HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
ĐảNG Bộ CÔNG AN TRUNG ƯƠNG LãNH ĐạO
XÂY DựNG ĐộI NGũ GIảNG VIÊN CáC HọC VIệN,
TRƯờNG ĐạI HọC CÔNG AN NHÂN DÂN
Từ NĂM 2001 ĐếN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ THU TRANG
ĐảNG Bộ CÔNG AN TRUNG ƯƠNG LãNH Đạ
185 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ công an trung ương lãnh đạo xây dựng đội ngũ giảng viên các học viện, trường đại học công an nhân dân từ năm 2001 đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O
X¢Y DùNG §éI NGò GI¶NG VI£N C¸C HäC VIÖN,
TR¦êNG §¹I HäC C¤NG AN NH¢N D¢N
Tõ N¡M 2001 §ÕN N¡M 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 03 15
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN BÌNH BAN
2. PGS.TS NGUYỄN THỊ THANH
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đƣợc trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................. 7
1.1. Những công trình khoa học liên quan đến luận án .................................... 7
1.2. Kết quả nghiên cứu các công trình đã công bố và những nội dung luận án
tập trung nghiên cứu ....................................................................................... 19
Chƣơng 2: XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC HỌC VIỆN, TRƢỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG ĐẢNG BỘ CÔNG AN TRUNG
ƢƠNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 .......................................................... 22
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác xây dựng đội ngũ giảng viên của
Đảng bộ Công an Trung ƣơng ........................................................................ 22
2.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Công an Trung ƣơng về xây dựng
đội ngũ giảng viên từ năm 2001 đến năm 2005 .............................................. 45
Chƣơng 3: ĐẢNG BỘ CÔNG AN TRUNG ƢƠNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 ............................. 75
3.1. Công tác xây dựng đội ngũ giảng viên trƣớc yêu cầu, nhiệm vụ mới .... 75
3.2. Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ Công an Trung ƣơng về xây dựng
đội ngũ giảng viên từ năm 2006 đến năm 2010 .............................................. 80
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ................................. 116
4.1. Nhận xét ................................................................................................. 116
4.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................... 130
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG
BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN .............................................. 151
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 164
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CATW Công an Trung ƣơng
CAND Công an nhân dân
ANND An ninh nhân dân
CSND Cảnh sát nhân dân
PCCC Phòng cháy, chữa cháy
ĐNGV Đội ngũ giảng viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
XDLL Xây dựng lực lƣợng
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Công tác giáo dục đào tạo bồi dƣỡng cán bộ và xây dựng các trƣờng trong
Công an nhân dân (CAND) đƣợc hình thành từ rất sớm (năm 1946). Hệ thống
các trƣờng CAND đƣợc quan tâm xây dựng, phát triển mạnh từ năm 2000 đến
nay và tƣơng đối hoàn thiện gồm: 4 học viện, 4 trƣờng đại học, 4 trƣờng cao
đẳng, 6 trƣờng trung cấp. Đi liền với quá trình đó là công tác xây dựng đội ngũ
giảng viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý giáo dục.
Đội ngũ giảng viên là đội ngũ trí thức của ngành Công an hoạt động trong
các trƣờng Công an nhân dân có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác
giáo dục, đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ công an, góp phần vào công tác xây
dựng lực lƣợng CAND trong sạch, vững mạnh, đủ sức đảm nhận nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, ĐNGV luôn nhận đƣợc sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Công an Trung ƣơng (CATW), lãnh đạo Bộ
Công an, mà trực tiếp là Tổng cục Xây dựng lực lƣợng (XDLL) CAND (nay
là Tổng cục Chính trị CAND), Đảng ủy, lãnh đạo các học viện, trƣờng đại học
CAND trên tất cả các mặt từ công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng và thực
hiện chế độ, chính sách cho ĐNGV Nhờ vậy, ĐNGV đã cơ bản đáp ứng
đƣợc yêu cầu đào tạo của lực lƣợng CAND, từng bƣớc bắt nhịp đƣợc với
ĐNGV các học viện, trƣờng đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân, của
khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ và đòi hỏi của sự phát triển trong thời
gian qua, công tác xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND bộc lộ
những một số hạn chế, nhất là về cơ cấu thiếu đồng bộ, hợp lý cả về số lƣợng và
chất lƣợng; chỉ đạo xây dựng ĐNGV còn thể hiện sự thiếu nhất quán, đồng bộ,
có hệ thống. Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ giáo dục, sự mở rộng
và phát triển về quy mô, loại hình, chuyên ngành đào tạo của các học viện,
2
trƣờng đại học CAND, đòi hỏi ĐNGV phải không ngừng lớn mạnh, nâng cao
chất lƣợng, đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo ngày càng cao của lực lƣợng CAND
trong tình hình mới.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) đã
khẳng định: “Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, chúng ta
kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội” [75; tr 145-146] và xác định rõ mục tiêu xây dựng lực lƣợng CAND cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, “vững mạnh về chính trị,
nâng cao chất lƣợng tổng hợp sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc, với Đảng, với nhân dân” [75; tr.149], việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
chiến sĩ toàn lực lƣợng CAND đang đặt ra yêu cầu cao đối với công tác giáo
dục - đào tạo CAND nói chung và xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại
học CAND nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu đó, việc đánh giá thực trạng, làm rõ những thành
tựu và hạn chế trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và tổng kết những
kinh nghiệm trong quá trình xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại học
CAND có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Những kinh nghiệm đƣợc rút ra
sẽ là những luận cứ quan trọng góp phần để Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ
Công an, Tổng cục Chính trị CAND và Đảng bộ các học viện, trƣờng đại
học CAND vận dụng, đề ra những chƣơng trình mang tính chiến lƣợc, toàn
diện và xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ĐNGV đáp
ứng yêu cầu thực tiễn hiện nay.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ Công an
Trung ƣơng lãnh đạo xây dựng đội ngũ giảng viên các học viện, trƣờng đại học
Công an nhân dân từ năm 2001 đến năm 2010” làm đề tài luận án tiến sĩ, chuyên
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng đội ngũ giảng viên các
học viện, trƣờng đại học CAND của Đảng bộ CATW để rút ra nhận xét và một
số kinh nghiệm chủ yếu, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này trong giai
đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Khảo sát thực trạng, làm rõ những yếu tố tác động đến công tác xây
dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND của Đảng bộ CATW và thực
trạng đội ngũ giảng viên trƣớc năm 2001.
- Trình bày một cách có hệ thống quan điểm, chủ trƣơng của Trung
ƣơng Đảng, Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ Công an về lãnh đạo xây dựng
ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND từ năm 2001 đến năm 2010.
- Phân tích, làm rõ chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ
CATW (bao gồm Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục XDLL
CAND, Đảng bộ các học viện, trƣờng đại học) về công tác xây dựng ĐNGV các
học viện, trƣờng đại học CAND từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đánh giá những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong công
tác lãnh đạo của Đảng bộ CATW về xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại
học CAND từ năm 2001 đến năm 2010.
- Đúc rút một số kinh nghiệm của Đảng bộ CATW trong lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND từ năm 2001 đến
năm 2010.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo công tác xây dựng ĐNGV các
học viện, trƣờng đại học CAND của Đảng bộ Công an Trung ƣơng từ năm 2001
đến năm 2010.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Về nội dung: đề tài tập trung làm rõ chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo của
Đảng bộ CATW về xây dựng ĐNGV các học viện, các trƣờng đại học trên các
mặt: công tác tuyển chọn, công tác đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện chế độ, chính
sách đối với ĐNGV.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2001 đến năm 2010.
- Phạm vi không gian: Đội ngũ giảng viên cơ hữu các học viện, trƣờng đại
học CAND trong toàn quốc; tập trung nghiên cứu, khảo sát tại 02 học viện , 03
trƣờng đại học CAND gồm: Học viện An ninh nhân dân (ANND), Học viện
Cảnh sát nhân dân (CSND), Trƣờng Đại học Phòng cháy, chữa cháy (PCCC)
khu vực phía Bắc, Trƣờng Đại học An ninh nhân dân (ANND), Trƣờng đại học
Cảnh sát nhân dân (CSND) khu vực phía Nam.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đƣờng lối, quan điểm của Đảng về giáo dục - đào
tạo, về xây dựng lực lƣợng CAND nói chung và về xây dựng ĐNGV nói riêng.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp chủ yếu là: phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic; kết
hợp nhuần nhuyễn hai phƣơng pháp đó trong suốt quá trình nghiên cứu luận án.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng, vận dụng các phƣơng pháp khác nhƣ:
Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: làm rõ những chuyển biến của công tác
xây dựng ĐNGV trong 10 năm, qua phân tích 2 giai đoạn, từ năm 2001 đến năm
2005 và từ năm 2006 đến năm 2010; đặc biệt là khi đánh giá thành tựu, hạn chế
và những kinh nghiệm rút ra. Phƣơng pháp thống kê: nghiên cứu sinh sử dụng số
liệu đƣợc khảo sát, xử lý chọn lọc khi xây dựng các bảng biểu thống kê về số
lƣợng, chất lƣợng, kết quả hoạt động giảng dạy và nghiên cứu của ĐNGV từ
năm 2001 đến năm 2010. Phƣơng pháp khảo sát: tiến hành khảo sát về quá trình
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng ĐNGV tại các học viện, trƣờng
5
đại học CAND. Phƣơng pháp so sánh: so sánh nội dung, kết quả xây dựng
ĐNGV ở hai thời kỳ: từ năm 2001 đến năm 2005 và từ năm 2006 đến 2010; so
sánh một số nội dung xây dựng ĐNGV với các học viện, trƣờng đại học trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Phƣơng pháp chuyên gia: tọa đàm, lấy ý kiến tham vấn
của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học, quản lý công tác giáo dục -
đào tạo trong CAND
4.3. Nguồn tài liệu
Luận án chủ yếu sử dụng nguồn tƣ liệu, bao gồm:
- Một số tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác giáo dục.
-
- đào tạo nói chung và xây
dựng ĐNGV nói riêng.
- Văn kiện của Đảng ủy CATW, Nghị quyết Hội nghị công an toàn quốc,
Nghị quyết của Đảng bộ Tổng cục XDLL CAND, Đảng bộ các học viện, trƣờng
đại học CAND về công tác giáo dục - đào tạo trong lực lƣợng CAND nói chung
và xây dựng ĐNGV nói riêng.
- Các chƣơng trình, đề án, kế hoạch của Bộ Công an liên quan đến nội
dung đề tài; các báo cáo tổng kết công tác năm học của Cục Đào tạo – Bộ Công
an từ năm 1997 đến năm 2010.
- Các văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ các học viện, trƣờng đại học
CAND; các nghị quyết chuyên đề và các báo cáo tổng kết năm học của các nhà
trƣờng từ năm 2001 đến năm 2010.
- Các công trình nghiên cứu chuyên sâu của các học giả trong và ngoài
nƣớc liên quan đến đề tài.
5. Đóng góp của luận án
- Trên cơ sở nghiên cứu quá trình Đảng bộ CATW lãnh đạo xây dựng
ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm
2010), luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn nhiệm vụ quan
6
trọng trong xây dựng ĐNGV đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn
diện và hội nhập quốc tế.
- Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ phục vụ công tác tham
mƣu của các đơn vị chức năng trong việc đề xuất quan điểm, chủ trƣơng, chính
sách, xây dựng kế hoạch, chƣơng trình, biện pháp tiếp tục hoàn thiện xây dựng
ĐNGV các học viện, trƣờng đại học CAND trong tình hình mới.
6. Ý nghĩa của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho
việc đổi mới và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng ủy CATW và các Đảng ủy
thuộc Đảng bộ CATW trong xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại học
CAND trong tình hình mới.
- Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo chỉ huy các cấp của
Đảng bộ CATW trong quá trình lãnh đạo xây dựng ĐNGV trong các trƣờng
CAND nói chung và trong các học viện, trƣờng đại học CAND nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu của Luận án gồm 4 chƣơng, 8 tiết:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chƣơng 2: Xây dựng đội ngũ giảng viên các học viện, trƣờng đại học Công
an nhân dân trong Đảng bộ Công an Trung ƣơng từ năm 2001 đến năm 2005
Chƣơng 3: Đảng bộ Công an Trung ƣơng lãnh đạo xây dựng đội ngũ
giảng viên từ năm 2006 đến năm 2010
Chƣơng 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Những công trình khoa học của nƣớc ngoài
Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài đề cập về vai trò, nhiệm vụ của
giảng viên và những phẩm chất của giáo viên.
Trong cuốn “The Joy of teaching” [122] (Niềm vui dạy học) của Peter
Filence đã cung cấp một cách nhìn hoàn toàn mới về vai trò của giảng viên. Nội
dung cuốn sách tập trung phân tích mối quan hệ ba chiều giữa giảng viên, sinh
viên và môn học. Theo Peter Filence, một giảng viên giỏi phải hội tụ đủ 5 phẩm
chất đó là: lòng nhiệt tình, sự rõ ràng, biết cách tổ chức, biết cách khơi dậy và
giỏi quan tâm. Trong đó, giảng viên có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một
môi trƣờng học tập đầy hứng khởi cho sinh viên. Theo đó, tác giả đã hƣớng dẫn
giảng viên cách thức, phƣơng pháp để tạo hứng khởi cho sinh viên trong học tập,
trong xây dựng định hƣớng nghề nghiệp. giảng viên cần chú ý đến tất cả yếu tố
của quá trình, từ cách xây dựng đề cƣơng khóa học, tổ chức giảng bài, hƣớng
dẫn thảo luận, mở rộng môi trƣờng học tập đến đánh giá sinh viên.
Công trình nghiên cứu “Effective college teaching”[124] (Dạy đại học
hiệu quả) của Wilbert J.McKeachie and James A. Kulik đã đề cập yêu cầu, đặc
điểm của giảng viên đại học ngày nay, trong đó nhấn mạnh yêu cầu về đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy. Tác giả đã giới thiệu một số phƣơng pháp giảng dạy
hiệu quả một số môn học khoa học nhân văn, môn khoa học, môn toán đại học,
môn tâm lý , cung cấp cho giảng viên những kinh nghiệm trong quá trình tổ
chức giảng dạy.
Công trình “Qualities of effective teacher” [126] (Phẩm chất ngƣời giáo
viên tốt) của James H.Stronge đã cung cấp cho ngƣời đọc về một hệ thống các
yếu tố hình thành một ngƣời giảng viên tốt đó là: việc quan tâm học viên, lắng
nghe, sự thấu hiểu về học viên; sự công bằng và tôn trọng; tƣơng tác xã hội với
8
học viên; đẩy mạnh sự nhiệt tình và động lực cho việc học tập; thái độ với công
việc giảng dạy và tự đánh giá. Trong những phẩm chất đó, tác giả đề cao mối quan
hệ chặt chẽ giữa thái độ, tình cảm của giảng viên với môn học và với học viên.
Cuốn sách “Teacher’Professional Development” [125] (Sự phát triển của
giáo viên) của Jaap Scheerens đã nhấn mạnh đến những yếu tố tạo nên sự phát
triển của giảng viên đó là phong cách, năng lực giảng dạy và kết quả của việc
giảng dạy. Ba yếu tố đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, phong
cách, năng lực giảng dạy của giảng viên là điều kiện để giảng viên thực hiện có
hiệu quả việc giảng dạy; ngƣợc lại, hiệu quả việc giảng dạy là thƣớc đo chính
xác năng lực của giảng viên.
Qua 10 chƣơng trong cuốn sách “The Art and science of teaching” [123]
(Tính nghệ thuật và tính khoa học của việc giảng dạy), tác giả Robert J. Mazano
đã giúp giảng viên nhận biết đƣợc ý nghĩa, vai trò của phƣơng pháp giảng dạy.
Tác giả đi sâu nghiên cứu, phân tích một số phƣơng pháp giúp giảng viên tổ
chức hiệu quả giờ giảng, nhƣ: lập mục tiêu giảng dạy, kỹ năng tƣơng tác với học
viên, cách tổ chức lớp học Theo quan niệm của ông, giảng dạy trở thành hoạt
động mang tính nghệ thuật và tính khoa học khi giảng viên vận dụng nhuần
nhuyễn các phƣơng pháp trên trong quá trình dạy học.
Trong cuốn “Peut-on former les enseignants” [121] (Một số vấn đề về đào
tạo giảng viên) của tác giả Michel Develay đã khẳng định tầm quan trọng của
việc đào tạo giảng viên. Tác giả đề cập có hệ thống những vấn đề liên quan đến
công tác đào tạo giảng viên từ nguyên tắc, nội dung, các phƣơng thức, cách thức
đào tạo giảng viên. Hiệu quả của việc đào tạo giảng viên là yếu tố quyết định đến
chất lƣợng của giảng viên.
Ken Bain là tác giả cuốn sách “What the best college teachers do” [120]
(Phẩm chất của những nhà giáo ƣu tú). Khi viết cuốn sách này, Ken Bain đã là
giáo sƣ sử học 15 năm ở trƣờng đại học và nghiên cứu của ông tập trung bàn đến
vai trò, phẩm chất, năng lực của ngƣời giảng viên khi tiến hành các hoạt động
giảng dạy để có kết quả xuất sắc. Với mỗi giảng viên, nghiên cứu tài liệu giúp
9
giảng viên có định hƣớng quan trọng trong xác định những việc nên làm và cần
làm khi tổ chức dạy học để có kết quả tốt. Đặc biệt, ngay thời điểm đó, tác giả
đã tìm hiểu hoạt động đánh giá của giảng viên với sinh viên và hoạt động giảng
viên tự đánh giá. Quan điểm về hoạt động đánh giá giảng viên của ông có nhiều
điểm phù hợp với lý luận giáo dục ngày nay, đặc biệt là hoạt động kiểm định
chất lƣợng giáo dục.
1.1.2. Những công trình khoa học ở Việt Nam
1.1.2.1. Những công trình nghiên cứu về giảng viên và việc xây dựng
đội ngũ giảng viên trong các học viện, trường đại học ở Việt Nam
- Các nghiên cứu về vai trò, nhiệm vụ của giảng viên; về phẩm chất của
ngƣời giảng viên, về chất lƣợng của ĐNGV chuyên ngành giảng dạy đặc thù nhƣ
chuyên ngành triết học, quản lý giáo dục, sƣ phạm, kinh tế
Cuốn sách “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ngƣời thầy và việc xây dựng đội
ngũ giảng viên đại học hiện nay” [84] của tác giả Ngô Văn Hà đã tập trung
nghiên cứu, phân tích hệ thống quan điểm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ngƣời thầy,
bao gồm vai trò, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ và phƣơng pháp
giảng dạy của ngƣời thầy giáo. Hơn nữa, tác giả đã đánh giá thực trạng và đi sâu
phân tích sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về ngƣời thầy trong việc xây dựng
ĐNGV đại học hiện nay.
Sách chuyên khảo“Tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại học” [115]
của tác giả Nguyễn Thị Tình, đã cung cấp cho ngƣời đọc một cách nhìn tổng
quan về hoạt động giảng dạy của giảng viên đại học. Tác giả đã nghiên cứu rất
chi tiết về các nội dung liên quan nhƣ khái niệm giảng viên, yêu cầu đối với
giảng viên đại học và nhấn mạnh đến tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại
học. Tính tích cực của giảng viên thể hiện ở tất cả các nội dung của quy trình
giảng dạy: từ chuẩn bị bài giảng, tổ chức thực hiện trên lớp và quá trình đánh giá
sau giờ học. Trọng tâm của cuốn sách là kết quả nghiên cứu về thực trạng tính
tích cực giảng dạy của giảng viên đại học thông qua tổ chức, thực hiện các
phƣơng pháp nghiên cứu và xử lý kết quả.
10
Với công trình “Những đặc điểm nhân cách tạo thành uy tín của nữ giảng
viên đại học đối với sinh viên” [101] của tác giả Hoàng Mộc Lan đã tiến hành
khảo sát thực trạng đội ngũ nữ giảng viên của 3 trƣờng đại học là: Trƣờng Đại
học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia
Hà Nội) và Đại học Sƣ phạm Hà Nội, từ đó xác định hệ thống đặc điểm nhân
cách tạo thành uy tín của nữ giảng viên đối với sinh viên, nghiên cứu cũng phác
thảo mô hình đặc điểm nhân cách của nữ giảng viên có uy tín cao đối với sinh
viên hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao uy tín của đội ngũ nữ giảng viên trƣờng đại học.
- Những công trình nghiên cứu về thực trạng việc xây dựng đội ngũ giảng
viên ở các học viện, trƣờng đại học ở Việt Nam hiện nay
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam” [47]
của Đỗ Minh Cƣơng và Nguyễn Thị Doan đã trình bày có hệ thống về nguồn
nhân lực của giáo dục đại học Việt Nam. Khái niệm nguồn nhân lực trong cuốn
sách bao hàm toàn bộ đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên trong cơ quan quản lý
nhà nƣớc về giáo dục và các cơ sở giáo dục đại học và việc xây dựng lực lƣợng,
phát triển nguồn tài nguyên nhân lực cho sự phát triển của giáo dục đại học.
Cuốn sách đã đƣa ra cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn cùng các giải pháp chủ
yếu để phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học ở nƣớc ta thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc (2000-2020). Trên cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng của đội ngũ giảng viên đại học – nòng cốt của nguồn nhân lực
giáo dục đại học, tác giả đã đề cập đến những nhiệm vụ và mục tiêu chiến lƣợc
của công tác phát triển nguồn nhân lực đó là: tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và
phát triển đƣợc một nguồn nhân lực (đội ngũ giáo viên, cán bộ ngành) đủ về số
lƣợng, có chất lƣợng và hiệu suất lao động cao, cơ cấu hợp lý, có sự tiếp nối liên
tục giữa các thế hệ để làm chủ thể của sự nghiệp giáo dục đại học Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Từ đó, các tác giả đƣa ra
một hệ thống giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học trong những năm tiếp theo.
11
Cuốn sách “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp” [107] của tác giả
Lê Đức Ngọc đã tập hợp các bài tham luận tuyển chọn từ các hội thảo khoa học
quốc gia và quốc tế, đã tập trung trình bày các quan điểm và giải pháp về giáo
dục đại học cho giai đoạn 1995-2010. Đồng thời, đề cập đến toàn bộ các nội
dung liên quan đến công tác giáo dục đại học: quan điểm về giáo dục đại học đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc; yêu cầu về đổi mới tƣ duy trong giáo dục đại học; tổ chức
tuyển sinh đại học; xây dựng chƣơng trình đại học; tổ chức thi, kiểm tra đánh giá
sinh viên Cuốn sách còn đề cập nhiều đến phƣơng pháp dạy và học đại học
nhƣ các bài “Tổng quan về phƣơng pháp dạy học đại học” “Năm nguyên tắc
chính để học tốt đại học”, “Dạy cách học - Một trong những giải pháp để nâng
cao chất lƣợng đào tạo” Ngoài ra còn có bài viết “Đổi mới công tác giảng viên
để nâng cao chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng đại học và cao đẳng”. Tác giả
khẳng định, trƣớc bối cảnh, xu thế mới dẫn đến sự thay đổi nhiệm vụ và cấu trúc
đội ngũ của giảng viên, mỗi giảng viên phải đảm nhiệm ba nhiệm vụ: giảng dạy,
NCKH và dịch vụ xã hội. Bên cạnh đó, tác giả đề cập đến những bất cập của
công tác giảng viên trong tình hình hiện tại nhƣ cơ cấu chƣa hợp lý, sự “lão hóa”
của ĐNGV, chế độ chính sách với giảng viên Từ đó, đề ra một số giải pháp
quan trọng trong công tác giảng viên các trƣờng đại học, cao đẳng nhƣ: giải pháp
về số lƣợng giảng viên, chất lƣợng giảng viên và về tổ chức quản lý giảng viên.
Cuốn sách “Xây dựng đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn trong
các trƣờng đào tạo sỹ quan quân đội” [113] của Nguyễn Văn Tháp đã đánh giá
việc xây dựng ĐNGV khoa học xã hội nhân văn trong các trƣờng sỹ quan quân
đội đã có những chuyển biến tích cực, đạt nhiều kết quả, để lại nhiều kinh
nghiệm quý. Bên cạnh đó, quá trình xây dựng ĐNGV còn một số hạn chế, bất
cập về số lƣợng và chất lƣợng so với yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục đào tạo trong
các trƣờng đào tạo sỹ quan quân đội. Tác giả đề ra những giải pháp nhằm xây
dựng ĐNGV, nhƣ: làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn và tuyển chọn đội ngũ;
12
nâng cao công tác đào tạo, bồi dƣỡng; đổi mới công tác quản lý, thực hiện tốt
các chế độ chính sách đối với ĐNGV khoa học xã hội nhân văn.
Phan Thủy Chi với công trình “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của
các trƣờng đại học khối kinh tế Việt Nam thông qua các chƣơng trình hợp tác
quốc tế” [45] đề ra quan điểm ĐNGV cần đƣợc đào tạo phát triển một cách toàn
diện, hƣớng tới chuẩn mực quốc tế. Tác giả cho rằng, trƣớc xu thế hội nhập kinh
tế nói chung và trong đào tạo nói riêng, ĐNGV các trƣờng đại học khối kinh tế
phải thay đổi để hƣớng tới chuẩn mực khu vực và quốc tế để bắt nhịp với thời
đại. Vì vậy, giảng viên cần có đủ năng lực giảng dạy nghiên cứu và tƣ vấn trong
các chƣơng trình đào tạo quốc tế nhƣ: có trình độ tiếng Anh, có năng lực chuyên
môn, khả năng thực hành, khả năng liên hệ giữa lý thuyết và thực hành, khả năng
NCKH, tác phong làm việc khoa học, chính xác, có phẩm chất và đạo đức của
ngƣời giảng viên.
Với công trình “Phát triển đội ngũ giảng viên các trƣờng đại học ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” [83], Nguyễn Văn
Đệ đã nhấn mạnh yêu cầu đối với giảng viên, về phát triển ĐNGV trong thời kỳ
mới, phát triển kinh tế tri thức và đổi mới giáo dục đại học. Tác giả tiến hành
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng ĐNGV, hoạt động phát triển ĐNGV và
ảnh hƣởng của đội ngũ đến tình hình giáo dục đại học ở vùng Đồng bằng sông
Cửu Long. Từ đó, nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp phát triển ĐNGV đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, gồm 5 nhóm giải pháp nhƣ: liên kết
ĐNGV giữa các trƣờng đại học ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long tạo thành
mạng lƣới; phát triển số lƣợng ĐNGV; nâng cao phẩm chất và năng lực ĐNGV;
điều chỉnh cơ cấu ĐNGV; tạo động lực làm việc cho giảng viên.
“Phát triển bản lĩnh chính trị và tri thức khoa học của giảng viên trẻ khoa
học xã hội nhân văn ở các trƣờng sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam” [86] là
công trình của Lƣơng Thanh Hân, nghiên cứu đã đề cập vấn đề phát triển bản
lĩnh chính trị và tri thức khoa học của giảng viên trẻ khoa học xã hội nhân văn ở
các trƣờng sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đã đề
13
xuất các giải pháp nhƣ nâng cao chất lƣợng đào tạo, tuyển dụng; xây dựng môi
trƣờng giáo dục; thực hiện tích cực hóa ĐNGV. để phát triển hài hòa bản lĩnh
chính trị và tri thức khoa học của các ĐNGV trẻ khoa học xã hội nhân văn trong
các trƣờng sỹ quan Quân đội nhân dân.
Trần Văn Khởi đã đánh giá thực trạng chất lƣợng quản lý đội ngũ cán bộ
giảng dạy trong các trƣờng cao đẳng khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh ở
nƣớc ta hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp
ứng nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực trình độ này trong công trình nghiên cứu
“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng quản lý đội ngũ cán bộ giảng dạy
trong các trƣờng cao đẳng khối ngành kinh tế - quản trị kinh doanh ở nƣớc ta
hiện nay” [98].
Công trình “Thực trạng và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý giảng viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội” [114] của Phạm Văn
Thuần đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giảng viên ở Đại học Quốc gia
Hà Nội, gồm: thực trạng về cơ cấu, chất lƣợng; quản lý tuyển dụng, sử dụng; quản
lý đào tạo và bồi dƣỡng giảng viên; quản lý về chế độ, chính sách và giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên trong Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Các công trình nghiên cứu về biện pháp phát triển ĐNGV ở các học
viện, trƣờng đại học
Công trình “Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ giảng viên trong các
trƣờng sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” [89] của Nguyễn Văn
Hòa tập trung trình bày quá trình và những giải pháp cơ bản nhằm phát huy tính
tích cực xã hội của ĐNGV các trƣờng sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
Trong công trình “Đánh giá giảng viên đại học theo hƣớng chuẩn hóa
trong giai đoạn hiện nay” [5], Trần Xuân Bách đã làm rõ cơ sở lý luận của hoạt
động đánh giá trong giáo dục, triết lý và nguyên tắc đánh giá giảng viên; đồng
thời, phân tích thực trạng công tác đánh giá giảng viên theo hƣớng chuẩn hóa ở
các nƣớc trên trên thế giới và Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất
phƣơng pháp và quy trình đánh giá giảng viên đại học theo hƣớng chuẩn hóa về
14
các cơ sở giáo dục đại học, áp dụng vào việc đánh giá giảng viên của đơn vị
mình góp phần nâng cao chất lƣợng ĐNGV đại học trong giai đoạn hiện nay.
Việc đánh giá giảng viên bao gồm cả việc thu thập, phân tích, giải thích và sử dụng
các thông tin mang tính khoa học về giảng viên nhằm mục tiêu phát triển ĐNGV.
“Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [102] là công trình của Nguyễn Văn Lƣợng đã
tiến hành khảo sát, đánh giá mức độ đáp ứng về các mặt phẩm chất chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, lối sống, kiến thức, năng lực chuyên môn, năng lực sƣ phạm,
NCKH, hoạt động thực tiễn, phát triển nghề nghiệp, phát triển bản thân của
ĐNGV Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất các
biện pháp phát triển ĐNGV của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trong
đó biện pháp xây dựng khung năng lực giảng viên Học viện là đóng góp có ý
nghĩa cả lý luận và thực tiễn.
Liên quan đến biện pháp phát triển ĐNGV ở các trƣờng đại học còn có
một nghiên cứu chuyên ngành quản lý giáo dục đã đề cập đến các biện pháp đổi
mới công tác quản lý giảng dạy của ĐNGV; đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV và tổ
chức kiểm tra hoạt động của ĐNGV trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Các công trình trên đây đã cung cấp cho nghiên cứu sinh phƣơng pháp
nghiên cứu; cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu và những tƣ liệu bổ ích, thiết thực
để nhận thức đầy đủ và toàn diện về bức tranh xây dựng ĐNGV. Các nghiên
cứu tập trung đề cập đến vai trò, nhiệm vụ, phẩm chất của ngƣời giảng viên;
thực trạng ĐNGV; nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV ở
các học viện, trƣờng đại học . Sự quan tâm của nhiều tác giả đến vấn đề
giảng viên đã khẳng định tầm quan trọng của giảng viên và việc xây dựng
ĐNGV đối với công tác giáo dục đại học. Kết quả nghiên cứu trên l...an toàn quốc hàng năm.
Thứ hai, lãnh đạo gián tiếp qua nghị quyết đại hội các tổng cục, vụ, viện,
trƣờng; nghị quyết chuyên đề, các đề án, chƣơng trình, hƣớng dẫn, kế hoạch
của các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an, các học viện, trƣờng CAND.
Thứ ba, thông qua sự chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an và công tác tổ
chức thực hiện của Tổng cục XDLL CAND và của Đảng ủy, Ban Giám đốc, Ban
Giám hiệu các học viện, trƣờng đại học CAND trong mỗi nhiệm kỳ, trong từng
năm học.
Để tổ chức thực hiện, Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ Công an chủ trƣơng
phân công nhiệm vụ lãnh đạo trực tiếp cho Tổng cục XDLL CAND và cho các
cấp ủy Đảng, lãnh đạo các học viện, trƣờng đại học CAND có trách nhiệm
thƣờng xuyên lãnh đạo, tổ chức công tác giáo dục – đào tạo, trong đó có xây
dựng ĐNGV.
Bộ trƣởng có vai trò: (1) Quyết định thực hiện việc thực hiện các quy chế,
quy định của Nhà nƣớc, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục – đào
tạo; ban hành các quy chế, quy định của Bộ Công an về tổ chức quản lý các
trƣờng CAND. (2) Quyết định ban hành chức danh tiêu chuẩn đối với giảng
viên; đề nghị Nhà nƣớc phong tặng các danh hiệu nhà giáo, chức vụ khoa học,
học hàm cho giảng viên; (3) Quyết định bổ nhiệm chức danh giảng viên chính
đại học; (4) Quyết định các chế độ, chính sách đối với giảng viên; (5) Quyết định
30
cử giảng viên kiêm nhiệm ở các tổng cục, các đơn vị tham gia giảng dạy, báo
cáo thực tế cho các trƣờng và các chế độ, chính sách đối với giảng viên kiêm
nhiệm; (6) Quyết định cử giảng viên đi nghiên cứu, học tập, đi làm chuyên gia,
giảng dạy ở nƣớc ngoài.
Tổng cục Trƣởng Tổng cục XDLL CAND có trách nhiệm: (1) Lãnh đạo
trực tiếp các mặt công tác của các trƣờng CAND theo đúng quy định của Đảng
ủy CATW, Bộ trƣởng Bộ Công an và Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2)
Hƣớng dẫn chỉ đạo thống nhất việc tổ chức các nội dung công tác liên quan đến
giảng viên giữa các trƣờng CAND; (2) Quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, biên chế của các phòng, bộ môn, trung tâm đào tạo trực thuộc các trƣờng;
(3) Quyết định các vấn đề về công tác tổ chức cán bộ, trực tiếp tổ chức quản lý
và thực hiện chế độ, chính sách, bổ nhiệm, điều động, khen thƣởng, kỷ luật, sắp xếp
ĐNGV các trƣờng theo phân cấp của Bộ trƣởng; (4) Quyết định bổ nhiệm các chức
danh giảng viên đại học và các chức danh tƣơng đƣơng khác. (5) Tổ chức và hƣớng
dẫn việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho ĐNGV theo chức danh.
Ngoài ra, Tổng cục XDLL CAND có vai trò giúp Đảng ủy CATW, lãnh
đạo Bộ Công an triển khai thực hiện chƣơng trình, kế hoạch, chủ trì phối hợp với
các đơn vị, các trƣờng xây dựng thành các đề án cụ thể trình lãnh đạo Bộ quyết
định. Có kế hoạch hàng năm, hƣớng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc tổ chức thực
hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chƣơng trình, đề án.
Trong Tổng cục XDLL CAND, Cục Đào tạo (trƣớc năm 2009 là Vụ Đào
tạo) với vai trò là đầu mối xây dựng kế hoạch và liên hệ với các cơ quan chức
năng của Đảng, Nhà nƣớc về công tác giảng viên của các học viện, trƣờng đại
học CAND; giúp lãnh đạo Tổng cục XDLL CAND hƣớng dẫn quản lý, chỉ đạo
các nội dung liên quan đến công tác giảng viên. Cục Đào tạo chủ trì phối hợp với
Cục Tham mƣu chính trị và Cục Tổ chức cán bộ thực hiện các nội dung: (1) Đề
xuất hệ thống chức danh, tiêu chuẩn đối với giảng viên, đề nghị nhà nƣớc phong
tặng các danh hiệu nhà giáo, chức vụ khoa học, học hàm cho giảng viên các
trƣờng CAND; (2) Giúp Đảng ủy, lãnh đạo Tổng cục XDLL CAND hƣớng dẫn,
kiểm tra các mặt công tác tổ chức cán bộ, tổ chức việc thực hiện công tác thanh
31
tra (trừ thanh tra giáo dục) trong các trƣờng CAND; (3) Nghiên cứu, đề xuất chế
độ, chính sách chế độ đối với giảng viên, Cục Tổ chức cán bộ giúp lãnh đạo tổng
cục thẩm định và làm thủ tục trình lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc thẩm quyền
của Bộ; (4) Cục Đào tạo chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng đề xuất kinh
phí, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong các trƣờng. (5) Cục Đào tạo
giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức giao ban khối trƣờng 3 tháng 1 lần; hƣớng dẫn
các trƣờng tổ chức tổng kết năm học và tập hợp xây dựng báo cáo tổng kết công
tác năm học khối trƣờng và chƣơng trình công tác năm học mới.
Tổng cục Trƣởng các Tổng cục thuộc Bộ Công an có trách nhiệm: (1) Tổ
chức huy động cán bộ tham gia công tác NCKH, tổng kết chuyên đề nghiệp vụ,
có trách nhiệm cử cán bộ có học vị, học hàm và các cán bộ giỏi, có nhiều kinh
nghiệm tham gia giảng dạy, báo cáo thực tế tại các trƣờng CAND; thƣờng xuyên
thông báo, cung cấp thông tin, tài liệu, phƣơng tiện nghiệp vụ mới cho các
trƣờng; đƣợc quyền và trách nhiệm triệu tập ban giám hiệu và giáo viên các
trƣờng tham gia các hội thảo khoa học, hội nghị chuyên đề, tập huấn nghiệp vụ
của các tổng cục và các đơn vị. (2) Tiếp nhận, bố trí và chỉ đạo công tác cho
giảng viên đi thực tế, sinh viên đi thực tập, sử dụng sinh viên tốt nghiệp theo
đúng ngành nghề, mục tiêu đào tạo, phối hợp với các trƣờng tổ chức quá trình
đào tạo theo quy định của Bộ trƣởng.
Tổng cục trƣởng Tổng cục Hậu cần và Vụ trƣởng Vụ Kế hoạch tài chính
có trách nhiệm: (1) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục trƣởng Tổng cục Trƣởng
Tổng cục XDLL CAND tổ chức thực hiện việc cung cấp, đảm bảo kinh phí,
phƣơng tiện kỹ thuật, phƣơng tiện, đồ dùng dạy học, đầu tƣ xây dựng cơ bản cho
các trƣờng theo quy mô, nhiệm vụ đào tạo. (2) Tổ chức quản lý và hƣớng dẫn
nghiệp vụ, kiểm tra các nội dung về công tác kế hoạch, tài chính, hậu cần có liên
quan đến công tác giáo dục - đào tạo trong CAND.
Giám đốc học viện, Hiệu trƣởng trƣờng đại học: (1) Tổ chức thực hiện và
chịu trách nhiệm trƣớc Bộ trƣởng về toàn bộ công tác nhà trƣờng theo quy
định, quy chế và phân cấp của Bộ trƣởng; (2) Căn cứ điều kiện cụ thể của đơn
vị, tiến hành rà soát, sắp xếp, bố trí ĐNGV phù hợp, xây dựng kế hoạch, đề ra
32
biện pháp cụ thể trong thực hiện công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng
ĐNGV. (3) Trực tiếp quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với giảng
viên; (4) Quyết định bổ nhiệm chức danh trợ giảng đại học và các chức danh
tƣơng đƣơng khác theo phân cấp của Bộ trƣởng; quyết định cử giảng viên liên
kết giảng dạy với các trƣờng CAND với các trƣờng của nhà nƣớc. (5) Tổ chức
kiểm tra nội dung công tác xây dựng ĐNGV. (6) Thực hiện các quyền khác
đƣợc quy định trong các quy chế của nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo và của
Bộ trƣởng Bộ Công an.
Tại các học viện, trƣờng đại học CAND, Đảng ủy, Ban Giám đốc, Ban
Giám hiệu và lãnh đạo các phòng, ban chức năng nhƣ: lãnh đạo Phòng Quản lý
đào tạo, Phòng Quản lý sau đại học và bồi dƣỡng chức danh, Phòng Quản lý
nghiên cứu khoa học, Phòng Xây dựng lực lƣợng, Phòng Hậu cần chịu trách
nhiệm trƣớc Bí thƣ Đảng ủy, Giám đốc Học viện, Hiệu trƣởng trƣờng Đại học
CAND về chƣơng trình công tác, hoạt động giảng dạy, NCKH, thực hiện chế độ
tuyển dụng, chế độ chính sách đối với ĐNGV.
Nhƣ vậy, về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng bộ CATW đối với công tác
giáo dục - đào tạo thông qua nhiêu kênh và các cấp đƣợc phân công, phân quyền
đó là các kênh: Đảng ủy CATW, lãnh đạo Bộ Công an, Tổng cục XDLL CAND,
Đảng bộ, lãnh đạo học viện, trƣờng đại học CAND.
2.1.3. Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ giảng viên các học viện,
trƣờng đại học Công an nhân dân trƣớc năm 2001
Quán triệt quan điểm của Đảng về cải cách giáo dục, ngày 18/06/1982 Bộ
Nội vụ (nay là Bộ Công an) ban hành Nghị quyết số 01/NQ-BNV về cải cách giáo
dục trong lực lƣợng CAND. Đây là Nghị quyết đầu tiên của Bộ Nội vụ đề cập toàn
diện về công tác giáo dục - đào tạo, trong đó xác định vai trò quan trọng của việc
xây dựng ĐNGV về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn theo chức danh.
Cùng với tiến trình phát triển của giáo dục đại học Việt Nam, trải qua quá
trình hình thành và phát triển, từ khi chỉ có 01 cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo
đại học đến năm 2001 đã có 5 trƣờng CAND thực hiện nhiệm vụ đào tạo đại
học: ở phía Bắc có Học viện An ninh nhân dân (ANND), Học viện Cảnh sát
33
nhân dân (CSND) và Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy (PCCC); ở phía
Nam có Trƣờng Đại học An ninh nhân dân (ANND) và Trƣờng Đại học Cảnh
sát nhân dân (CSND).
Học viện An ninh nhân dân ngày nay, tiền thân là Trƣờng Huấn luyện
Công an đƣợc thành lập ngày 25/6/1946, đƣợc công nhận là Trƣờng Đại học và
Trung học đầu tiên của ngành Công an theo Quyết định số 111-QĐ/CP ngày
22/7/1964 của Hội đồng Chính phủ. Đến tháng 9/1969, Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an) đã triển khai khóa đào tạo trình độ đại học đầu tiên (D1). Thành công
bƣớc đầu này đã “thể hiện rõ quyết tâm của lãnh đạo Bộ Công an và Trƣờng
phải mở các lớp đào tạo đại học công an chính quy phục vụ nhiệm vụ chiến đấu
trƣớc mắt và lâu dài của ngành” [91, tr.100]. Đến ngày 10/7/1993, Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra Quyết định số 1449/QĐ -SĐH giao cho nhà trƣờng nhiệm vụ đào
tạo cao học An ninh và năm 1996 đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo Tiến sĩ.
Học viện Cảnh sát nhân dân đƣợc công nhận đào tạo đại học từ năm 1976
theo Quyết định số 231/CP ngày 27/11/1976 của Thủ tƣớng Chính phủ. Ngày
15/5/1992, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
998/QĐ/SĐH, giao nhiệm vụ đào tạo Cao học cho trƣờng và năm 1995 đƣợc
giao nhiệm vụ đào tạo Tiến sĩ.
Trƣờng Đại học An ninh nhân dân ở phía Nam phát triển từ Trƣờng An
ninh Trung ƣơng Cục, thành lập năm 1963 và đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo đại
học từ năm 1988, là một phân hiệu của Học viện ANND. Đến ngày 30/7/2003,
Phó Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 154/2003/QĐ-TTg về việc thành
lập trƣờng Đại học An ninh nhân dân. Từ thời điểm này, Phân hiệu trƣờng Đại
học An ninh nhân dân trở thành một trƣờng đại học độc lập của ngành công an ở
khu vực phía Nam.
Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân ở phía Nam có tiền thân là Trƣờng Hạ
sỹ quan Cảnh sát nhân dân II, đƣợc thành lập năm 1976, năm 1988 đƣợc giao
nhiệm vụ đào tạo đại học, là phân hiệu của Học viện CSND. Ngày 28/7/2003,
Phó Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 152/2003/QĐ-TTg về việc thành
lập trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân trở thành trƣờng đại học độc lập có chức
34
năng đào tạo đại học và sau đại học cho lực lƣợng Cảnh sát nhân dân khu vực
phía Nam.
Trƣờng Đại học Phòng cháy chữa cháy thành lập và đƣợc giao nhiệm vụ
đào tạo đại học theo Quyết định số 203/1999/QĐ-Ttg ngày 14/10/1999 của Thủ
tƣớng Chính phủ.
Việc thành lập các học viện, trƣờng đại học CAND là những quyết định
đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc và lãnh đạo Bộ Công an đáp ứng yêu cầu về xây
dựng lực lƣợng CAND trong từng thời kỳ.
Quá trình phát triển của các học viện, trƣờng đại học CAND luôn gắn liền
với quá trình xây dựng và phát triển ĐNGV. Tiền đề của ĐNGV của các học
viện, trƣờng đại học CAND là đội ngũ cán bộ đầy nhiệt tình, tâm huyết, có kinh
nghiệm giảng dạy các lớp huấn luyện đào tạo trƣớc đó và trƣởng thành trong thực
tiễn, một số đồng chí đƣợc đào tạo cơ bản về nghiệp vụ ở nƣớc ngoài và các cơ sở
đại học trong nƣớc. Đó là cơ sở để các học viện, trƣờng đại học xây dựng ĐNGV
đáp ứng đủ về số lƣợng và chất lƣợng phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo.
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng
(khóa VIII) về “định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” ngày 24/12/1996, ngày 22/04/1997, Đảng ủy
CATW ban hành Nghị quyết số 04/NQ-ĐU “về phát triển giáo dục-đào tạo và
khoa học công nghệ của lực lƣợng Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và nhiệm vụ đến năm 2000” (sau đây gọi là Nghị
quyết 04/NQ-ĐU). Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác giáo dục -
đào tạo trong CAND, trong quá trình đổi mới đất nƣớc từ năm 1986 đến năm
1997, Nghị quyết đã nêu lên những vấn đề có tính quyết định về mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp lớn để phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của
lực lƣợng CAND đến năm 2020 và những nhiệm vụ đến năm 2000.
Nghị quyết số 04/NQ-ĐU đã xác định những chủ trƣơng, giải pháp lớn
nhằm để đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo trong CAND nhƣ: củng cố, xây
dựng hệ thống các trƣờng CAND, về chƣơng trình đào tạo; mục tiêu đào tạo; về
35
công tác tuyển sinh, về hoàn thiện hệ thống giáo trình tài liệu giảng dạy và vấn
đề giáo viên.
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-ĐU, lãnh đạo Bộ Công an
đã ban hành Chƣơng trình số 305/BNV (X14) ngày 23/04/1997 về “phát triển
giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến
năm 2000” (sau đây gọi là Chƣơng trình 305/CT-BCA) và ra Quyết định số
551/1998/QĐ-BCA (X14) ngày 08/9/1998 ban hành “6 Đề án phát triển giáo dục
và đào tạo trong lực lƣợng Công an nhân dân”, trong đó có Đề án “Xây dựng đội
ngũ giáo viên các trƣờng Công an nhân dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2000”. Theo đó, Bộ Công an nêu mục tiêu nhiệm vụ
xây dựng ĐNGV đến năm 2000 là xây dựng ĐNGV đủ về số lƣợng, đảm bảo cơ
cấu hợp lý giữa các môn học, tạo sự liên thông, liên kết trong giảng dạy giữa các
trƣờng Công an nhân dân. Phấn đấu có “50% giáo viên giảng dạy ở đại học, cao
đẳng có trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó 15% trình độ tiến sỹ, phó tiến sỹ” [9,
tr.22 ]. Ngoài ra, Đề án cũng nêu rõ nhiệm vụ phải hoàn thiện các quy chế quản
lý, chế độ làm việc và một số chế độ chính sách thiết thực cho ĐNGV đảm bảo
giảng viên yên tâm với nghề nghiệp dạy học và có chính sách sàng lọc nhằm
nâng cao chất lƣợng ĐNGV.
Quán triệt tinh thần của Đề án, các đảng bộ thuộc Đảng bộ CATW đã tập
trung lãnh đạo về mọi mặt công tác xây dựng ĐNGV các học viện, trƣờng đại
học CAND và đạt đƣợc kết quả quan trọng:
Đối với công tác tuyển chọn ĐNGV: Tổng cục XDLL CAND đã chỉ đạo
các học viện, trƣờng đại học chú trọng việc quy hoạch, phát triển ĐNGV gắn với
quy mô đào tạo của hệ thống trƣờng, hệ thống ngành học. Việc tuyển chọn giảng
viên trƣớc năm 2001 chủ yếu thực hiện theo quy chế tuyển chọn cán bộ vào lực
lƣợng CAND. Việc tuyển giảng viên hàng năm hầu hết tuyển không đủ so với
biên chế. Riêng năm 2001, các học viện, trƣờng đại học tuyển bổ sung đƣợc 51
giảng viên nhƣng còn thiếu 52 giảng viên, trong đó Học viện ANND thiếu 22
giảng viên, Đại học ANND thiếu 19 giảng viên [14, tr.22].
36
Đối với công tác đào tạo và bồi dƣỡng ĐNGV: Đảng bộ các học viện,
trƣờng đại học đã quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dƣỡng cho giảng viên
để nâng cao trình độ cho ĐNGV. Đảng ủy Trƣờng Đại học CSND đã ra Nghị
quyết số 26/NQ-ĐU ngày 3/2/1998 về “Phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học
công nghệ đến năm 2000”. Trong đó, Nghị quyết đã nhấn mạnh, phân hiệu Cảnh
sát nhân dân sẽ đặc biệt chú trọng đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm công tác giảng dạy; đảm bảo cơ sở vật chất và phƣơng tiện dạy học đáp
ứng yêu cầu không ngừng đổi mới của nội dung và phƣơng pháp giảng dạy [50,
tr.78]. Đối với Đại học PCCC, vào thời điểm nhà trƣờng bắt đầu đào tạo đại học,
với yêu cầu cấp thiết về trình độ ĐNGV, trung bình mỗi năm nhà trƣờng cử
khoảng 30% cán bộ, giáo viên đi học tập các trƣờng trong và ngoài ngành để
nâng cao trình độ [51, tr.218 ].
Kết quả, Đảng bộ các học viện, trƣờng đại học đã cử nhiều lƣợt giảng viên
đi học tập, đào tạo nâng cao trình độ, đặc biệt là trình độ sau đại học. Tính đến
năm 2001, số giảng viên các học viện, trƣờng đại học đang theo học nghiên cứu
sinh là 59 giảng viên; cao học là 83 giảng viên; đại học, cao đẳng là 71 giảng
viên; trung học 1 giảng viên [14, tr.24].
Ngoài ra, Bộ Công an chỉ đạo Tổng cục XDLL CAND phối hợp với các
cơ sở đào tạo ngoài ngành và các học viện, trƣờng đại học tổ chức nhiều chƣơng
trình bồi dƣỡng hàng năm nhƣ: bồi dƣỡng lý luận chính trị; nghiệp vụ công an;
nghiệp vụ sƣ phạm; tin học, ngoại ngữ và các chƣơng trình bồi dƣỡng khác.
Riêng năm 2001, lãnh đạo các học viện, trƣờng đại học CAND đã cử 158 giảng
viên tham gia lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ công an; 44 giảng viên tham gia bồi
dƣỡng lý luận chính trị; 4 giảng viên bồi dƣỡng ngoại ngữ và 53 giảng viên tham
gia các lớp bồi dƣỡng khác[14, tr.24 ].
Về tổ chức hoạt động dạy giỏi: Lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo tiếp tục duy
trì phong trào dạy giỏi trong các trƣờng CAND. Sau nhiều năm triển khai, khi
quyết định cũ đã có nhiều điểm không còn phù hợp, ngày 21/2/2000, Bộ trƣởng
Bộ Công an đã ra Quyết định số 142/2000/QĐ-BCA (X14) ban hành “Điều lệ
37
Hội giảng giáo viên các học viện, trƣờng đại học, trung học Công an nhân dân”
nhằm tạo sự thống nhất, nền nếp trong tổ chức Hội giảng cấp trƣờng và cấp Bộ.
Về nâng cao năng lực thực tiễn: do đặc thù chuyên ngành đào tạo nên
giảng viên CAND, nhất là giảng viên nghiệp vụ là phải thƣờng xuyên cập nhật
kiến thức qua thực tiễn công tác. Với yêu cầu đó, lãnh đạo Bộ Công an đề ra chủ
trƣơng mới yêu cầu phải tổ chức luân chuyển, điều động giảng viên tiến hành
công tác thực tế tại các đội, các phòng, các cục nghiệp vụ, trực tiếp tham gia đấu
tranh chuyên án và các hoạt động nghiệp vụ của ngành. Ngày 9/6/2000, Bộ
trƣởng Bộ Công an đã ra Quyết định số 494/2000/QĐ-BCA (X14) “Quy định về
việc đi công tác thực tế của giáo viên các trƣờng Công an nhân dân”. Quy định
nêu rõ yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung công tác thực tế của giảng viên. Đảng bộ
các học viện, trƣờng đại học đã chủ động tổ chức nhiều chƣơng trình, kế hoạch
giúp giảng viên đánh giá đúng về ý nghĩa của việc nâng cao năng lực thực tiễn,
điển hình nhƣ Đảng bộ Trƣờng Đại học CSND tổ chức Hội thảo chuyên đề “Cập
nhật kiến thức trong nội dung bài giảng” (tháng 1/1999). Lãnh đạo các học viện,
trƣờng đại học CAND đã tích cực triển khai chủ trƣơng của Bộ Công an, năm
học 2000 - 2001, các học viện, trƣờng đại học đã cử 147 giảng viên đi thực tế,
chiếm 25,2% tổng số giảng viên; đông nhất là Học viện ANND cử 45 giảng
viên/tổng số 169 giảng viên (chiếm 26,6%), Đại học CSND cử 46/tổng số 109
giảng viên (chiếm 42% ) [14, tr.25].
Thực hiện hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên: Trƣớc
năm 2001, do tình hình đất nƣớc và thế giới đã tác động đến quá trình hợp tác
quốc tế về công tác của ngành Công an nói chung, công tác giáo dục đào tạo
trong CAND nói riêng nên việc tổ chức hợp tác quốc tế về đào tạo giảng viên ở
nƣớc ngoài rất hạn chế, gặp nhiều khó khăn, gần nhƣ chƣa đƣợc thực hiện.
Đối với việc thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNGV: Tổ chức thực
hiện ở các nội dung gồm: chế độ làm việc của giảng viên, bổ nhiệm chức danh
giảng viên và xét tặng danh hiệu giảng viên.
Về thực hiện chế độ làm việc của giảng viên: Đảng bộ các học viện,
trƣờng đại học CAND đã chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chính sách
38
khác cho giảng viên theo đúng quy định của Đảng, Nhà nƣớc, của Bộ Công an.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho ĐNGV, lãnh đạo Bộ Công an đã có Thông tƣ số
09/TT-BNV(X11) ngày 12/12/1995 “Hƣớng dẫn thực hiện chế độ trả lƣơng dạy
thêm giờ đối với giáo viên giảng dạy trong các trƣờng Công an nhân dân”; Tổng
cục XDLL CAND có Công văn số 514/X14 ngày 25/11/1995 “Hƣớng dẫn thực
hiện một số chế độ đối với cán bộ, giáo viên các trƣờng Công an nhân dân”.
Trong đó quy định về mức tiền thƣởng cho giảng viên đạt danh hiệu nhƣ Nhà
giáo Nhân dân (thƣởng 02 triệu đồng/1 ngƣời), Nhà giáo ƣu tú (01 triệu đồng/1
ngƣời), giảng viên giỏi (500.000 đồng/1 ngƣời). Hoặc giảng viên đi học nghiên
cứu sinh trong và ngoài ngành trong nƣớc, đƣợc Bộ hỗ trợ cho 5.000.000 đồng/1
ngƣời trong cả khóa học nhằm tạo điều kiện cho nghiên cứu sinh thu thập tài liệu
viết luận án và tổ chức bảo vệ. Công văn cũng nêu rõ, giảng viên không hoàn
thành nhiệm vụ học tập thì phải bồi hoàn số tiền đã đƣợc cấp.
Thời điểm trƣớc năm 2001, đời sống của giảng viên tuy đã đƣợc quan tâm
nhƣng đa số giảng viên còn gặp nhiều khó khăn về cuộc sống, nhà ở Qua một
số năm thực hiện, có một số văn bản quy định về chế độ, chính sách đã không
còn phù hợp, nảy sinh một số bất cập nhƣ việc thanh toán vƣợt giờ chƣa tƣơng
xứng với công sức của giảng viên, một số chế độ phụ cấp cho giảng viên theo
quy định chung của Nhà nƣớc chƣa đƣợc thực hiện đối với giảng viên các trƣờng
CAND. Chế độ, chính sách đối với giảng viên và các quy chế hoạt động của
giảng viên vẫn chƣa thực sự tạo động lực mạnh mẽ để giảng viên yên tâm phấn
đấu vƣơn lên trong nghề nghiệp.
Việc bổ nhiệm chức danh cho giảng viên: Bộ trƣởng Bộ Công an đã có
Quyết định số 49/1999/QĐ-BCA (X13) ngày 26/01/1999 “Quy định tạm thời
trần cấp bậc hàm của các chức danh giảng dạy, huấn luyện trong các trƣờng
Công an nhân dân”. Căn cứ Quyết định số 205/QĐ-BNV ngày 22/10/1992 của
Bộ trƣởng Bộ nội vụ ban hành “Danh mục chức danh tiêu chuẩn của cán bộ quản
lý giáo dục, giảng dạy, huấn luyện trong các trƣờng Công an nhân dân”, tạm thời
trần cấp bậc hàm của các chức danh giảng dạy, huấn luyện ở bậc đại học là: Giáo
sƣ đƣợc đề nghị thăng cấp bậc hàm đến Thiếu tƣớng, Phó Giáo sƣ đƣợc xét
39
thăng cấp bậc hàm đến Đại tá, giảng viên chính đƣợc xét thăng cấp bậc hàm đến
Thƣợng tá; Trợ giảng đƣợc xét thăng cấp bậc hàm đến Đại úy.
Nhằm nâng cao nhận thức cho giảng viên của trƣờng về các chức danh
giảng dạy, Đảng bộ Trƣờng Đại học CSND tổ chức một số hội thảo nhƣ: Hội
thảo “Học hàm, học vị đối với cán bộ làm công tác giáo dục” (tháng 2/1998),
Hội thảo “Xây dựng tiêu chuẩn chức danh giảng viên giảng dạy đại học” (tháng
9/1999) [50]. Việc tổ chức các hội thảo giúp cho ĐNGV có định hƣớng rõ ràng
trong quá trình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ để đạt các chức danh giảng viên
khác nhau.
Về thực hiện xét tặng danh hiệu giảng viên: Để thống nhất thực hiện, ngày
09/6/2000, Bộ trƣởng Bộ Công an có Quyết định số 496/2000/QĐ-BCA (X14)
ban hành “Quy định tiêu chuẩn, quy trình xét chọn và chế độ khen thƣởng danh
hiệu giảng viên giỏi, giáo viên giỏi trong các học viện trƣờng đại học, trung học
Công an nhân dân” quy định những nội dung cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình xét
duyệt và thủ tục hồ sơ trong việc xét danh hiệu giảng viên giỏi các cấp.
Nhìn chung, đến năm 2001, việc xây dựng ĐNGV đã có những kết quả
bƣớc đầu.
Về số lƣợng, năm 1998, các học viện, trƣờng đại học có 520 giảng viên
đại học, cao đẳng [9, tr.20], đến năm 2001, có 582 giảng viên [20, tr.22]. Nhƣ
vậy, qua 3 năm, ĐNGV tăng 62 giảng viên, tƣơng đƣơng 11,9%.
Về trình độ, ĐNGV các học viện, trƣờng đại học năm 1998 có trình độ
trên đại học chiếm 25%, trong đó số giảng viên có trình độ phó tiến sỹ chiếm
6,8%, 100% giảng viên có trình độ đại học ở môn giảng viên giảng dạy, trừ số
giảng viên thực hành và giảng dạy quân sự võ thuật [9, tr.21]. Đến năm 2001,
giảng viên có trình độ tiến sĩ gồm 44 giảng viên, chiếm 7,56%, tăng 0,76% so
với năm 1998; trình độ thạc sĩ là 244 giảng viên, chiếm 41,9%, tăng 16,9% so
với năm 1998; trình độ cử nhân là 342 giảng viên, chiếm 58,76%; trình độ,
trung học có 6 giảng viên, là 1,03% [14, tr.22]. Nhƣ vậy, số lƣợng và chất
lƣợng của ĐNGV đã từng bƣớc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ giảng
dạy và huấn luyện. Tiêu biểu là Trƣờng Đại học PCCC, qua 15 năm, từ năm
40
1986 đến năm 2001, ĐNGV “từ chỗ thiếu về số lƣợng, yếu về trình độ, đến
năm 2001, toàn trƣờng có 58 giáo viên, 100% tốt nghiệp đại học, cao đẳng trở
lên, 6 tiến sĩ, 21 thạc sĩ, 41% đạt chức danh giảng viên chính.” [51, tr.205];
Học viện ANND “có 17 tiến sĩ, 71 thạc sĩ, chiếm tỷ lệ 48% trong tổng số giáo
viên [91, tr.208].
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác xây dựng ĐNGV còn một số
hạn chế nhất định. So với mục tiêu Đề án “Xây dựng đội ngũ giáo viên các
trƣờng Công an nhân dân thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến
năm 2000” chƣa đạt mục tiêu đặt ra. Đến năm 2001, số giảng viên trình độ thạc
sĩ chiếm 16,9% (mục tiêu đặt ra là 50%); số giảng viên có trình độ tiến sĩ là
7,56% (mục tiêu đặt ra là 15%). Do quy mô đào tạo trong các trƣờng ngày càng
tăng nên ĐNGV chƣa cân đối về cơ cấu, thiếu về số lƣợng, chất lƣợng còn thấp
so với nhiều trƣờng đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Số giảng viên có
trình độ đại học chiếm gần 60%, tình trạng giảng viên có trình độ đại học dạy đại
học vẫn diễn ra.. Trình độ ngoại ngữ, tin học, khả năng NCKH và cải tiến
phƣơng pháp dạy học của ĐNGV một số nơi, một số lúc còn yếu, nhiều bất cập.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là: (1) Khó khăn về đời sống kinh
tế, vật chất lại bị mặt trái của kinh tế thị trƣờng tác động nên đã ảnh hƣởng đến
tinh thần trách nhiệm, ý thức phấn đấu vƣơn lên, động cơ, mục đích giảng dạy
của ngƣời giảng viên, một số giảng viên chƣa ý thức đƣợc vai trò ngƣời thầy,
ý chí phấn đấu còn hạn chế, chƣa thật sự cố gắng vƣơn lên thể hiện vinh dự và
trách nhiệm của mình. (2) Lãnh đạo các cấp công an tuy đã nhận thức đƣợc vị
trí, vai trò ĐNGV nhƣng thiếu biện pháp chỉ đạo sát sao, cụ thể, có hiệu quả .
(3) Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng ĐNGV chƣa mang tính chiến
lƣợc, phần nhiều mới là giải pháp tình thế, bù đắp những thiếu hụt theo tiêu
chuẩn chức danh, chƣa có tính phát triển, đón đầu. (4) Cơ chế phối hợp, phân
công trách nhiệm giữa các đơn vị chức năng ở Bộ, trƣờng chƣa cụ thể, chặt
chẽ. (5) Kinh phí cho việc đào tạo, bồi dƣỡng, NCKH đối với ĐNGV còn ít.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa IX)
về “Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”, đã khẳng định cần tiếp
41
tục xây dựng lực lƣợng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc
hiện đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, gắn bó mật thiết với
nhân dân; đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động của các
thế lực thù địch, ngăn chặn tội phạm [72]. Để thực hiện mục tiêu đó, nâng cao
chất lƣợng đào tạo và bồi dƣỡng mọi mặt cho cán bộ, chiến sĩ có tính chất
quyết định. Vì vậy, việc đẩy mạnh thực hiện công tác giáo dục – đạo tạo, nhất
là xây dựng ĐNGV đặt ra yêu cầu cấp thiết, cần sự lãnh đạo và tổ chức thực
hiện toàn diện, đẩy mạnh phát triển về mọi lĩnh vực hƣớng đến đáp ứng đƣợc
yêu cầu nhiệm vụ đào tạo.
2.1.4. Quan điểm và chủ trƣơng của Đảng về xây dựng đội ngũ giảng viên
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng (khóa VIII)
về “định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” đã nhấn mạnh giáo viên là nhân tố
quyết định chất lƣợng của giáo dục đào tạo và giải pháp quan trọng là xây dựng
ĐNGV. Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần tập trung nhiều biện pháp để tăng cƣờng
chất lƣợng giáo viên, nhƣ: thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng chuẩn hóa, nâng
cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên phấn đấu đến năm 2000 có
30% giảng viên đại học đạt chuẩn quy định, phát triển ĐNGV trẻ kế cận, khắc
phục tình trạng hẫng hụt cán bộ; chú ý đến việc nâng cao chế độ lƣơng, phụ cấp
cho ĐNGV nhằm tạo động lực làm việc cho ĐNGV [69].
Tiếp tục giữ vững quan điểm trên, từ năm 2001 đến năm 2005, Đảng, Nhà
nƣớc đã ban hành một hệ thống văn bản quan trọng, thể hiện quan điểm lãnh đạo
toàn diện về giáo dục - đào tạo, về đội ngũ nhà giáo nói chung và công tác xây
dựng ĐNGV nói riêng. Tiêu biểu là các văn kiện, nghị quyết nhƣ: Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001), Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg
ngày 27/8/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về “Một số biện pháp cấp bách xây
dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt “Chiến
lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010”; Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004
của Ban Bí thƣ về “Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
42
quản lý giáo dục”; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010, Nghị quyết số 14/NQ-CP
ngày 02/11/2005 về “Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2020”. Quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về xây dựng đội ngũ
nhà giáo đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Một là, đội ngũ nhà giáo có vai trò quyết định trong sự nghiệp giáo dục
đào tạo
Quan điểm xuyên suốt, nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc là: đội ngũ nhà
giáo có vai trò quyết định đối với sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo. Để đáp
ứng yêu cầu trong tình hình mới, Đảng đã nhấn mạnh phải tăng cƣờng sự lãnh
đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo;
xác định đó là nhiệm vụ của các cấp ủy đảng và chính quyền, là một bộ phận
công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc, trong đó ngành giáo dục giữ vai trò
chính trong việc tham mƣu và tổ chức thực hiện [108].
Hai là, xây dựng đội ngũ nhà giáo theo hƣớng chuẩn hóa, đảm bảo đủ về số
lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lƣợng, có phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong tình hình mới
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng Cộng sản
Việt Nam nhấn mạnh: “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lƣợng và đạo
đức sƣ phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ - bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt
chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với học sinh theo yêu cầu của từng cấp học”
[71, tr.203].
“Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010” của Chính phủ đã nhận định,
so với yêu cầu mới thì đội ngũ nhà giáo còn thiếu về số lƣợng và nhìn chung
thấp về chất lƣợng, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô vừa
phải đảm bảo và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo dục. Đặc biệt, ĐNGV ít có
điều kiện thƣờng xuyên tiếp cận, cập nhật tri thức và thành tựu khoa học công
nghệ mới của thế giới [42]. Mục tiêu đến năm 2010, phát triển đội ngũ nhà giáo
đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và đổi mới
43
phƣơng pháp dạy - học. Để đạt mục tiêu trên, phải phát triển đội ngũ nhà giáo
đảm bảo đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu và chuẩn về chất lƣợng [42].
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục g...Công an nhân dân, Hà Nội.
16. Bộ Công an (2002), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết số 04
của Đảng ủy Công an Trung ương và chương trình số 305 của Bộ
trưởng Bộ Công an về phát triển giáo dục đào tạo trong lực lượng
Công an nhân dân, Hà Nội.
17. Bộ Công an (2002), Báo cáo số 972/X11 (X14) tổng kết năm học 2001-
2002 trong các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
18. Bộ Công an (2002), Quyết định số 684/2002/ về việc tuyển giáo viên
cho các học viện, phân hiệu học viện các trường Công an nhân
dân, Hà Nội.
19. Bộ Công an (2002), Quyết định số 178/2002/QĐ-BCA (X14) quy định xét
duyệt, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh giảng dạy, huấn luyện
trong lực lượng Công an nhân dân, Hà Nội.
20. Bộ Công an (2002), Tài liệu Hội nghị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết
số 04/NQ-ĐU của Đảng ủy Công an Trung ương trong lực lượng
Công an nhân dân, Hà Nội.
154
21. Bộ Công an (2003), Báo cáo số 880/X11 (X14) tổng kết công tác năm học
2002-2003 trong các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
22. Bộ Công an (2003), Chương trình số 147/2003/CT-BCA về phát triển giáo
dục đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân và tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 04/NQ-ĐU của Đảng ủy Công an Trung ương về phát
triển giáo dục đào tạo Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Hà Nội.
23. Bộ Công an (2003), Quyết định số 163/2003/QĐ-BCA(X14) ban hành Quy
định chế độ học tập, bồi dưỡng trong lực lượng Công an nhân dân,
Hà Nội.
24. Bộ Công an (2004), Báo cáo số 1242/X11 (X14) tổng kết năm học 2003-
2004 trong các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Bộ Công an (2004), Quyết định số 326/2004/QĐ-BCA (X14) về chế độ
công tác thực tế của giáo viên các học viện, trường Công an nhân
dân, Hà Nội.
26. Bộ Công an (2005), Báo cáo số 848/X11 (X14) tổng kết năm học 2004-2005
trong các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Bộ Công an (2005), Quyết định 1345/2005 QĐ-BCA ban hành quy định về Chế
độ làm việc giáo viên các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
28. Bộ Công an (2006), Báo cáo số 1546/X11 (X14) tổng kết công tác giáo dục,
đào tạo trong Công an nhân dân năm học 2005-2006, Hà Nội.
29. Bộ Công an (2006), Đề án 1252/2006/ĐA-BCA về tăng cường đổi mới giáo
dục-đào tạo trong Công an nhân dân giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
30. Bộ Công an (2006), Kế hoạch số 34/2006/KH-BCA (X14) về Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các học viện, trường
Công an nhân dân đến năm 2010, Hà Nội.
31. Bộ Công an (2006), Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong tình
hình mới, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
32. Bộ Công an (2007), Báo cáo số 2054/X11 (X14) tổng kết công tác năm
học 2006 -2007 trong các trường Công an nhân dân, Hà Nội.
155
33. Bộ Công an (2008), Kế hoạch số 53/KH-BCA(X14) về tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các
trường Công an nhân dân từ năm 2008 đến năm 2010, Hà Nội.
34. Bộ Công an (2009), Báo cáo số 6153/X11 (X14) tổng kết công tác giáo
dục và đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân năm học 2008 -
2009, Hà Nội.
35. Bộ Công an (2010), Báo cáo số 7329/X11 (X14) tổng kết công tác giáo
dục và đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân năm học 2009 -
2010, Hà Nội.
36. Bộ Công an (2010), Chỉ thị số 01/CT-BCA về tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng Công an nhân dân, Hà Nội.
37. Bộ Công an (2010), Thông tư số 32/TT-BCA về chế độ học tập, bồi dưỡng
thường xuyên trong Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Bộ Công an (2010), Tổng kết lịch sử xây dựng lực lượng Công an nhân
dân (1945-2000), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
39. Bộ Công an (2011), Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết 04 của Đảng
ủy Công an Trung ương và Chương trình 147 về phát triển giáo dục
đào tạo trong Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Bộ Công an (2011), Hệ thống văn bản Hội nghị Công an toàn quốc từ
năm 2001 đến 2011, Hà Nội.
41. Bộ Công an (2012), Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách trong Công
an nhân dân, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
42. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo
2001-2010, NXB Giáo dục, Hà Nội.
43. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục Đại học và sau Đại học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
44. Nguyễn Đức Chính (2004), Đánh giá giảng viên đại học, Khoa sƣ phạm
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
156
45. Phan Thủy Chi (2008), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các trường
đại học khối kinh tế Việt Nam thông qua các chương trình hợp tác quốc
tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
46. Cấn Văn Chúc (2010), Các giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các trường Công an nhân
dân đến năm 2015 và hướng tới năm 2010, Đề tài khoa học cấp cơ sở,
Cục Đào tạo – Bộ Công an, Hà Nội.
47. Đỗ Minh Cƣơng, Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Tấn Dũng (2009), “Phát huy truyền thống 40 năm đào tạo đại học
công an, phấn đấu xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân xứng đáng
với niềm tin của Đảng và nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (11),
tr.3-7, Hà Nội.
49. Đại học Cảnh sát nhân dân (1998), Lịch sử Trường Đại học Cảnh sát nhân
dân (1968-1998), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
50. Đại học Cảnh sát nhân dân (2006), Trường Đại học Cảnh sát nhân dân - 30
năm xây dựng và phát triển (24-4-1976 * 24-4-2006), NXB Công an
nhân dân, Hà Nội.
51. Đại học Cảnh sát nhân dân (2016), Lịch sử Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân
dân (24/4/1976-24/4/2016), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
52. Đại học Phòng Cháy, chữa cháy (2006), Lịch sử Trường Đại học Phòng cháy,
chữa cháy (1976-2006), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
53. Đại học Phòng Cháy, chữa cháy (2016), Lịch sử biên niên Trường Đại học
Phòng cháy, chữa cháy (2006-2011), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
54. Đại học Phòng Cháy, chữa cháy (2016), 40 năm xây dựng và phát triển
(1976-2016), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
55. Đảng bộ Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân (2004), Nghị
quyết số 592-NQ/VPĐU về tăng cường lãnh đạo và quản lý, nâng cao
chất lượng đào tạo của các trường Công an nhân dân trong tình hình
hiện nay, Hà Nội.
157
56. Đảng bộ Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân(2005), Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Tổng cục tại Đại hội đại biểu
lần thứ VII, Hà Nội.
57. Đảng bộ Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân (2007), Báo
cáo số 45/ĐU (X14) Sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết 592-
NQ/VPĐU ngày 15/12/2004 về “Tăng cường lãnh đạo và quản lý,
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường Công an nhân dân
trong tình hình hiện nay”, Hà Nội.
58. Đảng bộ Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân (2010), Văn
kiện đại hội đại biểu Đảng bộ Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân lần thứ VIII nhiệm kỳ 2010 -2015, Hà Nội
59. Đảng bộ Vụ Đào tạo (2003), Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ Vụ
Đào tạo tại Đại hội nhiệm kỳ XI (2003-2005), Hà Nội.
60. Đảng bộ Vụ Đào tạo (2005), Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ Vụ
Đào tạo tại Đại hội nhiệm kỳ XII (2005-2008), Hà Nội.
61. Đảng bộ Cục Đào tạo (2010), Văn kiện trình Đại hội Đảng bộ Cục Đào tạo
lần thứ XIII nhiệm kỳ (2010-2015), Hà Nội.
62. Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân (2003), Báo cáo chính trị của Đại hội
đại biểu Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân lần thứ XXIV, Hà Nội.
63. Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân (2005), Báo cáo chính trị của Đại hội
đại biểu Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân lần thứ XXV, Hà Nội.
64. Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân (2010), Báo cáo Chính trị tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ Học viện An ninh nhân dân lần thứ XXVI nhiệm kỳ
(2010-2015), Hà Nội.
65. Đảng bộ Học viện Cảnh sát nhân dân (2010), Báo cáo Chính trị tại Đại
hội đại biểu Đảng bộ Học viện Cảnh sát nhân dân lần thứ XV nhiệm
kỳ (2010-2015), Hà Nội.
66. Đảng bộ Học viện Cảnh sát nhân dân(2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ của Học viện Cảnh sát nhân dân nhiệm kỳ XIV (2005-2010),
Hà Nội.
158
67. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
69. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Trung ương khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ tám Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
73. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
74. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
75. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
76. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (1997), Nghị quyết số 04/NQ-ĐU của Đảng
ủy Công an Trung ương về phát triển giáo dục-đào tạo và khoa học-
công nghệ của lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, Hà Nội.
77. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (2006), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ
Công an Trung ương lần thứ IV, Hà Nội.
78. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (2010), Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ
Công an Trung ương lần thứ V nhiệm kỳ 2010 -2015, Hà Nội.
79. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (2015), Các kỳ Đại hội Đảng bộ Công an
Trung ương (1945-2015), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
80. Đảng ủy Công an Trung ƣơng (2015), Biên niên sự kiện lịch sử Đảng bộ
Công an Trung ương giai đoạn 1945-2015, Hà Nội.
159
81. Đảng ủy Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân (2004), Nghị quyết số
54/NQĐU-ĐHCS về công tác cán bộ, Đại học Cảnh sát nhân dân,
Thành phố Hồ Chí Minh.
82. Võ Thành Đạt (2014), Các giải pháp quản lý chất lượng trường đại học Công
an nhân dân, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
83. Nguyễn Văn Đệ (2012), Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học
ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Giáo dục - Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
84. Ngô Văn Hà (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về người thầy và việc xây
dựng ĐNGV đại học hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Đặng Văn Hải (2000), Một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho đội ngũ giáo viên nghiệp vụ chuyên ngành Trường Trung
học Cảnh sát nhân dân II , Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục,
Trƣờng Đại học Giáo dục, Hà Nội.
86. Lƣơng Thanh Hân (2011) Phát triển bản lĩnh chính trị và tri thức khoa học của
giảng viên trẻ khoa học xã hội nhân văn ở các trường sỹ quan quân đội
nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị - Bộ
Quốc Phòng, Hà Nội.
87. Lƣơng Hữu Hiền (2000), Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên nghiệp vụ chuyên ngành Trường Trung học Cảnh sát nhân dân
I - Bộ Công an, Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Giáo
dục, Hà Nội.
88. Đinh Ngọc Hoa (2015), Công tác tổ chức xây dựng Đảng trong Công an
nhân dân thời kỳ đổi mới, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
89. Nguyễn Văn Hòa (2007), Phát huy tính tích cực xã hội của đội ngũ giảng
viên trong các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện
nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quân sự, Hà Nội.
160
90. Đỗ Đình Hòa (2009), “Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên đầu đàn ở
Học viện Cảnh sát nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (11),
tr.27-29, Hà Nội.
91. Học viện An ninh nhân dân (2006), Lịch sử Học viện An ninh nhân dân
(1946-2006), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
92. Học viện An ninh nhân dân (2016), Lịch sử biên niên Học viện An ninh
nhân dân (1996-2016), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
93. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Lịch sử biên niên Học viện Cảnh sát
nhân dân (1968-2002), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
94. Học viện Cảnh sát nhân dân (2008), Học viện Cảnh sát nhân dân lịch sử
biên niên (1968-2008), NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
95. Học viện Cảnh sát nhân dân (2014), Xây dựng đội ngũ nữ giảng viên tại
Học viện Cảnh sát nhân dân đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
đào tạo, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Học viện Cảnh sát nhân dân,
Hà Nội.
96. Lê Minh Hùng (2008), “Nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn cho giáo
viên, sinh viên của Khoa nghiệp vụ an ninh điều tra - Học viện An
ninh nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (3), tr.22-24, Hà Nội.
97. Nguyễn Hải Hƣng (2008), “Hoạt động dạy giỏi của Học viện Cảnh sát
nhân dân và một số đề xuất”, Tạp chí Khoa học và giáo dục trật tự
xã hội, (8), tr.29-33, Hà Nội.
98. Trần Văn Khởi (2011), Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
lý đội ngũ cán bộ giảng dạy trong các trường cao đẳng khối ngành
kinh tế - quản trị kinh doanh ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Kinh tế, Đại học Thƣơng Mại, Hà Nội.
99. Tống Văn Khuông (2006), Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng
lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên nghiệp vụ các trường Trung
học cảnh sát Bộ Công an, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục,
Viện Chiến lƣợc và chính sách giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
161
100. Tống Văn Khuông (2016), Phát triển đội ngũ giảng viên đại học Công an
nhân dân theo hướng chuẩn hóa, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo
dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
101. Hoàng Mộc Lan (2003), Những đặc điểm nhân cách tạo thành uy tín của
nữ giảng viên đại học đối với sinh viên, Luận án Tiến sĩ Tâm lý
học, Viện Chiến lƣợc và chƣơng trình giáo dục, Hà Nội.
102. Nguyễn Văn Lƣợng (2015), Phát triển đội ngũ giảng viên Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh hội nhập quốc tế ,
Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội, Hà Nội.
103. Nguyễn Văn Ly (2010), Quản lý chất lượng đào tạo đại học trong các
Học viện, trường Công an nhân dân, Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.
104. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 10, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
105. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 12, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. Nguyễn Văn Ngọc (2005), “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên
nghiệp vụ Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới”, Tạp chí Công an nhân dân, (7), tr.30-32, Hà Nội.
107. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội.
108. Nhà xuất bản Lao động- xã hội (2006), Phát triển giáo dục – đào tạo
trong giai đoạn hiện nay và một số chính sách quy định mới đối với
nhà giáo, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội.
109. Đinh Hữu Phƣợng (2008), “Phát triển, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên đảm
bảo nguồn nhân lực đào tạo cán bộ Cảnh sát trong thời kỳ mới”,
Tạp chí Khoa học và giáo dục trật tự xã hội, (10), tr.11-16, Hà Nội.
110. Trần Đại Quang (2008), “Yếu tố quan trọng quyết định thành công của
ngƣời thầy giáo là đạo đức và năng lực nghề nghiệp”, Tạp chí Khoa
học và giáo dục trật tự xã hội, (12), tr.7-9, Hà Nội.
162
111. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Giáo dục
năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 và văn bản hƣớng dẫn thi
hành, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Vũ Hồng Sơn (2009), “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên Công an
nhân dân đáp ứng yêu cầu đào tạo trong tình hình mới”, Tạp chí
Công an nhân dân, (chuyên đề tháng 1), tr.45-47, Hà Nội.
113. Nguyễn Văn Tháp (2009), Xây dựng đội ngũ giảng viên khoa học xã hội
nhân văn trong các trường đào tạo sỹ quan quân đội, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
114. Phạm Văn Thuần (2010), Thực trạng và một số giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên trong Đại học Quốc gia Hà
Nội, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục – Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
115. Nguyễn Thị Tình (2010), Tính tích cực giảng dạy của giảng viên đại học,
NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
116. Nguyễn Khánh Toàn (2009), “Nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học của
Học viện An ninh nhân dân đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công
tác công an trong tình hình mới”, Tạp chí Công an nhân dân, (11),
tr.9-13, Hà Nội.
117. Tổng cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân (2015), Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn công tác giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục, NXB Lao động, Hà Nội.
118. Phùng Thế Vắc (2008), “Giảng dạy pháp luật góp phần bồi dƣỡng lòng
trung thành với Tổ quốc, với Đảng, với Nhà nƣớc và với nhân dân
của ngƣời Công an cách mạng”, Tạp chí Khoa học và Giáo dục an
ninh, (5), tr.11-15.
119. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
II. Tiếng nƣớc ngoài
120. Ken Bain (2004), What the best college teachers do?, The President &
Fellows of Havard College, United States.
163
121. Michel Develay (1994), Peut-on former les enseignants, Paris.
122. Peter Filence (2005), The Joy of teaching,The University of North
Carolina Press, United States.
123. Robert J. Mazano (2000), The Art and science of teaching, Association for
Supervision and Curiculum Development.
124. Wilbert J.McKeachie and James A. Kulik (1975), Effective college
teaching, American Educational Research Asociation, Washington.
125. Jaap Sheerens, Teacher’Professional Development, University of Twente,
Netherlands.
126. James H.Stronge (2007), Qualities of effective Teachers, Association for
Supervision and Curiculum Development.
164
PHỤ LỤC
165
PHỤ LỤC SỐ 1:
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG TỔ CHỨC
CỦA ĐẢNG BỘ CÔNG AN TRUNG ƢƠNG HIỆN NAY
ĐẢNG ỦY CÔNG AN TRUNG ƢƠNG
Đảng
ủy
Tổng
cục I
Đảng
ủy
Tổng
cục II
Đảng
ủy
Tổng
cục III
Đảng
ủy
Tổng
cục IV
Đảng
ủy
Tổng
cục V
Đảng
ủy
Tổng
cục VIII
Đảng ủy
các đơn vị
trực thuộc Bộ
Đảng ủy
các Cục thuộc
Tổng Cục
Đảng ủy
các Học viện
Trƣờng CAND
Chi bộ
thuộc Cục
Đảng ủy
bộ phận
Chi bộ
trực thuộc
Chi bộ
trực thuộc
166
PHỤ LỤC SỐ 2
Bảng quy định về nhiệm vụ của giảng viên theo Quyết định số
1177/2001/QĐ-BCA (X14) và Quyết định 1345/2005/QĐ-BCA về Chế độ
làm việc của giáo viên các trƣờng Công an nhân dân.
Chức danh
Định mức
giờ chuẩn
NCKH,
hoạt
động thực tế
Học tập
bồi dƣỡng
Sinh hoạt
chuyên
môn
QĐ
1177
QĐ
1345
1177 1345 1177 1345 1177 1345
Giáo sƣ 290-310 290-310 450 550 150 80 90 50
Phó Giáo sƣ 270-290 270-290 450 550 150 80 90 50
Giảng viên
chính
260-280 260-280 400 480 200 120 90 80
Giảng viên 240-260 240-260 350 480 250 120 90 80
Trợ giảng 100-200 100-150 200 200 400 400 90 80
Nguồn: [15;27]
167
PHỤ LỤC SỐ 3
Bảng quy định về Chế độ giảm định mức giờ chuẩn của giảng viên theo
Quyết định số 1177/2001/QĐ-BCA (X14) và Quyết định 1345/2005/QĐ-
BCA về Chế độ làm việc của giáo viên các trƣờng Công an nhân dân.
Các chức vụ đƣợc giảm Mức đƣợc giảm
QĐ 1177 QĐ1345
Giảng viên trực tiếp tham gia quản lý chuyên môn ở
các chức vụ nhƣ trƣởng khoa, trƣởng bộ môn đƣợc
30% 30%
Phó trƣởng khoa, bộ môn 20% 25%
Giảng viên kiêm nhiệm công tác giáo vụ 10% 15%
Tổ trƣởng tổ bộ môn 10% 15%
Giảng viên kiêm nhiệm quản lý phòng máy chuyên
dùng phục vụ học tập, thực hành, phòng thí nghiệm,
giữ kho cơ sở vật chất huấn luyện (đối với các bộ
môn quân sự, võ thuật, thể dục thể thao)
10%
10 -15%
(từ 10 máy
trở lên)
Giảng viên kiêm nhiệm các công tác đảng, đoàn thể
nhƣ giảng viên trực tiếp làm Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng
ủy, Bí thƣ Đoàn trƣờng, Chủ tịch Hội phụ nữ trƣờng
25% 25%
Giảng viên là Thƣờng vụ Đảng ủy, Phó Bí thƣ đoàn
trƣờng, Phó Chủ tịch Hội phụ nữ nhà trƣờng
15%.
Giảng viên là ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Uỷ
viên thƣờng vụ Đoàn trƣờng, ủy viên Ban Chấp hành
hội phụ nữ trƣờng
10%
Giảng viên là ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ, Uỷ
viên thƣờng vụ Đòan trƣờg, ủy viên Ban Chấp hành
hội phụ nữ trƣờng
10%.
Giảng viên nữ có con nhỏ dƣới 36 tháng tuổi 15%. 15%
Giảng viên đƣợc cử đi học tại chức, cao học, nghiên
cứu sinh
giảm
không quá
15%
Giảng viên đƣợc cử đi học dƣới 4 tháng 25%,
Giảng viên đƣợc cử đi học từ 4 đến 6 tháng 6 tháng
trở lên do giám đốc, hiệu trƣởng quyết định
40%
Giảng viên đƣợc cử đi học từ 6 tháng trở lên
do giám đốc,
hiệu trƣởng
quyết định
Giảng viên Mác-Lênin ở bậc đại học giảm
thêm 20%
Nguồn: [15;27]
168
PHỤ LỤC SỐ 4
Bảng quy định chế độ giảm định mức giờ chuẩn của giảng viên theo
Thông tƣ 57/2010/TT-BCA về chế độ làm việc của giáo viên các trƣờng Công
an nhân dân.
Các chức vụ đƣợc giảm Mức đƣợc giảm
Đối với các khoa bộ môn Biên chế trên
30 giáo viên
Biên chế dƣới
30 giáo viên
Trƣởng khoa, trƣởng bộ môn 30% 25%
Phó trƣởng khoa, bộ môn 25% 20%
Tổ trƣởng và giảng viên kiêm nhiêm công tác giáo vụ 15% 10%
Tổ phó tổ bộ môn 10% 5%
Đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể Mức đƣợc giảm
Giáo viên giữ chức vụ Phó Bí thƣ đảng ủy, Chủ
nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, Bí thƣ Đoàn
trƣờng, Chủ tịch Công đoàn, Chủ tịch Hội phụ nữ
25%
Giảng viên giữ chức vụ Thƣờng vụ Đảng ủy, Phó
Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, Phó Bí thƣ
Đoàn trƣờng, Phó Chủ tịch Công đoàn, Phó Chủ tịch
Hội phụ nữ nhà trƣờng
20%.
Giảng viên giữ chức vụ ủy viên Ban Chấp hành Đảng
ủy, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Đảng ủy, Ủy viên
thƣờng vụ Đoàn
15%
Giáo viênkiêm nhiệm quản lý phòng học chuyên
môn, quản lý kho vũ khí phuc vụ dạy quân sự; giáo
viên phụ trách phòng học phục vụ giảng dạy thực
hành (áp dụng cho các phòng sử dụng thƣờng xuyên)
Tối đa
15%.
Chế độ giảm định mức giờ chuẩn cho các giáo viên khác
Giảng viên nghỉ theo chế độ thai sản và giáo viên đi
điều trị tại bệnh viên
đƣợc giảm định mức giờ
chuẩn theo tỉ lệ thời gian
đƣợc nghị, điều trị với gian
gian định mức giờ giảng
của giáo viên đó
Giáo viên nữ nuôi con nhỏ dƣới 36 tháng tuổi 15%
Giáo viên có quyết định đi học tập, thực tế từ 06
tuần/ năm học trở lên
đƣợc giảm định mức giờ
chuẩn tƣơng ứng theo tỷ lệ
thời gian đi học, đi thực tế với
thời gian định mức giờ đối với
chức danh của giáo viên đó.
Giảng viên Mác-Lênin ở bậc đại học Đƣợc giảm định mức giờ
chuẩn theo quy định chung
tại văn bản hiện hành của
Đảng và Nhà nƣớc.
Nguồn: [117]
169
PHỤ LỤC SỐ 5
Bảng thống kê số lƣợng đội ngũ giảng viên từ năm 2001 đến năm 2005
Trƣờng
Tổng
số
GV bổ
sung
trong
năm
Tổng
GV
thiếu
Thiếu so với biên chế
CT-
XH
Tâm
lý
Toán
- NN
QSVT Luật
Nghiệp
vụ
Năm 2001 582 51 52 4 2 15 4 8 8
HVANND 169 12 22 1 1 4 2 2 6
ĐHANND 79 8 19 1 5 1 5 2
HVCSND 167 12 3 1 1 1
ĐHCSND 109 14 8 1 5 1 1
ĐHPCCC 58 5
Năm 2002 636 57 123 6 3 6 5 8 33
HVANND 183 14 9
ĐHANND 87 8 61 6 3 6 5 8 33
HVCSND 186 19 26
ĐHCSND 122 13
ĐHPCCC 58 3 27
Năm 2003 668 48 144 18 2 16 12 17 79
HVANND 195 11 15 1 1 2 1 1 9
ĐHANND 93 12 55 8 1 7 6 6 27
HVCSND 200 10 31 3 3 3 6 16
ĐHCSND 125 9 16 2 4 1 3 6
ĐHPCCC 55 6 27 4 1 1 21
Năm 2004 709 49 198 26 5 27 19 17 101
HVANND 198 22 22 4 1 6 3 2 5
ĐHANND 115 23 29 5 4 3 4 13
HVCSND 206 34 4 2 3 4 2 19
ĐHCSND 131 89 9 2 10 6 8 54
ĐHPCCC 59 4 24 4 4 3 1 10
Năm 2005 763 61 297 28 12 33 23 40 144
HVANND 207 13 37 3 1 3 4 4 13
ĐHANND 123 12 23 3 2 6 2 2 8
HVCSND 229 16 217 20 8 23 17 34 115
ĐHCSND 144 19 2 1
ĐHPCCC 60 1 18 2 1 8
Nguồn:[14;17;21;24;26]
170
PHỤ LỤC SỐ 6
Bảng thống kê trình độ học vấn của đội ngũ giảng viên năm 2005
Trƣờng
Học vấn
Trung học CĐ-ĐH Thạc sỹ Tiến sĩ
HVANND 1 113 75 18
ĐHANND 89 29 5
HVCSND 1 113 83 22
ĐHCSND 108 28 7
ĐHPCCC 4 34 19 3
Tổng 6 457 234 55
Nguồn:[ 26]
171
PHỤ LỤC SỐ 7
Bảng thống kê trình độ của đội ngũ giảng viên về nghiệp vụ, chính trị và
ngoại ngữ năm 2005
Trƣờng
Nghiệp vụ CA Chính trị Ngoại ngữ
Sơ
học
Trung
học
CĐ-
ĐH
Sơ
cấp
Trung
cấp
Cao
cấp
C ĐH
HVANND 15 131 187 18 38
ĐHANND 1 72 9 76 38 36 17
HVCSND 7 7 114 5 149 61
ĐHCSND 4 28 111 24 69 51 13
ĐHPCCC 3 31 12 39 9 22 5
Tổng 11 54 459 50 520 177 58 73
Nguồn:[ 26]
172
PHỤ LỤC SỐ 8
Bảng thống kê chức danh đội ngũ giảng viên từ năm 2001 đến năm 2005
Trƣờng GS,PGS GVC GV
Trợ
giảng
HLVCC
HLV
chính
HLV
Năm 2001 582 10 166 188 134 7 12 14
HVANND 169 5 60 46 32 5 5
ĐHANND 79 29 25 9 2
HVCSND 167 5 46 64 38 1 2 10
ĐHCSND 109 12 30 40 1 3 4
ĐHPCCC 58 19 23 15
Năm 2002 636 4 208 199 145 13 11 9
HVANND 183 71 52 35 8 3 1
ĐHANND 87 35 25 11 2
HVCSND 186 65 70 30 3 3 4
ĐHCSND 122 17 34 50 1 3 4
ĐHPCCC 58 20 18 19 1
Năm 2003 668 14 212 178 161 12 13 7
HVANND 195 7 69 44 37 9 2
ĐHANND 93 28 24 14 2
HVCSND 200 7 78 64 42 1 3 3
ĐHCSND 125 17 31 54 1 6 3
ĐHPCCC 55 20 15 14 1 1
Năm 2004 709 13 228 183 172 14 11 11
HVANND 198 7 82 40 26 8 2
ĐHANND 115 34 22 20 2
HVCSND 206 6 75 68 51 3 3 3
ĐHCSND 131 15 34 49 2 4 3
ĐHPCCC 59 22 19 26 1 5
Năm 2005 763 16 241 190 190 20 15 10
HVANND 207 10 88 39 9 11 4
ĐHANND 123 35 22 32 2
HVCSND 229 6 74 65 65 6 5 5
ĐHCSND 144 20 46 58 2 4 3
ĐHPCCC 60 24 18 26 1 2
Nguồn:[14;17;21;24;26]
173
PHỤ LỤC SỐ 9
Bảng thống kê danh hiệu nhà giáo của các học viện, trƣờng đại học
từ năm 2004-2005
Trƣờng
Danh hiệu
Nhà giáo nhân dân Nhà giáo ƣu tú
Năm 2004
Học viện ANND 1 8
Đại học ANND 5
Học viện CSND 1 3
Đại học CSND 3
Đại học PCCC 8
Năm 2005
Học viện ANND 1 8
Đại học ANND 5
Học viện CSND 1 9
Đại học CSND 3
Đại học PCCC 8
Nguồn:[ 24;26]
174
PHỤ LỤC SỐ 10
Bảng thống kê số lƣợng đội ngũ giảng viên từ năm 2006 đến năm 2010
Trƣờng
Tổng số GV Tuyển GV trong năm
Tổng GV
thiếu Biên
chế
Hiện
có
Chỉ tiêu Đã tuyển
Năm 2006
HVANND 206 3
ĐHANND 130 7 16
HVCSND 233 2
ĐHCSND 160 20 20 3
ĐHPCCC 83 17 17 14
Năm 2007
HVANND 203 203 7 7
ĐHANND 165 136 17 29
HVCSND 246 246 12 6
ĐHCSND 222 167 22 13 9
ĐHPCCC 90 83 7 6 1
Năm 2008
HVANND 295 225 35 33 70
ĐHANND 151 151 16 2 0
HVCSND 290 290 5 5 0
ĐHCSND 210 194 3 3 16
ĐHPCCC 96 96 9 3 0
Năm 2010
HVANND 243 243 35 35 0
ĐHANND 214 169 40 24 45
HVCSND 386 316 58 48 70
ĐHCSND 217 217 37 34 0
ĐHPCCC 112 112 8 8 0
Nguồn:[ 28;32;34;35]
175
PHỤ LỤC SỐ 11
Bảng thống kê số lƣợng giảng viên đƣợc cử đi đào tạo
từ năm 2006 đến năm 2010
Trƣờng
Hiện
có
Số GV đƣợc cử đi đào tạo trong năm
Tiến sỹ Thạc sỹ Đại học
Năm 2006
HVANND 206 10 26
ĐHANND 130 7
HVCSND 233 12 1
ĐHCSND 160 46 4
ĐHPCCC 83 18 26
Năm 2007
HVANND 203 4 19 2
ĐHANND 136 2 7 4
HVCSND 246 17 22 2
ĐHCSND 167 3 33 6
ĐHPCCC 83 10 10 1
Năm 2008
HVANND 225 5 10
ĐHANND 151 6 11
HVCSND 290 23 42 2
ĐHCSND 194 12 42 12
ĐHPCCC 96 4 12 1
Năm 2010
HVANND 243 10 17
ĐHANND 169 11 23
HVCSND 316 21 40 3
ĐHCSND 217 14 41 2
ĐHPCCC 112 4 12 2
Nguồn:[ 28;32;34;35]
176
PHỤ LỤC SỐ 12
Bảng thống kê trình độ nghiệp vụ công an của đội ngũ giảng viên
từ năm 2006 đến năm 2010
Năm
Số
GV
Trình độ Nghiệp vụ công an
Sơ cấp
Trung
cấp
BD 6
tháng
CĐ,ĐH
Thạc
sỹ
Tiến sỹ
Năm 2006
HVANND 206 206
ĐHANND 130 1 102 11
HVCSND 233 9 9 123
ĐHCSND 160 25 116 21
ĐHPCCC 83 3 29 14
Năm 2007
HVANND 203 38 57 23
ĐHANND 136 1 23 72 26 5
HVCSND 246 24 55 36 112 19
ĐHCSND 167 117 44 8
ĐHPCCC 83 13 5 17 45 2 1
Năm 2008
HVANND
ĐHANND
HVCSND
ĐHCSND
ĐHPCCC
Năm 2009
HVANND 225 50 70 49 13
ĐHANND 151 1 26 77 36 3
HVCSND 290 8
ĐHCSND 194 3 28 106 43 2
ĐHPCCC 96 3 52 34 1 1
Năm 2010
HVANND 243 50 110 62 21
ĐHANND 169 27 92 34 6
HVCSND 316 50 4 46 132 84
ĐHCSND 217 2 30 114 51 2
ĐHPCCC 112 2 5 44 3 7
Nguồn:[ 28;32;34;35]
177
PHỤ LỤC SỐ 13
Bảng thống kê số giảng viên đƣợc bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
năm 2006 và năm 2010
Trƣờng
Số giảng
viên
Số giảng viên
đƣợc bồi dƣỡng NVSP
Năm 2006
Học viện ANND 206 17
Đại học ANND 130 21
Học viện CSND 233 18
Đại học CSND 160 15
Đại học PCCC 83 18
Năm 2010
Học viện ANND 243 29
Đại học ANND 169 5
Học viện CSND 316 33
Đại học CSND 217 42
Đại học PCCC 112 16
Nguồn:[ 28;32;34;35]
178
PHỤ LỤC SỐ 14
Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên
từ năm 2006 và năm 2010
Trƣờng
Hiện
có
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ C Trình độ ĐH
Trình độ
thạc sỹ
Năm 2006 812 79 84
Học viện ANND 206 23
Đại học ANND 130 37 23
Học viện CSND 233 16
Đại học CSND 160 14 16
Đại học PCCC 83 28 6
Năm 2010 1057 113 92 34
Học viện ANND 243 24 15
Đại học ANND 169 50 20 4
Học viện CSND 316 46 29 14
Đại học CSND 217 17 19 1
Đại học PCCC 112
Nguồn:[ 28;32;34;35]
179
PHỤ LỤC SỐ 15
Bảng thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ giảng viên
các từ năm 2006 và năm 2010
Trƣờng
Hiện
có
Trình độ lý luận chính trị
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
Năm 2006 812
Học viện ANND 206 206
Đại học ANND 130 11 78 41
Học viện CSND 233 11 188 23
Đại học CSND 160 21 89 49
Đại học PCCC 83 14 53 11
Năm 2010
Học viện ANND 243 36 195 48
Đại học ANND 169 17 112 40
Học viện CSND 316 5 235 76
Đại học CSND 217 22 151 44
Đại học PCCC 112 112 20
Nguồn:[ 28;32;34;35]
180
PHỤ LỤC SỐ 16
Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên năm 2006 và
năm 2010
Trƣờng
Hiện
có
Trình độ ngoại ngữ
Trình độ C
Trình
độ ĐH
Trình độ
thạc sỹ
Năm 2005-2006 812 79 84
Học viện ANND 206 23
Đại học ANND 130 37 23
Học viện CSND 233 16
Đại học CSND 160 14 16
Đại học PCCC 83 28 6
Năm 2009-2010 1057 113 92 34
Học viện ANND 243 24 15
Đại học ANND 169 50 20 4
Học viện CSND 316 46 29 14
Đại học CSND 217 17 19 1
Đại học PCCC 112
Nguồn:[ 28;32;34;35]