Luận án Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông

ĐẠI HỌC HUÊ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ------------------------- NGUYỄN TIẾN DŨNG ĐẶC ĐIỂM NGHỆ THUẬT NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 62 22 01 21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC VIỆT NAM HUẾ - 2016 Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Huế. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Hồ Quốc Hùng, Trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh 2. PGS. TS. Hoàng Thị Huế, ĐHSP – Đại học Huế Phản biện 1:......................................

pdf26 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................... Phản biện 2:........................................................................................... Phản biện 3:........................................................................................... Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại ................................................................................................... Vào hồi ...... giờ ....... ngày ..... tháng ...... năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện: - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam - Thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học - Đại học Huế 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong số 30 sử thi của ngƣời Bahnar mới sƣu tầm, xuất bản trong Dự án Điều tra sưu tầm, bảo quản, biên dịch và xuất bản kho tàng sử thi Tây Nguyên từ 2001-2007, có 26 sử thi nói về nhân vật Dăm Giông. Hiện nay, những sử thi này đang tồn tại và lƣu truyền trong cộng đồng ngƣời Bahnar ở tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Tuy nhiên, đến nay chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về 26 sử thi nói trên. Trong khi đó, có rất nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc nghiên cứu nhƣ: thể loại, nghệ thuật diễn xƣớng, đặc điểm nội dung, nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông, Những vấn đề trên đã thúc đẩy chúng tôi tiến hành việc nghiên cứu đề tài: Đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu một cách có hệ thống 26 văn bản sử thi Bahnar mang tên Dăm Giông và môi trƣờng diễn xƣớng của nó, nhằm xác định đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông. Qua đó, phát hiện những tƣơng đồng và dị biệt của nhóm sử thi này với sử thi khu vực Đông Nam Á và sử thi thế giới. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Văn bản 26 sử thi Bahnar về ngƣời anh hùng Dăm Giông đã nêu (Phụ lục i). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông; Tập trung vào các yếu tố: kết cấu nhóm sử thi, nhân vật trung tâm, hệ thống nhân vật tái xuất hiện, hệ thống motif, không gian nghệ thuật. - Phạm vi điền dã: 02 tỉnh Gia Lai và Kon Tum. 2 4. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Cơ sở lí thuyết Sử dụng những lí luận cơ bản về folklore và kiến thức liên ngành của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam nhƣ V. Propp, E.M. Meletinski, Karl Marx, F. Angels, E. B. Tylor, James George Frazer, M. Lotman, Paul Guilletminet, Nguyễn Từ Chi, 4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.2.1. Phƣơng pháp điền dã 4.2.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích 4.2.3. Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 5.1. Chứng minh các sử thi Bahnar mang tên Dăm Giông là những sử thi có nhiều mối liên hệ với nhau trong một cấu trúc nghệ thuật. 5.2. Nêu những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của nhóm sử thi Dăm Giông: kết cấu nhóm sử thi, hệ thống nhân vật và các yếu tố nghệ thuật chủ yếu. Qua đó, góp phần định danh, xác định loại hình và đặc trƣng tộc ngƣời của nhóm sử thi. 6. CẤU TRÚC LUẬN ÁN: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án có 04 chƣơng. Tổng số trang: 203 (Phần mở đầu: 06 trang; Phần chính văn: 131 trang; Phần Công trình của tác giả và Tài liệu tham khảo: 12 trang; Chú thích: 15 trang; Phụ lục: 39 trang). Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (21 trang) Giới thiệu tổng quan quá trình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Tây Nguyên, sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông, những thành tựu và những vấn đề tồn tại. Chương 2. Kết cấu nhóm sử thi Dăm Giông – nhìn từ góc độ diễn xướng (30 trang) Khái quát về tộc ngƣời Bahnar (chủ nhân của các h’mon) và đặc 3 trƣng của h’mon. Những kiểu kết cấu tiêu biểu và đặc điểm của nó. Chương 3. Nhân vật Dăm Giông trong mối quan hệ với nhân vật tái xuất hiện và sử thi đơn (30 trang) Mô tả nhân vật Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong mối quan hệ với các sử thi đơn. Phân tích chức năng kiến tạo, diễn xƣớng sử thi và khả năng liên kết các sử thi. Chương 4. Hệ thống motif và không gian nghệ thuật trong nhóm sử thi Dăm Giông (47 trang) Trình bày hệ thống motif, không gian nghệ thuật và đặc điểm, vai trò của chúng trong việc kiến tạo, diễn xƣớng sử thi. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH SƢU TẦM, NGHIÊN CỨU SỬ THI 1.1.1. Tình hình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Tây Nguyên Những nhà nghiên cứu ngƣời Pháp là những ngƣời đầu tiên phát hiện, sƣu tầm và nghiên cứu sử thi Tây Nguyên. Họ cũng đã giới thiệu sử thi Tây Nguyên ra thế giới. Từ năm 1956 đến 1975, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã có nhiều công trình khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của sử thi. Sử thi Tây Nguyên đƣợc gọi với nhiều thuật ngữ khác nhau nhƣ: truyền thuyết, bài ca, trường ca, anh hùng ca, sử thi anh hùng, Từ năm 1976 đến năm 2000, các công trình đều khẳng định giá trị to lớn của sử thi, cung cấp những lí luận cơ bản và thuật ngữ về sử thi nhƣ: sử thi anh hùng, sử thi dân gian, sử thi thần thoại, sử thi cổ sơ (archaic epic), sử thi cổ đại (antique epic). Từ năm 2001 đến nay, việc nghiên cứu sử thi Tây Nguyên tập trung vào việc xuất bản và giới thiệu các sử thi mới sƣu tầm. Tuy nhiên, chƣa có nhiều công trình chuyên sâu nghiên cứu về đặc điểm nghệ thuật của sử thi Bahnar. 4 1.1.2. Tình hình sƣu tầm, nghiên cứu sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông - Về sử thi Bahnar: Từ năm 1952, các nhà nghiên cứu trong - ngoài nƣớc đã chú ý đến h’mon - sử thi của ngƣời Bahnar và đặc điểm nghệ thuật của nó. Một số công trình đề cập đến vấn đề diễn xƣớng, đặc trƣng, thể loại của sử thi Bahnar (công trình của Phan Thị Hồng, Võ Quang Trọng, Nguyễn Quang Tuệ, Lê Thị Thùy Ly,). - Về nhóm sử thi Dăm Giông: Hầu hết các ý kiến chỉ dừng lại ở việc tóm tắt và nhận xét sơ lƣợc về giá trị nội dung, nghệ thuật của các sử thi. Cho đến nay, chƣa có công trình nào chuyên sâu về đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông. 1.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những thành tựu Từ năm 1927 đến nay, việc sƣu tầm, biên soạn và nghiên cứu sử thi Tây Nguyên có nhiều thành tựu. Các nhà nghiên cứu đã có công xác định thể loại, đặc điểm nghệ thuật sử thi của các tộc ngƣời nhƣ Ê-đê, Mơ Nông, Một số công trình khác đi vào nghiên cứu nội dung, nghệ thuật, đặc trƣng diễn xƣớng của sử thi. 1.2.2. Những tồn tại và những vấn đề cần giải quyết - Về sử thi Tây Nguyên nói chung Các nhà nghiên cứu Pháp chƣa đánh giá đúng mức giá trị sử thi Tây Nguyên với tƣ cách là một sáng tạo nghệ thuật dân gian. Họ chỉ quan tâm đến các sử thi ở khía cạnh dân tộc học. Ở giai đoạn từ năm 1956 đến năm 2000, việc sƣu tầm sử thi Tây Nguyên tiến hành không quy mô. Trƣớc năm 1975, việc nghiên cứu sử thi chỉ ở giai đoạn nhận thức sơ khởi về lí luận. Thậm chí cách gọi sử thi cũng không thống nhất, lúc thì gọi là trường ca, lúc thì bài ca, lúc thì anh hùng ca, Từ năm 2001 đến nay, việc nghiên cứu sử thi Tây Nguyên 5 vẫn còn có những hạn chế trong việc nhận thức lí luận, phân loại, định danh tác phẩm. Các công trình nghiên cứu chủ yếu là các bài giới thiệu mang tính chất thăm dò, khám phá, thiếu những công trình chuyên sâu. - Về sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông Các công trình nghiên cứu về sử thi Bahnar và nhóm sử thi Dăm Giông chƣa mang tính đột phá. Các bài giới thiệu chỉ mang tính định hƣớng chứ chƣa đi sâu vào từng nhóm tác phẩm hoặc thể loại sử thi của từng tộc ngƣời. Ngay cả lí luận chung để khảo sát sử thi vẫn chƣa thống nhất. Đối với nhóm sử thi Dăm Giông, cho đến nay, vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu. Nhiều vấn đề đƣợc đặt ra cần giải quyết nhƣ: mối liên kết giữa các sử thi Dăm Giông, đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi, Vấn đề đặt ra cho luận án này là xác định đặc điểm nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông. Cụ thể là: Xác định kết cấu, hệ thống nhân vật và các đặc trƣng nghệ thuật tiêu biểu; Chỉ ra mối quan hệ giữa các sử thi trong nhóm; Xác định đặc trƣng tộc ngƣời của nhóm sử thi qua so sánh với sử thi khu vực và sử thi thế giới. Tiểu kết Chƣơng 1: Nhóm sử thi Dăm Giông có giá trị to lớn và mới mẻ nhƣng chƣa có công trình nào mang tính đột phá; Lí luận và nhận thức chƣa kịp với thực tiễn nghiên cứu sử thi. Vấn đề đặt ra với đề tài này là tiếp cận nhóm sử thi Dăm Giông với phƣơng pháp tích cực, chú trọng môi trƣờng và không gian diễn xƣớng. Qua đó nhằm phát hiện, định danh đặc điểm nghệ thuật nhóm sử thi Dăm Giông. 6 CHƢƠNG 2 KẾT CẤU NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG – NHÌN TỪ GÓC ĐỘ DIỄN XƢỚNG 2.1. TỘC NGƢỜI BAHNAR VÀ KHÔNG GIAN DIỄN XƢỚNG H’MON 2.1.1. Tộc ngƣời Bahnar - chủ nhân của loại hình diễn xƣớng h’mon - Tên gọi, nguồn gốc, lịch sử của tộc người Bahnar Tên tộc ngƣời Bahnar có nhiều cách ghi nhƣ: Ba Na, Bâhnar, Bơhnar, Ngƣời Bahnar là cƣ dân sống lâu đời ở Tây Nguyên. - Địa bàn cư trú và dân cư Ngƣời Bahnar cƣ trú trên địa bàn vùng cao nguyên và rừng núi ở Tây Nguyên, bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Bình Định và Phú Yên. Tộc ngƣời Bahnar nói ngôn ngữ Môn - Khơme. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam tính đến ngày 01/4/1999, dân số của tộc ngƣời Bahnar ở Việt Nam là 174.456 ngƣời. - Các hoạt động mưu sinh Săn bắn và hái lƣợm là phƣơng thức truyền thống của ngƣời Bahnar xƣa. Phƣơng thức canh tác chủ yếu của ngƣời Bahnar là trồng trọt, phổ biến nhất là trồng lúa rẫy. Họ chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm theo lối nửa chăn dắt nửa thả rông. Ngƣời Bahnar cũng có nhiều nghề thủ công nhƣ rèn, đan lát, làm gốm,... - Thiết chế xã hội Plei (làng) là “đơn vị xã hội - văn hóa chỉnh thể, mang những nét chung của xã hội - văn hóa cộng đồng ngƣời Bahnar” [81, tr.26]. Các làng Bahnar trong một vùng thƣờng có quan hệ hữu hảo với nhau qua hình thức hôn nhân, kết nghĩa, buôn bán. Ngƣời Bahnar theo chế độ phụ quyền, hôn nhân một vợ một chồng. 7 - Văn hóa Nhà truyền thống của ngƣời Bahnar là nhà sàn, có nóc hình mai rùa. Giữa làng là ngôi nhà chung của cộng đồng gọi là nhà rông. Trang phục của ngƣời Bahnar mang phong cách thẩm mỹ riêng biệt. Ngƣời Bahnar có một kho tàng văn hóa dân gian rất phong phú gồm các thể loại tơpun (đồng dao), tơ roi (truyền thuyết), h’mon (sử thi)... Âm nhạc của ngƣời Bahnar cân đối giữa nhạc hát và nhạc đàn. Nghệ thuật chạm khắc gỗ của ngƣời Bahnar rất độc đáo. - Tín ngưỡng Ngƣời Bahnar quan niệm thần linh (Yang) ngự trị khắp thế giới này. Ngƣời Bahnar quan niệm con ngƣời có phần hồn (pơhngol) và phần xác (akao). Họ tin rằng con ngƣời khi chết đi sẽ hóa thành ma (atâu) và ở khu rừng phía Tây của làng. Hiện nay, có nhiều tôn giáo mới xâm nhập và ảnh hƣởng đến đời sống sinh hoạt, văn hóa của cộng đồng Bahnar, nhất là Kitô giáo. Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện phát triển sử thi h’mon, góp phần tạo nên bức tranh sử thi Tây Nguyên. 2.1.2. Đặc trƣng loại hình diễn xƣớng h’mon - Hình thức diễn xướng h’mon H’mon là một loại hình nghệ thuật độc đáo của ngƣời Bahnar. H’mon không chỉ là sinh hoạt cộng đồng mang tính nghệ thuật thuần túy mà còn là sinh hoạt tín ngƣỡng. Đặc điểm quan trọng nhất của h’mon là sử thi sống. - Ngôn ngữ h’mon Ngôn ngữ h’mon là một dạng ngôn ngữ đặc biệt, bao gồm các làn điệu dân ca của tộc ngƣời Bahnar đƣợc cách điệu, đan xen với các câu nói vần, cách nói hình ảnh, phóng đại làm nên một bản “giao hƣởng” với đủ các cung bậc, giai điệu trầm hùng. 8 2.2. CÁC KIỂU KẾT CẤU TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG 2.2.1. Kết cấu ở bình diện kiến tạo sử thi 2.2.1.1. Kết cấu đồng tâm với tâm điểm là người anh hùng Dăm Giông Nhóm sử thi Dăm Giông bao gồm một khung truyện chính (main narrative) về cuộc đời ngƣời anh hùng Dăm Giông. Từ khung truyện này có rất nhiều tiểu truyện (subnarrrative) dƣới hình thức các sử thi đơn tồn tại xoay quanh nhân vật Dăm Giông; Chúng nối kết với nhau thành một cấu trúc nghệ thuật thống nhất theo trục hành động của ngƣời anh hùng là làm lụng - đánh giặc - lấy vợ. Có thể hình dung nhóm sử thi Dăm Giông có hình xoáy trôn ốc mà tâm điểm là nhân vật anh hùng, trong đó mỗi sử thi là một vòng tròn trôn ốc hƣớng tâm kể về một hành động của ngƣời anh hùng. Giả sử ba nhiệm vụ thiêng liêng là A, B, C thì các hành động phát triển thành A1, B1, C1; A2, B2, C2; A3, B3, C3 An, Bn, Cn (Phụ lục iv). Kiểu kết cấu đồng tâm này gần giống với kiểu kết cấu cycles epics (chuỗi sử thi tuần hoàn/ chu kì) của folklore thế giới. Ngƣời ta dùng khái niệm cycles epics để chỉ 12 sử thi cổ xƣa của Hy Lạp xoay quanh hai sử thi lớn là Iliad và Odysses. Điểm giống nhau của kết cấu đồng tâm trong nhóm sử thi Dăm Giông và kiểu kết cấu cycles epics là các sử thi đều xoay quanh một trục đồng tâm, trong đó có tâm điểm là ngƣời anh hùng sử thi hoặc tác phẩm sử thi hạt nhân. 2.2.1.2. Kết cấu khung truyện kể với sử thi đồng cốt truyện Kiểu kết cấu khung truyện kể (narrative frame/ story frame/ tales frame) là một kỹ thuật văn học xuất hiện từ rất xa xƣa; Nó đƣợc sử dụng để lắp ráp nhiều câu chuyện trong một câu chuyện chính làm nòng cốt. Cốt truyện của các sử thi đơn trong nhóm sử thi Dăm Giông có kết cấu đơn giản (Phụ lục v). Chúng cùng tập trung thể hiện các đề 9 tài xoay quanh một nhân vật chính, dựa trên các khung truyện kể nhất định. Phần mở đầu của các sử thi Dăm Giông luôn có bối cảnh mở ra cơ hội để ngƣời anh hùng lập chiến công. Đây là “bản lề” để mở ra nội dung sử thi cho nghệ nhân hát kể. Trong quá trình diễn xƣớng, các sử thi khác nhau có thể kết hợp với nhau theo một định hƣớng trong khung truyện kể. Đặc điểm của khung truyện kể là cho phép bổ sung các sử thi mới và có thể thay thế những sử thi cũ trên khung truyện cơ bản. Nghệ nhân thƣờng không kể một câu chuyện trọn vẹn về ngƣời anh hùng mà chia nhỏ câu chuyện thành nhiều sử thi đơn và các sử thi này tự nhân lên thành nhiều sử thi khác. Việc tự nhân lên này dựa trên các cốt truyện tƣơng đồng và cấu trúc khung truyện kể có sẵn ở câu chuyện ban đầu. Từ cốt truyện chính (main plot) về cuộc đời và những chiến công của ngƣời anh hùng Bahnar tên là Dăm Giông có thể liên kết các cốt truyện phụ (subplot). Cốt truyện phụ với vai trò thứ cấp làm nhiệm vụ mô tả hoặc làm rõ các cốt truyện chính. Kết cấu này còn có thể nhân lên nhiều tầng bậc tạo nên một khung truyện kể đồ sộ có thể nối kết rất nhiều sử thi đơn. 2.2.2. Kết cấu ở bình diện diễn xƣớng sử thi 2.2.2.1. Kết cấu chuỗi truyện với công thức truyền miệng, motif Nhóm sử thi Dăm Giông gồm nhiều sử thi đơn tƣơng ứng với những quãng đời của ngƣời anh hùng, trong đó các sử thi đƣợc kết nối với nhau nhƣ một mắt xích của một xâu chuỗi dài gọi là chuỗi truyện (chain tales/ chain narrative). Theo V. Shklovski, “thủ pháp xâu chuỗi xây dựng truyện trên cơ sở một kết cấu tổng thể bao gồm nhiều truyện (mà mỗi truyện là một chỉnh thể toàn vẹn) kế tiếp nhau và đƣợc thống nhất bởi một nhân vật chung” [55]. Để các sử thi liên kết với nhau, nghệ nhân dùng các khuôn mẫu diễn xƣớng, công thức truyền miệng, motif để mở rộng đề tài, phát triển nội dung và xâu chuỗi các sử thi. 10 2.2.2.2. Kết cấu lồng ghép với nhân vật tái xuất hiện Nhân vật tái xuất hiện luôn xoay quanh nhân vật anh hùng với mục tiêu làm rõ tính cách của nhân vật này và liên kết các sử thi đơn thành một cấu trúc nghệ thuật thống nhất. Nhân vật tái xuất hiện có nhiều mối quan hệ với nhân vật trung tâm là Dăm Giông. Những mối quan hệ này không thay đổi trong nhiều sử thi. Nhờ hệ thống nhân vật tái xuất hiện, các sử thi đơn đã tập hợp thành một nhóm, kết nối với nhau qua đề tài, nhân vật tạo thành một chuỗi sử thi. Nhân vật tái xuất hiện làm cho các sử thi về anh hùng Dăm Giông tƣởng chừng nhƣ rời rạc có thể gắn kết lại với nhau thành nhóm. Nhân vật tái xuất hiện cặp đôi gồm hai nhân vật với tính cách tƣơng đồng và tên có âm vần vè với nhau nhƣ: Ma Dǒng - Ma Wăt, Xem Đum - Xem Treng, Nhân vật tái xuất hiện cặp đôi có thể so sánh với kiểu nhân vật song trùng lưỡng hợp trong sử thi Popol Vuh của dân tộc Maya, nhân vật cặp đôi (cặp đôi thần thánh, cặp đôi anh em) trong sử thi Kavkaz và ngoại Kavkaz. Chúng tồn tại song song và bổ sung cho nhau, tạo thành một hình tƣợng nghệ thuật độc đáo. Tiểu kết Chƣơng 2: Kiểu kết cấu của nhóm sử thi Dăm Giông là một kiểu kết cấu mở. Nhờ kiểu kết cấu này, các sử thi có thể mở rộng đề tài, nội dung, hình thức của tác phẩm mà không bị giới hạn bởi kết cấu của nhóm. Nhóm sử thi Dăm Giông có những đặc trƣng của sử thi thế giới. Chúng có những nét tƣơng đồng với sử thi vùng Kavkaz, ngoại Kavkaz, vùng Celtic - saga Ireland. 11 CHƢƠNG 3 NHÂN VẬT DĂM GIÔNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI NHÂN VẬT TÁI XUẤT HIỆN VÀ SỬ THI ĐƠN 3.1. NHÂN VẬT DĂM GIÔNG - TÂM ĐIỂM CỦA CÁC SỬ THI 3.1.1. Dăm Giông - nhân vật duy nhất xuyên suốt các sử thi Dăm Giông, đƣợc hiểu là chàng Giông, một chàng trai khỏe đẹp, tài năng, dũng cảm. “Lai lịch” của Dăm Giông thống nhất ở nhiều vùng miền tại Tây Nguyên. Việc xác định “lai lịch” của Dăm Giông giúp khẳng định rằng nhân vật Giông trong 26 sử thi khảo sát là kể về một ngƣời anh hùng sử thi Bahnar tên là Dăm Giông. Đây là tiêu chí đầu tiên để sắp xếp các sử thi Dăm Giông cùng một nhóm. 3.1.2. Dăm Giông – điểm hội tụ các nhân vật - Về hình dáng, thể chất Vẻ đẹp của Dăm Giông đƣợc khắc họa ở tầm vóc vũ trụ. Chàng có thể bay lên trời, đi vào lòng đất, xuống đáy biển. Một cái dậm chân của Giông có thể làm những ngọn núi cao nhất sụp đổ, Với sức mạnh ấy, Giông có thể làm mọi việc, chiến thắng mọi kẻ thù để bảo vệ và xây dựng cộng đồng. - Về tài năng Dăm Giông là ngƣời có tài năng xuất chúng về mọi phƣơng diện. Giông giỏi giang, siêng năng, tốt bụng, đầu óc sáng láng, tháo vát. Dăm Giông là anh hùng văn hóa, “hoạt động với vai trò ngƣời xây dựng thế giới” [27, tr.242]. Tài năng của Dăm Giông thể hiện ở việc tổ chức dân làng làm ăn, xây dựng cuộc sống no đủ. Dăm Giông còn là anh hùng chiến trận. Khi có giặc, chàng tổ chức dân làng sẵn sàng chiến đấu đến cùng để bảo vệ cộng đồng. - Về đạo đức Dăm Giông là ngƣời đức độ, giàu lòng nhân ái. Dăm Giông hội đủ những phẩm chất cao thƣợng mà ngƣời anh hùng sử thi cần có. 12 Chàng là con ngƣời “đƣợc hoàn tất ở cấp độ anh hùng cao thƣợng” [9, tr.67]. Đạo đức của Dăm Giông gắn liền với chuẩn mực đạo đức truyền thống của ngƣời Bahnar. Đạo đức ấy là những lẽ ứng xử đời thƣờng, gần gũi với đời sống sinh hoạt truyền thống của ngƣời Bahnar xƣa. - Về ý chí, lí tưởng Khác với sử thi thế giới, lí tƣởng của Dăm Giông là chủ trƣơng hòa bình chứ không phải là chiến tranh. Lí tƣởng của Dăm Giông phản ánh bối cảnh lịch sử của các bộ lạc ở Tây Nguyên đang trong xu thế hình thành các liên minh bộ lạc. Ở đó, cần một ngƣời thủ lĩnh lãnh đạo cộng đồng phát triển bằng con đƣờng hòa bình, hạn chế xung đột. Đặc điểm này cho thấy sử thi Dăm Giông đã có những điểm phát triển “trái quy luật” so với những gì F. Engels đã tổng kết về thời đại anh hùng ca: chiến tranh trở thành “bà đỡ của lịch sử” [2, tr.244]. Sự “trái quy luật” này phản ánh đặc trƣng lịch sử xã hội Tây Nguyên thời nguyên thủy. Với vẻ đẹp toàn thiện toàn mỹ, Dăm Giông trở thành nhân vật trung tâm của các sử thi Bahnar kể về ngƣời anh hùng tên Giông. 3.2. NHÂN VẬT DĂM GIÔNG VÀ NHÂN VẬT TÁI XUẤT HIỆN - MỐI QUAN HỆ ĐA CHIỀU Khi khảo sát nhóm sử thi Dăm Giông, chúng tôi phát hiện nhiều nhân vật xuất hiện liên tục và thƣờng xuyên suốt nhiều sử thi. Chúng tôi gọi đây là kiểu nhân vật tái xuất hiện. Trong 26 sử thi Dăm Giông, chúng tôi thống kê có 65 nhân vật tái xuất hiện (Phụ lục ii) và chia thành bốn nhóm theo mối quan hệ với nhân vật trung tâm. 3.2.1. Nhân vật tái xuất hiện là gia đình của Giông - Nhân vật tái xuất hiện là ông bà, bố mẹ Bok Kei Dei (thần tối cao), bok Glaih (thần sấm sét) đều là tổ tiên của Giông. Mối quan hệ này cho thấy Dăm Giông là dòng dõi 13 thần linh. Bok Set (bố của Giông) là một chủ đất, giàu có, một già làng hiền lành, tốt bụng, một tù trƣởng hùng mạnh tiếng tăm lẫy lừng. Bok Set là hình mẫu thủ lĩnh lí tƣởng để Dăm Giông hƣớng tới. - Nhân vật tái xuất hiện là bà con, anh em Đây là các nhân vật chức năng, có vai trò bổ sung các phẩm chất cho nhân vật Dăm Giông và hoàn thiện nhân vật này thành hình tƣợng ngƣời anh hùng toàn thiện toàn mỹ. Nhóm nhân vật này gồm chú bác, cô, anh em ruột, anh em họ của Dăm Giông Đó là những ngƣời luôn bên cạnh và hỗ trợ cho Giông. Nhiều nhất là các nhân vật dòng họ mẹ của Giông. Việc các nhân vật của dòng họ mẹ tham gia nhiều hoạt động với ngƣời anh hùng cho thấy dấu vết của công xã thị tộc mẫu hệ còn ảnh hƣởng khá lớn trong nhóm sử thi Dăm Giông. - Nhân vật tái xuất hiện là vợ, người yêu Đó là những phụ nữ xinh đẹp, giỏi phép thuật đi theo hỗ trợ cho Giông. Nhóm nhân vật này có vai trò quyết định trong sinh hoạt gia đình và trong các cuộc chiến. Nhân vật này giống với motif người vợ thần kì của truyện cổ và sử thi thế giới (motif nữ chủ nhân bộ sử thi Ulad của Ireland, motif mẹ quái vật Grendel trong sử thi Beowulf của ngƣời Anglo-Saxon, Lauha trong sử thi của ngƣời Karelia). 3.2.2. Nhân vật tái xuất hiện là bạn bè của Giông Trong 26 sử thi Dăm Giông, có 23 nhân vật tái xuất hiện là bạn bè của Giông. Họ là những con ngƣời tốt bụng, siêng năng, chăm chỉ làm ăn, cùng Giông đi làm rẫy, săn bắn, đi tìm ngƣời đẹp, chiến đấu chống lại kẻ thù bảo vệ buôn làng, Nhân vật tái xuất hiện trong quan hệ là bạn bè của Giông có tính cách phức tạp. Những mối quan hệ này cho thấy sự sôi động của xã hội Tây Nguyên “trong thời kì quá độ tiến sang xã hội có giai cấp” [124, tr.489]. Ở đó, ngoài các đơn vị hành chính plei, buôn, bon (làng) còn có các tring với quy mô và quyền lực vƣợt qua một làng. Khi có chiến tranh, các cộng đồng tạo nên liên minh rộng lớn để đối phó với kẻ thù chung hoặc hợp tác 14 làm ăn, xây dựng cộng đồng. 3.2.3. Nhân vật tái xuất hiện là kẻ thù của Giông Đó là những thủ lĩnh hùng mạnh, tài giỏi, ngang tài ngang sức với Giông hoặc là những thanh niên ở hạ nguồn bẩn thỉu, lƣời biếng, ti tiện. Tính cách phức tạp, tƣơng phản của kẻ thù làm cho hình tƣợng ngƣời anh hùng thêm nổi bật. Kẻ thù càng xấu xa, hung ác thì chiến thắng của ngƣời anh hùng càng có ý nghĩa. 3.2.4. Nhân vật tái xuất hiện là thần linh, ngƣời phù trợ cho Giông Đó là những thần linh, ngƣời có phép màu, linh vật cho Giông sức mạnh, giúp chàng hoàn thành sứ mệnh. Nhân vật thần linh xuất hiện trong hình ảnh của những ngƣời Bahnar thân thiện, gần gũi. Nhân vật này làm cho hình tƣợng ngƣời anh hùng Dăm Giông trở nên lung linh, kì vĩ, đậm màu sắc thần thoại. 3.3. VAI TRÒ PHỨC HỢP CỦA NHÂN VẬT DĂM GIÔNG VÀ NHÂN VẬT TÁI XUẤT HIỆN 3.3.1. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm khuôn mẫu kiến tạo sử thi Nhân vật Dăm Giông và hệ thống nhân vật tái xuất hiện đƣợc xem là những đơn vị cơ bản để kiến tạo nên tác phẩm sử thi, tạo thành bộ khung sƣờn của cốt truyện. Nhân vật tái xuất hiện tạo ra các hành động liên tục và đan xen nhau để dẫn dắt câu chuyện từ mở đầu cho đến kết thúc theo một hành trình: điểm xuất phát - những diễn biến trên đường đi - đến đích. Trong hành trình ấy, nhân vật có thể hành động hoặc tham gia các sự kiện khác tạo thành một cốt truyện chi tiết. Nhờ đó nghệ nhân thuận lợi trong việc kiến tạo và diễn xƣớng sử thi. 3.3.2. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm phƣơng tiện xâu chuỗi sử thi đơn, kiến tạo sử thi liên hoàn 15 Toàn bộ nhóm sử thi Dăm Giông là sự xâu chuỗi của nhân vật trung tâm là Dăm Giông và các nhân vật tái xuất hiện với nhiều tầng bậc, mối quan hệ khác nhau. Nhân vật Dăm Giông và hệ thống nhân vật tái xuất hiện là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các sử thi và xâu chuỗi các sử thi với nhau tạo thành chuỗi sử thi liên hoàn. Cuộc sống của nhân vật tái xuất hiện còn tiếp tục có cuộc sống mới với hoàn cảnh mới ở các sử thi sau đó. Nhờ vậy câu chuyện về ngƣời anh hùng Dăm Giông kéo dài vô tận. Trong diễn xƣớng, nghệ nhân thoải mái hát kể hết sử thi này đến sử thi khác mà không sợ “lạc đề” hay sợ ngƣời nghe không nhận diện các nhân vật. 3.3.3. Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện trong vai trò làm khuôn mẫu diễn xƣớng sử thi Mỗi nhân vật tái xuất hiện tạo nên những “cấu kiện đúc sẵn” để nghệ nhân xây dựng hệ thống nhân vật mà không rơi vào kể lể rƣờm rà. Nhân vật tái xuất hiện còn có chức năng tạo nên tính liên văn bản của sử thi. Theo Kristeva, mỗi văn bản là một liên văn bản, là một sự hấp thụ và chuyển thể của văn bản khác, với vô số trình dẫn cũ, vô số mảnh vụn của quy ƣớc văn học, các khuôn mẫu thể loại [101, tr.213- 219]. Tiểu kết Chƣơng 3: Chỉ có một nhân vật Dăm Giông trong các sử thi Bahnar mang tên Giông. Nhân vật Giông là tâm điểm để thu hút các nhân vật vào một cốt truyện chung và nối kết các sử thi đơn thành nhóm. Nhân vật Dăm Giông và nhân vật tái xuất hiện đóng vai trò nhƣ các khuôn mẫu xây dựng hình tƣợng nhân vật, kiến tạo và diễn xƣớng sử thi. Nhân vật tái xuất hiện là kiểu nhân vật đặc trƣng của các sử thi liên hoàn. 16 CHƢƠNG 4 HỆ THỐNG MOTIF VÀ KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG 4.1. HỆ THỐNG MOTIF TRONG NHÓM SỬ THI DĂM GIÔNG 4.1.1. Hệ thống motif phổ biến - Motif chàng trai khỏe, tài năng Motif chàng trai khỏe, tài năng làm cho Dăm Giông hiển hiện nhƣ một vị thủ lĩnh đầy quyền năng siêu nhiên. Motif này tạo ra một sự chờ đợi hồi hộp, thú vị cho những ngƣời thƣởng thức sử thi. - Motif vũ khí thần kì Ngƣời anh hùng sử thi luôn xuất hiện với các vũ khí thần kì nhƣ gƣơm chém thối thịt, khiên phun lửa,... Vũ khí thần kì giúp cho ngƣời anh hùng có sức mạnh siêu phàm, lập nhiều kì tích. Vũ khí thần kì đƣợc miêu tả đan xen yếu tố kì ảo với những chi tiết tả thực làm cho hình ảnh ngƣời anh hùng vừa kì vĩ vừa đời thƣờng. - Motif đồ vật có phép lạ, motif con vật thần kì Đó là chiếc rìu thần biết tự chặt cây rừng, chiếc dao có phép lạ biết phát cỏ làm rẫy, chiếc gùi không đáy,... Motif đồ vật có phép lạ đƣợc xem nhƣ “công cụ hỗ trợ” giúp cho ngƣời anh hùng làm ra thật nhiều của cải giúp cộng đồng thoát khỏi nghèo đói. Motif con vật thần kì còn là những quái vật ở biển nhƣ cá khổng lồ, thuồng luồng thần, quái vật biển,... Có khi con vật thần kì giúp Giông vƣợt qua thử thách, có khi nó lại là đối thủ của Giông. Motif đồ vật có phép lạ và con vật thần kì không chỉ tạo nên sự kì vĩ, kì thú, hấp dẫn ngƣời thƣởng thức mà còn là dấu hiệu để xác định thể loại sử thi Dăm Giông là sử thi cổ sơ. - Motif tái sinh Motif tái sinh trong sử thi Dăm Giông góp phần tạo nên sự hấp dẫn, tạo nên đƣờng viền hào quang lấp lánh xung quanh nhân vật anh 17 hùng, làm cho ngƣời anh hùng mang màu sắc thần linh, huyền thoại. Motif tái sinh còn góp phần tạo nên tính liên hoàn của sử thi. Nhân vật anh hùng luôn bất tử và “đi” hết tác phẩm này đến tác phẩm khác để thực hiện sứ mệnh của cộng đồng. - Motif người phụ nữ đẹp tài phép Đó là nhóm nhân vật nữ xinh đẹp có lắm phép thuật, tài biến hóa siêu phàm. Họ luôn sát cánh cùng ngƣời anh hùng trong những công việc nhƣ đánh giặc, lao động sản xuất. Motif người phụ nữ đẹp tài phép phản ánh vai trò của ngƣời phụ nữ Bahnar trong xã hội Tây Nguyên xƣa. - Motif nhân vật đội lốt Motif nhân vật đội lốt trong sử thi Dăm Giông có nhiều dạng thức phong phú. Mục đích của việc nhân vật đội lốt trong các sử thi thƣờng là để thử lòng ngƣời khác hoặc hóa trang để che mắt kẻ thù. Motif nhân vật đội lốt trong sử thi Dăm Giông gắn với đề tài hôn nhân nhƣ truyện cổ tích. Tuy nhiên, hôn nhân trong các sử thi Dăm Giông gắn với vấn đề giải quyết xung đột giữa các cộng đồng hoặc vấn đề sống còn của bộ lạc. - Motif đính ước theo nghi thức Kitô giáo Đó là motif miêu tả cảnh đính ƣớc của các nhân vật sử thi theo nghi thức của bí tích hôn phối của Kitô giáo. Cụ thể là các bƣớc: Thẩm vấn đôi tân hôn, Trao đổi lời thề hứa, Làm phép và trao đổi nhẫn cưới. Motif đính ước theo nghi thức Kitô giáo xuất hiện với tần suất cao và ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng nhân vật, cấu trúc tác phẩm và diễn xƣớng sử thi. Nguyên nhân có motif này là do nghệ nhân và ngƣời tham gia diễn xƣớng đều là tín đồ Kitô giáo và vùng đất sản sinh ra các sử thi Dăm Giông là vùng Kitô giáo toàn tòng. - Motif hòa giải Motif hòa giải phong phú về dạng thức và chi phối quá trình xây dựng hình tƣợng nhân vật ngƣời anh hùng và nội dung, đặc điểm 18 nghệ thuật của nhóm sử thi Dăm Giông. Có nhiều dạng thức motif hòa giải nhƣ: + Hòa giải bằng cách động viên, + Hòa giải bằng cách làm bạn, + Hòa giải qua hôn nhân, + Hòa giải bằng cách quản thúc và dạy bảo. - Motif giáo huấn Những ngƣời giáo huấn thƣờng là chủ làng hoặc các già làng, bố mẹ. Nội dung của giáo huấn đa dạng, phong phú, nhất là nội dung giáo huấn theo đạo đức truyền thống. Ngoài ra, motif giáo huấn còn làm công cụ để nghệ nhân diễn xƣớng sử thi, giúp cho ngƣời thƣởng thức hiểu đƣợc ý nghĩa của các sử thi và bài học về đạo lí. 4.1.2. Đặc điểm và vai trò của hệ thống motif - Đặc điểm của hệ thống motif + Xoay quanh nhân vật trung tâm Hệ thống motif trong nhóm sử thi Dăm Giông xoay quanh nhân vật trung tâm, góp phần xây dựng nhân vật này thành tâm điểm của các sử thi. Bám theo ba nhiệm vụ thiêng liêng: làm lụng - đánh giặc - lấy vợ, nghệ nhân sử thi xây dựng nhân vật bằng các motif. Các motif trải dài theo các giai đoạn của cuộc đời nhân vật anh hùng. + Có nguồn gốc từ truyền thống văn hóa, tín ngưỡng của người Bahnar Các motif trong sử thi Dăm Giông là một hình thức tái hiện và giải thích phong tục của ngƣời Bahnar. Motif con vật thần kì xuất phát từ việc thực hành nghi lễ nguyên thủy của ngƣời Bahnar trong các lễ hội bỏ mả (pơthi), cầu mƣa, Motif nhân vật đội lốt vừa kế thừa motif đội lốt của truyện cổ vừa có nguồn gốc từ sinh hoạt lễ hội hóa trang (mêu) và con rối (bram) trong lễ bỏ mả của ngƣờ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_dac_diem_nghe_thuat_nhom_su_thi_dam_giong.pdf