LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Diêm Đăng Khang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
1
Công tác đảng, công tác chính trị
CTĐ, CTCT
2
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH, HĐH
3
4
Chủ nhiệm bộ môn
Đội ngũ cán bộ
CNBM
ĐNCB
5
Giáo dục, đào tạo
GD, ĐT
6
Học viện, Trường Sĩ quan
192 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
HV, TSQ
7
Khoa học xã hội và nhân văn
KHXH&NV
8
Nghiên cứu khoa học
NCKH
9
Nhà xuất bản
Nxb
10
Quân ủy Trung ương
QUTW
11
Quân đội nhân dân
QĐND
12
Tổng cục Chính trị
TCCT
13
Trong sạch vững mạnh
TSVM
14
Vững mạnh toàn diện
VMTD
15
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
10
1.1.
Các công trình khoa học ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án
10
1.2.
Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
17
1.3.
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
28
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
32
2.1.
Các khoa khoa học xã hội và nhân văn và đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
32
2.2.
Những vấn đề cơ bản về xây dựng và chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
50
Chương 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
68
3.1.
Thực trạng chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
68
3.2.
Nguyên nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quân đội
92
Chương 4
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
110
4.1.
Tình hình, nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
110
4.2.
Những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
120
KẾT LUẬN
157
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
161
PHỤ LỤC
174
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Các HV, TSQ quân đội là những trung tâm GD, ĐT và NCKH của quân đội và quốc gia, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quân đội, góp phần xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Các khoa KHXH&NV ở HV, TSQ quân đội có vai trò rất quan trọng trong trang bị cho người học lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng, hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học; bản lĩnh chính trị, ý chí chiến đấu, kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và tiến hành CTĐ, CTCT; tham gia nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ; cung cấp những dự báo và luận cứ khoa học phục vụ cho Đảng, Nhà nước, QUTW, BQP hoạch định chủ trương, chính sách, lãnh đạo, chỉ đạo công tác quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV là lực lượng nòng cốt trong nâng cao chất lượng GD, ĐT và NCKH của các HV, TSQ quân đội; trực tiếp xây dựng nội dung, chương trình môn học; tham gia giảng dạy, truyền thụ tri thức cho các đối tượng học viên; chủ trì nghiên cứu khoa học, biên soạn giáo trình, tài liệu; bồi dưỡng đội ngũ giảng viên; tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chống phi chính trị hóa quân đội; xây dựng tổ chức đảng TSVM, bộ môn VMTD.
Những năm qua, quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về cán bộ, công tác cán bộ và về đổi mới căn bản, toàn diện GD, ĐT, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, BQP, TCCT và cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng cấp trên, đảng ủy, ban giám đốc (giám hiệu) các HV, TSQ quân đội đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kiện toàn và nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV. Nhờ đó, đã xây dựng được đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV cơ bản có số lượng đủ, cơ cấu ngày càng hợp lý, phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học được nâng cao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ GD, ĐT và NCKH của các HV, TSQ quân đội. Tuy nhiên, chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV vẫn còn những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm và nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành; số lượng, cơ cấu, chất lượng; phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác của một số CNBM ở các khoa KHXH&NV chưa đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD, ĐT, nâng cao chất lượng NCKH ở các HV, TSQ quân đội trong tình hình mới.
Hiện nay, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; yêu cầu xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở đặt ra yêu cầu cao đối với đội ngũ giảng viên nói chung, đội ngũ CNBM ở các khoa KHHX&NV nói riêng. Các thế lực thù địch ráo riết đẩy mạnh thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”, chống phá quyết liệt trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận, phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng, đòi “phi chính hóa” quân đội. Sự phát triển nhiệm vụ GD, ĐT và NCKH; yêu cầu xây dựng các HV, TSQ quân đội chính quy, tiên tiến, mẫu mực; nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu KHXH&NV đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề:“Chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay”, làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích
Nghiên cứu làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV; đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội hiện nay.
Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; khái quát kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án;
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội;
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, chỉ rõ nguyên nhân; rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội;
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về lý luận, thực tiễn chất lượng xây dựng và nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội. Tập trung khảo sát, điều tra, thu thập tư liệu, số liệu ở 07 HV, TSQ quân đội gồm: HVCT, HVHC, HVLQ, SQCT, SQLQ1, SQPB, SQTT). Các số liệu, tư liệu khảo sát thực tế phục vụ cho luận án được giới hạn chủ yếu từ năm 2015 đến nay. Các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội có giá vận dụng thực tiễn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài luận án là quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về: Xây dựng chỉnh đốn Đảng; cán bộ và công tác cán bộ; giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ và xây dựng đội ngũ nhà giáo.
Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội; các nghị quyết, chỉ thị của QUTW, BQP, Cục Nhà trường, BTTM và các báo cáo tổng kết công tác GD, ĐT và NCKH, công tác cán bộ, CTĐ, CTCT của các cấp ủy, cơ quan chức năng ở các HV, TSQ quân đội. Đồng thời, luận án kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đến đề tài luận án và kết quả điều tra, khảo sát thực tế của tác giả ở các HV, TSQ quân đội.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành; trong đó, chú trọng sử dụng các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử, quy nạp, diễn giải, trừu tượng hóa, khái quát hóa, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Khái quát và luận giải làm rõ quan niệm chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Rút ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi trong các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ QUTW, BQP, TCCT, đảng ủy các tổng cục, quân chủng, binh chủng và đảng ủy Bộ đội Biên phòng, đảng ủy, ban giám đốc (giám hiệu) ở các HV, TSQ trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các HV, TSQ quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương (9 tiết); kết luận; danh mục các công trình khoa học của tác giả đã được công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ
A.A.Grê-Scô (1978), Các lực lượng vũ trang của Nhà nước Xô viết [68], cuốn sách là công trình khoa học có giá trị lý luận, thực tiễn cao về xây dựng quân đội cách mạng của Nhà nước Xô viết. Trong Chương VII, tác giả đã luận giải và khẳng định vị trí, vai trò của cán bộ, sĩ quan trong lực lượng vũ trang: “Không thể xây dựng và phát triển quân đội nếu không có một số lượng đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị, cán bộ kỹ thuật - kỹ sư được đào tạo một cách cơ bản; sĩ quan là lực lượng nòng cốt của quân đội và hạm đội” [68, tr. 289]. Tác giả đã đưa ra những yêu cầu rất cao về phẩm chất, năng lực của cán bộ, sĩ quan: Một là, tính kiên định cộng sản chủ nghĩa, lòng trung thành vô hạn với đảng, nhà nước và nhân dân. Sĩ quan Xô viết là những người tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng, đưa những tư tưởng của Đảng vào quần chúng, binh sĩ, không ngừng tiến hành công tác chính trị, tiến hành những buổi học tập chính trị một cách dễ hiểu và có nội dung. Hai là, kỷ luật và ý thức chấp hành cao: Luôn đề cao tinh thần cách mạng, sự sẵn sàng và khả năng thực hiện một cách chính xác và kịp thời mệnh lệnh, chỉ thị của cấp trên, tính trung thực và chân thành - đó là những phẩm chất cao quý mà nếu không có thì người sĩ quan Xô viết sẽ không thể hoạt động được. Ba là, sáng kiến và tính chủ động: Sáng kiến và tính chủ động đem lại sự thành công tối đa khi chúng được kết hợp hài hòa với nhau, trên cơ sở ý thức giác ngộ và tinh thần trách nhiệm cao. Bốn là, ý chí chỉ huy và năng lực tổ chức: Ý chí mạnh, tính tổ chức cao, tính tháo vát, tính kiên trì trong việc đạt tới mục đích cũng là những yếu tố không thể thiếu được của nhân cách người sĩ quan quân đội. Năm là, trình độ nghiệp vụ cao, trình độ văn hóa và trình độ kỹ thuật - quân sự cao của cán bộ, sĩ quan, đòi hỏi mỗi người sĩ quan phải có những tri thức khoa học, tri thức quân sự và lý luận - tư tưởng. Sáu là, biết huấn luyện, giáo dục những người dưới quyền mình: Tổ quốc tin, giao cho người sĩ quan quân đội cái thân thiết nhất và quý giá nhất trong nước ta - tức là những con người, những thanh niên Xô viết tuyệt vời, mà người sĩ quan có trách nhiệm phải huấn luyện, giáo dục giác ngộ.
I.Rôdiônốp (1993), Một số vấn đề tuyển chọn, đào tạo cán bộ sĩ quan cấp cao [116], tác giả cuốn sách đã phân tích làm rõ đặc điểm tình hình mới của cách mạng và nêu lên những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực, phương pháp tác phong công tác của người sĩ quan cao cấp quân đội Nga đó là: “Có tầm nhìn chính trị sâu rộng, có tri thức quân sự, kỹ thuật quân sự, kinh tế quân sự sâu sắc, biết tư duy sáng tạo...” [116, tr. 12 - 14]. Theo đó, tác giả khẳng định vai trò rất quan trọng của công tác xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ sĩ quan cao cấp quân đội Nga; các chủ trương, giải pháp xây dựng phải đồng bộ, làm tốt từ khâu tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ; phải được quan tâm thực hiện tốt ở các quân khu, hạm đội và các nhà trường quân đội.
Tôn Hiểu Quần (2004), Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [115], tác giả đã chỉ rõ kinh nghiệm xây dựng ĐNCB của Trung Quốc trong điều kiện đảng cầm quyền; chỉ ra những yêu cầu về chất lượng, cơ cấu, việc thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐNCB; đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ĐNCB trong điều kiện Đảng Cộng sản cầm quyền. Trong đó, nhấn mạnh phải thực hiện tốt quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ và thực hiện chính sách; khắc phục tình trạng cục bộ địa phương, bè phái trong công tác cán bộ; tham nhũng, tệ quan liêu. Kiên trì tiêu chuẩn chọn người, dùng người một cách khoa học, định hướng công tác cán bộ đúng đắn; tập trung cải cách quy trình lựa chọn và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo đảng và chính quyền các cấp; tăng cường giám sát đối với cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược.
Bunlon Saluôisắc (2014), Xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay [118], tác giả luận án đưa ra quan niệm xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào là: Tổng thể các chủ trương, biện pháp từ quy hoạch, tuyển chọn đến đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, bố trí sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách cán bộ, nhằm tạo ra một ĐNCB có đủ phẩm chất, năng lực, có số lượng phù hợp, chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, đồng bộ, cân đối, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của các trung đoàn bộ binh và nhiệm vụ của quân đội trong thời kỳ mới. Từ việc đánh giá đúng thực trạng, rút ra những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Trên cơ sở phân tích yếu tố tác động, xác định yêu cầu tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
Bunthănchăn Thạlyma (2016), Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào hiện nay [125], tác giả luận án đã luận giải làm rõ: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và năng lực chuyên biệt của ĐNCB các cơ quan chiến lược. Rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào: Một là, chủ thể và các lực lượng tham gia luôn nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và sự cần thiết bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị. Hai là, hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị được tiến hành tích cực, đúng quy trình các khâu, các bước theo một trình tự chặt chẽ. Ba là, phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị. Bốn là, coi trọng bồi dưỡng, rèn luyện toàn diện cả phẩm chất và năng lực cho ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị. Năm là, phát huy tính tích cực, chủ động tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực công tác của ĐNCB; đồng thời, quan tâm thực hiện tốt các chế độ chính sách của quân đội đối với cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đã đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác của ĐNCB các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [120], tác giả luận án đã chỉ rõ chất lượng ĐNCB nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là tổng hợp các thuộc tính, đặc trưng của người cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, bảo đảm cho từng người và đội ngũ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; bao gồm phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực công tác; số lượng và cơ cấu, giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần xuất thân, tuổi đời, tuổi đảng, tuổi nghề và kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng người. Tiêu chí đánh giá chất lượng ĐNCB được xác định về số lượng, cơ cấu của đội ngũ; về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng; về trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học của từng người; về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trên cơ sở những vấn đề lý luận, tác giả luận án phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân ưu điểm, hạn chế và rút ra kinh nghiệm; dự báo những yếu tố tác động, xác định phương hướng, mục tiêu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng ĐNCB nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
Neang Phat (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay [108], tác giả luận án cho rằng: Trong Quân đội Hoàng gia Campuchia, ĐNCB có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần xây dựng quân đội, cơ quan, đơn vị VMTD, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ mà Nhà Vua, Chính phủ Hoàng gia và nhân dân giao cho. Từ khi ra đời đến nay, Hoàng gia và Chính phủ Campuchia đặc biệt quan tâm, chăm lo xây dựng ĐNCB quân đội, bảo đảm cho quân đội được quản lý và chỉ huy thông suốt. Trên cơ sở luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm; chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia. Tác giả luận án đã dự báo những yếu tố tác động; xác định yêu cầu và đề xuất 06 giải pháp tăng cường xây dựng ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay. Trong đó, có giải pháp thứ ba, bàn về đổi mới, nâng cao chất lượng tạo nguồn, tuyển chọn, quy hoạch ĐNCB Quân đội Hoàng gia Campuchia, tác giả cho rằng: thực hiện đúng phương châm “động”, “mở” và “mềm” trong quy hoạch ĐNCB các cấp, đảm bảo cho công tác quy hoạch không hạn chế số người định sẵn, có nhiều nguồn để lựa chọn, không khép kín trong từng cơ quan, đơn vị; cần nhớ đến chính sách tiến cử, bầu cử, thăng chức vượt cấp của các triều đại Campuchia trong lịch sử dựng nước và giữ nước nhằm trọng dụng, không bỏ sót người tài. Chính sách này, đã được thực tiễn lịch sử chứng minh là đúng đắn và có hiệu quả.
1.1.2. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục, đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên
KenBain (2008), Phẩm chất của những nhà giáo ưu tú, do Nguyễn Văn Nhật dịch [3], tác giả cuốn sách cho rằng phẩm chất quan trọng hàng đầu của nhà giáo ưu tú là tổng hợp nhiều yếu tố như: Tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm, ứng xử sư phạm Để hoàn thiện những phẩm chất đó, nhà giáo dục phải tích cực theo đuổi phát triển nghệ thuật, khoa học và kiến thức quan trọng theo chuyên môn của mình để nghiên cứu, đưa ra những tư tưởng mới về những vấn đề mình quan tâm; tìm hiểu một cách thận trọng và tổng quát cả những gì người khác đã thực hiện, nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn; thường xuyên tự nghiên cứu kiến thức liên nghành khác để có kiến thức tổng hợp. Đây là tiêu chuẩn cơ bản của nhà giáo trên con đường phát triển sự nghiệp của mình.
Viện Hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ (2012), Người thầy giỏi ở mọi lớp học, do Lệ Thị Cẩm dịch [144], tác giả cuốn sách đã phác họa các khái niệm và chiến lược chủ yếu trong quá trình đào tạo giáo viên ở Hoa Kỳ; những chính sách cần thiết để tất cả những giáo viên ở các cấp học có thể tiếp cận với những kiến thức cần thiết của người thầy, đó là điều kiện quan trọng để trở thành người thầy giỏi. Đồng thời, chỉ ra phương pháp để người thầy có thể nắm được những kiến thức mà người học cần, từ đó xây dựng nội dung, chương trình đào tạo giáo viên và những kiến nghị về chính sách nhằm giúp công tác đào tạo giáo viên giỏi một cách hiệu quả nhất. Cuốn sách với nhiều nội dung bổ ích cho các nhà giáo dục tham khảo, học tập, phấn đấu để được cống hiến và phát triển nghề nghiệp giảng dạy. Nội dung được đề cập trong tác phẩm cũng gợi mở cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách đối với cán bộ, giáo viên ở các nhà trường những vấn đề cần thiết đáp ứng yêu cầu phát triển mới.
Vadim Avanesov (2012), Chiến lược phát triển giáo dục của Nga trong thế kỷ XXI [2], tác giả cuốn sách đã phân tích và đưa ra những nguyên tắc của chiến lược giáo dục bao gồm: Một là, nguyên tắc chất lượng giáo dục, theo tác giả, đó là sự định hướng và mong muốn của tất cả những người tham gia vào quá trình giáo dục không chỉ đối với các chỉ tiêu về số lượng mà cả về chất lượng. Hai là, nguyên tắc định hướng xã hội của hoạt động giáo dục: Có nghĩa là giáo dục phải đến với từng công dân, cần phải thay đổi danh mục các nghề nghiệp và ngành chuyên môn sao cho phù hợp ở mức độ lớn với mong muốn của các công dân. Ba là, nguyên tắc tính tổng hợp: Vadim Avanesov cho rằng trong cách giải quyết vấn đề hoạt động giáo dục cần phải nhận thấy toàn bộ tổ hợp các vấn đề, mối quan hệ qua lại của chúng, sử dụng không phải là một mà một số phương pháp tác động. Bốn là, nguyên tắc tính nền tảng của giáo dục trung học chuyên nghiệp và đại học chuyên nghiệp: Nguyên tắc chỉ rõ sự cần thiết của nội dung giáo dục trên cơ sở cho sự phát triển cá nhân, khả năng để tự giáo dục cho việc nắm vững tri thức cơ bản của các khoa học được nghiên cứu [2, tr. 242].
K.Karkkanen (2012), Giáo dục Phần Lan, thành tựu và nguyên nhân [81], do Vũ Văn Hòa, Đỗ Thị Vinh tổng thuật, tác giả cuốn sách đưa ra: “Có ba lý do giải thích cho sự thành công của giáo dục Phần Lan là giáo viên, giáo viên và giáo viên” [81, tr. 340]. Thay vì đào tạo tại các trường sư phạm như phần lớn các nước trên thế giới, giáo viên ở Phần Lan được đào tạo cơ bản chuyên sâu tại Khoa Đào tạo giáo viên, phối hợp với các khoa chuyên ngành trong các trường đại học; quá trình đào tạo luôn phát huy tính tích cực, sáng tạo, tư duy độc lập của người học, đi sâu đào tạo kiến thức chuyên ngành. Điều này cho phép lựa chọn được nhiều sinh viên xuất sắc nhất của khoa chuyên ngành, có tâm huyết nhất với nghề giáo viên để đào tạo. Sau khi tốt nghiệp chính phủ luôn đưa ra những chính sách để khuyến khích, động viên, quan tâm đến những người làm nghề giáo viên. Đây là những kinh nghiệm hay để các quốc gia có thể tham khảo, vận dụng vào nâng cao chất lượng đào tạo và hoạch định chính sách đối với giáo viên ở quốc gia mình.
Trữ Triều Huy (2012), Quản lý đại học phải bắt đầu từ tâm [79], tác giả cuốn sách khẳng định: “Mở cửa là môi trường cho việc xây dựng và duy trì các trường đại học; mở cửa sẽ hưng thịnh, đóng cửa sẽ suy thoái, đặc tính của bản thân nền giáo dục đại học đã quyết định những quy luật bên trong mà nó bắt buộc phải tuân theo trong quá trình [79, tr. 144]. Để có một nền giáo dục phát triển mở cửa là lựa chọn phù hợp với logic, quy luật phát triển của giáo dục đại học. Mở cửa của giáo dục đại học là sự mở cửa trên nhiều cấp độ, mở cửa nguồn sinh viên là điểm xuất phát, mở cửa nguồn giảng viên là mấu chốt, nội dung khảo sát là sử dụng giáo viên nhà trường trên phạm vi toàn thế giới. Tác giả nhấn mạnh: “Mở cửa không tất yếu hay tự nhiên dẫn đến sự phát triển của giáo dục đại học. Nếu tiến hành mở cửa với tư thế lề mề, bị động và mất tự chủ, giáo dục đại học Trung Quốc có thể sẽ bị thụt lùi nhanh chóng; đón nhận tiến trình mở cửa với một thái độ tìm tòi cái mới, tự giác, tự chủ thì chất lượng nền giáo dục đại học mới có thể được nâng cao”[79, tr. 145].
KhonXaVăn PhimMaSon (2020), Xây dựng đội ngũ giảng viên ở các học viện trong Quân đội Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [121], tác giả luận án đã khái quát tổ chức, biên chế, chức năng nhiệm vụ của các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào; luận giải làm rõ: chức trách, nhiệm vụ, yêu cầu phẩm chất, năng lực của đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào, trong đó nhấn mạnh yêu cầu về phẩm chất đạo đức, đó là phải tuyệt đối trung thành với Hoàng gia và chính phủ. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào; rút ra kinh nghiệm; trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng mới, để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các học viện trong Quân đội Nhân dân Lào tác giả đề xuất một số giải pháp đó là: Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và các lực lượng tham gia xây dựng đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, cán bộ chủ trì ở các học viện trong Quân đội Nhân dân Lào đối với xây dựng đội ngũ giảng viên. Ba là, thực hiện nghiêm quy trình, biện pháp xây dựng đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào. Bốn là, phát huy tính tích cực, chủ động của đội ngũ giảng viên trọng tự học tập, tu dưỡng để hoàn thiện phẩm chất năng lực; Năm là, phát huy sức mạnh tổng hợp trong xây dựng đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào hiện nay.
1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
1.2.1. Nhóm các công trình khoa học nghiên cứu về cán bộ và công tác cán bộ
Nguyễn Phú Trọng (2017), Vững bước trên con đường đổi mới [134], cuốn sách tập hợp các bài viết, bài phát biểu, bài nói, trả lời phỏng vấn của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng từ năm 2011 đến năm 2017; tập trung vào các vấn đề như: Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cả hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh đại đoàn kết của toàn dân tộc; chủ động, tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minhCác bài viết, bài nói của Tổng Bí thư thể hiện quan điểm chỉ đạo, những trăn trở, tinh thần trách nhiệm của người lãnh đạo cao nhất của Đảng ta đối với những vấn đề quan trọng của đất nước, của Đảng, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc. Cuốn sách góp phần định hướng cho cán bộ, đảng viên tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, trí tuệ, phẩm chất đạo đức, lối sống, tinh thần và năng lực phục vụ nhân dân; kiên định vững vàng thực hiện đường lối đổi mới; đồng thời góp phần nghiên cứu, quán triệt các chủ trương, đường lối của Đảng; thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Nguyễn Văn Tuyên (2008), Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện nay [142], tác giả luận án đã đi sâu nghiên cứu, khái quát vai trò, đặc điểm, yêu cầu về phẩm chất, năng lực; xây dựng quan niệm, luận giải những đặc trưng cơ bản; nguồn đào tạo cán bộ KHXH&NV ở các HV, TSQ quân đội phải tuyển chọn cán bộ từ các ngành KHXH&NV của các nhà trường, từ các binh chủng, quân chủng, chú ý lựa chọn cán bộ KHXH&NV ngoài quân đội. Theo tác giả xây dựng đội ngũ cán bộ KHXH&NV ở các HV, TSQ là sự kết hợp chặt chẽ và thống nhất giữa nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn, hoạt động quân sự; kết hợp nhà trường với đơn vị; liên kết, hợp tác NCKH giữa các nhà trường với các viện khoa học và các học viện, trường đại trong và ngoài quân đội; thường xuyên tạo động lực tích cực để cán bộ khoa học học tập, rèn luyện phấn đấu trưởng thành. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm cơ sở khoa học để tiếp thu, chọn lọc một số vấn đề có liên quan đến chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở khoa KHXH&NV thuộc HV,TSQ quân đội hiện nay.
Ngô Xuân Lịch (2011), “Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu mới” [87], tác giả bài báo cho rằng: Những năm qua quán triệt đường lối, quan điểm của Đảng về cán bộ, công tác cán bộ, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã có nhiều chủ trương biện pháp nâng cao chất lượng ĐNCB quân đội. Do vậy, về cơ bản cán bộ quân đội luôn có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, công tác cán bộ trong quân đội vẫn tồn tại những hạn chế, khuyết điểm: Công tác quy hoạch, bồi dưỡng tài năng; công tác đào tạo còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm; chậm đổi mới nội dung, chương trình, chưa gắn chặt với mục tiêu sử dụng; chưa kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo theo chức vụ với đào tạo theo trình độ học vấn, giữa bồi dưỡng chuyên môn với phát triển nhân cách... Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay cần: Tập trung giải quyết về số lượng, điều chỉnh cơ cấu gắn với nâng cao chất lượng ĐNCB, đảm bảo để ĐNCB có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý và chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển của nhiệm vụ; chú trọng thực hiện đồng bộ các hình thức đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng toàn diện ĐNCB, trước hết là chất lượng chính trị; trọng tâm là nâng cao trình độ chỉ huy, quản lý, nghiên cứu, giảng dạy và chuyên... TSQ quân đội được thiết lập ở các cơ quan chức năng (phòng, ban, viện, cục), các khoa giáo viên, Hệ (tiểu đoàn) quản lý học viên. Hình thức tổ chức cơ sở đảng gồm tổ chức cơ sở đảng hai cấp và một cấp.
Ở các cơ quan, khoa, đơn vị trực thuộc các HV, TSQ quân đội, tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của từng nhà trường còn có các tổ chức quần chúng như: Đoàn Thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ. Hội đồng quân nhân được thành lập ở các cơ quan, khoa, đại đội và tương đương. Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo của đảng ủy, chi bộ, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị, chính ủy, chính trị viên, bí thư cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, khoa, đơn vị.
Chức năng, nhiệm vụ của các học viện, trường sĩ quan quân đội.
Theo Điều 9, Chương I, Điều lệ Công tác Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam [14, tr. 5 - 6] và từ thực tiễn hoạt động của các HV, TSQ có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ các HV, TSQ như sau:
Chức năng của các học viện, trường sĩ quan quân đội
Các HV, TSQ quân đội có chức năng thực hiện nhiệm vụ GD, ĐT và NCKH; xây dựng nhà trường chính quy, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Hoạt động của các HV, TSQ quân đội đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của QUTW, BQP, Bộ Tổng Tham mưu, TCCT, đảng ủy và thủ trưởng cấp trên, sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan chức năng, có trách nhiệm thực hiện Luật Giáo dục, Điều lệ Công tác Nhà trường QĐND Việt Nam.
Nhiệm vụ cơ bản của các học viện, trường sĩ quan quân đội:
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng học viên ở các cấp học, bậc học theo nhiệm vụ, nội dung, chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Bồi dưỡng năng lực thực hành cho cán bộ, nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; liên kết, hợp tác, tham gia GD, ĐT và NCKH trong nước, quốc tế;
Nghiên cứu, ứng dụng, phát triển khoa học và công nghệ, khoa học nghệ thuật quân sự, KHXH&NV quân sự, khoa học hậu cần, kỹ thuật quân sự, khoa học y dược học quân sự; hợp tác trao đổi khoa học trong GD, ĐT và NCKH, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật quân sự;
Xây dựng đảng bộ HV, TSQ quân đội TSVM, nhà trường VMTD; xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, ngành nghề; quản lý giảng viên, cán bộ, học viên, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan - binh sĩ, công nhân viên chức quốc phòng;
Tham gia đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng, lý luận, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; phòng, chống “diễn biến hòa bình”, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” và “phi chính trị hóa” quân đội;
Sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ A1, A2... cứu hộ, cứu nạn và phòng chống thiên tai, thảm họa; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được cấp trên giao.
2.1.1.2. Các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
Cơ cấu tổ chức của các khoa khoa học xã hội và nhân văn
Đối với các HV, TSQ quân đội như: Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Học viện Lục quân, Học viện Quốc phòng, Học viện Quân y, Học viện Biên phòng, Học viện Hải quân, Học viện Phòng không - Không quân, Trường Sĩ quan Lục quân 1 (Đại học Trần Quốc Tuấn) và Trường Sĩ quan Lục quân 2 (Đại học Nguyễn Huệ); Khoa KHXH&NV được tổ chức thành hai khoa là: Khoa Lý luận Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và Khoa Công tác đảng, công tác chính trị.
Đối với Học viện Chính trị và Trường Sĩ quan Chính trị, các khoa KHXH&NV được tổ chức theo từng chuyên ngành, bao gồm: Khoa Triết học Mác-Lênin; Khoa Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam; Khoa Công tác đảng, công tác chính trị; Khoa Kinh tế - chính trị Mác-Lênin; Khoa Lịch sử nghệ thuật quân sự; Khoa Tâm Lý học quân sự; Khoa Sư phạm quân sự; Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học; Khoa Nhà nước và pháp luật; Khoa Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Riêng các trường sĩ quan trực thuộc tổng cục, quân chủng, binh chủng, chỉ tổ chức thành lập một khoa là khoa KHXH&NV.
Tổ chức biên chế của các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ gồm:
Đối với các HV, TSQ trực thuộc Bộ Quốc phòng: Các khoa KHXH&NV gồm 01 chủ nhiệm khoa, 01 đến 03 phó chủ nhiệm khoa; từ 03 đến 07 bộ môn; mỗi bộ môn có CNBM (một số có phó CNBM) và đội ngũ giảng viên, trợ giảng.
Đối với các HV, TSQ trực thuộc tổng cục, quân chủng, binh chủng: Các khoa KHXH&NV gồm 01 chủ nhiệm khoa, 01 đến 03 phó chủ nhiệm khoa; từ 07 đến 09 bộ môn; mỗi bộ môn có CNBM (một số có phó CNBM) và đội ngũ giảng viên, trợ giảng.
Chức năng, nhiệm vụ các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội
Theo Điều 18, Chương II, Điều lệ Công tác Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam [14, tr. 12] và từ thực tiễn hoạt động của các HV, TSQ có thể khái quát chức năng, nhiệm vụ các khoa KHXH&NV như sau:
Chức năng:
Khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội có chức năng giảng dạy và nghiên cứu KHXH&NV; nghiên cứu, tham mưu đề xuất với đảng uỷ, ban giám đốc (giám hiệu) ở các HV, TSQ chương trình, nội dung đào tạo cho các đối tượng học viên.
Nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình môn học thuộc ngành (chuyên ngành) do khoa phụ trách, trình giám đốc (hiệu trưởng) phê duyệt;
Xây dựng kế hoạch giảng dạy, NCKH của khoa và tổ chức thực hiện kế hoạch của các bộ môn;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác, phương pháp GD, ĐT, kế hoạch bồi dưỡng nhà giáo, kế hoạch đi nghiên cứu, khảo sát thực tế của khoa; đấu tranh tư tưởng, lý luận; phối hợp nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo cho các đối tượng học viên.
Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu; kiểm tra, đánh giá kết quả của người học; hướng dẫn học viên làm khóa luận, luận văn, luận án;
Tổ chức các hoạt động khoa học của khoa; quản lý cơ sở vật chất, cải tiến, hoàn thiện trang thiết bị dạy học của khoa; xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, xây dựng khoa VMTD.
2.1.1.3. Bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Bộ môn là bộ phận hợp thành của một ngành, một lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật” [140, tr. 105].
Việc thành lập bộ môn ở khoa giáo viên thuộc HV, TSQ quân đội căn cứ vào mục tiêu đào tạo của từng nhà trường và chức năng, nhiệm vụ của từng khoa giáo viên; bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội được thành lập phụ thuộc vào nội dung, chương trình của môn học. Vì vậy, số lượng bộ môn của các khoa KHXH&NV là khác nhau. Bộ môn được tổ chức theo chuyên ngành sâu của môn học xã hội và nhân văn, mang tính nghề nghiệp; đảm nhiệm giảng dạy một khối lượng kiến thức cơ bản của môn học xã hội và nhân văn trong chương trình, nội dung của môn học. Các bộ môn ở khoa KHXH&NV có vị trí, vai trò rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình trang bị tri thức, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, chỉ huy cho các đối tượng học viên. Nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, NCKH; chịu tránh nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của HV, TSQ quân đội và của khoa KHXH&NV. Từ cách tiếp cận trên có thể quan niệm:
Bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội được thành lập theo từng chuyên ngành KHXH&NV, thuộc biên chế, tổ chức của khoa; bao gồm cán bộ bộ môn và đội ngũ giảng viên, trợ giảng; có nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và xây dựng đảng bộ (chi bộ) trong sạch vững mạnh, xây dựng khoa KHXH&NV vững mạnh toàn diện.
Điều lệ Công tác Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam quy định bộ môn có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu sau:
Chức năng:
Trực tiếp tổ chức hoạt động giảng dạy, NCKH; xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM, bộ môn, khoa VMTD; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy cùng cấp và chủ nhiệm khoa.
Nhiệm vụ:
Xây dựng và thông qua chủ nhiệm khoa về chương trình, nội dung môn học, bài giảng và kế hoạch giảng bài do bộ môn phụ trách; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch huấn luyện, kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ, kế hoạch hoạt động phương pháp sư phạm và bồi dưỡng giảng viên của bộ môn;
Biên soạn bài giảng, giáo trình, tài liệu giảng dạy, tài liệu huấn luyện trong phạm vi bộ môn phụ trách; phân công giảng viên giảng dạy, huấn luyện, coi thi, chấm bài kiểm tra, bài thi;
Hướng dẫn người học làm khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, huấn luyện, nghiên cứu khoa học của các giảng viên trong bộ môn;
Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của bộ môn; cải tiến ứng dụng công nghệ, hoàn thiện trang thiết bị dạy học của bộ môn; xây dựng tổ chức đảng TSVM bộ môn VMTD; hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị và các nhiệm vụ khác được giao.
2.1.2. Đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
2.1.2.1. Quan niệm, chức trách đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
Quan niệm chủ nhiệm bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chủ nhiệm là người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính trong một cơ quan nhà nước, một tổ chức [140, tr. 299].
Học viện, trường sĩ quan quân đội nằm trong hệ thống giáo dục của quốc gia. Bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội bao gồm cán bộ bộ môn (chủ nhiệm, phó chủ nhiệm bộ môn) và đội ngũ giảng viên, trợ giảng. Chủ nhiệm bộ môn là những cán bộ giáo viên, giảng viên và đồng thời là người được giao nhiệm vụ quản lý, điều hành bộ môn. Theo luật Giáo dục năm 2005, điều 70 qui định: Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khácNhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Từ những vấn đề trên có thể quan niệm CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội là giảng viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ CNBM; trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của bộ môn và giảng dạy, nghiên cứu khoa học; tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận; xây dựng cấp ủy, chi bộ TSVM, bộ môn VMTD.
Chức trách, nhiệm vụ của chủ nhiệm bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội
Điều 19, Điều lệ công tác Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam quy định CNBM có chức trách, nhiệm vụ chủ yếu sau:
Chức trách: Là người chỉ huy, quản lý bộ môn, chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chủ nhiệm khoa về mọi mặt công tác giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý, xây dựng bộ môn vững mạnh và hoàn thành các nhiệm vụ khác được giao.
Nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề xuất với chủ nhiệm khoa nội dung chương trình GD, ĐT và NCKH của bộ môn; xây dựng kế hoạch giảng dạy, NCKH của bộ môn, kế hoạch quản lý xây dựng bộ môn vững mạnh, báo cáo chủ nhiệm khoa, khi được phê duyệt thì tổ chức thực hiện;
Trực tiếp giảng dạy, NCKH và biên soạn giáo trình, bài giảng của bộ môn; tổ chức quản lý, điều hành công tác sư phạm, thực hiện tốt chương trình kế hoạch giảng dạy, NCKH đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn;
Quản lý chặt chẽ tình hình mọi mặt của bộ môn, chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ và phương pháp sư phạm cho cán bộ, giảng viên, xây dựng bộ môn vững mạnh toàn diện;
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả giảng dạy, NCKH, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, báo cáo chủ nhiệm khoa và chỉ đạo đội ngũ giảng viên.
CNBM là người chỉ huy, quản lý cao nhất của bộ môn; căn cứ vào tổ chức biên chế và số lượng đảng viên của từng bộ môn mà cấp uỷ cấp trên quyết định thành lập chi bộ hoặc tổ đảng ở bộ môn; trong đó, CNBM thường được bầu hoặc chỉ định là ủy viên ban chấp hành đảng bộ khoa; bí thư chi bộ bộ môn thuộc đảng bộ khoa; hoặc chi ủy viên, tổ trưởng đảng nếu là chi bộ khoa.
Quan niệm đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội
“Đội ngũ có nghĩa: 1. Là tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng: đội ngũ chỉnh tề. 2. tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp: đội ngũ những người làm báo, đội ngũ những người viết văn trẻ [140, tr. 659]. Như vậy, đội ngũ bao gồm nhiều người được tập hợp lại và tổ chức lại thành một lực lượng để hoạt động theo những mục đích, nhiệm vụ nhất định. Những thành viên của đội ngũ phải là những người có cùng chức năng, nghề nghiệp hoạt động. Nếu thiếu một trong hai dấu hiệu đó thì không được gọi là đội ngũ.
Từ những luận giải nêu trên, có thể quan niệm: Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội là những giảng viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ CNBM; trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của bộ môn và giảng dạy, nghiên cứu khoa học; tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận; xây dựng cấp ủy, chi bộ TSVM, bộ môn VMTD.
2.1.2.2. Đặc điểm đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội được lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau.
Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội hình thành từ nhiều nguồn đào tạo, bồi dưỡng khác nhau (cán bộ chính trị, cán bộ chỉ huy tham mưu, hậu cần, chuyên môn, kỹ thuật...). Trong đó, phần đông đã qua đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội tại Trường Sĩ quan Chính trị và đào tạo chính ủy trung, sư đoàn và đào tạo giảng viên chuyên ngành KHXH&NV tại Học viện Chính trị. Ở các HV, TSQ đào tạo cán bộ chỉ huy tham mưu, hậu cần, chuyên môn kỹ thuật, do tuyển chọn từ nhiều nguồn đào tạo, bồi dưỡng khác nhau nên tỷ lệ số CNBM ở các khoa KHXH&NV đã quan đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội và đào tạo chuyên ngành giảng viên KHXH&NV thường thấp hơn so với Trường Sĩ quan Chính trị và Học viện chính trị
Hiện nay, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV,TSQ quân đội được tuyển chọn từ nguồn đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội tại Trường Sĩ quan Chính trị chiếm tỷ lệ 20,10% [Phụ lục 7]. Số này được đào tạo cơ bản hệ thống và chuyên sâu, theo từng chuyên ngành KHXH&NV (Triết học Mác- Lênin, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác đảng, công tác chính trị, tâm lý học quân sự, giáo dục học; tư tưởng Hồ Chí Minh...). Tuy nhiên, lực lượng này khi về đảm nhiệm giảng dạy ở các nhà trường đào tạo cán bộ chỉ huy tham mưu, chuyên môn, kỹ thuật, quân, binh chủng kiến thức hiểu biết về quân sự, hậu cần, chuyên môn kỹ thuật còn có những hạn chế, nên quá trình giảng dạy việc gắn trang bị tri thức với bồi dưỡng năng lực, truyền thụ kinh nghiệm thực tiễn cho các đối tượng học viên, nhất là học viên đào tạo cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch còn gặp nhiều khó khăn.
Số CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội được chọn từ sĩ quan chỉ huy tham mưu, chuyên môn, kỹ thuật chuyển loại chính trị chiếm tỷ lệ 23,10% [Phụ lục 7]. Do nắm vững kiến thức, hiểu biết về chỉ huy tham mưu, quân sự, hậu cần, chuyên môn, kỹ thuật và kinh nghiệm thực tiễn hoạt động quân sự, nên bộ phận này khi làm công tác giảng dạy có khả năng truyền thụ kinh nghiệm, hướng dẫn tay nghề cho người học theo mục tiêu, mô hình đào tạo. Tuy nhiên, do không được đào tạo cơ bản, hệ thống về chuyên sâu về các chuyên ngành KHXH&NV quân sự, nên số này thường có mặt hạn chế nhất định về tư duy lý luận, phương pháp sư phạm, năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học...
Số CNBM ở các khoa KHXH&NV đã đào tạo giáo viên các chuyên ngành KHXH&NV tại Trường Sĩ quan Chính trị và đào tạo giảng viên các chuyên ngành KHXH&NV tại Học viện Chính trị hiện nay chiếm tỷ lệ 28,70% [Phụ lục 7]. Số CNBM này được đào tạo cơ bản, hệ thống về kiến thức chuyên sâu của từng chuyên ngành KHXH&NV, có năng lực, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Song do, tuổi đời còn trẻ, chưa trải quan các cương vị chỉ huy, quản lý cấp trung, sư đoàn nên năng lực, kinh nghiệm chỉ huy, quản lý có mặt hạn chế, thường gặp trở ngại về truyền thụ tri thức, kinh nghiệm chỉ huy, quản lý, tiến hành CTĐ, CTCT cho người học, nhất là cán bộ đào tạo cấp chiến dịch, chiến thuật.
Hai là, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV đảm nhiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhiều bộ môn chuyên ngành khác nhau.
Hiện nay, ở một số một số khoa KHXH&NV thuộc các HV,TSQ quân đội vẫn có tình trạng bố trí, sử dụng CNBM không đúng với chuyên ngành đào tạo. Thực tế trên, là do cơ cấu chuyên ngành của CNBM ở các khoa KHXH&NV còn bất hợp lý và do công tác quy hoạch công tác cán bộ ở một số khoa KHXH&NV chưa gắn với đào tạo và bố trí sử dụng. Bên cạnh đó, đối tượng đào tạo đa dạng, nhiều cấp học, bậc học, phạm vi quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, trong khi đó, số CNBM có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm giảng dạy, NCKH đã đến tuổi nghỉ chờ hưu và chuyển ra. Theo đó, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV phải đảm nhiệm giảng dạy và nghiên cứu ở nhiều bộ môn khoa học khác nhau, không ít CNBM đảm nhiệm nghiên cứu và giảng dạy nhiều môn không đúng chuyên ngành đã được đào tạo. Điều này phần nào đã ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và nghiên cứu, nhất là tính chuyên sâu của những bộ môn mà CNBM không đúng chuyên ngành đào tạo. Do vậy, nếu không thường xuyên tự bồi dưỡng những kiến thức liên ngành sẽ thiếu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn, kinh nghiệm, phương pháp dạy học, làm mất đi tính tích cực chủ động, sáng tạo trong giảng dạy, NCKH của CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Ba là, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV có chất lượng, tuổi quân, tuổi đời, thâm niên giảng dạy khá cao; trong đó có một số xứng đáng là cán bộ đầu ngành KHXH&NV của các HV, TSQ quân đội
Hiện nay, 100% CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc các HV, TSQ quân đội có trình độ sau đại học, trong đó 31,33% có học vị tiến sĩ và 68,67% có trình độ thạc sĩ [Phụ lục 2]. Phần đông CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc các học viện đã qua dự nhiệm thực tế các cương vị chỉ huy, quản lý cấp trung đoàn, sư đoàn và qua dự nhiệm thực tế cương vị là chính trị viên hoặc chính trị viên phó tiểu đoàn đối với các trường sĩ quan [Phụ lục 8]. Tuổi đời chủ yếu từ 40 tuổi đến 50 tuổi; tuổi quân đa số từ 20 đến 30 năm; thâm niên giảng dạy từ 10 đến 15 năm [Phụ lục 2]. Đây là thế mạnh để đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đồng thời là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội.
Mặc dù được hình thành từ nhiều nguồn cán bộ khác nhau, song phần đông đội ngũ này đã trải qua đào tạo giảng viên KHXH&NV, đào tạo cán bộ cấp trung, sư đoàn và đào tạo sau đại học tại Học viện Chính trị; trong đó, có nhiều CNBM được đào tạo cơ bản, hệ thống các chuyên ngành KHXH&NV từ đào tạo cấp phân đội, đào tạo cấp trung đoàn, đào tạo cao học và đào tạo tiến sỹ.
Thực tế cho thấy, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội với vai trò là cán bộ đầu ngành, lực lượng nòng cốt trong giảng dạy, NCKH; trực tiếp tham gia giảng dạy, truyền đạt tri thức KHXH&NV cho các đối tượng học viên và là lực lượng trực tiếp tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận, phản bác quan điểm sai trái, phản động của các thế lực thù địch góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; trực tiếp tham gia viết giáo trình, tài liệu và tham gia vào nghiên cứu các công trình KHXH&NV [Phụ lục 4]. Để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội cần thường xuyên tích cực, tự giác tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện xứng đáng với vai trò chuyên gia đầu ngành có kiến thức chuyên sâu từng bộ môn KHXH&NV.
2.1.2.3. Vai trò của đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
Một là, đội ngũ CNBM là lực lượng nòng cốt góp phần nâng cao chất lượng GD, ĐT và nghiên cứu ứng dụng, phát triển KHXH&NV của các HV, TSQ quân đội
Với cương vị là người đứng đầu bộ môn, trực tiếp xây dựng nội dung, chương trình môn học và chịu trách nhiệm trước cấp ủy (chi bộ), chủ nhiệm khoa về nội dung, chương trình môn học; tiến hành phân công lực lượng sư phạm, quản lý, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ giảng viên ở bộ môn; trực tiếp tham gia giảng dạy, truyền thụ tri thức, kinh nghiệm cho các đối tượng học viên. Thực tế thời gian qua cho thấy, đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV luôn là lực lượng giữ vai trò quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, NCKH; chất lượng giảng dạy của đội ngũ này có hàm lượng lý luận, thực tiễn và định hướng tay nghề tương đối tốt. Mặt khác, do trình độ học vấn cao, có kinh nghiệm trong giảng dạy, NCKH cho nên đa số các công trình, đề tài khoa học cấp học viện, cấp ngành đều do CNBM là chủ nhiệm đề tài; các sách chuyên khảo, tham khảo, giáo trình dạy học đều có sự tham gia tích cực của đội ngũ CNBM. Những công trình đó đã thực sự đem lại hiệu quả kể cả lý luận và thực tiễn, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng GD, ĐT và NCKH ở các HV, TSQ quân đội [Phụ lục 4].
Hai là, đội ngũ CNBM lực lượng trực tiếp bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên KHXH&NV trong khoa và bộ môn
Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV, có vai trò quan trọng trực tiếp quán triệt, giáo dục cho đội ngũ giảng viên nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của QUTW, BQP về công tác quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc; về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, xây dựng LLVT nhân dân, xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, lấy xây dựng vững mạnh về chính trị làm cơ sở. Bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên nắm vững quan điểm, tư tưởng quân sự, đường lối, nghệ thuật quân sự; nội dung, hình thức, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT... Bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực giảng dạy, NCKH, đấu tranh tư tưởng lý luận cho đội ngũ giảng viên.
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ CNBM có vai trò rất quan trọng trong nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và xây dựng đội ngũ giảng viên KHXH&NV có phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ giảng dạy, NCKH. Trên cương vị là cấp ủy viên, bí chi bộ, đội ngũ CNBM có vai trò rất quan trọng đối với việc giáo dục, rèn luyện nâng cao bản lĩnh chính trị, bồi dưỡng đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch, lành mạnh, gìn giữ phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, sự gương mẫu, mô phạm của nhà giáo; tinh thần tận tâm, tận lực với công việc, sự hăng hái, tận tụy với nghề nghiệp, hết lòng vì học viên thân yêu... Đồng thời, đội ngũ CNBM còn là lực lượng trực tiếp bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, nâng cao kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên; giáo dục, rèn luyện, quản lý chặt chẽ họ về mọi mặt; thường xuyên quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần và hậu phương gia đình giảng viên; động viên, tổ chức cho giảng viên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện, góp phần xây dựng bộ môn, khoa VMTD.
Ba là, trực tiếp xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng khoa KHXH&NV vững mạnh toàn diện
Đảng bộ (chi bộ) ở các khoa KHXH&NV là một bộ phận quan trọng của hệ thống tổ chức đảng ở các đảng bộ HV, TSQ quân đội. Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV là những đảng ủy viên, bí thư chi bộ, chi ủy viên của đảng bộ (chi bộ) khoa KHXH&NV. Đây là lực lượng chủ trì, chủ chốt có vai trò rất quan trọng trong xây dựng đảng bộ (chi bộ) khoa KHXH&NV trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, cũng như góp phần quan trọng trong việc bảo vệ chính trị nội bộ ở các khoa KHXH&NV và các HV, TSQ quân đội. Thực tiễn cho thấy, CNBM ở các khoa KHXH&NV là người trực tiếp quán triệt và thực hiện thắng lợi nghị quyết của cấp trên và ủy, tổ chức đảng cấp mình. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV có vai trò rất quan trọng trực tiếp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, xây dựng đảng bộ (chi bộ) khoa trong sạch vững mạnh, xây dựng khoa vững mạnh toàn diện. Do đó, cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp phải thường xuyên làm tốt công tác quản lý giáo dục, rèn luyện đội ngũ CNBM, xây dựng cho họ tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình yêu nghề, sự trong sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực, phương pháp, tác phong công tác để đội ngũ này thật sự là hạt nhân trong xây dựng đảng bộ (chi bộ) TSVM, xây dựng khoa KHXH&NV vững mạnh toàn diện.
Bốn là, nguồn bổ sung cán bộ chỉ huy, quản lý cho các khoa, cơ quan, đơn vị ở HV, TSQ và cán bộ chính trị cho cơ quan chức năng cấp trên
Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội không chỉ là lực lượng trực tiếp giảng dạy, NCKH mà còn là nguồn cán bộ trẻ để cấp ủy, cơ quan chức năng các cấp lựa chọn, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luận chuyển trở thành lực lượng cán bộ kế cận, kế tiếp dồi dào, chất lượng cao để bổ sung vào đội ngũ cán bộ chỉ huy, quản lý các cấp, bảo đảm tính kế thừa, phát triển liên tục, vững chắc của đội ngũ cán bộ của HV, TSQ và cơ quan chức năng các tổng cục, quân chủng, binh chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng, của BQP, TCCT...
Thông qua hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học, đấu tranh tư tưởng lý luận... đội ngũ CNBM ở các KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội không ngừng trưởng thành về phẩm chất, năng lực, phương pháp, phong cách công tác. V.I.Lênin khẳng định: “Cần đề bạt một cách có hệ thống những người đã được thử thách qua thực tiễn” [85, tr. 196]. Vì vậy, cấp ủy các cấp kịp thời phát hiện, lựa chọn những cán bộ ưu tú, có phẩm chất, năng lực để đưa vào quy hoạch và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luận chuyển để đội ngũ CNBM có đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm các chức danh cán bộ chỉ huy, quản lý cấp khoa, phòng ở các HV, TSQ quân đội và cán bộ các cơ quan chức năng của các tổng cục, quân chủng, binh chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng, của BQP, TCCT...
Thực tiễn cho thấy, hầu hết CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội đã cấp ủy, các cấp lựa chọn đưa quy hoạch tạo nguồn cán bộ chỉ huy, quản lý kế cận, kế tiếp của khoa và các cơ quan chức năng của HV,TSQ và cấp trên. Một số CNBM đã qua rèn luyện, thử thách và trưởng thành được cấp trên bổ nhiệm, điều động đảm nhiệm trọng trách là cán bộ chủ trì, chủ chốt ban giám đốc (giám hiệu) ở các HV, TSQ quân đội và của các cơ quan chức năng của các tổng cục, quân chủng, binh chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng, của BQP, TCCT luôn phát huy tốt vai trò trách nhiệm, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao...
2.1.2.4. Yêu cầu phẩm chất, năng lực và phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc HV, TSQ quân đội
Ở các HV, TSQ quân đội phẩm chất, năng lực phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ, giảng viên nói chung, CNBM ở các khoa KHXH&NV nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoàn thành, chức trách, nhiệm vụ được giao. Vì vậy, để xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc HV, TSQ quân đội có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao cần nắm vững những yêu cầu cơ bản sau:
Một là, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
Bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định là phẩm chất quan trọng hàng đầu của người cán bộ, đảng viên nói chung và CNBM ở các khoa KHXH&NV nói riêng. Là những cán bộ nghiên cứu, giảng dạy các bộ môn KHXH&NV trong các HV,TSQ quân đội, đội ngũ CNBM trước hết phải có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lập trường tư tưởng vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; luôn trung thành vô hạn với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và thắng lợi của công cuộc đổi mới; kiên quyết bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động, tích cực đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch, góp phần bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp; có lòng yêu nước nông nàn, tinh thần cảnh giác cách mạng cao; yên tâm công tác, gắn bó với nhà trường và quân đội; tích cực, chủ động rèn luyện, học tập nâng cao trình độ mọi mặt; chấp hành nghiêm sự phân công của tổ chức; sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt mọi nhiện vụ được giao
Hai là, tiêu biểu, gương mẫu về đạo đức, lối sống và có ý thức tổ chức kỷ luật tự giác, nghiêm minh
Đạo đức là cái gốc, rễ, nền tảng để đội ngũ CNBM thường xuyên phấn đấu hoàn thiện nhân cách, nâng cao năng lực, uy tín hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đồng thời còn nêu tấm gương sáng để giảng viên và học viên noi theo.
Theo Quy định số 842-QĐ/ĐU ngày 06/8/2018 của Quân ủy Trung ương về “Tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam” [114] và những chuẩn mực đạo đức nhà giáo được xác định trong Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [12], đội ngũ CNBM phải có đạo đức trong sáng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; không tham vọng quyền lực; không quan liêu, cơ hội, vụ lợi; có tinh thần đoàn kết, thương yêu đồng chí, đồng đội; có tinh thần cầu tiến bộ, chủ động, tích cực học tập nâng cao kiến thức, năng lực công tác; hăng hái, tận tụy, say mê với nghề nghiệp dạy học; có tinh thần đoàn kết, hợp tác trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học; nói đi đôi với làm; không cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, thực dụng, bè phái, cục bộ bản vị, gia trưởng, độc đoán; tích cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện sai trái, tiêu cực trong dạy và học. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Chấp hành nghiêm kỷ luật đảng, pháp luật Nhà nước, ký luật của Quan đội, các chế độ quy định của đơn vị...
Ba là, có kiến thức toàn diện, hiểu biết sâu sắc về chuyên ngành, có năng lực, kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV là người đứng đầu các bộ môn, là lực lượng chủ đạo trong GD, NCKH ở các khoa KHXH&NV. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng GD, ĐT và NCKH ở các HV, TSQ quân đội, đòi hỏi đội ngũ CNBM có kiến thức toàn diện cả về chính trị, quân sự, văn hóa, khoa học kỹ thuật, tin học, ngoại ngữ... Có hiểu biết sâu sắc về chủ nghĩa Mác-...tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật Hà Nội, 2011.
Hồ Chí Minh (1958), “Đạo đức cách mạng”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Hồ Chí Minh (1958), “Đào tạo thế hệ tương lai là trách nhiệm nặng nề nhưng rất vẻ vang”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Hồ Chí Minh (1964), “Bài phát biểu tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 14, Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Hổ Chí Minh (1966), “Bài nói tại kỳ họp hội đồng chính phủ năm 1966”, Hồ Chí Minh toàn tập, tập 14, Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011.
Phạm Đình Nhịn (2013), Đổi mới toàn diện công tác tổ chức quản lý giáo dục, đào tạo ở Học viện Chính trị theo tư tưởng Đại hội XII của Đảng, Bài hội thảo, Hà nội.
Phạm Văn Nhuận (2010), Nâng cao đạo đức nhà giáo quân đội trong tình hình mới, Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng, Hà Nội
Neang Phat (2016), Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội Hoàng gia Campuchia hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính Trị, Hà nội.
Nguyễn Quang Phát (2007), Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ khoa học của Học viện Chính trị Quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp Học viện, Học viện Chính trị - Quân sự, Bộ Quốc phòng.
Lê Thanh phòng (2019), “Chuẩn hoá đội ngũ giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 5 (177), tr 86 – 87.
Sẳmlan Phănkhảvông (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách thi đua, khen thưởng cấp tỉnh, thành phố ở Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Quân ủy Trung ương (2012), Nghị quyết số 769/NQ-QUTW về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội giai đoạn 2013 - 2020 và những năm tiếp theo, Hà Nội.
Quân ủy Trung ương (2018), Quy chế Công tác cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, số 548-QĐ/QU, Hà Nội.
Quân ủy Trung ương (2018), Quy định tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá, xếp loại cán bộ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, số 842-QĐ/ĐU, ngày 06/8/2018.
Tôn Hiểu Quần (2004), Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt, Xây dựng đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
I. Rôdiônốp (1993), Một số vấn đề tuyển chọn, đào tạo cán bộ sĩ quan cấp cao, Trung tâm Thông tin khoa học Công nghệ - Môi trường, Bộ Quốc phòng.
Chu Ngọc Sáng (2020), “Xây dựng, phát triển đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”, Tạp chí Khoa học Huấn luyện Hải quân, số 4 (105), tr.3 - 5.
Bunlon Saluôisắc (2014), Xây dựng đội ngũ thủ trưởng chính trị ở các trung đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội.
Bunlon Saluôisắc (2014), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Quân đội nhân dân Lào ngày càng vững mạnh và có chất lượng cao”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự, số 1 (143), tr. 90 - 93.
Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
KhonXaVăn PhimMaSon (2020), Xây dựng đội ngũ giảng viên ở các học viên trong Quân đội Nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội
Nguyễn Văn Sơn (2015), “Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trẻ các môn khoa học xã hội và nhân văn ở nhà trường quân đội”, Tạp chí Khoa học chính trị quân sự, số 5, tr. 60 - 63.
Trần Thanh Sơn (2020), Xây dựng đội ngũ giảng viên quân sự ở các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay, Luận án Chính trị học, Học viện Chính trị, Hà nội.
Bùi Hồng Thái (2018), “Đổi mới phương pháp dạy học các môn khoa học xã hội và nhân văn ở các nhà trường quân đội, đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận Chính trị Quân sự, số 167, tr. 35 - 39.
Bunthănthăn Thạlyma (2016), Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ cán bộ các cơ quan chiến lược Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội.
Bùi Ngọc Thanh (2018), Mấy vấn đề trong công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Tăng Ngọc Thành, Chu La Canh (1997), Đẩy mạnh cải cách mở cửa, tiến lên phía trước, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Phạm Trung Thành (2019), Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan chính trị ở các học viện, trường sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ khoa học Chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội.
Nguyễn Văn Tháp (2009), Xây dựng đội ngũ giảng viên khoa học xã hội nhân văn trong các trường đào tạo sĩ quan quân đội, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Nguyễn Viết Thông (2016), Sự phát triển tư duy lý luận về giáo dục, đào tạo trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Học viện Chính trị, tr. 29 - 33, Hà Nội.
Đỗ Văn Thơi (2018), “Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giảng viên trẻ ở các học viện, trường sĩ quan quân đội”, Tạp chí Giáo dục lý luận Chính trị Quân sự, số 167, tr. 59 - 62.
Tổng Cục chính trị (2000), Xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, Nxb QĐND, Hà Nội.
Tổng cục Chính trị (2015), Tài liệu nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, Nhiệm kỳ 2015-2020, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
Nguyễn Phú Trọng (2017), Vững bước trên con đường đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Trần Đình Tuấn (2010), Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng, lựa chọn đề thi và đánh giá kết quả học tập ở Học viện Chính trị, Đề tài cấp học viện, Học viện Chính trị, Hà Nội,
Đỗ Duy Tuấn (2016), “Bàn về uy tín của người giảng viên trong các trường đại học quân sự hiện nay”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 239, tr. 44 - 47.
Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Nguyễn Minh Tuấn (2017), Đổi mới việc đánh giá, sử dụng cán bộ, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Từ điển Tiếng Việt (1998), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Từ điển Tiếng Việt (2015), Nxb Đà nẵng.
Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam (2005), Nxb QĐND, Hà Nội.
Nguyễn Văn Tuyên (2008), Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học xã hội và nhân văn ở các học viện, trường sĩ quan quân đội trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị - quân sự, Hà Nội.
Nguyễn Đức Tưởng (2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần các sư đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt nam giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị, Hà Nội.
Viện Hàn lâm quốc gia Hoa Kỳ (2012), “Người thầy giỏi ở mọi lớp học”, do Lệ Thị Cẩm dịch, Nxb Trẻ, Hà Nội.
Xaynhavông (2013), “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Lào - Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, Học viện Hành chính quốc gia, số 87, tr. 45 - 48.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
THỐNG KÊ BIÊN CHẾ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
STT
TÊN TRƯỜNG
BIÊN CHẾ
GHI CHÚ
Số lượng khoa
Số lượng chủ nhiệm bộ môn
1
Học viện Chính trị
10
42
2
Học viện Quốc phòng
02
08
3
Học viện Lục quân
02
08
4
Học viện Kỹ thuật Quân sự
02
08
5
Học viện Quân y
02
08
6
Học viện Hậu cần
02
08
7
Học viện Khoa học quân sự
02
08
8
Học viện Phòng không - Không quân
02
08
9
Học viện Biên phòng
02
07
10
Học viện Hải quân
02
08
11
Trường sĩ quan Chính trị
09
36
12
Trường sĩ quan Lục quân 1
02
11
13
Trường sĩ quan Lục quân 2
02
09
14
Trường sĩ quan Không quân
01
08
15
Trường sĩ quan Phòng hóa
01
05
16
Trường sĩ quan Tăng thiết giáp
01
08
17
Trường sĩ quan Kỹ thuật quân sự
01
08
18
Trường sĩ quan Đặc công
01
07
19
Trường sĩ quan Thông tin
01
08
20
Trường sĩ quan Công binh
01
08
21
Trường sĩ quan Pháo binh
01
08
Tổng
49
229
Nguồn: Cục Nhà trường Bộ Tổng Tham mưu, tháng 7/2020
Phụ lục 2
THỐNG KÊ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN, CHỨC DANH KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
(Tỉ lệ % trên tổng số)
STT
Tên trường
Thạc sĩ
Tiến sĩ
PGS
GS
01
Học viện Quốc phòng
50
50
02
Học viện Lục quân
87,5
12,5
03
Học viện Chính trị
21,4
78,6
04
Học viện Kỹ thuật quân sự
62,5
37,5
05
Học viện Hậu cần
25
75
06
Học viện Quân y
50
50
07
Học viện Phòng không - KQ
37,5
62,5
08
Học viện Hải quân
87,5
12,5
09
Học viện Biên phòng
75
25
10
Học viện Khoa học quân sự
62,5
37,5
11
Trường Sĩ quan Chính trị
27,8
72,2
12
Trường sĩ quan Lục quân 1
54,5
45,5
13
Trường sĩ quan Lục quân 2
67
33
14
Trường sĩ quan Tăng - TG
87,5
12,5
15
Trường sĩ quan Phòng hoá
100
0
16
Trường sĩ quan Không quân
100
0
17
Trường sĩ quan Công binh
100
0
18
Trường sĩ quan Thông tin
75
25
19
Trường sĩ quan Đặc công
71,4
28,6
20
Trường sĩ quan Pháo binh
75
25
21
Trường Sĩ quan Kỹ thuật quân sự
25
75
Nguồn: Phòng Chính trị các học viện, trường sĩ quan cung cấp, tháng 6 năm 2020
Phụ lục 3
TỔNG HỢP CƠ CẤU ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN CỦA
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
: ĐỐI TƯỢNG
CHẤT LƯỢNG
HVCT
HVHC
HVLQ
SQCT
SQLQ1
SQPB
SQTT
CỘNG
TUỔI ĐỜI
Dưới 40 tuổi
14,3%
12,5%
19%
0%
9,1%
0%
25%
11,4%
41 - 45 tuổi
26,1%
25%
27,8%
25%
45,5%
25%
37,5%
30,3%
46 - 50 tuổi
35,7%
50%
38,9%
25%
36,3%
50%
37,5%
39,1%
51 - 57 tuổi
23,8%
12,5%
13,9%
50%
9,1%
25%
0%
19,2%
TUỔI QUÂN
15 - 20 năm
9,5%
12,5%
13,9%
0%
9,1%
0%
12,5%
6,6%
21 - 25 năm
23,5%
22,5%
24,5%
24,0%
28,5%
30,0%
37,5%
27,2%
26 - 30 năm
35,7%
37,5%
38,9%
25%
36,3%
25%
37,5%
33,7%
Trên 30 năm
23,8%
25%
13,9%
50%
9,1%
25%
0%
32,5%
QUÂN HÀM
TRÌNH ĐỘ
HỌC VẤN
Thiếu tá
2,4%
0%
2,8%
0%
0%
12,5%
12,5%
4,3%
Trung tá
23,8%
62,5%
27,8%
0%
9%
37,5%
37,5%
28,3%
Thượng tá
28,6%
12,5%
33%
37,5%
72,7%
12,5%
50%
35,3%
Đại tá
45,2%
25%
52,8%
62,5%
18,2%
12,5%
0%
32,1%
Thạc sĩ
19%
75%
87,5%
44,4%
54,5%
75%
75%
61,5%
Tiến sĩ
71%
25%
12,5%
55,6%
45,5%
25%
25%
38,5%
THỜI GIAN GIẢNG DẠY
5 - 10 năm
4,8%
37,5%
12,5%
27,8%
9,1%
12,5%
25%
18,5%
11 - 15 năm
28,6%
25%
25%
28,6%
63,6%
37,5%
25%
33,3%
16 - 20 năm
45,2%
25%
50%
11,1%
18,2%
12,5%
12,5%
41%
Trên 20 năm
21,4%
12,5%
12,5%
23,5%
9,1%
37,5%
37,5%
7,2%
Nguồn: Phòng Chính trị HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT, SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: 6/2020
Phụ lục 4
THỐNG KÊ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Ở MỘT SỐ HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
(Từ 2015 - 2020)
NĂM
ĐỀ TÀI
HVCT
HVHC
HVLQ
SQCT
SQLQ1
SQPB
SQTT
CỘNG
ĐỀ TÀI, CÔNG TRÌNH CÁ NHÂN
1329
385
280
1112
979
467
650
5320
ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
178
110
120
236
126
163
130
1063
ĐỀ TÀI CẤP NGÀNH
38
42
04
03
06
12
03
108
ĐỀ TÀI CẤP BỘ
12
02
00
04
00
02
01
21
ĐỀ TÀI CẤP NHÀ NƯỚC
03
00
00
01
00
00
00
04
BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU
215
95
90
130
160
80
60
770
- Nguồn: Phòng Khoa học quân sự: HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT,SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: Tháng 6 năm 2020
Phụ lục 5
KẾT QUẢ XẾP LOẠI ĐẢNG VIÊN, CÁN BỘ VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
TRONG 5 NĂM CỦA ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN,
TRƯỜNG SỸ QUAN QUÂN ĐỘI
NĂM
XẾP LOẠI
2015
(Tỷ lệ %)
2016
(Tỷ lệ %)
2017
(Tỷ lệ %)
2018
(Tỷ lệ %)
2019
(Tỷ lệ %)
2020
(Tỷ lệ %)
Đảng viên
HTXSNV
12,62
14,40
12,18
13,92
13,05
13,49
HTTNV
85,64
84,73
85,62
83,47
83,90
84,77
HTNV
1,74
0,87
2,20
2,61
2,61
1,74
Không HTNV
0,44
Cán bộ
HTXSNV
11,75
13,49
11,31
13,05
12,32
12,18
HTTNV
85,20
84,33
86,08
83,47
83,28
83,90
HTNV
3,05
2,18
2,61
3,48
3,96
3,92
Chưa
HTNV
0,44
K. Thưởng về Đảng
B.Khen
G.Khen
12,62
14,40
12,18
13,92
13,05
13,49
Kỷ luật về Đảng
K. trách
C.cáo
Khai trừ
0,44
K.Thưởng về chính quyền
CSTĐ
12,18
13,96
11,74
13,48
12,61
13,05
CSTT
85,20
84,29
85,18
83,03
83,46
84,33
Kỷ luật về chính quyền
K. trách
C.cáo
Tước quân hàm sĩ quan
0,44
Nguồn: Phòng Chính trị các học viện, trường sỹ quan, tháng 6 năm 2020.
Phụ lục 6
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CÁN BỘ BỘ MÔN Ở CÁC KHOA HỌC XÃ HỘI NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN,TRƯỜNG SĨ QUAN ĐƯỢC ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐI DỰ NHIỆM THỰC TẾ TỪ NĂM 2015 - 2020
: ĐƠN VỊ
NỘI DUNG
HVCT
HVHC
HVLQ
SQCT
SQLQ1
SQPB
SQTT
CỘNG
ĐI ĐÀO TẠO CÁC TRƯỜNG
42
38
23
74
45
17
15
213
ĐI DỰ NHIỆM THỰC TẾ
47
41
28
75
68
26
24
309
- Nguồn: Phòng Chính trị HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT,SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: tháng 6 năm 2020
Phụ lục 7
THỐNG KÊ ĐÀO TẠO BAN ĐẦU CỦA ĐỘI NGŨ CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
STT
Chuyên ngành Đào tạo
Tỷ lệ%
1
Đào tạo sĩ quan Chính trị
20,1
2
Đào tạo giáo viên KHXH&NV
28,7
3
Đào tạo chuyển loại chính trị
23,1
4
Đào tạo văn bằng 2
1.4
5
Đào tạo cán bộ chính trị (đối tượng chuyên môn kỹ thuật)
24,6
6
Đào tạo tại các cơ sở ngoài quân đội
2.1
- Nguồn: Phòng Chính trị HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT,SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: tháng 6 năm 2020
Phụ lục 8
THỐNG KÊ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC CỦA CHỦ NHIỆM BỘ MÔN Ở CÁC KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THUỘC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
(Tỉ lệ % trên tổng số)
: ĐƠN VỊ
TÊN CHUYÊN NGÀNH
HVCT
HVHC
HVLQ
SQCT
SQLQ1
SQPB
SQTT
CỘNG
Triết học Mác - Lênin
08
01
01
05
02
01
02
19
Chủ nghĩa xã hội khoa học
05
01
01
04
01
02
01
17
Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
09
01
04
07
03
02
02
28
Kinh tế chính trị
05
01
01
03
01
01
01
13
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
03
02
0
04
02
01
01
13
Tâm lý học quân sự
03
01
0
03
01
01
01
10
Giáo dục học quân sự
04
0
0
04
0
0
0
08
Hồ Chí Minh học
02
0
01
01
0
0
0
04
Quản lý giáo dục
01
0
0
01
0
0
0
02
Nhà nước và pháp luật
02
01
0
01
0
0
0
3
- Nguồn: Phòng Chính trị HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT,SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: tháng 6 năm 2020
Phụ lục 9
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
CỦA MỘT SỐ HV, TSQ QUÂN ĐỘI
: ĐƠN VỊ
NỘI DUNG
HVCT
HVHC
HVLQ
SQCT
SQLQ1
SQPB
SQTT
CỘNG
PHÒNG HỌC CHUYÊN DÙNG
11
16
09
19
25
12
14
106
PHÒNG HỌC THÔNG THƯỜNG
60
56
40
70
80
50
42
398
TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH HUẤN LUYỆN, DIỄN TẬP
02
01
02
02
04
01
01
13
MÁY VI TÍNH BÀN
305
280
270
290
350
190
162
1747
MÁY VI TÍNH XÁCH TAY
135
120
125
130
118
115
127
870
MÁY TRÌNH CHIẾU POWERPOINT
95
70
55
85
100
65
54
524
- Nguồn: HVCT,HVHC,HVLQ,SQCT,SQLQ1,SQPB,SQTT
- Thời điểm: Tháng 6 năm 2020
Phụ lục 10
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho cán bộ, giảng viên ở các học viện, trường sĩ quan quân đội)
Đồng chí thân mến!
Để góp phần “Nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay”, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề nêu ra dưới đây. Ở mỗi câu hỏi đều có các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào đồng chí đánh dấu (X) vào ô vuông (£) bên phải cột tương ứng. Đồng chí không cần ghi tên và đơn vị vào phiếu này.
Rất mong sự cộng tác, giúp đỡ của đồng chí!
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
1. Theo đồng chí, chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội có vai trò như thế nào đối với hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học?
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Không quan trọng
- Khó trả lời
2. Theo đồng chí, chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội có vai trò như thế nào với tư cách là nguồn bổ sung cán bộ chỉ huy cấp phòng, khoa, hệ ở các học viện, trường sĩ quan và cán bộ các ban ngành của Tổng Cục Chính trị?
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Không quan trọng
- Khó trả lời
3. Ý kiến của đồng chí về phẩm chất chính trị, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay?
Phẩm chất chính trị
- Tốt
- Khá
- Trung bình
- Khó trả lời
Bản lĩnh chính trị
- Vững vàng
- Chưa thật sự vững vàng
- Khó trả lời
Phẩm chất đạo đức
- Tốt
- Khá
- Trung bình
- Khó trả lời
Lối sống
- Trong sạch, lành mạnh
- Chưa thật trong sạch, lành mạnh
- Khó trả lời
4. Nhận xét của đồng chí về trình độ, năng lực, kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học của chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay như thế nào?
- Tốt
- Khá
- Trung bình
- Yếu
- Khó trả lời
5. Ý kiến của đồng chí về mức độ quan tâm của cấp uỷ, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay?
Mức độ quan tâm xây dựng
- Thường xuyên
Phát huy trách nhiệm trong xây dựng
- Tốt
- Chưa thường xuyên
- Khá
- Khó trả lời
- Khó trả lời
6. Nhận xét của đồng chí về nội dung, quy trình, biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay?
6.1. Nội dung xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
- Phù hợp
- Chưa phù hợp
- Khó trả lời
6.2. Quy trình, biện pháp xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn
Về quy hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
- Đã đổi mới
- Chậm đổi mới
- Chưa đổi mới
- Khó trả lời
Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
- Linh hoạt, sáng tạo
- Chưa linh hoạt, sáng tạo
- Khó trả lời
Về quản lý, bố trí, sử dụng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
- Tốt
- Khá
- Trung bình
- Khó trả lời
Về thực hiện chính sách đối với đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
- Tốt
- Khá
- Trung bình
- Khó trả lời
7. Ý kiến của đồng chí về việc tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất, năng lực phương pháp, tác phong công tác của chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay như thế nào?
Nhận thức, thái độ, trách nhiệm tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
- Tốt
Phương pháp tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
- Tốt
- Khá
- Khá
- Trung bình
- Trung bình
- Yếu
- Yếu
- Khó trả lời
- Khó trả lời
8. Theo đồng chí, những hạn chế về chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay bắt nguồn từ những nguyên nhân nào dưới đây?
- Tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường
- Tác động của cơ chế và chính sách đối với cán bộ
- Một số cấp uỷ, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng chưa quan tâm
- Một số chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn chưa chủ động, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện
- Nguyên nhân khác (theo đồng chí)
9. Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay cần thực hiện các giải pháp nào dưới đây?
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức của các tổ chức, các lực lượng
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tạo nguồn và tuyển chọn
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
- Đổi mới công tác quản lý, sử dụng
- Thực hiện tốt công tác chính sách
- Phát huy sức mạnh tổng hợp xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội nhân văn thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội
+ Phát huy vai trò của đảng ủy, cơ quan chức năng cấp trên
+ Phát huy vai trò của đảng ủy các học viện, nhà trường
+ Phát huy vai trò chủ động của các khoa, cơ quan chức năng
+ Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn
- Giải pháp khác (do đồng chí đề xuất)..
10. Đồng chí vui lòng cho biết đôi nét về bản thân là:
Cấp bậc: Đại tá
Học hàm, học vị:
Thượng tá
PGS
Trung tá
Tiến sĩ
Thiếu tá
Thạc sĩ
Đại uý
Đại học
Thượng úy
Cán bộ: Quản lý
Trung úy
Giảng viên
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
Phụ lục 11
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TRƯNG CẦU Ý KIẾN
CÁN BỘ, GIẢNG VIÊN Ở CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG SĨ QUAN
Tổng số phiếu khảo sát: 220
Số phiếu loại do không đảm bảo chất lượng: 20
Số phiếu được xử lý sau khi đã làm sạch: 200
Kết quả thống kê tần suất của từng nội dung như sau:
1. Vai trò của CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội đối với hoạt động giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Rất quan trọng
141
70.5
70.5
70.5
Quan trọng
56
28.0
28.0
28.0
Khó trả lời
03
1.5
1.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
2. Chủ nhiệm bộ môn ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội có vai trò như thế nào với tư cách là bổ sung đội ngũ cán bộ cấp phòng, khoa, hệ ở các học viện, trường sĩ quan và cán bộ các ban ngành của Tổng Cục Chính trị?
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Rất quan trọng
132
66.0
66.0
66.0
Quan trọng
60
30.0
30.0
30.0
Khó trả lời
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
3. Đánh giá về phẩm chất chính trị, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống của CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
3.1. Phẩm chất chính trị
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
142
71,0
71,0
71,0
Khá
54
27.0
27.0
98.0
Khó trả lời
06
3.0
3.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
3.2. Bản lĩnh chính trị
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Vững vàng
158
79.0
79.0
75.0
Chưa thật
vững vàng
38
19.0
19.0
98.0
Khó trả lời
04
2.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
3.3. Phẩm chất đạo đức
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
143
71.5
71.5
71.0
Khá
37
18.5
18.5
90.0
Trung bình
14
7.0
7.0
97.0
Khó trả lời
06
3.0
3.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
3.4. Lối sống
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Trong sạch, lành mạnh
170
85.0
85.0
85.0
Chưa trong sạch, lành mạnh
24
12.0
12.0
97.0
Khó trả lời
06
3.0
3.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
4. Về trình độ, năng lực, kinh nghiệm, giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
67
33.5
33.5
33.5
Khá
80
40.0
40.0
73.5
Trung bình
40
20.0
20.0
93.5
Yếu
08
4.0
4.0
97.5
Khó trả lời
05
2.5
2.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
5. Mức độ quan tâm của cấp uỷ, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng trong nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay
5.1. Mức độ quan tâm xây dựng
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Thường xuyên
160
80.0
80.0
80.0
Chưa thường xuyên
32
16.0
16.0
96.0
Khó trả lời
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
5.2. Phát huy trách nhiệm trong xây dựng
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
134
67.0
67.0
67.0
Khá
56
28.0
28.0
95.0
Khó trả lời
10
6.0
6.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
6. Nội dung, quy trình, biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
6.1. Nội dung xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội nhân văn (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Phù hợp
140
70.0
68.0
68.0
Chưa phù hợp
52
26.0
26.0
94.0
Khó trả lời
08
5.0
5.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
6.2. Quy trình, biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa khoa học xã hội và nhân văn
Quy hoạch, tạo nguồn, tuyển chọn đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Đã đối mới
136
70.0
70.0
70.0
Chậm đổi mới
44
22.0
22.0
92.0
Chưa đổi mới
12
6.0
6.0
98.0
Khó trả lời
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Linh hoạt, sáng tạo
140
70.0
70.0
70.0
Chưa linh hoạt, sáng tạo
52
26.0
26.0
96.0
Khó trả lời
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
Quản lý, bố trí sử dụng đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa các khoa học xã hội nhân văn
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
143
71.5
71.5
71.5
Khá
39
19.5
19.5
91.0
Chưa đổi mới
10
5.0
5.0
96.0
Trung bình
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
Thực hiện chính sách đối với đội ngũ chủ nhiệm bộ môn ở các khoa học xã hội nhân văn
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
139
69.5
69.5
69.5
Khá
41
20.5
20.5
90.0
Chưa đổi mới
12
6.0
6.0
96.0
Trung bình
08
4.0
4.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
7. Về việc tự học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học của đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội.
7.1. Nhận thức, thái độ, trách nhiệm tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
Nội dung
Tầnsuất
Phầntrăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
76
38.0
38.0
38.0
Khá
72
36.0
36.0
74.0
Trung bình
40
20.0
20.0
94.0
Yếu
08
4.0
4.0
98.0
Khó trả lời
04
2.0
2.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
7.2. Phương pháp tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
71
35.5
35.5
35.5
Khá
72
36.0
36.0
71.5
Trung bình
40
20.0
20.0
91.5
Yếu
10
5.0
5.0
96.5
Khó trả lời
07
3.5
3.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
8. Về nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
Nội dung
Tầnsuất
Phầntrăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường
165
82.5
82.5
82.5
Tác động của cơ chế và chính sách đối với cán bộ
168
84.0
84.0
84.0
Một số cấp uỷ, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng chưa quan tâm
142
71.0
71.0
71.0
Một số CNBM ở khoa KHXH&NV chưa chủ động, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện
158
79.0
79.0
79.0
Nguyên nhân khác
53
26.5
26.5
26.5
9. Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay.
9.1. Tạo sự chuyển biến về nhận thức của các tổ chức, các lực lượng
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
159
79.5
79.5
79.5
Không cần thiết
41
20.5
20.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tạo nguồn và tuyển chọn
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
174
87.0
87.0
87.0
Không cần thiết
26
13.0
13.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
155
77.5
77.5
79.5
Không cần thiết
45
22.5
22.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.4. Đổi mới công tác quản lý, sử dụng
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
145
72.5
72.5
72.5
Không cần thiết
55
27.5
27.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.5. Thực hiện tốt công tác chính sách
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Tốt
162
81.0
81.0
81.0
Khá
38
19.0
19.0
100.0
Trung bình
Yếu
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.6. Phát huy sức mạnh tổng hợp xây dựng đội ngũ CNBM ở các khoa KHXH&NV thuộc học viện, trường sĩ quan quân đội.
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
148
74.0
74.0
74.0
Không cần thiết
52
26.0
26.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
9.7. Giải pháp khác
Nội dung
Tần suất
Phần trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Cần thiết
56
28.0
28.0
28.0
Không cần thiết
144
72.0
72.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
10. Thông tin về đối tượng được khảo sát.
10.1. Cấp bậc của đối tượng được khảo sát
Nội dung
Tần suất
Phần
trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Đại tá
10
5.0
5.0
5.0
Thượng tá
40
20.0
20.0
25.0
Trung tá
45
22.5
22.5
47.5
Thiếu tá
62
31.0
31.0
78.5
Đại uý
31
15.5
15.5
94.0
Thượng úy
12
6.0
6.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
10.2. Học hàm, học vị của đối tượng được khảo sát
Nội dung
Tần suất
Phần
trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
PGS
07
3.5
3.5
3.5
Tiến sĩ
29
14.5
14.5
18.0
Thạc sĩ
66
33.0
33.0
51.0
Đại học
98
49.0
49.0
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0
10.3. Đối tượng được khảo sát
Nội dung
Tần suất
Phần
trăm
Giá trị
phần trăm
Cộng dồn
phần trăm
Giá trị
Là cán bộ quản lý
55
27.5
27.5
27.5
Là cán bộ, giảng viên
145
72.5
72.5
100.0
Tổng cộng
200
100.0
100.0