84%, Dao 4,05%, Giáy 4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít người khác như: Phù Lá, Sán Chay, Hà Nhì, La Chí,... Các dân tộc anh em sinh sống trên địa bàn đã tạo nên bản sắc văn hóa đa dạng, có nhiều di sản quý giá: Dân tộc Thái còn lưu giữ hơn 100 bộ sách bằng chữ Pali ra đời từ thế kỉ 13; dân tộc Tày, Dao có hàng ngàn bản sách cổ bằng chữ Nôm [23]. Cùng với đó những kiến thức kinh nghiệm về ứng xử tự nhiên, về sản xuất nông nghiệp, chăm sóc sức khỏe, chữa bệnh, ngành nghề truyền thống, được tích lũy qua nhiều thế hệ là vốn quý của cộng đồng, nếu biết phát huy sẽ góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội hiện tại.
Tuy vậy, trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai còn có những tồn tại, hạn chế: tình trạng đói nghèo, trình độ dân trí thấp còn phổ biến; vẫn còn bộ phận dân số chưa biết chữ, trẻ em đến tuổi không được đến trường. Vào năm 2000, số trẻ em suy dinh dưỡng chiếm đến 45%, 1/5 số hộ thuộc diện nghèo, trong đó 30% thuộc diện đói; đời sống văn hóa xã hội còn nhiều bất cập, hủ tục lạc hậu vẫn còn lưu truyền, tình trạng du canh, du cư, truyền đạo trái phép vẫn còn xảy ra. Tệ nạn lạm dụng rượu khá phổ biến. Vẫn xảy ra tình trạng lén lút trồng và sử dụng thuốc phiện ở xã vùng cao
Bên cạnh đó, nhận thức, hiểu biết xã hội và kinh nghiệm sống của đồng bào dân tộc thiểu số phần lớn được hình thành chủ yếu qua các hoạt động sản xuất, sinh hoạt đời sống trong phạm vi hẹp, việc hội nhập, nâng cao nhận thức, hiểu biết xã hội với bên ngoài khá hạn chế, tính năng động và thích ứng trong môi trường làm việc mới không tốt, kỹ năng sống chưa được hoàn thiện, không phù hợp với sự phát triển chung cả xã hội. Có tố chất cần cù, chịu khó nhưng mang nặng tính tự do và thời vụ nên tác phong, kỹ năng và kỷ luật lao động không cao. Hơn nữa, do đặc trưng văn hóa, đồng bào các dân tộc ít người quen xem xét các vấn đề theo cách nhìn trực quan và cụ thể, nên việc tiếp thu kiến thức hệ thống theo kiểu trường quy thường gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, tâm lý ngại tiếp xúc, sống khép kín, sống chủ yếu dựa vào thiên nhiên, là những yếu tố cần được xem xét và giải quyết trong đào tạo và phát triển NNL của tỉnh.
Dù có tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế - xã hội, nhưng Lào Cai vẫn là tỉnh nghèo, đời sống đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn, tổng thu ngân sách còn thấp, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Để khai thác những thế mạnh cho phát triển kinh tế - xã hội, Lào Cai cần có những bước đi đột phá về cơ chế, chính sách, đặc biệt là NNL để đẩy nhanh tốc độ phát triển của tỉnh, cũng như góp phần vào sự phát triển chung của cả nước.
1.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực trong những năm đầu tái lập tỉnh (1991 - 2000), đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội
Thể theo nguyện vọng của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, tại kỳ họp thứ chín Quốc hội khoá VII nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (8/1991) đã ra Nghị quyết tách tỉnh Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Yên Bái và Lào Cai. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, ngày 30/8/1991, Tỉnh uỷ Hoàng Liên Sơn đã ra Nghị quyết số 12-NQ/TU về việc lãnh đạo chia tách tỉnh.
Qua 15 năm (1976 - 1991), dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hoàng Liên Sơn, đồng bào các dân tộc Lào Cai và Yên Bái đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và xây dựng Đảng. Tuy vậy, Hoàng Liên Sơn vẫn là một trong những tỉnh nghèo nhất nước, đời sống nhân dân thấp, cơ sở chính trị vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều yếu kém. Đây là khó khăn lớn cho công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội sau ngày tái lập tỉnh.
Nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, ngày 20/9/1991, Bộ Chính trị BCH Trung ương Đảng đã ra quyết định chỉ định BCH lâm thời Đảng bộ tỉnh Lào Cai gồm 20 đồng chí, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ có 7 đồng chí, cử đồng chí Tráng A Pao, Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá VII giữ chức Bí thư Tỉnh uỷ. Ngày 1/10/1991 hai tỉnh Lào Cai và Yên Bái đã chính thức đi vào hoạt động.
Việc tái lập tỉnh là phù hợp với xu thế phát triển, đúng với nguyện vọng của đồng bào các dân tộc trên địa bàn, nhưng Lào Cai gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm tiến hành chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng của tỉnh bị tàn phá nặng nề; trên địa bàn thị xã Lào Cai không còn ngôi nhà nào nguyên vẹn, giao thông từ tỉnh đến các huyện xuống cấp nghiêm trọng, 56/180 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm, 7/10 huyện thị chưa có điện lưới quốc gia; kinh tế tự cung, tự cấp là chủ yếu, sản xuất hàng hóa hầu như không đáng kể, sản lượng lương thực bình quân đầu người chỉ có 184 kg/năm; 55% hộ dân thuộc diện đói nghèo, thu ngân sách trên địa bàn chỉ đạt 36 tỷ đồng; 60% trẻ em trong độ tuổi không được đến trường, 36/180 xã chưa có trạm y tế, 52% dân số và trên 30% số cán bộ cấp xã không biết chữ. An ninh biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội phức tạp. Toàn tỉnh có 138/180 xã nằm trong diện đặc biệt khó khăn Thời điểm năm 1991, Lào Cai là một trong 6 tỉnh nghèo nhất trên cả nước [252]. Tình hình đó đặt ra yêu cầu Đảng bộ tỉnh Lào Cai lãnh đạo nhân dân, huy động mọi nguồn lực tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, tạo cơ sở để phát triển.
Đại hội lần thứ lần thứ nhất của Đảng bộ tỉnh Lào Cai (1/1992) (Đại hội lần thứ nhất từ khi tái lập Đảng bộ tỉnh được tính là Đại hội X nối tiếp Đảng bộ tỉnh Hoàng Liên Sơn) đã xác định: “Coi giáo dục đào tạo là khâu rất quan trọng và đang trở thành động lực để thoát khỏi nghèo nàn và lạc hậu" [3, tr.23]. Đồng thời, chỉ ra những việc làm cụ thể: “Trong năm 1992 cần nghiên cứu xây dựng một số trường đào tạo cần thiết như trường Đảng, trường Hành chính, trường Y tế, trường Quản lý kinh tế v.v Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý cho phù hợp với sự nghiệp đổi mới" [3, tr.24].
Nhằm cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ X về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho HTCT, cán bộ khoa học kỹ thuật, Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh lần thứ 4 (6/4/1993) đã ra Nghị quyết số 05/NQ-TU nêu rõ mục tiêu, phương hướng phát triển đối với công tác giáo dục, đào tạo, là: Từng bước nâng cao trình độ học vấn, trình độ LLCT, QLNN cho đội ngũ cán bộ, đặc biệt cho đội ngũ cán bộ cơ sở. Tìm biện pháp nâng cao đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, công nhân lành nghề
Cùng với những nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh, công tác phát triển NNL đã góp phần đưa Lào Cai phát triển. Bốn năm sau ngày tái lập (1991 - 1995), Lào Cai đã đạt tốc độ tăng trưởng về kinh tế khá cao với mức bình quân 11,8%/ năm; thu nhập bình quân theo đầu người từ 107,14 USD năm 1993 lên 180 USD năm 1995; sản lượng lương thực quy thóc tăng từ 114.454 tấn năm 1991 lên 141.050 tấn năm 1995, vượt trên 1000 tấn so với mục tiêu Đại hội đề ra. Bình quân lương thực theo đầu người đạt 250,9kg. Giá trị thu nhập bình quân đầu người một tháng tăng từ 80,7 ngàn đồng năm 1992 lên 118,4 ngàn đồng năm 1994; kim ngạch xuất khẩu tăng từ 495 ngàn USD năm 1991 lên 2 triệu 214 ngàn USD năm 1995; thu ngân sách trên địa bàn tăng từ 38,8 tỷ đồng năm 1992 lên 82,6 tỷ đồng năm 1995 [4]. Tuy vậy, những kết quả trên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ hai Đảng bộ tỉnh Lào Cai (lần thứ XI) xác định, phát triển NNL là một trong những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn 1995 -2000. Đại hội nhấn mạnh:
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH cần phải có một đội ngũ cán bộ có năng lực, giỏi chuyên môn và có phẩm chất đạo đức tốt trên tất cả các lĩnh vực: QLNN, quản lý kinh tế, trong công tác xây dựng Đảng và đoàn thể, hoạt động khoa học kỹ thuật và đội ngũ công nhân có tay nghề. Do vậy, trong giai đoạn 1996 - 2000 cần phải có một kế hoạch cụ thể đào tạo, phát triển NNL đồng bộ và chất lượng cao.
Có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đương chức, chú trọng đào tạo những cán bộ có năng lực còn trẻ, cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ thuộc các dân tộc ít người. Việc đào tạo này được tiến hành dưới nhiều hình thức tập trung và tại chức, dài hạn, ngắn hạn, gửi đi Trung ương và mở tại địa phương. Trong thời gian tới phải đánh giá nhu cầu nhân lực trong toàn tỉnh, từ đó có kế hoạch tuyển sinh đào tạo dài hạn đội ngũ cán bộ cho tương lai, nhằm tạo điều kiện cho người lao động, nhất là những người được đào tạo cơ bản có cơ hội thuận lợi để tìm việc làm và có thu nhập xứng đáng với sức lao động bỏ ra.
Để có nguồn đào tạo nhân lực cần được đầu tư thích đáng cho sự nghiệp GDPT các cấp, nghiên cứu và mở rộng hình thức trường phổ thông bán trú, thực hiện xã hội hóa sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhằm động viên mọi nhà, mọi tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế tham gia vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các cơ quan QLNN về giáo dục và đào tạo với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng lao động.
Kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp với đào tạo bồi dưỡng phẩm chất đạo đức nhằm hình thành đội ngũ lao động giỏi chuyên môn nghiệp vụ, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, cần cù, sáng tạo, có ý thức phấn đấu vì phồn vinh của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân [4, tr.62-63].
Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phát triển NNL, Đại hội xác định "Tăng cường đào tạo và củng cố đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, có chính sách thu hút các nhà khoa học, các chuyên gia giỏi tham gia vào nghiên cứu khoa học ở tỉnh" [4, tr.51].
Thực hiện chủ trương của Đại hội, các cơ quan, các ngành hữu quan của tỉnh đã tiến hành các biện pháp nhằm đào tạo và phát triển NNL. Trong 5 năm đội ngũ người lao động của Lào Cai từng bước được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Từ năm 1996 đến năm 2000, GDP Lào Cai tăng bình quân hàng năm 5,3%, riêng năm 2000 đạt 7,11%; GDP bình quân đầu người tăng từ 1,667 triệu đồng năm 1995 lên 2,258 triệu đồng năm 2000; tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2000 đạt 175 ngàn tấn, vượt chỉ tiêu so với đại hội 10,9%; tổng đàn gia súc, gia cầm tăng bình quân hàng năm từ 2% đến 12%; tổng giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân 9,37% năm và đạt 307 tỷ đồng năm 2000 (theo giá cố định 1994); thu ngân sách năm 2000 đạt 210 tỷ đồng; kim ngạch XNK trên địa bàn năm 2000 đạt 14,300 triệu USD, tổng kim ngạch XNK qua các cửa khẩu của tỉnh đạt 100 triệu USD, vượt mục tiêu đại hội đề ra [5].
Sau 10 năm tái lập tỉnh, với rất nhiều nỗ lực, Đảng bộ và nhân dân Lào Cai đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: kinh tế tiếp tục phát triển, văn hóa có những tiến bộ mới, công tác xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả tốt, đời sống nhân dân được cải thiện, ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng được giữ vững, HTCT được xây dựng, củng cố và ngày càng trong sạch vững mạnh, dân chủ được phát huy tốt hơn, quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở rộng tạo được tiền đề cơ bản cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Có được những thành tựu đó là do:
Công cuộc đổi mới của đất nước thu được nhiều thành tựu rất quan trọng, Đảng và Nhà nước, các ngành Trung ương đã có nhiều chính sách và chủ trương toàn diện trong việc lãnh chỉ đạo và đầu tư phát triển cho các tỉnh miền núi nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng. Đường lối đổi mới đúng đắn đã tạo cho Lào Cai giải phóng sức sản xuất, tăng cường hợp tác giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong cả nước và với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng trong thời gian qua đã và đang phát huy tác dụng và hiệu quả; những thành quả trong quá trình xây dựng và phát triển đó định hướng rõ nét cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đội ngũ cán bộ và nhân dân trong tỉnh với truyền thống đoàn kết xung quanh BCH Đảng bộ tỉnh. Bước đầu đã khai thác được các thế mạnh về điều kiện tự nhiên - xã hội - tri thức và các lợi thế khác để thực hiện các mục tiêu đề ra và tạo nền tảng cho các năm tiếp theo [5, tr.12-13].
Tuy vậy, kinh tế Lào Cai chưa tương xứng với tiềm năng, nhịp độ tăng trưởng GDP cao, nhưng thu nhập bình quân đầu người vẫn còn thấp; chưa đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm phần lớn ở mức trung bình, giá thành còn cao, không có mặt hàng chủ lực. Kinh tế tự cấp, tự túc còn khá phố biến ở các huyện vùng cao, một số sản phẩm khó khăn trong tiêu thụ. Thu ngân sách trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, không đạt mục tiêu đề ra. Công tác xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng cao kết quả nhiều nơi chưa vững chắc. Số hộ nghèo còn 21,12% (trong đó hộ đói vẫn ở mức 6,38%). Vẫn tồn tại tình trạng du canh du cư, hàng vạn người chưa định canh định cư, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều xã còn thấp kém và thiếu thốn.
Phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ chất lượng chưa cao, chưa vững chắc, đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu, nhận thức của người dân vùng cao về nhu cầu học tập còn hạn chế, kinh phí cho sự nghiệp khoa học thấp, ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ còn chậm, các hoạt động văn hóa ở cơ sở chưa sâu rộng và mức hưởng thụ chưa cao. Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao vẫn còn nhiều hạn chế, thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội còn nhiều bất cập.
Dù đã có bước phát triển nhưng NNL vẫn đang là một trong những lực cản đối với quá trình phát triển. Toàn tỉnh chỉ có 38.696 lao động có tay nghề kỹ thuật, chiếm 11,69% lao động. Trong đó, trình độ đại học và trên đại học 5.793 người chiếm 1,75%, trung học chuyên nghiệp 10.858 người chiếm 3,28%, CNKT 22.046 người chiếm 6,66%. Đây là tỷ lệ khá thấp so với mặt bằng chung cả nước và đang mất cân đối đào tạo giữa các ngành, ngành công nghiệp và xây dựng tỷ lệ đào tạo rất thấp 0,4%. Để đảm bảo cơ cấu lao động theo tỷ lệ 1/ 4/10 (1 đại học, 4 trung cấp, 10 CNKT), Lào Cai đang thiếu khoảng 12.000 cán bộ trung cấp và 35.000 CNKT. Bên cạnh đó, số CNKT cũng chỉ đạt 6,66%, thấp so với mặt bằng chung 11,73%. Nhưng số này chủ yếu tập trung ở thành thị chiếm 4,94%, khu vực nông thôn chỉ có 1,72% [123]. Để đáp ứng cho phát triển, cần phải đẩy mạnh đào tạo CNKT cho lao động nông thôn, tránh thiếu hụt lao động CNKT và mất cân đối giữa 2 khu vực.
Với tinh thần thần thẳng thắn, nhìn thẳng vào sự thật Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (12/2000) nhận định:
Nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng thấp kém, chưa chuyển biến kịp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, vốn đầu tư từ bên ngoài chưa nhiều, trình độ dân trí còn thấp, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập so với yêu cầu của công cuộc đổi mới. NNL thiếu và yếu. Khủng hoảng tài chính khu vực đã ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của khu vực và cả nước, từ đó tác động đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của tỉnh. Các thế lực thù địch tiếp tục chống phá bằng nhiều thủ đoạn xảo quyệt cản trở quá trình xây dựng và phát triển. Diễn biến phức tạp của thời tiết, khí hậu gây khó khăn cho sản xuất và ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân nhất là vùng cao [5, tr.13].
Trước những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần phải giải quyết, Đảng bộ tỉnh Lào Cai đề ra mục tiêu tổng quát cho giai đoạn tiếp theo là: từng bước thực hiện CNH, HĐH, kết hợp phát triển kinh tế- xã hội với xây dựng quốc phòng, an ninh vững chắc và bảo vệ môi trường sinh thái, thường xuyên xây dựng, chỉnh đốn Đảng và củng cố hệ thống chính trị Đồng thời xác định một số mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo là: GDP toàn tỉnh đạt 2.500-2.550 tỷ VNĐ, thu nhập bình quân đầu người đạt 3,7 - 4 triệu VNĐ/người/năm; tỷ trọng kinh tế nông nghiệp chiếm 41%, công nghiệp, xây dựng cơ bản 25%, thương mại, dịch vụ 34%; tổng sản lượng lương thực có hạt là 186 ngàn tấn; giá trị kim ngạch XNK trên địa bàn đạt 20 triệu USD; huy động GDP vào ngân sách đạt 13-14%; giữ vững và hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ ở cả 180 xã, phường, thị trấn và phổ cập THCS cho 60 xã, phường, thị trấn; cơ bản không còn hộ đói thường xuyên; giảm nghèo 2%/năm; thực hiện tốt định cư và định canh cho đồng bào các dân tộc; mỗi năm tạo việc làm cho 6.000- 10.000 lao động, lao động được đào tạo chiếm 21-23% [5].
Để đạt được mục tiêu trên, trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2005, tỉnh Lào Cai đặc biệt quan tâm phát triển nguồn lực con người đủ năng lực thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ, mục tiêu mà Đảng bộ đã đề ra.
1.2. ĐẢNG BỘ TỈNH LÀO CAI VẬN DỤNG CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (2001 - 2005)
1.2.1. Chủ trương của Đảng về đào tạo nguồn nhân lực
Đương thời các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt giáo dục, đào tạo vào vị trí trung tâm trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong tác phẩm "Bàn về chế độ hợp tác", Lênin viết "Sự thay đổi căn bản đó là ở chỗ: trước đây chúng ta đã đặt và không thể không đặt trọng tâm công tác của chúng ta vào cuộc đấu tranh chính trị, vào cách mạng, vào việc giành lấy chính quyền thì trọng tâm công tác của chúng ta hiện nay quả thật là xoáy vào hoạt động giáo dục" [84, tr.428]. Người cũng giải thích rõ tại sao giáo dục, đào tạo lại có tầm quan trọng đặc biệt như vậy. Đó là vì cơ sở vật chất duy nhất của chủ nghĩa xã hội chỉ có thể là "nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp" và để có được cơ sở đó, không có cách nào khác là nước Nga phải tiến hành điện khí hóa toàn quốc. Nhưng công việc điện khí hóa toàn quốc lại "không thể do những người mù chữ thực hiện được, mà chỉ biết chữ thôi thì cũng không đủ". Công việc đó "chỉ có thể thực hiện trên cơ sở một nền học vấn hiện đại", nền học vấn mà thiếu nó thì "chủ nghĩa cộng sản vẫn chỉ là một nguyện vọng mà thôi" [85, tr.364-365]. Chỉ có tập trung phát triển giáo dục, đào tạo mới đạt được nền học vấn đó, và đó là cách duy nhất.
Sở dĩ giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng đối với phát triển NNL vì đối tượng hướng đến của giáo dục là con người và mục tiêu của nó là trang bị những năng lực cần thiết cho con người tham gia vào đời sống xã hội. Giáo dục tác động vào chính con người với tư cách là chủ thể của hoạt động xã hội nhằm biến đổi chủ thể đó thành con người có nhân cách, tăng sức mạnh thể chất và tinh thần, tăng khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội của con người. Giáo dục, đào tạo góp phần nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, trình độ khoa học kỹ thuật, xử lý công nghệ, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn của người lao động, ảnh hưởng đến thể lực, trí lực, đức dục của con người. Như vậy, giáo dục tái sản xuất ra năng lực hoạt động của con người, thúc đẩy xã hội phát triển. Giáo dục, đào tạo không chỉ là phương thức chủ yếu để giữ gìn, phổ biến, giao lưu, phát triển văn hóa, khoa học mà còn tạo ra NNL cho việc tái sản xuất ra sức lao động. Chính vì vậy, giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống tinh thần, là một bộ phận của cách mạng văn hóa - tư tưởng, của kiến trúc thượng tầng mà còn là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, giữ vị trí nền tảng, vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Về vấn đề này, C.Mác khẳng định: "Muốn cải tạo bản tính chung của con người để làm cho nó có được kiến thức và thói quen khéo léo trong một ngành lao động nhất định, nghĩa là muốn trở thành sức lao động phát triển và đặc thù, thì cần phải có một trình độ học vấn hay giáo dục nào đó,... [96, tr.257].
Nâng cao dân trí, đào tạo con người đủ năng lực phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, phát triển đất nước là một trong những mối quan tâm lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo Người, giáo dục, đào tạo sẽ góp phần tạo ra sức mạnh của dân tộc. Tại phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ngày 3/9/1945, Người chỉ rõ: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu; Kêu gọi chống giặc đói, chống giặc ngoại xâm kết hợp với chống giặc dốt mới giữ được độc lập và đưa đất nước phát triển. Với mong muốn "dân cường, nước thịnh" Chủ tịch Hồ Chí Minh nhắn nhủ thế hệ trẻ: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có thể bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em" [100, tr.33].
Hồ Chí Minh cũng quan tâm đến môi trường giáo dục của các nhà trường. Theo Người "Sự học tập ở trong trường có ảnh hưởng rất lớn cho tương lai của thanh niên và tương lai của thanh niên là tương lai của nước nhà. Vì vậy, cốt nhất là phải dạy cho trò biết yêu nước, thương nòi. Phải dạy cho họ có ý chí tự lập, tự cường, quyết không chịu thua kém ai, quyết không chịu làm nô lệ" [101, tr.120].
Người kêu gọi, "Chúng ta phải đào tạo ra những người công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà. Nhân dân, Đảng, Chính phủ giao các nhiệm vụ đào tạo thế hệ tương lai cho các cô, các chú. Đó là một nhiệm vụ nặng nề nhưng rất vẻ vang. Mong mọi người phải gắng sức hoàn thành nhiệm vụ" [102, tr.258].
Không chỉ quan tâm đến nâng cao dân trí, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ và đào tạo cán bộ. Người cho rằng "Nếu cán bộ tốt thì thành công tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn" [100, tr.187] "Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [101, tr.280]. Cán bộ tốt hay kém phần lớn phụ thuộc vào việc giáo dục, đào tạo.
Ngày 15/10/1968, khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đang ở giai đoạn quyết liệt, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi:
Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt và học tốt. Trên nền tảng giáo dục chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn hóa và chuyên môn nhằm thiết thực giải quyết những vấn đề do cách mạng nước ta đề ra và trong một thời gian không xa, đạt đến đỉnh cao của khoa học và kỹ thuật [103, tr.507].
Trong thế giới hiện đại, khi khoa học kỹ thuật đã đóng vai trò là lực lượng sản xuất trực tiếp và trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao ngày càng thể hiện vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại chỉ ra rằng, để có thể tăng trưởng nhanh và ở mức cao, mọi nền kinh tế phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong đó, động lực quan trọng nhất cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNL chất lượng cao, tức là những con người được đầu tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành "nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực".
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin: Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng luôn giữ vai trò quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của xã hội. Từ khi ra đời, để thực hiện sứ mệnh lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của vấn đề chiến lược này. Ở mỗi thời kỳ cách mạng khác nhau, quan điểm của Đảng về con người được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu phát huy nhân tố con người trong điều kiện mới. Song quan điểm nhất quán và xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam là: "Nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền KHCN hiện đại" [42, tr.11].
Cương lĩnh Xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng năm 1991 đã khẳng định xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng có 6 đặc trưng, trong đó có đặc trưng cơ bản "Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân" [48, tr.416]. Đồng thời, Đảng cũng khẳng định: "Phát huy nhân tố con người trên cơ sở bảo đảm công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội" [48, tr.416]. Cương lĩnh cũng chỉ ra "Giáo dục và đào tạo phải gắn liền với sự nghiệp phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới" [48, tr.416]. Trong Báo cáo chính trị đọc tại Đại hội, phần những phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong 5 năm 1991-1995, Đảng xác định:
Phát triển sự nghiệp khoa học, giáo dục, văn hóa nhằm phát huy nhân tố con người và vì con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khoa học, giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới [48, tr.416].
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) với chủ đề "Tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội" diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới tiếp tục phát triển mạnh; quốc tế hóa và khu vực hóa nền kinh tế đã và đang trở thành xu hướng chủ đạo; sau sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu chủ nghĩa xã hội tạm thời lâm vào thoái trào; các cuộc xung đột về vũ trang, sắc tộc, tôn giáo, dân tộc, khủng bố vẫn xảy ra ở nhiều nơi; cộng đồng thế giới đang đứng trước nhiều vấn đề mang tính toàn cầu như môi trường, bùng nổ dân số, bệnh tật hiểm nghèo; khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đang phát triển năng động với tốc độ cao nhưng cũng tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định.
Ở trong nước, sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đã thu được kết quả quan trọng trên các tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại Tuy nhiên, đất nước cũng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mà Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII (1/1994) đã chỉ ra: nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan liêu; nguy cơ "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Những thuận lợi, khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen với nhau. Trước hoàn cảnh đó, để đạt được mục tiêu đã đề ra, Đảng tiếp tục khẳng định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho...ông chức cấp xã
I. Tổng số
2788
2946
2958
3026
3028
3111
3147
1. Trung cấp chuyên nghiệp
620
718
725
965
974
1028
1066
2. Cao đẳng
8
12
13
16
16
16
16
3. Đại học
13
48
55
113
130
221
227
4. Thạc sỹ
0
0
0
0
0
0
0
5. Tiến sỹ
0
0
0
0
0
0
0
6. Trình độ khác
2147
2168
2165
1932
1908
1846
1838
II. Cơ cấu (tổng số = 100%)
1. Trung cấp chuyên nghiệp
27,2%
24,4%
24,5%
31,9%
32,3%
33,0%
33,9%
2. Cao đẳng
0,4%
0,4%
0,4%
0,5%
0,5%
0,5%
0,5%
3. Đại học
0,6%
1,6%
1,9%
3,7%
4,3%
7,1%
7,2%
4. Thạc sỹ
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
5. Tiến sỹ
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
6. Trình độ khác
94,2%
7,.6%
73,2%
63,8%
63,4%
59,3%
58,4%
D. Viên chức (trong các đơn vị sự nghiệp)
I. Tổng số
11577
12575
15031
15522
16995
18472
19046
1. Trung cấp chuyên nghiệp
7074
6404
7542
7585
7878
8139
8319
2. Cao đẳng
1522
2955
3648
3797
4406
4904
5278
3. Đại học
1558
1763
2386
2692
3243
3965
4210
4. Thạc sỹ
34
75
81
86
123
143
209
5. Tiến sỹ
1
1
1
1
2
3
3
6. Trình độ khác
1389
1378
1374
1362
1345
1321
1114
II. Cơ cấu (tổng số = 100%)
1. Trung cấp chuyên nghiệp
61,1%
50,9%
50,2%
48,9%
46,3%
44,1%
43,7%
2. Cao đẳng
13,1%
23,5%
24,3%
24,5%
25,9%
26,5%
27,7%
3. Đại học
13,5%
14,0%
15,9%
17,3%
19,1%
21,5%
22,1%
4. Thạc sỹ
0,3%
0,6%
0,5%
0,6%
0,7%
0,8%
1,1%
5. Tiến sỹ
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
0,0%
6. Trình độ khác
12,0%
11,0%
9,1%
8,8%
7,9%
7,2%
5,8%
Cộng chung HTCT
I. Tổng số
16802
18323
20853
21554
23214
24891
25763
1. Trung cấp chuyên nghiệp
8660
8058
9020
9284
9534
9836
10055
2. Cao đẳng
1598
3064
3785
3957
4567
5068
5451
3. Đại học
2482
3106
3998
4525
5347
6363
6799
4. Thạc sỹ
39
102
111
123
167
199
272
5. Tiến sỹ
2
2
3
3
4
6
6
6. Trình độ khác
4021
3991
3936
3662
3595
3419
3180
II. Cơ cấu (tổng số = 100%)
1. Trung cấp chuyên nghiệp
51,5%
44,0%
43,3%
43,1%
41,1%
39,5%
39,2%
2. Cao đẳng
9,5%
16,7%
18,2%
18,4%
19,7%
20,4%
21,2%
3. Đại học
1,8%
17,0%
19,2%
21,0%
23,0%
25,6%
26,5%
4. Thạc sỹ
0,2%
0,6%
0,5%
0,6%
0,7%
0,8%
1,1%
5. Tiến sỹ
0,01%
0,01%
0,01%
0,01%
0,02%
0,02%
0,02%
6. Trình độ khác
23,9%
21,8%
18,9%
17,0%
15,5%
13,7%
12,4%
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 4
Số cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo hàng năm giai đoạn 2000 - 2010
Đơn vị tính: Người
2000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Tổng số
704
3.016
1.029
1527
1.006
1.234
1.072
1. Trung cấp chuyên nghiệp
647
1427
310
466
204
48
113
- Hành chính
193
125
178
132
- Pháp lý
60
156
30
30
- Văn phòng - Thống kê
65
- Tài chính - KT
79
- Sư phạm
557
460
155
86
- Y, dược
30
30
30
12
12
17
- Nông - lâm nghiệp
166
30
18
- Quản lý Đất đai
104
- Tin học
- QL Văn hoá
52
59
36
- Phụ vận, thanh vận
52
66
- Công an, Quân sự
135
60
2. Cao đẳng
0
383
413
499
509
250
300
- Công nghệ - TT
34
- Kế toán
86
65
- Du lịch
143
- Sư phạm
120
413
499
444
250
300
- Y, dược
3. Đại học
40
1187
278
508
249
855
619
- Hành chính
102
144
- Quản lý Xã hội
82
- Tài chính - Kế toán
212
189
- Pháp lý
156
- Y, dược
52
54
25
25
40
40
- Nông, lâm nghiệp
256
80
- Quản lý đất đai
88
76
- Sư phạm
40
213
224
312
224
443
310
- Thống kê
108
- Quản lý Du lịch
82
- Cử nhân Tin học
14
70
- Thể dục - Thể thao
75
4. Trên đại học
17
19
28
54
44
81
40
- Bác sỹ CK 1
5
4
35
14
28
- Bác sỹ CK II
1
1
1
- Thạc sỹ
12
18
24
17
40
64
10
- Tiến sỹ
1
1
3
2
2
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 5
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO ĐẾN 2010
Đơn vị tính: người
TT
Đơn vị
Số lượng
Đảng viên
Nữ
Độ tuổi
Trình độ LLCT
Trình độ QLNN
Trình độ chuyên môn
<30
30-50
>50
SC
TC
CC
TC
ĐH
TC
CĐ
ĐH và sau ĐH
1
Trường chính trị tỉnh
34
24
15
12
15
7
1
19
14
0
3
0
0
34
2
Trường trung học Kinh tế -Kĩ thuật
63
34
17
36
23
4
0
1
3
0
0
0
3
60
3
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, thành phố
35
34
14
3
25
7
0
10
16
0
0
8
1
17
4
Trường THPT dân tộc nội trú tỉnh
33
14
22
4
24
5
13
0
1
0
0
0
3
27
5
Trường Dân tộc Nội trú các huyện, thành phố
180
59
113
99
67
14
13
4
3
3
0
2
116
59
6
Trung tâm Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố
120
53
84
62
48
10
22
2
2
1
1
5
24
97
Cộng
465
218
265
216
202
47
49
36
39
4
4
15
147
294
Tỷ lệ %
46,88
56,99
46,45
43,44
10,11
10,54
7,74
8,39
0,86
0,86
3,23
31,61
63,23
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 6
Chất lượng cán bộ quản lý, giảng viên các trường chuyên nghiệp.
Đơn vị tính: người
Trường
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Cao đẳng sư phạm
1
44
51
0
0
Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
0
2
43
6
20
Trung học kinh tế kỹ thuật
0
21
68
3
0
Trung cấp Y
0
10
19
4
3
Tổng cộng
1
77
181
13
23
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 7
Cơ cấu lao động theo lĩnh vực ngành tỉnh Lào Cai giai đoạn 2000 - 2009
Đơn vị: Nghìn người
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2009
Toàn quốc
Lào Cai
Toàn quốc
Lào Cai
Toàn quốc
Lào Cai
Tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế
37.610,6
261,4
42.706
291,3
47.743
317
Nông, lâm,
ngư nghiệp
24.481
209,08
24.257
223,4
24.788
23,9
Công nghiệp,
xây dựng
8.826,6
18,24
12.827
23,5
15.569,2
26,6
Dịch vụ
4.303
34,06
5.622
44,4
7.386,4
59,4
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 8
Năng lực của các cơ sở đào tạo tỉnh Lào Cai đến năm 2010
Đơn vị tính: người
TT
Tên cơ sở đào tạo
Năng lực đào tạo theo thiết kế
Tổng số HS, SV
Số tuyển sinh mới
Số tốt nghiệp
Số giáo viên
2009
2010
2009
2010
2009
2010
2009
2010
I
Dạy nghề
7100
13793
13899
12040
11629
11484
11212
235
231
1
Trường TCN tỉnh Lào Cai
1500
1368
2281
359
950
37
500
65
49
2
Trường TCN Công ty Apatít Việt Nam
1200
1195
1606
686
880
469
893
21
21
1
TT Đào tạo -LĐVL TP.Lào Cai
1000
597
800
597
800
597
800
3
3
2
TT Dạy nghề -DVVL tỉnh hội Phụ nữ
1000
915
620
915
620
915
620
3
3
3
Trung tâm DN va HT nông dân
800
662
600
662
600
662
600
0
0
4
TT Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới
1200
1059
1013
863
800
846
820
50
57
5
Trung tâm KTTH - HNDN và Giáo dục thường xuyên tỉnh
400
255
280
255
280
255
280
14
14
6
Trung tâm GTVL thanh niên
280
450
280
450
280
450
0
0
7
Trung tâm DN H.Bảo Thắng
1201
750
1201
750
1201
750
4
4
8
Trung tâm dạy nghề huyện Bắc Hà
756
710
756
710
756
710
0
0
9
Trung tâm dạy nghề Bát Xát
388
750
388
750
388
750
1
1
10
Trung tâm dạy nghề Bảo Yên
603
650
603
650
603
650
0
0
11
Trung tâm dạy nghề Văn Bàn
1305
680
1305
680
1,305
680
2
2
12
TT Dạy nghề tư thục Phú Minh
2173
550
2134
550
2,134
550
52
52
13
TT Dạy nghề Mường Khương
0
400
0
400
0
400
0
0
14
TT DN huyện Simacai
0
400
0
400
0
400
0
0
15
Cơ sở dạy nghề khác
1036
1359
1036
1359
1036
1359
20
25
II
Trung cấp chuyên nghiệp
4755
2136
2029
938
1226
849
833
216
225
1
Trung cấp Văn hóa, Nghệ thuật & DL
1000
50
149
64
155
2
Trung học Kinh tế kỹ thuật
2000
1,204
963
395
506
495
462
82
90
3
Trung học Y tế
1755
882
917
479
565
354
371
134
135
III
Cao Đẳng
2700
2,051
1800
511
985
988
676
100
121
Trường Cao đẳng Sư phạm
2700
2051
1800
511
985
988
676
100
121
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 9
Số lao động được đào tạo trong các năm từ 2000 - 2010
Đơn vị tính: Người
2000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I. Tổng số
205.892
227.511
228.703
235.952
242.240
248.740
244.647
Phân theo trình độ đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
195.118
207.423
211.332
214.503
216.496
215.473
211.340
2. Đào tạo ngắn hạn
3.236
8.325
8.633
10.057
10.811
12.903
12.299
3. Sơ cấp nghề
1.076
1.720
1.532
1.579
4.510
6.923
6.404
4. Công nhân kỹ thuật
194
431
206
277
300
262
451
5. Trung cấp nghề
1.297
2.165
1.682
2.203
2.212
2.967
3.643
6. Cao đẳng nghề
272
417
529
524
776
803
1.695
7. Trung cấp chuyên nghiệp
3.269
3.199
1.883
2.852
2.845
4.036
4.010
8. Cao đẳng
692
1.428
1.396
1.879
2.172
2.661
2.319
9. Đại học
707
2.357
1.458
1.999
2.016
2.604
2.361
10. Trên đại học
31
46
52
79
102
108
125
II. Cơ cấu (Tổng số = 100%)
1. Chưa qua đào tạo
94,77
91,17
92,40
90,91
89,37
86,63
86,39
2. Đào tạo ngắn hạn
1,57
3,66
3,77
4,26
4,46
5,19
5,03
3. Sơ cấp nghề
0,52
0,76
0,67
0,67
1,86
2,78
2,62
4. Công nhân kỹ thuật
0,09
0,19
0,09
0,12
0,12
0,11
0,18
5. Trung cấp nghề
0,63
0,95
0,74
0,93
0,91
1,19
1,49
6. Cao đẳng nghề
0,13
0,18
0,23
0,22
0,32
0,32
0,69
7. Trung cấp chuyên nghiệp
1,59
1,41
0,82
1,21
1,17
1,62
1,64
8. Cao đẳng
0,34
0,63
0,61
0,80
0,90
1,07
0,95
9. Đại học
0,34
1,04
0,64
0,85
0,83
1,05
0,97
10. Trên đại học
0,02
0,02
0,02
0,03
0,04
0,04
0,05
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 10
Trình độ chuyên môn - kỹ thuật của lao động
trong độ tuổi lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2000 - 2010
Đơn vị: Người
Chỉ báo
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2010
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động
278.950
100
307.237
100
335.742
100
Chưa qua đào tạo
235.154
84,3
232.011
75,52
206.884
61,62
Đào tạo ngắn hạn
13.956
5,0
21.752
7,08
32.769
9,76
Sơ cấp nghề
3.293
1,18
15.462
5,03
19.880
5,92
Công nhân kỹ thuật
5.508
1,97
7.921
2,58
13.285
3,96
Trung cấp nghề
6.559
2,35
8.809
2,87
17.952
5,35
Cao đẳng nghề
2.101
0,75
3.453
1,12
8.672
2,58
Trung cấp chuyên nghiệp
7.113
2,55
9.497
3,09
14.206
4,23
Cao đẳng
5.650
0,95
3.857
1,26
7.735
2,30
Đại học
2.550
0,91
4.293
1,40
14.049
4,18
Trên đại học
66
0,02
182
0,06
310
0,09
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 11
Trình độ Lao động theo trình độ đào tạo tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: Người
2000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
I. Tổng số
278.950
307.237
313.290
319.501
325.079
330.588
335.742
Phân theo trình độ đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
235.154
232.011
227.761
225.248
222.679
214.088
206.884
2. Đào tạo ngắn hạn
13.956
21.752
24.446
27.450
29.480
32.670
32.769
3. Sơ cấp nghề
3.293
15.462
16.440
17.002
17.842
19.011
19.880
4. Công nhân kỹ thuật
5.508
7.921
8.991
9.260
10.166
11.767
13.285
5. Trung cấp nghề
6.559
8.809
10.418
11.696
12.963
15.337
17.952
6. Cao đẳng nghề
2.101
3.453
4.199
4.858
5.308
7.103
8.672
7. Trung cấp chuyên nghiệp
7.113
9.497
10.133
10.815
11.232
12.134
14.206
8. Cao đẳng
2.650
3.857
4.743
5.165
5.984
6.727
7.735
9. Đại học
2.550
4.293
5.944
7.776
9.176
11.475
14.049
10. Trên đại học
66
182
215
231
249
276
310
II. Cơ cấu (tổng số = 100%)
1. Chưa qua đào tạo
84,30
75,52
72,70
70,50
68,50
64,76
61,62
2. Đào tạo ngắn hạn
5,00
7,08
7,80
8,59
9,07
9,88
9,76
3. Sơ cấp nghề
1,18
5,03
5,25
5,32
5,49
5,75
5,92
4. Công nhân kỹ thuât
1,97
2,58
2,87
2,90
3,13
3,56
3,96
5. Trung cấp nghề
2,35
2,87
3,33
3,66
3,99
4,64
5,35
6. Cao đẳng nghề
0,75
1,12
1,34
1,52
1,63
2,15
2,58
7. Trung cấp chuyên nghiệp
2,55
3,09
3,23
3,38
3,46
3,67
4,23
8. Cao đẳng
0,95
1,26
1,51
1,62
1,84
2,03
2,30
9. Đại học
0,91
1,40
1,90
2,43
2,82
3,47
4,18
10. Trên đại học
0,02
0,06
0,07
0,07
0,08
0,08
0,09
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 12
Tổng hợp kết quả đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010
Đơn vị tính: Người
Tên địa bàn
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng
CĐ
TC
Sơ cấp
và TX
Trong đó
Tổng
CĐ
TC
Tổng
số
Trong đó
Tổng
CĐ
TC
Sơ cấp
và TX
Trong đó
Tổng
CĐ
TC
Sơ cấp
và TX
Trong đó
Tổng
CĐ
TC
Sơ cấp
và TX
Trong đó
Sơ
cấp
Ngắn hạn
Sơ
cấp
Ngắn hạn
Sơ
cấp
DN
TX
Sơ
cấp
DN
TX
Sơ
cấp
DN
TX
Tổng
7342
0
922
6420
0
6420
8205
0
1306
6899
0
6899
10828
84
1141
9603
2613
6990
12226
33
1295
10898
3561
7337
11769
350
1120
10299
3869
6430
Nông nghiệp
3058
0
139
3230
3230
3625
196
3429
3429
4686
0
166
4520
952
3568
5599
194
5405
1159
4246
5389
174
236
4979
1405
3574
CN-XD
2642
0
599
1214
1214
2166
849
1317
1317
2657
84
757
1816
406
1410
2874
33
842
1999
648
1351
2638
95
655
1888
692
1196
Dịch vụ
1642
0
184
1976
1976
2414
261
2153
2153
3485
0
218
3267
1255
2012
3753
259
3494
1754
1740
3743
81
230
3432
1772
1660
Trong đó:
0
TP. Lào Cai
2324
250
2075
2075
2688
320
2368
2368
3538
84
350
3104
1231
1873
3178
33
310
2835
1956
879
2997
80
250
2667
1833
834
Nông nghiệp
349
37
623
623
758
48
710
710
673
52
621
123
498
614
0
47
567
196
371
450
12
38
400
183
217
CN- XD
1511
163
519
519
800
208
592
592
1088
84
228
776
185
591
943
33
202
709
391
318
881
52
163
667
367
300
Dịch vụ
465
50
933
933
1130
64
1066
1066
1777
70
1707
923
784
1621
0
62
1559
1369
190
1666
16
50
1600
1283
317
H.Bát Xát
632
181
450
450
620
270
350
350
743
0
170
573
154
419
1086
230
856
137
719
1242
40
190
1012
239
773
Nông nghiệp
297
27
270
270
251
41
210
210
369
25
344
92
251
548
35
514
82
431
660
24
29
607
143
464
CN- XD
190
118
72
72
232
176
56
56
202
111
92
25
67
286
150
137
22
115
292
6
124
162
38
124
Dịch vụ
144
36
108
108
138
54
84
84
172
34
138
37
101
251
46
205
33
173
290
10
38
243
57
186
Huyện Bảo Yên
317
67
250
250
322
95
227
227
496
0
120
376
101
275
1295
100
1195
239
956
1080
40
90
950
252
698
Nông nghiệp
160
10
150
150
150
14
136
136
244
18
226
61
165
732
15
717
143
574
608
24
14
570
151
419
CN- XD
84
44
40
40
98
62
36
36
138
78
60
16
44
256
65
191
38
153
217
6
59
152
40
112
Dịch vụ
73
13
60
60
73
19
54
54
114
24
90
24
66
307
20
287
57
229
256
10
18
228
60
168
H. Văn Bàn
385
75
310
310
527
130
397
397
701
0
150
551
149
402
1508
245
1263
252
1011
1332
75
185
1072
276
796
Nông nghiệp
197
11
186
186
258
20
238
238
353
22
331
89
241
795
37
758
151
607
716
45
28
643
166
478
CN- XD
98
49
50
50
149
85
64
64
186
98
88
24
64
361
159
202
40
162
304
12
120
172
44
127
Dịch vụ
89
15
74
74
121
26
95
95
162
30
132
36
96
352
49
303
60
243
312
18
37
257
66
191
H. Bảo Thắng
1823
150
1673
1673
1340
210
1130
1130
1571
0
156
1415
298
1117
1518
165
1353
270
1083
1368
80
175
1113
283
830
Nông nghiệp
1026
23
1004
1004
710
32
678
678
872
23
849
179
670
837
25
812
162
650
742
48
26
668
170
498
CN- XD
365
97
268
268
318
137
181
181
328
101
226
48
179
324
107
216
43
173
305
13
114
178
45
133
Dịch vụ
432
30
402
402
313
42
271
271
372
32
340
72
268
358
33
325
65
260
321
19
35
267
68
199
H. Si Ma Cai
224
54
170
170
245
60
185
185
798
0
30
768
124
644
688
70
618
123
495
860
5
80
775
216
559
Nông nghiệp
110
8
102
102
120
9
111
111
471
10
461
74
386
381
11
371
74
297
480
3
12
465
130
335
CN- XD
62
35
27
27
69
39
30
30
142
20
123
20
103
144
46
99
20
79
177
1
52
124
35
89
Dịch vụ
52
11
41
41
56
12
44
44
184
0
184
30
155
162
14
148
30
119
203
1
16
186
52
134
Huyện Bắc Hà
315
65
250
250
469
80
389
389
860
0
80
780
127
653
786
65
721
115
606
1083
20
50
1013
208
805
Nông nghiệp
160
10
150
150
245
12
233
0
233
478
10
468
76
392
442
10
433
69
364
650
12
30
608
125
483
CN- XD
82
42
40
40
114
52
62
62
177
52
125
20
104
158
42
115
18
97
173
3
8
162
33
129
Dịch vụ
73
13
60
60
109
16
93
93
205
18
187
30
157
186
13
173
28
145
260
5
12
243
50
193
Huyện Sa Pa
365
30
335
335
623
65
558
558
1180
0
35
1145
272
873
1047
40
1007
252
755
975
0
50
925
293
632
Nông nghiệp
206
5
201
201
345
10
335
335
699
12
687
163
524
610
6
604
151
453
585
0
30
555
176
379
CN- XD
73
20
54
54
131
42
89
89
206
23
183
44
140
187
26
161
40
121
156
0
8
148
47
101
Dịch vụ
86
6
80
80
147
13
134
134
275
0
275
65
210
250
8
242
60
181
234
0
12
222
70
152
Mường Khương
957
50
907
907
1371
76
1295
1295
941
0
50
891
157
734
1120
70
1050
217
833
832
10
50
772
269
503
Nông nghiệp
552
8
544
544
788
11
777
777
542
7
535
94
440
641
11
630
130
500
499
6
30
463
161
302
CN- XD
178
33
145
145
256
49
207
207
175
33
143
25
117
214
46
168
35
133
133
2
8
124
43
80
Dịch vụ
228
10
218
218
326
15
311
311
224
10
214
38
176
266
14
252
52
200
200
2
12
185
65
121
Nguồn: Tỉnh ủy Lào Cai [173]
Phụ lục 20
Kết quả Chương trình phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Mục tiêu đề án, dự án
Kết quả đến năm 2010
So sánh với mục tiêu
Đề án: Đào tạo nghề cho người lao động
Tổng số lao động được đào tạo (người)
47.000
50.370
Vượt
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (người)
35,5%
38,5%
Vượt
Tỷ lệ qua đào tạo nghề (người)
25%
25%
Vượt
Đề án: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn, thôn, bản, giai đoạn 2006 - 2010.
1. Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách:
Trung học phổ thông (người)
207
287
Vượt
Trung học cơ sở (người)
304
304
Đạt
Đại học và cao đẳng (người)
100
100
Đạt
Trung cấp LLCT (người)
504
504
Đạt
2. Đội ngũ công chức được đào tạo:
Trung học phổ thông (người)
400
400
Đạt
Trung học cơ sở (người)
169
170
Vượt
Đại học và cao đẳng (người)
36
193
Vượt
Tin học văn phòng (người)
189
393
Vượt
Đề án: Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn và cán bộ kỹ thuật cấp tỉnh, huyện, thành phố giai đoạn 2006 - 2010.
Đào tạo về LLCT (người)
380
569
Vượt
Đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ:
Trình độ tiến sỹ
08
09
Vượt
Trình độ thạc sỹ
210
190
K.đạt
Đại học chuyên môn
200
362
Vượt
Đào tạo cử tuyển người DT thiểu số (HS)
250
316
Vượt
Đào tạo kiến thức QLNN (người)
120
416
Vượt
Đào tạo kỹ năng và kiến thức bổ trợ (người)
11.150
12.274
Vượt
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 21
Tổng hợp số học sinh tỉnh Lào Cai đỗ đại học giai đoạn 2005 - 2009
Đơn vị tính: Người
TT
Tên trường
Các năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng cộng
680
819
978
1164
1096
1
Đại học Quốc gia Hà Nội
7
12
23
27
30
2
Đại học Thái Nguyên
57
96
122
74
74
3
Học viện An ninh nhân dân
9
4
5
10
10
4
Học viện Báo chí - Tuyên truyền
9
21
10
12
8
5
Học viện Cảnh sát nhân dân
8
18
7
11
11
6
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
9
12
10
23
19
7
Học viện Hành chính quốc gia
9
18
12
12
12
8
Học viện Ngân hàng
8
9
6
34
34
9
Học Viện Ngoại giao
8
5
8
4
2
10
Học viện Quản lý giáo dục
6
17
12
20
20
11
Học viện Tài chính
8
29
15
30
30
12
Học viện Y dược học cổ truyền
5
14
10
6
6
13
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
8
12
14
14
14
14
Trường Đại học Công đoàn
19
25
29
26
26
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
1
3
28
21
21
16
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
6
23
3
12
2
17
Trường ĐH Công nghệ và quản lý Hữu nghị
10
12
12
10
3
18
Trường Đại học Dược Hà Nội
21
9
6
4
4
19
Trường Đại học Điện lực
10
5
19
6
6
20
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
3
9
11
4
2
21
Trường Đại học Giao thông Vận tải
2
7
22
30
30
22
Trường Đại học Hà Nội
6
5
17
10
10
23
Trường Đại học Hàng Hải
3
12
3
1
2
24
Trường Đại học Hải Phòng
15
4
4
6
2
25
Trường Đại học Hoa Lư Ninh Bình
3
2
2
4
1
26
Trường Đại học Hùng Vương
33
42
38
39
39
27
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
6
13
4
11
11
28
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
9
10
2
18
18
29
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
15
6
5
6
6
30
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
8
5
4
5
1
31
Trường Đại học Lao động-Xã hội
14
8
16
13
13
32
Trường Đại học Lâm nghiệp
10
4
29
25
25
33
Trường Đại học Luật Hà Nội
10
4
6
19
16
34
Trường Đại học Mỏ Địa chất
15
7
18
27
27
35
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp
33
4
9
8
6
36
Trường Đại học Ngoại thương
13
13
12
10
8
37
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
20
32
27
43
43
38
Trường Đại học Sân khấu Điện ảnh
2
4
1
1
1
39
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
6
7
30
20
40
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
48
43
66
69
75
41
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
13
8
17
15
15
42
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
5
10
8
14
18
43
Trường ĐH Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
23
17
25
35
22
44
Trường ĐH Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội
8
18
21
39
39
45
Trường Đại học Tây Bắc
25
35
36
48
48
46
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
5
10
17
12
8
47
Trường Đại học Thuỷ lợi
9
17
24
12
12
48
Trường Đại học Thương mại
12
19
19
12
12
49
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
10
8
12
16
12
50
Trường Đại học Vinh
4
3
7
4
4
51
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
10
14
25
21
18
52
Trường Đại học Y tế Công cộng
4
6
7
7
4
53
Viện Đại học Mở Hà Nội
16
12
16
31
31
54
Trường Đại học Chu Văn An
6
3
5
12
12
55
Trường Đại học Dân lập Đông Đô
6
15
3
16
16
56
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
6
5
18
7
7
57
Trường Đại học Dân Lập Lương Thế Vinh
5
7
8
9
9
58
Trường Đại học Dân lập Phương Đông
1
5
2
29
29
59
Trường Đại học Thăng Long
3
2
1
9
9
60
Trường Đại học Đại Nam
2
2
21
21
61
Trường Đại học FPT
4
1
5
4
4
62
Trường Đại học Hà Hoa Tiên
3
1
1
63
Trường Đại học Hoà Bình
3
11
11
64
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
5
1
3
8
15
65
Trường Đại học Nguyễn Trãi
2
1
1
66
Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà
2
8
5
5
67
Trường Đại học Thành Tây
8
9
9
5
68
Trường Đại học Thành Đô
2
1
7
9
10
69
Đại học Quốc gia TP.Hồ chí Minh
1
4
1
1
70
Đại học Huế
4
2
2
3
71
Trường Đại học Giao thông Vận tải Tp.HCM
2
`1
1
1
3
72
Trường Đại học Luật Tp.HCM
2
1
1
2
73
Trường Đại học Bình Dương
1
1
74
Trường Đại học Dân lập Duy Tân
0
1
1
75
Trường Đại học Kỹ thuật-Công nghệ Tp.HCM
3
1
1
1
1
76
Trường Đại học Dân lập Văn Lang
1
1
77
Trường Đại học Dân lập Yersin Đà Lạt
1
1
2
78
Trường Đại học Tây Đô
1
1
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]
Phụ lục 22
Tổng hợp số học sinh tỉnh Lào Cai đỗ cao đẳng giai đoạn 2005 - 2009
Đơn vị tính: Người
TT
Tên trường
Các năm
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng cộng
551
560
810
1090
1363
1
Đại học Thái Nguyên
21
10
13
27
27
3
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
2
2
5
2
5
Học viện Kỹ thuật Mật mã
6
6
Học viện Ngân hàng
8
4
12
7
Học viện Quản lý giáo dục
10
9
Học viện Y dược học cổ truyền
4
2
3
4
11
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
4
2
2
12
Trường Đại học Công đoàn
1
1
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
9
4
18
14
Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
5
3
6
5
23
15
Trường Đại học Dược Hà Nội
4
16
Trường Đại học Điện lực
9
9
17
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
3
3
6
1
18
Trường Đại học Giao thông Vận tải
10
19
Trường Đại học Hà Nội
1
21
Trường Đại học Hải Phòng
0
5
0
22
Trường Đại học Hoa Lư Ninh Bình
23
Trường Đại học Hùng Vương
3
7
10
3
2
24
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
7
2
23
25
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3
26
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
9
18
27
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương
5
5
5
28
Trường Đại học Lao động-Xã hội
4
3
23
29
Trường Đại học Lâm nghiệp
4
5
9
30
Trường Đại học Luật Hà Nội
12
13
31
Trường Đại học Mỏ Địa chất
6
5
14
12
32
Trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp
1
2
6
1
33
Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam
5
19
34
Trường Đại học Ngoại thương
0
0
3
35
Trường Đại học Nông nghiệp 1
2
36
Trường Đại học Răng - Hàm - Mặt
1
1
38
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
0
0
40
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
4
5
4
6
41
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
5
4
2
42
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
10
15
43
Trường ĐH Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Tây
4
10
30
7
44
Trường Đại học Tây Bắc
7
4
22
20
46
Trường Đại học Thuỷ lợi
2
2
4
47
Trường Đại học Thương mại
2
4
2
1
48
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
0
3
7
0
2
50
Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
6
3
4
51
Trường Đại học Y Hà Nội
1
1
52
Trường Đại học Y Hải Phòng
2
7
2
1
53
Trường Đại học Y tế Công cộng
2
2
2
8
54
Viện Đại học Mở Hà Nội
4
1
1
10
55
Trường Đại học Chu Văn An
7
3
7
1
56
Trường Đại học Dân lập Đông Đô
3
11
57
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng
1
3
3
1
58
Trường Đại học Dân Lập Lương Thế Vinh
3
2
1
3
5
59
Trường Đại học Dân lập Phương Đông
5
60
Trường Đại học Dân lập Thăng Long
5
5
61
Trường Đại học Đại Nam
11
62
Trường Đại học FPT
2
4
63
Trường Đại học Hà Hoa Tiên
6
11
64
Trường Đại học Hoà Bình
1
5
65
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
7
4
6
7
6
66
Trường Đại học Quốc tế Bắc Hà
12
1
5
67
Trường Đại học Thành Tây
3
22
68
Trường CĐ Công nghệ Dệt may Thời trang Hà Nội
4
7
6
4
14
69
Trường Cao đẳng Công nghệ Viettronics
4
2
5
4
4
70
Trường CĐ Công nghệ và Kinh tế Công nghiệp
6
5
7
18
25
71
Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên
3
3
8
3
3
72
Trường Cao đẳng Công nghiệp In
3
2
1
1
2
73
Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định
6
7
9
6
3
74
Trường Cao đẳng Công nghiệp Phúc Yên
7
2
6
14
18
75
Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ
4
2
5
4
1
76
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên
9
5
1
10
5
77
Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm
9
6
2
9
8
78
Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng
5
2
4
5
16
79
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức
7
3
8
7
1
80
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Hung
9
5
9
28
4
81
Trường Cao đẳng Cơ khí luyện kim
7
2
8
19
26
82
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội
1
3
6
1
10
83
Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây
5
2
3
12
3
84
Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
5
3
4
12
13
85
Trường Cao đẳng Điện tử-Điện lạnh Hà Nội
5
5
2
1
16
86
Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải
3
5
4
23
3
87
Trường Cao đẳng Hàng Hải
3
2
3
29
88
Trường Cao đẳng Hoá chất
5
8
8
8
22
89
Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
7
3
5
22
40
90
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hải Dương
1
2
3
1
25
91
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Phú Thọ
8
2
7
20
11
92
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thương mại
9
3
2
9
1
93
Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên
4
2
2
11
9
94
Trường Cao đẳng Kỹ thuật khách sạn và Du lịch
7
2
1
7
8
95
Trường Cao đẳng Nghệ thuật Hà Nội
4
3
4
6
11
96
Trường Cao đẳng Nông Lâm
5
7
3
11
4
97
Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Bộ
1
3
7
98
Trường Cao đẳng Phát thanh Truyền hình I
2
3
1
11
13
99
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
25
12
9
22
31
100
Trường Cao đẳng Tài chính - Quản trị kinh doanh
4
4
4
25
16
101
Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường
8
4
8
6
10
102
Trường Cao đẳng Thể dục thể thao Thanh Hoá
1
4
1
19
103
Trường Cao đẳng Thống kê
2
3
1
2
30
104
Trường Cao đẳng Thuỷ lợi Bắc bộ
1
1
7
19
105
Trường Cao đẳng Thuỷ sản
1
1
2
3
106
Trường Cao đẳng Thương mại và Du lịch
3
2
7
2
107
Trường Cao đẳng Truyền hình
2
1
2
12
108
Trường Cao đẳng Nội vụ
2
2
6
3
109
Trường Cao đẳng Xây dựng Công trình đô thị
1
2
9
5
7
110
Trường Cao đẳng Xây dựng Nam Định
1
2
7
1
4
111
Trường Cao đẳng Xây dựng Số 1
1
2
8
2
10
112
Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai
199
298
338
369
339
113
Trường Cao đẳng Sư phạm Tuyên Quang
2
4
4
9
114
Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Tây Bắc
3
2
1
3
10
115
Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật Thái Bình
5
4
5
116
Trường CĐ Văn hoá Nghệ thuật và Du lịch Hạ Long
2
2
5
2
7
117
Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Việt Bắc
1
2
7
118
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
4
4
2
5
11
119
Trường Cao đẳng Y tế Thanh Hoá
1
1
4
120
Trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên
6
7
5
6
3
121
Trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên
2
4
3
122
Trường Cao đẳng Bách nghệ Tây Hà
3
2
5
37
123
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Hà Nội
2
2
5
19
124
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật
5
6
2
125
Trường Cao đẳng Công nghệ Bắc Hà
5
1
4
20
126
Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội
3
3
5
5
17
127
Trường Cao đẳng Tư thục Công nghệ Thành Đô
4
4
9
128
Khoa Kinh tế - ĐHQG TPHCM
4
129
Trường Đại học Khoa học - ĐH Huế
2
15
130
Học viện Hàng Không Việt Nam
2
131
Trường Đại học Marketing
10
132
Trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng
1
2
0
15
133
Trường Đại học Công nghiệp Tp. HCM
2
1
1
10
134
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM
2
135
Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng
1
2
136
Trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu
1
137
Trường Đại học Dân lập Hồng Bàng
1
0
1
138
Trường Đại học Dân lập Phú Xuân
0
1
139
Trường Đại học Dân lập Yersin Đà Lạt
1
1
140
Trường Cao đẳng Sân khấu, Điện ảnh Tp.HCM
1
1
1
1
141
Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan
1
1
2
1
142
Trường Cao đẳng Dân lập kinh tế kỹ thuật Bình Dương
6
2
143
Trường Cao đẳng Nguyễn Tất Thành
1
1
1
144
Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghệ Đồng Nai
1
2
Nguồn: UBND tỉnh Lào Cai [223]