HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÁI HỌC
CÁC TỈNH ỦY Ở NAM TRUNG BỘ LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN,
ĐẨY LÙI SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THÁI HỌC
CÁC TỈNH ỦY Ở NAM TRUNG BỘ LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN,
ĐẨY LÙI SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
207 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở nam trung bộ lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G
TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRƯƠNG THỊ THÔNG
TS. PHẠM TẤT THẮNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thái Học
Mục lục
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................................... 7
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .. 7
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI .................................................. 7
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM ...................................................... 12
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN
ÁN TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT ............................................................................................. 25
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................ 28
CÁC TỈNH ỦY Ở NAM TRUNG BỘ LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN,ĐẨY LÙI SUY
THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC,LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN ................................................................................................................ 28
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH NAM TRUNG BỘ, TỈNH ỦY, BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ ... 28
2.2. SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở NAM TRUNG BỘ VÀ
CÁC TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG,
PHƯƠNG THỨC ................................................................................................................ 49
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................ 73
TÌNH HÌNH SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢN LÝ Ở
NAM TRUNG BỘ VÀ TỈNH ỦY LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM ........................................................... 73
3.1. TÌNH HÌNH SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ Ở NAM
TRUNG BỘ ......................................................................................................................... 73
5
3.2. CÁC TỈNH ỦY Ở NAM TRUNG BỘ LÃNH ĐẠO NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SUY
THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢN LÝ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN,
KINH NGHIỆM .................................................................................................................. 85
CHƯƠNG 4 ...................................................................................................................... 118
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH
UỶ Ở NAM TRUNG BỘ ĐỐI VỚI NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SUY THOÁI TƯ
TƯỞNG CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ QUẢN LÝ ĐẾN NĂM 2030 ...................................... 118
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH UỶ Ở NAM
TRUNG BỘ ĐỐI VỚI NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SUY THOÁI TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ,
ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ TỈNH
UỶ QUẢN LÝ ................................................................................................................... 118
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH
ỦY Ở NAM TRUNG BỘ ĐỐI VỚI NGĂN CHẶN, ĐẨY LÙI SUY THOÁI TƯ TƯỞNG
CHÍNH TRỊ, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG TRONG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUẢN LÝ ĐẾN NĂM 2030 .................................................. 125
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 161
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................................................................................... 164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 165
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 181
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt
BTVTU
CT-XH
CTQG
CNH, HĐH
CNXH
HTCT
Chữ viết đầy đủ
Ban thường vụ tỉnh ủy
Chính trị - xã hội
Chính trị quốc gia
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chủ nghĩa xã hội
Hệ thống chính trị
HĐND Hội đồng nhân dân
MTTQ
NTB
Nxb
UBND
XHCN
PTLĐ
Mặt trận Tổ quốc
Nam Trung Bộ
Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Phương thức lãnh đạo
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua thực tiễn đấu tranh cách mạng, Đảng ta khẳng định: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”[22, tr. 239]. Có được đội ngũ cán bộ xứng đáng
với vị trí, vai trò đó, phải tiến hành tốt các khâu của công tác cán bộ. Trong
đó, một vấn đề đặc biệt quan trọng cần tập trung thực hiện tốt là phòng
ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong đội ngũ cán bộ, nhất là trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý,
ở các tỉnh, đó là đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy (BTVTU) quản
lý. Cán bộ diện BTVTU quản lý là những người giữ cương vị lãnh đạo
quản lý trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã
hội, các đơn vị sự nghiệp, đảng ủy khối, quân đội, công an cấp tỉnh, cán bộ
chủ chốt cấp ủy, chính quyền cấp huyện Đây là đội ngũ cán bộ có vị trí,
vai trò then chốt trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghị
quyết, chủ trương của Đảng, của tỉnh ủy, cấp ủy trực thuộc, chính sách
pháp luật của Nhà nước ở các địa phương. Để đội ngũ cán bộ này hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, cùng với việc xây dựng, phải đặc biệt
coi trọng đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống. Đảng đã ban hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4
khóa XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, trong đó,
xác định ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp là một trong ba vấn đề cấp bách, và là vấn đề cấp
bách nhất.
Trong những năm qua, các tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ (NTB) đã coi
trọng ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
2
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, xác định các chủ trương, giải pháp
và chỉ đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả bước đầu. Nhờ đó, đại đa số cán bộ
diện BTVTU quản lý có tư tưởng chính trị vững vàng; đảm bảo về đạo đức,
lối sống, nhiều cán bộ là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB
vẫn còn một bộ phận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Những
cán bộ này đã được phát hiện và xử lý trong những năm trước đây, nhất là qua
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 khóa XI “Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Ngoài số cán bộ đã phát hiện và xử lý,
trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý vẫn còn những biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị như: phai nhạt lý tưởng cách mạng; chưa thực sự tin
tưởng tuyệt đối vào thắng lợi công cuộc đổi mới và chủ nghĩa xã hội (CNXH);
chưa thể hiện được vai trò tiên phong, gương mẫu trong học tập, công tác; thờ
ơ trước những tư tưởng, quan điểm sai trái; “dĩ hòa vi quý” trong đấu tranh phê
bình; cục bộ, kèn cựa địa vị, xu thời, vụ lợi... Bên cạnh đó là những biểu hiện
suy thoái về đạo đức, lối sống như: sống buông thả; lãng phí, ăn chơi sa đọa;
quan hệ nam nữ bất chính; thái độ không đúng với nhân dân...
Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý còn những yếu kém, bất cập về nội dung và phương thức lãnh đạo
(PTLĐ): chưa xác định rõ nội dung lãnh đạo; chủ trương, giải pháp chưa
mạnh, chưa thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện một cách quyết liệt;
chưa thực sự coi trọng công tác kiểm tra, giám sát; sự phối hợp giữa cấp ủy
các cấp và các tổ chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các cơ quan chức
năng chưa chặt chẽ, thường xuyên; chưa phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt
trận Tổ quốc (MTTQ), các tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) và nhân dân
3
trong công việc này... Nghiên cứu tìm giải pháp hiệu quả phát huy ưu điểm,
khắc phục khuyết điểm, yếu kém nêu trên, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh NTB thực sự là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Để góp phần giải quyết thực trạng nêu trên, nghiên cứu sinh chọn và
thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ lãnh đạo
ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội
ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở
NTB lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, luận án đề xuất những giải
pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với ngăn chặn, đẩy
lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện
BTVTU quản lý trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh ủy ở NTB
lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối,
sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá tình hình suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý và thực trạng các tỉnh ủy ở
NTB lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý từ 2010 đến nay, chỉ ra ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân, kinh nghiệm.
4
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp khả thi tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở NTB đối với ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU đến năm 2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các tỉnh ủy ở NTB lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện
BTVTU quản lý giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chỉ nghiên cứu những cán bộ diện BTVTU quản lý là
những cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các tổ chức trong HTCT cấp
tỉnh, một số ở cấp huyện (Luận án không nghiên cứu cán bộ diện BTVTU
quản lý như anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang đang công tác
hoặc nghỉ hưu tại tỉnh).
- Luận án khảo sát thực tế về những vấn đề nêu trên ở một số huyện,
thị, thành phố, sở, ban và các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội của 7 tỉnh NTB
gồm: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận,
Bình Thuận từ năm 2010 đến nay.
- Phương hướng và các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công
tác cán bộ; tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, suy thoái tư tưởng chính trị,
5
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và việc phòng, chống suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là tình hình suy thoái tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý và các tỉnh ủy ở
NTB lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý từ năm 2010 đến nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp chuyên ngành và liên ngành chủ yếu như: phương pháp logic kết
hợp lịch sử; khảo sát thực tiễn; điều tra xã hội học; phân tích kết hợp với tổng
hợp; thống kê, so sánh, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: các tỉnh ủy ở NTB lãnh đạo ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản
lý là toàn bộ hoạt động lãnh đạo của tỉnh ủy, BTVTU nhằm làm cho tình
trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ
diện BTVTU quản lý bị chặn lại, giảm dần, loại trừ khả năng gây tác hại, xây
dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao, củng cố uy tín của Đảng, Nhà nước với nhân dân.
- Kinh nghiệm: tỉnh ủy, các cấp ủy đảng trực thuộc, trước hết là
BTVTU đoàn kết, có quyết tâm chính trị cao, mẫu mực về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, lãnh đạo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của
chính quyền, các tổ chức CT - XH, sẽ lãnh đạo ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản
lý, đạt kết quả.
6
- Giải pháp: Thứ nhất, đổi mới mạnh mẽ việc sử dụng cán bộ diện
BTVTU quản lý. Thứ hai, đẩy mạnh việc nêu gương về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống của ủy viên BTVTU.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo cho các tỉnh ủy ở NTB trong lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ 4 khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy
lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng
viên, nói chung và trong đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý, nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập tại Học viện
Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh ở NTB.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc
1.1.1.1. Các công trình về giáo dục, rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
- Tôn Hiểu Quần, “Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng
hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt”[81].
Tác giả đã luận giải vai trò của ban lãnh đạo các địa phương, đơn vị
trong điều kiện thực hiện kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế, xây
dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc và sự cần thiết phải xây dựng các ban
lãnh đạo đáp ứng yêu cầu đó. Tiêu chuẩn cán bộ ban lãnh đạo, gồm: có phẩm
chất chính trị vững vàng, tư tưởng chính trị trong sáng theo chủ nghĩa Mác -
Lênin, đường lối cải cách, mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc...; có đạo
đức mẫu mực, lối sống trong sáng, hăng hái, sôi nổi, hoàn thành xuất sắc chức
trách, nhiệm vụ được giao, phấn đấu thành đạt. Các giải pháp được đề xuất,
gồm: coi trọng học tập chủ nghĩa Mác - Lênin; coi trọng nâng cao trình độ và
năng lực công tác trong thực tiễn; kiên trì tiêu chuẩn chọn người, dùng người
một cách khoa học, xác lập định hướng công tác cán bộ đúng đắn; đi sâu cải
cách chế độ lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ; thiết thực tăng cường giám sát đối
với cán bộ lãnh đạo để ngăn chặn suy thoái.
- Lưu Kỳ Bảo, Những cách làm và kinh nghiệm chủ yếu về xây dựng
tác phong đảng liêm chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc [1].
Tác giả phân tích vai trò, nội dung, phương pháp và những thành công
về xây dựng tác phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc những năm qua, chỉ
8
ra những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên nhân. Tác giả nêu những kinh
nghiệm: Một là, kiên trì nắm chắc xây dựng tác phong, luôn luôn duy trì mối
liên hệ máu thịt với nhân dân. Hai là, kiên trì nắm chắc xây dựng hệ thống
trừng trị và phòng ngừa, dựng lên bức bình phong chiến lược toàn diện của
chống tham nhũng, đề xướng liêm khiết. Ba là, kiên trì nắm chắc trừng trị
nghiêm khắc, duy trì xu thế áp lực cao trừng trị tham nhũng. Bốn là, kiên trì
nắm chắc công tác giáo dục nghiêm chính, xây dựng phòng tuyến giáo dục tư
tưởng vững chắc cho việc đấu tranh chống tham nhũng biến chất. Năm là,
kiên trì nắm chắc giám sát và ràng buộc, đem quyền lực nhốt vào trong chiếc
lồng chế độ. Sáu là, kiên trì nắm chắc cải cách sáng tạo, nâng cao trình độ
khoa học hóa công tác xây dựng tác phong Đảng liêm chính.
- Tạng Thắng Nghiệp, Tăng cường xây dựng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn
kết thống nhất trong Đảng [68]
Tác giả đề cập ba vấn đề chủ yếu: Một là, tăng cường xây dựng kỷ
luật là bảo đảm quan trọng để giữ gìn đoàn kết, thống nhất của Đảng. Hai là,
tăng cường xây dựng kỷ luật, điều quan trọng hàng đầu là giữ nghiêm kỷ luật
chính trị trong Đảng. Ba là, ra sức thúc đẩy xây dựng kỷ luật Đảng, công tác
trọng điểm trước mắt cần làm tốt, gồm: tăng cường giáo dục kỷ luật; hoàn
thiện quy định chế độ kỷ luật; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp
hành kỷ luật; phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ lãnh đạo.
1.1.1.2. Các công trình về phòng, chống suy thoái tư tưởng chính trị
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
- Hạ Quốc Cường, “Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và
trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và
chống rủi ro” [11]
Tác giả luận giải hai vấn đề lớn trong công tác xây dựng Đảng của
Đảng Cộng sản Trung Quốc hiện nay: Một là, làm thế nào để nâng cao hơn
9
nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng. Hai là, làm thế nào để
tăng cường hơn nữa năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro.
Tác giả cho rằng,cần tập trung vào sáu điểm chủ yếu: Một là, tuân
theo đường lối cơ bản của Đảng, nắm chắc nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết
hợp chặt chẽ với thực tiễn vĩ đại xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc để xây
dựng Đảng. Hai là, kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không
ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ
đạo xây dựng Đảng. Ba là, nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ
cán bộ tố chất cao, coi trọng cao độ việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức
tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các
cấp hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Bốn là, coi trọng việc xây dựng tổ
chức cơ sở Đảng. Năm là, tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác
phong của Đảng, xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Sáu
là, tăng cường xây dựng, đẩy mạnh cải cách chế độ trong Đảng. Đặc biệt, tác
giả luận bàn về phòng chống suy thoái, tha hóa, biến chất trong đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp. Cần đặc biệt coi trọng dựa chắc vào
nhân dân, tăng cường quan hệ với dân và tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Chu Húc Đông, “Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm
minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống
tham nhũng”[46].
Tác giả cho rằng, cùng với việc tăng cường củng cố xây dựng, chỉnh
đốn Đảng cần quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để
phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái, tha hóa, đặc biệt coi trọng việc
chọn người và dùng người. Cần tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện, xử
lý suy thoái, biến chất, tham nhũng ở các cấp, các ngành, cần tập trung phát
hiện suy thoái, tha hóa, biến chất, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý chủ chốt trên một số lĩnh vực trọng điểm như: đất đai, năng lượng,
10
bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các khu vực sau các thảm họa thiên tai;
nguồn tài chính của cán bộ lãnh đạo, quản lý gửi ra nước ngoài cho con cái ăn
học; gia đình cán bộ, viên chức đi nước ngoài, sửa chữa, mua sắm nhà cửa
- Lý Tiểu Tân,“Tiến cùng thời đại, mở mang sáng tạo, giữ mãi sức
sống của Đảng”[86].
Tác giả nhấn mạnh, để Đảng và nhân dân Trung Quốc tiến cùng thời
đại, giữ mãi sức sống của Đảng, một trong những vấn đề rất quan trọng cần
nhận thức sâu sắc và thực hiện tốt là bám chặt và thực hiện tốt hai bài toán lớn
mang tính lịch sử: nâng cao trình độ lãnh đạo, trình độ cầm quyền của Đảng;
nâng cao năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro. Về bài
toán thứ hai, tác giả đề xuất các giải pháp: kết hợp hài hòa giũa xây dựng tư
tưởng, xây dựng tổ chức, xây dựng đạo đức, tác phong của Đảng, cán bộ,
đảng viên; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có tố chất cao,
đạo đức, tác phong, lối sống thanh liêm; chú trọng xây dựng tư tưởng chính
trị, chính khí, thế giới quan, nhân sinh quan, giá trị quan, quyền lực quan, địa
vị quan, lợi ích quan đúng đắn... Đối với đấu tranh chống tham nhũng, tác giả
đề xuất giải pháp: kiên trì trị cả ngọn lẫn gốc; xử lý tổng hợp, từng bước tăng
cường trị gốc, ngăn ngừa và giải quyết vấn đề tham nhũng từ đầu nguồn...
- Mao Chiếu Huy, Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham
nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi” [54].
Tác giả phân tích ba vấn đề của sách lược. Một là, chỉ rõ, “đánh hổ”
là kiên quyết điều tra xử lý các hành vi tham nhũng lớn, gồm cán bộ trung,
cao cấp vi phạm kỷ luật Đảng bất kỳ mức độ đều bị điều tra, xem xét xử lý
nghiêm khắc; điều tra, xử lý có trọng điểm hành vi tham nhũng tập thể có tính
tổ chức. “Đánh ruồi” là tiêu diệt từng mảng hành vi tham nhũng, gồm: “quan
nhỏ tham nhũng lớn”; tham nhũng trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa
của sách lược là nâng cao lòng tin chống tham nhũng của toàn xã hội; hình
11
thành một cách có hiệu quả cơ chế sáng tạo xây dựng liêm chính, chống tham
nhũng; giảm bớt một cách có hiệu quả khả năng xảy ra tham nhũng. Ba là,
những vấn đề cần chú ý của sách lược: dự báo đầy đủ các loại khó khăn trong
“đánh hổ”; có tham nhũng thì phải trừng trị, đây là mục tiêu của sách lược;
“hổ” và “ruồi” là hai khái niệm tương đối, ở các cấp đều có “hổ” và “ruồi”;
“đánh hổ” và “đánh ruồi” quan hệ mật thiết với nhau; vận dụng hiệu quả chế
độ chất vấn trách nhiệm Đảng, chính quyền là biện pháp quan trọng của sách
lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”.
1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Lào
Các nhà khoa học Lào thường nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về giáo
dục, rèn luyện, nâng cao tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên, coi đó là một hướng quan trọng để phòng, chống suy thoái tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Trong một số công trình,
các nhà khoa học cũng nhấn mạnh các giải pháp cụ thể về phòng, chống suy
thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
- Bun-kết Kê-sỏn, “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt
cấp tỉnh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay”[4].
Tác giả làm rõ vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ chủ
chốt cấp tỉnh ở Lào; đưa ra khái niệm đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
này, xác định nội dung, hình thức, phương pháp nâng cao đạo đức cách mạng
của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh ở Lào; đánh giá thực trạng đạo đức cách mạng
và việc nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, chỉ ra ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân. Đặc biệt, tác giả đề xuất các giải pháp: Một là,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên, các tổ chức trong HTCT từ tỉnh đến cơ sở về nâng cao đạo đức cách
mạng của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh. Hai là, tăng cường giáo dục, rèn luyện
đạo đức cách mạng của cán bộ chủ chốt cấp tỉnh trong thời gian học tập tại
12
các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nhà trường. Ba là, đổi mới việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức của đồng chí CayXỏnPhômvihản. Bốn là,
phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong giám sát
về đạo đức của cán bộ. Năm là, đặc biệt coi trọng và tạo thuận lợi cho cán bộ
tự tu dưỡng, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, không sa vào những cám
dỗ dẫn đến suy thoái về đạo đức, lối sống.
- Bun-lư Sổm-sắc-đi, “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh
khu vực phía Bắc của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong giai
đoạn hiện nay”[5].
Tác giả làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp tỉnh khu vực Bắc Lào và nhận định xây dựng đội ngũ cán
bộ này, có chất lượng, ngoài việc xây dựng về số lượng, cơ cấu hợp lý, cần
đặc biệt coi trọng xây dựng về tư tưởng chính trị, trình độ, năng lực công tác
thực tiễn và đạo đức, lối sống. Đáng chú ý là tổ chức, quản lý và kiểm tra,
giám sát việc tự học, tự rèn luyện bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống của cán
bộ. Những giải pháp được tác giả đề xuất, gồm: xác định tiêu chuẩn chức
danh cán bộ; đổi mới các khâu của công tác cán bộ; tăng cường quản lý, kiểm
tra, giám sát phát hiện và phòng ngừa suy thoái từ sớm.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các công trình về giáo dục, rèn luyện, nâng cao tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
- Vũ Văn Hiền, Trần Quang Nhiếp và Lê Đức Bình, “Xây dựng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[50].
Các tác giả đã luận giải các vấn đề: những vấn đề lý luận và thực tiễn
về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước hiện nay; đề xuất các
13
giải pháp, trong đó, tập trung hơn vào giải pháp: cụ thể hóa tiêu chuẩn và bảo
đảm cơ cấu đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cấp; nâng cao bản lĩnh
chính trị của đội ngũ cán bộ này, với tư cách là động lực thúc đẩy, định hướng
nâng cao bản lĩnh chính trị của người cán bộ vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ,
vừa phòng, chống có hiệu quả sự suy thoái về tư tưởng chính trị của bản thân;
xây dựng đạo đức cách mạng trong điều kiện hiện nay.
- Nguyễn Thái Sơn, “Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”[85].
Tác giả đã giải quyết các vấn đề: khái niệm, vai trò, tính cấp bách, nội
dung của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh; bảy giải
pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tập trung
hơn vào giải pháp về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ; những chuẩn
mực về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ đưa vào quy hoạch;
bổ nhiệm cán bộ khi hoàn thành nhiệm vụ luân chuyển.
- Phạm Tất Thắng, “Đánh giá cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy
quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay”[90].
Công trình này đã luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về đánh giá cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
hiện nay và nhận định đây là một trong những vấn đề khó nhất và rất nhạy
cảm, phức tạp của công tác cán bộ hiện nay. Tác giả nhấn mạnh, đặc biệt coi
trọng đánh giá cán bộ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, hiệu quả công
tác và triển vọng phát triển. Tác giả đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo
tốt đối với luận án, nhất là giải pháp đánh giá về đạo đức, lối sống của cán bộ;
quản lý về đạo đức, lối sống, quan hệ xã hội và ở nơi cư trú, dựa vào dân; coi
trọng ý kiến của nhân dân về đạo đức, lối sống của cán bộ.
14
- Đới Văn Tặng, “Bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ
cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn
hiện nay”[88].
Tác giả làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm tính
liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở đồng bằng
sông Hồng giai đoạn hiện nay, khẳng định tính cấp thiết của vấn đề này, nêu
nội dung, phương thức bảo đảm. Trên cơ sở đó, tác giả khảo sát, đánh giá việc
bảo đảm tính liên tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở
đồng bằng sông Hồng những năm qua về phẩm chất chính trị, trình độ trí tuệ,
năng lực tổ chức thực tiễn, đạo đức, lối sống; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát để ngăn chặn, loại trừ những tiêu cực cản trở việc bảo đảm tính liên
tục và phát triển của đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở đồng bằng sông
Hồng về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.
1.2.2. Các công trình về phòng, chống, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
- Ban Chỉ đạo Trung ương 6 (2), Viện Khoa học xã hội Việt Nam,
“Tệ quan liêu, lãng phí và một số giải pháp phòng, chống” [2].
Cuốn sách gồm hai phần: Phần thứ nhất, tập hợp các bài viết, bài nói
chuyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tệ quan liêu, lãng phí, cùng các văn kiện
của Đảng về tệ nạn này. Phần thứ hai: tệ quan liêu, lãng phí ở nước ta hiện
nay và một số giải pháp phòng, chống. Đây là phần có giá trị tham khảo nhất
đối với luận án, đặc biệt là các giải pháp phòng, chống tệ quan liêu và các giải
pháp phòng, chống tệ lãng phí. Các giải pháp phòng, chống tệ quan liêu,
gồm: những giải pháp về kinh tế - xã hội; những giải pháp về chính trị... tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ - chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò và đặc điểm
* Khái quát về các đảng bộ tỉnh ở NTB
Tỉnh ủy ở các tỉnh NTB là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai kỳ
đại hội, do đại hội đảng bộ tỉnh bầu ra.
31
Ở Nam Trung Bộ có 07 đảng bộ tỉnh, với 5.339 tổ chức cơ sở đảng
và 302.505 đảng viên; có 113 tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy, trong đó, có 77
tổ chức đảng cấp huyện, còn lại là đảng bộ quân sự, công an và đảng bộ khối
cơ quan, doanh nghiệp tỉnh [Phụ lục 2].
* Chức năng của các tỉnh ủy ở NTB
Chức năng của tỉnh ủy là lãnh đạo. Đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy ở
NTB là các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên trong đảng bộ tỉnh; các tổ chức
trong HTCT từ tỉnh đến cơ sở, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân
dân; các lĩnh vực đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, xây dựng nông thôn mới, cải cách hành chính, phòng chống tham
nhũng, lãng phí... trên địa bàn tỉnh. Tỉnh ủy còn có chức năng thực hiện công
tác xây dựng đảng bộ tỉnh vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo
đức đáp ứng yêu cầu lãnh đạo các tổ chức trong HTCT tỉnh, các tổ chức xã
hội, nhân dân; các lĩnh vực đời sống xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới trên địa bàn tỉnh, trước hết là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị của tỉnh. Tỉnh ủy có chức năng và trách nhiệm đóng góp ý kiến vào sự lãnh
đạo của Trung ương Đảng và các Đại hội Đảng.
Từ phân tích trên, có thể xác định chức năng của các tỉnh ủy ở Nam
Trung Bộ, gồm:
Thứ nhất, tỉnh ủy ở NTB lãnh đạo HTCT và các lĩnh vực đời sống xã
hội trên địa bàn tỉnh.
Sự lãnh đạo của tỉnh ủy là lãnh đạo chính trị đối với HTCT và các lĩnh
vực đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Tức là, tỉnh ủy xây dựng và ban hành các
nghị quyết về các tổ chức trong HTCT tỉnh, các lĩnh vực đời sống xã hội đảm
bảo cho hoạt động của các tổ chức và lĩnh vực đời sống xã hội theo quan điểm,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo chính quyền
tỉnh cụ thể hóa, thể chế hóa nghị quyết thành các chương trình, kế hoạch, đề án
32
để tổ chức thực hiện; tỉnh ủy lãnh đạo tổ chức thực hiện, phân công cán bộ phụ
trách từng công việc, chỉ đạo điểm, kiểm tra, giám sát và lãnh đạo, chỉ đạo sơ
kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm. Tỉnh ủy không can thiệp quá sâu, không bao
biện, làm thay công việc cụ thể của các chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã
hội tỉnh mà tỉnh ủy lãnh đạo phát huy vai trò, chủ động sáng tạo của các tổ chức
của HTCT trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh ủy.
Thứ hai, tỉnh ủy thực hiện chức năng xây dựng Đảng và xây dựng
đảng bộ tỉnh.
Tỉnh ủy tiếp nhận và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của
Đảng về công tác xây dựng Đảng. Xuất phát từ tình hình thực tế đảng bộ tỉnh,
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy xây dựng, ban
hành và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết xây dựng đảng bộ tỉnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh.
Thứ ba, tỉnh ủy đề xuất và tham gia xây dựng đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Tỉnh ủy đề xuất với Đảng, Nhà nước những ý kiến góp phần xây dựng
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đúng
đắn, phù hợp thực tiễn và có tính khả thi.
Ba chức năng nêu trên của tỉnh ủy ở NTB quan hệ mật thiết với nhau.
Thực hiện tốt ba chức năng nêu trên, bảo đảm cho tỉnh ủy hoàn thành tốt chức
năng của mình và đảng bộ tỉnh có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao,
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Nhiệm vụ
Một là, xây dựng, ban hành ra các nghị quyết của tỉnh ủy, BTVTU và
lãnh đạo tổ chức thực hiện.
33
Tỉnh ủy quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh trong nhiệm kỳ, xây
dựng, ban hành ra các nghị quyết của tỉnh ủy, BTVTU về phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và lãnh đạo tổ chức thực hiện.
Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo chính quyền tỉnh cụ thể hóa và triển khai thực
hiện các nghị quyết của tỉnh ủy, BTVTU về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh.
Tỉnh ủy lãnh đạo Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh cụ thể hóa, thể chế
hóa nghị quyết của tỉnh ủy thành nghị quyết của HĐND, các đề án lớn, xác
định các biệc pháp thực hiện, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh.
Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng
Tỉnh ủy quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các nghị
quyết của Trung ương về xây dựng Đảng, lãnh đạo, chỉ đạo, các tổ chức đảng
cấp dưới thực hiện; ban hành các nghị quyết về công tác xây dựng Đảng của
đảng bộ tỉnh, nhằm giải quyết những vấn nổi lên trong đảng bộ tỉnh về công tác
xây dựng Đảng.
Bốn là, phê duyệt quy hoạch cán bộ của cấp dưới theo phân cấp quản
lý cán bộ.
Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy trong đảng bộ tỉnh, trước hết là
các cấp ủy trực thuộc xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý HTCT
cấp dưới, nhất là cấp dưới trực tiếp và tiến hành xem xét phê duyệt quy hoạch
cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
Năm là, tỉnh ủy tiến hành công tác tư tưởng tạo sự nhất trí trong đảng
bộ tỉnh và nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy.
34
Tỉnh ủy tiến hành công tác tư tưởng trong đảng bộ tỉnh nhằm quán
triệt trong đảng viên đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy. Đồng thời, tỉnh ủy tiến hành công tác
tư tưởng trong nhân dân, tạo sự đồng thuận trong thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tỉnh ủy.
Sáu là, tỉnh ủy tiến hành công tác kiểm tra, giám sát.
Tỉnh ủy lãnh đạo các cấp ủy, nhất là cấp ủy trực thuộc, ủy ban kiểm
tra tỉnh ủy, các ban tham mưu, giúp việc tỉnh ủy thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát theo quy định của Đảng. Tỉnh ủy tiến hành thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng, tập trung kiểm tra, giám sát hoạt
động của các tổ chức đảng trực thuộc và những đảng viên là cán bộ thuộc
diện BTVTU quản lý.
Bảy là, tỉnh ủy chuẩn bị và tổ chức đại hội đảng bộ tỉnh theo nhiệm
kỳ và hướng dẫn của Đảng.
Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng trong đảng bộ tỉnh
tiến hành đại hội nhiệm kỳ và chuẩn bị báo cáo chính trị, nhân sự tỉnh ủy,
BTVTU nhiệm kỳ tới và tổ chức đại hội đảng bộ tỉnh.
* Vai trò của các tỉnh ủy ở NTB
Thứ nhất, các tỉnh ủy ở NTB là nhân tố đặc biệt quan trọng bảo đảm
cho đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được
thực hiện thắng lợi.
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ,
về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đều phải đưa về các tỉnh,
thành phố để tổ chức thực hiện. Tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh
giữa hai kỳ đại hội, trực tiếp tiếp nhận đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh. Sự lãnh
35
đạo của tỉnh ủy là nhân tố quan trọng hàng đầu để đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước được thực hiện.
Thứ hai, các tỉnh ủy ở NTB trực tiếp quyết định việc thực hiện thắng
lợi nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ hiện tại.
Tỉnh ủy hay ban chấp hành đảng bộ tỉnh chính là cơ quan lãnh đạo
các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh chấp hành nghị quyết đại hội
đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ hiện tại. Đại hội đảng bộ tỉnh quyết định những vấn đề
lớn về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác xây dựng
Đảng. Tỉnh ủy xây dựng, ban hành các nghị quyết về xây dựng đảng bộ tỉnh
vững mạnh trên bốn mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, bảo đảm thực
hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh trên lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh. Tỉnh ủy là người tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về các hoạt động đó. Nếu không có những hoạt động này của tỉnh ủy thì các
chủ trương, định hướng lớn của đại hội đảng bộ tỉnh và công tác xây dựng
Đảng sẽ không thành hiện thực.
Thứ ba, các tỉnh ủy ở NTB có vai trò to lớn góp phần xây dựng đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Các tỉnh ủy ở NTB trực tiếp đóng góp ý kiến xây dựng đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần cung
cấp cho Đảng những kinh nghiệm, cách làm hiệu quả về lãnh đạo phát triển
kinh tế - xã hội, công tác xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể góp phần
làm cho đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật ấy đúng
đắn. Trong quá trình lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đảng bộ
tỉnh, các tỉnh ủy sẽ tích lũy được những kinh nghiệm có giá trị và những
cách làm đem lại hiệu quả. Các tỉnh ủy sẽ cung cấp cho Đảng những kinh
36
nghiệm, cách làm ấy, để Đảng nghiên cứu hoàn thiện và nâng cao chất
lượng đường lối.
* Đặc điểm của các tỉnh ủy ở NTB
Một là, các tỉnh ủy ở NTB kế thừa truyền thống cách mạng của các
khóa tỉnh ủy tiền nhiệm
Các thế hệ cán bộ tiền nhiệm của các tỉnh ủy ở NTB có truyền thống
cách mạng kiên cường bất khuất trong chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ
xâm lược. Các tỉnh ủy ở vùng này, nhìn chung ra đời sớm so với các địa
phương khác và có truyền thống lịch sử hào hùng trong lãnh đạo nhân dân
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược ở dải đất miền Trung nước ta.
Các tỉnh ủy đã lãnh đạo nhân dân lập nên những chiến công to lớn trong các
cuộc chiến tranh chống xâm lược. Những tên đất ở miền Trung, nói chung và
ở NTB nói riêng gắn liền với những chiến công hiển hách, chôn vùi quân thù
giành độc lập dân tộc, như Núi Thành, Nước Oa, di tích Cấm Dơi, Thu Bồn,
Đường 5... Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước hào hùng của dân
tộc, NTB là một trong những nơi chiến tranh nổ ra rất ác liệt. Thực tế đó tiếp
tục tôi luyện phát huy và lưu truyền truyền thống cách mạng kiên cường của
các tỉnh ủy vùng này. Tỉnh ủy ở NTB hiện nay, được thừa hưởng và kế thừa
truyền thống quý báu đó.
Cùng với việc kế thừa truyền thống chống xâm lược các tỉnh ủy ở
NTB nay còn được kế thừa truyền thống cần cù, tiết kiệm chịu đựng, vượt qua
khó khăn, gian khổ, sáng tạo trong xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc của
các thế hệ cán bộ tỉnh ủy tiền nhiệm. Các tỉnh ủy đã đang và sẽ kế thừa, phát
huy tốt truyền thống đó, lãnh đạo đảng bộ tỉnh và nhân dân đạt thành tựu to
lớn hơn trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Hai là, các tỉnh ủy ở NTB đủ về số lượng, được trẻ hóa một bước khá
lớn, trình độ mọi mặt, năng lực công tác được nâng lên.
37
Số lượng tỉnh ủy viên của các tỉnh ủy ở NTB những nhiệm kỳ gần đây
luôn đủ số lượng theo quy định của Đảng, chẳng hạn nhiệm kỳ 2015 - 2020,
Tỉnh ủy Ninh Thuận có 53 tỉnh ủy viên, Tỉnh ủy Khánh Hòa có 56; Bình Định
có 55 và Tỉnh ủy Quảng Nam có 55 tỉnh ủy viên. Tỉnh ủy Phú Yên có 52 tỉnh
ủy viên [Phụ lục 3].
Các tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2015 - 2020 của các tỉnh ủy được trẻ hóa
một bước khá lớn so với nhiệm kỳ 2010 - 2015: Tỉnh ủy Ninh Thuận, nhiệm
kỳ 2010 - 2015 có 02 tỉnh ủy viên có tuổi đời dưới 40 tuổi, nhiệm kỳ 2015 -
2020 có 5 tỉnh ủy viên có tuổi đời dưới 40 tuổi; các tỉnh ủy Khánh Hòa có số
liệu tương ứng là: 1, 3; đặc biệt, Tỉnh ủy Phú Yên có số liệu tương ứng là 1, 6
[Phụ lục 4].
Số lượng tỉnh ủy viên là nữ ở một số tỉnh tăng lên: ở tỉnh Ninh Thuận
tỉnh ủy viên là nữ nhiệm kỳ 2015 - 2020 so với nhiệm kỳ 2010 - 2015 tăng 1
đồng chí; đặc biệt ở tỉnh Phú Yên tăng 04 đồng chí. Số lượng tỉnh ủy viên là
người dân tộc thiểu số ở nhiều tỉnh được cải thiện: các tỉnh ủy đều có từ 01
đến 2 tỉnh ủy viên là người dân tộc thiểu số. Đáng chú ý là tỉnh Quảng Nam
có 5 đồng chí. Tất cả tỉnh ủy viên ở các tỉnh đều có trình độ lý luận chính trị
cao cấp hoặc cử nhân chính trị, đã học qua chương trình bồi dưỡng về quản lý
nhà nước. Tuyệt đại đa số tỉnh ủy viên có trình độ cử nhân chuyên môn, nhiều
tỉnh ủy viên có trình độ sau đại học [Phụ lục 3].
Tuy nhiên, cơ cấu giới tính, dân tộc của tỉnh ủy có điểm chưa hợp lý;
tuổi đời của các tỉnh ủy viên nhìn chung còn cao, trình độ mọi mặt và năng
lực công tác của một số ít tỉnh ủy viên còn có điểm hạn chế, bất cập. Tỷ lệ
tỉnh ủy viên là nữ, người dân tộc thiểu số còn thấp.
Ba là, hoạt động lãnh đạo của các tỉnh ủy ở NTB chịu ảnh hưởng sâu
sắc của điều kiện tự nhiên khu vực NTB
38
Các tỉnh NTB đều có ba vùng lớn là vùng núi, đồng bằng ven biển và
biển, đường giao thông thủy, bộ, hàng không... thuận lợi cho lãnh đạo của tỉnh
ủy về phát triển kinh tế và du lịch, dịch vụ. Các đề án kinh tế lớn đang được triển
khai, nhiều đề án đã hoàn thành và hoạt động, việc thu hút đầu tư đang có hướng
phát triển tốt...
Tuy nhiên, các tỉnh ủy vùng này, cũng có nhiều khó khăn, phức tạp
điển hình và đặc thù: khí hậu rất khắc nghiệt, hạn hán, lũ bão thường xảy ra
gây hậu quả rất lớn; địa bàn rộng gồm biển đảo, trung du và đồng bằng nhỏ;
điều kiện đi lại giao lưu kinh tế và mọi mặt trong tỉnh ở nhiều nơi còn không
ít khó khăn; những vấn đề về biển đảo ngày càng diễn biến phức tạp, khó
lường; hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém; sự phát triển kinh tế thị trường
giữa các vùng trong tỉnh có chênh lệch lớn, có nơi kinh tế thị trường hầu như
chưa phát triển... Những thế mạnh, thuận lợi và khó khăn nêu trên tác động
không nhỏ đến hoạt động lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng này.
Bốn là, các tỉnh ủy ở NTB chịu tác động khá lớn từ đặc điểm của cư
dân vùng này.
Nhân dân ở các tỉnh NTB có truyền thống cách mạng kiên cường trong
chống xâm lược. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược trong số hơn
5.000 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thì ở tỉnh Quảng Nam đã có gần 1.000 Bà mẹ
Việt Nam anh hùng, có mẹ có 9 người con, cháu là liệt sĩ. Ở các tỉnh khác số
lượng Bà mẹ Việt Nam anh hùng cũng rất lớn. Trong lao động sản xuất, học
tập cư dân vùng này cần cù, chịu khó, tiết kiệm, ham học, dù đói, chiến tranh
ác liệt vẫn kiên trì và tích cực học tập, thủy chung với bè bạn. Cư dân vùng này
sáng tạo trong chống xâm lược và trong lao động sản xuất, một lòng, một dạ đi
theo Đảng làm cách mạng, cùng chung sống hòa thuận, đoàn kết giữa người
Kinh và người dân tộc thiểu số để chống xâm lược trước đây và xây dựng quê
hương, đất nước hiện nay.
39
Bên cạnh đó, trong cư dân vùng này còn những hạn chế đáng quan tâm,
như: nhìn chung trình độ mọi mặt còn thấp, nhất là vùng trung du, cách nghĩ tầm
nhìn của người sản xuất nhỏ, kinh tế tự cung, tự cấp; các phong tục tập quán lạc
hậu, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số, trung du, quan hệ huyết thống, dòng họ
chưa được loại trừ cơ bản, ở nhiều nơi có xu hướng gia tăng; một số đáng kể
người dân, trong đó có không ít cán bộ, đảng viên rượu chè thái quá, gây lãng
phí lớn, thậm chí lạm dụng công quỹ, gây phức tạp về an ninh, trật tự ở không ít
nơi và còn gây tai nạn giao thông lớn.
* Chức năng, nhiệm vụ của BTVTU ở NTB
Điều lệ Đảng quy định: “Hội nghị tỉnh ủy, thành ủy, bầu ban thường
vụ”...[25, tr. 34]. Như vậy, BTVTU ở NTB là một bộ phận rất quan trọng của
tỉnh ủy, do tỉnh ủy bầu trong hội nghị đầu tiên của tỉnh ủy sau đại hội đảng bộ
tỉnh, gồm những người tiêu biểu về trình độ, năng lực và các mặt khác trong
tỉnh ủy [Phụ lục số 5], phụ trách những mặt công tác, lĩnh vực, địa bàn trọng
yếu của đảng bộ tỉnh; thay mặt tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của đảng
bộ tỉnh giữa hai kỳ họp tỉnh ủy.
Chức năng của BTVTU ở NTB cơ bản giống chức năng của tỉnh ủy,
song chức năng lãnh đạo chính trị của BTVTU thường xuyên và trực tiếp hơn
so với tỉnh ủy.
Nhiệm vụ của BTVTU ở NTB: Theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy
định số 51-QĐ/TW ngày 19-4-2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nhiệm
vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy; Quy định số 231-
QĐ/TW ngày 16-6-2009 (quy định bổ sung) của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự
đảng trực thuộc, nhiệm vụ của BTVTU ở NTB, gồm:
Lãnh đạo thực hiện và kiểm tra, giám sát các cấp ủy, đảng viên thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc, đại hội đảng bộ tỉnh, các
40
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, của tỉnh ủy. Định hướng phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn, trọng tâm và những vấn đề xã hội quan trọng, quốc phòng,
an ninh, xây dựng HTCT của tỉnh. Xem xét và cho ý kiến các chương trình, kế
hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phân bổ ngân
sách trước khi trình hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh phê duyệt.
Xây dựng chương trình công tác hằng năm của tỉnh ủy; quyết định
triệu tập hội nghị tỉnh ủy thường lệ và bất thường, chuẩn bị nội dung hội nghị;
báo cáo cấp trên về công tác của đảng bộ tỉnh và thông báo với cấp ủy, tổ
chức đảng trực thuộc; chuẩn bị đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ tới. Lãnh đạo,
công tác tổ chức cán bộ, nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản
lý, gồm: phê duyệt quy hoạch cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng, quyết định điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, phân công
nhiệm vụ cho từng tỉnh ủy viên.
Chuẩn bị nhân sự ứng cử các chức danh bí thư, phó bí thư tỉnh ủy,
chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, bổ sung tỉnh ủy viên để tỉnh ủy trình Bộ
Chính trị, Ban Bí thư xem xét. Quyết định thẩm tra, xem xét, kết luận về
lịch sử chính trị và chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên thuộc diện
BTVTU quản lý.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở Nam
Trung Bộ - khái niệm, chức trách, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm, chức trách, nhiệm vụ đội ngũ cán bộ diện ban
thường vụ tỉnh ủy quản lý ở Nam Trung Bộ
* Khái niệm cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB
Cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB là những cán bộ đang giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý các tổ chức trong HTCT tỉnh; cấp ủy, chính quyền
cấp huyện; cấp ủy, lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong công an, quân sự, biên
phòng tỉnh, được bầu và cấp có thẩm quyền phê chuẩn hoặc bổ nhiệm bảo
41
đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đó, chịu sự quản lý chủ
yếu của BTVTU theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng.
Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04 - 7 - 2007 của Bộ Chính trị khóa X
về phân cấp quản lý cán bộ, quy định cán bộ diện BTVTU quản lý gồm
những chức danh: cấp trưởng và cấp phó các tổ chức, cơ quan trong HTCT
cấp tỉnh, cấp ủy đảng, chính quyền cấp huyện, các ủy viên ban thường vụ
huyện ủy và tương đương cấp huyện (Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, Đảng ủy
khối doanh nghiệp tỉnh). Như vậy, theo quyết định này, cán bộ diện BTVTU
quản lý gồm các chức danh:
Ở cấp tỉnh:
Ủy viên BTVTU; các tỉnh ủy viên; chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra tỉnh ủy; trưởng, phó trưởng ban của tỉnh ủy; chánh, phó chánh văn
phòng tỉnh ủy; bí thư đảng đoàn HĐND tỉnh; bí thư ban cán sự đảng UBND
tỉnh; phó chủ tịch HĐND tỉnh; phó chủ tịch UBND tỉnh; trưởng đoàn, phó
trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; ủy viên thường trực HĐND tỉnh; trưởng,
phó trưởng các ban của HĐND tỉnh; ủy viên UBND tỉnh; chánh, phó chánh
văn phòng HĐND, ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; giám đốc, phó giám đốc
các sở; trưởng, phó trưởng các ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; tổng biên
tập, phó tổng biên tập báo đảng tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường
chính trị tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường cao đẳng, đại học
thuộc tỉnh; chánh án, phó chánh án toà án nhân dân tỉnh; bí thư ban cán sự
đảng, viện trưởng, phó viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh; bí thư đảng
đoàn MTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh; chủ tịch, phó chủ tịch: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động tỉnh; bí thư, phó bí thư
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; bí thư đảng đoàn, chủ tịch hội
văn học nghệ thuật tỉnh; bí thư đảng đoàn, chủ tịch liên hiệp các hội khoa học
42
- kỹ thuật tỉnh; chủ tịch liên minh các hợp tác xã tỉnh; chủ tịch các hội: Hội
Nhà báo, Hội Chữ thập đỏ, Hội Y học cổ truyền tỉnh.
Ở các huyện, thị xã, thành phố và các đảng ủy trực thuộc:
Bí thư, phó bí thư huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc;
chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố.
Ở công an, quân sự và bộ đội biên phòng tỉnh:
Bí thư, phó bí thư đảng ủy; giám đốc, phó giám đốc công an tỉnh; bí
thư, phó bí thư đảng ủy; chỉ huy trưởng quân sự, bộ đội biên phòng.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB gồm những cán
bộ đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các tổ chức trong HTCT tỉnh; cấp
ủy, chính quyền cấp huyện; cấp ủy, lãnh đạo, quản lý và chỉ huy trong công
an, quân sự tỉnh, bộ đội biên phòng tỉnh được bầu, được cấp có thẩm quyền
phê chuẩn hoặc bổ nhiệm chịu sự quản lý chủ yếu của BTVTU.
Khi bàn về đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý thường bàn về số
lượng, cơ cấu và phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ và kết quả hoàn
thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ. Số lượng cán bộ diện BTVTU quản lý ở
các tỉnh NTB không giống nhau do sự khác nhau về số lượng đơn vị hành
chính, đầu mối các cơ quan trực thuộc tỉnh ở các tỉnh.
2.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ diện ban thường
vụ tỉnh ủy quản lý ở Nam Trung Bộ
* Chức trách đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB là những người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu một ngành, địa phương, đơn vị trong HTCT,
đơn vị sự nghiệp tỉnh; cấp ủy, chính quyền cấp huyện; đảng ủy khối; trong
quân đội, công an tỉnh tương ứng với từng chức vụ cán bộ đảm nhiệm. Những
43
cán bộ này, phải thực hiện đúng đắn nhiệm vụ của mình và chịu trách nhiệm
cá nhân về các hoạt động đó, theo quy định của Đảng, Nhà nước.
Đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB có chức trách: Một là, lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa đường lối, chủ trương,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết,
chỉ thị của cấp trên. Hai là, xây dựng các nghị quyết, quyết định, kế hoạch,
chương trình hành động và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương đó. Ba là, xây dựng
cơ quan, đơn vị vững mạnh bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị. Bốn là, góp phần xây dựng các tổ chức trong HTCT từ tỉnh đến cơ
sở và các tổ chức khác trong tỉnh vững mạnh, hoạt động hiệu quả.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ diện BTVTU quản lý, gồm: Thứ nhất, tổ
chức, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của cán bộ, công chức, các bộ phận
trong cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao của cơ
quan, đơn vị. Cán bộ xác định mục tiêu, phương hướng và giải pháp thực hiện
đạt kết quả nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị; bố trí, phân công công
việc cho cán bộ, công chức. Thứ hai, kiểm tra, giám sát, đôn đốc cán bộ, công
chức thực hiện nhiệm vụ. Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ
quan, đơn vị có chất lượng, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ. Thứ tư, quan
tâm đến đời sống mọi mặt của cán bộ, công chức. Thứ năm, sơ kết, tổng kết,
đúc rút kinh nghiệm...
2.1.2.3. Vai trò và đặc điểm của đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ
tỉnh ủy quản lý ở Nam Trung Bộ
* Vai trò
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [61, tr. 269]; “công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay
44
kém” [61, tr. 273]. “Cán bộ là tiền vốn của Đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi.
Bất cứ chính sách, công việc gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi.
Không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức là lỗ vốn”[62, tr. 46].
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 3 (khóa VIII) về Chiến lược
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, nhận định: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”[, tr.
66]. Luận điểm này, tiếp tục được Đảng ta khẳng định và hoàn chỉnh thêm,
trở thành quan điểm đầu tiên chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ hiện nay thể
hiện trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược cán bộ trong thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải
thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn
với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”[22, tr. 239-240].
Thực tiễn cách mạng nước ta đã chứng minh, những luận điểm của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vai trò của cán bộ là hoàn toàn đúng
đắn. Là một bộ phận quan trọng của đội ngũ cán bộ của Đảng, vai trò của đội
ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB thể hiện ở:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB là lực lượng đi
đầu, chủ yếu trong nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị,
nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh, tỉnh ủy, BTVTU và của chính quyền tỉnh,
cấp ủy trực thuộc...
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
là những vấn đề chung ở tầm vĩ mô, nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, chỉ thị,
nghị quyết của tỉnh ủy, BTVTU và chính quyền tỉnh là những vấn đề khá cụ
thể được tổ chức thực hiện trong toàn tỉnh. Để đường lối, chủ trương, chính
45
sách, các nghị quyết đó được thực hiện thắng lợi, thể hiện sinh động ở từng
địa phương, cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh ở NTB phải được cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện. Những người có vai trò to lớn và trách nhiệm tiến hành có
hiệu quả những công việc này, chính là đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý
ở NTB. Nếu không có đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở nơi đây, thì
đường lối, chủ trương, chính sách, các nghị quyết nêu trên không thành hiện
thực tại địa phương.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB có vai trò nòng
cốt trong xây dựng HTCT từ tỉnh đến cấp huyện vững mạnh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ của địa phương trong trong thời kỳ đổi mới hiện nay.
Sự nghiệp xây dựng và phát triển vững mạnh toàn diện địa phương về
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh không chỉ là công việc, trách nhiệm
của đảng bộ, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong tỉnh, mà còn là trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức trong HTCT, của mỗi người dân.
Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi đó, chỉ được thể hiện rõ, có hiệu quả
khi các tổ chức trong HTCT được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu
quả. Là những người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong các
tổ chức của HTCT cấp tỉnh, cấp ủy, chính quyền cấp huyện và tương
đương, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý là một trong những nhân tố rất
quan trọng quyết định xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy, cán bộ và hoạt
động của HTCT từ tỉnh đến cơ sở. Đồng thời, đội ngũ cán bộ này quyết
định việc tổ chức, duy trì các phong trào hành động cách mạng của nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, chính quyền tỉnh và cấp ủy trực
thuộc tại địa phương, đơn vị.
46
Thứ ba, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB là lực lượng rất
quan trọng trong xây dựng, củng cố và giữ gìn sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng, trong nhân dân, trước hết là trong đảng bộ tỉnh.
Thực tiễn hoạt động của Đảng và công tác xây dựng Đảng của Đảng ta
và các cấp ủy đảng ở NTB đã khẳng định: xây dựng, củng cố và giữ gìn sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng, trong nhân dân, trước hết là trong đảng bộ
tỉnh, vấn đề quan trọng hàng đầu là bảo đảm sự đoàn kết thống nhất trong cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy và đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các
cấp. Cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB đều là cấp ủy viên, nhiều cán bộ và
tỉnh ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy các cấp trong tỉnh, cán bộ lãnh
đạo, quản lý chủ chốt. Từng cán bộ có vai trò rất quan trọng và trách nhiệm
nặng nề, nhân tố quyết định xây dựng, củng cố và giữ gìn sự đoàn kết thống
nhất trong Đảng, trong nhân dân, trước hết là trong tổ chức đảng, đơn vị.
Thứ tư, đội ngũ cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB là nhân tố quyết
định xây dựng đội ngũ cán bộ của cơ quan, đơn vị vững mạnh và là nguồn bổ
sung cán bộ cho cấp trên và cho các cơ quan, ban, ngành Trung ương.
Thực tế cho thấy, trong các thời kỳ cách mạng trước đây và trong thời
kỳ đổi mới hiện nay nhiều cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB được rèn
luyện thử thách trong thực tiễn khó khăn, khắc nghiệt ở địa phương đã trưởng
thành. Nhiều cán bộ trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của cấp trên
và cán bộ có chất lượng của các cơ quan, ban, ngành Trung ương, góp phần
quan trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cấp trên và Trung ương có chất lượng tốt
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
* Đặc điểm
Một là, số lượng cán bộ diện BTVTU quản lý ở NTB chênh lệch khá
lớn, tỉnh có số lượng cán bộ thấp nhất là trên 200 cán bộ, tỉnh có số lượng cao
47
nhất là 1074 cán bộ; tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số tuy được
cải thiện, nhưng còn thấp [Phụ lục 6].
Theo quy định của Đảng, Nhà nước, các tỉnh ở NTB, nhìn chung đảm
bảo số lượng cán bộ diện BTVTU quản lý theo quy định. Số lượng ấy trong
khoảng từ 300 đến trên 400 cán bộ. Ví dụ: ở tỉnh Ninh Thuận, có 286 cán bộ;
Khánh Hòa, 326; Bình Định, 374; Phú Yên, 221; Bình Thuận, 423 cán bộ,
trong khi đó tỉnh Quảng Ngãi có 1074 cán bộ [Phụ lục 6]. Cán bộ diện
BTVTU quản lý là nữ được cải thiện đáng kể, chiếm tỷ lệ khá lớn: tỉnh Ninh
Thuận, có 34 cán bộ, chiếm 11,9%; tỉnh Khánh Hòa, 43 cán bộ, chiếm 13,2%;
tỉnh Bình Định có 44 cán bộ, chiếm 11,7%; tỉnh Phú Yên có 33 cán bộ,
chiếm 14,9%; tỉnh Bình Thuận có 50 cán bộ, chiếm 11,8% . Ở các tỉnh đều có
từ 5 đến 9 cán bộ diện BTVTU quản lý là người dân tộc thiểu số, cao nhất là
tỉnh Ninh Thuận, 14 cán bộ và tỉnh Bình Định, 15 cán bộ [Phụ lục 6].
Hai là, trình độ chuyên môn, nghi...u, tham nhũng và sự
suy thoái biến chất trong Đảng, Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, Học viện
chính trị - Hành chính, khu vực III, Nxb CTQG, Hà Nội.
75. PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, (2016), Kinh nghiệm và những vấn đề
đặt ra về đánh giá và sử dụng cán bộ góp phần góp phần ngăn chặn, đẩy lùi
sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ, tham luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải pháp
đột phá ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" Học viện
CTQG Hồ Chí Minh.
76. Lâm Bích Ngọc (2004), "Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn
với việc giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn", Hội thảo lý luận giữa
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 16-18/2, Xây
174
dựng Đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung
Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.
77. PGS, TS Vũ Văn Phúc - PGS, TS Ngô Văn Thạo (đồng chủ biên)
(2012), Những giải pháp và điều kiện phòng, chống suy thoái tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, Nxb CTQG, Hà Nội.
78. PGS, TS. Vũ Văn Phúc (2016), "Phòng, chống suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên là một yêu cầu bức
thiết hiện nay" (2016), Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 8/7.
79. Bùi Đình Phong (2006), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công
tác cán bộ, Nxb Lao động, Hà Nội.
80 PGS, TS. Vũ Văn Phúc (2016), "Phòng, chống suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên là một yêu cầu bức
thiết hiện nay" (2016), Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 8/7.
81. Tôn Hiểu Quần (2004),“Tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, cố
gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo hăng hái, sôi nổi, phấn đấu thành đạt" ,
Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung
Quốc, ngày 16-18/2, Xây dựng Đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam,
kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.
82. Thân Minh Quế (2012), “Công tác quy hoạch cán bộ thuộc diện
Ban Thường vụ tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn hiện
nay". Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà
nước, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
83. Sam Lane Phan Kha Vong (2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng cấp tỉnh của nước Cộng hòa Dân
chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học
viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.
175
84. Sách tra cứu các mục từ về tổ chức (2004), CTQG, Hà Nội.
85. Nguyễn Thái Sơn (2007), "Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ
chốt cấp tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng trong thời kỳ đẩy mạnh (CNH,
HĐH) đất nước". Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam, Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
86. Lý Tiểu Tân (2004), "Tiến cùng thời đại, mở mang sáng tạo,
giữ mãi sức sống của Đảng", Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt
Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 16-18/2, Xây dựng Đảng cầm
quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb CTQG,
Hà Nội.
87. Trung tá Vũ Văn Tám (2016), "Ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên góp phần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh". Trang tin Học viện Chính trị, Bộ Quốc
phòng. ngày 5/4.
88. Đới Văn Tặng (2015), “Bảo đảm tính liên tục và phát triển của
đội ngũ cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng
giai đoạn hiện nay”. Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính
quyền nhà nước, Học viện CTQG Hồ Chí Minh
89. Phạm Tất Thắng (2007), “Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
thuộc diện ban thường vụ tỉnh ủy quản lý ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn hiện
nay”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam,
Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
90. Phạm Tất Thắng (2010), "Đánh giá cán bộ diện ban thường vụ
tỉnh ủy quản lý ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay”.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện
CTQG Hồ Chí Minh.
176
91. PGS.TS. Trương Thị Thông và TS.Lê Kim Việt (đồng chủ biên,
2009), Bệnh quan liêu trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội.
92. PGS,TS Trương Thị Thông, (2016), Sử dụng cán bộ góp phần
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” - Thực trạng và nguyên nhân, tham
luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải pháp đột phá ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ" Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
93. PGS,TS Ngô Huy Tiếp (2016), "Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát và thi hành kỷ luật đảng nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hóa" trong nội bộ - thực trạng và giải pháp", tham luận tọa đàm khoa
học giữa Hội đồng Lý luận Trung ương và Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
94. PGS,TS Ngô Huy Tiếp (2016), Một số biện pháp đột phá trong
đánh giá, lực chọn, sử dụng cán bộ thời kỳ mới, tham luận Hội thảo Đề tài
cấp Bộ: "Giải pháp đột phá ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội
bộ" Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
95. Tỉnh ủy Quảng Nam (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 – 2020.
96. Tỉnh ủy Quảng Nam (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW, ngày 30-3 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật đảng
viên vi phạm.
177
97. Tỉnh ủy Bình Thuận (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
98. Tỉnh ủy Bình Thuận (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW ngày 30-3 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm.
99. Tỉnh ủy Ninh Thuận (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
100. Tỉnh ủy Ninh Thuận (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW ngày 30-3 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm.
101. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
102. Tỉnh ủy Khánh Hòa (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW ngày 30-3 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật đảng viên
vi phạm.
103. Tỉnh ủy Phú Yên (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết
Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
104. Tỉnh ủy Phú Yên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định số
181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị Khóa XI về xử lý kỷ luật đảng
viên vi phạm.
178
105. Tỉnh ủy Bình Định (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
106. Tỉnh ủy Bình Định (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị Khóa XI về xử lý kỷ luật
đảng viên vi phạm.
107. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2015), Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị
quyết Trung ương bốn khóa XI, Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng
hiện nay, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
108. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2016), Báo cáo kết quả thực hiện Quy định
số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013 của Bộ Chính trị khóa XI về xử lý kỷ luật
đảng viên vi phạm.
109. Nguyễn Minh Tuấn (2012), "Nhận dạng sự suy thoái về tư tưởng
chính trị và những giải pháp nhằm ngăn chặn, đẩy lùi", Tạp chí Lý luận chính
trị số 2.
110. PGS, TS Nguyễn Minh Tuấn (2016), Giải pháp đột phá về đánh
giá, bổ nhiệm cán bộ; tham luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải pháp đột phá ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
111. PGS, TS Nguyễn Minh Tuấn (2016), "Một số giải pháp có tính
đột phá nhằm ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ
Đảng", tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội đồng Lý luận Trung ương và
Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
179
112. Trung tá Lưu Đình Trang (2015), "Ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị trong cán bộ, đảng viên hiện nay". Tạp chí
Quốc phòng toàn dân điện tử, ngày 13/4.
113. TS. Lâm Quốc Tuấn (2016), "Thực trạng thực hiện nguyên tắc
phê bình và tự phê bình của Đảng", tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội
đồng Lý luận Trung ương và Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
114. Từ điển Triết học (1976), Nxb Sự thật, Hà Nội.
115. Nguyễn Phú Trọng (2011), “Tiếp tục tham mưu đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy, thực hiện tốt hơn nữa nguyên tắc tập trung dân chủ
trong công tác tổ chức và cán bộ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (12).
116. Viện Hồ Chí Minh - Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ
Chủ tịch (2007), "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh",
Nxb CTQG, Hà Nội.
117. PGS, TS trần Khắc Việt (2016), "Đổi mới công tác cán bộ nhằm
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ – thực trạng và
giải pháp”, tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội đồng Lý luận Trung ương
và Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
118. PGS, TS Trần Khắc Việt (2016), Giải pháp về sử dụng cán bộ
của Đảng ta đến năm 2025; tham luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải pháp đột
phá ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ", Học viện
CTQG Hồ Chí Minh.
119. PGS,TS. Lê Kim Viêṭ (2016), "Phát huy hơn nữa vai trò của
nhân dân trong phòng, chống suy thoái đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
180
viên", tham luận tọa đàm khoa học giữa Hội đồng Lý luận Trung ương và Học
viện CTQG Hồ Chí Minh.
120. PGS,TS. Lê Kim Viêṭ (2016), Sử dụng cán bộ - thực trạng và
giải pháp, tham luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải pháp đột phá ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ", Học viện CTQG Hồ Chí Minh.
121.Nguyễn Như Ý (Chủ biên, 1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
122. PGS, TS Dương Trung Ý (2016), Đánh giá cán bộ trong thời kỳ
đổi mới - thực trạng và nguyên nhân, tham luận Hội thảo Đề tài cấp Bộ: "Giải
pháp đột phá ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ" Học viện
CTQG Hồ Chí Minh.
181
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh Nam Trung Bộ đến năm 2015
STT Tỉnh
Dân số
(nghìn người)
Diện tích
(km2)
Đơn vị hành
chính cấp
huyện
1 Quảng Nam 1480,3 10438,4 16
2 Quảng Ngãi 1246,4 5152,7 13
3 Bình Định 1519,7 6050,6 10
4 Phú Yên 893,4 5060,6 08
5 Khánh Hòa 1205,3 5217,7 07
6 Ninh Thuận 595,5 3358,3 06
7 Bình Thuận 1215,2 7813,1 09
Nguồn: Niên giám thống kê của 7 tỉnh Nam Trung Bộ, năm 2015
182
Phụ lục 2
Các Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
STT
Tỉnh
Đảng bộ huyện,
thị xã, thành
phố
Đảng bộ khối
Đảng bộ quân
sự, công an
1 Quảng Nam 18 02 03
2 Quảng Ngãi 14 02 04
3 Bình Định 11 02 03
4 Phú Yên 09 02 03
5 Khánh Hòa 08 02 03
6 Ninh Thuận 07 02 03
7 Bình Thuận 10 02 03
Nguồn: Ban Tổ chức các Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
183
Phụ lục 3
Số lượng, giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ Tỉnh ủy viên ở các tỉnh
Nam Trung Bộ, nhiệm kỳ 2010 - 2015
T
Tỉnh
S
Số lượng
Nam , nữ
Độ tuổi (tuổi trung
bình)
Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị D
Dân
tộc
th.
ô
số
T
N
Na
m
N
Nữ
<
Dưới
40
4
40 -
50
>
Trên
50
5
S
Sau
đại
học
Đ
Đại
học
C
Cao
Đẳng
K
Khác
C
Cao
cấp
C
Cử
nhân
T
Trung
cấp
S
Sơ
cấp
Ninh
Thuận
5
53
4
49
0
04
0
02
2
24
2
27
0
09
4
41
5
53
0
03
Khánh
Hòa
5
56
5
50
0
06
0
01
2
23
3
32
1
14
4
41
0
01
3
36
2
20
0
02
Bình Định
5
55
5
51
0
04
0
04
2
24
2
27
1
16
3
37
0
01
53 (Cao cấp
và cử nhân)
0
02
Quảng
Nam
5
55
5
51
0
04
0
02
2
21
3
32
1
16
3
39
55 (Cao cấp
và cử nhân)
0
05
Phú Yên
5
52
4
47
0
05
0
01
0
08
4
43
1
12
4
40
52 (Cao cấp
và cử nhân)
0
01
Bình
Thuận
53 47 06 50,05 (tuổi trung
bình)
11 41 52 00
01
Quảng
Ngãi
55 47 08 48,16 (tuổi trung
bình)
6 49 55
05
Nguồn: các Ban Tổ chức Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
184
Phụ lục 4
Số lượng, giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ Tỉnh ủy viên ở các tỉnh
Nam Trung Bộ, nhiệm kỳ 2015 – 2020
Tỉnh
S
Số
lượng
N
Nam, nữ
Độ tuổi (tuổi trung
bình)
Trình độ chuyên môn Trình độ lý luận chính trị
D
Dân
tộc
th.
số
N
Na
m
N
Nữ
<
Dưới40
4
40-
50
>
Trên
50
5
S
Sau
đại
học
Đ
Đại
học
C
Cao
Đẳng
K
Khác
C
Cao
cấp
C
Cử
nhân
T
Trung
cấp
S
Sơ
cấp
Ninh Thuận
5
50
4
45
0
05
0
05
1
14
3
31
1
18
3
32
5
50
0
01
Khánh Hòa
5
52
5
50
0
02
0
03
0
07
4
42
1
17
3
35
3
37
1
15
0
02
Bình Định
5
53
5
50
0
03
0
03
2
20
3
30
2
24
2
29
53 (Cao cấp
và cử nhân)
0
02
Quảng Nam
5
56
5
52
0
04
0
03
2
24
2
29
2
23
3
33
56 (Cao cấp
và cử nhân)
0
05
Phú Yên
5
52
4
43
0
09
0
06
1
14
3
32
1
14
3
38
52 (Cao cấp
và cử nhân)
0
02
Bình Thuận
50 44 06 50,06 (tuổi trung
bình)
13 37 50 (Cao cấp
và cử nhân)
01
Quảng Ngãi
56 50 06 54,46 (tuổi trung
bình)
20 36 56 (Cao cấp
và cử nhân)
03
Nguồn: các Ban Tổ chức Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
185
Phụ lục số 5
Số lượng, độ đuổi, trình độ mọi mặt BTVTU ở các tỉnh NTB
nhiệm kỳ 2015 – 2020
Số
lượng
Tỷ lệ Độ
tuổi
trung
bình
Trình độ chuyên môn Trinh độ lý luận
chính trị
Dân
tộc
Nam Nữ
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
Đẳng
Kh
ác
Cao
cấp và
Cử
nhân
Tru
ng
cấp
Sơ
cấp
Ninh
Thuận
15 14 01 55 04 11 0 0 15 0 0 0
Khánh
Hòa
15 15 0 53 07 08 0 0 15 0 0 0
Bình Định 15 15 0 54 06 09 0 0 15 0 0 01
Quảng
Nam
15 14 01 51 09 06 0 0 15 0 0 01
Phú Yên 15 13 02 52 07 08 0 0 15 0 0 01
Bình
Thuận
16 15 01 53 07 09 0 0 16 0 0 01
Quảng
Ngãi
16 14 02 51 05 11 0 0 16 0 0 01
Nguồn: các Ban Tổ chức Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
186
Phụ lục 6
Số lượng, giới tính, dân tộc, độ tuổi, trình độ cán bộ diện BTVTU
quản lý ở các tỉnh Nam Trung Bộ đến năm 2017
Tỉnh
S
Số lượng
Nam, Nữ
Độ tuổi (tuổi trung
bình)
Trình độ chuyên môn Trình dộ lý luận chính trị
D
Dân
tộc
th.
số
N
Nam
N
Nữ
D
Dưới
4
0
4
40-
50
>
Trên
e
50
S
Sau
đại học
Đ
Đại
học
C
Cao
Đẳng
K
khác
C
Cao
cấp
C
Cử
nhân
T
Trung
cấp
S
Sơ
cấp
Ninh
Thuận
2
286
2
252
3
34
2
24
1
108
1
154
4
47
2
253
0
03
2
269
1
16
0
01
1
14
Khánh
Hòa
3
326
2
283
4
43
2
27
7
79
2
220
5
55
2
268
0
02
0
01
2
246
6
61
1
18
0
01
0
09
Bình Định
3
374
3
330
4
44
4
43
1
129
2
202
8
89
2
279
0
02
0
02
340 (Cao cấp
và cử nhân)
3
33
1
15
Quảng
Nam
1
1074
9
935
1
139
1
123
3
371
5
580
1
147
9
904
0
02
2
21
987 (Cao cấp
và cử nhân)
7
75
1
12
1
138
Phú Yên
2
221
1
188
3
33
2
25
5
56
1
140
4
46
1
175
221 (Cao cấp
và cử nhân)
0
05
Bình
Thuận
4
423
3
373
5
50
51,57 (tuổi trung
bình)
7
71
3
347
0
01
0
04
388 (Cao cấp
và cử nhân)
2
28
0
07
0
07
Quảng
Ngãi
4
460
4
419
4
41
47,5 (tuổi trung
bình)
1
109
3
350
0
01
443 (Cao cấp
và cử nhân)
1
17
2
28
Nguồn: các Ban Tổ chức Tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
187
Phụ lục 7
Cán bộ diện BTVTU quản lý bị xử lý kỷ luật ở các tỉnh NTB trong thực
hiện Nghị quyết TƯ 4, khóa XI: “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”
T
TT
Tỉnh Thời gian
Tổng
số
Hình thức kỷ luật
K
Khiển
trách
C
Cảnh
cáo
C
Cách
chức
K
Khai
trừ
1
1
Quảng Nam 2012- 6/2015
0
9
0
4
0
4
0
1
2
2
Quảng Ngãi 2012- 6/2015
0
2
0
1
0
1
3
3
Bình Định 2010-2015
2
7
2
0
0
6
0
1
4
4
Phú Yên 2012- 6/2015
1
6
0
2
0
7
0
5
0
2
5
5
Khánh Hòa 2012- 6/2015
0
7
0
4
0
2
0
1
6
6
Ninh Thuận 2010-2015
1
1
0
8
0
3
7
7
Bình Thuận 2013-2015
1
4
1
0
0
4
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
188
Phụ lục số 8.
Luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB
nhiệm kỳ 2010-2015
Số
lượ
ng
Tỷ lệ Độ
tuổi
trung
bình
Trình độ chuyên môn Trinh độ lý luận
chính trị
Dâ
n
tộc Nam Nữ
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
Đẳn
g
Khác
Cao
cấp
và
Cử
nhân
Tru
ng
cấp
Sơ
cấp
Ninh
Thuận
08 08 0 43,8 03 05 0 0 08 0 0 0
Khánh
Hòa
10 10 0 44,6 03 07 0 0 10 0 0 0
Bình
Định
17 16 01 42 12 05 0 0 17 0 0 0
Quảng
Nam
06 04 02 36,3 03 03 0 0 06 0 0 01
Phú Yên 14 12 02 45,3 03 11 0 0 14 0 0 01
Bình
Thuận
17 15 02 43 03 14 0 0 17 0 0 01
Quảng
Ngãi
06 05 01 39,5 05 01 0 0 06 0 0 0
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
189
Phụ lục số 9.
Luân chuyển cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB
nhiệm kỳ 2015-2020
Số
lượ
ng
Tỷ lệ Độ tuổi
trung
bình
Trình độ chuyên môn Trinh độ lý luận
chính trị
Dâ
n
tộc Na
m
N
ữ Sau
đại
học
Đại
học
Cao
Đẳn
g
Khác
Cao
cấp
và
Cử
nhân
Tru
ng
cấp
Sơ
cấp
Ninh
Thuận 0
Khánh
Hòa 04 04 0 42 04 0 0 0 04 0 0 0
Bình
Định 04 04 0 43 03 01 0 0 04 0 0 0
Quảng
Nam 06 03 03 39 04 02 0 0 06 0 0 0
Phú Yên
06 02 04 40 02 04 0 0
06
0 0 01
Bình
Thuận 08 06 02 41,5 02 06 0 0 08 0 0 0
Quảng
Ngãi 05 04 01 38,77 05 0 0 0 05 0 0 0
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
190
Phụ lục số 10.
Quy hoạch cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB
nhiệm kỳ 2010-2015
Số
lượ
ng
Tỷ lệ Độ
tuổi
trung
bình
Trình độ chuyên môn Trinh độ lý luận
chính trị
Dân
tộc
Na
m
N
ữ Sau
đại
học
Đại
học
Cao
Đẳng
Khác
Cao
cấp
và
Cử
nhân
Trun
g cấp
Sơ
cấp
Ninh
Thuận 283 239 44 44,74 34 230 19 0 220 38 25 18
Khánh
Hòa 490 422 68 49,22 31 406 15 0 275 128 17 23
Bình
Định 135 121 14 47,37 29 101 01 01 122 05 01 04
Quảng
Nam
110
6
101
7
89 42,9 115 892 31 0 1020 59 34 97
Phú Yên
402 367 35 45,6 24 372 06 0 228 134 40 09
Bình
Thuận 420 354 66 48,32 48 370 02 0 285 102 33 14
Quảng
Ngãi 184 162 22 49,64 30 152 0 02 181 03 0 18
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
191
Phụ lục số 11
Quy hoạch cán bộ diện BTVTU quản lý ở các tỉnh NTB
nhiệm kỳ 2015-2020
Số
lượ
ng
Tỷ lệ Độ
tuổi
trung
bình
Trình độ chuyên môn Trinh độ lý luận
chính trị
Dân
tộc
Nam Nữ
Sau
đại
học
Đại
học
Cao
Đẳng
Khác
Cao
cấp và
Cử
nhân
Tru
ng
cấp
Sơ
cấp
Ninh
Thuận 529 439 90 45,7 74 506 23 0 446 47 36 43
Khánh
Hòa 591 467
12
4
49,07 79 482 14 0 324 161 46 25
Bình
Định 155 130 25 45,77 57 97 0 01 154 01 0 0
Quảng
Nam 925 775
15
0
43,4 235 674 12 02 873 31 21 114
Phú Yên
270 220 50 45.35 34 230 06 0 246 10 14 07
Bình
Thuận 469 38 88 45,26 59 409 01 0 337 103 29 17
Quảng
Ngãi 167 137 30 47,64 88 79 0 0 164 03 0 13
Nguồn: Ban Tổ chức tỉnh ủy ở Nam Trung Bộ
192
Phụ lục 12a
PHIẾU KHẢO SÁT
sự quan tâm, nhận thức của 58 cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu
về công tác nội chính và phòng chống tham nhũng ở các sở, ban,
ngành và các huyện, thị, thành phố của tỉnh Phú Yên
-------
Nhằm phục vụ việc nghiên cứu đề ra các giải pháp đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy
thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quản lý giai đoạn hiện nay; rất mong các đồng chí trả lời đối với các câu hỏi dưới đây
liên quan đến công tác phòng chống tham nhũng ở các sở, ban, ngành và các huyện, thị,
thành phố của tỉnh Phú Yên; chọn phương án trả lời phù hợp nhất và vui lòng khoanh tròn
vào câu tương ứng.
1- Anh (chị) cho biết tình hình công tác tự phát hiện tham nhũng hiện nay ở tỉnh ta
như thế nào?
A. Phát hiện nhiều B. Ít phát hiện C. Không phát hiện D. Ý kiến khác
2- Anh (chị) đánh giá tình trạng tham nhũng ở Phú Yên hiện nay như thế nào?
A. Rất phổ biến B. Xảy ra một số ngành,
lĩnh vực
C. Rất ít D. Không đánh giá được
3- Anh (chị) đánh giá thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở
tỉnh Phú Yên hiện nay như thế nào?
A. Tốt
B. Bình thường C. Chưa tốt D. Không biết
4- Anh (chị) đánh giá tình hình xử lý các vụ án, vụ việc tham nhũng ở Phú Yên như
thế nào?
A. Rất nghiêm minh B. Chưa nghiêm minh C. Không biết D. Ý kiến khác
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
193
Phụ lục số 12b.
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU KHẢO SÁT
sự quan tâm, nhận thức của cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu
về công tác nội chính và phòng chống tham nhũng ở các sở, ban,
ngành và các huyện, thị, thành phố của tỉnh Phú Yên
Anh (chị) cho biết tình hình công tác tự phát hiện tham
nhũng hiện nay ở tỉnh ta như thế nào?
SL %
A. Phát hiện nhiều 0 0
B. Ít phát hiện 50 86
C. Không phát hiện 4 7
D. Ý kiến khác 4 7
Tổng cộng 58 100
Anh (chị) đánh giá tình trạng tham nhũng ở Phú Yên
hiện nay như thế nào?
SL %
A. Rất phổ biến 3 5
B. Xảy ra một số ngành, lĩnh vực 40 69
C. Rất ít 4 7
D. Không đánh giá được 11 19
Tổng cộng 58 100
194
Anh (chị) đánh giá thực trạng công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng ở tỉnh Phú Yên hiện nay như thế nào?
SL %
A. Tốt 7 12
B. Bình thường 30 52
C. Chưa tốt 18 31
D. Không biết 3 5
Tổng cộng 58 100
Anh (chị) đánh giá tình hình xử lý các vụ án, vụ việc
tham nhũng ở Phú Yên như thế nào?
SL %
A. Rất nghiêm minh 13 22
B. Chưa nghiêm minh 20 34
C. Không biết 12 21
D. Ý kiến khác 13 22
Tổng cộng 58 100
195
Phụ lục 13a.
PHIẾU XIN Ý KIẾN
(Dành cho 249 cán bộ lãnh đạo chủ chốt các sở, ban, ngành, đoàn thể, các
huyện, thị, thành phố và 105 văn nghệ sĩ, trí thức, phóng viên
của tỉnh Phú Yên, ngày 05/01/2017)
Nhằm phục vụ việc nghiên cứu đề ra các giải pháp đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay; rất mong đồng chí trả lời đối với các câu hỏi dưới
đây liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (Khóa XII);
chọn phương án trả lời phù hợp nhất và vui lòng đánh dấu vào ô vuông tương ứng.
Câu 1: Qua học tập, nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ 4 (Khóa XII), đồng chí tự nhận thấy mình có biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” hay không?
1- Có 2- Không 3- Khó trả lời
Câu 2: Theo đồng chí, tại cơ quan của đồng chí có trường hợp cán bộ,
đảng viên, công chức có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không?
1- Có 2- Không 3- Khó trả lời
Câu 3: Đồng chí đánh giá sự cần thiết của việc đấu tranh ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai
đoạn hiện nay như thế nào?
1- Rất cần thiết 2- Cần thiết 3- Khó trả lời
Câu 4: Đồng chí đánh giá sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với ngăn chặn,
đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
196
chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thời
gian vừa qua như thế nào?
1- Rất tốt 2- Tốt 3- Chưa tốt
Câu 5: Việc tự phê bình và phê bình để đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
ở cơ quan, địa phương đồng chí thời gian qua như thế nào?
1- Tốt 2- Đạt yêu cầu 3- Không đạt yêu cầu
Câu 6: Đồng chí có tin rằng sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sẽ được ngăn chặn, đẩy lùi hay không?
1- Tin tưởng tuyệt đối 2- Tin tưởng 3- Không tin tưởng
Câu 7: Theo đồng chí, nhóm nhiệm vụ, giải pháp nào dưới đây là quan
trọng nhất trong việc ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quản lý?
1- Về công tác chính trị, tư tưởng, tự phê bình và phê bình.
2- Về cơ chế, chính sách.
3- Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
4- Về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị
- xã hội
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!
197
Phụ lục 13b
BẢNG TỔNG HỢP PHIẾU XIN Ý KIẾN
liên quan đến việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 4
khóa XII ở tỉnh Phú Yên
1. Bảng tổng hợp khảo sát lấy ý kiến cán bộ chủ chốt:
Qua học tập, nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ 4 (Khóa XII), đồng chí tự
nhận thấy mình có biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” hay không?
SL %
Có 12 4,8
Không 232 93,2
Khó trả lời 5 2
Tổng cộng 249 100
Theo đồng chí, tại cơ quan của đồng chí có trường
hợp cán bộ, đảng viên, công chức có biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” không?
SL %
Có 65 26,1
Không 160 64,3
Khó trả lời 24 9,6
Tổng cộng 249 100
198
Đồng chí đánh giá sự cần thiết của việc đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay
như thế nào?
SL %
Rất cần thiết 186 74,7
Cần thiết 57 22,9
Khó trả lời 6 2,4
Tổng cộng 249 100
Việc tự phê bình và phê bình để đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở
cơ quan, địa phương đồng chí thời gian qua
như thế nào?
SL %
Tốt 91 36,5
Đạt yêu cầu 134 53,8
Không đạt yêu cầu 24 9,7
Tổng cộng 249 100
Đồng chí có tin rằng sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” của cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sẽ được ngăn chặn,
đẩy lùi hay không?
SL %
Tin tưởng tuyệt đối 61 24,5
Tin tưởng 183 73,5
Không tin tưởng 5 2
Tổng cộng 249 100
199
Theo đồng chí, nhóm nhiệm vụ, giải pháp nào dưới
đây là quan trọng nhất trong việc ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý?
SL %
Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê
bình
137 55
Về cơ chế, chính sách 61 24,5
Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng 39 15,7
Về phát huy vai trò của nhân dân và MTTQ, các
đoàn thể chính trị xã hội
12 4,8
2. Bảng tổng hợp khảo sát lấy ý kiến văn nghệ sĩ, trí thức, phóng viên
trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Qua học tập, nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị
Trung ương lần thứ 4 (Khóa XII), đồng chí tự
nhận thấy mình có biểu hiện suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” hay không?
SL %
Có 9 8,6
Không 88 83,8
Khó trả lời 8 7,6
Tổng cộng 105 100
200
Theo đồng chí, tại cơ quan của đồng chí có trường
hợp cán bộ, đảng viên, công chức có biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” không?
SL %
Có 47 44,8
Không 39 37,1
Khó trả lời 19 18,1
Tổng cộng 105 100
Đồng chí đánh giá sự cần thiết của việc đấu
tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý giai đoạn hiện nay
như thế nào?
SL %
Rất cần thiết 71 67,6
Cần thiết 32 30,5
Khó trả lời 02 1,9
Tổng cộng 105 100
Việc tự phê bình và phê bình để đấu tranh ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở
cơ quan, địa phương đồng chí thời gian qua
như thế nào?
SL %
Tốt 16 15,2
Đạt yêu cầu 55 52,4
Không đạt yêu cầu 34 32,4
Tổng cộng 105 100
201
Đồng chí có tin rằng sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” của cán bộ thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sẽ được ngăn chặn,
đẩy lùi hay không?
SL %
Tin tưởng tuyệt đối 8 7,6
Tin tưởng 66 62,9
Không tin tưởng 31 29,5
Tổng cộng 105 100
Theo đồng chí, nhóm nhiệm vụ, giải pháp nào dưới
đây là quan trọng nhất trong việc ngăn chặn, đẩy lùi
suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ
diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý?
SL %
Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê
bình
52 49,6
Về cơ chế, chính sách 25 23,8
Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng 22 20,9
Về phát huy vai trò của nhân dân và MTTQ, các
đoàn thể chính trị xã hội
6 5,7