HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC KHỞI
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỐC KHỞI
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 31 23 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪ
185 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Cửu long lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƯƠNG THỊ THƠNG
2. PGS.TS. DƯƠNG TRUNG Ý
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, cĩ
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Quốc Khởi
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam 6
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước 13
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ THỰC TIỄN VÀ LÝ LUẬN 21
2.1. Nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long và các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng
Cửu Long hiện nay 21
2.2. Xây dựng nơng thơn mới và các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh
đạo xây dựng nơng thơn mới 33
Chương 3 NƠNG THƠN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG
CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TỪ NĂM 2010
ĐẾN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM 50
3.1. Thực trạng nơng mới ở đồng bằng sơng Cửu Long 50
3.2. Thực trạng các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng
nơng thơn mới 64
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG
CỬU LONG ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI ĐẾN NĂM 2025 89
4.1. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng
Cửu Long đối với xây dựng nơng thơn mới 89
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy vùng
đồng bằng sơng Cửu Long trong xây dựng nơng thơn mới đến năm 2025 105
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 150
PHỤ LỤC 165
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations:
Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á
CNH, HĐH: Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa.
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐBSCL: Đồng bằng sơng Cửu Long
GAP: Good Agriculture Procedure:
Qui trình nơng nghiệp an tồn.
HĐND: Hội đồng Nhân dân
HTCT: Hệ thống chính trị
HTX: Hợp tác xã
FDI: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
IPM: Intergrated Pests Management
Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp
KH-CN: Khoa học - Cơng nghệ
KT-XH: Kinh tế - Xã hội
LHPN: Liên hiệp Phụ nữ
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc
NTM: Nơng thơn mới
NXB: Nhà xuất bản
UBND: Ủy ban nhân dân
VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices
Thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt ở Việt Nam
WTO: Tổ chức Thương mại thế giới
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nơng thơn mới (NTM) là vấn đề cĩ ý nghĩa quan trọng đối với
chiến lược phát triển quốc gia, đảm bảo cho đất nước phát triển nhanh và bền
vững. Từ thực tiễn, Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm chú ý tới phát
triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, xây dựng NTM trong tổng thể sự phát
triển chung của đất nước.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành
(BCH) Trung ương (khĩa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5/8/2008 về nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn đã nêu quan điểm của Đảng ta về xây dựng NTM.
Nghị quyết khẳng định nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn cĩ vai trị to lớn, cĩ vị trí
quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Chính vì vậy, các vấn đề
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh CNH, HĐH.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về xây dựng nơng
nghiệp, nơng dân và nơng thơn, thống nhất nhận thức, hành động về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM.
Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) là vùng kinh tế nơng nghiệp trọng
điểm, đĩng gĩp 18% GDP của cả nước. GDP của vùng tăng trưởng hàng năm 12%,
trong đĩ, sản xuất lương thực giữ vai trị an ninh lương thực quốc gia, cung cấp trên
50% sản lượng lúa và hơn 95% lượng gạo xuất khẩu; trên 65% sản lượng xuất khẩu
thủy sản (đồngthời là khu vực nuơi thủy sản lớn nhất nước); cung cấp đến 70%
lượng trái cây cho cả nước [4].
Hồ cùng xu thế vươn lên của cả nước sau 30 năm đổi mới, ĐBSCL đã trở
thành một khu vực phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, cao hơn mức bình
quân của cả nước, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Mọi mặt đời
sống xã hội ở nơng thơn đã cĩ những thay đổi hết sức sâu sắc và tồn diện. Điều đĩ
khẳng định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ
2
đổi mới đã đi vào cuộc sống. Vai trị lãnh đạo chính trị và tổ chức thực hiện Nghị
quyết của các tỉnh ủy trong vùng đã mang lại hiệu quả thiết thực.
Tuy nhiên, so với lợi thế, tiềm năng và yêu cầu đặt ra của thời kỳ mới, những
thành tựu đạt được vẫn cịn khiêm tốn. Nhìn tổng thể, tình hình KT-XH ĐBSCL
vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập. Kinh tế nơng thơn tăng trưởng chưa ổn định và
thiếu vững chắc, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Nhiều chỉ số
phát triển kinh tế - văn hố xã hội của ĐBSCL thấp hơn các vùng khác và mức bình
quân cả nước. Kinh tế phát triển chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào việc khai thác
tiềm năng sẵn cĩ là chính. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cơng nghệ cao vào sản xuất cịn chậm. Chất lượng sản phẩm, khả
năng cạnh tranh của các chủng loại hàng hĩa trong tồn vùng cịn thấp, nhất là việc
xây dựng thương hiệu hàng hĩa nơng sản thực phẩm cịn hạn chế. Hệ thống kết cấu
hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng yêu cầu. Đặc biệt, hạ tầng giao thơng nơng thơn,
cơng tác thủy lợi thiếu đồng bộ, các chỉ số giáo dục, đào tạo, dạy nghề, cịn thấp.
Đời sống nhân dân các xã vùng nơng thơn cịn nhiều khĩ khăn, tỷ lệ hộ nghèo cịn
cao, nhất là vùng cĩ đơng đồng bào Khmer.
Những thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội ở đồng bằng
sơng Cửu Long nĩi chung, phát triển nơng nghiệp, nơng thơn và xây dựng NTM
nĩi riêng gắn liền với vai trị, trách nhiệm lãnh đạo của các tỉnh ủy. Sự lãnh đạo
của các tỉnh ủy đối với sự phát triển nơng thơn và xây dựng NTM tuy đã đạt
được những kết quả quan trọng, song nhìn chung cịn nhiều hạn chế. Khơng ít
cấp ủy cịn lúng túng trong xác định nội dung và phương thức lãnh đạo; cơng tác
chỉ đạo điều hành tuy cĩ cố gắng nhưng chưa đồng đều; chất lượng quy hoạch, đề
án xây dựng NTM cịn hạn chế. Phương thức, quy trình lãnh đạo tổ chức thực hiện
xây dựng NTM của các tỉnh ủy cĩ nơi, cĩ lúc chưa rõ; nhiều nghị quyết thực hiện
chưa đảm bảo quy trình, nhất là nội dung trong các bước chuẩn bị chưa tốt.
Một số cấp ủy chưa cĩ sự phân định rõ giữa sự lãnh đạo của cấp ủy với sự
quản lý của chính quyền và quyền tự chủ của các tổ chức kinh tế, vẫn cịn tình trạng
bao biện, ỷ lại, nhiều chủ trương khơng được thể chế hĩa và tổ chức thực hiện kịp
thời. Việc triển khai các nghị quyết của Trung ương và sự vận dụng vào điều kiện
3
cụ thể của các tỉnh cịn thiếu các chương trình hành động cụ thể, thiết thực với tình
hình thực tiễn, nhiều nghị quyết chưa chú ý vận dụng vào những vấn đề trọng tâm,
trọng điểm liên quan đến xây dựng NTM.
Sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ và sự quan tâm của chính quyền, MTTQ và các
đồn thể trong HTCT đối với xây dựng NTM chưa được thường xuyên, đúng mức;
sự phối kết hợp giữa các cơ quan chính quyền, MTTQ chưa chặt chẽ, chưa phát huy
tốt vai trị phản biện xã hội cũng như cơng tác tập hợp, động viên, tuyên truyền đến
tồn thể đồn viên, hội viên và nhân dân thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng chưa cĩ hiệu quả cao; khơng ít tổ chức hoạt động hình thức, hành chính,
chung chung; chưa khơi dậy, tạo ra nhiều phong trào hành động cách mạng trong
quần chúng nhân dân thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế, thực hiện thắng
lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà nghị quyết của Đảng, của các tỉnh ủy đề ra.
Nhận thức về chương trình xây dựng NTM của một bộ phận cán bộ đảng
viên, quần chúng nhân dân cịn hạn chế. Cơng tác tuyên truyền nhiều nơi chưa đáp
ứng được yêu cầu, chưa làm chuyển biến tốt nhận thức để người dân chủ động phát
huy vai trị chủ thể. Nguồn lực cho xây dựng NTM cịn hạn hẹp, sự hỗ trợ ngồi
Nhà nước chưa nhiều. Nhiều mơ hình sản xuất chưa thật sự bền vững, cịn hạn chế
trong thu hút doanh nghiệp dầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn và mở rộng thị
trường tiêu thụ nơng sản. Thu nhập người dân trên địa bàn vùng cịn thấp nên khả
năng huy động sức đĩng gĩp cho xây dựng NTM rất khĩ khăn.
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa đáp ứng yêu
cầu. Trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đảng, của các tỉnh
uỷ về xây dựng NTM cĩ nơi, cĩ lúc chưa nghiêm.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tơi chọn vấn đề: “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng
sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng nơng thơn mới trong giai đoạn hiện nay”
làm đề tài luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài,
đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, luận án đề xuất những giải pháp chủ
4
yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với sự nghiệp xây
dựng NTM đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các cơng trình nghiên cứu cĩ liên quan đến đề tài luận án;
- Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM trong giai đoạn hiện nay;
- Nghiên cứu khảo sát, đánh giá đúng thực trạng các tỉnh uỷ ở ĐBSCL lãnh
đạo xây dựng NTM từ 2010 đến nay, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra những kinh
nghiệm, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo
của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với xây dựng
NTM trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở ĐBSCL đối với
xây dựng NTM từ năm 2010 đến nay; phương hướng và giải pháp của luận án cĩ
giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Luận án được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về sự lãnh đạo của
Đảng đối với các lĩnh vực nĩi chung, đối với xây dựng NTM nĩi riêng.
Cơ sở thực tiễn của luận án là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM từ 2010 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh đồng thời sử dụng tổng hợp các phương pháp: lịch sử
và lơgíc, phân tích - tổng hợp, điều tra xã hội học, thống kê so sánh, khảo sát, tổng
kết thực tiễn.
5
5. Những đĩng gĩp về khoa học của luận án
- Gĩp phần làm rõ đặc điểm của nơng thơn ở ĐBSCL; quan niệm về NTM
và xây dựng NTM ở ĐBSCL.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL đối với xây dựng NTM.
- Rút ra những kinh nghiệm trong lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở
ĐBSCL từ 2010 đến nay.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu cĩ tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ở ĐBSCL đối với xây dựng NTM đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án cĩ thể được các cấp uỷ đảng ở ĐBSCL vận
dụng vào thực tiễn cơng tác xây dựng Đảng và lãnh đạo xây dựng NTM.
- Luận án cĩ thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu về
xây dựng Đảng ở Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh và các trường chính trị
tỉnh, thành phố.
7. Kết cấu
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác
giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4
chương, 8 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.1.1. Sách
- Phạm Xuân Nam, “Phát triển nơng thơn” [91],. Trong cơng trình này, tác
giả đã phân tích khá sâu sắc một số nội dung về phát triển KT-XH nơng thơn nước
ta như dân số, việc làm, lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên; vấn đề phân tầng xã hội và xĩa đĩi giảm
nghèo. Tác giả đã chỉ ra yêu cầu hồn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ
đạo của Nhà nước trong quá trình vận động của nơng thơn.
- Nguyễn Văn Trung, “Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng thơn, để cơng
nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, nơng nghiệp nước ta” [137]. Nội dung chính
cuốn sách nêu những vấn đề cĩ liên quan tới CNH, HĐH nơng thơn và nơng nghiệp
được coi là mũi đột phá quan trọng nhằm khai thác và phát huy mọi tiềm năng to
lớn của nơng nghiệp nhiệt đới Việt Nam, giải phĩng sức lao động của nơng dân,
trong đĩ lực lượng đặc biệt quan trọng là lao động trẻ, đào tạo và bồi dưỡng lực
lượng lao động này thành những chủ nhân trên đồng ruộng, trong các trang trại, các
làng nghề truyền thống và cơ sở sản xuất chế biến nơng sản hiện đại, củng cố và
tăng cường khối đồn kết cơng - nơng.
- Benedict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định, “Một
số vấn đề về nơng nghiệp, nơng dân nơng thơn ở các nước và Việt Nam” [11]. Cơng
trình này cĩ giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát
triển nơng thơn nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ; nơng dân với
khoa học; hệ tư tưởng của nơng dân ở thế giới thứ ba; các hình thức sở hữu đất đai;
những mơ hình tiến hố nơng thơn ở các nước nơng nghiệp trồng lúa. Đặc biệt là
những kết quả nghiên cứu của cơng trình về làng truyền thống ở Việt Nam; quan hệ
làng xĩm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
7
- Phan Văn Sáu, Hồ Văn Thơng, “Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và xây
dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay” [107]. Cơng trình đã cung cấp những
luận cứ, luận chứng, dữ liệu rất quan trọng cho việc hoạch định đường lối, chính
sách thực hiện phát huy dân chủ của chính quyền cấp xãphát triển nơng thơn, nơng
nghiệp, nơng dân nước ta trong thời kì đổi mới.
- Nguyễn Sinh Cúc, “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
[38]. Đây là cơng trình nghiên cứu phân tích luận giải quá trình đổi mới, hồn thiện
chính sách nơng nghiệp, nơng thơn nước ta trong những năm đổi mới, những thành
tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn Việt
Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn nước ta như: đầu tư, phân hố giàu nghèo, nâng cao khả năng cạnh tranh,
xuất khẩu nơng sản.
- Lưu Văn Sùng, “Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nơng nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” [112]. Tác giả đã chỉ rõ thực chất CNH,
HĐH nơng nghiệp, nơng thơn là quá trình phát triển nơng thơn theo hướng tiến bộ
về KT-XH của một nước cơng nghịêp. Điều đĩ cĩ nghĩa là khơng chỉ phát triển
cơng nghịêp mà cịn bao gồm cả việc phát triển tồn bộ các hoạt động, các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ và đời sống văn hố, tinh thần ở nơng thơn phù hợp với nền sản
xuất cơng nghiệp ở nơng thơn cả nước nĩi chung. Từ đa dạng hố sản xuất, tạo ra
nhiều loại sản phẩm nơng nghiệp đến phát triển cơng nghiệp chế biến là bước đi tất
yếu của phát triển nơng nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH. Đĩ là khâu quyết định
nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp.
- Hồng Chí Bảo, “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay”
[9]. Trên cơ sở nghiên cứu HTCT cấp cơ sở của HTCT đang vận hành ở Việt Nam,
nhĩm tác giả đã chỉ ra hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn cĩ vai trị rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đồn kết tồn dân, huy động mọi khả năng
phát triển KT-XH, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Phạm Văn Bính, “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam sau 20 năm đổi mới”
[13]. Tác giả đã đề cập đến những thành tựu của Việt Nam về xuất khẩu gạo như là
8
một trong những thành quả quan trọng của phát triển nơng nghiệp, nơng thơn trong
20 năm đổi mới, đồng thời chỉ ra những thuận lợi, khĩ khăn của phát triển nơng
nghiệp, nơng thơn.
- Đặng Kim Sơn, “Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam hơm nay và
mai sau” [108]. Tác giả đã nêu bật được thực trạng các vấn đề về nơng nghiệp,
nơng dân, nơng thơn hiện nay, những thành tựu cũng như những khĩ khăn, vướng
mắc cịn tồn tại. Cơng trình đã phân tích khá sâu sắc thực trạng giai cấp nơng dân
Việt Nam từ nhiều gĩc độ. Đĩ là biểu hiện kết quả của quá trình thực hiện các chính
sách của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực tam nơng.
- Đỗ Tiến Sâm, “Vấn đề tam nơng ở Trung Quốc: thực trạng và giải pháp”
[104]. Cuốn sách phân tích những khái niệm và quan điểm cơ bản về tam nơng;
đánh giá thực trạng và nêu các giải pháp về nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân
Trung Quốc. Việc tìm hiểu, nghiên cứu về tam nơng và xử lí vấn đề tam nơng ở
Trung Quốc vừa cĩ ý nghĩa khoa học, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc, gĩp phần
gợi mở những kinh nghiệm mà Việt Nam cĩ thể tham khảo.
- Nguyễn Văn Sánh, “Nguyên lý phát triển “tam nơng” và ứng dụng vào bối
cảnh vùng đồng bằng sơng Cửu Long” [106]. Tác giả tĩm lược các cách tiếp cận
nghiên cứu và phát triển nơng thơn thế giới, từ đĩ định hướng nghiên cứu phát triển
tổng hợp nhằm tìm ra các cơ hội, giải pháp và ứng dụng phát triển nơng thơn tại
Việt Nam, đặc biệt cho vùng đồng bằng sơng Cửu Long.
- Ngơ Huy Tiếp, “Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân trong giai
đoạn hiện nay” [133]. Cơng trình này đã phân tích vai trị quan trọng của giai cấp
nơng dân trong lịch sử dân tộc cũng như trong sự nghiệp đổi mới và CNH, HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn; phân tích những đặc điểm cơ bản của giai cấp nơng dân
Việt Nam hiện nay. Làm rõ nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo xây dựng giai
cấp nơng dân, phân tích thực trạng giai cấp nơng dân Việt Nam hiện nay. Trên cơ
sở phân tích thực trạng về nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây
dựng giai cấp nơng dân, các tác giả đã đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp
nhằm xây dựng giai cấp nơng dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
9
- Vũ Văn Phúc, “Xây dựng nơng thơn mới - những vấn đề lý luận và thực
tiễn” [101]. Các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương,
các ngành, các cấp bàn đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM như:
vấn đề quy hoạch, an sinh xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ mơi trường đất đai...
Đặc biệt nhiều bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới về vấn đề này. Từ đĩ giúp Việt Nam cĩ cách nhìn nhận để nghiên cứu, áp dụng
phù hợp với điều kiện, hồn cảnh đất nước.
- Đặng Kim Sơn, “Đổi mới chính sách nơng nghiệpViệt Nam, bối cảnh, nhu
cầu và triển vọng” [110]. Các tác giả đã phân tích tổng quan tình hình kinh tế vĩ
mơ, về nơng nghiệp và nơng thơn Việt Nam giai đoạn 2000 đến nay. Đồng thời đề
cập đến những cải cách chính sách và cơng tác thi hành chính sách nơng nghiệp
trong thời gian qua; phân tích những thách thức và cơ hội cho phát triển nơng
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đĩ, các tác giả đưa ra những đề xuất cho đổi mới
chính sách nơng nghiệp nước ta theo hướng phát triển bền vững.
1.1.2. Luận án, luận văn
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nơng thơn đồng bằng sơng
Cửu Long hiện nay”, của Phạm Cơng Khâm [76]. Tác giả luận án đã làm rõ thêm
cơ sở khoa học, nét đặc thù về vị trí, vai trị cấp xã và của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã nĩi chung và ở đồng bằng sơng Cửu Long nĩi riêng trong thời kỳ CNH,
HĐH. Trên cơ sở phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt và cơng tác cán bộ,
tác giả chỉ rõ mục tiêu, quan điểm và các giải pháp khả thi để xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- “Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nơng dân trong kinh tế thị trường ở
nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long”, của Nguyễn Văn Chiển [33]. Luận án đã
nghiên cứu và chỉ ra gĩc độ vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh
tế hộ của Đảng ta, khái lược về sự phát triển của kinh tế hộ thời kỳ trước và sau đổi
mới. Tác giả đã nhận định thực tiễn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp,
nhất là từ sau khi cĩ Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị, kinh tế hộ nơng dân được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ; được giao quyền sử dụng đất lâu dài; đã tạo cơ sở,
điều kiện cần thiết cho kinh tế hộ nơng dân chuyển sang sản xuất hàng hĩa, làm
10
biến đổi bộ mặt nơng thơn theo hướng tích cực. Vai trị của nơng dân do vậy cũng
được phát huy.
- “Xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long trong
giai đoạn hiện nay”, của Bùi Văn Khoa [77]. Tác giả đã đánh giá thực trạng đội
ngũ đảng viên và cơng tác xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn ĐBSCL, đề
xuất các giải pháp khả thi gĩp phần xây dựng đội ngũ đảng viên ở nơng thơn
ĐBSCL. Những giải pháp mà tác giả luận án đề xuất cĩ giá trị tham khảo trong quá
trình phát huy tính tiền phong gương mẫu của người đảng viên trong phong trào xây
dựng NTM hiện nay.
- “Sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng trong việc thực thi quyền lực của
nhân dân ở nơng thơn đồng bằng sơng Cửu Long”, của Lê Tấn Lập [81]. Tác giả
luận án đã nghiên cứu về quyền lực của nhân dân, những đặc trưng quyền lực của
nhân dân, sự lãnh đạo của Đảng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả lãnh
đạo của tổ chức cơ sở đảng ở nơng thơn ĐBSCL. Đặc biệt, luận án đã làm rõ mối
quan hệ giữa vai trị lãnh đạo của tổ chức cơ sở đảng với việc phát huy quyền làm
chủ của nhân dân ở nơng thơn ĐBSCL. Những kết quả của luận án cĩ giá trị tham
khảo tốt đối với quá trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy trong sự nghiệp
xây dựng NTM hiện nay.
- “Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp
hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn giai đoạn hiện nay”, của Nguyễn Thị Tố
Uyên [150]. Luận án đã tổng quan được các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan
đến đề tài; phân tích, làm rõ được các khái niệm liên quan; khái quát được chức
năng, nhiệm vụ và đặc điểm của các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng; tỉnh ủy
lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn - khái
niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo. Luận án cũng đánh giá được thực trạng cơng
nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng; thực
trạng các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa,
hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn. Những ưu, khuyết điểm được tác giả đánh giá
khá cơng phu, sát thực tế, phân tích sâu sắc nguyên nhân của ưu, khuyết điểm, khái
quát được sáu kinh nghiệm cĩ giá trị lý luận và thực tiễn cao. Luận án đã đề xuất
11
được mục tiêu, phương hướng và 07 giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh
ủy vùng đồng bằng sơng Hồng đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng
nghiệp, nơng thơn đến năm 2020.
1.1.3. Các bài báo khoa học
- “Ngổn ngang nơng thơn mới - Bài học từ Trung Quốc”, Báo điện tử
Kinh tế nơng thơn [8]. Tác giả nêu lên những kinh nghiệm, bài học từ việc xây
dựng mơ hình NTM vừa được các học giả, nhà quản lý của Trung Quốc chia sẻ
trong một hội thảo tại Việt Nam. Theo các nhà nghiên cứu của Trung Quốc, vấn
đề cốt lõi của “Tam nơng” là giải quyết sự chênh lệch thu nhập giữa cư dân
thành thị và nơng thơn.
- “Chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới - Những kết quả
bước đầu và một số kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn”, của Trương Tấn Sang [105].
Trên cơ sở tổng kết 3 năm xây dựng NTM, bài viết đã rút ra một số kinh nghiệm
chủ yếu: một là, phải làm tốt cơng tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt, tạo được sự
thống nhất cao về nhận thức trong Ðảng, trong nhân dân các xã về quan điểm, nội
dung, phương pháp, cách làm, cơ chế chính sách của nhà nước về xây dựng NTM
để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và mỗi người dân hiểu rõ, từ đĩ đồng tâm, chung
sức, tự giác, chủ động tham gia; hai là, coi trọng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ và tập huấn về kiến thức xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở xã, thơn, bản, những người trực tiếp chỉ đạo thực
hiện; ba là, mỗi địa phương phải căn cứ vào đặc điểm, lợi thế và yêu cầu bức thiết
của người dân, cần phát huy dân chủ rộng rãi, tiếp thu ý kiến của nhân dân, cĩ cách
làm chủ động, sáng tạo, lựa chọn những nội dung bức thiết cần làm trước, cần tập
trung đầu tư, những nội dung cĩ thể làm sau, cách thức huy động nguồn lực tổng
hợp, tạo ra sự liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, phân cơng thực hiện cho
các tổ chức trong hệ thống chính trị... phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của
từng xã, khơng rập khuơn, máy mĩc; bốn là, đa dạng hĩa việc huy động các nguồn
lực cho xây dựng NTM; cĩ sự chỉ đạo tập trung, sâu sát, cụ thể, thường xuyên kiểm
tra đơn đốc và thu hút được sự tham gia chủ động, tích cực của cả hệ thống chính trị
và nhân dân trên địa bàn.
12
- “Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân và Hội Nơng dân Việt Nam trong
xây dựng nơng thơn mới”, của Hồng Phĩ Dân [40]. Tác giả bài viết cho rằng, giai
cấp nơng dân là chủ thể trong xây dựng NTM; Hội Nơng dân Việt Nam là trung
tâm và nịng cốt cho phong trào nơng dân và cơng cuộc xây dựng NTM. Trong thời
gian tới, cần thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm để phát huy vai trị giai cấp nơng dân
và Hội Nơng dân Việt Nam trong xây dựng NTM.
- “Nhìn lại hơn 3 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới: kết quả và một số bài học kinh nghiệm”, của Vũ Văn Ninh [97].
Theo tác giả, sau 3 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
cĩ 04 ưu điểm nổi bật: các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị chủ động,
tích cực, sáng tạo triển khai thực hiện xây dựng NTM; phong trào xây dựng NTM
mạnh mẽ khắp cả nước; nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân về xây dựng
NTM cĩ chuyển biến rõ rệt; bộ mặt nơng thơn ở nhiều nơi được đổi mới, văn minh
hơn. Bên cạnh đĩ, tác giả chỉ ra 04 hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực hiện
xây dựng NTM: một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về
vai trị, ý nghĩa, nội dung của xây NTM; nguồn vốn đầu tư ngân sách cho Chương
trình xây dựng NTM cịn hạn chế; một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn
thực hiện cịn chậm được ban hành, việc sửa đổi bổ sung cịn chưa kịp thời; nhiều
đề án tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng, chưa chú trọng đến những vấn đề phát
triển sản xuất, nâng cao thu nhập, phát triển văn hĩa, cải thiện mơi trường Trên
cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả tổng kết 05 bài học kinh nghiệm và đề xuất 07
giải pháp quan trọng nhằm tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình trong thời
gian tới.
- “Phát huy vai trị chủ thể của người dân trong xây dựng nơng thơn mới”,
của Hà Thị Thùy Dương [45]. Bài báo chỉ ra để xây dựng thành cơng chương trình
NTM sẽ thực sự tạo ra bộ mặt mới cho nơng thơn, nâng cao đời sống của một bộ
phận lớn người dân Việt Nam, việc phát huy vai trị chủ thể của người dân ở địa
phương là một tất yếu. Vấn đề quan trọng là tìm những cách làm hay nhằm khơi
dậy các nguồn lực trong nhân dân. Những giải pháp nêu trên là những gợi ý ban đầu
13
để cán bộ chính quyền, đồn thể ở địa phương cĩ thể tham khảo trong quá trình
hướng dẫn, tổ chức xây dựng NTM ở địa phương mình.
Cĩ thể nhận thấy, kể từ khi đổi mới, Đảng ta đã nhận thức rõ tính tất yếu
của việc gắn sự phát triển nơng nghiệp với cơng nghiệp. Các văn kiện của Đảng
kể từ sau đổi mới đã khẳng định con đường phát triển của đất nước ta là tiến hành
CNH, HĐH đất nước mà trước hết là phải bắt đầu từ CNH, HĐH nơng nghiệp,
nơng thơn. Đây là điều kiện quan trọng để phát huy vai trị của nơng dân trong giai
đoạn hiện nay.
Các cơng trình trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta luơn coi trọng phát triển
nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Các cơng trình cũng đã tập hợp và phân loại hệ
thống chính sách này theo những tiêu chí khác nhau. Qua đĩ, tác giả đã cĩ một cái
nhìn hệ thống về các chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực tam nơng nĩi chung và
nơng dân nĩi riêng.
Các cơng trình này cung cấp thêm những cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao
hiệu quả của việc lãnh đạo, quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu ở Trung Quốc
Nơng nghiệp - nơng dân - nơng thơn (gọi tắt là “tam nơng”) là vấn đề được
được Đảng cộng sản Trung Quốc quan tâm, bởi đĩ khơng đơn thuần là kinh tế mà
cịn là vấn đề chính trị, xã hội - một hệ vấn đề tổng thể, xuyên suốt và gắn kết với
tồn bộ quá trình chuyển đổi và phát triển kinh tế, xã hội ở một quốc gia đơng dân
nhất hành tinh với 900 triệu nhân khẩu nơng thơn và cĩ sản lượng nơng nghiệp
đứng đầu thế giới. Do đĩ, giải quyết vấn đề tam nơng đang là một trong những vấn
đề quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước, thúc đẩy xây dựng NTM XHCN.
Bởi vậy đến nay ở Trung Quốc cĩ khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề này:
- Hồng Thế Kiệt (1992), “Vấn đề xây dựng nơng thơn mới ở Trung Quốc.
Bài giảng” [79]. Tác giả trình bày tình hình phát triển kinh tế nơng thơn Trung
14
Quốc từ khi mở cửa cải cách cho đến nay, bối cảnh cơ bản xây dựng NTM, tư
tưởng chỉ đạo, biện pháp chủ yếu xây dựng NTM, các loại mơ hình NTM và quan
điểm và định hướng về xây dựng NTM Trung Quốc
- Ole Odgaard, “Kinh tế tư nhân ở nơng thơn Trung Quốc - Sự tác động đến
phân tầng xã hội và phát triển nơng nghiệp” [98]. Tác giả mơ tả sự thay đổi tổ chức
phân quyền và vấn đề tài nguyên ở nơng thơn Trung Quốc. Phát triển hãng kinh
doanh nhà nước và tư nhân nơng thơn: tác động đến phân phối thu nhập, huy động
tài nguyên cho phát triển nơng nghiệp. Sự khác nhau về thu nhập và tầng lớp xã hội
trong các hãng. Một số xu hướng hiện nay hình thành các hãng ki... từng tổ
chức, từng lĩnh vực đời sống xã hội cĩ nội dung và phương thức khác nhau. Bởi
vậy, cùng xuất phát từ nhiệm vụ của tổ chức đĩ, từ tính chất của cơng việc, đặc
điểm cụ thể để xác định nội dung, phương thức lãnh đạo phù hợp. Song chức
năng lãnh đạo của tỉnh uỷ là sự lãnh đạo chính trị. Tỉnh uỷ lãnh đạo các tổ chức,
các lĩnh vực đời sống xã hội, chủ yếu bằng các chủ trương, quyết định, định
hướng đảm bảo cho các hoạt động của các tổ chức, lĩnh vực đĩ theo đúng định
hướng XHCN. Tỉnh uỷ khơng can thiệp quá sâu, khơng bao biện làm thay cơng
việc cụ thể của các tổ chức, mà tỉnh uỷ lãnh đạo phát huy vai trị, chủ động, sáng
tạo của các tổ chức để hoạt động đạt kết quả cao.
Trong lãnh đạo kinh KT - XH, tỉnh uỷ cĩ chức năng lãnh đạo kinh tế nơng
nghiệp, phát triển nơng thơn. Đây là một lĩnh vực trọng yếu trong sự lãnh đạo
của tỉnh uỷ, một lĩnh vực đang mang lại thu nhập cao và chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế của vùng ĐBSCL.
* Nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long
Với chức năng trên, tỉnh uỷ thực hiện những nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, lãnh đạo trực tiếp và tồn diện mọi hoạt động của tỉnh nhằm thực
hiện thắng lợi nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
29
thư và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh. Quyết định những vấn đề chiến
lược, các chương trình, đề án, kế hoạch, chủ trương, biện pháp quan trọng trong
các lĩnh vực cơng tác của các tỉnh.
Hai là, chỉ đạo và thơng qua phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu phát triển KT
- XH, bảo đảm an ninh quốc phịng 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh.
Xem xét, xác định các cụm cơng trình trọng điểm tồn khố và từng năm; chủ
trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể; điều chỉnh chỉ tiêu phát triển KT-XH của
tỉnh; cho chủ trương triển khai một số dự án đầu tư lớn và cơ chế chính sách đặc
biệt quan trọng (cĩ ảnh hưởng lớn đến KT - XH, an ninh, quốc phịng và đối ngoại)
Ba là, lãnh đạo cơng tác tài chính đảng, thảo luận và quyết định các báo cáo
định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của Ủy ban kiểm tra tỉnh uỷ trong các hội
nghị tỉnh uỷ; nghe BTV tỉnh uỷ báo cáo những quyết định quan trọng của Ban
thường vụ giữa hai kỳ hội nghị.
Bốn là, lãnh đạo cụ thể hố đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về cơng tác tổ chức và
cán bộ cho phù hợp với điều kiện của tỉnh. Quyết định trình Bộ Chính trị, Ban Bí
thư dự kiến nhân sự giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh: Uỷ viên
Trung ương Đảng, Bí thư tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; nhân
sự bổ sung hoặc rút khỏi Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh. Xem xét quyết định những
vấn đề kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng.
Trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể
các Ban đảng của Tỉnh.
Năm là, lãnh đạo tổng kết, đánh giá thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
giữa nhiệm kỳ và quyết định các nhiệm vụ, chủ trương, biện pháp thực hiện Nghị
quyết nửa cuối nhiệm kỳ. Thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết khi cĩ
trên 1/3 số uỷ viên Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh yêu cầu.
Sáu là, lãnh đạo cơng tác chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội Đảng bộ
tỉnh nhiệm kỳ, hoặc Đại hội Đảng bộ bất thường (nếu cĩ): thảo luận và thơng qua
các dự thảo văn kiện trình Đại hội; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu; danh sách
bầu cử Ban chấp hành Đảng bộ trong Đại hội; danh sách đại biểu đi dự Đại hội
Đảng tồn quốc để đại hội quyết định.
30
Bảy là, lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của tỉnh uỷ, BTV tỉnh uỷ và Ban
thường trực tỉnh uỷ: phân cơng nhiệm vụ, xác định quyền hạn và trách nhiệm cơng
tác cho các cấp bộ đảng trực thuộc; cho các đồng chí lãnh đạo trong Ban chấp hành
Đảng bộ (ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ, ủy viên Ban thường vụ); xác định các
mối quan hệ cơng tác giữa tỉnh uỷ với các đảng bộ và tổ chức đảng trực thuộc; với
Bộ Chính trị, Ban Bí thư; với chính quyền, mặt trận và các đồn thể chính trị, xã hội
của tỉnh
Tám là, lãnh đạo chính quyền, Mặt trận và các đồn thể chính trị xã hội của
tỉnh; lãnh đạo các cấp uỷ và tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện thắng lợi chỉ thị,
nghị quyết, chủ trương, phương hướng cơng tác của tỉnh ủy.
* Đặc điểm của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long
- Đặc điểm về truyền thống cách mạng, tâm lý, phong cách, lề lối làm việc
Phần lớn các tỉnh uỷ viên các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL là người địa phương, một
số ít tỉnh uỷ viên đã được tơi luyện và trưởng thành trong kháng chiến. Đây là điều
rất thuận lợi đối với hoạt động lãnh đạo của các tỉnh uỷ. Là người địa phương nên
các đồng chí tỉnh uỷ viên nắm chắc các điều kiện tự nhiên, KT-XH, văn hố, phong
tục tập quán ở địa phương để xây dựng các chủ trương, giải pháp phát triển mọi mặt
của tỉnh, vùng đem lại hiệu quả, cĩ thể tiến hành cơng tác tư tưởng, dân vận đạt hiệu
quả cao. Song, là người địa phương, nên trong cơng việc cĩ lúc, cĩ nơi những quan
hệ làng xĩm, địa phương cịn chi phối nhất định đã làm ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả cơng việc.
Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL cĩ nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo sản xuất
nơng nghiệp trong điều kiện thực hiện cơ chế hành chính tập trung, bao cấp, song
chưa cĩ nhiều kinh nghiệm lãnh đạo phát triển kinh tế nơng nghiệp hàng hố,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn vùng. Trải qua các thời kỳ lịch sử, cư dân
vùng này đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp mà chủ yếu là
trồng lúa nước. Đây là điểm nổi trội của cư dân vùng ĐBSCL. Trong những năm
đổi mới, nhất là nhiều năm gần đây, các tỉnh vùng ĐBSCL kế thừa, phát huy truyền
thống và kinh nghiệm sản xuất nơng nghiệp của các thế hệ đi trước, đạt được những
31
kết quả to lớn. Các tỉnh uỷ lãnh đạo sản xuất nơng nghiệp đạt kết quả cao, đã tích
luỹ được nhiều kinh nghiệm cĩ giá trị. Tuy nhiên, những kinh nghiệm ấy chủ yếu là
kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nơng nghiệp truyền thống. Các tỉnh cịn chưa cĩ
nhiều kinh nghiệm lãnh đạo nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố và chuyển
dịch cơ cấu tồn bộ nền kinh tế của tồn vùng.
Bên cạnh đĩ, nhiều tỉnh uỷ viên cịn chịu những tác động về tâm lý, cách
tư duy, phong cách, lề lối làm việc của nơng dân. Sinh ra và lớn lên ở một vùng
sản xuất nhỏ, manh mún, đã dần dần hình thành trong cư dân vùng ĐBSCL cách
nghĩ, tầm nhìn và phong cách làm việc của người sản xuất nhỏ, nặng về kinh
nghiệm, thủ cơng. Đã qua 30 năm đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN, cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách làm việc của nhân dân đã cĩ đổi
mới, song vẫn chưa đủ để làm thay đổi cơ bản cách nghĩ, tầm nhìn, phong cách
làm việc của người sản xuất nhỏ đã ăn sâu, bám chắc vào cư dân vùng này.
- Đặc điểm về bộ máy cán bộ
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH và cơng cuộc đổi mới hiện nay, các
tỉnh uỷ vùng ĐBSCL hình thành, phát triển thực hiện chức năng lãnh đạo của
mình đối với các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội và phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh trên địa bàn tỉnh gắn liền với những biến
đổi lớn về địa giới hành chính tỉnh và quy mơ lãnh đạo của các tỉnh uỷ.
Từ sau giải phĩng miền Nam, thống nhất đất nước, các tỉnh vùng ĐBSCL
đã trải qua các lần sáp nhập, chia tách. Đi liền với việc sáp nhập và chia tách tỉnh
nêu trên, các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL cũng cĩ biến đổi lớn về tổ chức, bộ máy, cán
bộ và nhiệm vụ để đảm bảo sự lãnh đạo mọi hoạt động trên địa bàn. Các tỉnh uỷ
đã vươn lên mạnh mẽ, hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Đến nay, nhìn chung,
trình độ mọi mặt của các tỉnh uỷ viên cao hơn; năng lực lãnh đạo được nâng lên,
đã tích lũy được những kinh nghiệm lãnh đạo phát triển KT - XH.
Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL đã được đổi mới, kiện tồn, trẻ hố, trình độ lý
luận chính trị và chuyên mơn của các tỉnh uỷ viên được nâng lên qua các kỳ đại
hội và nhất là qua đại hội nhiệm kỳ 2010 - 2015. Trẻ hố đội ngũ cán bộ, nhất là
32
cán bộ lãnh đạo, quản lý các ngành, các cấp là một chủ trương lớn của Đảng đã
được các tỉnh uỷ quán triệt, nhận thức sâu sắc và triển khai thực hiện với lộ trình
và bước đi cụ thể, đem lại hiệu quả. Trong đĩ, việc quy hoạch tỉnh uỷ viên và
thường vụ tỉnh uỷ được coi trọng, làm cơ sở cho việc đẩy mạnh đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ trong diện quy hoạch. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ở nhà
trường và trong thực tiễn được coi trọng, đạt chất lượng, hiệu quả. Qua các
nhiệm kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, đội ngũ tỉnh uỷ viên từng bước được trẻ hố. Cụ
thể, độ tuổi trung bình của đội ngũ tỉnh uỷ viên nhiệm kỳ 2010 - 2015 của một số
tỉnh vùng ĐBSCL từ 46- 49 tuổi; trình độ cao cấp lý luận chính trị, chuyên mơn
của đội ngũ tỉnh uỷ viên cũng được nâng lên khá cao [7].
Kết quả tổ chức đại hội đảng bộ ở các tỉnh, thành phố trong vùng đã bầu
678 ủy viên ban chấp hành. Ban thường vụ mỗi tỉnh cĩ từ 13 đến 15 đồng chí.
Cán bộ nữ trúng cử vào cấp ủy đạt tỷ lệ bình quân 12,24% (cao nhất là tỉnh Kiên
Giang 25%, thấp nhất là tỉnh Long An 3,7%). Cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) trúng cử
cấp ủy bình quân đạt 5,9% (trừ Trà Vinh). Tổng số ủy viên ban thường vụ được
bầu là 198 đồng chí; trong đĩ, nữ là 18 đồng chí, chiếm 9,09%. Tổng số phĩ bí
thư được bầu là 30 đồng chí; trong đĩ, cĩ 03 đồng chí nữ. Độ tuổi bình quân của
các đồng chí trong Ban Chấp hành đầu nhiệm kỳ là 48,7 tuổi; trình độ học vấn
100% là 12/12; trình độ chuyên mơn: tiến sỹ 16 đồng chí, chiếm 2,04%, thạc sỹ
48 đồng chí chiếm 16,32%, cịn lại là trình độ đại học; trình độ lý luận chính trị:
110 đồng chí cĩ trình độ cử nhân, cịn lại là cao cấp chính trị [7].
- Đặc điểm về địa bàn, mơi trường hoạt động:
Các tỉnh uỷ ĐBSCL hoạt động trên địa bàn và mơi trường cĩ nhiều thuận
lợi đĩ là: nhân dân cĩ truyền thống cách mạng, đây là cái nơi của tinh thần chống
giặc bất khuất, nhân dân cần cù, chịu khĩ. Vùng cĩ điều kiện tự nhiên (miền núi,
đồng bằng, ven biển, hải đảo) để phát triển một nền nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hố. Trong những năm tới, với vai trị là vùng kinh tế trọng điểm của
quốc gia, cơng nghiệp và dịch vụ của vùng sẽ phát triển nhanh vì cĩ các dự án
trọng điểm quốc gia và của vùng đang và sẽ triển khai. Cán bộ, đảng viên các
tỉnh trong vùng nhìn chung cĩ kiến thức và nhận thức tốt, nhân dân một lịng
33
theo đảng là cơ sở để thực hiện và vận động nhân dân tồn tỉnh thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh những thuận lợi thì địa bàn và mơi trường hoạt động cũng gây nên
khơng ít khĩ khăn; là điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, bão, lũ lụt, hạn hán thường
xuyên xảy ra; KT-XH so với các vùng và cả nước đang cịn yếu kém. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp, đời sống của nhân dân đang gặp nhiều khĩ khăn, kết cấu hạ
tầng yếu kém, dân trí thấp, cĩ những tập quán sản xuất lạc hậu, manh mún, lối sống
phĩng khống, hào hiệp, nhận thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
của nhân dân hạn chế. Chính những điều này địi hỏi các tỉnh uỷ phải cĩ một
phương thức lãnh đạo sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn để hạn chế tối đa
những bất lợi do khĩ khăn gây nên và phát huy các thế mạnh để đạt được hiệu quả
cao trong cơng tác lãnh đạo chỉ đạo của mình.
- Đặc điểm về đối tượng lãnh đạo của các tỉnh uỷ:
Trong giai đoạn hiện nay, các tỉnh uỷ ở ĐBSCL tập trung lãnh đạo xây dựng
NTM. Hiện nay, cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn chiếm tỷ trọng cao, dân cư nơng
thơn chiếm 87,8%; các tiềm năng về kinh tế nơng nhiệp cịn đang rất lớn nhưng
chưa được khai thác tốt; cơng nghiệp và dịch vụ nơng thơn đang ở giai đoạn thu hút
đầu tư, mới bắt đầu thực hiện một số dự án lớn; cùng với vai trị, vị trí chiến lược
của nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong các quá trình cánh mạng là rất quan
trọng và cơ bản đã được Nghị quyết Trung ương 7 (Khố X) khẳng định; chính vì
vậy, là các cấp ủy, các tổ chức trong HTCT, nhân dân tham gia xây dựng NTM.
2.2. XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI VÀ CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG
SƠNG CỬU LONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
2.2.1. Quan niệm về xây dựng nơng thơn mới ở đồng bằng sơng Cửu
Long hiện nay
* Quan niệm về xây dựng nơng thơn mới ở ĐBSCL
Thơng tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn định nghĩa: “Nơng thơn là phần lãnh thổ được quản lý bởi Ủy
ban nhân dân xã”; “thơn là tên gọi chung của thơn, làng, ấp, bản, phum, sĩc là tổ
chức tự quản của cộng đồng dân cư cĩ chung địa bàn cư trú trong một xã” [22, tr.1].
34
Nơng thơn là khu vực khác với thành thị về khơng gian, hoạt động kinh tế,
đặc điểm cộng đồng và sinh thái. Nơng thơn gắn liền với đời sống, tập tục và bản
sắc văn hĩa của một cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nơng thơn bao gồm các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, mơi trường, văn hĩa, tài nguyên thiên nhiên, tổ
chức và thể chế, cơng nghệ và kết cấu hạ tầng. Vì thế, phát triển nơng thơn phải bao
gồm phát triển kinh tế, xã hội, tổ chức và mơi trường.
Nơng thơn dùng chỉ một địa bàn mà ở đĩ sản xuất nơng nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn. Nơng thơn cĩ thể xem xét trên nhiều gĩc độ: kinh tế, chính trị, văn hố,
xã hội... Kinh tế nơng thơn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn nơng
thơn. Kinh tế nơng thơn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa cĩ những đặc điểm
riêng gắn liền nơng nghiệp nơng thơn.
Như vậy, cĩ thể hiểu nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hĩa, xã hội và mơi
trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác. Tuy hiện nay, chưa cĩ khái niệm kinh điển phân biệt nơng thơn với thành
thị nhưng cĩ thể hiểu những đặc trưng cơ bản của nơng thơn so với thành thị ở
những tiêu chí sau:
Thứ nhất, về cơ cấu kinh tế, nơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao so với cơng
nghiệp, dịch vụ
Thứ hai, về cơ cấu dân cư, lao động nơng nghiệp cịn chiếm đa số
Thứ ba, thiết chế, quy chế, quy ước, hương ước gắn liền với từng làng, từng
dân tộc, từng vùng kinh tế sinh thái.
Tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM đã đề cập đến NTM gồm
các tiêu chí cơ bản sau:
1. Quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp, hàng hĩa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển
hạ tầng KT-XH - mơi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư
35
mới và chỉnh trang các khu dân cý hiện cĩ theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hĩa tốt đẹp [117].
2. Phát triển hạ tầng
Hồn thiện đường trục đường giao thơng xã, liên xã được nhựa hĩa hoặc bê
tơng hĩa đạt chuẩn. Cĩ 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường ấp, xĩm cơ bản cứng
hĩa); 100% đường ngõ, xĩm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa(cứng hĩa 30%);
50% đường trục chính nội đồng được cứng hĩa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn đạt 98%.
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; 45% kênh
mương do xã quản lý được kiên cố hĩa.
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an tồn từ các nguồn đạt 98%.
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS cĩ cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%.
Cơ sở vật chất văn hĩa: nhà văn hĩa và khu thể thao xã đạt chuẩn; 100% ấp
cĩ nhà văn hĩa và khu thể thao thơn đạt quy định.
Cĩ điểm phục vụ bưu chính viễn thơng. Cĩ internet đến thơn.
Cĩ chợ nơng thơn đạt chuẩn. Khơng cịn nhà tạm, dột nát; 70% hộ cĩ nhà ở
đạt tiêu chuẩn [117].
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tỷ lệ hộ nghèo 7%. 50% số xã đạt thu nhập bình quân đầu người /năm gấp
1,3 lần so với mức bình quân chung của cả nước, 35% lao động trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp. Cĩ tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động cĩ
hiệu quả [117].
4. Văn hĩa - xã hội - mơi trường
Xã đạt phổ cập giáo dục trung học. 80% học sinh tốt nghiệp THCS được
tiếp tục học trung học (phổ thơng, bổ túc, học nghề). Trên 20% tỷ lệ lao động qua
đào tạo.
36
Xã đạt chuẩn quốc gia, 20% người dân tham gia bảo hiểm y tế.
Xã cĩ từ 70% số ấp trở lên đạt tiêu chuẩn văn hĩa theo quy định
75% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia.
Các cơ sởsản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về mơi. Khơng cĩ các hoạt động suy
giảm mơi trường và cĩ các hoạt động phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp. Nghĩa
trang được xây dựng theo quy hoạch. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo quy định [117].
5. Hệ thống chính trị
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, trong đĩ:
- Cán bộ xã đạt chuẩn.
- Cĩ đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đồn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững [117].
Từ những dẫn giải trên, cĩ thể hiểu: Nơng thơn vùng ĐBSCL là phần lớn
lãnh thổ ở miền Tây Nam bộ Việt Nam, bao quanh các thành phố, thị xã, thị trấn
trong vùng ĐBSCL, bao gồm những cư dân nơng thơn sinh sống chủ yếu bằng các
nghề liên quan đến nơng nghiệp.
Nơng thơn mới khác với nơng thơn truyền thống hiện nay. Xây dựng NTM
là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng
lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất
tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); cĩ nếp sống văn hố, mơi trường và
an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người
dân được nâng cao.
Nơng thơn mới hiện nay được hiểu là nơng thơn được cải tạo, xây dựng, phát
triển lên trình độ mới cao hơn hẳn về chất so với nơng thơn cũ. NTM là nơng thơn
cĩ kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nơng thơn được nâng
cao; nơng thơn phát triển theo quy hoạch, cĩ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại,
mơi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hĩa dân tộc
37
được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính
trị được nâng cao.
Như vậy, NTM là nơng thơn được quy hoạch lại, cĩ hệ thống cơ sở hạ
tầng đồng bộ, hiện đại; sản xuất, dịch vụ, giáo dục phát triển; đời sống vật chất
của nhân dân no ấm, đời sống văn hĩa, tinh thần phát triển phong phú giàu bản
sắc dân tộc; an ninh trật tự ổn định; mơi trường trong sạch, tươi đẹp.
Từ quan niệm về xây dựng, nơng thơn và về NTM; từ quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng; từ thực tiễn xây dựng
nơng thơn cĩ thể quan niệm: Xây dựng NTM ở ĐBSCL là tổng thể các hoạt
động, các mặt cơng tác của cả HTCT và tồn thể nhân dân, trước hết là các tầng
lớp nhân dân ở nơng thơn, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy địa phương ở
ĐBSCL để cải tạo, đổi mới tồn diện nơng thơn; từ khâu quy hoạch, xây dựng,
phát triển, hồn thiện đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, HTCT cơ sở nơng thơn;
thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hĩa, giáo dục, xã hội, an ninh, quốc phịng; nâng
cao thu nhập, đời sống mọi mặt cho cư dân nơng thơn, làm thay đổi nơng thơn
hiện nay thành nơng thơn XHCN năng động, phát triển, văn minh, hiện đại.
Xây dựng NTM là trách nhiệm của cả HTCT, của tồn thể nhân dân, của
các tầng lớp nhân dân ở nơng thơn ĐBSCL, trong đĩ các tỉnh ủy ở ĐBSCL chịu
trách nhiệm chính trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng vào xây dựng NTM,
từng bước CNH, HĐH nơng nghiệp và nơng thơn nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nơng dân, tạo tiền đề để giải quyết cĩ
hiệu quả và vững chắc những vấn đề chính trị và xã hội, đưa nơng thơn ĐBSCL
tiến lên văn minh, hiện đại.
Xây dựng NTM địi hỏi phải xây dựng quy hoạch sản xuất, tổ chức lại
sản xuất theo hướng hiện đại, cĩ đường giao thơng đi lại thuận tiện, cĩ điều kiện
tiếp cận các dịch vụ nâng cao dân trí và chăm sĩc sức khỏe, làm cho nhân dân
biết làm nhiệm vụ bảo vệ và phát huy phong tục tập quán tốt đẹp, sống đồn kết
thương yêu và tương trợ lẫn nhau. Xây dựng nơng thơn được như vậy mới gĩp
phần thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp ở nơng thơn, vừa làm cho bộ mặt nơng thơn
38
cĩ sự đổi mới, làm cho sự khác biệt giữa nơng thơn và thành thị từng bước giảm
bớt; động viên nơng dân tích cực xây dựng quyền làm chủ đất nước.
Xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng đại trong tiến trình hiện đại hố đất
nước; xây dựng tồn diện xã hội khá giả thì nhiệm vụ nặng nề nhất, gian khổ
nhất là ở nơng thơn. Tăng cường hiện đại hố phải giải quyết thoả đáng quan hệ
giữa cơng nghiệp và nơng nghiệp, giữa thành thị và nơng thơn. Xây dựng xã hội
nơng thơn dân chủ theo định hướng XHCN hài hồ phải thúc đẩy KT-XH nơng
thơn tiến bộ tồn diện. Do số dân nơng thơn trong vùng đơng nên chỉ cĩ phát
triển kinh tế nơng thơn, làm cho nơng dân được sống sung túc, mới cĩ thể đảm
bảo tồn thể nơng dân được hưởng thành quả phát triển KT-XH.
2.2.2. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng
nơng thơn mới - quan niệm, nội dung, phương thức
* Quan niệm về sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long
đối với xây dựng nơng thơn mới
Đại từ điển tiếng Việt (do Nguyễn Như Ý chủ biên, xuất bản năm 1999)
định nghĩa: “Lãnh đạo là dẫn dắt, tổ chức phong trào theo đường lối cụ thể”
[160, tr.979].
Từ khái niệm trên cho thấy “lãnh đạo” cĩ những điểm sau:
Thứ nhất, lãnh đạo là hoạch định chủ trương, đường lối, cĩ nghĩa là xác
định các nội dung, nhiệm vụ cần phải làm, những yêu cầu, mục đích cần đạt
trong một thời kỳ hay một giai đoạn; là nêu các quan điểm, nguyên tắc và các
phương sách tiến hành để đạt mục tiêu. Tất cả đều nhằm điều khiển, định hướng
hành động cho các đối tượng lãnh đạo trong quá trình thực hiện mục đích.
Thứ hai, lãnh đạo là quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối
đã xác định. Đĩ là qúa trình cụ thể lãnh đạo tổ chức, dẫn dắt động viên, hướng
mọi nỗ lực của khách thể vào việc thực hiện các mục đích đã xác định.
Chủ thể ở đây cĩ thể là một người, hay một tổ chức, một tập thể lãnh đạo.
Cịn khách thể, cũng cĩ thể là một người, một tổ chức hoặc là một giai cấp, một
dân tộc. Tổ chức và con người, cĩ thể là chủ thể trong mối quan hệ này, nhưng
lại là khách thể trong mối quan hệ khác.
39
Vì vậy, bản chất của lãnh đạo, hiểu theo nghĩa chung nhất, là quá trình tác
động cĩ định hướng, cĩ mục đích giữa con người với con người, giữa tổ chức
với cá thể và giữa tổ chức với tổ chức, nhằm huy động tiềm năng sáng tạo, sự nỗ
lực của khách thể vào việc giải quyết mâu thuẫn, tháo gỡ khĩ khăn, thúc đẩy
phong trào tiến lên vì lợi ích chung đã xác định.
Lãnh đạo là một trong những chức năng hoạt động xã hội của con người,
nhằm đạt được mục đích nào đĩ trong sản xuất, trong đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc, trong đấu tranh xã hội nĩi chung. Do đĩ, lãnh đạo mang đậm dấu
ấn chủ quan của chủ thể. Tuỳ theo động cơ, mục đích của chủ thể, trình độ, chất
lượng của chủ thể (như: truyền thống, kinh nghiệm, tri thức, năng lực thực
tiễn...) sẽ hình thành cách lãnh đạo khác nhau và kết quả đạt được sẽ khơng
giống nhau, thậm chí trái ngược nhau. Thực tế cho thấy, cĩ lãnh đạo dân chủ,
thiết thực, cĩ lãnh đạo quan liêu, áp đặt, cĩ lãnh đạo khách quan, hợp quy luật,
sát thực tế, cĩ lãnh đạo bất chấp quy luật, xa rời thực tế... Về giác độ này,
V.I.Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cĩ những chỉ dẫn quan trọng.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, V.I. Lênin đã từng phê phán cách lãnh
đạo ơm đồm, khơng sắp đặt, giải quyết cơng việc một cách khơng khoa học.
Người viết: “... cho đến nay, những người cộng sản ở nước ta chưa hiểu rõ nhiệm
vụ lãnh đạo thực sự của mình là thế nào”, rằng “khơng nên tự mình làm tất cả,
làm quá sức mà vẫn khơng kịp, làm một lúc hàng hai chục việc mà khơng được
một việc nào ra trị” [82, tr.293]. Người địi hỏi:
Cần phân định một cách rõ ràng hơn nữa những nhiệm vụ của Đảng
(và của Ban Chấp hành Trung ương của nĩ) với nhiệm vụ của chính
quyền Xơviết; tăng thêm trách nhiệm và tính chủ động cho các cán bộ
Xơviết và các cơ quan Xơviết, cịn về Đảng chỉ giành quyền lãnh đạo
chung các cơng tác của tất cả các cơ quan nhà nước, mà khơng nên
can thiệp quá thường xuyên... và nhỏ nhặt như hiện nay [84, tr.75].
Nhằm khắc phục tình trạng đĩ và để xây dựng phong cách lãnh đạo mới,
khoa học, thiết thực, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết cuốn “Sửa đổi lối làm việc” .
40
Trong tác phẩm đĩ, Người giành riêng một chương bàn về “cách lãnh đạo”.
Người đưa ra quan niệm lãnh đạo đúng nghĩa là:
“1. Phải quyết định mọi vấn đề cho đúng...
2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng...
3. Phải tổ chức sự kiểm sốt “ [89, tr.285].
Và theo Người, muốn lãnh đạo đúng thì: “... bất cứ cơng việc gì cũng phải
dùng hai cách lãnh đạo sau đây: “Một là, liên hợp chính sách chung với sự chỉ
đạo riêng. Hai là, liên hợp người lãnh đạo với quần chúng” [89, tr.288]. Bằng
những chỉ dẫn trên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm rõ khái niệm lãnh đạo là gì,
thế nào là lãnh đạo đúng và muốn lãnh đạo đúng phải làm như thế nào.
Từ những cơ sở lý luận trên, cĩ thể hiểu: lãnh đạo là quá trình chủ thể
lãnh đạo xác định chủ trương, đường lối và tổ chức, hướng dẫn, động viên,nêu
gương huy động mọi nỗ lực, tiềm năng sáng tạo của đối tượng lãnh đạo nhằm
thực hiện thắng lợi những chủ trương, đường lối, mục tiêu đã xác định.
Các tỉnh uỷ vùng ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM thực chất là một hệ
thống các hoạt động của các tỉnh ủy tác động cĩ định hướng, cĩ mục đích vào hệ
thống chính trị, tồn xã hội, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng
nơng thơn ĐBSCL phát triển tồn diện. Trước hết là đề ra quan điểm, chủ
trương, nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các nội dung, yêu cầu Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM. Các tỉnh ủy đĩng vai trị là người lãnh đạo tổ
chức việc triển khai quán triệt và thực hiện đường lối, chủ trương, đường lối xây
dựng NTN theo quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Nếu xét về bản chất, các tỉnh ủy lãnh đạo xây dựng NTM là quá trình các
tỉnh ủy tiến hành các hoạt động về chính trị, tư tưởng, tổ chức để tác động, định
hướng cho các tổ chức, lực lượng cĩ trách nhiệm tiến hành xây dựng NTM. Nếu
xét theo nội dung, nhiệm vụ lãnh đạo thì đĩ là quá trình xác định và thực hiện
nội dung, phương thức các tỉnh ủy ĐBSCL lãnh đạo xây dựng NTM.
Từ những diễn giải trên đây, cĩ thể quan niệm các tỉnh ủy ở ĐBSCL lãnh
đạo xây dựng NTM là: Hoạt động của các tỉnh ủy từ việc ra nghị quyết về mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện chủ trương xây dựng nơng
41
thơn mới của Đảng ở các địa phương; lanh đạo, chỉ đạo HTCT, các tổ chức
đảng và đảng viên tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng,
đảng viên, chính quyền và các đồn thể, các lực lượng xã hội và nhân dân thực
hiện nghị quyết của tỉnh ủy, bảo đảm cho chủ trương của Đảng về xây dựng
nơng thơn mới được thực hiện thắng lợi ở địa phương.
Như vậy, nội hàm của khái niệm sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với xây
dựng NTM hàm chứa những vấn đề sau:
Một là, chủ thể lãnh đạo quá trình xây dựng NTM ở các địa phương là các
tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
của các tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, tất cả các tổ chức đảng, đảng viên, các tổ
chức trong HTCT địa phương, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế và nhân
dân các địa phương, nhất là các tổ chức kinh tế hoạt động trên lĩnh vực nơng
nghiệp và giai cấp nơng dân, đều là đối tượng lãnh đạo của tỉnh ủy, đồng thời, họ
cũng là lực lượng tham gia vào quá trình lãnh đạo đĩ.
Hai là, mục tiêu lãnh đạo của các tỉnh ủy là bảo đảm cho đường lối chủ trương
của Đảng về xây dựng NTM được thực hiện thắng lợi ở địa phương, thực hiện thành
cơng sự nghiệp xây dựng NTM ở tất cả các tỉnh thuộc vùng ĐBSCL hiện nay.
Ba là, nhiệm vụ của các tỉnh ủy trong lãnh đạo xây dựng NTM là ban
hành nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp, chiến lược, kế hoạch
thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng
và đảng viên thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy; kiểm tra, giám sát các tổ chức
đảng và đảng viên trong thực hiện nghị quyết, kịp thời tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn, lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền và các đồn thể nhân dân, các lực
lượng xã hội tổ chức thực hiện nghị quyết của tỉnh ủy bằng các phương thức
thích hợp.
Bốn là, quy trình lãnh đạo của các tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng NTM; ra
nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nơng thơn ở địa
phương theo chủ trương chung của Đảng; tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm
tra, giám sát các đối tượng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đĩ.
42
* Nội dung các tỉnh ủy ở đồng bằng sơng Cửu Long lãnh đạo xây dựng
nơng thơn mới
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các tỉnh ủy ở vùng ĐBSCL và nội dung
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, đồng
thời căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM được Thủ tướng Chính phủ quy định,
cĩ thể xác định các nội dung lãnh đạo xây dựng NTM của các tỉnh ủy ở vùng
ĐBSCL gồm:
Một là, lãnh đạo xây dựng quy hoạch NTM phù hợp với điều kiện tự
nhiên, KT-XH của từng địa phương. Trong xây dựng NTM, cơng tác quy hoạch
xây dựng NTM là cơng việc mang tính tiền đề, cĩ tầm quan trọng trước mắt
cũng như lâu dài đối với việc xây dựng NTM. Nội dung của cơng tác lập quy
hoạch xây dựng NTM liên quan chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản
xuất và quy hoạch sử dụng đất. Trong giai đoạn trước mắt cơng tác quy hoạch là
cơ sở cho việc lập các Đề án xây dựng NTM theo 19 tiêu chí quốc gia về xây
dựng NTM do Chính phủ ban hành. Về mặt lâu dài cơng tác quy hoạch là cơ sở
hoạch định đường lối trong xây dựng phát triển nơng thơn theo đúng tinh thần
N...trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
160
110. Đặng Kim Sơn (Đồng chủ biên) và các cộng sự (2014), Đổi mới chính sách
nơng nghiệp Việt Nam, bối cảnh, nhu cầu và triển vọng, Nxb Nơng
nghiệp, Hà Nội.
111. Phan Xuân Sơn (2003), Các đồn thể nhân dân với việc bảo đảm dân chủ ở cơ
sở hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
112. Lưu Văn Sùng (2004), Một số kinh nghiệm điển hình về phát triển nơng nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
113. Phạm Tất Thắng (2015), "Xây dựng nơng thơn mới: Một số vấn đề đặt ra", tại
trang [truy cập ngày 6/10/2015].
114. Phạm Thắng (2013), “Quyết sách của Đảng về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
vùng Đồng bằng sơng Cửu Long”, tại trang
[truy cập ngày ngày 16/7/2014].
115. Đỗ Mai Thành (2012), “Vấn đề nơng nghiệp nơng dân nơng thơn Việt Nam -
Lý luận và thực tiễn”, tại trang [truy cập
ngày ngày 12/10/2014]
116. Trần Đình Thiên (1997), “Vấn đề vùng - lãnh thổ trong chiến lược cơ cấu kinh
tế”, Tạp chí Cộng sản, (3), tr.11-12.
117. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về
việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nơng thơn mới, Hà Nội.
118. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 492 ngày 16/4/2009 về Phê duyệt
Đề án thành lập vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sơng Cửu Long,
Hà Nội.
119. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009,
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nơng thơn đến năm 2020”
theo của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
120. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 193-QĐ/TTg ngày 02/27/2010,
phê duyệt chương trình rà sốt xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội.
121. Thủ tướng Chính phủ (2010), Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2010-2020, Hà Nội.
161
122. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định Số 1620/QĐ-TTg ngày 20/9/2011 về
ban hành Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nơng thơn mới”, Hà Nội.
123. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định 27/QĐ-TTg ngày 05/01/2012 về phê
duyệt Chương trình khoa học và cơng nghệ phục vụ xây dựng nơng thơn
mới giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.
124. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012, Phê
duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020,
Hà Nội.
125. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012, về
sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.
126. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 939-QĐ/TTg ngày 09/7/2012 quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sơng Cửu
Long, Hà Nội.
127. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nơng nghiệp,
Hà Nội.
128. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013
về việc sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới,
Hà Nội.
129. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết đinh số 498/QĐ-TTg ngày 21/03/2013 về
Quyết định Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.
130. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 06/06/2014 về
việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội.
131. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016
về việc ban hành tiêu chí huyện nơng thơn mới giai đoạn 2016 - 2020,
Hà Nội.
162
132. Trần Thị Thuận (2011), ”Chiến lược Kinh tế xã hội thời kỳ 2011 - 2020”, tại
trang [truy cập ngày 03/5/2015].
133. Ngơ Huy Tiếp (2010), Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp nơng dân trong giai
đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
134. Tỉnh ủy Cà Mau (2011), Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/7/2011 về việc xây
dựng nơng thơn mới tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2011 - 2015 và những năm
tiếp theo, Cà Mau.
135. Tổng cục Thống kê (2014), "Niên giám thống kê", tại trang
[truy cập ngày 25/8/2015].
136. Nguyễn Phú Trọng (2013), “Phát huy vai trị của giai cấp nơng dân trong sự
nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa”, tại trang [truy
cập ngày 02/07/2015].
137. Nguyễn Văn Trung (Chủ biên) (1998), Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nơng
thơn, để cơng nghiệp hố - hiện đại hố nơng thơn, nơng nghiệp nước ta,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
138. Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách Khoa (2005), Từ điển Bách khoa Việt
Nam, Nxb Từ điển Bách khoa Việt Nam, Hà Nội.
139. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển cơng nghiệp nơng thơn Nhật Bản (2000),
Cải thiện các chính sách thương mại nơng nhiệp Nhật Bản: Vấn đề, lựa
chọn và chiến lược, Nhật Bản.
140. Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2011), Báo cáo số
350-KH/TWĐTN ngày 22/7/2011, Tuổi trẻ chung tay xây dựng nơng
thơn mới, Hà Nội.
141. Trung ương Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2015), Báo cáo số
350BC/TWĐTN-TNNT ngày 16/6/2015, Kết quả tham gia xây dựng nơng
thơn mới tại 03 xã điểm chỉ đạo của Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh giai đoạn 2011-2014, Hà Nội.
142. Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2015), Báo cáo số 11 /BC-ĐCT
ngày 03/02/2015 báo cáo Kết quả hoạt động của các cấp Hội năm 2014,
nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Hà Nội.
163
143. Đổng Liên Tường (2010), Cải cách xã hội Trung Quốc và những sáng tạo,
đổi mới trong xây dựng đảng cơ sở, Sách tham khảo, Nxb Nhân dân
Giang Tơ.
144. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2010), Kế hoạch số 22/KH-UBND ngày
20/7/2010 phát động phong trào thi đua xây dựng nơng thơn mới giai
đoạn 2010-2015, An Giang.
145. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2012), Kế hoạch số 06/KH-UBND ngày
09/02/2012, Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nơng thơn mới”, An Giang.
146. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2012), Quyết định số 898/QĐUB ngày
08/6/2012 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nơng thơn mới tỉnh An Giang, An Giang.
147. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2015), Quyết định số 2549/QĐ-UBND ngày
10/11/2015 ban hành Đề án phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động
Quỹ Hỗ trợ nơng dân tỉnh giai đoạn 2016-2018, An Giang.
148. Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau (2010), Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày
23/9/2010 triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020, Cà Mau.
149. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2012), Hướng dẫn số
70/HD-MTTW-BTT ngày 20/8/2012, Hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tham gia xây dựng nơng thơn mới, Hà Nội.
150. Nguyễn Thị Tố Uyên (2012), Các tỉnh ủy vùng đồng bằng sơng Hồng lãnh đạo
đẩy nhanh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng nghiệp, nơng thơn giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành Xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
151. Văn na lết Bút Ta Vơng (2009), “Thành quả và những vấn đề quan tâm
trong cơng tác xây dựng cơ sở chính trị - phát triển nơng thơn”, Tạp chí
Alun may, (6), tr.17-21.
164
152. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nơng thơn mới tỉnh Bạc Liêu (2015), Báo cáo kết quả thực hiện Chương
trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới của huyện điểm Phước
Long năm 2014, lũy kế giai đoạn 2011-2014; kế hoạch thực hiện năm
2015, Bạc Liêu.
153. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nơng thơn mới Trung ương (2015), Báo cáo kết quả đạt được và những vấn
đề đặt ra sau 04 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới tại cáchuyện điểm do Trung ương chỉ đạo, số 21 ngày
17/3/2015, Hà Nội.
154. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nơng thơn mới Trung ương (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Chương trình nơng thơn mới giai đoạn 2010-2015, Hà Nội.
155. Văn phịng điều phối Ban chỉ đạo Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng
nơng thơn mới Trung ương (2016), Cơng văn số 02/BCĐTW-VPĐP,
24/02/2016 về việc thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới,
Hà Nội.
156. Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc (2011), Về nhất thể hĩa thành thị và nơng
thơn, Trung Quốc.
157. Xay phon Thơm Pa Đít (2009), “Một số thành quả trong việc xây dựng cơ sở
chính trị và phát triển cụm bản Na Lâu Chom Ong, huyện Xay, tỉnh
UĐơm Xay”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (12), tr.21-23.
158. Xỉnxỏn Phunbunsỉ (2010), Kinh tế nơng thơn ở Cộng hịa Dân chủ nhân dân
Lào thời kỳ đổi mới, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
159. Võ Tịng Xuân (2008), "Nơng nghiệp và nơng dân Việt Nam phải làm gì
để hội nhập kinh tế quốc tế", Tạp chí Cộng sản, (785), tr.60-64.
160. Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hĩa - Thơng tin,
Hà Nội.
165
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (NĂM 2014)
Đơn vị hành chính cấp huyện Đơn vị hành chính cấp xã
TT
Tỉnh,
Thành phố Tổng
số
Huyện
Thị
xã
Thành
phố thuộc
tỉnh
Quận
Tổng
số
xã
Thị
trấn
Phường
01 An Giang 11 08 01 02 156 120 16 20
02 Bạc Liêu 07 05 01 01 64 49 05 10
03 Bến Tre 09 08 01 164 147 07 10
04 Cà Mau 09 08 01 101 82 09 10
05 Cần Thơ 09 04 05 85 36 05 44
06 Đồng Tháp 12 09 01 02 144 119 08 17
07 Hậu Giang 08 05 02 01 73 55 10 08
08 Kiên Giang 15 13 01 01 145 118 12 15
09 Long An 14 13 01 190 166 15 09
10 Sĩc Trăng 11 8 02 01 109 87 12 10
11 Tiền Giang 10 08 02 01 169 146 07 16
12 Trà Vinh 08 07 01 01 104 85 10 09
13 Vĩnh Long 08 06 01 01 107 94 06 07
Tồn vùng 131 106 11 14 05 1611 1305 124 182
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135]
162
Phụ lục 2
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CÁC TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Nội dung ĐVT Cà Mau Long An
Tiền
Giang
Vĩnh
Long
Trà
Vinh
An
Giang
Sĩc
Trăng
Bạc Liêu
Đồng
Tháp
Kiên
Giang
Bến Tre Cần Thơ
Hậu
Giang
Tồn
vùng
-Tốc độ tăng
GDP 5 năm
% 8.31 11.25 10.09 6.97 11.53 8.63 9.39 8.53 9.52 10.50 7.35 12.20 13.11 10.07
-Sản lượng lúa Ngàn tấn 554 2.861 1.370 1.086 1.326 4.039 2.265 1036 3.295 4.522 318 1.365 1.201 25.244
-Sản lượng thủy sản Ngàn tấn 478 45 232 111 175 331 184 281 478 635 403 179 62 3.619
-GDP bình
quân/người
Triệu đồng 36.2 50.4 45.7 39.6 14.9 39.2 38.3 43.7 32.6 36.7 34.7 79.3 35.8 44.5
-Thu ngân sách (thu
nội địa)
Tỷ đồng 1.850 2.140 2.006 909 470 3.224 783 905 1.893 1.775 700 3.083 418 20.156
-Chi ngân sách Tỷ đồng 3.292 3.524 3.227 2.231 2.623 4.540 3.014 1.889 3.692 4.036 1.993 4.527 2.695 41.283
-Kim ngạch xuất
khẩu
Triệu USD 830 1.170 421 250 140 800 370 210 445 520 215 919 300 6.590
-Kim ngạch nhập
khẩu
Triệu USD 0 695 82 80 9 120 25 0 400 20 46 570 30 2.077
Cả nước 59 9 49 19 41 39 22 33 2 11 12 14 36 Chỉ số
năng lực
cạnh tranh
Năm
2015
Hạng
Vùng 13 2 12 6 11 10 7 8 1 3 4 5 9
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135]
163
Phụ lục 3
THỐNG KÊ TÌNH HÌNH VĂN HĨA - XÃ HỘI CÁC TỈNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Nội dung ĐVT
Cà
Mau
Long An
Tiền
Giang
Vĩnh
Long
Trà Vinh An Giang
Sĩc
Trăng
Bạc Liêu
Đồng
Tháp
Kiên
Giang
Bến
Tre
Cần Thơ
Hậu
Giang
Tồn
vùng
Dân số
Nghìn
người
1.295 1.500 1.784 1.081 1.071 2151 1.326 862 1.705 1.770 1.371 1.200 765 18.028
Tỷ lệ hộ nghèo
(TC mới)
% 11 8 7,03 5,6 11.9 4 10,23 10 4,5 4,5 9 5 10 8,01
Số lao động cĩ việc
làm
Người 30.000 30.000 22.500 27.500 15.000 35.000 20.300 15.000 40.000 28.000 30.000 50.000 23.000 366.300
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo
% 30 50 35 34 22 34 40 31 40 30 40 42 16 34,15
Số xã chưa cĩ đường
ơtơ đến trung tâm
xã 0 0 0 4 8 49 21 5 0 41 2 5 11 146
học sinh 23.447 37.040 38.115 27.598 17.914 43.195 26.081 14.175 38.254 33.268 30.700 25.068 15.941 370.836 Số và tỷ lệ
tốt nghiệp THPT % 98.27 98.21 99.22 99.05 99.78 99,64 99.6 98.74 99,53 99.29 99,69 99.72 99.89 99,27
Tỷ lệ hộ dùng điện % 93 98 99,67 99 94 98 102,58 97 99 95 96,5 99,6 95 97,41
Tỷ lệ hộ được sử
dụng nước hợp vệ
sinh
% 84 97,25 95,5 64,4 90 61 91,5 55 96 90 30 83 90 79,05
Tỷ lệ trạm y tế cĩ
bác sĩ
% 80 98 100 100 100 100 75,5 100 100 85 98 97,56 70 92,62
Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng dưới
5 tuổi
% 16 18 17 20 19,4 16,2 17 17 18 17,8 17 16,1 18 17,46
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135]
164
Phụ lục 4
THỐNG KÊ SỐ LIỆU VỀ DÂN TỘC Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (NĂM 2014)
Nội dung ĐVT
Cà
Mau
Long
An
Tiền
Giang
Vĩnh
Long
Trà
Vinh
An
Giang
Sĩc
Trăng
Bạc
Liêu
Đồng
Tháp
Kiên
Giang
Bến
Tre
Cần
Thơ
Hậu
Giang
Tồn
vùng
Dân tộc Kinh Người 1.299.062 777.346 830.508 1.462.270 2.023.443 745.731 1.152.154 681.147 1.002.861 1.677.969 1.700.718 1.431.644 1.251.364 16.036.217
Dân tộc Khmer Người 40.012 66.176 397.014 213.310 91.018 27.181 21.441 318.288 24.089 0 67 1.195 578 1.200.369
Dân tộc Hoa Người 12.236 20.215 64.910 30.214 16.661 8.334 14.199 7.690 4.879 22 6.574 2.690 3.811 192.435
Dân tộc Chăm Người 106 0 106 504 13.454 81 173 163 64 0 68 218 45 14.982
Dân tộc thiểu
số khác
Người 311 173 315 752 196 132 347 455 101 9 5 318 148 3.263
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2014 [135]
165
Phụ lục 5
THỐNG KÊ SỐ LIỆU TÍN ĐỒ TƠN GIÁO Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
Nội dung ĐVT Cà Mau Long An
Tiền
Giang
Vĩnh
Long
Trà Vinh An Giang
Sĩc
Trăng
Bạc Liêu
Đồng
Tháp
Kiên
Giang
Bến Tre Cần Thơ
Hậu
Giang
Tồn vùng
Phật giáo Bắc
tơng
Người 277.420 230.000 103.177 98.116 621.091 69.094 29.393 144.673 164.375 53.307 56.687 243.369 107.926 2.198.628
Phật giáo
Nam tơng
Khmer
Người 25.056 52.816 340.823 210.899 62.903 25.634 22.294 304.845 7.625 0 0 0 0 1.052.895
Cơng giáo Người 22.334 19.432 62.669 102.164 64.306 39.143 95.000 65.800 38.000 49.263 43.973 36.970 76.000 715.054
Tin lành Người 4.532 961 3.695 6.209 2.195 3.366 10.979 1.286 7.399 7.284 8.658 5.773 5.300 67.637
Hồi giáo Người 0 0 0 301 14.389 0 0 175 24 0 34 99 0 15.022
Nam Tơng
Minh sư đạo
Người 0 0 0 40 0 421 33 0 79 23 366 90 103 1.155
Baha'i 0 0 77 271 0 241 239 0 0 32 0 0 0 860
Cao đài Người 21.943 9.790 8.439 22.250 63.693 12.831 18.433 16.609 44.974 50.190 41.713 60.621 30.651 402.137
Hịa Hảo Người 776 17 975 7.247 678.352 2.337 252.362 38 27.067 173.253 1.145 2.079 2.666 1.148.314
Tịnh độ cư sĩ Người 13.393 41.682 48.633 2.880 1.777 41.581 7.475 4.098 46.710 4.743 2.022 1.564 1.801 218.359
Tứ ân hiếu
nghĩa
Người 0 0 350 923 36.086 1.095 0 90 44 1.579 1.184 0 641 41.992
Bửu sơn kỳ
hương
Người 0 0 50 0 2.100 0 0 257 0 815 0 250 468 3.940
Nguồn: Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ [4]
166
Phụ lục 6
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ XÃ NƠNG THƠN MỚI
I. QUY HOẠCH
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sơng
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đơng
Nam
bộ
ĐB
sơng
Cửu
Long
1
Quy
hoạch
và
thực
hiện
quy
hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho
phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hĩa, cơng
nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội -
mơi trường theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển
các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư
hiện cĩ theo hướng văn
minh, bảo tồn được bản sắc
văn hĩa tốt đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sơng
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đơng
Nam
bộ
ĐB
sơng
Cửu
Long
2.1. Tỷ lệ km đường trục
xã, liên xã được nhựa hĩa
hoặc bê tơng hĩa đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
2.2. Tỷ lệ km đường trục
thơn, xĩm được cứng hĩa
đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT
70% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ,
xĩm sạch và khơng lầy lội
vào mùa mưa.
100%
100%
(50%
cứng
hĩa)
100%
cứng
hĩa
100%
(70%
cứng
hĩa)
100%
(70%
cứng
hĩa)
100%
(50%
cứng
hĩa)
100%
cứng
hĩa
100%
(30%
cứng
hĩa)
2
Giao
thơng
2.4. Tỷ lệ km đường trục
chính nội đồng được cứng
hĩa, xe cơ giới đi lại thuận
tiện
65% 50% 100% 70% 70% 70% 100% 50%
167
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
3
Thủy
lợi 3.2. Tỷ lệ km trên mương
do xã quản lý được kiên cố
hĩa
65% 50% 85% 85% 70% 45% 85% 45%
4.1. Hệ thống điện đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của ngành
điện
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
4 Điện
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện
thường xuyên, an tồn từ
các nguồn
98% 95% 99% 98% 98% 98% 99% 98%
5
Trường
học
Tỷ lệ trường học các cấp:
mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS cĩ cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia
80% 70% 100% 80% 80% 70% 100% 70%
6.2. Nhà văn hĩa và khu
thể thao xã đạt chuẩn của
Bộ VH-TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
6
Cơ sở
vật chất
văn hĩa
6.3. Tỷ lệ thơn cĩ nhà văn
hĩa và khu thể thao thơn
đạt quy định của Bộ VH-
TT-DL
100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100%
7
Chợ
nơng thơn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây
dựng
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8.1. Cĩ điểm phục vụ bưu
chính viễn thơng.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
8
Bưu
điện
8.2. Cĩ Internet đến thơn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
9.1. Nhà tạm, dột nát Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng Khơng
9
Nhà ở
dân cư
9.2. Tỷ lệ hộ cĩ nhà ở đạt
tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
80% 75% 90% 80% 80% 75% 90% 70%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
TDMN
phía
Bắc
ĐB
SH
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
NTB
Tây
Nguyên
Đơng
Nam
bộ
ĐB
SCL
10
Thu
nhập
Thu nhập bình quân đầu
người/năm so với mức bình
quân chung của tỉnh
1,4 lần 1,2 lần 1,5 lần 1,4 lần 1,4 lần 1,3 lần 1,5 lần 1,3 lần
11
Hộ
nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo < 6% 10% 3% 5% 5% 7% 3% 7%
12
Cơ cấu
lao động
Tỷ lệ lao động trong độ
tuổi làm việc trong lĩnh vực
nơng, lâm, ngư nghiệp
< 30% 45% 25% 35% 35% 40% 20% 35%
13
Hình thức
tổ chức
sản xuất
Cĩ tổ hợp tác hoặc HTX
hoạt động cĩ hiệu quả
Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ Cĩ
168
IV. VĂN HĨA - XÃ HỘI - MƠI TRƯỜNG
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên
Tiêu
chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
chung
TDMN
phía
Bắc
ĐB
sơng
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam TB
Tây
Nguyên
Đơng
Nam
bộ
ĐB sơng
CửuLong
14.1. Phổ cập giáo dục
trung học
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp
tục học trung học (phổ
thơng, bổ túc, học nghề)
85% 70% 90% 85% 85% 70% 90% 80% 14
Giáo
dục
14.3. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo
> 35% > 20% > 40 % > 35% > 35% > 20% > 40% > 20%
15.1. Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế
30% 20% 40% 30% 30% 20% 40% 20%
15 Y tế
15.2. Xã đạt chuẩn quốc
gia
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
16
Văn
hĩa
Xã cĩ từ 70% số thơn,
bản trở lên đạt tiêu
chuẩn làng văn hĩa theo
quy định của Bộ VH-
TT-DL
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.1. Tỷ lệ hộ được sử
dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn
Quốc gia
85% 70% 90% 85% 85% 85% 90% 75%
17.2. Các cơ sở SX-KD
đạt tiêu chuẩn về mơi
trường
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.3. Khơng cĩ các hoạt
động suy giảm mơi
trường và cĩ các hoạt
động phát triển mơi
trường xanh, sạch, đẹp
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17.4. Nghĩa trang được
xây dựng theo quy
hoạch
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
17
Mơi
trường
17.5. Chất thải, nước
thải được thu gom và xử
lý theo quy định
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
169
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Chỉ tiêu theo vùng
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
chung
TDMN
phía
Bắc
Đồng
bằng
sơng
Hồng
Bắc
Trung
bộ
Duyên
hải
Nam
TB
Tây
Nguyên
Đơng
Nam
bộ
ĐB
sơng
Cửu
Long
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.2. Cĩ đủ các tổ chức
trong hệ thống chính trị cơ
sở theo quy định.
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền
xã đạt tiêu chuẩn “trong
sạch, vững mạnh”
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
18
Hệ
thống
tổ chức
chính
trị
xã hội
vững
mạnh
18.4. Các tổ chức đồn thể
chính trị của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
19
An
ninh,
trật tự
xã hội
An ninh, trật tự xã hội được
giữ vững
Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
Nguồn: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ [117]
Các địa phương được Trung ương chọn làm điểm chỉ đạo.
1. Tỉnh: Phú Thọ, Thái Bình, Hà Tĩnh, Bình Phước, An Giang
2. Huyện: Nam Đàn (Nghệ An), Hải Hậu (Nam Định), Phước Long (Bạc Liêu), Phú
Ninh (Quảng Nam), K’Bang (Gia Lai)
3. Xã: Thanh Chăn (huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên), Tân Thịnh (Lạng Giang -
Bắc Giang), Hải Đường (Hải Hậu - Nam Định), Gia Phổ (Hương Khê - Hà Tĩnh),
Tam Phước (Phú Ninh - Quảng Nam), Tân Hội (Đức Trọng - Lâm Đồng), Tân Lập
(Đồng Phú - Bình Phước), Định Hịa (Gị Quao - Kiên Giang), Mỹ Long Nam (Cầu
Ngang - Trà Vinh), Tân Thơng Hội (Củ Chi - TPHCM) và Thụy Hương (Chương
Mỹ - Hà Nội).
170
Phụ lục 7
SỬA ĐỔI MỘT SỐ TIÊU CHÍ CỦA BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
VỀ NƠNG THƠN MỚI
Sửa đổi 05 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Tiêu chí số 07 về chợ nơng thơn được sửa đổi như sau:
“Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định”.
2. Tiêu chí số 10 về thu nhập được sửa đổi như sau:
a) Nội dung tiêu chí: Thu nhập bình quân đầu người khu vực nơng thơn
(triệu đồng/người).
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước:
- Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người;
- Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người;
- Đến năm 2020: Đạt 44 triệu đồng/người.
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). Chỉ tiêu cụ thể đạt
chuẩn theo từng năm giữa các giai đoạn do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn phối hợp cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết.
d) Các xã thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP được áp dụng mức của vùng
Trung du miền núi phía Bắc.
đ) Các xã đạt chuẩn phải cĩ tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người của
xã khơng thấp hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tối thiểu khu vực
nơng thơn của vùng do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phối hợp cùng
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết và cơng bố.
3. Tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động được sửa đổi như sau:
a) Tên tiêu chí: Tỷ lệ lao động cĩ việc làm thường xuyên;
b) Nội dung tiêu chí: Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động.
c) Chỉ tiêu chung và từng vùng: đạt từ 90% trở lên;
4. Tiêu chí số 14 về giáo dục được sửa đổi như sau:
“14.1 Phổ cập giáo dục trung học cơ sở”.
5. Tiêu chí số 15 về y tế được sửa đổi như sau:
a) Nội dung: “15.1 Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế”
b) Chỉ tiêu chung cho cả nước: đạt từ 70% trở lên;
c) Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: Đạt.
Nguồn: Quyết định số 342/QĐ-TTg, ngày 20/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ [128]
171
Phụ Lục 8
TIÊU CHÍ HUYỆN NƠNG THƠN MỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Huyện được cơng nhận là huyện nơng thơn mới phải cĩ: 100% số xã trong
huyện đạt chuẩn nơng thơn mới; 9 tiêu chí sau đạt chuẩn theo quy định gồm:
1- Quy hoạch; 2- Giao thơng; 3- Thủy lợi; 4- Điện; 5- Y tế - Văn hĩa -
Giáo dục; 6- Sản xuất; 7- Mơi trường; 8- An ninh, trật tự xã hội ; 9- Chỉ đạo xây
dựng nơng thơn mới.
Trong đĩ, với tiêu chí Y tế - Văn hĩa - Giáo dục, Bệnh viện huyện đạt tiêu
chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia; Trung tâm
Văn hĩa - Thể thao huyện đạt chuẩn, cĩ nhiều hoạt động văn hĩa - thể thao kết
nối với các xã cĩ hiệu quả; tỷ lệ trường Trung học phổ thơng đạt chuẩn ≥ 60%.
Về tiêu chí sản xuất, phải hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa
tập trung; hoặc cĩ mơ hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản
xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
Về tiêu chí mơi trường, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn
huyện đạt tiêu chuẩn; 100% cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (cơng nghiệp, làng
nghề, chăn nuơi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định
về bảo vệ mơi trường.
Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hồn thành nhiệm vụ xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2016 -2020 phải cĩ 100% số xã trên địa bàn được cơng nhận
đạt chuẩn nơng thơn mới.
Nguồn: Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 5/4/2016
của Thủ tướng Chính phủ [131]
172
Phụ lục 9
PHÂN CƠNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CỦA CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG
a) Các Bộ, ngành được phân cơng thực hiện các nội dung của chương trình
(tại mục IV) chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn
xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu
chí quốc gia về nơng thơn mới, đồng thời, đơn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở
cơ sở.
b) Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn là cơ quan thường trực Chương
trình, cĩ nhiệm vụ:
- Giúp Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về
mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
- Đơn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ,
ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng
hợp báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành cĩ liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn
vốn ngân sách Trung ương; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ
chế, chính sách, quản lý thực hiện Chương trình.
d) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ
cụ thể cho các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ
chế tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu;
tổng hợp quyết tốn kinh phí Chương trình; cơ chế lồng ghép các nguồn vốn.
đ) Bộ Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hồn thành quy hoạch ở
các xã theo tiêu chí nơng thơn mới;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính
sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình;
g) Các cơ quan thơng tin truyền thơng cĩ trách nhiệm tuyên truyền phục vụ
yêu cầu của chương trình.
Nguồn: Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 08/6/2101
của Thủ tướng Chính phủ [121]
173
PHỤ LỤC 10: KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Bảng 1.a. Ý kiến nhận xét về sự cần thiết của Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nơng thơn mới
Tổng số phiếu xin ý kiến (268/300 phiếu)
TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Rất cần thiết 242 90,2
2 Tương đối cần thiết 11 4,1
3 Cần thiết 13 4,8
4 Khơng cần thiết 2 0,7
1.b: Ý kiến nhận xét về đời sống mọi mặt của người dân sau 3 năm thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
Tổng số phiếu xin ý kiến (268/300 phiếu)
Nội dung Giàu lên Khá lên Cũng vậy Nghèo hơn
Tỷ lệ % 2,2
53,7 38,9 5,2
Số ý kiến 6 144 104 14
Bảng 2.a: Số liệu khảo sát về mức độ, tiến độ của các tỉnh triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới
Tổng số phiếu xin ý kiến (267/300 phiếu)
TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Nhanh chĩng, kịp thời 68 25,4
2 Khá nhanh, đúng tiến độ 39 14,6
3 Hơi chậm 87 32,6
4 Quá chậm, khơng kịp tiến độ 73 27,3
174
2.b: Số liệu khảo sát về vai trị của các tổ chức chính trị xã hội
Phân loại nội dung(đơn vị tính:%)
Tên tổ chức
Quan
trọng
nhất
Khá
quan
trọng
Quan
trọng
Ít
quan trọng
Khơng
quan trọng
Mặt trận 43,2 32,1 16,8 7 0,9
Hội Nơng dân 81,4 11,2 2,6 4,8 0
Hội Phụ nữ 33,4 19,7 32,6 0,8 13,5
Cơng đồn 22,4 23,3 26,6 9,1 18,6
Đồn Thanh niên 60,6 23,7 11,8 2,4 1,5
Hội Cựu chiến binh 20,2 29,4 21,6 18,4 10
Bảng 3: Khảo sát ý kiến nhận xét về cơng tác tuyên truyền trong xây dựng
nơng thơn mới
Tổng số phiếu xin ý kiến (286/300 phiếu)
TT Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Rất tốt 35 12,2
2 Khá tốt 76 26,6
3 Được 110 38,5
4 Chưa tốt 65 22,7
Bảng 4: Ý kiến nhận xét về việc tổ chức thực hiện “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra” ở cơ sở trong xây dựng nơng thơn mới
Tổng số phiếu xin ý kiến (271/300 phiếu)
TT
Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Thường xuyên 185 68,2
2 Khơng thường xuyên 60 22,1
3 Chất lượng khơng cao 16 5,9
4 Khơng thu hút được nhiều người tham gia 10 3,7
175
Bảng 5: Đào tạo cán bộ
Tổng số phiếu xin ý kiến (271/300 phiếu)
TT
Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Rất tốt 121 40,3
2 Khá tốt 107 35,7
3 Được 37 12,3
4 Chưa tốt 6 2
Bảng 7: Về những tệ nạn xã hội nơng thơn.
Tổng số phiếu xin ý kiến (249/300 phiếu)
TT
Nội dung Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Cờ bạc, số đề 188 75,5
2 Văn hĩa phẩm đồi truỵ, bia ơm 24 9,6
3 Băng nhĩm quậy phá 16 6,4
4 Rượu chè quậy phá 21 8,4
Bảng 8: Số liệu khảo sát về nhận thức của nơng dân trong huy động nguồn
lực cho xây dựng nơng thơn mới.
Tổng số phiếu xin ý kiến (249/300 phiếu)
Nội dung
Ngân sách
Nhà nước
Trong dân
Doanh nghiệp
Cùng làm
Số ý kiến 168 45 24 12
Tỷ lệ (%) 67,5 18,1 9,6 4,8
176
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG