BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2021
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Lê Thanh Hà
2. TS. Phạm Trường Giang
HÀ NỘI,
219 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 385 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận án với đề tài “Chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập do chính tác giả thực
hiện, không sao chép ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác. Các số
liệu sử dụng trong luận án là trung thực và chính xác, các tài liệu tham khảo
và trích dẫn được sử dụng trong luận án đều có xuất xứ, nguồn gốc, tác giả cụ
thể và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo của luận án.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Nghiên cứu sinh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án với đề tài “Chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở Việt Nam” tôi xin đặc biệt cảm ơn đến hai giáo viên hướng dẫn là
PGS.TS.Lê Thanh Hà và TS.Phạm Trường Giang đã tận tâm hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia; lãnh đạo Ban Quản lý đào tạo Sau đại học; lãnh đạo Khoa QLNN
về Xã hội; các thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia; các chuyên
gia QLNN về bảo hiểm xã hội và các chuyên gia hoạt động trong ngành bảo
hiểm xã hội; các nhà quản lý; các nhà khoa học; chính quyền địa phương các
cấp; người lao động, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã tham gia
góp ý kiến, tham gia điều tra, khảo sát; cung cấp tài liệu, ủng hộ và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo những điều kiện thuận lợi về thời gian,
về vật chất và tinh thần để giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành
bản luận án này.
Do còn nhiều điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả
nghiên cứu của luận án vẫn còn nhiều thiếu sót. Tác giả luận án rất mong tiếp
tục nhận được những ý kiến đóng góp để luận án hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
NCS: Nguyễn Thị Minh Nguyệt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA
1. ADB Ngân hàng phát triển châu Á
2. BHXH Bảo hiểm xã hội
3. LĐPCT Lao động phi chính thức
4. ASXH An sinh xã hội
5. NLĐ Người lao động
6. QLNN Quản lý nhà nước
7. Bộ LĐ-TB&XH Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
8. ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
STT NỘI DUNG BẢNG TRANG
1.
Bảng 3.1. Số người thuộc đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện giai đoạn 2008-2020
85
2.
Hình 1. Sơ đồ hệ thống cơ quan hoạch định và thực thi
chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
89
3.
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu lao động phi chính thức phân theo mức
độ hiểu biết về BHXH tự nguyện
98
4.
Bảng 3.2. Tỷ lệ lao động biết về chính sách BHXH tự
nguyện phân theo kênh tiếp cận thông tin
98
5.
Biểu đồ 3.2:Tỷ lệ lao động phi chính thức biết về chính
sách BHXH tự nguyện phân theo kênh tiếp cận thông tin
99
6.
Bảng 3.3: Tỷ lệ lao động đang tham gia BHXH tự nguyện
phân theo đánh giá về quá trình đăng ký tham gia và giải
quyết chế độ
100
7.
Bảng 3.4. Tốc độ tăng người tham gia BHXH tự nguyện
giai đoạn 2008-2020
101
8.
Bảng 3.5. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động (1)
102
9.
Bảng 3.6. Ý định tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động (2)
103
10. Bảng 3.7. Số thu BHXH tự nguyện giai đoạn 2013 -2018 108
11.
Bảng 3.8. Kết dư quỹ BHXH tự nguyện giai đoạn 2009-
2015
108
12.
Bảng 3.9. Mức tiền dự định tham gia BHXH tự nguyện của
NLĐ
109
13.
Bảng 3.10. Mức đóng bình quân tháng của NLĐ mong
muốn
109
tham gia BHXH tự nguyện
14. Bảng 3.11. Lãi thu được từ kết quả đầu tư quỹ BHXH 111
15.
Bảng 3.12 . Danh mục đầu tư quỹ BHXH Việt Nam giai
đoạn 2015 -2017
111
16.
Bảng 3.13. Chi các chế độ cho NLĐ tham gia BHXH tự
nguyện giai đoạn 2009-2015
112
17.
Bảng 3.14. Cơ cấu chi quản lý bảo hiểm xã hội giai đoạn
2015-2017
113
18.
Bảng 3.15. Số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 45%
115
19.
Bảng 3.16. Số người hưởng chế độ BHXH tự nguyện giai
đoạn 2009-2020
119
20. Bảng 4.1. Đánh giá lý do BHXH tự nguyện không hấp dẫn 143
21.
Bảng 4.2.Tình hình chi trả quỹ ốm đau và thai sản năm
2017
152
22.
Bảng 4.3 . Tình hình thu chi, kết dư các quỹ thành phần
năm 2018
152
23. Bảng 4.4. Mong muốn bổ sung các chế độ ngắn hạn 153
24.
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ lao động phi chính thức đang tham gia
BHXH tự nguyện phân theo mong muốn bổ sung các chế
độ ngắn hạn
153
25.
Bảng 4.5. Tỷ lệ lao động phi chính thức mong muốn và sẵn
sàng đóng thêm các chế độ bảo hiểm ngắn hạn
155
26.
Bảng 4.6. Tình trạng thu nhập của NLĐ trước và sau khi
tham gia BHXH tự nguyện
157
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 01
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 13
1.1. Những nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội 13
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 13
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 16
1.2. Những nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 21
1.2.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 21
1.2.1.Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam 26
1.3. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập và vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu trong đề tài luận án 38
1.3.1. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập 38
1.3.2. Các khoảng trống nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu trong đề tài luận án 40
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN 43
2.1. Khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận án 43
2.1.1. Bảo hiểm xã hội 43
2.1.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện 46
2.1.3. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 47
2.2. Nội dung, vai trò và quy trình chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện 54
2.2.1. Nội dung chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 54
2.2.2. Vai trò của chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 58
2.2.3. Quy trình chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 60
2.3. Các yếu tố tác động đến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 68
2.3.1. Thể chế về bảo hiểm xã hội tự nguyện 68
2.3.2. Đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 69
2.3.3. Năng lực của đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội 71
2.3.4. Nguồn lực tài chính của các bên liên quan tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện
72
2.3.5. Nhận thức của các bên liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện
73
2.3.6. Xu thế phát triển của bảo hiểm thương mại 75
2.4. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số quốc gia và giá
trị tham khảo cho Việt Nam 76
2.4.1. Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của một số quốc gia 76
2.4.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam 81
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 84
3.1. Đặc điểm đối tượng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam 84
3.1.1. Về số lượng 84
3.1.2. Về trình độ học vấn, thu nhập và việc làm 85
3.2. Hệ thống cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện 87
3.2.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 87
3.2.2. Cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam 88
3.3. Phân tích thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam 90
3.3.1. Thực trạng chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện 90
3.3.2. Thực trạng chính sách phát triển quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 103
3.3.3. Thực trạng chính sách thụ hưởng cho người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện 114
3.4. Đánh giá thực trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam
121
3.4.1. Kết quả đạt được 121
3.4.2. Hạn chế 124
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế 127
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Ở VIỆT NAM 132
4.1. Bối cảnh, quan điểm và mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở Việt Nam 132
4.1.1. Bối cảnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam 132
4.1.2. Quan điểm về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam 134
4.1.3. Mục tiêu chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 137
4.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam 142
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện 142
4.2.2. Giải pháp phát triển quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện 148
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách thụ hưởng cho người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện 151
4.2.4. Giải pháp hậu cần, kỹ thuật 161
KẾT LUẬN 166
DANH MỤC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề tài được chọn nghiên cứu xuất phát từ những lý do cơ bản sau đây:
Thứ nhất, yêu cầu khách quan thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở Việt Nam.
Việt Nam là nước có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Dự báo đến
năm 2050, Việt Nam sẽ trở thành nước có cơ câu dân số già. Vì vậy, để ứng phó
trước với vấn đề dân số già chúng ta cần phải có sự chuẩn bị tích cực. Một trong
những giải pháp quan trọng chính là xây dựng hệ thống ASXH có độ bao phủ
rộng và hiệu quả.
Do đặc điểm của nền kinh tế nước ta hiện nay còn chưa phát triển, khu vực
kinh tế chính thức còn nhỏ bé, khu vực kinh tế phi chính thức lại rất phát triển, số
lượng LĐPCT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động, do đó đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc ít, đối tượng không thuộc diện làm công ăn lương, không
được bảo vệ bởi BHXH bắt buộc, những đối tượng làm nghề tự do, những người
nông dân trong khu vực kinh tế phi chính thức lại nhiều. Vì vậy, việc bổ sung chế
độ BHXH tự nguyện nhằm góp phần mở rộng độ bao phủ của BHXH là cần thiết
và cấp bách. Điều này đã được Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của
Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai
đoạn 2012 – 2020 khẳng định quan điểm chỉ đạo: “Hệ thống ASXH phải đa dạng,
toàn diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân
cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ; bảo đảm bền vững, công bằng” và đặt mục
tiêu “Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội; 35% lực lượng lao động tham gia thất nghiệp” [8]. Nghị quyết số
21- NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác BHXH, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 tiếp tục khẳng
định và đặt ra mục tiêu “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội, nhất là bảo hiểm xã hội tự nguyện” [9].
2
Thực hiện BHXH tự nguyện ở Việt Nam chính là mở rộng chính sách
BHXH, để BHXH mở rộng độ bao phủ đối với NLĐ cũng chính là thực hiện công
bằng xã hội, để “không ai bị bỏ lại phía sau”, người lao động chính thức cũng như
người LĐPCT đều được Nhà nước bảo vệ, xóa bỏ sự bất bình đẳng đối với người
LĐPCT. Thực hiện BHXH tự nguyện cho người LĐPCT chính là thực hiện các
cam kết của Nhà nước với cộng đồng quốc tế, đây cũng là một xu hướng phát
triển mạnh mẽ ở các nước đang phát triển và trên thế giới.
Thứ hai, nghiên cứu về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện để góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.
Chính sách BHXH tự nguyện là một chính sách công, là một trong những
công cụ hữu hiệu để thực hiện QLNN về BHXH, góp phần nâng cao hiệu quả
QLNN về BHXH vì vậy, chất lượng chính sách và hiệu quả BHXH tự nguyện tác
động đến hiệu quả QLNN về BHXH. Do đó, nghiên cứu về chính sách BHXH tự
nguyện nhằm góp phần hoàn thiện nội dung QLNN về BHXH.
Sau hơn 12 năm thực hiện chính sách BHXH tự nguyện và nhiều lần thay
đổi nội dung chính sách, độ bao phủ của BHXH tự nguyện vẫn còn rất thấp, số
người tham gia BHXH tự nguyện tăng rất chậm. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam
hết năm 2020, số người tham gia BHXH tự nguyện là 1,1 triệu người. Như vậy,
nước ta vẫn còn khoảng 35 triệu người chưa tham gia BHXH. Đây sẽ là một áp
lực rất lớn lên hệ thống ASXH nước ta nói riêng và tình hình phát triển kinh tế -
xã hội nói chung trong thời gian tới vì những họ không được đảm bảo thu nhập
trong các trường hợp rủi ro, đặc biệt khi những người này bước vào độ tuổi già.
Những khó khăn chủ yếu mà chính sách BHXH tự nguyện gặp phải là:
hoạt động tuyên truyền mới chỉ tiếp cận được một bộ phận nhỏ người LĐPCT;
NLĐ chưa có lòng tin đối với BHXH tự nguyện; do thiếu nguồn lực nên chế độ
chính sách BHXH tự nguyện chưa hấp dẫn, chính sách BHXH tự nguyện chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức của các cấp ủy Đảng và các cấp chính quyền.
Ngày 23 tháng 05 năm 2018, Hội nghị Trung ương 7 khóa XII đã ban hành
Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách BHXH với mục tiêu: “(i) Đến
năm 2021 Phấn đấu đạt khoảng 35% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
3
BHXH, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự
nguyện chiếm khoảng 1% lực lượng lao động trong độ tuổi; (ii) Đến năm 2025
phấn đấu đạt khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH,
trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện
chiếm khoảng 2,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; (iii) Đến năm 2030 phấn
đấu đạt khoảng 60% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH, trong đó
nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện chiếm
khoảng 5% lực lượng lao động trong độ tuổi” [7].
So với thực tế hiện nay thì mục tiêu của Nghị quyết 28 đặt ra khá tham
vọng, vì vậy cần có hệ thống các giải pháp đột phá, có cơ sở khoa học, quyết liệt
để thực hiện trong thời gian tới.
Thứ ba, thực trạng nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam
và trên thế giới.
Để phát triển chính sách BHXH tự nguyện cả về lý luận và thực tế, đã có
rất nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới. Trên thế
giới, đã có nhiều nghiên cứu về BHXH tự nguyện, cả ở các nước phát triển như
Phần Lan, Pháp hay các nước đang phát triển như Tazanian [124], Moldoval[126],
Ruwanda [116], Ghana [117]. Ở các quốc gia này, BHXH tự nguyện có tên gọi là
BHXH cho nông dân hoặc BHXH cho khu vực phi chính thức nhưng về mặt bản
chất thì tương đồng với khái niệm BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Vì vậy, các
nghiên cứu này dù ở quốc gia nào cũng là những bài học kinh nghiệm có giá trị
tham khảo đối với thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện bắt đầu từ
những năm 2000, trước khi Việt Nam áp dụng chính sách BHXH tự nguyện cho
đến nay. Bước đầu, các nghiên cứu tập trung vào việc luận giải yêu cầu khách
quan phải thực hiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam của Phạm Văn
Cảnh (2003)[49], Trần Thúy Nga (2006) [82]; nghiên cứu, khảo sát nhu cầu và
khả năng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động như nghiên cứu của
Dương Xuân Triệu (2009)[103]. Tiếp sau là các nghiên cứu tìm tòi, giải đáp
những kinh nghiệm để thực hiện thành công chính sách BHXH tự nguyện ở Việt
4
Nam trong giai đoạn đầu thực hiện chính sách như các nghiên cứu của Viện Khoa
học BHXH (2010) [32], World Bank (2012) [83]; Mai Ngọc Cường (2013) [53].
Đến nay, các nghiên cứu về chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam đã ngày
càng phong phú như nghiên cứu của Hà Văn Sỹ (2016) [91], Phạm Lan Phương
(2015) [87], Hoàng Bích Hồng (2017) [76]. Các nghiên cứu này tập trung vào các
giải pháp để triển khai thành công BHXH tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian
qua trên phạm vi cả nước hoặc một số tỉnh như Nghệ An, Phú Yên, Vĩnh Phúc,
thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào luận giải về
chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam dưới góc độ một chính sách công, đặc
biệt trong bối cảnh sau khi có Nghị quyết 28 về cải cách chính sách BHXH ở Việt
Nam. Phát triển chính sách BHXH tự nguyện vẫn còn là một bài toán khó đối với
Đảng và Nhà nước, vẫn còn rất nhiều khó khăn và thách thức cần được giải quyết
trong thời gian tới để đạt được mục tiêu mở rộng độ bao phủ của BHXH tự
nguyện, nâng cao ASXH cho đông đảo người lao động.
Với mục tiêu góp phần đánh giá đúng thực trạng chính sách, tìm ra đúng
những nguyên nhân khiến cho diện bao phủ BHXH tự nguyện còn thấp, trên cơ sở
đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế, tìm ra giải pháp phù hợp để
hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sỹ
Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách BHXH tự
nguyện, luận án tập trung làm rõ thực trạng chính sách BHXH tự nguyện ở Việt
Nam. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự
nguyện, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển chính sách BHXH tự
nguyện ở Việt Nam; góp phần hoàn thiện QLNN về BHXH ở Việt Nam, đảm bảo
ASXH cho tất cả người lao động.
5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến BHXH tự nguyện trong và
ngoài nước, chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu và những nội dung luận án cần
tiếp tục nghiên cứu:
- Xây dựng khung lý thuyết, hệ thống hóa và hoàn thiện một số vấn đề cơ
bản về chính sách và BHXH tự nguyện làm nền tảng cơ sở lý luận của chính sách
BHXH tự nguyện; nghiên cứu các nhân tố tác động đến chính sách BHXH tự
nguyện; đúc kết kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách
BHXH tự nguyện và rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Điều tra, khảo sát thực tế về chính sách BHXH tự nguyện, từ đó phân
tích, đánh giá thực trạng chính sách BHXH tự nguyện, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế chính sách BHXH tự nguyện.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách
BHXH tự nguyện, từ đó mở rộng độ bao phủ của BHXH tự nguyện góp phần đảm
bảo ASXH cho người dân; hoàn thiện QLNN về BHXH.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách BHXH tự nguyện, bao
gồm 3 chính sách: chính sách phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
chính sách phát triển quỹ BHXH tự nguyện và chính sách thụ hưởng cho người
tham gia BHXH tự nguyện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: luận án tiến hành nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, cụ thể ở các tỉnh: Hà Nội, Lai Châu, Lạng Sơn, Thừa Thiên Huế, Đăk Lăk,
Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh. Đây là các tỉnh đại diện cho 3 miền Bắc,
Trung, Nam; bao gồm cả các tỉnh đồng bằng, các tỉnh miền núi và các thành phố
lớn.
6
Về thời gian: Luận án tiến hành nghiên cứu chính sách BHXH tự nguyện ở
Việt Nam từ năm 2008 đến nay, định hướng hoàn thiện cho những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên nội dung các chính sách: chính
sách phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, chính sách phát triển quỹ
BHXH tự nguyện và chính sách thụ hưởng cho người tham gia BHXH tự nguyện.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng các phương pháp luận chủ yếu trong nghiên cứu khoa học
quản lý công như phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử cùng với các quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về BHXH và
BHXH tự nguyện để đảm bảo ASXH cho người dân làm cơ sở lý luận nghiên cứu
chính sách BHXH tự nguyện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
Luận án kế thừa các tài liệu về thể chế, chính sách pháp luật quốc gia và
quốc tế có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các báo cáo, số liệu thống kê, các lý
luận từ các nguồn sau:
- Sách chuyên khảo về BHXH và BHXH tự nguyện của các tác giả trong
và ngoài nước.
- Báo cáo, đề tài, dự án, luận án hoặc các công trình nghiên cứu có liên
quan đến BHXH và BHXH tự nguyện.
- Các số liệu thống kê về kết quả điều tra, khảo sát về BHXH và BHXH tự
nguyện.
NCS đã sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin hồi
cứu khi nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, các tài
liệu, nghiên cứu về BHXH tự nguyện và chính sách BHXH tự nguyện để hệ thống
hóa lý luận về chính sách BHXH tự nguyện, xây dựng khung lý thuyết của luận
án. NCS cũng nghiên cứu những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong các giáo
trình, tài liệu chuyên ngành trong nước và quốc tế. Các số liệu thống kê, báo cáo
tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên quan, các kết quả nghiên cứu
7
trước đây đã công bố. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu có sẵn, NCS
đã có bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn phù hợp với mục
đích, mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu này liên tục được cập nhật, bổ sung
và được phân tích một cách chi tiết để tìm ra các nội dung phù hợp, cần thiết cho
luận án. Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu tại các chương: chương
1, chương 2, chương 3.
4.2.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài các số liệu, thông tin có được từ
nguồn tài liệu thứ cấp, tác giả đã thu thập thông tin sơ cấp thông qua các phương
pháp nghiên cứu xã hội học, bao gồm các phương pháp nghiên cứu định tính
(phỏng vấn sâu) và nghiên cứu định lượng (phỏng vấn bằng bảng hỏi).
- Khảo sát bằng bảng hỏi: tác giả đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đối
với các cơ quan chức năng, người tham gia BHXH tự nguyện; phiếu khảo sát
được xây dựng thành 02 mẫu, theo hai nhóm đối tượng khảo sát để tìm ra sự khác
biệt hay tương đồng giữa việc đánh giá chính sách BHXH tự nguyện và đề xuất
thay đổi hoàn thiện chính sách.
Mẫu phiếu số 1: dành cho nhóm đối tượng là chuyên gia trong lĩnh vực
BHXH bao gồm: cán bộ, công chức của Vụ BHXH – Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội; nghiên cứu viên của Viện Nghiên cứu Lao động xã hội - Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội; viên chức của BHXH Việt Nam các cấp; các cán
bộ thuộc Sở, Phòng LĐ-TB và Xh; giảng viên Khoa BHXH – Đại học Lao động –
Xã hội; các giảng viên giảng dạy và nghiên cứu về chính sách công và chính sách
xã hội của Học viện Hành chính Quốc gia.
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, thời gian và kinh phí nghiên cứu tác giả
đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên, có chủ đích với những đối
tượng này. Mẫu phiếu khảo sát được gửi tới các đối tượng ở các tỉnh Lai Châu,
Lạng Sơn, Sơn La, Đăk Nông, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Hưng Yên, Thành phố
Hồ Chí Minh bằng công cụ Google biểu mẫu. Mẫu phiếu được thiết kế trên ứng
dụng Google Biểu mẫu của Drive, gồm 3 phần: Phần 1 giới thiệu về mục đích
8
khảo sát; Phần 2 nội dung khảo sát; Phần 3 thông tin cá nhân. Các câu hỏi được
thiết kế dưới dạng nhiều lựa chọn trả lời và bắt buộc, riêng câu hỏi ở phần 3 không
bắt buộc đối với thông tin về họ tên, người trả lời phiếu khảo sát có thể để trống ở
câu hỏi này. Phiếu này được trực tiếp gửi qua email, zalo bằng việc chia sẻ đường
link, người tham gia khảo sát trả lời trực tiếp trả lời qua mail và gửi lại cho người
khảo sát.
Mẫu phiếu thứ 2: dành cho đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Mẫu
phiếu này dành để khảo sát người lao động là đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện như người lao động tự do, nông dân ở các tỉnh thành: Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Thừa Thiên Huế. Số phiếu phát ra là 500
phiếu, nhận về 413 nhưng số phiếu có thể sử dụng là 340 phiếu. Đối tượng khảo
sát của luận án bao gồm cả người lao động tự do ở thành thị, người nông dân ở
nông thôn; đối tượng khảo sát phong phú về dân tộc và ngành nghề; mức thu nhập
và tình trạng hôn nhân gia đình.
Phương pháp xử lý số liệu: sau khi thu thập được phiếu, tác giả luận án sử
dụng phần mềm SPSS, EXCEL và công cụ Google biểu mẫu để xử lý các thông
tin thu thập được; thiết lập các bảng và biểu đồ minh họa; sử dụng các kết quả này
làm minh chứng cho nội dung luận án.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn chuyên gia: trong quá trình thực hiện luận án, nghiên cứu sinh
đã sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi, hỏi ý kiến chuyên gia về chính sách
BHXH tự nguyện và phương hướng hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện. Các
chuyên gia được mời phỏng vấn gồm: 02 giảng viên nghiên cứu về chính sách
công và các vấn đề xã hội của Học viện Hành chính Quốc gia; 02 chuyên gia của
Viện nghiên cứu Khoa học Lao động Xã hội, 01 chuyên gia của Vụ Bảo hiểm xã
hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; 01 chuyên gia của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO); các lãnh đạo cơ quan BHXH của một số tỉnh, thành như Hưng
Yên, Đăk Nông, Thừa Thiên Huế, Hà Nội. Tổng số chuyên gia tác giả luận án đã
phỏng vấn là 10 người. Luận án chủ yếu sử dụng kết quả phỏng vấn này để giải
9
thích những vấn đề cơ bản của luận án, tìm ra những giải pháp phù hợp để hoàn
thiện chính sách BHXH tự nguyện.
Phỏng vấn đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Tác giả luận án đã phỏng
vấn người dân đã tham gia BHXH tự nguyện và những người chưa tham gia
BHXH để tìm hiểu những nhận xét, đánh giá và những mong muốn, đề xuất của
người lao động đối với BHXH tự nguyện.
4.2.3. Phương pháp so sánh
Để có những nhận định khách quan, trong quá trình phân tích, nghiên cứu
sinh tiến hành phương pháp so sánh thực trạng, các giải pháp hoàn thiện chính
sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam so với một số nước, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
4.2.4. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này nghiên cứu sinh đã sử dụng trong suốt quá trình nghiên
cứu của luận án. Thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, NCS sử dụng
phương pháp này để hệ thống hóa, làm cơ sở khoa học chính sách bảo hiểm xã hội
tự nguyện ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Trên thế giới và ở Việt Nam đã có những công trình nghiên cứu nào về
chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện?
- Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam dựa trên những cơ sở
khoa học nào?
- Những yếu tố nào tác động đến chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện?
- Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Để hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam cần có
những giải pháp nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2006 đã lần đầu tiên quy định việc thực
thi BHXH tự nguyện và Luật BHXH 2014 đã có nhiều quy định sửa đổi, bổ sung
10
để thu hút NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Các quy định và giải pháp chính sách
này được đề ra trên cơ sở nghiên cứu các đặc điểm của LĐPCT ở Việt Nam và
tham khảo, học tập các kinh nghiệm thực hiện BHXH tự nguyện trên thế giới. Tuy
nhiên, số người tham gia BHXH tự nguyện vẫn còn rất ít, chiếm tỷ lệ nhỏ trong
nhóm đối tượng thuộc diện tham gia. Nguyên nhân là do chính sách BHXH tự
nguyện vẫn không có các chế độ ngắn hạn linh hoạt; sự hỗ trợ của Nhà nước chưa
nhiều; người dân không có lòng tin với chính sách. Vì vậy, nghiên cứu và tìm ra
các giải pháp thực hiện chính sách BHXH tự nguyện mới khoa học, đồng bộ và
phù hợp với thực tiễn Việt Nam sẽ khắc phục những tồn tại, yếu kém trong chính
sách BHXH tự nguyện hiện nay, nâng độ bao phủ của BHXH tự nguyện, nâng
cao khả năng tự an sinh của NLĐ.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Từ hệ thống phương pháp nghiên cứu và lý thuyết được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu đề tài, luận án đã có đóng góp mới về lý luận trong phân tích
chính sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam. Bên cạnh việc hệ thống các khái niệm
liên quan đến đề tài luận án như khái niệm BHXH, khái niệm chính sách công
luận án đã bổ sung, phát triển khái niệm BHXH tự nguyện, chính sách BHXH và
chính sách BHXH tự nguyện làm cơ sở cho nghiên cứu của luận án.
- Luận án đã phân tích để xác định các yếu tố tác động đến chính sách
BHXH tự nguyện trên cơ sở hệ thống các nghiên cứu đã có trước đó về BHXH tự
nguyện. Tuy nhiên, vì các nghiên cứu đã có tập trung nghiên cứu về khả năng phát
triển và các yếu tố tác động đến sự phát triển của loại hình BHXH tự nguyện, chưa
xác định được hệ thống các yếu tố tác động đến chính sách BHXH tự nguyện. Vì
vậy, luận án đã phân tích và xác định các yếu tố tác động đến chính sách BHXH
tự nguyện như: thể chế về BHXH tự nguyện; đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
của đất nước; năng lực của đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực BHXH; năng lực tài
chính, nhận thức của các bên liên quan trong lĩnh vực BHXH; xu thế phát triển
của bảo hiểm thương mại thông qua các yếu tố này phân tích xu hướng phát triển
và tìm ra phương hướng hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện.
11
- Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng và tìm ra hạn chế của chính
sách BHXH tự nguyện ở Việt Nam và các nguyên nhân của những hạn chế đó.
Bên cạnh những nguyên nhân đã được một số nghiên cứu chỉ ra, luận án đã xác
định và bổ sung được những nguyên nhân mới như vị thế chính sách BHXH tự
nguyện chưa cao, chưa tương xứng trong mối quan hệ với BHXH bắt buộc; đầu tư
của nhà nước đối với chính sách BHXH tự nguyện còn hạn chế; chỉ đạo phát triển
BHXH tự nguyện của một số lãnh đạo các địa phương còn chưa quyết liệt; và
những sai phạm trong hệ thống BHXH làm suy giảm lòng tin của người dân vào
chính sách BHXH. Việc tìm ra các hạn chế mới giúp luận án xác định được
phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện.
- Bên cạnh việc hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính
sách BHXH tự nguyện, luận án đã đưa ra năm quan điểm làm cơ sở để đề xuất các
giải pháp. Các quan điểm của luận án về chính sách BHXH tự nguyện bao gồm:
chính sách BHXH cần được thực hiện trên nguyên tắc tham gia BHXH vừa là
quyền lợi vừa là trách nhiệm của NLĐ; nâng cao vai trò và vị thế của chính sách
BHXH tự nguyện; niềm tin của người dân vào hệ thống BHXH là cơ sở quan
trọng tác động đến thành công của chính sách BHXH tự nguyện; thực hiện nội
dung chính sách BHXH tự nguyện phải dựa trên mức độ phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ; chính...tiêu nhiều
nhóm dân số hoạt động kinh tế tham gia BHXH hơn vẫn chỉ thành công ở một số
quốc gia. Nỗ lực mở rộng phạm vi BHXH đã thành công khi có sự thay đổi của
các nội dung như lợi ích, đóng góp và tổ chức hoạt động đối với một số loại công
nhân trong khu vực kinh tế phi chính thức, bao gồm: cho phép người hưởng lợi
lựa chọn có liên kết với tất cả các chi nhánh hay không theo nhu cầu và khả năng
đóng góp của họ; các khoản đóng góp linh hoạt hơn để tính vào thu nhập của tài
khoản hoặc doanh thu theo mùa (đối với công nhân nông nghiệp); giới thiệu các
cơ chế cụ thể để xác định mức đóng góp cho nhân viên và công nhân tự làm chủ
nơi thu nhập thực sự khó khăn; giảm chi phí đăng ký; và cung cấp các đại lý quy
mô nhỏ; đơn giản về cả đăng ký và tuân thủ nghĩa vụ thuế.
“Extending social insurance to informal workers - A gender analysis”
(Mở rộng bảo hiểm xã hội cho lao động khu vực phi chính thức – Một phân tích
giới) của Rebecca Holmes and Lucy Scott năm 2016 [119]. NLĐ không chính
thức phải đối mặt với mức độ rủi ro cao nhưng đa số không được bao phủ bởi
BHXH. Trong khi đó, lao động nữ không chính thức phải đối mặt với các rủi ro
cao trong thị trường lao động và trong suốt vòng đời, vẫn còn nhiều phụ nữ hơn so
với nam giới bị loại trừ khỏi các chương trình bảo hiểm. Mặc dù, ngày càng nhiều
các quốc gia mở rộng BHXH cho những NLĐ không chính thức, nhưng trừ một
số trường hợp ngoại lệ còn hầu hết các chính sách vẫn bị “mù quáng giới”. Tuy
nhiên, những cải cách đáp ứng giới có thể đảm bảo tăng độ bao phủ của phụ nữ để
giải quyết những rủi ro họ phải đối mặt là: pháp luật trong thị trường lao động;
công nhận nền kinh tế chăm sóc; thiết kế chính sách sáng tạo trong các tùy chọn
26
thanh toán và quy trình quản trị đơn giản và đầu tư vào khả năng phân phối “nhạy
cảm giới”.
“Expanding Social Insurance Coverage to Informal Workers” (Mở rộng
độ bao phủ bảo hiểm xã hội cho lao động khu vực phi chính thức) của Hernan
Winkler, Elizabeth Ruppert Bulmer and Hilma Mote, World Bank, 2017 [120].
Những ảnh hưởng lớn của khu vực không chính thức ở nhiều nước đang phát
triển là rất nhiều lao động không được bao phủ để chống lại các nguy cơ lớn như
thất nghiệp, ốm đau và tuổi già. Hệ thống Bismarckian đã được giới thiệu với
nhiều chương trình BHXH không chính thức, không đóng góp để mở rộng phạm
vi bảo hiểm. Tuy nhiên, nó không chắc chắn và bền vững về mặt tài chính. Tài
liệu này đã xem xét các tài liệu kinh tế về việc mở rộng các chương trình BHXH
và tóm tắt những hiểu biết chính sách chính dựa trên những bằng chứng quốc tế
về BHXH và kết quả ảnh hưởng đến độ bao phủ. Những giải pháp quan trọng
nhất để mở rộng BHXH là truyền thông về BHXH; thiết kết hệ thống đóng –
hưởng; hỗ trợ về thủ tục và tài chính cho người tham gia; kiểm tra, giám sát và
bắt buộc thực hiện.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Đề tài cấp Bộ “Những căn cứ để thể chế hóa các quy định về bảo hiểm xã
hội tự nguyện” do Trần Thị Thúy Nga chủ nhiệm, Vụ BHXH, Bộ LĐ-TB&XH
năm 2006 [82]. Bối cảnh của đề tài là khi Việt Nam chưa có những quy định cụ
thể về BHXH tự nguyện. Đề tài đã nghiên cứu những căn cứ pháp lý và thực tiễn
để thể chế hóa các quy định về BHXH tự nguyện là Hiến pháp, Bộ Luật Lao động
và Luật BHXH ; các căn cứ thực tiễn là việc thực thi các mô hình quỹ “hưu nông
dân”, “hỗ trợ tuổi già” ở một số tỉnh của nước ta và chế độ BHXH tự nguyện đã
được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Vì vậy, việc phải có chế độ BHXH tự
nguyện và yêu cầu phải thế chế hóa các quy định BHXH tự nguyện là cần thiết ở
nước ta. Đề tài khuyến nghị các nội dung cần thể chế hóa về chế độ BHXH tự
nguyện ở nước ta là: đối tượng tham gia, khả năng thu hút; mức đóng và phương
thức đóng BHXH tự nguyện; chế độ và mức hưởng BHXH tự nguyện; quy định
đối với người vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc với thời gian tham gia
27
BHXH tự nguyện; cơ chế quản lý quỹ BHXH tự nguyện; thủ tục thực hiện BHXH
tự nguyện.
Chuyên đề nghiên cứu “Mô hình thực hiện BHXH tự nguyện ở một số nước
trên thế giới và những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam” Viện
Khoa học BHXH năm 2010 [32]. Chuyên đề nghiên cứu mô hình BHXH tự
nguyện của một số nước trên thế giới như: Pháp, Trung Quốc, Philippine,
Malaysia, Srilanka, Thái Lan và Miền nam Ấn Độvà rút ra các nhận xét: (1)
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều phát triển chế độ BHXH tự nguyện cho
đối tượng là người nông dân, lao động trong nông nghiệp, lao động tự do chưa
tham gia BHXH bắt buộc nhưng nhiều nước không loại trừ cả những người đã
tham gia BHXH bắt buộc; (2) Chế độ được nhiều nước áp dụng nhất là hưu trí và
tử tuất, rất ít quốc gia lựa chọn thêm chế độ ngắn hạn như chăm sóc y tế, ốm đau
hoặc tai nạn lao động; (3) Mức phí tham gia BHXH tự nguyện đa dạng và linh
hoạt; (4) Vai trò bảo trợ và hỗ trợ của Nhà nước đối với quỹ BHXH tự nguyện là
rất quan trọng; (5) Quỹ BHXH tự nguyện ở hầu hết các nước đều được phép đầu
tư vào các lĩnh vực có mức độ rủi ro thấp; (6) Hai chế độ hưởng chủ yếu là trợ cấp
xác định hoặc tài khoản cá nhân; (7) Quản lý BHXH tự nguyện có thể do Nhà
nước hoặc ở một số nước là do các tổ chức tư nhân quản lý. Các bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam được rút ra là có thể xây dựng chính sách BHXH tự nguyện
có mức đóng – mức hưởng thấp hơn so với chế độ BHXH bắt buộc; cần có sự hỗ
trợ của Nhà nước; muốn mở rộng chế độ BHXH tự nguyện thì phát triển kinh tế là
điều kiện tiền đề; coi BHXH tự nguyện thực sự là một dịch vụ công do đó người
tham gia là khách hàng, phân loại đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và có lộ
trình trong việc triển khai đầy đủ các chế độ ngắn hạn cho người tham gia.
Hanns Seidel Foundation, Viện Khoa học Lao động – Xã hội,” ASXH cho
khu vực phi chính thức và NLĐ phi chính thức ở Việt Nam - Kết quả rà soát tài
liệu và cơ sở dữ liệu” năm 2012 [64]. Tài liệu này thực hiện rà soát các quy định
và các số liệu liên quan đến ASXH cho khu vực phi chính thức và NLĐ phi chính
thức ở Việt Nam trong đó BHXH tự nguyện là một nội dung. Kết quả rà soát là
(1) Các chế độ BHXH có nhiều tiềm năng mở rộng; (2) Cần đánh giá, điều chỉnh
28
và cải thiện các chế độ BHXH tự nguyện, ví dụ: quy định phải đóng tối thiểu 20
năm mới được hưởng lương hưu, nếu tham gia BHXH tự nguyện trong thời gian
ngắn thì tương quan giữa mức đóng và lợi nhuận thấp, không hấp dẫn người lao
động; (3) Xây dựng cách tiếp cận riêng hướng tới nhóm đối tượng cụ thể nhằm trợ
cấp cho người nghèo tham gia BHXH tự nguyện, tách họ ra khỏi nhóm không
nghèo và tạo động lực cho nhóm dân cư không nghèo tham gia BHXH tự nguyện.
Bài viết “Phát triển bảo hiểm xã hội nhìn từ lực lượng lao động trẻ” của Nguyễn
Thị Thu Hương, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 6A, tháng 7/2018 [68]. Tác giả đã
nghiên cứu phát triển BHXH từ góc độ tiếp cận lực lượng lao động trẻ. Trên cơ sở
phân tích những đặc điểm về học vấn, việc làm và thu nhập của lao động trẻ tác
giả đã chỉ rõ việc mở rộng hệ thống BHXH tự nguyện cho lực lượng này là quan
trọng. Hai giải pháp chủ yếu được nêu ra là phải hỗ trợ cho lao động trẻ tham gia
BHXH tự nguyện, tuy nhiên giải pháp quan trọng hơn là nâng cao nhận thức của
họ về BHXH và từ đó tạo ra “nếp văn hóa” tham gia BHXH cho họ.
Sách chuyên khảo “ASXH đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam” của Mai Ngọc Anh, NXB Chính trị Quốc gia năm 2010 [29]. Tác giả
đã chỉ ra thực tế ASXH đối với nông dân Việt Nam là vấn đề hết sức quan trọng,
ASXH đối với nông dân là ASXH cho khu vực phi chính thức nhưng hệ thống
luật pháp cho việc thực hiện ASXH cho nông dân vẫn còn nhiều bất cập và tính
nhất quán chưa cao. Tác giả nhận định, điều kiện để thực hiện thành công mở
rộng bao phủ BHXH tự nguyện đối với nông dân phải là nâng cao thu nhập của
họ thông qua các biện pháp xóa đói giảm nghèo và tăng cường giáo dục và đào
tạo. Ngoài ra, quan điểm của tác giả là để xây dựng được hệ thống ASXH đối với
nông dân và duy trì được hoạt động của hệ thống thì trợ giúp từ phía Chính phủ là
đòi hỏi bắt buộc. Vì thu nhập bình quân của nông dân là 473.000/người/ tháng
(2007) thì phần đông người nông dân Việt Nam không có khả năng tham gia
BHXH tự nguyện. Người nông dân có khả năng đóng góp 55,5% mức kinh phí và
mong muốn Nhà nước hỗ trợ 44,5% mức kinh phí tham gia BHXH tự nguyện,
còn quan điểm của tác giả là Nhà nước nên hỗ trợ ở mức 40% kinh phí tham gia.
29
Ngoài ra, các chế độ ngắn hạn cần được bổ sung được tác giả khuyến nghị đối với
Nhà nước là các chế độ: tai nạn lao động, thai sản và trợ cấp gia đình.
World Bank, “Phát triển một hệ thống BHXH hiện đại, những thách thức
hiện tại và các phương án lựa chọn cho cải cách trong tương lai”, năm 2012
[83]. Với tỷ lệ sinh giảm và tuổi thọ tăng lên, dân số Việt Nam được dự đoán là sẽ
già đi một cách nhanh chóng, làm cho việc xây dựng một hệ thống BHXH hiện
đại tại Việt Nam trở thành một ưu tiên hết sức cấp bách. Hệ thống BHXH hiện tại
đang gặp phải một số thách thức như tỷ lệ bao phủ thấp trong cả khu vực chính
thức và phi chính thức, bất bình đẳng giữa các nhóm tham gia đóng bảo hiểm,
thiếu sự bền vững về tài chính, và năng lực quản lý và thực thi các chương trình
bảo hiểm yếu. Cần thiết phải đổi mới để mở rộng độ bao phủ, khuyến khích bình
đẳng, tăng cường tính bền vững về tài chính, và hiện đại hóa công tác quản lý
BHXH để đảm bảo an sinh thu nhập cho lượng dân số già của Việt Nam trong
những thập kỷ tới đây. Đối với cải cách trong chế độ BHXH tự nguyện nhóm tác
giả đưa ra một số khuyến cáo: khuyến khích tham gia BHXH tự nguyện thông qua
các biện pháp thay thế như cung cấp phần thưởng hoặc trợ giúp một phần và giải
quyết vấn đề đói nghèo. Tuy nhiên, mặc dù trợ giúp người tham gia BHXH tự
nguyện có thể được thực hiện mà không ảnh hưởng quá nhiều đến vấn đề ngân
sách nhưng kinh nghiệm ở nhiều quốc gia cho thấy chính sách này không phải lúc
nào cũng thành công trong việc nâng cao tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện.
Sách chuyên khảo“Về ASXH ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020” của Mai
Ngọc Cường, năm 2013 nghiên cứu về các quy định về BHXH tự nguyện với tư
cách là một bộ phận của hệ thống ASXH ở nước ta [53]. Theo đó, BHXH tự
nguyện của nước ta có nội hàm khác với BHXH tự nguyện của ILO và ADB. Nếu
ILO và ADB xác định BHXH tự nguyện là một hình thức bổ sung sau khi NLĐ
đã tham gia BHXH bắt buộc thì ở các nước đang phát triển như Việt Nam BHXH
tự nguyện là một hệ thống dành cho NLĐ trong khu vực phi chính thức. Cuốn
sách cũng đặt ra vấn đề phải cân nhắc về việc hỗ trợ cho người tham gia BHXH tự
nguyện vì đối tượng này ở nước ta quá nhiều, nếu hỗ trợ sẽ cần rất nhiều tiền từ
ngân sách nhà nước. Hỗ trợ của nhà nước đối với người tham gia BHXH tự
30
nguyện là để giảm bất bình đẳng xã hội nhưng có nguy cơ tạo ra một sự bất bình
đẳng khác. Vì vậy phải tính toán kỹ lưỡng chế độ hỗ trợ của Nhà nước đối với
người tham gia BHXH tự nguyện về mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “ Nghiên cứu giải pháp mở rộng ASXH
đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến 2020” nhánh 2 “Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng chính sách khuyến khích tham gia BHXH tự nguyện
đối với lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số, nông dân có mức thu
nhập từ trung bình trở xuống” của Viện Khoa học Lao động và Xã hội, Bộ LĐ-
TB&XH năm 2013[43]. Đề tài đã nghiên cứu và đưa ra kết luận về nội hàm của
một chính sách BHXH khuyến khích người dân tự nguyện tham gia phải có đầy
đủ 4 yếu tố: Có thị trường hay một lượng cầu đủ lớn, thiết kế sản phẩm phù hợp,
tổ chức thực thi hiệu quả và hoạt động tiếp thị xã hội và bán hàng theo tư duy thị
trường. Đề tài đã tìm hiểu đặc điểm của lao động có mức thu nhập từ trung bình
trở xuống và thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của họ. Đề tài cũng đã phân
tích đặc điểm thu nhập và so sánh với nhu cầu tham gia hay không muốn tham gia
BHXH tự nguyện của các mẫu khảo sát. Từ đó, nhóm tác giả đã tìm ra nguyên
nhân chủ yếu khiến các nhóm đối tượng không muốn tham gia BHXH tự nguyện
là: do công tác tổ chức thực hiện BHXH tự nguyện chưa có hiệu quả; các quy định
của BHXH hiện hành chưa tạo điều kiện cho NLĐ muốn tham gia; thu nhập của
NLĐ thấp và bấp bênh nên gặp khó khăn khi muốn tham gia BHXH tự nguyện.
Đề tài đã đưa ra 3 khuyến nghị chính sách: cho phép đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện đóng bù số năm còn thiếu để được hưởng chế độ hưu trí; cho phép đối
tượng tham gia chọn phương thức đóng linh hoạt; Nhà nước hỗ trợ NLĐ thu nhập
thấp một phần phí tham gia BHXH tự nguyện. Để thực hiện 3 khuyến nghị này đề
tài đề ra 3 nhóm giải pháp: (1) Hoàn thiện chính sách, sửa đổi, bổ sung các quy
định mới; (2) Triển khai các giải pháp mới trong thực thi chính sách: (3) Đổi mới
tư duy về xây dựng và phát triển một hệ thống BHXH toàn diện.
Chuyên đề khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thông tin
tuyên truyền trong khu vực BHXH tự nguyện” của Phạm Văn Cảnh, BHXH Việt
Nam năm 2003 [49]. Đây là một trong những nghiên cứu về BHXH tự nguyện từ
31
rất sớm, khi Nhà nước chưa ban hành pháp luật về BHXH tự nguyện, BHXH tự
nguyện lúc này bao gồm hai chế độ là BHXH tự nguyện và bảo hiểm y tế tự
nguyện. Về mặt lý luận, nghiên cứu đã phân biệt được đối tượng của BHXH tự
nguyện so với đối tượng của BHXH bắt buộc. Những người này thường có thu
nhập thấp và bấp bênh, trình độ và khả năng tiếp nhận thông tin không đồng đều,
chính những đặc điểm này sẽ quy định và ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền,
thông tin của ngành BHXH. Nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả của hoạt động thông tin, tuyên truyền về BHXH tự nguyện
như: (1)Đồng bộ, thống nhất các quy định của pháp luật về BHXH tự nguyện;
(2)Xác định đúng đối tượng và nội dung tuyên truyền;(3)Lựa chọn kênh thông tin
và hình thức tuyên truyền phù hợp; (4)Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành và đoàn thể xã hội; (5) Kiện toàn bộ
máy, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ làm công tác thông tin tuyên truyền và (6)
Phối hợp đồng bộ trong nội bộ ngành, thực hiện “mỗi cán bộ, công chức là một
tuyên truyền viên BHXH”.
BHXH Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2016 [31], “Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Hà Nội”. Đề tài đã nghiên cứu tổng quan về BHXH tự nguyện và đưa
ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Các tác giả đã chỉ ra thành phố Hà Nội mới quan tâm phát triển BHXH bắt
buộc và BHYT tự nguyện chứ chưa quan tâm đúng mức đến phát triển BHXH tự
nguyện, chưa đưa mục tiêu phát triển BHXH tự nguyện vào hệ thống các chỉ tiêu
phát triển của thành phố. Những đặc điểm chủ yếu của NLĐ tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố Hà Nội là trình độ học vấn thấp, công việc đa dạng
nhưng chủ yếu là nghề tự do, mức lương trung bình và chủ yếu là không có tiết
kiệm hoặc tiết kiệm ít. NLĐ ít có thông tin về BHXH tự nguyện, tuy nhiên khi đã
biết về BHXH tự nguyện hầu hết NLĐ mong muốn bổ sung thêm các chế độ ngắn
hạn vào BHXH tự nguyện. Mức độ sẵn sàng tham gia của NLĐ cũng rất cao khi
có tới gần 90% người được hỏi đồng ý, tuy nhiên có kèm theo các điều kiện khác
nhau. Nhóm tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp để phát triển đối tượng tham
32
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố gồm: (1) Nhóm giải pháp với chính
quyền địa phương: chính quyền địa phương phải xác định là phát triển đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện một nhiệm vụ quan trọng trong thực thi chính sách
ASXH, là một tiêu chí thi đua của địa phương; thực thi chính sách xóa đói giảm
nghèo, tạo việc làm để nâng cao thu nhập của NLĐ; thực hiện hỗ trợ đối với một
số nhóm trên địa bàn từ ngân sách thành phố. (2) Đối với cơ quan BHXH tăng
cường hoạt động và hiệu quả của công tác tuyên truyền, thông tin về BHXH tự
nguyện để người dân hiểu rõ và tham gia vào hệ thống BHXH tự nguyện; Cải
cách TTHC trong hệ thống BHXH tự nguyện; nâng cao chất lượng nhân lực và
dịch vụ BHXH tự nguyện.
Bài viết “Pháp luật hiện hành về BHXH tự nguyện và kết quả thực hiện
ở Việt Nam” của tác giả Bùi Huy Nam, Tạp chí Lao động và Xã hội số 585,
2018 [80]. Tác giả đã hệ thống các quy định pháp luật về BHXH tự nguyện và
kết quả thực thi các quy định của BHXH tự nguyện. Theo đó, đến năm 2017
các kết quả thực hiện BHXH tự nguyện vẫn còn rất nhỏ bé, số người tham gia
BHXH tự nguyện mới chỉ bằng 1,7% của BHXH bắt buộc, bằng 0,6% lực
lượng lao động thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện; số thu BHXH tự nguyện
ít (642 tỷ đồng) và tốc độ tăng trưởng còn chưa ổn định, tăng giảm bất thường.
Đề tài cấp Viện, “Điều tra, khảo sát nhu cầu, khả năng của đối tượng tham
gia BHXH, bảo hiểm y tế tự nguyện khu vực phi chính thức” của Dương Xuân
Triệu, Viện Khoa học BHXH năm 2009 [103]. Tài liệu này đã điều tra, khảo sát
3305 NLĐ trong khu vực phi chính thức về các đặc điểm như tuổi, giới tính, trình
độ học vấn, hình thức làm việc và thu nhập từ đó liên hệ đến khả năng, mong
muốn tham gia và tỷ lệ thực tế tham gia BHXH tự nguyện. Một số kết quả nổi bật
của đề tài là: có tới 87,84% số người tham gia khảo sát có nhu cầu tham gia
BHXH tự nguyện nhưng chỉ có 34,9% số người được hỏi sẵn sàng tham gia
BHXH tự nguyện và đây là những người có thu nhập cao, ổn định, có trình độ học
vấn cao và có thông tin về BHXH tự nguyện. Tỷ lệ này giảm dần đối với những
người có thu nhập thấp và có tới 48,3% số người được hỏi có nhu cầu tham gia
nếu được Nhà nước hỗ trợ. Phương thức đóng BHXH tự nguyện được nhiều
33
người lựa chọn nhất là hàng tháng (48,15%) tiếp theo là hàng quý, nửa năm và
hàng năm. Kết quả đề tài cũng thể hiện hình thức sống của LĐPCT khi về già chủ
yếu là dựa vào con cái (48,62%) dựa vào tiền hưu trí chỉ chiếm 23,93% còn lại là
từ các nguồn khác. Có sự liên hệ gữa hình thức sống khi về già và trình độ học
vấn, NLĐ có trình độ học vấn càng cao thì chủ yếu mong muốn được sống dựa
vào lương hưu, ngược lại NLĐ có trình độ thấp thì chủ yếu muốn sống dựa vào
con cái. Từ kết quả phân tích đề tài đưa ra các giải pháp: (1) Đảm bảo về tài chính
của BHXH tự nguyện; (2) Tạo điều kiện để NLĐ tham gia BHXH tự nguyện, rỡ
bỏ các rào cản đối với NLĐ; (3) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
BHXH tự nguyện của NLĐ. (4) Phối hợp thực hiện BHXH tự nguyện với các
chương trình mục tiêu khác như xóa đói giảm nghèo, chương trình việc làm. Xây
dựng lộ trình khuyến khích người nghèo tham gia BHXH tự nguyện, hỗ trợ một
thời gian nhất định để kích thích họ tham gia BHXH tự nguyện.
“Báo cáo tổng hợp khảo sát LĐPCT năm 2016” của ILO, Viện Khoa học
Lao động và Xã hội năm 2017 [97]. Đây là một ấn phẩm thể hiện kết quả điều tra,
khảo sát công phu và hệ thống đầu tiền của nước ta về LĐPCT ở nhiều khía cạnh
như tiền lương, thu nhập, điều kiện làm việc và ASXH.Theo kết quả điều tra
này, hầu hết LĐPCT không có BHXH (97,9%), chỉ có 0,2% được đóng BHXH
bắt buộc, còn lại 1,9% đóng BHXH tự nguyện. Ở nhóm LĐPCT, chỉ có 0,1% chủ
cơ sở và 1,2% lao động gia đình có đóng BHXH bắt buộc, còn ở các vị thế việc
làm khác thì tỷ lệ này gần như bằng không. Điều này có thể do một số chủ cơ sở
nhận thức được việc đóng BHXH nhằm bảo đảm quyền lợi của bản thân cũng như
cho những lao động có mối quan hệ thân thiết với chủ cơ sở. Một điểm mới của
kết quả của điều tra này là cả lao động trong khu vực chính thức và phi chính thức
đều tham gia BHXH tự nguyện, nhóm tham gia BHXH tự nguyện nhiều nhất là
nhóm chủ cơ sở và xã viên hợp tác xã, lần lượt là 2,9% và 2,5% trong tổng nhóm.
Ở nhóm lao động chính thức có 0,4% lao động tham gia BHXH tự nguyện và
80,5% tham gia BHXH bắt buộc. Ở nhóm LĐPCT, tổng số người tham gia
BHXH bắt buộc là 0,2% và tổng số tham gia BHXH tự nguyện là 1,9% và nhóm
LĐPCT tham gia BHXH tự nguyện nhiều nhất là nhóm làm công ăn lương.
34
Đề tài khoa học cấp cơ sở,“Các giải pháp phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam" của Phạm Ngọc Hà, BHXH
tỉnh Quảng Nam năm 2015 [65]. Đề tài tập trung vào nghiên cứu phát triển
BHXH tự nguyện cho đối tượng là nông dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Quảng
Nam có tới 80% lao động là nông dân. Đề tài khảo sát trên số lượng mẫu là 200
thì có tới 69,5% mong muốn được tham gia BHXH tự nguyện nhưng thực tế chỉ
có 0,57% người tham gia BHXH tự nguyện, đa số còn lại có nhu cầu nhưng vẫn
chưa tham gia BHXH tự nguyện. Phần lớn những người được khảo sát đều quan
tâm tìm hiểu các chế độ của BHXH tự nguyện, mức độ sẵn sàng tham gia BHXH
tự nguyện cũng rất cao (93,5% tuy nhiên có kèm theo điều kiện) cho rằng quy
định đóng BHXH tự nguyện 20 năm để được hưởng lương hưu là phù hợp tuy
nhiên hầu hết người nông dân không tham gia BHXH tự nguyện. Họ cho rằng
mức đóng phí cao mà thu nhập của họ lại thấp và người nông dân chưa có thói
quen lo xa, tự bảo hiểm. Ngoài ra, do chưa có các chế độ chính sách đặc thù cho
nông dân trong tổ chức thực thi BHXH tự nguyện nên nông dân chưa hào hứng
tham gia vào hệ thống như: quy trình, thủ tục vẫn còn nhiều bất cập, hồ sơ giấy tờ
ghi chép quá nhiều, các điểm thu phí và thời điểm thu phí chưa thuận lợi cho nông
dân. Các giải pháp được đề xuất là: hỗ trợ nông dân tham gia BHXH tự nguyện
dưới các hình thức như hỗ trợ từ ngân sách, cho vay ưu đãi ngoài phần từ ngân
sách Trung ương thì có cả phần từ ngân sách địa phương; có quy định, chính sách
riêng cho nông dân khi tham gia BHXH tự nguyện như: độ tuổi để tính tuổi nghỉ
hưu hưởng BHXH có thể thấp hơn so với những công việc khác. Ngoài ra, bổ
sung thêm các giải pháp như tăng cường tuyên truyền, cải cách TTHC trong thu
BHXH tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nông dân tham gia.
Nguyễn Duy Dũng (2015), “Giải quyết ASXH của Thái Lan, Malaysia,
Philippin và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
[55]. Theo tác giả, BHXH tự nguyện chưa thực sự thu hút được đông đảo người
tham gia do chính sách chưa hấp dẫn, chưa phù hợp với đặc điểm về việc làm và
thu nhập của lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức, nhất là nông dân và
thanh niên. Đây là nhóm đối tượng có số lượng lớn, có sức lao động nên có thể tạo
35
ra thu nhập hiện tại nhưng sẽ nảy sinh khó khăn khi về già. Nguyên nhân chủ yếu
là NLĐ chưa thực sự hiểu hết ý nghĩa quan trọng của bảo hiểm cũng như bảo
hiểm tự nguyện. Bên cạnh đó, thu nhập thấp và cơ cấu chi tiêu cũng khiến cho số
người tham gia BHXH tự nguyện thấp. Ngoài ra, các quy định về đóng góp chưa
hấp dẫn, thời gian đóng góp dài và sự chênh lệch quyền lợi chế độ BHXH bắt
buộc và tự nguyện cũng làm cho NLĐ không muốn tham gia.
Luận án tiến sỹ kinh tế “Tổ chức triển khai BHXH hội tự nguyện ở Việt
Nam” của Hà Văn Sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2016 [91]. Luận án
đã chỉ ra nội dung và quy trình tổ chức triển khai BHXH tự nguyện; thảo luận và
phân tích các chỉ tiêu để đánh giá kết quả triển khai BHXH tự nguyện. Kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra có 3 nhóm nguyên nhân chủ yếu làm cho chính sách BHXH
tự nguyện ở Việt Nam trong thời gian qua chưa phát triển, đó là: (1) Do chính
sách BHXH tự nguyện: mức đóng quy định khá cao so với thu nhập; phương thức
đóng phí chưa linh hoạt, đa dạng; do khống chế tuổi “trần” khi tham gia; quy định
về điều kiện hưởng các chế độ chưa đảm bảo sự công bằng giữa 2 loại hình
BHXH bắt buộc và tự nguyện; quyền lợi được hưởng các chế độ chưa đảm bảo
cho người tham gia; chưa có chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tham
gia. (2) Do tổ chức triển khai chính sách BHXH tự nguyện: tổ chức bộ máy triển
khai còn nhiều bất cập; công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật hiệu
quả chưa cao; quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và thụ hưởng còn nhiều phức
tạp; sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành, các cấp chưa chặt chẽ. (3)
Do NLĐ: NLĐ có thu nhập thấp và không ổn định; NLĐ ít lo cho tương lai xa;
người tham gia BHXH tự nguyện là những lao động rất khó quản lý. Trên cơ sở
kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra 12 giải pháp và kiến nghị để tổ chức triển khai
có hiệu quả chính sách BHXH tự nguyện.
Đề tài khoa học cấp Viện :“Dự báo khả năng tham gia và các giải pháp mở
rộng khả năng tham gia vào hệ thống BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo
hiểm thất nghiệp” của Nguyễn Bích Ngọc, Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
2011 đã đề ra giải pháp: hoàn thiện nội dung chính sách BHXH tự nguyện: linh
hoạt mức đóng và mức hưởng; nghiên cứu chính sách cho lao động nữ trên 40
36
tuổi và lao động nam trên 45 tuổi; xây dựng chính sách hỗ trợ NLĐ có thu nhập
thấp tham gia BHXH; hoàn thiện cơ chế liên thông giữa BHXH tự nguyện và
BHXH bắt buộc. Dựa trên các đặc điểm về sinh, tử, dân số nhóm tác giả đã đưa ra
mô hình dự báo số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trong khu vực phi
chính thức [85].
Luận án tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu phát triển BHXH tự nguyện đối với
NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” của Phạm Thị Lan Phương, năm 2015 [87].
Luận án đã nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về phát triển chính sách BHXH
tự nguyện, đánh giá thực trạng phát triển và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia BHXH tự nguyện, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển
BHXH tự nguyện đối với NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án đã tiến hành
nghiên cứu, khảo sát ý kiến của những lao động đang tham gia và chưa tham gia
BHXH tự nguyện; chỉ rõ những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia
BHXH tự nguyện của NLĐ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (theo thứ tự giảm dần)
như: thu nhập, hiểu biết xã hội, nhận thức tính ASXH, truyền thông và ảnh hưởng
xã hội. Trên cơ sở đó, tác giả luận án đưa ra 6 nhóm giải pháp chủ yếu để phát
triển BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là: (1) Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, sửa đổi cơ chế chính sách BHXH tự nguyện; (2) Tăng cường đào tạo
bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, cải thiện chất lượng dịch vụ BHXH; (3) Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về BHXH tự nguyện; (4) Phát
triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH tự nguyện; (5) Tăng cường quản lý
quỹ BHXH tự nguyện; (6) Phát triển kinh tế - xã hội ổn định để NLĐ có việc làm
và thu nhập ổn định để tăng cường năng lực an sinh.
Bài tạp chí “Giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở
Việt Nam”, Hà Văn Sỹ, Nguyễn Thị Thu Hiền, Tạp chí Nghiên cứu khoa học
công đoàn, số 7 tháng 4/ 2017 [92]. Các tác giả đã trình bày về thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện sau 9 năm chính sách có hiệu lực, tuy nhiên tỷ lệ người tham
gia chỉ có 0,53% đối tượng thuộc diện tham gia. Vì vậy nhóm tác giả đã đưa ra
các giải pháp để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Các giải pháp tập
trung vào khâu tổ chức thực thi nội dung chính sách.
37
Nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự
nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Xuân
Cường, Nguyễn Xuân Thọ, Hồ Huy Tựu (2014), Tạp chí Khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 1. Trong nghiên cứu này, nhóm
tác giả đã đưa ra nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự
nguyện gồm 7 yếu tố: 1.Thái độ, 2.Kỳ vọng của gia đình, 3.Ý thức sức khỏe,
4.Trách nhiệm đạo lý, 5. Kiểm soát hành vi, 6.Kiến thức và 7. Tuyên truyền về
BHXH tự nguyện. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả 7 biến đều tác động có ý
nghĩa lên Sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của nhóm đối tượng nghiên
cứu. Kết quả này đưa ra nhân tố tác động mạnh nhất đến Sự quan tâm tham gia
BHXH tự nguyện là Tuyên truyền BHXH tự nguyện, tiếp đến là Ý thức sức khỏe,
Kiến thức về BHXH tự nguyện Các yếu tố còn lại, như Thái độ, Kỳ vọng gia
đình, Trách nhiệm đạo lý và Kiểm soát hành vi có ảnh hưởng yếu hơn với cường
độ tương đương nhau [54].
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự
nguyện của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên”. Các tác giả Hoàng Thu
Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018), Tạp chí phát triển khoa học & công
nghệ:chuyên san kinh tế - luật và quản lý, tập 2, số 4 đã nghiên cứu và đưa ra kết
luận về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của nông dân
trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm: 1. Hiểu biết chính sách BHXH tự nguyện; 2. Thái
độ tham gia BHXH tự nguyện; 3.Cảm nhận rủi ro khi tham gia BHXH tự nguyện;
4.Thủ tục tham gia BHXH tự nguyện; 5. Trách nhiệm đạo lý. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, nhân tố “Hiểu biết chính sách BHXH tự nguyện” là yếu tố tác động
mạnh nhất đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của nông dân [95].
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng việc tham gia BHXH của NLĐ khu
vực phi chính thức” của Hoàng Bích Hồng, Mai Thị Hường, Tô Thị Hồng (2017),
Tạp chí BHXH, số 3B- 2017. Để đo lường, đánh giá ý định, hành vi tham gia
BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi chính thức, các tác giả tiếp cận tìm hiểu,
nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết, mô hình về hành vi như Lý thuyết về Hành
vi người tiêu dùng; Lý thuyết về thái độ đồng thời vận dụng, tham khảo các
38
nghiên cứu gần đây về ý định hành vi ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy
các yếu tố sau ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ phi
chính thức: 1.Thái độ đối với việc tham gia; 2. Kỳ vọng của gia đình; 3. Thu nhập;
4. Cảm nhận rủi ro; 5. Ảnh hưởng xã hội; 6. Ý thức sức khỏe khi về già; 7. Công
tác tuyên truyền; 8. Trách nhiệm đạo lý; 9. Kiểm soát hành vi và 10. Hiểu biết về
BHXH. Trong đó, yếu tố trách nhiệm đạo lý và truyền thông là hai nhân tố tác
động mạnh mẽ nhất lên ý định tham gia BHXH của NLĐ ở khu vực phi chính
thức, chứ không phải vấn đề thu nhập [76].
1.3. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập và vấn đề đặt ra cần tiếp
tục nghiên cứu trong đề tài luận án
1.3.1. Nội dung các công trình nghiên cứu đã đề cập
Các phân tích tổng quan về chính sách BHXH tự nguyện đã được nhiều
...ở rộng đối tượng tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu khoa học công
đoàn, số 7 tháng 4/ 2017, Hà Nội.
93. Bùi Ngọc Thanh, Lê Duy Đồng, Nguyễn Khắc Thái (2000), Vấn đề giới và
chính sách bảo hiểm xã hội, NXB Lao động xã hội, Hà Nội.
94. Nguyễn Kim Thái (2005), Tăng cường quản lý bằng pháp luật đối với hoạt
động của bảo hiểm xã hội Việt Nam, Luận án tiến sỹ Luật học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
95. Hoàng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh
Phú Yên; Tạp chí phát triển khoa học & công nghệ:chuyên san kinh tế - luật và
quản lý, tập 2, số 4, 2018.
178
96. Mạc Văn Tiến (2017) “ASXH ở Việt Nam trong bối cảnh mới” Ấn phẩm
Khoa học Lao động và Xã hội, Viện Khoa học Lao động và Xã hội, số 51, quý
2/2017, Hà Nội
52. Nguyễn Tiệp (2011), Giáo trình bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Lao động- Xã
hội, Hà Nội.
97. Tổ chức Lao động quốc tế, Tổng cục Thống Kê (2017), Báo cáo LĐPCT
2016, Hà Nội.
98. Tổ chức Lao động quốc tế, Tổng cục Thống Kê (2018), Báo cáo LĐPCT
2017, Hà Nội.
99. Tổ chức Lao động quốc tế (2019),Gói quyền lợi ngắn hạn nhằm mục tiêu mở
rộng bao phủ ASXH đa tầng tại Việt Nam, Tập trung vào gia đình, Hà Nội.
100. Tổ chức Lao động quốc tế (2019), Phân tích mức độ thỏa đáng của chế độ
ASXH từ nguồn thuế tại Việt Nam.
101. Tổ chức Lao động quốc tế (2019), Đánh giá tiềm năng hệ thống trợ cấp trẻ
em đa tầng tại Việt Nam.
102. Tổng Cục Thống kê (2020), Kết quả Tổng Điều tra dân số và nhà ở 2019.
103. Dương Xuân Triệu (2009), Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tự nguyện của khu vực phi chính
thức, Báo cáo kết quả nghiên cứu, Viện Khoa học bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm xã
hội Việt Nam, Hà Nội.
104. Nguyễn Hồng Trường, (2017), Chính sách dinh dưỡng cho học sinh tiểu học
ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà
Nội.
105.Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội
106. Từ điển Tiếng Việt (2009), NXB Thanh niên, Hà Nội.
107. Lê Minh Tuyến (2018), “Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự tham gia
bảo hiểm y tế của nông dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội”, Luận án tiến sỹ kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
179
108. Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý nhà nước đối với bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
109. Ủy ban Về các vấn đề xã hội và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Hội thảo "Giải
pháp mở rộng diện bao phủ của chính sách BHXH đối với lao động khu vực phi
chính thức"
115. Phạm Minh Việt (2019), “Quản lý thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, Luận án
tiến sỹ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Tài chính.
Tiếng Anh
116. African Economic Conference (2013),“Auto-enrolment of informal sector
workers in pension scheme to strengthen the regional integration in EAC. Case of
Rwanda, Nam Phi.
117. Asian Economic and Social Society (2015), Factors influencing informal
sector workers’ contribution to pension scheme in the tamale metropolis of
Ghana, Ghana.
118. ADB, Krzysztof Hagemejer (2018), Financing the Social Protection Agenda
of the Sustainable Development Goals
119.Ben Braham Mehdi (2016), Pension Systems Contribution Determinants: a
Cross Sectional Analysis on Tunisia
120.Butler, Richard J (1999), The Economics of Social Insurance and Employee
Benefits
121. Clement Joubert (2014), Pension design with a large informal labor market:
Evidence from Chile..
122. Rebecca Holmes and Lucy Scott (016), “Extending social insurance to
informal workers A gender analysis”, Vương quốc Anh.
(https://www.odi.org/sites/odi.org.uk/files/resource-documents/10620.pdf)
123. Hernan Winkler, Elizabeth Ruppert Bulmer and Hilma Mote (2017),
Expanding Social Insurance Coverage to Informal Workers, World Bank.
124. ICD, UNDP (2017), Workers in the informal sector and contributory social
insurance schemes-the case of Tanzania.
180
(https://www.ipcundp.org/pub/eng/OP363_Workers_in_the_informal_sector_and
_contributory.pdf)
125. ILO, Extension of Social Protection.
https://www.ilo.org/wcmsp5/groups/public/---ed_emp/---
emp_policy/documents/publication/wcms_210466.pdf
126. ILO(2015), Extending the social security coverage for farmers in the
Republic of Moldova: findings and recommendations based on the social security
assessment survey
127. Landis MacKellar, Pension Systems for the Informal Sector in Asia, World
Bank, 2009.
128. Marcelo, B., & Guillermo, C. (2014), Work and tax evasion incentive effects
of social insurance programs: Evidence from an employment-based benefit
extension
129. OECD, Pension Coverage and Informal Sector Workers, International
experiences, 2009
130. OECD (2012), Pensions at a glance.
181
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho chuyên gia)
Thưa Ông/Bà!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để thu thập thông tin phục vụ cho đề tài
nghiên cứu “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay” của tôi.
Sự giúp đỡ của ông/bà có ý nghĩa rất lớn với đề tài nghiên cứu của tôi. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của ông/bà. Những thông tin ông/bà cung cấp chỉ
phục vụ trong nghiên cứu này và được bảo mật hoàn toàn.
Rất mong ông/bà dành thời gian giúp đỡ tôi hoàn thành các câu hỏi.
Ông/bà hãy đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thông tin vào chố trống bên
cạnh.
Tỉnh/ thành phố:
Quận/ huyện
Phường/ xã
A. THÔNG TIN CHUNG
A1. Họ và tên
A2. Giới tính 1. Nam
2. Nữ
A3. Ông/Bà sinh năm nào (dương
lịch)?
___________
A4. Ông/Bà là người dân tộc gì? 1. Kinh
2. Dân tộc khác, ghi rõ:________________
A5. Trình độ học vấn của Ông/Bà?
3. Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng
4. Đại học trở lên
A6. Cơ quan làm việc của Ông/Bà? 1. Cơ quan QLNN về BHXH
2. Cơ quan BHXH
3. Cơ quan nghiên cứu
4. Chính quyền địa phương
5. Khác (ghi rõ)..
.
A7. Vị trí làm việc của Ông/Bà? 1. Lãnh đạo,quản lý
2. Nhân viên
B. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH BHXH TỰ NGUYỆN
Câu 1: Theo ông, bà vì sao BHXH tự nguyện chưa hấp dẫn (Chọn 1 phương
án)
Vì mức đóng quá cao, vượt quá khả năng của người dân
Vì chỉ có 2 chế độ hưu trí và tử tuất
Vì thủ tục tham gia quá phức tạp
182
Vì thời gian đóng quá dài
Câu 2: Ở địa phương, cơ quan ông bà đã sử dụng các hình thức nào để thu
hút người tham gia BHXH tự nguyện
Hội thảo tập trung
Tuyền truyền thông qua đại lý
Tuyên truyền qua phát thanh truyền hình địa phương
Giao chỉ tiêu cho cơ sở
Tăng hoa hồng cho đại lý
Tất cả các hình thức trên
Câu 3: Trong các hình thức trên hình thức nào hiệu quả nhất *
.
Câu 4: Cần những thay đổi nào để BHXH tự nguyện hấp dẫn hơn? (Chọn 1
phương án) *
Thêm chế độ ngắn hạn
Giảm thời gian đóng còn 15 năm
Tăng hỗ trợ của nhà nước
Cải cách thủ tục hành chính
Câu 5: Nếu tăng thêm chế độ hưởng BHXH tự nguyện thì mức đóng sẽ tăng
lên, theo ông bà người dân có đồng ý tham gia không?
Có
Không
Câu 6: Lý do chủ yếu nào khiến người lao động không muốn tham gia
BHXH tự nguyện ở địa phương ông bà?
Vì thu nhập thấp
Vì không tin tưởng BHXH tự nguyện
Vì đã tham gia bảo hiểm nhân thọ
Có đủ thu nhập nhưng không có tâm lý phòng xa
Mong đợi con cái sẽ chăm sóc khi về già
183
PHỤ LỤC 2
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA BHXH TỰ NGUYỆN
(Đối tượng: lãnh đạo, quản lý; viên chức cơ quan BHXH các cấp)
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên người được phỏng vấn:
Chức vụ:
Cơ quan công tác:
PHẦN 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu hỏi 1: Xin ông, bà cho biết tình hình phát triển BHXH tự nguyện ở
địa phương?
- Số lượng người tham gia;
- Tốc độ gia tăng;
- Mức kinh phí tham gia trung bình.
Câu hỏi 2: Hiện nay, tuyên truyền về chính sách BHXH tự nguyện là
giải pháp chủ yếu để phát triển BHXH tự nguyện. Xin ông, bà cho biết:
- Hình thức tuyên truyền nào về BHXH tự nguyện có hiệu quả nhất ở
địa phương ông, bà?
- Hạn chế trong hoạt động tuyên truyền BHXH tự nguyện ở địa phương
ông bà là gì?
Câu hỏi 3: Xin ông, bà cho biết:
- Lý do NLĐ không tham gia BHXH tự nguyện ở địa phương?
- Rào cản lớn nhất khiến NLĐ không tham gia BHXH tự nguyện là gì?
Câu hỏi 4: Xin ông, bà cho biết, ở địa phương ông bà giải pháp nào là
quan trọng nhất để phát triển BHXH tự nguyện?
184
PHỤ LỤC 3
PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA BHXH TỰ NGUYỆN
(Đối tượng: các chuyên gia, các nhà khoa học trong lĩnh vực chính
sách BHXH tự nguyện)
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên người được phỏng vấn:
Chức vụ:
Cơ quan công tác:
PHẦN 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu hỏi 1: Xin ông, bà cho biết:
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến chính sách BHXH tự nguyện ở
Việt Nam?
- Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến chính sách BHXH tự nguyện ở
Việt Nam?
Câu hỏi 2: Xin ông, bà cho biết những hạn chế của chính sách BHXH
tự nguyện ở Việt Nam?
Câu hỏi 3: Xin ông, bà cho biết ý kiến cá nhân về hạn chế của BHXH
tự nguyện?
Câu hỏi 4: Theo ông, bà chính sách BHXH tự nguyện cần có những
thay đổi nào để tốt hơn, hấp dẫn NLĐ tham gia?
185
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho người tham gia BHXH tự nguyện)
Thưa Ông/Bà!
Phiếu khảo sát này được thực hiện để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Chính sách
bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay” Thông qua ý kiến của ông/bà, tác giả sẽ
có cơ sở thực tiễn đánh giá chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam hiện nay.
Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ông/bà. Những thông tin ông/bà cung cấp chỉ
phục vụ trong nghiên cứu này và được bảo mật hoàn toàn.
Ông/bà hãy đánh dấu X vào ô trống hoặc điền thông tin vào chố trống bên cạnh.
Trân trọng cảm ơn sự góp ý của ông/bà rất nhiều!
Tỉnh/ thành phố:
Quận/ huyện
Phường/ xã
A. THÔNG TIN CHUNG
A1. Giới tính 3. Nam
4. Nữ
A2. Năm sinh
A3. Dân tộc
A4. Trình độ học vấn
1. Không biết chữ
2. Lớp 1-12 (ghi rõ số lớp):___________
3. Trung cấp, cao đẳng
4. Đại học trở lên
A5. Tình trạng hôn nhân của
Anh/Chị?
1. Độc thân (chưa bao giờ kết hôn
2. Chung sống như vợ chồng
3. Đang có vợ/ chồng
4. Ly thân/ly dị/Góa
B. TIẾP CẬN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG ( KHÔNG CÓ QUAN HỆ LAO ĐỘNG)
Câu 1: Hiện nay anh/chị đang làm công việc gì:
.
Câu 2: Công việc này anh/chị đã làm bao lâu:
1. Dưới 1 năm
2. Từ 1-3 năm
3. Từ 3-5 năm
4. Trên 5 năm
Câu 3: Mức thu nhập từ công việc trên
1. Dưới 3 triệu đồng/tháng
2. Từ 3-5 triệu đồng/đồng
3. Từ 5-9 triệu đồng/tháng
4. Trên 9 triệu/tháng
Câu 4: Công việc anh/chị làm hiện nay có hợp đồng lao động không?
1. Có
2. Không
Câu 5: Anh chị có biết đến bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Có chuyển sang câu 8
186
2. Không
Câu 6: Anh/chị biết đến bảo hiểm xã hội tự nguyện qua nguồn thông tin nào:
1. Phương tiện truyền thông đại chúng
2. Qua bạn bè, người quen
3. Qua cán bộ xã, phường
4. Qua kênh khác: ...............
Câu 7: Anh/chị hiện nay có tham gia hình thức bảo hiểm nào dưới đây?
1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện chuyển sang câu 8
2. Bảo hiểm y tế
3. Bảo hiểm nhân thọ
4. Không tham gia loại hình nào chuyển sang câu 12
5. Khác ( ghi rõ)..
Câu 8: Nếu có tham gia, ai là người tư vấn cho anh chị?
1. Tự tìm hiểu
2. Nhân viên bảo hiểm ( bảo hiểm nhân thọ)
3. Cán bộ lao động xã hội ( xã/phường)
4. Khác ..
Câu 9: Anh/chị mất bao lâu để hoàn thiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện?
1. Dưới 1 tuần
2. Trên 1 tuần
3. Khác (ghi rõ).
Câu 10: Anh/chị đánh giá chung về thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Rất thuận lợi
2. Thuận lợi
3. Khó khăn
4. Rất khó khăn
Câu 10: Nếu khó khăn anh/chị hãy cho biết lý do?
..
Câu 11: Anh/ chị đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với mức bao nhiêu tiền 1
tháng?
1. Dưới 500.000 VNĐ
2. Từ 500.000 - 1.000.000 VNĐ
3. Từ 1.000.000 đến dưới 2.000.000 VNĐ
4. Từ 2.000.000 VNĐ trở lên.
Câu 12: Sau khi được giới thiệu về chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện, anh/chị có
muốn tham gia không?
1. Có chuyển sang câu 13
2. Không chuyển sang câu 14
3. Cân nhắc chuyển sang câu 15
Câu 13: Nếu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, anh/chị sẽ tham gia ở mức bao
nhiêu tiền 1 tháng?
1. 500.000 VNĐ
2. 500.000 – 1.000.000 VNĐ
3. 1.000.000 – dưới 2.000.000 VNĐ
4. 2.000.000 VNĐ trở lên.
Câu 13: Vì sao anh/ chị chắc chắn không tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện?
1. Đã tham gia bảo hiểm nhân thọ
187
2. Thích gửi tiết kiệm ngân hàng hơn
3. Không có tiền tham gia
4. Các chế độ hưởng bảo hiểm không hấp dẫn
5. Khác
Câu 14: Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cần thay đổi nội dung nào thì anh chị
sẽ tham gia? (có thể chọn nhiều câu trả lời)
1. Mức đóng thấp hơn
2. Thời gian đóng ít hơn
3. Hỗ trợ nhiều hơn
4. Thêm các chế độ ngắn hạn
5. Khác
Câu 15: Anh/ chị muốn bổ sung thêm chế độ nào trong chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện? Đánh thứ tự ưu tiên từ 1-3
1. Ốm đau
2. Thai sản
3. Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4.Khác (ghi rõ) ...
...
Câu 16: Nếu bảo hiểm xã hội tự nguyện bổ sung thêm chế độ ngắn hặn như trên thì
mức đóng phải tăng lên. Anh/ chị có đồng ý tham gia không?
1. Đồng ý
2. Không đồng ý
Câu 17: Anh chị muốn Nhà nước hỗ trợ bao nhiêu phần trăm (%) kinh phí đóng BHXH tự
nguyện.
C. ĐÁNH GIÁ CÁC HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN
Đề giúp tác giả đánh giá các hình thức tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện đối với công dân Việt Nam đang trong độ tuổi lao động. Ông/Bà hãy cho biết ý
kiến của mình bằng cách cho điểm các tiêu chí dưới đây, với thang điểm tương ứng như
sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5)
Hoàn toàn không đồng ý.
188
STT Các tiêu chí
Điểm đánh giá
Hoàn
toàn
không
đồng ý
(1)
Không
đồng ý
(2)
Bình
thường
(3)
Đồng ý
(4)
Hoàn
toàn
đồng ý
(5)
I PHƯƠNG TIỀN TRUYỀN
THÔNG
1 Tivi, radio của trung ương
2 Đài phát thanh của xã, phường
3 Tờ rơi, panô, áp phích
II QUA CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
4 Cán bộ văn hóa xã hội xã
5 Đại lý thu bảo hiểm
6 Cán bộ thôn, bản
III HÌNH THỨC THỰC HIỆN
9 Tổ chức hội thảo
10 Sinh hoạt cộng đồng
11 Vận động trực tiếp tới từng người
của cán bộ cơ sở
Ông/bà có đề xuất, góp ý gì để hoàn thiện chính sách BHXH tự nguyện
Trân trọng cảm ơn ông/bà!
189
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KHẢO SÁT NGƯỜI LAO ĐỘNG
Frequencies
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT NGƯỜI LAO ĐỘNG
Frequency Table: biet bao hiem xa hoi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Co 197 57.9 62.7 62.7
khong 117 34.4 37.3 100.0
Total 314 92.4 100.0
Missing System 26 7.6
Total 340 100.0
phuong tien ttdc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 107 31.5 100.0 100.0
Missing System
233 68.5
Total 340 100.0
qua can bo xa phuong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 93 27.4 100.0 100.0
Missing System 247 72.6
Total 340 100.0
A
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
190
Valid binh duong 65 19.1 19.1 19.1
ha noi 69 20.3 20.3 39.4
Lai Chau 70 20.6 20.6 60.0
thua thien hue 61 17.9 17.9 77.9
tp ho chi minh 75 22.1 22.1 100.0
Total 340 100.0 100.0
gioi tinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid nam 144 42.4 42.6 42.6
nu 194 57.1 57.4 100.0
Total 338 99.4 100.0
Missing System 2 .6
Total 340 100.0
nam sinh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 30 32 9.4 9.9 9.9
30-40 202 59.4 62.3 72.2
41-50 90 26.5 27.8 100.0
Total 324 95.3 100.0
Missing System 16 4.7
Total 340 100.0
dan toc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
191
Valid kinh 253 74.4 75.1 75.1
khac 84 24.7 24.9 100.0
Total 337 99.1 100.0
Missing System 3 .9
Total 340 100.0
trinh do van hoa
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 2 3 .9 .9 .9
3 4 1.2 1.2 2.2
4 4 1.2 1.2 3.4
5 3 .9 .9 4.4
6 6 1.8 1.9 6.2
7 9 2.6 2.8 9.0
8 2 .6 .6 9.7
9 17 5.0 5.3 15.0
10 6 1.8 1.9 16.8
11 3 .9 .9 17.8
12 264 77.6 82.2 100.0
Total 321 94.4 100.0
Missing System 19 5.6
Total 340 100.0
trinh do hoc van
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid trung cap 56 16.5 31.3 31.3
cao dang tro len 116 34.1 64.8 96.1
khong di hoc
nhung biet chu
7 2.1 3.9 100.0
Total 179 52.6 100.0
Missing System 161 47.4
192
dan toc
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid kinh 253 74.4 75.1 75.1
khac 84 24.7 24.9 100.0
Total 337 99.1 100.0
Missing System 3 .9
Total 340 100.0
tinh trang hon nhan
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid doc than 31 9.1 9.5 9.5
chung song nhu vo chong 3 .9 .9 10.4
dang co vo chong 279 82.1 85.3 95.7
ly than, ly di, goa 14 4.1 4.3 100.0
Total 327 96.2 100.0
Missing System 13 3.8
Total 340 100.0
cong viec
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid bac sy thu y tu do 3 .9 .9 .9
ban che 2 .6 .6 1.5
ban hàng 3 .9 .9 2.4
ban hang an 3 .9 .9 3.2
ban hang nuoc 2 .6 .6 3.8
ban hang online 6 1.8 1.8 5.6
ban hoa qua 2 .6 .6 6.2
ban kem dao 2 .6 .6 6.8
bao ve 3 .9 .9 7.6
193
bao ve dan pho 3 .9 .9 8.5
boc vac 1 .3 .3 8.8
buon ban tu do 8 2.4 2.4 11.2
cán b? xã 2 .6 .6 11.8
can bo doan xa 2 .6 .6 12.4
can bo hoi phu nu 3 .9 .9 13.2
can bo trat tu do thi 3 .9 .9 14.1
can bo truyen thanh xa 2 .6 .6 14.7
can bo xa 7 2.1 2.1 16.8
cho thue phong tro 6 1.8 1.8 18.5
chua di lam 2 .6 .6 19.1
cong nhan 3 .9 .9 20.0
công tác ?oàn 2 .6 .6 20.6
dan quan tu ve xa 2 .6 .6 21.2
doan thanh nien xa 4 1.2 1.2 22.4
duoc sy 3 .9 .9 23.2
giáo viên 2 .6 .6 23.8
goi keo me xung 2 .6 .6 24.4
hoa sy 5 1.5 1.5 25.9
hoa sy tu do 13 3.8 3.8 29.7
hoi chat doc mau da cam 2 .6 .6 30.3
hoi cuu chien binh 2 .6 .6 30.9
huan luyen vien tu do 12 3.5 3.5 34.4
huan luyen vien yoga 3 .9 .9 35.3
kinh doanh tap hoa 3 .9 .9 36.2
kinh doanh tu do 65 19.1 19.1 55.3
lai xe 3 .9 .9 56.2
lai xich lo 1 .3 .3 56.5
lam cong 2 .6 .6 57.1
194
làm ru?ng 2 .6 .6 57.6
lam ruong 2 .6 .6 58.2
lam thue 1 .3 .3 58.5
lao ??ng t? do 3 .9 .9 59.4
lao dong hop dong o xa 3 .9 .9 60.3
lao dong hop dong xa 4 1.2 1.2 61.5
lao dong tu do 28 8.2 8.2 69.7
lao dong xa 4 1.2 1.2 70.9
Mat tran to quoc xa 3 .9 .9 71.8
nhan vien hop dong 3 .9 .9 72.6
nhan vien maketinh 3 .9 .9 73.5
nhan vien tap v? 2 .6 .6 74.1
nhan vien van phong 12 3.5 3.5 77.6
noi tro 12 3.5 3.5 81.2
nong dan 9 2.6 2.6 83.8
phat thanh vien xa 3 .9 .9 84.7
sua cho o to 2 .6 .6 85.3
tap vu 6 1.8 1.8 87.1
that nghiep 12 3.5 3.5 90.6
tho co khi 2 .6 .6 91.2
tho ho 1 .3 .3 91.5
tho lam dau 2 .6 .6 92.1
tho may 7 2.1 2.1 94.1
tho ne 4 1.2 1.2 95.3
tho phu ho 2 .6 .6 95.9
tho son 2 .6 .6 96.5
tho sua xe may 3 .9 .9 97.4
v?n phòng 2 .6 .6 97.9
van thu 3 .9 .9 98.8
195
van thu xa 1 .3 .3 99.1
y te hoc duong 3 .9 .9 100.0
Total 340 100.0 100.0
thoi gian lam viec
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid tu 3 den 5 nam 19 5.6 5.8 5.8
tu 1-3 nam 87 25.6 26.5 32.3
tu 3 den 5 nam 75 22.1 22.9 55.2
tren 5 nam 147 43.2 44.8 100.0
Total 328 96.5 100.0
Missing System 12 3.5
Total 340 100.0
thu nhap
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 3 trieu 81 23.8 24.3 24.3
tu 3 den 5 trieu 101 29.7 30.3 54.7
tu 5 den 9 trieu 82 24.1 24.6 79.3
tren 9 triu 69 20.3 20.7 100.0
Total 333 97.9 100.0
Missing System 7 2.1
Total 340 100.0
hop dong lao dong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 96 28.2 28.6 28.6
khong 240 70.6 71.4 100.0
Total 336 98.8 100.0
196
Missing System 4 1.2
Total 340 100.0
thong tin ve bhxh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid phuong tien truyen thong dai
chung
10 2.9 100.0 100.0
Missing System 330 97.1
Total 340 100.0
qua ban be nguoi quen
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 52 15.3 100.0 100.0
Missing System 288 84.7
Total 340 100.0
khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 18 5.3 90.0 90.0
11 2 .6 10.0 100.0
Total 20 5.9 100.0
Missing System 320 94.1
Total 340 100.0
tham gia bhxh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 45 13.2 100.0 100.0
Missing System 295 86.8
Total 340 100.0
bhxh tu nguyen
197
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 69 20.3 100.0 100.0
Missing System 271 79.7
Total 340 100.0
bh y te
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 200 58.8 98.5 98.5
khong 3 .9 1.5 100.0
Total 203 59.7 100.0
Missing System 137 40.3
Total 340 100.0
bh nhan tho
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 92 27.1 96.8 96.8
khong 3 .9 3.2 100.0
Total 95 27.9 100.0
Missing System 245 72.1
Total 340 100.0
khong tham gia
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 44 12.9 100.0 100.0
Missing System 296 87.1
Total 340 100.0
b7.5
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
198
thoi gian lam viec
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid tu 3 den 5 nam 19 5.6 5.8 5.8
tu 1-3 nam 87 25.6 26.5 32.3
tu 3 den 5 nam 75 22.1 22.9 55.2
tren 5 nam 147 43.2 44.8 100.0
Total 328 96.5 100.0
Missing System 12 3.5
Valid 340 100.0 100.0 100.0
tu van
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 3 .9 42.9 42.9
2 4 1.2 57.1 100.0
Total 7 2.1 100.0
Missing System 333 97.9
Total 340 100.0
tu tim hieu
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 11 3.2 100.0 100.0
Missing System 329 96.8
Total 340 100.0
nhan vien bh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 20 5.9 90.9 90.9
khong 2 .6 9.1 100.0
Total 22 6.5 100.0
199
Missing System 318 93.5
Total 340 100.0
can bo lao dong xa hoi xa phuong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 64 18.8 100.0 100.0
Missing System 276 81.2
Total 340 100.0
khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 339 99.7 99.7 99.7
dai ly bao hiem 1 .3 .3 100.0
Total 340 100.0 100.0
b9
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 1 tuan 53 15.6 77.9 77.9
tren 1 tuan 12 3.5 17.6 95.6
khac 3 .9 4.4 100.0
Total 68 20.0 100.0
Missing System 272 80.0
Total 340 100.0
khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 334 98.2 98.2 98.2
1 ngày 3 .9 .9 99.1
3 thang 3 .9 .9 100.0
Total 340 100.0 100.0
200
danh gia thu tuc bhxh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid rat thuan loi 50 14.7 54.9 54.9
thuan loi 38 11.2 41.8 96.7
rat kho khan 3 .9 3.3 100.0
Total 91 26.8 100.0
Missing System 249 73.2
Total 340 100.0
b10b
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 338 99.4 99.4 99.4
2 2 .6 .6 100.0
Total 340 100.0 100.0
da tham gia BHXH bat buoc chua
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid chua bao gio 114 33.5 61.6 61.6
da tung 71 20.9 38.4 100.0
Total 185 54.4 100.0
Missing System 155 45.6
Total 340 100.0
muc tien tham gia bhxh
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid duoi 500000 dong 55 16.2 65.5 65.5
tu 500.000 - 1.000.000 dong 13 3.8 15.5 81.0
tu 1 trieu den 2 trieu 16 4.7 19.0 100.0
Total 84 24.7 100.0
201
Missing System 256 75.3
Total 340 100.0
y dinh tham gia bhxh tu nguyen
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 86 25.3 32.2 32.2
khong 66 19.4 24.7 56.9
can nhac 115 33.8 43.1 100.0
Total 267 78.5 100.0
Missing System 73 21.5
Total 340 100.0
muc tham gia bhxh tu nguyen
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 500.000 dong 48 14.1 32.9 32.9
tu nam tram nghin den 1 trieu
dong
53 15.6 36.3 69.2
tu 1 trieu den 2 trieu 42 12.4 28.8 97.9
tu 2 trieu tro len 3 .9 2.1 100.0
Total 146 42.9 100.0
Missing System 194 57.1
Total 340 100.0
ly do khong tham gia bhxh tu nguyen
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid da tham gia bhxh tu nguyen 20 5.9 23.0 23.0
thich gui tiet kiem hon 5 1.5 5.7 28.7
khong co tien tham gia 19 5.6 21.8 50.6
cac che do bhxh tu nguyen
khong hap dan
43 12.6 49.4 100.0
202
Total 87 25.6 100.0
Missing System 253 74.4
Total 340 100.0
khac
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 334 98.2 98.2 98.2
khong du thu nhap 4 1.2 1.2 99.4
vi thu nhap thap 2 .6 .6 100.0
Total 340 100.0 100.0
thay doi noi dung chinh sach
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 4 1.2 66.7 66.7
khong 2 .6 33.3 100.0
Total 6 1.8 100.0
Missing System 334 98.2
Total 340 100.0
muc dong thap hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 138 40.6 52.1 52.1
khong 127 37.4 47.9 100.0
Total 265 77.9 100.0
Missing System 75 22.1
Total 340 100.0
thoi gian dong nhieu hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Kết Valid co 145 42.6 52.5 52.5
203
khong 131 38.5 47.5 100.0
Total 276 81.2 100.0
Missing System 64 18.8
Total 340 100.0
ho tro nhieu hon
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 194 57.1 62.0 62.0
khong 119 35.0 38.0 100.0
Total 313 92.1 100.0
Missing System 27 7.9
Total 340 100.0
them che do ngan han
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid co 109 32.1 43.1 43.1
khong 144 42.4 56.9 100.0
Total 253 74.4 100.0
Missing System 87 25.6
Total 340 100.0
khac
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 334 98.2 98.2 98.2
1 3 .9 .9 99.1
thai san 3 .9 .9 100.0
Total 340 100.0 100.0
bo sung che do
Frequency Percent
Missing System 340 100.0
204
om dau
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 198 58.2 71.5 71.5
2 59 17.4 21.3 92.8
3 20 5.9 7.2 100.0
Total 277 81.5 100.0
Missing System 63 18.5
Total 340 100.0
thai san
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 37 10.9 16.7 16.7
2 86 25.3 38.9 55.7
3 98 28.8 44.3 100.0
Total 221 65.0 100.0
Missing System 119 35.0
Total 340 100.0
tai nan lao dong, benh nghe nghiep
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 80 23.5 31.7 31.7
2 85 25.0 33.7 65.5
3 87 25.6 34.5 100.0
Total 252 74.1 100.0
Missing System 88 25.9
Total 340 100.0
b17.4
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
205
Valid 337 99.1 99.1 99.1
tai nan lao dong 3 .9 .9 100.0
Total 340 100.0 100.0
bo dung che do tang muc dong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid dong y 214 62.9 65.8 65.8
khong dong y 111 32.6 34.2 100.0
Total 325 95.6 100.0
Missing System 15 4.4
Total 340 100.0
c
Frequency Percent
Missing System 340 100.0
tivi, radio cua trung uong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 13 3.8 4.1 4.1
2 11 3.2 3.5 7.6
3 45 13.2 14.3 21.9
4 133 39.1 42.2 64.1
5 113 33.2 35.9 100.0
Total 315 92.6 100.0
Missing System 25 7.4
Total 340 100.0
dai phat thanh xa phuong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 11 3.2 3.4 3.4
206
2 14 4.1 4.3 7.6
3 82 24.1 25.0 32.6
4 161 47.4 49.1 81.7
5 60 17.6 18.3 100.0
Total 328 96.5 100.0
Missing System 12 3.5
Total 340 100.0
to roi pano apphic
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 22 6.5 7.2 7.2
2 57 16.8 18.7 25.9
3 119 35.0 39.0 64.9
4 79 23.2 25.9 90.8
5 28 8.2 9.2 100.0
305 89.7 100.0
Missing System 35 10.3
Total 340 100.0
can bo van hoa xa hoi xa
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 6 1.8 1.8 1.8
2 43 12.6 13.1 15.0
3 73 21.5 22.3 37.3
4 146 42.9 44.6 82.0
5 59 17.4 18.0 100.0
Total 327 96.2 100.0
Missing System 13 3.8
Total 340 100.0
dai ly thu bao hiem
207
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 5 1.5 1.6 1.6
2 31 9.1 10.1 11.7
3 131 38.5 42.5 54.2
4 112 32.9 36.4 90.6
5 29 8.5 9.4 100.0
Total 308 90.6 100.0
Missing System 32 9.4
Total 340 100.0
can bo thon ban
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 31 9.1 9.7 9.7
2 57 16.8 17.9 27.7
3 72 21.2 22.6 50.3
4 101 29.7 31.8 82.1
5 57 16.8 17.9 100.0
Total 318 93.5 100.0
Missing System 22 6.5
Total 340 100.0
to chuc hoi thao
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 26 7.6 8.5 8.5
2 18 5.3 5.9 14.4
3 69 20.3 22.5 36.9
4 144 42.4 47.1 84.0
5 49 14.4 16.0 100.0
Total 306 90.0 100.0
208
Missing System 34 10.0
Total 340 100.0
sinh hoat cong dong
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 12 3.5 3.8 3.8
2 30 8.8 9.6 13.4
3 92 27.1 29.3 42.7
4 142 41.8 45.2 87.9
5 38 11.2 12.1 100.0
Total 314 92.4 100.0
Missing System 26 7.6
Total 340 100.0
can bo co so van dong tung nguoi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid 1 27 7.9 8.5 8.5
2 32 9.4 10.0 18.5
3 99 29.1 31.0 49.5
4 91 26.8 28.5 78.1
5 70 20.6 21.9 100.0
Total 319 93.8 100.0
Missing System 21 6.2
Total 340 100.0
noi song
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid thanh thi 236 69.4 70.4 70.4
nong thon 99 29.1 29.6 100.0
Total 335 98.5 100.0
209
Missing System 5 1.5
Total 340 100.0
thanh gia bhxh bat buoc
Frequency Percent
Missing System 340 100.0