Tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở Tây nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện nay, ebook Luận án Các tỉnh ủy ở Tây nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện nay
163 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở Tây nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh.
Tác giả luận án
Vũ Xuân Thủy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCH Ban Chấp hành
BTV Ban Thường vụ
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTDV Công tác dân vận
CT - XH
KT - XH
Chính trị - xã hội
Kinh tế - xã hội
DTTS Dân tộc thiểu số
HĐND
UBND
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
HTCT Hệ thống chính trị
KT-XH Kinh tế - xã hội
MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nxb Nhà xuất bản
NTM Nông thôn mới
TCCSĐ Tổ chức cơ sở đảng
UBKT Ủy ban kiểm tra
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ẦU..
CHƢƠNG TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LIÊN QUAN
ẾN LUẬN ÁN .................................................................................................... 7
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu của các học giả nước ngoài .......... 7
1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu của các học giả trong nước ........ 13
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra tập trung nghiên
cứu liên quan nội dung luận án .......................................................... 31
CHƢƠNG CÁC TỈNH ỦY Ở TÂY NGUY N LÃNH ẠO CÔNG TÁC
DÂN VẬN - NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN V THỰC TIỄN...34
2.1. Khái quát các tỉnh, Đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy ở Tây Nguyên ..................... 34
2.2. Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo công tác dân vận - khái niệm niệm,
nội dung, phương thức và vai trò, vị trí .............................................. 48
CHƢƠNG CÁC TỈNH ỦY Ở TÂY NGUY N LÃNH ẠO CÔNG TÁC
DÂN VẬN - THỰC TRẠNG, NGUY N NHÂN V KINH NGHIỆM..68
3.1.Tình hình nhân dân và công tác dân vận ở các tỉnh Tây Nguyên ......... 68
3.2. Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo công tác dân vận hiện nay, thực
trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm ........................................ 80
CHƢƠNG 4 PHƢƠNG HƢỚNG V NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NH M T NG CƢỜNG SỰ LÃNH ẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA
CÁC TỈNH ỦY Ở TÂY NGUY N ỐI VỚI ẾN N M 5121
4.1.Các yếu tố tác động, phương hướng và mục tiêu ................................ 121
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây
Nguyên đến năm 2025 ........................................................................ 125
KẾT LUẬN144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Ã CÔNG
BỐ LI N QUAN ẾN LUẬN ÁN148
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO V BẢNG BIỂU PHỤ LUC.. .149
*DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số các tỉnh Tây Nguyên38
Bảng 3.1. Nội dung và phương thức lãnh đạo công tác dân vận cấp ủy đảng 82
Bảng 3.2. Ban hành nhị quyết, chỉ thị công tác dân vận cấp ủy..84
Bảng 3.3. Mức độ tham gia công tác dân vận chính quyền.89
Bảng 3.4Tỷ lệ tham gia công tác dân vạn MTTQ95
Bảng 3.5Phối hợp công tác dan vận của MTTQVN ..98
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Đất trồng hiện tại các tỉnh .................................................................... 36
Hình 3.1. Tỷ lệ chấp hành nghị quyết của Đảng trong nhân dân ......................... 81
Hình 3.2. Các chính sách chủ yếu được thực hiện ở địa phương ........................ 84
Hình 3.3. Tỷ lệ thực hiện các phong trào ở địa phương .................................... 197
1
MỞ ẦU
.Tính cấp thiết của đề tài
Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã khẳng định: Cách mạng là
sự nghiệp của nhân dân, tất cả vì lợi ích của nhân dân. Nhân dân là người sáng tạo ra
của cải vật chất và những giá trị văn hóa, tinh thần, nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển xã hội. Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Đánh
giá về vị trí, vai trò và sức mạnh của nhân dân, t xa xưa, ông cha ta đã đ c kết:
dân vi bản ; đ y thuyền là dân mà lật thuyền c ng là dân; lật thuyền mới biết dân
như nước. Để phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, các triều đại phong kiến Việt
Nam c ng đã có nhiều phương sách: Khoan thư sức dân lấy kế sâu r , bền gốc, ;
đó là thượng sách để giữ nước [95, tr.36].
Nhận thức được vị trí, vai trò và sức mạnh của nhân dân trong lịch sử, ngay
t khi chu n bị thành lập Đảng ta và trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và
lãnh tụ Nguy n Ái Quốc đã nhận thức sâu sắc vai trò của nhân dân, luôn coi trọng,
chăm lo công tác vận động quần ch ng nhân dân (dân vận), đã tạo dựng được nhiều
phong trào cách mạng rộng lớn trong nhân dân; nhờ đó, cách mạng Việt Nam đã đi
t thắng lợi này đến thắng lợi khác để đưa nước nhà thống nhất đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội (CNXH). Hiện nay, nước ta đang đổi mới toàn diện, đ y mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN) của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, phát triển kinh tế thị trường
định hướng XHCN, hội nhập quốc tếđang thu được những thành tựu quan trọng;
nhưng c ng có nhiều vấn đề mới đặt ra, tác động đến tư tưởng, tình cảm của nhân dân.
Do vậy, cần Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình
hình mới, nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng [28, tr. 40]. Bởi,
công tác dân vận (CTDV) là một trong những nhiệm vụ cơ bản của Đảng, luôn có ý
nghĩa chiến lược trong mọi thời kỳ cách mạng nước ta; điều kiện quan trọng bảo đảm
cho sự lãnh đạo và củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Đây là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị (HTCT), cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng v trang.
Các tỉnh ở Tây Nguyên gồm Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm
Đồng là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh,
kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước và đã t ng được ví như mái nhà của Đông
Dương . T khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đều tìm mọi cách
đánh chiếm Tây Nguyên để khống chế vùng Nam Lào, Campuchia, Nam Bộ và
2
miền trung Việt Nam. Thắng lợi của Chiến dịch Tây Nguyên trong cuộc Tổng tiến
công mùa Xuân năm 1975 tạo nền tảng cho phát triển thời cơ và thế trận của Chiến
dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, cả
nước đi lên CNXH. Với tầm nhìn chiến lược, Đảng và Nhà nước ta luôn nhận thức sâu
sắc về vị trí, vai trò Tây Nguyên, dành sự quan tâm lớn, tập trung sức lực, của cải để
xây dựng phát triển mạnh về kinh tế - xã hội (KT - XH); bảo đảm quốc phòng, an ninh;
kế th a phát triển văn hóa đa dân tộc, mang đặc trưng Tây Nguyên là văn hóa cồng
chiêng đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới đang được lưu giữ
và phát huy.
Những năm qua, các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đã lãnh đạo các tổ chức trong
HTCT và nhân dân tích cực thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách,
pháp luật Nhà nước; trong đó, CTDV đóng vai trò rất lớn. Trọng tâm chỉ đạo là đầu
tư phát triển KT - XH, văn hóa, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Nhờ đó,
kinh tế hàng năm tăng trưởng khá, kết cấu hạ tầng tiếp tục được xây dựng và đến
nay đã có đường ô tô đi đến các trung tâm huyện, xã. Cộng đồng các dân tộc ở Tây
Nguyên chăm lo phát triển sản xuất, mở rộng đa dạng các ngành nghề, đầu tư thâm
canh có trọng tâm, trọng điểm mang tính bền vững. Các cấp ủy Đảng chỉ đạo, các
cấp, các ngành hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân sản xuất bảo đảm cuộc sống, trồng các loại
cây công nghiệp thế mạnh như: cao su, cà phê, tiêu, ca cao... đem lại hiệu quả kinh tế
cao. Mối quan hệ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN) và các
đoàn thể chính trị - xã hội (CT - XH) với nhân dân được gắn bó hơn. Các chương trình
xóa đói, giảm nghèo, xóa bỏ hủ tục lạc hậu, mê tín dị đoan, xây dựng nông thôn mới,
công tác y tế, giáo dục và quyền làm chủ của nhân dân được các cấp ch trọng lãnh đạo
và phát huy. Công tác quản lý hành chính, lãnh thổ của chính quyền các cấp có nhiều
tiến bộ, giảm dần những mâu thuẫn, xung đột trong đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo
ngay trong nội bộ nhân dân t cơ sở.
Xác định rõ vị trí, vai trò của các tỉnh ủy lãnh đạo các tỉnh ở Tây Nguyên
theo Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị trong thực hiện Nghị quyết 10-
NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) ngày 24 – 11 - 2011, phát triển vùng Tây
Nguyên thời kỳ 2011 - 2020; Quyết định số 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH vùng Tây Nguyên và xây dựng cơ
chế đặc thù hỗ trợ phát triển KT - XH và bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng Tây
Nguyên giai đoạn 2013 -2020; Quyết định 1758/QĐ-TTg ngày 30 – 9 - 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí thức trẻ tình
nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền n i giai đoạn 2013 - 2020.
Những chủ trương, quyết định trên với mong muốn xây dựng, phát triển Tây
3
Nguyên tương xứng với tiềm năng vốn có. Ngày 22 – 7 - 2014 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 1194-QĐ/TTCP, phê duyệt quy hoạch xây dựng
vùng Tây Nguyên đến năm 2030; các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đã tập trung lãnh đạo
đề ra nhiều nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, trong đó ch trọng lãnh đạo CTDV. Các
cấp ủy, chính quyền, MTTQVN và đoàn thể CT - XH đã tuyên truyền, vận động
nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chế độ XHCN. Công tác xây dựng,
củng cố chi hội, tổ hội, kết nạp đoàn viên, hội viên, xây dựng các cá nhân tiêu biểu,
già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo nòng cốt được các đoàn thể ch trọng phát
triển tận các thôn, buôn, làng. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức, đội ng cán bộ
được chăm lo có đủ trình độ, ph m chất, uy tín làm CTDV; nhất là cán bộ người
dân tộc thiểu số (DTTS) giống nhau về phong tục tập quán, văn hóa để vận động
đồng bào không nghe x i dục của kẻ xấu, hướng dẫn bà con phát triển sản xuất, xóa
đói, giảm nghèo, bỏ hủ tục lạc hậu, t ng bước xây dựng các buôn, làng vươn lên ấm
no, hạnh ph c.
Tuy nhiên, so với tiềm năng, lợi thế hiện có c ng như những quan tâm của
Đảng, đầu tư của Nhà nước thì sự phát triển của các tỉnh Tây Nguyên chưa tương
xứng. Kinh tế phát triển không đều, thiếu tính bền vững; đời sống văn hóa, các giá
trị xã hội truyền thống đã và đang có những biến đổi nhanh chóng nhiều chiều. Tình
hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn di n biến phức tạp bởi các thế lực
thù địch trong và ngoài nước vẫn đã và đang lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo và
những gặp khó khăn nhất thời để kích động đồng bào, chia rẽ khối đại đoàn kết các
dân tộc ở Tây Nguyên. Ch ng sử dụng nhiều âm mưu, thủ đoạn để xuyên tạc, lôi
kéo, làm suy giảm lòng tin của các đồng bào các dân tộc đối với Đảng, chính quyền
và chế độ XHCN, gây mất ổn định chính trị vùng Tây Nguyên. Có thể nói, các tỉnh
ở Tây Nguyên vẫn là địa bàn trọng điểm mà các thế lực thù địch tấn công, tiềm n
nhiều nguy cơ gây mất ổn định chính trị ảnh hưởng đến quá trình xây dựng và phát
triển đi lên của nước ta.
Trong khi đó, HTCT ở các tỉnh Tây Nguyên nhất là cơ sở được củng cố nhưng
chưa vững chắc. Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thật sự gương mẫu, uy tín trong
nhân dân chưa cao. Không ít cấp ủy đảng, chính quyền thiếu thường xuyên quan tâm
đến CTDV để vận động nhân dân, chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
nhân dân các DTTS, tôn giáo. Vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân chưa thể
hiện rõ trong việc đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhân dân. Việc thực hiện chính sách
của Đảng, Nhà nước về dân tộc, tôn giáo, chính sách đối với người có công trên địa
bàn các tỉnh ở Tây Nguyên chưa kịp thời đầy đủ. Tình trạng quan liêu, tham nh ng,
mất dân chủ của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn di n ra ở số nơi, gây bức x c
4
trong nhân dân. Công tác tuyên truyền, vận động đối với đồng bào DTTS có thời
điểm vẫn còn hình thức, chưa bám sát, phù hợp đối tượng nên hiệu quả thấp. Về nội
dung, phương thức tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tập hợp nhân dân của các
cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể trên địa bàn Tây Nguyên đang còn
nhiều l ng t ng, bất cập; chất lượng, hiệu quả công tác vận động nhân dân ở các tỉnh
Tây Nguyên chưa cao.
Tình hình trên do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết là trách nhiệm của
HTCT các cấp ở Tây Nguyên, trong đó vai trò chủ yếu, trực tiếp t những khuyết
điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo CTDV của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên - với tư cách là
hạt nhân chính trị phải được coi là một trong những nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp.
Chính vì vậy, để lãnh đạo phát triển kinh tế, giữ vững sự ổn định CT - XH, đảm
bảo quốc phòng an ninh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch,
xây dựng cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN, các cấp ủy, chính quyền và HTCT các tỉnh ở Tây
Nguyên cần tăng cường hơn nữa, quyết liệt hơn nữa trong công tác vận động, tuyên
truyền, tập hợp cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên; đổi mới mạnh mẽ nội dung,
phương thức lãnh đạo CTDV. Muốn làm được điều đó, trước hết bắt đầu t những thay
đổi, bằng quyết tâm chính trị các tỉnh ủy ở Tây Nguyên. Với nhận thức nêu trên, tác giả
chọn đề tài: Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo công tác dân vận giai đoạn hiện
nay”, làm luận án tiến sĩ. Đây là vấn đề có ý nghĩa lý luận, thực ti n đang đòi hỏi cấp
bách ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay.
.Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực ti n về CTDV của Đảng và
sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV, luận án đề xuất phương
hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
Tây Nguyên đối với CTDV đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
- Luận giải làm rõ khung lý luận về CTDV và thực ti n sự lãnh đạo của các
tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV, nêu lên khái niệm, nội dung, phương thức
lãnh đạo CTDV; vai trò, tầm quan trọng có sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với CTDV
ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay.
5
- Khảo sát, đánh giá đ ng tình hình nhân dân các tỉnh ở Tây Nguyên, thực trạng
sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với CTDV trên địa bàn Tây Nguyên t năm 2010 đến
nay, chỉ ra nguyên nhân và r t ra những kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo
của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV trong những năm tới.
. i tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu các tỉnh ủy ở Tây Nguyên gồm Gia Lai, Kon
Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng lãnh đạo CTDV t năm 2010 đến nay; đề ra
phương hướng và những giải pháp luận án đề xuất có giá trị tham khảo đến năm
2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của nhân dân, về CTDV và sự lãnh đạo của
Đảng đối với CTDV.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án nghiên cứu tình hình cộng đồng các dân tộc ở Tây Nguyên, thực
trạng CTDV và thực trạng sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV
t năm 2010 đến nay.
4. . Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời sử dụng phương pháp liên ngành, chuyên ngành cụ
thể như: lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; khảo sát, điều tra xã hội học, thống
kê, tổng kết thực ti n, phỏng vấn chuyên gia, xử lý số liệu Nvivo..
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, Làm rõ vị trí, vai trò và nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh
ủy đối với CTDV trên địa bàn quan trọng, có tính đặc thù là các tỉnh Tây Nguyên.
Hai là, t thực trạng luận án r t ra một số kinh nghiệm thực ti n lãnh đạo
CTDV của các tỉnh ủy ủy ở Tây Nguyên t 2010 đến nay.
Ba là, đề xuất một số giải pháp mới nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy với CTDV ở các tỉnh Tây nguyên trong thời gian tới, trong đó tập trung làm rõ vai
trò, trách nhiệm của các tỉnh ủy viên, các cấp ủy đảng và chính quyền các cấp; việc đổi
6
mới nội dung, phương thức lãnh đạo CTDV của tỉnh ủy; công tác phối hợp các lực
lượng, đặc biệt là lãnh đạo phát huy vai trò các lực lượng nòng cốt, già làng, trưởng
bản, người có uy tín trong cộng đồng DTTSđể làm công tác vận động nhân dân trên
địa bàn chiến lược quan trọng này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm sáng rõ thêm một số vấn đề lý luận về sự lãnh đạo
CTDV của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong ph thêm những vấn
đề cơ bản về Đảng lãnh đạo CTDV. Cung cấp thêm những luận cứ khoa học gi p
các cấp ủy đảng các tỉnh ở Tây Nguyên trong lãnh đạo, chỉ đạo CTDV .
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giảng dạy môn
Xây dựng Đảng tại Học viện Chính trị khu vực III và các trường chính trị tỉnh ở Tây
Nguyên.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4
chương, 9 tiết.
7
Chƣơng
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LI N QUAN ẾN LUẬN ÁN
CTDV của Đảng là một nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng ta, góp phần hết sức to lớn làm nên những thành quả vĩ đại của cách
mạng Việt Nam. Chính vì thế, đã có rất nhiều loại công trình nghiên cứu, bài viết
liên quan đến CTDV và sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trên nhiều góc độ
khác nhau. Có thể khái quát một số công trình tiêu biểu liên quan đến luận án như:
. . CÁC CÔNG TRÌNH NGHI N CỨU CỦA HỌC GIẢ NƢỚC
NGOÀI
. . . Sách đ xuất bản
- Đảng Cộng sản Trung Quốc: Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn
Trung Quốc) [37]. Cuốn sách đã trình bày qua 30 năm cải cách, mở cửa, đất nước
Trung Quốc đã có nhiều đổi thay to lớn, đặc biệt là ở nông thôn. Đảng Cộng sản
Trung Quốc rất coi trọng công tác xây dựng Đảng và chủ trương tăng cường, cải
thiện sự lãnh đạo của Đảng, không ng ng nâng cao trình độ Đảng lãnh đạo công tác
nông thôn, tạo sự bảo đảm chính trị để th c đ y cải cách, phát triển nông thôn, đồng
thời kích thích lòng nhiệt tình đổi mới, nhận thức đủ được ba nhu cầu: một là, nhu
cầu chịu trách nhiệm của tổ chức đảng; hai là, duy trì sự hứng th , tạo cảm hứng
đam mê, đổi mới; ba là, nhu cầu thể hiện giá trị. Giá trị của con người chủ yếu thể
hiện ở thành tích trong công việc và thành tựu trong sự nghiệp.
Bước vào giai đoạn mới, là người tổ chức, th c đ y và thực hiện công cuộc
xây dựng xã hội khá giả toàn diện, tổ chức đảng phải không ng ng tăng cường và
cải tiến công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức sáng tạo, tập hợp lực lượng một cách
toàn diện, trở thành hạt nhân lãnh đạo kiên cường, đoàn kết dìu dắt đông đảo nhân
dân tiến hành xây dựng nông thôn văn minh, thực hiện mục tiêu khá giả toàn diện.
Luận án có thể tham khảo, nghiên cứu, vận dụng một số nội dung trên. Đầu
tiên, phải đổi mới tư duy. Cần nghiêm t c điều tra nghiên cứu, nắm tình hình cơ sở,
trọng tình hình đại cục, biết tổng hợp và dự tính được tương lai, tư duy mới thoáng
đạt hơn, mới mẻ, phong ph hơn. Hai là, phải mạnh dạn thực hiện, nâng các biện
pháp có hiệu quả của Đảng lên thành chế độ công tác; mặt khác, c ng cần liên tục
đổi mới chế độ công tác theo sự biến động của tình hình thực tế. Ba là, phải đổi mới
hình thức tuyên truyền. Phải biết cách tuyên truyền những phong trào phù hợp với
đặc điểm và nhu cầu của tổ chức cơ sở để cán bộ, đảng viên và quần ch ng đồng
tình, hoan nghênh và đón nhận. Bốn là, đổi mới cơ chế, xây dựng cơ chế vận hành
dân chủ, thông thoáng, khoa học, hiệu quả cao. Đổi mới công tác quần ch ng trong thời
8
kỳ mới phải tìm được điểm kết nối nằm ở chính nhu cầu của người dân; cán bộ bắt
mạch tư tưởng, hợp ý dân thì công tác quần ch ng mới đạt kết quả [37, tr. 488].
- Hội đồng lý luận Trung ương (2012), Làm tốt công tác quần chúng trong
tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam [47]. Cuốn sách
tập hợp các bài tham luận của các học giả, nhà khoa học Việt Nam, Trung Quốc đề
cập các vấn đề: Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công
tác quần ch ng trong tình hình mới; kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản
Trung Quốc về làm tốt công tác quần ch ng; ch trọng phát huy vai trò của tổ chức
cơ sở đảng, củng cố nền tảng công tác quần ch ng của Đảng; điều phối quan hệ lợi
ích giữa các bên, xử lý thỏa đáng mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; đổi mới phương
thức, phương pháp, nâng cao tính hướng đích, tính hiệu quả công tác quần ch ng
Những nội dung luận án có thể vận dụng, tham khảo, kế th a: xác định quan
điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt công tác quần ch ng trong tình hình
mới. Một số kinh nghiệm công tác quần ch ng của Đảng Cộng sản Trung Quốc:
Đổi mới phương thức, phương pháp, tính hướng đích và tính hiệu quả của công tác
quần ch ng; phải bảo đảm và cải thiện dân sinh, giải quyết vấn đề lợi ích trực tiếp
nhất, thực tế nhất, được quần ch ng quan tâm nhất; tăng cường quản lý xã hội, đổi
mới thể chế quản lý xã hội; huy động mọi nguồn lực xã hội, dựa vào sự tham gia có
trật tự của quần ch ng để làm tốt công tác quần ch ng; điều phối quan hệ lợi ích, xử
lý thỏa đáng mâu thuẫn xã hội để làm tốt công tác quần ch ng; kiên trì lấy công tác
xây dựng Đảng, mở rộng diện phủ khắp của xây dựng Đảng đến mọi lĩnh vực xã hội
để dẫn dắt làm tốt công tác quần ch ng. Ngày nay, công tác quần ch ng cần tiếp
tục được đổi mới, cải cách không chỉ để theo kịp, giải quyết những vấn đề mới nảy
sinh, mà còn xác định tầm nhìn chiến lược và lâu dài [47, tr. 400]
- Piere Dourisboure: Le Sauvages Bahnas (Cochinchine orientale) souvenis
d’un missionnaire, Missions étrangères, Paris, (1929). Cuốn sách khởi viết ở vùng
r ng n i bắc Tây Nguyên ngày nay vào năm 1865 và được hoàn thành tại Chủng
viện Hội Th a sai Pari ngày 28-01-1870 [120]. Bản dịch ra Tiếng Việt của một
người n danh được in năm 1972 tại Sài Gòn mang tên Dân Làng Hồ. Đây là cuốn
sách viết về buổi đầu gian khó trong quá trình truyền giáo lên Cao Nguyên của các
giáo sĩ phương Tây. Hàng loạt các tục lệ, kiêng cữ, cấm đoán – một phần của quy
định bất thành văn là sức mạnh pháp lý của cộng đồng mà ngày nay không phải
muốn mà có thể tìm thấy, khi các buôn, làng ngày càng một thay đổi và được hiện
đại hóa.
- Henri Maitre: Les regions Moi du Sud Indochinois (Khu vực của người Mọi
ở Nam Đông Dương - cao nguyên Đắk Lắk); Les jung les Moi (R ng người Mọi)
9
[119]. Cuốn sách cho ch ng ta lướt nhìn Tây Nguyên một thời lịch sử cụ thể với sự
phân loại cư dân bằng những nhóm ngôn ngữ - dân tộc một cách khoa học, đặt trong
bối cảnh tự nhiên – n i r ng, nhằm phục vụ cho công cuộc xâm lược của thực dân
Pháp ở Đông Dương.
- Dam Bo - Jacques Dournes (Miền đất huyền ảo) [117]. Tác giả có những quan
sát tỉ mỉ, c n trọng, so sánh và luận giải chặt chẽ, thấu đáo về con người Tây Nguyên,
nhìn về cái thế giới vô cùng sâu xa, thăm thẳm trong truyền thống minh triết lâu đời
của họ, v a lại rất mong mạnh d bị đổ vỡ, bị xéo nát trước những thử thách của sự
phát triển d làm mất đi, hòa tan của ngày hôm nay.
- Anne De Hautecloque Howe nghiên cứu về Người Ê Đê - một xã hội mẫu hệ
[121]. Cuốn sách dịch sang Tiếng Việt đã trình bày một cách toàn diện về tộc người
Ê Đê trên các mối quan hệ lĩnh vực văn hóa, kinh tế, xã hội
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu liên quan khác.
. . . Các luận văn, luận án đ bảo vệ
- Xổm Nức Xổm Vi Chít (2008), Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo Nhà
nước ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay [77]. Nội dung luận án đã nêu
lên Đảng Nhân dân cách mạng Lào đóng vai trò quan trọng trong quá trình lãnh
đạo, thực hiện công cuộc đổi mới, đ y mạnh CNH, HĐH đất nước những năm qua;
đưa ra nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào
đối với Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Qua phân tích, luận giải những
vấn đề cơ bản về lý luận và thực ti n phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
Đảng Nhân dân cách mạng Lào cần tăng cường vai trò lãnh đạo, phát huy hiệu lực
quản lý của Nhà nước, quyền làm chủ của nhân dân, khắc phục hạn chế trong lãnh
đạo. Luận án đưa ra một số giải pháp cơ bản để đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng Nhân dân cách mạng Lào đối với Nhà nước Lào giai đoạn hiện nay.
Những nội dung luận án có thể nghiên cứu tham khảo, vận dụng, kế th a:
Khái niệm phương thức lãnh đạo là hình thức, phương pháp, biện pháp, cách thức
mà Đảng sử dụng để tác động vào đối tượng lãnh đạo nhằm đạt mục tiêu lãnh đạo
của Đảng. Chính vì thế, quá trình lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào phải
theo quy trình khoa học t việc đề ra đường lối nghị quyết, tuyên truyền, tổ chức,
vận động, kiểm tra, giám sát thực nhiện nghị quyết của Đảng. Hơn nữa, phương
thức lãnh đạo của Đảng được thực hiện bởi những người cán bộ, đảng viên; phương
thức lãnh đạo trên t ng lĩnh vực, ngành cụ thể nên cần có những cán bộ có trình độ
chuyên môn, năng lực, ph m chất đạo đức, tố chất phù hợp; nhất là đối với cán bộ
lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước.
10
- Bun Thoong Chít Ma Ni (2010), Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây
dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay [74]. Những nội dung chính mà luận án trình
bày khái quát đặc điểm nông thôn nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; quan niệm
về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ở Lào; những nội dung, phương thức
lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào xây dựng nông thôn mới. T thực trạng
lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng Nhân dân cách mạng Lào, tác giả chỉ ra
nguyên nhân, r t ra những bài học kinh nghiệm và đã đề ra những giải pháp cơ bản có
tính đặc thù để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào xây dựng
nông thôn mới khả thi và hiệu quả.
Những nội dung luận án có thể nghiên cứu để tham khảo, kế th a, vận dụng:
Nơi dân cư nông thôn Lào sinh sống lấy gia đình là tế bào của xã hội, tập hợp nhau
thành bản làng, làm ăn chủ yếu nghề sản xuất nông nghiệp. Khu vực nông thôn có vai
trò, nhiệm vụ sản xuất bảo đảm lương thực, thực phầm để nuôi sống gia đình và phục
vụ xã hội; cung cấp nguyên liệu và xuất kh u; tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của người dân, bảo vệ môi trường, ổn định xã hội. Nông thôn là một không
gian xã hội giàu bản sắc văn hóa, nguồn lực, cái nôi để giữ gìn phát huy truyền thống
tốt đẹp của quê hương, dân tộc. Chính vì thế, Đảng phải thường xuyên quan tâm lãnh
đạo để gi p người dân có cuộc sống đi lên, kéo dần khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị để xây dựng đất nước Lào phát triển.
- Buonchanh Panfongpheth (2015), Tỉnh ủy Luôngphabang Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào lãnh đạo công tác thanh niên - một số vấn đề lý luận và thực tiễn
[80]. Luận văn đã phân tích khái quát cơ sở lý luận và thực ti n việc Tỉnh ủy
Luôngphabang Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào lãnh đạo công tác thanh niên; đánh
giá tình hình, nêu những việc làm được trong lãnh đạo công tác thanh niên của tỉnh
ủy và đưa ra bảy kinh nghiệm lãnh đạo công tác thanh niên thời gian qua; đề ra
phương hướng và giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy đối với
công thác thanh niên đến năm 2020.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng: Tỉnh ủy Luôngphabang
xác định nội dung lãnh đạo, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công tác thanh
niên; lãnh đạo tổ chức đảng các cấp, đội ng cán bộ, đảng viên làm công tác thanh
niên; chính quyền và các tổ chức trong HTCT làm công tác thanh niên; xây dựng và
củng cố Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội sinh viên; lãnh đạo các
đoàn thể quần ch ng, các tổ chức KT - XH làm công tác thanh niên; sơ kết, tổng
kết, r t kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát các hoạt động công tác đoàn và phong trào
thanh niên. Phương thức lãnh đạo công tác thanh niên của tỉnh ủy phải linh hoạt;
ban hành nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động công tác thanh niên cho toàn
11
Đảng bộ và các tổ chức trong HTCT thực hiện; thông qua giáo dục chính trị, tư
tưởng, tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục [80, tr.39]; công tác tổ chức cán bộ trong
Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị
quyết, chỉ thị, chương trình hành động của Tỉnh ủy về công tác thanh niên.
. . . Các bài Hội thảo và bài viết đăng trên các báo, tạp chí
- Lưu Vân Sơn, Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm tốt
công tác quần chúng trong tình hình mới [82]. Tham luận nêu, Đảng Cộng sản
Trung Quốc đồng cam cộng khổ với nhân dân, kiến tạo mối quan hệ máu thịt với
nhân dân, như thuyền với biển, như cá với nước, trò với thầy, công bộc với chủ
nhân. Chỉ dựa vào quần ch ng nhân dân, huy động đầy đủ tính tích cực và tính chủ
động của quần ch ng nhân dân mới có thể đạp bằng mọi khó khăn, rủi ro trên con
đường phát triển, giành được những thắng lợi mới trong công cuộc xây dựng xã hội
khá giả, toàn diện, mở ra cục diện mới của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) mang đặc sắc Trung Quốc.
Những nội dung luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, vận dụng, kế th a:
trước tình hình mới và nhiệm vụ mới, việc đ y mạnh, cải tiến công tác quần ch ng
đòi hỏi phải nắm vững quy luật của công tác này, kế th a phát huy truyền thống tốt
đẹp của Đảng, kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, quan điểm duy vật lịch sử
nhân dân là anh hùng chân chính; quan điểm xây dựng Đảng vì công bằng, cầm
quyền vì nhân dân, trả lời tốt ba câu hỏi: vì ai , dựa vào ai và tôi là ai [82, tr.
22]. Xây dựng kiện toàn chế độ công tác xuống cơ sở, cán bộ cơ sở gương mẫu đi
đầu, cán bộ lãnh đạo sâu sát cơ sở, phát huy tối đa vai trò dẫn dắt, thưc đ y, đôn
đốc, bảo đảm của tổ chức đảng và đảng viên trong công tác quần ch ng. Chủ trương
cán bộ lãnh đạo phải tiếp dân và xử lý những vấn đề quan trọng trong các lần tiếp
x c với nhân dân. Xây dựng, kiện toàn cơ chế bảo vệ quyền lợi quần ch ng do
Đảng và Chính phủ chỉ đạo thực hiện, hó...hững giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV trong cộng đồng
DTTS ở Tây Nguyên hiện nay, nội dung luận án có thể tham khảo.
- Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III (2014 –MSIV5.2 – 2011.26):
Quan hệ tộc người ở Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới, do PGS, TS Trương Minh
Dục làm chủ nhiệm[18]. Đề tài xếp loại: Xuât sắc. Đề tài tham khảo, kế th a, vận
dụng về các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ tộc người ở Tây Nguyên trong thời kỳ
đổi mới. Phân tích quan hệ tộc người, các xu hướng vận động quan hệ tộc người ở
Tây Nguyên trong thời kỳ đổi mới. Những kinh nghiệm thực ti n về xây dựng và
củng cố quan hệ tộc người có ý nghĩa của nó đối với việc hoàn thiện chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, vân động nhân dân trong bối cảnh đ y mạnh
CNH, HĐH ở các tỉnh Tây Nguyên hiện nay.
- Học viện Chính trị khu vực III (2015 - Đề tài cấp cơ sở): Đảng bộ tỉnh Gia
Lai lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc từ năm 2001 đến 2010, do TS
Trần Tăng Khởi làm chủ nhiệm [55]. Kết quả nghiệm thu xếp loại: Xuất sắc. Đề tài
đã làm sáng rõ thêm cơ sở lý luận, cung cấp luận cứ khoa học về những kinh
nghiệm xây dựng khối đoàn kết các dân tộc ở Gia Lai để các ban, ngành tỉnh Gia
Lai tăng cường xây dựng khối đoàn kết các dân tộc, vận động nhân dân giữ vững ổn
định chính trị trong quá trình xây dựng và phát triển bền vững là những nội dung
luận án có thể tham khảo, vận dụng. Ngoài ra còn một số đề tài khoa học của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân khác.
23
1.2.3. Các luận văn, luận án đ bảo vệ
- Nguy n Thị Tố Uyên (2012), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng lãnh
đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn
hiện nay [105]. Luận án đã khẳng định sự lãnh đạo của các cấp ủy vùng đồng bằng
sông Hồng, nhất là các tỉnh ủy, thành ủy là nhân tố quyết định thắng lợi việc đ y
nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đây là nhiệm vụ trọng tâm và trách
nhiệm của các cấp ủy tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Hồng trong công cuộc đổi
mới hiện nay. T những cơ sở lý luận và thực ti n, tác giả đề xuất bảy giải pháp chủ
yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sông Hồng đ y nhanh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: Một số khái
niệm niệm liên quan như lãnh đạo, tỉnh ủy lãnh đạo, trách nhiệm các tỉnh ủy lãnh
đạo đ y nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; đổi mới nội dung, phương thức
lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với nhiệm vụ đ y nhanh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn; các tỉnh ủy lãnh đạo, kiện toàn và củng cố HTCT, đ y mạnh việc thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở, huy động và phát huy sức mạnh toàn dân vào công
cuộc đ y nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; cần tuyên truyền cho người
dân nhận thức đ ng và thấy rõ những thuận lợi, khó khăn của việc đ y nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay [105, tr. 163]. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập
nhiều đến nội dung, phương thức các tỉnh ủy lãnh đạo CTDV để đ y nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn hiện nay.
- Đặng Trí Thủ (2012), Công tác vận động đồng bào Khmer của đảng bộ xã,
phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ giai đoạn hiện nay [93]. Luận án đã khái quát, phân
tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác vận động quần
ch ng. Khẳng định MTTQVN và đoàn thể các cấp có vai trò rất quan trọng trong
việc tập hợp, thực hiện đại đoàn kết toàn dân, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nước với nhân dân. MTTQVN và các đoàn thể nhân dân đại diện cho quyền
làm chủ và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, thể hiện rõ nét chất lượng
CTDV, trong đó có đồng bào Khmer nam Bộ. Nêu lên nội dung, phương thức vận
động đồng bào Khmer của các đảng bộ xã, phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ. Trên cơ
sở đánh giá thực trạng, luận án đưa ra các nhóm giải pháp: Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể rất quan
trọng; chăm lo phát triển kinh tế, nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào Khmer
Nam Bộ; đổi mới nội dung, phương thức vận động đồng bào; nhóm giải pháp tổ
chức thực hiện; nhóm giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo của đảng bộ xã, phường, thị trấn ở
24
các tỉnh Tây Nam Bộ để làm tốt công tác vận động quần ch ng cho đồng bào
Khmer Nam Bộ.
Luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, kế th a kết quả nghiên cứu của luận
án nêu trên để vận dụng phù hợp vào nội dung, phương thức lãnh đạo CTDV ở các
tỉnh ở Tây Nguyên hiện nay. Với đặc điểm, đặc thù về vị trí địa lý, cư dân, dân tộc,
tôn giáo, kinh tế, văn hóa, lịch sử, biên giới. Thống nhất và quán triệt sâu sắc quan
điểm cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; động lực th c
đ y phong trào quần ch ng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân, kết hợp hài
hòa giữa các lợi ích, thống nhất quyền lợi và nghĩa vụ công dân; các hình thức tập
hợp nhân dân phải đa dạng; công tác vận động quần ch ng là trách nhiệm của các tổ
chức đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân; đổi mới phương thức vận động
đồng bào, ch ý hình thức tuyên truyền miệng, vận động cá biệt [93, tr. 153].
- Nguy n Văn Hào (2012), Tính tiền phong của đội ngũ đảng viên nông thôn
các tỉnh Tây Nguyên hiện nay [38]. Luận án đã làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực ti n
về tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên nông thôn Tây Nguyên; đề ra yêu cầu về
tính tiền phong của Đảng trên các mặt: lý luận, hành động thực ti n, tổ chức. Tính tiền
phong của đảng viên nông thôn Tây Nguyên là ph m chất của người đảng viên cộng
sản thể hiện ở sự gương mẫu đi đầu trên các phương diện: ph m chất chính trị, ý thức
tổ chức kỷ luật, đạo đức lối sống, tích cực lao động sản xuất, không ng ng học tập
nâng cao trình độ, năng lực; thường xuyên tham gia xây dựng đảng bộ, chi bộ và luôn
gắn bó với cộng đồng dân tộc trên địa bàn Tây Nguyên được kiểm nghiệm, đánh giá
của tổ chức đảng và quần ch ng nhân dân Tây Nguyên. Luận án đã đánh giá thực trạng
và đề ra những giải pháp nêu cao tính tiền phong của đội ng đảng viên nông thôn,
đảng viên người DTTS ở Tây Nguyên hiện nay.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: luôn quán
triệt, nắm vững, vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về tính tiền phong của người đảng viên
trong điều kiện, hoàn cảnh mới; hiểu rõ vai trò của đảng viên nông thôn c ng như
nội dung, yếu tố tạo nên tính tiền phong của đội ng đảng viên này; để nâng cao
tính tiền phong của đảng viên nông thôn ở Tây Nguyên cần kết hợp với việc kiện
toàn, nâng cao chất lượng của HTCT; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của nhân
dân trong quản lý, giám sát đảng viên. Việc đánh giá tính tiền phong, nâng cao tính
tiền phong của đảng viên nông thôn ở các tỉnh Tây Nguyên phải xuất phát t đặc
điểm, điều kiện môi trường hoạt động t ng loại đảng viên để xác định nội dung,
hình thức, phương pháp phù hợp. Nâng cao tính tiền phong của đảng viên nông thôn
25
ở Tây Nguyên kết hợp với việc tạo nguồn, quy hoạch cán bộ để tuyên truyền, vận
động nhân dân; thực hiện tốt phương châm xây đi đôi với chống .
- Trần Thị Hương (2014), Thực hiện nguyên t c Đảng g n bó mật thiết với
nhân dân trong giai đoạn hiện nay [49]. Nội dung luận án đã khái quát khá rõ cơ sở
lý luận, thực ti n của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân trong bối cảnh
và điều kiện mới. Tác giả đã phân tích, xây dựng được bộ công cụ nghiên cứu khá hoàn
chỉnh, hình thành được các khái niệm liên quan, chỉ ra bản chất, mục đích, nội dung, ý
nghĩa, vai trò quan trọng của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân.
Thông qua đánh giá thực trạng, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, luận
án góp phần thiết thực trong việc tăng cường mối quan hệ Đảng với nhân dân, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và chế độ
xã hội chủ nghĩa. Một trong những kết quả của luận án liên quan trực tiếp đến luận
án này là chỉ ra được 06 nội dung chủ yếu của nguyên tắc và 9 nội dung của phương
thức thực hiện mối quan hệ Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân trong bối cảnh và
điều kiện mới. Đây là những đóng góp khá tốt về mặt lý luận, có giá trị tham khảo,
vận dụng đối với luận án này.
Ngoài ra còn một số luận án tiến sĩ liên quan khác.
. .4. Các bài hội thảo khoa học và bài viết đăng trên các báo, tạp chí
- Lê Quang Toàn (2013), Một số bài học kinh nghiệm trong công tác tuyên
truyền, vận động quần chúng ở các tỉnh Tây Nguyên [89]. Những nội dung luận án
có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện CTDV cần
xác định đ ng đặc điểm các tỉnh ở Tây Nguyên (dân tộc, tôn giáo, biên giới các thế
lực thù địch lợi dụng chống phá) để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
CTDV trong tình hình mới; tạo sức mạnh tổng hợp để phát triển KT - XH, giữ vững
quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị trên địa bàn Tây Nguyên [89, tr. 7].
Quá trình lãnh đạo công tác tuyên truyền, vận động quần ch ng phải ch ý đến đặc
thù về bản sắc, truyền thông văn hóa các dân tộc. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
đ ng đối tượng quần ch ng, xử lý kịp thời vướng mắc của nhân dân trong thực ti n;
tích cực xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh.
- PGS, TS Bùi Minh Đạo (2014): Vai trò của một số nhóm xã hội đặc thù già
làng, phụ nữ, trí thức của các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên [102]. Đề tài MS
TN3 đã khẳng định vai trò của già làng, đội ng trí thức, phụ nữ người DTTS ở Tây
Nguyên chế độ mẫu hệ chính là một trong những đặc trưng tiêu biểu của văn hóa
truyền thống. Những năm trở lại đây, khi xã hội phát triển, người đàn ông DTTS là
trụ cột gia đình, phụ nữ sát cánh cùng chồng, con, gia đình, địa phương đổi mới tư
duy, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật Nhà nước. Rõ nhất
26
là đổi mới cách làm ăn, lập kế hoạch tính toán sản xuất, xóa đói giảm nghèo, loại bỏ
dần hủ tục lạc hậu, xây dựng nếp sống văn hóa mới là nội dung luận án tham khảo,
vận dụng[109, tr. 9-10].
- Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (2016), Chính sách và việc thực hiện chính
sách phát triển vùng Tây Nguyên - Thành tựu và một số vấn đề đặt ra [106]. Bài
viết hội thảo khoa học đã khái quát một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với vùng Tây Nguyên; tỉnh Kon Tum đã cụ thể hóa thành chương trình, kế
hoạch và tập trung triển khai đạt được những kết quả có ý nghĩa quan trọng, góp
phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần nhân dân. Tuy nhiên, do đồng bào DTTS
sống rải rác, địa bàn khó khăn nên đồng bào hưởng lợi đầu tư các chính sách của
Nhà nước chưa nhiều, khó khăn trong vận động nhân dân.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng: các cấp ủy đảng tập
trung lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo, quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo đảm
không gian sinh tồn cho các buôn, làng là vấn đề rất cơ bản [106, tr. 16]. Tổ chức điều
tra, xác định cụ thể nguyên nhân đói nghèo của t ng dân tộc trong đồng bào các DTTS
để có biện pháp lãnh đạo căn cơ, hiệu quả hơn; tránh lãng phí trong quá trình đầu tư,
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương.
- Hà Thị Khiết (2010), Nhìn lại chặng đường 80 năm CTDV của Đảng cộng
sản Việt Nam [52]. Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a:
qua các thời kỳ cách mạng Đảng ta luôn đặt CTDV là nhiệm vụ hàng đầu; thường
xuyên tuyên truyền, giáo dục, tập hợp quần ch ng thành một lực lượng to lớn, đông
đảo, đoàn kết xung quanh Đảng, tham gia các phong trào cách mạng vì độc lập tự do,
thống nhất Tổ quốc, vì CNXH, vì hạnh ph c nhân dân. Đồng thời,để đưa cách mạng
thành công, Đảng ta trong tổ chức lực lượng cách mạng phải đa dạng, linh hoạt, nhất
là thông qua cơ sở cách mạng làm CTDV. Để nhân dân tin tưởng theo Đảng và Bác
Hồ, cán bộ, đảng viên phải bám sát dân, dựa vào dân mà tuyên truyền, vận động, hoạt
động và sống nên phải làm tốt CTDV.
- Thành Nam (2010), CTDV của Đảng thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước (1954-1975)” [72]. Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế
th a: Chặng đường 30 năm chống Mỹ, cứu nước đã di n ra trong ba giai đoạn cách
mạng. Mỗi giai đoạn dưới sự lãnh đạo của Đảng CTDV tập trung gắn với nhiệm vụ
cụ thể. Cán bộ dân vận đã phối kết hợp chặt chẽ các đơn vị đi sâu về cơ sở, đến t ng
gia đình, người dân để tuyên truyền, giáo dục nhân dân hiểu rõ tình nhiệm vụ mới
của cách mạng và động viên tổ chức quần ch ng thực hiện, nhất là ở miền Nam t
năm 1961, Bộ Chính trị ra chỉ thị về phương hướng và nhiệm trước mắt của cách
mạng miền Nam: đ y mạnh đấu tranh chính trị đồng thời đấu tranh v trang. Tiếp
27
sau đó, các đoàn thể trong MTTQ được củng cố, phát triển làm nòng cốt trong
phong trào đấu tranh chống càn quyét, gom dân, lập ấp chiến lược của địch và ngày
nay, ch trọng xây dựng lực lượng nòng cốt làm CTDV vẫn còn nguyên giá trị.
- PGS,TS Nguy n Thế Tư (2015), Suy nghĩ về thực hành “Dân vận khéo”
theo tư tưởng Hồ Chí Minh [97]. Bài viết đã khái quát tư tưởng dân vận khéo của
Hồ Chí Minh không chỉ ở hình thức, phương thức CTDV mà còn thể hiện ở nội dung
cơ bản, căn cốt mà CTDV phải làm rất thiết thực. Nội dung cụ thể trong phát triển
kinh tế, không ng ng nâng cao đời sống các mặt cho nhân dân. Xác định mục tiêu
CTDV là làm sao cho nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh ph c. Khéo còn thể hiện
cả HTCT vào cuộc làm CTDV. Phương thức CTDV phải phù hợp với t ng đối tượng
cụ thể. Dân vận khéo trong sinh hoạt của các đoàn thể quần ch ng cần hiểu sâu đặc
điểm, tâm lý đoàn viên, hội viên, giai cấp, tầng lớp trong xã hội để tuyên truyền,
thuyết phục có hiệu quả để nhân dân tin và làm theo.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, kế th a, vận dụng: dân vận là
phải tập trung chăm lo đời sống mọi mặt cho nhân dân, đây không chỉ là mục tiêu,
mà còn là thước đo năng lực lãnh đạo của Đảng, cấp ủy đảng. Nâng cao chất lượng
CTDV của Nhà nước - chủ thể quan trọng CTDV của HTCT. Đảng lãnh đạo HTCT,
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Phát huy dân chủ đối với nhân dân - một
giá trị văn hóa, động lực của sự phát triển. Đổi mới phương thức, phương pháp
CTDV, xây dựng đội ng cán bộ dân vận đủ ph m chất, năng lực tận tụy phục vụ,
tin dân, gần dân, hiểu dân, trọng dân, học ở dân, có trách nhiệm với dân thì CTDV
vận mới đạt hiệu quả.
- PGS, TS Trần Thành (2016), Nhân dân làm chủ trong quan hệ “Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ [90]. Tác giả nêu rõ quan điểm của
Đảng ta, đã coi Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” là “cơ chế
chung trong quản lý xã hội . Cơ chế đó một mặt, khẳng định ba thành tố hợp thành,
mặt khác chỉ ra tính biện chứng khách quan (ràng buộc, đòi hỏi có nhau và tác động
qua lại với nhau) giữa ch ng. Điều mấu chốt nhất trong điều kiện hiện nay, cần
thống nhất cao về nhận thức và thực ti n, tính hướng đích của mối quan hệ trong cơ
chế tổng thể.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, kế th a, vận dụng: Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý - xét về mặt lý thuyết - là hình thức chủ yếu của nhân dân
làm chủ, Đảng và Nhà nước thay mặt nhân dân làm chủ. Để đạt được mục tiêu cao
nhất cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ phải nâng cao ý
thức, năng lực làm chủ của nhân dân. Đảng lãnh đạo xây dựng hoàn thiện nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN làm cơ sở, nền tảng cho chế độ dân chủ XHCN.
28
Đổi mới đa dạng hóa tổ chức và hoạt động của các tổ chức CT - XH để thực sự là
nhân dân làm chủ. Đảng, Nhà nước xây dựng, ban hành cơ chế, quy chế, chính sách tạo
điều kiện và lôi cuốn các tổ chức quần ch ng, đoàn thể nhân dân, người dân tham gia
xây dựng Đảng, công việc của Nhà nước và giám sát hoạt động của Nhà nước.
- TS Đặng Đình Ph (2011), Xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới [79]. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác vận động nhân dân thì yếu tố quyết định là xây dựng đội ng cán bộ
chuyên trách làm công tác vận động quần ch ng. Khi xây dựng đội ng cán bộ này
phải đặt trong tổng thể xây dựng đội ng cán bộ của Đảng, đồng thời cụ thể hóa xây
dựng đội ng cán bộ làm CTDV ở t ng cấp, t ng ngành, vùng miền, địa phương
cho phù hợp.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: xây dựng đội
ng cán bộ làm công tác quần ch ng tuân theo một số khâu sau: xây dựng và cụ thể
hóa tiêu chu n phong cách cán bộ dân vận; thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, đánh giá, quản lý cán bộ dân vận bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ lấy
hiệu quả làm thước đo. Bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ, có ph m chất, trình độ, năng lực công tác. Thực hiện chính sách đối với
cán bộ dân vận, chính sách thu h t cán bộ dân vận, có thể là phụ cấp lương, sinh
hoạt phí, kinh phí cho cán bộ dân vận đặc thù, đối tượng đặc biệt làm CTDV ở vùng
đồng bào DTTS, vùng sâu, vùng xa, đồng bào có đạo,
- Nguy n Mạnh Hùng (2013), Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân
dân các tỉnh Tây Nguyên đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn [40]. Những năm qua,
do tính chất, mức độ ảnh hưởng của tà đạo Hà Mòn đã và đang tác động nghiêm
trọng đối với các tỉnh Tây Nguyên, Ban Dân vận Trung ương đã tập trung chỉ đạo,
hướng dẫn ban dân vận các địa phương trong CTDV, nhất là tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn đang có nguy cơ làm mất ổn
định chính trị, phá hoại sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc.
Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: phải thống
nhất nhận thức t các cơ quan Trung ương đến địa phương, cơ sở về tà đạo Hà
Mòn. Đây là tổ chức đội lốt tôn giáo chống phá chính quyền, l a bịp người dân nhẹ
dạ cả tin, mê tín, dị đoan phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Ban Dân vận kịp thời
có Kế hoạch 555-KH/BDV về Tuyên truyền, vận động, đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà
Mòn trên địa bàn Tây Nguyên . Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong thực
hiện các chính sách tôn giáo, xử lý dứt điểm tà đạo, đạo lạ không để các thế lực bên
ngoài lợi dụng làm phức tạp tình hình và làm tốt công tác dân vận khéo .
29
- Nguy n Duy Việt (2013), Củng cố tổ chức, cán bộ dân vận, mặt trận,
đoàn thể các cấp [108]. Những nội dung luận án có thể tham khảo, vận dụng, kế
th a: Để đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, cùng với quá trình trưởng thành
của Đảng, việc sớm tổ chức thành lập ban dân vận là một trong ban tham mưu, gi p
việc của Đảng là cần thiết. Ở cơ sở, tổ chức theo mô hình Khối dân vận do cấp ủy
phụ trách. Đội ng cán bộ dân vận được xác định số lượng, biên chế cụ thể t cấp
Trung ương đến cơ sở. Bài viết đã đánh giá trình độ, cơ cấu và đưa ra bốn giải pháp,
nhấn mạnh xây dựng ban dân vận cấp cơ sở rất quan trọng.
- GS,TS Lê Hữu Nghĩa (2008), Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở vùng Tây Nguyên [73]. Những nội dung luận
án có thể tham khảo, vận dụng, kế th a: qua khảo sát, phân tích, đánh giá sát thực
trạng HTCT cơ sở ở Tây Nguyên gồm các tổ chức Đảng, chính quyền và MTTQ,
các đoàn thể CT - XH, tác giả đã nêu lên mặt mạnh, yếu và nguyên nhân; trong đó
làm rõ nguyên nhân chủ quan về chủ trương, giải pháp của cấp ủy, chính quyền,
đoàn thể các cấp t năm 2001 đến nay. T đó, tác giả kiến nghị bổ sung chính sách
chung của Đảng, Nhà nước về phát triển KT - XH, văn hóa, tạo điều kiện để thường
xuyên củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của HTCT ở Tây Nguyên.
- Lê Minh Toàn (2009), Huyện Chư Sê tập trung CTDV, tập hợp đoàn kết
mọi tầng lớp nhân dân [88]. Các cấp ủy đảng của huyện gặp những khó khăn,
phức tạp khi bị các thế lực phản động trong và ngoài nước luôn tìm cách lợi dụng
những vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động, gây chia rẽ, mất đoàn kết nhân dân
trên địa bàn. Trước tình hình trên, đảng bộ ch trọng lãnh đạo làm tốt CTDV, chủ
động rà soát và đánh giá đội ng cán bộ khối dân vận. Các đoàn thể tập trung, sử
dụng lực lượng nòng cốt tại các thôn, làng, nắm bắt tư tưởng quần ch ng, tìm hiểu
cách hoạt động chống phá của các phần tử cực đoan; chủ động xử lý những vụ việc
mới bắt đầu manh nha.
- Hải Lân (2010), Mấy kinh nghiệm đẩy mạnh tuyên truyền, vận động chấp
hành pháp luật trong cộng đồng dân cư ở tỉnh Lâm Đồng [56]. Bài viết đề cập đến
cách thức thực hiện chương trình hành động phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật cho nhân dân. Về việc chăm lo thành lập nhóm nòng
cốt t ng địa bàn, mỗi nhóm nòng cốt có trưởng nhóm, phó nhóm, các nhóm nòng
cốt định kỳ 3 tháng họp một lần đánh giá tình hình phổ biến, tuyên truyền và kết
quả chấp hành pháp luật trong cộng đồng dân cư. Các nhóm nòng cốt vùng đồng
bào DTTS có thêm sự tham gia của các già làng. Dưới nhóm nòng cốt, hình thành tổ
tuyên truyền phụ trách cụm dân cư thì công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng
dân cư sẽ đem lại hiệu quả.
30
Những nội dung có thể kế th a, nghiên cứu vận dụng và phát triển: công tác
vận động đồng bào DTTS ở Lâm Đồng, ngoài các hình thức, biện pháp các tổ chức
trong HTCT tổ chức, tập hợp, tuyên truyền, vận động thông qua các mạng lưới
hướng dẫn nhân dân chăm lo phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, thì cán bộ,
nhất là cán bộ người DTTS, đi vận động đồng bào phải hiểu văn hóa, tâm lý t ng
DTTS để tỉ tê tuyên truyền, vận động đồng bào. Thời gian vào những ngày l , tết,
buổi tối khi đồng bào đi làm về hoặc buổi sáng sớm bên bếp lửa hồng khi đồng bào
chu n bị các điều kiện lên rẫy. Thông qua tuyên truyền miệng, trò chuyện nhỏ nhẹ,
tấu hiểu sẽ phù hợp với phong tục, tập quán điều kiện khí hậu, vùng Tây Nguyên,
nơi có đông đồng bào DTTS sinh sống, làm ăn mới đem lại hiệu quả cao trong
CTDV.
- PGS, TS Lê Văn Đính (2011), Từ kinh nghiệm thực hiện nghị quyết phát
triển vùng Tây Nguyên ở Gia Lai [42]. Những nội dung luận án có thể tham khảo,
vận dụng, kế th a: sau khi khảo sát, tác giả đánh giá những thành tựu và hạn chế
trong thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) ở Gia Lai. Vận
dụng những kinh nghiệm t thực hiện nghị quyết phát triển vùng Tây Nguyên, trong
đó đề cao vai trò, tính năng động, sáng tạo, chất lượng hoạt động của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân vận động nhân dân tích cực tham gia sản xuất, phát triển KT -
XH, xóa đói, giảm nghèo, t bỏ những hủ tục lạc hậu. Tạo nguồn kinh phí xây dựng
lực lượng nòng cốt thôn, làng, già làng, chức sắc tôn giáođầu tư xây dựng nhà
văn hóa cộng đồng cho đồng bào DTTS để nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần
cho các dân tộc ở Tây Nguyên.
- TS Trần Tăng Khởi (2015), Một số giải pháp tăng cường xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay [55]. Tác
giả khẳng định, qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
Đảng bộ Gia Lai, cùng với sự đầu tư của Đảng, Nhà nước đối với Tây Nguyên nói
chung, đồng bào DTTS nói riêng, KT - XH của tỉnh có bước phát triển khá, đời
sống nông thôn có nhiều khởi sắc. Tuy nhiên, vấn đề xã hội, khoảng cách giàu -
nghèo giữa các vùng, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc còn nhiều bất cập. Các thế
lực trong và ngoài nước luôn tìm cách kích động tư tưởng ly khai, chia rẽ khối đại
đoàn kết dân tộc. Bài viết đề ra ba giải pháp căn bản xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai hiện nay.
Những nội dung luận án có thể nghiên cứu, tham khảo, vận dụng, kế th a:
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, ban
ngành cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, làm cho nhân dân tự giác thực hiện; hạn chế
31
tâm lý ỷ lại, trông chờ vào hỗ trợ của Nhà nước. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
HTCT, khơi dậy ý thức đoàn kết, tích cực, sáng tạo trong phát triển sản xuất, xây
dựng buôn, làng vững mạnh. Tăng cường CTDV, chủ động phòng ng a, đấu tranh
có hiệu quả âm mưu, chống phá của các thế lực thù địch. Quan tâm tổng kết các mô
hình, điển hình tiêu biểu làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thông
qua các phong trào thi đua yêu nước gắn với việc thực hiện cuộc vận động Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư .
Ngoài ra còn có các bài: PGS, TS Trương Thị Thông (2009), Một số kinh
nghiệm trong CTDV của Đảng [92]. TS Lê Văn Cường (2014), Công tác vận
động đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên [16]. TS Lâm Quốc Tuấn (2016),
Tinh thần thân dân trong văn hóa chính trị phương Đông và Việt Nam truyền thống
[95] v.v...
. . KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHI N CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH
KHOA HỌC CÓ LI N QUAN V NHỮNG VẤN Ề ẶT RA LUẬN ÁN
TẬP TRUNG NGHI N CỨU
. . . Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình khoa học có liên
quan đến đề tài luận án
Một là, nêu rõ vai trò của quần ch ng nhân dân và Đảng lãnh đạo công tác
vận động quần ch ng nhân dân (CTDV).
Bằng các cách tiếp cận khác nhau về CTDV, các công trình khoa học nêu
trên đều khẳng định, chủ nhân của một quốc gia, dân tộc, đất nước là nhân dân;
nhân dân là tối thượng . Trong đó, đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với CTDV
và khẳng định Đảng cầm quyền luôn giữ vai trò quyết định đến sự tồn vong, hưng
thịnh của đất nước. Ví như, Đảng Cộng sản Trung Quốc t ngày thành lập đến nay
luôn coi trọng công tác vận động quần ch ng; xác định Đảng với quần ch ng như cá
với nước, cán bộ thoát ly quần ch ng như cây không có r , nếu cành cây quá lớn
c ng là hiện tượng nh ng nhi u, quan liêu nên nhận thức và thực ti n phải kết hợp
chặt chẽ với nhau. PAP (Đảng Hành động - Đảng cầm quyền) Xingapo luôn coi
trọng công tác vận động quần ch ng với phương châm: vai trò người lãnh đạo là
then chốt, lấy người dân làm trung tâm. Đảng Nhân dân cách mạng Lào yêu cầu các
tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên phải nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân và có trách nhiệm phải giữ vững và tăng cường mối quan hệ đó bằng các
chủ trương, việc làm cụ thể, thiết thực ngay tại địa phương, đơn vị. Đảng Cộng sản
Việt Nam trải qua hơn 87 năm lãnh đạo cách mạng, đưa đất nước phát triển như
hôm nay luôn quán triệt quan điểm dân là gốc , vì lợi ích của nhân dân, dựa vào
32
nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, sức sáng tạo, nguồn lực của nhân dân tạo nên
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc đưa đất nước tiến lên.
Hai là, trình bày một số vấn đề lý luận chủ yếu và thực ti n Đảng lãnh đạo CTDV.
Các công trình khoa học đưa ra một số khái niệm về lãnh đạo, các tỉnh ủy
lãnh đao, nội dung và phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội... và các tổ chức MTTQ, đoàn thể CT-XH. Mối quan hệ
Đảng, Nhà nước và nhân dân th c đ y, bảo đảm Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
tổ chức để nhân dân thưc hiện. Trong đó, các nghiên cứu đều xác định để đưa đất nước
phát triển, Đảng phải ch trọng lãnh đạo CTDV bằng việc đề ra chủ trương, nghị quyết
đ ng đắn, lãnh đạo các tổ chức trong HTCT làm tốt CTDV.
Ba là, đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp tăng cường công tác vận động
các giai tầng trong xã hội để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra.
Những công trình khoa học trình bày trên với cách nhìn nhận, phân tích thực
trạng, tìm ra nguyên nhân, nêu một số kinh nghiệm, giải pháp nhằm tập hợp vận
động quần ch ng nhân dân, xây dựng khối đoàn kết, nâng cao hiệu quả vận động
các tầng lớp dân cư nói chung, cộng đồng dân tộc ở Tây Nguyên nói riêng.
Nhìn chung, kết quả các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án có
giá trị tham khảo, nghiên cứu; nhìn nhận phương pháp tiếp cận, cách giải quyết vấn
đề trong nội dung luận án. Một số giải pháp các nhà khoa học đề xuất tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với CTDV có thể vận dụng mức độ để triển khai, nghiên cứu
đề tài.
. . . Những vấn đề luận án tiếp tục tập trung nghiên cứu
Thông qua việc khảo cứu các công trình khoa học tiêu biểu trên, có thể
khẳng định cho đến nay, chưa có công trình khoa học nghiên cứu một cách tổng thể,
toàn diện về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV trên một địa
bàn có tính đặc thù. Vì vậy, đây là đề tài độc lập, không trùng lặp, sẽ có đóng góp
mới về mặt khoa học và luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề chủ yếu
sau đây:
Một là, tập trung làm rõ thêm lý luận về CTDV của Đảng, cơ sở lý luận, thực
ti n sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đối với CTDV giai đoạn hiện nay.
Hai là, khái quát tình hình, đặc điểm các tỉnh ở Tây Nguyên có vị trí chiến lược
quan trọng về quốc phòng, an ninh, chính trị, KT - XH của đất nước; về tình hình nhân
dân; chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm các tỉnh ủy; khái niệm lãnh đạo, CTDV, các tỉnh
ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo CTDV giai đoạn hiện nay; vai trò, nội dung, phương thức
lãnh đạo CTDV của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên hiện nay.
Ba là, đánh giá, phân tích thực trạng CTDV các tỉnh ở Tây Nguyên và các
tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo CTDV t năm 2010 đến nay, nêu nguyên nhân, r t
33
ra những kinh nghiệm thực ti n lãnh đạo CTDV của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên giai
đoạn hiện nay.
Bốn là, đưa ra những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây
Nguyên đối với CTDV; đề ra phương hướng, những giải pháp chủ yếu tăng cường
sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên với CTDV đến năm 2025.
34
Chƣơng
CÁC TỈNH ỦY Ở TÂY NGUY N LÃNH ẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN -
NHỮNG VẤN Ề LÝ LUẬN V THỰC TIỄN
. . KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH, ẢNG BỘ TỈNH, TỈNH ỦY Ở
TÂY NGUYÊN
. . . Khái quát các tỉnh ở Tây Nguyên
Tây Nguyên là vùng cao nguyên, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp
tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Ph Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, phía nam
giáp các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, phía Tây giáp tỉnh Atapeu (Lào), Ratanakiri và
Mondulkiri (Campuchia). T sau ngày thống nhất đất nước (năm 1975) đến nay, các
tỉnh ở Tây Nguyên trải qua hai lần phân chia tái lập: Tháng 10-1991 chia tách tỉnh
Gia Lai - Kon Tum, tái lập lại tỉnh Gia Lai và tỉnh Kon Tum; tháng 01-2004 theo
Nghị quyết số 22/...an, ngành, đơn vị lực lượng v trang đã đưa ra phong trào thi đua
phát là phải động ; ch ý sơ kết, tổng kết đánh giá chính xác những việc làm được
và chưa làm được để điều chỉnh, bổ sung làm tốt hơn. Nội dung kiểm tra lãnh đạo,
phối hợp với các cơ quan Trung ương về CTDV; thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách Nhà nước, chương trình, kế hoạch địa phương đã đề ra mặt làm được,
hạn chế, bất cập trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai. Cần phải nhìn thẳng sự
thật, đánh giá đ ng sự thật để tìm ra nguyên nhân chủ quan, khách quan và nghiêm
t c r t kinh nghiệm những mặt làm được, chưa được của tổ chức, cá nhân có biện
pháp làm tốt hơn. Kịp thời động viên, khen thưởng kịp thời tập thể cá nhân làm tốt
CTDV nhằm tạo sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư. Có hình thức chuyển đổi, kỷ
luật đối với tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao; tùy vụ việc,
mức độ, có thể xử lý theo quy định. Việc sơ kết, tổng kết lãnh đạo CTDV tùy mỗi
cấp, tổ chức linh hoạt, qua những kinh nghiệm, trao đổi trong lãnh đạo xem mục
đích, nội dung, phương thức đã phù hợp chưa; kết quả làm đến đâu? t đó đề ra
phương hướng nhiệm vụ, biện pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo CTDV các tỉnh ủy
ở Tây Nguyên thời gian đến sẽ sát và hiệu quả hơn.
144
Tiểu kết chƣơng 4
Để lãnh đạo thực hiện thắng lợi nghị quyết Đảng bộ các tỉnh ở Tây Nguyên
nhiệm kỳ (2015 – 2020) và những năm tới, các tỉnh ủy tập trung lãnh đạo toàn diện;
trong lãnh đạo CTDV là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân gắn với
giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Xác định rõ những yếu tố tác động, đề
ra phương hướng, mục tiêu lãnh đạo CTDV. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo CTDV, nâng cao vai trò của MTTQ và các tổ chức CT – XH để tuyên tuyền,
vận động, tập hợp nhân dân thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật nhà nước. Thực hiện các giải pháp lãnh đạo CTDV của các tỉnh ủy ở Tây
Nguyên là: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo CTDV của các tỉnh ủy; xây
dựng đảng bộ tỉnh thực sự trong sạch, vững mạnh đủ sức lãnh đạo CTDV ở các tỉnh
Tây Nguyên. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo CTDV. Phối hợp
chặt chẽ, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng tiến hành CTDV
trên địa bàn Tây Nguyên. Củng cố bộ máy, nâng cao chất lượng đội ng cán bộ
tham mưu cho tỉnh ủy về CTDV. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết nhân rộng
những mô hình, cá nhân làm tốt CTDV để xây dựng các tỉnh ở Tây Nguyên ổn
định, phát triển.
145
KẾT LUẬN
Đề tài luận án nghiên cứu Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo CTDV giai
đoạn hiện nay được nhiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực ti n lãnh
đạo cách mạng của Đảng ta trong thời kỳ lịch sử cách mạng. Kế th a phát triển tư
tưởng nhìn nhận mới của các nhà khoa học, lãnh đạo theo nhìn nhận ở bình diện
khác nhau. Qua đó, luận án khảo cứu, xác định nội dung cơ bản phát triển thêm một
số điểm mới về lý luận và thực ti n Đảng lãnh đạo CTDV có thể khái quát như sau:
Một là, trong lịch sử nhân loại, có nhiều quan niệm khác nhau về vị trí, vai trò
của nhân dân tùy thuộc vào thời điểm lịch sử xã hội, giai cấp nhất định. Nhìn chung tất
cả nghiên cứu đều khẳng định, quần ch ng nhân dân là người làm nên lịch sử là quan
điểm đã được ông, cha các nước phương Đông và phương Tây ghi nhận. Chủ nghĩa
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta kế th a phát triển vận dụng thấy rõ vai
trò của nhân dân đối với sự nghiệp cách mạng. Ngay t khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận thức rất sâu sắc vai trò của nhân dân, luôn coi
trọng CTDV. Nhờ đó, trong quá trình vận động nhân dân làm cách mạng, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân đứng lên giải phóng t người nô lệ thành người tự do, đất nước độc lập,
thống nhất đi lên xây dựng CNXH và ngày nay đang tiến hành đ y mạnh toàn diện sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Để tiếp tục lãnh đạo thắng lợi sự nghiệp đổi mới đ y mạnh toàn diện sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước hiện nay, mỗi Đảng bộ tỉnh, các tỉnh ủy ở Tây Nguyên
phải nghiên cứu, đề ra được những chủ trương, nghị quyết đ ng đắn, sáng tạo, sát
hợp tình hình địa phương để lãnh đạo nhân dân; trong đó, ch trọng đề ra chương
trình, kế hoạch CTDV có ý nghĩa rất quan trọng.
Hai là, nghiên cứu một số các công trình khoa học, sách, luận án, luận văn,
bài báo khoa học nêu trên đã đề cập ở nhiều khía cạnh, tùy thuộc vào mục tiêu
nghiên cứu với kết quả sản phầm khác nhau đạt được cả về lý luận, thực ti n Đảng
cầm quyền và lãnh đạo các tổ chức thực hiện CTDV. Nghiên cứu kinh nghiệm
Đảng cầm quyền một số nước, trong đó lãnh đạo công tác quần ch ng (dân vận) của
Đảng đều phải xác định rõ vị trí, vai trò của quần ch ng nhân dân. Đảng lãnh đạo
nêu cao vai trò trách nhiệm bảo đảm lợi ích nhân dân; chăm lo công tác xây dựng
Đảng. Các nhà khoa học nghiên cứu về vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo đấu tranh cách mạng thắng lợi và công cuộc đổi mới được như hôm nay Đảng
phải ch trọng lãnh đạo CTDV. Trọng tâm là đổi mới nội dung, phương thức lãnh
đạo, cụ thể hóa được cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ,
146
MTTQ và các đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt. Xác định CTDV là trách nhiệm
của cả HTCT. Phân tích rõ ba trụ cột Đảng, Nhà nước và đoàn thể CT – XH có
quan hệ biện chứng, trong đó Đảng là hạt nhân lãnh đạo để đưa đất nước tiến lên vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ba là, CTDV là nhiệm vụ rất quan trọng của Đảng được lý luận và thực ti n
cách mạng nước ta khẳng định. Đảng làm tốt CTDV góp phần rất to lớn để sự ổn
định và phát triển bền vững đất nước. Các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo CTDV
của giai đoạn hiện nay đã đạt được những kết quả ghi nhận bước đầu, trong đó phải
đề ra được nội dung và phương thức lãnh đạo sát đ ng; chăm lo nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần nhân dân; đổi mới đa dạng hình thức tuyên truyền, vận động và
có biện pháp tổ chức tập hợp, th c đ y các phong trào thi đua vận động nhân dân
thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách Nhà nước. Luôn biết phát
huy được truyền thống đại đoàn kết các dân tộc, tạo quan hệ gắn bó mật thiết giữa
Đảng với dân, Nhà nước với nhân dân, MTTQ, các đoàn thể với nhân dân và quan
hệ nội bộ dân với dân thật sự tin tưởng đóng góp xây dựng, thực hiện thắng lợi các
nghị quyết các tỉnh ủy đề ra cho phát triển địa phương làm căn cứ để đánh giá hiệu
quả lãnh đạo CTDV.
Trong phương thức lãnh đạo CTDV các tỉnh ủy tập trung đổi mới nội dung và
phương thức bằng việc đề ra nghị quyết, kế hoạch, chương trình sát đ ng trên cơ sở
lý luận và phù hợp thực ti n địa phương. Về chỉ đạo CTDV bám sát thực ti n cuộc
sống nhân dân, gắn phát triển KT – XH gắn với bảo đảm quốc phòng-an ninh, phù
hợp t ng lĩnh vực, đối tượng cụ thể. Các Tỉnh ủy tập trung chỉ đạo thường xuyên
HTCT, cấp ủy đảng các cấp nhạy bén, kiên trì bám sát tình hình di n biến tư tưởng
nhân dân tại cơ sở để vận động nhân dân; thực hiện các chính sách đại đoàn kết dân
tộc, đấu tranh với những âm mưu phản động, tư tưởng ly khai trong đồng bào DTTS.
Tăng cường làm tốt công tác xây dựng Đảng, tập trung đổi mới CTDV, xây dựng
nông thôn mới, phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, nhất là ổn định cuộc sống đồng bào DTTS. T các chủ trương, biện pháp hiệu
quả các tỉnh ủy ở Tây Nguyên đã làm được thời gian qua việc lấy thôn, làng làm cơ
sở sát dân nhất với phương châm: tỉnh nắm xã, huyện nắm làng, xã nắm hộ dân để
vận động cộng đồng các dân tộc đoàn kết, xây dựng quê hương ngày thêm ấm no, tự
do, hạnh ph c.
Bốn là,trước những yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới, các tỉnh ủy ở Tây
Nguyên lãnh đạo CTDV sẽ gặp những yếu tố tác động cần được dự báo để các tỉnh
ủy ở Tây Nguyên đề ra phương hướng, mục tiêu; nêu lên giải pháp cơ bản lãnh đạo
CTDV sát thực tế địa phương. Trong đó, nâng cao nhận thức, trách nhiệm các tỉnh
147
ủy đề ra chủ trương, nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo CTDV; xây dựng đảng bộ tỉnh
thực sự. trong sạch, vững mạnh đủ sức lãnh đạo CTDV ở các tỉnh Tây Nguyên.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo CTDV. Phối hợp chặt chẽ, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng tiến hành CTDV trên địa bàn
Tây Nguyên. Phát huy vai trò MTTQ và các đoàn thể để đa dạng hình thức tuyên
truyền, vận động phù hợp đặc điểm cộng đồng dân tộc Tây Nguyên. Thường xuyên
kiện toàn tổ chức bộ máy, gắn với xây dựng đội ng cán bộ Ban dân vận, MTTQ và
các đoàn thể CT - XH đến tận các buôn, làng, hộ dân cư. Ch trọng công tác phối
hợp, kiểm tra, giám sát, tổng kết r t kinh nghiệm để đổi mới chủ trương, chính sách,
cách tiến hành CTDV. Đây là những giải pháp thực hiện đồng bộ nhằm hòa quyện
cuộc sống ý Đảng lòng dân nhằm đưa công tác dân vận các tỉnh ở Tây nguyên đạt
hiệu quả cao nhất.
Năm là, các tỉnh ủy ở Tây Nguyên lãnh đạo CTDV giai đoạn hiện nay là vấn
đề rất phong ph rộng lớn, khó, cần được nghiên cứu sâu và toàn diện hơn. Kết quả
nghiên cứu của luận án chỉ là một phần rất nhỏ trong tổng quan nghiên cứu chung
về các tỉnh ở Tây Nguyên hiện nay. Mặt khác, trình độ của tác giả, thời gian nghiên
cứu còn hạn chế, chắc chắn luận án không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất
mong có sự đóng góp quý báu của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học, lãnh đạo
thực ti n và đồng nghiệp để luận án được hoàn thiện và có ý nghĩa áp dụng thực
hiệu qủa trong ti n.
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Ã
CÔNG BỐ LI N QUAN ẾN LUẬN ÁN
1. V Xuân Thủy (2015), Các cấp ủy ở Đắk Nông lãnh đạo tốt CTDV hiện
nay , Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, (10), tr. 1-3.
2. V Xuân Thủy (2016), Nâng cao hiệu quả CTDV của Đảng giai đoạn
hiện nay , Tạp chí Sinh hoạt lý luận, (2), tr. 6-9.
3. V Xuân Thủy (2016), Một vài suy nghĩ về tiêu chí đánh giá hiệu quả
CTDV theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng , Tạp chí dân vận,
(4) tr.17-19.
4. V Xuân Thủy (2016), Một số giải pháp đổi mới CTDV vùng đồng bào
dân tộc thiểu số ở Đắk Lắk hiện nay , Tạp chí Thông tin khoa học lý luận,
(7), tr.94-97.
5. V Xuân Thủy (2016), Các cấp ủy ở Tây Nguyên quan tâm xây dựng tổ
chức đảng ở buôn, làng , Tạp chí Xây dựng Đảng điện tử, (8), tr. 1-3.
6. V Xuân Thủy (2016), CTDV của các tỉnh ủy ở Tây Nguyên (2010 -
2015) - Một số kinh nghiệm, Tạp chí Lịch sử Đảng, (12), tr.103-106.
7. V Xuân Thủy (2017), Một số giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với CTDV ở Tây Nguyên hiện nay , Tạp chí Sinh hoạt lý luận,
(2), tr. 57- 61.
149
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Hồng Anh (2012), Phát triển Tây Nguyên toàn diện, bền vững”, Kỷ niệm 10
năm thành lập Ban chỉ đạo Tây Nguyên.
2. GS, TS Hoàng Chí Bảo (2013), Quan niệm về chất lượng, hiệu quả công tác
dân vận , Tạp chí Lịch sử Đảng, (2).
3. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (2015), Quy chế chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh Đ k L k, nhiệm kỳ 2015-2020, Đắk Lắk.
4. Ban Chấp hành Đảng bộ Gia Lai (2015), Lịch sử Công tác dân vận Đảng bộ
Gia Lai (1945-2015), Nxb Thông tin và Truyền thông, Gia Lai.
5. Ban chỉ đạo Tây Nguyên (2011), Báo cáo hoạt động Sáu không (không để nhân
dân không có đất sản xuất; không để nhân dân đói, nhà dột; không để nhân
dân di cư tự do, phá rừng để bọn xấu lợi dụng tôn giáo truyền đạo trái phép;
không để biểu tình, bạo loạn, vượt biên trái phép; không để thôn buôn không
có đảng viên và đoàn thể nhân dân).
6. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2012), 10 năm hình thành và phát triển 2002-2012, Sở
Thông tin - Truyền thông Đắk lắk.
7. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2014), Một số tư liệu KT-XH, văn hóa, dân tộc, tôn
giáo, an ninh - quốc phòng vùng Tây Nguyên, Nxb thông tấn, Tây Nguyên.
8. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2015), Báo cáo đánh gía kết quả đại hội Đảng bộ 03 cấp
vùng Tây Nguyên nhiệm kỳ 2015-2020, Báo cáo số169-BC/BCĐTN, Tây Nguyên.
9. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2015), Tây Nguyên - Tổng quan kinh tế-xã hội và
tiềm năng phát triển, Nxb Thông tấn, Tây Nguyên.
10. Ban Dân vận Đắk Lắk (2005), Kế hoạch ố 622/KH-BDV kế hoạch xây dựng lực
lượng cốt cán trong hệ thống Ban Dân vận Đ k L k, Ngày 14-3-2005, Đắk Lắk.
11. Ban dân vận tỉnh ủy Đắk Lắk (2009), Những chặng đường xây dựng và phát
triển, Sở Thông tin Truyền thông Đắk Lắk; Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt
động của đội công tác phát động quần ch ng chuyên trách các cấp (2004-
2015), Đắk Lắk, 2015.
12. Ban Dân vận Trung ương ương (2014), Tập bài giảng về Công tác dân vận,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
150
13. Ban Tuyên giáo Trung ương (2012),Tài liệu chuyên đề nghiên cứu Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Nxb
CTQG-ST, Hà Nội.
14. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Những điểm mới trong Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
15. Bộ Chính trị (2010), Quy chế công tác dân vận của HTCT (Ban hành kèm theo
Quyết định số 290- QĐ/TW, ngày 25-02-2010 của Bộ Chính trị), Hà Nội.
16. TS Lê Văn Cường (2014), Công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên , Tạp chí Lý luận Chính trị, (2).
17. Xổm Nức Xổm Vi Chít (2008), Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước
ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị, Chuyên
ngành Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
18. PGS, TS Trương Minh Dục (2016), Quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên trong thời
kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. PGS, TS Lê Văn Đính (chủ biên-2012), Đảng chính trị Xingapo, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận-thực tiễn
qua 30 năm đổi mới 1986 – 2016, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 10 của Bộ Chính Trị (khóa IX
của Đảng) ngày 18-1-2002 về Phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng,
an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb, Sự thật - Hà Nội.
24. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
151
26. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
29. Đảng cộng sản Việt Nam (2016),Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
30. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội.
31. Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đ k l k lần
thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020, Sở Thông tin-Truyền thông Đắk lắk, Đắk Lắk.
32. Đảng bộ tỉnh Đắk Nông (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đ k
Nông lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, Sở Thông tin-Truyền thông Đắk Nông,
Đắk Nông.
33. Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2015), Báo cáo Tổng kết công tác Xây dựng Đảng của
Đảng bộ tỉnh Gia Lai, tháng 5/2015, Gia Lai.
34. Đảng bộ tỉnh Gia Lai (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, Sở Thông tin-Truyền thông Gia Lai, Gia Lai.
35. Đảng bộ tỉnh Kon Tum (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Kon
Tum lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015-2020, Sở Thông tin-Truyền thông Kon Tum,
Kon Tum.
36. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng (2015), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020;Hỏi đáp Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng
lần thứ X, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy Lâm Đồng, tháng 01-2016, Lâm Đồng.
37. Đảng cộng sản Trung Quốc: Đổi mới công tác Xây dựng Đảng ở nông thôn
Trung Quốc),tác giả Chu Chí Hòa (chủ biên-2010);
38. Nguy n Văn Hào (2012), Tính tiền phong của đội ngũ đảng viên nông thôn các
tỉnh Tây Nguyên hiện nay. Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị
-Hành Chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
152
39. PGS, TS Phạm Hảo - PGS, TS Trương Minh Dục (Đồng chủ biên-2003), Một số
vấn đề xây dựng HTCT ở Tây Nguyên,Nxb Chính trị quốc gia- Hà Nội.
40. Nguy n Mạnh Hùng (2013), Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân các
tỉnh Tây Nguyên đấu tranh xóa bỏ tà đạo Hà Mòn , Tạp chí Dân vận (9).
41. PGS, TS Lê Văn Đính (chủ biên-2012), Đảng chính trị Xingapore, Nxb Chính
trị quốc gia-Sự thật, Hà Nội.
42. PGS, TS Lê Văn Đính (2011), Từ kinh nghiệm thực hiện Nghị quyết phát triển
vùng Tây Nguyên ở Gia Lai, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 4.
43. PGS, TS Phạm Hảo (chủ biên-2009), Một số giải pháp góp phần ổn định và
phát triển Tây Nguyên hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia-Hà Nội.
44. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Cao cấp lý luận
chính trị, tập 6,Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
45. Chu Chí Hòa (chủ biên - 2010), Đổi mới công tác Xây dựng Đảng ở nông thôn
Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia - Hà Nội.
46. PGS, TS Nguy n Ngọc Hòa (chủ biên) (2014), Sự biến đổi những giá trị xã hội
truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
47. Hội đồng lý luận Trung ương (2012), Làm tốt công tác quần chúng trong tình
hình mới-Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
48. Đoàn Minh Huấn (2010), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng, củng cố
Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
49. Trần Thị Hương (2014), Thực hiện nguyên t c Đảng g n bó mật thiết với nhân
dân trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
và chính quyền Nhà nước, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
50. Lê Văn Hưng (2012), Phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay-Thực trạng
và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị-Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
51. Nguy n Thế Hưng (2013), Đảng bộ tỉnh Đồng Nai thực hiện nguyên t c Đảng g n
bó mật thiết với nhân dân giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính
trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
153
52. Hà Thị Khiết (2010), Nhìn lại chặng đường 80 năm công tác dân vận của Đảng
cộng sản Việt Nam, Tạp chí Dân vận, (9).
53. Hà Thị Khiết (2015), Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
54. Lý Trung Kiệt (2011), Kinh nghiệm quý báu của Đảng Cộng sản Trung Quốc về
làm tốt công tác quần chúng, bài tham luận Hội thảo quốc tế Làm tốt công tác
quần chúng trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt
Nam, ngày 28 đến 30 - 11 - 2011, tại Trung Quốc.
55. TS Trần Tăng Khởi (2015), Một số giải pháp tăng cường xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn hiện nay , Tạp chí
Sinh hoạt Lý luận, (6).
56. Hải Lân (2010), Mấy kinh nghiệm đẩy mạnh tuyên truyền, vận động chấp hành
pháp luật trong cộng đồng dân cư ở tỉnh Lâm Đồng , Tạp chí Mặt trận, (5).
57. VI.Lê nin (1979), Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Maxcơva.
58. VI.Lê nin (1979), Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ Mátxcơva.
59. VI.Lê nin (1979), Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ Mátxcơva.
60. VI.Lê nin (1979), Toàn tập, tập 41,Nxb Tiến bộ Mátxcơva.
61. V.I.Lênin (1979): Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ Mátxcơva.
62. PGS, TS Phạm Văn Linh – TS Nguy n Tiến Hoàng (2011), Về những điểm mới
của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011),Nxb Chính trị quốc gia- Sự
thật, Hà Nội.
63. Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận
(2014), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
64. TS Nguy n Văn Lý (chủ biên - 2013),Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội
ngũ lãnh đạo quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
65. C.Mác và Ph. ng (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
66. C.Mác và Ph. ng (1995), Toàn tập, tập 22, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
67. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập , tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
68. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
154
69. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.
70. Hồ Chí Minh ( (2011), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
72. Thành Nam (2010), Công tác dân vận của Đảng thời kỳ kháng chiến chống
Mỹ cứu nước ( 1954-1975) ,Tạp chí Dân vận,(1+2).
73. GS,TS Lê Hữu Nghĩa (2008), Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở vùng Tây Nguyên , Tạ chí Sinh hoạt lý
luận, (6).
74. Bun Thoong Chít Ma Ni (2010), Đảng nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây
dựng nông thôn mới giai đoạn hiện nay. Luận án tiến sĩ khoa học chính trị,
Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
75. GS, TS Lê Hữu Nghĩa, PGS, TS Trương Thị Thông, GS, TS Mạch Quang
Thắng, PGS, TS Nguy n Văn Giang (Đồng chủ biên - 2013), Xây dựng Đảng
cầm quyền trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam và kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Lào, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
76. Tống Học Nghĩa (2013), Công tác dân vận của các quận ủy ở Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
77. Xổm Nức - Xổm Vi Chít (2008), Đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo Nhà
nước ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị,
Chuyên ngành Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành Chính quốc gia Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
78. GS, TS Phùng Hữu Ph , PGS, TSKH Nguy n Văn Đặng, PGS, TS Nguy n Viết
Thông (Đồng chủ biên) (2016), Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật,
Hà Nội.
79. Đặng Đình Ph (2011), Xây dựng đội ng cán bộ dân vận đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới , Tạp chí Dân vận, (9).
80. Buonchanh Panfongpheth (2015), Tỉnh ủy Luôngphabang Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào lãnh đạo công tác thanh niên-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận văn
Thạc sĩ Chính trị học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
155
81. Trần Đại Quang (2015), Bài phát biểu tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia
Lai, nhiệm kỳ 2015-2020, ngày 14/10/2015.
82. Lưu Văn Sơn (2011), Kiên trì quan điểm nhân dân là tối thượng, thiết thực làm
tốt công tác quần chúng trong tình hình mới, bài tham luận Hội thảo lý luận
lần thứ bảy giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc,
ngày 28-30-11-2011, tại thành phố Thường Châu tỉnh Giang Tô, Trung Quốc.
83. GS, TS Lưu Văn Sùng (2010), Một số điểm nóng chính trị-xã hội điển hình tại
các vùng dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây-Hiện trạng, vấn đề các
bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống, Nxb Chính trị quốc gia - Hà Nội.
84. Thào Xuân Sùng (2016), Một số kinh nghiệm công tác dân vận vùng dân tộc
thiểu số qua thực hiện Nghị quyết XI của Đảng , Tạp chí Cộng sản, (2).
85. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định số 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên và xây
dựng cơ chế đặc thù hỗ trợ phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh, quốc phòng
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2013-2020; Quyết định 1758/QĐ-TTg ngày 30-9-
2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án thí điểm tuyển chọn trí
thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát triển nông thôn, miền núi giai
đoạn 2013-2020
86. Thủ tướng chính phủ (2013), Quyết định số 2045/2013/QĐTTg ngày 10-12-2013
Phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc
diện đầu tư Chương trình 135 (2014-2015), Hà Nội.
87. Đặng Đình Tân (chủ biên) (2006), Thể chế Đảng cầm quyền - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb Chính trị, quốc gia-Hà Nội.
88. Lê Minh Toàn (2009), Huyện Chư Sê tập trung công tác dân vận, tập hợp đoàn
kết mọi tầng lớp nhân dân , Tạp chí Dân vận,(6).
89. Lê Quang Toàn (2013), Một số bài học kinh nghiệm trong công tác tuyên
truyền, vận động quần chúng ở các tỉnh Tây Nguyên, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và Tỉnh ủy Đắk
Nông, tr.83-91
90. Trần Thành (2016), Nhân dân làm chủ trong quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ ,Tạp chí Lý luận chính trị, (1).
156
91. Trương Dương Thăng (2011), Chú trọng phát huy vai trò của tổ chức cơ sở
Đảng, củng cố nền tảng công tác quần chúng của Đảng, bài tham luận hôi
thảo quốc tế Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm
Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam, ngày 28-30/11/2011, tại Trung Quốc.
92. PGS, TS Trương Thị Thông (2009), Một số kinh nghiệm trong công tác dân
vận của Đảng , Tạp chí Lý luận, chính trị, (3).
93. Đặng Trí Thủ (2012), Công tác vận động đồng bào Khmer của Đảng bộ xã,
phường, thị trấn ở Tây Nam Bộ giai đoạn hiện nay, Học viện Chính trị-Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
94. Trung tâm T điển học (1995), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Hà Nội-Đà Nẵng.
95. TS Lâm Quốc Tuấn (2016), Tinh thần thân dân trong văn hóa chính trị phương
Đông và Việt Nam truyền thống, Tạp chí Lý luận chính trị, (02).
96. PGS, TS Nguy n Thế Tư (2014), Xây dựng lực lượng nòng cốt làm công tác
dân vận trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
97. PGS, TS Nguy n Thế Tư (2015), Suy nghĩ về thực hành “dân vận khéo” theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí dân vận, (10).
98. PGS, TS Ngô Huy Tiếp (2014), Tư tưởng của V.I.Lê nin về Xây dựng Đảng,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
99. Nguy n Thế Trung (Chủ biên-2014) Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
100. Nguy n Thế Trung (2015), Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai
đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
101. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên (2013), Diện
tích, dân số các tỉnh Tây Nguyên.
102 . Uỷ ban Dân tộc - MSTN3 (2014): Vai trò của một số nhóm xã hội đặc thù
già làng, phụ nữ, trí thức của các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên, PGS,
TS Bùi Minh Đạo (Chủ nhiệm).
103 . Ủy ban dân tộc (2013), Quyết định 582/QĐ-UBDT ngày 18-11-2013 của Ủy
Ban dân tộc Phê duyệt danh sách thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc
miền núi vào diện đầu tư Chương trình 135. Trong đó Kon Tum 52 xã, 63 thôn,
làng; Gia Lai 77 xã, 247 thôn, làng; Đ k L k 44 xã, 129 thôn, buôn; Đ k Nông
31 xã. 56 thôn, bon; Lâm Đồng 36 xã, 77 thôn, bon.
157
104 . Ủy Ban Mặt trận tỉnh Đắk Lắk (2012), Báo cáo của Ủy ban Mặt trận tỉnh Đ k
L k về thực trạng lực lượng cốt cán trong đồng bào tôn giáo và DTTS, năm
2012, BC-MT, Đắk Lắk.
105 . Nguy n Thị Tố Uyên (2012), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng Sông Hồng lãnh
đạo đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện Chính trị-Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà nội.
106 . Ủy Ban nhân dân tỉnh Kon Tum (2016), Chính sách và việc thực hiện chính
sách phát triển vùng Tây Nguyên-Thành tựu và một số vấn đề đặt ra, Kỷ yếu
Hội thảo Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam-Viện khoa học xã hội vùng Tây
Nguyên, Đắk Lắk, tháng 10.
107 .Viện phát triển bền vững vùng Tây Nguyên (2014): Vai trò của các nhóm xã
hội đặc thù già làng, phụ nữ và trí thức của các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây
Nguyên, (Mã số TN3).
108 . Nguy n Duy Việt (2013), Củng cố tổ chức, cán bộ dân vận, mặt trận, đoàn
thể các cấp , Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10.
109 . Lê Kim Việt (2001), Nâng cao chất lượng công tác giáo dục ở nông thôn
hiện nay ,Tạp chí Lý luận chính trị, (3).
110 . Lê Kim Việt (2003), Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án tiến sĩ khoa học lịch sử, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
111 . Lê Kim Việt (2013), Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở Tây
Nguyên giai đoạn hiện nay , Tạp chí Lý luận Chính trị, số 10.
112 .Nguy n Như Ý(1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
113 .ttkh.llct@gmail.com
114 .tclsd@npa.org.vn
115 .www.xaydungdang.org.vn
116 .tapchidanvantw@yahoo.com.vn
117 .tapchishll@yahoo.com
158
II.Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
118 .Dam Bo - Jacques Dournes, Miền đất huyền ảo do Nguyên Ngọc dịch, Nhà
xuất bản Hội Nhà văn ấn hành năm 2003.
119 .Henri Maitre, Les regions Moi du Sud Indochinois - Khu vực của người Mọi
ở Nam Đông Dương - Cao nguyên Đắk Lắk (1909), Paris Libraire, Plon và
Les jung les Moi - R ng người Mọi (1912) in bằng tiếng Pháp, Hà Nội. Năm
2008, Nxb Tri thức, Hà Nội xuất bản bằng tiếng Việt theo bản dịch của Lưu
Đình Tuấn.
120 .Piere Dourisboure, Le Sauvages Bahnas (Cochinchine orientale) souvenis
d’un missionnaire, Missions étrangères, Paris, (1929). Cuốn sách khởi viết ở
vùng r ng n i bắc Tây Nguyên ngày nay vào năm 1865 và được hoàn thành
tại Chủng viện Hội Th a sai Pari ngày 28 tháng 01 năm 1870
120 .Người Ê Đê - một xã hội mẫu hệ của Anne De Hautecloque Howe do Nhà xuất
bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội, ấn hành năm 2003, là một công trình nghiên cứu tỉ
mỉ và cụ thể về cơ chế tổ chức xã hội của tộc người Ê Đê ở Đắk Lắk.