Luận án Chất lượng hoạt động Báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu long hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM TUYẾT LỆ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN PHẠM TUYẾT LỆ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Ngành: Chính trị học Chuyên ngành: Công tác tư tưởng Mã số: 9 31 02 01 L

doc214 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Chất lượng hoạt động Báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu long hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. Ngô Văn Thạo TS. Hà Thị Bình Hòa HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận án trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các trích dẫn chỉ rõ nguồn tài liệu tham khảo của tác giả. Tác giả luận án Phạm Tuyết Lệ MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Báo cáo viên : BCV Ban Tuyên giáo : BTG Công tác tuyên truyền : CTTT Công tác tuyên truyền miệng : CTTTM Cộng đồng kinh tế ASEAN : AEC Chủ nghĩa xã hội : CNXH Đồng bằng sông Cửu Long : ĐBSCL Đội ngũ báo cáo viên : ĐNBCV Hoạt động tuyên truyền : HĐTT Hội nghị báo cáo viên : HNBCV Hiệp định Đối tác tiến bộ và phát triển xuyên Thái Bình Dương : CPTPP Nhà xuất bản : Nxb Phương pháp tuyên truyền : PPTT Trung tâm bồi dưỡng chính trị : TTBDCT Tuyên truyền miệng : TTM Tuyên truyền viên : TTV Tổ chức Thương mại thế giới : WTO Vùng đồng bằng sông Cửu Long : VĐBSCL DANH MỤC BẢNG SỐ, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Bảng 3.1. Về số lượng báo cáo viên (ở các tỉnh, thành phố thuộc diện khảo sát) 85 Biểu đồ 3.1. Cơ cấu độ tuổi của báo cáo viên cấp tỉnh 86 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu độ tuổi báo cáo viên cấp huyện 87 Biểu đồ 3.3. Về trình độ chuyên môn báo cáo viên 93 Biểu đồ 3.4. Nội dung tuyên truyền miệng 97 Biểu đồ 3.5. Về số lượng, chất lượng, quy mô hoạt động và chuyên đề 98 Biểu đồ 3.6. Các hình thức tổ chức hội nghị thông tin định kỳ của báo cáo viên 100 Biểu đồ 3.7. Số lượng, chất lượng, hoạt động và báo cáo viên chuyên đề 102 Biểu đồ 3.8. Về tính thời sự của thông tin 103 Biểu đồ 3.9. Về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động báo cáo viên 107 Biểu đồ 3.10. Phẩm chất chính trị, đạo đức của báo cáo viên 110 Biểu đồ 3.11. Năng lực nghiên cứu đối tượng của báo cáo viên 111 Biểu đồ 3.12. Năng lực thuyết phục và hấp dẫn người nghe của báo cáo viên 113 Biểu đồ 3.13. Các hoạt động nâng cao chất lượng bài nói 115 Biểu đồ 3.14. Mức độ và chất lượng thực hiện đối thoại của báo cáo viên 116 Biểu đồ 3.15. Tính định hướng trong tuyên truyền miệng của báo cáo viên 117 Biểu đồ 3.16. Sự chuyển biến nhận thức và hành động của nhân dân 121 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính đảng nhằm xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng, phổ biến truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, cổ vũ động viên quần chúng tham gia các hoạt động xã hội. Trong lịch sử nhân loại, từ khi xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, các giai cấp cầm quyền đều tiến hành công tác tư tưởng, xây dựng hệ tư tưởng để luận chứng cho sự tồn tại của chế độ xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp mình. Công tác tư tưởng của đảng cộng sản là hoạt động xây dựng, phát triển, hoàn thiện hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, tạo nền tảng tư tưởng cho Đảng; phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng trong giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các tầng lớp quần chúng, lôi cuốn, cổ vũ họ tham gia cuộc đấu tranh giành và bảo vệ chính quyền, xây dựng CNXH và tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Xét về nội dung, vị trí, vai trò, công tác tư tưởng là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, quan trọng hàng đầu trong tất cả các giai đoạn cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công tác tư tưởng bao gồm 3 hình thái: hình thái lý luận, hình thái tuyên truyền và hình thái cổ động. Hình thái lý luận bao gồm các hoạt động nghiên cứu, tuyên truyền lý luận và giáo dục lý luận chính trị, nhằm xác lập, phát triển, hiện thực hóa hệ tư tưởng. Hình thái tuyên truyền bằng các hình thức khác nhau phổ biến, truyền bá hệ tư tưởng, quan điểm, đường lối của giai cấp, chính đảng trong xã hội. Hình thái cổ động là các hoạt động cổ vũ, động viên, đa số bằng các hình thức trực tiếp, kêu gọi và tổ chức quần chúng tham gia các hoạt động cách mạng trong thực tế. Tuyên truyền là một trong những hoạt động cơ bản của công tác tư tưởng. Các kết quả của công tác nghiên cứu lý luận, hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng nhờ có tuyên truyền đã đến với quần chúng và trở thành lực lượng vật chất vĩ đại thông qua các hoạt động cách mạng của hàng triệu quần chúng. TTM là bộ phận cấu thành của công tác tư tưởng. Cùng với các bộ phận khác của công tác tư tưởng, TTM và hoạt động của BCV truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xã hội, góp phần xây dựng thế giới quan duy vật biện chứng, phương pháp luận khoa học, tư tưởng, tình cảm, nhân cách, lối sống, cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự chuyển biến trong nhận thức và cùng với cổ động, tạo nên các hành động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của đại đa số quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. TTM và hoạt động BCV còn là công cụ quan trọng hàng đầu trong đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, phê phán, phản bác các quan điểm sai trái, làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá của các lực lượng thù địch trong công tác tư tưởng. Trong CTTT, TTM là một trong những hình thức tuyên truyền đặc biệt, hình thành từ rất sớm và được thực hiện bằng lời nói qua giao tiếp trực tiếp. Nhờ có giao tiếp trực tiếp giữa người nói và người nghe, TTM có những ưu thế nổi trội so với các loại hình tuyên truyền khác về tính hấp dẫn, sinh động, tính định hướng thông tin, tính chiến đấu, tính thuyết phục, tính bảo mật, tính tương tác và khả năng thực hiện đối thoại... Trong thời đại ngày nay, dù các phương tiện truyền thông ngày càng hiện đại, phổ biến, tiện lợi thì TTM vẫn là một hình thức tuyên truyền hiệu quả, không thể thay thế. TTM được thực hiện bởi ĐNBCV do cấp ủy thành lập, lãnh đạo, tổ chức và chỉ đạo hoạt động. Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng, BCV phổ biến quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông báo thời sự, chính sách, giải đáp những vướng mắc trong nhận thức, nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình tư tưởng, những tâm tư, nguyện vọng của quần chúng cho các cấp ủy đảng; đấu tranh, phê phán các quan điểm sai trái... Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, chất lượng hoạt động BCV là yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác TTM và HĐTT nói chung. Chất lượng của hoạt động BCV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là phẩm chất, năng lực của BCV và chủ thể lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV. Trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp; sự bùng nổ thông tin toàn cầu cùng với sự nở rộ của các trang mạng xã hội làm cho cuộc đấu tranh tư tưởng trên mặt trận tuyên truyền ngày càng phức tạp và trở nên cấp bách thì việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV có tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả của CTTT, góp phần nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay. ĐBSCL, còn được gọi là đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ, có 12 tỉnh và thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Toàn vùng có có diện tích tự nhiên 40.548 km2, chiếm 12,25% diện tích tự nhiên của cả nước; có đường biên giới với Campuchia dài hơn 340 km; có bờ biển dài 743 km, vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn với tài nguyên biển, trong lòng đất đáy biển rất phong phú; có hai 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải nằm trên đường giao lưu quốc tế rất nhộn nhịp. Dân số trong vùng gồm 17,55 triệu người, trong đó dân tộc Kinh chiếm 91,91%; còn lại là các dân tộc thiểu số Khmer, Hoa, Chăm và một số ít người của các dân tộc thiểu số khác. Các dân tộc sống đan xen nhau, có sự giao thoa về văn hóa, tạo nên sự phong phú, đa dạng của văn hóa VĐBSCL và gắn kết các dân tộc với nhau. Vị trí quan trọng của VĐBSCL trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của Tổ quốc đặt ra yêu cầu cao đối với công tác tư tưởng và những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội, dân tộc, tôn giáo, đối ngoại nơi đây có tác động mạnh đến TTM và hoạt động BCV trên địa bàn. Những năm qua, hoạt động BCV của VĐBSCL đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào việc đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đồng thời, hoạt động TTM, BCV cũng còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác tư tưởng trong tình hình mới. Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL là yêu cầu cấp bách của công tác tư tưởng nói chung và CTTT nói riêng ở các đảng bộ trong Vùng hiện nay. Với các lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Chính trị học, chuyên ngành công tác tư tưởng. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động BCV, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, nhận định về kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đã có và chỉ ra hướng nghiên cứu tiếp theo. - Khái quát, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng công cụ đánh giá chất lượng và xác định phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL. - Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động BCV, khái quát những vấn đề đặt ra trong chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL. - Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Về đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra trong hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. 3.2. Về phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV cấp ủy VĐBSCL (bao gồm BCV cấp tỉnh và cấp huyện). Hoạt động BCV được nghiên cứu bao gồm hoạt động của ĐNBCV dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và hoạt động của từng BCV. Về thời gian nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng về chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL từ năm 2012 đến 2017. Về không gian: Luận án tập trung khảo sát lấy số liệu thực tế về hoạt động BCV cấp tỉnh và cấp huyện qua các báo cáo và khảo sát thực tế hoạt động này ở các tỉnh tiêu biểu là Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên các nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quan điểm chỉ đạo của Đảng về hoạt động BCV. Trong quá trình nghiên cứu của đề tài, tác giả có lựa chọn, kế thừa một số kết quả nghiên cứu lý luận của các công trình khoa học có liên quan. 4.2. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp phân tích - tổng hợp: được dùng để nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản của BTG Trung ương, báo cáo hoạt động hàng năm của BTG các cấp, tài liệu, bài báo, tạp chí, các công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến luận án. - Phương pháp lôgíc và lịch sử: phương pháp lôgíc để tìm ra mối liên hệ bản chất, tính tất yếu, quy luật các vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Luận án trình bày vấn đề theo trình tự thời gian để thấy được các tư tưởng, quan điểm về hoạt động BCV qua các giai đoạn lịch sử. - Phương pháp thống kê, so sánh, quan sát: Luận án thống kê các số liệu có liên quan đến hoạt động BCV, so sánh, đối chiếu và quan sát thực tế để đảm bảo sự tin cậy của số liệu. - Phương pháp tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận: Bắt đầu từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động BCV làm cơ sở kết hợp nghiên cứu lý luận chung có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết, đánh giá thực trạng, từ đó đề ra phương hướng và giải pháp của luận án. - Phương pháp điều tra xã hội học: Tham khảo ý kiến của chuyên gia và người hướng dẫn khoa học để lập bảng hỏi, chọn mẫu mang tính đại diện để điều tra về nhận thức, những đánh giá, quan điểm của đối tượng về hoạt động BCV; thu thập dữ liệu theo mẫu và tiến hành phân tích, xử lý phiếu điều tra xã hội học. - Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với những người làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động BCV ở các BTG, Trung tâm thông tin công tác tuyên giáo một số tỉnh VĐBSCL về các nội dung liên quan đến hoạt động BCV ở cơ sở, qua đó tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Từ góc độ khoa học công tác tư tưởng, luận án góp phần làm rõ khái niệm hoạt động BCV và chất lượng hoạt động BCV, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV từ cấp độ hoạt động của ĐNBCV và cấp độ hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của từng BCV. Chất lượng hoạt động BCV từ bình diện một đội ngũ và cá nhân BCV. Luận án đã khái quát, phân tích, làm rõ cơ sở khoa học, tổng kết thực trạng và xác định những vấn đề đặt ra trong hoạt động BCV ở một vùng lãnh thổ với nhiều điểm đặc thù. Luận án đã đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. Dưới góc độ nghiên cứu, triển khai, đó là quá trình tổng kết thực tiễn, góp phần làm phong phú thêm khoa học về công tác tư tưởng. Những kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo đối với những người làm công tác BCV nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án làm rõ những vấn đề lý luận và khái niệm hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV, xác định các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV dưới góc độ khoa học công tác tư tưởng. Với kết quả nghiên cứu luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu hoạt động giảng dạy chuyên ngành công tác tư tưởng, quản lý hoạt động tư tưởng văn hóa. - Từ việc đánh giá đúng thực trạng, luận án đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV phù hợp với đặc thù của VĐBSCL hiện nay. Việc nghiên cứu về thực trạng và phương hướng, giải pháp này cung cấp căn cứ khoa học và thực tiễn cho cấp ủy, BTG cùng cấp ở ĐBSCL trong việc đề ra chủ trương giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong công tác TTM, chất lượng hoạt động BCV và xây dựng ĐNBCV của Vùng. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy các cấp, BTG, Trung tâm bồi dưỡng chính trị các quận, huyện, thị xã trong VĐBSCL trong việc tổ chức, lãnh đạo chỉ đạo, xây dựng, phát triển ĐNBCV và cho việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động BCV trên địa bàn. 7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm: mở đầu, 4 chương, với 12 tiết, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về công tác tuyên truyền, tuyên truyền miệng ở nước ngoài Đề cập đến CTTT, TTM và hoạt động BCV có một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài với các góc độ khác nhau. Có thể kể đến các công trình tiêu biểu sau: - Tác giả I.Ia-Blinôp trong cuốn “Nghệ thuật nói chuyện của tuyên truyền viên”, (người dịch: Nguyễn Ngọc Lư), Nxb Văn hóa - Nghệ thuật, (1962), đã đề cập đến những vấn đề khá cụ thể và tỷ mỷ, như: làm thế nào để tránh các lỗi về đặt câu, dùng từ, phát âm; trình tự chuẩn bị cho một buổi nói chuyện; mối quan hệ giữa người nói chuyện với thính giả... Cuốn sách đã giúp BCV nghiên cứu, vận dụng trong quá trình phát biểu miệng, điều khiển buổi truyết trình bằng các mối liên hệ với người nghe... - Tác giả E.Phancôvích trong “Nghệ thuật diễn giảng”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, Hà Nội (1976) cho rằng, những bài giảng được chuẩn bị cẩn thận và truyền đạt tốt sẽ giúp cho người nghe có thêm những kiến thức mới trong từng lĩnh vực, biết tư duy sâu rộng và hiểu rõ hơn những hiện tượng về tự nhiên và xã hội. Muốn soạn được bài giảng đạt yêu cầu, giảng viên phải có giác ngộ chính trị, kiên định lập trường của Đảng và có tầm hiểu biết sâu rộng về lĩnh vực nghiên cứu. Sự thành công của bài giảng còn tùy thuộc vào nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của giảng viên khi trình bày, lý giải các vấn đề. Muốn làm được điều đó, người giảng viên phải lao động miệt mài, tìm tòi và sáng tạo để đạt được kỹ năng diễn giảng. Đây là tài liệu giúp tác giả luận án kế thừa, vận dụng trong quá trình nghiên cứu, đề ra những giải pháp nâng cao chất lượng họat động BCV hiện nay. X.I. Xurơnitrencô trong cuốn “Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô”, (chủ biên), Nxb Thông tin lý luận (1982), đã phân tích, chỉ rõ tuyên truyền, diễn giảng là một bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng. Tác giả đề cao vai trò của CTTT bằng phương pháp diễn giảng; cho rằng phương pháp diễn giảng đang vận động, ngày càng phát triển; các bài diễn giảng đã trở thành một phương tiện tác động tư tưởng có uy tín trong quần chúng lao động, góp phần làm phong phú hơn kiến thức, nâng cao thêm tính tích cực của họ. Đây là những gợi ý quan trọng, giúp tác giả luận án nghiên cứu chất lượng hoạt động BCV hiện nay. M.M. Rakhơmancunôp trong cuốn “Tuyên truyền miệng: Lý luận - Tổ chức - Phương thức”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin, (1983), cho rằng: TTM đã và vẫn là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Đảng, là một trong những hình thức tích cực để giữ mối liên hệ thường xuyên giữa Đảng với quần chúng, là công cụ lãnh đạo chính trị có hiệu lực. Từ đặc điểm thực hiện tuyên truyền qua giao tiếp trực tiếp với mọi người, TTM có khả năng cụ thể hóa các nhiệm vụ của Đảng, đề ra các nhiệm vụ cho các tập thể và mỗi cá nhân cán bộ, đảng viên. TTM cần phải dựa trên những nguyên tắc: tính đảng, tính khoa học, tính chân thực, gắn liền với thực tiễn. Nếu chọn được những vấn đề lý thú, cấp bách để nói chuyện, các buổi tọa đàm, báo cáo, thông tin chính trị được xây dựng trên cơ sở sự kiện, gần gũi với mọi người và được diễn đạt bằng ngôn ngữ sinh động, dễ hiểu thì CTTT đạt được mục đích và chất lượng cao. Tác giả E.A. Nôgin trong cuốn “Nghệ thuật phát biểu miệng”, Nxb Sách giáo khoa Mác - Lênin (1984), đã giới thiệu những vấn đề về tâm lý - sư phạm của nghệ thuật phát biểu miệng, nêu lên công việc chuẩn bị bài phát biểu, lôgic và văn phong của các bài phát biểu, cách sử dụng tư liệu thực tế, sự tác động qua lại lẫn nhau giữa cán bộ tuyên truyền và người nghe; giúp cho cán bộ làm công tác TTM có được nghệ thuật phát biểu, kỹ năng phát biểu thành thạo trước công chúng. Theo tác giả, nghệ thuật phát biểu miệng là kỹ năng nói với mọi người một cách hấp dẫn, thuyết phục và dễ hiểu mà trong thực tế, mỗi người đều có thể có được kỹ năng, phẩm chất ấy. Raymond De Saint Laurent trong tác phẩm “Nghệ thuật nói trước công chúng” Nxb Văn hóa - Thông tin, (2003), lý giải việc một người nói chuyện có duyên, một nhà hùng biện tài ba phải rèn luyện cách xã giao, ứng xử khi nói chuyện như thế nào. Đứng trước mọi người, họ được xem như người có năng khiếu giao tiếp, nhưng thực ra không phải vậy mà thực chất là sự chuẩn bị chu đáo và không ngừng rèn luyện của bản thân. Tác giả giới thiệu các bước chuẩn bị buổi nói chuyện, cũng như các cử chỉ, điệu bộ, âm điệu, giọng nói và khẳng định: đây không phải là khả năng bẩm sinh mà phần lớn là do sự rèn luyện mà nên. BCV muốn trở thành người có uy tín (có thương hiệu), trước hết phải trau dồi, học hỏi, nâng cao về trình độ chuyên môn, đúc rút kinh nghiệm trong hoạt động TTM của mình. Cục Cán bộ, Bộ Tuyên truyền Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xuất bản cuốn “Tuyên truyền công tác tư tưởng trong thời kỳ mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2005). Cuốn sách trình bày trong 9 chương, tổng kết một cách có hệ thống và toàn diện những kinh nghiệm cơ bản trong CTTT tư tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Chương 9 trình bày về xây dựng đội ngũ những người làm CTTT tư tưởng; yêu cầu về tố chất đối với cán bộ làm CTTT tư tưởng. Trong đó đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT: Trong các mặt trận lãnh đạo của Đảng thì tuyên truyền tư tưởng là mặt trận hết sức quan trọng. Trong các cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng thì cơ quan làm công tác tuyên truyền tư tưởng là cơ quan hết sức quan trọng, còn trong hàng ngũ cán bộ của Đảng thì những người làm công tác tuyên truyền tư tưởng là lực lượng hết sức quan trọng [57, tr.8]. Về mục đích của CTTT, tác phẩm đã chỉ rõ: Công tác tuyên truyền tư tưởng phải tạo ra động lực tinh thần to lớn, tạo nên sự ủng hộ bằng trí tuệ, bảo đảm về tư tưởng và môi trường dư luận lành mạnh trong công cuộc cải cách, mở cửa, xây dựng thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và xã hội tiến bộ toàn diện [57, tr.21]. Trần Khang - Lê Cự Lộc (chủ biên), trong cuốn “Giáo trình tổng kết một cách toàn diện, có hệ thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác tuyên truyền tư tưởng của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2005), đã chỉ rõ vai trò đặc biệt của CTTT, cho rằng: đối tượng tuyên truyền là con người và để làm tốt CTTT cho quần chúng cần phải thích ứng với hoàn cảnh cụ thể của quần chúng; áp dụng PPTT một cách khoa học, phù hợp với đối tượng tuyên truyền. Trên đây là một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài, chủ yếu là ở Liên Xô (cũ) và Trung Quốc, gắn với việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tư tưởng của đảng cộng sản trong tiến trình xây dựng CNXH. Các công trình nêu trên trên gợi mở cho tác giả trong nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động BCV VĐBSCL hiện nay. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước về công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền và hoạt động báo cáo viên Về công tác tư tưởng, CTTT có nhiều tác giả, tác phẩm đề cập đến các vấn đề nội dung, phương pháp, phương thức, tổ chức và hoạt động của lĩnh vực này. Tác giả Đào Duy Tùng trong cuốn “Một số vấn đề về công tác tư tưởng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (1999), khẳng định tầm quan trọng của công tác TTM trong việc đưa tiếng nói của Đảng đến quần chúng, đồng thời có nhận định TTM phát triển có phần chậm so với yêu cầu, tính chất, tầm vóc của những nhiệm vụ cách mạng và so với một số lĩnh vực khác, như báo chí, phát thanh, truyền hình. Tác giả nêu lên những nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ yếu là nhận thức và tổ chức; từ đó, tác giả đã nêu những giải pháp thiết thực để khắc phục những khó khăn, hạn chế mà công tác TTM gặp phải. Tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ biên) trong cuốn“Nguyên lý công tác tư tưởng" tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (2008), đã đề cập một cách tổng thể các vấn đề về công tác tư tưởng. Về tuyên truyền, tác giả đưa ra khái niệm TTM, vị trí, vai trò của TTM, những ưu thế của TTM; sự cần thiết của việc tổ chức xây dựng ĐNBCV, TTV; những vấn đề thuộc về tổ chức, phương thức hoạt động và chức năng của BCV, TTV; những nội dung chủ yếu về đổi mới hoạt động BCV, TTV hiện nay. Đây là tài liệu cơ bản có tính giáo khoa, hết sức bổ ích cho hoạt động BCV, tuyên truyền và những người quan tâm đến vấn đề này. Tác giả Ngô Văn Thạo (chủ biên), trong cuốn “Nghiệp vụ Tuyên giáo”, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, (2008), đã làm rõ những khái niệm như: tuyên truyền, TTM, BCV; các yếu tố tác động đến hiệu quả tuyên truyền. Cuốn sách đã nêu những nội dung cơ bản trong quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực tuyên truyền. BTG Trung ương, trong “Tập bài giảng cán bộ tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện năm 2009”, (2009), đã cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tuyên giáo; những chủ trương, đường lối, quan điểm, yêu cầu mới của Đảng về lĩnh vực tư tưởng, văn hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; vấn đề nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tuyên giáo của Đảng. Tài liệu đã đề cập đến công tác TTM; vị trí, vai trò của TTM và hoạt động của ĐNBCV, TTV; ưu thế của TTM và các loại hình tuyên truyền; cách chuẩn bị một bài nói cho cán bộ làm công tác TTM ở cấp huyện và cấp tỉnh. Tác giả Phạm Tất Thắng trong cuốn “Ðổi mới công tác tư tưởng, lý luận trong tình hình mới”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2010), đề cập về công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, đã đưa ra những biện pháp cơ bản đổi mới mạnh mẽ cả về nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận của Đảng trong việc phát huy sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân tộc, phấn đấu thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới, hội nhập quốc tế. Về tuyên truyền thi đua yêu nước, tác giả viết: Đổi mới cách viết, cách tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, các phong trào thi đua yêu nước theo hướng thiết thực, không hình thức, không phô trương, lãng phí, phù hợp với điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của Đinh Thị Mai “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên”, Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, (2013), đề cập đến việc tuyên truyền tư tưởng Hồ Chí Minh bằng lời nói (hiểu là TTM của ĐNBCV, TTV), một vấn đề có tính nghiệp vụ tuyên truyền. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở lý luận, kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Luận án đã nêu lên một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh và các yếu tố tác động đến kỹ năng tuyên truyền tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của BCV cơ sở. Tác giả Lương Ngọc Vĩnh trong bài viết “Công tác tuyên truyền miệng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế”, Tạp chí BCV, số 02, tháng 2/2015 cho rằng, để phát huy hiệu quả công tác TTM trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cần tập trung giải quyết các vấn đề cơ bản sau: tiếp tục quán triệt ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác TTM và ĐNBCV, TTV trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức TTM và hoạt động của BCV, TTV, vừa đáp ứng nhanh nhu cầu và trình độ mới của quần chúng, vừa nâng cao tính định hướng và sự thuyết phục của công tác TTM; tiếp tục cũng cố và xây dựng ĐNBCV các cấp, đẩy mạnh việc tổ chức và hoạt động của các đội TTV của các ngành, địa phương, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội và trong lực lượng vũ trang. Tác giả Bùi Thế Đức trong bài viết “Vai trò công tác tuyên truyền miệng đối với phát triển hình ảnh và thương hiệu quốc gia Việt Nam”, Tạp chí BCV, số 05, tháng 05 năm 2016, cho rằng: Trước tác động nhiều chiều của quá trình vận hành nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của đất nước, việc xây dựng chiến lược phát triển hình ảnh và thương hiệu quốc gia Việt Nam là một yêu cầu, nhiệm vụ cấp bách, trong đó CTTT có vị trí vô cùng quan trọng, góp phần tích cực xây dựng, phát triển thương hiệu quốc gia. CTTT đã giúp nâng cao nhận thức của toàn xã hội, các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp về sự cần thiết phải phát triển hình ảnh và thương hiệu quốc gia trong bối cảnh đất nước đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. CTTT góp phần giáo dục ý thức tự tôn, lòng tự hào, tự trọng của dân tộc; xây dựng đạo đức, văn hóa, trách nhiệm xã hội và sự tự tin cho doanh nghiệp. Luận án Tiến sĩ Chính trị học của Lê Mai Trang, “Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay”, (2016). Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, đã đề cập đến các quan niệm về CTTT của C.Mác - V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Đặc biệt, luận án đã trình bày các yếu tố cấu thành CTTT của Đảng, gồm các vấn đề sau: Một là, chủ thể của CTTT là tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách về công tác tư tưởng, trong đó Đảng đề ra chủ trương, đường lối, nội dung và phương thức tuyên truyền, còn cơ quan chuyên trách và đảng viên là người thực hiện; đối tượng của CTTT là những cá nhân, cộng đồng người và đối tượng tác động là nhận thức, tư tưởng của nhân dân. Hai là, nội dung tuyên truyền gồm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; đấu tranh chống các luận điệu sai trái, thù địch. Ba là, phương thức tuyên truyền gồm TTM, tuyên truyền trực quan, qua các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, luận án đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến CTTT của Đảng. Những nội dung trên là cơ sở để nghiên cứu hoạt động BCV - một hình thức của CTTT của Đảng. Về hoạt động BCV, nhiều tác giả đã đề cập đến các lĩnh vực thuộc nội dung, phương thức, phương pháp, nghệ thuật phát biểu của BCV. Tác giả Lương Khắc Hiếu (chủ nhiệm đề tài) “Nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ báo cáo viên ở Hà Nội hiện nay”, (2003), đã nêu ra thực trạng ĐNBCV ở Hà Nội và hoạt động của họ, từ đó có những kiến nghị và giải pháp thích hợp, có thể vận dụng vào việc phát huy vai trò của ĐNBCV trong hoạt động TTM trên địa bàn Hà Nội và ở nước ta hiện nay. Trong tác phẩm “Nghệ thuật phát biểu miệng”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, (2008), tác giả Lương Khắc Hiếu đã đề cập đến những nội dung cơ bản của phát biểu miệng gồm cơ sở tâm lý - sư phạm; phương pháp, thao tác, kỹ năng TTM; những ưu thế và hạn chế của phát biểu miệng. Công tác rèn luyện, tu dưỡng, xây dựng ĐNBCV, TTV, gồm vấn đề về tâm lý - sư phạm, những phẩm chất, năng lực, uy tín của cán bộ TTM. Cách để chuẩn bị bài phát biểu và chứng minh trong phát biểu; ngôn ngữ và quá trình phát biểu miệng. Theo tác giả: “Phát biểu miệng là quá trình truyền thông bằng lời nói trực tiếp, với phương thức, mục đích khác nhau, xuất hiện và được sử dụng trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể” [87, tr.9]. Bàn về PPTT, tác giả Hoàng Quốc Bảo trong cuốn sách“Học tập phương pháp tuyên truyền cách mạng Hồ Chí Minh”, Nxb Lý luận chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (2006), nêu lên khái niệm về PPTT cách mạng của Hồ Chí Minh: Phương pháp tuyên truyền cách mạng của Hồ Chí Minh là sự tổng hợp những cách thức, là khoa học và nghệ thuật mà Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa, vận dụng một cách sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, tinh hoa văn hóa của dân tộ...ận động đồng bào Khmer của các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Tây Nam bộ trong giai đoạn hiện nay”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội (2012), đã đưa ra thực trạng tình hình đời sống của đồng bào Khmer ở VĐBSCL. Có thể thấy, bên cạnh những thuận lợi, những chuyển biến tích cực, hiện nay đời sống của đồng bào Khmer vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, trong đó tác giả đưa ra nguyên nhân chủ yếu là một số đảng bộ xã, phường, thị trấn ở VĐBSCL chưa coi trọng công tác vận động đồng bào Khmer; nhận thức và trách nhiệm trong công tác vận động đồng bào Khmer của các cấp trong hệ thống chính trị chưa cao; việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể các cấp trong công tác này chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ; việc nắm bắt thông tin, xử lý các vấn đề đặt ra trong đồng bào Khmer có lúc chưa kịp thời, chưa thoả đáng. Tác giả đã đưa ra các phương hướng, giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động đồng bào Khmer của các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở VĐBSCL đến năm 2020. Tác giả Nguyễn Hồng Vệ đã có một số bài viết về công tác TTM, BCV ở Cà Mau. Trong bài báo “Báo cáo viên Cà Mau - Lực lượng chủ yếu giữ vững trận địa công tác tư tưởng cơ sở”, Báo điện tử Tuyên giáo, 9/2008, tác giả đã phân tích một số vấn đề lý luận về thông tin chính trị, xã hội và vai trò của nó đối với hoạt động của trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Qua thực trạng hoạt động TTM, tác giả cho rằng: BTG cấp trên nên thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức lý luận chính trị, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời để BCV cấp dưới nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động TTM trước yêu cầu mới. Đồng thời, lãnh đạo các cấp phải quan tâm giải quyết chế độ, chính sách đối với BCV để họ gắn bó với ngành, nghề, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng bàn về chất lượng hoạt động BCV, trong bài báo “Mấy suy nghĩ về “nghề báo cáo viên” trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin chuyên đề, số 3/2014, tác giả Nguyễn Hồng Vệ cho rằng: yêu nghề là yếu tố đầu tiên, quyết định với mỗi BCV. Chỉ có yêu nghề BCV mới tích cực sưu tầm, tích lũy tài liệu, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp để không ngừng phấn đấu làm tốt nhiệm vụ BCV. Việc chuẩn bị nội dung cho buổi nói chuyện có vai trò quan trọng. Theo kinh nghiệm của tác giả, dù BCV có thông thạo việc mình trình bày đến đâu, thì việc chuẩn bị đề cương chi tiết thành bài, thành văn, kể cả những ví dụ minh họa, cũng như những dẫn chứng rõ ràng, cụ thể là việc không bao giờ thừa. Kỹ năng nói của BCV cũng có vai trò quyết định đến chất lượng tuyên truyền. Thực tiễn cho thấy: cùng chủ đề, nội dung, đối tượng nhưng cách truyền đạt khô khan, cứng nhắc, thái độ, cử chỉ vụng về, ấp úng làm cho buổi nói chuyện thất bại. Ngược lại, với BCV có kinh nghiệm, có nghệ thuật phát biểu miệng, sẽ tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn làm buổi nói chuyện có hiệu quả cao. Tác giả Hồ Văn Hoàng trong bài báo “Vai trò của đội ngũ báo cáo viên với phát triển bền vững”, Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, số 10/2004, từ thực tế vận dụng, thực hiện nghị quyết đại hội đảng về đường lối phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững do Đại hội IX đề ra ở Cần Thơ, tác giả đã nêu lên một số giải pháp cho hoạt động BCV, như: ĐNBCV phải nâng cao hơn nữa nhận thức về phát triển bền vững; giữ vững ổn định và phát triển tổ chức ĐNBCV các cấp ở Cần Thơ; duy trì phương thức hoạt động theo nền nếp dưới sự chỉ đạo của BTG; xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa ĐNBCV với các phương tiện thông tin đại chúng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các loại hình này; ĐNBCV phải nghiên cứu, nắm vững đặc điểm của người nghe, phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình trong phát triển bền vững ở Cần Thơ. Tác giả Bùi Thụy Ngọc Hân trong bài viết “Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của báo cáo viên cấp ủy tỉnh Bến Tre hiện nay”, Báo điện tử Tuyên giáo, tháng 4/2014, cho rằng việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của BCV cấp ủy tỉnh Bến Tre hiện nay tập trung vào các giải pháp sau: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác xây dựng và phát triển ĐNBCV; đổi mới nội dung, phương thức công tác tư tưởng; nâng cao phẩm chất, năng lực toàn diện của ĐNBCV hiện nay; đổi mới công tác tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về công tác tư tưởng, xây dựng và phát triển ĐNBCV cấp ủy. Tác giả đã nhấn mạnh việc coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNBCV theo hướng tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức công tác TTM. Kết hợp giữa phương thức truyền thống với phương thức hiện đại; kết hợp giữa ngôn ngữ nói với phương tiện kỹ thuật, sử dụng công nghệ thông tin để tăng hiệu quả, chất lượng công tác TTM. Tác giả Trần Bình Trọng với bài viết “Tăng cường công tác tuyên truyền miệng và hoạt động của ĐNBCV, TTV đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”, Trang thông tin điện tử BTG tỉnh ủy Trà Vinh, tháng 2/2016, đã viết: để hoạt động TTM đạt hiệu quả cao trong thời gian tới cần chú trọng nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng về công tác TTM, từ tỉnh đến cơ sở; tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNBCV, TTV; Ban Thường vụ tỉnh ủy ban hành Quy chế hoạt động của BCV, TTV, đưa hoạt động của BCV, TTV đi vào nền nếp; tổ chức định kỳ các HNBCV hàng tháng, cung cấp thông tin định hướng cho ĐNBCV; nâng cao chất lượng điều tra, nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tăng cường đối thoại, phát huy dân chủ, nắm bắt nhu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân; đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức TTM từ tỉnh đến cơ sở theo hướng vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vừa giải đáp kịp thời những vấn đề nảy sinh tại địa phương, đơn vị. Nhìn chung, những công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh của hoạt động TTM, BCV, chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ về chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL từ góc độ công tác tư tưởng. Vì lẽ đó, nội dung nghiên cứu của luận án không trùng lặp với các công trình đã công bố cho đến thời điểm hiện nay. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu các công trình trên, đồng thời bổ sung những nội dung quan trọng hiện nay mà các công trình trên chưa đề cập đến. 1.4. Nhận định về kết quả đã đạt được và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 1.4.1. Những kết quả đạt được Các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã đề cập những nội dung cơ bản về công tác tư tưởng, CTTT, hoạt động BCV. Nhiều công trình nghiên cứu đã làm rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, phương thức hoạt động BCV cũng như chất lượng hoạt động BCV và yêu cầu phải đổi mới hoạt động BCV trong giai đoạn hiện nay. Do chưa có nhiều công trình nghiên cứu, nên nhiều vấn đề trong lĩnh vực này chưa được làm rõ hoặc còn có những ý kiến khác nhau, nhưng các nghiên cứu nêu trên là những gợi ý quan trọng để tác giả tiếp tục nghiên cứu và đề ra những giải pháp thích hợp trong việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện nay. Về lý luận, các công trình khoa học đều khẳng định vị trí, vai trò, quan trọng của hoạt động BCV trong công tác tư tưởng của Đảng. Đó là loại hình tuyên truyền đặc biệt, được thể hiện qua giao tiếp trực tiếp giữa người tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền. Các nhà khoa học đã tìm hiểu, luận giải về yêu cầu, nội dung, phương thức, phương pháp hoạt động BCV phù hợp với từng nhóm đối tượng. Các tác giả đã khẳng định hoạt động TTM là một hình thức hoạt động chủ yếu, có từ rất sớm trong HĐTT của đảng cộng sản, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức chỉ đạo của BTG các cấp mà người thực hiện trực tiếp là các BCV. Đặc biệt, các nghiên cứu đã nêu ra phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV. Một số công trình nghiên cứu về VĐBSCL đã chỉ ra những đặc trưng của vùng đất phía Nam của Tổ quốc và thực trạng của công tác tư tưởng trong đó có đề cập đến những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động TTM, BCV. Đây là những căn cứ quan trọng để tác giả nghiên cứu, vận dụng, đề ra những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV của VĐBSCL hiện nay. Về thực tiễn, các công trình nghiên cứu dù chưa thật sự rõ ràng đầy đủ đã chỉ ra hoạt động TTM, BCV với hai phương diện: hoạt động của tổ chức, phối hợp các lực lượng và hoạt động nghiệp vụ tuyên truyền, nghệ thuật diễn giảng, thuật hùng biện của người BCV. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến công tác TTM, BCV cụ thể ở một số địa phương. Nghiên cứu về chất lượng hoạt động BCV, nhiều tác giả đã chỉ ra những tiêu chí đánh giá chất lượng, như công tác lãnh đạo, chỉ đạo, công tác tổ chức hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo cũng như công tác kiểm tra, giám sát hoạt động BCV Nghiên cứu hoạt động TTM và chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL dù chưa có nhiều công trình nhưng các nghiên cứu đã cho thấy một phần thực trạng công tác TTM, hoạt động BCV cũng như các yêu cầu về số lượng, chất lượng của ĐNBCV ở VĐBSCL Đây là những nội dung quan trọng, gợi ý cho tác giả luận án nghiên cứu đề tài sát hợp với điều kiện thực tế của VĐBSCL. 1.4.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Mặc dù các nghiên cứu đã tập trung làm rõ các vấn đề có liên quan đến hoạt động BCV, song vẫn còn trống vắng các công trình nghiên cứu một cách cơ bản, tổng thể cơ sở lý luận, thực tiễn chất lượng hoạt động và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện nay. Đây chính là nội dung mà luận án cần tiếp tục làm rõ. Luận án cần tiếp tục nghiên cứu với các định hướng sau: Một là, kế thừa các công trình nghiên cứu về hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV và các đề tài có liên quan để làm rõ hơn các khái niệm công cụ như hoạt động BCV, chất lượng hoạt động BCV, các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động BCV, các yếu tố tác động đến chất lượng BCV làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài. Hai là, vận dụng lý luận để phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng hoạt động BCV, những yếu tố chủ quan và khách quan tác động vào hoạt động BCV ở VĐBSCL; rút ra những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân; các giải pháp khắc phục những hạn chế trong chất lượng của hoạt động BCV. Kết quả nghiên cứu cần đạt tới là chỉ ra những nội dung cần thiết để nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL. Ba là, đề xuất phương hướng và các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động BCV ở VĐBSCL hiện nay, bao gồm nâng cao phẩm chất, năng lực của BCV, tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ các cấp, phù hợp với những điều kiện đặc thù của Vùng, đổi mới tổ chức, nội dung, chương trình hoạt động của ĐNBCV trong Vùng; phối, kết hợp chặt chẽ hoạt động TTM, BCV với các HĐTT khác trên địa bàn, nhằm trực tiếp phục vụ nhiệm vụ chính trị của các đảng bộ tỉnh, thành phố trong Vùng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV cả nước nói chung. Với cách tiếp cận nêu trên, mong muốn của luận án là bổ sung, phát triển thêm vào các kết quả nghiên cứu đã có, đóng góp vào sự phát triển lý luận khi xem xét chất lượng hoạt động BCV, vận dụng vào thực tiễn với hoàn cảnh và điều kiện đặc thù của VĐBSCL. Đó là những điểm mới của việc nghiên cứu đề tài và những đóng góp mới của tác giả vào vấn đề nghiên cứu. Tiểu kết chương 1 TTM, hoạt động BCV là một trong nhiều hoạt động tư tưởng quan trọng của các đảng cộng sản. Đã có nhiều công trình khoa học, luận án và các bài báo trong và ngoài nước nghiên cứu, bàn luận về vị trí, vai trò của công tác TTM, hoạt động BCV trong công tác tư tưởng ở nhiều mức độ khác nhau. Các nghiên cứu đã đề cập những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động TTM, hoạt động BCV trong công tác tư tưởng của đảng cộng sản. Các nhà khoa học trong nước đã đi sâu vào lý thuyết của hoạt động TTM, hoạt động BCV của công tác tư tưởng. Lý luận của công tác tư tưởng đã được đề cập một cách toàn diện, từ vị trí, vai trò của TTM, hoạt động BCV đến những vấn đề về phương thức hoạt động, chức năng của hoạt động này. Những vấn đề mang tính nghiệp vụ của ĐNBCV cũng đã được nghiên cứu, tổng kết nâng lên thành lý thuyết. Nhiều tác giả đã đề cập đến các lĩnh vực thuộc nội dung, phương thức, phương pháp, nghệ thuật phát biểu của BCV. Một số công trình đã xem hoạt động BCV cấp ủy như một phương thức riêng của hoạt động TTM, làm cơ sở trực tiếp cho tác giả tiếp tục nghiên cứu vấn đề. Một số công trình, bài viết đã đề cập đến chất lượng TTM, hoạt động BCV và các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động này. Các công trình nghiên cứu đó cũng đã gắn việc nâng cao chất lượng hoạt động BCV với các vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống của đồng bào ở VĐBSCL. Tuy nhiên, đa số các công trình, bài viết còn bị giới hạn trong phạm vi một tỉnh, chưa có công trình tác động ở tầm khu vực. Các giải pháp đưa ra để giải quyết vấn đề chưa toàn diện và sâu sắc. Nghiên cứu sự gắn kết vấn đề TTM, hoạt động BCV với những đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hóa, xã hội của VĐBSCL; chỉ rõ thực trạng, vấn đề cần giải quyết, đề ra phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng TTM và hoạt động BCV của VĐBSCL, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Vùng là nhiệm vụ của các phần tiếp theo của luận án. Chương 2 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO VIÊN - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Báo cáo viên và hoạt động báo cáo viên 2.1.1. Khái niệm báo cáo viên, tuyên truyền viên 2.1.1.1. Khái niệm báo cáo viên Theo Đại từ điển tiếng Việt: “BCV là người trình bày báo cáo, hoặc thông báo tình hình, sự việc trước hội nghị, đại hội”; “Người làm công tác tuyên huấn, chuyên đi báo cáo, truyền đạt nghị quyết” [64, tr.234]. Theo quan niệm này, BCV là lực lượng đông đảo, không chỉ có BCV của các tổ chức đảng, mà còn bao gồm BCV của các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể chính trị - xã hội. Theo tác giả Hữu Thọ: Báo cáo viên là người trực tiếp tuyên truyền, thuyết phục và vận động, hướng dẫn mọi người có nhận thức đúng, để từ đó có hành động đúng, nắm vững và thực hiện thắng lợi đường lối, nghị quyết của Đảng. Do vậy, người làm công tác báo cáo viên phải có trình độ, kiến thức và hiểu biết sâu, rộng về lý luận và thực tiễn, đồng thời phải có cái tâm, tức là phải có trái tim thuộc về Đảng, thuộc về cách mạng thì mới thuyết phục mọi người hiểu và làm theo điều mình nói [9, tr.49-50]. Định nghĩa này đã có sự khu biệt nhất định, đề cập trực tiếp đến BCV của cấp ủy đảng; đồng thời tác giả đã nêu và nhấn mạnh nhiệm vụ, yêu cầu về phẩm chất của BCV; xem xét BCV với tư cách là những cá nhân, những người tuyên truyền, thuyết phục quần chúng nói chung. Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng: Báo cáo viên là người có chức năng nói tiếng nói của Đảng, trình bày lập trường chính thống của Đảng trước cán bộ và nhân dân qua hình thức thuyết trình nhằm nâng cao nhận thức của đảng viên và quần chúng về chủ trương, đường lối của Đảng trên các mặt đời sống, về tình hình thời sự chính trị [103, tr.9]. Tác giả đã nhấn mạnh BCV của cấp ủy đảng; được coi là tất cả những người “nói tiếng nói của Đảng” qua hình thức thuyết trình, một đặc trưng cơ bản của TTM. Qua các quan điểm trên, BCV được hiểu là người cán bộ tuyên truyền, thực hiện hoạt động TTM thông qua giao tiếp trực tiếp. Hoạt động BCV chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của cả cấp ủy, chính quyền nhà nước, có những yêu cầu chung về phẩm chất, năng lực để làm được nhiệm vụ tuyên truyền quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trong các văn bản chính thức của Đảng, bắt đầu từ Chỉ thị 14-CT/TW, ngày 3 tháng 8 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IV, đã xác định chức danh BCV như sau: Báo cáo viên, tuyên truyền viên là lực lượng tuyên truyền có tổ chức của Đảng. Báo cáo viên được tổ chức ở các cấp: Trung ương, tỉnh, thành, huyện, quận và đơn vị tương đương. Báo cáo viên có nhiệm vụ: tuyên truyền, giải thích đường lối, chính sách quan trọng và những quan điểm của Đảng ta với những vấn đề thời sự lớn cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên của các đoàn thể quần chúng; giải thích theo quan điểm của Đảng những vấn đề mà quần chúng quan tâm; báo cáo lại cho cấp ủy đảng những nguyện vọng, tâm tư, sáng kiến của quần chúng [65, tr.2]. Theo Chỉ thị 14, BCV là một chức danh, để chỉ những người làm công tác TTM cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân được tổ chức ở các cấp, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng. BCV được tổ chức thành một hệ thống dọc, từ Trung ương đến cơ sở; trong các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang. Nhiệm vụ của BCV không chỉ tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà còn là cầu nối giữa Đảng và quần chúng. Trong Chỉ thị này của Ban Bí thư, ngoài BCV có đề cập đến TTV, cán bộ cũng làm nhiệm vụ TTM, chủ yếu được tổ chức ở cơ sở. Quy chế 09-QC/TTVH, ngày 17 tháng 11 năm 2005 về hoạt động BCV do Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là BTG Trung ương) ban hành đã xác định: Báo cáo viên là người giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền miệng trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng. Báo cáo viên của Đảng do cấp ủy lựa chọn và ra quyết định công nhận; được tổ chức có hệ thống từ Trung ương đến tỉnh (thành phố), huyện (quận, thị xã), xã (phường, thị trấn) và đảng bộ cơ sở [34, tr.1]. Quy chế hoạt động BCV của Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 518-QĐ/BTGTW, ngày 10 tháng 11 tháng 2011, của BTG Trung ương) đã xác định rõ hơn một số chức năng, nhiệm vụ của BCV: Báo cáo viên của Đảng là người do cấp ủy đảng lựa chọn và quyết định công nhận, thực hiện công tác tuyên truyền miệng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng; hướng dẫn, quản lý và tổ chức hoạt động của Ban Tuyên giáo cùng cấp và cấp trên. Trong những trường hợp cụ thể, khi được cấp ủy phân công, báo cáo viên là người phát ngôn của cấp ủy đảng. Báo cáo viên được tổ chức có hệ thống từ Trung ương đến tỉnh, thành phố thuộc Trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, phường, thị trấn, đảng bộ cơ sở và tương đương [22, tr.1]. Các quy chế nêu trên đã làm rõ BCV là của cấp ủy đảng, thực hiện nhiệm vụ TTM, do cấp ủy lựa chọn và ra quyết định công nhận, có hệ thống chặt chẽ, từ Trung ương đến cơ sở. Khảo sát các định nghĩa về BCV nêu trên cần thống nhất nhận thức về hệ thống BCV của cấp ủy đảng. Theo hai văn bản quy chế do BTG Trung ương ban hành thì trong hệ thống BCV có BCV cấp xã, (phường, thị trấn). Đây là một điểm khác, bổ sung, làm rõ thêm Chỉ thị 14 của Ban Bí thư. Vấn đề là cần được hiểu cho đúng về BCV của các đảng bộ cơ sở, xã phường, thị trấn. Theo tổ chức hiện nay, mỗi xã, phường, thị trấn được cử 1 đến 2 cán bộ làm BCV của đảng bộ. Các BCV này được hưởng phụ cấp nhất định, được tham gia các HNBCV do cấp ủy cấp huyện tổ chức và có nhiệm vụ tuyên truyền theo sự chỉ đạo của cấp ủy cấp huyện trong phạm vi đảng bộ cơ sở. Vì vậy cần hiểu đó là BCV cấp huyện, do cấp ủy cấp huyện ra quyết định công nhận và BTG huyện ủy quản lý thực hiện nhiệm vụ BCV, TTM tại đảng bộ cơ sở nơi mình sinh hoạt. Theo cách hiểu này, cấp cơ sở chỉ có TTV, không có BCV. Từ các quan niệm trên, khái niệm về BCV được xác định như sau: BCV là lực lượng TTM của Đảng được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện, do cấp ủy lựa chọn và ra quyết định công nhận. BCV là lực lượng chủ yếu trong công tác TTM, có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố niềm tin, định hướng tư tưởng và hành động cho cán bộ, đảng viên, nhân dân theo đường lối, quan điểm của Đảng. Khái niệm trên đã thể hiện rõ về tổ chức, hoạt động cũng như vị trí, vai trò, nhiệm vụ chủ yếu của ĐNBCV. 2.1.1.2. Báo cáo viên và tuyên truyền viên BCV, TTV là chức danh để chỉ những người làm công tác TTM, cổ động trực tiếp bằng lời nói đối với các đối tượng. BCV, TTV phối hợp với nhau, trở thành lực lượng TTM có tổ chức, có hệ thống từ Trung ương tới đảng bộ, chi bộ cơ sở, tới từng cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong hoạt động của mình, BCV, TTV có quan hệ gắn bó mật thiết với quần chúng - đối tượng TTM, trực tiếp góp phần quan trọng tạo nên sự đồng thuận xã hội. Xét nội dung và hình thức tuyên truyền, BCV và TTV có một số điểm giống nhau. Về mặt tổ chức và quản lý, Chỉ thị 14-CT/TW, ngày 3 tháng 8 năm 1977 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá IV về việc tổ chức ĐNBCV và TTV của Đảng đã xác định: Báo cáo viên, tuyên truyền viên đều là của cấp ủy Đảng, do cấp ủy Đảng chỉ định và chi bộ phân công đảng viên. Ban Tuyên huấn đảng đồng cấp được cấp ủy ủy nhiệm quản lý và điều hành các lực lượng này theo chương trình, kế hoạch được cấp ủy thông qua [65, tr.2-3]. Về vị trí, vai trò của ĐNBCV, TTV, Thông báo số 71-TB/TW, ngày 7 tháng 6 năm 1997 của Thường vụ Bộ Chính trị khóa VIII về việc tăng cường lãnh đạo và đổi mới công tác TTM đã có sự phân biệt giữa hoạt động TTM và hoạt động BCV, BCV và TTV. Về TTM, Chỉ thị viết: Toàn Đảng, mọi cán bộ, đảng viên, trước hết là các đồng chí Ủy viên Trung ương và cấp ủy viên các cấp, phải căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mà trực tiếp tuyên truyền cho quần chúng. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên là lực lượng quan trọng trong công tác tuyên truyền ở cơ sở [66, tr.2]. Theo tác giả Ngô Văn Thạo trong cuốn “Công tác tuyên truyền miệng, báo cáo viên”, (2008), khẳng định: Báo cáo viên, tuyên truyền viên là chức danh để chỉ những người làm công tác tuyên truyền miệng trong tổ chức đảng, đoàn thể, cơ quan nhà nước và nhân dân dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước. Báo cáo viên được coi như là người phát ngôn, thông tin chính thống của Đảng và Nhà nước [160, tr. 60]. Như vậy, xem xét hình thức hoạt động và quản lý, BCV và TTV đều là lực lượng quan trọng của công tác TTM, có nhiệm vụ thực hiện hoạt động TTM trong công tác tư tưởng. Tuy nhiên, giữa BCV và TTV có sự khác nhau. TTV: chỉ được tổ chức ở một cấp nhất định, chủ yếu ở cơ sở, không có hệ thống từ Trung ương đến cơ sở. TTV là những người làm công tác TTM, tuyên truyền vận động trực tiếp đến các đối tượng. Theo quan điểm của Đảng, tất cả đảng viên của Đảng đều làm nhiệm vụ tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cho quần chúng nhân dân và như vậy đều là "tuyên truyền viên" của Đảng. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng TTM ở cơ sở, cấp ủy đảng lựa chọn những đảng viên tiêu biểu, có phẩm chất và năng lực tuyên truyền, cử làm TTV của chi bộ. Cấp uỷ đảng tổ chức lực lượng TTV, giúp cấp uỷ tuyên truyền cho các đối tượng, theo các nội dung kế hoạch và trong các thời gian nhất định. Dưới sự lãnh đạo, quản lý của cấp ủy, các TTV trực tiếp tuyên truyền đến cán bộ, đảng viên và quần chúng ở cơ sở. Phương thức hoạt động của TTV chủ yếu là trao đổi trực tiếp, giải thích, thuyết phục, vận động từng người, từng nhóm người. Hình thức phổ biến là trong các sinh hoạt, lao động hàng ngày, trao đổi giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, tạo sự lan tỏa từ người này sang người khác TTV thực hiện hoạt động TTM thường xuyên, hàng ngày, trong mọi thời gian hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Khác với TTV, BCV là do cấp uỷ lựa chọn, có quyết định công nhận, được tổ chức có hệ thống từ Trung ương đến các tỉnh - thành, quận - huyện, xã - phường và thị trấn; trong các tổ chức thuộc ban, ngành, đoàn thể và lực lượng vũ trang. Hoạt động của BCV đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ, sự quản lý và tổ chức hoạt động của BTG các cấp theo sự uỷ quyền của cấp uỷ cùng cấp. Trừ một số cán bộ chuyên trách trong các cơ quan tổ chức, quản lý ĐNBCV, đa số BCV hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Nội dung TTM của BCV là quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin thời sự trong nước và quốc tế, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội theo các chủ đề, định hướng của cấp ủy trong từng thời kỳ, phù hợp với các nhóm đối tượng... Phương thức hoạt động của BCV chủ yếu là thuyết trình, thực hiện các báo cáo chuyên đề, giới thiệu nghị quyết, nói chuyện thời sự, phổ biến chính sách trong các hội nghị, cuộc họp, với đông đảo người nghe, theo chương trình, kế hoạch của cấp ủy. Qua hoạt động TTM, BCV nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, quần chúng, phản ánh kịp thời đến cấp ủy các cấp. BCV là cầu nối giữa tổ chức đảng với các tầng lớp nhân dân trong công tác tư tưởng. BCV cấp Trung ương do Ban Bí thư uỷ nhiệm cho BTG Trung ương lựa chọn trong số các cán bộ cao cấp, lãnh đạo các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và ra quyết định công nhận. BCV các cấp do BTG các cấp tham mưu, đề xuất, cấp uỷ cùng cấp ra quyết định. BCV có một số lượng nhất định, đáp ứng các yêu cầu về phẩm chất chính trị, năng lực hoạt động TTM. BCV, TTV phối hợp với nhau trở thành lực lượng TTM có tổ chức, có hệ thống từ Trung ương đến đảng bộ, chi bộ, cán bộ, đảng viên. Tiến hành TTM thông qua những giao tiếp trực tiếp, BCV, TTV là những người thường xuyên gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân. 2.1.2. Hoạt động báo cáo viên 2.1.2.1. Khái niệm hoạt động Có nhiều quan niệm khác nhau về hoạt động. Theo Từ điển Triết học (năm 1975), hoạt động là “một phương thức đặc thù của con người quan hệ với thế giới, một quá trình qua đó con người tái sản xuất và cải tạo một cách sáng tạo giới tự nhiên” [156, tr.255]. Đây là một cách hiểu chung nhất về hoạt động, theo đó, con người là chủ thể hoạt động, tác động vào giới tự nhiên với tư cách là khách thể hoạt động. Giới tự nhiên ở đây là toàn bộ thế giới khách quan, bao gồm cả con người. Trong Đại Từ điển tiếng Việt (1999) từ “hoạt động” có ba nghĩa: 1. làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội; 2. chỉ một vận động, cử động nào đó (lúc nào cũng hoạt động, không chịu ngồi yên); chỉ các việc làm có quan hệ với nhau vì một mục đích chung (hoạt động cách mạng); 3. vận động, vận hành để thực hiện một chức năng, hoặc gây một tác động nào đó (hoạt động của hệ thống tuần hoàn) (hoạt động của một cơn bão) [64, tr.827]. Theo các nghĩa được nêu trong khái niệm, hoạt động BCV là hoạt động phù hợp với nghĩa “1. Làm những việc khác nhau với mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Theo Từ điển tiếng Việt (1996), hoạt động là “tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục đích nhất định trong đời sống xã hội” [155, tr.436]. Định nghĩa này phù hợp với hoạt động BCV, là "tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục đích nhất định trong đời sống xã hội". Theo Từ điển tâm lý học do TS.Vũ Dũng chủ biên, hoạt động được hiểu là “hệ thống hoạt động chung của các cá nhân với sự tác động qua lại lẫn nhau” [154, tr.109-200]. Dấu hiệu đặc thù của hoạt động chung là: Củng cố một không gian và thời gian; có mục đích chung; có các cơ quan tổ chức lãnh đạo; có sự phân chia hoạt động giữa các thành viên; xuất hiện những mối quan hệ giữa các cá nhân trong quá trình phối hợp hoạt động. Hoạt động BCV là hoạt động chung có đủ các dấu hiệu đặc trưng nêu trên. Hoạt động chung ở đây là mối quan hệ tương tác không thể tách rời giữa người tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền, giữa người nói và người nghe Như vậy, có thể hiểu hoạt động là phương thức tồn tại của con người, là sự tác động một cách tích cực của con người vào hiện thực, là hệ thống hoạt động chung của các cá nhân có quan hệ lẫn nhau nhằm thực hiện một mục đích nhất định trong đời sống xã hội. Xem xét theo chủ thể hoạt động, có hoạt động cá nhân và có hoạt động tập thể. Là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nên mọi hoạt động của con người đều mang tính xã hội. Mặt khác, xét trong hoạt động cụ thể, mọi hoạt động của con người đều là sự vận động của cá nhân. Thầy giáo giảng bài trên lớp, người công nhân may quần áo... là hoạt động cá nhân. Chất lượng hoạt động cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào các phẩm chất, năng lực của cá nhân với tư cách là của hoạt động chủ thể. Khi xem xét hoạt động BCV, trước hết xem xét hoạt động cá nhân với tư cách là chủ thể, theo động cơ và mục đích hoạt động và chất lượng phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của họ. Hoạt động được thể hiện thành các hành động, bằng các thao tác. Hoạt động của chủ thể tác động đến đối tượng, tạo nên những biến đổi trong đối tượng chính là kết quả hoạt động của chủ thể. Trong xã hội, để thực hiện được mục đích chung, các cá nhân phải có liên hệ, phân công trong tập thể và tác động lẫn nhau, chịu một sự chỉ huy, điều khiển, lãnh đạo nhất định. Hoạt động tập thể tạo nên sức mạnh chung, sức mạnh của tập thể. Đó là sức mạnh không chỉ là phép cộng của sức mạnh của mỗi cá nhân tham gia tập thể, mà còn là sức mạnh chung, có được nhờ hoạt động tập thể. Vì vậy, xét hoạt động của một tổ chức, ví dụ như hoạt động BCV của VĐBSCL, không thể chỉ xem xét hoạt động của cá nhân mỗi BCV. Chất lượng hoạt động BCV của một vùng phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực của mỗi BCV và đồng thời phụ thuộc vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của ĐNBCV trong vùng. 2.1.2.2. Khái niệm hoạt động báo cáo viên Chỉ thị 17-CT/TW, ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới”, đã nêu nội dung, nhiệm vụ của hoạt động BCV: Tiếp tục quán triệt ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác tuyên truyền miệng, hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, xác định đây là một trong những kênh thông tin quan trọng nhất, trực tiếp truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phổ biến, giáo dục, quán triệt các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; định hướng tư tưởng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trước các vấn đề thời sự quan trọng trong nước và quốc tế; góp phần tạo sự thống nhất tư tưởng trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội, cũng cố niềm tin, cổ vũ phong trào cách mạng. Đồng thời, đây là một trong những vũ khí sắc bén, kịp thời đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, phê phán các quan điểm sai trái, lệch lạc, phản động [67, tr.2-3]. Cũng theo Chỉ thị 17-CT/TW, ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X, mục đích, vai trò, phương thức hoạt động BCV được xác định là: Tuyên truyền miệng và đội ngũ báo cáo ...ận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị bộ quốc phòng, Hà Nội. Lê Mai Trang (2016), Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Liêu Chí Trung (2000), Phương pháp hùng biện, Nxb Thanh niên, Hà Nội. Trung tâm Thông tin công tác tư tưởng tỉnh Cà Mau (2007), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Thông báo số 71 của Thường vụ Bộ Chính trị (khóa VIII). V.I.Lênin (1957), Làm gì, Nxb Sự thật, Hà Nội. V.I.Lênin (1983), Về công tác tuyên truyền cổ động, Nxb. Sự thật, Hà Nội. Nguyễn Hồng Vệ (2008), Báo cáo viên Cà Mau - Lực lượng chủ yếu giữ vững trận địa công tác tư tưởng cơ sở, Báo điện tử Tuyên giáo. Nguyễn Hồng Vệ (2014), Mấy suy nghĩ về “nghề báo cáo viên” trong giai đoạn hiện nay, Học viện Báo chí và Tuyên truyền -Thông tin chuyên đề số 3/2014. Hồ Bá Vinh (2016), Xây dựng đội ngũ báo cáo viên quân đội đáp ứng yêu cầu công tác tuyên huấn trong tình hình mới, Tạp chí Báo cáo viên số 4, tháng 04 - 2016. Lương Ngọc Vĩnh (2012), Hiệu quả công tác giáo dục chính trị- tư tưởng trong học viên các học viện quân sự ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị, Hà Nội, 2012. Lương Ngọc Vĩnh (2015), Công tác tuyên truyền miệng trong bố cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, Tạp chí Báo cáo viên, số 02, tháng 2- 2015. Vũ Văn Vở (2009), Công tác tuyên truyền miệng và hoạt động báo cáo viên ở Hải Dương trong thời gian qua, Tạp chí Tuyên giáo, số 7/2009. Đàm Văn Vượng (2013), Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền miệng ở Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Báo cáo viên, số 11, tháng 11-2013, Hà Nội. X.I. Xu-rơ-ni-tren-cô (chủ biên), (1982), Hoạt động tư tưởng của Đảng Cộng sản Liên Xô (1985), Nxb, Chính trị Mat-xcơ-va. DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 1. Phạm Tuyết Lệ (2011), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên ở Cà Mau hiện nay, Tạp chí Báo cáo viên, tháng 10 năm 2011 (ISSN 1859 - 4468). 2. Phạm Tuyết Lệ (2017), Những giải pháp cơ bản đổi mới hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị và Truyền thông số tháng 10 - 2017, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (ISSN 1859 - 1485). 3. Phạm Tuyết Lệ (2017), Một số nét đổi mới trong công tác tuyên truyền miệng ở tỉnh Cà Mau thời gian qua, Tạp chí Báo cáo viên, tháng 11 năm 2017 (ISSN 1859 - 4468). 4. Phạm Tuyết Lệ (2017), Nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, Thông tin khoa học chính trị, số 01 (10)/ 2018, Học viện khu vực IV (ISSN 2354-1474). PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phỏng vấn (Cán bộ lãnh đạo, quản lý công tác hoạt động báo cáo viên cấp tỉnh) Người phỏng vấn: NCS Phạm Tuyết Lệ Người được phỏng vấn: 1. Trịnh Bé Dũng, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kiên Giang. 2. Lâm Văn Khải, Giám đốc Trung tâm Thông tin công tác tư tưởng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Kiên Giang. 3. Nguyễn Văn Hiền, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Tiền Giang. 4. Hồ Ngọc Nhẫn, Phó giám đốc Trung tâm thông tin Tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Tháp. 5. Lê Minh Xuyên, Trưởng phòng tuyên truyền Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Trà Vinh. 6. Lê Quốc Khởi, Chánh văn phòng Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Bạc Liêu. 7. Phạm Nhất Linh, Trưởng phòng thông tin công tác Tuyên giáo tỉnh ủy Cà Mau. Nội dung phỏng vấn: Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu: “Chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”. Nhằm giúp chúng tôi có thêm những thông tin chính xác, trung thực cho quá trình nghiên cứu đề tài. Xin đồng chí cho biết một số nội dung có liên quan đến đề tài như sau: Câu hỏi 1: Xin đồng chí có thể đánh giá khát quát về tình hình hoạt động của báo cáo viên ở tỉnh ta hiện nay (về cơ cấu tổ chức, chất lượng hoạt động đội ngũ báo cáo viên, ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân)? Câu hỏi 2: Được biết đồng chí có nhiều năm liền hoạt động trên lĩnh vực báo cáo viên của tỉnh ta. Xin đồng chí chia sẻ cho chúng tôi được biết những kinh nghiệm gì? theo ý kiến cá nhân của đồng chí để làm tốt nhiệm vụ báo cáo viên ở tỉnh ta nói chung và công tác tư tưởng nói riêng? Câu hỏi 3: Đồng chí có thể đánh giá như thế nào về nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động báo cáo viên hiện nay. Theo đồng chí cần có những đổi mới gì để phù hợp cho hoạt động báo cáo viên ở tỉnh ta hiện nay? Câu hỏi 4: Xin đồng chí hãy cho biết những nhân tố và mâu thuẫn cơ bản nào tác động đến hoạt động báo cáo viên và các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động báo cáo viên hiện nay? Câu hỏi 5: Để hoạt động báo cáo viên có chất lượng và hiệu quả ở tỉnh ta hiện nay chúng ta cần tuân thủ những nguyên tắc, quan điểm gì? Câu hỏi 6: Theo đồng chí trong thời gian tới tỉnh ta cần có những giải pháp nào (về chủ thể, đối tượng và các điều kiện phù hợp với đặc điểm Vùng đồng bằng sông cửu Long hiện nay) để nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên ở tỉnh ta? Câu hỏi 7: Xin đồng chí cho biết vai trò lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng và Ban chỉ đạo Tây nam bộ đối với hoạt động báo cáo viên hiện nay? Câu hỏi 8: Xin đồng chí cho biết cơ chế phối hợp hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông cửu Long hiện nay như thế nào? Câu hỏi 9: Xin đồng chí vui lòng cho biết đồng chí đã được đào tạo nghiệp vụ báo cáo viên qua những hình thức nào? (Tiến sĩ tư tưởng, Thạc sĩ tư tưởng, Đại học tư tưởng – văn hóa, tập huấn báo cáo viên do Ban Tuyên giáo Trung tổ chức, các lớp và hình thức khác nếu có). Xin trân trọng cảm ơn đồng chí! Phụ lục 2: Số lượng, độ tuổi và trình độ báo cáo viên Về số lượng báo cáo viên BCV Tỉnh Cấp tỉnh 196 BCV Cấp huyện 1297 BCV Nam Nữ Nam Nữ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Bạc Liêu 44 25,8 6 23,1 211 18,4 54 40,9 Cà Mau 43 25,3 6 23,1 230 20,0 17 12,8 Sóc Trăng 49 28,8 5 19,2 343 30,0 19 14,4 TP. Cần Thơ 34 20,1 9 34,6 363 31,6 42 31,9 Tổng cộng 170 86,8 26 13,2 1165 89,7 132 10,3 Về độ tuổi báo cáo viên BCV Độ tuổi Cấp tỉnh Cấp huyện Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 30 - 40 05 2,55 268 20,95 41 - 50 74 37.75 675 52,77 51 - 60 117 59.69 336 27.27 Tổng cộng 196 100,00 1279 100,00 Về trình độ báo cáo viên BCV Trình độ Cấp tỉnh Cấp huyện Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Đại học 158 80,65 1207 94,37 Thạc sỹ 33 16,80 72 5,63 Tiến sỹ 05 2,55 00 0,00 Tổng cộng 196 100 1279 100 Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC Kính thưa: ông (bà), anh (chị)! Để giúp chúng tôi nghiên cứu, nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay, xin ông (bà), anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới đây; nội dung nào phù hợp với ý kiến của ông (bà), anh (chị) xin đánh dấu “x” vào ô c bên cạnh. Những thông tin mà ông (bà) cung cấp chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn ông (bà)! Câu 1: Xin ông (bà ) cho biết một số thông tin về bản thân: - Giới tính: Nam: ¨ Nữ: : ¨ - Tuổi: Dưới 30 tuổi: ¨ Từ 40 đến 60 tuổi: ¨ Từ 30 đến 39 tuổi: ¨ Trên 60 tuổi: ¨ - Dân tộc: Kinh: ¨ Dân tộc khác: ¨ - Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ: Tiểu học, THCS: ¨ Đại học: ¨ Trung học phổ thông: ¨ Thạc sĩ: ¨ Trung cấp: ¨ Tiến sĩ: ¨ Cao Đẳng: ¨ - Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân: ¨ Trung cấp hoặc tương đương: ¨ Cao cấp hoặc tương đương: ¨ Sơ cấp: ¨ Nghề nghiệp: Cán bộ, công chức, viên chức: ¨ Lực lượng vũ trang: ¨ Công nhân: ¨ Nông dân: ¨ Cán bộ hưu trí: ¨ Thành phần khác:... Doanh nhân, người buôn bán nhỏ: ¨ Câu 2: Theo ông (bà), anh (chị) tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống nào dưới đây là quan trọng nhất đối với báo cáo viên hiện nay? T.tự Tiêu chí về PPCT, đạo đức lối sống của BCV Tiêu chí quan trọng nhất 1 Thế giới quan khoa học ¨ 2 Niềm tin và lý tưởng xã hội chủ nghĩa ¨ 3 Lòng say mê nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật cao, nhất là kỷ luật phát ngôn ¨ 4 Lối sống trong sáng, giản dị, quan điểm, tác phong đúng đắn ¨ Các phẩm chất khác (xin được ghi rõ) Câu 3: Xin ông (bà), anh (chị) cho biết về chất lượng các buổi báo cáo thời sự, báo cáo chuyên đề, triển khai nghị quyết của báo cáo viên hiện nay? C. lượng BCV Thông tin mới Tính định hướng Tính thời sự, cập nhật Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Rất ít Tốt Trung bình Yếu Khó trả lời Rất kịp thời Kịp thời Bình thường Chậm BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 4: Xin ông (bà), anh (chị) cho biết sức hấp dẫn và thuyết phục của các buổi triển khai Nghị quyết, báo cáo chuyên đề, nói chyện thời sự ở mức độ nào dưới đây? Sức h.dẫn & t.phục Cấp Sức hấp dẫn Sự thuyết phục Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Chưa hấp dẫn Nhàm chán Khó trả lời Thuyết phục cao Thuyết phục Bình thường Chưa thuyết phục Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 5: Xin ông (bà) cho biết đánh giá về phẩm chất, chính trị, đạo đức, lối sống của báo cáo viên hiện nay ở mức độ nào dưới đây? M. độ BCV Tốt khá Trung bình Yếu kém Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 6: Xin ông (bà) cho biết tác phong công tác và tinh thần trách nhiệm của báo cáo viên ở mức độ nào dưới đây? Tác phong và t. thần trách nhiệm BCV cấp Tác phong Nhiệt tình, trách nhiệm Rất nhanh nhạy, kịp thời Nhanh nhạy, kịp thời Chưa nhanh nhạy, kịp thời Không nhanh nhạy, kịp thời Tốt Khá Bình thường Kém BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 7: Xin ông (bà) cho biết năng lực giao tiếp sư phạm của báo cáo viên hiện nay ở mức độ nào dưới đây? Mức độ BCV cấp Rất tốt Tốt Về cơ bản là tốt Bình thường Yếu kém Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 8: Xin ông (bà) cho biết ý kiến về sự quan tâm của cấp ủy đối với hoạt động báo cáo viên ĐBSCL ở mức độ nào dưới đây? Mức độ BCV cấp Rất quan tâm Quan tâm ở mức bình thường Ít quan tâm Không quan tâm Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 9: Xin ông (bà) cho biết ý kiến về sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên (chỉ cần chọn 1 phương án) Thứ tự Sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng BCV Sự lựa chọn của ông (bà), anh(chị) 1 Rất cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên ¨ 2 Không cần thiết lắm ¨ 3 Không cần phải đào tạo, bồi dưỡng ¨ Ý kiến khác Câu 10: Xin ông (bà), anh (chị) cho biết cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương thức hoạt động của báo cáo viên ở địa phương hiện nay ở mức nào dưới đây? Thứ tự Mức độ đáp ứng 1 Đáp ứng tốt yêu cầu ¨ 2 Đáp ứng một phần ¨ 3 Không đáp ứng yêu cầu ¨ 4 Khó trả lời ¨ Câu 11: Theo ông (bà), anh (chị), trong các yếu tố sau, yếu tố nào ảnh hưởng nhất đến hiệu quả của hoạt động báo cáo viên ? T,tự Các yếu tố Yếu tố ảnh hưởng nhất 1 Trình độ dân trí ¨ 2 Tác động chính trị ¨ 3 Cảm xúc, tâm trạng, tâm thế của người nghe ¨ 4 Tác động của điều kiện vật chất, phương tiện ¨ 5 Tác động của môi trường xã hội ¨ Câu 12: Theo ông (bà) nên dựa vào những tiêu chí nào dưới đây để đánh giá năng lực báo cáo viên hiện nay? T. chí T.tự Tiêu chí đánh giá năng lực báo cáo viên 1 Kiến thức, kinh nghiệm của báo cáo viên ¨ 2 Năng lực nghiên cứu, nắm bắt đặc điểm đối tượng ¨ 3 Năng lực xây dựng đề cương bài nói ¨ 4 Năng lực sưu tầm, nghiên cứu, xử lý tài liệu ¨ 5 Năng lực sử dụng ngôn ngữ của báo cáo viên ¨ 6 Năng lực truyền đạt nội dung bài nói ¨ 7 Năng lực đối thoại ¨ 8 Năng lực giao tiếp sư phạm ¨ Ý kiến khác Câu 13: Theo ông (bà) trong các tiêu chí dưới đây, tiêu chí nào là quan trọng nhất để đánh giá năng lực nghiên cứu đặc điểm đối tượng báo cáo viên? T.chí T.tự Các tiêu chí đánh giá năng lực nghiên cứu đặc điểm đối tượng của báo cáo viên Tiêu chí quan trọng nhất 1 Xác định trình độ, nhận thức, tư duy của đối tượng ¨ 2 Khả năng quan sát những biểu hiện của đối tượng ¨ 3 Quan sát để biết đối tượng hiểu vấn đề hay không hiểu vấn đề ¨ 4 Quan sát để biết đối tượng hiểu vấn đề dễ dàng hay khó khăn ¨ Các năng lực khác (xin ghi rõ cụ thể) Câu 14: Xin ông (bà) cho biết chất lượng hoạt động báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long trong 2 năm gần đây ở mức độ nào dưới đây: M.độ BCV cấp Tốt Trung bình Yếu Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 15: Xin Ông (bà) đánh giá tri thức và kinh nghiệm của báo cáo viên Vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ở mức độ nào dưới đây? Mức độ BCV cấp Rất tốt Tốt Cơ bản đáp ứng yêu cầu Không đáp ứng Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ BCV cấp quận, huyện ¨ ¨ ¨ ¨ ¨ Câu 16: Xin ông (bà) cho biết trong các hội nghị ông (bà) từng tham dự, báo cáo viên hay sử dụng cách nào dưới đây để thu hút sự quan tâm, chú ý của người nghe? Cách T.tự Cách thu hút sự quan tâm của báo cáo viên Cách được BCV hay sử dụng 1 Chuẩn bị nội dung sâu sắc, có tính định hướng 2 Ngôn ngữ phổ thông, chính xác, xúc tích, truyền cảm ¨ 3 Sử dụng cử chỉ điệu bộ, nét mặt, nụ cười phù hợp với nội dung bài nói và tình huống giao tiếp 4 Kết hợp sử dụng phương tiện trực quan với lời nói 5 Có cách sử dụng số liệu thực tế phù hợp, ấn tượng 6 Sử dụng cách nói hài hước, hoặc kể thêm các câu truyện hài hước, dí dỏm 7 Kể các câu chuyện cổ tích, dân gian phù hợp để làm tăng ý nghĩa bài nói 8 Chủ động đối thoại giao lưu, tương tác nhiều hơn với người nghe Các phương pháp, cách thức khác (xin được ghi rõ): Câu 17: Theo ông (bà) kinh nghiệm nào được rút ra sau đây là quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên ở đồng bằng sông Cửu Long hiện nay? K.nghiệm T.tự Kinh nghiệm nâng cao chất lượng HĐBCV Kinh nghiệm quan trọng nhất 1 Sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và trực tiếp của Ban Tuyên giáo các cấp ¨ 2 Công tác tuyên truyền miệng được tổ chức kịp thời ¨ 3 Báo cáo viên nhiệt tình và có trách nhiệm ¨ 4 Chú ý đến đặc điểm của từng nhóm đối tượng ¨ 5 Kinh nghiệm khác: ¨ Câu 18: Nội dung, thông tin nào sau đây mà ông (bà) được nghe nhiều nhất hiện nay qua hoạt động báo cáo viên? Nd T.tự Nội dung, thông tin N/dung, t/ tin nghe nhiều nhất 1 Các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ¨ 2 Thông tin tình hình thời sự và kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế ¨ 3 Giáo dục truyền thống dân tộc; truyền thống cách mạng địa phương ¨ 4 Tuyên truyền về lĩnh vực giáo dục, y tế, KHKT, công nghệ ¨ 5 Đ/tranh chống các luận điệu phản động của các thế lực thù địch ¨ 6 Nội dung khác: ¨ Câu 19: Đánh giá sự chuyển biến của nhân dân qua các hoạt động của báo cáo viên C.biến Thứ tự Nội dung chuyển biến của nhân dân Đ/giá sự c.biến 1 Am hiểu hơn về những sự kiện, tình hình trong nước và thế giới đang diễn ra ¨ 2 Tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những chính sách tại địa phương, đơn vị ¨ 3 Tham gia tích cực vào phong trào ở địa phương “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh và tố giác tội phạm ¨ Các nội dung khác (xin ghi rõ cụ thể): Câu 20: Đánh giá năng lực và chất lượng đối thoại của báo cáo viên Năng lực và Chất lượng đối thoại T.tự Năng lực đối thoại Chất lượng đối thoai 1 Thường xuyên ¨ Tốt ¨ 2 Thỉnh thoảng ¨ Trung bình ¨ 3 Không bao giờ ¨ Chưa tốt ¨ Câu 21: Theo ông (bà), anh (chị) ưu điểm và hạn chế lớn nhất hiện nay của đội ngũ báo cáo viên trong thực hiện công tác tuyên truyền miệng ở địa phương, đơn vị ông, (bà) là gì? 1.Ưu điểm: Ưu điểm T.tự Ưu điểm lớn nhất BCV cấp tỉnh BCV huyện 1 Đáp ứng đủ về mặt số lượng 2 Đáp ứng yêu cầu về mặt chất lượng 3 Có quy mô h/đ ổn định theo quy chế 4 Có đủ báo cáo viên theo từng chuyên đề Ý kiến khác:.. 2. Hạn chế Hạn chế T.tự Hạn chế lớn nhất BCV cấp tỉnh BCV huyện 1 Thiếu về số lượng 2 Yếu về chất lượng 3 Hoạt động chưa thường xuyên 4 Thiếu báo cáo viên theo chuyên đề Câu 22: Theo ông (bà), anh (chị) hoạt động báo cáo viên hiện nay cần được thực hiện theo những hình thức nào dưới đây? Thứ tự Hình thức hoạt động BCV Ý kiến của ông (bà) 1 Tổ chức hội nghị định kỳ để thông tin ¨ 2 Tổ chức hội nghị luân phiên, kết hợp trao đổi kinh nghiệm ¨ 3 Tổ chức h/động báo cáo viên lồng ghép với một số hội nghị khác ¨ 4 Tổ chức hoạt động BCV lồng trong hội nghị chi, đảng bộ cơ sở ¨ 5 Báo cáo viên xuống cơ sở báo cáo tại các kỳ sinh hoạt hàng tháng ¨ Hình thức khác (xin ghi rõ): Câu 23: Theo ông (bà), anh (chị) để nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên, cần thực hiện những giải pháp nào dưới đây? T.tự Giải pháp nâng cao chất lượng HĐBCV Ý kiến của ông (bà) 1 Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng đối với hoạt động báo cáo viên ¨ 2 Xây dựng đội ngũ báo cáo viên ¨ 3 Đổi mới nội dung hoạt động báo cáo viên ¨ 4 Nâng cao tính chủ động, tự giác, sáng tạo của đối tượng ¨ Câu 24: Theo Ông (bà), anh (chị) việc lựa chọn báo cáo viên các cấp dựa vào những tiêu chuẩn nào? T.chuẩn T.tự Tiêu chuẩn lựa chọn báo cáo viên Cấp huyện Cấp tỉnh 1 Trình độ học vấn ¨ ¨ 2 Trình độ lý luận chính trị ¨ ¨ 3 Năng lực lực sư phạm ¨ ¨ 4 Phẩm chất chính tri, tư tưởng, đạo đức, lối sống ¨ ¨ 5 Kinh nghiệm công tác ¨ ¨ 6 Vị trí công tác ¨ ¨ Tiêu chuẩn khác: Xin cảm ơn ông (bà), anh (chị)! Phụ lục 4: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA Câu 1: Xin ông (bà ) cho biết một số thông tin về bản thân Giới tính Số người Tỷ lệ Nam 186 62.00% Nữ 114 38.00% Tuổi Số người Tỷ lệ Dưới 30 tuổi 48 16.00% Từ 30 đến 39 tuổi 184 61.33% Từ 40 đến 60 tuổi 48 16.00% Trên 60 tuổi 20 6.67% Dân tộc Số người Tỷ lệ Kinh 292 97.33% Dân tộc khác 8 2.67% Trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ Số người Tỷ lệ Tiểu học, THCS 10 3.33% Trung học phổ thông 28 9.33% Trung cấp 44 14.67% Cao Đẳng 12 4.00% Đại học 194 64.67% Thạc sĩ 12 4.00% Tiến sĩ 0 0.00% Trình độ lý luận chính trị Số người Tỷ lệ Cử nhân 16 5.33% Trung cấp hoặc tương đương 112 37.33% Cao cấp hoặc tương đương 36 12.00% Sơ cấp 136 45.33% Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ Cán bộ, công chức, viên chức 238 79.33% Công nhân 4 1.33% Cán bộ hưu trí 22 7.33% Doanh nhân, người buôn bán nhỏ 0 0.00% Lực lượng vũ trang 30 10.00% Nông dân 6 2.00% Thành phần khác 0 0.00% Câu 2:Theo ông (bà) tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống nào dưới đây là quan trọng nhất đối với báo cáo viên hiện nay? Số phiếu Tỷ lệ Thế giới quan khoa học 78 26.00% Niềm tin và lý tưởng xã hội chủ nghĩa 110 36.67% Lòng say mê nghề nghiệp, Ý thức tổ chức kỷ luật cao, nhất là kỷ luật phát ngôn 64 21.33% Lối sống trong sáng, giản dị, quan điểm, tác phong đúng đắn 48 16% Các phẩm chất khác 0 0.00% Câu 3: Xin ông (bà) cho biết về chất lượng các buổi báo cáo thời sự, báo cáo chuyên đề, triển khai nghị quyết do các báo cáo viên thực hiện? Thông tin mới Rất nhiều Nhiều Bình thường Ít Rất ít BCV cấp tỉnh, thành phố 23.33% 46.00% 29.33% 1.33% 0.00% 70 138 88 4 0 BCV cấp quận, huyện 18.67% 42.00% 36.67% 2.67% 0.00% 56 126 110 8 0 Tính định hướng Định hướng tốt Bình thường Thiếu tính định hướng Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố 45.33% 38.00% 10.67% 6.00% 136 114 32 18 BCV cấp quận, huyện 44.67% 34.67% 15.33% 5.33% 134 104 46 16 Tính thời sự, cập nhật Rất nhanh Nhanh Bình thường Chậm BCV cấp tỉnh, thành phố 18.67% 39.33% 42.00% 0.00% 56 118 154 0 BCV cấp quận, huyện 10.67% 38.00% 51.33% 0.00% 32 114 154 0 Câu 4:Xin ông (bà) cho biết sức hấp dẫn, thu hút và sự thuyết phục của các buổi triển khai Nghị quyết, báo cáo chuyên đề, nói chyện thời sự do báo cáo viên thực hiện (mà ông (bà) đã dự)? Sức hấp dẫn Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Chưa hấp dẫn Nhàm chán Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  8.67% 42.00% 37.33% 12.00% 0.00% 0.00% 26 126 112 36 0 0 BCV cấp quận, huyện  4.67% 34.67% 44.00% 12.00% 4.67% 0.00% 14 104 132 36 14 0 Sự thuyết phục Thuyết phục cao Thuyết phục Bình thường Chưa thuyết phục Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  14.67% 50.00% 27.33% 7.33% 0.67% 44 150 82 22 2 BCV cấp quận, huyện  6.00% 44.67% 40.00% 8.67% 0.67% 18 134 120 26 2 Câu 5: Xin ông (bà) cho biết phẩm chất, chính trị, đạo đức, lối sống của báo cáo viên hiện nay như thế nào? Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  63.00% 20.00% 17% 0.00% 0.00% 0.00% 189 60 51 0 0 0 BCV cấp quận, huyện  61.67% 18% 20.33% 0.00% 0.00% 0.00% 185 54 61 0 0 0 Câu 6: Xin ông (bà) cho biết tác phong công tác; mức độ nhiệt tình và trách nhiệm của báo cáo viên hiện nay như thế nào? Tác phong Nhiệt tình, trách nhiệm Rất nhanh nhạy, kịp thời Nhanh nhạy, kịp thời Chưa nhanh nhạy, kịp thời Không nhanh nhạy, kịp thời Tốt Khá Bình thường Kém BCV cấp tỉnh, thành phố  21.33% 64.67% 12.67% 1.33% 44.67% 35.33% 16.00% 4.00% 64 194 38 4 134 106 48 12 BCV cấp quận, huyện  16.67% 63.33% 16.67% 3.33% 40.67% 29.33% 25.33% 4.67% 50 190 50 10 122 88 76 14 Câu 7: Xin ông (bà) cho biết năng lực giao tiếp sư phạm của báo cáo viên hiện nay ở mức độ như thế nào? Rất tốt Tốt Về cơ bản là tốt Bình thường Yếu kém Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  22.67% 44.00% 24.00% 7.33% 0.67% 1.33% 68 132 72 22 2 4 BCV cấp quận, huyện  14.00% 40.67% 30.00% 13.33% 1.33% 0.67% 42 122 90 40 4 2 Câu 8: Xin ông (bà) cho biết ý kiến về (thực trạng) lãnh đạo, chỉ đạo và sự quan tâm của cấp ủy đối với hoạt động báo cáo viên hiện nay? Rất quan tâm Quan tâm ở mức bình thường Ít quan tâm Không quan tâm Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  58.00% 34.67% 4.67% 1.33% 1.33% 174 104 14 4 4 BCV cấp quận, huyện 54.67% 35.33% 6.67% 1.33% 2.00% 164 106 20 4 6 Câu 9: Xin ông (bà) cho biết có cần thiết phải (thường xuyên) đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên không? (chỉ cần chọn 1 phương án) Số phiếu Tỷ lệ Rất cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên 288 96.00% Không cần thiết lắm 10 3.33% Không cần phải đào tạo, bồi dưỡng 2 0.67% Ý kiến khác 0 0.00% Câu 10: Xin ông (bà) cho biết cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương thức hoạt động của báo cáo viên ở địa phương hiện nay? Số phiếu Tỷ lệ Đáp ứng tốt yêu cầu 118 39.33% Đáp ứng một phần 168 56.00% Không đáp ứng yêu cầu 12 4.00% Khó trả lời 8 2.67% Câu 11: Theo ông (bà), các yếu tố dưới đây, yếu tố nào là quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động báo cáo viên trong công tác tuyên truyền miệng? Số phiếu Tỷ lệ Trình độ dân trí 128 42.67% Tác động chính trị 52 17.33% Cảm xúc, tâm trạng, tâm thế của cá nhân người nghe 94 31.33% Tác động của điều kiện vật chất, phương tiện 40 13.33% Tác động của môi trường xã hội 34 11.33% Câu 12: Theo ông (bà) nên dựa vào những tiêu chí nào dưới đây để đánh giá năng lực báo cáo viên hiện nay? Số phiếu Tỷ lệ Kiến thức, kinh nghiệm của báo cáo viên 188 62.67% Năng lực nghiên cứu, nắm bắt đặc điểm đối tượng 74 24.67% Năng lực xây dựng đề cương bài nói 60 20.00% Năng lực sưu tầm, nghiên cứu, xử lý tài liệu 56 18.67% Năng lực sử dụng ngôn ngữ của báo cáo viên 62 20.67% Năng lực truyền đạt nội dung bài nói 96 32.00% Năng lực đối thoại 44 14.67% Năng lực giao tiếp sư phạm 50 16.67% Ý kiến khác 0 0.00% Câu 13: Theo ông (bà) tiêu chí nào dưới đây là quan trọng nhất để đánh giá năng lực nghiên cứu, nắm bắt đặc điểm đối tượng báo cáo viên hiện nay? Số phiếu Tỷ lệ Xác định trình độ, nhận thức, tư duy của đối tượng 192 64.00% Khả năng quan sát những biểu hiện tâm lý của người nghe 84 28.00% Quan sát để biết người nghe hiểu vấn đề hay không hiểu vấn đề 38 12.67% Quan sát để biết người nghe hiểu vấn đề dễ dàng hay khó khăn 18 6.00% Câu 14: Xin ông (bà) cho biết đánh giá của mình về chất lượng hoạt động báo cáo viên vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong 2 năm gần đây như thế nào? Tốt lên Bình thường như trước đây Giảm đi Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  61.33% 31.33% 3.33% 4.00% 184 94 10 12 BCV cấp quận, huyện  57.33% 34.67% 4.00% 4.00% 172 104 12 12 Câu 15: Xin ông (bà) cho biết đánh giá của mình về tri thức và kinh nghiệm của báo cáo viên vùng Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay như thế nào? Rất tốt Tốt Cơ bản đáp ứng yêu cầu Không đáp ứng Khó trả lời BCV cấp tỉnh, thành phố  29.33% 37.33% 30.00% 0.67% 2.67% 88 112 90 2 8 BCV cấp quận, huyện  22.67% 35.33% 36.00% 2.00% 4.00% 68 106 108 6 12 Câu 16: Xin ông (bà) cho biết trong các hội nghị ông (bà) tham dự, báo cáo viên hay sử dụng cách nào dưới đây để nâng cao chất lượng bài nói, thu hút sự quan tâm, chú ý của người nghe? Số phiếu Tỷ lệ Chuẩn bị nội dung sâu sắc, có tính định hướng 138 46.00% Sử dụng ngôn ngữ phô thông chính xác, súc tích, truyền cảm 152 50.67% Sử dụng cử chỉ điệu bộ, nét mặt, nụ cười (ngôn ngữ cơ thể) thích hợp với nội dung bài nói và tình huống giao tiếp 66 22.00% Kết hợp sử dụng phương tiện trực quan với lời nói 34 11.33% Có cách sử dụng số liệu thực tế phù hợp, ấn tượng 32 10.67% Sử dụng cách nói hài hước, hoặc kể thêm các câu truyện hài hước, dí dỏm 50 16.67% Kể các câu chuyện cổ tích, dân gian phù hợp để làm tăng ý nghĩa bài nói 22 7.33% Chủ động đối thoại giao lưu, tương tác nhiều hơn với người nghe 62 20.67% Câu 17: Theo ông (bà) kinh nghiệm nào được rút ra sau đây là quan trọng nhất trong việc nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay? Số phiếu Tỷ lệ Sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và trực tiếp của Ban Tuyên giáo các cấp 111 37.00% Công tác tuyên truyền miệng phải được tổ chức một cách kịp thời, đảm bảo tính thời sự và gắn với nhiệm vụ chính trị của từng ngành, địa phương 97 32.33% Tính tích cực, tinh thần, trách nhiệm của báo cáo viên 71 23.67% Cần chú ý đến đặc điểm tự nhiên của từng nhóm đối tượng 12 4.00% Kinh nghiệm khác Câu 18: Nội dung, thông tin nào sau đây mà ông (bà) được nghe nhiều nhất hiện nay qua hoạt động báo cáo viên? Số phiếu Tỷ lệ Các nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước 170 60.60% Thông tin tình hình thời sự và kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế 64 21.33% Giáo dục truyền thống lịch sử dân tộc; truyền thống cách mạng địa phương 20 6.67% Tuyên truyền về lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học - kỹ thuật, công nghệ 18 6.00% Đấu tranh chống các luận điệu phản tuyên truyền của các thế lực thù địch 28 9.33% Nội dung khác 0 0.00% Câu 19: Đánh giá sự chuyển biến về nhận thức, thái độ và hành động của đại đa số nhân dân qua các hoạt động của báo cáo viên Số phiếu Tỷ lệ Tin tưởng và chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những chính sách tại địa phương, đơn vị 155 51.67% Tham gia tích cực vào phong trào ở địa phương“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh và tố giác tội phạm 87 29.00% Am hiểu hơn về những sự kiện, tình hình trong nước và thế giới đang diễn ra 58 19.33% Câu 20: Đánh giá năng lực và chất lượng thực hiện đối thoại của báo cáo viên Số phiếu Tỷ lệ Thường xuyên đối thoại 110 36.66% Thỉnh thoảng đối thoại 114 38% Không đối thoại bao giờ 76 25.33% Chất lượng đối thoại tốt 70 23.33% Chất lượng đối thọai trung bình 60 20.00% Chất lượng đối thoại chưa tốt 170 56.67% Câu 21: Theo ông (bà) ưu điểm và hạn chế lớn nhất hiện nay của đội ngũ báo cáo viên trong thực hiện công tác tuyên truyền miệng ở địa phương, đơn vị ông, (bà) là gì? Ưu Điểm BCV cấp tỉnh BCV huyện Đáp ứng đủ về mặt số lượng.  72% 72% 216 216 Đáp ứng yêu cầu về mặt chất lượng.  51,66% 49.66% 155 149 Có quy mô hoạt động ổn định theo quy chế.  58.60% 60% 176 180 Có đủ báo cáo viên theo từng chuyên đề  14.00% 14.67% 42 44 Hạn chế BCV cấp tỉnh BCV huyện Thiếu về số lượng.  28% 28% 84 84 Yếu về chất lượng.  48,33% 50,3% 145 151 Hoạt động chưa thường xuyên  41.33% 40.00% 124 120 Thiếu báo cáo viên theo chuyên đề.  86% 85.33% 285 256 Câu 22: Theo ông (bà) hoạt động báo cáo viên hiện nay cần được thực hiện theo những hình thức nào dưới đây? Số phiếu Tỷ lệ Tổ chức hội nghị định kỳ để thông tin 160 53.33% Tổ chức hội nghị luân phiên giữa các địa phương, kết hợp trao đổi kinh nghiệm 80 26.67% Tổ chức hoạt động báo cáo viên lồng ghép với một số hội nghị khác 60 20.00% Tổ chức hoạt động bao cáo viên lồng trong hội nghị chi, đảng bộ cơ sở 38 12.67% Báo cáo viên xuống trực tiếp thông tin tại các kỳ sinh hoạt hàng tháng của chi bộ trực thuộc đảng bộ cơ sở 30 10.00% Câu 23: Theo ông (bà) để nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo viên, cần thực hiện những giải pháp nào dưới đây? Số phiếu Tỷ lệ Giải pháp đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng đối với hoạt động báo cáo viên 146 48.67% Giải pháp về xây dựng đội ngũ báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long 96 32.00% Giải pháp về đổi mới nội dung tuyên truyền trong hoạt động báo cáo viên vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay 98 32.67% Giải pháp nâng cao tính chủ động, tự giác, sáng tạo của đối tượng hoạt động báo cáo viên 102 34.00% Câu 24: Theo Ông (bà) việc lựa chọn báo cáo viên các cấp dựa vào những tiêu chuẩn nào? Tiêu chuẩn Số phiếu Tỷ lệ Trình độ học vấn 142 47.33% Trình độ lý luận chính trị 130 43.33% Năng lực truyền đạt thông tin, năng lực sư phạm 128 42.67% Kinh nghiệm công tác 16 5.33% Phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống 152 50.67% Vị trí công tác 8 2.67%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_chat_luong_hoat_dong_bao_cao_vien_vung_dong_bang_son.doc
  • docTHÔNG TIN mới tiếng anh.doc
  • docTHÔNG TIN mới tiếng việt.doc
  • docTÓM TẮT TIẾNG ANH 22_11.doc
  • docTÓM TẮT TV_22_11.doc
Tài liệu liên quan