Luận án Công tác tư tưởng của thành ủy hải phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HOÀNG CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÒNG HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC HÀ NỘI - 2020 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HOÀNG CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÒNG HIỆN NAY THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 62 31 02 04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI ĐÌNH PHONG HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN

pdf224 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 312 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Công tác tư tưởng của thành ủy hải phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Nguyễn Đình Hoàng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án .............................................. 8 1.2. Kết quả nghiên cứu đã đạt được và những vấn đề đặt ra cho luận án ..... 25 Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG ............. 29 2.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 29 2.2. Một số nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng ..............................................................................................38 Chương 3: CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÒNG THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ......................................................... 77 3.1. Khái quát những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng ............................................................................ 77 3.2. Thực trạng công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh .............................................................................. 85 3.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay .................................................................................. 116 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG CỦA THÀNH ỦY HẢI PHÒNG THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY .................................................................... 124 4.1. Phương hướng công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng ......................... 124 4.2. Giải pháp công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh ....................................................................................... 130 KẾT LUẬN .................................................................................................. 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................ 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 159 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Số lượng học viên trong chương trình Cao cấp lý luận chính trị giai đoạn 2016 - 2019 .............................................................. 91 Bảng 3.2: Số lượng lớp, học viên chương trình Trung cấp lý luận chính trị - hành chính của Trường Chính trị Tô Hiệu giai đoạn 2016 - 2019 ......................................................................... 92 DANH MỤC CÁC BIỂU Trang Biểu đồ 3.1: Mức độ thường xuyên làm công tác tư tưởng của cán bộ, đảng viên tại Hải Phòng ................................................. 106 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ người dân quan tâm đến vấn đề chính trị tại Hải Phòng ...... 109 Biểu đồ 3.3: Đánh giá của người dân về nguyên nhân hạn chế của công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng ......................... 112 Biểu đồ 3.4: Mức độ sử dụng kỹ năng của cán bộ làm công tác tư tưởng tại Thành ủy Hải Phòng ............................................. 114 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam nói chung và công tác tư tưởng của Đảng nói riêng là nội dung lớn, nhất quán trong lý luận và hoạt động thực tiễn cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Học tập và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi cán bộ, đảng viên, mà còn là nội dung xuyên suốt trong hoạt động của Đảng cũng như cả hệ thống chính trị. Là người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh hết sức chú trọng đến công tác tư tưởng của Đảng. Với Người, công tác tư tưởng là yếu tố cốt lõi giúp Đảng luôn giữ vững bản chất giai cấp công nhân, thực hiện vai trò tiên phong, lãnh đạo trong bất kỳ giai đoạn cách mạng nào. Muốn kiên định, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, thông suốt đường lối chính trị của Đảng, thống nhất trong Đảng thì làm tốt công tác tư tưởng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Theo Người: "Giáo dục tư tưởng và lãnh đạo tư tưởng là việc quan trọng nhất của Đảng, phải kiên quyết chống cái thói xem nhẹ tư tưởng" [60, tr.279]. Trong Báo cáo Hội nghị lần thứ Sáu của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) ngày 15-7-1954, Người nhấn mạnh: "Công tác lãnh đạo tư tưởng là quan trọng nhất. Trong Đảng và ngoài Đảng có nhận rõ tình hình mới, hiểu rõ nhiệm vụ mới, thì tư tưởng mới thống nhất, tư tưởng thống nhất thì hành động mới thống nhất. Nếu trong Đảng và ngoài Đảng từ trên xuống dưới, từ trong đến ngoài đều tư tưởng thống nhất và hành động thống nhất thì nhiệm vụ tuy nặng nề, công việc tuy khó khăn phức tạp, ta cũng nhất định thắng lợi" [60, tr.554-555]. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt công tác tư tưởng ở một vị trí đặc biệt quan trọng trong xây dựng Đảng và sự nghiệp lãnh đạo cách mạng đất nước. Quan điểm này luôn nhất quán qua các kỳ đại hội, theo chiều dài lịch sử cách mạng Việt Nam. Với nhận thức đúng đắn đó, Đảng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong thực tiễn cách mạng; 2 lãnh đạo đất nước phát triển trên tất cả các phương diện về kinh tế, văn hóa, xã hội, thế và lực của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên trường quốc tế; nhân dân tin tưởng vào trí tuệ, uy tín và vai trò lãnh đạo của Đảng Cùng với những thành tựu đã đạt được, công tác tư tưởng của Đảng trong những năm qua còn tồn tại một số hạn chế như một bộ phận cấp ủy, cán bộ, đảng viên còn chưa coi trọng công tác tư tưởng; công tác tư tưởng tại một số địa phương, cơ quan, còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao Cùng với đó là những mặt trái của cơ chế thị trường dẫn đến nhiều vấn đề bất cập, phức tạp; dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thông tin về mọi lĩnh vực dễ bị xuyên tạc và lan truyền rộng rãi; một số hạn chế, yếu kém tồn tại ngay trong nội tại của Đảng Cộng sản Việt Nam như sự tha hóa biến chất của một bộ phận cán bộ, đảng viên Mặt khác, tình hình quốc tế, khu vực có nhiều bất ổn, đặc biệt là tình trạng khủng bố, trạng thái chính trị cực đoan, chủ nghĩa dân tộc ở nhiều nước. Các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá dưới các chiêu bài "lòng yêu nước" "bảo vệ chủ quyền biển, đảo", "bảo vệ môi trường", "bảo vệ dân chủ, nhân quyền”... để kích động, gây rối. Không những vậy, sự xuyên tạc khoa học, tấn công chủ nghĩa Mác - Lênin, tạo ra tâm lý khủng hoảng, thiếu niềm tin vào chủ nghĩa xã hội. Trước tình hình trong nước và quốc tế nêu trên, niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân cả nước với Đảng dần bị xói mòn. Nếu không làm tốt công tác tư tưởng, không tuyên truyền, thuyết phục, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân thì vị thế, vai trò lãnh đạo của Đảng cũng như mục tiêu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Là một chiến sĩ xuất sắc trên mặt trận công tác tư tưởng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi công tác tư tưởng là một vũ khí sắc bén để lãnh đạo Đảng, dân tộc giành độc lập, thống nhất và xây dựng, phát triển đất nước. Trước bối cảnh trong nước và quốc tế hiện nay, công tác tư tưởng là hoạt động quan trọng nhất mà toàn Đảng phải chú trọng. Để công tác này thực sự hiệu quả thì 3 cần có một lý luận, thực tiễn đã được kiểm chứng qua lịch sử soi đường. Và không có gì quý giá, ý nghĩa hơn những lý luận và phương thức mà Hồ Chí Minh đã tôi luyện trong suốt cuộc đời làm cách mạng của Người. Do vậy, thực hiện công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh hiện nay là yêu cầu cấp bách trong mỗi Đảng bộ nói riêng, toàn Đảng nói chung. Với xu hướng phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố Hải Phòng hiện nay, Thành ủy Hải Phòng luôn coi công tác tư tưởng là yêu cầu cấp thiết để xây dựng Đảng bộ thành phố vững mạnh, đủ năng lực lãnh đạo toàn diện, thực hiện thành công mọi nhiệm vụ chính trị. Thành ủy Hải Phòng luôn đề cao vai trò tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng, coi đây vừa là cơ sở lý luận, vừa là cơ sở thực tiễn mà Thành ủy Hải Phòng có thể vận dụng sáng tạo nhằm thực hiện thành công công tác tư tưởng tại địa phương. Với vị trí địa lý cũng như các tiềm năng về kinh tế, xã hội, Hải Phòng được coi là đầu mối giao thông quan trọng cả trong nước và quốc tế, trên đường biển, đường bộ, đường hàng không. Là điểm thu hút, giao lưu thương mại trong nước và quốc tế nên cùng với quá trình phát triển kinh tế của thành phố là sự xuất hiện lối sống thực dụng của kinh tế thị trường; những luồng tư tưởng, văn hóa đối lập với văn hóa truyền thống; những tư tưởng chống phá Đảng và Nhà nước; những cách nghĩ, nhận thức tiêu cực, mất niềm tin vào con đường cách mạng Việt Nam... Do vậy, công tác tư tưởng của thành phố có ý nghĩa quan trọng cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, ổn định chính trị và đặc biệt là xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng. Những năm qua, cùng với việc đề ra đường lối, chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn trong phát triển các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, Thành ủy Hải Phòng luôn thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, mà trọng tâm là công tác tư tưởng. Thành ủy Hải Phòng xác định đây là một nội dung quan trọng, thiết yếu nhất nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu 4 của Đảng bộ thành phố, góp phần quan trọng vào phát triển thành phố giàu mạnh về kinh tế, ổn định về chính trị, văn hóa - xã hội, vững mạnh về quốc phòng an ninh, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Bên cạnh thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng còn một số hạn chế cần được giải quyết như: một bộ phận cán bộ, đảng viên có những biểu hiện suy thoái về nhận thức, tư tưởng chính trị, quan liêu, xa dân; có trường hợp còn nhận thức và hành động sai trái, nhận thức về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh còn giản đơn. Công tác tư tưởng còn biểu hiện thiếu sắc bén, chưa linh hoạt, chưa thực sự là công cụ hiệu quả trong ngăn chặn và đẩy lùi được những biểu hiện suy thoái về chính trị, tư tưởng trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân... Do đó, trong giai đoạn này, Thành ủy Hải Phòng cần phải làm tốt công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, góp phần xây dựng niềm tin, xây dựng khối đại đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân nói chung, Đảng bộ và nhân dân thành phố Hải Phòng nói riêng. Với ý nghĩa là một hoạt động quan trọng của Đảng cùng những vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh của Thành ủy Hải Phòng, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh" làm đề tài luận án tiến sỹ của mình. Đề tài không chỉ hệ thống lý luận về công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh mà còn làm rõ hoạt động này của Thành ủy Hải Phòng về thành tựu, hạn chế và cả những vấn đề đặt ra, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng trong thời gian tới. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng để vận dụng vào công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay; từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng và đề xuất 5 phương hướng, giải pháp công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề đã được nghiên cứu; xác định những vấn đề cần tập trung nghiên cứu trong luận án - Làm rõ nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. - Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng; thực trạng và giải pháp công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng; công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng và định hướng giải pháp công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Về không gian: Luận án nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng; công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Về thời gian: Luận án nghiên cứu công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay (năm 2015 là năm diễn ra Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XV). 6 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa vào cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và các lý thuyết về khoa học xây dựng Đảng, về công tác tư tưởng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong nghiên cứu tư tưởng, lý luận và công tác tư tưởng. - Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như phương pháp thống nhất giữa lịch sử và logic; phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh; phương pháp văn bản học; phương pháp khảo sát, tổng kết thực tiễn; phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp phỏng vấn để tổng hợp, xử lý số liệu, tạo cơ sở, căn cứ cho nhận định, đánh giá mang tính khách quan, khoa học. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, nghiên cứu, phân tích và làm sáng tỏ một cách có hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thứ hai, đánh giá, hệ thống hóa những thành tựu đạt được và những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân trong việc thực hiện công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay. Thứ ba, đề xuất phương hướng, giải pháp công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng trong thời gian tới theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm rõ giá trị bền vững trong những nội dung cơ bản của công tác tư tưởng của Đảng dưới góc độ chuyên ngành Hồ Chí Minh học, lấy đó làm cơ sở góp phần xây dựng và bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh chống lại những tư tưởng và nhận thức làm phương hại đến uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng. 7 Luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giúp Thành ủy Hải Phòng thực hiện tốt công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động xây dựng Đảng trên địa bàn thành phố. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận án góp phần cung cấp nội dung, phương hướng, giải pháp với Thành ủy Hải Phòng trong việc thực hiện công tác tư tưởng tại địa phương. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về lĩnh vực tư tưởng, lý luận của Đảng ở hệ thống trường chính trị, quân sự và các cơ quan, các ban của Đảng; Kết quả của luận án góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu cho các cơ quan tham mưu, nghiên cứu khi xây dựng nghị quyết, đề án hay chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về công tác tư tưởng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng nói chung và công tác tư tưởng nói riêng là nội dung được các nhà khoa học nghiên cứu và phản ánh giá trị của nó trong thời đại ngày nay. Những nghiên cứu khoa học này được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, tập trung ở một số hướng nghiên cứu cơ bản sau: 1.1.1. Tình hình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng Các công trình nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng và công tác tư tưởng vô cùng đồ sộ với ý nghĩa lý luận và thực tiễn phong phú. Trong số đó, phải kể đến những cuốn sách được các nhà lý luận, học giả đánh giá cao như: Cuốn Chủ tịch Hồ Chí Minh với công tác tư tưởng, lý luận (Kỷ yếu Hội thảo khoa học) của Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh [128] tập hợp 25 bài viết của các tác giả trong và ngoài Học viện đã phân tích, khẳng định những đóng góp to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng, lý luận; về việc truyền bá lý luận cách mạng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và ý nghĩa to lớn của nó trong tình hình hiện nay. Các tác giả bước đầu nghiên cứu một số quan điểm của Hồ Chí Minh về tư tưởng, lý luận, làm rõ những đóng góp về mặt lý luận của Người về cách mạng Việt Nam, góp phần lý giải những sáng tạo của Hồ Chí Minh trên phương diện lý luận cách mạng đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Đồng thời, trong nhiều bài viết đã đề cập tới công tác tư tưởng trong tình hình mới dưới ánh sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tác giả đã chỉ ra những kinh nghiệm, chỉ giáo, sáng tạo trong công tác tư tưởng, lý luận Hồ Chí Minh, để từ đó, đúc rút những bài học quý báu, 9 phục vụ cho quá trình tiến hành công tác tư tưởng, nghiên cứu và truyền bá tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng đến với mọi tầng lớp nhân dân một cách hiệu quả, thiết thực. Cuốn Hồ Chí Minh với công tác tư tưởng do hai tác giả Hồng Vinh và Đào Duy Quát đồng chủ biên [124] là công trình nghiên cứu chuyên sâu về công tác tư tưởng với nhiều mảng nội dung lớn được thể hiện ở 6 phần: Phần thứ nhất, Hồ Chí Minh phát triển chủ nghĩa Mác, Ăngghen, Lênin về lý luận công tác tư tưởng; Phần thứ hai, Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thư tinh hoa văn hóa nhân loại trong công tác tư tưởng; Phần thứ ba, Hồ Chí Minh với từng lĩnh vực công tác tư tưởng; Phần thứ tư, Hồ Chí Minh về phương pháp công tác tư tưởng; Phần thứ năm, Hồ Chí Minh với công tác tư tưởng; Phần thứ sáu, vận dụng lý luận và phương pháp công tác tư tưởng của Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay. Cuốn sách xoay quanh sự phát triển về lý luận công tác tư tưởng của Hồ Chí Minh và những ảnh hưởng to lớn của Hồ Chí Minh với quá trình hình thành, phát triển tư tưởng cách mạng Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình này làm rõ hơn các nội dung của công tác tư tưởng như nghiên cứu lý luận, tuyên truyền, cổ động, báo chí; Hồ Chí Minh với công tác tư tưởng trong các tầng lớp xã hội khác nhau, phương pháp và nghệ thuật làm công tác tư tưởng của Hồ Chí Minh. Trong Phần thứ sáu, các tác giả đã nhấn mạnh sự cần thiết phải phát huy di sản tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác tư tưởng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Cuốn Một số vấn đề trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam của hai tác giả Bùi Đình Phong và Phạm Ngọc Anh [77] là một công trình khoa học được hình thành trên cơ sở tập hợp những tham luận khoa học, bài nghiên cứu của hai tác giả được đăng tải trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. Công trình được kết cấu bằng cách sắp xếp có hệ thống nhiều nội dung lớn nhằm làm nổi bật một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí 10 Minh về xây dựng Đảng. Trong đó, hai tác giả đã dành nhiều tâm huyết để luận giải nhiều nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh về tư tưởng, lý luận của Đảng. Những kết quả nghiên cứu này có giá trị đối với hoạt động nghiên cứu chuyên sâu về tư tưởng Hồ Chí Minh trên từng lĩnh vực, từng nội dung cụ thể trong công tác xây dựng Đảng, đặc biệt là công tác tư tưởng, lý luận. Năm 2005, cuốn sách Nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới do tác giả Nguyễn Văn Sáu chủ biên [87] đã phân tích về công tác nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh một cách có hệ thống và toàn diện. Tác giả làm rõ những quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh và tiến hành khảo sát thực trạng công tác nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới. Từ những nội dung khảo sát và nghiên cứu, công trình đưa ra phương hướng, giải pháp giáo dục tư tưởng trong điều kiện mới. Tuy nhiên, những nội dung trên chủ yếu tập trung đến đối tượng trong học viên, sinh viên ở các trường học, chưa đề cập nhiều đến các đối tượng khác, do đó, nội dung nghiên cứu, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ tiếp cận dưới góc độ hẹp, chuyên sâu. Cuốn sách Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh do tác giả Hoàng Quốc Bảo biên soạn [10] lại tiếp cận công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh qua việc tìm hiểu nguồn gốc và nêu lên những đặc trưng cơ bản của phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh - một bộ phận cấu thành trong công tác tư tưởng. Trong "Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh", tác giả khẳng định: trong công tác tư tưởng, cán bộ làm công tác tuyên truyền là nhân tố quyết định, và phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh là một phương pháp hiệu quả có giá trị trong cả quá khứ và thời đại mới. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao, đổi mới phương pháp tuyên truyền của đội ngũ cán bộ tư tưởng theo phương pháp tuyên truyền Hồ Chí Minh. Cuốn Hồ Chí Minh - Nhà tư tưởng thiên tài của tác giả Trần Nhâm [69] là công trình khoa học nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh một cách công phu, 11 tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh một cách toàn diện. Với 8 nội dung cơ bản, tác giả đã luận giải và làm sáng tỏ hệ thống những vấn đề lý luận phong phú, sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, tư duy mới về Đảng cầm quyền của tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là trung tâm của cuốn sách. Đó là tư duy về xây dựng Đảng ta thành một đảng trí tuệ, đảng trong sạch, xứng đáng với với vai trò lãnh đạo cách mạng dân tộc. Công trình khoa học này có ý nghĩa lớn trong việc tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp và tư tưởng Hồ Chí Minh, mở ra hướng tiếp cận mới trong việc nghiên cứu di sản Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng. Cuốn Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả Bùi Đình Phong [74] đã tiếp cận những vấn đề thực tiễn, cấp bách hiện nay trong xây dựng Đảng trên cơ sở lý luận về tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ nghiên cứu Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam trong chương 1; Tư tưởng Hồ Chí Minh - nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chương 2, và chương 3 đề cập một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả đã cho thấy những hiểu biết sâu sắc về một số vấn đề về công tác xây dựng Đảng trong tư tưởng Hồ Chí Minh và hiện nay. Tác giả đi sâu phân tích, làm rõ những quan điểm của Hồ Chí Minh về sự suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, đồng thời, đưa ra những giải pháp góp phần vào xây dựng, chính đốn Đảng trong điều kiện hiện nay. Một trong những giải pháp được tác giả chú trọng nhất là cần phải củng cố, giữ vững lòng tin của nhân dân vào Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của các tác giả là cán bộ nghiên cứu của Viện Hồ Chí Minh và các lãnh tụ của Đảng [129], nội dung trực tiếp và gián tiếp đề cập đến cách tiếp cận mới về tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng Đảng nói chung, công tác tư tưởng của Đảng nói riêng. Cuốn sách là tập hợp các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết được chia thành hai phần. Trong đó, phần thứ nhất làm 12 rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về những vấn đề chung của cách mạng Việt Nam ở cả lý luận và thực tiễn; phần hai, các tác giả nghiên cứu, làm sáng rõ và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội. Trong đó, có bài viết tập trung phân tích quan điểm của Người về vị trí, vai trò và những vấn đề cốt lõi nhất về công tác xây dựng đội ngũ làm công tác tư tưởng như xây dựng phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn; đồng thời, đề xuất một số giải pháp quan trọng về xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng theo quan điểm Hồ Chí Minh là phải chú trọng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tư tưởng. Bên cạnh những cuốn sách với giá trị kể trên, nhiều luận án tiến sĩ đề cập đến công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh với nhiều góc nhìn khác nhau đã góp phần khẳng định về sơ sở lý luận và làm phong phú thêm về cơ sở thực tiễn cho nội dung này, cho chuyên ngành Hồ Chí Minh học và khoa học chính trị nói chung như: Luận án tiến sĩ Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Văn Thắng [108] phân tích thực trạng, nguyên nhân và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị trên cơ sở lý luận về tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận án tiếp cận nội dung nghiên cứu với đối tượng là cán bộ đơn vị cơ sở trong quân đội - lực lượng được tôi luyện để có lý tưởng, lý luận chính trị vững vàng. Với cách tiếp cận trên, tác giả đã khẳng định về vai trò quan trọng của giáo dục lý luận chính trị theo tư tưởng Hồ Chí Minh - bộ phận của công tác tư tưởng và đề xuất giải pháp đề nâng cao chất lượng hoạt động này cho cán bộ ở đơn vị cơ sở. Những kết quả nghiên cứu của luận án là định hướng trong nghiên cứu những thành tố của nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của tác giả Đinh Thị Mai: Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở [52], tác giả đã đi sâu phân tích lý luận kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư 13 tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở; thực trạng mức độ biểu hiện kỹ năng thiết lập mối quan hệ, kỹ năng quan sát, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng đối thoại của báo cáo viên cơ sở trong công tác tuyên truyền. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Công tác tư tưởng của tác giả Đỗ Minh Tuấn (2017): Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên các trường Đại học ở Hà Nội hiện nay [118], tiếp cận dưới góc độ Chính trị học chuyên ngành Công tác tư tưởng đã tập trung nghiên cứu, làm rõ triết lý, nguyên tắc, phương châm, nội dung và hiệu quả giáo dục lý luận chính trị trong tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó là căn cứ để xác lập bộ tiêu chí về giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên làm cơ sở khảo sát. Luận án đã đánh giá thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp cho việc tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên các trường đại học hiện nay. Mặc dù, luận án chưa đề cập một cách hệ thống nội dung công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nhưng công trình này góp phần làm sáng tỏ giá trị bền vững trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị - một nội dung quan trọng trong công tác tư tưởng - đặc biệt giáo dục lý luận chính trị cho sinh viên các trường đại học, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập và phát triển bền vững đất nước. Cùng với những công trình nêu trên, có thể kể đến một số bài viết có giá trị trên các tạp chí liên quan đến công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh như bài viết Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phòng, chống suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển biến trong nội bộ của tác giả Trần Đình Thắng, [110]; bài viết Tư tưởng Hồ Chí Minh về bản lĩnh chính trị cho thanh niên của tác giả Trịnh Quốc Việt [133]... 1.1.2. Tình hình nghiên cứu sự vận dụng tư tưởng Hồ chí Minh về công tác tư tưởng trong sự nghiệp đổi mới Một trong những công trình đề cập tương đối toàn diện đến công tác tư tưởng của Đảng hiện nay là cuốn Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận phục vụ 14 sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể các tác giả do tác giả Phạm Tất Thắng làm chủ biên [109]. Đây là kết quả nghiên cứu của chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước. Với những phân tích, dẫn liệu cụ thể, sinh động và thuyết phục, công trình này nghiên cứu toàn diện về vấn đề đổi mới công tác tư tưởng, lý luận. Các tác giả kết cấu cuốn sách thành 4 chương được tiếp cận trên nhiều khía cạnh, nhiều tác động khác nhau cả về thực tiễn và lý luận đối với công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong thời kỳ đổi mới đất nước. Trên cơ sở chương 1 trình bày những vấn đề chung về công tác tư tưởng, lý luận, chương 2 các tác giả đi vào phân tích thực trạng công tác tư tưởng, lý luận trong thời kỳ đổi mới. Với những phân tích, luận giải tình hình thế giới, trong nước một vài thập kỷ tới tác động đến tư tưởng, lý luận; dự báo tình hình tư tưởng xã hội và những vấn đề đặt ra đối với công tác tư tưởng, lý luận viết trong chương 3, cuốn sách trình bày quan điểm, phương hướng, giải pháp đổi mới công tác tư tưởng, lý luận hiện nay. Trong bộ sách Nguyên lý công tác tư tưởng do tác giả Lương Khắc Hiếu làm chủ biên [32], các tác giả khái quát những vấn đề chung về công tác tuyên truyền, đặc biệt đề cập đến những quan điểm có tính nguyên tắc trong đổi mới công tác tuyên truyền và phương hướng cơ bản đổi mới công tác tuyên truyền hiện nay. Đây là "công cụ'' rất quý định hướng cho tác giả luận án tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng các khái niệm, các nội hàm cơ bản của công tác tư tưởng của Đảng ta hiện nay. Cuốn Một số vấn đề về công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam của tập thể tác giả do tác giả Đào Duy Quát làm chủ biên [83] đã khái quát lại toàn bộ quá trình hình thành và phát triển công tác tư tưởng của Đảng trên cả bì...ả Nguyễn Văn Hòa trong cuốn Nâng tầm tư tưởng và trí tuệ của Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn mới thì: "Tư tưởng là sự suy nghĩ, ý nghĩ của con người về một sự vật, hiện tượng, quá trình nào đó trong thế giới khách quan, được thể hiện dưới các hình thức như khái niệm, phạm trù, quy luật, là kết quả của tư duy. Tư duy đúng sẽ có tư tưởng đúng và ngược lại" [34, tr.12]. Lý luận Mác - Lênin chỉ ra rằng, đời sống xã hội có hai nhu cầu cơ bản là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần. Do đó, có hai lĩnh vực sản xuất để sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần nhằm đáp ứng hai nhu cầu ấy. Vật chất quyết định tinh thần, nhưng mặt khác, tinh thần có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất. Vì vậy, tư tưởng với tư cách là một bộ phận của lĩnh vực tinh thần có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống con người. Cũng theo các nhà kinh điển mácxít, tư tưởng là do chế độ xã hội, điều kiện sinh hoạt vật chất của con người quyết định. Tư tưởng là sự phản ánh hiện thực thông qua lăng kính của các nhà tư tưởng. Tuy nhiên, các nhà tư tưởng thường bảo vệ lợi ích giai cấp mình dưới hình thức lý tưởng hóa như gắn cho giai cấp mình một sứ mệnh đại diện chân chính. Do vậy, trong xã hội 30 có giai cấp, tư tưởng cũng mang tính giai cấp. Xã hội có giai cấp luôn có sự đấu tranh tư tưởng để truyền bá, thu phục lòng người, lôi kéo quần chúng nhân dân theo quan điểm của giai cấp mình để giành thắng lợi trong đấu tranh giai cấp. Cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân nhằm giành vị trí lãnh đạo xã hội cũng không nằm ngoài quy luật đó. Đấu tranh tư tưởng của giai cấp công nhân đã góp phần quan trọng giúp giai cấp công nhân thực hiện cách mạng thành công. Khi đã giành được chính quyền, để ý thức xã hội chủ nghĩa chiếm ưu thế tuyệt đối trong đời sống tinh thần của xã hội, và để chống lại tư tưởng tàn dư của xã hội cũ, chống những khuynh hướng tư tưởng lệch lạc, phản động thì đấu tranh tư tưởng càng phải cần được chú trọng. Vậy có thể hiểu, tư tưởng là một hình thái của ý thức xã hội dưới dạng khái quát, trừu tượng, thể hiện quan điểm, ý thức và qua đó, phản ánh mục tiêu, lợi ích của một tập đoàn, giai cấp, dân tộc, thời đại nhất định. Trong xã hội có giai cấp, luôn có sự đấu tranh tư tưởng giữa các giai cấp. Đảng Cộng sản với mục tiêu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa - một xã hội mới tốt đẹp trong tương lai. Do đó, tư tưởng của Đảng Cộng sản được thể hiện trong quan điểm, cương lĩnh, đường lối, chính sách và phản ánh sứ mệnh lịch sử của Đảng Cộng sản: bảo vệ lợi ích giai cấp công nhân, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Nói đến tư tưởng của Đảng Cộng sản là nói đến tư tưởng chính trị. 2.1.2. Khái niệm "Công tác tư tưởng" Có nhiều cách tiếp cận với những góc độ và khía cạnh khác nhau về công tác tư tưởng. Trong Giáo trình Công tác tư tưởng, do tác giả Lương Khắc Hiếu chủ biên, công tác tư tưởng được hiểu là "hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm hình thành, phát triển hệ tư tưởng, truyền bá hệ tư tưởng vào ý thức quần chúng, thúc đẩy họ đi tới hành động" [32, tr.11-12]. Khái niệm này cho thấy, công tác tư tưởng gắn với hoạt động của một giai cấp, một chính đảng và được hình thành, phát triển, truyền bá nhằm đạt được mục tiêu là thúc đẩy quần chúng hành động. Tuy nhiên, khái 31 niệm chưa thể hiện rõ hành động của quần chúng là vì lợi ích của giai cấp, chính đảng hay một chủ thể hệ tư tưởng nào mà chỉ tiếp cận một cách chung chung là "thúc đẩy họ đi tới hành động". Trong cuốn Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tác giả Phạm Tất Thắng lại cho rằng "Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của giai cấp, một chính đảng nhằm xây dựng, xác lập, phát triển và hoàn thiện hệ tư tưởng, là quá trình phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, định hướng các giá trị, tạo niềm tin để thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng" [109, tr.27]. Các hoạt động của công tác tư tưởng được đề cập đến bao gồm: xây dựng, xác lập; phát triển và hoàn thiện; truyền bá hệ tư tưởng vào quần chúng. Những hoạt động này được nêu chi tiết, đặc biệt, phát triển hệ tư tưởng phải song hành cùng hoàn thiện hệ tư tưởng đó. Công tác tư tưởng được đề cập không chỉ dừng ở việc thúc đẩy quần chúng đi tới hành động mà còn là việc định hướng các giá trị, tạo dựng niềm tin trong quần chúng. Có nhận thức đúng đắn, có niềm tin của quần chúng thì những người hình thành, phát triển hệ tư tưởng - chủ thể hệ tư tưởng mới đạt được những lợi ích cả về vật chất và tinh thần. Nói cách khác, hành động của quần chúng được xác định rõ là "vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng". Tuy nhiên, tùy theo hoàn cảnh và cách tiếp cận mà chủ thể của hệ tư tưởng có thể được xác định khác nhau. Do vậy, với cách xác định trên, trong một số trường hợp, chủ thể của hệ tư tưởng có thể không phải là những người hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng này, không phải là chính đảng hoặc giai cấp thống trị. Từ những khái niệm về công tác tư tưởng được hiểu theo nghĩa rộng nêu trên, có thể khái quát như sau: Công tác tư tưởng là một hoạt động có mục đích, có tổ chức trên lĩnh vực tư tưởng của con người (cá nhân, giai cấp, chính đảng...) nhằm hình thành, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng của mình đến các đối tượng khác (quần chúng nhân dân, cá nhân, tập thể trong tổ chức) để thực hiện mục tiêu nhất định. 32 2.1.3. Khái niệm "Công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam" Công tác tư tưởng của Đảng là khái niệm được một số công trình khoa học nghiên cứu và tiếp cận theo nhiều góc độ khác nhau. Trong cuốn Một số vấn đề lý luận và nghiệp vụ công tác tư tưởng, tác giả Phạm Quang Nghị có nêu: công tác tư tưởng "là hoạt động đa dạng và quan trọng vào bậc nhất của Đảng Cộng sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng, xác lập, phát triển hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, hình thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho con người, thúc đẩy con người hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện thắng lợi lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội" [70, tr.22]. Khái niệm trên cho thấy, hệ tư tưởng được Đảng Cộng sản được xây dựng, xác lập, phát triển là hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu thúc đẩy con người hành động tích cực, sáng tạo v́ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Đề cập khái niệm này, trong Giáo trình Cao cấp lý luận chính trị: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thì công tác tư tưởng của Đảng được hiểu là "những hoạt động của Đảng trong việc xác lập, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước nhằm tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận xã hội; cổ vũ, động viên tinh thần sáng tạo cách mạng của nhân dân; đấu tranh chống các thế lực thù địch trên mặt trận tư tưởng, góp phần xây dựng nền văn hóa và con người mới xã hội chủ nghĩa; quảng bá hình ảnh tươi đẹp của đất nước, con người Việt Nam ra cộng đồng quốc tế" [37, tr.78]. Đây là một khái niệm có tính khái quát cao về công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam khi chỉ ra việc xác lập và phát triển, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; truyền bá, giáo dục hệ tư tưởng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước là hoạt động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng. Đồng thời, khái niệm cũng thể hiện rõ nét những mục tiêu quan trọng của công tác này: hình thành thế 33 giới quan, phương pháp nhận thức khoa học, tính tích cực chính trị cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân; tạo sự thống nhất trong Đảng; thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng. Trong cuốn Một số vấn đề về công tác tư tưởng của tác giả Đào Duy Tùng, công tác tư tưởng còn được hiểu "là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động cách mạng của Đảng Nó có nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng, nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo của họ trong việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị cụ thể do Đảng đề ra; góp phần quan trọng vào việc xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, vào việc hình thành thượng tầng kiến trúc mới về mặt hình thái ý thức" [119, tr.5-6]. Ở đây, công tác tư tưởng còn được xác định là có nhiệm vụ giáo dục hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam đến cán bộ, đảng viên và quần chúng nhằm đạt được mục tiêu: nâng cao tính tự giác, chủ động, sáng tạo của họ; xây dựng con người xã hội chủ nghĩa; hình thành thượng tầng kiến trúc. Nhiệm vụ giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, chính sách của Đảng là một trong những nội dung cụ thể của công tác tư tưởng sẽ được đề cập trong phần sau của luận án. Tuy vậy, cách tiếp cận này chưa thực sự khái quát về nội hàm khái niệm công tác tư tưởng mà mới chỉ thể hiện một hoạt động cụ thể của công tác tư tưởng của Đảng. Như vậy, từ những cách tiếp cận về công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam nêu trên, có thể thấy, điểm chung công tác tư tưởng của Đảng ở một số nội dung sau: Thứ nhất, công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam được xác định là hoạt động có mục đích quan trọng hàng đầu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thứ hai, hệ tư tưởng được Đảng Cộng sản Việt Nam phát triển, truyền bá là chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước. 34 Thứ ba, mục tiêu của những hoạt động trên là động viên, thúc đẩy quần chúng tham gia vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng, giành độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, những nội dung trên trong công tác tư tưởng mới đề cập đến việc bảo vệ, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng của Đảng mà chưa nêu về việc xác lập, hoàn thiện hệ tư tưởng này. Vận dụng những quan điểm, lý luận được phân tích nêu trên của các công trình khoa học về khái niệm công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam, có thể khẳng định: Công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là hoạt động quan trọng nhất của Đảng trong việc xác lập, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước nhằm tạo nền tảng, động lực tinh thần thúc đẩy cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân có nhận thức, hành động đúng đắn, đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Đảng trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước. Với cách hiểu trên, khái niệm công tác tư tưởng của Đảng là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng với mục tiêu là xác lập hệ tư tưởng của xã hội chủ nghĩa, xây dựng đường lối chính trị đúng đắn, nâng cao nhận thức chính trị và bản lĩnh chính trị cho toàn Đảng, toàn dân, biến nhận thức đó thành hành động cách mạng sáng tạo không ngừng, để Đảng luôn vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, đủ sức lãnh đạo cách mạng, làm tròn vai trò, nhiệm vụ của mình với dân tộc, đất nước. 2.1.4. Khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng" Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể hiểu là toàn bộ hệ thống quan điểm, lý luận của Người về một lĩnh vực nào đó như: giải phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội; văn hóa; công tác tư tưởng; công tác dân vận.... được Người đúc kết từ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên nền tảng kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa nhân loại. 35 Trên cơ sở lý luận chung về công tác tư tưởng và khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng những bài viết, bài nói của Người về tư tưởng, công tác tư tưởng, tác giả đưa ra định nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng như sau: Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của Người về vai trò của tư tưởng - lý luận; truyền bá chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào cán bộ, đảng viên và quần chúng; cổ động, khích lệ hành động đúng đắn của họ; tập hợp lực lượng; xây dựng, củng cố niềm tin trong Đảng và trong nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị. Luận án tiếp cận khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng ở phạm vi chuyên ngành Hồ Chí Minh học, với tính cách là một chỉnh thể, một đối tượng nghiên cứu độc lập với những đặc điểm sau: Thứ nhất, hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về công tác tư tưởng của Hồ Chí Minh là những nguyên lý, quan điểm chính trị liên hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện rõ tính liên tục, nhất quán, bao quát trên nhiều lĩnh vực trong công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam như công tác lý luận, công tác giáo dục tư tưởng lý luận chính trị, công tác tuyên truyền, công tác cổ động... Thứ hai, công tác tư tưởng theo quan điểm Hồ Chí Minh có vị trí, vai trò quan trọng trong phong trào cách mạng Việt Nam, là hoạt động chính yếu, xuyên suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam ở mọi thời kỳ, mọi giai đoạn trong quá trình cách mạng từ đấu tranh giành độc lập dân tộc đến xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thứ ba, mục tiêu, nhiệm vụ của công tác tư tưởng theo quan điểm Hồ Chí Minh là định hướng, tuyên truyền, giáo dục, tạo chuyển biến về nhận thức cho quần chúng nhân dân về chủ nghĩa Mác - Lênin, về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước; xây dựng niềm tin trong quần chúng nhân dân về thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, cổ vũ, động viên tinh thần sáng tạo, đề từ đó, thúc đẩy hành động cách mạng của nhân 36 dân, vì mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, giàu mạnh. Thứ tư, chủ thể của công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng bao gồm toàn Đảng, cấp ủy các cấp, cán bộ, đảng viên, cả hệ thống chính trị mà nòng cốt là cơ quan tham mưu của Đảng về công tác tư tưởng và đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng, coi đây là cái gốc, hạt nhân trong hoạt động xây dựng tư tưởng của Đảng. Đối tượng của công tác tư tưởng là cán bộ, đảng viên và nhân dân, Thứ năm, Hồ Chí Minh xác định những phương pháp công tác tư tưởng cần linh hoạt nhằm tạo mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể công tác tư tưởng và đối tượng công tác tư tưởng. Phương pháp thực hiện các hoạt động của công tác tư tưởng có thể là tuyên truyền, giáo dục.... tùy thuộc vào nội dung, mục tiêu và đối tượng của công tác này. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tư tưởng của Người về hoạt động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Với năm đặc điểm nêu trên, tư tưởng Hồ chí Minh về công tác tư tưởng là nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tư tưởng, là tài sản tinh thần quý giá cho Đảng, cho dân tộc. Không chỉ vậy, những tư tưởng, lý luận của Người còn trở thành một lực lượng vật chất quan trọng trong công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước đầy vẻ vang, tự hào của dân tộc. 2.1.5. Khái niệm "Công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh" Có thể khẳng định, cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đã và đang có vị trí, vai trò quyết định đến mọi hoạt động của Đảng và xã hội Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống lý luận được đúc kết từ hoạt động thực tiễn cuộc sống dựa trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam, nó tuân thủ các quy luật thực tiễn khách quan. Hoạt động thực tiễn và thông qua hoạt động thực tiễn giúp thực hiện được chức năng cải tạo của lý luận, chứng minh giá trị khoa 37 học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc cụ thể hóa tư tưởng của Người vào hoạt động thực tiễn xây dựng Đảng và phát triển đất nước hiện nay là yêu cầu khách quan và thực chất là quá trình bổ sung, thấm nhuần tư tưởng của Người vào mọi hoạt động của Đảng, của đời sống xã hội. Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, thực tiễn đã chứng minh, trong suốt thời kỳ chiến tranh cho đến khi đất nước hoàn toàn độc lập; thời kỳ trước đổi mới và từ khi đổi mới cho đến nay, Đảng luôn coi công tác tư tưởng là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định trong mọi thắng lợi của Đảng. Và trong mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng cũng luôn nhất quán tiến hành công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh là cái cốt lõi, là kim chỉ nam soi đường cho công tác tư tưởng của Đảng. Từ những nội dung có tính chất lý luận và thực tiễn trên, có thể khái quát công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh như sau: Công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là hoạt động quan trọng của Đảng dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng; mục tiêu lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; giữ vững sự thống nhất tư tưởng và hành động trong toàn Đảng, toàn dân; đấu tranh chống mọi âm mưu của các thế lực thù địch; tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước tới cán bộ, đảng viên và nhân dân; cổ vũ, động viên và tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân đoàn kết xung quanh Đảng để tiến hành thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Từ khái niệm trên làm rõ một số nội dung: Một là, lấy tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác tư tưởng làm nền tảng tư tưởng của Đảng, do đó, mọi đường lối, chủ trương của Đảng về công tác tư tưởng đều có mối liên hệ chặt chẽ với tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Công tác tư tưởng của Đảng phải luôn được định hướng bởi giá trị tư tưởng của Người trong xem xét và xử lý các vấn đề về tư tưởng nảy sinh từ thực tiễn, cả trước mắt và lâu dài. 38 Hai là, dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, từng mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp công tác tư tưởng của Đảng được nghiên cứu, kế thừa và vận dụng sáng tạo và linh hoạt cho phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng giai đoạn và từng địa phương, đơn vị. Ba là, đúc rút kinh nghiệm từ hình thức, nhiệm vụ công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh cũng chính là bổ sung, phát triển những luận điểm của Người về công tác tư tưởng từ ngay thực tiễn đất nước trong tình hình mới. Người từng nói: "lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo; lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động" [63, tr.95]. 2.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG 2.2.1. Vị trí, vai trò của công tác tư tưởng Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, một trong những cống hiến lớn của Hồ Chí Minh là sáng lập và rèn luyện Đảng thành một Đảng chân chính cách mạng. Trong công tác xây dựng Đảng, Người đặc biệt chú ý tới công tác tư tưởng. Nghiên cứu di sản của Người cho thấy, công tác tư tưởng có một vai trò, vị trí hết sức quan trọng. Thứ nhất, công tác tư tưởng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Đảng Theo Hồ Chí Minh, công tác tư tưởng có vai trò quan trọng trong hoạt động của Đảng ở mọi thời kỳ cách mạng. Đối với Đảng ta, một đảng ra đời và phát triển ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, nơi mà giai cấp công nhân chiếm một tỷ lệ nhỏ trong xã hội, tư tưởng tiểu nông còn phổ biến, lại phải thường xuyên đương đầu với nhiều tư tưởng đối nghịch thì việc đưa hoạt động tư tưởng lên hàng đầu là vô cùng cần thiết. Chính thực tiễn lịch sử xã hội nước ta trong thời kỳ Đảng ra đời, cũng như khi trở thành đảng cầm quyền đã đặt ra yêu cầu cho Hồ Chí Minh và Đảng ta phải hết sức chú trọng 39 đến tư tưởng của Đảng. Sự quan tâm của Hồ Chí Minh về tư tưởng và công tác tư tưởng đã làm cho Đảng ta, ngay từ khi mới ra đời, đã là một đảng mácxít chân chính. Điều này khác với nhiều đảng cộng sản khác trên thế giới, nhất là ở châu Âu, khi phải qua một số lần "bônsêvích hóa" về tư tưởng, đấu tranh quyết liệt về tư tưởng để thống nhất tư tưởng thì Đảng mới trở thành một đảng mácxít chân chính, mới thể hiện rõ tư tưởng, lập trường giai cấp công nhân. Hơn nữa, Đảng ở một nước nông nghiệp lạc hậu như Việt Nam, trình độ dân trí không cao, các nguồn lực kinh tế - xã hội hạn hẹp, nhận thức của người dân hạn chế; do vậy, công tác tư tưởng là hoạt động vô cùng quan trọng xuyên suốt hoạt động của Đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo cách mạng là một đòi hỏi khách quan của lịch sử. Theo Hồ Chí Minh, "Muốn thắng lợi, thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo. Đảng phải làm cho quần chúng giác ngộ vì đâu mà họ bị áp bức bóc lột; phải dạy cho quần chúng hiểu các quy luật phát triển của xã hội, để họ nhận rõ vì mục đích gì mà đấu tranh; chỉ rõ con đường giải phóng cho quần chúng, cổ động cho quần chúng kiên quyết cách mạng; làm cho quần chúng tin chắc cách mạng nhất định thắng lợi" [60, tr.274]. Theo quan điểm Hồ Chí Minh, muốn thắng lợi cách mạng thì phải có một chính đảng lãnh đạo. Đảng như một người lái thuyền, đưa con thuyền cách mạng của nhân dân đến thắng lợi. Có Đảng "để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy" [54, tr.289]. Và nhiệm vụ của Đảng được Hồ Chí Minh xác định là "phải làm cho quần chúng giác ngộ vì đâu mà họ bị áp bức bóc lột". Đây là hoạt động định hướng, thức tỉnh, làm thay đổi nhận thức của quần chúng nhân dân, mà trước nhất về những bất công trong cuộc sống của chính họ - bị áp bức bóc lột hay về lợi ích, quyền lợi của chính họ. Đảng muốn thắng lợi thì "Phải dạy cho quần chúng hiểu các quy luật phát triển của xã hội, 40 để họ nhận rõ vì mục đích gì mà đấu tranh", phải khai sáng, hình thành nhận thức của quần chúng nhân dân. Các quy luật phát triển của xã hội là những điều tất yếu khách quan mà bất cứ xã hội nào, dân tộc nào cũng đều phải trải qua. Tuy nhiên, để nhận thức nó, thậm chí, phải nhận thức đúng đắn, toàn diện thì cần phải có Đảng. "Phải dạy cho quần chúng hiểu" không đơn thuần là việc đưa những quy luật phát triển của xã hội đến với quần chúng mà phải giúp họ hiểu, thấm nhuần, để họ thấy rõ mình sẽ vì mục đích gì mà hành động và cần phải hành động như thế nào. Để làm được như vậy, Đảng còn phải "chỉ rõ con đường giải phóng cho quần chúng, cổ động cho quần chúng kiên quyết cách mạng". Chỉ khi quần chúng nhận thức được những quy luật chung, và con đường cách mạng riêng có của quốc gia dân tộc có ý nghĩa, vai trò to lớn đối với họ, với dân tộc họ thì cách mạng mới có thể thành công. Hồ Chí Minh đã rất khéo léo khi đi từ cái chung đến cái riêng, đi từ việc "dạy" cho quần chúng những quy luật khách quan, mà cụ thể là chủ nghĩa Mác - Lênin, là con đường đi lên chủ nghĩa xã hội đến việc "chỉ rõ" đường lối cách mạng của dân tộc để cổ động cho quần chúng kiên quyết cách mạng, "làm cho quần chúng tin chắc cách mạng nhất định thắng lợi". Mặc dù, Hồ Chí Minh không hề nhắc đến công tác tư tưởng, nhưng qua luận điểm này, những đặc trưng của công tác tư tưởng đã được bộc lộ như sự hình thành, xây dựng hệ tư tưởng, xây dựng niềm tin trong quần chúng, cổ động quần chúng để dẫn tới hành động kiên quyết cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, công tác tư tưởng có một vai trò rất quan trọng: "Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng. Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy, phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền" [60, tr.274]. 41 Trong quá trình xây dựng và phát triển Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh luôn đặt ra những vấn đề về nguy cơ lệch lạc tư tưởng của quần chúng nhân dân, là đoàn kết, thống nhất nhân dân trên mặt trận tư tưởng... Giải quyết những vấn đề trên, Đảng cần phải thực hiện tốt công tác tư tưởng. Đảng phải lãnh đạo để quần chúng "nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng". Đảng định hướng nhận thức cho quần chúng nhân dân kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, nhìn nhận, đánh giá tình hình thực tế một cách khách quan, chuẩn xác; từ đó, thấy được sự hợp lý, tiến bộ trong chủ trương, đường lối của Đảng thì mới có thể tránh được nguy cơ "lạc phương hướng" trong quần chúng nhân dân. Hoạt động được Hồ Chí Minh đề cập đến ở đây vừa là mục tiêu, vừa là nội dung của công tác tư tưởng - định hướng nhận thức đúng đắn cho quần chúng nhân dân. Vì vậy, theo Hồ Chí Minh, một trong những vai trò của công tác tư tưởng là tránh lệch lạc trong nhận thức, tư tưởng của quần chúng nhân dân. Không những vậy, theo Người, công tác tư tưởng còn có vai trò quan trọng trong hoạt động của Đảng khi cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ, nhiều thách thức. Sự lệch lạc về tư tưởng của quần chúng nhân dân không chỉ xuất phát từ nội tại nhận thức của họ mà còn do các thế lực thù địch bên ngoài tác động bằng cả lực lượng vũ trang hùng hậu và những lý lẽ sai trái, phản động. Người nói, muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ, chí khí phải kiên quyết, hay quần chúng phải có sự thống nhất, đoàn kết về mọi mặt, nhất là về tư tưởng để có ý chí kiên định, có niềm tin với Đảng. Và để đoàn kết quần chúng, để quần chúng có tổ chức chặt chẽ và là một tổ chức chặt chẽ thì Đảng cần có những hành động cụ thể để: "Tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền". Đội quân thật mạnh theo tư tưởng Hồ Chí Minh là lực lượng tham gia phong trào cách mạng trên cả mặt trận ngoài chiến trường và mặt trận tư tưởng. Nếu chỉ có những chiến sĩ cầm súng ngoài chiến trường sẽ khó đánh đổ kẻ địch, giành chính quyền hay có một chiến thắng vĩ đại. Chiến thắng sẽ 42 cầm chắc trong tay Đảng nào, giai cấp nào có những người chiến sĩ thấm nhuần tư tưởng của Đảng mình, giữ vững niềm tin với Đảng mình, họ có thể cầm súng trên chiến trường hoặc ở hậu phương phục vụ cho tiền tuyến. Muốn có được đội quân này, Đảng phải tổ chức và giáo dục mọi mặt cho nhân dân mà đầu tiên là giáo dục về tư tưởng chính trị nhằm tạo niềm tin, giác ngộ và thống nhất về tư tưởng dẫn đến thống nhất về hành động hướng tới mục tiêu cách mạng. Giáo dục nhân dân được Hồ Chí Minh nhắc đến chính là một nội dung của công tác tư tưởng. Vậy, vai trò của công tác tư tưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh là đoàn kết nhân dân để giành thắng lợi cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, khi phong trào cách mạng thắng lợi, giành được chính quyền, thì vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò của công tác tư tưởng trong hoạt động lãnh đạo của Đảng càng trở nên quan trọng. Người khẳng định: "Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo". Hồ Chí Minh đặt ra các vấn đề mà Đảng phải giải quyết: sau khi cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi, "vẫn cần có Đảng lãnh đạo, vì: - Dù nhân dân đã nắm được chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn. - Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi hoàn toàn" [63, tr.274]. Hồ Chí Minh nhắc đến việc "giáo dục quần chúng" không chỉ trong kháng chiến, mà trong hòa bình, Đảng vẫn phải giáo dục quần chúng để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi hoàn toàn. Giáo dục quần chúng vì những "mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn", vì các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài không ngừng truyền bá tư tưởng chống phá Đảng. Do vậy, Đảng phải giáo dục về lý luận, tư tưởng cho quần chúng để đánh bại mọi âm mưu của đế quốc xâm lược vẫn len lỏi vào cuộc sống của người dân trên tất cả các lĩnh vực. Giáo dục quần chúng vì "phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội". 43 Giáo dục quần chúng trong thời bình chính là trang bị cho nhân dân kiến thức làm kinh tế, bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng nền văn hóa, xã hội tiến bộ, và không thể thiếu là giáo dục tư tưởng, lý luận chính trị cho nhân dân. Tư tưởng này của Hồ Chí Minh được Đảng ta vận dụng triệt để trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước; tổ chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng để cách mạng thắng lợi hoàn toàn, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa thành công. Sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa không những tiếp tục cần Đảng lãnh đạo mà còn cần Đảng mạnh hơn bao giờ hết, vì "đánh đổ giai cấp địch đã khó, đấu tranh xây dựng chủ nghĩa xã hội còn gian khổ, khó khăn hơn nhiều" [63, tr.598]. Đây là một quá trình đấu tranh trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt đấu tranh tư tưởng. Tư tưởng của quần chúng nhân dân có vững vàng, có tin tưởng vào con đường mà Đảng, dân tộc đã lựa chọn thì xã hội chủ nghĩa mới có thể được xây dựng thành công. Ngược lại, nhận thức quần chúng lệch lạc sẽ là một trong những khó khăn, cản trở lớn trong hoạt động cách mạng của Đảng. Thứ hai, công tác tư tưởng góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng Sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng là nhân tố quyết định thành công của cách mạng. Muốn vậy, Đảng đó phải mang bản chất giai cấp công nhân - giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi cuối cùng. Sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh đã truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, hệ tư tưởng cộng sản đến với cách mạng Việt Nam trong điều kiện bối cảnh đất nước xuất hiện nhiều trào lưu tư tưởng đan xen, Hồ Chí Minh luôn coi công tác tư tưởng là một trong những hoạt động quan trọng để chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng, là yếu tố để xác định bản chất của Đảng là bản chất của giai cấp công nhân. Đây là tư tưởng xuyên suốt, nhất quán của Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng và rèn luyện Đảng ta. 44 Ngay khi thành lập Đảng, Hồ Chí Minh viết: "Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng" [55, tr.3]. Hồ Chí Minh khẳng định, Đảng mang bản chất giai cấp công nhân với nền tảng tư tưởng của Đảng là c...ực thù địch chống phá Đảng, chống phá cách mạng với nhiều cách thức ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp 350 35,0 8. Nguyên nhân khác: Nội dung nghị quyết, các chương trình học tập chưa hữu ích, lãng phí thời gian, tiền của 16 1,6 Câu 6: Đánh giá về trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng Nội dung phẩm chất Phương án trả lời (tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu 1. Bản lĩnh chính trị vững vàng 21 58 13 8 2. Nắm chắc và vận dụng sáng tạo lý luận vào thực tiễn 16 67 12 5 3. Nhạy bén, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong tham mưu, hướng dẫn đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng 23 61 9 5 4. Có khả năng thuyết trình, đối thoại một cách thuyết phục 26 54 11 9 5. Có khả năng dự báo tình hình và nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, tâm trạng xã hội 34 59 5 2 6. Khả năng phân tích, tổng hợp 27 53 12 8 7. Khả năng khai thác, sử dụng các trang thiết bị ứng dụng khoa học, công nghệ vào công việc một cách hiệu quả 38 41 12 9 8. Khả năng tự học tập, nghiên cứu 29 57 7 7 9. Khả năng vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình thức, phương pháp trong công việc 22 56 16 6 Câu 7: Kết quả của câu hỏi: "Các đồng chí có nghe, tiếp nhận những thông tin trái ngược với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước không?" như sau: Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 370 37 2. Có 728 73 Những kênh thông tin đối tượng được khảo sát nghe, tiếp nhận những quan điểm trên Kênh thông tin Số phiếu Tỷ lệ % 1. Mạng xã hội 372 51,2 2. Các trang báo điện tử 408 56,1 3. Từ người dân 250 34,4 4. Từ đồng nghiệp, cán bộ, đảng viên 83 11,4 5. Từ kênh thông tin khác: 136 18,7 Câu 8: Với câu hỏi: "Nghe những thông tin trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, nhằm hạ uy tín của Đảng có làm đồng chí mất niềm tin vào chủ nghĩa Mác- Lênin, mất niềm tin vào Đảng không?", kết quả khảo sát như sau: Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 809 81,1 2. Có nghi ngờ, dao động niềm tin 189 18,9 Câu 9: Những hoạt động nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay theo ý kiến của ðối tượng được khảo sát Hoạt động Số phiếu Tỷ lệ % 1. Đổi mới sự lãnh đạo công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo hướng thiết thực, phong phú, phù hợp với mọi đối tượng 619 62,0 2. Đội ngũ cán bộ, đảng viên cần nêu cao tinh thần tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân 868 86,8 3. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ thành phố 351 35,1 4. Cần nâng cao bản lĩnh và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng 511 51,1 5. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng và phát huy truyền thống, văn hóa tốt đẹp của Hải Phòng 422 42,2 6. Cần chủ động triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng 486 48,6 7. Ý kiến khác: 12 1,2 Câu 10: Với câu hỏi: "Đồng chí có làm công tác tư tưởng có quần chúng nhân dân không?", kết quả điều tra như sau: Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 481 48 2. Có 517 52 Kết quả điều tra với những đối tượng khảo sát có làm công tác tư tưởng cho quần chúng nhân dân Làm công tác tư tưởng cho quần chúng nhân dân khi Mức độ Thường xuyên % Không thường xuyên % 1. Khi cấp ủy yêu cầu, phân công 87,6 12,4 2. Khi nhân dân có biểu hiện nhận thức tư tưởng chính trị lệch lạc 34,8 65,2 3. Khi nhân dân có hành động sai trái 41,3 58,7 4. Ngay sau khi được chuyển tải nội dung về chủ trương, đường lối, nghị quyết, chỉ thị mới 61,1 38,9 5. Làm công tác tư tưởng mọi lúc, mọi nơi 23,1 76,9 2. Mẫu phiếu điều tra khảo sát dành cho người dân Mẫu phiếu này được tác giả tiến hành điều tra đối với người dân trên địa bàn thành phố. Tổng số phiếu phát ra là 500 phiếu, số phiếu thu về là 496 phiếu, số phiếu hợp lệ là 496 phiếu (99,2%). Thông tin của đối tượng được điều tra, khảo sát cụ thể như sau: Thông tin cá nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi đời 1. Dưới 30 tuổi 186 37,6 2. Từ 31-50 tuổi 158 31,9 3. Từ 50 - 60 tuổi 119 24,0 4. Trên 60 tuổi 33 6,5 Trình độ học vấn 6. Tốt nghiệp THPT 147 29,6 7. Trung cấp 94 18,9 8. Cao đẳng, đại học 209 42,2 9. Thạc sĩ 41 8,2 10. Tiến sĩ 5 1,1 Là đảng viên 61 12,3 Thành phần, nghề nghiệp 1. Công chức, viên chức 38 7,6 2. Công nhân 82 16,5 3. Nông dân 118 23,7 4. Trí thức 88 17,8 5. Doanh nhân 35 7,1 6. Hưu trí 40 8,2 7. Nghề nghiệp khác:sinh viên, người buôn bán nhỏ, lao động tự do. 95 19,1 Mẫu phiếu gồm những nội dung câu hỏi và kết quả điều tra, khảo sát như sau: Câu 1: Với câu hỏi: "Ông (bà) có quan tâm về vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội của thành phố không?", kết quả điều tra khảo sát như sau: Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Rất quan tâm 164 33,1 2. Quan tâm 234 47,2 3. Không quan tâm 98 19,7 Câu 2: Kết quả khảo sát điều tra của câu hỏi: "Ông (bà) được phổ biến, tiếp cận với tư tưởng, đường lối, chủ trương chính sách của Trung ương và Thành ủy Hải Phòng qua những kênh thông tin nào? Hãy đánh giá mức độ hiệu quả của những kênh thông tin đó?" Tỷ lệ chọn kênh thông tin Kênh thông tin Số phiếu Tỷ lệ % 1. Hội nghị quán triệt nghị quyết của Đảng 56 11,3 2. Các lớp bồi dưỡng, các chương trình tập huấn 98 19,8 3. Các tài liệu của Đảng: văn kiện, nghị quyết 51 10,3 4. Đơn vị, cơ quan công tác, nơi học tập, nơi cư 166 33,5 5. Phương tiện thông tin đại chúng 358 72,1 6. Mạng xã hội 107 21,6 7. Các kênh thông tin khác: quán nước, vỉa hè,. 154 31,1 Đánh giá mức độ hiệu quả các kênh thông tin (Tỷ lệ đánh giá mức độ hiệu quả được tính trên số phiếu lựa chọn kênh thông tin) Kênh thông tin Đánh giá mức độ hiệu quả (Tỷ lệ %) Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả 1. Hội nghị quán triệt nghị quyết của Đảng 17,1 46,9 36,0 2. Các lớp bồi dưỡng, các chương trình tập huấn 24,3 48,1 27,6 3. Các tài liệu của Đảng: văn kiện, nghị quyết 27,2 51,8 21 4. Đơn vị, cơ quan công tác, nơi học tập, nơi cư trú 39,1 41,8 19,1 5. Phương tiện thông tin đại chúng 53,2 31,7 15,1 6. Mạng xã hội 22,2 36,1 41,7 7. Các kênh thông tin khác:..................... Câu 3: Kết quả khảo sát điều tra câu hỏi "Theo ông (bà), các hình thức tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Trung ương, chủ trương của Thành ủy Hải Phòng có hiệu quả không?": Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Hiệu quả 301 60,6 2. Chưa hiệu quả 195 39,4 Chưa hiệu quả vì những lý do sau đây: Lý do Số phiếu Tỷ lệ % 1. Việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách đến nhân dân chưa sâu, rộng, chưa đều 196 39,4 2. Không có phương pháp riêng cho từng đối tượng, thường áp dụng 1 phương pháp cho tất cả các đối tượng 215 43,3 3. Chưa phát huy tốt các phương tiện thông tin đại chúng; các loại hình văn học, nghệ thuật 193 38,9 4. Người dân không quan tâm 84 17 5. Lý do khác:nội dung tuyên truyền nhiều; quá nhiều văn bản, nghị quyết 62 12,6 Câu 4: Kết quả điều tra khảo sát câu hỏi: "Ông (bà) có thường xuyên tiếp xúc với cán bộ làm công tác tư tưởng thuộc cấp nào sau đây": Thường xuyên tiếp xúc với cán bộ làm công tác tư tưởng thuộc các cấp Số phiếu Tỷ lệ % 1. Cấp thành phố 197 39,8 2. Cấp quận, huyện 234 47,2 3. Cấp xã, phường 207 41,8 4. Chưa tiếp xúc bao giờ 57 11,4 Câu 5: Kết quả điều tra khảo sát câu hỏi: "Ông (bà) có tin tưởng (đánh giá cao) vào sự lãnh đạo của Đảng không?": Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Rất tin tưởng 177 35,8 2. Tin tưởng 231 46,5 3. Tin tưởng không nhiều 88 17,7 Không tin tưởng nhiều từ lý do: Lý do Số phiếu Tỷ lệ % 1. Công cuộc đổi mới đất nước chưa đồng bộ, toàn diện; tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều bất cập, hạn chế 255 51,5 2. Một bộ phận cán bộ, đảng viên không gương mẫu, suy thoái về tư tưởng, chính trị 340 68,7 3. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, không chí công vô tư của bộ một phận cán bộ chức, có quyền 259 52,3 4. Nội dung, cách thức triển khai công tác tư tưởng còn hình thức, chưa thiết thực, chưa hiệu quả 103 20,7 5. Lý do khác: Năng lực lãnh đạo của một số cán bộ lãnh đạo còn hạn chế; nguyên tắc giám sát , kỷ luật chưa nghiêm 66 13,4 Câu 6: Kết quả khảo sát điều tra câu hỏi: "Theo ông (bà), nguyên nhân của hạn chế trong công tác tư tưởng của Hải Phòng là gì?": Nguyên nhân hạn chế Số phiếu Tỷ lệ % 1. Cán bộ làm công tác tư tưởng chưa nhiệt tình 169 34,2 2. Tâm tư, nguyện vọng của người dân chưa được giải quyết thỏa đáng 144 29,1 3. Cách thức của công tác tư tưởng chưa thường xuyên đổi mới, chưa linh hoạt 189 38,1 4. Chưa có sự phân loại đối tượng người dân để thực hiện công tác tuyên truyền, cổ động cho tốt 133 26,9 5. Nguyên nhân khác: chưa thực sự chú trọng hiệu quả của tuyên truyền Nghị quyết; chưa sát với nguyện vọng của người dân. 78 15,7 Câu 7: Kết quả điều tra khảo sát cho câu hỏi: "Ông (bà) có nghe, tiếp nhận những thông tin trái ngược với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không?" Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 147 29,8 2. Có 349 70,2 Ông (bà) nghe qua kênh thông tin nào sau đây: Kênh thông Số phiếu Tỷ lệ % 1. Mạng xã hội 238 48,1 2. Các trang báo mạng 162 32,7 3. Từ người dân 119 24,1 4. Từ cán bộ, đảng viên và cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị 48 9,7 5. Từ kênh thông tin khác: quán nước, vỉa hè, những người lái xe ôm, xe taxi. 43 8,8 Câu 8: Kết quả điều tra khảo sát cho câu hỏi: "Nghe những không tin trái ngược với đường lối, chủ trương của Đảng, hạ uy tín của Đảng có làm ông (bà) mất niềm tin vào chủ nghĩa Mác - Lênin, mất niềm tin vào Đảng không?": Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 371 74,9 2. Có nghi ngờ, dao động niềm tin 125 25,1 Câu 9: Kết quả điều tra khảo sát cho câu hỏi "Theo ông (bà), cần phải làm gì để nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng của Hải Phòng hiện nay?": Hoạt động Số phiếu Tỷ lệ % 1. Đổi mới sự lãnh đạo công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo hướng thiết thực, phong phú, phù hợp với mọi đối tượng 292 58,9 2. Đội ngũ cán bộ, đảng viên cần nêu cao tinh thần tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân 358 72,1 3. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ thành phố 204 41,2 4. Cần nâng cao bản lĩnh và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng 247 49,8 5. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng và phát huy truyền thống, văn hóa tốt đẹp của Hải Phòng 248 50,1 6. Cần chủ động triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng 208 42,1 7. Ý kiến khác: 12 2,5 3. Mẫu phiếu điều tra khảo sát dành cho cán bộ làm công tác tư tưởng Mẫu phiếu này được tác giả tiến hành điều tra đối với cán bộ chuyên trách làm công tác tư tưởng; giảng viên trường Chính trị Tô Hiệu; cán bộ, giảng viên các Trung tâm chính trị quận, huyện trên địa bàn thành phố. Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu, số phiếu thu về là 297 phiếu, số phiếu hợp lệ là 297 phiếu (99,0%). Thông tin của đối tượng được khảo sát cụ thể như sau: Thông tin cá nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Tuổi đời 1. Dưới 30 tuổi 33 11,3 2. Từ 31-50 tuổi 127 42,7 3. Từ 50 - 60 tuổi 116 39,1 4. Trên 60 tuổi 21 6,9 Trình độ học vấn 11. Tốt nghiệp THPT 15 5,1 12. Trung cấp 68 22,9 13. Cao đẳng, đại học 112 37,7 14. Thạc sĩ 99 33,3 15. Tiến sĩ 03 1,0 Trình độ lý luận chính trị 1. Cao cấp LLCT 101 34,0 2. Trung cấp LLCT 132 44,4 3. Sơ cấp LLCT 51 17,2 4. Chưa được đào tạo 13 4,4 Thành phần, nghề nghiệp 1. Cán bộ tuyên giáo cấp thành phố 27 9,1 2. Cán bộ tuyên giáo cấp quận, huyện 67 22,6 3. Cán bộ tuyên giáo cấp xã, phường 132 44,4 4. Giảng viên trường Chính trị Tô Hiệu 29 9,8 5. Giảng viên Trung tâm chính trị quận, huyện 42 14,1 Mẫu phiếu gồm những nội dung câu hỏi và kết quả điều tra, khảo sát như sau: Câu 1. Kết quả khảo sát câu hỏi "Đồng chí phổ biến, truyền bá tư tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Trung ương và Thành ủy Hải Phòng qua những kênh thông tin nào?" như sau: Kênh thông tin Số phiếu Tỷ lệ % 1. Hội nghị quán triệt nghị quyết các cấp 208 70,0 2. Các lớp đào tạo lý luận chính trị 29 9,8 3. Các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, các chương trình tập huấn 197 66,3 4. Xây dựng các tài liệu của Đảng: văn kiện, nghị quyết 291 98,0 5. Phương tiện thông tin đại chúng 68 22,8 6. Mạng xã hội 71 23,9 7. Các kênh thông tin khác: tuyên truyền trực tiếp 107 36,0 Câu 2: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Mức độ hiệu quả của các kênh thông tin với việc phổ biến tư tưởng, đường lối, chủ trương chính sách của Trung ương và Thành ủy Hải Phòng (đ/c hãy sắp xếp từ 1 đến 7 theo tứ tự kênh thông tin hiệu quả nhất)" như sau: Kênh thông tin Số phiếu chọn kênh thông tin hiệu quả nhất Tỷ lệ % 1. Hội nghị quán triệt nghị quyết các cấp 290 29 2. Các lớp đào tạo lý luận chính trị 258 25,8 3. Các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, các chương trình tập huấn 118 11,8 4. Xây dựng các tài liệu của Đảng: văn kiện, nghị quyết 134 13,5 5. Phương tiện thông tin đại chúng 116 11,6 6. Mạng xã hội 67 6,8 7. Các kênh thông tin khác: tuyên truyền trực tiếp 82 27,6 Câu 3: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Đồng chí đã từng tham gia xây dựng, góp ý vào dự thảo nghị quyết của cấp ủy các cấp; đánh giá thành tựu, hạn chế, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp trong quá trình triển khai nghị quyết của cấp ủy các cấp chưa?" như sau: Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Chưa từng tham gia 17 5,7 2. Đã tham gia 280 94,3 Câu 4: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Theo đồng chí, nguyên nhân của hạn chế trong công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng là gì?" như sau: Nguyên nhân hạn chế Số phiếu Tỷ lệ % 1. Chưa nắm bắt thường xuyên, kịp thời diễn biến tư tưởng, ý thức chính trị của đảng viên và quần chúng Nhân dân 134 45,1 2. Công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho đảng viên và Nhân dân còn nhiều bất cập, hạn chế 109 36,9 3. Trình độ, năng lực cán bộ làm công tác tư tưởng còn hạn chế 70 23,6 4. Hình thức, phương pháp công tác tư tưởng chậm đổi mới, chưa linh hoạt 110 37,2 5. Chưa có sự phân loại đối tượng để thực hiện các hình thức tuyên truyền, cổ động cho tốt 122 41,2 6. Tư tưởng của người dân lệch lạc, cực đoan trước tác động của cơ chế thị trường, quá trình hội nhập quốc tế 168 56,7 7. Các thế lực thù địch chống phá Đảng, chống phá cách mạng với nhiều cách thức ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp 181 60,9 8. Nguyên nhân khác: trình độ người dân hạn chế, đời sống nhân dân còn khó khăn nên không quan tâm các vấn đề chính trị 39 13,2 Câu 5: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Đồng chí hãy đánh giá về trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng hiện nay?" như sau: Nội dung phẩm chất Phương án trả lời Tỷ lệ % Tốt Khá Trung bình Yếu 1. Bản lĩnh chính trị vững vàng 41,2 34,2 16,7 7,9 2. Nắm chắc và vận dụng sáng tạo lý luận vào thực tiễn 31,3 39,9 17,8 11,0 3. Nhạy bén, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong tham mưu, hướng dẫn đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng 21,0 33,3 39,6 6,1 3. Có khả năng thuyết trình, đối thoại một cách thuyết phục 45,8 32,5 11,6 10,1 4. Có khả năng dự báo tình hình và nắm bắt kịp thời diễn biến tư tưởng, tâm trạng xã hội 35,7 38,8 19,0 6,5 5. Khả năng phân tích, tổng hợp 40,9 34,6 18,2 6,3 6. Khả năng khai thác, sử dụng các trang thiết bị ứng dụng khoa học, công nghệ vào công việc một cách hiệu quả 23,7 41,9 22,1 12,3 7. Khả năng tự học tập, nghiên cứu 20,9 37,1 26,7 15,3 8. Khả năng vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình thức, phương pháp trong công việc 19,1 32,9 28,6 19,4 Câu 6. Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Đồng chí đánh giá như thế nào về vai trò của các kỹ năng sau đối với yêu cầu về chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng?" Nội dung Mức độ (%) Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng 1. Kỹ năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất 25,7 41,2 23,5 9,6 2. Kỹ năng sư phạm 22,4 39,2 31,9 6,5 3. Kỹ năng thuyết trình, diễn thuyết, đối thoại 45,4 35,8 13,7 5,1 4. Kỹ năng phân tích - tổng hợp 30,7 43,3 14,8 11,2 5. Kỹ năng nắm bắt dư luận xã hội 43,9 31,5 19,8 4,8 6. Kỹ năng khác: giao tiếp, lắng nghe.. Câu 7: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Đồng chí cho biết khả năng sử dụng những kỹ năng của mình theo các mức độ sau": Nội dung Mức độ (%) Tốt Khá Trung bình Yếu, kém Khó trả lời 1. Kỹ năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất 47,2 38,1 9,7 1,9 3,1 2. Kỹ năng sư phạm 29,3 45,9 23,1 3,2 1,7 3. Kỹ năng thuyết trình, diễn thuyết, đối thoại 42,6 39,7 15,1 1,5 1,1 4. Kỹ năng phân tích, tổng hợp 35,5 43,3 17,9 2,9 0,4 5. Kỹ năng nắm bắt dư luận xã hội 21,3 52,4 13,8 5,9 6,6 Câu 8: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Các đồng chí có được nghe những thông tin trái ngược với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không?" Câu trả lời Số phiếu Tỷ lệ % 1. Không 35 11,8 2. Có 262 88,2 Khi nghe thấy những thông tin này các đồng chí thường làm gì? Hành động Số phiếu Tỷ lệ % 1. Im lặng, coi như không nghe thấy 125 42,1 2. Tranh luận đến cùng với những người đưa thông tin 92 30,8 3. Giải thích cặn kẽ, tuyên truyền, thuyết phục người đưa thông tin 64 21,7 4. Báo cáo tổ chức để tìm phương hướng xử lý 54 18,2 Câu 9: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Theo đồng chí, những khó khăn nào dưới đây tác động đến chất lượng của công tác tư tưởng tại Thành ủy Hải Phòng hiện nay?" Nội dung Số phiếu Tỷ lệ % 1. Sự bùng nổ thông tin với các thông tin đa dạng hàng ngày, nhiều chiều, phức tạp đến tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân 136 45,9 2. Những khó khăn, yếu kém chậm được khắc phục trong quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội; những tệ nạn và tiêu cực được đẩy lùi chậm 95 32,1 3. Khả năng gợi mở, hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở, giải quyết các vấn đề tư tưởng còn yếu ở một số cấp ủy và cán bộ làm công tác tư tưởng 101 33,9 3. Chế độ, chính sách đãi ngộ, lương của cán bộ làm công tác tư tưởng còn khó khăn 171 57,7 4. Chưa thu hút được nhiều cán bộ làm công tác tư tưởng giỏi 134 45,2 5. Trình độ nhận thức của các tầng lớp nhân dân không đồng đều 121 40,8 6. Âm mưu, thủ đoạn diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch 139 46,9 Câu 10: Kết quả điều tra khảo sát với câu hỏi "Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng của công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng cần tập trung vào những giải pháp nào?" (Chọn 3 giải pháp mà đồng chí cho là quan trọng). Giải pháp Số phiếu chọn giải pháp hiệu quả nhất Tỷ lệ % 1. Đổi mới sự lãnh đạo công tác tư tưởng của Thành ủy Hải Phòng theo hướng thiết thực, phong phú, phù hợp với mọi đối tượng 65 21,7 2. Đội ngũ cán bộ, đảng viên cần nêu cao tinh thần tiền phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân 134 45,1 3. Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ thành phố 108 36,5 4. Cần nâng cao bản lĩnh và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng 130 43,8 5. Tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng và phát huy truyền thống, văn hóa tốt đẹp của Hải Phòng 87 29,6 6. Cần chủ động triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng 109 36,8 8. Ý kiến khác: Phụ lục 2 CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TƯ TƯỞNG 1. Văn bản của Trung ương TT Số, kí hiệu, thời gian và cơ quan ban hành Trích yếu nội dung văn bản 1 Chỉ thị số 11- CT/TW ngày 28- 12-1996 của Bộ Chính trị khóa VIII Về việc mua, đọc báo, tạp chí của Đảng.... 2 Chỉ thị số 34- CT/TW ngày 17- 4-2009 của Ban Bí thư Về tăng cường cuộc đấu tranh chống âm mưu, hoạt động "diễn biến hòa bình" trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa 3 Chỉ thị số 03- CT/TW ngày 14- 5-2011 của Bộ Chính trị khóa XI Về tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 4 Chỉ thị số 15- CT/TW ngày 24- 02-2012 của Bộ Chính trị Về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" 5 Chỉ thị số 42- CT/TW ngày 24- 3-2015 của Ban Bí thư Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015 - 2020 6 Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15- 5-2016 của Bộ Chính trị Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh 7 Chỉ thị số 23- CT/TW ngày 9-2- 2018 của Ban Bí thư Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình mới 8 Hướng dẫn số 02- HD/TW ngày 08- 02-2018 của Ban Bí thư Về tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận 9 Kế hoạch số 04- KH/TW ngày 16- 11-2016 của Bộ Chính trị Về triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII "Về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ” 10 Kết luận số 23- KL/TW ngày 22- 11-2017 của Ban Bí thư khóa XII Về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" 11 Quy định số 164- QĐ/TW ngày 01- 02-2013 của Bộ Chính trị Về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp 12 Quy định số 285- QĐ/TW ngày 24- 5-2015 của Bộ Chính trị Về dân chủ trong nghiên cứu lý luận chính trị trong các cơ quan Đảng, Nhà nước 13 Quy định số 08- QĐ/TW ngày 25- 10-2018 của BCH trung ương Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương 14 Quy định số 09- QĐ/TW ngày 13- 11-2018 của Ban Bí thư Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 15 Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03-9-2008 của Ban Bí thư Về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 16 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05-3-2010 của Thủ tướng Chính phủ Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 17 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01-9-2017 của Thủ tướng Chính phủ Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức 18 Nghị quyết số 32- NQ/TW ngày 26- 5-2014 của Bộ Chính trị Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý 19 Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09-6-2014 của BCH Trung ương khóa XI Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước 20 Nghị quyết số 37- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) ngày 09-10- 2014 Về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030 21 Nghị quyết số 45- NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) ngày 24-01- 2019 Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 2. Văn bản của Hải Phòng TT Số, kí hiệu, thời gian ban hành, cơ quan ban hành Trích yếu nội dung văn bản Văn bản của Thành ủy Hải Phòng 1 Báo cáo số 198- BC/TU ngày 26- 01-2015 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" 2 Báo cáo số 226- BC/TU ngày 31- 7-2015 của Thành ủy Hải Phòng Về tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” 3 Báo cáo số 115- BC/TU ngày 06- 6-2017 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo thực trạng thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"; phát huy vai trò của Nhân dân góp phần đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" ở thành phố Hải Phòng 4 Báo cáo số 33- BC/TU ngày 22- 7-2016 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo tình hình, kết quả công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ 5 Báo cáo số 191- BC/TU ngày 03- 4-2018 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" 6 Báo cáo số 203- BC/TU ngày 04- 5-2018 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 7 Báo cáo số 216- BC/TU ngày 18- 6-2018 của Thành ủy Hải Phòng Báo cáo tình hình, kết quả hai năm rưỡi thực hiện Nghị quyết đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ thành phố 8 Chương trình số 18-CTr/TU ngày 29-12-2016 của Thành ủy Hải Phòng Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ 9 Chương trình số 37-CTr/TU ngày 18-8-2017 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng Về thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) "Về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030” 10 Kế hoạch số 09- KH/TU ngày 06- 6-2017 của Thành ủy Hải Phòng Về tăng cường đổi mới công tác học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng đến năm 2020 12 Kế hoạch số 129- KH/TU ngày 08- 10-2018 của Thành ủy Hải Phòng Kế hoạch kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh 13 Nghị quyết số 02- NQ/TU ngày 22- 11-2011 của Thành ủy Hải Phòng Về công tác cán bộ Thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 14 Thông tri số 24- TT/TU ngày 26- 7-2018 của Thành ủy Hải Phòng Về thực hiện Kết luận số 23-KL/TW của Ban Bí thư khóa XII "về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ". Văn bản của Ban Tuyên giáo Thành ủy 15 Báo cáo số 27- BC/BTGTU ngày 18-01-2016 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Báo cáo tổng kết công tác tuyên giáo năm 2015; Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2016 16 Báo cáo số 88- BC/BTGTU ngày 22-9-2016 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Báo cáo công tác tuyên giáo 9 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2016 17 Báo cáo số 03- BC/BTGTU ngày 06-01-2017 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Báo cáo tổng kết công tác tuyên giáo năm 2016; Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2017 18 Báo cáo số BC/BTGTU ngày 24-12-2017 của ban Tuyên Giáo Thành ủy Báo cáo tổng kết công tác tuyên giáo năm 2017; Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2018 19 Báo cáo số 282- BC/BTGTU ngày 10-9-2018 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Báo cáo Công tác tuyên giáo 9 tháng, nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm 2018 20 Báo cáo số 299- BC/BTGTU ngày 10-12-2018 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Báo cáo kết quả công tác dư luận xã hội trong năm 2018; Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2019 21 Hướng dẫn số 82- HD/BTGTU ngày 21-8-2016 của Ban Tuyên giáo Thành ủy Hải Phòng Hướng dẫn sinh hoạt chính trị đầu khóa học nhằm định hướng tư tưởng của học sinh, sinh viên Văn bản của các cơ quan khác 22 Báo cáo số 284/BC-UBND ngày 09-12-2015 của UBND thành phố Hải Phòng Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2016 23 Báo cáo số 284/BC-UBND, ngày 09-12-2016 của UBND thành phố Hải Phòng Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2017. 24 Báo cáo số Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, 341/BC-UBND, ngày 04-12-2017 của UBND thành phố Hải Phòng, quốc phòng - an ninh năm 2017; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2018. 25 Báo cáo số 311/BC-UBND, ngày 15-11-2018 của UBND thành phố Hải Phòng, Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2019. 26 Báo cáo số 422/BC-UBND, ngày 26-12-2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, Về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2019; Mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2020. 27 Báo cáo các năm 2015, 2016, 2017, 2018 của Liên đoàn Lao động thành phố Hải Phòng Về tổng kết công tác và phương hướng, nhiệm vụ các năm 2015, 2016, 2017, 2018 28 Báo cáo số 326/BC-CĐKKT ngày 25-12-2018 của Công đoàn khu kinh tế Hải Phòng Hoạt động công đoàn năm 2018; Phương hướng, nhiệm vụ năm 2019 Phụ lục 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cong_tac_tu_tuong_cua_thanh_uy_hai_phong_hien_nay_th.pdf
  • pdfThông tin của Nguyễn Đình Hoàng.pdf
  • pdfTom tat (Tieng Viet) - Nguyen Dinh Hoang.pdf
Tài liệu liên quan