Luận án Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ TIẾN THĂNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ TIẾN THĂNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY HÀ NỘI - 2019 L

pdf163 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Hà Tiến Thăng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 8 1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 8 1.2. Các công trình trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 12 1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong qua trình xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra 26 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 29 2.1. Đặc điểm và vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 29 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh hưởng 42 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 49 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH 65 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình 65 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình 79 3.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của Thái Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới 103 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI BÌNH 115 4.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình 115 4.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 118 4.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 120 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOT : Xây dựng - vận hành - chuyển giao CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CDCCLĐ : Chuyển dịch cơ cấu lao động CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn KT-XH : Kinh tế - xã hội VHLSS : Điều tra mức sống hộ gia đình DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn giai đoạn 2011-2017 67 Bảng 3.2: Dân số trung bình nông thôn tỉnh Thái Bình phân theo các huyện giai đoạn 68 Bảng 3.3. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 69 Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017 70 Bảng 3.5: GRDP của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2017 71 Bảng 3.6: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh Thái Bình phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2011-2017 80 Bảng 3.7: Cơ cấu phân theo hoạt động chính của số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông thôn năm 2011 và 2016 81 Bảng 3.8: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 85 Bảng 3.9: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2016 88 Bảng 3.10: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 90 Bảng 3.11: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 91 Bảng 3.12: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 92 Bảng 3.13: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 94 Bảng 3.14: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 95 Bảng 3.15: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 97 Bảng 3.16: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 98 Bảng 3.17: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 và 2016 100 Bảng 3.18: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017 102 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) là tiền đề đặc biệt quan trọng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) cần phải có nguồn nhân lực không những phù hợp về số lượng, chất lượng mà đặc biệt là về cơ cấu. Cơ cấu lao động phù hợp được coi là tiền đề để phát triển các ngành, các lĩnh vực trên từng địa bàn cụ thể, do đó Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể được coi là tiền đề cần thiết cho CDCCKT nói riêng và thúc đẩy CNH nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình CDCCLĐ có thể xuất hiện các mâu thuẫn giữa yêu cầu và khả năng sử dụng nguồn lao động hiện có; giữa yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao động với đòi hỏi về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH (KT-XH), đặc biệt trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH, đặc biệt cho phát triển nông nghiệp và kinh tế biển. Trong những năm qua, Thái Bình đã đạt được những thành tựu rất lớn trong phát triển KT-XH, CCKT đã từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Tỷ trọng của ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản đã giảm từ 57,6% trong GRDP năm 2001 xuống còn 25,82% vào năm 2018; tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 15,2% lên 38,24%; dịch vụ từ 27,2% lên 35,94%[101]. Một trong những nguyên nhân của kết quả trên là CCLĐ của tỉnh đã có sự thay đổi theo hướng phù hợp với CDCCKT: tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ 75,12% trong tổng số lao động của tỉnh năm 2001 xuống còn 40,2% vào năm 2017; lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,0% lên 25,7%; lao động dịch vụ tăng từ 11,9% lên 34,1%[13, tr.137]. 2 Để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020. Trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới những năm qua ở Thái Bình cơ cấu ngành, nghề và cơ cấu lao động ở nông thôn đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh doanh ở nông thôn, thúc đẩy giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình cũng đang đứng trước sức ép lớn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới làm một bộ phận lao động nông nghiệp trở thành dôi dư, gây sức ép lớn đối với giải quyết việc làm. Cho đến nay vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn chưa kịp chuyển đổi theo hướng phù hợp với sự gia tăng nhanh chóng của sản xuất công nghiệp và yêu cầu của phát triển kinh tế nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Đây là vấn đề KT-XH nóng bỏng đã nảy sinh trong quá trình xây dựng nông thôn mới và cần được nghiên cứu giải quyết. Hơn thế nữa, để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình hơn bao giờ hết phải có cơ cấu lao động phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu và về cơ bản phải tìm ra giải pháp hữu hiệu để CDCCLĐ hiện có thành CCLĐ phù hợp với xây dựng nông thôn mới trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình" làm luận án tiến sĩ với mong muốn góp phần làm rõ hơn mối quan hệ biện chứng giữa biến đổi cơ cấu lao động với phát triển kinh tế nông thôn; đề xuất giải pháp để giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong bối cảnh mới. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn căn bản về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới, phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Tổng quan kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định những khoảng trống và vấn đề khoa học cần được tập trung nghiên cứu trong luận án - Làm rõ cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng. - Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới một số địa phương, đúc rút những bài học cho tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng trong CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá, phân tích thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, rút ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các thành tựu hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự chuyển dịch cơ cấu lao động với 4 tư cách là sự thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất dựa trên hoạt động của các quy luật khách quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu lao động lao động diễn ra trên phạm vi toàn xã hội và từng địa phương trong suốt quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động đặt trong phạm vi quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương cấp tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận án - Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đồng thời chắt lọc, kế thừa có phê phán các kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã được công bố. - Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong luận án sử dụng các phương pháp như trừu tượng hoá khoa học; cách tiếp cận hệ thống, phương pháp kết hợp tổng hợp với phân tích, phương pháp thống kê so sánh, để làm rõ những đặc điểm và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp kinh tế học trong khảo sát, 5 đánh giá, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành ở Thái Bình; các công trình đã được công bố liên quan đến nội dung đề tài; kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan đến đề tài. Chương 1: Sử dụng phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm làm rõ các phạm trù cơ bản đã được bàn tới trong các công trình khoa học mà luận án sẽ sử dụng như cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm, thất nghiệp. Trên cơ sở đánh giá các kết quả nghiên cứu đã công bố để tìm ra các vấn đề có thể kế thừa, các vấn đề cần phải bổ sung và hoàn thiện, tập trung vào những khoảng trống trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Chương 2: Phương pháp trừu tượng hoá khoa học sử dụng để làm rõ những khái niệm, những nội dung lý luận cơ bản về CDCCLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới; sử dụng phương pháp đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động của một số quốc gia và địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra những bài học mà Thái Bình có thể tham khảo, vận dụng. Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê; logic kết hợp với lịch sử nhằm đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong phân tích để làm rõ xu hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp ở Thái Bình trong xây dựng nông thôn mới. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp dự báo, dựa trên khái quát hoá kết quả nghiên cứu ở chương 3, đề xuất định hướng và giải pháp có tính khả thi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình đến năm 2025, định hướng 2035. 6 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Luận án đã bổ sung làm rõ thêm vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý với tư cách là phương thức phát huy hiệu quả nhân tố con người trong xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể của địa phương; phải chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn cần chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ; phải hướng tới tập trung vào tạo việc tại chỗ. Những hạn chế chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình bao gồm: tỷ trọng của lao động nông nghiệp theo nghĩa hẹp ở mức rất cao; mức độ chuyên nghiệp của lao động theo ngành nghề, chất lượng lao động tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn ở mức rất thấp. Nguyên nhân là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa thu hút được nhiều lao động được giải phóng từ nông nghiệp, chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp và sự hạn hẹp về nguồn tài chính. Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp: tiếp tục hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm thu hút lao động dôi dư từ sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá trên các địa bàn nông thôn; giải pháp về nguồn nhân lực, về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ trong phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận, kết quả nghiên cứu trong luận án làm rõ thêm nhận thức về khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động 7 trong xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, đào tạo các lĩnh vực liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Là đóng góp bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho xây dựng chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. - Về thực tiễn, những kết quả phân tích đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đã góp phần nhận thức rõ hơn những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới; các giải pháp đã đề xuất của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho hoạch định và thực thi cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình và các địa phương cấp tỉnh khác ở Việt Nam có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm phần mở đầu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động đã nhận được quan tâm lớn trên nhiều góc độ trong nghiên cứu kinh tế trên thế giới và đặc biệt trong các nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Liên quan đến chủ đề luận án, có một số công trình nổi bật sau đây: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong tác phẩm "Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới" đã phân tích và khái quát được tình hình lao động, giải quyết vấn đề việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác phẩm chỉ rõ rằng, khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có ưu thế lớn về sự dồi dào của nguồn nhân lực, khả năng lớn về mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực thấp là yếu tố cản trở chuyển dịch lao động đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và nông thôn nói riêng [36]. - Trong cuốn Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc, các tác giả Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen đã đề cập đến khả năng công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông nghiệp chỉ ra xu hướng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng thu nhập phi nông nghiệp. Tác phẩm đã tập trung nghiên cứu cơ cấu và đặc điểm của lao động nông thôn, từ đó đánh giá tiềm năng di cư lao động nông 9 thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Tác phẩm này đã làm rõ khả năng chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới [34]. - Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm? - Women’s Labor Re-Allocation in Rural China đã luận giải nguyên nhân của sự chuyển đổi công việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng của Trung Quốc, chỉ ra tồn tại trong sự phân bổ lại lao động nông nghiệp truyền thống đối với nhóm lao động phụ nữ nông thôn. Tác phẩm đã đưa ra khuyến nghị quan tâm nhiều hơn đến lao động nông nghiệp nữ tại nông thôn bằng chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho phụ nữ ở nông thôn Trung Quốc. Nội dung nghiên cứu của công trình sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn thực tế, Việt Nam [67]. - Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc đã chứng minh rằng, yếu tố quan trọng đối với thay đổi thu nhập của hộ gia đình là giáo dục là yếu tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Trình độ giáo dục của người dân cao là một trong những nguyên nhân chính của gia tăng thu nhập bình quân đầu người của họ. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hoá sẽ thu hút nhiều việc làm phi nông nghiệp, đô thị hoá mở rộng mức độ hấp thụ lao động nông thôn cho phát triển dịch vụ. Như vậy, công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn tạo điều kiện thúc đẩy CDCCLĐ nông thôn, mở đã cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập và thoát nghèo. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội này người nông dân phải có đủ tính năng động để tranh thủ những cơ hội thoát nghèo [47]. - Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare (2013) bàn về tác động của việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ đến mạng lưới an sinh xã hội góp phần tăng 10 thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp cho người nghèo nông thôn, làm giảm tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị. Jonna Estudillo và các cộng sự trong Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian countries đã khám phá những yếu tố cơ bản trong thị trường lao động nông thôn có tác động tăng thu nhập và giảm nghèo ở nông thôn một số nước như Philippines, Bangladesh, SriLanka Việc gia tăng thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức là động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Do đó, để giảm nghèo ở nông thôn, Chính phủ phải thực hiện các chính sách tạo nhiều việc làm chính thức cho lao động nông thôn[3] - Công trình nghiên cứu của Guglielmo Meardi (2013) về "Labour movements and labour unions Emergence, institutionalization, crisis and revitalization of a social movement" (Di chuyển lao động và Hiệp hội lao động: Sự xuất hiện, thể chế hóa, khủng hoảng và hồi sinh một phong trào xã hội) đã hệ thống hóa các lý thuyết cổ điển về di chuyển lao động dựa trên các cách tiếp cận khác nhau như chủ nghĩa thể chế, chủ nghĩa Mác, phong trào xã hội, chủ nghĩa tập đoàn, lý thuyết lựa chọn. Tác giả cũng đã khái quát kết quả nghiên cứu thực địa cũng như phát triển các nghiên cứu trong tương lai có liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, bài báo chủ yếu tổng hợp các nghiên cứu theo hướng xã hội học nên vẫn còn thiếu các công trình theo cách tiếp cận khác như kinh tế học, quốc tế học[35] - Công trình nghiên cứu "Labor Unionism In American Agriculture" (Liên hiệp lao động trong nông nghiệp Hoa Kỳ) của Bộ lao động Hoa Kỳ (1945) đã chỉ rõ những vấn đề về lao động của nền nông nghiệp Hoa Kỳ trong đó có chuyển dịch lao động nông nghiệp (Chương 3). Theo đó, chênh lệch về tiền lương, thời gian và điều kiện làm việc chung giữa nông nghiệp và công nghiệp từ lâu là nguyên nhân chính cho xu hướng di cư nông thôn - thành thị lâu dài. Tuy nhiên, phong trào này đã bị đảo ngược khi nguồn nhân lực trong ngành 11 công nghiệp tại thành thị dư thừa với lượng người thất nghiệp cao. Cùng sự hỗ trợ của chính phủ và phát triển khoa học công nghệ, những trang trại lớn phát triển và thu hút lượng lao động thấy nghiệp từ thành thị về nông thôn. Do đó, di chuyển lao động trở lại với nông nghiệp tăng lên đáng kể và những giai đoạn sau nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn và công nghiệp thành thị được cân bằng. Mặc dù nghiên cứu đã chỉ rõ nguyên nhân của việc di chuyển lao động trong nông nghiệp với trường hợp cụ thể của Hoa Kỳ song. do công trình đã công bố cách đây khá lâu nên chưa đặt các bối cảnh mới trong thời kỳ toàn cầu hóa và khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay[86]. Công trình "The Rise of Rural-to-Rural Labor Markets in China, California Agricultural Experiment Station Giannini Foundation for Agricultural Economics" (Sự tăng lên của thị trường lao động từ nông thôn đến nông thôn ở Trung Quốc) của nhóm tác giả Bryan Lohmar, Scott D. Rozelle, Changbao Zhao (2000). Công trình tập trung phân tích và chỉ ra các đặc điểm của phong trào lao động từ nông thôn đến nông thôn của Trung Quốc và những ngôi làng nơi những người lao động này làm việc. Các kết quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1995-1998 sự dịch chuyển lao động trong nội bộ nông thôn nhanh hơn từ nông thôn lên thành thị hoặc trong khu vực phi nông nghiệp. Sự tăng lên nhanh chóng của việc di cư nông thôn đến nông thôn hay di cư trong khu vực nông nghiệp có nhiều tác động tích cực và không làm ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động tại nơi tiếp nhận. Đặc biệt, việc di cư từ nông thôn đến nông thôn giúp thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển và giảm áp lực lao động tại thành thị, là điều kiện để phát triển nền kinh tế Trung Quốc[50]. - Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment" (Dịch chuyển lao động Trung Quốc và tương lai của tiền lương và việc làm nông thôn) của hai tác giả Scott Rozelle, Jikun Huan (2013) đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dịch chuyển lao động 12 nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị tại Trung Quốc. Theo đó, một trong những đặc điểm nổi bật của sự thay đổi mô hình việc làm của Trung Quốc là các nhóm tuổi dưới 30 gần như hoàn toàn chuyển trọng tâm việc làm của họ sang khu vực phi nông nghiệp. Ngoài ra, tác động tích cực của việc di chuyển lao động này là đầu tư vào nhà ở nông thôn và tiêu dùng của người nghèo. Tuy nhiên, việc di chuyển lao động này lại có tác động tiêu cực đến giáo dục khi lượng thanh niên bỏ học từ bậc trung học cơ sở để kiếm việc làm ngày càng tăng[68]. - Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment" (Chuyển đổi lao động Trung Quốc và tương lai của Tiền lương và việc làm ở nông thôn Trung Quốc) của nhóm tác giả Qiang Li, Jikun Huang, Renfu Luo, Chengfang Liub (2013) đã phân tích, đánh giá khá sâu sắc thị trường lao động nông thôn Trung Quốc. Dựa theo dữ liệu cụ thể, nhóm tác giả đưa ra kết luận rằng: sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp cho các phân khúc chính của lực lượng lao động Trung Quốc sắp hoàn thành. Mặc dù một phần lớn lực lượng lao động nông thôn của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp song hầu hết đều là người lớn tuổi. Do các yếu tố liên quan với chính sách một con và các lực lượng chuyển đổi nhân khẩu học khác mà lực lượng lao động trẻ đang giảm khiến cho Trung Quốc phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến tiền lương và nhu cầu lao động trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp[46]. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Trong cuốn Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt Nam, theo Trần Ngọc Hiên, sức mạnh hội tụ của cách mạng khoa học công nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã chuyển nền kinh tế công nghiệp lên nền kinh tế tri thức và từ đó chuyển quá trình quốc tế hoá lên toàn 13 cầu hoá. Tác giả cũng phân tích kinh tế tri thức và toàn cầu hoá đang làm biến đổi tận gốc nền kinh tế và chế độ quản lý, làm biến đổi cơ cấu xã hội, dân cư và đặc biệt là cơ cấu lao động những sự kiện đó có căn nguyên từ những thành tựu khoa học và công nghệ và thành tựu kinh tế [38]. Liên quan đến đề tài luận án của tác giả, trong cuốn Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt Nam [71] do tác giả Bùi Tất Thắng làm chủ biên. Nhóm tác giả đã phân tích sự CDCCKT ngành có sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: điều kiện tự nhiên, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động, đầu tư của nước ngoài, vấn đề thị trường, thể chế của nhà nước. Tuy nhiên, đáng tiếc là vai trò của nhân tố KH-CN chưa được coi trọng đúng mức, tác động của KH-CN đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành thể hiện còn chưa đậm nét; KH-CN ở đây chỉ được đề cập như là một khía cạnh của chuyển biến cơ cấu lao động. Cuốn sách Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng công nghệ của Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường do Đặng Ngọc Dinh làm chủ biên và Nguyễn Văn Hường là chủ nhiệm chương trình cùng nhóm tác giả [20]. Công trình này chủ yếu xuất phát từ góc độ KH-CN để đề cập khá toàn diện đến các điều kiện cần thiết cho quá trình CNH, mặt khác còn nêu lên những vấn đề cần giải quyết khác như: môi trường, cơ cấu vùng, năng lực nội sinh; đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của cách mạng công nghệ đến cơ cấu lao động và sự lựa chọn loại hình công nghệ phù hợp với đất nước để tiến hành CNH. - Cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI do Nguyễn Trần Quế làm chủ biên [62], với cách phân tích từ thực trạng của cơ cấu kinh tế Việt Nam để đề ra hệ thống giải pháp khá phong phú cho CDCCKT ngành, cơ cấu thành phần kinh tế cũng như cơ cấu vùng lãnh thổ. Các giải pháp chủ yếu nhấn mạnh về vấn đề như: Chủ động hội nhập quốc tế, huy động vốn và hợp lý hoá cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, về thể 14 chế luật pháp của Nhà nước và các thủ tục hành chính Tuy nhiên, nhân tố về chuyển dịch cơ cấu lao động chưa coi trọng đúng mức ở nông thôn. - Trong công trình Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp của tác giả Phan Xuân Dũng [24], đã đánh giá tình hình chuyển giao công nghệ của một số nước trên thế giới, đánh giá những kết quả ứng dụng KH-CN vào sản xuất ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2003, từ đó đề ra những giải pháp cho chuyển giao công nghệ vào nước ta. Đáng chú ý là tác giả đưa ra hệ thống giải pháp về chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao khả năng tiếp cận chuyển giao công nghệ, lựa chọn tính chất "phù hợp" của công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. - Trung tâm Thông tin Tư liệu thuộc Bộ Khoa học Công Nghệ và ...i khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó" [51, tr.251]. Trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội trên cơ sở phát triển phân công lao động, sức lao động được phân bố vào từng khâu của quá trình sản xuất trong phạm vi từng đơn vị kinh tế, từng địa phương cũng như trong phạm vi toàn xã hội, tạo ra những quan hệ tỷ lệ tương quan giữa các nhóm sức lao động được phân bổ cho sử dụng hiệu quả ở từng phạm vi tổ chức sản xuất kinh doanh. Phân công lao động trong nội bộ từng đơn vị sản xuất kinh doanh là sự phân công lao động không chỉ đơn giản hoá và đa dạng hoá những khí quan khác nhau về chất của người lao động tổng thể, mà còn tạo ra những tỷ lệ toán học cố định cho những quy mô về lượng của các khí quan đó, nghĩa là cho con số tương đối những 30 công nhân hay những đại lượng tương đối của các nhóm công nhân trong mỗi chức năng đặc biệt. Cùng với việc phân chia về chất, sự phân công lao động đó còn phát triển những tiêu chuẩn về lượng và tính tỷ lệ của quá trình lao động xã hội [51, tr.502], do đó để thực hiện phân công lao động hiệu quả trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự tích tụ những tư liệu sản xuất vào trong tay một chủ thể kinh tế nhất định. Dưới chủ nghĩa tư bản, hình thái đặc thù của phân công lao động trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh là phân công trong công trường thủ công, trong đó "cái quy luật thép về tỷ số hay tỷ lệ buộc phân phối những khối lượng công nhân nhất định cho những chức năng nhất định" [51, tr.516-517]. Dưới tác động của phân công lao động xã hội, đã diễn ra quá trình hình thành các ngành và nhóm ngành kinh tế, tạo ra cơ sở cho sự phân bổ sức lao động của xã hội không những theo lãnh thổ mà còn theo ngành sản xuất, từ đó hình thành những cơ cấu lao động nhất định của từng ngành, từng lãnh thổ và toàn xã hội. Từ đó, có thể hiểu cơ cấu lao động của xã hội là cấu trúc của nguồn lao động, bao gồm các bộ phận hợp thành nguồn lao động trong mối quan hệ tương quan, tương tác lẫn nhau, phù hợp với yêu cầu của quá trình tái sản xuất trên phạm vi từng ngành, lãnh thổ, đơn vị kinh tế trong những điều kiện lịch sử nhất định dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cơ cấu lao động thường được tiếp cận theo các phương diện và cấp độ khác nhau như theo ngành, tiểu ngành, vùng, trình độ chuyên môn Từ đó phân biệt cơ cấu lao động theo ngành, nghề; cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn; giới tính; vùng, miền; thành thị, nông thôn Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: Nông thôn là khái niệm thường được dùng dùng để chỉ những vùng lãnh thổ, trong đó hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, là nơi sinh sống chủ yếu của nông dân, do đó nông thôn là địa bàn lãnh thổ gắn liền 31 với nông nghiệp và nông dân. Ở Việt Nam, trong suốt tiến trình cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nông dân luôn là nền tảng của vấn đề dân tộc, cách mạng dân chủ, đồng minh của giai cấp công nhân, do đó những thành quả của cách mạng cuối cùng phải được thể hiện thông qua việc thực hiện những quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, trong đó phải tạo ra một nông thôn mới phù hợp với lợi ích của nông dân. Từ đó, có thể hiểu nông thôn mới là trình độ phát triển cao của nông thôn với tư cách là những điều kiện mới thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự hoàn thiện của quan hệ sản xuất cũng như kiến trúc thượng tầng ở nông thôn. Nông thôn mới phải là nông thôn có những điều kiện thuận lợi hơn trước hết của hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu ở nông thôn là sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho sự phát triển phân công lao động xã hội nông thôn theo hướng không ngừng nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, tạo cơ sở cho giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và phát triển các ngành nghề khác. Đồng thời, nông thôn mới phải là những điều kiện mới ngày càng đầy đủ, thuận lợi cho không ngừng nâng cao đời sống của dân cư nông thôn mà trước hết là nông dân. Từ những đặc điểm của nông thôn mới như đã kể trên, có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra một trình độ mới của nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của dân cư trên địa bàn nông thôn. Xây dựng nông thôn mới bao gồm nhiều nội dung cần phải thực hiện trên địa bàn nông thôn như xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; xác lập cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo lập có sự gắn kết chặt chẽ giữa các nhóm ngành sản xuất kinh doanh nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; thực hiện phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị. Đó cũng là quá trình xây 32 dựng xã hội nông thôn theo hướng dân chủ, ổn định, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái được; giữ vững an ninh trật tự được; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Xây dựng nông thôn mới là xu thế phát triển tất yếu của nông thôn trong quá trình phát triển KT-XH ngày nay nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xây dựng nông thôn mới là hoạt động chủ quan của các chủ thể kinh tế ở nông thôn dựa trên những quy luật khách quan của phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đồng thời đó là quá trình không ngừng hoàn thiện thể chế phát triển nông thêm trên cơ sở đàm bảo hài hoà lợi ích của các chủ thể ở nông thôn. Xét theo phương diện kinh tế, xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, do đó, trước hết phải có những nguồn lực cần thiết đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu. Trong số các nguồn lực của xây dựng nông thôn mới, nguồn lao động là yếu tố có vai trò quyết định, bởi lẽ con người là yếu tố duy nhất có tính chủ động, sáng tạo trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, hoạt động của con người quyết định mức độ hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá trình phát triển, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của nông thôn với cơ cấu lao động nhất định phù hợp với quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu trong xây dựng nông thôn mới. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động: Để thực hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất ở phạm vi từng chủ thể kinh tế với từng cấp độ như đơn vị sản xuất kinh doanh, ngành sản xuất, địa phương, vùng, miền, nền kinh tế quốc gia cần phải có cơ cấu lao động nhất định phù hợp trước hết với trình độ phân công lao động trong từng cấp độ cá biệt, cụ thể cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Sự phân công lao động trong từng đơn vị kinh tế riêng biệt và phân công lao động xã hội có sự gắn kết với nhau. Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản C.Mác cho rằng 33 sự phân công lao động trong công trường thủ công đòi hỏi phải có một sự phân công lao động đã phát triển đến một trình độ nào đó trong xã hội. Trái lại, bằng cách tác động ngược trở lại, sự phân công lao động trong công trường thủ công lại phát triển và nhân sự phân công lao động trong xã hội lên" [51, tr.512]. Sự phân công lao động ở cấp độ đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt ban đầu được thực hiện một cách tự phát, song được dần dần trở thành hình thái tự giác, có kế hoạch mà cơ sở của quá trình này "là do kết quả của một cuộc cách mạng trong công cụ lao động" [51, tr.528]. C.Mác cho rằng, ban đầu lực lượng sản xuất trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt dựa vào các công cụ thủ công. Sự hình thành tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường theo kiểu tư bản chủ nghĩa dựa trên lao động tập thể sẽ tạo điều kiện cho sự phân tích hoạt động của các nghề thủ công, từ đó tạo ra những điều kiện cho chuyên môn hoá công cụ lao động. Để sử dụng hiệu quả những công cụ lao động đã chuyên môn hoá cần phải đào tạo các công nhân bộ phận theo hướng chia nhóm và kết hợp họ vào trong một tổng cơ cấu, từ đó sự phân công lao động trong công trường thủ công đã tạo ra một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội, tạo ra một tổ chức lao động xã hội nhất định và cơ cấu lao động mới phù hợp với hình thái tổ chức lao động xã hội mới đó. Do đó, "nó là một sự kiện tiến bộ lịch sử và là một yếu tố tất yếu trong sự phát triển kinh tế của xã hội" [51, tr.529]. Với sự phát triển của lao động có phân công và việc từng bước sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công, cơ cấu lao động trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh đã dần khắc phục được tính chủ quan trong việc xác lập do "toàn bộ quá trình đã được xem xét một cách khách quan tự ngay trong bản thân nó, được phân tích các giai đoạn cấu thành của nó" [51, tr.548]. Nếu như phân công lao động dựa trên kỹ thuật thủ công, sự hiệp tác trực tiếp giữa các công nhân bộ phận tạo ra những tỷ lệ số lượng nhất định giữa các nhóm 34 công nhân đặc thù, thì trong hệ thống máy móc gồm nhiều bộ phận cũng vậy, muốn cho những máy bộ phận này không ngừng đem lại công việc cho các máy bộ phận khác, cần phải tạo ra một tỷ lệ nhất định giữa số lượng, kích thước và tốc độ hoạt động của những máy đó" [51, tr.549]. Sự áp dụng ngày càng phổ biến máy móc vào quá trình sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi nhu cầu về sức lao động để thực hiện quá trình sản xuất. Khi máy công tác đã đảm nhiệm được tất cả những chuyển động cần thiết để chế biến nguyên liệu mà không cần đến sự trợ lực của con người nữa và chỉ cần đến con người để kiểm tra công việc thì lúc đó chúng ta có một hệ thống máy móc tự động, tuy nhiên, nó cũng vẫn có thể được cải tiến thường xuyên về chi tiết" [51, tr.550]. Sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế diễn ra trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó việc thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc không những diễn ra trong một ngành, mà sẽ kéo theo cả các ngành khác. C.Mác nhấn mạnh: "Cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất của một lĩnh vực công nghiệp này gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực khác" [51, tr.553], "cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất công nghiệp và nông nghiệp cũng đòi hỏi một cuộc cách mạng trong những điều kiện chung của quá trình sản xuất xã hội, tức là trong phương tiện giao thông và vận tải" [51, tr.554]. Với sự phát triển của tư liệu lao động và sự áp dụng vào sản xuất năng suất lao động có xu hướng không ngừng tăng lên trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như ngành, vùng và toàn bộ nền kinh tế và biểu hiện cụ thể sẽ là sự giảm bớt không ngừng khối lượng lao động so với khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động. Do đó, cơ cấu lao động sẽ thay đổi không những ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh, ngành, vùng mà cỏa ở phạm vi toàn xã hội. Như vậy, dưới tác động của phân công lao động và sự hoàn thiện không ngừng của các yếu tố sản xuất cũng như các hình thái xã hội của sản 35 xuất, cơ cấu lao động cũng không ngừng được tái sản xuất. Những thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất là biểu hiện của CDCCLĐ. Từ đây, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu lao động là một cơ cấu lao động mới, biểu hiện ra mối quan hệ tương quan mới giữa các bộ phận của nguồn lao động được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình xuất phát từ những yêu cầu khách quan của phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở phát triển phân công lao động và hoàn thiện phát triển không ngừng của tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, đó cũng là quá trình chủ quan, được thực hiện bởi các hoạt động dựa trên sự nhận thức của các chủ thể tham gia vào quá trình tái sản xuất, do đó CDCCLĐ có nội hàm thể hiện hoạt động có chủ đích của xã hội nhằm thay đổi cấu trúc của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Chuyển dịch CCLĐ là hoạt động chủ quan dựa trên cơ sở các quy luật khách quan, trước hết là dựa trên cơ sở những tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu lao động với tư cách là quá trình khách quan trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới là sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, phản ánh sự thay đổi quan hệ tương quan giữa các bộ phận hợp thành của nguồn lao động nông thôn được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới có những đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội, bao gồm: Thứ nhất, tỷ trọng lao động nông nghiệp có hướng giảm dần, trong khi đó, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần. Đặc điểm 36 này xuất phát từ sự phát triển của sản xuất nói chung với tư cách là hoạt động lao động sản xuất ra của cải đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất xã hội với tư cách là cơ sở của đời sống xã hội trước hết phải nhằm tới đáp ứng những nhu cầu tồn tại của xã hội với tư cách là tổng hoà những cá nhân thành viên là những con người, do đó trước hết phải sản xuất đủ lương thực thực phẩm cho nuôi sống xã hội. Theo phương diện logic và lịch sử, nông nghiệp đã trở thành ngành kinh tế đầu tiên của nhân loại và trong giai đoạn bình minh ban đầu của nhân loại thì toàn bộ nguồn lao động của xã hội đều được sử dụng tập trung cho sản xuất nông nghiệp. Với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân công lao động và hoàn thiện tư liệu sản xuất, năng suất lao động nông nghiệp tăng dần, làm cho khối lượng sản phẩm thặng dư cũng tăng dần, từ đó người sản xuất không những chỉ nuôi được bản thân và giá đình mình mà còn có thể nuôi được những người khác. Do vậy, chính năng suất lao động nông nghiệp và khối lượng lao động thặng dư lại trở thành yếu tố thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển một bộ phần lao động nông nghiệp sang phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà trước hết là dịch vụ thương mại, làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng phân tách nguồn lao động thành ba bộ phận: lao động nông nghiệp, lao động công nghiệp, lao động dịch vụ và tạo ra xu hướng không ngừng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Với sự ngày càng hoàn thiện của tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng này sẽ ngày càng được đẩy mạnh. Thứ hai, cùng với quá trình phát triển của phân công lao động, mức độ chuyên môn hoá tăng dần, làm cho trình độ chuyên môn của những người tham gia vào quá trình sản xuất cũng tăng dần. Sự gia tăng không đều về trình độ chuyên môn giữa người lao động đã làm xuất hiện bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn cao hay còn gọi là nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ đó, cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng có xu 37 hướng không những gia tăng trình độ chuyên môn nói chung mà còn có sự tăng nhanh của bộ phận chất lượng cao của nguồn lao động. Bộ phận nguồn lao động chất lượng cao được phân bổ không những giữa những người tham gia lao động trong quá trình sản xuất trực tiếp, mà còn có thể phân tách thành các nhóm lao động lãnh đạo điều hành, hỗ trợ sản xuất như lao động lãnh đạo quản lý, lao động nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất, lao động hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ sản xuất Thứ ba, cùng với xu hướng phát triển chung của sản xuất xã hội, sản xuất phân bố theo vùng cũng phát triển. Tuy nhiên, thông thường ban đầu trên địa bàn của từng lãnh thổ địa phương cấp tỉnh, cũng như cấp quốc gia, sự phát triển của sản xuất có xu hướng tập trung vào những địa điểm cụ thể, những địa bàn có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, mà trước hết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, và do đó biểu hiện ra là sự phát triển sản xuất không đều theo không gian lãnh thổ. Do đó, cơ cấu lao động xét theo phương diện phân bố theo lãnh thổ được chuyển dịch theo hướng tập trung vào một số nơi và giảm xuống ở những nơi khác. Vì quá trình phát triển sản xuất của nhân loại diễn ra theo hướng công nghiệp hoá, do đó, nếu như ban đầu nguồn lao động được tập trung chủ yếu ở những địa bàn lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thì về sau những nơi tập trung sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ sẽ trở thành những điểm thu hút lao động, còn những nơi tập trung sản xuất nông nghiệp truyền thống có sự giảm sút về số lượng của nguồn lao động. Bên cạnh những đặc điểm kể trên, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới còn có những đặc điểm xuất phát từ tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, của chủ thể chủ yếu là nông dân và địa bàn nông thôn cùng những yêu cầu của quá trình xây dựng nông thôn mới. Những đặc điểm đó bao gồm: Một là, sản xuất nông nghiệp với tư cách là hoạt động lao động của yếu 38 ở nông thôn có đặc thù là gắn liền với những điều kiện tự nhiên hiện có, phụ thuộc rất lớn vào những thay đổi của điều kiện tự nhiên do có đối tượng lao động đặc thù là những cơ thể sống - cây trồng, vật nuôi và những tư liệu sản xuất đặc thù phù hợp với quá trình sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi. Từ đặc thù này, lao động nông nghiệp không chịu tác động của phân công lao động trong nội bộ từng đơn vị sản xuất kinh doanh một cách trực tiếp, chặt chẽ trong mối quan hệ so sánh với lao động trong những ngành khác. Nói một cách khác, mức độ chuyên môn hoá của lao động nông nghiệp thường thấp hơn so với trong công nghiệp và dịch vụ. Một người lao động trong nông nghiệp không những có thể mà cần phải đảm nhận được nhiều khâu của quá trình sản xuất. Đây cũng là một đặc thù của sản xuất nông nghiệp làm cho cơ cấu lao động nông nghiệp chuyển dịch không hoàn toàn theo hướng chuyên môn hoá mà trong những chừng mực nhất định lại chuyển dịch theo hướng kết hợp những chuyên môn nghề nghiệp khác nhau. Do đó trong cơ cấu lao động nông thôn có những bộ phận lao động vừa tham gia sản xuất nông nghiệp vừa tham gia hoạt động trong các ngành nghề khác ở nông thôn, làm cho việc xác định cơ cấu lao động theo ngành trên thực tế vô cùng khó khăn. Đồng thời, đặc điểm này cũng đặt ra yêu cầu đối với CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được thực hiện một cách cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể của địa phương về lao động cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh. Hai là, bản thân nông dân với tư cách là chủ thể lao động chủ yếu ở nông thôn đã quen với sản xuất nông nghiệp từ ngàn đời với những phương thức sản xuất truyền thống không hoàn toàn giống như lao động trong công nghiệp phải tuân thủ chặt chẽ những quy trình chặt chẽ của việc sử dụng hệ thống tư liệu sản xuất. Do đó xét theo phương diện chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở nông thôn thì việc chuyển dịch lao động từ sản xuất nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ cũng là quá trình khó khăn, đặc 39 biệt đối với đội ngũ những người lao động có tuổi tác khá cao và đã làm việc lâu trong sản xuất nông nghiệp. Sự chuyển dịch lao động sang ngành khác đối với những người lao động này không những gặp phải những khó khăn về tâm lý, tập quán mà còn gặp nhiều cản trở từ trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Do đó, phát triển nguồn lao động cho CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới phải được thực hiện không những bằng các biện pháp phù hợp với đặc điểm về cơ cấu lao động nông thôn theo lứa tuổi, mà còn phải tính đến các biện pháp hình thành kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp đối với bộ phận nguồn lao động nông thôn cần chuyển sang lao động công nghiệp và dịch vụ. Ba là, dân cư nông thôn nói chung và lao động nông thôn nói riêng mang nặng tính đặc thù của những truyền thống, tập quán, thói quen của cộng đồng nông thôn gắn bó chặt chẽ, hữu cơ với địa bàn sinh sống, do đó so với lao động thành thị thì người lao động nông thôn, đặc biệt bộ phận đã có tuổi, thường không muốn di chuyển đến các nơi xa để lao động, từ đó thị trường lao động nông thôn kém năng động hơn so với thị trường lao động thành thị xét theo phương diện thay đổi địa bàn lao động. Đặc điểm này đòi hỏi việc CDCCLĐ nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cần phải hướng tới tập trung vào tạo việc làm cùng các điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh tại chỗ, thay vì di chuyển lao động tới các địa bàn khác. 2.1.3. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới Với tư cách là yếu tố chủ động, sáng tạo của quá trình sản xuất và tái sản xuất trong xây dựng nông thôn mới, nguồn lao động có cơ cấu phù hợp là điều kiện thuận lợi cho xây dựng nông thôn mới. Nguồn lao động có cơ cấu phù hợp cho xây dựng nông thôn mới được tạo lập thông qua sự chuyển dịch hợp lý của cơ cấu lao động, do đó chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng, là phương thức phát huy hiệu quả nhân tố con người trong xây dựng nông thôn mới. Vai trò đó được biểu hiện cụ thể như sau: 40 Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý tạo lập nguồn nhân lực phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu làm tiền đề để phát triển nhanh từng ngành, địa bàn của kinh tế nông thôn. Mỗi ngành kinh tế ở nông thôn đều phát triển dựa trên những điều kiện hiện có và sự gia tăng, hoàn thiện của các yếu tố của quá trình tái sản xuất. Nguồn lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý luôn là điều kiện để thực hiện hiệu quả quá trình tái sản xuất. Cơ cấu lao động hợp lý là kết quả của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Do đó, để phát triển từng ngành nghề ở nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới phải có những tiền đề phù hợp về nguồn lao động thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động. Thực tế cho thấy khi nguồn lao động phù hợp với các yêu cầu của ứng dụng công nghệ mới trong ngành nông nghiệp thì những công nghệ mới đó từ chọn, lai tạo giống, đến ứng dụng các thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản, thì hiệu quả sản xuất của ngành nông nghiệp sẽ tăng lên trên cơ sở không ngừng nâng cao năng suất lao động. Nguồn lao động như vậy không những cần phải đủ về số lượng, mà đặc biệt phải có chất lượng cao, do đó cơ cấu lao động, trong đó bộ phận lao động chất lượng cao có xu hướng ngày càng tăng lên, là điều kiện để phát triển nhanh từng ngành và tiểu ngành trong kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó CDCCLĐ trở thành một trong số những yếu tố quyết định của phát triển kinh tế của từng ngành nghề nông thôn, gia tăng sự đóng góp vào sản xuất giá trị gia tăng của từng ngành và toàn bộ kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý không những là yếu tố quyết định nội dung, tốc độ, chất lượng phát triển của từng ngành kinh tế nông thôn, mà còn góp phần đặc biệt quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý tạo lập nguồn nhân lực phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu làm tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình xây 41 dựng nông thôn mới. Mục tiêu của xây dựng nông thôn mới trước hết phải hướng tới phát triển kinh tế nông thôn thông qua phát triển lực lượng sản xuất theo ngành và theo lãnh thổ. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý thể hiện việc cung cấp cho quá trình tái sản xuất trong từng ngành, địa bàn ở nông thôn lực lượng lao động đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và phù hợp về cơ cấu để khai thác hiệu quả những tiềm năng hiện có về điều kiện tự nhiên, con người, công nghệ thúc đẩy CDCCKT theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thông thường, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, nguồn lao động trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp có tác động không ngừng làm tăng năng suất lao động của sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo ra xu hướng giải phóng lao động nông nghiệp, do đó nguồn lao động trong nông nghiệp sẽ từng bước vận động theo xu hướng giảm xuống cả về tương đối và tuyệt đối. Sự giảm sút tương đối của tỷ trọng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động nông thôn được phản ánh trước hết trong thời kỳ đầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Lợi ích kinh tế của các chủ thể sản xuất nông nghiệp trước hết được thực hiện trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá thông qua sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có, kể cả nguồn lao động, do đó mặc dù năng suất lao động nông nghiệp dần tăng lên song hành với tiết kiệm và giải phóng lao động và nguồn lao động nông nghiệp được giải phóng dần trở nên dư thừa và tạo nguồn cho các ngành khác thu hút, sử dụng, tuy nhiên số lượng tuyệt đối của lao động nông nghiệp có thể chưa giảm ngay do thường xuyên được bổ sung bằng nguồn lao động mới từ mức tăng dân số tự nhiên tương đối cao ở nông thôn. 42 Khi nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao hơn với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn làm tăng nhanh cầu về lao động cho các ngành này, đồng thời năng suất lao động trong nông nghiệp cũng tăng nhanh hơn làm cho tốc độ giải phóng lao động nhanh hơn và với xu hướng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở nông thôn giảm thì số lượng lao động nông nghiệp trong cơ cấu lao động nông thôn sẽ giảm cả về tuyệt đối và tương đối, số lượng lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng tuyệt đối và tương đối, từ đó đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đồng thời thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý trong xây dựng nông thôn mới là quá trình tạo ra những việc làm mới cho lao động nông thôn với mức thu nhập ngày càng cao, do đó không những thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn mà còn tạo điều kiện góp phần giải quyết hiệu quả những vấn đề xã hội cơ bản ở nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG 2.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới là quá trình tạo lập nguồn lao động phù hợp với xây dựng nông thôn mới về kinh tế, do đó có những nội dung cơ bản như sau: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng ngành và tiểu ngành theo hướng tạo thuận lợi cho quá trình tái sản xuất trong xây dựng nông thôn mới trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Thực hiện nội dung này có nghĩa là cần phân bổ lại lao động nông thôn theo ngành. Theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới, cơ cấu lao động nông thôn phải được chuyển dịch theo hướng 43 giảm dần tỷ trọng của lao động nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng của lao động công nghiệp và dịch vụ. Thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo ngành trong xây dựng nông thôn mới cần dựa trên căn cứ phân tích, đánh giá và dự báo về xu hướng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế nông thôn và dự báo nhu cầu về nguồn lao động cho phát triển từng ngành và tiểu ngành, đồng thời cần thực hiện sự định hướng và khuyến khích đối với sự chuyển dịch cơ cấu lao động thông qua công tác xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển KT-XH nông thôn và các chính sách, cơ chế khuyến khích các chủ thể kinh tế, những người lao động nông thôn tích cực tham gia vào quá trình này. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao động theo từng địa bàn lãnh thổ trong xây dựng nông thôn mới. Quá trình xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá trình cơ cấu lại lực lượng sản xuất ở nông thôn theo địa bàn lãnh thổ trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa bàn, do đó chuyển dịch cơ cấu lao động không những được thực hiện theo ngành mà còn theo lãnh thổ. Trong xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại, sự phát triển của kinh tế đồng thời gắn với việc cơ cấu lại sản xuất kinh doanh và đời sống của dân cư nông thôn theo hướng phát triển các đô thị nông thôn. Do đó, quy hoạch phát triển nông thôn trong xây dựng nông thôn mới không những phải trở thành định hướng cho phát triển kinh tế, mà còn là định hướng cho phát triển về xã hội và bảo vệ môi trường nông thôn. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn trong xây dựng nông thôn mới. Cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới vận động theo hướng tăng tỷ trọng lao động trình độ cao, giảm tỷ trọng lao động trình độ thấp và không ngừng nâng cao trình độ lao động trong từng ngành phù hợp với yêu cầu ứng dụng công nghệ hiện đại. Theo xu thế của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và xu thế ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh nói chung và trên địa bàn nông thôn nói riêng, cơ cấu lao động trong từng ngành nghề nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn 44 mới phải được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng của nguồn lao động trình độ cao, có khả năng nhận thức và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh, giảm dần và tiến tới xoá bỏ lao động trình độ thấp. Để tăng dần số lượng và tỷ trọng lao động trình độ cao trong các ngành kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực nông thôn, thực hiện các chính sách cơ chế và biện pháp khuy...iểu nắm rõ các chính sách, định hướng ưu tiên. Hoàn thiện công tác cung cấp thông tin giúp cho các nhà tài trợ có đủ thông tin cần thiết để nghiên cứu và ra quyết định tài trợ. Nguồn vốn tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng đối với CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn bổ sung đối vơi người lao động nông thôn là điều kiện quan trọng để người lao động nông thôn có kinh phí hoặc bổ sung kinh phí để học nghề mới tạo cơ sở vững chắc cho chuyển đổi nghề nghiệp, từ đó mở thêm cơ hội cho lao động nông thôn trong tiếp cận với việc làm mới hoặc giúp họ và gia đình tự tạo ra những việc làm mới. Hiện tại, hạn mức cho người lao động nông thôn vay của hầu hết các tổ chức tín dụng ở nông thôn đang ở mức từ 9 -12 triệu đồng/hộ. Đó là mức kinh phí mới chỉ đáp ứng khoảng 30-50% nhu cầu về kinh phí để tạo ra một việc làm mới cho người lao động nông thôn. Rõ ràng hạn mức tín dụng này đang gây khó khăn cho những hộ thiếu hoặc không có vốn tự có trong tạo việc làm mới hoặc đổi chỗ lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. Do đó, rất cần thiết xây dựng trên địa bàn tỉnh kênh "tín dụng chuyển đổi nghề" để giúp người lao động nông thôn ở Thái Bình chuyển đổi nghề nghiệp từ lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp. Hình thức tín dụng này cần được thực hiện bằng các biện pháp tăng cường thực hiện giải ngân nguồn vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ giải quyết việc làm, thực hiện các dự án hỗ trợ đối với tạo việc làm mới cho người lao động nông thôn. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với chuyển đổi việc làm cho lao động nông nghiệp sang lao động phi nông nghiệp và CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình thời gian tới. Để có thêm nguồn vốn tạo việc làm cho lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp, cần phải thu hút thêm các nguồn vốn khác, kể cả những nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh. Bên cạnh đó, cần ưu tiên các dự án tạo nhiều việc làm cho lao động, nhanh thu hồi vốn và có tính khả thi cao khi thẩm định, phê duyệt các dự án vay vốn. Cần ưu tiên đối với những địa bàn nông thôn khó khăn. 141 4.3.4. Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ mới vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh Ứng dụng công nghệ mới có tác động rất lớn đến CDCCKT trong xây dựng nông thôn mới theo hướng CNH, HĐH bởi lẽ sẽ tạo ra sự giải phóng lao động do tăng năng suất lao động ở ngành này và tạo ra cầu mới với sự hình thành, phát triển các ngành kinh tế mới. Để thúc đẩy hợp lý CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới cần thực hiện giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ mới vào phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu của giải pháp là tạo ra điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất lao động, giải phóng lao động nông nghiệp, đồng thời tạo việc làm mới thu nhập cao, góp phần thu hút lao động nông nghiệp được giải phóng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Nội dung giải pháp bao gồm các biện pháp: - Tiếp tục tăng cường khuyến nông, lâm, ngư và phát triển các dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để đưa công nghệ, kỹ thuật mới tiên tiến bộ, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có khả năng thích nghi và có năng suất cao vào sản xuất, kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ khí hoá các khâu sản xuất nhằm tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản hàng hoá, tạo thuận lợi cho giải phóng lao động từ lĩnh vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sang lao động trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. - Tăng cường ững dụng công nghệ mới vào phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biện các sản phẩm của các ngành chăn nuôi, ngành thuỷ sản và chế biến rau quả trên địa bàn nông thôn của tỉnh. Cần khuyến khích các đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế tư nhân đầu tư ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển công nghệ sau thu hoạch để giảm bớt thất thoát sau thu hoạch, hoàn thiện khâu đóng gói, tăng cường chế biến sâu để tăng thêm giá trị gia tăng của hàng hoá nông sản. 142 - Kết hợp hợp lý công nghệ nhiều trình độ thông qua cải tiến những công nghệ sử dụng nhiều lao động để thu hút nguồn lao động nông nghiệp dôi dư, đồng thời tranh thủ phát triển công nghiệp công nghệ cao phù hợp với khả năng của tỉnh. - Trong giai đoạn cách mạng công nghiệp lần thứ Tư đang diễn ra mạnh mẽ cần tiếp tục tăng cường đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện phương thức tổ chức và quản lý khoa học sự phát triển của các ngành dịch vụ tài chính, dịch vụ tín dụng, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ du lịch để vừa phục vụ quá trình phát triển kinh tế nông thôn vừa tạo ra nhiều việc làm trong lĩnh vực dịch vụ thúc đẩy CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình. Cần chú trọng tích cực ứng dụng công nghệ mới hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, nhờ đó không ngừng nâng cao năng suất lao động nông nghiệp. Phải coi việc tích cực ứng dụng công nghệ mới hiện đại vào sản xuất nông nghiệp là các giải pháp quan trọng để giải phóng sức lao động nông nghiệp cho phát triển các ngành khác và đẩy nhanh chuyển dịch lao động trong xây dựng nông thôn mới. Những biện pháp cụ thể để nâng cao năng suất nông nghiệp bao gồm: + Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Với các địa bàn trọng điểm của tỉnh về sản xuất nông nghiệp như các huyện gồm huyện Đông Hưng, huyện Vũ Thư, huyện Hưng Hà phải đẩy mạnh ứng dụng giống cây trồng mới như các giống lúa, giống ngô có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, đồng thời đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng phục vụ thị trường. + Đẩy mạnh quá trình cơ khí hoá lao động vào các khâu sản xuất nông nghiệp ở những địa bàn nông thôn trọng điểm về nông nghiệp của tỉnh. + Tăng cường ứng dụng tại các cơ sở sản xuất của tỉnh những công nghệ bảo quản tiên tiến vào các khâu bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm mức độ thất thoát, đảm bảo chất lượng và tăng giá trị nông sản. 143 Những nhiệm vụ cụ thể cần thực hiện đến 2025 bao gồm: + Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, điện tử, tự động hoá, vật liệu mới và công nghệ sinh học vào sản xuất kinh doanh theo phương châm "đi tắt, đón đầu", đẩy nhanh đổi mới công nghệ để CDCCKT theo hướng phát triển nhanh hơn các ngành công nghiệp và dịch vụ, từ đó đẩy mạnh CDCCLĐ theo ngành. + Trong xây dựng nông thôn mới để ứng dụng khoa học công nghệ gia tăng tác động đẩy nhanh CDCCLĐ nông thôn cần rút ngắn thời gian chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Vì ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp chỉ đạt hiệu quả khi có quy mô sản xuất phù hợp, đòi hỏi diện tích đất phù hợp với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu, do cần nghiên cứu áp dụng mô hình cánh đồng lớn đối với ngành trồng trọt đồng thời tập trung phát triển các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao dựa trên sử dụng những thành tựu mới về công nghệ sinh học, công nghệ an toàn vệ sinh thực phẩm theo các tiêu chuẩn VietGAP, AseanGAP... Để hạn chế rủi ro cho sản xuất nông nghiệp cần áp dụng những kỹ thuật thú y hiện đại, kịp thời phòng, chống và ứng phó với dịch bệnh trong chăn nuôi và thuỷ hải sản. + Một hướng quan trọng của ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông thôn tạo thuận lợi cho CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới là nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cư dân nông thôn, đồng thời chú trọng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, đặc biệt tại các có vùng biển, vùng rừng ngập mặn. Ngoài ra, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển nông thôn phải tập trung ô nhiễm môi trường trong các làng nghề, khu, cụm công nghiệp và xử lý rác thải nông thôn. 144 KẾT LUẬN Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới là phương thức đặc biệt quan trọng trong phát huy yếu tố con người trong xây dựng nông thôn mới, do đó phải được coi trọng trong toàn bộ quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam trên phạm vi cả nước cũng như tại từng địa phương, trong đó có tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quá trình xây dựng nông thôn mới, CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được thực hiện một cách cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể của địa phương về lao động cũng như điều kiện sản xuất kinh doanh; phải tính đến các biện pháp hình thành kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp đối với bộ phận nguồn lao động nông thôn cần chuyển từ lao động trong nông nghiệp sang lao động trong công nghiệp và dịch vụ; phải hướng tới tập trung vào tạo việc làm cùng các điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh tại chỗ, thay vì di chuyển lao động tới các địa bàn khác. Phân tích thực trạng CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình trong những năm qua cho thấy, Tỉnh đã có nhiều nỗ lực chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã đạt được những kết quả rất tích cực, tuy nhiên chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình vẫn còn chậm và còn cách xa so với yêu cầu quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, tỷ trọng lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm chậm, trong tổng số người trong độ tuổi lao động có tham gia hoạt động nông nghiệp thì lao động chuyên nông nghiệp (thuần nông) vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn; tỷ lệ lao động nông nghiệp kiêm ngành nghề khác và lao động phi nông nghiệp có hoạt động phụ nông nghiệp còn thấp, trình độ chuyên môn của lao động nông thôn vẫn còn rất thấp trước yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. 145 Có nhiều yếu tố cản trở quá trình CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh như yếu tố truyền thống, tập quán, mức độ phát triển của các ngành kinh tế, chất lượng nguồn lao động, sự hạn hẹp về nguồn tài chính Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn và đánh giá thực trạng CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình, để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần tiếp tục thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong sự gắn kết hữu cơ với nhau: nhóm giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm tiếp tục hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm thu hút lao động dôi dư từ sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh đô thị hoá trên các địa bàn nông thôn; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tăng cường ứng dụng công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội nông thôn trên địa bàn tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình là vấn đề thực tiễn vô cùng phức tạp. Trong luận án mới chỉ sử dụng cách tiếp cận kinh tế chính trị để phân tích đánh giá và đề xuất các giải pháp chủ yếu về cơ chế, chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động đảm bảo thực hiện hiệu quả quá trình xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở kết quả của luận án, có thể tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong từng ngành, từng địa phương trong tỉnh, giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới. . 146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Hà Tiến Thăng (2015), "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình", Tạp chí Tri thức phát triển, (46), tr.39-40. 2. Hà Tiến Thăng (2014), "Kết quả và kinh nghiệm bước đầu về xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình", Tạp chí Nông thôn mới, (364), tr.14-17. 3. Hà Tiến Thăng (2014) "Hệ thống ngân hàng tỉnh Thái Bình góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn", Tạp chí Ngân hàng, (08), tr.53-57. 4. Hà Tiến Thăng (2015), "Xã Phùng Chí Kiên xây dựng nông thôn mới từ nội lực", Tạp chí Nông thôn mới, (396), tr.21. 5. Hà Tiến Thăng (2017-2018), Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại Trung tâm hành chính công tỉnh Thái Bình, Chủ nhiệm Đề tài khoa học cấp tỉnh. 6. Hà Tiến Thăng (2018), Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Thư ký Đề tài khoa học cấp tỉnh. 7. Hà Tiến Thăng (2018-2019), ''Tạo lập nguồn nhân lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình'', Tạp chí Việt Nam hội nhập - ISSN 2525 - 250X, (82). 8. Hà Tiến Thăng (2018-2019), ''Thúc đẩy nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội nhập quốc tế để xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình'', Tạp chí Việt Nam hội nhập - ISSN 2525 - 250X, (82). 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình (2011), Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 28 tháng 4 năm 2011 về "xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020", Thái Bình. 2. Ban Chỉ đạo Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tỉnh Thái Bình (2017), Báo cáo chính thức kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, Thái Bình. 3. Arnab K. Basu (2013), Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare. https://link.springer.com/article/10.1007/s10888-011-9179-y, [accessed on 01/01/2019]. 4. Nguyễn Đăng Bằng (2001), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế. 5. Phạm Đức Chính (2010), Hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn nhân lực sau xuất khẩu lao động ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội. 6. Chính phủ (2008), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Của Ban chấp hành Trung ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội. 7. Chính phủ (2009), Quyết định phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội. 8. Central Intelligence Agency (2019), 'The world factbook, on page https://www.cia.gov/library/publications/resources/the-world- factbook/geos/ch.html, [accessed on 01/01/2019]. 9. Nguyễn Sinh Cúc (2013), ''Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của bộ chính trị (Khóa VI)'', Tạp chí Kinh tế và Quản lý, (6). 10. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2012), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội. 148 11. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2014), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2013, Nxb Thống kê, Hà Nội. 12. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. 13. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2018), Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình năm 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội. 14. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Thực trạng làng nghề tỉnh Thái Bình năm 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội. 15. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Thực trạng nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016, Nxb Thống kê, Hà Nội 16. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Thực trạng và tiềm năng kinh tế biển Thái Bình - góc nhìn từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. 17. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2017), Thực trạng và tiềm năng kinh tế trang trại tỉnh Thái Bình - Góc nhìn từ Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. 18. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình (2019), Thực trạng phát triển hoạt động sản xuất thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2018, Nxb Thống kê, Hà Nội. 19. Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2018), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, tại trang https://vinhphuc.gov.vn/ngthongke/2003/bia_ng.htm, [truy cập ngày 05/12/2018]. 20. Đặng Ngọc Dinh (Chủ biên, 1996), Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng công nghệ, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Bùi Quang Dũng (2010), Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn (Lao động và việc làm), Đề tài cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 22. Nguyễn Hữu Dũng (1994-1995), Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Đề tài KX.04, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội. 149 23. Nguyễn Hữu Dũng (2008), "Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động việc làm", Tạp chí Cộng sản, (5/149). 24. Phan Xuân Dũng (2004), Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 25. Phạm Ngọc Dũng (2002), Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công - nông nghiệp ở vùng lãnh thổ Đồng bằng Sông Hồng: thực trạng và giải pháp, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 26. Phạm Ngọc Dũng (2009), Những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay, Chủ nhiệm đề tài, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá IX), Hà Nội. 28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam (khoá X), về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội. 29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội. 30. Đinh Đặng Định (Chủ biên, 2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội. 31. Francesco Caselli (1996), "Thị trường lao động và tín dụng nông thôn", Tạp chí Phát triển kinh tế, Mỹ, (4). 32. Jennifer Cheung (2012), "China's Inland Growth Gives Rural Laborers More Opportunities Near Home", Forbes (8). 33. Jonna Estudillo và các cộng sự. (2013), "Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian countries", Tạp chí Kinh tế Philippines, (6). 150 34. Tuan Francis, Somwaru Agapi và Diao Xinshen (2000), Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc, The International Food Policy Research Institute (IFPRI). 35. Guglielmo Meardi (2013), Labour movements and labour unions Emergence, institutionalization, crisis and revitalization of a social movement, Editorial Arrangement of sociopedia.isa 36. Nolwen Heraff và Jean Yves Martin (2001), Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới, Nxb Thế giới mới, Hà Nội. 37. Trần Thị Bích Hạnh (2004), Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động ở các tình vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 38. Trần Ngọc Hiên (2003), Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. 39. Lê Thu Hoa (2003), ''Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam'', Tạp chí Kinh tế và Phát triển, (72). 40. Trần Đình Hoan (1996), "Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay", Tạp chí Cộng sản, (1). 41. Tạ Bá Hưng (Chủ biên, 2002), Khoa học và Công nghệ thế giới kinh nghiệm và định hướng chiến lược, Trung tâm Thông tin Tư liệu thuộc Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi trường, Hà Nội. 42. Đặng Hữu (2003), "Động lực cho kinh tế tri thức", Tạp chí Lý luận chính trị, (6). 43. Nguyễn Xuân Khoát (1996), Lao động ở nông thôn nước ta hiệnnay và những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động đó, Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 151 44. Nguyễn Xuân Khoát (2007), Lao động, việc làm và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam, Nxb Đại học Huế, Huế 45. Trần Quang Lâm, Cách mạng khoa học - công nghệ và những tác động của nó tới nền kinh tế - xã hội của thế giới trong cuốn đề cương bài giảng về Chủ nghĩa tư bản hiện đại của khoa Kinh tế Chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 46. Qiang Li, Jikun Huang, Renfu Luo, Chengfang Liub (2013), "China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment", China & World Economy, 4-24, Vol. 21, No. 3, 2013 47. Li Luping (2009), Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc. 48. Hoàng Xuân Long (2001), "Bí quyết thành công trong sự bắt chước công nghệ của Nhật Bản", Tạp chí Cộng sản, (18). 49. Tăng Minh Lộc (2008), "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn", (19). 50. Bryan Lohmar, Scott Rozelle and Changbao Zhao (2016), The Rise of Rural-to-Rural Labor Markets in China, California Agricultural Experiment Station Giannini Foundation for Agricultural Economics, Working Paper No. 00-020 51. C.Mác và Ph.Ăngghen (2002), Toàn tập, tập 23, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 52. C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 24, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 53. Ngân hàng Thế giới (2014), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2014 Phát triển kỹ năng: Xây dựng lực lượng lao động cho một nền kinh tế thị trường hiện đại ở Việt Nam. Báo cáo tổng quan, Trung tâm Thông tin phát triển Việt Nam, Hà Nội. 54. Ngân hàng Thế giới (2016), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016 Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào, Nxb Hồng Đức, Hà Nội. 152 55. Nguyễn Bá Ngọc (2007), ''Vấn đề thừa lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay'', Tạp chí lao động và Xã hội, (314, 315), [tr.56-58, tr.61]. 56. Nguyễn Văn Phúc (2004), Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 57. Hoàng Đình Phu (1997), Lịch sử kỹ thuật và cách mạng công nghệ đương đại, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 58. Hoàng Đình Phu (1998), Khoa học và công nghệ với các giá trị văn hoá, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. 59. Võ Hồng Phúc, ''Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa''. 60. Vũ Văn Phúc (Chủ biên, 2012), Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 61. Trần Thanh Phương (1997), Tác động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ đối với nền kinh tế các nước tư bản phát triển- một số gợi mở về thời cơ và thách thức đối với Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 62. Nguyễn Trần Quế (2004), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 63. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1994), Bộ luật lao động của Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23/06/1994, Hà Nội. 64. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Hà Nội. 65. Nguyễn Thị Tố Quyên (Chủ biên, 2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 66. Nguyễn Hữu Quỳnh (Chủ biên, 1998), Đại Từ điển kinh tế thị trường, Viện Nghiên cứu và phát triển kiến thức Bách Khoa, Hà Nội. 153 67. Ren Mu và Dominique van de Walle (2006), Left Behind to Farm? - Women’s Labor Re-Allocation in Rural China, World Bank. 68. Scott Rozelle, Jikun Huan (2013), China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment, Background paper for the world development report 2013 69. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thái Bình (2012), Báo cáo Kết quả thực hiện thu thập thông tin cung, cầu lao động trên địa bàn tỉnh năm 2011, Thái Bình. 70. Đỗ Tiến Sâm, chủ biên (2007), Vấn đề tam nông ở Trung Quốc: Thực trạng và giải pháp, Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội. 71. Bùi Tất Thắng (Chủ biên, 1997), Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt Nam , Viện kinh tế học, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. 72. Tô Quang Thu (2008), Tác động của ứng dụng khoa học- công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 73. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Hà Nội. 74. Nguyễn Tiệp (2008), "Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất", Tạp chí Cộng sản, (7/151). 75. Tỉnh ủy Thái Bình (2000), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2000-2005, Thái Bình. 76. Tỉnh ủy Thái Bình (2005), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2005-2010, Thái Bình. 77. Tỉnh ủy Thái Bình (2010), Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015, Thái Bình. 154 78. Tỉnh ủy Thái Bình (2018), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thái Bình. 79. Tỉnh ủy Thái Bình (2018), Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 , Thái Bình. 80. Tổng cục Thống kê (2012), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Nxb Thống kê, Hà Nội. 81. Tổng cục Thống kê (2017), Kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016, Nxb Thống kê, Hà Nội. 82. Tổng cục Thống kê (2018), Niên giám thông kê 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội. 83. Tổng cục Thống kê (2018),''Số liệu thống kê - Danh sách, tại trang https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=720, [truy cập ngày 05/8/2018]. 84. Tổng cục thống kê (2019), Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, tại trang https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=19037, [truy cập ngày 05/01/2019]. 85. Nguyễn Văn Trung (Chủ biên, 1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, nông nghiệp nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 86. United states department of labor (1945), Labor Unionism In American Agriculture, Bulletin No. 836 87. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2010), Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam đến năm 2020, Hà Nam. 88. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hà Nam, Hà Nam. 89. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (2008), Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, Nam Định. 90. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Nam Định, Nam Định. 155 91. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2011), Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, Ninh Bình. 92. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (2011), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Ninh Bình, Ninh Bình. 93. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2005), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2005 tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 94. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 95. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2010), Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, Thái Bình. 96. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2013), Quyết định số 265/QĐ-UBND ngày 29/1/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc quy định mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Thái Bình. 97. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2015), Quyết định số 3044/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục nghề, mức chi phí đào tạo từng nghề, mức hỗ trợ từng nhóm đối tượng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Thái Bình. 98. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2015), Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Thái Bình. 99. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2016), Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 29/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường nâng cao trách nhiệm và chất lượng trong công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ sở dạy nghề trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động, Thái Bình. 156 100. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Bình (2018), Báo cáo Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới đến tháng 12 năm 2018, Thái Bình. 101. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2018), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019 tỉnh Thái Bình, tại trang https://thaibinh.gov.vn/danh-muc/bao-cao-thong- ke/kinh-te-xa-hoi/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2018-muc-tieu-va- nhung-nhiem-vu.html, [truy cập ngày 06/11/2018]. 102. Viện Kinh tế nông nghiệp (1996), Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn vùng sinh thái bán sơn địa - trung du phía bắc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_chuyen_dich_co_cau_lao_dong_trong_xay_dung_nong_thon.pdf
  • pdfTT-HÀ TIẾN THĂNG.pdf
  • pdfTTLA tieng Viet.pdf
Tài liệu liên quan