Tài liệu Luận án Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ đức (Hà tây) từ năm 1991 đến năm 2008, ebook Luận án Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ đức (Hà tây) từ năm 1991 đến năm 2008
220 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ đức (Hà tây) từ năm 1991 đến năm 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả khoa học của
luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
Phan Thị Lệ Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS Nguyễn
Văn Am, quý thầy, cô giáo trong Bộ môn Lịch sử Việt Nam, Khoa Lịch sử,
Khoa Lý luận Chính trị - Giáo dục Công dân, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã chỉ bảo, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thông Kê tỉnh Hà Tây, Huyện ủy,
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Nhân dân và các phòng ban huyện Mỹ Đức:
Phòng Thống kê, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Tài
nguyên - Môi trường; Thư viện Quốc gia Việt Nam, Thư viện Hà Nội, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Trung tâm Thông tin - Thư viện -
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi để tôi có niềm tin, động lực
hoàn thành tốt luận án này.
Hà Nội, tháng 2 năm 2020
Tác giả luận án
Phan Thị Lệ Dung
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Nguồn tài liệu ................................................................................................ 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ........................ 5
6. Đóng góp của luận án .................................................................................... 6
7. Bố cục của luận án ........................................................................................ 7
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 8
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam thời
kỳ đổi mới ......................................................................................... 8
1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội tỉnh Hà Tây ....... 15
1.2. Những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu ...................................................... 18
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu ...................... 19
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ, XÃ HỘI TẠI ĐỊA PHƢƠNG TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 1996 . 20
2.1. Những yếu tố tác động đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện
Mỹ Đức ........................................................................................................... 20
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ....................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm dân cư, truyền thống lịch sử ........................................... 25
2.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức trƣớc năm 1991 ................. 29
2.2.1. Tình hình kinh tế ............................................................................. 31
2.2.2. Tình hình xã hội .............................................................................. 46
iv
2.3. Đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và sự vận dụng của huyện
Mỹ Đức về phát triển kinh tế, xã hội ........................................................... 48
2.3.1. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Đảng, Nhà nước........ 48
2.3.2. Kế hoạch, biện pháp thực hiện của Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân huyện Mỹ Đức .......................................................................... 50
2.4. Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 1996 ... 51
2.4.1. Chuyển biến về kinh tế ................................................................... 51
2.4.2. Chuyển biến xã hội ......................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 72
Chƣơng 3: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ
NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2008 ......................................................................... 74
3.1. Bối cảnh lịch sử mới và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh chuyển biến kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức ............................................................................... 74
3.1.1. Bối cảnh lịch sử ............................................................................... 74
3.1.2. Đường lối, chính sách tiếp tục đối mới phát triển kinh tế, xã hội của
Đảng, Nhà nước và sự vận dụng vào thực tiễn địa phương huyện Mỹ Đức ........ 75
3.2. Chuyển biến kinh tế ............................................................................... 81
3.2.1. Sự chuyển biến về cơ cấu ngành kinh tế ......................................... 83
3.2.2. Sự chuyển biến về cơ cấu thành phần kinh tế ............................... 119
3.2.3. Sự chuyển biến về cơ cấu vùng kinh tế ........................................ 121
3.3. Chuyển biến xã hội ............................................................................... 124
3.3.1. Dân số............................................................................................ 124
3.3.2. Lao động và việc làm .................................................................... 125
3.3.3. Công tác xóa đói, giảm nghèo....................................................... 127
3.3.4. Những vấn đề văn hóa xã hội ....................................................... 128
3.3.5. Trợ giúp xã hội cho các đối tượng chính sách .............................. 131
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 132
v
Chƣơng 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ
HỘI HUYỆN MỸ ĐỨC TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2008 ...................... 134
4.1. Chuyển biến kinh tế, xã hội Mỹ Đức trải qua hai giai đoạn phát triển .... 134
4.2. Sự chuyển biến kinh tế ở Mỹ Đức phù hợp yêu cầu phát triển và tiềm
năng của địa phƣơng ................................................................................... 136
4.3. Kinh tế huyện Mỹ Đức có chuyển biến nhƣng chƣa bền vững ........ 139
4.4. Sự chuyển biến về kinh tế đã tác động đến sự chuyển biến về xã hội
của Mỹ Đức .................................................................................................. 143
4.5. Kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức còn nhiều khó khăn và thách thức .. 144
KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCH
Ban chấp hành
BQ Bình quân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTQG Chính trị Quốc gia
CNXHKH Chủ nghĩa xã hội
ĐTV Đơn vị tính
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
Kg Kilogramme
km
2
kilômet vuông
KHXH Khoa học xã hội
NN – PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nxb Nhà xuất bản
PGS Phó giáo sư
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích trồng trọt các cây hàng năm - 1976 ................................ 33
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lương thực huyện Ứng Hòa và huyện Mỹ Đức
năm 1985 và 1990 ........................................................................... 34
Bảng 2.3. Tình hình chăn nuôi huyện Mỹ Đức năm 1976 .............................. 35
Bảng 2.4. Máy móc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp huyện Mỹ Đức năm 1976 . 36
Bảng 2.5. Cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp huyện Mỹ Đức ............................ 51
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa cả năm của huyện Mỹ Đức từ
năm 1991 đến năm 1995 ................................................................. 54
Bảng 2.7. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp ở huyện Mỹ Đức thời
kỳ 1991 - 1995 ................................................................................ 55
Bảng 2.8. Tình hình chăn nuôi trâu, bò, lợn của huyện Mỹ Đức từ năm 1991
đến 1995 .......................................................................................... 56
Bảng 2.9. Tình hình chăn nuôi vùng gò đồi tỉnh Hà Tây năm 1995 .............. 57
Bảng 3.1. Kết quả dồn ô đổi thửa của huyện Mỹ Đức .................................... 86
Bảng 3.2. Tổng hợp diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng – vật nuôi huyện
Mỹ Đức (đến 30/2/2007) ................................................................ 90
Bảng 3.3. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 1995 - 2005 ... 91
Bảng 3.4: Sản xuất lương thực huyện Mỹ Đức thời kỳ 1995 – 2005 ............. 93
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất chăn nuôi của huyện (2006 - 2008) .................... 95
Bảng 3.6. Tổng hợp trang trại trên địa bàn huyện Mỹ Đức (tính đến 30/7/2007) ... 103
Bảng 3.7. Vận tải hàng hóa và hành khách ................................................... 117
Bảng 3.8. Tổng số vốn đầu tư trên địa bàn huyện thời kỳ 1995 - 2005........ 119
Bảng 3.9. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức theo thành phần kinh tế (%) ............... 121
Bảng 3.10. Dân số huyện Mỹ Đức thời kỳ 1996 - 2008 ............................... 124
Bảng 3.11. Lao động và cơ cấu lao động theo ngành kinh tế thời kì 1995 – 2003 .... 126
Bảng 4.1. Sự chuyển biến cơ cấu công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ năm
1995 - 2005 ................................................................................... 135
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Mỹ Đức thời kỳ 1995 - 2005 ............ 140
Bảng 4.3. Cơ cấu GDP của Mỹ Đức so với toàn tỉnh và cả nước năm 2000
và 2003 ......................................................................................... 140
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp huyện Mỹ Đức
năm 1995 .......................................................................................... 59
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 1991 và năm 1995 ...... 64
Biểu đồ 2.3. Dân số trong độ tuổi lao động huyện Mỹ Đức 1991 – 1994 [119] .. 68
Biểu đồ 3.1. Chuyển biến cơ cấu ngành kinh tế huyện Mỹ Đức từ 1996
đến 2008 ........................................................................................... 82
Biểu đồ 3.2: Sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn từ năm 1996 đến
năm 2008 .......................................................................................... 97
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế huyện Mỹ Đức năm 2003127
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kinh tế là hoạt động sản xuất của cải vật chất, là toàn bộ phương thức
sản xuất và trao đổi của một chế độ xã hội. C. Mác và Ph. Ăng-ghen cho rằng,
sản xuất vật chất là cơ sở cho sự phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, kinh
tế, xã hội là hai lĩnh vực quan trọng nhất trong tiến trình lịch sử phát triển
nhân loại nói chung và mỗi quốc gia, dân tộc nói riêng. Phát triển kinh tế, xã
hội trở thành mục tiêu hàng đầu của các nước trên thế giới và là thước đo
quan trọng bậc nhất cho thấy sự cường thịnh của mỗi dân tộc trong các giai
đoạn phát triển. Việt Nam luôn coi trọng sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Hơn ba thập niên qua, công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam đã chứng
minh sự chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế, xã hội.
Tiếp thu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhân dân các
địa phương ra sức phát triển mọi mặt của đời sống, đặc biệt là kinh tế, xã hội.
Xây dựng kinh tế, xã hội ở cấp huyện nhằm giải quyết những vấn đề căn bản
của địa phương, đồng thời góp phần củng cố, tăng cường tiềm lực kinh tế
trong tỉnh cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
sự chuyển biến kinh tế, xã hội đó không giống nhau về mô hình, tốc độ, lộ
trình, sự thành công hay chưa thành công. Điều này phụ thuộc chủ yếu vào
đặc điểm của mỗi địa phương; sự nhận thức và cách thức lãnh đạo chuyển
biến kinh tế, xã hội của từng huyện trong lợi thế so sánh với địa phương khác.
Mỹ Đức là vùng bán sơn địa, nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ, ở
tận cùng phía Tây Nam của tỉnh Hà Tây trước đây và của Thủ đô Hà Nội hiện
nay. Tháng 10 - 1991, Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và
Hòa Bình. Cùng với 13 huyện thị khác, Mỹ Đức trở thành 1 huyện của tỉnh Hà
Tây. Thực hiện chủ trương của Đảng, dựa vào lợi thế và tiềm năng sẵn có, huyện
Mỹ Đức đã phát triển theo hướng đổi mới, ra sức phát triển kinh tế. Bên cạnh đó,
2
tình hình xã hội Mỹ Đức không ngừng có sự chuyển biến sâu sắc. Vì vậy, việc
nghiên cứu về kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức chẳng những giúp chúng ta đánh
giá khách quan, trung thực về những mặt mạnh, mặt hạn chế kinh tế, xã hội của
địa phương; mà còn chỉ ra những nét đặc thù, cũng như vai trò của huyện Mỹ
Đức đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Tây và cả nước.
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức, mặc dù đạt được
những thành tựu nhất định, song vẫn chưa khai thác hết tiềm năng vốn có. Kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết.
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội ở huyện Mỹ Đức thực sự cần thiết,
giúp cho các cơ quan ban, ngành của huyện có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn
về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, từ đó hoạch định các chiến lược
phát triển huyện. Bên cạnh đó, giúp chúng ta đánh giá vai trò của Đảng bộ,
chính quyền, đoàn thể nhân dân huyện Mỹ Đức trong sự chuyển biến kinh tế,
xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
rút ra những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế,
xã hội ở huyện Mỹ Đức trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
Nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương và sự
phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới
đất nước, cho đến nay, có khá nhiều công trình khoa học. Song chưa có công
trình chuyên sâu, hệ thống về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức
(Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008. Vì vậy, nghiên cứu về chuyển biến kinh
tế, xã hội huyện Mỹ Đức còn góp phần bổ sung, cung cấp thêm tư liệu cho việc
nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy lịch sử địa phương và giáo dục truyền thống
lịch sử cho nhân dân huyện Mỹ Đức.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu
“Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm
2008” làm đề tài luận án Tiến sĩ Lịch sử của mình.
3
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã hội của
huyện Mỹ Đức (Hà Tây) từ năm 1991 đến năm 2008.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành
chính huyện Mỹ Đức theo sự phân chia địa giới từ năm 1991 đến năm 2008
của tỉnh Hà Tây, bao gồm thị trấn Đại Nghĩa (Tế Tiêu) và 21 xã: Phúc Lâm,
Mỹ Thành, Đốc Tín, Vạn Kim, Đồng Tâm, Thượng Lâm, Tuy Lai, Bột
Xuyên, An Mỹ, Hồng Sơn, Lê Thanh, Xuy Xá, Phùng Xá, Hợp Tiến, Phù Lưu
Tế, Hợp Thanh, Đại Hưng, An Tiến, An Phú, Hùng Tiến, Hương Sơn.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2008. Tháng 9 - 1991, Quốc
hội khóa VIII, kỳ họp thứ 9 ra nghị quyết tách một số tỉnh. Tháng 10 - 1991,
Chính phủ tách tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh: Hà Tây và Hòa Bình, huyện
Mỹ Đức thuộc quyền quản lý của tỉnh Hà Tây. Năm 2008, huyện Mỹ Đức và
tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Thành phố Hà Nội.
Năm 1996, Đảng ta khẳng định: nước ta đã cơ bản ra khỏi khủng hoảng
kinh tế, xã hội; những kết quả đạt được cho phép chuyển nước ta vào thời kỳ
mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đảng bộ,
chính quyền huyện Mỹ Đức lãnh đạo phát triển kinh tế, xã hội theo hướng đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đó, luận án trình bày sự
chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức qua hai giai đoạn: từ năm 1991
đến năm 1996 và từ năm 1996 đến năm 2008.
Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện
Mỹ Đức, luận án còn mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu trước năm 1991
và không gian một số địa phương lân cận của tỉnh Hà Tây để xem xét và có
cái nhìn so sánh mang tính toàn diện.
4
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế, xã
hội của huyện Mỹ Đức từ những năm 1991 đến 2008. Về sự chuyển biến kinh
tế, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu theo chuyển biến cơ cấu kinh tế (cơ
cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu vùng kinh tế). Về chuyển biến xã hội,
luận án tập trung nghiên cứu về vấn đề: dân số; lao động - việc làm; công tác
xóa đói giảm nghèo; đời sống văn hoá xã hội (giáo dục - đào tạo, văn nghệ thể
thao, thông tin truyền thông, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân), trợ giúp xã
hội cho các đối tượng chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận án làm rõ bối cảnh lịch sử, những yếu tố tác động đến quá trình
phát triển kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm 2008.
- Trình bày những chuyển biến về kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ
năm 1991 đến năm 2008, trên những nội dung cơ bản.
- Rút ra một số nhận xét, đánh giá về đặc điểm chuyển biến kinh tế, xã
hội, phân tích những tiềm năng, xu hướng và những vấn đề tiếp tục đặt ra góp
phần làm cơ sở lý luận, thực tiễn cho việc hoạch định những chủ trương, biện
pháp đối với các cấp lãnh đạo địa phương đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội
của huyện trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trên cơ sở phân tích về điều kiện tự nhiên, cơ sở kinh tế, dân cư và
truyền thống lịch sử, luận án sẽ làm rõ những yếu tố tác động đến sự chuyển
biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức (1991 - 2008).
- Luận án tái hiện lại một cách trung thực và tương đối hệ thống về
chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Mỹ Đức từ năm 1991 đến năm
2008. Trên cơ sở những thành tựu, hạn chế, luận án lý giải những nguyên
nhân của thành tựu, hạn chế thời kỳ này.
5
- Từ kết quả nghiên cứu, bước đầu nêu lên một số đặc điểm sự chuyển
biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức có ý nghĩa tham khảo trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức hiện nay và giai đoạn tiếp theo.
4. Nguồn tài liệu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, luận án đã khai thác và sử
dụng kết hợp nhiều nguồn tư liệu khác nhau:
- Những quan điểm, tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Hồ Chí Minh;
các Văn kiện, Nghị quyết, Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế, xã hội. Đây là nguồn tư liệu quan trọng giúp nghiên cứu sinh có quan điểm,
phương hướng nghiên cứu đúng các vấn đề do đề tài luận án đặt ra.
- Báo cáo chính trị, tổng kết của Đảng ủy, HĐND, UBND và các Sở,
Ban ngành tỉnh Hà Tây; của huyện ủy, UBND huyện Mỹ Đức; tài liệu do Chi
cục Thống kê tỉnh Hà Tây và huyện Mỹ Đức công bố qua các năm từ 1991
đến 2008. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng làm cơ sở để nghiên cứu sinh
khai thác và xây dựng luận án.
- Các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài
nghiên cứu khoa học, các luận án về kinh tế, xã hội đã công bố có liên quan
tới đề tài. Đây là tài liệu tham khảo để giúp chúng tôi so sánh đối chiếu với
kết quả nghiên cứu của luận án.
- Là đề tài luận án thuộc lịch sử địa phương, vì vậy, tác giả rất coi trọng
công tác điền dã, tiến hành điều tra khảo sát thực tế để thu thập tài liệu, thực
hiện công tác xác minh, giám định tư liệu, ở các địa phương của huyện Mỹ
Đức. Đặc biệt là nguồn tư liệu báo chí Hà Tây từ năm 1991 đến năm 2007 tại
phòng Ngoại văn – Thư viện Hà Nội. Tư liệu điền dã góp phần bổ sung thiếu
sót của tư liệu thành văn luận án.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
* Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít, quan điểm, tư
tưởng, chủ trương của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển
kinh tế, xã hội.
6
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgic,
nhằm phục dựng bối cảnh lịch sử và sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ
Đức; trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm làm cơ sở để tiếp tục phát triển kinh
tế, xã hội ở địa phương hiện nay và trong giai đoạn tiếp theo.
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu chuyên ngành lịch sử
với các phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phân tích, tổng hợp, so sánh,
đối chiếu, thống kê toán học để làm rõ sự chuyển biến kinh tế, xã hội giữa hai thời
kỳ, giữa huyện Mỹ Đức với địa phương khác có nét tương đồng hay khác biệt.
Trong quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh coi trọng việc sưu tầm, tập
hợp, chỉnh lý, đối chiếu thẩm định tư liệu lịch sử để phục vụ nghiên cứu đề tài.
Là đề tài lịch sử địa phương nên nghiên cứu sinh rất chú trọng làm tốt
công tác điền dã khảo sát thực tế lịch sử địa phương để làm phong phú thêm
nguồn tư liệu của luận án.
6. Đóng góp của luận án
- Trên cơ sở những tư liệu đã chỉnh lý, luận án tái hiện một cách hệ
thống, chân thực về sự chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm
1991 đến năm 2008.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án làm rõ những thành tựu, hạn chế, lý
giải nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế của sự phát triển kinh tế, xã
hội huyện Mỹ Đức (1991 - 2008).
- Luận án rút ra một số nhận xét về sự chuyển biến kinh tế, xã hội đặc
thù của địa phương; về vai trò của Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành,
đoàn thể chính trị - xã hội địa phương đối với sự phát triển kinh tế, xã hội
của huyện Mỹ Đức.
- Những kết quả của luận án là cơ sở để các cơ quan chức năng huyện
Mỹ Đức hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội; là nguồn tài liệu
7
phục vụ cho nghiên cứu, biên soạn, dạy học các ngành khoa học liên quan
đến địa phương.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Khái quát về huyện Mỹ Đức và những chuyển biến kinh tế,
xã hội tại địa phương từ năm 1991 đến năm 1996.
Chương 3: Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức từ năm 1996
đến năm 2008.
Chương 4: Một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Mỹ
Đức từ năm 1991 đến năm 2008.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội của Việt Nam nói chung và
ở địa phương nói riêng là một mảng đề tài thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học và cơ quan nghiên cứu. Đã có nhiều công trình, bài viết
đề cập đến vấn đề này dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Có thể chia
thành các nhóm công trình như sau:
1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội Việt Nam
thời kỳ đổi mới
Năm 1986, đất nước đổi mới toàn diện, có rất nhiều nhà lãnh đạo, nhà
khoa học tập trung nghiên cứu về sự sự chuyển biến kinh tế và xã hội của
đất nước. Trước hết phải kể đến, cuốn “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất
nước và của thời đại”của Trường Chinh, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1987. Tác
giả đã chỉ ra một số sai lầm của cơ chế quản lý kinh tế ở Việt nam trước
1986 và nêu quan điểm kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc bố
trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa các thành phần kinh tế và củng cố
quan hệ sản xuất mới, đổi mới quản lý kinh tế. Đây là cơ sở lý luận giúp
luận án luận giải về chuyển biến kinh tế của địa phương Mỹ Đức.
Tác giả Nguyễn Văn Thường với cuốn“Một số vấn đề kinh tế - xã hội
sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam: Dự án hỗ trợ tổng kết 20 năm Đổi mới ở
Việt Nam” do Nxb KHXH xuất bản năm 2007. Tác giả đã phân tích, lý giải
những thành tựu quan trọng của các lĩnh vực đời sống xã hội qua 20 năm
tiến hành đổi mới đất nước, trong đó có đề cập đến đường lối đổi mới công
nghiệp, chính sách an sinh xã hội, những giải pháp thúc đẩy giáo dục... Qua
đó, chúng ta hiểu rõ hơn về sự chuyển biến kinh tế, xã hội dưới tác động của
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
9
Về sự đổi mới kinh tế của đất nước còn có một số công trình tập
trung nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy của Đảng như: “Nhìn lại quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng (1986-2005)” của Tô Huy Rứa,
Hoàng Chí Bảo, Lê Ngọc Tòng, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Đổi
mới tư duy lý luận của Đảng về CNH, HĐH ở nước ta” do Lê Quang Phi
chủ biên, Nxb CTQG, Hà Nội, 2007; đáng chú ý là cuốn“Đổi mới tư duy
và công cuộc đổi mới ở Việt Nam”, Nguyễn Duy Quý, Nxb KHXH, Hà
Nội, 2009. Đặc biệt là cuốn sách của tác giả Nguyễn Duy Quý đã đề cập
đến quá trình đổi toàn diện, đồng bộ của Đảng, đặc biệt là đổi mới tư duy,
trong đó là tư duy kinh tế: chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung,
quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tác giả Nguyễn Ngọc Hà với công trình của “Đường lối phát triển
kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
(1986-2011)”, Nxb Chính trị -Sự thật, Hà Nội, 2012, đã làm rõ quá trình
hình thành những quan điểm, chủ trương của Đảng cũng như quá trình triển
khai thực hiện đường lối phát triển kinh tế về nông nghiệp.
Về sự chuyển biến kinh tế, đặc biệt là sự chuyển biến về cơ cấu kinh
tế đã được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu. Một số tác giả cũng đề
cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: Phan Thanh Phố, “Những
vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, Nxb Giáo Dục , Hà
Nội, 1996; Nguyễn Văn Khanh với “Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế
nông nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới”, Nxb
CTQG, Hà Nội 2003, Vũ Hồng Tiến, “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong
thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở Việt Nam”, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,
2005; Nguyễn Xuân Oánh, “Đổi mới - Vài nét lớn của một chính sách kinh
tế Việt Nam”, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2001. Các công trình trên đã đề
cập trực tiếp các vấn đề kinh tế, xã hội trên cả nước với nhiều cách tiếp cận
khác nhau như: chuyển biến cơ chế quản lý, chuyển biến về cơ cấu (ngành,
10
thành phần, vùng) kinh tế, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp; đề cập đến
các vấn đề xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và khẳng định
trong thực tế chủ trương của Đảng trong đổi mới là đúng đắn.
Bàn về chuyển biến cơ cấu kinh tế, một số công trình đi sâu vào
từng lĩnh vực: thành phần, cơ cấu ngành, vùng kinh tế. Cuốn “Đổi mới và
phát triển các thành phần kinh tế” do Đỗ Hoài Nam chủ biên, Nxb
CTQG, Hà Nội, 1993. Tác giả đã nêu thực trạng nền kinh tế Việt Nam và
các thành phần kinh tế, đánh giá lại vị trí, vai trò của từng thành phần
kinh tế (nhà nước, tập thể, tư nhân, gia đình) đối với sự phát triển kinh tế
chung của đất nước.
Năm 2001, tác giả Vũ Đình Bách chủ biên cuốn:“Đổi mới tăng cường
các thành phần kinh tế nhà nước: lý luận, chính sách và giải pháp” do Nxb
CTQG, Hà Nội xuất bản. Công trình làm rõ lý luận cơ bản về thành phần
kinh tế nhà nước, vai trò của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế quốc
dân. Từ đó, tác giả đưa ra một số giải pháp thúc để làm cho kinh tế nhà nước
thể hiện được vai trò là điều tiết nền kinh tế.
Nghiên cứu về các thành phần kinh tế, còn có công trình nghiên cứu
về thành phần kinh tế tư nhân. Luận án tiến sĩ lịch sử của Phạm Thị Lương
Diệu về đề tài “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân
từ năm 1986 đến năm 2005”, bảo vệ tại Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2012, đã làm rõ đường lối của Đảng
trong quá trình lãnh đạo kinh tế tư nhân thời kỳ đổi mới.
GS.TS. Đỗ Hoài Nam, tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành và phát triển mũi nhọn”, Nxb KHXH, Hà Nội, 1996. Tác giả chỉ tập
trung vào cơ cấu ngành kinh tế, sự chuyển dịch của cơ cấu ngành kinh tế ở
nước ta và chỉ rõ trong các ngành kinh tế, mỗi địa phương phải có những
chiến lược để xây dựng ngành kinh tế mũi nhọn, phù hợp với đặc trưng, tiềm
năng của từng vùng.
11
Về sự chuyển biến cơ cấu vùng kinh tế, có nhóm tác giả Nguyễn Xuân
Thu, Nguyễn Văn Phú đồng chủ biên cuốn “Phát triển kinh tế vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội,
2006, các tác giả đã phân tích, đánh giá các lợi thế so sánh vùng kinh tế ở
các địa phương đáp ứng công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Nghiên cứu kinh tế vùng, phải kể đến công trình nghiên cứu chuyên
khảo của tác giả Lê Thu Hoa: “Kinh tế vùng ở Việt Nam - từ lý luận đến
thực tiễn”, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội, 2007, là một công trình đã đề cập
đến lý thuyết kinh tế tăng trưởng đối với sự phát triển các vùng kinh tế ở
Việt Nam.
Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng - tác giả của cuốn “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và
triển vọng”, Nxb CTQG, Hà Nội, 2003, đã đi sâu phân tích thực trạng cơ
cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng có sự chuyển biến
mạnh mẽ từ năm 1986 đến năm 2000. Các tác giả đã làm rõ những nhân tố
tác động đến sự chuyển biến kinh tế công - nông nghiệp ở vùng đồng bằng
sông Hồng, từ đó đánh giá những nét đặc trưng riêng của khu vực này.
Cuốn: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng đồng bằng sông
Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế” của TS. Đỗ Thị Thanh Loan, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, năm 2016. Tác giả đã tập trung nghiên cứu một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ c...phật, có 11 chùa, đền, trong đó chùa Thiên Trù tọa lạc ở
địa thế đẹp, phong cảnh không giống các chùa khác trong quần thể chùa, đền
ở Hương Sơn. Ngoài ra, Hương Tích là chùa nằm ở trong, là trọng điểm của
thắng cảnh Hương Sơn. Động Hương như một miệng rồng. Thiên nhiên đã
ban tặng cho Mỹ Đức một thắng cảnh Hương Sơn đầy ắp di tích văn hóa, lịch
sử, một trung tâm phật giáo nằm lọt trong cảnh nước non hùng vĩ. Với vẻ đẹp
huyền bí một vùng văn hóa phật giáo ở nơi sơn thủy hữu tình, du khách đến
Hương Sơn đã thỏa trí giữa bầu trời và cảnh vật. Chúa Trịnh Sâm khi đến vãn
cảnh ở Hương Tích đã đề 5 chữ lên động Hương: “Nam thiên đệ nhất động”.
Lễ hội chùa Hương bắt đầu từ ngày 6 tháng 1 âm lịch hàng năm và đến hết
tháng 3 âm lịch kết thúc.
Mặc dù là một huyện xa trung tâm Kinh thành Thăng Long, việc học
hành của con em trong các gia đình ở Mỹ Đức ngày trước gặp khó khăn, song
ở đây cũng có nhiều người đỗ đạt cao ở các triều đại phong kiến. Tại làng Lê
Xá huyện Chương Đức trấn Sơn Nam, nay là thôn Lê Xá (xã Lê Thanh) có
hai cha con Nguyễn Công Khuê và Nguyễn Kỳ Nhậm. Ông Nguyễn Công
Khuê sinh năm 1686, thi đỗ Hoàng Giáp năm Canh Dần (1710) niên hiệu
Vĩnh Thịnh thứ 6 đời vua Lê Dụ Tông. Tên tuổi của ông được khắc tại Văn
Miếu - Hà Nội. Con trai ông là Nguyễn Kỳ Nhậm, sinh năm 1709, thi đỗ tiến
sĩ khóa Quý Sửu (1733), niên hiệu Long Đức thứ hai Lê Duy Phường.
Với truyền thống tôn sư, trọng đạo, hiếu học và lễ hội đó đã tạo nên đặc
trưng riêng của con người nơi đây cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất cũng
như tạo nên văn hóa riêng cho ngành du lịch làm giàu kinh tế địa phương.
* Truyền thống lao động sản xuất:
Với điều kiện địa hình đa dạng, nhưng phức tạp, nên cư dân huyện Mỹ
Đức ngay từ lâu đời đã phải chống chọi với thiên nhiên để phát triển nghề
nông nghiệp cổ truyền. Từ đó, rèn luyện bản lĩnh, ý chí của nhân dân huyện
hăng say vượt khó, vượt khổ lao động sản xuất.
Bên cạnh nghề nông, huyện Mỹ Đức còn có nhiều nghề thủ công truyền
thống, điển hình là dệt, nhuộm, thêu, mây tre đan, mộcTrên địa bàn huyện đã
28
hình thành một số làng nghề điển hình như Phùng Xá, Thượng Lâm, Phúc Lâm,
An Phú, Đại Nghĩa, Phù Lưu Tế. Đó là những tiền đề kinh tế quan trọng, nếu
được khai thác hiệu quả, đây cũng sẽ là một sản phẩm du lịch đặc sắc, góp phần
tạo nên sự phong phú, đa dạng và độc đáo cho ngành du lịch của huyện.
* Truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm:
Với địa bàn huyện là cửa ngõ ra vào giữa miền rừng núi Hòa Bình với
vùng đồng bằng phía nam tỉnh và đồng bằng Bắc Bộ, nên thời kỳ lịch sử nào
của đất nước, huyện Mỹ Đức cũng sát cánh cùng cả dân tộc kiên cường đấu
tranh chống giặc ngoại xâm.
Thời kỳ nghìn năm Bắc thuộc, nhân dân Mỹ Đức đã tụ nghĩa dưới ngọn
cờ khởi nghĩa của Hai Bà Trưng do các nữ tướng Chu tước, Vĩnh Hoa, Vận
Mông chỉ huy chống lại sự thống trị của nhà Hán. Thế kỷ X, nhân dân Mỹ
Đức xung vào đạo quân của Đinh Bộ Lĩnh tham gia dẹp loạn 12 sứ quân, hoặc
trong đạo quân của Lê Hoàn chống lại sự xâm lược của nhà Tống để bảo vệ
độc lập dân tộc. Thế kỷ XV, nhân dân ở các trang trại, làng xóm vùng Mỹ
Đức tham gia đạo quân, giúp đỡ lương thực, thực phẩm để nghĩa quân dưới sự
lãnh đạo của các tướng Phạm Văn Xảo, Lý Triện, Đỗ Bí, Trịnh Khả chống
giặc Minh ra khỏi bờ cõi. Thế kỷ XVIII, mùa xuân năm Kỷ Dậu 1789 khi
Nguyễn Huệ với các cuộc khởi nghĩa Tây Sơn đã hành quân ra Bắc đại phá 29
vạn quân Thanh. Khi một cánh quân tiến qua địa phận Mỹ Đức, trai tráng các
xóm làng từ Đục Khê, Yên Vĩ tới Đồng Văn, Đức Dương, Đồng Tâm, Phúc
Lâm hăng hái xung vào các đội dân binh, chặt gỗ, tre, bương mang ra Ba Thá
kết thành bè mảng phục vụ đại quân Tây Sơn vượt qua sông tiến về kinh
thành Thăng Long. Nhân dân huyện Mỹ Đức còn có tinh thần bất khuất chống
lại triều đình phong kiến áp bức bóc lột. Làng Đốc Hậu (Đốc Tín) tham gia
cuộc khởi nghĩa do Cao bá Quát lãnh đạo chống nhà Nguyễn.
Đến thế kỷ XX, từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tiếp nối truyền
thống lịch sử, nhân dân huyện Mỹ Đức đoàn kết, kiên cường tham gia đấu
tranh cách mạng, nhất là cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 và
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 - 1954): khi
29
thực dân Pháp tấn công tỉnh Hòa Bình (1951), dưới sự lãnh đạo của Huyện
Ủy, quân dân huyện đã phát động du kích chiến tranh, phát động địa lôi chiến
ở ven Đáy, Tế Tiêu, Chợ Bến, Ba Thá, Miếu Môn...
Hòa bình lập lại, nhân dân huyện Mỹ Đức thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược cách mạng của Đảng: xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tích cực
đóng góp sức người, sức của vào cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Trải qua các thời kỳ lịch sử, Mỹ Đức đã đóng góp vào công cuộc dựng
nước và giữ nước của dân tộc, vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu
cao quý “Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân”. Trong sự nghiệp đổi mới,
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Mỹ Đức tiếp không ngừng nỗ lực phát huy
truyền thống của quê hương và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực
kinh tế, xã hội, góp một phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển chung của
cả nước.
Như vậy, các yếu tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cũng như những
yếu tố về dân cư, truyền thống lịch sử là những điều kiện thuận lợi, có vai trò
tạo nên sự chuyển biến kinh tế, xã hội của Mỹ Đức cũng như tạo nên những
đặc trưng riêng của địa phương. Nhưng bên cạnh đó, cũng tạo ra những khó
khăn nhất định cho sự phát triển kinh tế, xã hội của Mỹ Đức.
2.2. Tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức trƣớc năm 1991
Sau hơn 20 năm chiến đấu đầy hy sinh, gian khổ, cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước của dân tộc ta kết thúc thắng lợi. Miền Nam được hoàn toàn giải
phóng, Tổ quốc Việt Nam thống nhất. Cùng với nhân dân cả nước, nhân dân
huyện Mỹ Đức bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội.
Ngày 20 - 9 - 1975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Nghị quyết số
245 về việc bỏ cấp khu và hợp nhất một số tỉnh. Thực hiện Nghị quyết của Bộ
Chính trị, Quốc hội khóa V, kỳ họp thứ 2 (ngày 25 đến ngày 27 - 12 - 1976)
đã quyết định hợp nhất 2 tỉnh Hà Tây và Hòa Bình thành tỉnh mới, lấy tên là
tỉnh Hà Sơn Bình. Đầu năm 1976, tỉnh Hà Sơn Bình ra đời. Huyện Mỹ Đức
thuộc tỉnh Hà Sơn Bình.
30
Từ năm 1976 đến năm 1991, tình hình kinh tế, xã hội huyện Mỹ Đức
có sự chuyển biến đáng kể, song vẫn gặp rất nhiều khó khăn.
Từ ngày 14 đến ngày 20 - 10 - 1986, Đảng bộ tỉnh Hà Sơn Bình đã tiến
hành Đại hội lần thứ X. Đại hội chỉ rõ: Ra sức xây dựng Đảng vững mạnh, phát
huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động. Nâng cao năng lực và hiệu
quả quản lý của Nhà nước, bố trí lại cơ cấu sản xuất và đầu tư tập trung vào sản
xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Ra sức củng cố quan hệ
sản xuất mới, đổi mới quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang hạch
toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật và áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Coi trọng củng cố cơ sở gắn với tăng
cường cấp huyện nhằm khai thác tốt hơn mọi khả năng sẵn có về đất đai, lao
động, ngành nghề của một tỉnh vừa có đồng bằng, vừa có miền núi để ổn định
phát triển sản xuất, ổn định và phát triển một bước đời sống nhân dân. Làm tốt
các nhiệm vụ an ninh quốc phòng, tạo điều kiện tiến lên xây dựng kinh tế địa
phương có cơ cấu nông - công - lâm nghiệp hợp lý” [9, tr 185].
Nghi quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ X của tỉnh Hà Sơn Bình đã thể
hiện những nét căn bản trong công tác nhận thức về xu thế tất yếu của việc
đổi mới tại địa phương ngay khi nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI chưa ra đời. Trên cơ sở đó, năm 1987, Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà
Sơn Bình đã họp hội nghị lần thứ 5 bàn về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế,
xã hội như sau: [9]
- Tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế, số một là lương thực và
thực phẩm.
- Chuyển đổi các đơn vị sản xuất kinh doanh sang hạch toán kinh tế,
bảo đảm có hiệu quả, xóa bỏ bù lỗ. Tiếp tục đổi mới phân phối lưu thông,
thúc đẩy sản xuất kinh tế, tăng cường quản lý thị trường, phấn đấu giảm bớt
bội chi ngân sách và tiền mặt.
- Củng cố hợp tác xã về các mặt sở hữu, quản lý và phân phối, phát
triển kinh doanh tổng hợp, cải tiến khoán sản phẩm, tăng tỷ lệ phân phối cho
người nhận khoán, xóa bỏ các khoản chi phí không hợp lệ và có tính bao cấp
trong các hợp tác xã. Khuyến khích tư nhân, gia đình hợp tác xã nông nghiệp,
31
thủ công nghiệp, công nhân viên chức... phát triển chăn nuôi, làm vườn, chế
biến nông sản, làm hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Tích cực mở rộng sản xuất để tạo thêm việc làm tại chỗ cho người
lao động, thực hiện tốt hơn chính sách xã hội. Tích cực thực hiện sinh đẻ
có kế hoạch....
- Gắn việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội với củng cố an ninh,
quốc phòng.
Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Sơn Bình là sự vận dụng sáng tạo đường
lối đổi mới của Đảng vào hoàn cảnh của địa phương, có tác động lớn đến tình
hình kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Đức.
2.2.1. Tình hình kinh tế
a) Cơ cấu ngành kinh tế
* Ngành nông - lâm - ngư nghiệp
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, huyện Mỹ Đức tập trung phát triển
kinh tế nông nghiệp và xem nó là đặc trưng kinh tế của địa phương.
Về tổ chức sản xuất nông nghiệp, cũng giống như các địa phương khác
trong cả nước, kinh tế huyện Mỹ Đức phát triển dưới sự quản lý của Nhà nước với
hai thành phần kinh tế: Quốc doanh và hợp tác xã. Kinh tế nông nghiệp của huyện
thực hiện theo chủ trương của Đảng, chủ yếu là sản xuất trong các hợp tác xã. Vì
vậy, năm 1981, thực hiện Chỉ thị số 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
“khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã
nông nghiệp” - đánh dấu một bước phát triển mới trong quản lý kinh tế, xác lập
trách nhiệm, quyền lợi giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước - tập thể và người lao
động. Huyện ủy Mỹ Đức đã ra Nghị quyết 22 về thực hiện khoán sản phẩm cây
lúa đến nhóm và người lao động ở 22 hợp tác xã của huyện. Huyện ủy xác định
vai trò quan trọng và có ý nghĩa then chốt là sự lãnh đạo của các Đảng bộ xã và
các chi bộ đội sản xuất, phải chuẩn bị kỹ các bước, các khâu như nắm tình hình
đất đai, thổ nhưỡng, phân loại ruộng đất, phân vùng sản xuất, định chế khoán,
định sản lượng, định chế độ thu nộp sản phẩm.... Tuy nhiên, trong quá trình thực
hiện Chỉ thị 100, vẫn còn bộc lộ nhiều hiện tượng: chia ruộng manh mún, điều
hành lúng túng; có hợp tác xã giao khoán trắng cho xã viên...
32
Cuối năm 1987, Huyện ủy triển khai thực hiện Quyết định 188 của
Tỉnh ủy Hà Sơn Bình về một số vấn đề về quản lý và phân phối trong hợp tác
xã nông nghiệp, trong đó có quy định về đất đai canh tác, cách giao khoán
trâu bò, các khoản chi phí của hợp tác xã. Tuy nhiên, Quyết định này cũng
chưa tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất trong các hợp tác xã, sự
chuyển biến về kinh tế, xã hội còn chậm. Vì vậy, để khắc phục tình trạng trên,
Tỉnh ủy đã đề ra 6 nhiệm vụ cơ bản, trong đó tập trung dứt khoát chuyển các
đơn vị sản xuất kinh doanh, bảo đảm làm ăn hiệu quả, xóa bỏ thua lỗ; củng cố
hợp tác xã về các mặt sở hữu, quản lý và phân phối, phát triển kinh doanh
tổng hợp, cải tiến khoán sản phẩm...
Ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 10 về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp (khoán 10): chuyển nền kinh tế nông nghiệp
mang nặng tính tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Huyện ủy Mỹ Đức đã
đề ra kế hoạch hướng dẫn Đảng ủy các xã về một số biện pháp thực hiện Nghị
quyết 10 như: giữ nguyên trạng ruộng đất ở các hợp tác xã, không xáo trộn;
có 2 quỹ đất: quỹ đất 1 chia theo khẩu, quỹ đất 2 chia làm 2 loại: khoán thầu
và đấu thầu; giữ nguyên trạng đất 5 % trước đây [8; tr 269]. Xã Lê Thanh là
đơn vị điểm thực hiện một cách toàn diện Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và
hoàn thiện một bước về thực hiện Quyết định 188 của tỉnh ủy Hà Sơn Bình:
hoàn thiện cơ chế khoán đến hộ xã viên... Khoán 10 của Đảng như đòn bẩy
tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế nông nghiệp - nông thôn phát triển.
Các hộ gia đình xã viên huyện Mỹ Đức nhanh chóng bắt kịp cơ chế mới, chủ
động đầu tư công sức vào sản xuất, cải tạo đất đai, áp dụng tiến bộ khoa học
vào gieo trồng, tăng thêm lượng phân bón.
Thực hiện nghị quyết Trung ương V, kết luận 41 của Tỉnh ủy và Nghị
định 64 của Chính phủ, huyện ủy Mỹ Đức tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế,
đặc biệt là trong hợp tác xã nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để các hộ
viên sản xuất. Có 96% số hộ nông dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu
dài [8; tr 270]. Đây chính là động lực làm cho người lao động yên tâm, phấn
khởi đầu tư sản xuất và thâm canh tăng vụ đạt kết quả cao.
33
Về cơ cấu nội ngành nông nghiệp:
- Trồng trọt:
Huyện ủy lãnh đạo nhân dân tập trung sức đưa sản xuất lương thực, thực
phẩm lên hàng đầu, coi trọng sản xuất lương thực cả lúa và màu; tận dụng đất
đai để tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng và thực hiện thâm canh tăng năng suất.
Tuy nhiên, về trồng trọt, cây cơ bản vẫn là lúa, còn các loại cây trồng khác rất ít
và sản lượng lúa đứng thứ 9 của tỉnh Hà Sơn Bình (27.990 tấn / 511.900 tấn):
Bảng 2.1. Diện tích trồng trọt các cây hàng năm - 1976
Các loại cây trồng Năm 1976
Tổng số 15.685 ha
Cây lương thực (lúa) 14.188 ha
Cây rau đậu 759 ha
Cây công nghiệp 738 ha
[Nguồn: 27, tr 30 và 8 tr 264]
Đại hội Đảng bộ huyện Mỹ Đức lần thứ XVII (1/1989) đã nhấn mạnh phát
triển kinh tế: tập trung giải quyết vấn đề lương thực đủ ăn, đóng góp cho Nhà
nước ngày một tăng, có phần dự trữ, phát triển sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu; trọng tâm là đẩy mạnh sản xuất lương thực, thực phẩm, đạt 55 - 60 ngàn tấn
trong một năm, đồng thời phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hóa [8; tr 273].
Năm 1989, để tập trung cao độ thực hiện 3 chương trình kinh tế của Đảng,
sản xuất nông nghiệp huyện được đẩy mạnh. Sản lượng cây trồng tăng nhanh:
sản xuất lúa năm 1989 đạt 67,45 tạ/ ha; tổng sản lượng lương thực cả năm đạt
55.013 tấn, tăng 18,4 % so với năm 1988 [8; tr 273 - 274].
Thực hiện 3 chương trình kinh tế (lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu) của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, huyện Mỹ
Đức đã tập trung sản xuất lương thực, đẩy mạnh thâm canh, bố trí cơ cấu mùa
vụ hợp lý, tiếp thu giống mới, tổ chức các khâu dịch vụ nước, phân bón,
phòng trừ sâu bệnh. Bên cạnh đó, cơ chế Khoán 10 đã kích thích người lao
động chăm lo sản xuất hơn trước. Sản xuất nông nghiệp năm 1988 có nhiều
khởi sắc. Tổng lượng lương thực hai năm (1989 - 1990) đều đạt từ 48.000 tấn
lên 55.672 tấn [67, tr 1].
34
Năm 1988, diện tích cây lương thực đạt 18.099 ha, tăng 12,4% so với
các năm 1987. Năng suất lúa cả năm đạt 53, 8 tạ/ha, so với kế hoạch mới đạt
88,9%, nhưng so với năm 1987 tăng 25,9%. Riêng vụ chiêm xuân 1988 đạt
năng suất 35 tạ/ha là vụ có năng suất cao nhất từ trước đến nay [8, tr 271].
Huyện Mỹ Đức bắt đầu tập trung khai thác tiềm năng đất đai, mặt nước để mở
rộng trồng cây nông sản xuất khẩu, khôi phục nghề trồng dâu nuôi tằm, phát triển
chăn nuôi gia súc và nuôi thủy sản. Chính vì vậy, năm 1989, huyện Mỹ Đức đã có 11
hợp tác xã tiến hành trồng mới 176 ha [8, tr 274], trong đó có 56 ha chè [67, tr 2].
Nông nghiệp vốn là thế mạnh của huyện, tuy nhiên so với các huyện
khác trong tỉnh thì huyện Mỹ Đức luôn ở vị trí thấp nhất và sự chuyển dịch
trong trồng trọt rất chậm. Qua bảng so sánh với huyện Ứng Hòa - một huyện
gần với huyện Mỹ Đức, có những nét tương đồng về điều kiện phát triển nông
nghiệp, huyện Mỹ Đức chuyển biến kinh tế chậm và luôn thấp hơn huyện
Ứng Hòa về diện tích và sản lượng, năng suất thấp, chủ yếu vẫn tập trung vào
cây lúa, chưa có đầu tư, phát triển cây trồng khác.
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lƣơng thực huyện Ứng Hòa và
huyện Mỹ Đức năm 1985 và 1990
Năm 1985 1990
Sản lượng lương thực quy thóc Ứng Hòa 47.122 tấn 74.081 tấn
Mỹ Đức 31.957 tấn 52.218 tấn
Sản lượng hoa màu lương thực quy
thóc
Ứng Hòa 2.388 tấn 7.413 tấn
Mỹ Đức 3.894 tấn 6.165 tấn
Diện tích lúa cả năm Ứng Hòa 20.593 ha 21.220 ha
Mỹ Đức 14.015 ha 14.303 ha
Sản lượng lúa cả năm Ứng Hòa 44.734 tấn 66.670 tấn
Mỹ Đức 28.063 tấn 46.053 tấn
Diện tích ngô cả năm Ứng Hòa 524 ha 1.169 ha
Mỹ Đức 561 ha 647 ha
Sản lượng ngô cả năm Ứng Hòa 1.298 tấn 2.658 tấn
Mỹ Đức 1.024 tấn 1.263 tấn
Diện tích Khoai tây cả năm Ứng Hòa 141 ha 876 ha
Mỹ Đức 122 ha 632 ha
Sản lượng khoai tây cả năm Ứng Hòa 1.102 tấn 9.827 tấn
Mỹ Đức 1.037 tấn 7.664 tấn
Nguồn: [30, tr 24 - 45].
35
- Về chăn nuôi:
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên cũng như truyền thống sản xuất, tình
hình chăn nuôi của huyện Mỹ Đức đã có sự đa dạng về chủng loại và có bước
phát triển, xếp vị trí khá cao so với tổng lượng toàn tỉnh Hà Sơn Bình:
Bảng 2.3. Tình hình chăn nuôi huyện Mỹ Đức năm 1976
Chủng loại
Tỉnh Hà Sơn
Bình (tấn)
Huyện Mỹ
Đức (tấn)
Xếp hạng toàn tỉnh
Trâu 123.494 4.534 thứ 11/24
Bò 34.664 1.333 thứ 7/24
Lợn 531.509 25.051 thứ 12/24
Lợn nái 74.764 3.276 thứ 13/24
Lợn sữa 120.728 15.973 thứ 2/24
Gà 2.468.456 85.993 thứ 9/24
Ngan 64.175 5.094 thứ 4/24
Ngỗng 28.376 2.287 thứ 4/24
Chim Bồ câu 15.860 481 thứ 14/24
Cá 17.203 1.259 thứ 4/24
Nguồn: [27, tr 43, 44, 45, 47, 48]
Năm 1988, chăn nuôi của huyện tiếp tục có chuyển biến về số lượng
cũng như chủng loại. Tổng đàn lợn toàn huyện có 27.000 con; đàn trâu, bò
tăng nhanh từ 28% đến 33 % so với năm 1987 đạt 5.808 con. Một số xã có
phong trào chăn nuôi rất phát triển như: Phù Lưu Tế, Tuy Lai, Đồng Tâm, An
Tiến [8, tr 271]. Năm 1990, đàn lợn tăng 35%, đàn trâu, bò tăng 20 - 23% [8,
tr 272]. Mặt khác, huyện đã triển khai sử dụng mặt nước thả cá bằng khoán
thầu cho tập thể, tư nhân nên sản lượng cá hàng năm đều tăng: sản lượng cá
thu được 1.321 tấn, tăng 32% [67, tr 2].
Như vậy, có thể thấy, chăn nuôi ở Mỹ Đức tuy có tăng nhưng tốc độ
phát triển chậm hơn so với trồng trọt. Chăn nuôi mới giải quyết một phần yêu
cầu phân bón, chưa giải quyết thích đáng đến yêu cầu nâng cao đời sống nhân
dân và nghĩa vụ đối với nhà nước. Ngành chăn nuôi của Mỹ Đức chủ yếu chỉ
36
phát triển ở một số loại truyền thống như gia súc (trâu, bò) và một số loại gia
cầm (gà, vịt).
Về máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp: cơ sở vật chất phục vụ
cho nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt của huyện Mỹ Đức rất yếu kém so với
toàn tỉnh Hà Sơn Bình. Qua bảng số liệu sau, cho thấy máy móc phục vụ nông
nghiệp chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ, thậm chí không có máy phát điện, động cơ điện
và máy nghiền thức ăn cho gia súc.
Bảng 2.4. Máy móc sử dụng trong sản xuất nông nghiệp
huyện Mỹ Đức năm 1976
Số máy móc Tỉnh Hà Sơn Bình Huyện Mỹ Đức
Máy phát điện 39 0
Động cơ điện 730 0
Động cơ Điezen 2.229 159
Máy xay xát 1.082 37
Máy nghiền thức ăn gia súc 172 0
Cày theo công nông 224 11
Nguồn: [27; tr 26]
Công tác thủy lợi phục vụ nông nghiệp
Qua nhiều năm tích cực làm thủy lợi nhưng Mỹ Đức vẫn chưa thoát khỏi
cảnh úng ngập. Năm thì úng đầu vụ gây trở ngại cho việc bảo đảm kế hoạch diện
tích và thời vụ. Năm thì bị úng giữa vụ làm mất trắng gần hết diện tích lúa mùa.
Ở Mỹ Đức, năm nào cũng có lượng mưa lớn hơn so với một số huyện trong tỉnh.
Ở đây không chỉ phải đối phó với lượng mưa lớn hơn so với một số huyện trong
tỉnh, mà còn phải đối phó với lượng nước tại chỗ, tức là phải chống đỡ với
nguồn nước từ rừng núi xô ra và nước từ đồng cao thuộc huyện Chương Mỹ dồn
xuống. Do đó, công tác phòng, chống úng bảo vệ lúa mùa ở đây khá nặng nề,
phải có những biện pháp tích cực mới giải quyết được.
Năm 1976, nhân dịp kỷ niệm 86 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Hội nghị Ban Thường vụ Huyện ủy họp ngày 11-5-1976 đã ra quyết
định phát động chiến dịch thủy lợi mang tên “Chiến dịch 19-5”. Huyện đã huy
37
động tới hơn 10.000 lao động, vượt qua sự thiếu thốn về lương thực, làm việc
với tinh thần “Nắng mưa là việc của trời / Không buông, tay kéo, không rời
tay mai” đã hoàn thành các công trình trọng điểm như hồ Vân Mộng, hồ Vĩnh
An, cơi đê sông Mỹ Hà.
Các công trình thủy lợi hoàn thành đã phát huy hiệu quả trong chống
úng, chống hạn, bảo vệ mùa màng, phát triển sản xuất. Năm 1976, tổng diện
tích gieo trồng đạt 15.846ha, bằng 92,5% so với kế hoạch, tăng 4,2% so với
năm 1975. Riêng diện tích lúa đạt 13.368ha, vượt 0,5% kế hoạch đề ra, tăng
5% so với năm 1975. Diện tích đất trồng dâu, chăn tằm phát triển mạnh, với
650ha. Sản lượng kém năm 1976 là 260 tấn, tăng 20 tấn so với năm 1974 [17].
Năm 1979, Mỹ Đức là một trong 3 huyện của tỉnh Hà Sơn Bình hoàn
thành vượt mức nghĩa vụ lương thực, thực phẩm với Nhà nước. Huyện tiếp
tục phát động phong trào ra quân làm thủy lợi. Hầu hết hệ thống kênh mương
được nạo vét; cả huyện đắp thêm 4 đập giữ nước; lập thêm 3-4 trạm bơm dã
chiến bên bờ sông Đáy, làm cống xi phông dẫn nước qua sông Thanh Hà
Huyện Mỹ Đức được xây dựng khá nhiều các công trình thủy lợi, phần
lớn phục vụ chống úng, nhưng việc khoanh vùng chưa làm tốt. Do đó, các
công trình thủy lợi này chưa phát huy tác dụng cao. Các hồ, ao ở vùng
Thượng Lâm, Đồng Tâm không còn nước; nước hồ Quan Sơn, Vĩnh An kiệt
dẫn; sông Thanh Hà chỉ còn khả năng cung cấp nước ăn. Năm 1980, huyện
coi trọng chỉ đạo việc khép kín bờ vùng, chia huyện thành nhiều vùng nhỏ,
bảo đảm mỗi trạm bơm là một vùng lúa an toàn. Trong mỗi vùng lớn lại xây
dựng những cánh đồng ăn chắc để phóng lượng mưa quá lớn, không cứu được
cả vùng thì vẫn có điều kiện cứu được từng cánh đồng ăn chắc. Để thực hiện
được phương án này, ngay từ khi công việc chăm bón lúa xuân vãn, huyện
phát động chiến dịch làm thủy lợi, phấn đấu hoàn thành việc tôn cao, khép kín
bờ vùng và xây dựng cơ bản trước lúc bắt tay vào thu hoạch lúa xuân. Huyện
huy động toàn bộ lao động ở các đội thủy lợi chuyên nghiệp lên làm các công
trường tập trung của huyện. Những đoạn bờ đập thuộc các hồ chứa nước Vĩnh
An, Quan Sơn, bờ đê Mỹ Hà là nơi xung yếu được huyện đầu tư lao động để
38
tôn cao, bồi trúc, ngăn nước trong rừng khỏi xô ra làm úng đồng ruộng.
Huyện còn huy động lao động đào một con mương tiêu từ Đồng Tâm đi Phúc
Lâm, dài 4 kilômet, có tác dụng tiêu nước ở đồng cao huyện Chương Mỹ ra
thẳng sông Đáy. Hàng ngày, toàn huyện có hơn 1.000 lao động lên các công
trường làm thủy lợi.
Các xã dành phần lớn số lao động làm thủy lợi nhỏ tập trung vào việc
tôn cao, khép kín bờ vùng, nạo vét kênh tiêu. Ở xã Hương Sơn, hàng ngày có
hàng trăm lao động làm thủy lợi, phấn đấu khép kín bờ vùng trong tháng 4.
Toàn huyện có 80 máy bơm nước chạy điện phục vụ tiêu úng và hàng trăm
máy bơm chạy dầu. Để phát huy hiệu lực của các phương tiện chống úng này,
ngay từ cuối tháng 3 hàng năm, huyện đã kiểm tra, sửa chữa tòan bộ máy bơm
điện và sửa chữa các trạm bơm, nạo vét bùn ở bể hút, kênh tiêu, bảo đảm khi
tình huống xảy ra, các trạm bơm đều hoạt động ngay được. Năm 1980, trạm
bơm Phú Yên đặt xong 10 máy hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu úng cho gần 1.000
ha lúa của xã Hương Sơn. Các hợp tác xã còn giao cho mỗi lao động chuẩn bị
một chiếc gàu [18].
Đến cuối kế hoạch 5 năm 1981-1985, Mỹ Đức đã hoàn thành về cơ bản
kế hoạch thủy lợi hóa, một biện pháp kỹ thuật quan trọng hàng đầu trong
nông nghiệp, bảo đảm cho việc tưới tiêu theo yêu cầu sinh trưởng của cây
trồng, phục vụ thâm canh tăng năng suất lúa, hoa màu. Với kết quả đạt được
trong công tác thủy lợi đã định hình cơ bản thủy lợi nội đồng và giao thông
nông thôn, xây dựng hệ thống tưới tiêu đồng bộ, các trạm bơm điện, bơm dầu,
cống lớn; đồng ruộng được quy hoạch, khai phá mở rộng, cải tạo đã tạo điều
kiện nâng đa số diện tích canh tác lên hai, ba vụ trong năm. Những thành tựu
đạt được trong thủy lợi đã tạo ra cơ sở vững chắc, có ý nghĩa nền tảng cho sự
phát triển kinh tế ở Mỹ Đức.
Kinh tế lâm nghiệp và ngư nghiệp
Huyện Mỹ Đức chưa có những quyết sách thúc đẩy phát triển, mặc dù
địa phương có nhiều thế mạnh về điều kiện tự nhiên để phát triển hai ngành
lâm nghiệp và ngư nghiệp. Sản xuất ngư nghiệp chưa được định hình rõ ràng,
39
thành một ngành độc lập. Chủ yếu là nuôi, thả cá mang tính chất kinh tế hộ
gia đình. Còn ngành lâm nghiệp, với địa thế là vùng núi, có nhiều sản vật đặc
trưng, nhưng huyện Mỹ Đức chưa khai thác tiềm năng. Nhân dân các xã vùng
ven đồi núi đơn thuần chỉ lên rừng hái củi, hái quả và săn bắt các sản vật
nhỏ... cho nên, ngành lâm nghiệp của huyện thời kỳ này không có đóng góp
về mặt giá trị kinh tế của tỉnh Hà Sơn Bình [27; tr 68].
* Thủ công nghiệp
Mỹ Đức là nơi sớm có nghề trồng dâu nuôi tằm. Thời thuộc Pháp, bọn
tư bản công nghiệp đã rất chú ý đến tiềm năng to lớn của nhân dân Mỹ Đức
về sản xuất tơ lụa. Sau năm 1975, cùng với sản xuất lương thực và dâu tằm,
sản xuất thủ công nghiệp trong giai đoạn này đã mở thêm một số nghề mới
tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương như: thêu, ren, đánh đá,
nung vôi... các hợp tác xã thủ công nghiệp đã thực hiện việc cải tiến quản lý,
cải tiến công cụ lao động, bước đầu làm ăn có lãi: nghề dệt Phùng Xá, thêu
Đại Nghĩa. Tổng giá trị sản xuất thủ công nghiệp năm 1976 là 4.731.048
đồng, đạt 103,8% kế hoạch, trong đó hàng xuất khẩu chiếm 17,3% [27, tr 67].
Nhằm phát triển kinh tế toàn diện ngày 12-12-1978, Huyện uỷ Mỹ Đức
ra Nghị quyết số 29 về việc đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
Mỹ Đức thành huyện có kinh tế công - nông nghiệp. Nghị quyết của Huyện uỷ
chỉ rõ: Đối với các hợp tác xã có nghề truyền thống như thêu xuất khẩu ở xã
Đại Nghĩa và nghề dệt lụa ở xã Phùng Xá và Đốc Tín phải tăng cường đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, đưa điện vào sản xuất, phát triển thêm nhiều mặt hàng mới.
Đối với các hợp tác xã nông nghiệp thì cân đối lại lao động, mở lớp dạy nghề,
đưa từ 30 - 40% lao động nông nghiệp sang làm nghề thủ công [8; tr 218].
Đến năm 1987, thực hiện ba chương trình kinh tế của Đảng, một số
hợp tác xã đã đổi mới cơ chế và có nhiều chính sách khuyến khích phát triển
một số hợp tác xã thủ công nghiệp như ở xã Phùng Xá mở thêm hai tổ dệt;
Hương Sơn mở thêm nghề chế biến dong riềng; xã Tuy Lai tổ chức sản xuất
hàng mây tre đan, nhiều hợp tác xã phát triển nghề thảm bẹ ngô... Các hợp
tác xã được đầu tư thêm về sản xuất thủ công. Tuy vậy, sản lượng chưa đạt
40
kế hoạch. Sản xuất hàng tiêu dùng chủ yếu vẫn là sản xuất thủ công, manh
mún, thiếu kế hoạch. Mô hình chủ yếu là hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp
kiêm sản xuất nông nghiệp và tổ sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong hợp tác
xã nông nghiệp... Quá trình tập thể hóa không thu hút hết lực lượng lao động
trong các ngành nghề, một số thợ thủ công không vào hợp tác xã, vẫn duy trì
sản xuất cá thể. Sản xuất cá thể bị cản trở, một số ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp gắn với sản xuất cá thể khó có điều kiện tồn tại. Các nghề thủ công
không tập trung, nằm rải rác trong các làng, xã, thôn, xóm không bị xóa bỏ
hoàn toàn nhưng chỉ được sản xuất với tính chất là một nghề phụ, sản xuất
vào thời gian nông nhàn. Hơn nữa, việc tổ chức sản xuất trong ngành tiểu thủ
công nghiệp ở Mỹ Đức còn chậm, nhiều xã còn tách rời, chưa kết hợp giữa
việc tổ chức hợp tác xã thủ công nghiệp, thương nghiệp với cải tạo nông
nghiệp. Trước tình hình đó, huyện Mỹ Đức chưa có chính sách thích hợp
kích thích sản xuất, thu hút nguồn hàng xuất khẩu. Đây cũng là tình trạng
khó khăn chung của cả nước thời kỳ này.
* Các ngành kinh tế khác: thương nghiệp, dịch vụ - du lịch, tài chính -
ngân hàng...
Năm 1980, cùng với lãnh đạo sản xuất nông nghiệp và thủ công
nghiệp, ở Mỹ Đức, Đảng bộ huyện đã tích cực lãnh đạo công tác thương
nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thông liên xã trong huyện. Thực hiện theo
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 278-CT/TTg của
Thủ tướng Chính phủ về cải tiến công tác phân phối lưu thông, ngày 20-10-
1980, Ban Thường vụ Huyện ủy Mỹ Đức đã ra Nghị quyết số 18-NQ/HU về
tăng cường công tác phân phối, lưu thông tài chính, tiền tệ, giá cả, tiền lương,
thương nghiệp và quản lý thị trường.
Tận dụng hệ thống giao thông đường thủy, đường bộ tương đối thuận
tiện và với một bộ phận cư dân sống bằng nghề buôn bán, trên địa bàn huyện
Mỹ Đức, đã hình thành các chợ ở từng vùng để giao lưu, buôn bán hàng hoá.
Huyện Mỹ Đức có 7 chợ. Hệ thống chợ ở Mỹ Đức tạo thành mạng lưới phân
bố khá hợp lý cả về không gian và thời gian. Chợ họp theo phiên, thường 5
41
ngày một phiên và được tính theo lịch âm (ví dụ: chợ Phủ họp ngày phiên chợ
vào ngày 4,9, 14,19, 24 và 29; chợ Thá trên họp vào ngày 6,16,26). Các phiên
chợ họp so le nhau nên không có ngày nào ở Mỹ Đức không có chợ phiên.
Chợ ở Mỹ Đức họp rất sớm và tan cũng rất sớm. Có chợ chỉ đến tầm 8,
9 giờ sáng đã vãn người, và nếu vào những ngày mùa bận, chợ còn tan sớm
hơn. Chợ cũng "phân cấp" tự nhiên, thành chợ làng, chợ xã, chợ huyện. Vào
những tháng nông nhàn, khi đã xong mùa vụ cũng là lúc những phiên chợ ở
Mỹ Đức đông người nhất. Chợ ở Mỹ Đức buôn bán những mặt hàng mang
tính đặc thù của địa phương và về cơ bản đáp ứng được yêu cầu trao đổi hàng
hoá thiết yếu của các tầng lớp nhân dân trong vùng. Người dân Mỹ Đức đem
ra chợ bán đủ các mặt hàng nhưng chủ yếu là những sản vật, những thứ có sẵn
trong nhà: từ mớ tôm, mớ tép, mớ rau đến con gà, con vịt Ở các chợ thường
có một khu bán những sản phẩm của nghề phụ như: nón, mành, quạt đan,
đường ép...; một góc khác của chợ bán bún, đậu phụ, các loại kẹo dân gian:
kẹo dồi, kẹo lạc, kẹo bột, bánh rán, bánh đa. Ngoài ra, chợ còn có những
người làm dịch vụ như lò rèn để sửa chữa liềm, cuốc, dao, kéo, bán răng bừa,
lưỡi cày; có những người thợ cắt tóc, thợ may, thợ nhuộm. Một góc nhỏ khác
của chợ bán thịt lợn. Tuy nhiên, rất ít lượng khách có nhu cầu này vì đây là
thực phẩm “cao cấp” thời bấy giờ. Mỗi chợ đều có một khu bán lương thực và
ngũ cốc: thóc, gạo, cám cho lợn, đỗ đen, đỗ tương, vừng, lạc, khoai; các chợ
...y mạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
trong nông nghiệp nước ta, Nxb Sự thật, Hà Nội.
59. Hà Tây thế và lực mới trong thế kỷ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, 2004.
60. Nguyễn Ngọc Hà (2012): Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011), Nxb
Chính trị -Sự thật, Hà Nội.
61. Đinh Quang Hải (chủ nhiệm đề tài) (2016), Nông thôn Đồng bằng Bắc
Bộ (1965 - 1975), Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Viện Sử, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
62. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn
nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
63. Trần Ngọc Hiên (1987), Sự hình thành cơ cấu kinh tế trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ, Nxb Sự thật, Hà Nội.
64. Lê Thu Hoa (2007), Kinh tế vùng ở Việt Nam - từ lý luận đến thực tiễn,
NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
65. Lê Nhị Hòa (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo kết hợp phát triển
kinh tế với đảm bảo quốc phòng trên địa bàn Tây Nguyên từ năm 1996
đến năm 2006”, LATS Lịch sử Đảng, Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh.
157
66. Lê Mạnh Hùng (2005), Định hướng và những giải pháp kinh tế chủ yếu
nhằm phát triển các ngành tiểu, thủ công nghiệp trong nông thôn tỉnh
Hà Tây, LATS Kinh tế: 5.02.05, Đại học Kinh tế Quốc dân.
67. Huyện ủy Mỹ Đức (1991), Báo cáo của Ban Huyện ủy khóa XVII trình
trước Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVIII, tài liệu lưu hành
nội bộ.
68. Huyện ủy Mỹ Đức (1996), Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện
(nhiệm kỳ 1991 - 1995), nhiệm kỳ 5 năm 1996 - 2000 trình Đại hội đại
biểu Đảng bộ huyện lần thứ XIX, tài liệu lưu hành nội bộ.
69. Huyện uỷ Mỹ Đức (1996), Nghị quyết về tổ chức thực hiện mục tiêu
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm 2000 theo hướng
CNH, HĐH, số 02-NQ/HU, ngày 24/10/1996, Mỹ Đức, tài liệu lưu
hành nội bộ.
70. Huyện uỷ Mỹ Đức (1997), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
1997, phương hướng nhiệm vụ năm 1998, số 25 – BC/HU, tháng
11/1997, tài liệu lưu hành nội bộ.
71. Huyện uỷ Mỹ Đức (1998), Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện các Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ XIX nhiệm kỳ 1996 – 2000, số 06 – BC/HU,
ngày 23/3/1998, lưu hành nội bộ.
72. Huyện uỷ Mỹ Đức (1999), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
1998, phương hướng nhiệm vụ năm 1999, số 28 – BC/HU, tháng
1/1999, lưu hành nội bộ.
73. Huyện uỷ Mỹ Đức (1999), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
1999, phương hướng nhiệm vụ năm 2000, số 22 – BC/HU, tháng
12/1999, lưu hành nội bộ.
74. Huyện ủy Mỹ Đức (2000), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ
2000 - 2005, lưu hành nội bộ.
158
75. Huyện uỷ Mỹ Đức (2000), Báo cáo về chương trình và giải pháp thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 1005, số 40 –
BC/ HU, ngày 10/8/2000, lưu hành nội bộ.
76. Huyện uỷ Mỹ Đức (2000), Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ khoá XIX nhiệm kỳ 1996 – 2000,
số 72 – BC/ HU, ngày 13/11/2000, lưu hành nội bộ.
77. Huyện uỷ Mỹ Đức (2001), Báo cáo những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
năm 2001 nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ XX, số 77 – BC/HU, ngày 2/1/2001, lưu hành nội bộ.
78. Huyện uỷ Mỹ Đức (2001), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2001, phương hướng nhiệm vụ năm 2002, số 15 – BC/HU, tháng
11/2001, lưu hành nội bộ.
79. Huyện uỷ Mỹ Đức (2002), Chương trình đẩy nhanh CNH – HĐH nông
nghiệp và nông thôn huyện Mỹ Đức thời kỳ 2001 – 2010 theo tinh thần Nghị
quyết TW5 (khoá IX), số 04 – CT/HU, ngày 10/7/2002, lưu hành nội bộ.
80. Huyện uỷ Mỹ Đức (2002), Chương trình thực hiện kết luận Hội nghị
TW6 (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa
VIII), phương hướng phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2005
và đến năm 2010, số 12-CTr/HU, ngày 30/10/2002, lưu hành nội bộ.
81. Huyện uỷ Mỹ Đức (2003), Nghị quyết về chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tiếp tục thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá, hiệu quả và bền vững, số 09 – NQ/HU, ngày
27/03/2003, lưu hành nội bộ.
82. Huyện uỷ Mỹ Đức (2003), Nghị quyết của Ban Thường vụ Huyện uỷ
về chuyển đổi ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn gắn với quy hoạch
sử dụng đất đai và cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người nông dân, số 10 – NQ/HU, ngày 01/10/2003, lưu hành nội bộ.
83. Huyện uỷ Mỹ Đức (2002), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2002, phương hướng nhiệm vụ năm 2003, số 36 – BC/HU, tháng
11/2002, lưu hành nội bộ.
159
84. Huyện uỷ Mỹ Đức (2003), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2003, phương hướng nhiệm vụ năm 2004, số 54 – BC/HU, tháng
11/2003, lưu hành nội bộ.
85. Huyện uỷ Mỹ Đức (2004), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2004, phương hướng nhiệm vụ năm 2005, số 83 – BC/HU, tháng
11/2004, lưu hành nội bộ.
86. Huyện ủy Mỹ Đức (2005), Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết đại
hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX, phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ
2005 - 2010, lưu hành nội bộ.
87. Huyện uỷ Mỹ Đức (2005), Nghị quyết về xây dựng đường giao thông
nông thôn trên địa bàn toàn huyện, số 11 – NQ/HU, ngày 7/01/2005,
lưu hành nội bộ.
88. Huyện uỷ Mỹ Đức (2005), Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ khoá XX nhiệm kỳ 2000 – 2005, số
06 – BC/HU, ngày 5/ 9/2005, lưu hành nội bộ.
89. Huyện uỷ Mỹ Đức (2005), Thông báo của Ban Thường vụ Huyện uỷ về
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, số 13 – TB/HU, ngày
10/11/2005, lưu hành nội bộ.
90. Huyện uỷ Mỹ Đức (2005), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006, số 60 – BC/HU, tháng
12/2005, lưu hành nội bộ.
91. Huyện uỷ Mỹ Đức (2006), Chương trình hành động của Huyện ủy thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, số 7 –
CTr/HU, ngày 19/8/2006, lưu hành nội bộ.
92. Huyện uỷ Mỹ Đức (2006), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2006, phương hướng nhiệm vụ năm 2007, số 36 – BC/HU, tháng
12/2006, lưu hành nội bộ.
93. Huyện uỷ Mỹ Đức (2007), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2007, phương hướng nhiệm vụ năm 2008, số 57 – BC/HU, tháng
12/2007, lưu hành nội bộ.
160
94. Huyện uỷ Mỹ Đức (2008), Báo cáo kiểm điểm các mặt công tác năm
2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009, số 63 – BC/HU, tháng
12/2008, lưu hành nội bộ.
95. Huyện uỷ Mỹ Đức (2008), Báo cáo kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI và những giải pháp tiếp
tục thực hiện đến năm 2010, số 87 – BC/HU, ngày 30/7/2008, lưu hành
nội bộ.
96. Huyện ủy Mỹ Đức (2010), Báo cáo chính trị Đại hội lần thứ XXII
Đảng bộ huyện Mỹ Đức nhiệm kỳ 2010 - 2015, lưu hành nội bộ.
97. Huyện uỷ Mỹ Đức (2010), Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện uỷ, Ban Thường vụ Huyện uỷ khoá XXI nhiệm kỳ 2005 – 2010,
số 13 – BC/HU, ngày 5/7/2010, lưu hành nội bộ.
98. Huyện ủy - Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân Huyện Ứng Hòa
(2015), Địa chí Ứng Hòa, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
99. Thu Hương (2006), Hà Tây tập trung cải thiện môi trường đầu tư, Báo
Kinh tế Việt Nam, số 7.
100. Phạm Đức Kiên (2011), Đảng lãnh đạo kết hợp phát triển kinh tế với
thực hiện sách xã hội từ năm 1991 đến năm 2006”, LATS, Học viện
Quốc gia Hồ Chí Minh.
101. Đỗ Thiên Kính (1998), Một số khía cạnh về mối tương quan giữa
chuyển đổi cơ cấu lao động- nghề nghiệp xã hội và phân tầng mức sinh
sống ở vùng nông thôn đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đổi mới,
Luận văn thạc sĩ xã hội học, Viện Xã hội học, Hà Nội.
102. Trần Hoàng Kim (1995), Tiềm năng kinh tế đồng bằng Sông Hồng,
Nxb Thống Kê, Hà Nội.
103. Nguyễn Văn Khanh (2003): Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông
nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới”, Nxb CTQG,
Hà Nội.
161
104. Nguyễn Văn Khánh (2001), Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông
nghiệp ở đồng bằng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
105. Nguyễn Văn Khánh (2013), Ruộng đất, nông nghiệp và nông thôn Việt
Nam thời kỳ cận - hiện đại, Nxb Thế Giới, Hà Nội.
106. Nguyễn Thọ Khang - Bùi Thị Kim Hậu (2016): Giải quyết những vấn
đề kinh tế và xã hội cấp bách ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc
gia - Sự Thật, Hà Nội.
107. Hà Mạnh Kha (chủ nhiệm đề tài) (2016), Nông thôn đồng bằng Bắc Bộ
(1996 - 2006), Đề tài cấp Bộ, Viện Sử học, Viện Hàn Lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, Hà Nội.
108. Phan Thanh Khôi - Lương Xuân Hiến (Đồng chủ biên) (2006), Một số
vấn đề kinh tế - xã hội trong tiến trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vùng đồng bằng sông Hồng, Nxb Lý Luận chính trị, Hà Nội.
109. Nguyễn Đình Lê (chủ biên) (2017), Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu
kinh tế - xã hội Việt Nam (1986- 2000), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
110. Đỗ Thị Thanh Loan (2016), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
111. Ngô Thắng Lợi (2011): Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội - Lý luận
và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
112. Nguyễn Thiện Luân (2001): Một số vấn đề về công nghiệp hoá - hiện
đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001
- 2020, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
113. Lê Quốc Lý (2013), Chính sách xóa đói, giảm nghèo - Thực trạng và
giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
114. Lê Quốc Lý (2014), Chính sách an sinh xã hội - Thực trạng và giải
pháp, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
162
115. Đỗ Hoài Nam (chủ biên) (1993), Đổi mới và phát triển các thành phần
kinh tế, Nxb CTQG, Hà Nội.
116. Đỗ Hoài Nam, (1996), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển
mũi nhọn”, NXB KHXH, Hà Nội.
117. Phạm Xuân Nam (chủ biên) (1997), Đổi mới chính sách xã hội - luận
cứ và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
118. Phạm Xuân Nam (2013), Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát
triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng, Tạp chí Lý luận
chính trị số 1.
119. Niên giám thống kê huyện Mỹ Đức 1990 – 1995 (1995), Văn phòng lưu
trữ huyện Mỹ Đức.
120. Niên giám thống kê huyện Mỹ Đức 1995 – 2000 (2000), Văn phòng lưu
trữ huyện Mỹ Đức.
121. Niên giám thống kê huyện Mỹ Đức 2000– 2005 (2005),Văn phòng lưu
trữ huyện Mỹ Đức.
122. Niên giám thống kê huyện Mỹ Đức 2005 – 2010 (2010),Văn phòng lưu
trữ huyện Mỹ Đức.
123. Nguyễn Quang Ngọc (1998), Cơ cấu xã hội trong quá trình phát triển
của lịch sử Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
124. Nguyễn Quang Ngọc (2009), Một số vấn đề làng xã Việt Nam, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
125. Nhiều tác giả (2012), Từ điển kinh tế Nga - Việt - Anh, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
126. Nguyễn Thị Kim Nhung (2005): Thực trạng và giải pháp nâng cao khả
năng đáp ứng nhu cầu vốn các đối tượng chính sách xã hội trên địa
bàn tỉnh Hà Tây, Tạp chí Ngân hàng số 12, tr 45 - 47.
127. Nguyễn Văn Mạnh (chủ biên) (2010), Vai trò của nhà nước đối với
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới ở
Việt Nam”, Đề tài KX02.22/06-10, Viện Nhà nước và Pháp luật, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
163
128. Vũ Oanh (1998), Nông nghiệp và nông thôn trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
129. Nguyễn Xuân Oánh (2001), Đổi mới - Vài nét lớn của một chính sách
kinh tế Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
130. Lê Quang Phi (chủ biên) (2007), Đổi mới tư duy lý luận của Đảng về
CNH, HĐH ở nước ta Nxb CTQG, Hà Nội.
131. Lê Quang Phi (2012), Đảng lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn từ năm 1991 đến năm 2002”, LATS, Học viện Chính
trị Quốc Gia Hồ Chí Minh.
132. Trần An Phong (chủ biên) (1994), Số liệu cơ bản tình hình kinh tế xã
hội vùng kinh tế sinh thái gò đồi tỉnh Hà Tây (1990 - 1993), Hà Tây.
133. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (1997), Báo cáo về kế hoạch kiên cố
hoá hệ thống kênh tưới nội đồng huyện Mỹ Đức giai đoạn 1997 – 2005,
số 3 – BC/NN/TL, ngày 15/1/1997, Mỹ Đức.
134. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo tiến độ thực hiện đề
tài “Xây dựng mô hình vùng lúa chất lượng cao”, số 65 – BC/NN, ngày
15/11/2003, Mỹ Đức.
135. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo kết quả chuyển đổi
cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển kinh tế trang trại 2000 – 2005 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2010, số 01 – BC/NN, ngày 31/8/2005,
Mỹ Đức.
136. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo về kết quả thực
hiện các chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2000 –
2005 và phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới, số 43 – BC/NN,
tháng 9/2005, Mỹ Đức.
137. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2005 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2006, số
21- BC/NN, tháng 10/2005, Mỹ Đức.
164
138. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2006), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2006 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2007, số
26- BC/NN, tháng 10/2006, Mỹ Đức.
139. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2007), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2007 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2008, số
74- BC/NN, tháng 11/2007, Mỹ Đức.
140. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2008), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2009, số
17- BC/NN, tháng 11/2008, Mỹ Đức.
141. Phòng NN - PTNT huyện Mỹ Đức (2009), Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển nông nghiệp 2005 – 2010 và phương hướng nhiệm
vụ 2010 – 2015, số 52 – BC/NN, tháng 11/ 2009, Mỹ Đức.
142. Phòng Thống kê huyện Mỹ Đức (2001), Một số chỉ tiêu chủ yếu về kinh
tế - xã hội huyện Mỹ Đức (1995 – 2000), tháng 1/2001, Mỹ Đức.
143. Phòng Thống kê huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo chỉ tiêu kinh tế cơ bản
trong 5 năm giai đoạn 2001 – 2005, phương hướng đến năm 2010,
tháng 8/2005, Mỹ Đức.
144. Phòng Thống kê huyện Mỹ Đức (2001), Niên giám thống kê 1996 –
2000, tháng 8/2001, Mỹ Đức.
145. Phòng Thống kê huyện Mỹ Đức (2006), Niên giám thống kê 2001 –
2005, tháng 1/2006, Mỹ Đức.
146. Phòng Thống kê huyện Mỹ Đức (2010), Niên giám thống kê 2005 –
2009, tháng 7/2010, Mỹ Đức.
147. Phan Thanh Phố (1996), Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh
tế ở Việt Nam”, Nxb Giáo Dục , Hà Nội.
148. Nguyễn Trọng Phúc (2000), Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản
Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị
Quốc Gia, Hà Nội.
149. Vũ Văn Phúc (2014), Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh
tế, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
165
150. Vũ Văn Phúc (2017), Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta - Lý luận và thực tiễn”Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội
151. Đỗ Nguyên Phương và Trần Xuân Kiên (2010), Cơ cấu xã hội Việt
Nam và những vấn đề bức xúc trong quá trình đổi mới, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
152. Nguyễn Trung Quế (1995), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng
đồng bằng sông Hồng, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.
153. Nguyễn Duy Quý (2009), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt
Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.
154. Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Lê Ngọc Tòng (2005), Nhìn lại quá trình
đổi mới tư duy lý luận của Đảng (1986-2005)” Nxb Lý luận chính trị,
Hà Nội.
155. Lê Văn Sang (2014), Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
156. Hoàng Thiếu Sơn (1999), Địa chí Hà Tây, Nxb Sở Văn hóa Thông Tin
Hà Tây.
157. Tạ Ngọc Tấn (2010), Một số vấn đề về cơ cấu xã hội Việt Nam hiện
nay, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
158. Nguyễn Thị Thanh (2001), Một số quan điểm về chính sách xã hội của
Đảng trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí Lịch sử Đảng số 3 - 2001.
159. Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng (2003), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và triển vọng”,
NxB CTQG, Hà Nội.
160. Hoàng Đức Thân và TS. Đinh Quang Ty (2011), Tăng trưởng kinh tế
và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật, Hà Nội.
161. Tạ Đình Thi (2007), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên quan điểm phát
triển bền vững của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
166
162. Nguyễn Văn Thường (chủ biên) (2007), Một số vấn đề kinh tế - xã hội
sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam: Dự án hỗ trợ tổng kết 20 năm đổi mới
ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
163. Vũ Hồng Tiến (2005), Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ
tiến lên CNXH ở Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
164. Trương Thị Tiến (1999), Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở
Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
165. Tỉnh uỷ Hà Tây (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XII, tháng 4/1996, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
166. Tỉnh uỷ Hà Tây (1996), Nghị quyết về tổ chức thực hiện mục tiêu phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH đến năm 2000,
số 01 – NQ/TU, ngày 1/10/1996, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
167. Tỉnh uỷ Hà Tây (1997), Chỉ thị 20 – CT/TU của Ban Thường vụ Huyện
ủy về việc chuyển đổi HTX nông nghiệp theo Luật HTX, ngày 1/4/1997,
Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
168. Tỉnh uỷ Hà Tây (1997), Nghị quyết về phát triển khoa học và công
nghệ trong thời kỳ CNH, HĐH và nhiệm vụ đến năm 2000, số 04 – NQ/
TU, ngày 14/4/1997, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
169. Tỉnh uỷ Hà Tây (1997), Chỉ thị về việc đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở
đổi ruộng từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn gắn với quy hoạch sử dụng
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nông dân, số
14 – CT/TU, ngày 12/7/1997, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
170. Tỉnh uỷ Hà Tây (1999), Chương trình 13-CTr/TU về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ VIII về mục tiêu đạt một triệu
tấn lương thực vào năm 2000, ngày 26/2/1999, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy
Hà Tây.
171. Tỉnh uỷ Hà Tây (1999), Chương trình 14-CTr/TU về an toàn đê điều và
giải quyết cơ bản úng hạn để ổn định và phát triển nông thôn, nông
nghiệp, ngày 10/4/1999, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
167
172. Tỉnh uỷ Hà Tây (1999), Chương trình 15-CTr/TU về tiếp tục thực hiện
mục tiêu phát triển chăn nuôi đến năm 2000, ngày 10/4/1999, Kho Lưu
trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
173. Tỉnh uỷ Hà Tây (1999), Chương trình 24-CTr/TU về thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (khóa IX) về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn Hà Tây thời kỳ 2001 – 2010, ngày 20/4/2002, Kho Lưu trữ
Tỉnh ủy Hà Tây.
174. Tỉnh uỷ Hà Tây (2000), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIII, tháng 12/2000, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
175. Tỉnh uỷ Hà Tây (2001), Thông báo của Tỉnh uỷ về triển khai thực hiện
chương trình phát triển nông nghiệp đến năm 2005 theo hướng sản
xuất hàng hoá, hiệu quả và bền vừng, số 40 – TB/TU, ngày 14/5/2001,
Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
176. Tỉnh uỷ Hà Tây (2001), Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 63 – CT/ TW của
Bộ Chính trị (khoá VIII) về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, số 02 –
KH/TU, ngày 24/5/2001, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
177. Tỉnh uỷ Hà Tây (2001), Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với hoạt động của Hội
nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, số 10 –
CT/TU, ngày 17/7/2001, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
178. Tỉnh uỷ Hà Tây (2003), Nghị quyết của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khoá IX) về tăng cường quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn tỉnh, số 06 – NQ/TU, ngày 17/4/2003.
179. Tỉnh uỷ Hà Tây (2003), Chỉ thị 50-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về lãnh đạo xây dựng cánh đồng đạt giá trị từ 50 triệu đồng/ha/năm trở
lên, ngày 14/9/2003, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
180. Tỉnh uỷ Hà Tây (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV, tháng 12/2005, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
168
181. Tỉnh uỷ Hà Tây (2006), Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh
lần thứ 3 (Khóa XIV)về phát triển nông nghiệp, nông thôn đến năm 2010,
số 03 – NQ/TU, ngày 5/5/2006, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
182. Tỉnh uỷ Hà Tây (2006), Chỉ thị 8-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa gắn với chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, ngày 14/6/2006, Kho Lưu trữ Tỉnh ủy Hà Tây.
183. Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú (đồng chủ biên) (2006), Phát
triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
184. Nguyễn Ngọc Toàn, Bùi Văn Huyền (2013), Tái cấu trúc nền kinh tế
Việt Nam: Nhìn từ cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế, Nxb
Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
185. Đặng Văn Tu, Nguyễn Tá Nhí (2011), Địa chí Hà Tây, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
186. Trần Nguyễn Tuyên (2010), Gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
187. Nguyễn Phú Trọng (2006), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
188. Nguyễn Thị Tố Uyên (2013), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh
đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
189. UBND huyện Mỹ Đức (1996), Chương trình hành động đến năm 2000
để thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Mỹ Đức lần thứ XIX,
số 256 – CV/ UB, ngày 26/11/1996.
190. UBND huyện Mỹ Đức (1997), Kế hoạch chuyển đổi ruộng đất, tiến
hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất chính thức cho
người nông dân, số 55 – KH/ UB, ngày 10/3/1997.
191. UBND huyện Mỹ Đức (1997), Đề án chuyển đổi HTX nông nghiệp của
huyện Mỹ Đức theo Luật HTX, số 107 – ĐA/UB, ngày 20/4/ 1997.
192. UBND huyện Mỹ Đức (1997), Báo cáo sơ kết chỉ đạo điểm chuyển đổi
HTX nông nghiệp theo Luật HTX, số 26 – BC/UB, ngày 12/9/1997.
169
193. UBND tỉnh Hà Tây (1997), Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng
Hương Sơn giai đoạn 1997 - 2010, Mỹ Đức.
194. UBND huyện Mỹ Đức, Bản Quản lý thắng cảnh chùa Hương (1998),
Một số văn bản pháp quy về công tác quản lý khu di tích và thắng cảnh
Chùa Hương, Mỹ Đức.
195. UBND tỉnh Hà Tây, Sở Du lịch Hà Tây (1998), Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch thắng cảnh chùa Hương, Mỹ Đức.
196. UBND huyện Mỹ Đức (1999), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội huyện Mỹ Đức giai đoạn 2000 – 2005 – 2010, tháng 10/1999.
197. UBND tỉnh Hà Tây (1999), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện Mỹ Đức thời kỳ 1999 - 2000, Mỹ Đức.
198. UBND huyện Mỹ Đức (2000), Báo cáo tổng kết phong trào thi đua 10
năm đổi mới (1991 – 2000) và phương hướng nhiệm vụ thi đua khen
thưởng (2001 – 2005), số 45 – BC/UB, ngày 16/8/2000.
199. UBND huyện Mỹ Đức (2001), Chương trình thực hiện Chỉ thị số 63 –
CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn Mỹ Đức,
số 309 – CT/UB, ngày 29/8/2001.
200. UBND huyện Mỹ Đức (2001), Báo cáo quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi huyện Mỹ Đức giai đoạn 2001 – 2005, tầm nhìn
2010 theo hướng hiệu quả và bền vững, tháng 11/2001.
201. UBND huyện Mỹ Đức (2002), Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện
Mỹ Đức đến năm 2010, Mỹ Đức.
202. UBND huyện Mỹ Đức (2002), Báo cáo tổng kết 5 năm 1998 - 2002
thực hiện luật ngân sách nhà nước, Mỹ Đức.
203. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Hướng dẫn trình tự lập hồ sơ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi, hỗ trợ kinh phí chuyển đổi cơ cấu cây
trồng - vật nuôi và dồn ô đổi thửa trên địa bàn huyện Mỹ Đức, số 509 –
HD/UB, ngày 20/10/2003.
170
204. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo sơ kết thực hiện chương trình
Nguyên chủng hoá giống lúa vụ xuân năm 2003, số 31 – BC/UB, ngày
25/6/2003.
205. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo kết quả thực hiện các chương
trình phát triển nông nghiệp và phương hướng, nhiệm vụ thời gian tới,
số 43BC/UB, ngày 20/8/2003.
206. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Kế hoạch về công tác chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi và công tác chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp từ ô
thửa nhỏ thành ô thửa lớn gắn với quy hoạch sử dụng đất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nông dân, số 438 – KH/UB,
ngày 9/10/2003.
207. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội 5 năm
1999 - 2004 và phương hướng nhiệm vụ phát triển năm 2000, Mỹ Đức.
208. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội năm
1995, 2000, 2003.
209. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Báo cáo tình hình thực hiện dự toán
ngân sách 2002, Nhiệm vụ dự toán ngân sách năm 2003, Mỹ Đức.
210. UBND huyện Mỹ Đức (2003), Điều chỉnh bổ sung quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Đức thời kỳ 1999 - 2010, Mỹ Đức.
211. UBND huyện Mỹ Đức (2004), Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi cơ
cấu kinh tế huyện Mỹ Đức, số 55 – BC/UB, ngày 15/9/2004.
212. UBND huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo đánh giá thực hiện sản xuất vụ
đông 2005 – 2006, làm thủy lợi nội đồng, công tác dồn ruộng, triển
khai kế hoạch sản xuất vụ xuân năm 2006, số 74-BC/UB, ngày
30/11/2005.
213. UBND huyện Mỹ Đức (2005), Báo cáo tình hình kết quả cải tạo, nâng
cấp xây dựng hệ thống giao thông nông thôn huyện Mỹ Đức từ năm
2001 – 2005, số 60 – BC/UB, ngày 6/10/2005.
171
214. UBND huyện Mỹ Đức (2008), Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện Nghị
quyết số 09-NQ/HU ngày 26/7/2003 của Huyện ủy về chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi,và Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 01/10/2003
của Ban Thường vụ Huyện ủy về dồn ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, số
03-BC/UB, ngày 7/1/2008.
215. UBND huyện Mỹ Đức (2008), Báo cáo thực trạng sản xuất nông
nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn, tình hình nông dân và hiện trạng các
công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, số 06 – BC/UB, ngày
28/8/2008.
216. Phạm Văn Vang (1990), Phương thức kết hợp sản xuất nông nghiệp với
lâm nghiệp ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
217. Đào Văn Vui, Nguyễn Cảnh Minh, Nguyễn Đình Lê (1994), Lịch sử Hà
Tây, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
218. Website:
PL1
PHỤ LỤC
PL2
PL3
PL4
PL5
Bảng: Tổng hợp một số chỉ tiêu các tiểu vùng kinh tế của Mỹ Đức
Chỉ tiêu Tiểu vùng 1 Tiểu vùng 2 Tiểu vùng 3
Diện tích (2003)
(km2) % so với toàn
huyện
81,1
35,3
65,64
28,5
83,3
36,2
Dân số năm 2003
(người) so với toàn
huyện
53.242
31,3
80.037
46,9
36,2
37.158
Mật độ dân số năm
2003 (người/km2)
656,4 1219,3 446,0
Đặc điểm tự nhiên - Địa hình chủ yếu là đồi núi đá
vôi, gò đồi, cánh đồng trước núi,
với thành phần đất pheralit đỏ
vàng trên đá vôi, đất bạc màu, đất
mùn ven núi
- Có nhiều đá vôi, than bùn, đất
sét
- Địa hình đồng bằng do phù sa
song Đáy bồi đắp, đất đai màu
mỡ gồm: đất trong đê và đất
ngoài đê
- Có nhiều xát xây dựng
- Địa hình núi đá vôi dạng thấp,
nhiều thung lung, cánh đồng trước
núi, nhiều hang động Caxtơ, chủ
yếu là đất pherali đỏ vàng trên búi
đá vôi, đất bồi tích lắng đọng.
- Có nhiều đá vối, đá xanh, đá đen
Gralit, than bùn, đất sét
Đặc điểm kinh tế - 26,9% GDP toàn huyện
- Cơ cấu kinh tế: Nông – lâm –
ngư: 58,7%, công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp: 11,6%, dịch vụ -
du lịch: 29,7%
- Nông nghiệp: lúa, ngô, sắn, lạc,
cây ăn quả, trâu, bò, dê, gia cầm
- Công nghiệp: Khai thác đá các
loại, sản xuất vi sinh.
- Các chợ trung tâm cụm xã: chợ
Vài, chợ Tuy Lai
- 48,6% GDP toàn huyện
- Cơ cấu kinh tế: nông – lâm –
ngư nghiệp: 60,1%, Công nghiệp
– tiểu thủ công nghiệp: 9,2%,
dịch vụ - du lịch: 21,8%
- Nông nghiệp: lúa, ngô, đậu
tương, dâu tằm, trâu, bò, lợn, gia
cầm.
- Tiểu thủ công nghiệp: dệt,
thêu, mây tre đan, chế biến thực
phẩm, khai thác cát.
- Trung tâm thương mại dịch vụ
lớn nhất huyện
- 24,5% GDP toàn huyện
- Cơ cấu kinh tế: nông- ngư – lâm:
40,1%, Công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp: 8,9% và dịch vụ - du lịch:
51,0%
- Nông nghiệp: lúa, khoai, cây ăn
quả, trâu bò, dê, rừng đặc dụng.
- Công nghiệp: khai thác đá các
loại.
Dịch vụ - du lịch phát triển nhất
huyện
PL6
Trƣờng Trung học phổ thông Mỹ Đức B [đồng tác giả]
Buổi lễ giao quân, tiễn đƣa thanh niên lên đƣờng làm nghĩa vụ quân sự
[8]
PL7
Trạm biến thế điện trên địa bàn thị trấn Đại Nghĩa [8]
PL8
Mƣơng dẫn nƣớc ở xã Phù Lƣu Tế
Khu trung tâm y tế huyện Mỹ Đức [Đồng tác giả]
PL9
Đình Áng Thƣợng, di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia
Trạm Bơm Phù Lƣu Tế [8]
PL10
Công trình thủy lợi xã An Phú [Tác giả]
Cánh đồng cao sản ở Xã An Mỹ
PL11
Chợ Vài thời kỳ đổi mới [8]
PL12
Sản xuất nông nghiệp ở xã An Phú [12]
PL13
Mô hình trồng sen tại xã An Phú [ Tác giả]
Mô hình nuôi lợn tại xã An Phú [8]
PL14
Mô hình chăn nuôi gà tại xã An Phú [8]
Khu Hành chính huyện Mỹ Đức [ ]
PL15
Ban Thƣờng vụ huyện Mỹ Đức nhiệm kỳ 2006 – 2010 [8]
PL16
Báo Hà Sơn Bình, ngày 2-3-1991
PL17
Báo Hà Sơn Bình 3-4-1990
PL18
Báo Hà Sơn Bình, ngày 10-4-1991
PL19
Báo Hà Sơn Bình, ngày 1-2-1991
PL20
Báo Hà Sơn Bình, ngày 9-9-1991
PL21
Báo Hà Sơn Bình, ngày 11-3 – 1991
PL22
Báo Hà Sơn Bình, ngày 19 – 1 – 1991
PL23
Báo Hà Sơn Bình, ngày 22 –1 – 1990
PL24
Báo Hà Sơn Bình, ngày 22-6 – 1991
PL25
Báo Hà Tây, ngày 25 – 11 -1991
PL26
Báo Hà tây, ngày 2-5 -1992
PL27
Báo Hà Tây, ngày 18 – 6 – 1992
PL28
Báo Hà Tây, ngày 25 – 7 – 1993
PL29
Báo Hà Tây, ngày 15 – 9 – 1993
PL30
Báo Hà Tây, ngày 3 -10 – 2000
PL31
Báo Hà Tây, ngày 16 – 5 – 2000
PL32
Báo Hà Tây, ngày 20 – 1 – 2001
PL33
Báo Hà Tây, ngày 2-3 -2001
PL34
Báo Hà Tây, ngày 14 – 10 – 2002
PL35
Báo Hà Tây, ngày 16 – 5 – 2004
PL36
Báo Hà Tây, ngày 19 – 5 2004
PL37
Báo Hà Tây, ngày 20 – 7 – 2005
PL38
Báo Hà Tây, ngày 21 – 4 – 2005
PL39
Báo Hà Tây, ngày 16 – 4 – 2007
PL40
Báo Hà Tây, ngày 23 – 7- 2007