HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐỨC NHUẬN
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG
199 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1-PGS. TS. ĐỖ NGỌC NINH
2-PGS. TS. ĐINH NGỌC GIANG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ đúng quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đức Nhuận
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học ở nước ngoài
1.2. Các công trình khoa học ở trong nước
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan và
những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
– NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Giáo dục trung học phổ thông, trường trung học phổ thông công
lập và đội ngũ hiệu trưởng của trường ở các tỉnh đồng bằng
sông Hồng
2.2. Chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công
lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng – khái niệm, tiêu chí đánh giá
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY – THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học
phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm
2006 đến nay
3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN
NĂM 2025
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2025
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đến năm 2025
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
6
6
12
21
24
24
50
63
63
92
105
105
113
144
147
149
161
DANH MỤC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNXH
CNH, HĐH
ĐBSH
ĐNCB
ĐNHT
GD - ĐT
Nxb
THCS
THPT
UBND
XHCN
: Chủ nghĩa xã hội
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Đồng bằng sông Hồng
: Đội ngũ cán bộ
: Đội ngũ hiệu trưởng
: Giáo dục và đào tạo
: Nhà xuất bản
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Uỷ ban nhân dân
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ Tổ quốc, nhất
là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
hội nhập cùng các nước tiến hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) với
các xu hướng lớn: khoa học robot cao cấp, vật liệu mới, kỹ thuật số, sinh học... hiện
nay, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Giáo dục -
đào tạo quyết định hình thành, phát triển nguồn nhân lực - nguồn lực quan trọng
nhất - có chất lượng và chất lượng cao. Nguồn nhân lực ấy, sẽ góp phần thực hiện
có kết quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) và sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước. Thắng lợi ấy, bảo đảm xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc trong điều kiện thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường.
Bởi vậy, trong Chiến lược phát triển giáo dục thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Đảng ta
khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát
triển nhanh và bền vững” [18, tr. 19]. Đảng đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và giải pháp thực hiện Chiến lược này, trong đó khẳng định quan điểm: “Giáo
dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu” [18, tr. 29]; “Giữ vững vai trò nòng cốt của
các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục - đào tạo...” [18,
tr. 31]. Đồng thời, Đảng nhấn mạnh: cần “sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực
của bộ máy quản lý giáo dục - đào tạo” [18, tr. 44]. Nghị quyết Trung ương 8 khóa
XI đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp đổi mới căn bản, toàn
diện GD - ĐT, trong đó, nhấn mạnh giải pháp cơ bản về phát triển, nâng cao chất
lượng nhà giáo và cán bộ quản lý GD - ĐT.
Trong ngành GD - ĐT, các trường phổ thông, nhất là các trường trung học
phổ thông (THPT) trong cả nước nói chung và ở đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
nói riêng có vị trí, vai trò quan trọng. Đây là các cơ sở đào tạo tạo tiền đề về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết, đào tạo nguồn nhân lực có
2
chất lượng và chất lượng cao; chuẩn bị "hành trang" cơ bản để thế hệ trẻ Việt
Nam, nói chung và thế hệ trẻ vùng ĐBSH, nói riêng tiếp thu, phát triển những tri
thức mới của nhân loại và thời đại; tiếp tục thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư trên đất nước ta; đáp ứng tốt yêu cầu công cuộc đổi mới.
Trong các trường THPT, đội ngũ hiệu trưởng (ĐNHT) là những người lãnh đạo,
quản lý cơ sở giáo dục, có vị trí, vai trò rất quan trọng, là một trong những nhân tố
quyết định chất lượng dạy và học đáp ứng những đòi hỏi nêu trên.
Đồng bằng sông Hồng có vị trí, vai trò rất quan trọng về kinh tế, chính trị,
văn hoá, quốc phòng, an ninh đối với cả nước và có nhiều tiềm năng, thế mạnh
để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Song, tiềm năng, thế mạnh đó
chưa được khai thác tốt và phát huy hiệu quả cao. Nguyên nhân cơ bản là do chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Điều này lại phụ thuộc đáng kể vào
chất lượng giáo dục phổ thông, trong đó có chất lượng giáo dục THPT. Chất
lượng này lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng ĐNHT trường THPT, trong đó
ĐNHT trường THPT công lập chiếm tỷ lệ rất lớn.
Những năm qua, thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH, HĐH đất nước, các cấp ủy đảng ở ĐBSH đã quan tâm nâng cao chất
lượng ĐNHT trường THPT công lập. Chất lượng đội ngũ cán bộ (ĐNCB) này ở
các tỉnh được nâng lên một bước, góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động
của các trường, nhất là nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, so với yêu
cầu phát triển của các trường và sự nghiệp GD - ĐT trong những năm tới, chất
lượng ĐNHT trường THPT vẫn chưa đáp ứng tốt. Năng lực quản lý, trình độ
mọi mặt của ĐNHT trường THPT còn hạn chế, nhất là việc cập nhật những tri
thức mới, một bộ phận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Những
tiêu cực trong ĐNHT trường THPT công lập vẫn chưa được ngăn chặn có hiệu
quả, một số nơi có xu hướng gia tăng và trầm trọng thêm, như: tham nhũng - tình
trạng không đáng có trong ngành “trồng người”; tiêu cực trong thi cử; dung túng
cho tình trạng chạy điểm, chạy lớp học; bệnh thành tích trong giáo dục; một số
cán bộ còn vi phạm Luật Giáo dục
3
Công tác cán bộ đối với ĐNHT trường THPT công lập, tuy đã có những
đổi mới, tiến bộ, góp phần nâng cao đáng kể chất lượng ĐNCB này, song, vẫn
còn nhiều yếu kém: việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ quản lý trường THPT
công lập chưa được quan tâm thỏa đáng. Công tác quy hoạch chức danh cán bộ
này chưa được tiến hành một cách chặt chẽ. Việc đào tạo, bồi dưỡng ĐNHT
chưa thường xuyên liên tục, nhất là bồi dưỡng về lý luận chính trị, kiến thức
mới, năng lực quản lý, đạo đức, lối sống. Đặc biệt, việc quản lý ĐNHT còn
nhiều yếu kém đã hạn chế việc phòng ngừa, ngăn chặn sai lầm, khuyết điểm
của ĐNCB này.
Nghiên cứu, tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết
điểm, hạn chế nêu trên, nâng cao chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các
tỉnh vùng này đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong những năm tới thực sự là vấn đề
rất cần thiết và cấp bách.
Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh
đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các
giải pháp khả thi nâng cao chất lượng ĐNHT ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài.
- Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH từ
năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH đến năm 2025.
4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh
ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Luận án khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng ĐNHT trường THPT
công lập ở 9 tỉnh ĐBSH (gồm các tỉnh: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, không nghiên
cứu ở hai thành phố Hà Nội và Hải Phòng) từ năm 2006 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến
năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công tác cán
bộ và GD - ĐT.
Cơ sở thực tiễn của luận án là chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở
các tỉnh ĐBSH từ năm 2006 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp: lôgic kết hợp với lịch sử; phân tích kết hợp với tổng hợp; điều tra,
khảo sát, tổng kết thực tiễn; phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: chất lượng ĐNHT trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là
tổng hợp các yếu tố: số lượng, cơ cấu ĐNHT; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, trình độ mọi mặt, năng lực lãnh đạo, quản lý, phong cách, lề lối làm việc
và ý thức tổ chức, kỷ luật của ĐNHT, được thể hiện ở kết quả thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của hiệu trưởng và chức năng, nhiệm vụ của trường THPT công
lập ở các tỉnh.
5
- Hai vấn đề đặt ra cần giải quyết để nâng cao chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH:
Một là, đổi mới mạnh mẽ chương trình giáo dục phổ thông nói chung, giáo
dục THPT nói riêng đáp ứng yêu cầu chuẩn bị "hành trang" cơ bản, gồm phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống và tri thức cần thiết để thế hệ trẻ vùng ĐBSH
tiếp thu, phát triển những tri thức mới của nhân loại và thời đại thực hiện đạt kết
quả cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (4.0), góp phần thực hiện thắng lợi
công cuộc đổi mới trên đất nước ta.
Hai là, hoàn thiện quy định về phối hợp quản lý ĐNHT trường THPT
công lập giữa huyện ủy, thị ủy, thành ủy ở các tỉnh ĐBSH - nơi trường THPT
công lập đóng và hoạt động - với đảng uỷ, ban cán sự đảng UBND tỉnh.
- Hai giải pháp: Thứ nhất, thí điểm thi tuyển hiệu trưởng trường THPT
công lập và tiến hành bổ nhiệm. Thứ hai, phát huy vai trò, tạo thuận lợi và tăng
cường kiểm tra, giám sát việc tự học tập, rèn luyện của hiệu trưởng trường
THPT công lập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng ĐNHT trường
THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu để các cấp
ủy đảng ở các tỉnh ĐBSH tham khảo trong quá trình nâng cao chất lượng ĐNHT
trường THPT công lập những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu môn Xây dựng Đảng ở các trường chính trị
tỉnh, thành phố và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục công
trình khoa học của tác giả và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Mã Linh - Lý Minh, Hồ Cẩm Đào, con đường phía trước [51].
Các tác giả đã chỉ ra, Trung Quốc sớm phát hiện và tạo điều kiện thuận lợi
cho một nhân tài trẻ tuổi thăng tiến vượt cấp - trường hợp Tổng Bí thư - Chủ tịch
nước Hồ Cẩm Đào. Con đường đi đến đỉnh cao quyền lực của ông do nhiều yếu
tố tạo nên: tài năng, sự phấn đấu, thời thế và cả sự sớm phát hiện, tiến cử và
nâng đỡ, dìu dắt của một số lãnh đạo thế hệ trước. Theo các tác giả, nhờ có
đường lối “bốn hóa” cán bộ của Đặng Tiểu Bình (cách mạng hóa, trẻ hóa, tri
thức hóa, chuyên môn hóa) nên tài năng của Hồ Cẩm Đào có điều kiện phát triển
rất thuận lợi. Từ năm 1979, Đặng Tiểu Bình đã nhấn mạnh: Nhiệm vụ đặt ra
trước các đồng chí lão thành hiện nay chính là cần tuyển chọn đề bạt người trẻ
tuổi một cách có ý thức, chọn một số đồng chí trẻ tuổi có sức khoẻ tốt để kế cận.
Ông cũng nhiều lần chỉ thị cho Ban Tổ chức Trung ương là: những cán bộ đặc
biệt xuất sắc, cần cho họ bậc thang tương đối dễ dàng hơn, để cho họ lên một
cách vượt cấp. Hồ Cẩm Đào là một đối tượng như vậy. Đến nay, Trung Quốc
vẫn duy trì chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và tiến cử người tài để
đem lại lợi ích cho quốc gia.
- Hạ Quốc Cường, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hoá, phòng biến chất và
chống rủi ro [12].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp chủ yếu: tuân theo đường lối cơ
bản của Đảng, nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ
với thực tiễn vĩ đại xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc nhằm đẩy
mạnh công trình vĩ đại mới về xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước. Luôn
7
luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất cao, đặc biệt là xây dựng đội ngũ
nhân tài, ra sức tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng
lớp lãnh đạo các cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Đặt lên vị trí
hàng đầu việc kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không ngừng
đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo
xây dựng Đảng
- Tôn Hiểu Quần, Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành
tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt [59].
Tác giả đã đề xuất những giải pháp về xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ,
gồm: coi trọng việc lấy chủ nghĩa Mác - Lênin để vũ trang nhận thức cho cán bộ
lãnh đạo; chú trọng nâng cao trình độ và năng lực công tác của ban lãnh đạo và
cán bộ trong thực tiễn. Kiên trì tiêu chuẩn chọn người, dùng người một cách
khoa học, xác lập định hướng công tác cán bộ đúng đắn; đưa cán bộ đến làm việc
tại các địa phương; đi sâu cải cách chế độ lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
Đảng và chính quyền các cấp; thiết thực tăng cường giám sát đối với cán bộ lãnh
đạo về mọi mặt, nhất là trong hoạt động thực tiễn.
- Chu Phúc Khởi, Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây
dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [44].
Tác giả đã luận bàn sâu sắc những vấn đề quan trọng: ý nghĩa chiến lược
của việc xây dựng ĐNCB dự bị, trong đó đã đề cập đến việc xây dựng ĐNCB dự
bị trong thực tiễn là nhân tố rất quan trọng để có ĐNCB dự bị tố chất cao. Đây là
những nội dung rất thiết thực có giá trị tham khảo đối với đề tài để luận giải và đề
xuất giải pháp là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây dựng ban lãnh đạo, phải
xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị; tăng cường xây
dựng tài nguyên chiến lược cán bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các
trường đại học và cao đẳng những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi, vừa có
đạo đức tốt để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch; tăng cường
xây dựng chế độ, quy phạm hoá chặt chẽ về tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối
với các khâu công tác cán bộ dự bị; thực hiện quản lý sự biến động, đảm bảo số
8
lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời
tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín muồi vào ban lãnh đạo các cấp.
- Xỉnh Khăm Phom Ma Xay, Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước Lào trong giai đoạn hiện nay [110].
Luận án đã phân tích thực trạng ĐNCB lãnh đạo, quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước Lào, tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNCB này trong
thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, khuyết điểm cùng những
nguyên nhân. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý kinh tế của Nhà
nước Lào trong thời gian tới.
- Khăm Phăn Phôm Ma Thắt, Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [40].
Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo quan điểm mác xít; đồng thời phân tích, đánh giá thực
trạng ưu, khuyết điểm, hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh
đạo chủ chốt thuộc diện Trung ương quản lý ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào trong thời gian qua; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng. Trên cơ sở
đó, luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở nước Lào trong
thời gian tới.
- Thong Chăn Khổng Phum Khăm, Công tác quy hoạch cán bộ thuộc
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý trong giai đoạn
hiện nay [84].
Tác giả đã luận giải những cơ sở lý luận của công tác quy hoạch cán bộ
diện Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào quản lý thực trạng và giải
pháp. Nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác quy hoạch cán bộ diện Trung
ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào quản lý. Đó là một khâu trọng yếu trong
công tác cán bộ nhằm xây dựng một ĐNCB có chất lượng tốt đáp ứng yêu cầu
9
nhiệm vụ công cuộc đổi mới. Các giải pháp có giá trị tham khảo đối với luận
án: nâng cao nhận thức về công tác quy hoạch cán bộ; tăng cường sự lãnh đạo
thống nhất và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đối với công tác quy
hoạch cán bộ; rà soát, đánh giá ĐNCB; cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh
cán bộ; xây dựng và thực hiện tốt quy trình lập dự án quy hoạch cán bộ; định
kỳ kiểm tra, đánh giá, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch cán bộ; kiện toàn, nâng
cao chất lượng ĐNCB và cơ quan tham mưu cho Trung ương Đảng về công tác
tổ chức cán bộ.
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: chế độ cán bộ lãnh đạo phải biết phát hiện và
tiến cử người tài để đem lại lợi ích cho quốc gia, xây dựng quy hoạch thiết thực,
khả thi về xây dựng ĐNCB dự bị, luôn luôn coi trọng xây dựng ĐNCB tố chất
cao. Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý; xây dựng tập thể và cá nhân cán bộ. Tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của các nhà khoa học chưa có điều kiện đi sâu phân tích cán
bộ lãnh đạo, quản lý trường học. Đây là nội dung mà luận án tiếp tục nghiên cứu,
lý giải trong cả phần lý luận và thực tiễn.
1.1.2. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý trường phổ thông
- Jon C.Maxwell, Nhà lãnh đạo 3600 [39].
Trong cuốn sách này tác giả đã đưa ra những nguyên tắc về nghệ thuật
lãnh đạo. Tài liệu này không chỉ có giá trị cho các nhà quản lý, nhà lãnh đạo mà
còn cho tất cả những ai muốn mình phát triển hơn nữa. Ở vị trí quản lý cấp
trung, tác giả đã đưa ra nguyên tắc và nghệ thuật lãnh đạo không chỉ chú ý đến
cấp dưới mà còn nhấn mạnh hai khía cạnh hữu cơ khác của lãnh đạo đó là cấp
trên và đồng cấp. Chỉ có sự hội tụ của ba cấp đó trong thuật lãnh đạo mới đưa
đến một nhà lãnh đạo toàn vẹn.
- Jerry W.Gilley Steven A. Eggland Ann Maycunich Gilley Nguyên lý
phát triển nhân lực, một thành viên của The Book Group New York [116]; Marke
Anderson, Hiệu trưởng. Cách đào tạo, tuyển dụng, lựa chọn, bổ nhiệm và đánh
10
giá các lãnh đạo của các trường học ở Châu Mỹ [117]; Hiệp hội hiệu trưởng
trường THCS quốc gia, Hướng đến cộng đồng học tập: Tiêu chuẩn mà hiệu
trưởng nên biết và có thể làm [119]; Hiệp hội hiệu trưởng trường THCS quốc
gia, Sáu tiêu chuẩn mà hiệu trưởng nên biết và có thể làm và chiến lược để đạt
được chúng [120]; Huer, Stephan Gerhard and , Chuẩn bị các nhà lãnh đạo
trường học cho thế kỷ 21: so sánh quốc tế về các chương trình phát triển của 15
quốc gia [114].
Các tác giả đã đề cập đến vị trí, vai trò của GD - ĐT và phát triển đội ngũ
giáo viên, ĐNCB quản lý ở một số nước có nền giáo dục tiên tiến như Hoa Kỳ,
Anh được tiếp cận theo hướng “Thị trường nhân lực”. Ở Anh, trang bị kiến
thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho mỗi cá nhân trước khi chuẩn bị đảm nhận vị
trí lãnh đạo, quản lý trường học. Sự trang bị kiến thức, kỹ năng rất bài bản, tạo
điều kiện thuận lợi cho mỗi người khi đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý đã có
đầy đủ kiến thức, năng lực để quản lý, sự trang bị này đã giúp cho đội ngũ lãnh
đạo, quản lý trường học tự tin, bản lĩnh, chuyên nghiệp hơn trong vị trí quản lý
của mình.
- Huber S. G. and Chirichello M, Chuẩn bị các nhà lãnh đạo trường
học cho thế kỷ 21: so sánh quốc tế về các chương trình phát triển của 15 quốc
gia [113]; Hunsaker P. L., Đào tạo về kỹ năng quản lý [115]; Mulford B., các
nhà lãnh đạo trường học: thay đổi vai trò và tác động lên hiệu quả của
trường học và giảng dạy [118]. Các tác giả đã đề cập đến:
Một là, sự thay đổi trong vai trò và tác động lên hiệu quả trường học của
hiệu trưởng trường học ngày nay.
Hai là, quy trình và tiêu chuẩn tuyển chọn hiệu trưởng có năng lực đảm
bảo cho các trường thành công.
Ba là, những kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng cần có để
đảm nhiệm tốt vị trí hiệu trưởng nhà trường.
Bốn là, xác định chuẩn hiệu trưởng để hiệu trưởng học tập rèn luyện phấn
đấu đạt được và lãnh đạo, quản lý nhà trường đạt hiệu quả cao.
11
Năm là, phát triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh
nhiều thay đổi gắn với điều kiện cụ thể của đất nước
Các nghiên cứu khẳng định: hiệu trưởng là người đứng đầu nhà
trường, chịu trách nhiệm chính trong lập kế hoạch hoạt động; chỉ đạo và
giám sát các hoạt động của giáo viên và học sinh, tạo môi trường học tập
cho học sinh; là người chịu trách nhiệm tuyển dụng, thuê khoán, đánh giá,
kỷ luật hay sa thải giáo viên; là người liên lạc giữa nhà trường và cộng đồng;
là người liên kết với các doanh nghiệp, với cộng đồng để kêu gọi các nguồn
tài trợ, huy động nguồn lực để phát triển nhà trường và phối hợp giáo dục
học sinh Theo đó, một số yêu cầu được xác định đối với hiệu trưởng như:
hiệu trưởng phải có kỹ năng lãnh đạo; kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng
đàm thoại; yêu nghề
- Fiore D.J, Giới thiệu các tiêu chuẩn quản lý giáo dục, lý thuyết và
thực hành [112].
Trong cuốn Giới thiệu những tiêu chuẩn quản lý giáo dục, lý thuyết và
thực hành, tác giả đã đưa ra tiêu chuẩn của nhà quản lý giáo dục, trong đó có
hiệu trưởng là:
Thứ nhất, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành
công của tất cả các học sinh bằng việc kết hợp với gia đình và các thành viên
thuộc các tổ chức để thu hút sự quan tâm, trợ giúp của các tổ chức khác nhau và
huy động được các nguồn giúp đỡ từ tổ chức ấy.
Thứ hai, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của tất cả các học sinh thông qua việc bảo vệ, giáo dục, duy trì văn hoá trường học
và chương trình mang tính hướng dẫn tới việc học của học sinh và sự phát triển
chuyên môn của đội ngũ giáo viên, nhân viên.
Thứ ba, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của tất cả các học sinh thông qua việc đảm bảo sự quản lý tổ chức, các quá trình
12
vận động và các nguồn thông tin vì một môi trường học tập có tầm ảnh hưởng,
hiệu quả an toàn.
Thứ tư, là một nhà lãnh đạo giáo dục - người phát huy được sự thành công
của học sinh thông qua việc hiểu, hưởng ứng và có tầm ảnh hưởng đến lĩnh vực
văn hoá, kinh tế, chính trị, pháp luật và xã hội
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến một số nội dung có giá trị
tham khảo đối với luận án như: nguyên tắc về nghệ thuật lãnh đạo; vị trí, vai trò
của GD - ĐT và phát triển ĐNCB giáo viên, cán bộ quản lý ở một số nước phát
triển; trang bị kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho mỗi cá nhân trước khi
chuẩn bị đảm nhận vị trí lãnh đạo, quản lý trường học. Quy trình và tiêu chuẩn
tuyển chọn hiệu trưởng có năng lực đảm bảo cho các trường thành công, những
kỹ năng và phong cách lãnh đạo mà hiệu trưởng cần có để đảm nhiệm tốt vị trí
hiệu trưởng nhà trường, xác định chuẩn hiệu trưởng để hiệu trưởng học tập rèn
luyện phấn đấu đạt được và lãnh đạo, quản lý nhà trường đạt hiệu quả cao, phát
triển chương trình bồi dưỡng, cung cấp cho hiệu trưởng những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để lãnh đạo nhà trường trong bối cảnh nhiều thay đổi gắn với điều
kiện cụ thể của đất nước.
Tuy nhiên, các công trình khoa học này mới đề cập đến cán bộ lãnh đạo,
quản lý cơ sở giáo dục ở một số nước trên thế giới chưa đề cập đến ĐNCB lãnh
đạo, quản lý giáo dục ở Việt Nam.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở TRONG NƯỚC
1.2.1. Các công trình về cán bộ lãnh đạo, quản lý
- Trần Đình Hoan, Đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [36].
Trong chương I: Những vấn đề lý luận về đánh giá, quy hoạch, luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhóm tác giả
đã phân tích cơ sở phương pháp luận và những yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước về công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ ở nước ta; làm sáng
13
tỏ cơ sở khoa học của công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
Chương II: Quá trình thực hiện công tác đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ của Đảng trong lịch sử; phân tích phong trào vô sản hóa thời
kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 và bài học kinh nghiệm về công tác
cán bộ của Đảng ta; làm rõ thực trạng công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch
cán bộ, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ 1945-1985 và từ năm
1986 đến 2008.
Chương III: Quan điểm, giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
đánh giá, quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ CNH, HĐH
đất nước. Nhóm tác giả đã đưa ra 6 quan điểm và 7 giải pháp chung nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đánh giá cán bộ, quy hoạch cán bộ và
luân chuyển cán bộ.
Theo các tác giả, trong công tác cán bộ, có thể xác định: đánh giá cán bộ
là khâu tiền đề, quy hoạch cán bộ là khâu nền tảng, luân chuyển cán bộ là khâu
đột phá và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vừa là yêu cầu trước mắt vừa là nhiệm vụ
lâu dài. Trong đó, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ là một trong những tiền đề
quan trọng bảo đảm sự phát triển liên tục của ĐNCB.
- Trần Minh Tuấn, Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý theo chức danh tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ
Chí Minh [108].
Đề tài đã tập trung giải quyết các vấn đề: luận giải yêu cầu cấp thiết
hiện nay về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh; công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện
từ năm 2005 đến năm 2011 - thực trạng và những vấn đề đặt ra; quan điểm và
đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý theo chức danh tại Học viện.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng
14
cán bộ trong thời kỳ đổi mới. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Học
viện phải gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành; nội dung phải phù
hợp và góp phần thúc đẩy việc áp dụng phương pháp dạy và học tích cực; hạn
chế đến mức thấp nhất sự trùng lắp kiến thức không cần thiết giữa các chức
danh, các hệ lớp.
Cần tăng cường nâng cao chất lượng ĐNCB giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và nâng cao chất lượng giảng viên, báo cáo viên kiêm chức; đổi mới
quá trình dạy và học theo hướng tích cực, lấy người học làm trung tâm, nâng
cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; hiện đại hóa công tác quản lý đào tạo, bồi
dưỡng; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quá trình dạy -
học; thường xuyên tiến hành công tác khảo sát, đánh giá chương trình đào tạo
và hiệu quả sau đào tạo.
- Vũ Văn Hiền (chủ biên), Trần Quang Nhiếp và Lê Đức Bình, Xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước [34]. Tác giả đã phân tích thực trạng ĐNCB
lãnh đạo, quản lý hiện nay qua đó đưa ra các giải pháp chủ yếu để xây dựng
ĐNCB lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH.
- Trương Thị Thông và Lê Kim Việt đồng chủ biên, Bệnh quan liêu
trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - Thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp [85].
Các tác giả đã tập trung phân tích sâu về nguồn gốc, bản chất và những
tác hại, các biểu hiện chủ yếu và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong công tác
cán bộ. Quan liêu là nguyên nhân dẫn đến việc không quản lý, không đánh giá
đúng cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiều tiêu cực, không xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn xã hội; việc đề bạt cất nhắc cán bộ còn thiếu sót khuyết điểm,
thậm chí còn bố trí cả những người năng lực kém, suy thoái về phẩm chất, đạo
đức, lối sống giữ các cương vị lãnh đạo quản lý chủ chốt... Qua đây, các tác giả
đề xuất phương hướng và các giải ph...àn diện để sau khi tốt nghiệp
học sinh có thể hoạt động thực tiễn đạt kết quả hoặc theo học ở bậc học cao hơn.
Đây là chức năng rất quan trọng trang bị kiến thức cơ bản của nhân loại cho học
sinh chuẩn bị hành trang chủ yếu để họ vào đời tham gia lao động sản xuất hoạt
động thực tiễn đạt kết quả, hoặc học tập ở bậc cao đẳng, đại học trở thành
người có chuyên môn sâu trong các lĩnh vực đời sống xã hội phục vụ tốt hơn sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở địa phương và trong cả nước.
Hai là, giáo dục, rèn luyện học sinh về phẩm chất đạo đức, lối sống lành
mạnh, sức khỏe để học sinh hoạt động tốt hơn góp phần xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc sau khi tốt nghiệp THPT.
Các trường THPT không chỉ giáo dục, trang bị những tri thức của nhân
loại, lịch sử đất nước dân tộc mà còn giáo dục, rèn luyện học sinh về phẩm chất
đạo đức, lối sống lành mạnh trở thành những con người phát triển toàn diện, có
ích cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Không những thế, các trường
THPT còn có chức năng giáo dục, rèn luyện, nâng cao thể chất, sức khoẻ để học
sinh có đủ điều kiện cần thiết hoạt động có hiệu quả sau khi tốt nghiệp, như lao
động sản xuất, học tập ở các bậc cao hơn đạt kết quả. Đây là vấn đề rất quan
trọng, vì nếu không có sức khoẻ tốt, thì dù được trang bị kiến thức cơ bản, hiệu
quả hoạt động của học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ không cao, thậm chí không có
vai trò, tác dụng gì cho bản thân học sinh và xã hội.
Ba là, tham mưu, góp phần với cấp trên đóng góp ý kiến, đề đạt thay đổi,
bổ sung để hoàn thiện chương trình, nội dung giáo dục phổ thông và tạo thuận
31
lợi cho các trường THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THPT.
Những chức năng nêu trên quan hệ mật thiết với nhau tạo nên chất lượng
GD - ĐT của các trường THPT ở các tỉnh ĐBSH. Trong đó, chức năng giáo dục
tri thức, đạo đức, lối sống là chủ yếu.
* Nhiệm vụ của trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Theo Luật Giáo dục, Điều lệ trường THCS, THPT, trường THPT có các
nhiệm vụ sau:
(1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông. (2) Quản lý giáo viên cán bộ và nhân
viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. (3)
Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý
học sinh theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo. (4) Thực hiện kế hoạch
phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. (5) Huy động, quản lý, sử
dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, kết hợp với gia đình học sinh,
tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. (6) Quản lý và sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. (7) Tổ chức giáo viên,
nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. (8) Tự đánh giá chất lượng
giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan thẩm
quyền kiểm định chất lượng giáo dục. (9) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật [5, tr. 5].
Trên cơ sở những điều nêu trên và chức năng của các trường THPT,
có thể xác định nhiệm vụ của các trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc
ĐBSH, gồm:
Thứ nhất, tổ chức tuyển sinh, tiếp nhận học sinh, phân chia các lớp, tổ
chức dạy học, thi, kiểm tra và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình nội
dung giáo dục ở bậc THPT (lớp 10, 11, 12).
Các trường THPT ở các tỉnh ĐBSH tổ chức thực hiện những nhiệm vụ
nêu trên bao gồm: giáo dục tri thức, đạo đức, lối sống và rèn luyện thể chất,
32
quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo và của sở GD-ĐT
tỉnh, không để xảy ra sai sót và từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Thứ hai, quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao; điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên trong phạm
vi trường phù hợp với chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
của trường.
Quản lý giáo viên, cán bộ và nhân viên trong thực hiện chức trách, nhiệm
vụ được giao là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trường. Kết
hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ này sẽ bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
trường. Ngoài ra các trường THPT còn có nhiệm vụ tham gia cùng tỉnh, trước
hết là sở GD - ĐT về tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên giữa
các trường THPT ở trong tỉnh và có thể với các tỉnh khác.
Thứ ba, tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động
xã hội tại địa phương.
Đây là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm kết hợp học với hành, lý thuyết với
thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, nhân viên của trường và chất lượng học sinh. Thực hiện tốt nhiệm vụ này
còn có tác dụng to lớn nâng cao uy tín, vị thế của trường ở địa phương, gắn bó
nhà trường với địa phương và với thực tiễn cuộc sống ở các tỉnh ĐBSH.
Thứ tư, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của
Nhà nước và cấp trên; kết hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong
hoạt động giáo dục của trường.
Các trường THPT ở các tỉnh ĐBSH có nhiệm vụ quản lý và sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước và của tỉnh nhằm phục vụ tốt
sự nghiệp GD - ĐT của trường, có thể phục vụ các nhiệm vụ khác do cấp trên
giao cho, xử lý nghiêm những cá nhân, tập thể sai phạm trong quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường. Ngoài ra, các trường THPT ở các tỉnh
vùng này còn có nhiệm vụ phát huy vai trò của gia đình học sinh, các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong hoạt động giáo dục của
33
nhà trường. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, các trường cần kết hợp chặt chẽ với
gia đình học sinh, các tổ chức, cá nhân ở địa phương trong các hoạt động giáo
dục của nhà trường.
Thứ năm, đổi mới phương pháp dạy và học, tự kiểm tra, đánh giá chất
lượng dạy, học và chịu sự kiểm tra giám sát chất lượng dạy và học của cơ quan
có thẩm quyền cấp trên.
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các trường
THPT ở các tỉnh ĐBSH. Thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ này, không vì bệnh
“thành tích” sẽ bảo đảm chất lượng giáo dục của trường được nâng lên.
Thứ sáu, thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, các trường THPT ở các tỉnh ĐBSH còn phải
tham gia các hoạt động tuyên truyền đường lối, chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước, phòng chống tệ nạn xã hội, tham gia các hoạt động nhân đạo, từ thiện,
xây dựng nông thôn mới
* Vị trí của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là cơ sở giáo dục phổ
thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân trong hoạt động
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do luật pháp quy định.
Điều 2, Điều lệ trường trung học quy định: “Trường trung học là cơ sở
giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng” [5, tr. 5].
Như vậy, trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là một bộ phận rất quan
trọng của hệ thống các trường phổ thông được tổ chức xây dựng và hoạt động ở
các địa phương, có đủ tư cách pháp nhân để hoạt động, hoạt động của các trường
được quy định và bảo đảm bằng pháp luật.
Hai là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là các trường thuộc
bậc học cao nhất trong hệ thống giáo dục phổ thông là bước chuyển tiếp để học
sinh thực hiện ước mơ, nguyện vọng của mình.
34
Hệ thống các trường phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân, gồm các
trường tiểu học, THCS và THPT chủ yếu là trường công lập. Như vậy, các trường
THPT công lập là các trường cao nhất (cuối cấp) của hệ thống giáo dục phổ thông,
là bước chuyển tiếp để học sinh chuyển lên học ở bậc học cao hơn thuộc hệ thống
GD - ĐT, trung cấp, cao đẳng, đại học... Đồng thời, các trường là bước chuyển
tiếp từ thời kỳ ngồi trên ghế nhà trường sang thời kỳ tham gia lao động, sản xuất
của cải, vật chất cho xã hội hoặc trực tiếp tham gia bảo vệ Tổ quốc.
Với vị trí trung gian, chuyển tiếp giữa bậc học phổ thông lên bậc học
trung cấp, cao đẳng, đại học... các trường THPT công lập có vị trí quan trọng
hoàn chỉnh việc trang bị những kiến thức cơ bản, chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để học sinh sau khi tốt nghiệp có thể theo học ở bậc cao đẳng, đại học đạt
kết quả. Với vị trí là nơi chuyển tiếp giữa quá trình học tập của học sinh với hoạt
động thực tiễn của từng học sinh, các trường THPT công lập chuẩn bị những
kiến thức cơ bản cần thiết, phổ quát để học sinh hoạt động thực tiễn đạt kết quả.
Với vị trí nêu trên các trường THPT ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố rất quan trọng
để học sinh thực hiện ước mơ, nguyện vọng của mình là học cao hơn hay tham
gia sản xuất, bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH đóng và hoạt động trên
địa bàn cấp huyện của các tỉnh, thành phố trong vùng.
Cấp huyện ở các tỉnh ĐBSH gồm: huyện, thị xã và thành phố trực thuộc
tỉnh. Các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH được thành lập và hoạt động
ở các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Trước đây, ở các huyện thuộc
ĐBSH thường có một trường công lập. Để đáp ứng yêu cầu phát triển GD - ĐT
và nhu cầu học tập ngày càng tăng của con em nhân dân, đến nay ở các huyện
thuộc ĐBSH, trừ một vài huyện miền núi, còn lại đều có 2 hoặc 3 trường THPT
công lập, ở các thị xã, thành phố trước đây thường có 2 trường THPT công lập,
đến nay đều có 3 hoặc 4 trường THPT công lập trở lên.
35
* Vai trò của các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Thứ nhất, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là nhân tố đầu tiên
góp phần quan trọng phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng cao để
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và đất nước.
Các trường THPT công lập ở ĐBSH trực tiếp, đầu tiên tạo cơ sở, nền tảng
vững chắc về kiến thức cơ bản cho học sinh phát triển toàn diện, góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng và
động lực tinh thần của xã hội.
Văn kiện Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ
mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam” [23, tr. 77]. Các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH dạy học sinh
từ 15 tuổi trở lên, học ở các lớp 10, 11, 12. Đây là thời kỳ chuẩn bị hoàn
chỉnh nhất các tri thức cho học sinh vào đời hoặc theo học ở các bậc cao hơn,
nhân tố rất quan trọng để phát triển nguồn nhân lực và nhân lực chất lượng
cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh. Thời kỳ này trí tuệ, tài năng
của học sinh thường bộc lộ, năng lực và năng khiếu nghề nghiệp của học sinh
thường được khẳng định. Các trường THPT công lập trực tiếp phát hiện
những điều này, định hướng cho học sinh phát triển tài năng, năng khiếu để
phục vụ tốt hơn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần phát triển
văn hoá Việt Nam.
Thứ hai, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là lực lượng nòng
cốt trong hệ thống giáo dục của tỉnh góp phần quan trọng và tạo cơ sở để ngành
GD - ĐT của các tỉnh phát triển vững chắc.
Các trường THPT công lập trực tiếp trang bị những kiến thức cơ bản về
đức, trí, thể, mỹ cho thế hệ trẻ, Điều 48 Luật Giáo dục sửa đổi xác định:
Trường công lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên; Nhà trường trong
36
hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục,
Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân [60].
Như vậy, các trường THPT công lập ở các tỉnh là lực lượng nòng cốt
trong hệ thống giáo dục ở các tỉnh, thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ tạo cơ sở vững
chắc và thuận lợi cho các trường ở bậc cao hơn hoạt động có chất lượng, hiệu
quả. Hoạt động của các trường THPT công lập ở các tỉnh trở thành nhân tố đặc
biệt quan trọng có tính quyết định sự phát triển ngành GD - ĐT của các tỉnh, góp
phần vào sự phát triển ngành GD - ĐT của đất nước.
Thứ ba, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH góp phần quan
trọng thực hiện quan điểm nhất quán của Đảng “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu” [18, tr. 29] và thực hiện tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng con
người mới XHCN.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, quan điểm nhất quán của Đảng ta là
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Các trường THPT ở các tỉnh
ĐBSH là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống các trường GD - ĐT của đất
nước, góp phần GD - ĐT ra những con người vừa hồng vừa chuyên thích ứng
với đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong giai đoạn
hiện nay. Họ sẽ góp phần to lớn vào thắng lợi công cuộc đổi mới ở các tỉnh
ĐBSH, thắng lợi công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết
phải có con người xã hội chủ nghĩa” [53, tr. 510]. Để có những con người
XHCN phải tiến hành GD - ĐT lâu dài trong nhà trường và trong thực tiễn.
Song, để hoạt động thực tiễn có hiệu quả hoặc học tập ở các bậc học, trung cấp,
cao đẳng, đại học trở thành những con người XHCN vừa hồng, vừa chuyên
học sinh phải được giảng dạy, học tập một cách cơ bản, lâu dài. Các trường
THPT ở các tỉnh ĐBSH góp phần quan trọng vào công việc này.
37
Thứ tư, các trường THPT công lập ở ĐBSH góp phần đáng kể vào việc
nâng cao chất lượng hoạt động tại địa phương, nâng cao trình độ cho cán bộ,
công chức cơ sở, khơi dậy phát triển truyền thống ham học, cầu tiến bộ, tôn sư,
trọng đạo của người dân ĐBSH và sự quan tâm của xã hội đối với việc học tập
của học sinh.
Ngoài các hoạt động dạy và học ở nhà trường, các trường THPT ở các tỉnh
ĐBSH còn tích cực tham gia các hoạt động khác của địa phương như: văn hoá,
văn nghệ, thể dục, thể thao, nhân đạo, từ thiện, bài trừ tệ nạn xã hội, xây dựng
nông thôn mới, đền ơn, đáp nghĩa, đặc biệt là nâng cao trình độ mọi mặt cho
cán bộ, công chức cơ sở. Các hoạt động này, khi có sự tham gia của các trường
THPT thường đạt kết quả cao hơn. Điều này thể hiện rõ vai trò của các trường
THPT đối với mọi hoạt động của địa phương.
Nhân dân ĐBSH có truyền thống hiếu học, cầu tiến bộ, tôn sư trọng đạo.
Song, nhiều năm trước đây ở phần lớn các huyện, đặc biệt là các huyện miền núi,
huyện đảo chỉ có một trường THPT công lập, quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thiếu
thốn, số lượng học sinh được vào học ở các trường rất hạn chế. Bên cạnh đó,
điều kiện đi lại của học sinh rất khó khăn, kinh tế nhiều gia đình học sinh eo
hẹp nên nhiều học sinh khi tốt nghiệp THCS, mong muốn được học ở trường
THPT cũng không thực hiện được. Trong những năm gần đây, số lượng các
trường THPT ở cấp huyện, kể cả các huyện miền núi tăng lên khá lớn, quy mô
dạy và học cũng tăng lên, nhiều học sinh được học trong các trường THPT. Điều
này đã khơi dậy và phát huy mạnh mẽ truyền thống hiếu học, cầu tiến bộ, tôn sư
trọng đạo của người dân ĐBSH. Bên cạnh đó, các gia đình, tổ chức trong hệ
thống chính trị và các tổ chức xã hội đã quan tâm hơn đến việc dạy và học ở các
trường phổ thông nói chung, ở các trường THPT nói riêng nên truyền thống hiếu
học của người dân ĐBSH tiếp tục được duy trì và phát triển.
* Đặc điểm các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Một là, các trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH đa dạng, gồm các
loại hình: các trường ở thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã; các trường ở huyện
38
đồng bằng; các trường ở huyện miền núi, các trường ở huyện đảo.
Theo địa bàn xây dựng và hoạt động có thể phân chia các trường THPT
công lập ở các tỉnh ĐBSH thành một số loại hình chủ yếu: các trường được thành
lập và hoạt động ở thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã; các trường được thành lập và
hoạt động ở huyện đồng bằng; các trường được thành lập và hoạt động ở huyện
miền núi và trường được thành lập và hoạt động ở huyện đảo. Từng loại hình
trường và điều kiện hoạt động, mỗi loại hình trường có thuận lợi và khó khăn
riêng biệt trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các trường.
Các trường được thành lập và hoạt động ở các thành phố trực thuộc tỉnh,
thị xã với số lượng khá lớn (gồm các trường ở 17 thành phố, thị xã), nhiều nhất
là ở tỉnh Quảng Ninh. Các trường được thành lập ở thành phố, thị xã có nhiều
điều kiện thuận lợi để thực hiện chức năng nhiệm vụ và nâng cao chất lượng dạy
và học, song số lượng lớp học và học sinh rất lớn, hoạt động ở môi trường đô thị,
nên các trường cũng gặp khó khăn đáng kể về dạy học, giáo dục rèn luyện và
quản lý học sinh. Hoạt động thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng tuy có thuận
lợi, song cũng gặp không ít khó khăn thách thức trước tác động mặt trái của cơ
chế kinh tế thị trường, xã hội và quản lý đô thị.
Các trường được thành lập và hoạt động ở các huyện đồng bằng, trong đó
có các huyện ven biển, gồm 59 huyện, có điều kiện thuận lợi để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và nâng cao chất lượng dạy và học, song điều kiện thuận
lợi không bằng các trường ở thành phố, thị xã. Các trường cũng gặp nhiều khó
khăn trong dạy và học, nhất là về trang bị kiến thức, ngoại ngữ, tin học cho học
sinh. Phần lớn học sinh ở các trường sinh ra trong gia đình còn nhiều khó khăn
về mọi mặt, nhất là về kinh tế, chưa có phương tiện học tin học, ở nhiều xã chưa
có mạng Internet, hạn chế việc thu nhận thông tin của học sinh. Học sinh còn gặp
nhiều khó khăn trong học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ. Đây là thách thức lớn
đối với các hiệu trưởng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
Các trường được thành lập và hoạt động ở các huyện ven biển như Vân
Đồn, Cô Tô (Quảng Ninh) gặp nhiều khó khăn trong dạy học và nâng cao chất
39
lượng dạy học. Hiệu trưởng của các trường này gặp không ít khó khăn không chỉ
trong thực hiện chức trách nhiệm vụ, mà còn cả trong cuộc sống.
Các trường được thành lập và hoạt động ở các huyện miền núi, gồm Nho
Quan (Ninh Bình); Lập Thạch, Sông Lô, Tam Đảo (Vĩnh Phúc); Hoành Bồ
(Quảng Ninh) gặp rất nhiều khó khăn trong dạy học và nâng cao chất lượng dạy
học. Đây là những thách thức lớn đòi hỏi hiệu trưởng các trường phải có bản lĩnh,
nghị lực và quyết tâm chính trị cao mới có thể hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
Hai là, số lượng các trường THPT công lập và số lượng học sinh ở các
tỉnh ĐBSH ngày càng tăng, chất lượng dạy, học ngày càng được nâng lên.
Số lượng trường THPT ở các huyện, thị xã, thành phố ở các tỉnh ĐBSH
ngày càng tăng, nhiều huyện, thị xã, thành phố trước đây chỉ có 1 hoặc 2 trường,
nay đã có 3 đến 4 trường THPT công lập, như huyện Nam Trực, thành phố Nam
Định (Nam Định); huyện Vũ Thư, Hưng Hà, thành phố Thái Bình (Thái Bình);
nhiều huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Dương trước đây chỉ
có 1 hoặc 2 trường, nay đã có 3 hoặc 4 trường THPT công lập. Năm học 2014-
2015, ở các tỉnh ĐBSH có 276 trường THPT công lập, trong các trường này đã
có 304.050 học sinh theo học ở các lớp 10, 11, 12. Tỷ lệ bình quân học sinh
trong mỗi lớp ở các trường THPT công lập các tỉnh thuộc ĐBSH là 39,94 cao
hơn bình quân chung của cả nước (38,18) [Phụ lục 3; 4]. Tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn là 85,7%, thấp hơn tỷ lệ bình quân của cả nước (87,25%) [Phụ lục 6],
nhưng chất lượng dạy và học của các trường vẫn từng bước được nâng lên. Văn
kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Thái Bình nhiệm kỳ 2010-2015 nhận định:
“Hằng năm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh thi đỗ vào
các trường đại học, cao đẳng đứng tốp đầu toàn quốc; số lượng, chất lượng học
sinh giỏi toàn quốc gia tăng lên” [16, tr. 16-17].
Ba là, ở các huyện thuộc ĐBSH số lượng trường THPT công lập tăng lên
so với trước đây, được đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất; nhiều trường
đạt chuẩn quốc gia, hoạt động có hiệu quả tạo thuận lợi cho việc học tập của con
em nhân dân.
40
Khác với trước đây, các trường THPT thường được thành lập ở các thị
trấn của huyện, đường đi không được tu sửa, phương tiện giao thông đơn sơ và
thiếu thốn. Do đó, việc đi lại học tập của học sinh ở các xã xa thị trấn huyện gặp
nhiều khó khăn. Hiện nay các trường THPT công lập ở các huyện thuộc các tỉnh
ĐBSH được thành lập ở các cụm xã, phường, thị trấn. Khoảng 5 đến 6 xã có một
trường THPT công lập, cơ sở vật chất được đầu tư xây dựng, nâng cấp tạo thuận
lợi cho việc dạy và học.
Việc thành lập các trường THPT công lập theo mô hình này đã tạo thuận
lợi cho con em nhân dân học tập nâng cao trình độ. Các trường đã tích cực tham
gia với các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng của các huyện, thị xã, thành phố để
chuẩn bị tốt kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ, công chức cơ sở.
Hoạt động có hiệu quả của các trường đã tạo thuận lợi cơ bản cho việc học tập,
nâng cao trình độ của con em người dân và cán bộ, công chức địa phương, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Đến năm học 2012-2013, chín tỉnh ĐBSH có 89 trường THPT đạt trường
chuẩn quốc gia, chiếm 24,6%. Trung bình mỗi tỉnh có khoảng gần 10 trường
THPT đạt chuẩn quốc gia. Tỉnh có ít trường THPT đạt chuẩn quốc gia nhất là
tỉnh Hải Dương và tỉnh Ninh Bình (14,8%). Tỉnh có nhiều trường THPT đạt
chuẩn quốc gia là tỉnh Vĩnh Phúc (32,4%), tỉnh Thái Bình (35,0%), tỉnh Bắc
Ninh (37,1%). Các trường THPT đạt chuẩn quốc gia là đầu tàu trong nâng cao
chất lượng dạy và học [Phụ lục 2]. Tuy nhiên, so với cả nước tỷ lệ trường chuẩn
là 91,5%; các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long là 97,9% thì các tỉnh
đồng bằng sông Hồng mới đạt 77,3% [Phụ lục 1].
Bốn là, ngoài chương trình, nội dung giáo dục do Bộ Giáo dục - Đào tạo
quy định, dưới sự chỉ đạo của các sở GD - ĐT, các trường đều có chương trình
dạy và học về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và lịch sử đảng bộ
và nhân dân tỉnh.
Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc chương trình, nội dung GD - ĐT do Bộ
Giáo dục - Đào tạo quy định, các trường THPT công lập ở các tỉnh thuộc ĐBSH
41
đều triển khai mạnh mẽ việc biên soạn và giảng dạy các môn học về kinh tế -
xã hội, lịch sử đảng bộ, chính quyền và nhân dân địa phương nhằm trang bị cho
học sinh những kiến thức cơ bản về mọi mặt của địa phương, tạo điều kiện
thuận lợi cho học sinh sau khi tốt nghiệp tham gia hoạt động thực tiễn đạt hiệu
quả. Những học sinh sau khi tốt nghiệp THPT theo học ở bậc cao hơn sẽ thuận
lợi trong tiếp thu kiến thức mới, tạo sự liên thông kiến thức mọi mặt của địa
phương với tiếp thu kiến thức về đất nước, dân tộc Các trường ở các huyện
miền núi, vùng có nhiều dân tộc thiểu số, đều có các chương trình bổ trợ về văn
hoá dân tộc, trường dân tộc
Năm là, tổ chức đảng, các đoàn thể chính trị - xã hội ở các trường THPT
thuộc các tỉnh ĐBSH trực thuộc cấp ủy và các đoàn thể chính trị - xã hội cấp
huyện, nơi nhà trường được xây dựng, hoạt động.
Ở các trường THPT thuộc các tỉnh ĐBSH đều có chi bộ đảng, nhiều
trường có đảng bộ. Đây là các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc huyện, thị, thành
ủy nơi nhà trường được xây dựng và hoạt động. Điều này thuận lợi cho sinh
hoạt, hoạt động lãnh đạo của chi bộ, đảng bộ; gắn hoạt động của nhà trường với
hoạt động lãnh đạo của cấp ủy địa phương. Tuy nhiên, điều này cũng có những
hạn chế nhất định đối với hoạt động lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong
nhà trường về thực hiện chức năng, nhiệm vụ giáo dục theo sự chỉ đạo của cấp
ủy, sở GD - ĐT và của tỉnh ủy. Các đoàn thể chính trị - xã hội trong nhà trường
trực thuộc các đoàn thể cấp huyện cũng thuận lợi trong hoạt động ở địa
phương, song hạn chế trong tham gia các hoạt động chung của các đoàn thể
ngành GD - ĐT tỉnh.
Sáu là, mọi hoạt động của các trường THPT công lập ở ĐBSH và lương
của giáo viên, nhân viên nhà trường do ngân sách nhà nước cấp.
Các tỉnh vùng này hỗ trợ khá lớn tài chính cho các trường về cơ sở vật
chất, trang thiết bị và các hoạt động xã hội là thuận lớn để các trường hoàn thành
nhiệm vụ. Song, điều này cũng hạn chế sự năng động sáng tạo của nhiều trường.
Các hoạt động của trường được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước, giáo viên và
42
nhân viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước là thuận lợi lớn, tạo sự ổn định,
yên tâm công tác của giáo viên và nhân viên, song, điều này cũng dễ tạo nên sự ỷ
lại, trông chờ, kém năng động sáng tạo trong công việc của không ít giáo viên,
nhân viên nhà trường.
Bên cạnh đó kinh tế của các tỉnh ở ĐBSH phát triển khá mạnh, có điều
kiện hỗ trợ tài chính cho các hoạt động của nhà trường, nhất là hoạt động xã
hội và xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học, tạo thuận lợi
cho các trường nâng cao chất lượng hoạt động thể hiện vai trò của mình ở địa
phương. Tuy nhiên, điều này cũng tạo nên sự kém năng động, sáng tạo của
nhiều trường.
2.1.2. Hiệu trưởng trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh
Đồng bằng sông Hồng – khái niệm, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò
và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông công lập ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng
* Khái niệm hiệu trưởng trường THPT công lập
Đại từ điển Tiếng Việt cho rằng: “hiệu trưởng” là người đứng đầu ban
lãnh đạo của một trường học [111, tr. 806].
Sách tra cứu các mục từ về tổ chức định nghĩa: “hiệu trưởng”: chức danh
người chịu trách nhiệm quản lý về tổ chức và hoạt động của nhà trường trong hệ
thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam [43, tr. 330].
Từ những điều nêu trên và khái niệm trường THPT công lập, có thể hiểu:
Hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH là người đứng đầu ban
lãnh đạo, quản lý nhà trường, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý mọi
hoạt động của nhà trường, đảm bảo thực hiện đạt kết quả chức năng, nhiệm vụ
của trường.
* Chức trách của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH
Hiện nay ở các tỉnh ĐBSH có 276 trường THPT công lập, với 243 hiệu
trưởng [Phụ lục 1; 8].
43
Theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ Trường THCS, trường
THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học. Có thể xác định chức trách của hiệu
trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH, gồm:
Hiệu trưởng là người đứng đầu ban lãnh đạo, quản lý nhà trường chịu
trách nhiệm cá nhân trước hết và cao nhất trước ban lãnh đạo, quản lý nhà
trường, trước sở GD - ĐT, uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về xây dựng
và tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch hoạt động của nhà trường, quản lý mọi
hoạt động của nhà trường, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
hoạt động của nhà trường, bảo đảm cho nhà trường thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
Hoạt động của nhà trường, gồm xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ, viên
chức bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, hoạt động dạy và học; giáo
dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống và thể chất của học sinh; hoạt động
xây dựng môi trường, giáo dục lành mạnh; hoạt động ngoại khoá của học sinh và
tham gia các hoạt động xã hội của địa phương.
Hiệu trưởng trường THPT chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động
nêu trên. Kế hoạch hoạt động của nhà trường gồm kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
Hằng năm, hiệu trưởng chủ trì xây dựng, quyết định và tổ chức thực hiện kế
hoạch từng học kỳ và kế hoạch năm học. Trong đó, quan trọng hơn là xây dựng,
thực hiện kế hoạch dạy và học.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng trường THPT công lập ở các
tỉnh ĐBSH
Hiệu trưởng trường THPT công lập ở các tỉnh ĐBSH thực hiện nhiệm vụ
và có quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Điều lệ Trường THCS, trường THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học, gồm:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường.
Thực hiện nhiệm vụ này, hiệu trưởng cần xây dựng, củng cố kiện toàn các
tổ chức bộ môn, các đơn vị chức năng trong trường, xây dựng đội ngũ giáo viên,
44
nhân viên, trong đó quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ giáo viên, các tổ bộ
môn; thực hiện các khâu của công tác cán bộ, công chức, viên chức theo phân
cấp quản lý cán bộ, viên chức.
Thứ hai, tổ chức thực hiện các quyết nghị của hội đồng trường.
Các nghị quyết của hội đồng nhà trường gồm: nghị quyết về mục tiêu,
chiến lược, các dự án, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường;
Nghị quyết về quy chế hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của
nhà trường để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nghị quyết về chủ trương sử
dụng tài chính, tài sản của nhà trường; nghị quyết thực hiện quy chế dân chủ
trong các hoạt động của nhà trường.
Thứ ba, xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền.
Thứ tư, thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Thứ năm, quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác
khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng
giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước.
Thứ sáu, quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác
nhận hoàn thành chương trình của trường THPT và quyết định khen thưởng, kỷ
luật học sinh.
Thứ bảy, quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
Thứ tám, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường.
45
Thứ chín, chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các... Quảng Ninh 13 10 3 1 7 3 11 4 5 8 7
26 Vĩnh Phúc 11 7 4 3 5 1 8 3 5 6 11 1
27 Bắc Ninh 13 11 1 4 8 10 4 9 4 5 6
30 Hải Dương 21 16 5 10 9 15 5 1 7 14 13 6
33 Hưng Yên 12 9 3 6 2 4 10 5 7 5 4 4
34 Thái Bình 13 9 4 2 10 1 10 3 5 8 2
35 Hà Nam 15 13 2 1 13 10 1 1 14 11 2
36 Nam Định 22 18 4 7 5 13 1 3 19 15 3
37 Ninh Bình 19 13 6 6 8 5 13 4 7 12 8
Tổng số 139 106 32 40 67 14 100 29 2 0 49 90 74 0 24
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
Đảng viên Trình độ lý luận chính trị Trình độ quản lý giáo dục Trình độ chuyên môn Trình độ NN
Cơ cấu đội tuổi Thành phần xuất thân Tôn giáo
Phụ lục 14
TỔNG HỢP BỔ NHIỆM LẠI ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM 2015
Đơn vị tính: Người
Mã Sở Tổng Giới tính Dân tộc
sở GD - ĐT số Nam Nữ thiểu số
Dưới 40
Từ 40
đến 49
Từ 50
đến 55
Từ 56
đến 60
Quân
nhân
Công
nhân
Nông
dân
CC,
VC
Khác Có đạo
Không
đạo
22 Quảng Ninh 3 2 1 3 3 0 3
26 Vĩnh Phúc 5 3 2 1 1 2 1 3 2 0 5
27 Bắc Ninh 3 2 1 1 1 1 1 2 0 3
30 Hải Dương 10 10 2 7 1 7 3 0 2 8
33 Hưng Yên 1 1 1 1 0 1
34 Thái Bình 4 3 1 2 2 1 3 0 4
35 Hà Nam 3 2 1 2 1 2 1 0 3
36 Nam Định 9 8 1 3 2 4 6 3 0 9
37 Ninh Bình 1 1 1 1 0 1
Tổng số 39 32 7 0 1 7 20 11 1 0 27 11 0 2 37
Mã Sở Tổng Trình độ
sở GD - ĐT số
Nam Nữ Sơ cấp Tr cấp Cao cấp Tổng số Thạc sĩ
Cử
nhân
Tiến
sĩ
Ths
Cử
nhân
SD 1
NN
SD 1
TDT
CNTT
22 Quảng Ninh 3 2 1 2 1 1 1 1 2 1
26 Vĩnh Phúc 5 3 2 1 3 3 2 3 3 1
27 Bắc Ninh 3 2 1 3 3 1 2 1 3
30 Hải Dương 10 10 4 4 1 9 1 4 6 7 1
33 Hưng Yên 1 1 1 1 1
34 Thái Bình 4 3 1 3 1 3 1 4 3
35 Hà Nam 3 2 1 3 3 3 2
36 Nam Định 9 8 1 2 4 2 7 3 4 5 5 1
37 Ninh Bình 1 1 1 1 1
Tổng số 39 32 7 7 24 5 31 6 1 0 13 26 21 0 6
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
Trình độ NNĐảng viên Trình độ lý luận chính trị Trình độ quản lý giáo dục Trình độ chuyên môn
Cơ cấu đội tuổi Thành phần xuất thân Tôn giáo
Phụ lục 15
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2008-2009
Đơn vị tính: Người
TỔNG THÀNH PHẦN XUẤT THÂN TÔN GIÁO
SỐ Từ 56 Quân Công Nông Công Khác Theo Không
HIỆU Nam Nữ Kinh Thiểu Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ đến nhân nhân dân chức, đạo theo
TRƯỞNG số 60 v chức đạo
22 Quảng Ninh 8 5 3 8 1 3 2 2 4 4 8
26 Vĩnh Phúc 11 10 1 10 1 3 3 1 4 6 4 1 11
27 Bắc Ninh 5 5 5 3 2 3 2 5
30 Hải Dương 12 12 12 1 5 6 2 6 4 4 8
33 Hưng Yên 12 8 4 12 1 1 4 3 3 2 5 4 1 12
34 Thái Bình 9 9 9 3 5 1 1 5 2 1 9
35 Hà Nam 3 2 1 3 2 1 2 1 3
36 Nam Định 16 13 3 16 1 2 2 9 2 12 4 16
37 Ninh Bình 9 7 2 9 3 2 4 6 3 9
Tổng 9 sở 85 71 14 84 1 5 3 28 11 35 0 3 3 2 49 28 3 4 81
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2010 -2011
TỔNG THÀNH PHẦN XUẤT THÂN TÔN GIÁO
SỐ Từ 56 Quân Công Nông Công Khác Theo Không
HIỆU Nam Nữ Kinh Thiểu Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ đến nhân nhân dân chức, đạo theo
TRƯỞNG số 60 v chức đạo
22 Quảng Ninh 14 10 4 14 1 5 2 4 1 1 1 2 7 4 0 14
26 Vĩnh Phúc 17 12 5 16 1 2 3 5 4 2 1 10 5 1 17
27 Bắc Ninh 14 13 1 13 1 5 6 1 1 1 6 5 2 14
30 Hải Dương 21 19 2 21 9 1 8 1 2 3 11 6 1 5 16
33 Hưng Yên 18 13 5 18 1 7 2 6 1 1 2 9 5 2 18
34 Thái Bình 14 13 1 14 1 3 9 1 1 8 4 1 14
35 Hà Nam 7 6 1 5 2 2 1 2 2 4 1 0 7
36 Nam Định 29 25 4 28 1 1 7 1 13 2 4 1 19 7 2 29
37 Ninh Bình 16 13 3 13 3 3 1 7 2 1 1 10 4 1 16
Tổng 9 sở 150 124 26 149 1 9 4 44 13 59 8 13 5 10 84 41 10 5 145
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
Dưới 40 Từ 40-49 Từ 50-55
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
GIỚI TÍNH
CƠ CẤU ĐỘ TUỔI
DÂN TỘC
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
GIỚI TÍNH
CƠ CẤU ĐỘ TUỔI
Dưới 40 Từ 40-49 Từ 50-55
DÂN TỘC
Phụ lục 16
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2012-2013
Đơn vị tính: Người
TỔNG THÀNH PHẦN XUẤT THÂN TÔN GIÁO
SỐ Từ 56 Quân Công Nông Công Khác Theo Không
HIỆU Nam Nữ Kinh Thiểu Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ đến nhân nhân dân chức, đạo theo
TRƯỞNG số 60 v chức đạo
22 Quảng Ninh 15 11 4 15 1 1 2 1 7 2 1 1 2 8 4 15
26 Vĩnh Phúc 18 13 5 17 1 2 3 4 5 1 2 1 11 5 1 18
27 Bắc Ninh 15 14 1 15 1 5 7 1 1 1 7 5 2 15
30 Hải Dương 29 25 4 29 2 8 3 12 1 3 1 3 14 9 2 6 23
33 Hưng Yên 21 15 6 21 1 5 3 9 2 1 2 10 8 1 1 20
34 Thái Bình 21 18 3 21 2 7 1 9 2 1 11 8 1 21
35 Hà Nam 13 11 2 13 5 1 2 5 1 2 6 5 13
36 Nam Định 36 30 6 36 2 1 7 2 18 3 3 1 25 9 1 36
37 Ninh Bình 20 15 5 20 3 2 3 1 8 2 1 1 2 11 5 1 20
Tổng 9 sở 188 152 36 187 1 16 7 41 17 80 12 15 6 12 103 58 9 7 181
BẢNG TỔNG HỢP CƠ CẤU ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2014-2015
TỔNG THÀNH PHẦN XUẤT THÂN TÔN GIÁO
SỐ Từ 56 Quân Công Nông Công Khác Theo Không
HIỆU Nam Nữ Kinh Thiểu Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ đến nhân nhân dân chức, đạo theo
TRƯỞNG số 60 v chức đạo
22 Quảng Ninh 29 23 6 29 5 1 4 1 10 4 4 2 7 11 8 1 29
26 Vĩnh Phúc 18 14 4 17 1 2 2 3 2 3 6 1 8 9 18
27 Bắc Ninh 21 19 2 21 1 8 1 3 1 7 1 9 8 3 21
30 Hải Dương 40 35 5 40 4 1 8 2 14 2 9 2 3 20 14 1 5 35
33 Hưng Yên 25 20 5 25 0 1 2 2 11 2 7 3 12 10 25
34 Thái Bình 24 18 6 24 0 2 5 4 5 0 8 1 11 12 24
35 Hà Nam 21 17 4 21 7 1 3 1 5 2 2 3 10 8 21
36 Nam Định 41 34 7 41 2 2 9 3 9 2 14 1 27 13 41
37 Ninh Bình 24 18 6 24 4 2 4 1 4 3 6 1 4 12 6 1 24
Tổng 243 198 45 242 1 25 12 46 17 64 16 63 10 19 120 88 6 5 238
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
CƠ CẤU ĐỘ TUỔI
Dưới 40 Từ 40-49 Từ 50-55
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
GIỚI TÍNH DÂN TỘC
CƠ CẤU ĐỘ TUỔI
Dưới 40 Từ 40-49 Từ 50-55
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
GIỚI TÍNH DÂN TỘC
Phụ lục 17
BẢNG TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2008-2009
Đơn vị tính: Người
TRÌNH ĐỘ CM TRÌNH ĐỘ NN SỬ
Tổng BD Tiến DỤNG
số QL sĩ 1 ngoại 1 tiếng ĐƯỢC
TRƯỞNG Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ QL Nam Nữ Nam Nữ ngữ dân tộc CNTT
22 Quảng Ninh 8 5 3 1 2 4 1 6 1 1 4 1 5 2 2 6
26 Vĩnh Phúc 11 9 1 1 3 1 1 6 6 3 7 1 4 1 5
27 Bắc Ninh 5 5 1 4 5 1 1 3 3 2 0
30 Hải Dương 12 12 4 7 9 1 8 6 6 0
33 Hưng Yên 12 8 3 3 1 2 1 3 2 9 3 2 4 4 3 4 1 2 3
34 Thái Bình 9 8 1 6 2 7 1 6 1 8 0 5
35 Hà Nam 3 2 1 2 1 2 2 2 1 2 2
36 Nam Định 16 13 3 5 4 3 13 2 1 1 9 1 1 12 2 6 10
37 Ninh Bình 9 7 2 2 1 2 1 3 7 1 6 2 5 2 3 4
Tổng 9 sở 85 69 13 17 2 31 9 13 3 64 10 3 3 0 48 0 20 5 51 9 19 1 35
BẢNG TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2010-2011
TRÌNH ĐỘ CM TRÌNH ĐỘ NN SỬ
Tổng BD Tiến DỤNG
số QL sĩ 1 ngoại 1 tiếng ĐƯỢC
TRƯỞNG Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ GD Nam Nữ Nam Nữ ngữ dân tộc CNTT
22 Quảng Ninh 14 10 4 4 2 6 2 12 3 1 8 1 1 9 3 2 10
26 Vĩnh Phúc 17 11 5 1 2 5 3 1 11 1 2 1 7 3 3 9 2 7 1 9
27 Bắc Ninh 14 13 1 3 1 10 13 4 1 8 8 1 5 0 1 2
30 Hải Dương 21 19 2 8 1 9 1 1 17 2 1 14 7 1 12 1 1 1
33 Hưng Yên 18 13 3 6 1 3 1 4 3 14 5 2 7 5 3 8 2 4 5
34 Thái Bình 14 12 1 1 10 1 2 11 1 10 1 1 12 0 7
35 Hà Nam 7 6 1 6 1 5 1 4 6 1 3 4
36 Nam Định 29 23 4 8 7 3 2 19 2 1 1 15 3 1 22 3 11 18
37 Ninh Bình 16 13 3 6 1 3 2 4 11 1 10 5 8 3 4 6
Tổng 9 sở 150 120 24 33 6 57 14 20 5 113 20 7 3 0 83 0 33 11 91 15 33 1 62
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
Thạc Đại Sử dụng
cấp cấp cấp sĩ Nhân sĩ học
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐỘ QLGD
Sơ Trung Cao Thạc Cử
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
TỔNG SỐ
HIỆU
ĐẢNG
VIÊN
Nhân sĩ học
TRÌNH ĐỘ QLGD
Thạc Cử Thạc Đại
cấp
Cao
cấp sĩ
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
TỔNG SỐ
HIỆU
cấp
Sử dụng
ĐẢNG
VIÊN
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Sơ Trung
Phụ lục 18
BẢNG TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2012-2013
Đơn vị tính: Người
TRÌNH ĐỘ CM TRÌNH ĐỘ NN SỬ
Tổng BD Tiến DỤNG
số QL sĩ 1 ngoại 1 tiếng ĐƯỢC
TRƯỞNG Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ GD Nam Nữ Nam Nữ ngữ dân tộc CNTT
22 Quảng Ninh 15 11 4 0 0 5 2 6 2 18 7 1 10 1 1 10 3 6 13
26 Vĩnh Phúc 18 12 5 6 2 5 3 2 11 1 2 8 4 3 9 2 9 1 10
27 Bắc Ninh 15 14 1 4 1 10 17 4 2 1 10 9 1 5 0 2 3
30 Hải Dương 29 25 4 12 2 12 2 1 28 4 2 1 21 11 1 14 3 1 1
33 Hưng Yên 21 15 4 6 1 5 2 4 3 18 7 2 9 6 4 9 2 4 7
34 Thái Bình 21 17 3 2 0 13 3 3 18 2 1 1 14 2 1 16 2 12
35 Hà Nam 13 11 2 1 0 10 2 12 1 1 10 1 10 2 5 7
36 Nam Định 36 30 6 21 3 7 3 2 23 2 1 1 19 5 1 25 5 12 21
37 Ninh Bình 20 15 5 6 1 4 3 5 1 16 2 1 13 6 9 5 5 9
Tổng 9 sở 188 150 34 58 10 71 20 23 6 161 30 12 3 2 114 0 45 12 107 24 44 1 83
BẢNG TỔNG HỢP TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CÔNG LẬP NĂM HỌC 2014-2015
TRÌNH ĐỘ CM TRÌNH ĐỘ NN SỬ
Tổng BD Tiến DỤNG
số QL sĩ 1 ngoại 1 tiếng ĐƯỢC
TRƯỞNG Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ GD Nam Nữ Nam Nữ ngữ dân tộc CNTT
22 Quảng Ninh 29 23 6 11 2 8 3 20 8 1 11 1 6 2 16 4 12 17
26 Vĩnh Phúc 18 13 3 5 2 3 13 1 12 5 1 10 2 17 1 13
27 Bắc Ninh 21 18 2 13 1 17 5 2 1 9 13 2 6 10 4
30 Hải Dương 40 35 5 17 3 1 30 4 2 1 23 15 2 20 3 26 2
33 Hưng Yên 25 20 4 8 2 4 2 19 7 2 10 8 4 12 1 8 8
34 Thái Bình 24 18 6 1 14 4 3 19 2 1 2 14 2 3 16 3 14
35 Hà Nam 21 17 4 14 3 14 1 1 12 2 1 15 3 16 9
36 Nam Định 41 34 7 9 3 3 25 3 1 1 20 7 1 27 6 24 21
37 Ninh Bình 24 18 6 5 4 6 1 17 2 2 13 8 1 10 5 10 10
Tổng 243 196 43 1 0 96 24 28 6 174 32 12 3 3 124 1 66 17 132 27 123 1 98
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
Nhân sĩcấp cấp cấp sĩ
Thạc Đại Sử dụng
học
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐỘ QLGD
Sơ Trung Cao Thạc Cử
MÃ
SỞ
TÊN SỞ
TỔNG SỐ
HIỆU
ĐẢNG
VIÊN
Thạc Đại Sử dụng
cấp cấp cấp sĩ Nhân sĩ học
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRÌNH ĐỘ QLGD
Sơ Trung Cao Thạc CửMÃ
SỞ
TÊN SỞ
TỔNG SỐ
HIỆU
ĐẢNG
VIÊN
Phụ lục 19
BẢNG TỔNG HỢP THÂM NIÊN TRONG QUẢN LÝ GIÁO DỤC CỦA ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
Đơn vị tính: Người
HIỆU
TRƯỞNG Từ 1 đến Từ 6 đến Từ 11 đến Từ 16 đến Từ 20 đến Từ 1 đến Từ 6 đến Từ 11 đến Từ 16 đến Từ 20 đến
5 năm 10 năm 15 năm 20 năm 25 năm 5 năm 10 năm 15 năm 20 năm 25 năm
Cả nước 465 138 35 504 374 166 35 20
Các tỉnh
Đông Bắc 43 8 64 38 10 1 1
Các tỉnh
Tây Bắc 49 10 6 14 42 13 3 1
Các tỉnh Bắc
Trung Bộ 70 35 6 117 62 36 5 5
Các tỉnh
Tây Nguyên 47 15 3 24 38 20 4 1
Các tỉnh ĐBS
Cửu Long 101 28 8 105 77 44 8 5
Các tỉnh
ĐBSH 45 12 89 38 12 2 2
Nguồn: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 01 năm 2016)
NĂM HỌC 2014-2015NĂM HỌC 2008-2009
Phụ lục 20
XẾP LOẠI CHUẨN SỞ GIÁO DỤC
Đơn vị tính: Người/ Tỷ lệ %
LOẠI XUẤT SẮC LOẠI KHÁ LOẠI TRUNG BÌNH LOẠI KÉM SỐ
TT
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Số
lượng
% Số
lượng
% Số lượng % Số
lượng
%
1 Quảng ninh 36 63,16 20 35,09 1 1,75
2 Vĩnh Phúc 28 77,7 8 22,3
3 Bắc Ninh
4 Hải Dương
5 Hưng Yên 21 80,76 4 15,38 1 3,86
6 Thái Bình 21 72,4 8 27,6
7 Hà Nam 20 74,1 5 18,5 2 0,74
8 Nam Định 34 61,82 21 38,18
9 Ninh Bình
Nguồn: Thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 12 năm 2016)
Phụ lục 21a
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập trong thời gian qua, từ đó đề xuất những giải pháp tiếp
tục nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập trong giai
đoạn hiện nay, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề
nêu ra trong bảng hỏi dưới đây.
Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu
hỏi và các phương án trả lời, đồng chí lựa chọn phương án trả lời nào thì
đánh dấu X vào ô vuông bên phải của phương án đó. Các phương án còn lại
để trống.
Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
Câu 1. Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về vai trò của đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công lập?
1. Đặc biệt quan trọng 3. Quan trọng
2. Rất quan trọng 4. Ít quan trọng
Câu 2. Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về chất lượng các mặt
của đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập hiện nay? (Mỗi mặt đánh
dấu 1 ô)
Chất lượng
TT Phẩm chất
Tốt Khá
Trung
bình
Hạn
chế
1 Phẩm chất chính trị
2 Đạo đức, lối sống
3 Năng lực chuyên môn
4 Năng lực công tác Đảng, đoàn thể
5 Uy tín với cán bộ cấp dưới và giáo viên
6
Uy tín với nhân dân, phụ huynh và học
sinh
7 Khả năng đoàn kết, tập hợp lực lượng
8 Quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
9 Tiền phong gương mẫu
10
Đấu tranh chống các tiêu cực trong
trường
11 Khả năng phát triển
12 Kết quả hoàn thành nhiệm vụ
Câu 3. Xin ý kiến đồng chí về sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công lập hiện nay?
1. Rất cần thiết 3. Ít cần thiết
2. Cần thiết 4. Không cần thiết
Câu 4. Theo đồng chí, nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập bao gồm những nội dung nào?
T
T
Nội dung Đồng ý
Không
đồng ý
1
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về số lượng
2
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu độ tuổi
3
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu giới tính
4
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu dân tộc, tôn giáo
5
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về trình độ chuyên môn
6
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu vùng, miền
7
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về phẩm chất
8
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về năng lực quản lý, điều hành
công việc của trường
9 Nội dung khác (ghi rõ).............................................
Câu 5. Đồng chí cho biết mức độ cần thiết thực hiện các nội dung nâng
cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập?
Mức độ
T
T
Nội dung
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Ít
cần
thiết
Không
cần
thiết
1
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về số lượng
2
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về cơ cấu độ tuổi
3
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về cơ cấu giới tính
4
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về cơ cấu dân tộc,
tôn giáo
5
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về trình độ chuyên
môn
6
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về cơ cấu vùng,
miền
7
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về phẩm chất
8
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập về năng lực quản
lý, điều hành công việc của trường
9 Nội dung khác (ghi rõ)................................
Câu 6. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các
nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
hiện nay?
Chất lượng
T
T
Nội dung
Tốt khá
Trung
bình
Hạn
chế
1 Về bảo đảm số lượng
2 Về bảo đảm cơ cấu độ tuổi
3 Về bảo đảm cơ cấu giới tính
4 Về bảo đảm cơ cấu dân tộc, tôn giáo
5 Về nâng cao trình độ chuyên môn
6 Về bảo đảm cơ cấu vùng, miền
7 Nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống
8
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành
công việc của trường
9 Nội dung khác: (ghi rõ)..............................
Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về thực hiện những công
việc dưới đây đối với đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập hiện nay?
Mức độ
TT Yêu cầu
Tốt Khá
Trung
bình
Hạn
chế
1 Đánh giá chung
2
Về cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
THPT công lập
3
Về xác định cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập
4
Về tạo nguồn và xây quy hoạch hiệu trưởng
trường THPT công lập
5
Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển hiệu
trưởng trường THPT công lập
6
Về bố trí, sử dụng, quản lý, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật hiệu
trưởng trường THPT công lập
7
Về phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia
của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức có
liên quan, tăng cường và sự chỉ đạo, tạo
thuận lợi của các ban, bộ, đoàn thể ở Trung
ương đối với các tỉnh ủy về công tác cán bộ.
Câu 8. Theo đồng chí, những nội dung nào sau đây cần tập trung thực
hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập?
T
T
Những việc cần làm
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng trường THPT công
lập giai đoạn hiện nay
2
Xác định cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng trường THPT
công lập
3
Tạo nguồn và xây dựng quy hoạch hiệu trưởng trường
THPT công lập
4
Đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển hiệu trưởng trường
THPT công lập và việc tự học tập, tự rèn luyện của hiệu
trưởng trường THPT công lập
5
Bố trí, sử dụng, quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật hiệu trưởng trường THPT công
lập và thực hiện chính sách cán bộ
6
Phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia của các tổ chức
trong HTCT, các tổ chức có liên quan, tăng cường sự
chỉ đạo, tạo thuận lợi của các ban, bộ, các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương đối với các tỉnh ủy về
công tác cán bộ.
7 Những việc khác (ghi rõ).................................................
Câu 9. Theo đồng chí, những yếu tố chủ yếu nào dưới đây hạn chế việc
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập?
TT Nguyên nhân
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Nhận thức của một số tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt tỉnh về
vai trò, những nội dung chủ yếu nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập trong điều
kiện hiện nay còn nhiều điểm chưa sâu sắc
2
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tổ
chức, cán bộ, nhất là ở ban tổ chức tỉnh ủy còn hạn
chế, bất cập.
3
Một bộ phận không nhỏ hiệu trưởng trường THPT
công lập ở ĐBSH chưa thường xuyên tự giác tu
dưỡng, rèn luyện bản thân để đáp ứng tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao.
4
Vai trò của các tổ chức trong HTCT trên địa bàn tỉnh
nhất là ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với việc xây dựng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập ở nhiều
nơi chưa được phát huy mạnh mẽ để đạt kết quả cao.
5
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập trong điều kiện hiện nay là vấn đề rất
mới và rất khó; một số chủ trương của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác cán bộ còn chưa được
hướng dẫn cụ thể
6 Yếu tố khác (ghi rõ).......................................................
Câu 10. Theo đồng chí để nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện những giải pháp
nào dưới đây?
TT Giải pháp
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của ban thường vụ
tỉnh uỷ, tỉnh ủy, các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về nâng
cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT
công lập
2
Tiếp tục cụ thể hoá tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
THPT công lập làm cơ sở tiến hành các hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập
3
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán
bộ, tạo chuyển mạnh mẽ về cơ cấu đội ngũ hiệu
trưởng trường THPT công lập ngay trong công tác
quy hoạch cán bộ
4
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và tăng
cường luân chuyển, quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám
sát và thực hiện chính sách cán bộ đối với hiệu trưởng
trường THPT công lập
5
Phát huy vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị,
nhân dân và từng cán bộ trong nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
6
Nâng cao chất lượng ban thường vụ tỉnh ủy, tranh thủ
sự chỉ đạo và tạo thuận lợi của các ban, bộ, đoàn thể ở
Trung ương đối với công tác cán bộ của các tỉnh
7 Giải pháp khác (ghi rõ)..................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
Chức vụ: ..................................................................................................
a) Giới tính: Nam Nữ:
b) Tuổi: Dưới 40 tuổi ; Từ 40 – 49 tuổi ; Từ 50 tuổi trở lên ;
c) Trình độ học vấn và chuyên môn:
Trung cấp, Cao đẳng ; Đại học ; Trên đại học ;
d) Cơ quan, tổ chức làm việc:
Cơ quan Đảng ; Đoàn thể chính trị - xã hội
Cơ quan đơn vị sự nghiệp ; Cơ quan, đơn vị khác
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Đồng chí!
Phụ lục 21b
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ HIỆU TRƯỞNG
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP
Ở MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THỜI GIAN QUA
(Số phiếu hỏi ý kiến phát ra 500, thu về 498 phiếu)
Kết quả
TT Nội dung
Số lượng Tỷ lệ %
Số lượng 498 100
Nam 236 47,39 1 Giới tính
Nữ 262 52,61
Số lượng 498 100
Dưới 40 122 24,50
Từ 40 đến 49 158 31,73
2 Tuổi
Trên 50 218 43,77
Số lượng 498 100
Trung cấp, Cao đẳng 63 12,65
Đại học 366 73,50
3
Trình độ
học vấn và
chuyên
môn
Trên Đại học 69 13,85
Số lượng 498 100
Cơ quan Đảng 108 21,69
Cơ quan đơn vị sự nghiệp 285 57,23
Đoàn thể chính trị-xã hội 49 9,84
4
Cơ quan,
tổ chức
làm việc
Cơ quan, đơn vị khác 56 11,24
Câu 1. Vai trò của đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập:
TT Mức độ Đồng ý Ghi chú
1 Đặc biệt quan trọng 42,97
2 Rất quan trọng 38,55
3 Quan trọng 17,87
4 Ít quan trọng 0,60
Câu 2. Chất lượng các mặt của đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công
lập hiện nay:
Chất lượng
TT Phẩm chất
Tốt Khá Trung bình Hạn chế
1 Phẩm chất chính trị 41,97 39,76 17,47 0,80
2 Đạo đức, lối sống 36,34 38,15 21,69 3,82
3 Năng lực chuyên môn 44,38 46,99 8,63 0,00
4
Năng lực công tác
Đảng, đoàn thể
24,91 45,38 23,69 6,02
5
Uy tín với cán bộ cấp
dưới và giáo viên
30,32 33,54 35,14 1,00
6
Uy tín với nhân dân,
phụ huynh và học sinh
26,10 25,10 41,57 7,23
7
Khả năng đoàn kết, tập
hợp lực lượng
28,31 37,35 30,32 4,02
8
Quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm
25,50 38,35 28,92 7,23
9 Tiền phong gương mẫu 26,31 36,55 30,92 6,22
10
Đấu tranh chống các
tiêu cực trong trường
19,28 23,09 41,97 15,66
11 Khả năng phát triển 41,37 32,53 24,90 1,20
12
Kết quả hoàn thành
nhiệm vụ
21,69 18,47 52,81 7,03
Câu 3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập hiện nay:
TT Mức độ Đồng ý Ghi chú
1 Rất cần thiết 33,13
2 Cần thiết 54,22
3 Ít cần thiết 12,45
4 Không cần thiết 0,20
Câu 4. Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công
lập bao gồm những nội dung dưới đây:
T
T
Nội dung Đồng ý
Không ý
kiến
1
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về số lượng
77,11 22.89
2
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu độ tuổi
78,71 21,29
3
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu giới tính
60,64 39,36
4
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu dân tộc, tôn giáo
56,02 43,98
5
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về trình độ chuyên môn
79,12 20,88
6
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về cơ cấu vùng, miền
56,63 43,37
7
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về phẩm chất
86,75 13,25
8
Nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập về năng lực quản lý, điều hành
công việc của trường
88,96 11,04
9 Nội dung khác (ghi rõ)......................................... 0,20 99,80
Câu 5. Mức độ cần thiết thực hiện các nội dung dưới đây để nâng cao
chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập giai đoạn hiện nay:
Mức độ
TT Nội dung Rất cần
thiết
Cần
thiết
Ít cần
thiết
Không
cần thiết
1
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về số lượng
48,59 33,74 17,67 0,00
2
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về cơ cấu độ tuổi
50,60 34,94 14,46 0,00
3
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về cơ cấu giới tính
24,10 26,30 49,40 0,20
4
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về cơ cấu dân tộc, tôn giáo
20,48 26,10 52,81 0,61
5
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về trình độ chuyên môn
51,81 33,73 14,46 0,00
6
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về cơ cấu vùng, miền
15,66 29,32 54,22 0,80
7
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về phẩm chất
67,47 19,28 13,25 0,00
8
Nâng cao chất lượng đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công
lập về năng lực quản lý, điều
hành công việc của trường
51,41 34,14 14,45 0,00
9 Nội dung khác (ghi rõ).............. 0,00 0,00 0,00 0,00
Câu 6. Mức độ thực hiện các nội dung dưới đây để nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập giai đoạn hiện nay:
Chất lượng
TT Nội dung
Tốt khá Trung bình Hạn chế
1 Về bảo đảm số lượng 20,28 31,33 32,33 16,06
2 Về bảo đảm cơ cấu độ tuổi 30,52 33,34 11,24 24,90
3 Về bảo đảm cơ cấu giới tính 24,50 33,73 21,29 20,48
4
Về bảo đảm cơ cấu dân tộc,
tôn giáo
13,65 19,68 55,43 11,24
5
Về nâng cao trình độ chuyên
môn
29,32 53,41 12,05 5,22
6
Về bảo đảm cơ cấu vùng,
miền
19,28 6,22 51,21 23,29
7
Nâng cao phẩm chất đạo đức,
lối sống
22,49 23,29 48,59 5,63
8
Nâng cao năng lực quản lý,
điều hành công việc của
trường
21,29 28,71 30,72 19,28
9 Nội dung khác: (ghi rõ) 0,00 0,00 0,00 0,00
Câu 7. Mức độ thực hiện những công việc dưới đây đối với đội ngũ
hiệu trưởng trường THPT công lập giai đoạn hiện nay:
Mức độ
TT Yêu cầu
Tốt Khá
Trung
bình
Hạn
chế
1
Về cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng
trường THPT công lập
21,28 27,71 46,99 4,02
2
Về xác định cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng
trường THPT công lập
15,66 22,89 43,78 17,67
3
Về tạo nguồn và xây quy hoạch hiệu
trưởng trường THPT công lập
31,33 32,93 34,74 1,00
4
Về đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển
hiệu trưởng trường THPT công lập
20,08 21,29 52,61 6,02
5
Về bố trí, sử dụng, quản lý, kiểm tra,
giám sát, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật hiệu trưởng trường THPT công lập
24,89 33,34 39,56 2,21
6
Về phát huy vai trò, trách nhiệm tham
gia của các tổ chức trong HTCT, các tổ
chức có liên quan, tăng cường và sự chỉ
đạo, tạo thuận lợi của các ban, bộ, đoàn
thể ở Trung ương đối với các tỉnh ủy về
công tác cán bộ.
20,88 26,91 44,98 7,23
7 Đánh giá chung 13,65 23,49 50,41 12,45
Câu 8. Những nội dung sau đây cần tập trung thực hiện để nâng cao chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập giai đoạn hiện nay:
TT Những việc cần làm
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Cụ thể hóa tiêu chuẩn hiệu trưởng trường THPT công
lập giai đoạn hiện nay
67,07 32,93
2
Xác định cơ cấu đội ngũ hiệu trưởng trường THPT
công lập
55,82 44,18
3
Tạo nguồn và xây dựng quy hoạch hiệu trưởng trường
THPT công lập
64,26 35,74
4
Đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển hiệu trưởng
trường THPT công lập và việc tự học tập, tự rèn luyện
của hiệu trưởng trường THPT công lập
72,29 27,71
5
Bố trí, sử dụng, quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật hiệu trưởng trường THPT công
lập và thực hiện chính sách cán bộ
57,43 42,57
6
Phát huy vai trò, trách nhiệm tham gia của các tổ chức
trong HTCT, các tổ chức có liên quan, tăng cường sự
chỉ đạo, tạo thuận lợi của các ban, bộ, các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương đối với các tỉnh ủy về
công tác cán bộ.
53,82 46,18
7 Những việc khác (ghi rõ)............................................... 0,00 0,00
Câu 9. Những yếu tố chủ yếu dưới đây hạn chế việc nâng cao chất
lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập giai đoạn hiện nay:
T
T
Nguyên nhân
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Nhận thức của một số tỉnh ủy, cán bộ chủ chốt tỉnh về
vai trò, những nội dung chủ yếu nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập trong điều
kiện hiện nay còn nhiều điểm chưa sâu sắc
67,07 32,93
2
Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác tổ
chức, cán bộ, nhất là ở ban tổ chức tỉnh ủy còn hạn
chế, bất cập.
49,40 50,60
3
Một bộ phận không nhỏ hiệu trưởng trường THPT
công lập ở ĐBSH chưa thường xuyên tự giác tu
dưỡng, rèn luyện bản thân để đáp ứng tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao.
51,87 48,13
4
Vai trò của các tổ chức trong HTCT trên địa bàn tỉnh
nhất là ở cấp tỉnh và cấp huyện đối với việc xây dựng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập ở nhiều
nơi chưa được phát huy mạnh mẽ để đạt kết quả cao.
65,26 34,74
5
Việc nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập trong điều kiện hiện nay là vấn đề rất
mới và rất khó; một số chủ trương của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về công tác cán bộ còn chưa được
hướng dẫn cụ thể
44,18 55,82
6 Yếu tố khác (ghi rõ)....................................................... 0,00 0,00
Câu 10. Để nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công
lập trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện những giải pháp dưới đây:
TT Giải pháp
Đồng
ý
Không
ý kiến
1
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của ban thường vụ
tỉnh uỷ, các cấp ủy, cán bộ, đảng viên về nâng cao
chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công
lập
84,30 15,70
2
Tiếp tục cụ thể hoá tiêu chuẩn hiệu trưởng trường
THPT công lập làm cơ sở tiến hành các hoạt động
nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng trường
THPT công lập
67,47 32,53
3
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
cán bộ, tạo chuyển mạnh mẽ về cơ cấu đội ngũ hiệu
trưởng trường THPT công lập ngay trong công tác
quy hoạch cán bộ
79,52 20,48
4
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và tăng
cường luân chuyển, quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám
sát và thực hiện chính sách cán bộ đối với hiệu
trưởng trường THPT công lập
82,33 17,67
5
Phát huy vai trò các tổ chức của hệ thống chính trị,
nhân dân và từng cán bộ trong nâng cao chất lượng
đội ngũ hiệu trưởng trường THPT công lập
73,90 26,10
6
Nâng cao chất lượng ban thường vụ tỉnh ủy, tranh
thủ sự chỉ đạo và tạo thuận lợi của các ban, bộ, đoàn
thể ở Trung ương đối với công tác cán bộ của các
tỉnh
72,09 27,91
7 Giải pháp khác (ghi rõ)............................................... 0,00 0,00