VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THU TRANG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA VỢ CHỒNG
TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI – 2021
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ THU TRANG
CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA VỢ CHỒNG
TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
Ngành: Tâm lý học
Mã số: 9.31.04.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thị Mai Hương
HÀ NỘI – 2021
260 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, luận án tiến sĩ “Cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong
đời sống hôn nhân” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dữ liệu nghiên cứu định
lượng và định tính được thu thập, xử lý một cách trung thực, đảm bảo tính bảo mật
và quyền được thông tin của người tham gia nghiên cứu. Các dẫn chứng và kết quả
từ những nghiên cứu khác để so sánh, phân tích đều được chỉ rõ nguồn trích dẫn.
Kết quả trong phần nghiên cứu chính thức chưa được công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu nào từ trước đến nay.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận án
Đặng Thị Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Từ những ngày bắt đầu đặt tên đề tài cho đến khi cuốn luận án được
thành hình hài, tôi luôn có Cô cùng đồng hành – Người Thầy của tôi PGS.TS.
Phan Thị Mai Hương. Với tất cả lòng biết ơn, sự tôn trọng và lòng kính mến
dành cho Cô, tôi muốn gửi tới Cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc. Cô – một
người làm khoa học nhiệt tâm đã giúp cho tôi có được tư duy khoa học và
minh bạch trong việc làm nghiên cứu nói chung cũng như trong việc thực
hiện luận án này. Cô không chỉ là người truyền tri thức, mà hơn hết còn là
người truyền cảm hứng và động lực để tôi mong muốn, tìm kiếm những ý
tưởng thú vị cho đề tài và nỗ lực hoàn thành chúng. Và vô cùng cảm ơn Cô,
bởi không chỉ là một người Thầy, Cô còn là người đồng hành như một người
bạn lớn, đã giúp tôi thêm lạc quan để vượt qua những thách thức, khó khăn và
hoàn thành kế hoạch.
Lời cảm ơn sâu sắc của tôi cũng xin được gửi tới các nhà khoa học:
GS.TS. Vũ Dũng, GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ, PGS.TS. Lã Thị Thu Thuỷ,
PGS.TS. Trương Thị Khánh Hà, PGS.TS. Lê Văn Hảo, PGS.TS. Nguyễn Đức
Sơn, PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, PGS.TS. Trần Thu Hương. Nhờ có sự
góp ý của các Thầy Cô trong quá trình từ việc xây dựng và bảo vệ đề cương
cho đến vòng bảo vệ cơ sở mà nghiên cứu của tôi được thể hiện một cách
khoa học, chặt chẽ và thuyết phục hơn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn vô cùng đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Minh,
Thầy đã cho tôi những buổi học thú vị về xử lý số liệu trên phần mềm SPSS.
Và hơn cả, Thầy và Cô Phan Thị Mai Hương đã tạo điều kiện để tôi có được
bộ số liệu định lượng vô cùng giá trị.
Tôi xin cảm ơn Khoa Tâm lý – Giáo dục, đặc biệt cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan và TS. Vũ Thu Trang. Cô và Chị đã luôn nhắc nhở,
động viên tôi trong quá trình học tập và sẵn sàng hỗ trợ tôi trong quá trình
hoàn thiện hồ sơ và các thủ tục hành chính phục vụ cho bảo vệ luận án này.
Tôi xin cảm ơn những người bạn, người đồng nghiệp: TS. Đỗ Thị Lệ
Hằng, Phạm Phương Thảo và những người bạn, đồng nghiệp khác. Họ không
chỉ lắng nghe những chia sẻ của tôi về nghiên cứu của đề tài, mà còn cho tôi
những cổ vũ tinh thần.
Cuối cùng, lòng biết ơn lớn nhất tôi dành cho gia đình mình: Bố, Mẹ,
Em Gái, người Chồng của tôi và Cây – chàng trai của mẹ. Dù không trực tiếp
giúp tôi hình thành lên những luận điểm lý luận hay nghiên cứu thực tiễn của
đề tài nhưng họ là những người đồng hành vĩ đại, luôn sát cạnh, luôn hiện
diện trong mọi khoảnh khắc dù là lúc vui hay lúc khó khăn, thất bại. Nhờ có
họ, tôi thêm mạnh mẽ, thêm vững vàng.
Xin vô cùng biết ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng . năm 2021
Tác giả luận án
Đặng Thị Thu Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CẢM NHẬN HẠNH
PHÚC CỦA VỢ CHỒNG TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN ........................ 8
1.1. Nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .......................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu về hạnh phúc hôn nhân đa chiều cạnh ......................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu hạnh phúc hôn nhân một chiều cạnh ......................... 10
1.1.3. Cảm nhận về mức độ hạnh phúc hôn nhân .......................................... 12
1.2. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ... 13
1.2.1. Đặc điểm nhân khẩu – xã hội của cá nhân và đặc điểm cuộc hôn
nhân đối với cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ................................................. 14
1.2.2. Hoạt động chung giữa vợ và chồng trong gia đình và cảm nhận
hạnh phúc hôn nhân ....................................................................................... 19
1.2.3. Mối quan hệ giữa yếu tố tâm lý trong đời sống vợ chồng và cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 21
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................... 27
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA VỢ
CHỒNG TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN .................................................. 28
2.1. Các luận điểm về cảm nhận hạnh phúc .................................................... 28
2.1.1. Các quan điểm về hạnh phúc ............................................................... 28
2.1.2. Một số bàn luận về hai trường phái tiếp cận chủ quan và tiếp cận
khách quan trong nghiên cứu hạnh phúc ....................................................... 31
2.2. Các luận điểm lý thuyết về cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong
đời sống hôn nhân .............................................................................................. 35
2.2.1. Khái niệm cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân .. 35
2.2.2. Cấu trúc của hạnh phúc hôn nhân ........................................................ 40
2.3. Luận điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .... 51
2.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .... 52
2.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố hoạt động chung của vợ chồng trong gia
đình đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ........................................................ 59
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 66
Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 67
3.1. Thiết kế và tổ chức nghiên cứu .................................................................. 67
3.1.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................. 67
3.1.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................. 67
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 71
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ......................................................... 71
3.2.2. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 72
3.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................ 72
3.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ................................................... 72
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 78
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 82
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ CẢM NHẬN
HẠNH PHÚC CỦA VỢ CHỒNG TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN ........ 83
4.1. Thực trạng cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân .. 83
4.1.1. Mức độ cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân .... 83
4.1.2. Trải nghiệm các sự kiện hạnh phúc và không hạnh phúc trong cuộc
sống hôn nhân ................................................................................................ 86
4.1.3. Trải nghiệm cảm xúc của người vợ/chồng trong đời sống hôn nhân
và mối quan hệ của nó với cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ........................... 91
4.2. Sự ảnh hưởng của các nhóm yếu tố đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .... 96
4.2.1. Sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố đặc điểm nhân khẩu – xã hội cá
nhân và đặc điểm cuộc hôn nhân đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .......... 96
4.2.2. Sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố hoạt động chung của vợ chồng
trong gia đình đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ...................................... 103
4.2.3. Sự ảnh hưởng của nhóm yếu tố tâm lý đến cảm nhận hạnh phúc
hôn nhân ....................................................................................................... 108
4.2.4. Khả năng dự báo của kết hợp các nhóm yếu tố đến cảm nhận hạnh
phúc hôn nhân .............................................................................................. 115
4.3. Vai trò trung gian của các yếu tố tâm lý trong mối quan hệ cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân ............................................................................... 123
4.3.1. Vai trò trung gian của yếu tố tình cảm trong tác động của tình dục
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 124
4.3.2. Vai trò trung gian của yếu tố tình dục trong tác động của tình cảm
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 125
4.3.3. Vai trò trung gian của yếu tố tình cảm trong tác động của tương tác
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 127
4.3.4. Vai trò trung gian của yếu tố tương tác trong tác động của tình cảm
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 128
4.3.5. Vai trò trung gian của yếu tố tình dục trong tác động của tương tác
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 129
4.3.6. Vai trò trung gian của yếu tố tương tác trong tác động của tình dục
đến hạnh phúc hôn nhân .............................................................................. 130
4.4. Mô hình hạnh phúc hôn nhân ở các đối tượng khác nhau .................... 132
4.4.1. Mô hình hạnh phúc trong hôn nhân của nam và nữ .......................... 133
4.4.2. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm tuổi .............................. 134
4.4.3. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm mức sống gia đình
khác nhau ..................................................................................................... 136
4.4.4. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm có độ dài hôn nhân
khác nhau ..................................................................................................... 138
Tiểu kết chương 4 ............................................................................................. 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ................................................ 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 152
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng khách thể theo địa bàn nghiên cứu ............................................ 68
Bảng 3.2: Đặc điểm tôn giáo theo địa bàn nghiên cứu ............................................. 68
Bảng 3.3: Đặc điểm mẫu nghiên cứu định lượng ..................................................... 68
Bảng 3.4: Độ hiệu lực cấu trúc và độ tin cậy của các thang đo ................................ 75
Bảng 3.5: Thông số thống kê của các thang đo ........................................................ 77
Bảng 3.6: Các chỉ số của thang đo và ý nghĩa của điểm số ...................................... 79
Bảng 4.1: Các thông số thống kê của thang đo hạnh phúc hôn nhân theo thang
đo một mục .............................................................................................. 83
Bảng 4.2: Các thông số thống kê của thang đo hạnh phúc hôn nhân theo thang
đo đa mục ................................................................................................. 85
Bảng 4.3. Các sự kiện khiến người vợ/chồng trải nghiệm hạnh phúc trong đời
sống hôn nhân .......................................................................................... 89
Bảng 4.4: Những lĩnh vực hay khiến phiền lòng nhất trong cuộc sống vợ
chồng ........................................................................................................ 90
Bảng 4.5: Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo trải nghiệm
cảm xúc âm tính ....................................................................................... 93
Bảng 4.6: Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo trải nghiệm
cảm xúc dương tính ................................................................................. 93
Bảng 4.7: Sự khác biệt giữa nhóm hạnh phúc và không hạnh phúc về số lượng
và mức độ xuất hiện cảm xúc .................................................................. 95
Bảng 4.8. Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo một số đặc
điểm nhân khẩu – xã hội .......................................................................... 97
Bảng 4.9. Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo các đặc điểm
của mối quan hệ và gia đình .................................................................... 98
Bảng 4.10. Mô hình hồi quy tuyến tính các biến số đặc điểm nhân khẩu – xã
hội và đặc điểm cuộc hôn nhân dự báo cho cảm nhận hạnh phúc
hôn nhân ................................................................................................. 100
Bảng 4.11. Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo sự tương
đồng/khác biệt giữa vợ chồng trong thực hiện chức năng gia đình ....... 104
Bảng 4.12. Sự khác biệt về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo biến số hoạt
động giải trí giữa vợ và chồng ............................................................... 105
Bảng 4.13. Mô hình hồi quy tuyến tính các biến số thuộc về hoạt động chung
của vợ chồng trong gia đình dự báo cho cảm nhận hạnh phúc hôn
nhân ........................................................................................................ 106
Bảng 4.14: Sự khác biệt giữa nhóm hạnh phúc và nhóm không hạnh phúc về
sự thể hiện các yếu tố trong đời sống tâm lý vợ chồng ......................... 110
Bảng 4.15: Mô hình hồi quy tuyến tính của nhóm yếu tố tâm lý dự báo cho
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân .............................................................. 111
Bảng 4.16. Mô hình hồi quy tuyến tính của ba nhóm yếu tố dự báo cho cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân ...................................................................... 115
Bảng 4.17: Mô hình có khả năng dự báo tốt nhất cho hạnh phúc hôn nhân ........... 118
Bảng 4.18: Các yếu tố để có đời sống hôn nhân hạnh phúc ................................... 120
Bảng 4.19: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tình cảm ............... 124
Bảng 4.20: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tình dục ................ 125
Bảng 4.21: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tình cảm ............... 127
Bảng 4.22: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tương tác .............. 128
Bảng 4.23: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tình dục ................ 130
Bảng 4.24: Các hệ số tác động của mô hình biến trung gian là tương tác .............. 131
Bảng 4.25: Mô hình hạnh phúc hôn nhân theo biến số giới tính ............................ 133
Bảng 4.26: Mô hình hạnh phúc hôn nhân theo biến số độ tuổi .............................. 135
Bảng 4.27: Mô hình hạnh phúc hôn nhân theo biến số điều kiện sống gia đình .... 137
Bảng 4.28: Mô hình hạnh phúc hôn nhân theo độ dài hôn nhân ............................ 138
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Phân bố điểm cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo thang đo một mục ...... 83
Biểu đồ 4.2: Phân bố điểm cảm nhận hạnh phúc hôn nhân theo thang đo đa mục ... 85
Biểu đồ 4.3: Những trải nghiệm khiến vợ/ chồng cảm thấy hạnh phúc ................... 87
DANH MỤC HÌNH, HỘP
Hình 4.1: Tương quan giữa cảm nhận hạnh phúc và sự hài lòng về các lĩnh vực
trong đời sống hôn nhân ............................................................................... 88
Hình 4.2: Mối tương quan giữa mức độ cảm nhận hạnh phúc hôn nhân và
những khía cạnh tâm lý trong đời sống vợ chồng ...................................... 109
Hình 4.3: Tương quan giữa 3 yếu tố trong đời sống tâm lý giữa vợ và chồng ....... 123
Hình 4.4: Tác động của yếu tố tình dục đến hạnh phúc hôn nhân qua trung
gian tình cảm .............................................................................................. 126
Hình 4.5: Tác động của tình cảm đến hạnh phúc hôn nhân qua trung gian tình dục .... 126
Hình 4.6: Tác động của yếu tố tương tác đến hạnh phúc hôn nhân qua trung
gian tình cảm .............................................................................................. 129
Hình 4.7: Tác động của yếu tố tình cảm đến hạnh phúc hôn nhân qua trung
gian tương tác ............................................................................................. 129
Hình 4.8: Tác động của yếu tố tương tác đến hạnh phúc hôn nhân qua trung
gian tình dục ............................................................................................... 132
Hình 4.9: Tác động của yếu tố tình dục đến hạnh phúc hôn nhân qua trung
gian tương tác ............................................................................................. 132
Hộp 1: Nội dung các câu chuyện hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân ............... 121
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mọi nền văn hoá, kết hôn là một trong những việc quan trọng mà phần lớn
người trưởng thành cần làm. Và việc có được đời sống hôn nhân hạnh phúc trở thành
một trong những lựa chọn mục tiêu đầu tiên của mỗi người.
Giá trị tích cực mà cuộc hôn nhân tốt đẹp mang lại được xác định thống nhất qua
hàng thế kỉ bởi nhiều tác giả. Nó không chỉ mang lại những phúc lợi về sức khoẻ thể
chất (Rosen-Grandon, Myers, và Hattie, 2004) [168] mà còn là nguồn lực hỗ trợ quan
trọng để có đời sống tinh thần lành mạnh (Woods, Priest, Signs, và Maier, 2018;
Lawrence, Rogers, Zajacova và Wadsworth, 2018) [127], [212]. Không những thế,
hôn nhân hạnh phúc còn làm nên giá trị mỗi cá nhân, giúp họ nhận thức về ý nghĩa và
bản sắc của chính mình trong cuộc sống (Rosen-Grandon và cộng sự, 2004).
Hôn nhân hạnh phúc không chỉ có ý nghĩa với cá nhân trải nghiệm trực tiếp nó
(người vợ và người chồng) mà còn chi phối tới bầu không khí của gia đình.
Crosbie-Burnett (1984) [46] cho biết, mối quan hệ hôn nhân là mối quan hệ trung
tâm và căn bản của các mối quan hệ gia đình và hạnh phúc hôn nhân như là chìa
khoá cho một gia đình hạnh phúc. Đồng thời cũng là nguồn lực tình cảm và phương
tiện hỗ trợ quan trọng trong suốt thời kì trưởng thành của đứa trẻ (Sweeney và
Replogle, 2002) [191]. Hơn nữa, lối sống của gia đình gốc sẽ truyền cho thế hệ tiếp
theo (Kerr và Bowen, 1988) [119], do đó quan hệ hôn nhân của đứa trẻ trong tương
lai rất có thể bị chi phối bởi chất lượng mối quan hệ hiện tại của cha mẹ chúng.
Quan hệ hôn nhân thể hiện sự biến đổi năng động, bởi chúng bị chi phối bởi đa
dạng các yếu tố từ chính người trong cuộc như cách ứng xử, tương tác giữa vợ chồng
đến các yếu tố ngoài cuộc hôn nhân như nghề nghiệp, kinh tế, sự xuất hiện của những
đứa con và điều đó khiến chất lượng của mối quan hệ càng khó kiểm soát hơn cả.
Bên cạnh đó, những biến đổi trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay mang đến những
biến đổi mạnh mẽ trong gia đình mà thể hiện rõ thông qua vai trò của người vợ, người
chồng trong việc thực hiện chức năng gia đình. Và liệu những biến đổi này có ảnh
hưởng đến chất lượng mối quan hệ hôn nhân. Vấn đề này được tìm hiểu nhiều từ góc
độ xã hội học, kinh tế học, văn hoá học. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tài, chưa được
nhiều sự quan tâm dưới góc độ tâm lý học.
1
Về mặt thực tế, tình trạng ly hôn ở Việt Nam đáng báo động. Theo số liệu thống
kê sơ bộ gần đây nhất của Tổng cục Thống kê [15] cho thấy số vụ ly hôn đã được xét
xử trên cả nước năm 2018 là 28.076 vụ. Như vậy trong năm 2018, trung bình một
ngày có 77 vụ ly hôn, chưa kể những cặp vợ chồng đang trong giai đoạn đệ trình ly
hôn hay những cặp đôi hằng ngày phải đối diện nhau trong sự bất hoà, xung đột Sự
tan rã của vợ chồng không chỉ để lại hệ quả tiêu cực cho chính họ mà còn ảnh hưởng
tới sự phát triển của trẻ và những hệ luỵ kéo theo cho xã hội. Do đó, giảm thiểu ly hôn
thông qua việc thúc đẩy các cặp vợ chồng chung sống hạnh phúc là một biện pháp trực
tiếp, hữu ích. Vì vậy, việc hiểu về những yếu tố tác động tới hạnh phúc hôn nhân là
gợi ý hữu ích giúp tăng cường hạnh phúc trong đời sống vợ chồng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cuộc sống hôn nhân hạnh phúc cùng với tình
hình thực tế về vấn đề hôn nhân ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy hạnh phúc hôn nhân
là lĩnh vực có ý nghĩa và đáng được quan tâm. Chủ đề này tuy đã được nghiên cứu ở
Việt Nam, nhưng vẫn tồn tại những khoảng trống về mặt lý luận và thực tiễn. Với
mong muốn hệ thống hoá cơ sở lý luận về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân. Đồng thời
tìm hiểu tình hình thực tiễn về chủ đề này, mà trọng tâm hơn cả là khám phá những
yếu tố tác động đến cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng. Qua đó, góp phần đưa ra
những gợi ý hữu ích nhằm giúp cặp đôi chung sống hạnh phúc. Do đó, chúng tôi thực
hiện đề tài “Cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời
sống hôn nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, qua đó đề xuất một số kiến nghị giúp
vợ và chồng chung sống hạnh phúc.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận:
Tổng quan các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống
hôn nhân và các yếu tố ảnh hưởng
Xây dựng khung lý luận về cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống
hôn nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
Nghiên cứu thực tiễn:
Tìm hiểu thực trạng cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
2
Đề xuất một số kiến nghị hướng đến xây dựng đời sống hôn nhân của vợ chồng
được hạnh phúc hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Mức độ cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân và các yếu
tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trong một số phạm vi được giới hạn như sau:
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
+ Hạnh phúc là khái niệm đa chiều và không có sự thống nhất giữa các nhà
nghiên cứu. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu hạnh phúc hôn nhân
từ tiếp cận chủ quan, tức là từ cảm nhận, đánh giá của chủ thể về hôn nhân của mình.
+ Hạnh phúc hôn nhân có thể chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Trong nghiên
cứu này, chúng tôi giới hạn ở 3 nhóm yếu tố là: đặc điểm nhân khẩu – xã hội cá nhân
và cuộc hôn nhân (Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tôn giáo, số lượng con, độ dài hôn
nhân, mức sống gia đình và tương đồng thu nhập vợ chồng); nhóm yếu tố hoạt động
chung của vợ chồng trong gia đình (Phân công lao động trong và ngoài gia đình,
quyền ra quyết định trong gia đình, hoạt động giải trí vợ chồng cùng nhau tham gia và
thời gian dành riêng cho nhau); nhóm yếu tố tâm lý (đời sống tình cảm, sự hài lòng
tình dục và sự thể hiện tương tác). Bởi đây là các yếu tố được xác định có liên quan
mật thiết với cảm nhận hạnh phúc hôn nhân trong các nghiên cứu nước ngoài nhưng
còn ít được tìm hiểu trên các mẫu khách thể khác nhau ở Việt Nam.
- Phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu:
+ Nghiên cứu trên khách thể là những người vợ hoặc người chồng đang trong hôn
nhân mà không thực hiện nghiên cứu trên cặp đôi.
+ Nghiên cứu được thực hiện ở các địa bàn thuộc Đà Nẵng, Nam Định và Đăk Lăk,
nơi có thể đáp ứng được những yêu cầu về đặc điểm nhân khẩu xã hội đa dạng của khách
thể nghiên cứu.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm phương pháp luận
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên một số nguyên tắc phương pháp luận trong
nghiên cứu tâm lý học như sau:
3
Nguyên tắc hoạt động: Hiện tượng tâm lý của con người nảy sinh trong quá trình
tham gia các hoạt động. Như vậy, cảm nhận hạnh phúc về cuộc sống hôn nhân của
người vợ/chồng được nảy sinh trong quá trình họ hoạt động chung, cùng thực hiện các
chức năng gia đình.
Nguyên tắc hệ thống: Hệ thống là một tổng thể phức hợp gồm nhiều bộ phận và
các bộ phần này có mối liên quan, gắn kết và tác động qua lại lẫn nhau. Do đó, sự biến
động của một bộ phận không chỉ là sự thay đổi ở chính nó mà còn tác động và ảnh
hưởng đến các bộ phận khác. Nguyên tắc hệ thống nhìn nhận hiện tượng tâm lý của
con người được đặt trong một hệ thống và nó chịu sự chi phối và tác động qua lại của
đa dạng các yếu tố trong hệ thống đó. Do đó, nghiên cứu xem xét cảm nhận hạnh phúc
hôn nhân của vợ/chồng dưới tác động của hệ thống các yếu tố bên trong và bên ngoài
cuộc hôn nhân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Hướng tiếp cận trong khái niệm và đo lường: Hạnh phúc hôn nhân có thể được
xác định dưới tiếp cận chủ quan hoặc khách quan, theo cấu trúc đơn hoặc đa chiều
kích. Trong nghiên cứu này, hạnh phúc hôn nhân được nhìn nhận dưới tiếp cận chủ
quan, với cấu trúc đơn – có hai chiều hướng dương tính và âm tính tương ứng với hai
xu hướng là cảm thấy không hạnh phúc và cảm thấy rất hạnh phúc trong hôn nhân.
Với hướng tiếp cận này, cảm nhận hạnh phúc hôn nhân được đo lường bởi thang đo
một mục (single-item) với 11 bậc từ 0 đến 10, trong đó mức 0 là không hạnh phúc và
10 là rất hạnh phúc.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng nhằm hệ thống cơ sở lý luận
nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên gia: Giúp đưa ra những gợi ý để hình thành ý tưởng nghiên
cứu; hệ thống hoá khung nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Được sử dụng để thu thập các thông tin minh
chứng cho kết quả nghiên cứu định lượng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Được tiến hành nhằm tìm hiểu thực tiễn
vấn đề nghiên cứu. Đề tài sử dụng kết hợp điều tra bằng bảng hỏi đóng – phục vụ thu
thập dữ liệu định lượng và bảng hỏi với câu hỏi mở - phục vụ thu thập dữ liệu định
tính. Trong đó dữ liệu định lượng được ưu tiên sử dụng.
4
Phương pháp phân tích dữ liệu: Dữ liệu định lượng được xử lý bằng các phép
phân tích thống kê toán học, thực hiện trên phần mềm SPSS 23.0. Xử lý dữ liệu định
tính với sự hỗ trợ của phần mềm Excel.
4.3. Giả thuyết nghiên cứu
Về thực trạng cảm nhận hạnh phúc hôn nhân:
- H1: Nhìn chung, mọi người có xu hướng cảm thấy khá hạnh phúc trong đời sống
hôn nhân.
- H2: Trải nghiệm hạnh phúc hay bất hạnh trong hôn nhân đều liên quan đến các sự
kiện tinh thần.
- H3: Các cảm xúc trải nghiệm trong đời sống hôn nhân là đa dạng, trong đó trải
nghiệm cảm xúc dương tính nhiều hơn âm tính. Các cuộc hôn nhân hạnh phúc liên
quan đến trải nghiệm cảm xúc dương tính, và những cuộc hôn nhân bất hạnh liên quan
đến trải nghiệm cảm xúc âm tính.
Về yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân:
- H4: Cảm nhận hạnh phúc hôn nhân bị ảnh hưởng bởi cả 3 nhóm yếu tố, trong đó
nhóm yếu tố tâm lý có vai trò quan trọng hơn đối với hạnh phúc hôn nhân.
- H5: Từng yếu tố tâm lý (tình cảm, hài lòng tình dục, tương tác) có thể tác động đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân thông qua hai yếu tố còn lại. Cụ thể:
H5.1: Tình cảm là biến số trung gian trong tác động của hài lòng tình dục đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
H5.2: Tình cảm là biến số trung gian trong tác động của tương tác đến cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân.
H5.3: Tương tác là biến số trung gian trong tác động của hài lòng tình dục đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
H5.4: Tương tác là biến số trung gian trong tác động của tình cảm đến cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân.
H5.5: Hài lòng tình dục là biến số trung gian trong tác động của tương tác đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân.
H5.6: Hài lòng tình dục là biến số trung gian trong tác động của tình cảm đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
- H6: Mô hình cảm nhận hạnh phúc hôn nhân ở mỗi đối tượng khách thể (về giới tính,
nhóm tuổi, điều kiện sống và độ dài hôn nhân) là đa dạng về khả năng tác động của
các yếu tố. Tuy nhiên, yếu tố tâm lý luôn đóng vai trò nổi bật ở mỗi mô hình.
5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án hệ thống hoá các luận điểm trong nghiên cứu về hạnh phúc hôn nhân
dựa trên việc tổng hợp cơ sở lý luận và các nghiên cứu trên thế giới. Trong đó, việc hệ
thống hoá và làm sáng tỏ hai trường phái tiếp cận chủ quan và khách quan trong
nghiên cứu hạnh phúc và hạnh phúc hôn nhân là một đóng góp có giá trị về mặt lý
luận của nghiên cứu này.
5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống hôn nhân là chủ đề chưa được
nhiều nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam. Do đó, hệ thống cơ sở lý luận, phương pháp
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thực tiễn có thể trở thành nguồn tham khảo cho
những nghiên cứu cùng chủ đề sau này.
Quá trình nghiên cứu thực tiễn của đề tài đòi hỏi sử dụng và thích ứng thang đo
tự xây dựng dựa trên việc tham khảo và kế thừa những thang đo nước ngoài. Do đó,
công cụ được sử dụng trong đề tài có thể giá trị đối với những nghiên cứu quan tâm tới
mối quan hệ cặp đôi nói chung và hạnh phúc hôn nhân nói riêng. Bên cạnh đó, một bộ
công cụ có đặc tính đo lường phù hợp với khách thể là người vợ/chồng Việt Nam đã
được bước đầu minh chứng qua nhóm khách thể của luận án.
Dữ liệu nghiên cứu định lượng đã chứng minh ảnh hưởng của một số yếu tố đến
cảm nhận hạnh phúc hôn nhân. Đây là cơ sở để so sánh với các nghiên cứu trong và
ngoài nước đã thực hiện trước đó, đồng thời bổ sung thêm bằng chứng để đối chiếu
cho các nghiên cứu sẽ được thực hiệ...a lao động một cách
công bằng làm suy giảm cảm nhận hạnh phúc hôn nhân và gắn liền với sự hài lòng hôn
nhân thấp.
Hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, vấn đề phân chia lao động việc nhà tác
động đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân của người vợ nhiều hơn người chồng. Sự
nhận thức về công bằng hay bất công trong phân chia lao động việc nhà ảnh hưởng
tiêu cực đến hạnh phúc hôn nhân, điều này đặc biệt xảy ra ở người vợ (Dillaway và
Broman, 2001) [54]. Ủng hộ cho kết quả này, Oshio, Nozaki và Kobayashi (2013)
[150] đã phát hiện rằng người vợ ít hài lòng với cuộc hôn nhân hơn người chồng bởi vì
họ phải làm việc nhà nhiều hơn. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà
19
(2017) [3] cho thấy sự bất bình đẳng giữa vợ chồng trong thực hiện việc nhà càng cao
thì sự hài lòng hôn nhân của người vợ càng giảm.
Tham gia công việc kiếm thu nhập và cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
Mối quan hệ này đặc biệt được bàn tới nhiều dưới góc độ người vợ tham
gia thị trường lao động. Việc phụ nữ tham gia kiếm thu nhập đã thay đổi vị trí và
vai trò của người vợ trong gia đình. Do đó, tình trạng thu nhập của người vợ có
ảnh hưởng như thế nào đến hạnh phúc hôn nhân là vấn đề được nhiều sự quan
tâm. Các nghiên cứu cũng cho thấy tính đa dạng trong các phát hiện.
Thu nhập của người vợ không ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn nhân: Rogers
(1999) [164] tìm thấy sự gia tăng thu nhập của người vợ không ảnh hưởng đến nhận
thức của người chồng hay người vợ về sự bất hoà hôn nhân. Hơn nữa, tác giả phát hiện
ra rằng sự gia tăng bất hoà trong hôn nhân làm tăng khả năng các bà vợ không có việc
làm sẽ tham gia vào lực lượng lao động.
Thu nhập của người vợ tác động tiêu cực đến hạnh phúc hôn nhân: Các nghiên
cứu của Kalmijn, Loeve và Manting (2007), Rogers (2004) [109], [165] cho thấy việc
gia tăng tỉ lệ thu nhập của người vợ trong hộ gia đình làm suy giảm hạnh phúc hôn
nhân và gia tăng nguy cơ ly hôn. Tuy nhiên khi nhu cầu tài chính là vấn đề cần thiết
thì mối quan hệ này không còn đúng (Furdyna, Tucker, và James, 2008) [67].
Một số nghiên cứu lại cho thấy tác động tích cực đến hạnh phúc hôn nhân khi
người vợ tham gia vào việc kiếm thu nhập cho gia đình (Rogers và Deboer, 2001;
Sayer và Bianchi, 2000) [167], [173]. Tuy nhiên cảm nhận hạnh phúc hôn nhân của
người chồng thấp đi đáng kể khi tỉ lệ thu nhập của người vợ đóng góp vào gia đình
tăng lên. Nhưng nó không ảnh hưởng gì đến nguy cơ ly hôn mà ngược lại, gia tăng thu
nhập của người vợ có thể gián tiếp làm giảm nguy cơ ly hôn bởi việc tăng cảm nhận
hạnh phúc hôn nhân của người phụ nữ (Rogers và Deboer, 2001) [167]. Một bộ phận
nghiên cứu khác cho rằng sự gia tăng thu nhập của người vợ góp phần thiết lập và
củng cố sự bình đẳng giữa vợ và chồng, thúc đẩy sự chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau và sự
tương tác hôn nhân hiệu quả hơn (dẫn theo Rogers và DeBoer, 2001) [167]. Thêm vào
đó, sự đóng góp của thu nhập người vợ có thể cải thiện chất lượng hôn nhân bởi chia
sẻ gánh nặng về mặt kinh tế giúp vợ và chồng có nhiều thời gian cho nhau hơn
(Voydanoff, 1990) [202].
20
Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập và hạnh phúc hôn
nhân bị điều tiết bởi yếu tố thứ ba như nghiên cứu của Zhang và Tsang (2013)
[219] cho thấy phụ nữ có xu hướng ít hạnh phúc hơn khi người chồng có thu nhập
thấp hơn họ, nhưng mối quan hệ này không còn có ý nghĩa nếu người vợ đó có tình
yêu dành cho chồng theo nghĩa quan tâm thực sự về hạnh phúc của anh ấy và sẵn
sàng hi sinh vì anh ấy.
1.2.3. Mối quan hệ giữa yếu tố tâm lý trong đời sống vợ chồng và cảm nhận hạnh
phúc hôn nhân
Sự thể hiện tình cảm vợ chồng và cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
Tổng hợp tài liệu cho thấy, hầu hết các nghiên cứu đều có những phát hiện đồng
nhất về vai trò tích cực của tình cảm đối với đời sống hôn nhân. Sự đồng nhất này thể
hiện theo thời gian và cả ở các nền văn hoá đa dạng.
Trong những năm của thế kỉ 20, các nghiên cứu đã xác nhận mối quan hệ tích
cực giữa tình cảm với kết quả của mối quan hệ. Nghiên cứu chiều dọc của
Carstensen, Gottman, và Levenson (1995) [40] đã chứng minh bộc lộ tình cảm tích
cực là đặc điểm của những vợ chồng hạnh phúc và ổn định, trong khi sự thể hiện tình
cảm tiêu cực là đặc trưng của những cuộc hôn nhân bất hạnh. Plechaty, Courturiers,
Cote và Roy (1996) [154] cũng xác nhận sự gần gũi, thân mật và tình cảm hay không
là điều khiến hầu hết các cặp đôi cảm thấy hài lòng hay không hài lòng với mối quan
hệ của họ. Nghiên cứu khả năng dự báo của yếu tố tình cảm đến kết quả mối quan hệ
sau này đã cho thấy thiếu hụt sự gắn bó trong tình cảm trong giai đoạn tiền hôn nhân
là biến số dự báo quan trọng cho việc suy giảm sự hài lòng hôn nhân sau này (Smith,
Vivian và O'Leary, 1990) [184]. Tương tự, nghiên cứu của Pasch và Bradbury (1998)
[151] cũng đã chứng minh những hành vi mang tính quan tâm, hỗ trợ sẽ dự đoán kết
quả tích cực cho mối quan hệ hôn nhân hai năm sau đó, và những cặp đôi thể hiện kĩ
năng kém trong việc hỗ trợ và giải quyết vấn đề có nguy cơ bị rối loạn chức năng
hôn nhân sau này.
Mối quan hệ này vẫn không đổi trong những năm của thế kỉ 21. Các nghiên cứu
đều cho thấy sự gắn bó, thể hiện tình cảm, sự thân mật/ gần gũi là những yếu tố làm
tăng cường hạnh phúc và sự bền vững trong hôn nhân (Adigeb và Mbua, 2015; Rosen-
Grandon và cộng sự, 2004; Wilmoth, Blaney và Smith, 2015) [19], [168], [211].
21
Waters (2014) [180] cho thấy sự thể hiện tình cảm làm tăng hạnh phúc hôn nhân và
giảm nguy cơ ly hôn. Waldinger, Schulz, Hauser, Allen và Crowell (2004) [203] cũng
cho thấy sự đồng cảm và sự thể hiện tình cảm lớn hơn dự đoán cho sự ổn định hôn
nhân cao hơn. Gần đây, nghiên cứu của Schoenfeld, Loving, Pope, Huston, và
Štulhofer (2016) [176] cũng ủng hộ cho quan điểm này với phát hiện rằng, việc cảm
nhận được tình cảm từ người bạn đời sẽ khiến hôn nhân hạnh phúc hơn. Trong khi
việc tiếp nhận những tình cảm tiêu cực hoặc thiếu vắng sự ủng hộ và chia sẻ là những
điều khiến một người cảm thấy ít hạnh phúc với cuộc hôn nhân của họ (Johnson và
cộng sự, 2005) [105]. Hay Mondor, McDuff, Lussier, và Wright (2011) [142] cho thấy
việc tránh né sự ràng buộc hay không gắn bó với nhau là đặc điểm của những cặp vợ
chồng có nhiều căng thẳng. Tầm quan trọng của yếu tố tình cảm cũng đã được xác
nhận trong nghiên cứu của Kim (2013) [123], tác giả cho thấy, so với các yếu tố như
sự hài lòng tình dục, sự giao tiếp tình dục (sexual communication) thì sự thân mật/tình
cảm là yếu tố dự báo tốt nhất để có cuộc hôn nhân hạnh phúc.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thị Lệ Hằng, Phan Thị Mai Hương, Đặng Thị
Thu Trang và Phạm Phương Thảo (2018) [4] về mối quan hệ giữa sự thể hiện tình cảm
vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân cũng cho thấy khả năng dự báo tích cực cho sự hài
lòng hôn nhân, đặc biệt sự thể hiện tình cảm thông qua việc thể hiện sự gắn bó và chia
sẻ tình cảm có ý nghĩa quan trọng với cuộc hôn nhân hơn là sự thể hiện tình cảm bằng
các cử chỉ, hành động thân mật như ôm, hôn. Tương đồng với phát hiện trên, nghiên
cứu của Lê Việt Nga (2014) [14] cũng chỉ ra rằng lòng trung thuỷ, sự quan tâm là hai
trong số những yếu tố quan trọng đối với mối quan hệ vợ chồng.
Tương tác vợ chồng và cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
Tương tác giữa vợ và chồng là yếu tố được nhiều sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu bởi tầm quan trọng của nó đối với một cuộc hôn nhân tốt đẹp. Minh
chứng cho điều này, nghiên cứu của Robinson và Blanton (1993) [157] trên những
cặp vợ chồng đã kết hôn trung bình 40 năm, các cặp đôi này đã xác định sự giao
tiếp, chia sẻ và tương hỗ lẫn nhau là một trong những đặc điểm chính của cuộc hôn
nhân hạnh phúc.
Các nghiên cứu về khả năng dự báo của sự tương tác đối với chất lượng hôn
nhân cho những kết quả khá đồng nhất theo thời gian. Các nghiên cứu ở thập niên 90
22
trở về trước đều cho thấy mối quan hệ tích cực giữa chúng. Nghiên cứu của Donnely
(1993) [56] thực hiện phỏng vấn trên một mẫu lớn (6.029 người) cho thấy, những hoạt
động trải nghiệm và chia sẻ trong hôn nhân có tương quan nghịch với khả năng ly hôn
và tần suất quan hệ tình dục thấp, nói cách khác, một cuộc hôn nhân kém hạnh phúc và
có nguy cơ ly hôn cao khi các cặp đôi ít hoạt động chia sẻ, ít tương tác với nhau.
Miller (1976) [141] đã tìm thấy sự tác động mạnh mẽ của tương tác lên sự hài lòng
hôn nhân sau khi kiểm soát một số yếu tố như số con, tầng lớp xã hội, độ dài hôn
nhân. Bên cạnh đó, những tương tác tiêu cực dự đoán cho một mối quan hệ suy giảm
chất lượng. Nghiên cứu của Markman (1981) [137] cho thấy sự rối loạn trong tương
tác ở những cặp đôi trong giai đoạn tiền hôn nhân hoặc mới kết hôn có thể dự đoán sự
phát triển mối quan hệ căng thẳng cho cuộc hôn nhân sau này, hơn nữa một khi đã
hình thành các mô hình tương tác hoạt động không đúng cách (mang tính tiêu cực) thì
rất khó sửa đổi và rõ ràng điều này sẽ kìm hãm một mối quan hệ lành mạnh. Gottman
và Krokoff (1989) [82] cũng đã chứng minh một số mô hình tương tác tiêu cực như sự
bất đồng hay những trao đổi mang tính tức giận thường được coi là có hại cho hôn
nhân, đặc biệt ba mô hình tương tác mang tính phòng thủ, không nhượng bộ và rút lui
khỏi sự tương tác được xác định là nguy hại và khiến chất lượng hôn nhân suy giảm
theo thời gian.
Trong vòng thập niên gần đây thì mối quan hệ này vẫn được chứng minh là
đúng. Nghiên cứu của Armenta-Hurtarte, Sánchez-Aragón (2014) [26] càng khẳng
định vai trò của yếu tố này, khi sự tương tác không chỉ ảnh hưởng đến hạnh phúc hôn
nhân của chính khách thể nghiên cứu mà còn ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân ở
người bạn đời. Các nghiên cứu khác cũng tìm thấy mối quan hệ tích cực. Adigeb và
Mbua, (2015); Schmitt, Kliegel và Shapiro (2007) [19], [175] cho thấy sự tương tác
giữa các cặp đôi thông qua trò chuyện, chia sẻ cùng nhau, dành thời gian cho nhau để
cùng tham gia các hoạt động là một trong những yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với hạnh phúc hôn nhân.
Xung đột và cách thức giải quyết xung đột cũng được xem là một trong những
biểu hiện tương tác giữa vợ và chồng. Các kết quả nghiên cứu đều thống nhất cách giải
quyết tích cực, hợp tác có tương quan thuận với sự hài lòng về mối quan hệ. Trong khi
23
việc sử dụng cách thức giải quyết xung đột cạnh tranh, đối đầu khiến chất lượng hôn
nhân suy giảm (Greeff và De Bruyne, 2000; Cramer, 1999) [84], [45].
Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về khả năng tác động của tương tác vợ
chồng đến hạnh phúc hôn nhân. Tương đồng với chủ đề này, có nghiên cứu của Đặng
Thị Thu Trang, Phan Thị Mai Hương, Đỗ Thị Lệ Hằng và Phạm Phương Thảo (2018)
[16] về mối quan hệ giữa tương tác và sự hài lòng hôn nhân, nghiên cứu cho thấy
tương tác tích cực có quan hệ tích cực với sự hài lòng hôn nhân chung và sự hài lòng
về các khía cạnh trong đời sống hôn nhân. Trong khi tương tác tiêu cực có dự báo tiêu
cực cho các biến số này. Nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hương (2018) [7] cũng cho
thấy, sự chia sẻ - hỗ trợ lẫn nhau giữa vợ và chồng giúp tăng cường hạnh phúc hôn
nhân trong khi những tương tác mang tính bất đồng, mâu thuẫn làm suy giảm hạnh
phúc mối quan hệ.
Như vậy các nghiên cứu khá đồng nhất trong các phát hiện về mối quan hệ giữa
yếu tố tương tác và hạnh phúc hôn nhân. Ở Việt Nam, chủ đề này chưa có nhiều
nghiên cứu thực hiện. Do đó, tìm hiểu về mối quan hệ này trong văn hoá Việt Nam sẽ
là một khoảng trống thú vị để khám phá.
Yếu tố tình dục và cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
Khi xem xét sự ảnh hưởng của yếu tố tình dục đến đời sống hôn nhân, nhìn
chung các tác giả đều cho thấy những phát hiện khá thống nhất về giá trị tích cực của
đời sống tình dục tốt đẹp đến hạnh phúc hôn nhân như Adigeb và Mbua (2015);
Schoenfeld và cs. (2017); Tayebe và cs. (2014) [19], [176] [193]. Một số nghiên cứu
thể hiện cụ thể như sau.
Nghiên cứu theo chiều dọc của McNulty, Wenner, và Fisher (2016) [139] cho
thấy, sự hài lòng hôn nhân và sự thoả mãn tình dục đều giảm dần theo thời gian, tuy
nhiên mối quan hệ tích cực giữa chúng theo thời gian thì không đổi. Các nhà nghiên
cứu khác cũng cho thấy, sự gia tăng hài lòng trong đời sống tình dục dẫn đến tăng
cường sự hài lòng hôn nhân (Rahmani, Khoei và Gholi, 2009; Ziaei và cộng sự, 2014)
[156], [220]. Và mối quan hệ tích cực này đúng ở cả người vợ và người chồng
(Nezhad và Goodarzi, 2011) [145].
Trong nền văn hoá phương Đông, một số nghiên cứu cũng cho thấy xu hướng
tích cực của mối quan hệ giữa hai biến số này. Nghiên cứu của Kim (2013) [123] thực
24
hiện trên nhóm khách thể là phụ nữ Hàn Quốc ở độ tuổi trung niên cũng đã khẳng
định, sự thoả mãn tình dục là một trong những yếu tố giúp tăng cường sự hài lòng hôn
nhân. Tại Trung Quốc, nghiên cứu theo chiều dọc của Cao, Zhou, Fine, Li, và Fang
(2019) [39] đã cho thấy, sự thoả mãn tình dục trước đó của người chồng sẽ dự đoán sự
hài lòng hôn nhân sau này của họ. Trong khi đối với người vợ, sự hài lòng hôn nhân
trước đó của người vợ lại dự báo cho sự hài lòng tình dục của họ sau này. Tại Việt
Nam, xu hướng này cũng không đổi, nghiên cứu của Bùi Vân Anh (2008); Nguyễn Hà
Đông (2010); Lê Thị Thanh Hương, Trần Anh Châu và Lâm Thanh Bình (2017) [1],
[2], [9] cho thấy đời sống tình dục tốt đẹp là điều tăng cường hạnh phúc hôn nhân.
Bên cạnh những nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp giữa tình dục và hạnh phúc
hôn nhân, các nghiên cứu gián tiếp về mối quan hệ này cũng được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Shakerian, Nazari, Masoomi, Ebrahimi, và Danai (2014); Yeh, Lorenz,
Wickrama, Conger, và Elder (2006) [181], [214] đã tìm thấy tác động gián tiếp của hài
lòng tình dục đến sự ổn định hôn nhân thông qua việc tăng cường chất lượng cuộc
sống hôn nhân và giảm các vấn đề về mối quan hệ vợ chồng.
Một số nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, những cặp đôi hài lòng với cuộc hôn
nhân cho thấy nhu cầu quan hệ tình dục cao hơn và mức độ thỏa mãn cũng cao hơn so
với những cặp đôi ít/ không hài lòng với hôn nhân. Họ cũng thể hiện sự đồng thuận, sự
gắn kết, hài lòng và tình cảm nhiều hơn một cách đáng kể (Carvalho và Nobre, 2011)
[41]. Phải chăng đây là một mối quan hệ hai chiều, những ứng xử tích cực giữa vợ và
chồng khiến họ có nhu cầu quan hệ cao hơn, và thỏa mãn hơn, ngược lại sự thỏa mãn
trong quan hệ tình dục khiến các cặp đôi thể hiện nhiều hành vi, ứng xử tích cực với
nhau hơn. Như vậy, mối quan hệ giữa đời sống tình dục và hành vi, ứng xử của vợ
chồng đối với nhau là một vấn đề khá thú vị để xem xét.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy yếu tố tình dục không phải là điều
quá quan trọng đối với mối quan hệ lãng mạn. Nghiên cứu của Hinchliff, và Gott
(2004) [96] từ 69 cuộc phỏng vấn sâu đã cho thấy vai trò của tình dục có thể suy
giảm theo thời gian. Nghiên cứu của Litzinger và Gordon (2005) [130] cho rằng,
nếu các cặp đôi thành công trong việc giao tiếp và tương tác thì sự hài lòng tình dục
không có ý nghĩa tác động đến sự hài lòng hôn nhân. Tuy nhiên nghiên cứu cũng
cho thấy rằng, nếu các cặp đôi gặp khó khăn trong giao tiếp, nhưng lại có trải
nghiệm tình dục tốt thì điều này có thể bù đắp một phần cho tác động tiêu cực của
25
giao tiếp kém đối với hạnh phúc hôn nhân. Hay phát hiện của Schoenfeld và cộng
sự (2017) [176] sau khi tìm hiểu khả năng dự đoán của tần suất quan hệ tình dục,
sự hài lòng với quan hệ tình dục và ứng xử giữa vợ chồng đến sự hài lòng hôn
nhân, tác giả đã đưa ra khẳng định, khi nói đến sự hài lòng hôn nhân, một đời sống
tình dục được thỏa mãn, một mối quan hệ ấm áp, thân mật giữa các cá nhân dường
như quan trọng hơn là tần suất quan hệ tình dục ít hay nhiều. Nghiên cứu của Nezhad
và Goodarzi (2011) [145] cũng đã cho thấy, sự thân mật về mặt tình cảm cao sẽ làm
giảm bớt những tác động tiêu cực lên hạnh phúc hôn nhân do sự thiếu thoả mãn trong
đời sống tình dục gây ra. Ủng hộ cho quan điểm này, nghiên cứu của Fallah, Naz,
Ozgoli, Mẻhabi, Farnam, và Bakhtyari (2018) [59] đã kết luận, mối quan hệ giữa sự
hài lòng tình dục và sự hài lòng hôn nhân suy giảm theo các giai đoạn gia đình. Và
điều này cho thấy rằng dường như xuyên suốt mối quan hệ vợ chồng, để có được hạnh
phúc thì còn có những yếu tố khác quan trọng hơn sự hài lòng tình dục.
Qua kết quả tổng quan các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân cho thấy
những khoảng trống trong nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: Tình hình nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân trên mẫu
khách thể Việt Nam chưa nhiều. Đã có các nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ
hôn nhân được đề cập đến như sự hài lòng hôn nhân, tình cảm trong quan hệ vợ chồng,
tình dục và sự tương tác. Tuy nhiên những nghiên cứu tìm hiểu khả năng tác động của
hệ thống các yếu tố tâm lý, yếu tố hoạt động chung của vợ chồng, yếu tố nhân khẩu và
đặc điểm cuộc hôn nhân thì chưa có nhiều. Bên cạnh đó, chưa có nghiên cứu thực hiện
mối quan hệ trung gian giữa các yếu tố tâm lý (tình cảm, tình dục, tương tác) trong khả
năng tác động đến hạnh phúc hôn nhân.
Thứ hai: Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy những xu hướng tác động
đa dạng của một số biến số đến hạnh phúc hôn nhân. Bên cạnh đó, các nghiên cứu chủ
yếu được thực hiện ở các nước phương Tây, một số nước tương đồng văn hoá như
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc cũng đã tiến hành nghiên cứu về chủ đề này, tuy
nhiên những riêng biệt trong nền văn hoá của mỗi quốc gia là điều rõ ràng.
Như vậy có thể nói, tại Việt Nam nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
còn khoảng trống. Với các lý do trên, nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân
trên mẫu người vợ/chồng Việt Nam được đề tài thực hiện nhằm khám phá tình trạng
mối quan hệ và quan trọng hơn là xác định các yếu tố có khả năng tăng cường một đời
sống hôn nhân tốt đẹp.
26
Tiểu kết chương 1
Nghiên cứu về mối quan hệ hôn nhân nói chung và hạnh phúc hôn nhân nói riêng
được dành nhiều sự quan tâm bởi các nhà khoa học trên thế giới, tuy nhiên tại Việt
Nam chủ đề này mới được quan tâm trong những năm gần đây. Tổng quan nghiên cứu
về lĩnh vực này bàn đến một số vấn đề được tóm lược như sau:
Thứ nhất: Tổng quan các nghiên cứu về cảm nhận hạnh phúc hôn nhân cho
thấy có hai xu hướng trong xác định cấu trúc hạnh phúc hôn nhân. Đó là: hạnh phúc
hôn nhân đa chiều cạnh (đa thành phần) và hạnh phúc hôn nhân một chiều cạnh (đơn
thành phần). Các bàn luận về tính thống nhất, tính đa dạng và mối tương quan giữa
hai xu hướng cấu trúc hạnh phúc hôn nhân đã được đề cập. Bên cạnh đó, tổng quan
các nghiên cứu cho thấy con người có xu hướng khá hạnh phúc về mối quan hệ hôn
nhân của họ.
Thứ hai: Yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận hạnh phúc hôn nhân được nghiên cứu
tập trung tổng quan ở ba nhóm yếu tố chính là: (1) Nhóm yếu tố đặc điểm nhân khẩu –
xã hội của cá nhân và đặc điểm cuộc hôn nhân. (2) Nhóm yếu tố hoạt động chung của
vợ chồng trong gia đình như phân công lao động làm việc nhà, thực hiện lao động
kiếm thu nhập lo cho kinh tế gia đình. (3) Nhóm yếu tố tâm lý đề cập đến đời sống tâm
lý diễn ra giữa vợ và chồng như đời sống tình cảm, đời sống tình dục, sự thể hiện
tương tác/ứng xử giữa vợ và chồng. Tổng quan cho thấy, nhìn chung khả năng tác
động của nhóm yếu tố đặc điểm nhân khẩu-xã hội cá nhân và đặc điểm cuộc hôn nhân,
và nhóm yếu tố hoạt động chung của vợ chồng trong gia đình đối với cảm nhận hạnh
phúc hôn nhân là đa dạng trong các nghiên cứu khác nhau với các đặc điểm mẫu khác
nhau. Tuy nhiên, đối với nhóm yếu tố tâm lý, khả năng tác động của chúng đến hạnh
phúc hôn nhân khá ổn định qua các nghiên cứu và thời gian nghiên cứu.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢM NHẬN HẠNH PHÚC CỦA VỢ CHỒNG
TRONG ĐỜI SỐNG HÔN NHÂN
2.1. Các luận điểm về cảm nhận hạnh phúc
2.1.1. Các quan điểm về hạnh phúc
Khái niệm hạnh phúc được bắt nguồn đầu tiên từ triết học. Sau đó, tâm lý học là
ngành đi sâu nghiên cứu về hạnh phúc từ góc độ thực nghiệm, cố gắng đo lường khái
niệm này bằng các thang đo định lượng. Nhìn chung, khái niệm hạnh phúc chưa có sự
thống nhất giữa các nhà khoa học bởi nó được nhìn nhận từ những quan điểm tiếp cận
khác nhau. Tổng hợp lại, Haybron (2008; 2011) [88], [89] chỉ ra 2 trường phái quan
niệm về hạnh phúc là hạnh phúc chủ quan (hay còn gọi là hạnh phúc thụ hưởng) và
hạnh phúc khách quan (hay còn gọi là hạnh phúc hưng thịnh/ hạnh phúc giá trị).
2.1.1.1. Quan điểm hạnh phúc dưới tiếp cận chủ quan
Dưới góc nhìn triết học, tiếp cận chủ quan coi hạnh phúc là một trạng thái tâm
trí, nó thể hiện những cảm xúc và thái độ tích cực đối với cuộc sống nói chung hay các
khía cạnh trong cuộc sống nói riêng. Cụ thể, tiếp cận hạnh phúc theo trường phái này
cho rằng hạnh phúc là việc đạt được sự hài lòng/ thoả mãn và tránh những trải nghiệm
mang lại cảm giác đau khổ. Như vậy, đánh giá hạnh phúc theo tiếp cận chủ quan sẽ
dựa trên trạng thái chủ quan của con người, tức hạnh phúc sẽ là cảm nhận và đánh giá
riêng của mỗi cá nhân (Haybron, 2008; Haybron, 2011) [88], [89].
Từ góc nhìn tâm lý học, tiếp cận chủ quan nhấn mạnh đến tính cá nhân, tính chủ
quan của hạnh phúc và tin rằng cá nhân người mà đang trải nghiệm cuộc sống cũng
chính là người thẩm định tốt nhất cho hạnh phúc của chính họ. Quan điểm này giống
với lý thuyết hạnh phúc thụ hưởng (hạnh phúc chủ quan) từ góc nhìn của triết học - coi
hạnh phúc dựa trên trạng thái chủ quan của con người.
Trong lĩnh vực tâm lý học, Diener E. là một trong những đại diện nổi bật của
hướng tiếp cận hạnh phúc chủ quan. Ông dùng khái niệm cảm nhận hạnh phúc chủ
quan (subjective well-being) thay cho khái niệm hạnh phúc bởi nó khá mơ hồ. Theo
ông, cảm nhận hạnh phúc chủ quan là đánh giá chủ quan của một cá nhân về tổng thể
cuộc sống của họ, sự hiện diện của những cảm xúc dễ chịu và sự không hiện diện một
cách tương đối các cảm xúc khó chịu (Diener, 1984) [50]. Khái niệm này được thao
28
tác hóa rõ hơn trong mô hình cảm nhận hạnh phúc chủ quan của ông và các đồng
nghiệp (Diener, Scollon và Lucas, 2009) [52]. Theo đó, hạnh phúc là đánh giá chủ
quan của cá nhân về cuộc sống của mình, bao gồm trong đó sự hiện diện của các cảm
xúc tích cực, ít cảm xúc tiêu cực và có sự hài lòng với cuộc sống nói chung cũng như
sự hài lòng về các khía cạnh trong cuộc sống như công việc, sức khoẻ, mối quan hệ
nói riêng.
Diener, Emmons, Larsen và Griffin (1985) [51] bàn rằng, việc một cá nhân đánh
giá sự hài lòng về cuộc sống phải dựa trên cảm nhận chủ quan và tiêu chí của chính
họ. Nói cách khác, sự hài lòng được đánh giá dựa trên việc cá nhân so sánh giữa
những gì họ trải nghiệm ở cuộc sống thực tại với tiêu chuẩn mà họ đặt ra, vì thế nó
hoàn toàn mang tính cá nhân, tính chủ quan. Như vậy, việc cá nhân hài lòng hay
không hài lòng dựa trên các chuẩn mực giá trị do họ đặt ra chứ không phải dựa trên
những giá trị họ có. Ví dụ như, cá nhân có thể cùng chia sẻ một hệ giá trị (như sức
khoẻ, tiền bạc, danh vọng, tình yêu) nhưng chuẩn mực hay tiêu chí của mỗi người
về giá trị đó lại khác nhau.
Theo Diener và cộng sự (2009) [52], các yếu tố như sức khoẻ, điều kiện sống tiện
nghi, đức hạnh hay sự giàu có được xem là những yếu tố có tiềm năng ảnh hưởng đến
cảm nhận hạnh phúc chủ quan của một người thay vì được coi là một phần cấu tạo nên
hạnh phúc. Tương tự như vậy, đặc điểm nhân cách, nguồn lực vật chất và mối quan hệ
xã hội được xem là một trong những yếu tố quyết định quan trọng cho hạnh phúc chủ
quan, thay vì coi chính nó là hạnh phúc (Tov và Diener, 2009) [194].
2.1.1.2. Quan điểm hạnh phúc dưới tiếp cận khách quan
Từ góc nhìn triết học, tiếp cận khách quan coi hạnh phúc là việc đạt được giá trị
trong cuộc sống. Một cá nhân hạnh phúc khi họ có cuộc sống phát triển tốt đẹp, lành
mạnh và có giá trị. Trường phái tiếp cận này nhấn mạnh quá trình sống tốt và các khía
cạnh của hoạt động tâm lý tích cực, nó nằm ngoài giới hạn của việc con người có
những cảm nhận/ cảm xúc hoặc sự đánh giá tích cực. Ví dụ, tiếp cận này sẽ không
nhìn nhận hạnh phúc là khi họ hài lòng và cảm thấy vui với cuộc sống mà là khi cá
nhân đó có một cuộc sống ý nghĩa và đức hạnh (tức làm những điều tốt đẹp) (Haybron,
2008; Haybron, 2011) [88]. [89].
29
Từ góc nhìn tâm lý học, hạnh phúc dưới tiếp cận khách quan còn được gọi là
hạnh phúc giá trị. Tiền đề của cách tiếp cận này cho rằng con người có những nhu
cầu hoặc phẩm chất nhất định cần thiết cho sự trưởng thành và phát triển về mặt tâm
lý. Việc đáp ứng được những nhu cầu này cho phép con người chạm đến tiềm năng
của họ (Ryan và Deci, 2001) [159].
Ryff (1989) [170] với khái niệm về hạnh phúc tâm lý là một ví dụ điển hình cho
cách tiếp cận này. Dựa trên lý thuyết của Erikson, Jung, Maslow và Rogers, Ryff đã
đưa ra 6 thành phần của hạnh phúc gồm: 1 - tự chủ trong cuộc sống: là việc sống với
niềm tin của chính mình, 2 - có mối quan hệ tích cực: đề cập đến sự kết nối sâu sắc
với những người quan trọng và có ý nghĩa, 3 – làm chủ môi trường sống: là khả năng
quản lý được hoàn cảnh sống của cá nhân, 4 – tự chấp nhận: đề cập đến sự nhận
thức/ thấu hiểu và chấp nhận những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân cũng như
của một người nào đó, 5 – sống có mục đích: đề cập đến việc một người cảm thấy
cuộc sống của họ được dẫn dắt bởi những mục đích và ý nghĩa, 6 – phát triển cá
nhân: đề cập đến việc một người được sử dụng tiềm năng của mình. Bà cho rằng việc
một người thực hiện tốt 6 khía cạnh này, là người thực hiện tốt các chức năng trong
cuộc sống, tức là người sống tốt và sống hạnh phúc (Ryff, 1989, 2014; Ryff và
Singer, 2006) [170], [171], [172].
Cùng với tiếp cận này, Deci và Ryan (2008); Ryan và Deci (2002) [49], [160] đã
đề xuất mô hình hạnh phúc dựa trên lý thuyết tự quyết định (The Self-Determination
Theory – SDT). Lý thuyết tự quyết thể hiện xu hướng theo đuổi sự mới lạ, sự thách
thức, khám phá, học hỏi, phát triển và trưởng thành. Tất cả những điều này chính là
thứ trọng yếu đối với hạnh phúc giá trị - hạnh phúc theo tiếp cận khách quan. Ryan,
Huta, và Deci (2008) [162] đã đưa ra mô hình chính thức về hạnh phúc khách quan
dựa trên thuyết tự quyết gồm 4 thành phần chính: 1 – theo đuổi những mục tiêu và giá
trị nội sinh hơn là những giá trị ngoại sinh (pursuing intrinsic, rather than extrinsic,
goals and values); 2 – hành xử theo cách tự chủ và tự nguyện thay vì kiểm soát
(behaving in an autonomous and volitional, rather than controlled, manner); 3 – chú ý
và hành động với sự nhận thức sâu sắc (being mindful and acting with awareness) và 4
– những cách hành động để làm thoả mãn nhu cầu (behaving in need satisfying ways).
30
2.1.1.3. Quan điểm hạnh phúc tích hợp tiếp cận chủ quan và khách quan
Bên cạnh đó, có những mô hình hạnh phúc là sự kết hợp giữa hạnh phúc thụ
hưởng và hạnh phúc giá trị - tức mô hình hạnh phúc được nhìn nhận bằng cả hai
hướng tiếp cận chủ quan và khách quan. Keyes (2002) [121] đã đưa ra thuật ngữ thịnh
vượng (Flourishing) để mô tả hạnh phúc được đặc trưng của cả hạnh phúc thụ hưởng
và hạnh phúc giá trị. Điển hình của sự kết hợp này có mô hình hạnh phúc thịnh vượng
của Seligman được gọi là PERMA (dẫn theo Van Zyl, 2013) [199] gồm 5 thành phần.
(P) – Cảm xúc tích cực (Positive emotion); (E) Sự cam kết (Engagement); (R) Mối
quan hệ tích cực (positive Relationship); (M) Ý nghĩa cuộc sống (Meaning); (A)
Thành tích (Achievement).
Như vậy, nếu như dưới tiếp cận chủ quan, hạnh phúc đề cập đến việc con người
“cảm thấy tốt như thế nào” thì với tiếp cận khách quan, hạnh phúc đề cập đến việc con
người “làm những điều tốt đẹp như thế nào”. Hay nói cách khác, để biết xem một người
có hạnh phúc hay không, tiếp cận chủ quan sẽ xem xét “cảm nhận hạnh phúc” trong cuộc
sống của một cá nhân, còn tiếp cận khách quan sẽ xem xét “cách sống” của họ.
Bên cạnh đó, dưới quan điểm của tiếp cận chủ quan, các yếu tố thuộc về nguồn
lực bên ngoài (như điều kiện sống, mối quan hệ xã hội) và yếu tố thuộc về nguồn
lực bản thân (như sức khoẻ và sự đức hạnh) được nhìn nhận như là yếu tố ảnh
hưởng đến hạnh phúc của một người. Trong khi dưới tiếp cận khách quan, những yếu
tố trên được nhìn nhận là những thành phần cấu thành nên hạnh phúc, hay chính là
hạnh phúc.
2.1.2. Một số bàn luận về hai trường phái tiếp cận chủ quan và tiếp cận khách
quan trong nghiên cứu hạnh phúc
Hạnh phúc nên được xác định dựa trên hướng tiếp cận nào là vấn đề còn nhiều
tranh cãi. Những bàn luận và so sánh giữa hai trường phái tiếp cận được bàn tới bởi
nhiều nhà triết học và tâm lý học. Dưới đây, là ba luận điểm được nghiên cứu bàn luận
về hai hướng tiếp cận này gồm: (1) Mối liên hệ giữa hai quan điểm tiếp cận; (2) Tính
thống nhất về mặt khái niệm hạnh phúc của hai trường phái tiếp cận; và (3) Cách nhìn
nhận về vị trí giữa chúng trong nghiên cứu (xác định vai trò biến phụ thuộc và biến
độc lập trong nghiên cứu). Những bàn luận này là cơ sở để nghiên cứu lựa chọn hướng
31
tiếp cận chủ quan trong nghiên cứu cảm nhận hạnh phúc của vợ chồng trong đời sống
hôn nhân, đồng thời góp phần lý giải cho sự lựa chọn đó.
Thứ nhất: Mối liên hệ giữa hai quan điểm tiếp cận chủ quan và khách quan về
hạnh phúc
Sự nỗ lực để phân định rõ ràng giữa hạnh phúc chủ quan và hạnh phúc khách
quan đã được chứng minh là thách thức không chỉ đối với các nhà triết học mà còn đối
với những nhà tâm lý học với các nghiên cứu dựa trên thực chứng.
Các nhà triết học cho rằng, ở một mức độ nào đó thì hạnh phúc chủ quan và
hạnh phúc khách quan chồng chéo nhau. Có thể dễ hình dung ra rằng một người
cảm thấy hạnh phúc chủ quan (hạnh phúc thụ hưởng) trong khi họ không có một
cuộc sống đức hạnh và ý nghĩa. Tương tự như vậy, một người sống ý nghĩa và đức
hạnh (hạnh phúc khách quan/ hưng thịnh) nhưng chưa hẳn sẽ luôn có những trải
nghiệm cảm xúc tích cực cao. Bên cạnh đó, hạnh phúc chủ quan và hạnh phúc
khách quan cũng có mối liên quan lẫn nhau ở một mức độ nhất định. Epicurus –
một nhà...***************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
tuongtac
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.6465 .4180 .3203 519.8953 1.0000 724.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 1.2636 .1245 10.1482 .0000 1.0191 1.5080
tinhcam .6796 .0298 22.8012 .0000 .6211 .7381
**************************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.5825 .3394 1.2925 185.6916 2.0000 723.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 2.6429 .2673 9.8865 .0000 2.1181 3.1677
tinhcam .5631 .0785 7.1743 .0000 .4090 .7171
tuongtac .6725 .0747 9.0075 .0000 .5259 .8190
************************** TOTAL EFFECT MODEL
****************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.5150 .2652 1.4356 261.3241 1.0000 724.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 3.4926 .2636 13.2495 .0000 2.9751 4.0101
231
tinhcam 1.0201 .0631 16.1655 .0000 .8962 1.1440
************** TOTAL, DIRECT, AND INDIRECT EFFECTS OF X ON Y
**************
Total effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
1.0201 .0631 16.1655 .0000 .8962 1.1440
Direct effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
.5631 .0785 7.1743 .0000 .4090 .7171
Indirect effect(s) of X on Y:
Effect BootSE BootLLCI BootULCI
tuongtac .4570 .0686 .3260 .5961
Normal theory test for indirect effect(s):
Effect se Z p
tuongtac .4570 .0546 8.3705 .0000
*********************** ANALYSIS NOTES AND ERRORS
************************
Level of confidence for all confidence intervals in output:
95.0000
Number of bootstrap samples for percentile bootstrap confidence intervals:
5000
------ END MATRIX -----
3. Mối quan hệ trung gian giữa cặp yếu tố tương tác và tình dục trong tác động đến cảm
nhận hạnh phúc hôn nhân
+ Xem xét khi biến trung gian là yếu tố tương tác
Run MATRIX procedure:
**************** PROCESS Procedure for SPSS Version 3.2 ******************
Written by Andrew F. Hayes, Ph.D. www.afhayes.com
Documentation available in Hayes (2018). www.guilford.com/p/hayes3
**************************************************************************
Model : 4
Y : P2_chung
X : tinhduc
M : tuongtac
232
Sample
Size: 724
Custom
Seed: 31216
**************************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
tuongtac
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.4833 .2336 .4214 220.0116 1.0000 722.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 2.2728 .1231 18.4686 .0000 2.0312 2.5144
tinhduc .4282 .0289 14.8328 .0000 .3715 .4849
**************************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.5559 .3090 1.3550 161.2380 2.0000 721.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 3.0619 .2678 11.4354 .0000 2.5362 3.5876
tinhduc .2480 .0591 4.1939 .0000 .1319 .3640
tuongtac .8849 .0667 13.2597 .0000 .7538 1.0159
************************** TOTAL EFFECT MODEL
****************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.3749 .1405 1.6831 118.0675 1.0000 722.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 5.0730 .2459 20.6277 .0000 4.5902 5.5558
tinhduc .6268 .0577 10.8659 .0000 .5136 .7401
************** TOTAL, DIRECT, AND INDIRECT EFFECTS OF X ON Y
**************
233
Total effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
.6268 .0577 10.8659 .0000 .5136 .7401
Direct effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
.2480 .0591 4.1939 .0000 .1319 .3640
Indirect effect(s) of X on Y:
Effect BootSE BootLLCI BootULCI
tuongtac .3789 .0463 .2911 .4717
Normal theory test for indirect effect(s):
Effect se Z p
tuongtac .3789 .0384 9.8731 .0000
*********************** ANALYSIS NOTES AND ERRORS
************************
Level of confidence for all confidence intervals in output:
95.0000
Number of bootstrap samples for percentile bootstrap confidence intervals:
5000
------ END MATRIX -----
+ Xem xét khi biến trung gian là yếu tố tình dục
Run MATRIX procedure:
**************** PROCESS Procedure for SPSS Version 3.2 ******************
Written by Andrew F. Hayes, Ph.D. www.afhayes.com
Documentation available in Hayes (2018). www.guilford.com/p/hayes3
**************************************************************************
Model : 4
Y : P2_chung
X : tuongtac
M : tinhduc
Sample
Size: 724
Custom
Seed: 31216
234
**************************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
tinhduc
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.4833 .2336 .5369 220.0116 1.0000 722.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 1.9642 .1519 12.9345 .0000 1.6661 2.2624
tuongtac .5455 .0368 14.8328 .0000 .4733 .6177
**************************************************************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.5559 .3090 1.3550 161.2380 2.0000 721.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 3.0619 .2678 11.4354 .0000 2.5362 3.5876
tuongtac .8849 .0667 13.2597 .0000 .7538 1.0159
tinhduc .2480 .0591 4.1939 .0000 .1319 .3640
************************** TOTAL EFFECT MODEL
****************************
OUTCOME VARIABLE:
P2_chung
Model Summary
R R-sq MSE F df1 df2 p
.5405 .2922 1.3862 298.0388 1.0000 722.0000 .0000
Model
coeff se t p LLCI ULCI
constant 3.5490 .2440 14.5440 .0000 3.0699 4.0281
tuongtac 1.0201 .0591 17.2638 .0000 .9041 1.1361
************** TOTAL, DIRECT, AND INDIRECT EFFECTS OF X ON Y
**************
Total effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
1.0201 .0591 17.2638 .0000 .9041 1.1361
Direct effect of X on Y
Effect se t p LLCI ULCI
235
.8849 .0667 13.2597 .0000 .7538 1.0159
Indirect effect(s) of X on Y:
Effect BootSE BootLLCI BootULCI
tinhduc .1353 .0413 .0636 .2233
Normal theory test for indirect effect(s):
Effect se Z p
tinhduc .1353 .0336 4.0273 .0001
*********************** ANALYSIS NOTES AND ERRORS
************************
Level of confidence for all confidence intervals in output:
95.0000
Number of bootstrap samples for percentile bootstrap confidence intervals:
5000
------ END MATRIX -----
Output số liệu mục 4.5. So sánh các mô hình hôn nhân hạnh phúc ở các đối tượng khác
nhau
1. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nam và nữ
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nam
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .572a .327 .300 1.017 1.848
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4ck
chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi tro,
tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 113.302 9 12.589 12.163 .000b
Residual 232.885 225 1.035
Total 346.187 234
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh,
i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi
tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
236
1 (Constant) 3.190 .560 5.700 .000
i3ck chong noi tro .380 .364 .063 1.043 .298 .815 1.227
i3vo vo noi tro -.002 .199 -.001 -.009 .993 .646 1.547
i4ck chong thu
.019 .167 .008 .114 .910 .644 1.552
nhap
i4vo vo noi thu
-.128 .246 -.034 -.522 .602 .717 1.394
nhap
i5ck chong quyet
-.185 .147 -.071 -1.257 .210 .944 1.059
dinh
i5vo vo quyet dinh -.239 .321 -.047 -.744 .457 .765 1.308
tinhcam yeu to
.504 .136 .273 3.706 .000 .549 1.821
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.142 .099 .091 1.435 .153 .747 1.338
duc
tuongtac yeu to
.481 .134 .272 3.590 .000 .522 1.915
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nữ
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .592a .350 .337 1.176 1.804
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4ck
chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi tro,
tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 336.087 9 37.343 26.999 .000b
Residual 623.792 451 1.383
Total 959.879 460
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh,
i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo
noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients t Sig. Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.708 .423 6.408 .000
i3ck chong noi tro -.467 .290 -.079 -1.611 .108 .606 1.649
i3vo vo noi tro .013 .194 .003 .069 .945 .584 1.713
i4ck chong thu
-.058 .136 -.019 -.424 .672 .696 1.436
nhap
237
i4vo vo noi thu
-.054 .209 -.012 -.259 .796 .701 1.427
nhap
i5ck chong quyet
-.233 .124 -.074 -1.873 .062 .931 1.074
dinh
i5vo vo quyet dinh -.630 .186 -.136 -3.388 .001 .897 1.115
tinhcam yeu to
.524 .104 .252 5.020 .000 .574 1.743
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.163 .077 .096 2.111 .035 .698 1.433
duc
tuongtac yeu to
.575 .099 .292 5.831 .000 .573 1.744
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
2. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm tuổi
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm dưới 35 tuổi
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .663a .440 .409 1.030 1.703
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i5ck chong quyet dinh,
i3ck chong noi tro, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi
tro, tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 138.021 9 15.336 14.467 .000b
Residual 175.973 166 1.060
Total 313.994 175
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i5ck chong quyet
dinh, i3ck chong noi tro, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap,
i3vo vo noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.581 .617 4.183 .000
i3ck chong noi tro -.457 .509 -.067 -.897 .371 .608 1.644
i3vo vo noi tro .066 .282 .018 .233 .816 .565 1.770
i4ck chong thu
-.208 .236 -.070 -.881 .380 .540 1.852
nhap
i4vo vo noi thu
.099 .355 .021 .280 .780 .579 1.727
nhap
i5ck chong quyet
-.321 .176 -.110 -1.824 .070 .937 1.068
dinh
i5vo vo quyet dinh -.639 .290 -.138 -2.203 .029 .865 1.156
238
tinhcam yeu to
.618 .166 .298 3.716 .000 .525 1.906
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.148 .122 .091 1.215 .226 .599 1.669
duc
tuongtac yeu to
.563 .157 .297 3.576 .000 .491 2.038
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm từ 35 – 50 tuổi
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .565a .319 .305 1.145 1.865
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5ck chong quyet dinh, i3ck chong noi tro,
i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo
noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 260.010 9 28.890 22.045 .000b
Residual 554.350 423 1.311
Total 814.360 432
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5ck chong quyet dinh, i3ck chong noi tro,
i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo
noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients t Sig. Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.841 .444 6.403 .000
i3ck chong noi tro -.347 .304 -.056 -1.144 .253 .681 1.469
i3vo vo noi tro .184 .191 .049 .965 .335 .626 1.598
i4ck chong thu
.061 .134 .022 .458 .647 .707 1.415
nhap
i4vo vo noi thu
.035 .207 .008 .170 .865 .714 1.401
nhap
i5ck chong quyet
-.152 .123 -.052 -1.237 .217 .927 1.078
dinh
i5vo vo quyet dinh -.620 .217 -.123 -2.865 .004 .869 1.151
tinhcam yeu to
.248 .107 .126 2.327 .020 .547 1.828
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.315 .083 .184 3.817 .000 .694 1.441
duc
tuongtac yeu to
.581 .102 .313 5.719 .000 .539 1.856
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
239
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm trên 50 tuổi
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .755a .570 .520 .980 1.847
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4vo vo noi thu nhap, i3ck chong noi tro, i5ck
chong quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhcam yeu to
tinh cam, i3vo vo noi tro
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 99.143 9 11.016 11.466 .000b
Residual 74.937 78 .961
Total 174.080 87
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4vo vo noi thu nhap, i3ck chong noi tro,
i5ck chong quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh,
tinhcam yeu to tinh cam, i3vo vo noi tro
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 1.867 .852 2.191 .031
i3ck chong noi tro .227 .389 .051 .583 .561 .715 1.398
i3vo vo noi tro -.240 .278 -.082 -.863 .391 .618 1.618
i4ck chong thu
-.298 .245 -.104 -1.213 .229 .750 1.333
nhap
i4vo vo noi thu
-.672 .326 -.175 -2.066 .042 .770 1.298
nhap
i5ck chong quyet
.018 .261 .005 .069 .945 .913 1.096
dinh
i5vo vo quyet dinh .138 .343 .035 .401 .689 .739 1.354
tinhcam yeu to
1.284 .180 .619 7.118 .000 .731 1.368
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
-.153 .123 -.100 -1.238 .219 .850 1.177
duc
tuongtac yeu to
.421 .185 .197 2.277 .026 .734 1.362
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
240
3. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm mức sống gia đình
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm gia đình rất khá giả
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .477a .227 .105 1.150 2.141
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i5vo
vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap, i3vo vo noi tro, i4vo vo noi thu nhap, tinhcam yeu to tinh cam,
tinhduc yeu to tinh duc
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 22.190 9 2.466 1.863 .076b
Residual 75.422 57 1.323
Total 97.612 66
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet
dinh, i5vo vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap, i3vo vo noi tro, i4vo vo noi thu nhap,
tinhcam yeu to tinh cam, tinhduc yeu to tinh duc
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 4.081 1.449 2.817 .007
i3ck chong noi tro .108 1.238 .011 .087 .931 .877 1.141
i3vo vo noi tro .179 .450 .053 .398 .692 .770 1.299
i4ck chong thu
-.334 .350 -.134 -.956 .343 .691 1.448
nhap
i4vo vo noi thu
-.541 .641 -.118 -.844 .402 .696 1.436
nhap
i5ck chong quyet
-.277 .304 -.111 -.911 .366 .916 1.092
dinh
i5vo vo quyet dinh -.571 .897 -.081 -.637 .527 .848 1.180
tinhcam yeu to
.532 .379 .222 1.404 .166 .540 1.852
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.124 .287 .075 .433 .667 .453 2.207
duc
tuongtac yeu to
.348 .289 .187 1.202 .234 .562 1.781
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
241
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm gia đình khá giả
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .639a .408 .376 1.034 2.043
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5vo vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap, i3ck
chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i3vo vo noi tro, i4vo vo noi thu
nhap, tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 120.278 9 13.364 12.507 .000b
Residual 174.173 163 1.069
Total 294.451 172
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5vo vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap,
i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i3vo vo noi tro, i4vo vo noi
thu nhap, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.601 .650 4.000 .000
i3ck chong noi tro .107 .493 .015 .216 .829 .758 1.318
i3vo vo noi tro .171 .267 .046 .639 .524 .700 1.428
i4ck chong thu
.091 .200 .034 .453 .651 .636 1.571
nhap
i4vo vo noi thu
-.071 .273 -.020 -.261 .794 .647 1.546
nhap
i5ck chong quyet
-.498 .184 -.172 -2.698 .008 .894 1.118
dinh
i5vo vo quyet dinh -.170 .291 -.037 -.585 .559 .921 1.085
tinhcam yeu to
.535 .168 .274 3.191 .002 .491 2.039
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.081 .128 .046 .634 .527 .682 1.467
duc
tuongtac yeu to
.647 .155 .355 4.164 .000 .500 1.999
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
242
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm gia đình bình thường
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .543a .294 .276 1.164 1.767
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3vo vo noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4vo
vo noi thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4ck chong thu nhap, i3ck chong noi
tro, tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 190.936 9 21.215 15.667 .000b
Residual 457.684 338 1.354
Total 648.621 347
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3vo vo noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4vo
vo noi thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4ck chong thu nhap, i3ck chong noi
tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 3.068 .505 6.079 .000
i3ck chong noi tro -.109 .315 -.020 -.348 .728 .636 1.573
i3vo vo noi tro -.129 .210 -.038 -.615 .539 .561 1.784
i4ck chong thu
-.005 .156 -.002 -.032 .975 .676 1.480
nhap
i4vo vo noi thu
.023 .259 .005 .087 .931 .736 1.359
nhap
i5ck chong quyet
-.113 .140 -.038 -.810 .419 .935 1.069
dinh
i5vo vo quyet dinh -.700 .241 -.142 -2.900 .004 .875 1.143
tinhcam yeu to
.463 .117 .233 3.969 .000 .608 1.644
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.321 .095 .183 3.375 .001 .714 1.401
duc
tuongtac yeu to
.376 .116 .189 3.244 .001 .616 1.623
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
243
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm gia đình khó khăn
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .675a .455 .402 1.126 1.746
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3vo vo noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4vo vo
noi thu nhap, tinhduc yeu to tinh duc, i5vo vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap, i3ck chong noi tro,
tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 98.497 9 10.944 8.632 .000b
Residual 117.911 93 1.268
Total 216.408 102
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3vo vo noi tro, i5ck chong quyet dinh,
i4vo vo noi thu nhap, tinhduc yeu to tinh duc, i5vo vo quyet dinh, i4ck chong thu nhap, i3ck
chong noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients t Sig. Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.439 .831 2.934 .004
i3ck chong noi tro -.627 .517 -.122 -1.213 .228 .578 1.730
i3vo vo noi tro .249 .365 .069 .683 .496 .569 1.757
i4ck chong thu
-.016 .279 -.005 -.056 .955 .655 1.528
nhap
i4vo vo noi thu
-.132 .402 -.034 -.329 .743 .554 1.806
nhap
i5ck chong quyet
-.095 .268 -.029 -.355 .724 .849 1.178
dinh
i5vo vo quyet dinh -.410 .374 -.105 -1.096 .276 .639 1.566
tinhcam yeu to
.332 .222 .160 1.493 .139 .513 1.950
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.030 .133 .020 .227 .821 .770 1.298
duc
tuongtac yeu to
.898 .206 .490 4.359 .000 .463 2.159
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
4. Mô hình hạnh phúc hôn nhân của các nhóm độ dài hôn nhân
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm từ 0 – 10 năm
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
244
1 .661a .437 .396 1.094 1.626
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5ck chong quyet dinh, i4ck chong thu nhap,
i3ck chong noi tro, i5vo vo quyet dinh, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi tro, tinhduc yeu to tinh
duc, tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 115.117 9 12.791 10.685 .000b
Residual 148.435 124 1.197
Total 263.552 133
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i5ck chong quyet dinh, i4ck chong thu nhap,
i3ck chong noi tro, i5vo vo quyet dinh, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi tro, tinhduc yeu to tinh
duc, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.909 .718 4.053 .000
i3ck chong noi tro .109 .662 .013 .164 .870 .704 1.420
i3vo vo noi tro .186 .332 .048 .561 .576 .614 1.628
i4ck chong thu
-.321 .277 -.106 -1.161 .248 .542 1.846
nhap
i4vo vo noi thu
-.113 .381 -.025 -.296 .768 .620 1.612
nhap
i5ck chong quyet
.032 .223 .010 .145 .885 .931 1.074
dinh
i5vo vo quyet dinh -.742 .315 -.171 -2.356 .020 .857 1.166
tinhcam yeu to
.440 .202 .221 2.179 .031 .441 2.269
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.135 .159 .077 .849 .397 .558 1.793
duc
tuongtac yeu to
.627 .185 .360 3.397 .001 .404 2.475
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm từ 11 – 20 năm
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .596a .355 .338 1.102 1.856
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4ck
chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap, i3vo vo noi tro,
tinhcam yeu to tinh cam
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
245
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 228.505 9 25.389 20.917 .000b
Residual 415.120 342 1.214
Total 643.625 351
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet
dinh, i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i4vo vo noi thu nhap,
i3vo vo noi tro, tinhcam yeu to tinh cam
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.951 .464 6.366 .000
i3ck chong noi tro -.620 .330 -.106 -1.877 .061 .590 1.694
i3vo vo noi tro .092 .218 .024 .421 .674 .587 1.705
i4ck chong thu
.176 .145 .063 1.216 .225 .708 1.413
nhap
i4vo vo noi thu
.128 .232 .030 .550 .583 .649 1.541
nhap
i5ck chong quyet
-.251 .131 -.086 -1.920 .056 .931 1.074
dinh
i5vo vo quyet dinh -.547 .222 -.118 -2.466 .014 .825 1.212
tinhcam yeu to
.339 .118 .171 2.867 .004 .531 1.882
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.175 .092 .103 1.908 .057 .646 1.547
duc
tuongtac yeu to
.637 .108 .345 5.899 .000 .550 1.818
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm từ 21 – 30 năm
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .548a .300 .260 1.194 1.853
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh, i3ck
chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4vo vo noi thu nhap, tinhduc yeu to tinh duc, tinhcam yeu to
tinh cam, i3vo vo noi tro
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 95.279 9 10.587 7.430 .000b
Residual 222.269 156 1.425
Total 317.548 165
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
246
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i5vo vo quyet dinh,
i3ck chong noi tro, i5ck chong quyet dinh, i4vo vo noi thu nhap, tinhduc yeu to tinh duc,
tinhcam yeu to tinh cam, i3vo vo noi tro
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients t Sig. Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) 2.148 .798 2.690 .008
i3ck chong noi tro -.138 .466 -.023 -.297 .767 .772 1.296
i3vo vo noi tro .071 .283 .021 .251 .802 .620 1.613
i4ck chong thu
-.125 .231 -.045 -.542 .589 .647 1.545
nhap
i4vo vo noi thu
-.091 .348 -.020 -.260 .795 .770 1.298
nhap
i5ck chong quyet
-.276 .214 -.091 -1.291 .199 .902 1.108
dinh
i5vo vo quyet dinh .018 .386 .003 .047 .963 .930 1.075
tinhcam yeu to
.594 .167 .287 3.563 .000 .691 1.447
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
.352 .130 .207 2.710 .007 .766 1.305
duc
tuongtac yeu to
.400 .179 .187 2.240 .027 .643 1.555
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
+ Mô hình hạnh phúc hôn nhân của nhóm trên 30 năm
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .780a .608 .508 .828 1.910
a. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i3ck chong noi tro, i5ck
chong quyet dinh, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i3vo vo noi tro, tinhcam yeu to tinh
cam, i4vo vo noi thu nhap
b. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 37.228 9 4.136 6.039 .000b
Residual 23.972 35 .685
Total 61.200 44
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
b. Predictors: (Constant), tuongtac yeu to tuong tac, i4ck chong thu nhap, i3ck chong
noi tro, i5ck chong quyet dinh, i5vo vo quyet dinh, tinhduc yeu to tinh duc, i3vo vo noi
tro, tinhcam yeu to tinh cam, i4vo vo noi thu nhap
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients t Sig. Statistics
Model B Std. Error Beta Tolerance VIF
247
1 (Constant) 3.909 1.068 3.661 .001
i3ck chong noi tro .670 .433 .195 1.549 .130 .703 1.421
i3vo vo noi tro .177 .330 .074 .536 .595 .582 1.718
i4ck chong thu
-.427 .290 -.181 -1.471 .150 .742 1.348
nhap
i4vo vo noi thu
-.765 .451 -.238 -1.695 .099 .569 1.756
nhap
i5ck chong quyet
-.468 .281 -.189 -1.665 .105 .868 1.152
dinh
i5vo vo quyet dinh -.472 .613 -.115 -.769 .447 .500 2.002
tinhcam yeu to
1.064 .245 .607 4.342 .000 .572 1.748
tinh cam
tinhduc yeu to tinh
-.026 .126 -.025 -.210 .835 .793 1.261
duc
tuongtac yeu to
.100 .282 .049 .356 .724 .599 1.669
tuong tac
a. Dependent Variable: P2_chung Ông /Bà cảm thấy hạnh phúc ko?
248