HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHẬT THU
ĐảNG Bộ TỉNH HảI DƯƠNG LãNH ĐạO
HộI LIÊN HIệP PHụ Nữ TỉNH ĐổI MớI NộI DUNG,
PHƯƠNG THứC HOạT ĐộNG Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2012
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ NHẬT THU
ĐảNG Bộ TỉNH HảI DƯƠNG LãNH ĐạO
HộI LIÊN HIệP PHụ Nữ TỉNH ĐổI MớI NộI DUNG,
PHƯƠNG THứC HOạT ĐộNG Từ NĂM 1997 ĐếN NĂM 2012
Chuyờn ngành : Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mó số : 62 22 56 01
LU
192 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Hải dương lãnh đạo hội liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS .NGUYỄN THỊ THANH
2.PGS.TS.HOÀNG THỊ KIM THANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thị Nhật Thu
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ...... 7
Chương 1: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG (1997 - 2005) ........................................................ 18
1.1. Yêu cầu khách quan đòi hỏi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải
Dương đổi mới nội dung, phương thức hoạt động .......................... 18
1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo Hội
Liên hiệp Phụ nữ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
(1997-2005) ................................................................................... 37
Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG LÃNH ĐẠO HỘI LIÊN
HIỆP PHỤ NỮ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG (2005 -2012) .......................... 66
2.1. Yêu cầu đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương trong tình hình mới ................... 66
2.2. Chủ trương và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh
Hải Dương trong lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động (2005 - 2012) .................................. 75
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ................................ 106
3.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội Liên
hiệp Phụ nữ đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm
1997 đến năm 2012 ....................................................................... 106
3.2. Một số kinh nghiệm ....................................................................... 133
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 152
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 168
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH : Ban Chấp hành
BTV : Ban Thường vụ
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
LHPN : Liên hiệp Phụ nữ
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
ND, PT : Nội dung, phương thức
UBND : Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi thành lập cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định
mục tiêu giải phóng phụ nữ, thực hiện nam nữ bình đẳng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ là một bộ phận của sự
nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH. Ngay từ năm 1930, Đảng đã
sớm thành lập tổ chức phụ nữ để tập hợp, đoàn kết, phát huy sức mạnh của các
tầng lớp phụ nữ, phát động và hướng dẫn phong trào cách mạng của phụ nữ,
quan tâm chăm lo đến sự tiến bộ của phụ nữ. Trong các giai đoạn cách mạng,
Đảng thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo để tổ chức Hội trở thành trung tâm đoàn
kết các tầng lớp phụ nữ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội LHPN Việt Nam đã
không ngừng lớn mạnh, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; đại
diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham
gia quản lý nhà nước, tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức,
hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Hội LHPN Việt
Nam thực sự trở thành cầu nối giữa Đảng với đông đảo quần chúng phụ nữ,
góp phần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân
dân, tích cực tham gia các hoạt động của phụ nữ quốc tế và tranh thủ sự ủng hộ
to lớn của phụ nữ quốc tế đối với phụ nữ Việt Nam...
Tuy nhiên, bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
(CNH, HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế, hoạt động của Hội LHPN Việt
Nam và công tác vận động phụ nữ đã bộc lộ những hạn chế và đối mặt với
những thách thức mới. Xuất phát từ yêu cầu của thời kỳ mới và thực tiễn hoạt
động của các cấp Hội những năm qua, để phát huy vai trò của Hội LHPN, đẩy
mạnh phong trào phụ nữ, để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều hơn, chủ động
hơn, đóng góp ngày càng lớn hơn cho sự phát triển của gia đình, cộng đồng, đất
nước và thực hiện bình đẳng giới, việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
2
với công tác phụ nữ nói chung, đặc biệt là tăng cường lãnh đạo đổi mới tổ
chức, nội dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam nói riêng
càng trở nên quan trọng.
Hải Dương là một trong những tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh (thành lập năm 1940), tổ chức và phong
trào phụ nữ tỉnh Hải Dương sớm hình thành và phát triển khá mạnh, có nhiều
đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cách mạng của quê hương, đất nước. Tuy
nhiên, khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế, cùng với phong trào phụ nữ cả nước, tổ chức Hội và phong trào phụ nữ tỉnh
Hải Dương cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, khiến nhiều nội dung,
phương thức hoạt động vốn có của Hội không còn phù hợp: các hoạt động Hội
chủ yếu mới chỉ tập trung huy động, vận động lực lượng phụ nữ thực hiện các
nghĩa vụ với xã hội, với đất nước; việc tuyên truyền giáo dục tập trung nhiều
vào nâng cao nhận thức về truyền thống cách mạng, cuộc đấu tranh về hai con
đường chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản; động viên phụ nữ vượt khó khăn
thực hiện nghĩa vụ người công dân, người vợ, người mẹmà chưa chú trọng
tới chăm lo lợi ích thiết thực cho phụ nữ (nâng cao đời sống vật chất, tạo việc
làm), phát huy quyền làm chủ và nâng cao trình độ của phụ nữ; trình độ
năng lực của đội ngũ cán bộ Hội 3 cấp của tỉnh Hải Dương vẫn còn nhiều hạn
chế (nhất là ở cấp cơ sở), chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác Hội,
việc tham mưu, chỉ đạo, điều hành tổ chức hoạt động của Hội còn nhiều lúng
túng; trong tư tưởng chỉ đạo, có nơi, có lúc còn thỏa mãn về thành tựu giải
phóng phụ nữ trong lĩnh vực chính trị, chưa nhận thức đầy đủ yêu cầu, nội
dung giải phóng phụ nữ về kinh tế - xã hội; một số cấp ủy Đảng vẫn coi công
tác phụ nữ là việc riêng của Hội LHPN. Để phát huy tốt, có hiệu quả vai trò
của tổ chức Hội trong vận động, tập hợp các tầng lớp phụ nữ tích cực tham
gia công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, chăm lo đến lợi ích thiết thân
của phụ nữ và từng bước đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp phụ
nữ, Hội LHPN tỉnh Hải Dương thực sự cần phải đổi mới ND, PT hoạt động.
3
Đứng trước những yêu cầu chung và riêng nêu trên, từ khi tái lập tỉnh
(1997), Đảng bộ tỉnh Hải Dương bên cạnh quan tâm lãnh đạo HTCT trong tỉnh
không ngừng kiện toàn, đổi mới ND, PT hoạt động nói chung, lãnh đạo đổi
mới công tác vận động quần chúng nói riêng đã rất quan tâm xây dựng nhiều
chủ trương, nghị quyết cụ thể và chỉ đạo sát sao, chặt chẽ để lãnh đạo Hội
LHPN tỉnh liên tục đổi mới ND, PT hoạt động. Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động trở thành một nhân tố quan
trọng đưa tới những thành công nổi bật của công tác Hội và phong trào phụ nữ
tỉnh Hải Dương kể từ năm 1997.
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo Hội LHPN đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động trong những năm (1997 – 2012), nhằm
khẳng định sự đúng đắn, sáng tạo trong chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh; đánh giá ưu điểm, hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của ưu điểm, hạn
chế đó, từ đó đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử để vận dụng, thực hiện tốt
hơn trong những năm tiếp theo, góp phần thúc đẩy phong trào phụ nữ tỉnh Hải
Dương, phong trào phụ nữ Việt Nam phát triển vững mạnh, ngang tầm với yêu
cầu, nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
là việc làm hết sức cần thiết.
Với ý nghĩa đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Hải Dương
lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động từ năm 1997 đến năm 2012” làm Luận án Tiến sỹ khoa học Lịch sử,
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với
Hội LHPN trong việc đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm
2012: khẳng định những thành công, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân; đúc kết một số kinh nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo Hội LHPN
4
tỉnh Hải Dương đổi mới ND, PT hoạt động trong thời kỳ mới đạt kết quả,
hiệu quả cao hơn; góp phần khẳng định và nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh đối với công tác phụ nữ nói chung, hoạt động của Hội Phụ
nữ nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ yêu cầu khách quan đối với việc Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh
đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 đến năm 2012.
- Phân tích, luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo Hội LHPN đổi mới
ND, PT hoạt động của Đảng bộ tỉnh Hải Dương qua 2 giai đoạn: 1997-2005 và
2005-2012 .
- Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh
đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động; trên cơ sở đó đúc kết một số kinh
nghiệm để vận dụng vào đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN tỉnh trong
giai đoạn mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương đối với Hội LHPN trong đổi mới ND, PT hoạt động từ khi tái lập tỉnh
(1997) đến năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chủ trương và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện của
Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động
từ năm 1997 đến năm 2012. trong đó, ND, PT hoạt động của Hội bao gồm:
+ về nội dung hoạt động: Công tác tuyên truyền, vận động PN...;nắm
tình hình tư tưởng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của phụ nữ...;
tham gia xây dựng,giám sát, phản biện xã hội; nghiên cứu khoa học và đề
xuất chính sách...;công tác cán bộ nữ, cán bộ Hội..;củng cố, phát triển tổ chức
Hội; hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ trong đời sống...; quan hệ và hợp tác quốc tế.
5
+ về phương thức hoạt động: tham mưu đề xuất với Đảng những vấn đề
liên quan đến phụ nữ; tổ chức các hoạt động trong hệ thống Hội; phối hợp với
chính quyền, ban, ngành, đoàn thể trong thực hiện nhiệm vụ của Hội; vận
động xã hội tạo thêm nguồn lực cho hoạt động của Hội.
- Về không gian: luận án nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Hải Dương và có
so sánh với một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh lãnh đạo Hội
LHPN đổi mới ND, PT hoạt động từ năm 1997 (là năm tái lập tỉnh) đến năm
2012 (là năm đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV). Tuy
nhiên, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận án, nghiên cứu sinh sử dụng
một số tài liệu, tư liệu có liên quan đến trước năm 1997 và sau năm 2012
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, đường lối của Đảng về công tác phụ nữ nói chung và đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của Hội LHPN nói riêng.
4.2. Nguồn tư liệu
Tư liệu để hình thành luận án chủ yếu dựa vào hệ thống các văn kiện, nghị
quyết của BCH Trung ương Đảng, các văn bản của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ
thị, báo cáo, đề án của Tỉnh ủy Hải Dương, các báo cáo tổng kết năm, tổng kết
giai đoạn (nhiệm kỳ) của công tác Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương; các
công trình khoa học liên quan đến phụ nữ, tổ chức, hoạt động của Hội LHPN; kết
quả điều tra thực tế. Các bài báo, tạp chí có liên quan được đăng tải trên báo Trung
ương, địa phương, trên các trang web của cơ quan, tổ chức...
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu sinh sử dụng và kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và
phương pháp logic là chủ yếu; đồng thời, còn sử dụng các phương pháp phân
tích, chứng minh, tổng hợp, thống kê, điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn để
hoàn thành những mục tiêu đề ra.
6
5. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh
đạo Hội LHPN tỉnh đổi mới ND, PT hoạt động những năm 1997-2012.
- Rút ra những nhận xét, góp phần vào việc tổng kết quá trình Đảng lãnh
đạo công tác phụ nữ nói chung, lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động
nói riêng. Đúc kết một số kinh nghiệm lịch sử vận dụng vào giai đoạn mới.
- Luận án là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu,
giảng dạy lịch sử Đảng và những tổ chức, cá nhân quan tâm đến phong trào
phụ nữ, công tác phụ nữ .
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các công trình nghiên cứu của tác giả và phụ lục, nội dung luận án gồm 3
chương, 7 tiết.
7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nội dung luận án
Do vị trí, tầm quan trọng của phụ nữ và Hội LHPN Việt Nam trong tiến
trình lịch sử dân tộc, có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan được công bố
dưới các hình thức như: sách, bài trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học, đề tài
nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ khoa học... Có thể
khái quát thành mấy nhóm công trình chủ yếu sau đây:
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về vai trò của phụ nữ Việt Nam
Trong nhóm công trình nghiên cứu chung về phụ nữ, vấn đề phụ nữ gắn
với bình đẳng giới, có một số công trình tiêu biểu:
Công trình: Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI [123]. Thông qua việc
nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vai trò của người phụ nữ Việt Nam
trong tiến trình lịch sử phát triển đất nước, công trình đã góp phần đánh giá
khách quan, đầy đủ và sâu sắc hơn vai trò của phụ nữ Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
trong 15 năm đổi mới (1986-2001). Từ đó khẳng định bước trưởng thành vượt
bậc của phụ phụ nữ Việt nam trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, gia đình
và xã hội, góp phần nâng cao vị trí,vai trò của phụ nữ Việt Nam, chuẩn bị hành
trang để nâng cao vị thế của phụ nữ trong thiên niên kỷ mới.
Một công trình khác: Phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân
tộc và công cuộc đổi mới đất nước [130] đã làm rõ vai trò của người phụ nữ
Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong gần 80 năm (1930-2007). Đồng thời nêu bật những
quan điểm thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đối
với phụ nữ và phong trào phụ nữ; đề cao và khẳng định vai trò, vị trí và sức
mạnh to lớn của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng. Qua việc nghiên
cứu những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp giải phóng dân tộc
và 20 năm đổi mới đất nước, công trình khẳng định sự đúng đắn trong chủ
8
trương và quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ, đồng thời nêu
bật sự cố gắng, nỗ lực, những đóng góp to lớn của các tầng lớp phụ nữ, phong
trào phụ nữ Việt Nam trong sự nghiệp cách mạng.
Tiếp cận dưới một góc độ khác, gắn liền vấn đề phụ nữ với nghiên cứu
về giới, sách tham khảo: Phụ nữ, giới và phát triển [94] đã cung cấp hệ thống
những quan điểm, phạm trù, khái niệm, phương pháp và các vấn đề cơ bản
dưới góc độ phụ nữ học. Đồng thời , các tác giả cũng phân tích các chính sách
xã hội đối với phụ nữ, làm luận cứ khoa học cho việc thực hiện nguyên tắc
công bằng xã hội và bình đẳng giới trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt
Nam.
Bài viết: “Công tác tuyên truyền của Đảng nhằm nâng cao vai trò của
phụ nữ trong phát triển kinh tế tri thức” [138] đã phân tích vai trò đặc biệt quan
trọng của phụ nữ trong nền kinh tế tri thức. Tác giả nhấn mạnh việc nâng cao
nhận thức và vai trò của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vai trò của phụ nữ
trong xã hội là một trong những giải pháp then chốt để thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới trong thời kỳ đổi mới đất nước.
Nhóm các công trình, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước
nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trên các lĩnh vực, đặc biệt là vai trò của phụ
nữ tham gia quản lý Nhà nước, phát triển kinh tế, xã hội, có thể kể đến: Phát
huy hơn nữa vai trò của phụ nữ trong tham gia quản lý Nhà nước [5]; Vai trò
của phụ nữ Việt Nam trong phát triển kinh tế, xã hội, tham gia quản lý Nhà
nước và định hướng phát triển đến năm 2000 [90]; Quan tâm hơn nữa việc
thực hiện bình đẳng giới, tạo điều kiện cho Phụ nữ tham gia các hoạt động
quản lý Nhà nước, xã hội [135]. Những công trình này đã khẳng định vị trí, vai
trò và những đóng góp của phụ nữ Việt Nam trong việc tham gia phát triển
kinh tế, xã hội và quản lý nhà nước. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ.
Công trình: Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [140], phân tích thực trạng, chỉ ra các yếu tố
9
tác động và các giải pháp nâng cao vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước
trong sự nghiệp đổi mới đất nước; chỉ ra những áp lực xã hội mà cán bộ nữ
đang phải đối mặt, những thách thức mà các cấp, các ngành cần phải vượt qua
để phát huy vai trò của phụ nữ trong quá trình CNH, HĐH.
Đề tài Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong hệ thống chính
trị [3] góp phần làm sáng tỏ những luận cứ khoa học về việc nâng cao vị trí, vai
trò, năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ, tăng cường sự tham gia lãnh đạo, quản lý
của phụ nữ trong hệ thống bộ máy Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể
nhân dân trong tình hình mới.
Ngoài ra còn có các công trình: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt là nữ trong công cuộc đổi mới hiện nay [142]; Nghiên cứu Phụ nữ, giới
và gia đình [137]; Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ với
việc thực hiện trong thời kỳ đổi mới[167]; Quyền bình đẳng của phụ nữ trong
pháp luật Việt Nam [160]. Những công trình này mặc dù dưới những giác độ
nghiên cứu khác nhau của khoa học Lịch sử, Xã hội học, Hồ Chí Minh học và
đề cập đến nhiều khía cạnh, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn... nhưng
tựu trung lại đều nêu bật được vai trò to lớn của người phụ nữ xưa và nay trong
tiến trình phát triển của đất nước, của cách mạng Việt Nam.
Nghiên cứu những vấn đề chung về phụ nữ Việt Nam, nhất là trong xã
hội hiện đại chính là cơ sở để thấy sự đúng đắn của Đảng trong việc tích cực đề
ra những chủ trương, đường lối lãnh đạo công tác phụ nữ nói chung, lãnh đạo
tổ chức Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động nói riêng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Hội LHPN trong thu hút, tập hợp, vận động các tầng lớp phụ
nữ phát huy tiềm năng, sức sáng tạo xây dựng đất nước thời kỳ đổi mới.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
của hệ thống chính trị nói chung.
10
Hội LHPN Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội, một thành viên của
HTCT Việt Nam, đại diện cho các tầng lớp phụ nữ Việt Nam (chiếm trên 50%
dân số và lực lượng lao động xã hội). Trong công cuộc đổi mới đất nước, việc
đổi mới HTCT nói chung, đổi mới ND, PT hoạt động của HTCT nói riêng là
một yêu cầu mang tính khách quan. Đây là lĩnh vực nhận được sự quan tâm
nghiên cứu và cũng có thể cung cấp nhiều tư liệu cho các nhà nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể nhân dân bao gồm: Đổi mới mối
quan hệ giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp phường trong điều
kiện kinh tế thị trường [153]; Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị Việt Nam hiện nay [162]; Một số kiến nghị về vấn đề Đảng lãnh
đạo Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân [182]; Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội, [154]; Đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong
thời kỳ mới [172]; Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân hiện nay [176].
Các công trình nêu trên cung cấp cho tác giả những tri thức tổng thể,
toàn diện về đổi mới ND, PT hoạt động của HTCT nói chung và của MTTQ
và các đoàn thể nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Đây là những kiến thức quý,
làm cơ sở để tác giả có thể nghiên cứu tốt hơn, sâu hơn về sự lãnh đạo của
Đảng đối với tổ chức Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh Hải Dương .
Các công trình nghiên cứu về công tác vận động phụ nữ
Nghiên cứu về vấn đề này có nhiều công trình, bài viết, tiêu biểu là: Đề
tài: Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới [178]
đề cập đến vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò nòng cốt của Hội LHPN Việt
Nam đối với công tác phụ vận trong thời kỳ đổi mới, cũng như việc phát huy
vai trò, trách nhiệm của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ
chức kinh tế thực hiện công tác vận động phụ nữ. Đề tài nhấn mạnh tầm quan
11
trọng của vấn đề lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với việc nâng
cao năng lực cho phụ nữ trên nhiều phương diện.
Bài viết: “Làm tốt công tác vận động, quy tụ sức mạnh của các tầng
lớp phụ nữ Việt Nam” [92] đã nêu bật những kết quả đáng tự hào của công
tác Hội và phong trào phụ nữ cả nước những năm 2007-2012, góp phần to
lớn vào thành tựu chung, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước. Trên cơ sở kết quả thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và các nghị quyết, chỉ thị,
chiến lược của Đảng, Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công tác phụ nữ
và bình đẳng giới; đồng thời qua thực tiễn phong trào phụ nữ và nhu cầu
của hội viên, bài viết đã nêu rõ những dự báo về thuận lợi, khó khăn, thách
thức đối với công tác vận động phụ nữ trong giai đoạn mới cũng như
những định hướng lớn và giải pháp có tính đột phá của Hội nhằm phát huy
hơn nữa vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong công tác vận động, quy tụ
sức mạnh của các tầng lớp phụ nữ, góp phần vào sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước.
Những công trình nghiên cứu trên, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã từng bước làm rõ sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phụ vận, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò to lớn của phụ
nữ trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay; đề cập đến thực
trạng và những vấn đề cấp bách đặt ra trong công tác vận động phụ nữ thời kỳ
đổi mới; đồng thời đưa ra một số giải pháp, định hướng chỉ đạo để thực hiện tốt
hơn công tác phụ vận của Đảng trong tình hình mới.
Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Hội LHPN Việt Nam với tư
cách là một tổ chức chính trị - xã hội trong HTCT của đất nước, có vai trò nòng
cốt trong thực hiện công tác phụ nữ của Đảng đã và đang thu hút được sự quan
12
tâm của một số nhà nghiên cứu và trước hết là của chính tổ chức Hội LHPN
Việt Nam, có thể kể đến một số công trình:
Các tác giả cuốn:Các quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội LHPN [124], dày công tra cứu, sưu tầm những quy định từ Hiến pháp và
pháp luật hiện hành về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội LHPN Việt Nam, coi đó
là những căn cứ pháp lý để Hội LHPN tổ chức, hoạt động trong giai đoạn hiện
nay.
Bài: “Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội LHPN Việt Nam - Thực
trạng và những giải pháp đổi mới” [126] đã chỉ rõ những cơ sở khoa học, thực
tiễn của mối quan hệ giữa Hội LHPN với Đảng - tổ chức sáng lập và lãnh đạo
Hội cũng như các tổ chức đoàn thể nhân dân khác trong suốt quá trình cách
mạng; quan hệ phối hợp hành động với Nhà nước - cơ quan quản lý xã hội.
Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích thực trạng và đề ra những giải pháp để
Hội phát huy được tính độc lập, tự chủ của tổ chức, tích cực cùng với Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân khác thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát
và phản biện xã hội, tham gia xây dựng đồng thời làm cơ sở chính trị vững chắc
cho Đảng và Nhà nước.
Trong công trình: Cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
của Hội LHPN Việt Nam trong hệ thống chính trị đổi mới [125] và công trình
Vị trí, vai trò, chức năng và mô hình tổ chức của Hội LHPN Việt Nam trong
hệ thống chính trị [128], Hội LHPN Việt Nam làm rõ những cơ sở khoa học và
thực tiễn của những vấn đề xoay quanh công tác tổ chức, cán bộ của Hội LHPN
trong HTCT hiện nay. Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của
Đảng về công tác phụ nữ thời kỳ đổi mới, xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng
và mô hình tổ chức của Hội LHPN Việt Nam trong HTCT hiện nay, từ đó xác
định cơ cấu cán bộ và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Hội LHPN Việt
Nam. Đây là những yếu tố quan trọng để Hội LHPN Việt Nam thực hiện tốt vai
13
trò nòng cốt trong công tác phụ nữ của Đảng nói chung, việc đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội nói riêng trong thời kỳ mới.
Trong đề tài: Thực trạng lao động nữ khu vực công nghiệp tham gia sinh
hoạt Hội trên địa bàn dân cư, [131] và đề tài: Khảo sát, đánh giá mô hình
thu hút hội viên phụ nữ tham gia hoạt động Hội LHPN và đề xuất giải pháp
[133], Hội LHPN Việt Nam tập trung nghiên cứu, chỉ ra những thách thức
đối với tổ chức Hội hiện nay; đồng thời, đề ra phương hướng, giải pháp đổi
mới ND, PT hoạt động nhằm tập hợp, thu hút các tầng lớp phụ nữ, nhất là
lao động nữ khu vực công nghiệp. Thông qua kết quả nghiên cứu của Đề tài,
những mô hình hoạt động hiệu quả trong việc thu hút hội viên như các mô
hình nhóm nhỏ theo sở thích, lứa tuổi, ngành nghề... đã được ghi nhận và có
định hướng nhân rộng.
Các công trình và đề tài nêu trên do Trung ương Hội LHPN Việt Nam
nghiên cứu và chủ trì, ở phạm vi, giác độ khác nhau đều đề cập đến vai trò
của phụ nữ Việt Nam, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Hội LHPN
Việt Nam, về mô hình tổ chức Hội LHPN các cấp trong HTCT; đồng thời,
đề cập đến vai trò lãnh đạo hết sức quan trọng của Đảng đối với công tác
phụ vận trong thời kỳ đổi mới, cũng như việc phát huy vai trò, trách nhiệm
của các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế thực
hiện công tác vận động phụ nữ. Các đề tài cũng xác định tầm quan trọng của
các cấp ủy Đảng trong lãnh đạo nhằm nâng cao năng lực của phụ nữ trên
nhiều phương diện, trong xây dựng tổ chức và đội ngũ cán bộ Hội LHPN,
nhân tố quan trọng để đổi mới công tác Hội và nâng cao chất lượng phong
trào phụ nữ trong tình hình mới.
Một số nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của tổ chức Hội LHPN Việt
Nam trong việc tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, đại diện, bảo vệ quyền
bình đẳng, dân chủ, hợp pháp, chính đáng của phụ nữ; tham gia quản lý nhà
nước, tham gia xây dựng Đảng; đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ
14
thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Đó chính là những cơ sở và nguyên tắc
cơ bản để tổ chức Hội LHPN Việt Nam trong tiến trình đổi mới thực hiện ngày
càng tốt hơn những chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Hội.
Ngoài ra, còn các công trình dưới dạng sách và Luận văn: Vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ vào hoạt động thực tiễn của Hội
LHPN Việt Nam trong thời kỳ đổi mới [181]; Nâng cao vị trí chính trị và năng
lực hoạt động của Hội LHPN Việt Nam [90]; Sự lãnh đạo của Đảng đối với
Hội LHPN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [136]. Những luận văn này mặc
dù nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau song đã khẳng định sự cần thiết, yêu
cầu cấp bách phải đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
1.3. Các công trình liên quan trực tiếp đến hoạt động của Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương
Cuốn sách: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương (1930 – 1975) [16] và
cuốn sách Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương (1975 - 2005) [62], là hai công
trình nghiên cứu công phu về quá trình hình thành, xây dựng, củng cố và
phát triển của Đảng bộ tỉnh Hải Dương từ khi còn là những tổ chức tiền thân
đến khi chính thức thành lập năm 1940 và lãnh đạo phong trào cách mạng
của nhân dân tỉnh Hải Dương đến năm 2005. Quá trình 75 năm lãnh đạo sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ quê hương, Đảng bộ tỉnh Hải Dương luôn coi
trọng vai trò, vị trí của phụ nữ và luôn quan tâm lãnh đạo tổ chức Hội LHPN
và các phong trào phụ nữ tỉnh. Qua đó, huy động được sự đóng góp to lớn,
tích cực của mọi tầng lớp phụ nữ tỉnh Hải Dương vào sự nghiệp cách mạng
chung, nhất là thời kỳ đổi mới.
Cuốn sách: Lịch sử truyền thống cách mạng phụ nữ tỉnh Hải Dương
(1930-1975) [97] và cuốn sách: Lịch sử phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương
(1975-2000), [102] là hai công trình nghiên cứu phản ánh những sự kiện lịch sử
quan trọng, những phong trào phụ nữ điển hình và những đóng góp to lớn của
các tầng lớp phụ nữ tỉnh Hải Dương vào tiến trình cách mạng Hải Dương trong
15
70 năm (1930-2000); đồng thời, khẳng định sự trưởng thành, lớn mạnh của tổ
chức Hội và phong trào phụ nữ tỉnh Hải Dương qua mỗi chặng đường cách
mạng, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, chống đế quốc Mỹ và 25 năm
sau ngày đất nước thống nhất và thực hiện đổi mới.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương, và các đoàn thể chính trị xã
hội trong tỉnh như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đoàn Lao
động, Hội Nông dân...đã chủ biên các cuốn sách về lịch sử tổ chức và phong
trào của quần chúng nhân dân, của giai cấp công nhân, nông dân và thanh
niên tỉnh Hải Dương từ năm 1930 đến năm 2010 như cuốn: Lịch sử Mặt trận
Dân tộc thống nh...eo lối hành
chính, chưa thực sự nhiệt tình, tâm huyết với công tác Hội, sự nghiệp bình đẳng
giới. Nghị quyết Đại hội Phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XII (1997) nhận định:
Nội dung hoạt động còn chung chung, dàn trải, chưa có trọng tâm,
trọng điểm, thiếu những nội dung hoạt động thiết thực quan tâm đến
đời sống vật chất, tinh thần của hội viên PN, hiệu quả hoạt động
30
chưa cao; Tính kế hoạch hóa còn yếu, phương thức hoạt động thiếu
linh hoạt, năng động, nhiều hoạt động còn mang nặng tính hình thức,
chưa đi vào chiều sâu, còn có biểu hiện hành chính hóa, chưa thực sự
thiết thực để đáp ứng nguyện vọng, nhu cầu của phụ nữ... [95, tr.17].
Điều đó thể hiện qua một số điểm hạn chế trong kết quả hoạt động
của Hội Phụ nữ tỉnh Hải Hưng từ 1992-1996: tỷ lệ tập hợp thu hút hội viên
tham gia sinh hoạt mới đạt 65.08%, chưa tập hợp được đông đảo đối tượng
nữ thanh niên, phụ nữ cao tuổi, phụ nữ làm việc trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, nữ doanh nhân, phụ nữ tiểu thương. Trong chỉ đạo chưa
quan tâm đúng mức đến tổng kết, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm. Một
số cơ sở Hội chậm đổi mới, thiếu chủ động, nội dung hoạt động chưa thiết
thực, chưa đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của đông đảo phụ nữ. Đội
ngũ cán bộ nữ chủ chốt các cấp giảm, trình độ năng lực đội ngũ cán bộ Hội,
cán bộ nữ công cơ sở nhìn chung thấp so với yêu cầu trong thời kỳ CNH,
HĐH. Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, xã hội
của PN còn thấp so với nam giới; diện lao động nông nghiệp hầu như
không được đào tạo. Điều kiện làm việc, đời sống sức khoẻ của lao động
nữ chưa được cải thiện, thu nhập không ổn định. Trong công tác phối hợp
liên ngành, mặc dù Hội có nhiều cố gắng song ở một số việc, một số cơ sở
sự phối hợp chưa đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Còn một bộ phận phụ nữ tự
ti, thụ động, thiếu nghị lực và ý chí phấn đấu vươn lên. Số ít phụ nữ ảnh
hưởng của lối sống thực dụng, cá nhân, xa rời đạo lý dân tộc, vi phạm pháp
luật, sa vào các tệ nạn xã hội như mại dâm, buôn bán phụ nữ. Một bộ phận
phụ nữ do hạn chế về nhận thức chính trị, thiếu hiểu biết pháp luật, bị lôi
kéo kích động, đã tham gia vào khiếu kiện gây mất trật tự xã hội [95].
Nguyên nhân của những hạn chế trên nằm chính trong phong trào phụ
nữ và hoạt động của tổ chức Hội Phụ nữ. Tuy nhiên, xét về vai trò lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh đối với công tác phụ nữ nói chung, việc đổi mới ND, PT
31
hoạt động của Hội LHPN nói riêng cũng còn nhiều vấn đề cần quan tâm hơn
nữa. Ngày 12-7-1993, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW
về tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới, nhưng cho đến
trước năm 1997, Tỉnh ủy chưa khi nào xây dựng, ban hành Nghị quyết
chuyên đề về lãnh đạo công tác phụ nữ. Nghị quyết số 04 - NQ/TW của
Đảng đã thể hiện rõ quan điểm bình đẳng nam - nữ, coi trọng công tác phụ
nữ, nhưng trong thực tế tại địa phương, vấn đề này vẫn chưa được nhận thức
đầy đủ, chủ trương, chính sách đều chậm. Một số chủ trương, chính sách
được ban hành nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ lại thiếu cơ chế, biện pháp cụ
thể, nên hiệu quả thực hiện kém.
Từ khi tái lập tỉnh (1997), trước quyết tâm của toàn Đảng bộ và nhân
dân trong tỉnh phấn đấu xây dựng một tỉnh Hải Dương mới: phát triển, tiến
bộ, văn minh..., xuất phát từ thực trạng hoạt động của Hội, yêu cầu đổi mới
ND, PT hoạt động đã trở thành yêu cầu bức thiết của các cấp Hội phụ nữ
tỉnh Hải Dương, mong muốn của đông đảo hội viên phụ nữ trong tỉnh,
đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ tỉnh.
1.1.4. Chủ trương của Đảng về đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Đầu những năm 80 của thế kỷ XX, trước tình hình trong nước và
quốc tế có nhiều biến đổi phức tạp, Đảng đã hoạch định đường lối đổi mới
toàn diện đất nước. Để Hội LHPN phát huy vai trò huy động sự đóng góp
của các tầng lớp phụ nữ vào sự nghiệp đổi mới của đất nước, đồng thời
chăm lo đến lợi ích thiết thân của phụ nữ và từng bước đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ, hơn lúc nào hết việc đổi mới ND, PT
hoạt động của Hội LHPN Việt Nam đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu hết
sức cần thiết.
32
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1986) đã đánh dấu một bước đổi mới quan trọng trong sự lãnh đạo của
Đảng trên mọi lĩnh vực. Với mục tiêu khai thác mọi tiềm năng của đất nước,
giải phóng năng lực sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, ổn định tình hình
kinh tế - xã hội, phát huy nhân tố con người. Việc con người được coi vừa là
mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội đã mở ra cho phụ nữ Việt Nam
con đường phát triển để tiến tới bình đẳng cùng nam giới. Nghị quyết Đại
hội khẳng định:
Phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng có những đặc điểm cần chú
ý. Để phát huy vai trò to lớn của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng,
cần làm cho đường lối vận động phụ nữ của Đảng được thấu suốt trong
cả hệ thống chuyên chính vô sản, được cụ thể hóa thành chính sách,
luật pháp...Tạo điều kiện cho phụ nữ kết hợp được nghĩa vụ công dân
với chức năng làm mẹ, xây dựng gia đình hạnh phúc [70, tr.116]
Quán triệt tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, tháng 3 năm 1990,
Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Đảng khóa VI ban hành Nghị quyết 8b-
NQ/TW về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng và nhân dân”, trong đó xác định các đoàn thể ở cơ sở cần:...Coi
trọng việc tập hợp quần chúng bằng những hình thức linh hoạt, hoạt động theo
những nội dung thích hợp. Đảng cần hướng dẫn sự đổi mới nội dung hoạt động
của các đoàn thể và tổ chức quần chúng vào việc đoàn kết đoàn viên, hội viên
cùng chăm lo lợi ích thiết thực của mình và góp phần vào sự nghiệp chung của
đất nước, xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng...
Chỉ thị số 62/CT-TW ngày 25-6-1990 của Ban Bí thư về thực hiện Nghị
quyết 8b/ NQ-TW yêu cầu: các đoàn thể quần chúng ở cơ sở định rõ chức
năng, cải tiến phương thức hoạt động, đề ra nhiệm vụ của tổ chức mình để đem
lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên, hội viên.
33
Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng ban hành các nghị
quyết, chỉ thị về công tác vận động phụ nữ. Nghị quyết số 04/NQ-TW ngày 12-
7-1993 của Bộ Chính trị về "Đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ
trong tình hình mới" xác định các nội dung công tác lớn, trong đó có công tác
đổi mới nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam.
Nghị quyết yêu cầu: đa dạng hóa các hình thức tổ chức, nội dung và phương
thức hoạt động của Hội theo lứa tuổi, ngành nghề, sở thích, vùng, miền, gắn
quyền lợi với nghĩa vụ, hướng dẫn các tầng lớp phụ nữ hoạt động theo mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh. Thực hiện Nghị quyết, ngày 29-9-
1993, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 28/CT-TW giao nhiệm vụ cho Đảng đoàn
Hội LHPN Việt Nam giúp Ban Bí thư trực tiếp chỉ đạo phong trào phụ nữ, đổi
mới nội dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN.
Tiếp tục thực hiện tốt hơn Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 16-5-1994
Ban Bí thư Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 37-CT/TW “Một số vấn đề cấp
bách về công tác cán bộ nữ trong tình hình mới”. Chỉ thị một lần nữa thể hiện
quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước đối với sự phát triển của phụ nữ
Việt Nam, trong đó công tác cán bộ là khâu then chốt.
Tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996), Đảng tiếp tục nhấn
mạnh một số nhiệm vụ chủ yếu trong công tác vận động phụ nữ:
Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của phụ nữ
đến năm 2000; đặc biệt coi trọng việc đào tạo nghề, tạo việc làm,
phát triển kinh tế gia đình, cải thiện đời sống, bảo vệ sức khỏe phụ
nữ, trẻ em; quan tâm phát triển Đảng và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nữ, tăng tỷ lệ cán bộ nữ trong cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước ở các cấp, các ngành [77, tr.109].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp tục đổi mới
tư duy về công tác vận động phụ nữ, với các quan điểm, chủ trương phù hợp
với tình hình mới, nhất là việc thực hiện luật pháp, chính sách bình đẳng giới:
34
Đối với phụ nữ, thực hiện tốt luật pháp, chính sách bình đẳng giới,
bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn, có cơ chế, chính
sách để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào các cơ quan lãnh đạo
và quản lý ở các cấp, các ngành; chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em;
tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt thiên chức người mẹ; xây dựng
gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc [79, tr.126].
Cùng với việc lãnh đạo công tác phụ nữ thông qua các chủ trương, nghị
quyết của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền trong cả nước đã thể chế
hóa những chủ trương này thành các quy định có tính pháp lý, tạo điều kiện
cho Hội LHPN các cấp hoạt động, thực hiện tốt công tác vận động phụ nữ. Sau
hai năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, ngày 19-9-1988, Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quyết định số 163/HĐBT quy
định trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc bảo đảm cho các cấp Hội
LHPN Việt Nam tham gia quản lý nhà nước. Đây là văn bản pháp lý nhà nước,
thể chế hóa quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cấp chính quyền với các cấp
Hội thành những qui định cụ thể, tạo điều kiện để Hội LHPN tham gia cùng
các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, bàn bạc giải quyết các vấn đề về chính sách luật pháp có liên quan đến
phụ nữ, thực hiện có hiệu quả hơn chức năng đại diện bảo vệ quyền lợi phụ nữ,
trẻ em. Ngày 7-11-1994, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị số 646-CT/TTg về
việc thành lập tổ chức "Vì sự tiến bộ của phụ nữ" ở các bộ ngành và địa
phương. Tiếp đó, tháng 1 năm 2002, Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết
định số 19- QĐ/TTg về việc phê duyệt: “Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của
phụ nữ đến năm 2010”. Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 1994 (sửa đổi năm 2013), đã dành
riêng chương X "Những quy định riêng đối với lao động nữ".
Như vậy, chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ và bình đẳng giới,
những định hướng về đổi mới ND, PT hoạt động của Hội LHPN được thể
35
hiện xuyên suốt trong Nghị quyết Đại hội Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác quần chúng, công tác
vận động phụ nữ, công tác cán bộ nữ. Nhà nước đã ban hành nhiều chính
sách cụ thể nhằm tạo điều kiện để phụ nữ phát triển và thúc đẩy bình đẳng
giới. Thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ chính là
những vấn đề chiến lược, thiết thực mà cấp ủy, chính quyền, các cấp, các
ngành, các đoàn thể phải nỗ lực thực hiện. Trong đó trước hết và trực tiếp
là Hội LHPN Việt Nam cần đổi mới ND, PT hoạt động, hướng mạnh về cơ
sở, thu hút đông đảo phụ nữ thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của của các
tầng lớp phụ nữ; xây dựng Đảng, Nhà nước, góp phần tăng cường mối quan
hệ mật thiết giữa phụ nữ, nhân dân với Đảng và Nhà nước; tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
1.1.5. Quá trình phát triển nhận thức về đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam (1997-2005)
Trên cơ sở những quan điểm, chủ trương của Đảng; sự biến đổi tình hình
chung trong nước, quốc tế; nhu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ và
thực trạng phong trào phụ nữ, hoạt động của Hội LHPN các cấp, tại các kỳ Đại
hội đại biểu phụ nữ toàn quốc, vấn đề đổi mới ND, PT hoạt động của Hội đều
được đề cập và được cụ thể hóa vào các nhiệm vụ/chương trình hoạt động
trọng tâm của Hội trong nhiệm kỳ.
Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ VI (1987) xác định:
Phải chuyển mạnh hoạt động thiết thực của Hội xuống cơ sở, địa bàn
dân cư, đi sâu vào từng đối tượng phụ nữ; tập trung mọi hoạt động
của Hội vào việc chăm lo đời sống mọi mặt của phụ nữ. Đổi mới
trong công tác chỉ đạo dọc trong hệ thống Hội kết hợp với phối hợp
ngang giữa cấp Hội với cơ quan chính quyền, ban, ngành và các
đoàn thể quần chúng khác... [116, tr.45 - 47..].
36
Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ VII (1992) xác định phương
hướng: “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội - liên kết phối hợp
giữa Hội với các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội để cùng giải quyết vấn
đề của giới” [117, tr 34].
Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc VIII (1997) xác định phương hướng:
“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Hội. Quan tâm xây
dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hợp lý, chặt chẽ với các cấp chính quyền,
các tổ chức đoàn thể, các ngành chức năng có liên quan để giải quyết các vấn
đề của phụ nữ, xã hội hóa công tác vận động phụ nữ”. [121, tr 65 - 80]
Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc IX (2002) yêu cầu:
Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, hướng
mạnh các hoạt động về cơ sở. Thực hiện đa dạng hóa các mô hình hoạt
động, các hình thức tập hợp phụ nữ đi đôi với mở rộng tuyên truyền
Điều lệ Hội, phát triển hội viên trong cac khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, trong nữ thanh niên, phụ nữ dân tộc, phụ nữ tôn giáo. Trung
ương Hội nghiên cứu và chỉ đạo thí điểm việc thành lập Hiệp hội Phụ
nữ theo nghề nghiệp trực thuộc Hội LHPN Việt Nam[ 122, tr.161].
Như vậy, đến trước năm 2005, nhận thức về đổi mới ND, PT hoạt động
của Hội LHPN Việt Nam liên tục phát triển phù hợp theo từng giai đoạn phát
triển của đất nước, trở thành kim chỉ nam cho các cấp Hội trong cả nước đổi
mới ND, PT hoạt động. Cùng với việc quán triệt những chủ trương, đường lối
của Đảng Cộng Sản Việt Nam về tăng cường công tác vận động phụ nữ, lãnh
đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động; những chỉ đạo của Hội LHPN Việt
Nam với các cấp Hội Phụ nữ nêu trên cũng chính là nội dung quan trọng giúp
các cấp ủy Đảng trong toàn quốc, Đảng bộ tỉnh Hải Dương hoạch định chủ
trương và chỉ đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt động (1997-2005).
37
1.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG TRONG LÃNH
ĐẠO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG (1997-2005)
Năm 1997, ngay sau khi tái lập, Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo các cấp ủy Đảng,
chính quyền và cả HTCT nhanh chóng bắt tay vào sắp xếp, kiện toàn lại tổ
chức, ổn định tình hình tư tưởng, đẩy mạnh mọi hoạt động, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới. Cùng với toàn tỉnh, từ tháng 10-1997, Đại hội đại biểu phụ nữ
cấp tỉnh và 10 huyện mới tái lập đã được tiến hành, kịp thời bầu được BCH và
thông qua nghị quyết để lãnh đạo phong trào phụ nữ toàn tỉnh. Việc Đảng bộ
quan tâm thích đáng tới công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ của các cơ quan,
đoàn thể trong tỉnh nói chung, Hội LHPN tỉnh nói riêng là một điều kiện rất
cần thiết và quan trọng, tạo đà cho quá trình ổn định và từng bước phát triển
của phong trào và tổ chức tại một tỉnh mới tái lập.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (tháng 7-1997), BCH Đảng bộ tỉnh
Hải Dương thể hiện quyết tâm phấn đấu xây dựng Hải Dương trở thành tỉnh có
bước phát triển cao trong cả nước. Một trong những giải pháp mà Nghị quyết
Đại hội đề ra là phải đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ với toàn bộ
HTCT trong tỉnh nói chung, với MTTQ và các đoàn thể nhân dân nói riêng.
Nghị quyết Đại hội chỉ rõ:
...Các cấp ủy Đảng có chương trình nghiên cứu, sơ kết, rút kinh
nghiệm để từng bước đổi mới phù hợp và có hiệu quả phương thức
lãnh đạo của Đảng bộ với toàn bộ hệ thống chính trị trong tỉnh... Coi
trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với Mặt
trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân... [17, tr.76]... Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động và tổ chức bộ máy, cán bộ để ngày
càng thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... [17, tr.73].
38
Nhằm cụ thể hóa những quan điểm nêu trong Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, đồng thời tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 8b (khoá VI); Nghị quyết số 04-NQ/TW và Chỉ thị số 37-CT/TW
(khóa VII), Đảng bộ tỉnh tiếp tục ban hành một số văn bản chỉ đạo những
vấn đề liên quan đến công tác vận động phụ nữ. Sau khi Ban Vì sự tiến bộ
của phụ nữ tỉnh Hải Dương được kiện toàn (1998), BTV Tỉnh ủy ban hành
Chỉ thị số 04, ngày 09-02-1998 về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với chương trình hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh 1998-2000. Chỉ
thị xác định rõ:
Đây là chương trình có ý nghĩa chiến lược không những đến năm 2000
mà còn mang tính lâu dài thường xuyên nhằm giúp phụ nữ tỉnh ta từng
bước khắc phục những khó khăn, tiếp tục vươn lên phát huy những
điểm mạnh, làm tròn vai trò, vị trí trong xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, phấn đấu thực hiện bình đẳng giới... [19, tr.1].
Tháng 7 năm 2000, sau 7 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của
Bộ Chính trị và Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng, BTV Tỉnh ủy
Hải Dương tiến hành tổng kết công tác vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ
trong phạm vi toàn tỉnh. Báo cáo tổng kết đã kiểm điểm sâu sắc tình hình triển
khai và thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW, Chỉ thị số 37-CT/TW trên địa bàn
tỉnh, đồng thời xây dựng phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
vận động phụ nữ và công tác cán bộ nữ trong thời gian tiếp theo.
Về phương hướng, tiếp tục thực hiện 7 nhiệm vụ cụ thể:
Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa trong toàn Đảng, toàn dân thấy
rõ vị trí, vai trò của phụ nữ, sự cần thiết phải đổi mới và tăng cường công tác
vận động phụ nữ.
Hai là, các huyện ủy, thành ủy, cấp cơ sở... nếu đơn vị nào chưa có
chương trình hành động thì phải kịp thời xây dựng ngay. Những đơn vị đã có
chương trình, thì cần rà soát lại, bổ sung cho phù hợp... Hàng năm, các cấp ủy
39
Đảng, các ngành, các đoàn thể, Hội Phụ nữ phải kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện: 2 năm sơ kết, 5 năm tổng kết một lần từ tỉnh đến cơ sở.
Ba là, các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ các
cấp, các ngành, các đoàn thể tăng cường và thực hiện tốt hơn nữa Chỉ thị số 04-
CT/TU của BTV tỉnh ủy về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
chương trình Vì sự tiến bộ của phụ nữ 1998-2000”. Năm 2000, yêu cầu các cấp
chính quyền tổng kết 12 năm thực hiện Quyết định số 163 của Hội đồng Bộ
trưởng về tạo điều kiện cho Hội Phụ nữ tham gia xây dựng chính quyền. Tổng
kết 2 năm thực hiện chương trình Vì sự tiến bộ của phụ nữ 1998-2000 ở 3 cấp.
Bốn là, tăng cường hơn nữa và tạo điều kiện thuận lợi giúp phụ nữ vay
vốn: Tham gia các hoạt động tín dụng - tiết kiệm, tạo việc làm tăng thu nhập,
chăm sóc sức khỏe phụ nữ trẻ em, nhất là đối với phụ nữ nghèo, khó khăn, tàn
tật, cô đơn; từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về tinh thần,
vật chất và sức khỏe cho phụ nữ.
Năm là, tạo điều kiện nâng cao trình độ, năng lực mọi mặt cho phụ nữ, có
chế độ ưu tiên phụ nữ trong học tập, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ chính trị
với nhiều hình thức phù hợp, thiết thực.
Sáu là, các cấp ủy Đảng tạo điều kiện, thường xuyên chỉ đạo các hoạt
động của Hội và phong trào phụ nữ để tổ chức Hội thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình.
Bảy là, các cấp Hội đề ra các mục tiêu hoạt động cho phù hợp, hiệu quả;
chủ động đổi mới ND, PT hoạt động, nhằm tạo ra động lực mới, nhân tố mới,
điển hình mới. Đồng thời phải thường xuyên, kịp thời đề xuất với các cấp ủy
Đảng những chủ trương, biện pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt nghị quyết và
chỉ thị của Đảng về công tác phụ nữ.
Để thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ trên, Tỉnh ủy yêu cầu
các huyện, thành ủy, cấp ủy cơ sở, các ngành, đoàn thể thực hiện tốt 5
biện pháp tập trung vào công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và
40
những việc làm cụ thể trong công tác cán bộ nữ, cán bộ Hội và tạo cơ chế
hoạt động cho Hội.
Năm 2000, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã nêu bật các
giải pháp nhằm phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân:
Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân. Tập trung xây dựng,
củng cố tổ chức cơ sở của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân vững mạnh, phát huy vai trò và tính tích cực của các tổ chức
quần chúng... [29, tr.78]
Riêng về ND, PT hoạt động, Nghị quyết của Đảng bộ nhấn mạnh:
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cần bám sát nhiệm vụ
chính trị của địa phương, xây dựng và triển khai có hiệu quả các
chương trình công tác trọng tâm, phát động, tổ chức và nâng cao hiệu
quả phong trào thi đua yêu nước, thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, chăm lo lợi ích của hội viên, đoàn viên... [29, tr.79-80].
Để tiếp tục thực hiện tốt hơn những vấn đề mà Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề cập về lãnh đạo hoạt động của MTTQ và
các đoàn thể nhân dân nói chung, tổ chức Hội PN các cấp nói riêng, ngày
19-4-2002, tại Hội nghị lần thứ tám, BCH Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị
quyết chuyên đề số 17-NQ/TU về “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và đoàn
thể nhân dân giai đoạn 2001-2005”. Nội dung Nghị quyết thể hiện sự đánh
giá toàn diện và sâu sắc của Đảng bộ đối với hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân trong tỉnh.
Không chỉ khẳng định những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân từ khi tái lập tỉnh (1-1997) với
những thành tựu nổi bật như: “...Đã có nhiều cố gắng đổi mới nộp dung,
phương thức hoạt động và tổ chức bộ máy, cán bộ, ngày càng thực hiện tốt hơn
41
chức năng, nhiệm vụ của mình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, chất lượng tổ chức ở cơ sở được nâng lên...” [33, tr.217]. Có
3 vấn đề còn yếu kém, hạn chế trong hoạt động của MTTQ và các đoàn thể
nhân dân, cần phải khắc phục ngay trong thời gian tới:
Thứ nhất, vai trò thực tế của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ đã được xác định trong điều lệ. Khả
năng nắm đoàn viên, hội viên, gắn bó giữa đoàn viên, hội viên với tổ chức yếu,
chưa chặt chẽ;
Thứ hai, tổ chức cơ sở không đồng đều; hiệu quả một số cuộc vận động,
phong trào do Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân phát động và chủ trì
chưa cao.Việc xây dựng mô hình, điển hình và nhân diện rộng chưa được chú
ý, công tác xã hội hóa các hoạt động còn hạn chế.
Thứ ba, tư duy và phương pháp chỉ đạo, tổ chức hoạt động của đội ngũ
cán bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân còn nhiều bất cập so với yêu
cầu của tình hình và nguyện vọng của đoàn viên, hội viên.” [33, tr.218]
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, yếu tố chủ quan thuộc về sự
lãnh đạo của Đảng, sự phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền, các ban, ngành
trong tỉnh đối với hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Và nguyên
nhân nội tại từ chính đội ngũ cán bộ và trong ND, PT hoạt động của MTTQ và
các đoàn thể nhân dân
Trên cơ sở đó, Nghị quyết đưa ra hai nhóm giải pháp: 1- Nâng cao nhận
thức, đổi mới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp của chính quyền
đối với MTTQ và các đoàn thể nhân dân; 2- MTTQ và các đoàn thể nhân dân
cần đổi mới ND, PT hoạt động, nâng cao chất lượng các mặt công tác.
Trong nhóm giải pháp thứ nhất, trước hết, Nghị quyết đề cập đến việc
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền về vị
trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, đồng thời thể hiện
quan điểm tập trung chỉ đạo trên 3 vấn đề cần nâng cao nhận thức: Nhận thức
42
đúng về vai trò, về công tác cán bộ của MTTQ và các đoàn thể nhân dân; về
trách nhiệm của cả HTCT trong công tác vận động quần chúng.
Nội dung thứ hai trong nhóm giải pháp thứ nhất là về việc Đổi mới sự
lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân. Những định hướng trong giải pháp này mở ra phương thức lãnh đạo hết
sức cụ thể của Đảng bộ tỉnh đối với đổi mới ND, PT hoạt động, nâng cao chất
lượng các mặt công tác của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trên hầu hết các
mặt: từ chủ trương, nghị quyết, định hướng hoạt động từng thời kỳ; lãnh đạo
thông qua công tác cán bộ, vai trò của Đảng Đoàn, đảng viên đến quy định chế
độ kiểm tra, giám sát theo dõi, đôn đốc định kỳ qua giao ban giữa BTV, thường
trực cấp ủy với lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể nhân dân và chế độ báo cáo,
kiểm tra định kỳ, đột xuất với cấp ủy Đảng, chính quyền cũng như chính Mặt
trận và từng tổ chức thành viên của MTTQ.
Nội dung thứ ba trong nhóm giải pháp thứ nhất đề cập đến một phương
thức hoạt động còn yếu kém của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong nhiều
giai đoạn, đó là vấn đề Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với
MTTQ và các đoàn thể nhân dân
Đối với nhóm giải pháp thứ hai, đổi mới ND, PT hoạt động, nâng cao
chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân
đã được thể hiện trong 5 giải pháp cụ thể về: Đổi mới ND, PT và nâng cao chất
lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; đổi mới ND, PT, nâng cao chất
lượng các cuộc vận động, phong trào cách mạng; đổi mới, nâng cao chất
lượng tổ chức cấp cơ sở; đổi mới sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên đối với
cơ sở; cơ chế và nguồn lực đảm bảo và tạo điều kiện để MTTQ và các ĐTND
đổi mới ND, PT hoạt động.
Với những nội dung sâu sắc, sát hợp, Nghị quyết số 17-NQ/TU của
Đảng bộ tỉnh đã trở thành cơ sở quan trọng trong mọi hoạt động của MTTQ và
các đoàn thể nhân dân nói chung, tổ chức Hội Phụ nữ các cấp nói riêng trong
43
thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng các mặt công tác và đổi mới ND, PT
hoạt động trong giai đoạn 2001-2005.
Riêng đối với Hội LHPN tỉnh, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số số 04-
NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa VII), Chương trình số 15-CTr/TU ngày 5-3-
1994 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 04- NQ/TW trên địa bàn tỉnh, các
chủ trương của Đảng bộ tỉnh trong lãnh đạo Hội LHPN đổi mới ND, PT hoạt
động được thể hiện cụ thể trong các kế hoạch, chương trình của Tỉnh ủy triển
khai các chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác phụ nữ trong những năm
1997-2005; qua Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy về hoạt động của
Hội LHPN tỉnh định kỳ dịp 6 tháng, 12 tháng hàng năm. Trong các văn bản
này, Tỉnh ủy luôn chú trọng lãnh đạo hoạt động của Hội LHPN tỉnh một cách
toàn diện, yêu cầu các cấp Hội phải không ngừng đổi mới ND, PT hoạt động
theo hướng mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên phụ nữ, chăm lo đến đời
sống của hội viên cả về vật chất và tinh thần, qua đó thu hút, tập hợp đông đảo
phụ nữ vào tổ chức Hội, tích cực hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào
thi đua do Đảng, Uỷ ban MTTQ và Hội Phụ nữ phát động, đóng góp công sức
của các tầng lớp phụ nữ vào sự nghiệp xây dựng quê hương giàu mạnh.
Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Ba, BCH TW (khóa VIII)
về chiến lược cán bộ nói chung, thực hiện Nghị quyết số 04, Chỉ thị số 37 của
Đảng về công tác cán bộ nữ nói riêng, tháng 5-2003, BTV Tỉnh ủy soạn thảo và
ban hành Nghị quyết số 29 về “Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo, quản
lý trong hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003-2010”. Nghị quyết
số 29-NQ/TU của BTV Tỉnh ủy Hải Dương đề ra được phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo,
quản lý trong HTCT tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003-2010.
Chỉ một tháng sau khi Nghị quyết số 29-NQ/TU ra đời, ngày 16-6-2003,
UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 13/CT-UB về việc “Bảo đảm để các cấp Hội
Liên hiệp Phụ nữ tham gia quản lý nhà nước và xây dựng đội ngũ cán bộ nữ
44
của tỉnh Hải Dương”. Chỉ thị thể chế hóa những quan điểm của Đảng bộ tỉnh
yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp nâng cao trách nhiệm trong
việc bảo đảm để các cấp Hội LHPN trong tỉnh tham gia quản lý nhà nước theo
tinh thần Nghị định số 19/2003/NĐ-CP ngày 07-0-2003 của Chính phủ và triển
khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29/NQ-TU.
Như vậy, từ năm 1997 đến năm 2005, Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã ban
hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch lãnh đạo MTTQ và các
đoàn thể nhân dân nói chung, Hội LHPN nói riêng đổi mới ND, PT hoạt động.
Nghiên cứu, quán triệt các chủ trương, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, Hội LHPN
tỉnh Hải Dương có được những định hướng đúng đắn, sát thực để tổ chức, triển
khai thực hiện phong trào phụ nữ và đổi mới ND, PT hoạt động của Hội.
1.3. QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỔI MỚI NỘI
DUNG, PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
1.3.1. Chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các
cấp ủy Đảng, chính quyền đối với quá trình đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ
Đảng bộ tỉnh chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các
cấp ủy Đảng, chính quyền đối với quá trình đổi mới ND, PT hoạt động Hội
LHPN, yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, các Ban, ngành, đoàn thể trong
tỉnh quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện, phối hợp cùng với các cấp Hội đổi mới
ND, PT hoạt động. Để đạt được hiệu quả chỉ đạo, Đảng bộ chú trọng vận dụng
linh hoạt các phương thức lãnh đạo của Đảng đối với HTCT và toàn xã hội.
Một là thông qua biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, Đảng bộ
chú trọng chỉ đạo các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy như: Ban
Tuyên giáo, Dân Vận vận dụng nhiều biện pháp tuyên truyền sâu rộng những
chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch về công tác vận động phụ nữ mà
Đảng bộ đã đề ra trong những năm từ 1997 đến 2005 tới đông đảo cán bộ, đảng
viên, quần chúng trong tỉnh. Riêng đối với Nghị quyết số 17- NQ/TU ngày 19-
45
4-2002 về “Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng
các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân giai đoạn
2001-2005”, trong tháng 6-2002, Tỉnh ủy đã tổ chức Hội nghị mở rộng quán
triệt tới toàn bộ các đồng chí Tỉnh ủy viên, cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và các đồng chí ủy viên BTV Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực
thuộc Tỉnh ủy, các đồng chí trong...c gia, Hà Nội,
147. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
148. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
165
149. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
150. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
151. Đỗ Mười (1997), Phụ nữ Việt Nam tăng cường đoàn kết cùng toàn dân
hăng hái phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, Báo Phụ nữ Việt Nam, (26).
152. Đặng Thu Nga (1998), “Cán bộ nữ trong công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (3).
153. Dương Xuân Ngọc (Chủ biên) (1995), Đổi mới mối quan hệ giữa Đảng,
chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp phường trong điều kiện kinh tế
thị trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
154. Nguyễn Khánh Ngọc, Phạm Ngọc Quang (2004), “Đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội”, Tạp chí Cộng sản, (9).
155. Trần Quang Nhiếp (2005), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
Dân vận trong tình hình mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
156. Nhà xuất bản Phụ nữ (1970), Lênin với vấn đề giải phóng phụ nữ, Hà Nội.
157. Nhà xuất bản Phụ nữ (1977), Chủ nghĩa Mác và vấn đề giải phóng phụ nữ,
Hà Nội.
158. Nhà xuất bản Văn hóa, Thông tin (2001), Đưa vấn đề giới vào phát triển
thông qua sự bình đẳng giới về quyền, nguồn lực và tiếng nói, Hà Nội.
159. Nhà xuất bản Phụ nữ (2002), Chiến lược phát triển vì sự tiến bộ của Phụ
nữ Việt Nam tới năm 2010, Hà Nội.
160. Nhà xuất bản Phụ nữ (2009), Quyền Bình đẳng của phụ nữ trong pháp
luật Việt Nam, Hà Nội.
161. Nhà xuất bản Thông tấn (2005), Chủ tịch Hồ Chí Minh với sự nghiệp
giải phóng phụ nữ, Hà Nội.
162. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2009), Đảng và các tổ chức chính trị -
xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay, Hà Nội.
163. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2012), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xây
dựng sự đồng thuận xã hội trong công cuộc đổi mới đất nước, Hà Nội.
166
164. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2012), Thực hiện chức năng giám sát
và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam hiện nay, Hà Nội.
165. Hoàng Thị Nữ (1999), “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác đào tạo bồi
dưỡng và đề bạt cán bộ nữ”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (8)
166. Tòng Thị Phóng, “Không ngừng đổi mới tư duy, làm tốt hơn nữa công tác
vận động quần chúng của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, số 17, tháng 9/2006.
167. Trương Thị Phúc (2006), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền bình đẳng của
phụ nữ với việc thực hiện trong thời kỳ đổi mới”, Luận văn Thạc sỹ Hồ
Chí Minh học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
168. Vũ Văn Phúc (Chủ biên) (2013), Thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu cấp uỷ, chính quyền trong hệ thống chính trị hiện nay, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
169. Quốc hội, Bộ luật Lao động (1994; 2013).
170. Phạm Xuân Sơn (2002), Các đoàn thể nhân dân với việc đảm bảo dân
chủ ở cơ sở hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
171. Tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch chuyên viên Cao cấp khối Đảng,
Đoàn thể năm 2012, Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
MTTQ và các Đoàn thể Chính trị- xã hội, tại trang http://
www.xaydungdang.org.vnTài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch
chuyên viên Cao cấp khối Đảng, Đoàn thể năm 2012.
172. Đặng Đình Tân (2008), “Về giám sát và phản biện của MTTQ trong giai
đoạn hiện nay”, Tạp chí Mặt trận, (5).
173. Đỗ Quang Tuấn (2006) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
174. Nguyễn Văn Thành (2006), “Suy nghĩ về mục đích giám sát của MTTQ
đối với quyền lực Nhà nước”, Tạp chí Mặt trận, (37).
167
175. Thủ tướng Chính phủ (1994), Chỉ thị 646-CT/TTg, ngày 7-11-1994, về
việc thành lập tổ chức "Vì sự tiến bộ của Phụ nữ" ở các bộ ngành và
địa phương.
176. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 19- QĐ/TTg, tháng 1 năm
2002, về việc phê duyệt: “Chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ
nữ đến năm 2010”.
177. Ngô Huy Tiếp (2013), Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với MTTQ và các Đoàn thể nhân dân hiện nay, tại trang
http:// www.tapchicongsan.org.vn, [ truy cập ngày 26/6/2013].
178. Nguyễn Thị Tính (2009), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vận động
phụ nữ trên địa bàn xã ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sỹ Hồ Chí Minh học, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
179. Lê Thị Thu (2001), Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ vận
trong thời kỳ đổi mới, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ.
180. UBND tỉnh Hải Dương (2003) Chỉ thị 13- CT/UBND ngày 16/6/2003
thực hiện Nghị định 19/NĐ-CP thay thế quyết định 163/HĐBT về quy
định trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc đảm bảo để
Hội Phụ nữ các cấp, trong quản lý Nhà nước.
181. Ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương (2005), Báo cáo kết quả công tác giảm
nghèo năm 2005.
182. Ủy ban Nhân dân tỉnh Hải Dương (2012), Báo cáoTổng kết 9 năm thực
hiện Nghị định 19-NĐ/CP.
183. Viện Xây dựng Đảng, Viện Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (1995),
Một số kiến nghị về vấn đề Đảng lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận và
các đoàn thể nhân dân, Đề tài khoa học cấp nhà nước, Hà Nội.
168
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
MẪU PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Mẫu 1
HỘI LHPN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Dành cho cán bộ trong hệ thống chính trị)
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Thưa đồng chí!
Để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương
lãnh đạo Hội LHPN đổi mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997-2012,
chúng tôi rất mong đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây. Đồng chí
đồng ý với đáp án nào xin khoanh tròn vào chữ số đầu câu trả lời; với những câu
chưa có phương án, xin đồng chí ghi ý kiến trả lời ngắn gọn.
Trân trọng cảm ơn đồng chí!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến về bản thân?
1a. Giới tính? 1. Nam 2. Nữ
1b. Tuổi của đồng chí (tính theo tuổi dương lịch)..............
1c. Trình độ học vấn của đồng chí (chọn trình độ học vấn cao nhất hiện nay).
1. Tiểu học 2. THCS 3. THPT
4.Trung cấp 5. CĐ, ĐH trở lên
1.d. Đồng chí theo tôn giáo: 1. Không
2. Có (Ghi rõ)
1đ. Hiện nay đồng chí đang công tác ở khối nào sau đây
(lựa chọn một khối công tác chính)
1. Khối Đảng 2. Khối chính quyền
3. Hội phụ nữ 4. Khối đoàn thể khác
1e. Địa bàn công tác của đồng chí:
1. Cấp tỉnh 2. Cấp huyện 3. Cấp cơ sở
B. NỘI DUNG
I. Nhận thức về công tác phụ nữ và đổi mới nội dung phương thức hoạt
động của Hội LHPN.
Câu 2: Đồng chí đã được nghe/phổ biến những Chỉ thị, Nghị quyết/ Luật
/chính sách nào sau đây:
1. Nghị quyết 04 - NQ/TW (1993) về: đổi mới và tăng cường công tác vận
động Phụ nữ trong tình hình mới
2. Chỉ thị 37 - CT/TW (1994) về: “một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong
tình hình mới”
3. Nghị quyết 11 - NQ/TW (2007) về: “Công tác Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
4. Luật Bình đẳng giới
5. Luật phòng chống bạo lực gia đình
6. Chiến lược quốc gia VSTB của phụ nữ đến năm 2010
7. Chiến lược bình đẳng giới đến năm 2020
Câu 3: Nếu đã nghe biết về Nghị quyết 11-NQ/TW đồng chí có thể cho biết
Nghị quyết đó thể hiện mấy quan điểm của Đảng về công tác phụ nữ.
1. Ba quan điểm 2. Bốn quan điểm
3. Năm quan điểm 4. Sáu quan điểm
Câu 4. Theo đồng chí, công tác phụ nữ là trách nhiệm của ai?
1. Của Đảng 3. Của Hội LHPN
2. Của Hệ thống chính trị 4. Cả 3 ý trên
Câu 5: Theo đồng chí vì sao Đảng cần lãnh đạo Hội LHPN đổi mới nội
dung phương thức hoạt động (có thể lựa chọn từ 1đến nhiều phương án)
1. Hội LHPN giữ vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ
2. Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác phụ nữ trong từng giai đoạn
cách mạng
3. Cả hệ thống chính trị cần đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới hiện nay.
II. Đánh giá về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong đổi mới
Nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN
Câu 6: Theo đồng chí, những văn bản nào sau đây của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương lãnh đạo về công tác phụ nữ và đổi mới nội dung phương thức hoạt động
của Hội LHPN tỉnh.
1. Chương trình về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TW (1993), CT 37-
CT/TW(1994) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2. Nghị quyết 17-NQ/TU (2002) về“Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, giai đoạn 2001-2005”
3. Nghị quyết 29-NQ/TU (2003) về“Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003-2010”...
4. Đề án 01-ĐA/TU (2007) về“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân giai đoạn 2006 - 2010”
5. Chương trình số 26 -CT/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về:
“Công tác Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
6. Đề án 01 -ĐA/TU (2011) về"Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội giai đoạn 2011 - 2015”.
Câu 7: Hiện nay, địa phương, đơn vị của đồng chí đang thực hiện văn bản
lãnh đạo nào của Tỉnh ủy về công tác phụ nữ và đổi mới nội dung phương thức
hoạt động của Hội LHPN.
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 8: Địa phương đơn vị của đồng chí đã đưa việc lãnh đạo công tác phụ
nữ, đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN vào chủ trương, kế
hoạch hoạt động của địa phương chưa.
1. Đã đưa (chuyển đến câu 8a)
2. Chưa đưa vào (chuyển đến câu 8b)
Câu 8a: Nếu đã đưa việc lãnh đạo công tác phụ nữ, đổi mới nội dung phương
thức hoạt động của Hội LHPN vào chủ trương kế hoạch hoạt động của địa phương
thì thể hiện như thế nào? (có thể lựa chọn từ một đến nhiều phương án).
1. Tổ chức đảng đã có chủ trương lãnh đạo
2. UBND có chương trình phối hợp thực hiện
3. Hội LHPN có chương trình kế hoạch trong đổi mới nội dung phương thức
hoạt động
4. Các ngành, các đoàn thể khác có chương trình, hoạt động phối hợp, hỗ trợ
Hội đổi mới nội dung hoạt động
5. Khác.......
Câu 8b: Nếu chưa đưa nội dung lãnh đạo công tác phụ nữ, đổi mới nội
dung phương thức hoạt động của Hội LHPN vào chủ trương kế hoạch hoạt động
của địa phương thì vì sao? (có thể lựa chọn từ một đến nhiều phương án).
1. Cấp ủy Đảng chưa quan tâm
2. Chính quyền và các ngành, đoàn thể khác chưa quan tâm
3. Hội LHPN chưa tích cực tham mưu và chủ động thực hiện
4. Cấp trên thiếu quan tâm, hướng dẫn
5. Khác.....
Câu 9: Đồng chí đánh giá thế nào về việc Đảng bộ địa phương lãnh đạo
thực hiện đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN?
1. Rất tốt 3. Bình thường
2. Tốt 4. Chưa tốt
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương
đối với đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN
Câu 10: Theo đồng chí việc đảng bộ thực hiện lãnh đạo đổi mới nội dung
phương thức hoạt động của Hội LHPN tỉnh hiện nay là:
1. Rất cần thiết 3. Không cần thiết
2. Cần thiết 4. Rất không cần thiết
Câu 11: Nếu cần thiết thì đồng chí có những đề xuất gì để nâng cao hiệu
quả lãnh đạo của Đảng bộ trong đổi mới nội dung phương thức hoạt động của
Hội LHPN.
1. Bám sát và cụ thể hóa chủ trương của Đảng về công tác phụ nữ, đổi mới
nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN phù hợp với địa phương.
2. Thường xuyên ban hành chủ trương về lãnh đạo Hội LHPN đổi mới nội
dung phương thức hoạt động.
3. Tăng cường chỉ đạo UBND và các ban, ngành, đoàn thể khác quan tâm tạo
điều kiện và phối hợp thực hiện đồng bộ.
4. Quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện để Hội LHPN chủ động, tích cực đổi mới
nội dung phương thức hoạt động.
5. Đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng bộ đối với MTTQ và
các đoàn thể chính trị - xã hội.
6. Có chủ trương thích hợp để gắn trách nhiệm, khuyến khích những cấp ủy,
chính quyền làm tốt công tác phụ nữ.
7. Quan tâm lãnh đạo đối với công tác cán bộ của Hội LHPN các cấp.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện các chủ
trương Nghị quyết của Đảng, Đảng bộ về công tác phụ nữ, đổi mới nội dung
phương thức hoạt động của Hội LHPN.
9. Khác (ghi rõ)
Trân trọng cảm ơn đồng chí!
Mẫu 2
HỘI LHPN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Dành cho cán bộ Hội LHPN 3 cấp trong tỉnh)
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Thưa đồng chí!
Để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu hiệu quả quá trình Hội LHPN đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động từ năm 1997-2012 dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Hải Dương, chúng tôi rất mong đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới
đây. Đồng chí đồng ý với đáp án nào xin khoanh tròn vào chữ số đầu câu trả lời; với
những câu chưa có phương án, xin đồng chí ghi ý kiến trả lời ngắn gọn.
Trân trọng cảm ơn đồng chí!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Câu 1: Xin đồng chí vui lòng cho biết một số ý kiến về bản thân?
1a. Tuổi của đồng chí (tính theo tuổi dương lịch)..............
1b. Trình độ học vấn của đồng chí (chọn trình độ học vấn cao nhất hiện nay).
1. Tiểu học 2. THCS 3. THPT
4. Trung cấp 5. CĐ, ĐH trở lên
1c. Đồng chí theo tôn giáo: 1. Không
2. Có (Ghi rõ)
1d. Địa bàn công tác của đồng chí:
1. Cấp tỉnh 2. Cấp huyện 3. Cấp cơ sở
1e. Thời gian tham gia công tác Hội của đồng chí......................................
B. NỘI DUNG
I. Nhận thức về đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội LHPN.
Câu 1: Đồng chí đã được nghe hoặc phổ biến những chỉ thị Nghị quyết,
luật pháp, chính sách nào sau đây.
1. Nghị quyết 04 - NQ/TW (1993) về: đổi mới và tăng cường công tác vận
động Phụ nữ trong tình hình mới
2. Chỉ thị 37 - CT/TW (1994) về: “một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong
tình hình mới”
3. Nghị quyết 11 - NQ/TW (2007) về: “Công tác Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
4. Luật Bình đẳng giới
5. Luật phòng chống bạo lực gia đình
6. Chiến lược quốc gia VSTB của phụ nữ đến năm 2010
7. Chiến lược bình đẳng giới đến năm 2020
Câu 2: Theo đồng chí, việc đổi mới nội dung phương thức hoạt động đối
với các cấp Hội LHPN trong tỉnh hiện nay là:
1. Rất cần thiết 3. Bình thường
2. Cần thiết 4. Không cần thiết
Câu 3: Từ năm 1997 đến 2012, Hội LHPN nơi đồng chí công tác đã xây
dựng kế hoạch thực hiện các Chương trình, Nghị quyết, Đề án nào dưới đây.
1. Chương trình về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TW (1993), CT 37-
CT/TW(1994) trên địa bàn tỉnh Hải Dương
2. Nghị quyết 17-NQ/TU (2002) về“Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân, giai đoạn 2001-2005”
3. Nghị quyết 29-NQ/TU (2003) về“Xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là lãnh đạo,
quản lý trong hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương giai đoạn 2003-2010”...
4. Đề án 01-ĐA/TU (2007) về“Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao chất lượng các mặt công tác của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân giai đoạn 2006 - 2010”
5. Chương trình số 26 -CT/TU về thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về:
“Công tác Phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
6. Đề án 01 -ĐA/TU (2011) về"Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội giai đoạn 2011 - 2015”.
II. Đánh giá về kết quả đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội
LHPN các cấp.
Câu 4: Đồng chí đánh giá thế nào về việc đổi mới nội dung hoạt động của
các cấp Hội LHPN trong tỉnh từ năm 1997 đến năm 2012.
(có thể chọn từ 1 đến nhiều phương án)
1. Từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác vận động phụ nữ.
2. Ngày càng mở rộng, phong phú.
3. Phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của hội viên phụ nữ.
4. Mang lại lợi ích thiết thực cho hội viên phụ nữ
Câu 5: Theo đồng chí, quá trình đổi mới phương thức hoạt động của các
cấp Hội phụ nữ trong tỉnh từ năm 1997 - đến năm 2012 đã:
(có thể chọn từ 1 đến nhiều phương án)
1. Đổi mới linh hoạt, sáng tạo.
2. Hướng về cơ sở, giảm hành chính hóa
3. Đa dạng hóa các loại hình tập hợp phụ nữ.
4. Có tính kế hoạch hóa
5. Tăng cường xã hội hóa hoạt động của Hội
6. Mở rộng phối hợp, liên kết trong hoạt động
7. Thi đua, khen thưởng thực chất hơn
8. Kiểm tra, giám sát được tăng cường
9. Phong trào thi đua, các cuộc vận động của Hội ngày càng hiệu quả.
Câu 6: Theo đồng chí, những vấn đề còn hạn chế trong nội dung, phương
thức hoạt động của Hội LHPN các cấp trong tỉnh từ 1997 đến 2012.
(có thể lựa chọn từ một đến nhiều phương án).
1. Còn nhiều bất cập trước yêu cầu, nhiệm vụ vận động phụ nữ trong giai
đoạn mới
2. Chưa quan tâm chăm lo đầy đủ cả đời sống tinh thần và lợi ích vật chất của
hội viên
3. Còn dàn trải, kém hiệu quả
4. Ở một số cơ sở vẫn còn biểu hiện "hành chính hóa"
5. Việc đổi mới còn chậm lúng túng.
6. Chưa có nhiều mô hình tập hợp hiệu quả đối tượng nữ công nhân lao động;
nữ thanh niên
7. Nội dung giám sát và phản biện xã hội thực hiện còn ít và thụ động
8. Khác..............................................................................................................
............................................................................................................................
Câu 7: Đồng chí hãy lựa chọn những nội dung hoạt động mà đồng chí
cho là đã và đang thực hiện hiệu quả trong công tác Hội và phong trào phụ nữ
tỉnh Hải Dương hiện nay
1. Phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập lao động sáng tạo xây dựng
gia đình hạnh phúc" gắn với thực hiện CVĐ "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh"; trong đó
1.1. Vận động phụ nữ thực hiện 3 tiêu chí của phong trào
1.2. Tuyên truyền tới phụ nữ các chuyên đề học tập tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh
1.3. Vận động phụ nữ tham gia các mô hình làm theo Bác
2. Nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục, nâng cao kiến thức trình độ mọi mặt cho
hội viên phụ nữ: trong đó.
2.1. Tuyên truyền phổ biến chủ trương, nghị quyết của Đảng, của Hội, chính
sách pháp luật của Nhà nước và vận động hội viên phụ nữ thực hiện:
2.2. Giáo dục truyền thống, tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống.
2.3. Bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt cho phụ nữ (xây dựng
gia đình, chăm sóc sức khỏe phụ nữ, trẻ em, VSMT, VSATTP, phòng chống
TNXH...)
3. Nhiệm vụ giám sát và phản biện xã hội; trong đó:
3.1. Đóng góp ý kiến tham gia xây dựng các văn bản chính sách, pháp luật
3.2. Đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền
3.3. Tổ chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội
4. Nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế; trong đó:
4.1. Phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế
4.2. Hoạt động tín chấp của Hội phụ nữ cho hội viên phụ nữ vay vốn
4.3. Xây dựng mô hình tín dụng, tiết kiệm của hội viên phụ nữ
4.4. Hoạt động dạy nghề, tạo việc làm
Khác..........
5. Nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ "Xây dựng gia đình hạnh phúc", hỗ trợ phụ nữ xây
dựng gia đình "5 không 3 sạch"; trong đó
5.1. Bồi dưỡng kiến thức, xây dựng các mô hình phòng chống bạo lực gia đình
5.2. Vận động phụ nữ thực hiện KHHGĐ, không sinh con thứ 3
5.3. Vận động phụ nữ nuôi dạy con theo khoa học, hạn chế trẻ em suy dinh
dưỡng, bỏ học
5.4. Vận động phụ nữ quản lý con em trong gia đình không vi phạm pháp luật
và TNXH
5.5. Vận động phụ nữ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
5.6. Vận động phụ nữ thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm
6. Nhiệm vụ xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, trong đó:
6.1. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội
các cấp.
6.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Hội cơ sở
6.3. Mở rộng tính liên hiệp của Hội (thành lập và hỗ trợ thành lập các mô
hình tổ chức mới để thu hút mọi tầng lớp phụ nữ).
6.4. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tổng kết thực tiễn của cán bộ Hội chủ
chốt các cấp nhất là cấp tỉnh.
Khác...........
7. Nhiệm vụ đối ngoại, trong đó
7.1. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác đối ngoại
nhân dân
7.2. Hưởng ứng các hoạt động đoàn kết, với phụ nữ và nhân dân tiến bộ trên
thế giới.
7.3. Hưởng ứng các hoạt động của quốc tế trong những vấn đề liên quan đến
phụ nữ, trẻ em. (Bình đẳng giới, phòng chống bạo lực với phụ nữ; phòng chống
HIV/AIDS; phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em.
III. Giải pháp nâng cao chất lượng quá trình đổi mới nội dung phương
thức hoạt động của Hội LHPN các cấp trong tỉnh trong thới gian tới.
Câu hỏi 8: Theo đồng chí, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước,
các cấp Hội Phụ nữ trong tỉnh có cần thiết tiếp tục đổi mới nội dung phương
thức hoạt động không?
1. Rất cần thiết 3. Không cần thiết
2. Cần thiết 4. Rất không cần thiết
Câu hỏi 9: Theo đồng chí để nâng cao chất lượng quá trình đổi mới nội
dung phương thức hoạt động các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh cần quan tâm đến
những vấn đề gì?
1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên phụ nữ về sự cần thiết phải đổi
mới nội dung phương thức hoạt động của Hội
2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch trong đổi mới nội dung phương thức
hoạt động.
4. Tăng cường nắm bắt tâm tư, nguyện vọng cán bộ, hội viên phụ nữ.
5. Nghiên cứu quán triệt chủ trương của Đảng, của Hội cấp trên về lãnh đạo
đổi mới nội dung phương thức hoạt động của Hội.
6. Chủ động, tích cực trong việc tự đổi mới và tăng cường phối hợp hoạt động
7. Khác................................................................................................................
............................................................................................................................
Câu hỏi 10: Theo đồng chí, để các cấp Hội phụ nữ trong tỉnh đổi mới nội
dung phương thức hoạt động thành công, cần có các yếu tố cơ bản nào?
1. Quan tâm thường xuyên, liên tục của các cấp ủy Đảng.
2. Phối hợp, tạo điều kiện của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể.
3. Chủ động, tích cực của các cấp Hội.
4. Đồng tình, hưởng ứng của cán bộ, hội viên phụ nữ.
5.Khác..........................................................................................................
.............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 2
KẾT QUẢ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC HỘI VÀ
PHONG TRÀO PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƯƠNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
2.1. So sánh kết quả thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học
tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc" qua 2 kỳ Đại hội đại biểu
Phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV; XV
STT Nội dung 2001 - 2005 2006 - 2011
1 - Hội viên, phụ nữ đăng ký
- Tỷ lệ/Tổng số hội viên, phụ nữ (%)
292.786
93, 2%
336.905
95,72%
2 - Hội viên phụ nữ đạt 3 tiêu chuẩn của
phong trào
- Tỷ lệ/ Tổng số hội viên phụ nữ (%)
206.326
70,47%
284.010
84,3%
Nguồn Báo cáo Đại hội Phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XIV, XV
2.2. So sánh kết quả phong trào phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế của
Hội LHPN tỉnh Hải Dương qua 3 kỳ Đại hội đại biểu Phụ nữ tỉnh Hải Dương
lần thứ XIII, XIV, XV (1997 - 2011).
STT Nội dung 1997 - 2001 2001- 2005 2006 - 2011
1 Số lượt phụ nữ giúp (giúp vốn, cây,
con giống, vật tư, ngày công)
52.728 65.582 76.759
2 Số lượt phụ nữ được giúp 54.185 66.234 78.746
3 Tổng giá trị giúp quy đổi bằng tiền
(triệu đồng)
55.153,786 67.169,327 93.888,622
Nguồn báo cáo Đại hội phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII, XIV, XV
2.3. So sánh kết quả hoạt động tín chấp cho Hội viên; phụ nữ vay vốn
của Hội LHPN tỉnh Hải Dương qua 3 kỳ Đại hội đại biểu Phụ nữ tỉnh Hải
Dương lần thứ XIII, XIV, XV (1997 - 2011).
STT Nội dung 1997 - 2000 2001 -2005 2006 - 2011
1 Tổng số vốn huy động
(triệu đồng)
579.795.000 894.126.000 1.254.000
2 Số hộ phụ nữ vay vốn 432.753 75.130 90.000
Nguồn báo cáo Đại hội phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII, XIV, XV
2.4. Kết quả hoạt động quyên góp ủng hộ xây dựng Mái ấm tình thương
cho phụ nữ nghèo trong nhiệm kỳ 2006 - 2011.
STT Nội dung Số lượng
1
2
3
- Tổng số tiền ủng hộ xây dựng nhà MATT qua
kênh của Hội
- Số nhà MATT do Hội xây mới
- Số nhà MATT do Hội sửa chữa
Trên 5 tỷ đồng
120 nhà
144 nhà
Nguồn báo cáo Đại hội phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XV
2.5. Kết quả thi đua thực hiện tiết kiệm làm theo lời Bác của Hội LHPN
tỉnh Hải Dương trong nhiệm kỳ Đại hội XIV (2006 - 2011).
STT Tên mô hình
Số lượng
mô hình
Số tiền tiết kiệm
(triệu đồng)
Ghi chú
1 Nuôi lợn nhựa tiết kiệm 162 4. 127.962.000
2 Ống tiền tiết kiệm 146 3.937.145.000
3 Tiết kiệm xanh (bán phế
liệu để tiết kiệm)
57 735.000.000
4 Tiết kiệm khuyến học
(tiết kiệm để ủng hộ học
sinh nghèo)
39 1.037.456.000
Tổng số 404 9.837.563.000
Nguồn báo cáo Đại hội phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XV
Phụ lục 3
BỘ MÁY TỔ CHỨC, CÁN BỘ CỦA HỘI LHPN TỈNH HẢI DƯƠNG
(1997-2012)
3.1. So sánh trình độ đội ngũ cán bộ của Hội LHPN các cấp tỉnh Hải
Dương qua các năm 1997, 2005, 2012
3.1.1. Trình độ đội ngũ cán bộ Hội LHPN cấp tỉnh.
STT Nội dung 1997 2005 2012
1 Tổng số cán bộ Hội chuyên trách 12 15 18
Chuyên môn NCS 0 0 1
Th.S 0 0 5
ĐH 2 13 12
CĐ 3 2 0
TC 4 0 0
SC 3 0 0
2 Lý luận chính trị CC, CN 1 4 8
TC 4 7 5
SC 4 2 5
Nguồn Ban tổ chức Hội LHPN tỉnh Hải Dương
3.1.2. Trình độ đội ngũ cán bộ Hội LHPN cấp huyện
STT Nội dung 1997 2005 2012
1 Tổng số cán bộ chuyên trách 48 54 60
Chuyên môn NCS 0 0 0
Th.S 0 1 1
ĐH 2 41 59
CĐ 13 8 0
TC 15 4 0
SC 6 3 0
2 Lý luận chính trị CC, CN 0 5 24
TC 12 27 32
SC 6 12 4
Nguồn Ban tổ chức Hội LHPN tỉnh Hải Dương
3.1.3. Trình độ đội ngũ cán bộ Hội LHPN cấp cơ sở
STT Nội dung 1997 2005 2012
1 Tổng số cán bộ chuyên trách 263 263 265
Chuyên môn NCS 0 0 0
TS 0 0 0
ĐH 0 21 47
CĐ 2 24 61
TC 57 91 113
SC 73 45 44
2 Lý luận chính trị CC, CN 0 0 0
TC 0 139 242
SC 125 121 23
Nguồn Ban tổ chức Hội LHPN tỉnh Hải Dương
3.2. So sánh tỷ lệ thu hút, tập hợp hội viên của Hội LHPN tỉnh Hải
Dương qua các nhiệm kỳ: 1997 - 2001, 2001 - 2006, 2006 - 2011.
STT Nội dung 1997 - 2001 2001 - 2006 2006 - 2011
1 Tổng số phụ nữ từ 18
tuổi trở lên
403.982 420.650 440.452
2 Tổng số phụ nữ tham gia
tổ chức Hội (hội viên)
262.911 315.488 356.018
3 Tỷ lệ 65,08% - 70% 70% - 75% 75% - 80,83%
Nguồn báo cáo Đại hội phụ nữ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII, XIV, XV
3.3. So sánh kết quả bình xét, xếp loại tổ chức Hội cấp cơ sở qua các
năm: 1997, 2005, 2012.
Năm Tổng số cơ sở
Số cơ sở đạt Xuất
sắc/ tỷ lệ %
Số cơ sở đạt
Tiên tiến/ tỷ lệ %
Số cơ sở đạt
Trung bình/ tỷ lệ %
1997 263 185/70,34% 56/21,29% 21/7,98%
2005 263 224/85,17% 41/15,59% 1/0,38%
2012 265 239/90,19% 26/9,81% 0
Nguồn Ban tổ chức Hội LHPN tỉnh Hải Dương
Phụ lục 4
MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TIÊU BIỂU
CỦA CÁC CẤP HỘI PHỤ NỮ TỈNH HẢI DƯƠNG TỪ NĂM 1997 - 2012
4.1. So sánh các loại hình câu lạc bộ Phụ nữ qua 2 giai đoạn: 1997 - 2005,
2005 - 2012
STT Nội dung 1997- 2005 2005 - 2012
Tổng số 298 1.723
1 Mẹ chồng nàng dâu 0 126
2 Mẹ và con gái 0 31
3 Xây dựng gia đình hạnh phúc 0 178
4 Phòng chống tệ nạn xã hội 34 154
5 Đồng cảm 2 7
6 Nữ doanh nghiệp 7 26
7 Khác 255 1.201
Nguồn Văn phòng Hội LHPN tỉnh Hải Dương
4.2. Các mô hình phụ nữ tham gia bảo vệ môi trường
STT Nội dung 1997- 2005 2005 - 2012
1 CLB Phụ nữ bảo vệ môi trường 12 324
2 Tổ phụ nữ thu gom rác 16 416
3 Đoạn đường phụ nữ tự quản 176 785
4 Phân loại rác tại nhà, bán phế liệu gây quỹ 0 124
5 Mẹ cùng con BVMT 0 12
6 Khác 17 134
Nguồn Văn phòng Hội LHPN tỉnh Hải Dương
4.3. Các mô hình phụ nữ tham gia phát triển kinh tế địa phương
STT Nội dung 1997- 2005 2005 - 2012
1 Một vùng, một giống, một thời gian 0 15
2 Trồng cây cho giá trị kinh tế cao (cà chua, bí
đao, dưa hấu...)
15 132
3 Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm 0 16
4 Vùng sản xuất lúa cao sản 12 68
5 Nuôi trồng thủy sản tập trung 3 16
6 Trồng rau an toàn 7 57
Nguồn Văn phòng Hội LHPN tỉnh Hải Dương
4.4. Các mô hình thu hút, tập hợp hội viên đặc thù
STT Nội dung 1997 - 2005 2005 - 2012
1 Tổ phụ nữ Cao tuổi 123 276
2 Tổ nữ Thanh niên 43 142
3 Tổ nữ công nhân nhập cư 0 17
4 CLB nữ chủ nhà trọ 0 6
5 Tổ Phụ nữ làm công ty 0 29
6 Tổ Phụ nữ hưu trí 12 48
7 Tổ Phụ nữ trồng rau an toàn 2 18
8 Tổ nữ Công nhân đảm đang 0 7
9 Tổ nữ Thanh niên sống đẹp 0 14
Nguồn Ban tổ chức Hội LHPN tỉnh Hải Dương
Phụ lục 5
CÁN BỘ NỮ THAM GIA CẤP ỦY ĐẢNG 3 CẤP TỪ NĂM 1997-2010
S
T
T
Cấp
Nhiệm kỳ
1997 - 2000 2000-2005 2005-2010 2010-2015
Số lượng
/Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
/Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
/Tổng số
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
/Tổng
số
Tỷ lệ
(%)
1 Tỉnh 5/41 12.20 5/47 10.64 7/49 14.29 9/55 16.36
2 Huyện 52/464 11.21 55/467 11.78 55/437 12.59 65/456 14.25
3 Xã 594/5120 11.60 687/5225 13.15 409/3072 13.31
493/35
43
13.91
(Nguồn Ban tổ chức Tỉnh ủy Hải Dương)
Phụ lục 6
CÁN BỘ NỮ TRONG CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ( 1997 và 2010)
ST
T Chức danh
Năm 1997 Năm 2010
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng
Tỷ
lệ
(%)
1 Chủ tịch UBND tỉnh 0 0 1 100
2 Phó Chủ tịch UBND tỉnh 0 0 1 33.3
3 Trưởng ngành và tương đương 2 6.9 6 20.7
4 Chủ tịch UBND huyện 1 8.33 3 25
5 Phó Chủ tịch UBND huyện 2 8.33 5 17.9
6 Trưởng phòng cấp tỉnh và tương đương 115 23 235 35
7 Phó phòng cấp tỉnh và tương đương 127 28.3 187 35.2
8 Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn 7 2.66 13 4.9
9
Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn 5 1.9 17 6.4
Nguồn Ban tổ chức tỉnh ủy Hải Dương
Phụ lục 7
CÁC PHẦN THƯỞNG CAO QUÝ CỦA NHÀ NƯỚC KHEN TẶNG
HỘI LHPN TỈNH HẢI DƯƠNG TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
STT Danh hiệu Năm khen
1 Huân chương Lao động hạng Nhất 2001
2 Huân chương Độc lập hạng Nhì 2005
3 Huân chương Độc lập hạng Nhất 2010
Nguồn Văn phòng Hội LHPN tỉnh Hải Dương