HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Kouyang SISOMBLONG
chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở
các trường chính trị - hành chính tỉnh cộng hòa dân chủ
nhân dân lào giai đoạn hiện nay
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Kouyang SISOMBLONG
chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở
các trường chính trị - hành chính tỉnh cộng hòa dân chủ
nhân dân lào giai đoạn hiện nay
LUẬN
190 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các trường chính trị - Hành chính tỉnh cộng hòa dân chủ nhân dân lào giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 31 23 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ BÍCH NGỌC
2. TS. ĐẶNG ĐÌNH PHÚ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Kouyang SISOMBLONG
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Tình hình nghiên cứu ở Lào 6
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 18
1.3. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc 31
Chương 2: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 36
2.1. Các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh và đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào 36
2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị -
Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - quan niệm và tiêu chí
đánh giá 57
Chương 3: CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY
Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 71
3.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào 71
3.2. Nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm 88
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở
CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2025 100
4.1. Dự báo những yếu tố tác động và phương hướng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính
tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2025 100
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào đến năm 2025 114
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC 167
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
BGDĐT & TT : Bộ Giáo dục Đào tạo và Thể thao
CBNC, GD : Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
CHDCND : Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNXHKH : Chủ nghĩa xã hội khoa học
HVCT&HCQG : Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia
HVCTQG : Học viện Chính trị quốc gia
KTCT-QLKT : Kinh tế chính trị - quản lý kinh tế
NDCM : Nhân dân cách mạng
NNPL : Nhà nước pháp luật
TCT-HC : Trường Chính trị - Hành chính
XDĐ : Xây dựng Đảng
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Cơ cấu tuổi đời của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
năm 2015 73
Bảng 3.2: Tuổi nghề và tuổi Đảng của đội ngũ CBNC, GD ở các Trường
Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào năm 2015 74
Bảng 3.3: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở các
TCT-HC tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ năm
2009 - 2015 81
Bảng 3.4: Tổng kết các môn học với 1.072 học viên ở các Trường Chính
trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào (khóa học 2014 - 2015) 83
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời đại của chúng ta đang sống là thời đại mà vai trò của tư duy, trí tuệ
của nhân loại đang không ngừng tăng lên trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, đã trở thành nguồn lực vô tận trong sự phát triển của đất nước mà nền tảng
của nó là chất lượng của đội ngũ cán bộ. Đối với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
(CHDCND) Lào, lại càng quan trọng, do phải đáp ứng những đòi hỏi cấp bách
của thực tiễn đổi mới đất nước. Chính vì vậy, Đảng Nhân dân Cách mạng
(NDCM) Lào đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng của đội ngũ cán bộ, phát
huy tiềm năng trí tuệ của con người Lào - nguồn lực phát triển to lớn của đất
nước Lào trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh đều đã khẳng định: cán
bộ là vấn đề quan trọng gắn liền với sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng trong từng giai đoạn cách mạng; là nhân tố quyết định trong việc tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp của Nhà
nước thành hiện thực cuộc sống của nhân dân.
Là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng NDCM Lào, đội ngũ cán
bộ nghiên cứu, giảng dạy (CBNC, GD) là những người có vai trò hết sức quan
trọng trong hệ thống chính trị nói chung và trong các Trường Chính trị - Hành
chính (TCT-HC) tỉnh nói riêng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này phải là những người
thật sự tiêu biểu, có lập trường giai cấp công nhân, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống lành mạnh, có trình độ học vấn,
chuyên môn nhất định và có khả năng lực thực tiễn mới đáp ứng tốt yêu cầu
nhiệm vụ chính trị đã và đang đặt ra. Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
phải có khả năng tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và
làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào vào thực tiễn cuộc sống và
biến những tư tưởng, quan điểm đổi mới đó thành những bài giảng sát thực tiễn
và khi nào có được CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh đáp ứng được những đòi hỏi
2
của nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng và lý luận hiện nay mới đảm bảo được
việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của
Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống của cán bộ, đảng
viên và nhân dân các bộ tộc Lào. Chính vì vậy, bước vào thời kỳ mới, những
nhiệm vụ mới cùng với những yêu cầu mới về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào được đặt ra như là một vấn đề tất yếu phải
được giải quyết một cách cơ bản và có hệ thống. Vì vậy, nâng cao chất lượng
cho đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào sẽ trực tiếp góp
phần vào quá trình đổi mới tư duy lý luận, nâng cao trình độ trí tuệ cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Bởi vì, trong tình hình hiện nay, mỗi cán bộ ngoài cái
gốc đạo đức ra, cần phải có một năng lực trí tuệ thật sự. Những trí tuệ ấy bao
gồm cả các tri thức chuyên môn nghiệp vụ và những tri thức lý luận khoa học.
Thực tiễn cuộc sống chứng tỏ rằng, thiếu kiến thức chuyên môn cần thiết, người
cán bộ sẽ không hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện cơ chế thị trường; thiếu tri
thức lý luận khoa học, nhất là chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống
và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào, chúng ta sẽ không
giữ được định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) trong quá trình đổi mới hiện nay.
Yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào không chỉ quan trọng mà càng cấp thiết trong việc nghiên cứu lý
luận và tổng kết thực tiễn để nâng cao trình độ nhận thức, tự trang bị cho mình
những cơ sở khoa học đầy đủ, chặt chẽ về các vấn đề thuộc nội dung môn học
mà mình đang phụ trách, từ đó có khả năng giảng dạy, thuyết phục hợp lý với
từng đối tượng học.
Đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào trong thời gian
qua đã có bước trưởng thành mới về nhiều mặt, có nhiều đóng góp vào sự phát
triển đi lên của các trường. Trong nhiều yêu cầu nhiệm vụ mới, đội ngũ CBNC,
3
GD ở các trường còn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn và trình độ lý luận
chính trị còn hạn chế, chưa có sự chuẩn bị cán bộ kế cận, đầu đàn về chuyên
môn; cơ cấu tổ chức, độ tuổi, giới tính, dân tộc chưa hợp lý; cơ sở vật chất, tư
liệu, tài liệu, phương tiện phục vụ công việc nghiên cứu và giảng dạy còn thiếu;
sự quan tâm của cấp trên đối với các trường chưa đúng mức, thường xuyên; chế
độ đãi ngộ đối với đội ngũ chưa hợp lý so với cán bộ trong các bộ phận khác;
bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng và lối sống của một bộ phận CBNC, GD
chưa thật sự gương mẫu; khả năng giảng dạy lý luận và tổng kết thực tiễn chưa
cao, chưa ngang tầm với đòi hỏi về nhiệm vụ chính trị của các trường trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Chính thực trạng ấy đã, đang và sẽ hạn chế nhiều mặt
đến chất lượng nghiên cứu, giảng dạy của các trường, từ đó ảnh hưởng rất lớn
đến công cuộc đổi mới đất nước ngày nay cũng như sau này ở Lào. Do đó, cần
phải đi sâu nghiên cứu, đánh giá đúng những mặt mạnh và mặt yếu về chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, từ đó xác định
phương hướng và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC,
GD trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên
cứu, giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn,
vừa cơ bản, vừa cấp bách, không chỉ đối với yêu cầu xây dựng đội ngũ CBNC,
GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, mà còn góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và Nhà nước Lào hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, luận án xác định phương hướng
và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025.
4
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các
TCT-HC tỉnh CHDCND Lào từ 2009 đến nay, nêu nguyên nhân của ưu điểm,
hạn chế, khuyết điểm và rút ra những kinh nghiệm.
- Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao
chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào từ năm 2009 đến nay. Phương hướng và những giải pháp đề xuất
trong luận án có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức,
phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về cán bộ và
công tác cán bộ.
- Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng chất lượng đội ngũ CBNC, GD
ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào và kết quả nghiên cứu khảo sát thực tiễn của
tác giả.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp cụ thể: logic-lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội
học, thống kê, khảo sát và tổng kết thực tiễn.
5
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm, tiêu chí và những kinh nghiệm trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Hệ giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC
tỉnh CHDCND Lào đến năm 2025 trong đó nổi bật hai giải pháp: Một là, đổi
mới các khâu trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, trong đó nhấn
mạnh khâu tự đào tạo, mối quan hệ và sự hỗ trợ giúp đỡ của các ban ngành, vai
trò của Tỉnh ủy trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBNC, GD. Hai là, tăng
cường sự hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào, trong đó chú trọng việc cử
CBNC,GD đi đào tạo sau đại học về lý luận Mác - Lênin và các chuyên môn
khác ở Việt Nam và một số nước khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về nâng cao chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng,
chính quyền ở CHDCND Lào trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy môn
học xây dựng Đảng ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu của tác giả
đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO
Thực tiễn ở CHDCND Lào, vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD trong
các trường đào tạo chuyên môn nói chung và đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-
HC tỉnh CHDCND Lào nói riêng để đào tạo nguồn cán bộ đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn mới đã được đề cập
trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng NDCM Lào từ khoá IV đến khoá IX,
đặc biệt là Nghị quyết các hội nghị công tác tổ chức cán bộ toàn quốc của Ban
Tổ chức Trung ương Đảng lần thứ nhất (8/1995) và lần thứ 8 (11/2006), đã
khẳng định vai trò của cán bộ và công tác cán bộ của Đảng hiện nay, nhất là đội
ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ giảng dạy ở các trường đào tạo nghề
và trường đào tạo, bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin. Ngoài ra còn có những ý kiến
của lãnh tụ Lào nói về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ như: Ý kiến của Chủ
tịch Cayxỏn Phômvihản tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn quốc lần thứ 7 ngày
7/12/1991; bài phát biểu của đồng chí Chummaly Xaynhaxỏn, Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng NDCM Lào tại Hội nghị công tác Tổ chức toàn
quốc lần thứ 8 ngày 3/11/2006. Các ý kiến của các lãnh tụ nêu trên đã góp phần
làm rõ thêm cơ sở lý luận và những vấn đề cụ thể về cán bộ và công tác cán bộ
trong tình hình mới hiện nay. Từ đó đã đưa ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của công tác tổ chức cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng Lào.
1.1.1. Sách tham khảo
Cayxỏn Phômvihản, “Quyết tâm lấy giáo dục tiến lên một bước” [31].
Tác giả đã đánh giá khái quát tình hình giáo dục của Lào trong thời gian qua:
Một là, từ một nước thuộc địa, hiện nay đất nước Lào được giải phóng,
nhân dân các bộ tộc Lào từ 15 đến 45 tuổi, chiếm 60% mà thời trước không biết
chữ, hiện nay đã biết đọc, biết viết và hơn hai trăm ngìn người được bồi dưỡng
7
trình độ phổ thông, trong đó trình độ lớp 9 và lớp 10 chiếm 80% và đã làm cho
hệ thống giáo dục và đào tạo của Lào có sự thống nhất trên toàn quốc.
Hai là, từng bước đổi mới phong cách lãnh đạo của Đảng và các tổ chức
cơ sở đảng ở các trường học đối với giáo dục đi đôi với củng cố cơ sở vật chất
kỹ thuật cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao trách nhiệm của các tổ chức
chính trị - xã hội đối với ngành đào tạo, bồi dưỡng, trước hết phải xây dựng các
trường học, học viện vững mạnh đủ về số lượng, cơ cấu và đảm bảo về chất
lượng; nâng cao vai trò của các tổ chức trong Bộ Giáo dục và đào tạo, học viện
về việc biên soạn các loại giáo trình, giáo án phục vụ giảng dạy và học tập phù
hợp với từng giai đoạn cách mạng; nâng cao vai trò và trách nhiệm của các thành
viên trong các trường học, học viện về việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
giảng dạy và học tập.
Ba là, coi trọng chính sách giáo dục và đào tạo lên hàng đầu, trong đó chú
trọng việc phát triển, tuyển chọn, bố trí, sử dụng, quản lý, đánh giá và chính sách
nhân tài vào các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng; Bộ Giáo dục, đào tạo, Ban Tổ chức
Trung ương và Ban Tuyên huấn Trung ương phải coi trọng việc gửi giảng viên
trẻ đi đào tạo dài hạn và giảng viên có độ tuổi đi bồi dưỡng ngắn hạn với đa
chuyên ngành và trình độ lý luận, đồng thời phải thường xuyên đưa họ đi thực tế
ở địa phương, cơ sở.
Bốn là, đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục và đào tạo
bằng cách xây dựng các trường học, giảng viên là trường học và giảng viên của
Đảng NDCM Lào chân chính, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào, mọi hoạt động giáo dục và đào tạo nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sach và pháp luật của Nhà nước
Lào đến với đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân các bộ tộc Lào.
Năm là, nguyên lý giáo dục và đào tạo phải xuất phát từ chủ nghĩa Mác-
Lênin, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về
xây dựng con người mới, con người xã hội chủ nghĩa để phục vụ sản xuất nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các bộ tộc Lào, coi giáo dục và
đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
8
Đây là một công tính khoa học là quan trọng đối với luận án vì nó là cơ sở
khoa học cả lý luận lẫn thực tiễn về quá trình của nền giáo dục ở Lào từ trước
đén nay mà tác giả có thể vận dụng trong quá trình viết luận án.
1.1.2. Đề tài khoa học
- Bộ Nội vụ Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, “Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến năm 2020” [17]. Đề
tài trình bày khái quát tình hình trong nước, khu vực và thế giới tác động đến
chiến lược phát nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020; làm rõ những nhiệm vụ
cấp bách và lâu dài cần phải tiến hành chiến lược đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực Lào cả trong nước và nước ngoài; đánh giá đúng thực trạng công tác phát
triển nguồn nhân lực và thực trạng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức của Lào
trong thời gian qua; đặt ra những vấn trước mắt và lâu dài về chiến lược phát
triển nguồn nhân lực trong nhiều năm tới; đề xuất một số phương hướng, giải
pháp, biện pháp, nội dung, mục đích và nhiệm vụ chiến lược phát triển nguồn
nhân lực của Lào đến năm 2020.
- Hốngkham Látulin, “Bài học xây dựng, bồi dưỡng, cán bộ ngành quản
lý lao động của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt” [61]. Đề tài trình bày tình hình kinh tế,
văn hóa - xã hội của đất nước Lào và của tỉnh Sả Vẳn Na Khệt; phân tích thực
tiễn xây dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Tập thể tác
giả đã chỉ ra một số hạn chế, đề xuất một số quan điểm và nhiệm vụ trong xây
dựng và bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động của tỉnh. Nội dung chính là:
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành quản lý lao động phải trên cơ sở
nhu cầu và yêu cầu nhiệm vụ chính trị và công tác chuyên môn thực tế;
Hai là, cấp ủy các cấp phải tăng cường quan tâm và lãnh đạo, chỉ đạo sát
thực tế công tác cán bộ và xây dựng, bồi dưỡng cán bộ theo thẩm quyền, trách
nhiệm của mình;
Ba là, xây dựng, bồi dưỡng cán bộ phải lấy chất lượng làm gốc, bảo đảm
tính hệ thống, liên tục, chú trọng giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, thúc đẩy
và tạo điều kiện cho cán bộ tự giác, chủ động tự học tập nghiên cứu;
9
Bốn là, xây dựng, bồi dưỡng về lý luận Mác - Lênin, lý luận về chính trị -
hành chính, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước để cán
bộ ngành quản lý lao động có năng lực trong lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ
chính trị của mình;
Năm là, chú trọng xây dựng cán bộ tại chỗ, luân chuyển cán bộ đi thực
hiện nhiệm vụ “ba xây” và lấy đó làm nơi huấn luyện cán bộ về mặt thực tiễn.
- Bunthi Khưamyxay “Kiến thức phương pháp luận để nghiên cứu
khoa học qua hợp tác giữa Học viện Chính trị và Hành chính quốc Lào và
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2005-2008”
[22]. Đề tài trình bày khái quát quá trình hợp tác nghiên cứu khoa học giữa
hai Học viện; phân tích có khoa học về việc lựa chọn đối tượng đưa vào
nghiên cứu khoa học và các dạng đề tài khoa học; làm rõ mục đích, yêu cầu,
phương hướng, giải pháp và giá trị của việc nghiên cứu khoa học lý luận
chính và hành chính; làm rõ thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học giữa
hai học viện trong thời gian qua; từ đó đưa ra các phương pháp luận để nghiên
cứu khoa học trong nhiều năm tới.
Cả ba công trình trên đều chứa đựng những vấn đề có giá trị tham khảo
đến luận án: xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, chất lượng đội ngũ cán bộ,
trách nhiệm của chính quyền cũng như cấp ủy đến với xây dựng đội ngũ cán
bộ, đặc biệt là chiến lược phát triển nguồn nhân lực, phương hướng biện pháp
phát triển nguồn nhân lực của Lào đến năm 2020.
1.1.3. Các luận án
- Phănđuôngchít Vôngxả, “Công tác lý luận của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào trong thời kỳ mới” [86]. Luận án trình bày khái kiệm, vai trò của lý
luận và công tác lý luận của Đảng; phân tích, đánh giá thực trạng công tác lý
luận của Đảng Nhân dân Cánh mạng Lào thời kỳ đổi mới từ 1996 đến nay; phân
tích bối cảnh thế giới, bối cảnh trong nước đặt ra những yêu cầu mới đối với
công tác lý luận; đề xuất phương hướng, giải pháp đẩy mạnh công tác lý luận
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào trong thời kỳ mới.
10
- Bunkết Kêxỏn, “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp
tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay” [19].
Luận án gồm 3 chương, chương 1: Luận giải những vấn đề lý luận về nâng cao
đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh. Chương 2: Bàn về
quá trình thực hiện nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian qua và tình hình
hiện nay. Chương 3: Nêu ra những giải pháp nhằm nâng cao đạo đức cách mạng
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
trong tình hình hiện nay.
- Bunxợt Thămmavông, “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở
các tỉnh phía Nam nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện
nay” [23]. Luận án đã làm rõ cơ sở lý luận, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ hiện
nay, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm, mục tiêu,
phương hướng và giải pháp chủ yếu trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới
hiện nay ở Lào. Luận án góp phần cung cấp những cơ sở khoa học và thực tiễn
về xây đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Nam Lào hiện nay.
- Đệttakon Philaphănđệt, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn trong giai đoạn cách mạng hiện nay” [47].
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô
Viêng Chăn. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn và thực trạng, kinh nghiệm, những
yêu cầu đặt ra cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ; luận án đã luận chứng
những cơ sở khoa học về vị trí, vai trò và yêu cầu mới của việc xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt các ban, ngành ở thủ đô Viêng Chăn. Từ đó phân tích rút ra
những bài học kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể tiêu chuẩn và
cơ cấu của đội ngũ cán bộ hiện nay, đồng thời đưa ra những kiến nghị và một số
giải pháp có tính khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ban,
ngành ở thủ đô Viêng Chăn.
11
- Khămphăn Phômmathắt, “Công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện Trung ương quản lý ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong thời kỳ
mới” [67]. Luận án đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt, đặc biệt là đối tượng
thuộc diện quản lý của Trung ương trong thời kỳ đổi mới, nhất là thích ứng với
hoàn cảnh trong nước và thế giới hiện nay. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực
trạng của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc
diện Trung ương quản lý, luận án đã nêu lên những vấn đề cấp bách phải giải
quyết và đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt với chất lượng ngày càng cao. Đây
có thể xem là những luận cứ khoa học cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý nói chung và đối với người cán bộ lãnh đạo chủ chốt
thuộc diện quản lý của Trung ương nói riêng. Luận án đã góp phần bổ sung và
phát triển cơ sở lý luận về công tác đào tạo cán bộ lãnh đạo chủ chốt thuộc diện
Trung ương quản lý ở CHDCND Lào trong thời kỷ đổi mới.
- Xaykhăm Munmanyvông, “Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên
hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào hiện nay” [151]. Luận án đã phân tích làm rõ tầm quan trọng của
giáo dục lý luận Mác - Lênin làm cơ sở cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và
HC nước CHDCND Lào, phân tích chỉ rõ thực trạng và những vấn đề đặt ra
trong việc giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và
HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đồng thời đề xuất một số phương hướng và
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục lý luận Mác - Lênin cho
học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND Lào hiện nay. Đây là
những kết quả nghiên cứu vừa cơ bản, vừa thực tiễn về vấn đề giáo dục lý luận
Mác - Lênin cho học viên hệ cao cấp ở các TCT và HC nước CHDCND.
Qua nghiên cứu tác giả rút ra những nội dung quan trọng và có giá trị tham
khảo đối với luận án:
1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cán bộ và công tác cán
bộ các cấp.
12
2. Một số kinh nghiệm về xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có cán bộ chủ
chốt các cấp, các ban ngành kinh nghiệm về công tác cán bộ và xác định cụ thể
tiêu chuẩn và cơ cấu của đội ngũ cán bộ; kinh nghiệm của công tác đào tạo, bồi
dưỡng để có đội ngũ cán bộ đạt chất lượng.
3. Những giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ: giải pháp nâng cao đạo đức
cách mạng cho đội ngũ cán bộ, giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ đạt chất lượng ngày càng cao.
Những nội dung nêu trên có giá trị tham khảo đến với luận án để xây dựng
các khái niệm, tiêu chí đánh giá và phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
1.1.4. Các luận văn
Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Sổmphăn Sỉvôngsay, “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho sinh viên ở các trường đai học Công an Nhân dân Lào hiện nay” [97]. Luận
văn đã nêu lên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục lý luận chính trị ở
các trường đại học Công an Nhân dân Lào, đồng thời rút ra những vấn đề cấp
thiết cần quan tâm giải quyết. Qua đó, luận văn đã xác định phương hướng và
những giải pháp cơ bản để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho sinh viên ở các trường đại học Công an Nhân dân, góp phần xây dựng đội
ngũ Công an Nhân dân Lào vững mạnh, đáp ứng được yêu cầu xây dựng và bảo
vệ đất nước trong thời kỳ mới.
- Xixuphăn Thămphănnha, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở tỉnh Luang Năm Tha trong sự nghiệp đổi mới” [155]. Luận văn trình bày cơ sở
lý luận và thực tiễn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
như: khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng trong công tác này;
trình bày những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Lào về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ này trong sự nghiệp đổi mới; phân tích đúng thực trạng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh Luang Năm Tha;
nêu ra một số bài học kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước và nước ngoài;
13
nêu lên những hạn chế về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ này; đề ra
phương hướng và những giải pháp để tiến hành công tác này trong những năm tới.
- Látđaphon Xỉxảạt, “Công tác đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy ở Học
viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào giai đoạn hiện nay” [74]. Luận văn
đã nêu ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
giảng dạy ở Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, phân tích vị trí, vai
trò và những quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác đào
tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và vấn đề
đặt ra hiện nay, để có những phương hướng, giải pháp hoàn thiện và phát triển
lĩnh vực công tác quan trọng này một cách có hệ thống.
- Uthong Phếtxảlạt, “Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên
dạy nghề ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” [136]. Tác giả đã trình bày cơ
sở lý luận về nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở
CHDCND Lào; làm rõ quam niệm của Đảng, chính sách của Nhàn nước, nội
dung và hình thức nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng viên dạy nghề ở
CHDCND Lào; làm rõ thực trạng hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên dạy nghiề ở CHDCND Lào trong thời gian qua; từ đó đề xuất
những phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng
viên dạy nghề ở CHDCND Lào trong nhiều năm tới.
Về chất lượng đội ngũ giảng viên và đội ngũ cán bộ
- Bunlon Saluôisắc,“Chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường đào tạo
sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào hiện nay” [20]. Luận văn đã trình bày khái
quát về các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào, làm rõ cơ sở lý
luận về khái niệm chất lượng, vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ
giảng viên các Trường đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào; làm rõ
những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên đó; phân tích rõ thực trạng
chất lượng đội ngũ giảng viên và thực trạng công tác đào tạo đội ngũ giảng viên
các Trường sỹ quân của Quân đội Nhân dân Lào; từ đó đề xuất những phương
14
hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các Trường
đào tạo sỹ quan của Quân đội Nhân dân Lào.
- Chănthavông Xaysôngkhăm, “Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban
thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào quản lý” [33].
Luận văn trình bày khái quát về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Sả La
Văn, trình bày về chức năng, nhiệm vụ, vị trí và vai trò của Ban thường vụ Tỉnh
ủy Sả La Văn, làm rõ khái niệm cơ bản về đội ngũ cán bộ và chất lượng đội ngũ
cán bộ diện Ban thường vụ Tỉnh ủy Sả La Văn quản lý, nêu lên các tiêu chí đánh
g...tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
- Nguyễn Hữu Cát, “Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt” [25]. Tác giả đánh giá công tác
quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong thời gian qua, nêu lên
những nhược điểm, thiếu sót trong công tác đào tạo; đồng thời tác giả đã đề ra
một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt, đáp ứng kịp thời yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới.
- Ngô Ngọc Thắng, “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán
bộ cơ sở trong thời kỳ mới” [101]. Tác giả đã trình bày rõ khái niệm về cán bộ
và công tác xây dựng cán bộ qua Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam; nêu
lên tiêu chuẩn các chức danh cán bộ lãnh đạo chủ chốt làm ở cơ sở để xây dựng
quy hoạch, xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về các mặt, trong đó có
lý luận chính trị; làm rõ công tác quy hoạch, tạo nguồn, trên cơ sở đó điều tra,
xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị đối với đội ngũ cán
bộ cơ sở đáp ứng cho yêu cầu trước mắt và lâu dài; đồng thời những nhu cầu đổi
mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận cho đội
ngũ cán bộ ở cơ sở.
- Song Thành, “Yêu cầu đổi mới nội dung đào tạo của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh” [104]. Tác giả nêu lên yêu cầu đổi mới chương
trình, nội dung giáo trình, bài giảng và phương pháp đào tạo là một đòi hỏi
khách quan đối với hệ thống giáo dục quốc dân nói chung nhằm phù hợp với
thành tựu phát triển của thời đại và nhu cầu của đất nước mỗi thời kỳ. Tác giả
đã bàn về đổi mới chương trình, nội dung đào tạo của Học viện, trước hết ở
Trung tâm Học viện, cần xuất phát từ chỗ mạnh, chỗ yếu hiện tại, những khả
29
năng và phẩm chất cần có của đối tượng này. Xuất phát từ yêu cầu đối với đối
tượng, phù hợp với đối tượng phải là nguyên tắc đầu tiên của việc soạn thảo
chương trình, giáo trình và bài giảng. Tác giả đã đưa ra một cấu tạo nội dung
chương trình đào tạo mới cho phù hợp với từng đối tượng.
- Lê Quang, “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở một số nước trên
thế giới” [93]. Tác giả nêu lên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhà nước giữ vai trò quan trọng nhằm trực tiếp nâng cao chất lượng, hiệu lực
và hiệu quả của nền hành chính nhà nước đối với mọi quốc gia. Tác giả đã
phân tích và khái quát một số điểm mỗi nước có những quan niệm, mục tiêu,
chương trình, nội dung, nguyên tắc, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng và cách quản lý khác nhau.
- Nguyễn Minh Tuấn, “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ” [132]. Tác giả đã trình bày một số nội dung sau: một là,
khái quát về chính trị, kinh tế, an ninh trật tự an toàn xã hội và nền giáo dục của
Trung Quốc trong 30 năm qua; hai là, nêu lên những bước phát triển nhanh hệ
thống cơ sở đào tạo vì mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ cải cách, mở cửa; ba là, đổi mới mô hình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
theo yêu cầu của thực tiễn, phát huy thế mạnh của mỗi trường gắn với nguyện
vọng và điều kiện của người học; bốn là, chuyển đổi cơ cấu giảng viên, có chính
sách đãi ngộ đặc biệt đối với giảng viên; năm là, tăng cường sự chỉ đạo của
Đảng, cải cách căn bản công tác quản lý đào tạo theo hướng quy chế hóa, kế
hoạch hóa và quy trình hóa.
Về giáo dục lý luận chính trị
- Trần Tất Hùng, “Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận Mác -
Lênin” [64]. Tác giả đánh giá suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí
Minh luôn quan tâm tới công tác giáo dục chính trị nói chung và giáo dục lý
luận Mác - Lênin nói riêng. Nêu rõ quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh -
chủ nghĩa Mác - Lênin không chỉ là vũ khí lý luận để cải tạo thế giới, mà còn
là vũ khí lý luận để cải tạo bản thân mình.
30
Về công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học
- Đỗ Long, “Những giá trị khoa học trong nghiên cứu và giảng dạy tâm lý
học” [75]. Tác giả đã trình bày khái quát các tác phẩm về khoa học tâm lý học
nhất là nghiên cứu hoạt động giảng dạy từ cấp độ nhân cách đến cấp độ toàn xã
hội, nghiên cứu hoạt động chủ đạo của học sinh cấp II, nghiên cứu con người và
nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Võ Thị Mai, “Phương pháp dạy học trong các trường Đảng ở Trung
Quốc” [77]. Tác giả nêu rõ: Hiện nay, mỗi bộ, ngành ở Trung Quốc đều có các
phân hiệu trường đảng riêng của ngành mình, nhưng đều thống nhất về yêu cầu,
nội dung, phương pháp. Nội dung đào tạo gồm có: Cơ sở lý luận: Kiên trì chủ
nghĩa Mác, Tư tưởng Mao Trạch Đông, trọng tâm là lý luận Đặng Tiểu Bình,
thuyết “ba đại diện” của Giang Trạch Dân, thuyết “Xây dựng xã hội hài hòa” của
Hồ Cẩm Đào. Mục đích của quá trình giảng dạy là giúp học viên nắm vững kiến
thức để vận dụng vào công việc của mình. Từ kinh nghiệm của các trường Đảng
ở Trung Quốc tác giả đã có một vài kiến nghị về công tác giảng dạy trong các
trường Đảng ở Việt Nam hiện nay.
- Phan Huy Hồng, “Thu hút cán bộ giảng dạy, nghiên cứu vào hoạt động
lập pháp” [60]. Tác giả đã phân tích rõ năng lực nghiên cứu, soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật tại Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, trong đó coi trọng việc
tham gia trực tiếp của cán bộ giảng dạy, nghiên cứu của các trường vào các hoạt
động lập pháp; đồng thời nêu lên những phương thưc, hình thức thu hút sự tham
gia của chuyên gia, nhà khoa học vào hoạt động xây dựng pháp luật.
- Nguyễn Thị Huệ, “Thực trạng và giải pháp đổi mới giảng dạy - nghiên
cứu tâm lý học ở trường sư phạm” [62]. Tác giả đã phân tích rõ tầm quan trọng
của môn tâm lý học đối với mọi người nhất là người giảng và người học, từ đó
tự tìm ra cho mình một hệ tri thứ khoa học mới để sau này làm công tác giảng
dạy và giáo dục đạt hiệu quả cao; tác giả còn nêu lên thực trạng của sinh viên sau
một thời gian học tập môn tâm lý học ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội; từ đó
đề xuất một số con đường tiếp cận mới về việc học tập môn tâm lý học.
31
- Vũ Văn Hiền, “Các yếu tố tác động và yêu cầu mới trong công tác
nghiên cứu lý luận - tổng kết thực tiễn” [49]. Tác giả đã trình bày khái quát về
việc thực hiện các nghị quyết của của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những
năm qua, nhất là thực trạng công tác nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, từ
đó rút ra những tác động của bối cảnh thế giới và trong nước về công tác nghiên
cứu lý luận và tổng kết thực tiễn và đề xuất những điều kiện, đòi hỏi mới đối với
công tác lý luận, tổng kết thực tiễn.
Về phát triển nguồn nhân lực
- Nguyễn Cúc, “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao hướng tới sự
tăng trưởng bền vững” [32]. Tác giả đã phân tích rõ vai trò nguồn nhân lực
chất lượng cao đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay; nêu
lên thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay;
đồng thời đề xuất một số phương hướng và phải pháp phát triển nguồn nhân
lực có chất lượng cao ở Việt Nam.
Những nội dung nêu trên cung cấp căn cứ và gợi mở việc nâng cao nhận
thức về biện pháp, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
trong thời kỳ mới và đổi mới phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRUNG QUỐC
- Chu Phúc Khởi, “Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng xây
dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao” [70]. Trong công trình khoa học
này, tác giả đã làm rõ những vấn đề như: ý nghĩa chiến lược của việc xây dựng
đội ngũ cán bộ dự bị; những cách làm chính về việc xây dựng đội ngũ cán bộ dự
bị. Đây là những nội dung rất thiết thực đối với luận án để luận giải và đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh
CHDCND Lào. Những nội dung đó là: xuất phát từ đòi hỏi thực tế của việc xây
dựng ban lãnh đạo, phải xây dựng quy hoạch thiết thực, khả thi về xây dựng đội
ngũ cán bộ dự bị; tăng cường xây dựng chế độ hóa, quy phạm hóa chặt chẽ về
tiêu chuẩn, quy trình và yêu cầu đối với các khâu công tác cán bộ; thực hiện
32
quản lý sự biến động, đảm bảo số lượng và chất lượng cán bộ dự bị; kiên trì dự
trữ kết hợp với sử dụng, kịp thời tuyển chọn cán bộ dự bị với điều kiện đã chín
muồi vào ban lãnh đạo các cấp; tăng cường xây dựng tài nguyên chiến lược cán
bộ dự bị, nắm từ đầu nguồn, tuyển chọn từ các trường đại học và cao đẳng
những sinh viên tốt nghiệp đại học vừa giỏi về chuyên môn vừa có đạo đức tốt
để đào tạo và rèn luyện tại cơ sở một cách có kế hoạch.
- Giả Cao Kiến, “Phát huy đầy đủ vai trò của trường Đảng, làm tốt công
tác giáo dục và đào tạo cán bộ” [71]. Tác giả đã khẳng định vai trò của trường
Đảng ở các cấp của Trung Quốc, khái quát về hoạt động giáo dục và đào tạo cán
bộ của các trường Đảng. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra những giải pháp có giá trị
tham khảo tốt để luận án đề xuất các giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng CBNC,
GD. Các giải pháp được tác giả đưa ra gồm: phân biệt rõ yêu cầu, nội dung và
phương thức tổ chức hai loại lớp học, đào tạo và bồi dưỡng; phân loại, phân tầng
thiết kế nội dung dạy học, giải quyết vấn đề “trên - dưới đều to, trái - phải giống
nhau”. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất những vấn đề có tính nguyên tắc về phát
huy vai trò của trường Đảng trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Các công trình được nêu trên đã cung cấp những thông tin bổ ích dưới các
khía cạnh và các mức độ khác nhau, luận giải các vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức trong hệ
thống chính trị nói chung và cán bộ nghiên cứu khoa học và giảng dạy ở Việt
Nam thời kỳ đổi mới những năm gần đây nói riêng; từ đó đúc kết được nhiều
kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp có giá trị những vấn đề lý luận và thực tiễn
trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để nâng cao chất lượng của mỗi cán bộ
trong mọi cấp, mọi lĩnh vực, là nguồn tư liệu quý báu cho việc nghiên cứu chất
lượng đội ngũ CBNC, GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra còn có một số luận án, luận văn và các bài viết liên quan đến vấn
đề nghiên cứu trong các tạp chí và các bản tin khoa học với những giá trị nhất
định. Nhất là các nhà khoa học có nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong hệ thống chính trị và chất
33
lượng đội ngũ CBNC, GD từ góc độ và khía cạnh khác nhau trên cơ sở những
tìm tòi nội hàm khái niệm có tính hệ thống về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
CBNC, GD. Các tác giả đã khái quát những đặc điểm, xu hướng vận động, vị trí,
vai trò, chức năng và nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và CBNC,
GD trong một số lĩnh vực nói chung, trong các TCT-HC tỉnh nói riêng; phân tích
thực trạng và những bất cập của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD,
vạch ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ này trong giai đoạn hiện nay. Những tri thức mà các nhà khoa học rút
ra ở đây rất có ý nghĩa và rất được trân trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua
chưa có công trình nào chuyên nghiên cứu về chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở
các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào một cách trực tiếp, toàn diện và có hệ thống
vấn đề này. Chính vì vậy, luận án trân trọng kế thừa những thành tựu nghiên cứu
đã có trước để đi sâu nghiên cứu vấn đề chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở các
TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Với những thành tựu khoa học mà các nhà khoa học đã đạt được trên đây,
nhìn chung đều nghiên cứu về nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học, cán bộ giảng dạy ở một
số lĩnh vực khác nhau hoặc các chủ thể có liên quan đến việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội. Mặc dù các công trình khoa học đã tiếp cận chất lượng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
từ nhiều góc độ khác nhau, nhưng khái quát lại, các nhà khoa học với tư cách là
những chủ thể sáng tạo, nghiên cứu, khảo sát, phân tích mọi vấn đề một cách
khách quan, hướng vào giải quyết những vấn đề căn cốt của công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD với những mức độ khác
nhau, xuyên qua những công trình trên, có thể tổng quan lại một số điểm sau đây:
Thứ nhất, các nhà khoa học đã từ nhiều hướng tiếp cận khác nhau, đã đưa
ra những định nghĩa có ý nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp khác nhau về công tác đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong nhiều khía cạnh, nhất là
34
cán bộ trong hệ thống chính trị và CBNC, GD. Qua phân tích, khái quát dẫn đến
việc đưa ra các định nghĩa khác nhau về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo,
quản lý, CBNC, GD của các nhà khoa học, có thể rút ra được những dấu hiệu
nội hàm cơ bản của khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị, đã làm cho sự nhận thức về việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ lãnh đạo, quản lý ngày càng rõ hơn, toàn diện hơn và có thể chỉ đạo thực tiễn
trong công tác này trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam cũng như Lào
ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ hai, các nhà khoa học đã tập trung phân tích cấu trúc, đặc điểm, các
nhân tố chế định và vị trí, vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong mọi lĩnh vực nói chung, chất lượng đội ngũ CBNC, GD
ở các trường chính trị tỉnh ở Việt Nam - Lào nói riêng với nét đặc thù của nó.
Điều đó rất có giá trị, giúp cho những nhà nghiên cứu sau có thể tiếp thu có chọn
lọc những giá trị hợp lý trong công tác tổ chức và hoạt động trực tiếp đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD trong
các lĩnh vực khác nhau.
Thứ ba, từ việc xác định các khái niệm công cụ - đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, CBNC, GD, các nhà khoa học
đã khảo sát, phân tích thực trạng công tác này ở Việt Nam và Lào hiện nay, vạch
ra được những mặt tích cực và mặt hạn chế, những bất cập cùng với những
nguyên nhân của nó. Trong đó đã có nhiều công trình đã chỉ ra được những bức
xúc nổi cộm của việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và việc nâng
cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD tại các trường dạy nghề và các trường chính
trị tỉnh ở Việt Nam và Lào hiện nay.
Hai công trình nêu trên có giá trị lý luận và thực tiễn đối với luận án về
việc hướng tới lâu dài để xây dựng cán bộ chủ chốt và việc phát huy vai trò của
các trường đảng.
35
Tiểu kết chương 1
Nhìn một cách khái quát, đã có những công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD, góp phần làm rõ hơn mối
quan hệ giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nghiên cứu, giảng dạy và
kinh nghiệm giải quyết mối quan hệ giữa công tác cán bộ và công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.
Những kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cho việc đổi
mới và hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lãnh đạo, quản lý nói
chung và nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC, GD ở Việt Nam và Lào nói riêng.
Tác giả luận án mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBNC,
GD ở các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh trân trọng kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu về mặt lý luận của các nhà khoa học đi trước đã
công bố có liên quan đến luận án để phục vụ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ
nghiên cứu của luận án.
36
Chương 2
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở
CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH TỈNH VÀ ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ NGHIÊN CỨU, GIẢNG DẠY Ở CÁC TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
TỈNH CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1.1. Khái quát về các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào
* Về cơ cấu tổ chức
Các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào được hình thành và phát triển trong mỗi
giai đoàn khác nhau, do điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh quy định. Đặc
biệt là được hình thành và phát triển trong bối cảnh mà Đảng và Nhà nước Lào
đặc biệt quan tâm đến việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, công tác đào
tạo, bồi dưỡng lý luận Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của
Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào cho đội ngũ cán bộ và đảng viên trên
toàn quốc nói riêng.
Ở CHDCND Lào hiện nay có 18 TCT-HC tỉnh “bao gồm Trường Chính
trị - Hành chính các tỉnh và Trường Chính trị - Hành chính thủ đô, viết tắt là
TCT-HC tỉnh và TCT-HC thủ đô” [55, tr.1]; là cơ quan đặc biệt quan trọng trong
việc đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, Nhà
nước và nhân dân các bộ tộc Lào. “Các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh và
Trường Chính trị - Hành chính thủ đô là cơ quan hành chính, tương đương với
các ban ngành của tỉnh, thành phố dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mặt chính trị, tư
tưởng, tổ chức và tài chính từ ngân sách của tỉnh và thành phố” [115, tr.2].
Các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào “là hệ thống trường Đảng cấp tỉnh, là cơ
quan thuộc hệ thống giáo dục lý luận chính trị - hành chính của Đảng đặt dưới sự
lãnh đạo của các ban chấp hành đảng bộ các tỉnh; chịu sự chỉ đạo của Ban Giám
37
đốc HVCT&HCQG Lào về nội dung, chương trình, giáo trình, giáo dục và nghiệp
vụ chuyên môn” [51, tr.1]. Đồng thời là đơn vị đào tạo, bồi dưỡng lý luận Mác -
Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản,
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước đến đội ngũ cán bộ, đảng viên tiên tiến của Đảng và Nhà nước Lào, đáp ứng
sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đây là những
cán bộ cốt cán, cán bộ ưu tú và tiêu biểu nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân
các bộ tộc Lào. Việc đào tạo, bồi dưỡng được hiểu là “làm cho trở thành người có
năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [88, tr.279]. Đồng thời, chúng ta phải
hiểu rằng, việc học tập lý luận của đội ngũ cán bộ, đảng viên không phải nhằm
biến đội ngũ cán bộ, đảng viên đó thành những người lý luận suông, mà tìm mọi
cách để họ có thể thực hiện nhiệm vụ của mình tốt hơn, nghĩa là đội ngũ cán bộ,
đảng viên đó phải học tập lập trường quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo
đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, chủ trương,
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào để áp
dụng lập trường, quan điểm và các chủ trương, đường lối, pháp luật đó vào giải
quyết tốt những vấn đề thực tế trong công tác của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh
cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng” [82, tr.269].
V.I.Lênin khẳng định: phải thông qua việc phân công công tác, qua thử
thách không phải một lần, mà thậm chí hằng trăm lần trong công tác thực tiễn để
đào tạo cán bộ lãnh đạo và phải quan tâm đào tạo cán bộ trẻ để đề bạt vào chức
vụ lãnh đạo. “Việc tổ chức công tác một cách gương mẫu là một sự đào tạo cán
bộ và là một tấm gương tương đối dễ noi theo” [140, tr.284].
Các TCT-HC tỉnh là một đơn vị sự nghiệp, trực thuộc thành ủy, đặt dưới
sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của Ban Thường trực Tỉnh ủy. Các TCT-
HC tỉnh đã và đang đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác tư tưởng
nói riêng và xây dựng Đảng nói chung, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong tỉnh, cùng với đồng bào các bộ tộc anh
em trong tỉnh phấn đấu xây dựng tỉnh trở thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020.
38
* Chức năng, nhiệm vụ của các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào là một trong những cơ quan trực thuộc
cấp ủy tỉnh; là cơ quan chuyên trách tương đương với các ban tham mưu của cấp
ủy và các sở, ngành cấp tỉnh. Như Hướng dẫn số 21/BTHTW Đảng NDCM Lào
xác định: “Làm cho TCT-HC tỉnh trở thành cơ quan quan trọng của ban thường
vụ tỉnh ủy, giúp tỉnh ủy truyền bá chủ trương, đường lối, quan điểm, nghị quyết
và chỉ thị của Đảng và Nhà nước đến với đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong tỉnh” [12, tr.2].
Cho nên các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào có chức năng và nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đào tạo đội ngũ cán bộ chính quy hệ trung cấp lý luận và cao
cấp lý luận
Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý của đảng, chính quyền, đoàn thể nhân
dân cấp cơ sở (bản, cụm bản và các đơn vị tương đương); trưởng, phó phòng,
ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tương đương; trưởng, phó phòng, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh và tương đương; cán bộ dự nguồn các chức danh trên; cán bộ
công chức cấp cơ sở và một số đối tượng khác về chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo
đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Cayxỏn Phômvihản, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và một số lĩnh vực khác.
Từ khi các trường được thành lập đến nay, các trường luôn quan tâm đến
công tác đào tạo cán bộ, đảng viên, số lượng các khóa học được đào tạo ra
trường ít nhất là 5 khóa và nhiều nhất là 11 khóa và ngày càng tăng về số lượng,
nâng cao về chất lượng.
Trường Chính trị - Hành chính tỉnh có nhiệm vụ giáo dục lý luận
Mác - Lênin, đạo đức, phong cách sống và làm việc của Chủ tịch
Cayxỏn Phômvihản, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ chủ chốt của tỉnh, huyện và cán bộ chuyên
môn ở cơ sở, xây dựng con người có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, lối sống mẫu mực và kiên định con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội [13, tr.1].
39
Thứ hai, bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ với thời
gian ngắn hạn.
Tổ chức nhiều hình thức học tập, bồi dưỡng theo chỉ đạo của Tỉnh ủy để
nâng cao trình độ nhận thức của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính
trị ở cơ sở; mở các lớp bồi dưỡng thuộc chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
theo đề nghị của các ngành, địa phương trong tỉnh mà trước hết cần củng cố và
kiện toàn hệ thống các TCT-HC, chấn chỉnh hệ thống thông tin, báo cáo viên của
Đảng, đảm bảo hoạt động nghiên cứu, giảng dạy có tính nhạy bén, chính xác và
đồng bộ. Từng môn học trong trường phải giáo dục cho cán bộ, đảng viên và
quần chúng thông suốt và tự giác chấp hành đường lối, chủ trương, quan điểm
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Lào.
Cải tiến các hình thức giáo dục của các TCT-HC tỉnh, bảo đảm nhanh
nhạy, kịp thời và nâng cao chất lượng, sát thực tiễn địa phương, đồng thời phải
chăm lo xây dựng chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng cán bộ ở mỗi cấp,
mỗi ngành cho thích hợp với đối tượng, thời gian và yêu cầu của từng khóa học;
thực hiện các bước bồi dưỡng và kiểm nghiệm một cách chặt chẽ, từng bước làm
cho việc bồi dưỡng ngắn hạn đi sâu vào lý luận và đạt kết quả tốt về thực tiễn.
Tiếp tục các khóa bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ chủ chốt cơ sở tại các TCT-
HC tỉnh, nghiên cứu để mở các lớp bồi dưỡng 45 ngày, 3 tháng để cập nhật kiến
thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ cho các chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của các tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể trong tỉnh, huyện và cơ sở. “Tổ chức quản lý việc đào tạo lý luận chính
trị - hành chính trên cơ sở kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng mà HVCT&HCQG
Lào đề ra; tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn theo quyết định của cấp ủy và chính
quyền cấp tỉnh” [51, tr.2].
Phối hợp cùng các bộ phận khác có liên quan tiến hành bồi dưỡng trình độ,
tập huấn, hội thảo ngắn ngày trang bị kiến thức lý luận cơ bản cần thiết về chính
trị - hành chính; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quy định pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên ở các cơ quan đảng, chính quyền, các tổ chức
đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương và cơ sở; đào tạo và bồi dưỡng trình độ về
40
chính trị, tư tưởng, quan điểm, phương pháp sư phạm cho đội ngũ CBNC, GD
làm công tác giảng dạy các môn chính trị ở các trường dạy nghề ở cơ sở.
Thứ ba, xây dựng, củng cố nhà trường và lãnh đạo nhà trường.
Lãnh đạo, quản lý công việc trong các trường như: công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, công tác cán bộ, quản lý hành chính, quản lý ngân sách, xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện các chính sách đối với CBNC, GD;
chuẩn bị khu ăn nghỉ cho học viên các khóa và CBNC, GD chưa thành hôn...
“Nhà trường có nhiệm vụ chuẩn bị ký túc xá, phòng ngủ, phòng học, kinh phí và
phương tiện đi lại trong trường và ngoài trường...” [52, tr.5].
Xây dựng và hoàn thiện các chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng
theo quy đinh và quyền hạn của nhà trường; chuẩn bị và đề nghị HVTC&HCQD
Lào ra quyết định thi vấn đáp các môn chính và bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Nghiên cứu và nhận thông tin do cấp ủy cấp trên thông báo về hoạt động
của nhà trường, ra quyết định và báo cáo trong trường; tham gia các hội nghị,
hội thảo chính trị, khoa học do Tỉnh ủy tổ chức, thực hiện nhiệm vụ tham mưu
về việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn giúp các tỉnh ủy, đồng thời tổ
chức triển khai kết quả nghiên cứu đó một cách có hiệu quả; thực hiện công tác
quan hệ quốc tế về nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; tranh thủ
sự giúp đỡ và hợp tác song phương hoặc đa phương với các tỉnh và trường chính
trị tỉnh kết nghĩa của Việt Nam.
Tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và
tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và
tương đương, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp
phòng, phó phòng và tương đương theo chương trình do Ban Tổ chức, cán bộ
của tỉnh ban hành; đề nghị với HVCT&HCQG Lào biên soạn các tài liệu bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong
tỉnh khi cấn thiết.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, hình thức và phương pháp
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách
quan [42].
41
Tổ chức tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương, cơ sở để phục vụ
giảng dạy, học tập; thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học theo chỉ đạo
của Tỉnh ủy, Ban tổ chức, cán bộ của tỉnh; Ban Giám hiệu các nhà trường có
nhiệm vụ (có quyền) cấp bằng sơ cấp và chứng nhận đã học qua chương trình
chính trị - hành chính ngắn hạn do kế hoạch bồi dưỡng của các nhà trường và
Tỉnh ủy đề ra; báo cáo lên Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch tỉnh và các cơ quan liên
quan về việc khen thưởng những cán bộ, đảng viên và CBNC, GD có thành
tích trong công tác và kỷ luật những người thiếu trách nhiệm, có vi phạm.
“Các Trường chính trị - Hành chính tỉnh phải luôn tổ chức rút kinh nghiệm
mọi hoạt động của trường hằng tháng, 6 tháng và hằng năm để thường xuyên
báo cáo lên cấp ủy cấp trên và Học viện Chính trị và Hành chính Quốc gia
Lào” [51, tr.2-4].
Chính vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của các trường trong thời kỳ mới là: nhằm
xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý thức kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; CNH, HĐH đất nước, giữ gìn phát huy các giá trị văn hóa của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Lào, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân,
làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có tinh thần
cách mạng và có sức khỏe tốt, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) vừa “hồng” vừa “chuyên”.
* Vị trí, vai trò của các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào
Trong hệ thống nhà trường, các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào là trung tâm
giáo dục lý luận cách mạng quan trọng nhất, được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức toàn diện cho đội ngũ cán bộ, đảng viên (cán bộ lãnh đạo, quản
lý, cán bộ chính trị trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng và
cán bộ chỉ huy tham mưu trong lực lượng vũ trang ở cấp tỉnh, huyện, địa phương
42
và cơ sở). Đồng thời các trường còn được xác định là nơi nghiên cứu lý luận
chính trị - hành chính, nghiên cứu khoa học với một số chuyên đề khác nhau, tùy
theo điều kiện cụ thể của mỗi trường và tỉnh đưa ra. Những năm qua, nhiều thế
hệ cán bộ do các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào đào tạo đã góp phần vào quá
trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các trường đã:
Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ đã tốt nghiệp các trường
đào tạo nghề với trình độ sơ cấp, trung cấp, cao cấp và các chuyên
ngành tương đồng được tuyển vào học ở các TCT-HC tỉnh theo kế
hoạch đào tạo của tỉnh ủy và nhà trường để sau ra trường đáp ứng
nhiệm vụ chính trị của tỉnh, huyện, địa phương và cơ sở [53, tr.1].
Những năm gần đây do yêu cầu của nhiệm vụ hội nhập toàn diện với các
nước trong khu vực và quốc tế trong thời bình, vị trí và vai trò của các TCT-
HC tỉnh CHDCND Lào ngày càng nặng nề, phức tạp, nhưng cũng tự hào vẻ
vang là trung tâm duy nhất trong hệ thống giáo dục và đào tạo, đó chính là giáo
dục lý luận chính trị cách mạng của Đảng Cộng sản cầm quyền trong giai đoạn
mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác toàn diện với các nước trên thế giới mà
không phân biệt chế độ chính trị, với khẩu hiệu là: “Tự do, độc lập và hợp tác
toàn diện, mỗi bên đều có lợi,...” [43, tr.18].
Công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học được triển khai cả bề rộng lẫn
chiều sâu, đòi hỏi sự nỗ lực của các trường, trong đó có đội ngũ CBNC, GD.
Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, các TCT-HC tỉnh ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục, nhất là giáo dục về chính
trị, tư tưởng và tổ chức cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị ở tỉnh, huyện, địa phương và cơ sở. Trước những diễn biến phức tạp
trên khu vực và thế giới, vị trí, vai trò của...Nội.
112. Nguyễn Phú Trọng (chủ biên) (2011), Về các mối quan hệ lớn cần được
giải quyết tốt trong quá trình đổi mới đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, Nxb Chính trị Quốc gia, sự thật, Hà Nội.
113. Trung tâm biên soạn Từ điển Bách Khoa (1995), Từ điển Bách khoa Việt
Nam, Tập 1, Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
114. Trung tâm Thông tin khoa học - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(2011), Các văn kiện và chương trình giảng dạy trường Đảng Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Hà Nội.
115. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Luang Năm Tha (2012), Báo cáo đi
thực tế, rút kinh nghiệm giữa 2 Trường CT-HC tỉnh U Đôm Xay và
Trường CT-HC tỉnh Luang Nam Tha, Luang Nam Tha.
116. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Át Ta Pư (2012), Báo cáo kết quả
giảng dạy và học tập năm học 2011-2012 và kế hoạch giảng dạy - học
tập 2012- 2013, Át Ta Pư.
117. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Át Ta Pư (2013), Báo cáo kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội đầu năm 2012-2013 và định hướng 2013-
2014, Át Ta Pư.
163
118. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào (2013), Báo cáo rút
kinh nghiệm về việc dạy và học giữa các Trường Chính trị - Hành
chính tỉnh CHDCND Lào, năm 2013-2014 và kế hoạch 2014-2015,
Viêng Chăn.
119. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Sả La Văn (2012), Báo cáo hoạt động
toàn diện năm học giai đoạn 10 năm (1997-2012) và kế hoạch năm học
(2013-2015), Sả La Văn.
120. Trường Chính trị tỉnh Thái Nguyên (1957-2007), Lịch sử Trường chính trị
tỉnh Thái Nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
121. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Xiêng Khoảng (2012), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2011-2012, Xiêng Khoảng.
122. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Bo Kẻo (2013), Báo cáo hoạt động toàn
diện năm học 2012-2013 và kế hoạch học tập 2013-2014, Bo Kẻo.
123. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Chăm Pa Sắc (2013), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2012-2013 và kế hoạch học tập 2013-2014,
Chăm Pa Sắc.
124. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Kham Muổn (2013), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2012-2013 và kế hoạch học tập 2013-2014,
Kham Muổn.
125. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh U Đôm Xay (2014), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2013-2014 và kế hoạch học tập 2014-2015, U
Đôm Xay.
126. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Viêng Chăn (2014), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2013-2014 và kế hoạch học tập 2014-2015,
Viêng Chăn.
127. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Phông Sả Ly (2014), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2013-2014 và kế hoạch học tập 2014-2015,
Phông Sả Ly.
164
128. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Bo Ly Khăm Xay (2014), Báo cáo
hoạt động toàn diện năm học 2013-2014 và kế hoạch học tập 2014-
2015, Bo Ly Khăm Xay.
129. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Sê Kong (2015), Báo cáo hoạt động
toàn diện năm học 2014-2015 và kế hoạch học tập 2015-2016, Sê Kong.
130. Trường Chính trị - Hành chính tỉnh Luang Pha Bang (2015), Báo cáo hoạt
động toàn diện năm học 2014-2015 và kế hoạch học tập 2015-2016,
Luang Pha Bang
131. Hà Anh Tuấn (2006), Công tác bồi dưỡng đội ngũ đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp tỉnh và tương đương ở Học viện Chính trị quốc gia
giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
132. Nguyễn Minh Tuấn (2010), “Đảng Cộng sản Trung Quốc đổi mới công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (9), tr.83-88.
133. Nguyễn Minh Tuấn (2012), Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia -
Sự thật, Hà Nội.
134. Ubun Mahảxay (2006), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở tỉnh Chăm Pa Sắc giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị Hành chính quốc
gia Lào, Viêng Chăn.
135. Usenh Phếtxavông (2011), “Một số vấn đề về nâng cao bản lĩnh chính trị
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở tỉnh U Đôm Xay”, Tạp chí Lý
luận Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, (8), tr.27-33.
136. Uthong Phếtxảlạt (2011), Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giảng
viên dạy nghề ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Học viện
Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, Viêng Chăn.
137. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
138. V.I.Lênin (1974), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
165
139. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 19, Nxb Tiến bộ Matxacơva.
140. V.I.Lênin (1978), Toàn tập. tập 43, Nxb Tiến bộ, Mátxacơva.
141. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 47, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
142. Văn phòng Đảng ủy Trung ương Đảng NDCM Lào (2005), Bản báo cáo
chính trị của Đảng bộ Văn phòng TW Đ lần thứ V, Viêng Chăn.
143. Vilay Đuôngmany (2011), Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo - chỉ huy trong lực lượng an ninh Nhân dân Lào, Luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Lào, Viêng Chăn.
144. Viêngkhăm Phôngxavẳn (2009), “Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ ở Học viện Công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Tạp
chí Lý luận Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, (12), tr.59-75.
145. Vũ Quang Vinh (2002), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (5), tr.15-17.
146. Vụ Tổ chức Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Lào (2012), Bản
hướng dẫn về tổ chức thực hiện Quyết định số 934/HVCT&HCQG Lào
về tổ chức và hoạt động chuyên môn của Trường Chính trị - Hành
chính tỉnh, Viêng Chăn.
147. Nguyễn Hữu Vui (2002), Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn khoa
học Mác - Lênin ở Việt Nam - Những vấn đề chung, Đề tài KX 10-08,
Hà Nội.
148. Xamlane Phănkhavông (2014), Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào giai đoạn hiện nay, Luận án tiễn sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
149. Xamútthong Sổmphanít (2009), “Quá trình hoạt động lấy thầy hoặc trò làm
trung tâm để xây dựng tính thống nhất trong giảng dạy và học tập”, Tạp
chí Lý luận chính trị và Hành chính quốc gia Lào, (9), tr.12-20.
166
150. Xaykhăm Munmanyvông (2013), “Giảng dạy lý luận Mác-Lênin tại các
Trường Chính trị và Hành chính ở Lào hiện nay”, Tạp chí Lý luận
chính trị, (5), tr.102-105.
151. Xaykhăm Munmanyvông (2014), Giáo dục lý luận Mác - Lênin cho học viên
hệ cao cấp ở các Trường Chính trị và Hành chính nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Triết học, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
152. Xỉămphai Xôlathi, (2010), “Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập ở
Học viện Chính trị và Hành chính quốc gia Lào, coi trọng giờ chuẩn
bi và xemina”, Tạp chí Lý luận chính trị và Hành chính quốc gia Lào,
(9), tr.35-44.
153. Xinhkhăm Pummaxay (2001), “Thực trạng và những giải pháp cơ bản
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý kinh tế của Lào”, Tạp chí Lý luận Chính trị, (10), 48-52.
154. Xỉvilay Thavixỉn (2015), “Một số suy nghĩ về nâng cao chất lượng học
tập và giảng dạy ở Trường Luật Miền Nam Lào”, Tạp chí Lý luận
chính trị và Hành chính quốc gia Lào, (11), tr.74-78.
155. Xixuphăn Thămpănnha (2006), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở tỉnh Luang Năm Tha trong sự nghiệp đổi mới, Luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành xây dựng Đảng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Lào, Viêng Chăn.
156. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa -
Thông tin, Hà Nội.
167
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Bản đồ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
168
168
Phụ lục 2
Hệ thống bộ máy tổ chức của các trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào hiện nay (2014)
Nguồn: Báo cáo rút kinh nghiệm về công tac giảng dạy và học tập giữa các Trường Chính trị và Hành chính tỉnh CHDCND Lào,
năm học 2013 - 2014 và kế hoạch năm học 2014 - 2015 [118].
Hiệu trường
-
Phó hiệu trường Phó hiệu trường
Ngành
quản lý
dạy-học
Trưởng phòng
thông tin
Ngành đào
tạo - tập
huấn
Ngành
nghiên
cứu-xử
lý thông
tin
Ngành
hành
chính
tổng
hợp
Môn
CNXH
KH
Trưởng phòng quản lý
hành chính
Trưởng Phòng
đào tạo
Môn
THM
LN
Phó trưởng
Phòng đào tạo Phó trưởng
phòng thông tin
Môn
KTCT
QLKT
Môn
NNPL
Môn
XDĐ-
LSĐ
Ngành
thư
viện-
tin học
Phó trưởng phòng quản
lý hành chính
Ngành tổ
chức cán
bộ
Ngành
kê
hoạch-
tài vụ
Trưởng phòng quản lý
công tác giảng dạy-học tập
Phó trưởng phòng quản lý
công tác giảng dạy-học tập
169
169
Phụ lục 3
Cơ cấu trình độ chuyên môm của đội ngũ CBNC, GD
ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào năm 2015
Trình độ chuyên môn của đội ngũ CBNC, GD Trình độ lý luận chính của đội ngũ CBNC, GD
TS Th.S ĐH Cao cấp
Trung
cấp
TS chính
trị
Th.S
chính trị
CN chính
trị
Cao cấp
Trung
cấp
Học qua
Đơn vị
CB viên
chức
CBNC,
GD
T % T % T % T % T % T % T % T % T % T % T %
Toàn hệ
thống các
trường
488 309 09 2,91 68 22 220 71,19 64 20,91 11 3,25 09 2,91 68 22 220 71,19 64 20,71 11 3,25 25 8,06
Nguồn: Báo cáo rút kinh nghiệm về việc dạy và học giữa các TCT- HC tỉnh CHDCND Lào, năm học 2013-2014 và kế hoạch năm học
2014-2015 [118]
170
Phụ lục 4
Nhu cầu bổ sung giảng viên chính vào các bộ môn của các Trường Chính trị -
Hành chính tỉnh CHDCND Lào đến năm 2020
Nhu cầu cần thêm CBNC, GD trong các môn
Trường Chính trị -
Hành chính
Cán bộ
công
nhân viên
hiện có
CBNC,
GD
hiện có
TH
MLN
KTCT
QLKT
CNXHKH NNPL XDĐ
Tỉnh Phông Sả Ly 26 14 6 7 6 7 6
Tỉnh Bo Kẻo 24 12 5 6 6 6 5
Tỉnh Huả Phăn 39 15 5 7 6 5 6
Tỉnh Luang Năm Tha 28 24 4 5 5 4 5
Tỉnh U Đôm Xay 31 25 4 5 4 5 4
Tỉnh Xay Nha Bu Ly 20 10 7 6 7 7 6
Tỉnh Luang Pha Bang 32 21 5 4 4 5 5
Tỉnh Xiêng Khoảng 21 16 5 6 7 6 5
Tỉnh Viêng Chăn 20 11 6 7 6 4 6
Tỉnh Xay Sổm Bun 5 2 10 10 10 10 10
Thủ đô Viêng Chăn 32 17 4 5 6 5 7
Tỉnh Bo Ly Khăm Xay 24 9 7 6 7 7 7
Tỉnh Kham Muổn 26 17 5 6 6 5 6
Tỉnh SảVẳn Na Khệt 42 20 5 5 4 4 4
Tỉnh Chăm Pa Sắc 41 31 4 5 5 4 5
Tỉnh Sả La Văn 27 26 5 4 6 5 6
Tỉnh Sê Kong 29 23 6 5 6 4 5
Tỉnh Át Ta Pư 21 16 6 5 7 5 6
Số GV cần bổ sung 488 309 113 104 118 98 94
Nguồn: Phòng quản lý các trường chính trị - hành chính tỉnh CHDCND Lào, Viêng Chăn [59].
171
Phụ lục 5
Kết quả xử lý số liệu trưng cầu ý kiến đội ngũ CBNC, GD ở các Trường Chính trị -
Hành chính tỉnh CHDCND Lào về dạy và học các môn khoa học (93 CBNC, GD)
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Tỷ lệ %
Câu 1: Có thể đánh giá chung là đa số học viên ở các
Trường Chính trị - Hành chính tỉnh ở Lào hiện nay ham
học các môn trong các ngành học?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
52,68
43,01
4,30
Câu 2: Trong những năm học vừa qua, số học
viên tự giác và cố gắng học những môn học là:
- Nhiều
- Tương đối nhiều
- ít
51,62
48,38
0
Câu 3: Theo đồng chí, có thể nói: Nhiều học viên hiện
nay thiếu hiểu biết cơ bản về các môn học ?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
23,66
7,53
68,81
Câu 4: Xin đồng chí cho biết mức độ áp dụng các
phương pháp dạy học các môn trong các ngành
học?.
- Thuyết trình
- Thảo luận nhóm
- Nêu vấn đề
100
47,34
38,15
Câu 5: Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học
- Bảng phấn
- Đèn chiếu hắt
- Hệ thống VIDEO
- Máy chiếu kỹ thuật số
- Phương tiện khác
100
35,34
0
15,54
14,23
- Kiến thức lý luận chính trị 85,13
- Kiến thức chuyên môn 100
- Kiến thức xã hội 83,31
Câu 6: Để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu
quả giảng dạy, giảng viên các bộ môn này cần
được bồi dưỡng thêm những kiến thức nào:
- Phương pháp dạy học tích cực 88,38
- Nạn tham nhũng 40,23
- Tệ quan liêu 54,56
- Tình trạng thiếu kỷ cương 60,30
- Tình trạng phân hóa giàu
nghèo
57,43
- Chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ,
thực dụng
66,33
- Kỷ luật Đảng không nghiêm 74,47
- Trì trệ, tiêu cực trong tổ chức
cán bộ
47,65
Câu 7: Theo đồng chí các nhân tố đang ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dạy và học
các môn khoa học.
- Tình trạng lãnh đạo không
gương mẫu
78,24
172
Phụ lục 6
Kết quả xử lý số liệu trưng cầu ý kiến học viên ở các Trường Chính trị - Hành chính
tỉnh CHDCND Lào về dạy và học các môn khoa học trên tổng số 321 học viên
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số ý kiến
Tỷ lệ
%
Câu 1: Theo các anh, chị hệ thống các môn học
ở các trường chính trị và hành chính tỉnh có vị trí
như thế nào?
- Quan trọng nhất
- Như các môn ở các trường khác
- Không quan trọng
239
82
0
74,46
25,54
0
Câu 2: Học tốt các môn khoa học này sẽ
giúp ta tự tin, vững vàng hơn trong sự
nghiệp của mình. Có đúng không?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
249
58
14
77,57
18,06
4,36
Câu 3: Học các môn khoa học này thấy trừu
tưởng, khó khan và thiếu sinh động, có
đúng như vậy không?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
89
137
95
27,72
42,67
29,59
Câu 4: Các anh, chị có thấy hài lòng, hứng
thú khi nghe giảng viên giảng các môn khoa
học không?
- Có
- Bình thường
- Không
216
88
17
67,28
27,41
5,29
Câu 5: Anh, chị tự nhìn thấy mình thiếu
nhiệt tình và niềm tin đối với các kiến thức
của các môn học phải không?
- Đúng
- Đôi khi đúng
- Không đúng
33
75
213
10,28
23,36
66,36
Câu 6: Ngoài việc học tốt, theo anh, chị có
đúng học viên cần phải tích cực, tự giác
tham gia vào các hoạt động xã hội để tự học
hỏi rèn luyện mình không?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
235
37
49
73,21
11,53
15,26
Câu 7: Anh, chị có hay quan tâm và bàn luận về
những vấn đề liên quan đến đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
không?
- Không
- Thỉnh thoảng
- Thường xuyên
25
139
157
7,78
43,30
48,90
Câu 8: Anh, chị cho rằng học viên nên quan
tâm đến những vấn đề khác hơn là thời sự
và chính trị phải không?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
43
130
148
13,40
40,50
46,10
Câu 9: Trong học tập các môn học, người
được điểm cao chưa hẳn đã là người có kiến
thức sâu và vững vàng. Theo anh, chị điều
đó có đúng không?
- Đúng
- Phân vân
- Không đúng
181
114
26
56,39
35,52
8,09
Câu 10: Trong học tập các môn khoa học,
anh, chị chỉ làm sao để không thi lại. Có
đúng vậy không?
- Đúng
- Đôi khi đúng
- Không đúng
20
127
174
6,23
39,57
54,20
Câu 11: Nếu phải thi lại các môn đã học thì
đâu là lý do chính?
- Lười học
- Học sai phương pháp
- Do giảng viên
45
224
52
14,01
69,79
16,20
173
Nội dung câu hỏi Phương án trả lời Số ý kiến
Tỷ lệ
%
Câu 12: Các anh, chị có bao giờ nghỉ học
các môn không có lý do không?
- Thường xuyên
- ít khi
- Chưa bao giờ
0
42
279
0
13,08
86,92
Câu 13: Theo anh, chị nên bố trí lớp học
với số lượng học viên như thế nào cho phù
hợp?
- 30 sinh viên
- 31 đến 50
- 51 học viên trở lên
219
92
10
68,22
28,66
3,11
Câu 14: Anh, chị có kiến nghị gì về nội
dung chương trình các môn học mà bạn đã
được học
- Quá dài
- Phù hợp
- Ngắn
111
177
33
34,57
45,19
10,28
- Soạn phù hợp với đối tượng 63 19,62
- Soạn cho từng chuyên ngành
nhiều hơn nữa
98
30,52
Câu 15: Theo anh, chị bài giảng các môn
khoa học hiện nay cần:
- Luon bổ sung bài giảng 160 49,84
- Tích cực chủ động 175 54,51
- Tích cực nhưng chưa chủ động 138 43
Câu 16: Theo anh, chị đa số học viên ở các
trường chính trị và ành chính tỉnh hiện nay,
học các môn khoa học này như thế nào? - Không tích cực, thiếu chủ động 8 2,49
Câu 17: Anh, chị có sưu tầm đọc thêm tài
liệu và các văn kiện của Đảng để hiểu sâu
và rộng hơn kiến thức trong bài giảng và
trong giáo trình không?
- Thường xuyên
- Đôi khi
- Chưa bao giờ
178
114
29
55,45
35,51
9,03
Câu 18: Những hiện tượng sau đây biểu
hiện như thế nào trong học viên ở lớp của
anh, chị khi học các môn khoa học?
a. Tập trung học tập:
- Nhiều
- Tương đối nhiều
- ít
- Không có
5
20
43
253
1,56
6,23
13,39
78,82
b. Không có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng:
- Nhiều
- Tương đối nhiều
- ít
- Không có
18
46
170
87
5,61
14,33
52,96
27,10
174
Phụ lục 7
Bản chấm điểm thi giảng viên giỏi toàn quốc (TCT-HC tỉnh CHDCND Lào)
- Họ và tên................................. trường................................chuyên ngành.............................
- Đề thi.................................................. thời gian...............phòng..........ngày....../......./..........
- Giảng viên chấm thi: 1................................................... 2.....................................................
3.................................................... 4....................................................
(5 xuất sắc, 4 giỏi, 3 khá, 2 trung bình, 1 kém và đánh dấu P vào số điểm người thi đã đạt được)
Điểm thi giảng Các bước thực hiện Nội dung đánh giá 5 4 3 2 1
Ghi
chú
1. Tinh thần, bài giảng và
đạt tên đề rõ ràng
- Đúng chuyên đề đã thông báo, tên đề
đúng giáo trình hay quy định
2. Chuẩn bị (tập giảng) - Có tập giảng trước khi thi giảng
3. Giới thiệu bản thân - Có lô gích, đúng quy định, thời gian C
hu
ẩn
b
ị
4. Ăn mặc, cách xử sự - Lịch sự, phù hợp đối tượng học
5. Kiến thức, khả năng
giảng dạy
- Đáp ứng chương trình, phù hợp với
đối tượng, gắn lý luận - thực tiễn
6. Giáo dục tư tưởng - Đúng hướng, đúng đường lối, phù hợp nội dung bài giảng và đối tượng
M
ục
đ
íc
h
7. Cách dùng từ - Dễ hiểu, dễ ghi và dễ nhớ...
8. Thực hiện các bước
giảng, nội dung bài giảng - Thu hút VH tập trung vào bài giảng
9. Phương pháp thực hiện - Thuyết trình, nêu vấn đề, tình huống, thảo luận nhóm, giới thiệu tài luệu
10. Câu hỏi, động viên - Ngắn, chính xác, dễ hiểu, động viên, trình bày lại cho HV đúng hướng
11. Cách trình bày - Đúng hướng, chính xác, giọng nói phù hợp, có lô gích, có hệ thống
12. Cách truyền đạt kiến
thức, số liện, tài liệu...
- Chính xác và phù hợp đối tượng học,
tài liệu phong phú, dễ tìm học
13. Quản lý lớp - Mọi HV thực hiện đúng các quy chế, tập trung nghe giảng, tự giác có ý kiến...
14. Cách viết lên bảng - Ngắn ngọn, rõ ràng, vừa nói vừa viết, đúng đầu đề, bao hàm nội dung
Th
ực
h
iệ
n
gi
ản
g
dạ
y
15. Thời gian trên lớp - Đúng quy đinh, không quá giờ
16. Đúc kết - Nội dung chính, câu hỏi và bài tập đúng hướng, đúng thực tiễn, có ích
R
út
k
in
h
ng
hi
ệm
17. Kết quả đánh giá - Đạt tiêu chuẩn, mục đích
Tổng cộng điểm
Ký họ và tên giảng viên chấm thi
175
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng học tập các môn khoa học lý luận khoa học chính trị - hành
chính cho học viên. Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: "Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay". Vì vậy,
xin các anh, chị vui lòng giúp đỡ chúng tôi phiếu điều tra như sau:
(Xin vui lòng đánh dấu P vào ô vuông £ phù hợp với ý kiến của mình)
Câu 1: Theo các anh, chị hệ thống các môn học ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh ở Lào,
các bộ môn có vị trí như thế nào?
£ Quan trọng nhất £ Như các môn ở các trường khác £ Không quan trọng
Câu 2: Học tốt các môn khoa học sẽ giúp ta tự tin, vững vàng hơn trong sự nghiệp của mình. Có
đúng không?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 3: Học các môn khoa học thấy trừu tưởng, khô khan và thiếu sinh động, có đúng như vậy
không?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 4: Các anh, chị có thấy hài lòng, hứng thú khi nghe giảng viên giảng các môn khoa học
không?
£ Có £ Bình thường £ Không
Câu 5: Anh, chị tự nhìn thấy mình thiếu nhiệt tình và niềm tin đối với các kiến thức của các môn
học phải không?
£ Có £ Bình thường £ Không
Câu 6: Ngoài việc học tốt, theo anh, chị có đúng học viên cần phải tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt
động xã hội để học hỏi rèn luyện mình không?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 7: Anh, chị có hay quan tâm và bàn luận về những vấn đề liên quan đến chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước không?
£ Không £ Thỉnh thoảng £ Thường xuyên
Câu 8: Anh, chị cho rằng học viên nên quan tâm đến những vấn đề khác hơn là thời sự và chính trị
phải không?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 9: Trong học tập các môn khoa học, người được điểm cao chưa hẳn đã là người có kiến thức
sâu và vững vàng. Theo anh, chị điều đó có đúng không?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 10: Trong học tập các môn khoa học, anh, chị chỉ làm sao để không thi lại. Có đúng vậy
không?
£ Đúng £ Đôi khi đúng £ Không đúng
Câu 11: Nếu phải thi lại các môn thì đâu là lý do chính?
£ Lười học £ Học sai phương pháp £ Do giảng viên
176
Câu 12: Các anh, chị có bao giờ nghỉ học các môn mà không có lý do?
£ Thường xuyên £ ít khi £ Không bao giờ
Câu 13: Theo anh, chị nên bố trí lớp học với số lượng học viên như thế nào cho phù hợp?
£ 30 sinh viên £ 31 đến 50 £ 51 sinh viên trở lên
Câu 14: Anh, chị có kiến nghị gì về nội dung, chương trình các môn khoa học mà bạn đã học?
£ Quá dài £ Phù hợp £ Ngắn
Câu 15: Theo anh, chị bài giảng các môn khoa học hiện nay cần:
£ Soạn phù hợp với đối tượng £ Soạn cho từng chuyên ngành nhiều hơn nữa
£ Luôn bổ sung bài giảng
Câu 16: Theo anh, chị đa số học viên ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh ở Lào hiện nay, cần
học các môn khoa học như thế nào?
£ Tích cực chủ động £ Tích cực nhưng chưa chủ động £ Không tích cực, thiếu chủ động
Câu 17: Anh, chị có sưu tầm đọc thêm tài liệu và các văn kiện của Đảng để hiểu sâu và rộng hơn kiến
thức trong bài giảng và trong giáo trình không?
£ Thường xuyên £ Đôi khi £ Không bao giờ
Câu 18: Theo các anh, chị, những hiện tượng sau đây biểu hiện như thế nào trong học viên ở lớp
của anh, chị khi học các môn khoa học:
a. Lờ là trong học tập: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
b. Không có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
c. Lười biếng, ít tự giác cố gắng: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
d. Gian lận trong thi cử: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
đ. Bỏ học không lý do: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
e. Nói chuyện riêng, làm việc riêng trong giờ học: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
f. Có điểm cao trong thi cử: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
g. Để học tập tốt các môn khoa học, các anh, chị có nguyện vọng gì?
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Xin vui lòng biết tên, anh, chị là học viên lớp...............................năm thứ..............Tuổi..........Dân
tộc.....................Tôn giáo....................................Giới tính...............quê quán..................................................
đơn vị công tác......................................................chức vụ trước khi sang học................................................
Xin chân thành cảm ơn !
177
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ nghiên cứu, giảng dạy)
Để góp phần nâng cao chất lượng học tập các môn khoa học lý luận chính trị - hành chính
cho học viên. Tôi đang tiến hành nghiên cứu đề tài: "Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng
dạy ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh CHDCND Lào giai đoạn hiện nay". Vì vậy, xin thầy
cô vui lòng trả lời giúp tôi phiếu điều tra như sau:
(Xin vui lòng đánh dấu P vào ô vuông £ phù hợp với ý kiến của mình)
Câu 1: Có thể đánh giá chung là đa số học viên ở các Trường Chính trị - Hành chính tỉnh ở
Lào hiện nay ham học các môn khoa học?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 2: Trong năm học vừa qua, số học viên tự giác và cố gắng học những môn học này là:
£ nhiều £ Tương đối nhiều £ ít
Câu 3: Theo đồng chí, có thể nói: Nhiều học viên ở các trường Chính trị - Hành chính tỉnh ở
Lào hiện nay thiếu hiểu biết về các môn khoa học này?
£ Đúng £ Phân vân £ Không đúng
Câu 4: Những hiện tượng sau đây biểu hiện như thế nào trong học viên hiện nay khi học
các môn khoa học:
a. Lờ là trong học tập: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
b. Gian lận trong thi cử: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
c. Bỏ học không lý do: £ Nhiều £ Tương đối nhiều
£ ít £ Không có
d. Nói chuyện riêng trong giờ học: £ Nhiều
£ Tương đối nhiều £ ít £ Không có
Câu 5: Xin đồng chí cho biết mức độ áp dụng và hiệu quả thực tế các phương pháp dạy
học các môn khoa học.
a. Mức độ thuyết trình: £ Thường xuyên £ Thỉnh thoảng
£ Chưa bao giờ
b. Mức độ thảo luận nhóm: £ Thường xuyên £ Thỉnh thoảng
£ Chưa bao giờ
c. Mức độ nêu vấn đề: £ Thường xuyên £ Thỉnh thoảng
£ Chưa bao giờ
d. Hiệu quả thuyết trình: £ Cao £ Trung bình £ Thấp
đ. Hiệu quả thảo luận nhóm: £ Cao £Trung bình £ Thấp
e. Hiệu quả nêu vấn đề: £ Cao £ Trung bình £ Thấp
178
Câu 6: Đồng chí thường sử dụng phương tiện nào để dạy học dưới đây:
£ Bảng phấn £ Đèn chiếu hắt £ Hệ thống VIDEO
£ Máy chiếu kỹ thuật số £ Phương tiện khác
Câu 7: Theo đồng chí, để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả giảng dạy, CBNC, GD
này cần được bồi dưỡng thêm những kiến thức nào dưới đây:
£ Kiến thức lý luận chính trị £ Kiến thức chuyên môn
£ Kiến thức xã hội £ Phương pháp dạy học tích cực
Câu 8: Theo đồng chí các nhân tố dưới đây đang ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng
dạy và học các môn khoa học.
a. Nạn tham nhũng: £ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
b. Tệ quan liêu: £ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
c. Tình trạng thiếu kỷ cương: £ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
d. Tình trạng phân hóa giàu nghèo:
£ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
đ. Chủ nghĩa cá nhân, ích kỷ, thực dụng:
£ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
e. Kỷ luật Đảng không nghiêm:
£ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
f. Trì trệ, tiêu cực trong tổ chức cán bộ:
£ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
g. Tình trạng lãnh đạo không gương mẫu:
£ Không ảnh hưởng £ Chưa nghiêm trọng
£ Nghiêm trọng £ Rất nghiêm trọng
Câu 9: Theo đồng chí phương tiện trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trường cho việc
nâng cao trình độ chuyên môn và hoạt động giảng dạy cho CBNC, GD là:
£ Tốt £ Đầy đủ
£ Thiếu £ Không có
179
Câu 10: Theo đồng chí việc thực hiện các chế độ chính sách đối với CBNC, GD:
£ Đầy đủ £ Thiếu £ Không đầy đủ
Câu 11: Đối với công việc chuyên môn đồng chí thấy:
£ Bình thường £ Không yên tâm £ Muốn thay đổi
Câu 12:Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi chút về bản thân:
- Tuổi: £ Dưới 30 £ Từ 31-40 £ Từ 41-50
£ Trên 51 £ Đảng viên £ Đoàn viên £ Nam £ Nữ
Đồng chí thuộc dân tộc gì......................Tình độ học vấn........................ Đời sống của
gia đình hiện nay: £ Khó khăn £ Tạm ổn £ Tốt
Câu 13: Theo đồng chí, để nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị - hành chính cho
học viên hệ trung cấp và cao cấp ở các trường chính trị và hành chính tỉnh cần phải
có những giải pháp gì?
......................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn !
180
MéT Sè H×NH ¶NH HO¹T ®éng cña häc viÖn trung t©m vµ
c¸c tr¦êng chÝnh trÞ - hµnh chÝnh tØnh CHDCDN lµo
GS. TS. Ky-Kẹo Khai-Khăm-Phi-Thun, Giám đốc Học viện Trung tâm
phát biểu ý kiến nhân ngày tổng kết kết quả năm học 2013-2014 giữa các
TCT-HC tỉnh CHDCND Lào tại tỉnh Sả Vẳn Na Khệt
PGS.TS. Thong-Xa-Lít Mang-No-Met, Phó Giám đốc Học viện Trung tâm
phát biểu ý kiến nhân ngày tổng kết năm học 2013-2014 giữa các
TCT-HC CHDCND Lào tại tỉnh Sả Vẳn Na Khệt
181
Ths. Chom Sanh. Trưởng phòng đào tạo Học viện Trung tâm phát biểu ý kiến
nhân ngày tổng kết năm học 2013-2014 giữa các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào
tại tỉnh Sả Vẳn Na Khệt
Đồng chí Kham Say, Hiện trường -trường TC-HC tỉnh U Đôm Xay phát biểu ý kiến
nhân ngày tổng kết năm học 2013-2014 giữa các TCT-HC tỉnh CHDCND Lào
tại tỉnh Sả Vẳn Na Khệt
182
Chủ tịch Tỉnh Viêng Chăn và phó Giám đốc HVCT&HCQG Lào đến đự lễ bé
mặc năm học 2013-2014 (hệ trung cao lý luận khó VIII)
Chủ tịch Tỉnh Viêng Chăn tặng Bằng khen cho các CBNC, GD có thành tích
trong việc nghiên cứu, giảng dạy (khóa học 2014-2015)
183
Trường Chính trị tỉnh Sê Kong, Cán bộ lãnh đạo cấp cao của Thành Phố Đà
Nẵng đến thăm và làm việc tại trường CT-HC tỉnh Xê Kong (2013)
Hiệu trưởng trường CT-HC tỉnh Xê Kong đang lên giảng môn Xây dựng Đảng
cho lớp trung cấp lý luận chính trị - hành chính (2013)
184
Lễ tổ chức bảo vệ luận văn tốt nghiệp Lễ Tổ chức bảo vệ luận văn tốt nghiệp môn XDD
môn NNPL hệ cao cấp, TCT-HC Thủ đô (VC) hệ cao cấp lý luận, TCT-HC Thủ đô (VC)
GV, HV TCT-HC Thủ độ Viêng Chăn Lễ nhận bằng tốt nghiệp hệ trung cấp
giao lưu phóng đá với chi bộ bản 2013 lý luận TCT-HC tỉnh Viêng Chăn 2014
(HV tặng máy in cho trường (HV trồng cay nhân dịp ngày (GV, HV cùng nhân dân lao
CT-HC TĐVC) mồng 1 tháng 6, TĐVC) động tại khu vực nhà trường)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_chat_luong_doi_ngu_can_bo_nghien_cuu_giang_day_o_cac.pdf