HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TĨNH
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ TĨNH
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚ
191 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Đắk lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VIẾT THẢO
2. PGS.TS. HOÀNG THỊ KIM THANH
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Tĩnh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8
1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 8
1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan và nội dung
luận án tập trung nghiên cứu 30
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
ĐẮK LẮK VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 34
2.1. Những yếu tố tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở tỉnh Đắk Lắk 34
2.2. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số (2005-2010) 47
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK LÃNH ĐẠO TĂNG CƯỜNG
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2010
ĐẾN NĂM 2015 74
3.1. Yêu cầu mới và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 74
3.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số 95
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 112
4.1. Một số nhận xét 112
4.2. Một số kinh nghiệm 127
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 169
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số tham gia cấp ủy Đảng 119
Biểu đồ 3.2: Cán bộ dân tộc thiểu số là đại biểu Hội đồng nhân dân 120
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số đang công tác tại các cơ quan 125
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Nhà nước và
toàn xã hội bằng Cương lĩnh và đường lối chính trị; bằng đội ngũ cán bộ đảng
viên; bằng thuyết phục, nêu gương; bằng kiểm tra, giám sát. Trong những yếu
tố đó, yếu tố quyết định nhất là phải có đội ngũ cán bộ vừa hồng vừa chuyên,
đủ năng lực hoạch định, kiến tạo đường lối chính trị của Đảng và trực tiếp tổ
chức, thực hiện đường lối đó. Vì thế, ở bất cứ thời kỳ nào, Đảng luôn xác định:
công tác cán bộ là vấn đề trọng yếu, khâu đột phá, then chốt để xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng; đồng
thời, là nhân tố quyết định sự tồn vong của chế độ, sự thành bại của cách mạng
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: cán bộ là gốc của mọi công việc,
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém. Đội ngũ cán bộ là
nhân tố quan trọng nhất trong bộ máy tổ chức Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân. Thực tiễn lịch sử cách mạng đã chứng minh vai
trò của cán bộ quyết định sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một địa
phương và của đất nước.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, có sự phát triển không đồng đều giữa các
dân tộc, các vùng miền. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển các vùng
dân tộc thiểu số, trong đó có việc xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm
đến sự phát triển của ba vùng chiến lược: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam
Bộ. Các vùng đó, có vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng của quốc gia,
nơi có nhiều đồng bào các dân tộc sinh sống nên tầm quan trọng cũng như
tính chất phức tạp được hội tụ tại các vùng chiến lược này. Để phát huy tiềm
năng, lợi thế vùng và xử lý kịp thời những vấn đề nóng phát sinh; tạo môi
trường an toàn, ổn định trong sự phát triển chung của đất nước; cần thực hiện
2
tốt Chiến lược công tác dân tộc với nhiệm vụ trọng tâm là: tiếp tục củng cố,
kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và
triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong thời
kỳ phát triển mới.
Phát triển vùng Tây Nguyên là vấn đề thiết yếu và căn cơ trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và phòng thủ đất nước. Đắk Lắk là tỉnh thuộc khu
vực Tây Nguyên, đất rộng, người đông, có nhiều tôn giáo và 47 dân tộc cùng
sinh sống; là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, quân
sự, văn hóa, xã hội của Tây Nguyên và cả nước. Chính vì vậy, Đắk Lắk luôn là
trọng điểm chống phá của các thế lực thù địch, chúng triệt để lợi dụng các vấn
đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “tôn giáo” và nhất là vấn đề “dân tộc” để chống
phá. Trong những năm gần đây, chúng lập nên cái gọi là “Tin Lành Đêga”,
“Nhà nước Đêga” để quy tụ, tập hợp lực lượng. Đặc biệt, trong những năm:
2001, 2004 và 2008, chúng liên tiếp tổ chức gây rối, biểu tình, bạo loạn chính
trị nhằm gây mất ổn định an ninh chính trị tại địa phương. Để phòng chống có
hiệu quả âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, vấn đề quan
trọng hiện nay là xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
Để thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020, thành phố Buôn Ma
Thuột trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên và trực thuộc Trung ương,
tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây
Nguyên, đòi hỏi Đắk Lắk phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ nói chung,
cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng cần đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có
khả năng hoàn thành những nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. Đối với
tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số cùng sinh sống như tỉnh Đắk Lắk, đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giữ vị trí quan trọng trong bộ máy hệ thống chính
trị. Họ có những đặc điểm chung của người dân tộc thiểu số là gắn bó với quê
hương, hiểu được tập quán, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào mình; đồng
thời, họ là những cán bộ chủ chốt của địa phương nên có khả năng quy tụ được
3
sức mạnh của dân tộc mình. Họ còn là cầu nối của Đảng với các dân tộc và
cũng là cột trụ để giữ vững ổn định chính trị, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc
trên địa bàn chiến lược và khối đại đoàn kết dân tộc của cả nước.
Nhận thức sâu sắc, vị trí, tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số, Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk đã có những chủ trương về tạo
nguồn cán bộ bằng việc tạo nguồn cán bộ xa từ các bậc học và tạo nguồn gần
bằng quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; về sử dụng cán bộ thông qua các
khâu như bố trí, phân công, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm; về
đánh giá cán bộ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ; về chế độ chính sách dành cho
cán bộ nhằm xây dựng và phát huy vai trò đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ
dân tộc thiểu số nói riêng, trong đó, đặc biệt chú trọng cán bộ dân tộc thiểu số
thuộc diện Tỉnh ủy quản lý trong hệ thống chính trị. Nhờ vậy, đã tạo được
những kết quả quan trọng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số. Tuy nhiên, quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn
còn tồn tại không ít những mâu thuẫn: giữa tăng số lượng và đảm bảo chất
lượng, giữa nhu cầu đòi hỏi cao và khả năng đầu tư có giới hạn, giữa sử dụng
nguồn nhân lực tại chỗ và thu hút cán bộ từ nơi khác đến, giữa đào tạo và sử
dụng, giữa yêu cầu và khả năng luân chuyển đội ngũ cán bộ tại địa phương
Nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số một cách khoa học, có hệ thống và toàn diện nghĩa là
đồng hành cùng việc thực hiện Chiến lược công tác dân tộc. Qua đó, giải quyết
được những mâu thuẫn cơ bản của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số hiện nay của tỉnh Đắk Lắk. Đó cũng chính là yếu tố quyết định đến
việc thực hiện và đạt được những mục tiêu phát triển chiến lược của thành phố
Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk và vùng Tây Nguyên, vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, liên quan trực tiếp đến sự ổn định, phát triển toàn diện của Tây Nguyên
cả về chính trị, xã hội lẫn kinh tế, quân sự, an ninh, quốc phòng.
Với mục đích nâng cao sự hiểu biết về một vấn đề trong lịch sử Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk và rút ra các kinh nghiệm, góp phần phục vụ công tác xây dựng
4
đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, nghiên cứu
sinh chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015 làm luận án Tiến sĩ lịch sử
chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk từ năm 2005 đến năm 2015; từ đó, rút ra
một số kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quan trọng
này trong giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận án trình bày các yếu tố tác động đến công tác lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk.
- Luận án làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk vận dụng quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
để lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại tỉnh Đắk Lắk từ năm
2005 đến năm 2015.
- Luận án đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; từ đó phân tích
nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo và chỉ đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk.
- Luận án đúc rút một số kinh nghiệm qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến
năm 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây
dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số và quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk
5
Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số từ năm 2005
đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu có thời gian từ năm 2005
đến năm 2015. Năm 2005, Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết số 05,
ngày 14/1/2005 về lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Sau đó,
thực hiện Kết luận số 05-KL/TU, ngày 5/1/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 05-
NQ/TU của Tỉnh ủy Đắk Lắk.
- Về không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 thị
xã và 13 huyện; số liệu khảo sát chủ yếu là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý và hỏi ý kiến một số cán bộ ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số có nội dung rất rộng, thể hiện trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Tuy nhiên, luận án chỉ tập trung nghiên
cứu ở bốn khâu chủ yếu trong công tác cán bộ: Quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu
số; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số;
chính sách cán bộ dân tộc thiểu số.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu của
luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc và chính sách dân
tộc; về công tác cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số.
4.2. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu luận án sử dụng là: Các văn kiện của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, các văn bản pháp luật của Quốc hội, các văn
6
bản điều hành của Chính phủ, các báo cáo của Ủy ban Dân tộc; các báo cáo
của các ban, ngành của tỉnh; những văn kiện của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh
Đắk Lắk về công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số nói riêng.
Bên cạnh đó, luận án tham khảo, tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án đã được công bố.
Đồng thời, luận án dựa vào số liệu khảo sát ở một số địa phương, đơn vị thuộc
tỉnh Đắk Lắk.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lịch sử, được sử dụng để thu thập và phản ánh nội dung
nghiên cứu của các nguồn tài liệu liên quan đến đề tài luận án, nhằm dựng lại
chân thực quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số.
- Phương pháp lôgíc, được sử dụng trên cơ sở phương pháp lịch sử để
phân tích, đánh giá, khái quát, tổng hợp, thể hiện quan điểm, đánh giá của tác
giả luận án.
- Phương pháp điều tra xã hội học được sử dụng trong thu thập các thông
tin định lượng về thực trạng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.
- Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhằm thu thập các thông tin, ý
kiến đánh giá của các lãnh đạo, chuyên viên về công tác lãnh đạo, quản lý để
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và những ý kiến đánh giá, những
thông tin về đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk.
- Phương pháp thống kê được dùng trong xử lý các kết quả của báo cáo,
điều tra, khảo sát. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là nhờ sự hỗ trợ tối đa của phần
mềm chuyên dụng máy vi tính.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp về khoa học
- Luận án hệ thống hóa quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
7
thiểu số. Qua đó góp phần làm rõ nội dung, phương thức và quá trình Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số từ năm 2005 đến năm 2015.
- Luận án cung cấp nguồn tư liệu về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số tại địa phương, góp phần làm phong phú Lịch sử Đảng
bộ tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp ủy Đảng và chính
quyền trong tỉnh tham khảo, vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, tổ chức xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đảm bảo về số lượng và chất lượng.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và học tập
tại các cơ sở đào tạo ở khu vực Tây Nguyên.
6. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết) nội dung cơ bản, kết luận, danh
mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án,
danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình khoa học nghiên cứu về xây dựng đội ngũ
cán bộ
Đề cập đến quan điểm của Hồ Chí Minh đối với vấn đề cán bộ, có
chuyên khảo “Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài” của
Đức Vượng [166] đã khẳng định cán bộ là một trong những vấn đề có ý
nghĩa quyết định đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong mọi
thời kỳ cách mạng, đặc biệt là đối với công tác xây dựng Đảng; cán bộ là
“gốc của mọi công việc”. Bất cứ chính sách, công tác gì “nếu có cán bộ tốt
thì thành công”. Quá trình Chủ tịch Hồ Chí Minh đào tạo, rèn luyện và sử
dụng cán bộ, sử dụng nhân tài qua các giai đoạn cách mạng để giành độc
lập, kháng chiến và kiến quốc. Hồ Chí Minh. Vì vậy, phải trọng nhân tài,
trọng cán bộ, trọng mỗi một người có ích cho công việc chung, phải đào tạo
ra những công dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà.
Trở lại với nền tảng lý luận, công trình “Chủ tịch Hồ Chí Minh với công
tác tổ chức, cán bộ xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong
thời kỳ đổi mới” của tác giả Đình Toán [131] đã hệ thống hóa những quan
điểm của Hồ Chí Minh đối với công tác tổ chức cán bộ như quan niệm về
người cán bộ cách mạng; vị trí, vai trò của cán bộ; đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng cán bộ, công chức; bố trí, sử dụng cán bộ; tiêu chuẩn người cán bộ.
Không chỉ dừng ở việc trích dẫn, phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về
tổ chức cán bộ, cuốn sách đã trình bày sự vận dụng về lý luận công tác tổ
chức cán bộ theo quan điểm Hồ Chí Minh như quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng về quy hoạch cán bộ qua các thời kỳ lịch sử; quan điểm, chủ
trương và giải pháp trong các nghị quyết chuyên đề và hướng dẫn của Đảng
9
về công tác quy hoạch cán bộ. Qua đó, cuốn sách đã phản ánh tình hình thực
hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị ở
nước ta hiện nay thông qua kết quả thực hiện và nguyên nhân của kết quả về
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý. Từ đó, nêu rõ hệ thống quan
điểm, nguyên tắc và giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch nhân sự của ông
cha ta trong lịch sử và lý luận và kinh nghiệm về quy hoạch cán bộ của một số
nước cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Dung luận bàn về phong cách tư duy Hồ Chí
Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ thông qua cuốn sách “Phong cách tư
duy Hồ Chí Minh với việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước
ta hiện nay” [39]. Cuốn sách làm rõ những nội dung cơ bản về cơ sở hình
thành, bản chất và những đặc trưng của phong cách, tư duy Hồ Chí Minh.
Thực trạng về phong cách, tư duy của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện
nay. Một số giải pháp nhằm góp phần xây dựng phong cách tư duy của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Nguyễn Khánh Bật, Trần Thị
Huyền đề cập đến trong công trình “xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [21]. Cuốn
sách đã nêu lên quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đặc điểm, vị trí, vai
trò của trí thức Việt Nam trong tiến trình cách mạng và những yêu cầu đặt ra
cho trí thức. Đặc biệt, theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cần phải
chăm lo xây dựng đội ngũ trí thức vừa hồng, vừa chuyên với hệ thống các
biện pháp cụ thể. Phương pháp tìm kiếm, trọng dụng trí thức, nhân tài của
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng được nêu lên rất cụ thể và đã được thực hiện
thành công trong lịch sử; đồng thời, nêu rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh của Đảng và Nhà nước trong công tác xây dựng đội ngũ trí thức thời kỳ
10
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những biện pháp về đào tạo và
sử dụng trí thức, nhân tài trong giai đoạn hiện nay; thực trạng đội ngũ trí thức
trên các lĩnh vực cơ bản.
Những bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của Tổng Bí thư Nguyễn Phú
Trọng từ sau Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XI
về xây dựng Đảng đã được tuyển chọn trong sách “Xây dựng chỉnh đốn Đảng
là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước” [147]. Cuốn sách chỉ rõ, xây
dựng, chỉnh đốn Đảng là công việc khó, rất phức tạp vì nó liên quan đến xây
dựng con người, là công tác con người, dễ đụng chạm đến danh dự, lợi ích,
quan hệ của con người. Đây là tài liệu thiết thực, góp phần định hướng cho
cán bộ, đảng viên tiếp tục rèn luyện bản lĩnh, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và
năng lực phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu cách mạng.
Ở một bình diện khác, trong sách “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức” của Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương [79]
đã nêu lên nhiều luận cứ khoa học của việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
các ngành ở nước ta. Nhiều vấn đề được nghiên cứu đề cập trong cuốn sách
như: Về vị trí, vai trò nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng của cán
bộ và công tác cán bộ; về yêu cầu đức - tài, phẩm chất - năng lực của tiêu
chuẩn cán bộ đặt trong trong quan hệ với nhiệm vụ chính trị, với xu thế của
thời đại; về trách nhiệm của các cấp chủ thể, nhất là cấp ủy và người đứng
đầu cấp ủy, hệ thống chính trị; về quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Qua thực tế khảo sát, điều tra một số tỉnh ở vùng đồng bằng sông Hồng
bằng 3 phụ lục và nội dung tiếp cận thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở vùng đồng bằng sông Hồng, cuốn sách “Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước
ta hiện nay” của Mai Đức Ngọc [77] đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
11
ổn định, mất ổn định chính trị - xã hội; những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn
định chính trị xã hội; vai trò của cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong việc giữ
vững ổn định chính trị xã hội nói chung, đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc xây dựng chiến lược cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong thời kỳ
mới nói riêng.
Trong chuyên khảo “Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước” của Trần Đình Thắng [140] đã làm rõ sự lãnh đạo
của Đảng trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã tổng kết những kinh
nghiệm chủ yếu và nêu lên giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước trong giai đoạn hiện nay; bước đầu nêu ra những kinh
nghiệm cải cách công vụ, công chức; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của một số nước trên thế giới như Vương quốc Anh, Cộng hòa Liên
bang Đức, Cộng hòa Pháp, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singgapo, Hàn Quốc.
Cuốn sách đã tổng kết chuyên sâu về quá trình Đảng lãnh đạo cải cách công
vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ khi thành lập
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đến nay.
Chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng về
Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
được đề cập trong Báo cáo khoa học “Đảng lãnh đạo thực hiện Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ năm
1998 đến năm 2008” của Nguyễn Thị Thanh [134]. Công trình khoa học
trên đã nêu rõ yêu cầu khách quan đổi mới công tác cán bộ và quá trình
Đảng tổ chức chỉ đạo thực hiện chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nêu rõ kết quả và kinh nghiệm thực hiện
chiến lược cán bộ.
12
Tác giả Bùi Thị Hồng Tiến với luận án “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp
cơ sở từ 1975 đến 1993” [89] đã nêu rõ quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ những năm 1975 đến năm
1986; đổi mới đội ngũ cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cấp cơ sở từ
năm 1987 đến năm 1993 và một số kinh nghiệm.
Kết quả nghiên cứu đề tài KX03.02, do Vũ Văn Hiền làm chủ nhiệm,
thuộc Chương trình khoa học cấp Nhà nước KX.03 xây dựng Đảng trong điều
kiện mới được xuất bản trong cuốn sách “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” [56] đã đề cập đến các vấn đề như: Quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý;
thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trong giai đoạn hiện nay; xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong thời kỳ đổi mới; những giải pháp chủ
yếu để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trên cơ sở các khâu của quy trình công tác cán bộ, công trình khoa học
“Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Minh Tuấn [130], tác giả khẳng định: Đổi
mới công tác cán bộ là nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; việc đổi mới công tác
cán bộ phải đặt trong tổng thể của công tác xây dựng Đảng và đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ từng khâu trong công tác cán bộ và
nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức
cán bộ.
Trong bài viết “Đột phá về công tác cán bộ” của Litthi Sisouvong [84],
tác giả đã khẳng định những công việc và quy trình công tác cán bộ: đánh giá
cán bộ; xây dựng quy hoạch cán bộ tổng thể; bố trí, luân chuyển cán bộ; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ; kế thừa, thay thế cán bộ; chế độ, chính sách đối với
13
cán bộ. Theo tác giả, phải khách quan, công tâm khi đánh giá cán bộ. Ngăn
chặn và từng bước khắc phục tình trạng lựa chọn, sử dụng cán bộ theo dòng họ,
địa phương, bè phái. Trước khi đưa cán bộ vào quy hoạch, phải tiến hành tham
vấn, đặc biệt là tham vấn rộng rãi, sâu sắc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Nghiên cứu và thực hiện chính sách bố trí sinh viên đã tốt nghiệp đại học và
trường dạy nghề về công tác ở cơ sở nhằm bổ sung lực lượng lao động ở cơ sở
và tạo nguồn nhân lực trẻ trưởng thành từ thực tế. Đặc biệt, coi đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên là giải pháp chủ yếu tạo bước đột phá về phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn cán bộ có trình độ đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn phát triển mới của nước Lào.
Nhìn nhận riêng về mặt tích cực của đội ngũ cán bộ, Nguyễn Văn Tài đã
tập trung làm rõ một số khía cạnh: Xác lập hệ thống các khái niệm cơ bản;
phân tích nội dung và những động lực cơ bản phát huy tính tích cực xã hội của
đội ngũ cán bộ; khẳng định vai trò của đội ngũ cán bộ thông qua khảo sát một
số nét khái quát về những thành công và những mặt còn bất cập trong thực tiễn;
đề xuất một số vấn đề cơ bản nhằm phát huy tính tích cực nhân tố con người
của đội ngũ cán bộ trong tình hình hiện nay trong công trình “Phát huy tính
tích cực xã hội của đội ngũ cán bộ nước ta hiện nay” [87].
Nghiên cứu về công tác cán bộ ở Thủ đô Hà Nội, cuốn sách: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại
hóa Thủ đô” của Cao Khoa Bảng [20] đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc nâng cao chất lượng cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội
quản lý trong giai đoạn hiện nay. Việc quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các
Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.
Những kinh nghiệm của Thành ủy Hà Nội và các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của hệ thống chính trị các cấp
theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI.
14
Đi sâu vào các vấn đề cấp bách, cơ bản của công tác cán bộ, Trần
Xuân Sầm trong chuyên khảo “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh
đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới” [83] đã khẳng định, việc
xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống
chính trị phải căn cứ vào hệ thống lý luận đã được tổng kết và tình hình
thực tiễn. Có như vậy, cơ cấu và tiêu chuẩn mới đảm bảo được tính đúng
và tính đặc thù. Thông qua những đánh giá khái quát về thực trạng cơ cấu
và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ
thống chính trị để xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong những năm tới của hệ thống chính trị. Qua đó kịp thời đề ra những
định hướng và giải pháp lớn nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt theo cơ cấu, tiêu chuẩn đổi mới trong những năm tới của hệ thống
chính trị. Với gần 8000 phiếu điều tra được thực hiện trong các cuộc khảo
sát và hội thảo khoa học, lý luận và thực tiễn ở nhiều địa phương đã phán
ánh khá rõ thực trạng cơ cấu và việc thực hiện các tiêu chuẩn đối với cán
bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị.
Một số khâu trong quy trình công tác cán bộ được Trần Đình Hoan đề
cập đến trong cuốn sách “Đánh giá quy hoạch luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [63]. Cụ thể là,
những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức cán bộ nói chung, công
tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ nói riêng. Những giải pháp của
công tác cán bộ trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay. Phần phụ lục của cuốn sách làm rõ những nội dung quan trọng
như: vấn đề đánh giá, luân chuyển quan lại trong các triều đại phong kiến Việt
Nam; kinh nghiệm đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở Trung Quốc;
kinh nghiệm đánh giá, luân chuyển cán bộ ở Nhật Bản và một số nước trong
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Cũng bàn về vấn đề quy hoạch cán bộ, trong cuốn sách “Công tác quy
hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền Núi
15
phía Bắc giai đoạn hiện nay” [81], tác giả Thân Minh Quế đã làm rõ những
vấn đề liên quan đến công tác quy hoạch cán bộ; đánh giá thực trạng công tác
quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền
núi phía Bắc giai đoạn hiện nay; đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu để
thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
Từ thực tiễn công tác, trong cuốn sách “Xử lý tình huống công tác cán
bộ của Đảng” của Cao Thanh Vân, Đinh Ngọc Giang [164] đã trình bày một
số vấn đề lý luận về công tác cán bộ, tình huống trong công tác cán bộ của
Đảng, quan niệm và nguyên tắc xử lý tình huống trong công tác cán bộ của
Đảng. Nêu rõ một số tình huống và gợi ý xử lý tình huống trong công tác cán
bộ như: về lựa chọn, sử dụng, bầu cử cán bộ; về quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ;
về khen thưởng, kỷ luật cán bộ; miễn nhiệm, bãi miễn cán bộ và giải quyết
mất đoàn kết nội bộ; về thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.
Trong cuốn sách “Kinh nghiệm công tác nhân sự của một số nước” của
Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu [141] đã khảo cứu các mô hình công vụ,
công chức của một số nước trên thế giới về bộ máy quản lý công chức; tuyển
chọn công chức; chế độ công trạng, luân chuyển công chức; đào tạo bồi
dưỡng công chức; chế độ kiểm tra, đánh giá công chức; chế độ c...người đồng bào
dân tộc thiểu số cho giai đoạn tiếp theo.
Từ những kinh nghiệm thực tiễn trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số thời kỳ 1986 - 2000, luận văn “Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị cấp cơ sở thời
kỳ đổi mới (1986-2000)” của tác giả Lê Nhị Hòa [58] đã đề xuất những kiến
nghị về đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong
hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tiếp cận ở một góc độ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cấp xã, luận
văn “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk” của Đỗ Quang Trà [145] đã hướng đến giải quyết ba nội dung:
cơ sở lý luận về đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; thực
trạng đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk; đề xuất các giải pháp đào tạo cán bộ công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Những công trình khoa học nghiên cứu về công tác dân tộc và xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk đã nêu rõ những thuận lợi và khó khăn
trong việc xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ dân tộc
thiểu số nói riêng; đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh; đề ra phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác này trong thời gian tiếp theo.
1.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN VÀ NỘI DUNG LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án
Các công trình khoa học nghiên cứu chung về cán bộ và đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số tập trung vào 5 vấn đề sau:
31
Một là, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số được quán triệt và
triển khai thực hiện nhất quán qua các thời kỳ lịch sử. Tuy nhiên, trong mỗi
giai đoạn lịch sử cụ thể, nội dung về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số luôn
được bổ sung, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cách mạng và sự phát triển
của xã hội. Đó là cơ sở lý luận và là định hướng để triển khai thực hiện các nội
dung của luận án.
Hai là, chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của các địa
phương với phạm vi là các vùng, các tỉnh qua các giai đoạn phát triển. Dựa trên
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối của
Đảng về cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số nên có tính thống nhất trong chủ
trương và quá trình tổ chức thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
ở các địa phương trên phạm vi cả nước. Tuy vậy, do đặc điểm khác nhau của
các vùng, miền và các tỉnh nên chủ trương và quá trình xây dựng đội ngũ cán
bộ dân tộc thiểu số có sự đa dạng, phong phú, đồng thời cũng có tính đặc thù
riêng biệt ở mỗi địa phương. Từ đó, giúp tác giả tìm ra được điểm riêng của
tỉnh Đắk Lắk trong cái chung của các địa phương khác.
Ba là, thực trạng của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở các địa phương
giai đoạn sau so với giai đoạn trước tuy có tăng về số lượng nhưng vẫn chưa
đảm bảo được về số lượng theo yêu cầu. Vấn đề chất lượng, năng lực thực tiễn
trong quá trình công tác của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của công việc. Sự thiếu đồng bộ về cơ cấu ngành nghề cũng
được đề cập đến nhiều trong các công trình khoa học.
Bốn là, nguyên nhân chủ quan và khách quan của thực trạng công tác lãnh
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay ở các địa phương; hệ
thống những giải pháp thực hiện; những kinh nghiệm lãnh đạo; những kiến nghị,
đề xuất đã gợi mở cho tác giả đưa ra những nhận xét, đánh giá trong luận án.
Năm là, hệ thống bảng, biểu, phiếu điều tra và phương thức điều tra, giúp
cho tác giả phương pháp và nội dung xây dựng các mẫu phiếu, bảng, biểu và
định hướng cho quá trình triển khai thực hiện luận án.
32
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, tác giả
nhận thấy, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn “khoảng
trống” cần được tiếp tục nghiên cứu. Các công trình khoa học nghiên cứu ở các
góc độ chuyên ngành khác nhau, dưới các hình thức khác nhau, ở những địa
bàn khác nhau. Mặc dù, đã có một số công trình nghiên cứu về xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số lãnh đạo, quản
lý nhưng chủ yếu đều nghiên cứu ở các tỉnh phía Bắc, hoặc một số công trình
nghiên cứu ở khu vực Tây Nguyên. Các công trình nghiên cứu ở tỉnh Đắk Lắk
rất ít, đặc biệt chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu, hệ
thống, toàn diện về quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số dưới
góc độ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Kế thừa những công trình khoa học
trước đó, tiếp tục giải quyết những vấn đề đặt ra, luận án tập trung nghiên cứu
những vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số.
Thứ hai: Chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số và quá trình phát triển về nhận thức và chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Đắk Lắk về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến
năm 2015.
Thứ ba: Quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số trên các mặt: Quy hoạch đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số; chính
sách cán bộ dân tộc thiểu số.
Thứ tư: Từ thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo xây dựng
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, luận án đưa ra những nhận xét, đánh giá khách
quan, khoa học về ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm
về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk để vận
dụng vào thực tiễn trong giai đoạn mới.
33
Tiểu kết chương 1
Các công trình khoa học được nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
đã được nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau với các chuyên ngành khác nhau, dưới dạng sách
chuyên khảo, tạp chí, luận án, luận văn, báo cáo của các đề tài khoa học, kỷ yếu
hội thảo khoa học. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ được nghiên cứu nhiều
hơn so với những nghiên cứu về cán bộ dân tộc thiểu số và nghiên cứu về cán
bộ dân tộc thiểu số cũng được nghiên cứu nhiều hơn so với cán bộ dân tộc
thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk. Các công trình khoa học đề cập đến nhiều vấn đề, từ
lý luận chung đến sự vận dụng vào thực tiễn thông qua quá trình lãnh đạo và
chỉ đạo của các địa phương.
Những công trình khoa học trên đã tập trung phân tích làm rõ những vấn
đề lý luận chung về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, bao gồm: nội hàm công
tác cán bộ; quy trình công tác cán bộ; hệ thống quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ. Trên cơ sở khảo sát
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ trên phạm vi cả nước cũng như ở từng vùng,
miền và những địa phương cụ thể, các công trình khoa học đã nêu rõ thực trạng
vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ. Đồng thời, nêu lên những bất cập trong quá
trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số. Qua đó, đưa ra những đánh giá
về ưu điểm và hạn chế trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ qua các thời kỳ
lịch sử, đặc biệt là thời kỳ đổi mới. Từ đó, đề ra những giải pháp hoặc tổng kết
một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác này trong thời kỳ mới.
Vấn đề xây dựng xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số rất phong phú,
đa dạng, nhạy cảm thậm chí rất khó nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
trong các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án được trình bày trong
chương Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã
cung cấp tư liệu và định hướng trong quá trình triển khai thực hiện luận án về
nội dung và phương pháp nghiên cứu.
34
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH ĐẮK LẮK
VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Vị trí, vai trò của cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số
* Khái niệm về cán bộ, dân tộc thiểu số, cán bộ dân tộc thiểu số:
Luật cán bộ, công chức Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, ngày 13/11/2008, nêu khái niệm cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện
(tại Điều 4 khoản 1) như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước [82].
Theo Luật cán bộ, công chức (tại Điều 4 khoản 3) cán bộ cấp xã là:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng
ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [82].
Nghị định về công tác dân tộc số 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/1/2011 của
Chính phủ nêu rõ: “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
35
“Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước,
theo điều tra dân số quốc gia [32].
Như vậy, khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số là một khái niệm kép, một tập
hợp của hai khái niệm “cán bộ” và “dân tộc thiểu số”. Từ những phân tích như
trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán bộ dân tộc thiểu số, như sau:
“cán bộ dân tộc thiểu số” là những cán bộ được quy định tại Luật cán bộ,
công chức đang công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính trị, có
thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Trong một số văn
kiện của Đảng và Nhà nước, cụm từ "cán bộ dân tộc thiểu số" được thay thế
bằng cụm từ "cán bộ là người dân tộc thiểu số". Xét về ngữ nghĩa, đây là hai
cụm từ đồng nghĩa. Xét về nội hàm khái niệm, đây là hai khái niệm có cùng
một nội hàm, có thể thay thế cho nhau.
* Vị trí, vai trò của cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số
C.Mác và Ph.Ăngghen là những người đặt nền móng cho vấn đề cán bộ và
xây dựng đội ngũ cán bộ của giai cấp vô sản. Theo C.Mác và Ph.Ăngghen đó là
muốn thực hiện tư tưởng cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn.
Con người sử dụng lực lượng thực tiễn được hiểu là những người định hướng,
dẫn dắt hành động của quần chúng vô sản. Đó là những đại biểu ưu tú nhất,
lãnh tụ của phong trào công nhân đã được giác ngộ lý luận của chủ nghĩa xã
hội khoa học và là những người cộng sản đầu tiên của giai cấp vô sản. Lực
lượng thực tiễn là toàn bộ quần chúng vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động
bị áp bức, bóc lột đang hành động với những hình thức khác nhau trong cuộc
đấu tranh với giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột khác.
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin cho rằng, mỗi giai
cấp muốn giành được quyền thống trị thì trong hàng ngũ của mình phải có
những nhà lãnh đạo có khả năng dẫn dắt phong trào và khi đã có đường lối
đúng thì cán bộ là khâu quyết định để biến đường lối đó thành hiện thực cách
mạng. Do đó, trên lĩnh vực công tác của cán bộ nhà nước, đặc biệt là những
chức vụ chủ chốt, V.I.Lênin nhấn mạnh quyền quyết định của Đảng. Theo
36
Lênin, chừng nào một đảng cầm quyền còn quản lý, chừng nào đảng ấy còn
phải giải quyết tất cả mọi vấn đề về những sự bổ nhiệm khác nhau, thì không
thể để có tình trạng là việc bổ nhiệm các chức vụ quan trọng nhất trong nhà
nước lại do một đảng không lãnh đạo tiến hành.
Trên cương vị lãnh tụ của Đảng Cộng sản Bônsêvích Nga, khi nghiên cứu
thực trạng các dân tộc dưới chế độ Nga Sa Hoàng, V.I.Lênin đã nêu lên các
nguyên tắc cơ bản của chính sách dân tộc trong Cương lĩnh nổi tiếng về vấn đề
dân tộc. Bình đẳng dân tộc là một nguyên tắc quan trọng trong Cương lĩnh về
vấn đề dân tộc của V.I.Lênin. Đây là một sự bình đẳng hoàn toàn, một sự bình
đẳng toàn diện giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực. Các dân tộc có quyền sử
dụng tiếng mẹ đẻ trong trường học và do nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa
đòi hỏi các dân tộc trong một quốc gia phải học tiếng của dân tộc đa số. Người
nào không thừa nhận và không bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc người
đó không phải là người Mácxít. Muốn thực hiện được bình đẳng dân tộc nhất
thiết phải có đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, những người tiên phong hiện thực
hóa sự bình đẳng đó.
Vận dụng học thuyết Mác-Lênin vào thực tiễn Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đặc biệt coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ. Người coi cán bộ như là “cái
gốc” của mọi công việc, là “dây chuyền” của bộ máy; nếu dây chuyền không
tốt, không chạy, thì động cơ dù tốt, dù chạy thì toàn bộ máy cũng bị tê liệt.
Người chủ trương phát triển đội ngũ cán bộ thông qua quy chế tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, quản lý sử dụng có hệ thống, bài bản, toàn diện và
chuyên sâu; đề ra nhiều chính sách cụ thể để quy tụ nhân tài, lôi kéo người tâm
đức Để làm được như vậy, cán bộ lãnh đạo, quản lý ngoài tiêu chuẩn khung
như thạo về chính trị, giỏi về chuyên môn còn phải biết dùng người.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất đa dân tộc. 54 dân tộc ở Việt Nam
hợp quần, liên kết chặt chẽ với nhau thành một cộng đồng chung - cộng đồng
các dân tộc Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt niềm tin sâu sắc vào bản chất
tốt đẹp và tiềm năng trong đồng bào và cán bộ dân tộc thiểu số. Để phát triển
37
kinh tế, văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đưa miền núi tiến kịp miền
xuôi, theo Người: cần xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn lực con người -
nguồn lực nội sinh rất quan trọng ở miền núi, mà trước hết là đội ngũ cán bộ
dân tộc thiểu số.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương, cần phải nhận rõ trách nhiệm của mình đối với vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số và chú trọng hơn nữa đến vấn đề cán bộ và cán bộ dân tộc thiểu số,
phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, cất nhắc cán bộ miền núi. Người chỉ rõ, con
người miền núi sẽ làm chủ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa miền núi. Để
tổ chức thực hiện được điều đó, người cán bộ dân tộc thiểu số cần phấn đấu đạt
được những phẩm chất, tiêu chuẩn của cán bộ.
Trong vấn đề này, Hồ Chí Minh cũng đề cập đến việc kết hợp cán bộ tại
chỗ với cán bộ do cấp trên điều về. Người cho rằng, chỉ có cán bộ phái đến và
cán bộ địa phương đoàn kết chặt chẽ và chỉ có cán bộ địa phương ngày càng
nhiều, thì nền tảng của Đảng mới phát triển vững vàng. Bởi lẽ, cán bộ phái đến,
trình độ thường cao hơn, kinh nghiệm nhiều hơn. Nhưng cán bộ địa phương lại
biết rõ nhân dân, quen thuộc công việc hơn. Do vậy, hai cán bộ đó phải giúp đỡ
nhau, bồi đắp nhau, thì mới hoàn thành tốt các công việc được.
Tuy nhiên, khi kết hợp cán bộ tại chỗ với cán bộ do cấp trên điều về cần
ưu tiên cán bộ tại chỗ để đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, sử dụng. Khi không có
hoặc thiếu thì mới điều động cán bộ ở nơi khác về. Đây chính là thực hiện quan
điểm coi Đảng ta là một cơ thể sống, đội ngũ cán bộ là một đội ngũ thống nhất,
cán bộ có thể và cần phải được bố trí công tác ở bất cứ địa bàn nào miễn là
người cán bộ đó có đủ đức và tài và có tính đến đặc điểm, yêu cầu của từng
vùng, từng lĩnh vực.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk
* Về đặc điểm tự nhiên và kinh tế
Tỉnh Đắk Lắk được chính thức thành lập vào xứ An Nam theo Nghị định
toàn quyền Đông Dương ngày 22/11/1904; đến ngày 25/9/1975, tỉnh Đắk Lắk
38
được thành lập từ hai tỉnh Đắk Lắk và Quảng Đức. Ngày 26/11/2003, Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Nghị quyết số
22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh,
trong đó, chia tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Đắk Nông. Tỉnh lỵ đặt
tại thành phố Buôn Ma Thuột.
Tỉnh Đắk Lắk sau khi tách tỉnh có diện tích tự nhiên 1.306.201 ha, nằm ở
trung tâm vùng Tây Nguyên, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía
Tây giáp với Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đắk Nông, phía
Bắc giáp với tỉnh Gia Lai. Quốc lộ chiến lược số 14 nối Đắk Lắk với các tỉnh
phía Bắc và phía Nam, nối với thành phố Ðà Nẵng qua các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum, thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ số 26 nối liền đến thành phố và cảng
biển Nha Trang; Quốc lộ số 27 nối liền đến thành phố Đà Lạt và Phan Rang.
Địa hình của tỉnh Đắk Lắk đa dạng như địa hình núi cao; địa hình núi
thấp và trung bình, địa hình cao nguyên tương đối bằng phẳng, địa hình bán
bình nguyên, địa hình trũng thấp. Sự khác biệt về khí hậu, mang đặc trưng khí
hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, chia thành hai tiểu vùng. Phía Tây Bắc có
khí hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô; Phía Đông và phía Nam có khí hậu
mát mẻ, ôn hoà.
Một trong những tài nguyên lớn được thiên nhiên ưu đãi cho Đắk Lắk là
tài nguyên đất, trong đó, chủ yếu là nhóm đất đỏ bazan. Đắk Lắk có 3 hệ thống
sông chính: Hệ thống sông Ba đổ ra biển Ðông, hệ thống sông Sêrêpốk theo
hướng Tây Bắc đổ vào sông Mê Công và hệ thống sông Ðồng Nai ở phía Tây
Nam và có nhiều sông suối, phân bố đều trên địa bàn tỉnh.
Sự đa dạng về địa hình, sự khác biệt về khí hậu và thổ nhưỡng, hệ thống
sông suối phân bố đều trên địa bàn tỉnh đã tạo cho Đắk Lắk có nhiều vùng
sinh thái khác nhau, là điều kiện để phát triển đa dạng trong sản xuất nông
nghiệp. Đặc điểm đó, rất phù hợp để phát triển nông nghiệp, nhất là các loại
cây lâu năm, các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao su,
chè, hồ tiêu... và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày khác. Đây
39
cũng là một lợi thế rất quan trọng để phát triển nuôi trồng thủy sản. Tuy
nhiên, chế độ mưa theo mùa cũng là một hạn chế đối với phát triển sản xuất
nông sản hàng hoá.
Cùng với những ưu thế về phát triển nông nghiệp, rừng và đất lâm nghiệp
ở Đắk Lắk có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Rừng được phân bố đều khắp ở các huyện trong tỉnh, đặc biệt là hành
lang biên giới của tỉnh giáp nước Campuchia. Rừng phong phú và đa dạng,
thường có kết cấu 3 tầng, cây gỗ, có tác dụng phòng hộ cao; có nhiều loại cây
đặc sản vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều kiện
lập địa thuận lợi, nên rừng tái sinh có mật độ khá lớn. Rừng có vai trò quan
trọng trong phòng chống xói mòn đất, điều tiết nguồn nước và hạn chế thiên
tai. Ngoài ra, rừng còn có nhiều loại động vật quý hiếm phân bổ chủ yếu ở
vườn Quốc gia Yok Đôn và các khu bảo tồn Nam Kar, Chư Yangsin... nơi có
nhiều loại động vật quý hiếm ghi trong sách đỏ nước ta và có loại được ghi
trong sách đỏ thế giới.
Không những được thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên đất, rừng mà Đắk
Lắk còn rất phong phú và đa dạng về các loại hình khoáng sản. Trên địa bàn
tỉnh có nhiều mỏ khoáng sản với trữ lượng khác nhau, nhiều loại quý hiếm,
như sét cao lanh, sét gạch ngói, vàng, chì, phốt pho, than bùn, đá quý, đá ốp
lát, đá xây dựng, cát xây dựng... được phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh.
Là địa phương có nhiều thắng cảnh đẹp, thuận lợi cho phát triển du lịch,
Đắk Lắk được nhiều khách du lịch trong và ngoài nước biết đến như một điểm
du lịch hấp dẫn với nhiều địa danh, cho phép khai thác theo hướng kết hợp
cảnh quan, sinh thái, môi trường và truyền thống văn hoá của nhiều dân tộc
trong tỉnh. Du khách đến Ðắk Lắk có thể tham quan các khu rừng nguyên sinh
trong vườn quốc gia Gióc Ðôn, khu lâm viên Ea Kao, vùng Buôn Ðôn nơi đã
nổi tiếng với nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng, thăm các hồ tự nhiên và
nhân tạo. Trong các chương trình du lịch, du khách có thể đến các buôn làng
dự các đêm sinh hoạt lễ hội truyền thống của đồng bào dân tộc Ê Ðê, M'Nông,
40
Gia Rai... thăm các di tích lịch sử như tháp Chàm thế kỷ XIII, "Biệt Ðiện" của
cựu hoàng đế Bảo Ðại, nhà đày Buôn Ma Thuột.
Cùng với đặc điểm về tự nhiên, Đắk Lắk có đặc điểm về kinh tế, với vị trí
nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên, tỉnh Đắk Lắk có nhiều thuận lợi cho việc
giao lưu hàng hoá. Do đó, cần có các hệ thống Siêu thị, Trung tâm Thương
mại và chợ trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng đủ nhu cầu mua sắm cho các du
khách đến tham quan và đầu tư tại tỉnh Đắk Lắk.
Hiện tại, tỉnh Đắk Lắk định hướng ưu tiên đầu tư và phát triển công
nghiệp đối với ngành kinh tế mũi nhọn là trồng và khai thác các loại nông sản,
cây công nghiệp; chế biến và xuất khẩu nông sản như mì, bắp sản phẩm cây
công nghiệp như cà phê, cao su, ca cao Nguồn thu từ ngành kinh tế nói trên
mang lại cho tỉnh ĐắkLắk nguồn ngân sách rất lớn. Các ngành kinh tế như điện
lực, xây dựng và ngành nghề khác như y tế, giáo dục đã góp phần phát triển
toàn diện hoạt động kinh tế của tỉnh.
Hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng. Hàng hoá do các doanh nghiệp trên địa bàn sản xuất ra đã
được xuất khẩu sang nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ với số lượng và chủng
loại các mặt hàng phong phú được xuất khẩu hàng năm. Các sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của tỉnh là: Cà phê, Cao su, Hồ tiêu, Ca cao, Sắn, Mật ong. Bên
cạnh các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, Đắk Lắk còn có thế mạnh trong các lĩnh
vực sản phẩm nội thất; hàng thủ công mỹ nghệ, thổ cẩm.
* Về đặc điểm xã hội
Tỉnh Đắk Lắk sau khi chia tách tỉnh có 13 đơn vị hành chính cấp huyện,
gồm: Thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Krông Búk, huyện Ea Kar, huyện
huyện Krông Ana, huyện Ea Súp, huyện Buôn Đôn, huyện Lắk, huyện
M'Đrắk, huyện Krông Pắk, huyện Ea H'Leo, huyện Krông Bông, huyện Cư
M'Gar, huyện Krông Năng (sau đó chia tách thêm 2 đơn vị: huyện Cư Kuin
thành lập theo Nghị định 137/2007/NĐ-CP và Thị xã Buôn Hồ thành lập theo
41
Nghị định 07/2008/NĐ-CP của Chính phủ), với 165 đơn vị hành chính cấp xã,
2.129 thôn, buôn, tổ dân phố.
Đắk Lắk là tỉnh có đường biên giới dài 193 km với 10 xã của 6 huyện tiếp
giáp với tỉnh Munđunkiri (Campuchia). Với vị trí chiến lược đó, tỉnh Đắk Lắk
luôn là một trong những địa bàn mà các lực lượng thù địch chống phá. Các thế
lực phản động quốc tế đã và đang lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để đẩy
mạnh việc thực hiện diễn biến hòa bình, kết hợp với âm mưu bạo loạn lật đổ
bằng nhiều thủ đoạn chống phá. Bạo loạn mang tính chất chính trị diễn ra vào
năm 2001 và 2004 nhằm mục đích công khai cái gọi là “Nhà nước Đêgar độc
lập”. Việc phát triển tổ chức “Tin lành Đêgar”, lôi kéo kích động lừa phỉnh
đồng bào vượt biên trái phép sang Campuchia, phát tán tờ rơi, viết khẩu hiệu
chống chính quyền, chống Đảng đều nằm trong âm mưu nói trên. Do vậy, sự
ổn định và phát triển của Đắk Lắk gắn liền với sự ổn định và phát triển của cả
khu vực Tây Nguyên cũng như của cả nước.
Với 44 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, người Êđê,
M’nông và J’rai là các dân tộc thiểu số tại chỗ, còn các dân tộc thiểu số khác di
cư đến, như người Tày, Nùng, Mường, Vân Kiều, Dao, Thái, Hoa, Mông,
Mạ... Phần lớn các dân tộc thiểu số còn giữ lại di sản văn hoá riêng, tạo thành
một mảng màu đặc sắc trong toàn bộ đời sống văn hoá Tây Nguyên.
Các dân tộc tại chỗ tuy không cư trú thành những vùng riêng biệt, song
đồng bào thường sống tập trung tại một địa bàn nhất định. Người Êđê có dân số
đông nhất trong các dân tộc thiểu số sinh sống ở tỉnh Đắk Lắk, thường cư trú
tại các vùng trung tâm, một số huyện ở phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh, chủ yếu
tại thành phố Buôn Ma Thuột, các huyện như: Krông Pắc, Krông Búk, Ea Súp,
M’Đrắk. Người Mnông cư trú chủ yếu tại huyện Lắk của tỉnh Đắk Lắk. Người
Gia Rai cư trú tại một số huyện phía Bắc, giáp giới với tỉnh Gia Lai như Ea
Súp, Ea H’Leo.
Người Kinh sống ở hầu hết các vùng trong tỉnh, nhất là ở thành phố Buôn
Ma Thuột, các thị trấn, huyện lỵ, thị xã, những nơi gần đường giao thông. Sự
42
có mặt đông đảo của người Kinh trên địa bàn tỉnh đã góp phần tạo nên đời sống
văn hóa mới trong những nét văn hóa truyền thống của khu vực này.
Các tộc người cư trú tập trung trên những địa bàn khác nhau, đời sống xã
hội trong các dân tộc phân thành nhiều đơn vị cơ sở là buôn. Hợp thành buôn
là những đại gia đình theo chế độ mẫu hệ. Những đại gia đình cùng chung
sống trong một ngôi nhà dài, người phụ nữ có vai trò chính yếu trong gia
đình. Các gia đình trong buôn đều có quan hệ với nhau về thân tộc, hoặc về
thích tộc ở mức độ khác nhau, làm cho quan hệ cộng đồng buôn được duy trì
khá bền vững. Tuy người phụ nữ có vị thế quan trọng trong gia đình nhưng
trong quan hệ xã hội thì người đàn ông vẫn giữ vị trí quan trọng. Vì thế, nam
giới dễ thoát ly, nữ giới dễ bị cột chặt vào công việc gia đình, dòng họ. Chính
vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số là nữ gặp những khó
khăn nhất định.
Ý thức cộng đồng bao giờ cũng là tính trội so với ý thức sống và làm
việc theo pháp luật. Trong mọi hoạt động xã hội, phong tục, nghi lễ mang
tính cộng đồng đều phải tuân theo những luật lệ chung do một bộ máy tổ
chức mang tính tự quản mà người đứng đầu là già làng. Hệ thống lễ hội của
người dân tộc thiểu số phong phú vừa chứa đựng những quan niệm mê tín dị
đoan cần được xóa bỏ nhưng cũng bao hàm chứa đựng ý nghĩa nhân văn,
giáo dục đạo đức và ý thức cộng đồng của các thành viên buôn làng, cần
được tiếp tục nghiên cứu và cải biến cho phù hợp với nhu cầu đời sống văn
hóa mới. Đó là những thuận lợi, đồng thời cũng là khó khăn mà trong quá
trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số mà Đảng bộ tỉnh
Đắk Lắk phải chú ý đến.
2.1.3. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
tỉnh Đắk Lắk từ năm 1999 đến năm 2004
Trên cơ sở quán triệt quan điểm, mục tiêu, tiêu chuẩn cán bộ, những
nhiệm vụ và giải pháp lớn trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán
43
bộ theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII, Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ bảy đề ra chương trình số 45-
CTr/TU, ngày 6/1/1998, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; căn cứ vào đặc điểm của tỉnh và quán triệt
thực hiện chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk khóa XII đã ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU,
ngày 26/7/1999 về đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ dân tộc nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đảm bảo số lượng theo yêu cầu và chất lượng để
đáp ứng được nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài.
Ngay sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị số 19-CT/TU, hầu
hết các huyện, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh đã xây dựng chương trình,
nghị quyết để triển khai thực hiện Chỉ thị. Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã hướng dẫn
cho các huyện ủy, thành ủy tiến hành khảo sát tình hình đào tạo và bố trí công
tác đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số tốt nghiệp cấp III, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học.
Kết quả khảo sát ở một số trường như: Trường Công nhân kỹ thuật Cơ
điện Đắk Lắk đào tạo 615 học sinh dân tộc thiểu số, trong đó có 219 học sinh
ra trường được bố trí việc làm trong các doanh nghiệp của tỉnh; Trường Trung
học Y tế đào tạo khoảng hơn 300 học sinh, hầu hết đã được bố trí về công tác
tại các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã, phường, thị trấn sau khi tốt
nghiệp; Trường dạy nghề và các trung tâm xúc tiến việc làm, hàng năm đã
đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu việc làm cho gần 200 học viên tốt nghiệp các
khoá đào tạo. Tuy vậy, một số trường đào tạo còn tình trạng học sinh học tập
sa sút và dẫn tới bỏ học như Trường công nhân kỹ thuật cơ điện có tỷ lệ học
sinh bỏ học là 9,7%, một số trung tâm dạy nghề tỷ lệ bỏ học là khá cao chiếm
tỷ lệ 19,6% [99].
Thực hiện chỉ đạo công tác tạo nguồn cho các Trường Đại học và Cao
đẳng, Sở Giáo dục đào tạo Đắk Lắk phối hợp với Sở Nội vụ Đắk Lắk thành lập
44
hội đồng tuyển sinh xét hệ cử tuyển đối với học sinh dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp trung học phổ thông. Kết quả đạt được là: Năm 1999, chỉ tiêu được giao
là 25 học sinh nhưng chỉ xét được 7 học sinh, chiếm tỷ lệ 22,6%; năm 2000, chỉ
tiêu được giao là 21 học sinh, kết quả xét được 21 học sinh đạt tỷ lệ 100%; năm
2001, chỉ tiêu được giao là 31 học sinh, kết quả xét được 31 học sinh đạt tỷ lệ
100%; năm 2002, chỉ tiêu được giao là 98 học sinh, kết quả xét được 85 học
sinh chiếm tỷ lệ 87%; năm 2003, chỉ tiêu được giao là 193 học sinh, kết quả xét
được 178 học sinh đạt tỷ lệ 92%; năm 2004, chỉ tiêu được giao là 127 học sinh,
kết quả xét được 120 học sinh đạt tỷ lệ 94% [99].
Cùng với việc tạo nguồn cán bộ xa thông qua công tác tạo nguồn đối với
hệ cử tuyển cho các trường đại học và cao đẳng, việc tạo nguồn cán bộ gần
thông qua đào tạo về lý luận chính trị, quản lý hành chính và các lớp đoàn thể
nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số và đảm bảo tiêu
chuẩn chức danh cán bộ theo quy định cũng được Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk quan
tâm đúng mức. Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã phối hợp với các trường, lập kế hoạch
đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số.
Số cán bộ dân tộc thiểu số được đào tạo hệ trung cấp về lý luận, thanh
vận, phụ vận, hành chính trong tỉnh được chú trọng: Năm 1999, có 127 học
viên, trong đó: lớp Trung cấp lý luận chính trị có 88 học viên, lớp Trung cấp
hành chính có 12 học viên, lớp trung cấp phụ vận có 17 học viên, lớp Trung
cấp thanh vận có 10 học viên; năm 2000, có 95 học viên học lớp Trung cấp lý
luận chính trị; năm 2001, có 50 học viên học lớp Trung cấp lý luận...k (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk
Lắk lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020, Đắk Lắk.
123. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 101-BC/TU, ngày 29/9/2016 về Kết
quả công tác quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển các chức danh cán
bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, Đắk Lắk.
164
124. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 51-BC/BTCTU, ngày 26/8/2016 về
tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ thôn, buôn, tổ
dân phố, Đắk Lắk.
125. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2016), Báo cáo số 89-BC/TU, ngày 27/6/2016 về tổng
kết 5 năm công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (2011-2015) và nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (2016-2020). Đắk Lắk.
126. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2017), Các Nghị quyết, Chương trình, Chỉ thị và Kế
hoạch của Tỉnh ủy Đắk Lắk khóa XV nhiệm kỳ 2010-2015 Tập III
(2014-2015), Đắk Lắk.
127. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2017), Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3 (khóa VIII), về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đắk Lắk.
128. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2017), Báo cáo số 161-BC/TU, ngày 15/2/2017 về
tình hình thực hiện Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và Quy chế
bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. Đắk Lắk.
129. Tỉnh ủy Gia Lai (2016), “70 năm ngày Bác Hồ gửi thư Đại hội các dân
tộc thiểu số ở miền Nam tại Pleiku (19/4/1946-19/4/2016)”, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học, Pleiku.
130. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Văn hóa
thông tin, Hà Nội.
131. Đình Toán (2010), Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tổ chức, cán bộ
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đổi
mới”, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
132. Lô Quốc Toản (2010), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
133. Nguyễn Thị Tứ (1993), Mấy vấn đề chủ yếu của chính sách giáo dục và
đào tạo đối với đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta hiện nay, Luận
văn Thạc sĩ Chủ nghĩa xã hội khoa học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
165
134. Nguyễn Thị Thanh (2010), Đảng lãnh đạo thực hiện Chiến lược cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ năm
1998 đến năm 2008, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa
học cấp cơ sở, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
135. Nguyễn Đăng Thành chủ biên (2010), Đặc điểm nguồn nhân lực dân tộc
thiểu số Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
136. Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
137. Lê Phương Thảo, Nguyễn Cúc và Doãn Hùng (2005), Xây dựng đội ngũ
cán bộ dân tộc thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa - Luận cứ và giải pháp, NXB Lý luận chính
trị, Hà Nội.
138. Nghiệm Ngạn Thân (2015), Phát hiện và sử dụng nhân tài, NXB Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
139. Lê Ngọc Thắng (2010), Sự phát triển vùng dân tộc thiểu số Việt Nam
sau hội nhập, NXB Công thương, Hà Nội.
140. Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
141. Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác nhân
sự của một số nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
142. Cao Văn Thống, Đỗ Xuân Tuất (2015), Chiến lược phát triển nhân tài
của Việt Nam hiện nay, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
143. Nguyễn Thanh Thủy (2001), Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng Cộng sản Việt Nam đối với đồng bào Khmer ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
166
144. Hoàng Thu Thủy (2014), Quá trình thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng ở một số tỉnh miền Núi Đông Bắc Việt Nam từ năm 1996 đến
năm 2010, Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
145. Đỗ Quang Trà (2015), Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng, Đắk Lắk.
146. Nguyễn Tuấn Triết (2003), Tây Nguyên cuối thế kỷ XX vấn đề dân cư và
nguồn nhân lực, NXB khoa học xã hội, Hà Nội.
147. Nguyễn Phú Trọng (2017), Xây dựng chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then
chốt để phát triển đất nước, NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
148. Đặng Văn Trọng (2012), Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số của Đảng bộ Bộ đội biên phòng từ năm 1996 đến năm 2006,
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
149. Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đề tài TN3/X15 (2014),
“Đô thị hóa và quản lý quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững
vùng Tây Nguyên - Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học, Buôn Ma Thuột.
150. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2008), Quyết định số 05/2008/QĐ-
UBND ngày 31/1/2008 về việc ban hành chính sách cán bộ, công
chức cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh, giai đoạn 2008-2010, Đắk Lắk.
151. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2008), Chương trình số 2463/CTr-
UBND, ngày 27/6/2008 Phát triển kinh tế - xã hội thôn, buôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ (theo Nghị quyết số 04/NQ-TU
17/11/2004), Đắk Lắk.
152. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2009), Báo cáo, ngày 2/10/2009 về Kết
quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, quản lý sử dụng cán bộ
dân tộc thiểu số giai đoạn 2005-2008 (Tài liệu làm việc với Đoàn
Giám sát của Hội đồng dân tộc Quốc hội ngày 9/4/2009), Đắk Lắk.
167
153. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2010), Chỉ thị số 07/CT-UBND, ngày
31/12/2010 về Tăng cường công tác dân tộc thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Đắk Lắk.
154. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2011), Báo cáo số 51-BC/UBND, ngày
21/3/2011 về Kết quả thực hiện công tác dân tộc năm 2011 và
Phương hướng, nhiệm vụ năm 2012. Đắk Lắk.
155. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Chương trình số 655/CTr-
UBND, ngày 16/2/2012 Phát triển kinh tế - xã hội thôn, buôn vùng
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh đến năm 2015, Đắk Lắk.
156. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2012), Quyết định số 1053/QĐ-UBND,
ngày 14/5/2012 Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình số 10-
Chương trình/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 12-KL/TW
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa
IX) về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020, Đắk Lắk.
157. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo số 88/BC-UBND, ngày
3/6/2014 Rà soát đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
trên địa bàn tỉnh sau hơn 25 năm đổi mới, Đắk Lắk.
158. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Quyết định số 22/QĐ-UBND,
ngày 14/7/2014 Ban hành quy định về tiêu chuẩn cụ thể đối với công
chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
159. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo số 213/BC-UBND,
ngày 17/10/2014 về việc thực hiện chính sách, pháp luật trong đào
tạo và sử dụng đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tính đến ngày 31/12/2013,
Đắk Lắk.
160. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo số 215/BC-UBND,
ngày 10/12/2014 Về công tác cán bộ, công chức, viên chức người
dân tộc thiểu số, Đắk Lắk.
161. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2014), Kế hoạch số 5479/KH-UBND,
ngày 4/8/2014 về triển khai Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh, Đắk Lắk.
168
162. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo số 250/BC-UBND,
ngày 28/10/2015 Tổng kết chính sách dân tộc giai đoạn 2011-2015
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk.
163. Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Đắk Lắk
(1990), Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số ở Đắk
Lắk, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
164. Cao Thanh Vân, Đinh Ngọc Giang (2011), Xử lý tình huống công tác
cán bộ của Đảng, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
165. Nguyễn An Vinh và các cộng sự (2002), “Một số vấn đề về đào tạo và
sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học cấp huyện, xã và lao động kỹ thuật
người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk”, Báo cáo khoa học, Liên hiệp
các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Đắk Lắk.
166. Đức Vượng (2010), Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân
tài, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
167. Viện khoa học xã hội vùng Tây Nguyên (2016), “Phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội vùng Tây Nguyên: Những vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Kỷ yếu hội thảo, Đắk Lắk.
168. Trương Thị Hải Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người dân
tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến
sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
169
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2017
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
170
Phụ lục 2
DANH SÁCH HỎI Ý KIẾN
1. Ông Hồ Quang Tám, Nguyên Thường vụ Tỉnh ủy Đắk Lắk, Nguyên
Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Đắk Lắk
2. Ông Lê Năng Hảo, Phó ban tổ chức Tỉnh ủy Đắk Lắk
3. Ông Vũ Hồng Nhật, Chánh Văn phòng, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đắk Lắk
4. Ông Nguyễn Hải Đông, Trưởng phòng tổng hợp Văn phòng Tỉnh ủy
Đắk Lắk
5. Bà H’Nan, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy Đắk Lắk
6. Ông Bùi Hồng Quý, Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
7. Ông Nguyễn Tấn Bích, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
8. Y Wơn Bkrông, Phó Trưởng ban dân tộc tỉnh Đắk Lắk
9. Ông Y Sáo Bye, Phó Giám đốc sở xây dựng tỉnh Đắk Lắk
10. Bà H Mai Knul, Phó Chánh văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk
11. Ông Y Kanin H Đớk, Phó Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường
12. Ông RaLan Vonga, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc
Tây Nguyên
13. Ông Y Khoa Niê Kđăm, Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề thanh
niên dân tộc Tây Nguyên
14. Ông Đặng Ngọc Hiền, Trưởng Ban Tổ chức huyện ủy Eakar
15. Bà H’Ha Niê, Phó Bí thư đoàn xã Cư Huê, huyện Eakar
16. Ông Y Wem H Wing, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cư’Mgar
17. Bà H’Hoa Ayun, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc huyện Cư’Mgar
18. Ông Y Phong Ayun, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Cuor Đăng, huyện
Cư’Mgar
19. Ông Y Rung Niê, Phó chủ tịch xã Ea Mdrob, huyện Cư’Mgar
20. Ông Y Kuối RCăm, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ea Kueh, huyện
Cư’Mgar
21. Ông Y Cin Ayun, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Ea Đring, huyện
Cư’Mgar
22. Ông Y Ni Mlô, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Krông buk
171
23. Ông Y Tim Niê, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận xã Ra Đrông, thị xã Buôn Hồ
24. H’Nguyên MLô, Trưởng Ban dân vận huyện ủy Krông Năng
25. H’Dung Du, Trưởng Ban dân vận huyện ủy Lắk
26. Bà Nay Y Phú, Phó Bí thư huyện ủy Lắk
27. Ông Y Rin H’long, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Bông Krang, huyện Lắk
28. Bà H’Khun Siu, Trưởng ban dân vận huyện Ea Súp
29. Ông Y Thăm Byă, Ủy ban nhân dân xã Cư Pui, thành phố Buôn Ma Thuột
30. Ông Y Xếp Niê, Đảng ủy viên xã Eatul, thành phố Buôn Ma Thuột
31. Ông Y Đhuăn MLô, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự xã Eatul, thành
phố Buôn Ma Thuột
32. Bà H’Won Niê, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã Eatul, thành phố Buôn
Ma Thuột
33. Ông Y Nguyên Byă, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Yong Nhao, huyện
Krông Bông
34. Ông V Xam Mlô, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Krông Jing, huyện
Ma’Đrắk
35. Ông Y Ran Niê, Ban dân vận huyện ủy Ma’Đrắk huyện Ma’Đrắk
36. Ông Y Ku Niê, Trưởng Ban Tuyên giáo huyện ủy Ma’Đrắk
37. Bà H’Điệp Byă, Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã Ea Nuôl, huyện
Buôn Đôn
38. Bà H’Duyên Khơi, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Eana, huyện Buôn Đôn
39. Ông Y KRôn Byă, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện Buôn Đôn
40. Bà Nay H’Úy, Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ xã Eana, huyện Buôn Đôn
41. Bà H’Kắt Kbuor, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Buôn Đôn
42. Bà Kpắ H’Dương, Hội phụ nữ huyện Ea H’leo
43. Ông Nông Ngọc Thiết, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã Eauy, huyện Ea
H’leo
44. Bà H’Huệ Niê Kđăm, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn Buôn Trấp,
huyện Krông Ana
45. Ông Y Hương Niê, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Krông Ana
172
Phụ lục 3
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Tôi đang thực hiện luận án Tiến sĩ với đề tài: "Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lãnh đạo
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 2005 đến năm 2015", rất mong
nhận được sự giúp đỡ của các đồng chí với việc hỏi ý kiến một số vấn đề dưới đây:
TT NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
1. Họ và tên:
2. Năm sinh:
3. Giới tính:
4. Dân tộc
5. Ngày vào đảng chính thức:
6. Trình độ văn hóa (Giáo dục phổ thông):
7. Trình độ chuyên môn:
8. Chuyên ngành được đào tạo:
9. Loại hình đào tạo:
10. Trình độ lý luận chính trị:
11. Trình độ ngoại ngữ:
12. Trình độ tin học:
13. Cơ quan công tác
14. Chức vụ Đảng:
15. Chức vụ chính quyền:
16. Chức vụ đoàn thể:
TT CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
17.
Căn cứ vào Nghị quyết số 05, ngày 14/01/2005 của tỉnh ủy Đắk Lắk về lãnh đạo
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, tổ chức cơ sở đảng nơi đồng chí đang
sinh hoạt có xây dựng nghị quyết riêng để lãnh đạo không?
18.
Theo đồng chí, trong công tác tuyển chọn cán bộ dân tộc thiểu số có gặp khó
khăn không? Khó khăn lớn nhất là gì?
19.
Theo đồng chí, trong công tác quy hoạch cán bộ dân tộc thiểu số có gặp khó
khăn không? Khó khăn lớn nhất là gì?
20.
Theo đồng chí, trong công tác bố trí cán bộ dân tộc thiểu số có gặp khó khăn
không? Khó khăn lớn nhất là gì?
173
21.
Theo đồng chí, trong công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân tộc thiểu số có gặp
khó khăn không? Khó khăn lớn nhất là gì?
22.
Theo đồng chí, thực hiện chế độ, chính sách dành cho cán bộ dân tộc thiểu số có
gặp khó khăn không? Khó khăn lớn nhất là gì?
23.
Theo đồng chí, cần đổi mới nội dung gì trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số
hiện nay?
24.
Theo đồng chí, cần đặc biệt lưu ý điều gì trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số
hiện nay?
25.
Theo đồng chí, trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số có thể vận dụng khác quy
định không?
26.
Theo đồng chí, có nên quy định một số ngành nghề không thực hiện ưu tiên cán
bộ dân tộc thiểu số không?
27.
Theo đồng chí, có nên tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ngay ở các cấp học
không?
28.
Theo đồng chí, ưu điểm lớn nhất của cán bộ dân tộc thiểu số ở cơ quan đồng chí
là gì?
29.
Theo đồng chí, hạn chế lớn nhất của cán bộ dân tộc thiểu số ở cơ quan đồng chí
là gì?
30.
Theo đồng chí, có hay không có sự ỷ nại của cán bộ dân tộc thiểu số khi được ưu
tiên?
31.
Theo đồng chí, có hay không có việc ngại công tác xa nhà của cán bộ dân tộc
thiểu số?
32.
Theo đồng chí, có nên tổ chức các lớp học tiếng việt cho cán bộ dân tộc thiểu số
không?
33.
Theo đồng chí, tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong cơ quan đồng chí đã đạt được
theo quy định chưa?
34.
Theo đồng chí, mức sống gia đình của cán bộ dân tộc thiểu số ở cơ quan đồng
chí hiện nay ở mức nào?
35.
Tỉnh ủy Đắk Lắk có đang triển khai góp ý các quy định về công tác cán bộ và
chính sách cán bộ không?
36.
Tỉnh ủy Đắk Lắk có đang triển khai góp ý các quy định về công tác cán bộ và
chính sách cán bộ không?
37.
Đánh giá chung về công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở
cơ quan đồng chí?
174
Phụ lục 4
BIỂU THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
Tổng số cán bộ hiện có Nữ Dân tộc thiểu số
TT Tên
Tổng số
biên chế
được
giao
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
1 Sở LĐTBXH 224 213 213 1 1 47 47
2 Sở Văn hóa TTDL 386 362 362 21 21 9 9
3 Sở Công thương 182 182 182 2 2 8 8
4 Sở Tài nguyên MT 121 100 100 1 1 4 4
5 Sở Nội vụ 97 93 93 3 3 9 9
6 Sở Ngoại vụ 32 32 32 1 1
7 Sở Tài chính 79 79 79 2 2 8 8
8 Sở Xây dựng 124 117 117 21 21
9 Sở Nông nghiệp & PTNT 791 791 791 18 18 72 72
10 Sở Kế hoạch và ĐT 71 71 71 4 4
11 Sở Khoa học và CN 71 71 71 2 2 878 878
12 Sở Y tế 5,820 5,610 5,610 491 491 345 345
13 Sở Giáo dục và ĐT 4,982 4,982 4,982 217 217 13 13
14 Sở Tư pháp 115 110 110 4 4 1 1
15 Sở Giao thông VT 94 94 94 8 8
16 Sở Thông tin TT 67 61 61
17 Thanh tra tỉnh 50 50 50 3 3 6 6
18 Ban Dân tộc 27 27 27 5 5 16 16
19 BQL các KCN tỉnh 42 42 42 2 2 3 3
20 VP UBND tỉnh 95 95 95 5 5 9 9
21 VP Đoàn ĐBQH & HĐND 42 39 39 4 4 22 22
22 Đài Phát thanh và TH 119 114 114 9 9 6 6
175
Tổng số cán bộ hiện có Nữ Dân tộc thiểu số
TT Tên
Tổng số
biên chế
được
giao
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
Tổng
số
Cấp
tỉnh
Cấp
huyện
Cấp
xã
23 Trường CĐSP 179 140 140 3 3 31 31
24 Trường CĐ nghề TNDTTN 253 253 253 14 14 9 9
25 Trường CĐ Văn hóa NT 134 129 129 5 5 8 8
26 Trường CĐ Nghề ĐL 167 151 151 1 1 1 1
27 Trung tâm Phát triển QĐ 31 31 31 1 1 156 156
28 TX Buôn Hồ 2,201 2,040 1,593 447 129 117 12 268 178 90
29 Huyện M'Đrắk 1,709 1,673 1,377 296 134 124 10 295 234 61
30 Huyện Cư Kuin 2,308 2,302 2,108 194 176 172 4 348 325 23
31 Huyện Ea H'Leo 2,520 2,502 2,216 286 168 158 10 326 250 76
32 Huyện Krông Năng 2,462 2,462 2,178 284 151 125 26 225 177 48
33 Huyện Krông Bông 2,063 2,063 1,729 334 35 22 13 350 286 64
34 Huyện Krông Pắc 4,138 4,138 3,746 392 175 170 5 188 155 33
35 Huyện Ea Kar 2,571 2,571 2,183 388 122 108 14 218 164 54
36 Huyện Krông Ana 1,823 1,769 1,575 194 138 132 6 246 228 18
37 Huyện Buôn Đôn 1,554 1,554 1,383 171 190 176 14 404 360 44
38 Huyện Lắk 1,474 1,242 977 265 184 157 27 328 194 134
39 Huyện Ea Súp 1,860 1,860 1,624 236 122 109 13 126 80 46
40 Huyện Krông Búk 1,297 1,266 1,102 164 65 56 9 466 427 39
41 Huyện Cư M'Gar 2,979 3,080 2,670 410 262 235 27 484 363 121
42 TP Buôn Ma Thuột 4,262 4,262 3,785 477 307 290 17 4,764 1,359 3,363 42
Tổng 49,616 48,823 14,039 30,246 4,538 3,173 815 2,151 207 10,730 2,897 6,940 893
Tỷ lệ % 98.40 28.75 61.95 9.29 6.50 25.69 67.79 6.52 21.98 27.00 64.68 8.32
Nguồn: Thống kê cán bộ dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
176
Phụ lục 5
BIỂU THỐNG KÊ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ LÀ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Cấp tỉnh Cấp Sở, huyện Cấp Phòng
TT Tên Tổng số Dân tộc thiểu số
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
CẤP TỈNH: 1
1 Sở Tài nguyên MT 29 3 1 2
2 Sở Văn hóa TTDL 58 10 1 9 2
3 Sở Công thương 66 2 2
4 Sở Xây dựng 23 3 1 2
5 Sở Nội vụ 25 4 2 1 2
6 Sở NN và PTNT 61 3 3 1
7 Sở Kế hoạch và ĐT 30 1 1
8 Sở Y tế 145 14 2 12 1
9 Sở Giáo dục và ĐT 271 21 1 1 20 10
10 Sở Tư pháp 34 1 1 1
11 Sở Khoa học và CN 33 3 3 1
12 Sở Tài chính 30 1 1
13 Sở Giao thông VT 23 3 1 2
14 Sở LĐTBXH 24 1 1
15 Thanh tra tỉnh 24 3 1 2 1
16 VP UBND tỉnh 34 4 2 1 1 1
17 VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh 19 3 1 2 2
18 Ban Dân tộc 12 5 2 3 1
19 BQL các KCN tỉnh 9 2 2 1
20 Trường CĐ nghề TNDTTN 35 7 1 6 2
21 Trường CĐ Văn hóa NT 21 4 4 1
177
Cấp tỉnh Cấp Sở, huyện Cấp Phòng
TT Tên Tổng số Dân tộc thiểu số
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
22 Trường CĐ Nghề ĐL 33 2 2
23 Trường CĐSP ĐL 17 1 1
24 Đài Phát thanh và TH 25 2 1 1 1
Tổng 1,081 103 3 1 19 4 82 22
Tỷ lệ % 10 0 0 2 0 8 2
TT CẤP HUYỆN: 2
1 Huyện Krông Búk 50 12 2 10 1
2 Huyện M'Đrắk 152 9 2 7 4
3 Huyện Cư Kuin 47 8 3 2 5 2
4 Huyện Krông Năng 13 5 2 3 1
5 Huyện Ea H'Leo 42 5 2 3
6 Huyện Krông Bông 167 11 2 2 9 4
7 Huyện Krông Pắc 52 6 1 5 1
8 Huyện Krông Ana 37 5 2 3 2
9 Huyện Ea Kar 54 4 1 3 1
10 Huyện Lắk 127 27 1 26 6
11 Huyện Ea Súp 49 3 1 2 2
12 Huyện Buôn Đôn 53 12 4 1 8 1
13 Huyện Cư M'Gar 51 7 7
14 TP Buôn Ma Thuột 75 2 2 1
15 TX Buôn Hồ 187 24 2 1 22 9
Tổng 1,156 140 24 7 115 35
Tỷ lệ % 12 2 1 10 3
Tổng của 1+2 2,237 243 3 1 43 11 197 57
Tỷ lệ % 11 0 0 2 0 9 3
178
Cấp tỉnh Cấp Sở, huyện Cấp Phòng
TT Tên Tổng số Dân tộc thiểu số
Tổng số Nữ Tổng số Nữ Tổng số Nữ
TT CẤP XÃ: 3
1 Huyện Krông Búk 81 21
2 Huyện M'Đrắk 149 34
3 Huyện Cư Kuin 92 15
4 Huyện Krông Năng 25 25
5 Huyện Krông Bông 157 35
6 TX Buôn Hồ 271 45
7 Huyện Krông Pắc 196 39
8 Huyện Krông Ana 33 8
9 Huyện Ea Kar 193 33
10 Huyện Ea Súp 119 26
11 Huyện Lắk 128 80
12 Huyện Ea H'Leo 144 51
13 Huyện Buôn Đôn 87 32
14 Huyện Cư M'Gar 121 113
15 TP Buôn Ma Thuột 63 9
Tổng 1,859 566
Tỷ lệ % 30
Tổng của 1+2+3 4,096 809
Tỷ lệ % 20
Nguồn: Thống kê cán bộ dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
179
Phụ lục 6
BIỂU THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ngạch công chức Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
TT Tên
Tổng
số
CVCC
hoặc
tương
đương
CVC
hoặc
tương
đương
CV
hoặc
tương
đương
CS-NV
hoặc
tương
đương
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Đảng
viên
CẤP TỈNH: 1
1 Sở VHTTDL 51 1 1 5 7 2 1 4 4
2 Sở Công thương 7 7 4 3 1 2 4 2
3 Sở Tài nguyên MT 7 1 4 1 4 1 1 3 4
4 Sở LĐTBXH 3 1 2 1 1 1 1 1 1
5 Sở Nội vụ 8 1 1 5 1 8 5 3 6
6 Sở Y tế 882 5 2 4 3 5 2 7
7 Sở Giáo dục và ĐT 346 8 3 5 2 2 4 5
8 Sở KH và CN 5 3 3 1 2 1
9 Sở Tư pháp 6 1 1 1 1
10 Sở Tài chính 8 8 8 1 7 2
11 Sở Xây dựng 6 4 2 4 2 3 4
12 Sở NN và PTNT 87 2 30 40 2 29 38 3 8 4 60 37
13 Sở Kế hoạch ĐT 2 2 2 1 1 2
14 Sở Giao thông VT 8 1 4 3 6 2 2 1 5
15 Thanh tra tỉnh 6 1 4 1 6 2 4 5
16 VP UBND tỉnh 10 3 4 2 2 6 1 1 3 3 2 6
17 Đoàn ĐBQH và HĐND 6 2 4 6 4 2 6
18 BQL các KCN tỉnh 4 1 1 2 1 2
19 Ban Dân tộc 14 2 7 5 9 3 2 2 2 1 9 7
Tổng 1,466 5 18 105 54 13 114 48 5 2 4 45 21 75 28 106
Tỷ lệ % 0.34 1.23 7.16 3.68 0.89 7.78 3.27 0.34 0.14 0.27 3.07 1.43 5.12 1.91 7.23
180
Ngạch công chức Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
TT Tên
Tổng
số
CVCC
hoặc
tương
đương
CVC
hoặc
tương
đương
CV
hoặc
tương
đương
CS-NV
hoặc
tương
đương
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Đảng
viên
TT CẤP HUYỆN: 2
1 Huyện Krông Búk 89 13 6 13 5 1 6 4 2 7 15
2 Huyện M'Đrắk 170 1 8 5 9 5 5 1 8 14
3 Huyện Cư Kuin 240 13 7 16 3 1 6 7 2 5 19
4 Huyện Ea H'Leo 318 1 8 4 8 4 1 2 2 2 7 7
5 Huyện Krông Năng 261 1 14 2 15 2 5 2 3 7 15
6 Huyện Krông Bông 171 9 5 9 3 2 2 1 11 14
7 Huyện Krông Pắc 295 8 5 8 5 4 4 2 10
8 Huyện Krông Ana 159 9 1 9 1 4 2 4 7
9 Huyện Ea Kar 158 2 5 1 7 1 4 3 1 8
10 Huyện Buôn Đôn 251 1 20 12 21 8 3 1 6 8 3 16 27
11 Huyện Lắk 532 11 11 3 2 6 8
12 Huyện Ea Súp 197 1 5 4 6 1 3 2 2 4 2 7
13 Huyện Cư M'Gar 417 1 8 9 3 3 7
14 TP Buôn Ma Thuột 363 5 4 2 3 2 2 1 5 3 7
15 TX Buôn Hồ 178 1 18 5 21 3 2 6 10 4 2 24
Tổng 3,799 9 154 61 2 165 43 7 7 4 59 56 21 78 189
Tỷ lệ % 0.24 4.05 1.61 0.05 4.34 1.13 0.18 0.18 0.11 1.55 1.47 0.55 2.05 4.97
181
Ngạch công chức Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
TT Tên
Tổng
số
CVCC
hoặc
tương
đương
CVC
hoặc
tương
đương
CV
hoặc
tương
đương
CS-NV
hoặc
tương
đương
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Đảng
viên
TT CẤP XÃ: 3
1 Huyện Krông Búk 39 8 31 8 16 15 2 22 15 31
2 Huyện M'Đrắk 61 6 55 6 27 1 27 5 27 9 20 45
3 Huyện Ea H'Leo 76 15 37 15 37 3 21 6 43 11 16 65
4 Huyện Cư Kuin 23 2 18 2 15 2 4 2 14 7 21
5 Huyện Krông Năng 48 8 40 8 36 2 2 15 19
6 Huyện Krông Bông 64 6 58 6 36 2 20 5 28 8 51
7 Huyện Krông Pắc 33 11 22 11 13 9 3 25 5 27
8 Huyện Krông Ana 18 4 14 4 8 6 1 12 2 16
9 Huyện Ea Kar 53 9 24 9 17 10 17 4 36 4 9 48
10 Huyện Buôn Đôn 44 12 25 12 25 9 1 3 32 9 40
11 Huyện Ea Súp 46 3 28 3 28 29 5 37
12 Huyện Lắk 124 7 48 7 48 8 61 5 67 14 38 98
13 Huyện Cư M'Gar 121 14 55 14 55 2 60 11 88
14 TP Buôn Ma Thuột 42 11 14 11 14 1 16 6 15 6 15 32
15 TX Buôn Hồ 90 9 35 9 35 13 33 2 29 25 34 60
Tổng 882 125 504 125 410 66 217 46 454 100 163 678
Tỷ lệ % 14.17 57.14 14.17 46.49 7.48 24.60 5.22 51.47 11.34 18.48 76.87
Tổng của 1+2+3 6,147 5 27 384 619 15 404 501 78 226 8 150 531 196 269 973
Tỷ lệ % 0.08 0.44 6.25 10.07 0.24 6.57 8.15 1.27 3.68 0.13 2.44 8.64 3.19 4.38 15.83
Nguồn: Thống kê cán bộ dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
182
Phụ lục 7
BIỂU THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Hạng chức danh nghề nghiệp Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
TT Tên
Tổng
số
CVCC
hoặc
tương
đương
CVC
hoặc
tương
đương
CV
hoặc
tương
đương
CS-NV
hoặc
tương
đương
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Đảng
viên
CẤP TỈNH: 1
1 Sở LĐTBXH 2 2 2 1 1
2 Đài Phát thanh và TH 16 8 8 8 6 2 8 6 4
3 Sở Tài nguyên MT 7 1 1 1 1 1 1
4 Sở Văn hóa TTDL 51 3 12 29 1 17 22 4 1 1 42 18
5 Sở Ngoại vụ 1 1 1 1
6 Sở Y tế 882 3 274 598 3 285 482 90 15 2 4 51 302 516 197
7 Sở Giáo dục và ĐT 346 271 18 10 261 9 9 48 202 90 25
8 Sở Khoa học và CN 5 1 1 1 1 1 1 2
9 Sở Tư pháp 6 5 5 5
10 Sở NN và PTNT 87 14 1 1 13 1 2 3 10 3
11 VP UBND tỉnh 10 1 1 1
12 BQL các KCN tỉnh 4 2 2 1 1 1
13
Trường CĐ nghề
TNDTTN
31 1 30 3 20 3 3 2 3 18 10 6
14 Trường CĐSP 6 6 6 6 2
15 Trường CĐ Văn hóa NT 9 1 8 4 5 3
16 Trường CĐ Nghề ĐL 8 3 5 1 3 4 1 3 4
17 Trung tâm Phát triển QĐ 1 1 1 1 1
Tổng 1,472 19 599 691 632 528 109 17 2 12 116 549 670 262
Tỷ lệ % 1.29 40.69 46.94 42.93 35.87 7.40 1.15 0.14 0.82 7.88 37.30 45.52 17.80
183
Hạng chức danh nghề nghiệp Trình độ chuyên môn Lý luận chính trị
TT Tên
Tổng
số
CVCC
hoặc
tương
đương
CVC
hoặc
tương
đương
CV
hoặc
tương
đương
CS-NV
hoặc
tương
đương
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Sơ
cấp
Chưa
đào
tạo
Đảng
viên
TT CẤP HUYỆN: 2
1 Huyện Krông Búk 128 23 47 23 47 70 8
2 Huyện M'Đrắk 156 50 106 50 103 1 2 2 1 153 31
3 TX Buôn Hồ 178 86 68 86 68 1 85 1 53
4 Huyện Ea H'Leo 394 92 302 165 139 1 3 50
5 Huyện Krông Năng 261 108 129 108 117 2 10 32 5 120 134
6 Huyện Krông Bông 235 11 146 31 126 5 152 86
7 Huyện Krông Pắc 318 128 144 128 144 14 66
8 Huyện Krông Ana 159 1 45 103 43 100 5 1 4
9 Huyện Ea Kar 211 66 76 66 76 9 57
10 Huyện Lắk 532 244 83 244 81 2 1 119 207 254
11 Huyện Ea Súp 197 92 91 1 91 88 3 11 55 55
12 Huyện Buôn Đôn 251 110 108 111 107 1 1 2 216 116
13 Huyện Cư M'Gar 417 115 286 131 270 7 10 398 25
14 TP Buôn Ma Thuột 363 192 171 192 137 7 18 3 351 105
15 Huyện Cư Kuin 263 55 165 68 152 1 1 46
Tổng 4,063 1 1,417 2,025 1 1,537 1,755 27 33 1 213 147 1,668 1,090
Tỷ lệ % 0.02 34.88 49.84 0.02 37.83 43.19 0.66 0.81 0.02 5.24 3.62 41.05 26.83
Tổng của 1+2 5,535 20 2,016 2,716 1 2,169 2,283 136 50 2 13 329 696 2,338 1,352
Tỷ lệ % 0 36 49 0 39 41 2 1 0 0 6 13 42 24
Nguồn: Thống kê cán bộ dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
184
Phụ lục 8
BIỂU THỐNG KÊ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
Trong nước
Lý luận chính trị Quản lý nhà nước
TT Tên Chuyên
môn Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
QLNN
chương
trình CVCC
QLNN
chương
trình CVC
QLNN
chương
trình CV
Kỹ
năng
nghiệp
vụ
Tin
học
Ngoại
ngữ
Bồi
dưỡng,
tâp huấn
khác
Nước
ngoài
CẤP TỈNH: 1
1 Sở Tài nguyên MT 1 1 1 1 1 1 3 2 1 7
2 Sở Văn hóa TTDL 2 4 2 1 7 1 6 38
3 Sở Ngoại vụ 1
4 Sở Công thương 1
5 Sở Nội vụ 2 5 5
6 Sở Y tế 6 3 1 2 0 1 0 7 0 0 9 0
7 Sở Tư pháp 5
8 Sở Tài chính 1 1 4 5 2
9 Sở Giáo dục và ĐT 21 2 15 21
10 Sở Xây dựng 1 2 1 1
11 Sở Khoa học và CN 2 1 2 2 5 5 5
12 Sở NN và PTNT
13 Sở Kế hoạch và ĐT 1 2 2 1
14 Sở Giao thông VT 1 1 2 2
15 Thanh tra tỉnh 2 1 1 2 5 6 4 5
16 Ban Dân tộc 1 1 1 7
17 BQL các KCN tỉnh 2 2 1 1 4
18 VP UBND tỉnh 1 2 3 3
19 VP Đoàn ĐBQH& HĐND 1 1 3
185
Trong nước
Lý luận chính trị Quản lý nhà nước
TT Tên Chuyên
môn Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
QLNN
chương
trình CVCC
QLNN
chương
trình CVC
QLNN
chương
trình CV
Kỹ
năng
nghiệp
vụ
Tin
học
Ngoại
ngữ
Bồi
dưỡng,
tâp huấn
khác
Nước
ngoài
20 Đài PTTH 1 3 2 2 14
21 Trường CĐSP 3
22 Trường CĐ Văn hóa NT 1 1 9
23 Trường CĐ Nghề ĐL 6 1 1 6 4 4 6
24 Trung tâm PTQĐ 1
Tổng 41 4 19 22 5 19 12 47 24 29 141 1
TT CẤP HUYỆN: 2
1 Huyện Krông Búk 1 4 0 1 2 3 3 0 1 15 0
2 Huyện M'Đrắk 5 2 4 147 16 10 28
3 Huyện Cư Kuin 4 1 2
4 Huyện Ea H'Leo 1 15 9
5 Huyện Krông Năng 4 47 2 5 4 204 184 98
6 Huyện Krông Bông 2 1
7 Huyện Krông Pắc 1 4 7 1
8 Huyện Krông Ana 5 3 3 2 29 9 9 6
9 Huyện Ea Kar 22 2 2 22 12 22
10 Huyện Lắk 36 3 5 2 20 15
11 Huyện Ea Súp 14 3 12 1 2 11 8
12 Huyện Buôn Đôn 1 2
13 Huyện Cư M'Gar 3 3 3 3
14 TP Buôn Ma Thuột 1 1 1 2
15 TX Buôn Hồ 1 3 4
Tổng 76 1 34 76 2 15 24 225 262 224 206 1
186
Trong nước
Lý luận chính trị Quản lý nhà nước
TT Tên Chuyên
môn Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
QLNN
chương
trình CVCC
QLNN
chương
trình CVC
QLNN
chương
trình CV
Kỹ
năng
nghiệp
vụ
Tin
học
Ngoại
ngữ
Bồi
dưỡng,
tâp huấn
khác
Nước
ngoài
TT CẤP XÃ: 3
1 TX Buôn Hồ 14
2 Huyện Cư Kuin 1 7
3 Huyện Ea H'Leo 6 43 3 25 9 3
4 Huyện Krông Năng 15 40 7 18 12 20
5 Huyện Krông Bông 20 5 28 15 7
6 Huyện Krông Pắc 3 25 28 11 12 28
7 Huyện Ea Kar 49 4 36 38 36 49
8 Huyện Krông Ana 17
9 Huyện Lắk 0
10 Huyện Ea Súp 26 22 3 3
11 Huyện M'Đrắk 2 11 8
12 Huyện Buôn Đôn 3 3
13 Huyện Cư M'Gar 2 60
14 TP Buôn Ma Thuột 1
Tổng 99 0 20 238 0 0 55 84 95 72 115 0
Tổng của 1+2+3 216 5 73 336 7 34 91 356 381 325 462 2
Nguồn: Thống kê cán bộ dân tộc thiểu số của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk