HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỦM PHĂN PHỈU KHấM PHON
CHấT LƯợNG Tổ CHứC CƠ sở ĐảNG THUộC ĐảNG Bộ
Bộ AN NINH CộNG HòA DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO
GIAI đoạn HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỦM PHĂN PHỈU KHấM PHON
CHấT LƯợNG Tổ CHứC CƠ sở ĐảNG THUộC ĐảNG Bộ
Bộ AN NINH CộNG HòA DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO
GIAI đoạn HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH
165 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 413 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ bộ an ninh cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN MINH TUẤN
2. TS. NGÔ BÍCH NGỌC
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, tài liệu trong luận án trung thực, bảo
đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2016
Tác giả
Hủm Phăn Phỉu Khêm Phon
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI 7
1.1. Các công trình nghiên cứu của tác giả Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 7
1.2. Các công trình nghiên cứu của tác giả ở Việt Nam 12
Chương 2: CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ
BỘ AN NINH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 26
2.1. Đảng bộ Bộ An ninh và tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 26
2.2. Chất lượng tổ chức cơ sở đảng và tiêu chí đánh giá chất lượng tổ chức cơ
sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 46
Chương 3: CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ
BỘ AN NINH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 65
3.1. Thực trạng chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 65
3.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm 83
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ BỘ AN
NINH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 109
4.1. Những yếu tố tác động, mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng
tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào 109
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025 117
KẾT LUẬN 141
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 144
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 145
PHỤ LỤC 153
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANND : An ninh nhân dân
ANQG : An ninh quốc gia
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ nhân dân
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
NDCM : Nhân dân cách mạng
TCCSĐ : Tổ chức cơ sở đảng
TS,VM : Trong sạch, vững mạnh
TTATXH : Trật tự an toàn xã hội
VMTD : Vững mạnh toàn diện
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) "là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính
trị ở cơ sở". Do đó, chất lượng của TCCSĐ là vấn đề quan trọng có ý nghĩa
quyết định đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng. Trong mọi
giai đoạn cách mạng, Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào luôn quan tâm
xây dựng, củng cố TCCSĐ về chính trị, tư tưởng và tổ chức để đủ sức đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng, góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất
nước và hội nhập quốc tế.
An ninh nhân dân (ANND) là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng
NDCM và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, có chức
năng tham mưu cho Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG) và
giữ gìn trật tự an toàn xã hội (TTATXH); quản lý nhà nước về bảo vệ ANQG
và TTATXH; trực tiếp đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các
thế lực thù địch, các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về
ANQG, TTATXH; tổ chức xây dựng lực lượng ANND - lực lượng nòng cốt
của lực lượng vũ trang trong sự nghiệp bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH;
quản lý nhà nước các lĩnh vực do Bộ An ninh Lào quản lý theo quy định của
luật pháp nước CHDCND Lào. Để đảm bảo thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ được giao, Đảng ủy Bộ An ninh và lãnh đạo Bộ An ninh Lào xác
định phải xây dựng lực lượng an ninh, trước hết là nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào thực sự
trong sạch, vững mạnh (TS,VM). Đây là vấn đề quan trọng, vừa thường
xuyên, vừa cấp bách trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của lực lượng ANND.
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào được lập ở các đơn vị an ninh
ở cơ sở. Do tính chất, chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của các đơn vị cơ sở có
nét đặc thù riêng, nên có nhiều loại hình TCCSĐ khác nhau.
2
Trong những năm qua, quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng
NDCM Lào, Đảng ủy Bộ An ninh Lào đã tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố
các TCCSĐ trong lực lượng an ninh nói chung và TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ
An ninh Lào nói riêng TS,VM. Từ đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH, xây dựng lực lượng
ANND chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, xứng đáng là lực lượng vũ
trang trọng yếu của Nhà nước CHDCND Lào và là lực lượng tin cậy của
Đảng NDCM Lào.
Tuy nhiên, việc xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh Lào thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế, khuyết điểm,
ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn
TTATXH. Vẫn còn một số cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ, do đó chưa thường xuyên quan tâm đến việc
củng cố, xây dựng tổ chức đảng TS,VM. Một số cấp ủy, tổ chức đảng trong
Đảng bộ chưa phát huy được vai trò lãnh đạo đối với công tác chuyên môn và
công tác tổ chức cán bộ. Việc đánh giá chất lượng TCCSĐ và chất lượng đội
ngũ đảng viên ở nhiều tổ chức đảng còn mang tính hình thức, chưa đúng thực
chất. Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng còn hạn chế ở một
số TCCSĐ. Công tác quản lý đảng viên ở một số TCCSĐ lỏng lẻo, còn nặng về
quản lý thông qua hồ sơ, chưa chú trọng quản lý các mặt hoạt động khác như
phẩm chất đạo đức, lối sống, sinh hoạt. Việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt đảng ở một số tổ chức đảng chưa thường xuyên nghiêm túc, trong
đó chất lượng sinh hoạt chi bộ chưa cao, chưa phát huy được tính lãnh đạo, tính
giáo dục và tính chiến đấu trong sinh hoạt đảng. Ở một số tổ chức đảng vẫn còn
tình trạng đảng viên ngại khó, ngại khổ, thiếu rèn luyện tu dưỡng về tư tưởng,
đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, còn tư tưởng trung bình chủ nghĩa. Những
vướng mắc về mô hình tổ chức của một số TCCSĐ chưa phù hợp nhưng chậm
3
được nghiên cứu khắc phục hoặc đã có khắc phục nhưng hiệu quả còn hạn
chế... Chính vì thế TCCSĐ chưa thể hiện đúng vai trò là hạt nhân lãnh đạo
chính trị ở cơ sở, từ đó làm ảnh hưởng tới chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ
Bộ An ninh, CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh đó, tình hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến mau chóng,
phức tạp, khó lường đã tác động rất lớn đến tất cả các lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực an ninh trật tự. Ở trong nước, mặt trái của cơ chế thị trường tác động
đến nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù
địch tăng cường chống phá Đảng và Nhà nước. Tình hình an ninh trật tự cũng
có những diễn biến phức tạp, một số loại tội phạm có xu hướng gia tăng về số
lượng, tinh vi về hình thức hoạt động. Đã xuất hiện nhiều vấn đề về an ninh
trật tự mang tính phi truyền thống... Do đó, nhiệm vụ bảo vệ ANQG và giữ
gìn TTATXH của lực lượng an ninh Lào hiện nay càng khó khăn và nặng nề
hơn bao giờ hết.
Để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm của các TCCSĐ, trước yêu
cầu nhiệm vụ mới, trước sự diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và
thế giới, đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ
An ninh Lào để đủ sức lãnh đạo, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh
trật tự và giữ gìn TTATXH trong tình hình mới. Đây là vấn đề quan trọng,
cần thiết phải được nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là phải
tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng TCCSĐ. Vì vậy, tác giả chọn vấn
đề: "Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay" làm đề tài luận án tiến sĩ khoa
học Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào, luận án đề xuất những
4
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
CHDCND Lào đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện tốt mục đích nêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những công trình khoa học tiêu biểu trong và ngoài nước
có liên quan trực tiếp đến đề tài luận án.
- Làm rõ đặc điểm, quan niệm về chất lượng, tiêu chí đánh giá chất
lượng của TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào giai đoạn
hiện nay.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào từ năm 2009 đến nay; nêu nguyên nhân
của thực trạng và rút ra những kinh nghiệm.
- Nêu phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất
lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ
An ninh CHDCND Lào thời gian từ năm 2009 đến nay. Phương hướng và
những giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản về xây dựng Đảng, nhất là về
5
TCCSĐ. Đồng thời luận án kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về
mặt lý luận của các công trình khoa học có liên quan.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào; hoạt động và công tác xây dựng Đảng ở
Đảng bộ những năm qua, các báo cáo tổng kết, đánh giá chất lượng các
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào từ năm 2009 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các
phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong
đó có các phương pháp cụ thể: lôgíc - lịch sử, phân tích - tổng hợp, điều tra,
khảo sát, thống kê, đặc biệt chú trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án đưa ra quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng TCCSĐ
thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ
An ninh, khái quát những kinh nghiệm nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ an ninh nước CHDCND Lào
- Luận án đề xuất nội dung và những giải pháp nâng cao chất lượng
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh nước CHDCND Lào đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng TCCSĐ và tiêu
chí đánh giá chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào trong công
tác xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
6
- Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được sử dụng
làm tài liệu tham khảo phục vụ trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn
học xây dựng Đảng ở các trường chính trị.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến để
tài, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương,
8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Công tác xây dựng Đảng nói chung, chất lượng TCCSĐ nói riêng là
vấn đề hết sức quan trọng luôn được Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Cay
Xỏn Phôm Vi Hản quan tâm nghiên cứu, vận dụng sáng tạo Học thuyết Mác
- Lênin về xây dựng Đảng nói chung và xây dựng TCCSĐ vào thực tiễn
cách mạng mỗi nước. Đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học trong và ngoài nước đã đề cập vấn đề này trên góc độ khác nhau, tiêu
biểu như:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1.1. Sách và đề tài khoa học
Hiện nay, ở CHDCND Lào các đề tài nghiên cứu khoa học, các cuốn
sách viết về vấn đề này và có liên quan đến đề tài luận án còn rất ít. Một số
luận văn, luận án, bài viết của các tác giả Lào cũng không đề cập nhiều và bàn
trực diện về vấn đề này mà chủ yếu khai thác trên khía cạnh luật pháp. Có thể
kể đến những công trình tiêu biểu sau đây:
1.1.1.1. Sách
- “Cuộc sống và sự nghiệp vĩ đại của Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản
vĩ nhân của nước Lào”, của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng NDCM Lào
[62]. Nội dung cơ bản của công trình này là tư tưởng của Chủ tịch Cay Xỏn
Phôm Vi Hản đối với công tác an ninh và xây dựng lực lượng an ninh ở Lào.
Công trình đã khắc họa những nhân tố khách quan khẳng định vai trò ngày
càng tăng và khá phức tạp khó khăn trong giai đoạn mới. Đó là nhân tố đặt ra
những yêu cầu phải ra sức củng cố lực lượng và phương pháp hoạt động có
chất lượng mới; phải phấn đấu vươn lên để có khả năng đáp ứng yêu cầu của
tình hình mới.
8
Thông điệp mà tác giả gửi đến người đọc là lời nhắc nhở mỗi cán bộ
làm việc này trước hết phải có trình độ nhận thức và có khả năng thực hiện
nhiệm vụ đầy khó khăn, phức tạp, cần đến sự cống hiến, hy sinh. Trong đó
vấn đề đầu tiên là phải có hiểu biết chính trị, biết vận động quần chúng. Đồng
thời cũng phải có sự hiểu biết về pháp luật và quan trọng là phải biết nắm
thông tin tình báo để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
- “45 năm trưởng thành và phát triển của lực lượng an ninh” của Bộ
An ninh Lào [66]. Đây là cuốn sách tổng kết khá công phu về quá trình ra đời,
trưởng thành và phát triển của lực lượng an ninh Lào qua các thời kỳ lịch sử.
Công trình đã khẳng định lực lượng an ninh là một bộ phận của lực lượng vũ
trang cách mạng, là lực lượng trung thành của Đảng, của nhân dân các bộ tộc
Lào do Đảng NDCM Lào thành lập, lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp và toàn diện,
là lực lượng xuất thân từ nhân dân, do dân và vì dân.
Để kỷ niệm 45 năm ngày thành lập lực lượng an ninh, Cục Tuyên giáo,
Tổng cục Chính trị an ninh, Bộ An ninh đã xuất bản cuốn sách này nhằm mục
đích để tuyên truyền, giáo dục cán bộ chiến sĩ trong lực lượng an ninh cũng
như nhân dân các bộ tộc Lào quán triệt, nắm vững đường lối bảo vệ an ninh
toàn dân đúng đắn của Đảng, thấy được truyền thống tốt đẹp của lực lượng an
ninh để cùng nhau giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của lực lượng
ANND Lào.
- “Luật lực lượng an ninh”, do Bộ An ninh kết hợp với Cục Tuyên
truyền, Bộ Tư pháp [65]. Trong cuốn sách Luật lực lượng an ninh đã xác định
các nguyên tắc, quy chế và phạm trù khác nhau về tổ chức và hoạt động của
lực lượng an ninh. Yêu cầu đối với lực lượng này phải giữ vững về tư tưởng,
lý luận, mạnh về mặt tổ chức, giỏi về chuyên môn, có kỷ luật, phong cách làm
việc ngày càng tiến bộ và hiện đại, đảm bảo làm tròn nhiệm vụ phục vụ Tổ
quốc, phục vụ nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, an ninh và TTATXH.
Các quan điểm quan trọng đã được làm rõ như: Đảm bảo sự lãnh đạo của
9
Đảng trong nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị và TTATXH xây dựng đất
nước ổn định vững chắc, củng cố bộ máy tổ chức và xây dựng lực lượng;
công tác nghiên cứu khoa học bảo vệ an ninh, công tác bảo đảm cho sự lãnh
đạo, chỉ huy bảo vệ an ninh; công tác hậu cần bảo vệ an ninh, nghiên cứu lập
kế hoạch, tiến hành tự sản xuất theo tình hình và điều kiện thực tế để bảo đảm
cho Bộ An ninh có cơ sở sản xuất vững mạnh, có khả năng tạo thu nhập và tự
túc được một phần trong chiến lược phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế theo quy định của trên. Ngoài nhiệm vụ đã trình bày trên, một trong
những nội dung chủ yếu của cuốn sách đề cập, có hệ thống những vấn đề cơ
bản về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ trong lực lượng
ANND CHDCND Lào.
Đó là những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu các tổ chức đảng trong lực lượng an ninh, nêu rõ thực trạng và
những yêu cầu mới về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đề ra những giải
pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
trong lực lượng an ninh. Tác giả đã tập trung vào những giải pháp cơ bản như:
mở rộng sinh hoạt tự phê bình và phê bình của các tổ chức đảng thuộc Đảng
bộ thuộc Bộ An ninh, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ mới, xây dựng đội ngũ cán bộ làm
nòng cốt để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
đảng, chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng
tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của tổ chức đảng, phát huy vai trò tích cực
của TCCSĐ trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh.
1.1.1.2. Đề tài khoa học
- “Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây
dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong lực lượng An ninh Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào hiện nay”, của Khoa Công tác đảng, công tác chính trị
10
[93]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu là các TCCSĐ và đơn vị cơ sở trong
toàn lực lượng an ninh. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, đề tài được
biên soạn thành 2 phần chính: Phần thứ nhất tác giả lý giải việc kết hợp xây
dựng TCCSĐ TS,VM với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện
(VMTD) trong lực lượng ANND hiện nay và một số vấn đề lý luận và thực
tiễn; phần thứ hai bàn về những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường kết hợp
xây dựng TCCSĐ TS,VM với xây dựng đơn vị cơ sở VMTD trong lực lượng
an ninh CHDCND Lào hiện nay.
- “Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh kết hợp với xây
dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn hiện nay”, của Tổng
cục Chính trị Bộ An ninh CHDCND Lào [95]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
của đề tài là TCCSĐ và đơn vị cơ sở toàn lực lượng an ninh. Ngoài phần mở
đầu, kết luận và phụ lục, đề tài được biên soạn thành hai phần. Phần một bàn
những luận cứ khoa học, sự cần thiết xây dựng TCCSĐ TS,VM kết hợp với
xây dựng đơn vị cơ sở VMTD. Phần thứ hai bàn về những yêu cầu và giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng xây dựng TCCSĐ TS,VM gắn với xây dựng
đơn vị cơ sở VMTD trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Luận án, luận văn
1.1.2.1. Luận án
- “Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh quân đội
nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới”, của Bun Phêng Sỉ Pa Xợt [7]. Đối
tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là: TCCSĐ ở các sư đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Lào. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, phần nội dung đề tài tác giả nghiên cứu khá công phu,
phân tích rõ tính đặc thù có nhiều đóng góp mới, làm rõ thêm những vấn đề
cơ bản về chất lượng TCCSĐ ở các sư đoàn bộ binh quân đội nhân dân Lào,
phân tích, đánh giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và những yêu
cầu đòi hỏi mới về chất lượng TCCSĐ ở các sư đoàn bộ binh. Tác giả đề xuất
11
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng TCCSĐ ở các sư đoàn bộ
binh tác giả tập trung luận giải những giải pháp chủ yếu như: Nâng cao chất
lượng của đội ngũ đảng viên, chất lượng cấp ủy đảng ở đảng bộ, chất lượng
sinh hoạt và năng lực tổ chức thực tiễn của chi bộ, phát huy vai trò chỉ đạo
của đảng ủy, cơ quan chính trị cấp trên và sự tham gia nâng cao chất lượng
của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong đơn vị, nhằm không ngừng nâng
cao chất lượng TCCSĐ ở các sư đoàn.
1.1.2.2. Luận văn
- “Chất lượng các chi bộ cơ sở bản ở tỉnh Viêng Chăn Cộng Hòa Dân
chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay”, của Ku Dang Sỉ Sôm Pông [23]. Luận
văn đã góp phần làm rõ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của chi bộ trong hệ
thống tổ chức của Đảng, khẳng định cấp cơ sở là cấp gắn bó mật thiết với
nhân dân, gắn liền với cuộc sống an ninh và an sinh của quần chúng ở từng
đơn vị cơ sở.
Thông qua các TCCSĐ mà đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước mới thâm nhập vào nhân dân và trở thành hiện thực. TCCSĐ
còn là nơi kết nạp đảng viên, rèn luyện đảng viên và sàng lọc đội ngũ đảng
viên. TCCSĐ TS,VM sẽ bảo đảm cho Đảng vững mạnh. Ngược lại, TCCSĐ
suy yếu Đảng sẽ suy giảm vai trò lãnh đạo, do đó phải nâng cao chất lượng
TCCSĐ trong cuộc vận động đổi mới và chỉnh đốn Đảng hiện nay.
Luận văn đã đánh giá thực trạng chất lượng của TCCSĐ, nêu bật những
ưu điểm và khuyết điểm, đồng thời xác định những nguyên nhân của những
ưu điểm và hạn chế, yếu kém. Trên cơ sở đó luận văn chỉ rõ muốn đổi mới và
nâng cao chất lượng của TCCSĐ phải mở rộng dân chủ, thực sự lấy dân làm
gốc; dân chủ vừa là mục tiêu vừa là động lực trong công cuộc đổi mới, là một
nội dung cùng với nội dung đổi mới về kinh tế làm cho bộ mặt nông thôn thay
đổi một cách căn bản. Từ đó luận văn đã xác định phương hướng, đề xuất
12
những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng các chi bộ bản ở tỉnh Viêng
Chăn, nước CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
- “Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng thuộc
Đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào trong giai đoạn hiện
nay”, của Sắc Sít Phết Đuông Sít [36]. Luận văn đã nghiên cứu góp phần làm
rõ cơ sở lý luận và thực tiễn năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ
thuộc đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào, phân tích, đánh
giá đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và yêu cầu đòi hỏi mới về nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ thuộc Đảng bộ Tổng cục
tham mưu Quân đội nhân dân Lào.
Luận văn cũng đã đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ như: Nâng cao phẩm chất, năng
lực của đội ngũ đảng viên, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy
đảng ở đảng bộ; chất lượng sinh hoạt và năng lực tổ chức thực hiện của các
chi bộ; phát huy vai trò chỉ đạo của đảng ủy, cơ quan chính trị cấp trên và sự
tham gia xây dựng của các tổ chức đoàn thể quần chúng trong đơn vị, nhằm
không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ Ở VIỆT NAM
1.2.1. Sách và đề tài khoa học
1.2.1.1. Sách
- “Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng
trong Quân đội, bảo đảm xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống”, của Lê Văn Dương [11].
Nội dung chủ yếu của cuốn sách là trình bầy có hệ thống những vấn đề
cơ bản về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ trong Quân đội
nhân dân Việt Nam, những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu các tổ chức đảng trong quân đội, nêu rõ thực trạng và
13
những yêu cầu mới về năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, đề ra những giải
pháp chủ yếu nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
trong quân đội.
Đề tài đã tập trung vào những giải pháp cơ bản như: mở rộng sinh
hoạt tự phê bình và phê bình các tổ chức đảng trong toàn quân; nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng
trong thời kỳ mới; xây dựng đội ngũ cán bộ làm nòng cốt để nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng; chấp hành nghiêm chỉnh
nguyên tắc tập trung dân chủ trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động
của tổ chức đảng; phát huy vai trò tích cực của TCCSĐ trong việc nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam.
- “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời
kỳ mới”, của Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa và Trần Khắc Việt [47]. Ngoài
phần mở đầu, kết luận, phụ lục, cuốn sách được biên soạn thành 3 chương.
Sách đã làm rõ những vấn đề chung về Đảng cầm quyền; đánh giá công
tác đổi mới chỉnh đốn Đảng những năm qua. Đồng thời xác định phương
hướng và các giải pháp lớn nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng trong thời kỳ mới.
Về vấn đề đảng cầm quyền, cuốn sách đã nêu được khái niệm Đảng
cầm quyền; làm rõ bản chất, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đặc
điểm hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự hoạt động lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để đánh giá công tác đổi mới chỉnh đốn Đảng những năm qua, cuốn
sách đã trình bầy có hệ thống những nhân tố tác động và các chủ trương
lớn; về trình độ và trí tuệ, việc hoạch định đường lối chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam; về năng lực, hiệu quả tổ chức thực tiễn; về tổ chức và
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác tổ chức của Nhà
14
nước và các đoàn thể nhân dân; về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ
chức và sinh hoạt đảng; về cơ cấu, chất lượng cán bộ và công tác cán bộ
của Đảng Cộng sản Việt Nam; về chất lượng các TCCSĐ và đội ngũ đảng
viên; về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và về quan hệ giữa Đảng
và nhân dân.
Trong chương cuối, khi xác định phương hướng và các giải pháp lớn
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ
mới, cuốn sách đã khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là
yêu cầu khách quan, là vấn đề có tính nguyên tắc của cách mạng xã hội chủ
nghĩa nói chung, của công cuộc đổi mới đất nước Việt Nam nói riêng. Khẳng
định tính tất yếu phải tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng và nhiệm vụ then chốt của Đảng trong
công cuộc đổi mới.
Cuốn sách đã trình bầy có sự thuyết phục hệ thống những giải pháp
chủ yếu, khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
trong tình hình mới.
1.2.1.2. Đề tài khoa học
- “Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây
dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn mới”, của Tổng cục
Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam [46]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
của đề tài là TCCSĐ và đơn vị cơ sở toàn quân. Ngoài phần mở đầu, kết luận
và phụ lục, đề tài được biên soạn thành hai phần. Trong phần một những luận
cứ khoa học về sự cần thiết xây dựng TCCSĐ TS,VM gắn với xây dựng đơn
vị cơ sở VMTD. Phần thứ hai bàn về những yêu cầu và giải pháp cơ bản nâng
cao chất lượng xây dựng TCCSĐ TS,VM gắn với xây dựng đơn vị cơ sở
VMTD trong giai đoạn mới.
- Đề tài khoa học cấp bộ Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng về: “Xây dựng
tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên ở đồn biên phòng đáp ứng đòi hỏi
15
thời kỳ mới”, của Nguyễn Xuân Quang [34]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
là TCCSĐ và đội ngũ đảng viên ở đồn biên phòng, thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội
biên phòng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ
lục, đề tài đi sâu phân tích, làm rõ những vẫn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
xây dựng TCCSĐ và đội ngũ đảng viên ở đồn biên phòng, nội dung cơ bản là
đi sâu nghiên cứu tình hình thực tiễn, đánh giá thực trạng tổ chức đảng và đội
ngũ đảng viên ở tổ chức đảng ở các đồn biên phòng, nêu ra những mục tiêu,
yêu cầu, phương châm và các giải pháp cơ bản để củng cố, kiện toàn, xây
dựng TCCSĐ và đội ngũ đảng viên ở đồn biên phòng. Trong đó, tập trung vào
các giải pháp như: Chăm lo xây dựng tổ chức đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức nâng cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ công tác biên phòng
và xây dựng đơn vị, quán triệt và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt đảng, đổi mới phong cách lãnh đạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
cấp ủy, chất lượng đội ngũ đảng viên tăng cường trách nhiệm và sự chỉ đạo
từng cấp để đồn biên phòng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của công tác
quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới trong sự nghiệp bảo vệ đất nước
hiện nay.
- “Kết hợp xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh với xây
dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay” của Khoa Công tác đảng, công tác chính trị [22]. Đối tượng, phạm
vi nghiên cứu là các TCCSĐ và đơn vị cơ sở trong toàn quân. Ngoài phần mở
đầu, kết luận, mục lục, đề tài được biên soạn thành 2 phần chính: Phần thứ
nhất: Kết hợp xây dựng TCCSĐ TS,VM với xây dựng đơn vị cơ sở VMTD
trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay - một số vấn đề lý luận và thực
tiễn; phần thứ hai: Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường kết hợp xây
dựng TCCSĐ TS,VM với xây dựng đơn vị cơ sở VMTD trong Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay.
16
1.2.2. Luận án, luận văn
1.2.2.1. Luận án
- “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng ở các trung đoàn không quân chiến đấu hiện nay”, của Cao Xuân
Thưởng [41]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án là: TCCSĐ
ở các trung đoàn không quân chiến đấu, thuộc Quân chủng Phòng không -
Không quân Việt Nam. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, phần nội dung đề tài tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích
rõ tính đặc thù, có nhiều đóng góp mới làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ ở các trung đoàn không
quân, phân tích đúng thực trạng, xác định rõ nguyên nhân và những yêu cầu
đòi hỏi mới về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ ở
các trung đoàn không quân chiến đấu, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ ở các trung đoàn
không quân, tác giả tập trung luận giải khá công phu những giải pháp chủ
yếu là: Nâng cao phẩm chất năng lực của đội ngũ đảng viên, năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của các cấp ủy đảng ở đảng bộ, phát huy vai trò chỉ
đạo của đảng ủy, cơ quan chính trị cấp trên và sự tham gia xây dựng của các
tổ chức đoàn thể quần chúng trong đơn vị, nhằm không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ ở các trung đoàn không
quân chiến đấu hiện nay.
- “Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng nông
thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”, của Nguyễn Đức Ái [1]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu là
các... chính
Các đảng bộ, chi bộ cơ sở đơn vị phục vụ, quản lý, là hạt nhân chính
trị, lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của đơn vị, xây dựng tổ chức
đảng TS,VM gắn với xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ quản
lý cơ sở vật chất.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở có chức năng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, lãnh đạo
công tác bảo đảm quản lý tốt cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài chính, lãnh đạo tổ
cức quần chúng và lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng.
Để thực hiện chức năng trên, các đảng bộ, chi bộ cơ sở phải xây dựng
cấp ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, thường xuyên kiểm
tra tổ chức đảng, đảng viên chấp hành Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác tạo nguồn phát triển
đảng viên, xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất năng lực, hoạt động có hiệu quả,
được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trong tâm đoàn kết thống nhất
trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị, kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ trì ở đơn vị.
- Tổ chức cơ sở đảng ở học viện, nhà trường
Các đảng bộ, chi bộ cơ sở ở học viện, nhà trường là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của đơn vị, xây dựng tổ chức đảng
TS,VM gắn với xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn
luyện, đào tạo sỹ quan, chiến sỹ và các nhiệm vụ khác được cấp trên giao.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở có chức năng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ, lãnh đạo
công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng, lãnh đạo tổ cức quần chúng và lãnh
đạo xây dựng tổ chức đảng. Đồng thời, thường xuyên chăm lo xây dựng cấp
ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, thường xuyên kiểm tra
35
tổ chức đảng, đảng viên chấp hành Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác tạo nguồn phát triển
đảng viên, xây dựng cấp ủy có đủ phẩm chất năng lực, hoạt động có hiệu quả,
được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trong tâm đoàn kết thống nhất
trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị, kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ trì ở học viện, nhà trường.
- Tổ chức cơ sở đảng ở cơ sở sản xuất và doanh nghiệp
Các đảng bộ, chi bộ cơ sở doanh nghiệp là hạt nhân chính trị, lãnh đạo
các mặt công tác, mọi hoạt động của đơn vị, xây dựng tổ chức đảng TS,VM
gắn với xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Lãnh
đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, lãnh đạo công tác tư tưởng, lãnh đạo công
tác tổ chức, cán bộ, lãnh đạo công tác quản lý sản xuất, kỹ thuật, máy móc và
tài chính, lãnh đạo tổ chức quần chúng và lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng.
Đảng bộ, chi bộ cơ sở phải thường xuyên chăm lo xây dựng cấp ủy có
đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, thường
xuyên kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên chấp hành Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Làm tốt công tác tạo nguồn
phát triển đảng viên, xây dưng cấp ủy có đủ phẩm chất năng lực, hoạt động có
hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trong tâm đoàn kết
thống nhất trong đảng bộ, chi bộ và đơn vị, kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy
với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì ở doanh nghiệp, nhà máy.
2.1.2.2. Vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An
ninh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
Giữ vị trí nền tảng của Đảng, các TCCSĐ luôn được các nhà tư tưởng
Mác xít đặc biệt quan tâm.
Mác và Ph.Ăngghen là người đầu tiên đưa ra những tư tưởng về vai trò
TCCSĐ, trực tiếp thể hiện nó trong quá trình xây dựng và lãnh đạo “Liên
đoàn những người cộng sản” được thành lập và hoạt động bí mật trong các
36
hiệp hội công nhân, hai ông xác định các chi bộ là sợi dây liên lạc với Ban
Chấp hành Trung ương, là “chỗ dựa vững mạnh và duy nhất của Đảng”.
Trong điều kiện chuyển từ hoạt động bí mật sang hoạt động công khai, C.Mác
và Ph.Ăngghen đã phát triển tư tưởng của mình: phải tổ chức lại Liên đoàn
mà khâu đặc biệt quan trọng là củng cố các chi bộ, biến mỗi chi bộ thành
trung tâm và hạt nhân của các hiệp hội công nhân.
V.I.Lênin trong quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội trên lĩnh
vực tổ chức, để tiến hành xây dựng chính đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân, đã phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, được thể hiện nhiều
tác phẩm viết trước Cách mạng tháng Mười. Người cho rằng: “Các nhà máy,
công xưởng nơi tập trung giai cấp công nhân là thành trì của cách mạng. Do
vậy, đảng phải thiết lập cơ sở của mình và ở đây, nhóm những nhà cách mạng
công nhân nhất định phải là hạt nhân lãnh đạo” [54, tr.17].
Sau khi giành được chính quyền, Đảng Cộng sản (b) Nga trở thành
Đảng cầm quyền, các TCCSĐ không chỉ được thành lập ở các nhà máy, công
xưởng mà còn là tất cả các đơn vị cơ sở trong hệ thống tổ chức xã hội.
V.I.Lênin viết:
Những chi bộ ấy liên hệ chặt chẽ với nhau, phải làm công tác cổ
động phải thích nghi với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, với tất
cả mọi loại hình và mọi tầng lớp quần chúng lao động, những chi bộ
ấy phải thông qua công tác muôn hình, muôn vẻ đó mà rèn luyện
bản thân mình, rèn luyện đảng, giai cấp, quần chúng một cách có hệ
thống [54, tr.232].
Vai trò của các tổ chức đảng càng đặc biệt quan trọng trong thời kỳ
Đảng tập trung lãnh đạo xây dựng và phát triển kinh tế. Theo V.I.Lênin, “các
chi bộ của Đảng phải là những pháo đài trên mặt trận này và có trách nhiệm
đem hết sức lực, đem hết chú ý để tạo ra, để phát huy một tính chủ động lớn ở
cơ sở” [55, tr.279].
37
Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản và Đảng NDCM Lào, Điều lệ Đảng
NDCM Lào, do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã thông qua:
Tổ chức cơ sở đảng là nền tảng của Đảng, hoạt động trong hệ
thống chính trị ở cơ sở, là nơi sinh hoạt của đảng viên, là nơi kết
nạp quần chúng tiên tiến vào Đảng, là nơi tổ chức thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà
nước [87, tr.34].
Tổ chức cơ sở Đảng có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển, trưởng thành của Đảng và sự vững mạnh của các đơn vị cơ sở trong
toàn lực lượng an ninh.
Hiện nay, vai trò của tổ chức cơ sơ đảng được khẳng định tại Điều 23
Điều lệ Đảng NDCM Lào khóa IX: “Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng
bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở” [88, tr.54].
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào là một bộ phận trong tổ
chức cơ sở của Đảng NDCM Lào, do đó vị trí, vai trò của TCCSĐ nói chung,
được thể hiện cụ thể như sau:
Một là, TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh là nơi trực tiếp đưa chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chủ
trương, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ của Đảng ủy Bộ An ninh, lãnh đạo Bộ
An ninh và cấp ủy lãnh đạo đến mọi cán bộ, đảng viên, chiến sĩ ở đơn vị cơ sở
và trực tiếp tổ chức, hướng dẫn thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách,
nhiệm vụ đó. Qua đó góp phần quan trọng vào việc hình thành, bổ sung, hoàn
thiện, phát triển đường lối, chính sách của Đảng, nhất là đường lối, chính sách
về lĩnh vực bảo vệ an ninh trật tự, giữ gìn TTATXH, góp phần thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự và xây dựng Đảng, xây dựng lực
lượng an ninh TS,VM.
Hai là, các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh là nơi trực tiếp giáo
dục, rèn luyện, kết nạp, sàng lọc đảng viên, nơi đào tạo cán bộ, chiến sĩ cho
38
ngành an ninh nói chung và mỗi đơn vị lực lượng an ninh nói riêng, là nơi
xuất phát để cử ra cơ quan lãnh đạo của tổ chức đảng ở các tổng cục, Bộ chỉ
huy. Đồng thời, đây là nơi thể hiện rõ nhất, sinh động nhất, trực tiếp nhất hình
ảnh của người cán bộ, chiến sĩ lực lượng ANND và mối quan hệ giữa lực
lượng an ninh với nhân dân.
Ba là, TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh giữ vai trò lãnh đạo mọi
mặt đối với đơn vị thuộc quyền, bảo đảm cho mọi hoạt động công tác, huấn
luyện, chiến đấu ở đơn vị lực lượng an ninh cơ sở diễn ra theo đúng định
hướng chính trị của Đảng, đúng quan điểm, quy định của ngành, mệnh lệnh
của cấp trên và chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước. TCCSĐ là trung
tâm quy tụ, tập hợp mọi lực lượng ở đơn vị an ninh cơ sở thành một khối
thống nhất, tạo thành sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị ở đơn vị an ninh cơ sở, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị toàn lực
lượng an ninh.
2.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
* Về chức năng của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Lào
Trên cơ sở quy định của Điều lệ Đảng NDCM Lào, quy định của Bộ
Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương Đảng NDCM Lào, các
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh thực hiện và vận dụng thực hiện chức
năng, nhiệm vụ theo các quy định của Ban Bí thư, đó là: Quy định số 11-
QĐ/TW ngày 17/08/1996; Quy định số 02-QĐ/TW ngày 20/04/2004, Quy
định số 03-QĐ/TW ngày 13/08/2004 và Hướng dẫn số 374-HD/BTC-TW
ngày 06/07/2004; Chỉ thị Đảng bộ Bộ An ninh số 450-CT/ĐBAN, ngày
04/12/2007 về đợt sinh hoạt chính trị toàn Đảng bộ Bộ An ninh ngày
23/09/2011 vừa qua. Cụ thể là:
Các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh dù với quy mô và loại hình
nào cũng có chức năng là hạt nhân chính trị, lãnh đạo đơn vị, các tổ chức
39
chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và quần chúng thực hiện tốt
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, mệnh
lệnh của cấp trên; chăm lo xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh
toàn diện.
Chức năng thứ nhất: hạt nhân chính trị, lãnh đạo đơn vị, các tổ chức
chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, chiến sĩ và quần chúng thực hiện tốt chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị. Lãnh
đạo đơn vị nhằm đảm bảo mọi tổ chức, mọi hoạt động ở đơn vị theo đúng quy
định hướng chính trị của Đảng.
Đảng ta đã có những quy định về chức năng, nhiệm vụ của các loại
hình tổ chức cơ sở đảng. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và các hoạt
động khác của cơ sở. Mức độ, phạm vi lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng đối
với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở tuỳ thuộc vào đặc điểm và quy
định của Đảng về chức năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở đảng
trong lực lượng an ninh nhân dân.
Tuy có những điểm khác nhau của các loại hình tổ chức đảng, song các
tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh đều có chức năng chung: là hạt
nhân chính trị lãnh đạo các hoạt động ở đơn vị theo đúng đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước ở đơn vị.
Tính chất lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng là lãnh đạo chính trị, tức là
tổ chức cơ sở đảng đề ra chủ trương, nghị quyết, và lãnh đạo thực hiện; tổ
chức cơ sở đảng không làm thay, không can thiệp quá sâu vào công việc của
các tổ chức khác ở đơn vị.
Chức năng thứ hai: tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ đảng
trong sạch, vững mạnh toàn diện.
Tổ chức cơ sở đảng trực tiếp tiến hành các hoạt động củng cố kiện toàn
tổ chức, công tác cán bộ, công tác đảng viên, thực hiện các nguyên tắc xây
40
dựng đảng, chế độ sinh hoạt đảng. Xây dựng nghị quyết của Đảng theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tổ chức cơ sở đảng trong lực lượng an ninh nhân dân phải thường
xuyên chăm lo công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, chiến sỹ; duy
trì sinh hoạt đảng theo đúng quy định; đảm bảo các nguyên tắc tổ chức của
Đảng được thực hiện đúng đắn, nghiêm túc ở các tổ chức đảng; giữ vững khối
đoàn kết nhất trí, sẵn sàng nhận và hoàn thành bất cứ nhiệm vụ gì được giao
để đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Mặc dù có nhiều loại hình khác nhau nhưng các TCCSĐ thuộc Đảng bộ
Bộ An ninh đều có chức năng lãnh đạo trực tiếp, mọi mặt công tác đối với cơ
quan đơn vị thuộc quyền. Các đồng chí lãnh đạo chuyên môn đều được cơ cấu
vào cấp ủy, đồng chí bí thư cấp ủy đồng thời là thủ trưởng đơn vị. Mối quan
hệ giữa cấp ủy với đồng chí thủ trưởng đơn vị là mối quan hệ giữa lãnh đạo
và phục tùng.
* Về nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
Nhiệm vụ TCCSĐ được quy định tại Điều 26 Điều lệ Đảng NDCM Lào
(khóa IX) gồm 7 nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở, 6 nhiệm vụ của chi bộ cơ sở.
- Nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở
Một là, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, chỉ thị mệnh lệnh của cấp trên, nhiệm vụ, chính sách, căn
cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị, đề ra chủ trương, biện pháp lãnh đạo
phù hợp và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả, bảo đảm cho mọi nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên chấp
hành đầy đủ và nghiêm chỉnh ở cơ sở, lãnh đạo xây dựng đơn vị VMTD, lấy
xây dựng về chính trị làm cơ sở hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Hai là, chăm lo xây dựng Đảng TS,VM về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị ở cơ sở, thường xuyên kiện toàn
và nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy đảng, chi bộ, chấp
41
nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo đi đôi phân công
cá nhân phụ trách, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có chất lượng cao, có
số lượng phù hợp, thực sự tiên phong gương mẫu, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, trình độ kiến thức năng lực hoạt động
tốt, luôn luôn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, đồng thời thực hiện tốt
công tác phát triển đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả sinh hoạt chi bộ, đảng
bộ thực hiện nghiêm chỉnh chế độ tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật,
tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong đảng bộ và đơn vị.
Ba là, thường xuyên hướng dẫn các chi bộ trực thuộc, quan tâm giáo
dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng thuộc quyền
lãnh đạo của mình.
Bốn là, lãnh đạo xây dựng và củng cố hệ thống chính trị trong trách
nhiệm của mình, hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của các cơ quan, nghiên cứu, sắp xếp và bố trí đảng viên có trình độ,
khả năng vào các cơ quan, đơn vị.
Năm là, theo dõi, khuyến khích, kiểm tra các chi bộ, đảng viên, cán bộ
và cán bộ, công chức có trách nhiệm tham gia thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội, chính sách dân tộc, chính sách ngoại giao của Đảng và tham
gia làm nhiệm vụ an ninh - quốc phòng, lĩnh vực thuộc quyền lãnh đạo của
đảng bộ cơ sở.
Sáu là, nghiên cứu, khuyến nghị cấp trên xem xét, biểu quyết cho chi
bộ tổ chức Đại hội đảng viên và ra nghị quyết bầu cử các chi bộ thuộc quyền,
khuyến nghị cấp trên bổ nhiệm hoặc cách chức bí thư và phó bí thư trực thuộc
đảng bộ cơ sở.
Bảy là, lãnh đạo công tác kiểm tra và thực hiện kiểm tra tổ chức đảng
và đảng viên, về chấp hành và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, việc chấp hành Điều lệ Đảng của đội ngũ đảng viên,
coi trọng việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, tình thần trách nhiệm
42
ý thức tổ chức kỷ luật, tự phê bình và phê bình, giữ gìn đoàn kết nội bộ, giữ
gìn phẩm chấp đạo đức cách mạng của đảng viên, trung thành vô hạn với
Đảng, với Tổ quốc và nhân dân các bộ tộc Lào.
- Nhiệm vụ của chi bộ cơ sở
Một là, quán triệt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đề ra chủ trương, nhiêm vụ chính trị của chi bộ và lãnh đạo thực hiện có
hiệu quả.
Hai là, xây dựng và củng cố chi bộ TS,VM về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao chất lượng sinh
hoạt đảng, thực hiện tư phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng, thường xuyên giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên
nâng cao phẩm chất, đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ, kiến thức,
năng lực công tác và làm công tác phát triển đảng.
Ba là, thường xuyên giáo dục chính trị - tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên, nhân viên để họ quán triệt đường lối, chính sách, kỷ luật Đảng, pháp luật
của Nhà nước, hiểu biết đúng đắn quyền và nghĩa vụ của mình.
Bốn là, lãnh đạo xây dựng chính quyền nhà nước và chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp và đoàn thể chính trị -
xã hội TS,VM, chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân.
Năm là, lãnh đạo củng cố cơ quan nhà nước, mặt trận, tổ chức quan
chúng và tổ chức chính trị - xã hội hoạt động đúng vị trí, vai trò của mình, sắp
xếp, bố trí cán bộ, đảng viên thực sự tiên phong gương mẫu, có bản lĩnh chính
trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, trình độ kiến thức năng lực hoạt
động tốt, làm cho cơ quan, đơn vị thật sự vững mạnh.
Sáu là, lãnh đạo cán bộ, đảng viên làm nhiệm vụ an ninh - quốc phòng
để bảo vệ đời sống vật chất, tính mạng và TTATXH.
43
2.1.2.4. Đặc điểm của các tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An
ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Tổ chức cơ sơ đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào có
những đặc điểm sau:
Một là, các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh đều đặt dưới sự lãnh
đạo trực tiếp, toàn diện và thường xuyên của Đảng ủy Bộ An ninh.
Do đặc thù ngành nghề an ninh nhân dân, nhất là trong điều kiện công
việc ngày càng tăng của thời bình và tính chất phức tập, đa dạng của các hoạt
động giữ gìn an ninh, các TCCSĐ được nằm trong hệ thống các cơ quan lãnh
đạo theo bộ máy tổ chức ngành dọc của lực lượng An ninh nên đều thực hiện
thống nhất, thông suốt, mọi mặt công tác xây dựng Đảng.
Đây là đặc điểm khác biệt của tổ chức đảng lực lượng võ trang so với
các đảng bộ còn lại trên phạm vi cả nước. Đây cũng là nét đặc thù, chi phối
mọi hoạt động lãnh đạo và xây dựng nội bộ đảng của các TCCSĐ trong lực
lượng an ninh nhân dân. Đảng ủy Bộ An ninh lãnh đạo các đảng ủy cơ quan,
đơn vị theo phân cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chính trị cấp trên
trong việc xác định về những chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ và đơn vị; nhất là nhiệm vụ TTATXH, nhiệm vụ xây dựng Đảng,
công tác cán bộ, công tác quần chúng, công tác chính sách và xây dựng
TCCSĐ TS,VM gắn với xây dựng đơn vị VMTD đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình hiện nay.
Tổ chức cơ sở đảng lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, cơ động chiến đấu và chiến đấu; lãnh đạo
công tác giữ gìn và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất trong cơ quan, đơn vị;
chăm lo đời sống vật chất cho các bộ, đảng viên và chiến sĩ, để bảo đảm cho
cơ quan, đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Hoạt động của TCCSĐ là hoạt động lãnh đạo mọi mặt cơ quan, đơn vị
thuộc quyền, đúng theo nguyên tắc của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
44
nước, kỷ luật, pháp luật và quy định của lực lượng an ninh, chấp hành nghiêm
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; lãnh đạo
thực hiện tốt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ Bộ An ninh, lấy tự phê bình
và phê bình làm quy luật hoạt động xây dựng và phát triển Đảng.
Cũng do đặc thù ngành an ninh, hầu hết các lãnh đạo cấp ủy đều là lãnh
đạo của đơn vị để thực hiện tập trung thống nhất thuận lợi cho triển khai thực
hiện. Hoạt động của các TCCSĐ đều hướng vào và gắn chặt với thực hiện
nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Chính vì vậy, đây cũng là thuận lợi và cũng
đồng thời là những khó khăn trong việc phát huy dân chủ trong sinh hoạt
đảng, đấu tranh tự phê bình và phê bình.
Hai là, các TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh thường xuyên có sự
biến động, số lượng tổ chức và đảng viên tăng nhanh.
Năm 2006 có 189 TCCSĐ và 3.398 đảng viên.
Năm 2010 có 193 TCCSĐ và 3.636 đảng viên.
Năm 2011 có 196 TCCSĐ và 3.703 đảng viên.
Năm 2012 có 215 TCCSĐ và 3.942 đảng viên.
Năm 2013 có 234 TCCSĐ và 3.365 đảng viên
Năm 2014 gồm 229 TCCSĐ (xếp loại khá 154 TCCSĐ chiếm 18,48%;
trung bình khá 49 TCCSĐ chiếm 25,92%; trung bình 26 TCCSĐ chiếm
13,75%) [73].
Năm 2014, tổng số đảng viên thuộc đảng bộ Bộ An ninh gồm 4.826
đảng viên, nữ 908 đảng viên. Đảng viên chính thức 4.234 đồng chí, nữ 808
đảng viên. Kết quả đánh giá đảng viên: Tổng số đảng viên tham gia gồm:
4.605 đảng viên (khá 4.098 đảng viên chiếm 88,99%; trung bình khá 461
đảng viên chiếm 11,34%; trung bình 35 đảng viên chiếm 7,60%; yếu 11 đảng
viên chiếm 2,38%; không đủ tiêu chuẩn tham gia đánh giá 197 đảng viên,
chiếm 4,08% [73].
45
Trong năm 2014 kết nạp quần chúng tiến bộ vào đảng viên dự bị gồm:
577 đồng chí, chuyên đảng viên chính thức 448 đồng chí.
Do tính chất ngày càng phức tạp của tình hình an ninh trật tự, an toàn
xã hội khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, lực lượng an ninh phát triển
nhanh chóng, và về số lượng, cơ cấu.
Do yêu cầu của nhiệm vụ chính trị, số lượng nay vẫn tiếp tục tăng lên
do sự chia tách và thành lập mới về mặt tổ chức một số cơ quan đơn vị (Phụ
lục 3).
Ba là, các TCCSĐ thuộc Bộ An ninh đa dạng về loại hình lãnh đạo thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn có sự khác biệt gồm các loại hình sau:
- TCCSĐ trong đơn vị chiến đấu;
- TCCSĐ ở các cơ quan;
- TCCSĐ ở đơn vị quản lý cơ sở vật chất, kỹ thật và tài chính;
- TCCSĐ ở Học viện, nhà trường;
- TCCSĐ ở cơ sở sản xuất và doanh nghiệp; (Phụ lục 1; Phụ lục 2)
Ngoài ra còn có TCCSĐ trong các đơn vị nghiệp vụ trinh sát, điều tra;
TCCSĐ trong các đơn vị trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục và trường
giáo dưỡng; TCCSĐ trong các đơn vị sự nghiệp; TCCSĐ trong cơ quan;
TCCSĐ trong cơ quan báo chí và TCCSĐ trong doanh nghiệp nhà nước và
loại hình TCCSĐ nơi không có đơn vị hành chính ngang cấp được giao nhiệm
vụ đặc biệt, trong mỗi loại hình TCCSĐ thường có nhiều tổ chức đảng trực
thuộc (đảng bộ bộ phận, chi bộ); mỗi tổ chức đảng trực thuộc lại có chức
năng, nhiệm vụ riêng, nên khi vận dụng thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
TCCSĐ thường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Bốn là, đội ngũ cán bộ, đảng viên có tuổi bình quân khá trẻ, được đào
tạo cơ bản, chủ yếu tập trung thống nhất từ các nhà trường thuộc Bộ an ninh
Do có đặc thù riêng, các cán bộ, chiến sỹ lực lượng an ninh nhân dân
được đào tạo khá bài bản từ chính các nhà trường trong ngành an ninh.
46
Đây cũng là nơi có phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có nhiều
nét khác biệt với đội ngũ cán bộ các lực lượng khác không phải là lực
lượng vũ trang.
Do được đào tạo trong môi trường chính quy, các điều kiện sinh hoạt
tập trung, cán bộ đảng viên được đào luyện trưởng thành, có tác phong công
tác tốt. Việc rèn luyện sức khỏe, cũng được coi trọng đảm bảo cho đội ngũ
cán bộ không chỉ có kiến thức mà còn có đạo đức cách mạng, có tác phong
chính quy đảm bảo chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu cao.
Đảng viên trẻ, só sự khỏe, nhiệt huyết và đồng điệu về lứa tuổi, có
chung nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ cũng tạo thuận lợi cho công tác
sinh hoạt đảng, dễ thống nhất về tư tưởng và hành động. Tuy vậy, cũng có
một bộ phận đảng viên là thanh niên trẻ chưa xác định được chức trách
nhiệm vụ, dễ bị dao động về tư tưởng, thậm chí nôn nóng, dễ vi phạm
nhiệm vụ của đơn vị trong những điều kiện đòi hỏi ý thức chấp hành kỷ
cương của ngành rất cao.
Những đặc điểm trên còn tạo ra những thuận lợi đối với tổ chức và hoạt
động của TCCSĐ, song cũng gây ra một số khó khăn, vướng mắc ở một số
loại hình TCCSĐ đó là việc xác định quy mô, mô hình tổ chức và vận dụng
các chức năng, nhiệm vụ của TCCSĐ.
2.2. CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG THUỘC ĐẢNG BỘ BỘ AN NINH
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.2.1. Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
2.2.1.1. Quan niệm về chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ
Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Trong sách Đại Từ điển tiếng Việt, xuất bản năm 1998 của Nhà xuất
bản Khoa học xã hội xác định: “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
47
của con người, sự vật hoặc sự việc” [59, tr 331]. Chất lượng là: “cái làm nên
phẩm chất, giá trị của con người, sự vật; cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho
sự vật này khác với sự vật khác, phân biệt với số lượng” [59, tr.248]. Khi xem
xét chất lượng là đề cấp đến vấn đề tốt hay xấu, đạt hay không đạt, đạt đến
đâu theo những tiêu chí nhất định.
Trong cuốn Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1, xuất bản năm 1995 của
Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam đã viết:
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật,
phân biệt nó với cái khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật, chất lượng biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính, nó là cái
liên kết các thuộc tính của sự vật lại là một, gắn bó với một sự vật
như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách rời sự vật.
Sự vật trong khi còn là bản thân nó thì không thể mất đi chất lượng
của nó, sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về
căn bản [48, tr.419].
Chất lượng là phạm trù triết học chỉ tính quy định vốn có của sự vật
hiện tượng, trong đó chất là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm
cho nó là nó mà không phải là cái khác, lượng là biểu thị số lượng,
quy mô, tốc độ nhịp điệu sự vận động phát triển của sự vật hiện
tượng cũng như các thuộc tính của sự vật hiện tượng đó. Mọi sự vật
hiện tượng đều là sự thống nhất hữu cơ giữa chất và lượng, chất nào
thì lượng ấy và ngược lại [48, tr.142].
Như vậy, chất lượng là tổng hợp các yếu tố, các mối quan hệ bên trong
của sự vật tạo nên phẩm chất, giá trị của sự vật hiện tượng đó, dùng để phân
biệt sự vật hiện tượng này với sự vật, hiện tượng khác.
Theo đó, có thể quan niệm: Chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An
ninh CHDCND Lào là tổng hợp các thuộc tính, giá trị của các yếu tố về tổ
48
chức, sinh hoạt và lãnh đạo làm cho TCCSĐ TS,VM, thực hiện tốt chức năng
lãnh đạo mọi mặt đối với đơn vị.
2.2.1.2. Yếu tố cấu thành chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Một là, chất lượng của cấp ủy cơ sở
Chất lượng cấp ủy cơ sở là tổng hợp chất lượng của từng cấp ủy viên,
số lượng và cơ cấu cấp ủy, thể hiện ở phẩm chất, trí tuệ, bản lĩnh của tập
thể cấp ủy và hiệu quả hoạt động lãnh đạo, xây dựng nội bộ đảng của cấp
ủy cơ sở.
Đó là, việc xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc, phân rõ vị trí,
vai trò lãnh đạo của tập thể cấp ủy, bí thư cấp ủy với vai trò của người thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
đảng. Chất lượng của cấp ủy viên ở các đảng bộ, chi bộ thuộc Đảng bộ Bộ An
ninh CHDCND Lào, được thể hiện qua các yếu tố cơ bản là: phẩm chất chính
trị, đạo đức, trình độ năng lực công tác của từng cấp ủy viên.
- Về phẩm chất chính trị:
Phẩm chất chính trị là vấn đề căn cốt nhất của người cách mạng. Mỗi
cấp ủy viên phải là những người có giác ngộ cao, tiêu biểu về phẩm chất
chính trị, có lập trường tư tưởng vững vàng, nhận thức đúng đắn kiên định
nền tảng tư tưởng của Đảng, nói đi đôi với làm, có tinh thần tiên phong gương
mẫu trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước. Với tư cách là những người trực tiếp tham gia hoạt động lãnh
đạo, chỉ huy ở cơ sở, phẩm chất chính trị của cấp ủy viên trong các đảng bộ,
chi bộ vững vàng hay không đều do thực tiễn kiểm nghiệm và có ảnh hưởng
nhất định trực tiếp đến vai trò, khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ của
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh.
- Về đạo đức, lối sống
Với yêu cầu làm gương, nêu gương của người đảng viên, mỗi cấp ủy
viên trong các đảng bộ, chi bộ phải là những người có đạo đức trong sáng,
49
lối sống lành mạnh, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, nói luôn luôn đi
đôi với việc làm, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện sai trái, tham
nhũng, lãng phí trong nội bộ Đảng và xã hội; đạo đức lối sống của các cấp
ủy viên tác động mạnh mẽ về uy tín của cán bộ, đảng viên và chiến sĩ ở cơ
quan, đơn vị.
- Trình độ, năng lực công tác
Trình độ của các cấp ủy viên có thể hiểu là trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị. Với chức năng là cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, chỉ huy cơ quan đơn vị và là những người chủ chốt
trên các lĩnh vực công tác chủ yếu của đảng bộ, chi bộ và cơ quan, đơn vị. Do
đó mỗi cấp ủy viên phải có trình độ nhất định và cao hơn mức trình độ trung
bình mà trong đội ngũ đảng viên hiện có, mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
trên giao và tham gia vào các hoạt động lãnh đạo của các tập thể đảng ủy, chi
ủy của TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh.
- Số lượng, cơ cấu cấp ủy viên của đảng bộ, chi bộ
Đảng NDCM Lào, lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với lực
lượng ANND và dựa trên quy mô số lượng đảng viên của TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh, mỗi cấp ủy của đảng bộ, chi bộ cơ sở có số lượng cấp
ủy viên theo quy định của Điều lệ Đảng NDCM Lào (đảng bộ cơ sở có từ 5-
7 ủy viên; chi bộ cơ sở từ 3-5 ủy viên). Cơ cấu cấp ủy viên của đảng bộ, chi
bộ có vị trí, vai trò quan trọng đối với chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ
An ninh.
- Chất lượng sinh hoạt của cấp ủy
Theo Điều lệ Đảng, cấp ủy sinh hoạt mỗi tháng một lần và sinh hoạt bất
thường khi cần. Sinh hoạt cấp ủy là sinh hoạt lãnh đạo, sinh hoạt học tập, sinh
hoạt tự phê bình và phê bình. Mọi chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy trước khi ban
hành đều được tập thể cấp ủy, thường vụ nghiên cứu, bàn bạc dân chủ, công
khai, biểu quyết nhất trí mới được ban hành. Như vậy, chất lượng sinh hoạt
50
của cấp ủy đảng bộ, chi bộ phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm: nội dung, hình
thức, cách thức điều hành của người chủ trì và phân công phụ trách trong đợt
sinh hoạt và hiệu quả của sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, đây là vấn đề quan trọng
quyết định chất lượng sinh hoạt của TCCSĐ.
Hai là, chất lượng đội ngũ đảng viên
Chất lượng đảng viên là sự thống nhất giữa chất lượng của từng đảng
viên với tính hợp lý của số lượng và cơ cấu đội ngũ đảng viên. Trong các yếu
tố cấu thành chất lượng đội ngũ đảng viên (chất lượng đảng viên, số lư...n hành các biện pháp xây dựng nội bộ Đảng, từ đó xác định rõ trách
nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế yếu kém của TCCSĐ; cấp ủy viên
của cấp trên được phân công phụ trách trực tiếp cơ sở phải chịu trách nhiệm
liên đới nếu để TCCSĐ thuộc phạm vi trách nhiệm của mình yếu kém. Chăm
lo đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở nhất là đội ngũ cán bộ cấp ủy về mọi mặt, đủ
sức vận dụng, cụ thể hóa đường lối của cấp trên và đề ra nhiệm vụ của cấp
mình, đủ khả năng lãnh đạo tổ chức thức hiện thắng lợi nhiệm vụ đó; trong đó
phải chú ý thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức xây
dựng đảng và kỹ năng cấp ủy cho các cấp ủy viên và đảng viên, nhất là sau
mỗi kỳ đại hội, đối với những đảng viên mới được bầu vào cấp ủy.
Quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên đối với
cơ sở theo hướng sâu sát cơ sở, gần gũi với cán bộ, đảng viên ở cơ sở hơn.
140
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình về xây dựng phối hợp hoạt động
trong việc chỉ đạo đối với cơ sở, tăng cường đối thoại trực tiếp, kịp thời kiểm
tra, giúp đỡ tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Phải có quy chế về thời gian làm
việc tại cơ sở, giảm bớt sự chỉ đạo bằng giấy tờ và triệu tập cán bộ ở cơ sở lên
họp; các văn bản chỉ đạo của cấp trên phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực
hiện, dễ kiểm tra và rõ ràng trong việc xác định trách nhiệm. Tập trung kiện
toàn Ủy ban kiểm tra của cấp mình và hướng dẫn, chỉ đạo cấp cơ sở kiện toàn
Ủy ban kiểm tra theo quy định mới của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong
lực lượng An ninh và theo chủ trương tái lập, sắp xếp lại cơ quan tham mưu
giúp việc cho cấp ủy An ninh các cấp về công tác xây dựng đảng của Đảng ủy
Bộ An ninh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra đủ về số lượng, bảo
đảm về chất lượng, ngày càng tinh nhuệ, chuyên sâu, đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật theo chức năng,
nhiệm vụ do Điều lệ Đảng NDCM Lào quy định trong tình hình mới. Xây
dựng cơ chế kiểm tra, giám sát và phối hợp chặt chẽ có hiệu quả giữa cấp ủy
cấp trên với cấp ủy cấp dưới, giữa cơ quan kiểm tra các cấp với cơ quan thanh
tra, tổ chức cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ và các đoàn thể chính trị - xã hội.
141
KẾT LUẬN
Tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh được lập ở các cơ quan,
đơn vị cơ sở, có tính đặc thù ở cơ quan Bộ An ninh. Đây là cơ quan, đơn vị
quan trọng trực tiếp phục vụ các Tổng cục, Bộ chỉ huy tham mưu cho Đảng
ủy Bộ An ninh lãnh đạo Bộ An ninh về vấn đề vĩ mô, chỉ đạo các mặt công
tác trong toàn lực lượng an ninh, lãnh đạo Bộ An ninh. Do vậy, chất lượng
các TCCSĐ ở đó có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ chính trị không chỉ của cơ quan, đơn vị đó mà còn đối với cả lực lượng an
ninh. Chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh là tổng hợp thuộc tính,
giá trị các yếu tố về tổ chức, sinh hoạt và lãnh đạo xây dựng TCCSĐ TS,VM,
thực hiện tốt chức năng lãnh đạo mọi mặt đối vơi cơ quan, đơn vị thuộc quyền
lãnh đạo của TCCSĐ. Nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An
ninh là đề ra và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp
làm cho chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh phát triển lên một tầm
cao mới nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự và xây dựng
lực lượng an ninh trong tình hình mới.
Những năm qua, Đảng ủy Bộ An ninh, cấp ủy các cấp trong Đảng bộ
Bộ An ninh đã có sự quan tâm đến công tác xây dựng Đảng nói chung và xây
dựng TCCSĐ nói riêng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Bản thân các cấp
ủy cơ sở và đội ngũ cán bộ, đảng viên của TCCSĐ cũng ngày càng nhận thức
rõ hơn về vị trí của TCCSĐ, trên cơ sở chủ trương chỉ đạo của cấp trên, đã
chủ động tiến hành nhiều biện pháp nâng cao chất lượng TCCSĐ như: quán
triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và cấp trên trong việc đề ra nhiệm
vụ chính trị của cấp mình, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, kiện toàn
tổ chức, bộ máy, cơ quan tham mưu giúp việc về công tác đảng, nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
đánh giá chất lượng, khen thưởng tổ chức đảng, đảng viên. Do đó, đã tạo ra
142
những chuyển biến tích cực về chất lượng của các TCCSĐ, cơ bản đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ cầu công tác xây dựng Đảng, yêu cầu, nhiệm vụ bảo
vệ an ninh trật tự trong tình hình mới.
Tuy nhiên, so với yêu cầu, chất lượng và việc nâng cao chất lượng
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh thời gian qua vẫn còn những hạn chế,
khuyết điểm nhất định, ảnh hưởng lớn đến vai trò lãnh đạo mọi mặt của
TCCSĐ và có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Thời gian tới
tình hình có nhiều biến chuyển, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng và nhiệm
vụ bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH ở CHDCND Lào đặt ra những yêu cầu
đòi hỏi mới hết sức nặng nề. Tiếp tục nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh là một yêu cầu mang tính khách quan và một trong
những điều kiện tiên quyết, quyết định đến việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
của lực lượng An ninh.
Nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh phải trên cơ
sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương, giải pháp của Đảng đã
nêu trong các nghị quyết về công tác xây dựng Đảng; đồng thời thực hiện
đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau: nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
cấp ủy các cấp trong xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh trong tình hình mới, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh
đạo của TCCSĐ, nghiên cứu sắp xếp, kiện toàn TCCSĐ, thực hiện tốt tự phê
bình và phê bình, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là chi bộ, nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên, coi trọng phát huy tính tiền phong của đảng
viên, nâng cao chất lượng công tác đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên
hằng năm bảo đảm đúng thực chất, chống bệnh thành tích, xây dựng các tổ
chức quần chúng trong cơ quan, đơn vị TS,VM, phát huy mạnh mẽ vai trò
tham gia xây dựng Đảng của đoàn thể chính trị - xã hội, tăng cường sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp ủy cấp trên. Kết quả và những kinh nghiệm
đã đạt được trong thời gian qua là cơ sở quan trọng để tiếp tục thực hiện giải
143
pháp đã nêu trong luận án trên, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của
TCCSĐ thuộc Đảng bộ Bộ An ninh CHDCND Lào trong thời gian tới.
Nhiệm vụ bảo vệ ANQG và trật tự an toàn là nhiệm vụ hết sức nặng nề
và phức tạp. Các cấp ủy, TCCSĐ ở cơ quan, đơn vị phải tập trung lãnh đạo để
thực hiện có hiệu quả, nhiệm vụ bảo vệ ANQG và trật tự an toàn phải tập
trung lãnh đạo công tác xây dựng nội bộ Đảng, xây dựng tổ chức chỉ huy, các
đoàn thể chính trị - xã hội trong cơ quan, đơn vị vững mạnh và phát huy tốt
vai trò của các tổ chức đó trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tham
gia xây dựng Đảng và nâng cao chất lượng TCCSĐ.
Nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị trong
thời kỳ mới, TCCSĐ trong cơ quan, đơn vị phải không ngừng nâng cao chất
lượng chính trị, tư tưởng, tổ chức, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao
ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ trong tình hình mới. Để đạt được yêu cầu
trên vấn đề cơ bản là các đảng bộ, chi bộ ở cơ quan, đơn vị phải bám sát mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới, phải nghiên cứu tìm ra và
tiến hành bằng nhiều biện pháp đồng bộ mang tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng TCCSĐ. Trong đó cần tập trung vào những giải pháp cơ bản là
mọi cán bộ đảng viên, nhất là cấp ủy, tổ chức đảng viên đối với công tác xây
dựng Đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị và nâng cao chất lượng TCCSĐ.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, cơ quan chính trị cấp trên đối
với TCCSĐ, đồng thời phát huy vai trò của tổ chức và đoàn thể chính trị - xã
hội, kết hợp chặt chẽ với chính quyền và nhân dân địa phương tham gia xây
dựng Đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị và nâng cao chất lượng TCCSĐ thuộc
Đảng bộ Bộ An ninh luôn ngang tầm với đòi hỏi của nhiệm vụ bảo vệ ANQG
và trật tự an toàn trong giai đoạn mới.
144
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hủm phăn Phỉu Khêm Phon (2013), "Nâng cao chất lượng lãnh đạo của cấp
ủy các cấp trong xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở Đảng", Tạp chí
Kiểm tra, (8), tr.27-32.
2. Hủm phăn Phỉu Khêm Phon (2013), "Một số nội dung, phương thức Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh chính trị và
trật tự", Tạp chí An ninh nhân dân, (57), tr.7-9.
3. Hủm phăn Phỉu Khêm Phon (2014), "Công tác tổ chức, xây dựng Đảng
Nhân dân Cách mạng Lào năm 2013-2014", Tạp chí Lý luận chính trị,
(1), tr.90-92.
4. Hủm phăn Phỉu Khêm Phon (2015), "Công tác xây dựng và củng cố tổ
chức cơ sở Đảng là chiến lược quan trọng của Đảng bộ Bộ An ninh
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào", Tạp chí Giáo dục lý luận, (234),
tr.87-88.
145
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Ái (2001),“Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở Đảng nông thôn vùng cao phía Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
2. Lê Hồng Anh (2010), "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
đảng bộ Công an Trung ương, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới",
Tạp chí Công an nhân dân, (10), tr.34-36.
3. Nguyễn Bình Ban (2006), "Phát huy dân chủ, đẩy mạnh tự phê bình và
phê bình trong sinh hoạt đảng ở các chi bộ trong Công an nhân dân",
Tạp chí Công an nhân dân, (2), tr.40-44.
4. Nguyễn Bình Ban (2007), Giáo trình xây dựng Đảng, Học viện An ninh
nhân dân, Hà Nội.
5. Trương Hòa Bình (2006), "Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững
mạnh trong đảng bộ Công an Trung ương", Tạp chí Công an nhân
dân, (2), tr.12-16.
6. Bun Phêng Sỉ Pa Xợt (2004), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện ở sư đoàn
BB1 Quân đội nhân dân Lào hiện nay, Học viện Chính trị quân sự,
Hà Tây.
7. Bun Phêng Sỉ Pa Xợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào, Luận án tiến sĩ Xây dựng
Đảng Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
8. Lê Đức Chung (2013), Chất lượng các đảng bộ xã miền núi diện đặc biệt
khó khăn của tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
146
9. Hà Xuân Dào (2009), "Xây dựng, hoàn thiện mô hình tổ chức cơ sở đảng
trong đảng bộ Công an Trung ương", Tạp chí Công an nhân dân, (2),
tr.23-27.
10. Hà Xuân Dào (2009), "Một số giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tổ
chức cơ sơ đảng trong đảng bộ Công an Trung ương", Tạp chí Công
an nhân dân, (5), tr.19-23.
11. Lê Văn Dương (chủ biên) (2000), Nâng cao năng lực và sức chiến đấu
của các tổ chức cơ sở Đảng trong Quân đội, bảo đảm xây dựng quân
đội vững mạnh về chính trị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi
tình huống, Nxb Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), "Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở
Đảng và đảng viên", tập 2, Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới và hội
nhập (Đại hội VI, VII, VIII, IX và X), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
19. Hồ Ngọc Đăng (2007), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng trong các doanh
nghiệp nhà nước ở Đảng bộ Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
20. Hoàng Văn Đồng (2005), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu tổ
chức cơ sở đảng đồn biên phòng tuyến biên giới đất liền Việt Nam
trong thời kỳ mới, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
147
21. Đăng Thái Giáp (2009), "Công tác chính trị tư tưởng góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên Công an nhân dân", Tạp chí Khoa
học và giáo dục an ninh, (5), tr.36-39.
22. Khoa Công tác đảng, công tác chính trị (1997), Kết hợp xây dựng tổ chức
cơ sở đảng trong sạch vững mạnh với xây dựng đơn vị cơ sở vững
mạnh toàn diện trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Đề tài
khoa học cấp khoa, Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Nội.
23. Ku Dang Sỉ Sôm Pông (2007), Chất lượng các chi bộ cơ sở Bản ở tỉnh
Viêng Chăn Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay,
Luận văn thạc sĩ xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
24. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh (1987), Toàn tập, Tập 7, Nxb Sự thật, Hà Nội.
28. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, Tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (1987), Toàn tập, Tập 10, Nxb Sự thật, Hà Nội.
30. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, Tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Phạm Định Nhịn (2007), "Một số biện pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt
chi bộ trong đảng bộ Quân đội", Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị -
quân sự, (6), tr.22-26.
34. Nguyễn Xuân Quang (Chủ nhiệm) (1998), Xây dựng tổ chức cơ sở đảng
và đội ngũ đảng viên ở đôn biên phòng đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ
mới, Đề tài khoa học Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Hà Nội.
35. Tô Huy Rứa, Trần khắc Việt (2004), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng Hà Nội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
148
36. Sắc Sít Phết Đuông Sít (2009), Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng thuộc đảng bộ Tổng cục tham mưu Quân đội nhân
dân Lào rong giải đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
37. Som Phon Kheo Ni Lăn Lăt (2011), "Bài học trong xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững manh, kết hợp với xây Bàn, Kum Bàn phát triển
ở Bàn u, Kum Xiêng, Huyên Khun", Tạp chí Xây dựng Đảng, (122),
tr.42-46.
38. Đỗ Thị Phương Thảo (2013), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng
bộ Công an tỉnh Hà Nam giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây
dựng Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
39. Lê Cẩm Thoa (2015), Đánh giá chất lượng các đảng bộ phường ở thành
phố Cần Thơ giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
40. Thoong Lượng Khun Khăm (2001), "Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong
sạch vững mạnh-biết lãnh đạo toàn diện của đảng bộ Bộ Chỉ Huy An
ninh Tỉnh Xay Ya Bu Ly", Tạp chí Xây dựng Đảng, (34), tr.38-41.
41. Cao Xuân Thưởng (2000), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở đảng ở các trung đoàn không quân chiến đấu hiện
nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
42. Hoàng Minh Tiến (2001), Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ khoa
giáo viên ở Học viện Hải quân hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng
Đảng, Học viện Chính trị - Quân sự, Hà Tây.
43. Nguyễn Văn Tiệp (2011), "Một số vấn đề về hoàn thiên tổ chức đảng
trong Công an nhân dân", Tạp chí Công an nhân dân, (5), tr.3-6.
44. Nguyễn Khánh Toàn (2010), "Xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng Công
an nhân dân trong sạch vững mạnh trong tình hình mới", Tạp chí
Cộng sản, (815), tr.10-14.
149
45. Tông Dê Giang Giông Xêng (2011), "Xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững
mạnh-biết lãnh đạo toàn diện ở nông thôn Tỉnh Hủa Phăn", Tạp chí
Xây dựng Đảng, (116), tr.24-28.
46. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2000), Xây dựng tổ
chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ
sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn cách mạng mới, Đề tài khoa
học cấp Bộ.
47. Nguyễn Phú Trọng, Tô Huy Rứa và Trần Khắc Việt (2004), Nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới, Hà Nội.
48. Trung Tâm Biên Soạn Từ Điển Bách Khoa (1995), Từ điển Bách khoa
Việt Nam, Tập 1, Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
49. Nguyễn Thế Tư (2007), Những biến dạng nguyên tắc tập trung dân chủ
và giải pháp khắc phục, Học viện Chính trị khu vực III.
50. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 7, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
51. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, Tập 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
52. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 17, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
53. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, Tập 36, Nxb Tiến bộ, Mát xcơva.
54. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, Tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
55. V.I.Lênin (1979), Toàn tập, Tập 43, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
56. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, Tập 54, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
57. Trương Quang Việt (2007), Tổ chức cơ sở đảng ở nông thôn trong việc ổn
định chính trị - xã hội ở Kon Tum hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây
dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
58. Lê Quý Vương (2006), "Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở Đảng trong Công an nhân dân", Tạp chí Công an nhân
dân, (2), tr.17-20.
59. Nguyễn Như Ý (2011), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Mimh.
60. Vũ Trọng Ý (2006), "Xây dựng kiện toàn cấp ủy cơ sở đảng trong Công
an nhân dân trong sạch vững mạnh", Tạp chí Công an nhân dân, (2),
tr.25-29.
150
* Tài liệu tiếng Lào dịch sang tiếng Việt
61. Ban Tổ chức trung ương (1999), Quy định số 11/BTCTW về tiêu chuẩn chi
bộ vững mạnh biết lãnh đạo toàn diện, Thủ đô Viên Chăn, Lào.
62. Ban Tuyên Giáo Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2005),
Cuộc sống và sự nghiệp vĩ đại của Chủ tịch Cay Xỏn Phôm Vi Hản vĩ
nhân của nước Lào, Viêng Chăn.
63. Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2007), Báo
cáo trong bổi họp huấn luyện đảng viên trong thời kỳ mới, Nxb Thủ
đô Viên Chăn.
64. Bộ An ninh Lào (2006), Báo cáo tại Hội Nghị công tác tổ chức toàn đảng
bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
65. Bộ An ninh, Cục Tuyên truyền và Bộ Tư pháp (2007), Luật lực lượng an
ninh, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn.
66. Bộ An ninh Lào (2010), 45 năm trưởng thành và phát triển của lực lượng
an ninh, Nxb Bộ An ninh, Viêng Chăn.
67. Bộ Chính trị Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1996), Chỉ thị
số 11/BCT về tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy trong việc
củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh, biết lãnh đạo
toàn diện. Thủ đô Viêng Chăn Lào.
68. Bộ Chính trị (1996), Quy định số 06/QĐ-BCT Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào, ngày 05/03/1996, Lào.
69. Cay Xỏn Phôm Vi Hản (1984), Bản Phát biểu trước Hội nghị công tác tổ
chức toàn quốc lần thứ 6, Nxb Viêng Chăn, Lào.
70. Cay Xỏn Phôm Vi Hản (1985), Tuyển tập, Tập 1, Nxb Viêng Chăn, Lào.
71. Cay Xỏn Phôm Vi Hản (1987), Tuyển tập, Tập 2, Nxb Viêng Chăn, Lào.
72. Cay Xỏn Phôm Vi Hản (1997), Tuyển tập, Tập 3, Nxb Viêng Chăn, Lào.
73. Cục Đảng - Tổng cục chính trị Bộ An ninh (2013), Báo cáo tổng kết giai
đoạn 2009 đến 2013, Viêng Chăn.
74. Đảng bộ Bộ An ninh Lào (2005), Văn kiện Đại hội lần thứ II, Nxb Thanh
niên Lào.
151
75. Đảng bộ Bộ An ninh (2010), Tổng kết 5 năm (2006-2010) của Đảng bộ
Bộ An ninh, Viêng Chăn, Lào.
76. Đảng bộ Bộ An ninh (2010), Tổng kết năm 2010 và phương hướng 2011,
Viêng Chăn, Lào.
77. Đảng bộ Bộ An ninh (2011), Tổng kết, đánh giá quá trình xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng vững mạnh, biết lãnh đạo toàn diện năm 2011, Lào.
78. Đảng bộ Bộ An ninh (2012), Tổng kết năm 2012 và phương hướng 2013,
Viêng Chăn, Lào.
79. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào(1982), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ III, Nxb Thủ đô Viêng Chăn Lào, Nxb Thủ đô Viêng Chăn,
Lào.
80. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1986), Báo cáo chính trị trước Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IV, Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
81. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1986), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IV, Nxb Thủ đô Viêng Chăn Lào.
82. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1991), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V, Nxb Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
83. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (1996), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
84. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Quân đội nhân dân Lào.
85. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb Quân đội nhân dân Lào.
86. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Viêng Chăn Lào.
87. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Quân đội nhân dân Lào.
88. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Điều lệ Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Thanh niên Lào.
152
89. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Viêng Chăn, Lào.
90. Đảng ủy Bộ An ninh (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Bộ An ninh lần
thứ I, Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
91. Đảng ủy Bộ An ninh (2005), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ Bộ An
ninh lần thứ II, Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
92. Đảng ủy Bộ An ninh (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Bộ An ninh lần
thứ III, Thủ đô Viêng Chăn, Lào.
93. Khoa Công tác đảng, công tác chính trị (2010), Xây dựng tổ chức cơ sở
đảng trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị cơ sở vững
mạnh toàn diện trong lực lượng An ninh Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào hiện nay, Đề tài khoa học cấp khoa, Trường Cao đẳng Chính
trị an ninh, Viêng Chăn.
94. Kông Toong Phông Vị Chít (2011), "Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng gắn
với xây dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện ở Bộ An ninh", Tạp
chí Lý luận Chính trị - Hành chính, (01), tr.34-37.
95. Tổng cục Chính trị Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (2011),
Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh kết hợp với xây
dựng đơn vị cơ sở vững mạnh toàn diện trong giai đoạn hiện nay, Đề
tài khoa học cấp bộ, Viêng Chăn.
153
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Đảng bộ cơ sở thuộc Đảng bộ Bộ An ninh (2009-2013)
Đảng bộ cơ sở
TT Thành phần
2009 2010 2011 2012 2013
1 Chánh văn phòng 6 6 7 8 8
2 Tổng cục Chính trị 21 21 21 22 22
3 Tổng cục Cảnh sát hình sự 16 16 17 17 18
4 Tông cục Công an 17 13 14 14 15
5 Tổng cục Hậu cần 17 17 16 16 17
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 16 16 20 20 21
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 18 18 21 21 22
8 Bộ chỉ huy cơ động 6 6 7 7 8
9 Học viện An ninh quốc gia 50 44 24 31 33
10 Cục thông tin 4 4 4 6 6
11 Cục 504 7 12 13 13 14
12 Cục Kiểm tra giám sát 1 1 1 1 1
13 Cục Nghiên cứu KH và LS 1 1 1 1 1
14 Công ty Bảo hiểm An ninh 2 2 2 2 2
15 Cục Cảnh sát hành chính 11 13 13 13 22
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
154
Phụ lục 2
Chi bộ cơ sở thuộc Đảng bộ Bộ An ninh (2009-2013)
Chi bộ cơ sở
TT Thành phần
2009 2010 2011 2012 2013
1 Chánh văn phòng 6 6 7 8 8
2 Tổng cục Chính trị 13 13 13 13 13
3 Tổng cục Cảnh sát hình sự 11 11 12 12 12
4 Tông cục Công an 11 13 14 14 14
5 Tổng cục hậu cần 8 8 11 11 11
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 16 4 16 16 16
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 6 6 5 5 5
8 Bộ chỉ huy cơ động 6 7 7 7 8
9 Học viện An ninh quốc gia 24 24 18 18 18
10 Cục thông tin
11 Cục 504
12 Cục Kiểm tra giám sát 1 1 1 1 1
13 Cục Nghiên cứu KH và LS 1 1 1 1 1
14 Công ty Bảo hiệm An ninh 2 2 2 2 2
15 Cục Cảnh sát hành chính 13 22 22
16 Học viện Cảnh sát nhân dân 19 19 19
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
155
Phụ lục 3
Số lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên thuộc
đảng bộ Bộ An ninh
Năm Tổ chức cơ sở đảng Tông số đảng viên
2006 189 3.398
2010 193 3.636
2011 196 3.703
2012 215 3.942
2013 234 3.365
2014 229 4.826
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
Phụ lục 4
Công tác phát triển đảng viên và chuyển đảng viên chính thức
đảng bộ Bộ An ninh (2009-2013)
Năm Kết nạp đảng viên mới Chuyển đảng viên chính thức
2009 507 437
2010 495 444
2011 448 437
2012 520 487
2013 482 420
2014 577 448
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
156
Phụ lục 5
Phân loại đảng viên nữ trong các tổ chức cơ sở đảng
các cơ quan, đơn vị toàn lực lượng An ninh
Tổng số CQ/ĐV HV/NT B/Viện
TT Các đ/v
T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ
1 Văn phòng 164 40 164 40
2 Tổng cục chính trị 452 129 224 62 228 67
3 Tổng cục cảnh sát hình sự 524 106 524 106
4 Tông cục công an 513 59 513 59
5 Tổng cục hậu cần 359 148 267 79 92 69
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 370 61 341 50 29 11
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 264 24 264 24
8 Bộ chỉ huy cơ động 148 20 148 20
9 HV An ninh quốc gia 577 60 184 51 393 9
10 Cục thông tin 69 17 69 17
11 Cục 504 123 13 123 13
12 Cục kiểm tra giám sát 34 3 34 3
13 Cục nghiên cứu KH và LS 36 9 36 9
14 Công ty bảo hiệm An ninh 26 6
15 Cục cảnh sát hành chính 150 18 150 18
16 Học viện Cảnh sát nhân dân 475 92 207 63 268 29
17 Cục quản lý trại giam 81 20 81 20
Tổng cộng 4,365 825 3,329 634 918 116 92 69
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
157
Phụ lục 6
Trình độ văn hóa của đảng viên thuộc đảng bộ Bộ An ninh
Tổng số Cấp I Cấp II Cấp III
TT Các đơn vị
T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ
1 Chánh văn phòng 164 40 2 4 158 40
2 Tổng cục chính trị 452 129 2 2 23 13 427 114
3 Tổng cục cảnh sát hình sự 524 106 4 2 35 22 485 82
4 Tông cục công an 513 59 5 1 29 5 479 53
5 Tổng cục hậu cần 359 148 20 8 70 42 269 98
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 370 61 14 9 70 12 286 40
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 264 24 23 4 60 5 181 15
8 Bộ chỉ huy cơ động 148 20 4 18 7 126 13
9 Học viện An ninh quốc gia 577 60 1 1 576 59
10 Cục thông tin 69 17 5 2 64 15
11 Cục 504 123 13 5 1 118 12
12 Cục kiểm tra giám sát 34 3 34 3
13 Cục nghiên cứu KH và LS 36 9 36 9
14 Công ty bảo hiệm An ninh 26 6 1 1 2 23 5
15 Cục cảnh sát hành chính 150 18 2 9 3 139 15
16 Học viện Cảnh sát nhân dân 475 92 4 3 15 7 458 82
17 Cục quản lý trại giam 81 20 1 13 5 65 15
Tổng cộng 4,365 825 82 30 359 125 3,924 670
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
158
Phụ lục 7
Thông kê độ tuổi của đảng viên thuộc đảng bộ Bộ An ninh
18-39 năm 40-49 năm 50-59 năm 60 năm
TT Các đ/v
T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ
1 Chánh văn phòng 111 32 40 7 7 1 6
2 Tổng cục chính trị 166 41 221 68 61 20 4
3 Tổng cục cảnh sát hình sự 218 48 253 49 64 7 7 2
4 Tông cục công an 238 31 207 24 63 4 5
5 Tổng cục hậu cần 155 64 153 79 46 5 5
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 125 36 173 19 65 6 7
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 142 13 89 11 33
8 Bộ chỉ huy cơ động 102 15 22 4 23 1 1
9 Học viện An ninh quốc gia 340 52 229 8 8
10 Cục thông tin 20 6 35 10 13 1 1
11 Cục 504 96 9 17 2 9 2 1
12 Cục kiểm tra giám sát 22 2 8 1 4
13 Cục nghiên cứu KH và LS 24 8 6 1 6
14 Công ty bảo hiệm An ninh 9 3 6 2 10 1
15 Cục cảnh sát hành chính 98 12 29 5 21 1 2
16 Học viện Cảnh sát nhân dân 368 56 78 28 26 8 3
17 Cục quản lý trại giam 29 9 31 8 20 3 1
Tổng cộng 2,263 437 1,579 326 479 60 44 2
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
159
Phụ lục 8
Trình độ học vấn về chuyên môn nghiệp vụ của đảng viên thuộc đảng bộ Bộ An ninh
Không qua
trưởng Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ TT Các CQ/ĐV
T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ
1 Chánh văn phòng 29 15 39 11 15 3 72 10 9 1
2 Tổng cục chính trị 41 23 139 47 76 28 173 28 22 3 1
3 Tổng cục cánh sát hình sự 72 33 149 24 115 21 176 26 10 2 2
4 Tông cục công an 79 28 69 7 68 6 241 7 24 1 5
5 Tổng cục hậu cần 5 3 79 34 149 70 61 20 53 17 12 4
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 5 5 199 37 54 11 56 4 50 3 6 1
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 35 2 121 12 75 6 34 2 15 2 2
8 Bộ chỉ huy cơ động 1 1 52 8 29 3 32 8 33 1
9 Học viện An ninh quốc gia 1 1 275 12 178 27 12 9 92 10 15 1 4
10 Cục thông tin 7 7 16 3 30 5 12 2 4
11 Cục 504 13 1 10 1 17 78 11 4 1
12 Cục kiểm tra giám sát 5 2 5 1 22 2
13 Cục nghiên cứu KH và LS 1 3 2 1 23 6 5 2
14 Công ty bảo hiệm An ninh 2 2 1 3 2 4 10 3 1
15 Cục cảnh sát hành chính 4 1 4 1 19 2 18 4 100 10 5
16 HV cảnh sát nhân dân 20 9 209 38 110 26 19 6 90 12
17 Cục quản lý trại giam 2 27 13 17 3 13 3 22 1
Tổng cộng 76 22 1209 263 1077 257 577 121 1262 148 141 14 23
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]
160
Phụ lục 9
Trình độ học vấn về lý luận chính trị của đảng viên thuộc đảng bộ Bộ An ninh
Không qua
trưởng Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Cử nhân Thạc sĩ Tiến sĩ TT Các CQ/ĐV
T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ T/C Nữ
1 Chánh văn phòng 132 38 27 2 1 3 1
2 Tổng cục chính trị 390 120 3 1 25 6 23 1 10 1 1
3 Tổng cục cảnh sát hình sự 146 100 10 5 9 33 1 11
4 Tông cục công an 460 49 4 1 10 35 8 4 1
5 Tổng cục hậu cần 340 143 18 5 1
6 Bộ chỉ huy bảo vệ TW 351 60 18 1 1
7 Bộ chỉ huy bảo vệ cơ quan 252 22 1 1 11 1
8 Bộ chỉ huy cơ động 133 20 1 12 1 1
9 Học viện An ninh quốc gia 563 95 2 7 1 4 1
10 Cục thông tin 61 16 7 1 1
11 Cục 504 112 12 1 9 1 1
12 Cục kiểm tra giám sát 24 3 1 6 1 2
13 Cục nghiên cứu KH và LS 26 8 1 7 1 1 1
14 Công ty bảo hiệm An ninh 11 3 2 1 8 1 2 4 1 1
15 Cục cảnh sát hành chính 118 13 11 3 11 2 10
16 HV cảnh sát nhân dân 449 89 5 3 8 2 7 1 2 1
17 Cục quản lý trại giam 64 18 6 2 7 2 2
Tổng cộng 3,947 773 41 13 55 4 239 31 58 3 22 1 3
Nguồn: Cục Đảng - Tổng cục Chính trị Bộ An ninh [73]