Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC KHỞI CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ QUỐC KHỞI CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 31 23 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪ

pdf185 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THƠNG 2. PGS.TS. DƯƠNG TRUNG Ý HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, cĩ nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Quốc Khởi MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6 1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam 6 1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước 13 Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN 21 2.1. Nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long và các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long hiện nay 21 2.2. Xây dựng nơng thơn mới và các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới 33 Chương 3 NƠNG THƠN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TỪ NĂM 2010 ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM 50 3.1. Thực trạng nơng mới ở đồng bằng sơng Cửu Long 50 3.2. Thực trạng các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới 64 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ĐẾN NĂM 2025 89 4.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long đối với xây dựng nơng thơn mới 89 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Cửu Long trong xây dựng nơng thơn mới đến năm 2025 105 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150 PHỤ LỤC 165 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN: Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á CNH, HĐH: Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. CNXH: Chủ nghĩa xã hội ĐBSCL: Đồng bằng sơng Cửu Long GAP: Good Agriculture Procedure: Qui trình nơng nghiệp an tồn. HĐND: Hội đồng Nhân dân HTCT: Hệ thống chính trị HTX: Hợp tác xã FDI: Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngồi IPM: Intergrated Pests Management Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp KH-CN: Khoa học - Cơng nghệ KT-XH: Kinh tế - Xã hội LHPN: Liên hiệp Phụ nữ MTTQ: Mặt trận Tổ quốc NTM: Nơng thơn mới NXB: Nhà xuất bản UBND: Ủy ban nhân dân VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices Thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt ở Việt Nam WTO: Tổ chức Thương mại thế giới XHCN: Xã hội chủ nghĩa 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nơng thơn mới (NTM) là vấn đề cĩ ý nghĩa quan trọng đối với chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền vững. Từ thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, xây dựng NTM trong tổng thể sự phát triển chung của đất nước. Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành (BCH) Trung ương (khĩa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đã nêu quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM. Nghị quyết khẳng định nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn cĩ vai trị to lớn, cĩ vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Chính vì vậy, các vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH. Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về xây dựng nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn, thống nhất nhận thức, hành động về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM. Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế nơng nghiệp trọng điểm, đĩng gĩp 18% GDP của cả nước. GDP của vùng tăng trưởng hàng năm 12%, trong đĩ, sản xuất lương thực giữ vai trị an ninh lương thực quốc gia, cung cấp trên 50% sản lượng lúa và hơn 95% lượng gạo xuất khẩu; trên 65% sản lượng xuất khẩu thủy sản (đồngthời là khu vực nuơi thủy sản lớn nhất nước); cung cấp đến 70% lượng trái cây cho cả nước [4]. Hồ cùng xu thế vươn lên của cả nước sau 30 năm đổi mới, ĐBSCL đã trở thành một khu vực phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cao hơn mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Mọi mặt đời sống xã hội ở nơng thơn đã cĩ những thay đổi hết sức sâu sắc và tồn diện. Điều đĩ khẳng định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ 2 đổi mới đã đi vào cuộc sống. Vai trị lãnh đạo chính trị và tổ chức thực hiện Nghị quyết của các tỉnh ủy trong vùng đã mang lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, so với lợi thế, tiềm năng và yêu cầu đặt ra của thời kỳ mới, những thành tựu đạt được vẫn cịn khiêm tốn. Nhìn tổng thể, tình hình KT-XH ĐBSCL vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Kinh tế nơng thơn tăng trưởng chưa ổn định và thiếu vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Nhiều chỉ số phát triển kinh tế - văn hố xã hội của ĐBSCL thấp hơn các vùng khác và mức bình quân cả nước. Kinh tế phát triển chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào việc khai thác tiềm năng sẵn cĩ là chính. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơng nghệ cao vào sản xuất cịn chậm. Chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh của các chủng loại hàng hĩa trong tồn vùng cịn thấp, nhất là việc xây dựng thương hiệu hàng hĩa nơng sản thực phẩm cịn hạn chế. Hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt, hạ tầng giao thơng nơng thơn, cơng tác thủy lợi thiếu đồng bộ, các chỉ số giáo dục, đào tạo, dạy nghề, cịn thấp. Đời sống nhân dân các xã vùng nơng thơn cịn nhiều khĩ khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, nhất là vùng cĩ đơng đồng bào Khmer. Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng sơng Cửu Long nĩi chung, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và xây dựng NTM nĩi riêng gắn liền với vai trị, trách nhiệm lãnh đạo của các tỉnh ủy. Sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với sự phát triển nơng thơn và xây dựng NTM tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, song nhìn chung cịn nhiều hạn chế. Khơng ít cấp ủy cịn lúng túng trong xác định nội dung và phương thức lãnh đạo; cơng tác chỉ đạo điều hành tuy cĩ cố gắng nhưng chưa đồng đều; chất lượng quy hoạch, đề án xây dựng NTM cịn hạn chế. Phương thức, quy trình lãnh đạo tổ chức thực hiện xây dựng NTM của các tỉnh ủy cĩ nơi, cĩ lúc chưa rõ; nhiều nghị quyết thực hiện chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong các bước chuẩn bị chưa tốt. Một số cấp ủy chưa cĩ sự phân định rõ giữa sự lãnh đạo của cấp ủy với sự quản lý của chính quyền và quyền tự chủ của các tổ chức kinh tế, vẫn cịn tình trạng bao biện, ỷ lại, nhiều chủ trương khơng được thể chế hĩa và tổ chức thực hiện kịp thời. Việc triển khai các nghị quyết của Trung ương và sự vận dụng vào điều kiện 3 cụ thể của các tỉnh cịn thiếu các chương trình hành động cụ thể, thiết thực với tình hình thực tiễn, nhiều nghị quyết chưa chú ý vận dụng vào những vấn đề trọng tâm, trọng điểm liên quan đến xây dựng NTM. Sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ và sự quan tâm của chính quyền, MTTQ và các đồn thể trong HTCT đối với xây dựng NTM chưa được thường xuyên, đúng mức; sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính quyền, MTTQ chưa chặt chẽ, chưa phát huy tốt vai trị phản biện xã hội cũng như cơng tác tập hợp, động viên, tuyên truyền đến tồn thể đồn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng chưa cĩ hiệu quả cao; khơng ít tổ chức hoạt động hình thức, hành chính, chung chung; chưa khơi dậy, tạo ra nhiều phong trào hành động cách mạng trong quần chúng nhân dân thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết của Đảng, của các tỉnh ủy đề ra. Nhận thức về chương trình xây dựng NTM của một bộ phận cán bộ đảng viên, quần chúng nhân dân cịn hạn chế. Cơng tác tuyên truyền nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa làm chuyển biến tốt nhận thức để người dân chủ động phát huy vai trị chủ thể. Nguồn lực cho xây dựng NTM cịn hạn hẹp, sự hỗ trợ ngồi Nhà nước chưa nhiều. Nhiều mơ hình sản xuất chưa thật sự bền vững, cịn hạn chế trong thu hút doanh nghiệp dầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn và mở rộng thị trường tiêu thụ nơng sản. Thu nhập người dân trên địa bàn vùng cịn thấp nên khả năng huy động sức đĩng gĩp cho xây dựng NTM rất khĩ khăn. Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. Trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của các tỉnh uỷ về xây dựng NTM cĩ nơi, cĩ lúc chưa nghiêm. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tơi chọn vấn đề: “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp chủ 4 yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp xây dựng NTM đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan đến đề tài luận án; - Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay; - Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM từ 2010 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đến năm 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ năm 2010 đến nay; phương hướng và giải pháp của luận án cĩ giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Luận án được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực nĩi chung, đối với xây dựng NTM nĩi riêng. Cơ sở thực tiễn của luận án là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ 2010 đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp: lịch sử và lơgíc, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê so sánh, khảo sát, tổng kết thực tiễn. 5 5. Những đĩng gĩp về khoa học của luận án - Gĩp phần làm rõ đặc điểm của nơng thơn ở ĐBSCL; quan niệm về NTM và xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM. - Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở ĐBSCL từ 2010 đến nay. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu cĩ tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án cĩ thể được các cấp uỷ đảng ở ĐBSCL vận dụng vào thực tiễn cơng tác xây dựng Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM. - Luận án cĩ thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu về xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị tỉnh, thành phố. 7. Kết cấu Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết. 6 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM 1.1.1. Sách - Phạm Xuân Nam, “Phát triển nơng thơn” [91],. Trong cơng trình này, tác giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT-XH nơng thơn nước ta như dân số, việc làm, lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xĩa đĩi giảm nghèo. Tác giả đã chỉ ra yêu cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nơng thơn. - Nguyễn Văn Trung, “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng thơn, để cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, nơng nghiệp nước ta” [137]. Nội dung chính cuốn sách nêu những vấn đề cĩ liên quan tới CNH, HĐH nơng thơn và nơng nghiệp được coi là mũi đột phá quan trọng nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng to lớn của nơng nghiệp nhiệt đới Việt Nam, giải phĩng sức lao động của nơng dân, trong đĩ lực lượng đặc biệt quan trọng là lao động trẻ, đào tạo và bồi dưỡng lực lượng lao động này thành những chủ nhân trên đồng ruộng, trong các trang trại, các làng nghề truyền thống và cơ sở sản xuất chế biến nơng sản hiện đại, củng cố và tăng cường khối đồn kết cơng - nơng. - Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, “Một số vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân nơng thơn ở các nước và Việt Nam” [11]. Cơng trình này cĩ giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển nơng thơn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ; nơng dân với khoa học; hệ tư tưởng của nơng dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai; những mơ hình tiến hố nơng thơn ở các nước nơng nghiệp trồng lúa. Đặc biệt là những kết quả nghiên cứu của cơng trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ làng xĩm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. 7 - Phan Văn Sáu, Hồ Văn Thơng, “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” [107]. Cơng trình đã cung cấp những luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính sách thực hiện phát huy dân chủ của chính quyền cấp xãphát triển nơng thơn, nơng nghiệp, nơng dân nước ta trong thời kì đổi mới. - Nguyễn Sinh Cúc, “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới” [38]. Đây là cơng trình nghiên cứu phân tích luận giải quá trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nước ta như: đầu tư, phân hố giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nơng sản. - Lưu Văn Sùng, “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” [112]. Tác giả đã chỉ rõ thực chất CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn là quá trình phát triển nơng thơn theo hướng tiến bộ về KT-XH của một nước cơng nghịêp. Điều đĩ cĩ nghĩa là khơng chỉ phát triển cơng nghịêp mà cịn bao gồm cả việc phát triển tồn bộ các hoạt động, các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hố, tinh thần ở nơng thơn phù hợp với nền sản xuất cơng nghiệp ở nơng thơn cả nước nĩi chung. Từ đa dạng hố sản xuất, tạo ra nhiều loại sản phẩm nơng nghiệp đến phát triển cơng nghiệp chế biến là bước đi tất yếu của phát triển nơng nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH. Đĩ là khâu quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp. - Hồng Chí Bảo, “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay” [9]. Trên cơ sở nghiên cứu HTCT cấp cơ sở của HTCT đang vận hành ở Việt Nam, nhĩm tác giả đã chỉ ra hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn cĩ vai trị rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đồn kết tồn dân, huy động mọi khả năng phát triển KT-XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. - Phạm Văn Bính, “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam sau 20 năm đổi mới” [13]. Tác giả đã đề cập đến những thành tựu của Việt Nam về xuất khẩu gạo như là 8 một trong những thành quả quan trọng của phát triển nơng nghiệp, nơng thơn trong 20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khĩ khăn của phát triển nơng nghiệp, nơng thơn. - Đặng Kim Sơn, “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam hơm nay và mai sau” [108]. Tác giả đã nêu bật được thực trạng các vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn hiện nay, những thành tựu cũng như những khĩ khăn, vướng mắc cịn tồn tại. Cơng trình đã phân tích khá sâu sắc thực trạng giai cấp nơng dân Việt Nam từ nhiều gĩc độ. Đĩ là biểu hiện kết quả của quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực tam nơng. - Đỗ Tiến Sâm, “Vấn đề tam nơng ở Trung Quốc: thực trạng và giải pháp” [104]. Cuốn sách phân tích những khái niệm và quan điểm cơ bản về tam nơng; đánh giá thực trạng và nêu các giải pháp về nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân Trung Quốc. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về tam nơng và xử lí vấn đề tam nơng ở Trung Quốc vừa cĩ ý nghĩa khoa học, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, gĩp phần gợi mở những kinh nghiệm mà Việt Nam cĩ thể tham khảo. - Nguyễn Văn Sánh, “Nguyên lý phát triển “tam nơng” và ứng dụng vào bối cảnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long” [106]. Tác giả tĩm lược các cách tiếp cận nghiên cứu và phát triển nơng thơn thế giới, từ đĩ định hướng nghiên cứu phát triển tổng hợp nhằm tìm ra các cơ hội, giải pháp và ứng dụng phát triển nơng thơn tại Việt Nam, đặc biệt cho vùng đồng bằng sơng Cửu Long. - Ngơ Huy Tiếp, “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân trong giai đoạn hiện nay” [133]. Cơng trình này đã phân tích vai trị quan trọng của giai cấp nơng dân trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn; phân tích những đặc điểm cơ bản của giai cấp nơng dân Việt Nam hiện nay. Làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân, phân tích thực trạng giai cấp nơng dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích thực trạng về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng giai cấp nơng dân, các tác giả đã đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng giai cấp nơng dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 9 - Vũ Văn Phúc, “Xây dựng nơng thơn mới - những vấn đề lý luận và thực tiễn” [101]. Các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM như: vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ mơi trường đất đai... Đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về vấn đề này. Từ đĩ giúp Việt Nam cĩ cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp dụng phù hợp với điều kiện, hồn cảnh đất nước. - Đặng Kim Sơn, “Đổi mới chính sách nơng nghiệpViệt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng” [110]. Các tác giả đã phân tích tổng quan tình hình kinh tế vĩ mơ, về nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay. Đồng thời đề cập đến những cải cách chính sách và cơng tác thi hành chính sách nơng nghiệp trong thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nơng nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đĩ, các tác giả đưa ra những đề xuất cho đổi mới chính sách nơng nghiệp nước ta theo hướng phát triển bền vững. 1.1.2. Luận án, luận văn - “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long hiện nay”, của Phạm Cơng Khâm [76]. Tác giả luận án đã làm rõ thêm cơ sở khoa học, nét đặc thù về vị trí, vai trị cấp xã và của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã nĩi chung và ở đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng trong thời kỳ CNH, HĐH. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và cơng tác cán bộ, tác giả chỉ rõ mục tiêu, quan điểm và các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. - “Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nơng dân trong kinh tế thị trường ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long”, của Nguyễn Văn Chiển [33]. Luận án đã nghiên cứu và chỉ ra gĩc độ vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế hộ của Đảng ta, khái lược về sự phát triển của kinh tế hộ thời kỳ trước và sau đổi mới. Tác giả đã nhận định thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp, nhất là từ sau khi cĩ Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, kinh tế hộ nơng dân được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ; được giao quyền sử dụng đất lâu dài; đã tạo cơ sở, điều kiện cần thiết cho kinh tế hộ nơng dân chuyển sang sản xuất hàng hĩa, làm 10 biến đổi bộ mặt nơng thơn theo hướng tích cực. Vai trị của nơng dân do vậy cũng được phát huy. - “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long trong giai đoạn hiện nay”, của Bùi Văn Khoa [77]. Tác giả đã đánh giá thực trạng đội ngũ đảng viên và cơng tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn ĐBSCL, đề xuất các giải pháp khả thi gĩp phần xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn ĐBSCL. Những giải pháp mà tác giả luận án đề xuất cĩ giá trị tham khảo trong quá trình phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên trong phong trào xây dựng NTM hiện nay. - “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của nhân dân ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long”, của Lê Tấn Lập [81]. Tác giả luận án đã nghiên cứu về quyền lực của nhân dân, những đặc trưng quyền lực của nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nơng thơn ĐBSCL. Đặc biệt, luận án đã làm rõ mối quan hệ giữa vai trị lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở nơng thơn ĐBSCL. Những kết quả của luận án cĩ giá trị tham khảo tốt đối với quá trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy trong sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay. - “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn hiện nay”, của Nguyễn Thị Tố Uyên [150]. Luận án đã tổng quan được các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài; phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan; khái quát được chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng; tỉnh ủy lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn - khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo. Luận án cũng đánh giá được thực trạng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng; thực trạng các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Những ưu, khuyết điểm được tác giả đánh giá khá cơng phu, sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên nhân của ưu, khuyết điểm, khái quát được sáu kinh nghiệm cĩ giá trị lý luận và thực tiễn cao. Luận án đã đề xuất 11 được mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn đến năm 2020. 1.1.3. Các bài báo khoa học - “Ngổn ngang nơng thơn mới - Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử Kinh tế nơng thơn [8]. Tác giả nêu lên những kinh nghiệm, bài học từ việc xây dựng mơ hình NTM vừa được các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc chia sẻ trong một hội thảo tại Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, vấn đề cốt lõi của “Tam nơng” là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân thành thị và nơng thơn. - “Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới - Những kết quả bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn”, của Trương Tấn Sang [105]. Trên cơ sở tổng kết 3 năm xây dựng NTM, bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu: một là, phải làm tốt cơng tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự thống nhất cao về nhận thức trong Ðảng, trong nhân dân các xã về quan điểm, nội dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng NTM để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và mỗi người dân hiểu rõ, từ đĩ đồng tâm, chung sức, tự giác, chủ động tham gia; hai là, coi trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập huấn về kiến thức xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, thơn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện; ba là, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu cầu bức thiết của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý kiến của nhân dân, cĩ cách làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội dung bức thiết cần làm trước, cần tập trung đầu tư, những nội dung cĩ thể làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng hợp, tạo ra sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân cơng thực hiện cho các tổ chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng xã, khơng rập khuơn, máy mĩc; bốn là, đa dạng hĩa việc huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM; cĩ sự chỉ đạo tập trung, sâu sát, cụ thể, thường xuyên kiểm tra đơn đốc và thu hút được sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn. 12 - “Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân và Hội Nơng dân Việt Nam trong xây dựng nơng thơn mới”, của Hồng Phĩ Dân [40]. Tác giả bài viết cho rằng, giai cấp nơng dân là chủ thể trong xây dựng NTM; Hội Nơng dân Việt Nam là trung tâm và nịng cốt cho phong trào nơng dân và cơng cuộc xây dựng NTM. Trong thời gian tới, cần thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm để phát huy vai trị giai cấp nơng dân và Hội Nơng dân Việt Nam trong xây dựng NTM. - “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, của Vũ Văn Ninh [97]. Theo tác giả, sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM cĩ 04 ưu điểm nổi bật: các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị chủ động, tích cực, sáng tạo triển khai thực hiện xây dựng NTM; phong trào xây dựng NTM mạnh mẽ khắp cả nước; nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng NTM cĩ chuyển biến rõ rệt; bộ mặt nơng thơn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh hơn. Bên cạnh đĩ, tác giả chỉ ra 04 hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện xây dựng NTM: một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về vai trị, ý nghĩa, nội dung của xây NTM; nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương trình xây dựng NTM cịn hạn chế; một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện cịn chậm được ban hành, việc sửa đổi bổ sung cịn chưa kịp thời; nhiều đề án tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa chú trọng đến những vấn đề phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, phát triển văn hĩa, cải thiện mơi trường Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả tổng kết 05 bài học kinh nghiệm và đề xuất 07 giải pháp quan trọng nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình trong thời gian tới. - “Phát huy vai trị chủ thể của người dân trong xây dựng nơng thơn mới”, của Hà Thị Thùy Dương [45]. Bài báo chỉ ra để xây dựng thành cơng chương trình NTM sẽ thực sự tạo ra bộ mặt mới cho nơng thơn, nâng cao đời sống của một bộ phận lớn người dân Việt Nam, việc phát huy vai trị chủ thể của người dân ở địa phương là một tất yếu. Vấn đề quan trọng là tìm những cách làm hay nhằm khơi dậy các nguồn lực trong nhân dân. Những giải pháp nêu trên là những gợi ý ban đầu 13 để cán bộ chính quyền, đồn thể ở địa phương cĩ thể tham khảo trong quá trình hướng dẫn, tổ chức xây dựng NTM ở địa phương mình. Cĩ thể nhận thấy, kể từ khi đổi mới, Đảng ta đã nhận thức rõ tính tất yếu của việc gắn sự phát triển nơng nghiệp với cơng nghiệp. Các văn kiện của Đảng kể từ sau đổi mới đã khẳng định con đường phát triển của đất nước ta là tiến hành CNH, HĐH đất nước mà trước hết là phải bắt đầu từ CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Đây là điều kiện quan trọng để phát huy vai trị của nơng dân trong giai đoạn hiện nay. Các cơng trình trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta luơn coi trọng phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Các cơng trình cũng đã tập hợp và phân loại hệ thống chính sách này theo những tiêu chí khác nhau. Qua đĩ, tác giả đã cĩ một cái nhìn hệ thống về các chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực tam nơng nĩi chung và nơng dân nĩi riêng. Các cơng trình này cung cấp thêm những cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. 1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC 1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Trung Quốc Nơng nghiệp - nơng dân - nơng thơn (gọi tắt là “tam nơng”) là vấn đề được được Đảng cộng sản Trung Quốc quan tâm, bởi đĩ khơng đơn thuần là kinh tế mà cịn là vấn đề chính trị, xã hội - một hệ vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với tồn bộ quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế, xã hội ở một quốc gia đơng dân nhất hành tinh với 900 triệu nhân khẩu nơng thơn và cĩ sản lượng nơng nghiệp đứng đầu thế giới. Do đĩ, giải quyết vấn đề tam nơng đang là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước, thúc đẩy xây dựng NTM XHCN. Bởi vậy đến nay ở Trung Quốc cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này: - Hồng Thế Kiệt (1992), “Vấn đề xây dựng nơng thơn mới ở Trung Quốc. Bài giảng” [79]. Tác giả trình bày tình hình phát triển kinh tế nơng thơn Trung 14 Quốc từ khi mở cửa cải cách cho đến nay, bối cảnh cơ bản xây dựng NTM, tư tưởng chỉ đạo, biện pháp chủ yếu xây dựng NTM, các loại mơ hình NTM và quan điểm và định hướng về xây dựng NTM Trung Quốc - Ole Odgaard, “Kinh tế tư nhân ở nơng thơn Trung Quốc - Sự tác động đến phân tầng xã hội và phát triển nơng nghiệp” [98]. Tác giả mơ tả sự thay đổi tổ chức phân quyền và vấn đề tài nguyên ở nơng thơn Trung Quốc. Phát triển hãng kinh doanh nhà nước và tư nhân nơng thơn: tác động đến phân phối thu nhập, huy động tài nguyên cho phát triển nơng nghiệp. Sự khác nhau về thu nhập và tầng lớp xã hội trong các hãng. Một số xu hướng hiện nay hình thành các hãng ki... từng tổ chức, từng lĩnh vực đời sống xã hội cĩ nội dung và phương thức khác nhau. Bởi vậy, cùng xuất phát từ nhiệm vụ của tổ chức đĩ, từ tính chất của cơng việc, đặc điểm cụ thể để xác định nội dung, phương thức lãnh đạo phù hợp. Song chức năng lãnh đạo của tỉnh uỷ là sự lãnh đạo chính trị. Tỉnh uỷ lãnh đạo các tổ chức, các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ yếu bằng các chủ trương, quyết định, định hướng đảm bảo cho các hoạt động của các tổ chức, lĩnh vực đĩ theo đúng định hướng XHCN. Tỉnh uỷ khơng can thiệp quá sâu, khơng bao biện làm thay cơng việc cụ thể của các tổ chức, mà tỉnh uỷ lãnh đạo phát huy vai trị, chủ động, sáng tạo của các tổ chức để hoạt động đạt kết quả cao. Trong lãnh đạo kinh KT - XH, tỉnh uỷ cĩ chức năng lãnh đạo kinh tế nơng nghiệp, phát triển nơng thơn. Đây là một lĩnh vực trọng yếu trong sự lãnh đạo của tỉnh uỷ, một lĩnh vực đang mang lại thu nhập cao và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL. * Nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long Với chức năng trên, tỉnh uỷ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, lãnh đạo trực tiếp và tồn diện mọi hoạt động của tỉnh nhằm thực hiện thắng lợi nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí 29 thư và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh. Quyết định những vấn đề chiến lược, các chương trình, đề án, kế hoạch, chủ trương, biện pháp quan trọng trong các lĩnh vực cơng tác của các tỉnh. Hai là, chỉ đạo và thơng qua phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu phát triển KT - XH, bảo đảm an ninh quốc phịng 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh. Xem xét, xác định các cụm cơng trình trọng điểm tồn khố và từng năm; chủ trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể; điều chỉnh chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh; cho chủ trương triển khai một số dự án đầu tư lớn và cơ chế chính sách đặc biệt quan trọng (cĩ ảnh hưởng lớn đến KT - XH, an ninh, quốc phịng và đối ngoại) Ba là, lãnh đạo cơng tác tài chính đảng, thảo luận và quyết định các báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra tỉnh uỷ trong các hội nghị tỉnh uỷ; nghe BTV tỉnh uỷ báo cáo những quyết định quan trọng của Ban thường vụ giữa hai kỳ hội nghị. Bốn là, lãnh đạo cụ thể hố đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về cơng tác tổ chức và cán bộ cho phù hợp với điều kiện của tỉnh. Quyết định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư dự kiến nhân sự giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh: Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nhân sự bổ sung hoặc rút khỏi Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Xem xét quyết định những vấn đề kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng. Trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể các Ban đảng của Tỉnh. Năm là, lãnh đạo tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ giữa nhiệm kỳ và quyết định các nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp thực hiện Nghị quyết nửa cuối nhiệm kỳ. Thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết khi cĩ trên 1/3 số uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh yêu cầu. Sáu là, lãnh đạo cơng tác chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ, hoặc Đại hội Đảng bộ bất thường (nếu cĩ): thảo luận và thơng qua các dự thảo văn kiện trình Đại hội; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu; danh sách bầu cử Ban chấp hành Đảng bộ trong Đại hội; danh sách đại biểu đi dự Đại hội Đảng tồn quốc để đại hội quyết định. 30 Bảy là, lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ và Ban thường trực tỉnh uỷ: phân cơng nhiệm vụ, xác định quyền hạn và trách nhiệm cơng tác cho các cấp bộ đảng trực thuộc; cho các đồng chí lãnh đạo trong Ban chấp hành Đảng bộ (ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ, ủy viên Ban thường vụ); xác định các mối quan hệ cơng tác giữa tỉnh uỷ với các đảng bộ và tổ chức đảng trực thuộc; với Bộ Chính trị, Ban Bí thư; với chính quyền, mặt trận và các đồn thể chính trị, xã hội của tỉnh Tám là, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận và các đồn thể chính trị xã hội của tỉnh; lãnh đạo các cấp uỷ và tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện thắng lợi chỉ thị, nghị quyết, chủ trương, phương hướng cơng tác của tỉnh ủy. * Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long - Đặc điểm về truyền thống cách mạng, tâm lý, phong cách, lề lối làm việc Phần lớn các tỉnh uỷ viên các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL là người địa phương, một số ít tỉnh uỷ viên đã được tơi luyện và trưởng thành trong kháng chiến. Đây là điều rất thuận lợi đối với hoạt động lãnh đạo của các tỉnh uỷ. Là người địa phương nên các đồng chí tỉnh uỷ viên nắm chắc các điều kiện tự nhiên, KT-XH, văn hố, phong tục tập quán ở địa phương để xây dựng các chủ trương, giải pháp phát triển mọi mặt của tỉnh, vùng đem lại hiệu quả, cĩ thể tiến hành cơng tác tư tưởng, dân vận đạt hiệu quả cao. Song, là người địa phương, nên trong cơng việc cĩ lúc, cĩ nơi những quan hệ làng xĩm, địa phương cịn chi phối nhất định đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả cơng việc. Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL cĩ nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo sản xuất nơng nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế hành chính tập trung, bao cấp, song chưa cĩ nhiều kinh nghiệm lãnh đạo phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn vùng. Trải qua các thời kỳ lịch sử, cư dân vùng này đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa nước. Đây là điểm nổi trội của cư dân vùng ĐBSCL. Trong những năm đổi mới, nhất là nhiều năm gần đây, các tỉnh vùng ĐBSCL kế thừa, phát huy truyền thống và kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp của các thế hệ đi trước, đạt được những 31 kết quả to lớn. Các tỉnh uỷ lãnh đạo sản xuất nơng nghiệp đạt kết quả cao, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm cĩ giá trị. Tuy nhiên, những kinh nghiệm ấy chủ yếu là kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nơng nghiệp truyền thống. Các tỉnh cịn chưa cĩ nhiều kinh nghiệm lãnh đạo nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố và chuyển dịch cơ cấu tồn bộ nền kinh tế của tồn vùng. Bên cạnh đĩ, nhiều tỉnh uỷ viên cịn chịu những tác động về tâm lý, cách tư duy, phong cách, lề lối làm việc của nơng dân. Sinh ra và lớn lên ở một vùng sản xuất nhỏ, manh mún, đã dần dần hình thành trong cư dân vùng ĐBSCL cách nghĩ, tầm nhìn và phong cách làm việc của người sản xuất nhỏ, nặng về kinh nghiệm, thủ cơng. Đã qua 30 năm đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách làm việc của nhân dân đã cĩ đổi mới, song vẫn chưa đủ để làm thay đổi cơ bản cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách làm việc của người sản xuất nhỏ đã ăn sâu, bám chắc vào cư dân vùng này. - Đặc điểm về bộ máy cán bộ Trong sự nghiệp xây dựng CNXH và cơng cuộc đổi mới hiện nay, các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL hình thành, phát triển thực hiện chức năng lãnh đạo của mình đối với các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội và phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh trên địa bàn tỉnh gắn liền với những biến đổi lớn về địa giới hành chính tỉnh và quy mơ lãnh đạo của các tỉnh uỷ. Từ sau giải phĩng miền Nam, thống nhất đất nước, các tỉnh vùng ĐBSCL đã trải qua các lần sáp nhập, chia tách. Đi liền với việc sáp nhập và chia tách tỉnh nêu trên, các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL cũng cĩ biến đổi lớn về tổ chức, bộ máy, cán bộ và nhiệm vụ để đảm bảo sự lãnh đạo mọi hoạt động trên địa bàn. Các tỉnh uỷ đã vươn lên mạnh mẽ, hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đến nay, nhìn chung, trình độ mọi mặt của các tỉnh uỷ viên cao hơn; năng lực lãnh đạo được nâng lên, đã tích lũy được những kinh nghiệm lãnh đạo phát triển KT - XH. Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL đã được đổi mới, kiện tồn, trẻ hố, trình độ lý luận chính trị và chuyên mơn của các tỉnh uỷ viên được nâng lên qua các kỳ đại hội và nhất là qua đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015. Trẻ hố đội ngũ cán bộ, nhất là 32 cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp là một chủ trương lớn của Đảng đã được các tỉnh uỷ quán triệt, nhận thức sâu sắc và triển khai thực hiện với lộ trình và bước đi cụ thể, đem lại hiệu quả. Trong đĩ, việc quy hoạch tỉnh uỷ viên và thường vụ tỉnh uỷ được coi trọng, làm cơ sở cho việc đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nhà trường và trong thực tiễn được coi trọng, đạt chất lượng, hiệu quả. Qua các nhiệm kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, đội ngũ tỉnh uỷ viên từng bước được trẻ hố. Cụ thể, độ tuổi trung bình của đội ngũ tỉnh uỷ viên nhiệm kỳ 2010 - 2015 của một số tỉnh vùng ĐBSCL từ 46- 49 tuổi; trình độ cao cấp lý luận chính trị, chuyên mơn của đội ngũ tỉnh uỷ viên cũng được nâng lên khá cao [7]. Kết quả tổ chức đại hội đảng bộ ở các tỉnh, thành phố trong vùng đã bầu 678 ủy viên ban chấp hành. Ban thường vụ mỗi tỉnh cĩ từ 13 đến 15 đồng chí. Cán bộ nữ trúng cử vào cấp ủy đạt tỷ lệ bình quân 12,24% (cao nhất là tỉnh Kiên Giang 25%, thấp nhất là tỉnh Long An 3,7%). Cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) trúng cử cấp ủy bình quân đạt 5,9% (trừ Trà Vinh). Tổng số ủy viên ban thường vụ được bầu là 198 đồng chí; trong đĩ, nữ là 18 đồng chí, chiếm 9,09%. Tổng số phĩ bí thư được bầu là 30 đồng chí; trong đĩ, cĩ 03 đồng chí nữ. Độ tuổi bình quân của các đồng chí trong Ban Chấp hành đầu nhiệm kỳ là 48,7 tuổi; trình độ học vấn 100% là 12/12; trình độ chuyên mơn: tiến sỹ 16 đồng chí, chiếm 2,04%, thạc sỹ 48 đồng chí chiếm 16,32%, cịn lại là trình độ đại học; trình độ lý luận chính trị: 110 đồng chí cĩ trình độ cử nhân, cịn lại là cao cấp chính trị [7]. - Đặc điểm về địa bàn, mơi trường hoạt động: Các tỉnh uỷ ĐBSCL hoạt động trên địa bàn và mơi trường cĩ nhiều thuận lợi đĩ là: nhân dân cĩ truyền thống cách mạng, đây là cái nơi của tinh thần chống giặc bất khuất, nhân dân cần cù, chịu khĩ. Vùng cĩ điều kiện tự nhiên (miền núi, đồng bằng, ven biển, hải đảo) để phát triển một nền nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố. Trong những năm tới, với vai trị là vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia, cơng nghiệp và dịch vụ của vùng sẽ phát triển nhanh vì cĩ các dự án trọng điểm quốc gia và của vùng đang và sẽ triển khai. Cán bộ, đảng viên các tỉnh trong vùng nhìn chung cĩ kiến thức và nhận thức tốt, nhân dân một lịng 33 theo đảng là cơ sở để thực hiện và vận động nhân dân tồn tỉnh thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh những thuận lợi thì địa bàn và mơi trường hoạt động cũng gây nên khơng ít khĩ khăn; là điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn hán thường xuyên xảy ra; KT-XH so với các vùng và cả nước đang cịn yếu kém. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, đời sống của nhân dân đang gặp nhiều khĩ khăn, kết cấu hạ tầng yếu kém, dân trí thấp, cĩ những tập quán sản xuất lạc hậu, manh mún, lối sống phĩng khống, hào hiệp, nhận thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế của nhân dân hạn chế. Chính những điều này địi hỏi các tỉnh uỷ phải cĩ một phương thức lãnh đạo sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn để hạn chế tối đa những bất lợi do khĩ khăn gây nên và phát huy các thế mạnh để đạt được hiệu quả cao trong cơng tác lãnh đạo chỉ đạo của mình. - Đặc điểm về đối tượng lãnh đạo của các tỉnh uỷ: Trong giai đoạn hiện nay, các tỉnh uỷ ở ĐBSCL tập trung lãnh đạo xây dựng NTM. Hiện nay, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao, dân cư nơng thơn chiếm 87,8%; các tiềm năng về kinh tế nơng nhiệp cịn đang rất lớn nhưng chưa được khai thác tốt; cơng nghiệp và dịch vụ nơng thơn đang ở giai đoạn thu hút đầu tư, mới bắt đầu thực hiện một số dự án lớn; cùng với vai trị, vị trí chiến lược của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong các quá trình cánh mạng là rất quan trọng và cơ bản đã được Nghị quyết Trung ương 7 (Khố X) khẳng định; chính vì vậy, là các cấp ủy, các tổ chức trong HTCT, nhân dân tham gia xây dựng NTM. 2.2. XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI 2.2.1. Quan niệm về xây dựng nơng thơn mới ở đồng bằng sơng Cửu Long hiện nay * Quan niệm về xây dựng nơng thơn mới ở ĐBSCL Thơng tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn định nghĩa: “Nơng thơn là phần lãnh thổ được quản lý bởi Ủy ban nhân dân xã”; “thơn là tên gọi chung của thơn, làng, ấp, bản, phum, sĩc là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư cĩ chung địa bàn cư trú trong một xã” [22, tr.1]. 34 Nơng thơn là khu vực khác với thành thị về khơng gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nơng thơn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hĩa của một cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nơng thơn bao gồm các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, mơi trường, văn hĩa, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế, cơng nghệ và kết cấu hạ tầng. Vì thế, phát triển nơng thơn phải bao gồm phát triển kinh tế, xã hội, tổ chức và mơi trường. Nơng thơn dùng chỉ một địa bàn mà ở đĩ sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nơng thơn cĩ thể xem xét trên nhiều gĩc độ: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội... Kinh tế nơng thơn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nơng thơn. Kinh tế nơng thơn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa cĩ những đặc điểm riêng gắn liền nơng nghiệp nơng thơn. Như vậy, cĩ thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hĩa, xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Tuy hiện nay, chưa cĩ khái niệm kinh điển phân biệt nơng thơn với thành thị nhưng cĩ thể hiểu những đặc trưng cơ bản của nơng thơn so với thành thị ở những tiêu chí sau: Thứ nhất, về cơ cấu kinh tế, nơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với cơng nghiệp, dịch vụ Thứ hai, về cơ cấu dân cư, lao động nơng nghiệp cịn chiếm đa số Thứ ba, thiết chế, quy chế, quy ước, hương ước gắn liền với từng làng, từng dân tộc, từng vùng kinh tế sinh thái. Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM đã đề cập đến NTM gồm các tiêu chí cơ bản sau: 1. Quy hoạch Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, hàng hĩa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng KT-XH - mơi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư 35 mới và chỉnh trang các khu dân cý hiện cĩ theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hĩa tốt đẹp [117]. 2. Phát triển hạ tầng Hồn thiện đường trục đường giao thơng xã, liên xã được nhựa hĩa hoặc bê tơng hĩa đạt chuẩn. Cĩ 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường ấp, xĩm cơ bản cứng hĩa); 100% đường ngõ, xĩm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa(cứng hĩa 30%); 50% đường trục chính nội đồng được cứng hĩa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn đạt 98%. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; 45% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hĩa. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn đạt 98%. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS cĩ cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%. Cơ sở vật chất văn hĩa: nhà văn hĩa và khu thể thao xã đạt chuẩn; 100% ấp cĩ nhà văn hĩa và khu thể thao thơn đạt quy định. Cĩ điểm phục vụ bưu chính viễn thơng. Cĩ internet đến thơn. Cĩ chợ nơng thơn đạt chuẩn. Khơng cịn nhà tạm, dột nát; 70% hộ cĩ nhà ở đạt tiêu chuẩn [117]. 3. Kinh tế và tổ chức sản xuất Tỷ lệ hộ nghèo 7%. 50% số xã đạt thu nhập bình quân đầu người /năm gấp 1,3 lần so với mức bình quân chung của cả nước, 35% lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp. Cĩ tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động cĩ hiệu quả [117]. 4. Văn hĩa - xã hội - mơi trường Xã đạt phổ cập giáo dục trung học. 80% học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thơng, bổ túc, học nghề). Trên 20% tỷ lệ lao động qua đào tạo. 36 Xã đạt chuẩn quốc gia, 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế. Xã cĩ từ 70% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn văn hĩa theo quy định 75% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia. Các cơ sởsản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi. Khơng cĩ các hoạt động suy giảm mơi trường và cĩ các hoạt động phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định [117]. 5. Hệ thống chính trị Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, trong đĩ: - Cán bộ xã đạt chuẩn. - Cĩ đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”. - Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. - An ninh, trật tự xã hội được giữ vững [117]. Từ những dẫn giải trên, cĩ thể hiểu: Nơng thơn vùng ĐBSCL là phần lớn lãnh thổ ở miền Tây Nam bộ Việt Nam, bao quanh các thành phố, thị xã, thị trấn trong vùng ĐBSCL, bao gồm những cư dân nơng thơn sinh sống chủ yếu bằng các nghề liên quan đến nơng nghiệp. Nơng thơn mới khác với nơng thơn truyền thống hiện nay. Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); cĩ nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Nơng thơn mới hiện nay được hiểu là nơng thơn được cải tạo, xây dựng, phát triển lên trình độ mới cao hơn hẳn về chất so với nơng thơn cũ. NTM là nơng thơn cĩ kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nơng thơn được nâng cao; nơng thơn phát triển theo quy hoạch, cĩ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, mơi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hĩa dân tộc 37 được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Như vậy, NTM là nơng thơn được quy hoạch lại, cĩ hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển; đời sống vật chất của nhân dân no ấm, đời sống văn hĩa, tinh thần phát triển phong phú giàu bản sắc dân tộc; an ninh trật tự ổn định; mơi trường trong sạch, tươi đẹp. Từ quan niệm về xây dựng, nơng thơn và về NTM; từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng; từ thực tiễn xây dựng nơng thơn cĩ thể quan niệm: Xây dựng NTM ở ĐBSCL là tổng thể các hoạt động, các mặt cơng tác của cả HTCT và tồn thể nhân dân, trước hết là các tầng lớp nhân dân ở nơng thơn, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy địa phương ở ĐBSCL để cải tạo, đổi mới tồn diện nơng thơn; từ khâu quy hoạch, xây dựng, phát triển, hồn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, HTCT cơ sở nơng thơn; thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hĩa, giáo dục, xã hội, an ninh, quốc phịng; nâng cao thu nhập, đời sống mọi mặt cho cư dân nơng thơn, làm thay đổi nơng thơn hiện nay thành nơng thơn XHCN năng động, phát triển, văn minh, hiện đại. Xây dựng NTM là trách nhiệm của cả HTCT, của tồn thể nhân dân, của các tầng lớp nhân dân ở nơng thơn ĐBSCL, trong đĩ các tỉnh ủy ở ĐBSCL chịu trách nhiệm chính trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng vào xây dựng NTM, từng bước CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nơng dân, tạo tiền đề để giải quyết cĩ hiệu quả và vững chắc những vấn đề chính trị và xã hội, đưa nơng thơn ĐBSCL tiến lên văn minh, hiện đại. Xây dựng NTM địi hỏi phải xây dựng quy hoạch sản xuất, tổ chức lại sản xuất theo hướng hiện đại, cĩ đường giao thơng đi lại thuận tiện, cĩ điều kiện tiếp cận các dịch vụ nâng cao dân trí và chăm sĩc sức khỏe, làm cho nhân dân biết làm nhiệm vụ bảo vệ và phát huy phong tục tập quán tốt đẹp, sống đồn kết thương yêu và tương trợ lẫn nhau. Xây dựng nơng thơn được như vậy mới gĩp phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn, vừa làm cho bộ mặt nơng thơn 38 cĩ sự đổi mới, làm cho sự khác biệt giữa nơng thơn và thành thị từng bước giảm bớt; động viên nơng dân tích cực xây dựng quyền làm chủ đất nước. Xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng đại trong tiến trình hiện đại hố đất nước; xây dựng tồn diện xã hội khá giả thì nhiệm vụ nặng nề nhất, gian khổ nhất là ở nơng thơn. Tăng cường hiện đại hố phải giải quyết thoả đáng quan hệ giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp, giữa thành thị và nơng thơn. Xây dựng xã hội nơng thơn dân chủ theo định hướng XHCN hài hồ phải thúc đẩy KT-XH nơng thơn tiến bộ tồn diện. Do số dân nơng thơn trong vùng đơng nên chỉ cĩ phát triển kinh tế nơng thơn, làm cho nơng dân được sống sung túc, mới cĩ thể đảm bảo tồn thể nơng dân được hưởng thành quả phát triển KT-XH. 2.2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới - quan niệm, nội dung, phương thức * Quan niệm về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long đối với xây dựng nơng thơn mới Đại từ điển tiếng Việt (do Nguyễn Như Ý chủ biên, xuất bản năm 1999) định nghĩa: “Lãnh đạo là dẫn dắt, tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể” [160, tr.979]. Từ khái niệm trên cho thấy “lãnh đạo” cĩ những điểm sau: Thứ nhất, lãnh đạo là hoạch định chủ trương, đường lối, cĩ nghĩa là xác định các nội dung, nhiệm vụ cần phải làm, những yêu cầu, mục đích cần đạt trong một thời kỳ hay một giai đoạn; là nêu các quan điểm, nguyên tắc và các phương sách tiến hành để đạt mục tiêu. Tất cả đều nhằm điều khiển, định hướng hành động cho các đối tượng lãnh đạo trong quá trình thực hiện mục đích. Thứ hai, lãnh đạo là quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối đã xác định. Đĩ là qúa trình cụ thể lãnh đạo tổ chức, dẫn dắt động viên, hướng mọi nỗ lực của khách thể vào việc thực hiện các mục đích đã xác định. Chủ thể ở đây cĩ thể là một người, hay một tổ chức, một tập thể lãnh đạo. Cịn khách thể, cũng cĩ thể là một người, một tổ chức hoặc là một giai cấp, một dân tộc. Tổ chức và con người, cĩ thể là chủ thể trong mối quan hệ này, nhưng lại là khách thể trong mối quan hệ khác. 39 Vì vậy, bản chất của lãnh đạo, hiểu theo nghĩa chung nhất, là quá trình tác động cĩ định hướng, cĩ mục đích giữa con người với con người, giữa tổ chức với cá thể và giữa tổ chức với tổ chức, nhằm huy động tiềm năng sáng tạo, sự nỗ lực của khách thể vào việc giải quyết mâu thuẫn, tháo gỡ khĩ khăn, thúc đẩy phong trào tiến lên vì lợi ích chung đã xác định. Lãnh đạo là một trong những chức năng hoạt động xã hội của con người, nhằm đạt được mục đích nào đĩ trong sản xuất, trong đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, trong đấu tranh xã hội nĩi chung. Do đĩ, lãnh đạo mang đậm dấu ấn chủ quan của chủ thể. Tuỳ theo động cơ, mục đích của chủ thể, trình độ, chất lượng của chủ thể (như: truyền thống, kinh nghiệm, tri thức, năng lực thực tiễn...) sẽ hình thành cách lãnh đạo khác nhau và kết quả đạt được sẽ khơng giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Thực tế cho thấy, cĩ lãnh đạo dân chủ, thiết thực, cĩ lãnh đạo quan liêu, áp đặt, cĩ lãnh đạo khách quan, hợp quy luật, sát thực tế, cĩ lãnh đạo bất chấp quy luật, xa rời thực tế... Về giác độ này, V.I.Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cĩ những chỉ dẫn quan trọng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, V.I. Lênin đã từng phê phán cách lãnh đạo ơm đồm, khơng sắp đặt, giải quyết cơng việc một cách khơng khoa học. Người viết: “... cho đến nay, những người cộng sản ở nước ta chưa hiểu rõ nhiệm vụ lãnh đạo thực sự của mình là thế nào”, rằng “khơng nên tự mình làm tất cả, làm quá sức mà vẫn khơng kịp, làm một lúc hàng hai chục việc mà khơng được một việc nào ra trị” [82, tr.293]. Người địi hỏi: Cần phân định một cách rõ ràng hơn nữa những nhiệm vụ của Đảng (và của Ban Chấp hành Trung ương của nĩ) với nhiệm vụ của chính quyền Xơviết; tăng thêm trách nhiệm và tính chủ động cho các cán bộ Xơviết và các cơ quan Xơviết, cịn về Đảng chỉ giành quyền lãnh đạo chung các cơng tác của tất cả các cơ quan nhà nước, mà khơng nên can thiệp quá thường xuyên... và nhỏ nhặt như hiện nay [84, tr.75]. Nhằm khắc phục tình trạng đĩ và để xây dựng phong cách lãnh đạo mới, khoa học, thiết thực, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết cuốn “Sửa đổi lối làm việc” . 40 Trong tác phẩm đĩ, Người giành riêng một chương bàn về “cách lãnh đạo”. Người đưa ra quan niệm lãnh đạo đúng nghĩa là: “1. Phải quyết định mọi vấn đề cho đúng... 2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng... 3. Phải tổ chức sự kiểm sốt “ [89, tr.285]. Và theo Người, muốn lãnh đạo đúng thì: “... bất cứ cơng việc gì cũng phải dùng hai cách lãnh đạo sau đây: “Một là, liên hợp chính sách chung với sự chỉ đạo riêng. Hai là, liên hợp người lãnh đạo với quần chúng” [89, tr.288]. Bằng những chỉ dẫn trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm rõ khái niệm lãnh đạo là gì, thế nào là lãnh đạo đúng và muốn lãnh đạo đúng phải làm như thế nào. Từ những cơ sở lý luận trên, cĩ thể hiểu: lãnh đạo là quá trình chủ thể lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và tổ chức, hướng dẫn, động viên,nêu gương huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện thắng lợi những chủ trương, đường lối, mục tiêu đã xác định. Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM thực chất là một hệ thống các hoạt động của các tỉnh ủy tác động cĩ định hướng, cĩ mục đích vào hệ thống chính trị, tồn xã hội, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng nơng thơn ĐBSCL phát triển tồn diện. Trước hết là đề ra quan điểm, chủ trương, nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các nội dung, yêu cầu Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Các tỉnh ủy đĩng vai trị là người lãnh đạo tổ chức việc triển khai quán triệt và thực hiện đường lối, chủ trương, đường lối xây dựng NTN theo quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nếu xét về bản chất, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM là quá trình các tỉnh ủy tiến hành các hoạt động về chính trị, tư tưởng, tổ chức để tác động, định hướng cho các tổ chức, lực lượng cĩ trách nhiệm tiến hành xây dựng NTM. Nếu xét theo nội dung, nhiệm vụ lãnh đạo thì đĩ là quá trình xác định và thực hiện nội dung, phương thức các tỉnh ủy ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM. Từ những diễn giải trên đây, cĩ thể quan niệm các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM là: Hoạt động của các tỉnh ủy từ việc ra nghị quyết về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chủ trương xây dựng nơng 41 thơn mới của Đảng ở các địa phương; lanh đạo, chỉ đạo HTCT, các tổ chức đảng và đảng viên tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên, chính quyền và các đồn thể, các lực lượng xã hội và nhân dân thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy, bảo đảm cho chủ trương của Đảng về xây dựng nơng thơn mới được thực hiện thắng lợi ở địa phương. Như vậy, nội hàm của khái niệm sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với xây dựng NTM hàm chứa những vấn đề sau: Một là, chủ thể lãnh đạo quá trình xây dựng NTM ở các địa phương là các tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, tất cả các tổ chức đảng, đảng viên, các tổ chức trong HTCT địa phương, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân dân các địa phương, nhất là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực nơng nghiệp và giai cấp nơng dân, đều là đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy, đồng thời, họ cũng là lực lượng tham gia vào quá trình lãnh đạo đĩ. Hai là, mục tiêu lãnh đạo của các tỉnh ủy là bảo đảm cho đường lối chủ trương của Đảng về xây dựng NTM được thực hiện thắng lợi ở địa phương, thực hiện thành cơng sự nghiệp xây dựng NTM ở tất cả các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL hiện nay. Ba là, nhiệm vụ của các tỉnh ủy trong lãnh đạo xây dựng NTM là ban hành nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp, chiến lược, kế hoạch thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy; kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên trong thực hiện nghị quyết, kịp thời tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các đồn thể nhân dân, các lực lượng xã hội tổ chức thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy bằng các phương thức thích hợp. Bốn là, quy trình lãnh đạo của các tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng NTM; ra nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nơng thơn ở địa phương theo chủ trương chung của Đảng; tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra, giám sát các đối tượng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đĩ. 42 * Nội dung các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL và nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, đồng thời căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM được Thủ tướng Chính phủ quy định, cĩ thể xác định các nội dung lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL gồm: Một là, lãnh đạo xây dựng quy hoạch NTM phù hợp với điều kiện tự nhiên, KT-XH của từng địa phương. Trong xây dựng NTM, cơng tác quy hoạch xây dựng NTM là cơng việc mang tính tiền đề, cĩ tầm quan trọng trước mắt cũng như lâu dài đối với việc xây dựng NTM. Nội dung của cơng tác lập quy hoạch xây dựng NTM liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn trước mắt cơng tác quy hoạch là cơ sở cho việc lập các Đề án xây dựng NTM theo 19 tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM do Chính phủ ban hành. Về mặt lâu dài cơng tác quy hoạch là cơ sở hoạch định đường lối trong xây dựng phát triển nơng thơn theo đúng tinh thần N...trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 160 110. Đặng Kim Sơn (Đồng chủ biên) và các cộng sự (2014), Đổi mới chính sách nơng nghiệp Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội. 111. Phan Xuân Sơn (2003), Các đồn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ sở hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 112. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 113. Phạm Tất Thắng (2015), "Xây dựng nơng thơn mới: Một số vấn đề đặt ra", tại trang [truy cập ngày 6/10/2015]. 114. Phạm Thắng (2013), “Quyết sách của Đảng về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn vùng Đồng bằng sơng Cửu Long”, tại trang [truy cập ngày ngày 16/7/2014]. 115. Đỗ Mai Thành (2012), “Vấn đề nơng nghiệp nơng dân nơng thơn Việt Nam - Lý luận và thực tiễn”, tại trang [truy cập ngày ngày 12/10/2014] 116. Trần Đình Thiên (1997), “Vấn đề vùng - lãnh thổ trong chiến lược cơ cấu kinh tế”, Tạp chí Cộng sản, (3), tr.11-12. 117. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới, Hà Nội. 118. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 492 ngày 16/4/2009 về Phê duyệt Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sơng Cửu Long, Hà Nội. 119. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020” theo của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 120. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 193-QĐ/TTg ngày 02/27/2010, phê duyệt chương trình rà sốt xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội. 121. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội. 161 122. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định Số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 về ban hành Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới”, Hà Nội. 123. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 về phê duyệt Chương trình khoa học và cơng nghệ phục vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 124. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012, Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Hà Nội. 125. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012, về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội. 126. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 939-QĐ/TTg ngày 09/7/2012 quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sơng Cửu Long, Hà Nội. 127. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nơng nghiệp, Hà Nội. 128. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, Hà Nội. 129. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết đinh số 498/QĐ-TTg ngày 21/03/2013 về Quyết định Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội. 130. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 06/06/2014 về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội. 131. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020, Hà Nội. 162 132. Trần Thị Thuận (2011), ”Chiến lược Kinh tế xã hội thời kỳ 2011 - 2020”, tại trang [truy cập ngày 03/5/2015]. 133. Ngơ Huy Tiếp (2010), Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 134. Tỉnh ủy Cà Mau (2011), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 về việc xây dựng nơng thơn mới tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2011 - 2015 và những năm tiếp theo, Cà Mau. 135. Tổng cục Thống kê (2014), "Niên giám thống kê", tại trang [truy cập ngày 25/8/2015]. 136. Nguyễn Phú Trọng (2013), “Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa”, tại trang [truy cập ngày 02/07/2015]. 137. Nguyễn Văn Trung (Chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng thơn, để cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, nơng nghiệp nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 138. Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội. 139. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cơng nghiệp nơng thơn Nhật Bản (2000), Cải thiện các chính sách thương mại nơng nhiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa chọn và chiến lược, Nhật Bản. 140. Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo số 350-KH/TWĐTN ngày 22/7/2011, Tuổi trẻ chung tay xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội. 141. Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2015), Báo cáo số 350BC/TWĐTN-TNNT ngày 16/6/2015, Kết quả tham gia xây dựng nơng thơn mới tại 03 xã điểm chỉ đạo của Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2014, Hà Nội. 142. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2015), Báo cáo số 11 /BC-ĐCT ngày 03/02/2015 báo cáo Kết quả hoạt động của các cấp Hội năm 2014, nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Hà Nội. 163 143. Đổng Liên Tường (2010), Cải cách xã hội Trung Quốc và những sáng tạo, đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở, Sách tham khảo, Nxb Nhân dân Giang Tơ. 144. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2010), Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày 20/7/2010 phát động phong trào thi đua xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2015, An Giang. 145. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2012), Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày 09/02/2012, Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới”, An Giang. 146. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2012), Quyết định số 898/QĐUB ngày 08/6/2012 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh An Giang, An Giang. 147. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2015), Quyết định số 2549/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 ban hành Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nơng dân tỉnh giai đoạn 2016-2018, An Giang. 148. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2010), Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 23/9/2010 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Cà Mau. 149. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2012), Hướng dẫn số 70/HD-MTTW-BTT ngày 20/8/2012, Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội. 150. Nguyễn Thị Tố Uyên (2012), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 151. Văn na lết Bút Ta Vơng (2009), “Thành quả và những vấn đề quan tâm trong cơng tác xây dựng cơ sở chính trị - phát triển nơng thơn”, Tạp chí Alun may, (6), tr.17-21. 164 152. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới tỉnh Bạc Liêu (2015), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới của huyện điểm Phước Long năm 2014, lũy kế giai đoạn 2011-2014; kế hoạch thực hiện năm 2015, Bạc Liêu. 153. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới Trung ương (2015), Báo cáo kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra sau 04 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới tại cáchuyện điểm do Trung ương chỉ đạo, số 21 ngày 17/3/2015, Hà Nội. 154. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới Trung ương (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2010-2015, Hà Nội. 155. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới Trung ương (2016), Cơng văn số 02/BCĐTW-VPĐP, 24/02/2016 về việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội. 156. Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc (2011), Về nhất thể hĩa thành thị và nơng thơn, Trung Quốc. 157. Xay phon Thơm Pa Đít (2009), “Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở chính trị và phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, huyện Xay, tỉnh UĐơm Xay”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (12), tr.21-23. 158. Xỉnxỏn Phunbunsỉ (2010), Kinh tế nơng thơn ở Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào thời kỳ đổi mới, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 159. Võ Tịng Xuân (2008), "Nơng nghiệp và nơng dân Việt Nam phải làm gì để hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Cộng sản, (785), tr.60-64. 160. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hĩa - Thơng tin, Hà Nội. 165 PHỤ LỤC Phụ lục 1 THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (NĂM 2014) Đơn vị hành chính cấp huyện Đơn vị hành chính cấp xã TT Tỉnh, Thành phố Tổng số Huyện Thị xã Thành phố thuộc tỉnh Quận Tổng số xã Thị trấn Phường 01 An Giang 11 08 01 02 156 120 16 20 02 Bạc Liêu 07 05 01 01 64 49 05 10 03 Bến Tre 09 08 01 164 147 07 10 04 Cà Mau 09 08 01 101 82 09 10 05 Cần Thơ 09 04 05 85 36 05 44 06 Đồng Tháp 12 09 01 02 144 119 08 17 07 Hậu Giang 08 05 02 01 73 55 10 08 08 Kiên Giang 15 13 01 01 145 118 12 15 09 Long An 14 13 01 190 166 15 09 10 Sĩc Trăng 11 8 02 01 109 87 12 10 11 Tiền Giang 10 08 02 01 169 146 07 16 12 Trà Vinh 08 07 01 01 104 85 10 09 13 Vĩnh Long 08 06 01 01 107 94 06 07 Tồn vùng 131 106 11 14 05 1611 1305 124 182 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135] 162 Phụ lục 2 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÁC TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG Nội dung ĐVT Cà Mau Long An Tiền Giang Vĩnh Long Trà Vinh An Giang Sĩc Trăng Bạc Liêu Đồng Tháp Kiên Giang Bến Tre Cần Thơ Hậu Giang Tồn vùng -Tốc độ tăng GDP 5 năm % 8.31 11.25 10.09 6.97 11.53 8.63 9.39 8.53 9.52 10.50 7.35 12.20 13.11 10.07 -Sản lượng lúa Ngàn tấn 554 2.861 1.370 1.086 1.326 4.039 2.265 1036 3.295 4.522 318 1.365 1.201 25.244 -Sản lượng thủy sản Ngàn tấn 478 45 232 111 175 331 184 281 478 635 403 179 62 3.619 -GDP bình quân/người Triệu đồng 36.2 50.4 45.7 39.6 14.9 39.2 38.3 43.7 32.6 36.7 34.7 79.3 35.8 44.5 -Thu ngân sách (thu nội địa) Tỷ đồng 1.850 2.140 2.006 909 470 3.224 783 905 1.893 1.775 700 3.083 418 20.156 -Chi ngân sách Tỷ đồng 3.292 3.524 3.227 2.231 2.623 4.540 3.014 1.889 3.692 4.036 1.993 4.527 2.695 41.283 -Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 830 1.170 421 250 140 800 370 210 445 520 215 919 300 6.590 -Kim ngạch nhập khẩu Triệu USD 0 695 82 80 9 120 25 0 400 20 46 570 30 2.077 Cả nước 59 9 49 19 41 39 22 33 2 11 12 14 36 Chỉ số năng lực cạnh tranh Năm 2015 Hạng Vùng 13 2 12 6 11 10 7 8 1 3 4 5 9 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135] 163 Phụ lục 3 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH VĂN HĨA - XÃ HỘI CÁC TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG Nội dung ĐVT Cà Mau Long An Tiền Giang Vĩnh Long Trà Vinh An Giang Sĩc Trăng Bạc Liêu Đồng Tháp Kiên Giang Bến Tre Cần Thơ Hậu Giang Tồn vùng Dân số Nghìn người 1.295 1.500 1.784 1.081 1.071 2151 1.326 862 1.705 1.770 1.371 1.200 765 18.028 Tỷ lệ hộ nghèo (TC mới) % 11 8 7,03 5,6 11.9 4 10,23 10 4,5 4,5 9 5 10 8,01 Số lao động cĩ việc làm Người 30.000 30.000 22.500 27.500 15.000 35.000 20.300 15.000 40.000 28.000 30.000 50.000 23.000 366.300 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 30 50 35 34 22 34 40 31 40 30 40 42 16 34,15 Số xã chưa cĩ đường ơtơ đến trung tâm xã 0 0 0 4 8 49 21 5 0 41 2 5 11 146 học sinh 23.447 37.040 38.115 27.598 17.914 43.195 26.081 14.175 38.254 33.268 30.700 25.068 15.941 370.836 Số và tỷ lệ tốt nghiệp THPT % 98.27 98.21 99.22 99.05 99.78 99,64 99.6 98.74 99,53 99.29 99,69 99.72 99.89 99,27 Tỷ lệ hộ dùng điện % 93 98 99,67 99 94 98 102,58 97 99 95 96,5 99,6 95 97,41 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh % 84 97,25 95,5 64,4 90 61 91,5 55 96 90 30 83 90 79,05 Tỷ lệ trạm y tế cĩ bác sĩ % 80 98 100 100 100 100 75,5 100 100 85 98 97,56 70 92,62 Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi % 16 18 17 20 19,4 16,2 17 17 18 17,8 17 16,1 18 17,46 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135] 164 Phụ lục 4 THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ DÂN TỘC Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (NĂM 2014) Nội dung ĐVT Cà Mau Long An Tiền Giang Vĩnh Long Trà Vinh An Giang Sĩc Trăng Bạc Liêu Đồng Tháp Kiên Giang Bến Tre Cần Thơ Hậu Giang Tồn vùng Dân tộc Kinh Người 1.299.062 777.346 830.508 1.462.270 2.023.443 745.731 1.152.154 681.147 1.002.861 1.677.969 1.700.718 1.431.644 1.251.364 16.036.217 Dân tộc Khmer Người 40.012 66.176 397.014 213.310 91.018 27.181 21.441 318.288 24.089 0 67 1.195 578 1.200.369 Dân tộc Hoa Người 12.236 20.215 64.910 30.214 16.661 8.334 14.199 7.690 4.879 22 6.574 2.690 3.811 192.435 Dân tộc Chăm Người 106 0 106 504 13.454 81 173 163 64 0 68 218 45 14.982 Dân tộc thiểu số khác Người 311 173 315 752 196 132 347 455 101 9 5 318 148 3.263 Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135] 165 Phụ lục 5 THỐNG KÊ SỐ LIỆU TÍN ĐỒ TƠN GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG Nội dung ĐVT Cà Mau Long An Tiền Giang Vĩnh Long Trà Vinh An Giang Sĩc Trăng Bạc Liêu Đồng Tháp Kiên Giang Bến Tre Cần Thơ Hậu Giang Tồn vùng Phật giáo Bắc tơng Người 277.420 230.000 103.177 98.116 621.091 69.094 29.393 144.673 164.375 53.307 56.687 243.369 107.926 2.198.628 Phật giáo Nam tơng Khmer Người 25.056 52.816 340.823 210.899 62.903 25.634 22.294 304.845 7.625 0 0 0 0 1.052.895 Cơng giáo Người 22.334 19.432 62.669 102.164 64.306 39.143 95.000 65.800 38.000 49.263 43.973 36.970 76.000 715.054 Tin lành Người 4.532 961 3.695 6.209 2.195 3.366 10.979 1.286 7.399 7.284 8.658 5.773 5.300 67.637 Hồi giáo Người 0 0 0 301 14.389 0 0 175 24 0 34 99 0 15.022 Nam Tơng Minh sư đạo Người 0 0 0 40 0 421 33 0 79 23 366 90 103 1.155 Baha'i 0 0 77 271 0 241 239 0 0 32 0 0 0 860 Cao đài Người 21.943 9.790 8.439 22.250 63.693 12.831 18.433 16.609 44.974 50.190 41.713 60.621 30.651 402.137 Hịa Hảo Người 776 17 975 7.247 678.352 2.337 252.362 38 27.067 173.253 1.145 2.079 2.666 1.148.314 Tịnh độ cư sĩ Người 13.393 41.682 48.633 2.880 1.777 41.581 7.475 4.098 46.710 4.743 2.022 1.564 1.801 218.359 Tứ ân hiếu nghĩa Người 0 0 350 923 36.086 1.095 0 90 44 1.579 1.184 0 641 41.992 Bửu sơn kỳ hương Người 0 0 50 0 2.100 0 0 257 0 815 0 250 468 3.940 Nguồn: Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ [4] 166 Phụ lục 6 BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NƠNG THƠN MỚI I. QUY HOẠCH Chỉ tiêu theo vùng TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc Đồng bằng sơng Hồng Bắc Trung bộ Duyên hải Nam TB Tây Nguyên Đơng Nam bộ ĐB sơng Cửu Long 1 Quy hoạch và thực hiện quy hoạch 1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ 1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - mơi trường theo chuẩn mới 1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện cĩ theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hĩa tốt đẹp Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI Chỉ tiêu theo vùng TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc Đồng bằng sơng Hồng Bắc Trung bộ Duyên hải Nam TB Tây Nguyên Đơng Nam bộ ĐB sơng Cửu Long 2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hĩa hoặc bê tơng hĩa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 2.2. Tỷ lệ km đường trục thơn, xĩm được cứng hĩa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT 70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50% 2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xĩm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa. 100% 100% (50% cứng hĩa) 100% cứng hĩa 100% (70% cứng hĩa) 100% (70% cứng hĩa) 100% (50% cứng hĩa) 100% cứng hĩa 100% (30% cứng hĩa) 2 Giao thơng 2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hĩa, xe cơ giới đi lại thuận tiện 65% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50% 167 3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 3 Thủy lợi 3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hĩa 65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45% 4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 4 Điện 4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn 98% 95% 99% 98% 98% 98% 99% 98% 5 Trường học Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS cĩ cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia 80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70% 6.2. Nhà văn hĩa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 6 Cơ sở vật chất văn hĩa 6.3. Tỷ lệ thơn cĩ nhà văn hĩa và khu thể thao thơn đạt quy định của Bộ VH- TT-DL 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 7 Chợ nơng thơn Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 8.1. Cĩ điểm phục vụ bưu chính viễn thơng. Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 8 Bưu điện 8.2. Cĩ Internet đến thơn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 9.1. Nhà tạm, dột nát Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng 9 Nhà ở dân cư 9.2. Tỷ lệ hộ cĩ nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng 80% 75% 90% 80% 80% 75% 90% 70% III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Chỉ tiêu theo vùng TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc ĐB SH Bắc Trung bộ Duyên hải NTB Tây Nguyên Đơng Nam bộ ĐB SCL 10 Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh 1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần 1,4 lần 1,3 lần 1,5 lần 1,3 lần 11 Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7% 12 Cơ cấu lao động Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp < 30% 45% 25% 35% 35% 40% 20% 35% 13 Hình thức tổ chức sản xuất Cĩ tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động cĩ hiệu quả Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ 168 IV. VĂN HĨA - XÃ HỘI - MƠI TRƯỜNG Chỉ tiêu theo vùng TT Tên Tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc ĐB sơng Hồng Bắc Trung bộ Duyên hải Nam TB Tây Nguyên Đơng Nam bộ ĐB sơng CửuLong 14.1. Phổ cập giáo dục trung học Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thơng, bổ túc, học nghề) 85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80% 14 Giáo dục 14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo > 35% > 20% > 40 % > 35% > 35% > 20% > 40% > 20% 15.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 30% 20% 40% 30% 30% 20% 40% 20% 15 Y tế 15.2. Xã đạt chuẩn quốc gia Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 16 Văn hĩa Xã cĩ từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hĩa theo quy định của Bộ VH- TT-DL Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia 85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75% 17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về mơi trường Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 17.3. Khơng cĩ các hoạt động suy giảm mơi trường và cĩ các hoạt động phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 17 Mơi trường 17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 169 V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Chỉ tiêu theo vùng TT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí Chỉ tiêu chung TDMN phía Bắc Đồng bằng sơng Hồng Bắc Trung bộ Duyên hải Nam TB Tây Nguyên Đơng Nam bộ ĐB sơng Cửu Long 18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 18.2. Cĩ đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh” Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 18 Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh 18.4. Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt 19 An ninh, trật tự xã hội An ninh, trật tự xã hội được giữ vững Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Nguồn: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ [117] Các địa phương được Trung ương chọn làm điểm chỉ đạo. 1. Tỉnh: Phú Thọ, Thái Bình, Hà Tĩnh, Bình Phước, An Giang 2. Huyện: Nam Đàn (Nghệ An), Hải Hậu (Nam Định), Phước Long (Bạc Liêu), Phú Ninh (Quảng Nam), K’Bang (Gia Lai) 3. Xã: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang - Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hương Khê - Hà Tĩnh), Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập (Đồng Phú - Bình Phước), Định Hịa (Gị Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu Ngang - Trà Vinh), Tân Thơng Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương Mỹ - Hà Nội). 170 Phụ lục 7 SỬA ĐỔI MỘT SỐ TIÊU CHÍ CỦA BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NƠNG THƠN MỚI Sửa đổi 05 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau: 1. Tiêu chí số 07 về chợ nơng thơn được sửa đổi như sau: “Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”. 2. Tiêu chí số 10 về thu nhập được sửa đổi như sau: a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nơng thơn (triệu đồng/người). b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: - Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người; - Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người; - Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người. c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể đạt chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết. d) Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của vùng Trung du miền núi phía Bắc. đ) Các xã đạt chuẩn phải cĩ tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của xã khơng thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực nơng thơn của vùng do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và cơng bố. 3. Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi như sau: a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động cĩ việc làm thường xuyên; b) Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động. c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên; 4. Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau: “14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”. 5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau: a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế” b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên; c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt. Nguồn: Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ [128] 171 Phụ Lục 8 TIÊU CHÍ HUYỆN NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 Huyện được cơng nhận là huyện nơng thơn mới phải cĩ: 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; 9 tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định gồm: 1- Quy hoạch; 2- Giao thơng; 3- Thủy lợi; 4- Điện; 5- Y tế - Văn hĩa - Giáo dục; 6- Sản xuất; 7- Mơi trường; 8- An ninh, trật tự xã hội ; 9- Chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới. Trong đĩ, với tiêu chí Y tế - Văn hĩa - Giáo dục, Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm Văn hĩa - Thể thao huyện đạt chuẩn, cĩ nhiều hoạt động văn hĩa - thể thao kết nối với các xã cĩ hiệu quả; tỷ lệ trường Trung học phổ thơng đạt chuẩn ≥ 60%. Về tiêu chí sản xuất, phải hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa tập trung; hoặc cĩ mơ hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. Về tiêu chí mơi trường, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn; 100% cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (cơng nghiệp, làng nghề, chăn nuơi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ mơi trường. Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2016 -2020 phải cĩ 100% số xã trên địa bàn được cơng nhận đạt chuẩn nơng thơn mới. Nguồn: Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 5/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ [131] 172 Phụ lục 9 PHÂN CƠNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG a) Các Bộ, ngành được phân cơng thực hiện các nội dung của chương trình (tại mục IV) chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, đồng thời, đơn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở. b) Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn là cơ quan thường trực Chương trình, cĩ nhiệm vụ: - Giúp Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ; - Đơn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ. c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành cĩ liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách Trung ương; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản lý thực hiện Chương trình. d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết tốn kinh phí Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn. đ) Bộ Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hồn thành quy hoạch ở các xã theo tiêu chí nơng thơn mới; e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình; g) Các cơ quan thơng tin truyền thơng cĩ trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của chương trình. Nguồn: Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 08/6/2101 của Thủ tướng Chính phủ [121] 173 PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ KHẢO SÁT Bảng 1.a. Ý kiến nhận xét về sự cần thiết của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới Tổng số phiếu xin ý kiến (268/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Rất cần thiết 242 90,2 2 Tương đối cần thiết 11 4,1 3 Cần thiết 13 4,8 4 Khơng cần thiết 2 0,7 1.b: Ý kiến nhận xét về đời sống mọi mặt của người dân sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới Tổng số phiếu xin ý kiến (268/300 phiếu) Nội dung Giàu lên Khá lên Cũng vậy Nghèo hơn Tỷ lệ % 2,2 53,7 38,9 5,2 Số ý kiến 6 144 104 14 Bảng 2.a: Số liệu khảo sát về mức độ, tiến độ của các tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới Tổng số phiếu xin ý kiến (267/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Nhanh chĩng, kịp thời 68 25,4 2 Khá nhanh, đúng tiến độ 39 14,6 3 Hơi chậm 87 32,6 4 Quá chậm, khơng kịp tiến độ 73 27,3 174 2.b: Số liệu khảo sát về vai trị của các tổ chức chính trị xã hội Phân loại nội dung(đơn vị tính:%) Tên tổ chức Quan trọng nhất Khá quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Khơng quan trọng Mặt trận 43,2 32,1 16,8 7 0,9 Hội Nơng dân 81,4 11,2 2,6 4,8 0 Hội Phụ nữ 33,4 19,7 32,6 0,8 13,5 Cơng đồn 22,4 23,3 26,6 9,1 18,6 Đồn Thanh niên 60,6 23,7 11,8 2,4 1,5 Hội Cựu chiến binh 20,2 29,4 21,6 18,4 10 Bảng 3: Khảo sát ý kiến nhận xét về cơng tác tuyên truyền trong xây dựng nơng thơn mới Tổng số phiếu xin ý kiến (286/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Rất tốt 35 12,2 2 Khá tốt 76 26,6 3 Được 110 38,5 4 Chưa tốt 65 22,7 Bảng 4: Ý kiến nhận xét về việc tổ chức thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở cơ sở trong xây dựng nơng thơn mới Tổng số phiếu xin ý kiến (271/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Thường xuyên 185 68,2 2 Khơng thường xuyên 60 22,1 3 Chất lượng khơng cao 16 5,9 4 Khơng thu hút được nhiều người tham gia 10 3,7 175 Bảng 5: Đào tạo cán bộ Tổng số phiếu xin ý kiến (271/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Rất tốt 121 40,3 2 Khá tốt 107 35,7 3 Được 37 12,3 4 Chưa tốt 6 2 Bảng 7: Về những tệ nạn xã hội nơng thơn. Tổng số phiếu xin ý kiến (249/300 phiếu) TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Cờ bạc, số đề 188 75,5 2 Văn hĩa phẩm đồi truỵ, bia ơm 24 9,6 3 Băng nhĩm quậy phá 16 6,4 4 Rượu chè quậy phá 21 8,4 Bảng 8: Số liệu khảo sát về nhận thức của nơng dân trong huy động nguồn lực cho xây dựng nơng thơn mới. Tổng số phiếu xin ý kiến (249/300 phiếu) Nội dung Ngân sách Nhà nước Trong dân Doanh nghiệp Cùng làm Số ý kiến 168 45 24 12 Tỷ lệ (%) 67,5 18,1 9,6 4,8 176 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cac_tinh_uy_o_dong_bang_song_cuu_long_lanh_dao_xay_d.pdf
  • pdfTrang thong tin Viet-Anh.pdf
  • pdfTT _Le Quoc Khoi _ English-final.pdf
  • pdfTT _Le Quoc Khoi _nop QD.pdf
Tài liệu liên quan