HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ KHÁNH HOÀN
CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ KHÁNH HOÀN
CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, T
205 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 361 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác nội chính giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TS Nguyễn Văn Giang
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ KHÁNH HOÀN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về công tác nội chính
1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về Đảng lãnh đạo
các lĩnh vực đời sống xã hội và lãnh đạo công tác nội chính
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học có liên quan và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
7
7
15
21
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở
ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH HIỆN NAY
23
2.1. Các tỉnh, thành phố; tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ và công
tác nội chính của các tỉnh, thành uỷ hiện nay 23
2.2. Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác nội
chính hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò 51
Chƣơng 3. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH VÀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở
ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH-
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 65
3.1. Thực trạng công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng
Đông Nam Bộ 65
3.2. Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác nội
chính-thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 77
Chƣơng 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐẾN NĂM 2030 108
4.1.Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ đối với công tác
nội chính đến năm 2030 108
4.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành
uỷ ở Đông Nam Bộ đối với công tác nội chính đến năm 2030 114
KẾT LUẬN 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 170
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ANCT : An ninh chính trị
BTVT,TU : Ban Thường vụ tỉnh, thành uỷ
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTQG : Chính trị quốc gia
CT-XH : Chính trị - xã hội
CTNC : Công tác nội chính
CQNC : Cơ quan nội chính
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐNB : ĐNB
HTCT : Hệ thống chính trị
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT-XH : Kinh tế - xã hội
MTTQ : Mặt trận Tổ quốc
Nxb : Nhà xuất bản
PTLĐ : Phương thức lãnh đạo
QP,AN : Quốc phòng, an ninh
TC-XH : Tổ chức - xã hội
TT,ATXH : Trật tự, an toàn xã hội
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác nội chính (CTNC) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc
giữ vững ổn định chính trị đất nước, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
(TT,ATXH), tác động trực tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức trong xã
hội, đến hoạt động và đời sống của mọi người dân; tạo thuận lợi cho kinh tế -
xã hội (KT-XH) và công tác đối ngoại nước ta phát triển; củng cố, phát triển
và nâng cao uy tín của Đảng, Nhà nước ta trên trường quốc tế. CTNC chỉ có
thể đạt được kết quả và thể hiện rõ vai trò của mình khi được sự lãnh đạo của
Đảng; ở các địa phương là sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ, trước hết và
quan trọng hàng đầu là sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ. Đây là một trong
những nhân tố hàng đầu quyết định CTNC đạt chất lượng, hiệu quả, nhất là
trong giai đoạn hiện nay. Sự lãnh đạo ấy ngày càng phải được tăng cường
cùng với sự phát triển và yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng nước ta, nhiệm vụ
chính trị ở các tỉnh, thành phố và sự phát triển mau lẹ, phức tạp của tình hình
chính trị thế giới, khu vực. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nói chung và
của các tỉnh, thành uỷ nói riêng, đối với CTNC thực sự là vấn đề rất cấp thiết
hiện nay.
Trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, CTNC đã tập trung
vào những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm, như: đảm bảo an ninh chính trị
(ANCT) đất nước, giữ gìn TT,ATXH, tăng cường các hoạt động thực hiện
nhiệm vụ xây dựng Đảng; nắm bắt diễn biến tư tưởng trong nội bộ và tâm
trạng xã hội, đẩy mạnh công tác thông tin dưới nhiều hình thức không để xảy
ra “điểm nóng”... Chất lượng hoạt động của các cơ quan nội chính (CQNC) ở
tất cả các khâu từ phát hiện, ghi nhận và tham mưu về khen thưởng các tập
thể, cá nhân tiên tiến, đến điều tra, bắt giam, giữ, truy tố, xét xử và công tác
2
thanh tra đều có chuyển biến tích cực. Sự chuyển biến ấy góp phần rất quan
trọng giữ vững ANCT đất nước và bảo đảm TT,ATXH, tạo thuận lợi cho
công cuộc đổi mới phát triển đạt thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Tuy
nhiên, trong lãnh đạo CTNC, Đảng và nhất là các cấp uỷ, còn một số hạn chế,
yếu kém: lúng túng về nội dung, phương thức lãnh đạo (PTLĐ); việc lãnh
đạo, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
(HTCT) và các lực lượng trong CTNC của nhiều cấp uỷ chưa kịp thời và còn
bị động; việc xử lý một số vụ việc còn thiếu linh hoạt, gây phức tạp nhất định
ở một số địa phương...
Hơn ba thập kỷ qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các tỉnh,
thành uỷ ở Đông Nam Bộ (ĐNB) đã lãnh đạo CTNC đạt kết quả tích cực:
lãnh đạo thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ các CQNC ở địa phương;
kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ các CQNC; lãnh đạo sự phối hợp khá chặt
chẽ, hiệu quả trong công việc giữa các CQNC với các tổ chức trong HTCT.
Nhờ đó, các CQNC đã đóng góp tích cực vào sự lãnh đạo của các tỉnh, thành
uỷ trong thực hiện đạt kết quả các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về
phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là thực hiện Kế hoạch của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng; khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các
vụ án tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan
tâm trên địa bàn các tỉnh, thành phố; chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án phức tạp
về ANCT, TT,ATXH trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra,
kiểm toán được quan tâm góp phần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm...
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh,
thành uỷ ở ĐNB còn một số hạn chế, yếu kém, bất cập: sự lúng túng trong nội
dung và PTLĐ là khá phổ biến. Việc cụ thể hoá và tổ chức thực hiện một số
nghị quyết, chị thị, thông báo, kết luận của Đảng về CTNC có lúc, có nơi
chưa kịp thời, chất lượng nhiều văn bản cụ thể hoá còn thấp. Việc lãnh đạo,
3
chỉ đạo thực hiện có lúc chưa quyết liệt và còn có biểu hiện hình thức, kết quả
thực hiện chưa cao. Vẫn còn tình trạng cấp uỷ bao biện, làm thay công việc
của cơ quan nhà nước, buông lỏng sự lãnh đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Ở một số nơi, khi xảy ra vấn đề phức tạp, nhất là các vụ án, các vụ liên quan
đến trách nhiệm lãnh đạo của cấp uỷ chậm được trả lời trước dư luận. Việc xử
lý cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật chưa nghiêm, chưa đủ
sức răn đe... Tổ chức bộ máy một số CQNC chưa được lãnh đạo chỉ đạo đổi
mới, sắp xếp, hiện toàn mạnh mẽ, còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động chưa cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ một số CQNC, trong đó có cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt chưa ngang tầm nhiệm vụ; một số cấp uỷ viên và
cán bộ, đảng viên trong một số CQNC vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật, ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động của các CQNC và kết quả CTNC... Trước biến
phức tạp của tình hình thế giới khu vực, trong nước, nhất là những phức tạp
về an ninh, trật tự, tham nhũng ở ĐNB; yêu cầu ngày càng cao của công cuộc
đổi mới, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) tinh,
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nhiệm vụ CTNC trong những năm tới
đòi hỏi các cấp uỷ đảng, nhất là các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB , phải tăng cường
lãnh đạo CTNC.
Nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống tìm giải pháp khả thi phát huy
ưu điểm, khắc phục hạn chế, yếu kém nêu trên, tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC trong những năm tới thực sự là vấn
đề rất cấp thiết.
Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn
và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh
đạo công tác nội chính giai đoạn hiện nay”.
4
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành
uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp
chủ yếu, khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với
CTNCđến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài luận án; đánh giá khái quát kết quả đạt được, chỉ ra những nội dung
luận án tiếp thu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết.
- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn các tỉnh,
thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo công tác nội chính.
- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, tổng kết những kinh nghiệm
các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo công tác nội chính (CTNC).
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB
đối với CTNC giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở
ĐNB đối với CTNC từ năm 2005 đến năm, 2019; các phương hướng và giải
pháp được đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2030.
- Về không gian: Luận án khảo sát sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với
CTNC ở sáu tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước; Đồng
Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh; điều tra xã hội học một số cán bộ, công
5
chức các CQNC, các tổ chức của HTCT, đảng viên và nhân dân ở thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nội chính, CTNC và
Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng CTNC và thực trạng các tỉnh,
thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC từ năm 2010 đến năm 2019.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các
phương pháp nghiên cứu khoa học: lịch sử kết hợp với logic, phân tích kết
hợp với tổng hợp, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh và
phương pháp chuyên gia.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Khái niệm: Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC là toàn bộ hoạt
động của các tỉnh uỷ, thành uỷ trong việc quán triệt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng về CTNC; xây dựng, ban hành các quyết định về CTNC của tỉnh,
thành uỷ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, nhất là các cấp uỷ trực
thuộc, chính quyền tỉnh, thành phố, MTTQ, các tổ chức CT-XH, các lực lượng
và nhân dân địa phương thực hiện thắng lợi các quyết định đó.
- Kinh nghiệm: Coi trọng và thực hiện tốt việc củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban nội chính
tỉnh, thành uỷ thực sự là lực lượng nòng cốt trong CTNC sẽ bảo đảm việc
lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ đạt kết quả.
6
- Hai giải pháp: Một là, nâng cao năng lực xây dựng và lãnh đạo tổ
chức thực hiện các nghị quyết về CTNC của các tỉnh, thành uỷ; Hai là, xây
dựng đội ngũ cán bộ các CQNC đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về các tỉnh, thành
uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB trong lãnh đạo CTNC trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Xây dựng
Đảng thuộc Học viện chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, các trường
chính trị tỉnh, thành phố ở ĐNB.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục công
trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Các vấn đề của CTNC là những vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia,
đối nội, đối ngoại, sự ổn định, phát triển của đất nước, do đó đã có nhiều
nghiên cứu trong và ngoài nước ở các góc độ, phạm vi khác nhau. Sau đây là
tổng quan các công trình tiêu biểu.
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC
NỘI CHÍNH
1.1.1. Các công trình khoa học ở Việt Nam
- Ban Nội chính Trung ương (2015), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công
tác nội chính và phòng, chống tham nhũng [15].
Cuốn sách gồm hai phần: Phần thứ nhất, các tác giả trích dẫn những
đoạn nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các tác phẩm, bài nói chuyện và
bài viết về CTNC và phòng, chống tham nhũng. Phần thứ hai, gồm những bài
viết của các tác giả nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTNC và phòng,
chống tham nhũng.
- Hoàng Chí Bảo (2016), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác nội chính
và phòng, chống tham nhũng [3].
Tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về CTNC và nhấn mạnh:
trong CTNC - cả nội dung hoạt động, cách thức tổ chức đến phương pháp và
phong cách chỉ đạo, cho đến cán bộ..., đều phải quán triệt và vận dụng tư
tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả
chỉ rõ nội chính và CTNC là công tác bảo vệ chính trị nội bộ; là nội vụ và nội
trị, xét cả về tổ chức bộ máy, con người và các quan hệ con người; là hoạt
động tham chính, cầm quyền, hoạt động của chính quyền, của bộ máy hành
chính công quyền, thực thi pháp luật, là điều hành hoạt động chính trị trong
nước. Tương ứng với nó là đối ngoại, ngoại giao, bang giao quốc tế; CTNC
còn là hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ
trương, chính sách, luật pháp, có quan hệ với lợi ích của nhân dân, việc duy
8
trì sự ổn định chính trị - xã hội (CT-XH) để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi
mới và phát triển đất nước. CTNC và hoạt động nội chính dựa trên luật pháp
của nhà nước pháp quyền, thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của
người dân.
Tác giả luận giải và chỉ rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò CTNC đối
với thực hiện dân chủ, đoàn kết và đồng thuận xã hội, góp phần cùng với KT-
XH và văn hoá để kiến tạo môi trường hoà bình, ổn định, phát triển; giữ vững
vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, bảo vệ vững chắc chế độ; bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của người dân, cộng đồng dân cư trong hoà bình, ổn định
và thịnh vượng.
- Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận-
thực tiễn 30 năm đổi mới về công tác nội chính (1986-2016) [16].
Các tác giả đã trình bày về quá trình hình thành, phát triển nhận thức
của Đảng ta về CTNC trong điều kiện mới hiện nay ở nước ta; phân tích sâu
sắc việc tiến hành CTNC của Đảng ta qua 30 năm đổi mới từ năm 1986 đến
nay; chỉ rõ thành tựu to lớn và những hạn chế, yếu kém, xác định đúng các
nguyên nhân của ưu điểm và của khuyết điểm, yếu kém, tổng kết được 5 bài
học kinh nghiệm có giá trị qua hơn 30 năm Đảng lãnh đạo CTNC; đặc biệt,
cuốn sách đã trình bày các quan điểm, phương hướng và đề xuất hệ giải pháp
đồng bộ, khả thi tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng ta đối với CTNC trong
những năm tới.
- Lê Hồng Anh (2016), Tiếp tục thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về nội
chính và phòng, chống tham nhũng [1].
Tác giả đã trình bày các quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với CTNC,
phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hiện nay qua việc tổng kết công tác
này, trong năm 2015. Tác giả khẳng định những thành tựu, kết quả to lớn đạt
được trên 6 mặt công tác chủ yếu của của Ban Nội chính Trung ương; chỉ rõ
những hạn chế, khuyết điểm cụ thể trên 6 mặt cộng tác chủ yếu đó, và đề
xuất, phân tích sâu sắc 7 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực
hiện quyết liệt để thực hiện tốt nhiệm vụ CTNC, phòng, chống tham nhũng
9
trong năm 2016, trong đó có kinh nghiệm và giải pháp tăng cường việc phát
hiện, ngăn chặn và loại trừ; tăng cường pháp luật, điều tra, truy tố...
- Lê Được Trung (2016), Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn: Làm tốt
công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền trong lĩnh vực nội chính và phòng,
chống tham nhũng [152].
Tác giả tổng kết quá trình hoạt động và những kết quả đạt được của
Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn từ khi được tái lập đến nay, trong đó chỉ rõ
những cách làm đem lại hiệu quả trong CTNC, gồm: kết hợp chặt chẽ công
tác kiểm tra với công tác giám sát; kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Ban
theo quy định của Điều lệ Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán với việc
giám sát của các tổ chức CT-XH và nhân dân đối với các hoạt động nội chính
và phòng, chống tham nhũng.
- Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận-
thực tiễn qua 30 năm đổi mới, hoàn thiện hệ thống tư pháp(1986-2016)[20].
Cuốn sách đã chỉ ra chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về hệ thống tư pháp nước ta; nêu những thành tựu qua 30
năm đổi mới hệ thống tư pháp có giá trị tham khảo tốt cho hoạt động lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đối với các mặt của công tác tư pháp, nội chính và
phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Cuốn sách đã trình bày quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về
đổi mới và hoàn thiện hệ thống tư pháp trong thời kỳ đổi mới; hoạt động và
kết quả công tác tư pháp qua hơn 30 năm đổi mới; chỉ rõ những hạn chế, yếu
kém và nguyên nhân cùng 5 bài học kinh nghiệm bổ ích về Đảng lãnh đạo
công tác tư pháp trong hơn 30 năm qua. Đặc biệt, cuốn sách nêu quan điểm,
phương hướng và hệ giải pháp đồng bộ, khả thi tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
-Viện Khoa học Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ (2013), Sổ tay công
tác phòng, chống tham nhũng [156].
Cuốn sách chỉ rõ, trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy
mạnh hơn công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả to
10
lớn, góp phần phát triển KT-XH giữ vững ANCT và TT,ATXH ở nước ta. Nhiều
cán bộ, đảng viên giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, đi đầu trong cuộc đấu
tranh này. Nhiều vụ án tham nhũng, trong đó có khá nhiều vụ án lớn, phức tạp,
gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, cán bộ đã được phát hiện, xử lý
nghiêm minh, kịp thời. Cuốn sách nhấn mạnh: cuộc đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí hiện tại còn nhiều hạn chế, cam go; tham nhũng, lãng phí
vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi
rộng lớn, thủ đoạn rất tinh vi, tính chất rất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều
mặt cho Đảng, Nhà nước, chế độ, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với
Đảng... Cuốn sách là cẩm nang cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tham
gia phòng, chống tham nhũng, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả HTCT và
toàn dân trong cuộc chiến cam go này.
- Bùi Xuân Nam (2016), Xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng [102].
Tác giả luận giải và chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây
dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, gồm; khái niệm, nội
dung, vai trò và phương thức xây dựng. Bám chắc vào quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vấn đề
này, tác giả chỉ ra những nội dung cơ bản về dựng nền an ninh nhân dân và
thế trận an ninh nhân dân ở nước ta hiện nay. Phân tích thực tiễn xây dựng an
ninh nhân dân và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong những
năm qua, tác giả đề xuất và luận giải 6 giải pháp chủ yếu xây dựng nên an
ninh quốc gia theo phương hướng, nhiệm vụ do Đại hội XII của Đảng đề ra.
Đây là công trình có giá trị tham khảo tốt đối với luận án.
- Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hoà Bình, Bùi Minh Thanh (2007),
Phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam và trên thế giới (sách phục vụ công tác
phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng [159].
Cuốn sách gồm 4 phần: Phần I. Tham nhũng và tội phạm tham nhũng,
gồm các chương 1,2,3, trong đó nội dung của chương I có nhiều điểm có giá
11
trị tham khảo tốt đối với luận án. Đó là khái niệm tham nhũng, nguồn gốc;
khái niệm, đặc điểm, bản chất của tham nhũng được luận giải khá sâu sắc;
công tác phòng, chống hối lộ của các cấp, các ngành, địa phương làm lành
mạnh hoá bộ máy nhà nước, chính quyền các cấp ở nước ta hiện nay được
phân tích sâu sắc với tư liệu minh hoạ phong phú.
- Trần Đại Quang (2016), Đổi mới toàn diện công tác công an đáp ứng
yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế của đất nước [108].
Bài viết đã chỉ ra và phân tích những kết quả đạt được của ngành công
an trong thời gian qua, chỉ ra những yêu cầu mới đối với ngành công an trước
tình hình hiện nay. Tác giả nhấn mạnh, việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước là rất
cấp bách, lực lượng Công an là nòng cốt. Tác giả đã xuất 5 giải pháp cho vấn
đề này, trong đó nhấn mạnh giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng toàn
diện công tác giữ gìn TT,ATXH, tạo chuyển biến mạnh mẽ có kết quả trong
đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt là các tội phạm nguy hiểm
và các vi phạm pháp luật; triệt xoá kịp thời, dứt điểm các tụ điểm phức tạp về
trật tự xã hội, tệ nạn xã hội không để phát sinh các tụ điểm mới; kiềm chế đến
mức thấp nhất tình trạng gia tăng tội phạm, đẩy lùi một bước các tệ nạn xã
hội; tập trung cao độ để làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
-Trương Tấn Sang (2016), Cải cách tư pháp góp phần xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [121].
Công trình này, đã tập trung phân tích, chỉ rõ kết quả, hạn chế và những
kinh nghiệm của các cấp uỷ, chính quyền thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020”. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những vấn đề chủ yếu để thực hiện tốt
Chiến lược này, trong đó, tác giả tập trung làm rõ cơ chế thực hiện quyền tư
pháp; việc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước trong lĩnh vực
tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tư pháp, luật sư, bổ trợ tư
pháp; đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật, cán bộ
12
có chức danh tư pháp, coi trọng cập nhật những kiến thức mới; tăng cường
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp; xây dựng và hoàn thiện
cơ chế, quy định về công việc này, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giám sát hoạt động tư pháp; hạn chế oan sai, vi phạm pháp luật trong các
hoạt động tố tụng, xét xử ...
- Nguyễn Phú Trọng (2019), Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng
bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng [153].
Tác giả nêu khái quát nội dung chủ yếu của Chỉ thị số 35-CT./TW ngày
30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và nhấn mạnh về báo cáo kiểm điểm sự
lãnh đạo của cấp uỷ trong nhiệm kỳ vừa qua phải nhìn thẳng vào sự thật, nói
rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, chỉ ra những ưu, khuyết điểm và nguyên
nhân, đề cao tự phê bình và phê bình, không né tránh.
- Nguyễn Thị Kim Ngân (2018), Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ
chức bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá
XII [103].
Tác giả nhấn mạnh, các văn bản của Nhà nước, như Hiến pháp năm
2013 và các văn bản pháp luật mới về tổ chức bộ máy của Nhà nước và chính
quyền các cấp có vai trò, tác dụng to lớn đối với việc sắp xếp, kiện toàn, nâng
cao chất lượng tổ chức bộ máy nhà nước và chính quyền các cấp, song vẫn
còn không ít hạn chế, yếu kém; Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII đã chỉ ra
những hạn chế. Đồng thời, tác giả đề xuất 5 nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện hệ
thống pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 6 nêu trên, trong đó một giải pháp được luận án quan tâm hơn: Các cấp
uỷ, các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước, đặc biệt là người đứng đầu
phải chủ động sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ở ngay
trong cơ quan, đơn vị mình theo tinh thần Nghị quyết nêu trên.
- Lê Quang Kiệm (2016), Công tác phòng, chống tham nhũng trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2016 [95].
13
Tác giả đã khát quát thực trạng, kết quả đạt được về công tác phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2016, trong đó
đi sâu, làm rõ hạn chế, khuyết điểm và xác định 5 nguyên nhân xác thực của
hạn chế, khuyết điểm, đề xuất 4 giải pháp khả thi để thực hiện tốt công tác
phòng, chống tham nhũng ở tỉnh trong những năm tới. Đây là công trình khoa
học về một mặt của công tác nội chính ở một tỉnh điển hình ở ĐNB rất sát với
đề tài luận án và nằm trong địa bàn nghiên cứu của luận án, nên có giá trị
tham khảo cao đối với luận án.
- Phan Văn Tâm (2016), Một số vấn đề về công tác tham mưu của ban nội
chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương trong xử lý vụ việc, vụ án [122].
Từ việc phân tích hoạt động tham mưu cho cấp uỷ cấp tỉnh trong cả
nước thực hiện 5 nhiệm vụ chủ yếu của CTNC, phòng, chống tham nhũng, tác
giả đã đánh giá và đưa ra các nhận định có giá trị về hoạt động tham mưu của
các ban nội chính tỉnh, thành uỷ trong cả nước về CTNC, đặc biệt là 5 bài học
kinh nghiệm quý giá về vấn đề này, có giá trị lý luận đối với luận án.
- Phan Đình Trạc (2017), Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng [150].
Tác giả phân tích thực trạng, kết quả đạt được và hạn chế trong công
tác phòng, chống tham nhũng thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân, đặc biệt là
nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục
tiêu tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, ngăn chặn từng bước đẩy lùi tham nhũng
trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH,
củng cố QP,AN và xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng và đề xuất 3 quan điểm và 7 giải pháp để thực hiện tốt công tác phòng,
chống tham nhũng ở nước ta hiện nay nhằm đạt mục đích nêu trên.
- Bùi Thị Bích Liên (2016), Kinh nghiệm tham gia công tác cán bộ của
ban nội chính các tỉnh, thành uỷ [97].
Tác giả phân tích thực trạng việc thực hiện Quy định số 183-QĐ/TW
ngày 08-4-2013 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
14
máy của ban nội chính các tỉnh, thành uỷ, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, và các
nguyên nhân. Đặc biệt, tác giả đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm có giá trị.
1.1.2. Các công trình khoa học ở Trung Quốc và Lào
- Chu Húc Đông (2004), Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm
minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống
tham nhũng [83].
Tác giả cho rằng, cùng với việc tăng cường củng cố, xây dựng, chỉnh
đốn Đảng cần quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để
phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái, tha hoá, cần đặc biệt coi
trọng việc chọn người và dùng người. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phát
hiện, xử lý suy thoái, biến chất, tham nhũng ở các cấp, các ngành, tập trung
phát hiện suy thoái, tha hoá, biến chất, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý chủ chốt trên một số lĩnh vực trọng điểm như: đất đai,
năng lượng, bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các khu vực sau các thảm
hoạ thiên tai; nguồn tài chính của cán bộ lãnh đạo, quản lý gửi ra nước
ngoài cho con cháu ăn học; gia đình cán bộ, viên chức đi nước ngoài và sửa
chữa, mua sắm nhà cửa...
- Trương Vệ Quốc (2013), Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà
quần chúng nhân dân phản ánh gay gắt [118].
Từ việc phân tích thực trạng tham nhũng nghiêm trọng ở Trung Quốc,
tác giả khẳng định những vấn đề nổi cộm mà nhân dân phản ánh gay gắt, cần
nhận thức đúng và tập trung giải quyết tốt. Theo tác giả, những vấn đề này,
cần được giải quyết bằng những quyết sách lớn, tư duy chiến lược sâu rộng.
Tác giả đề xuất các giải pháp, gồm: tăng cường giáo dục tư tưởng, thường
xuyên “bổ sung canxi” cho Đảng; kiên trì kết hợp giáo dục tư tưởng và ràng
buộc chế độ, tức là vừa giải quyết tốt vấn đề thế giới quan, nhân sinh quan,
giá trị quan, vừa phải tăng cường giám sát quyền lực; làm cho quan điểm
quần chúng bén rễ trong đầu của cán bộ, đảng viên; tăng cường dựa vào dân
để giải quyết những vấn đề nổi cộm được nhân dân phản ánh gay gắt.
15
- Chu Văn Chương (2013), Ràng buộc và giám sát quyền lực là then
chốt của phòng, chống tham nhũng [57].
Tác giả luận giải và chỉ rõ, sự cần thiết phải xây dựng phòng tuyến “tự
cảnh tỉnh vững chắc”; vai trò, tác dụng then chốt của của “cảnh tỉnh vững
chắc” trong phòng, chống tham nhũng; hiệu quả của nó đối với việc sử dụng
quyền lực một cách minh bạch trong phòng, chống tham nhũng. Đồng thời,
phải có quy định để quản lý quyền lực có hiệu quả.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢNG LÃNH ĐẠO
CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH
1.2.1. Các công trình khoa học ở Việt Nam
1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo các lĩnh vực
đời sống xã hội
- Nguyễn Văn Huyên (2011), Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và
phương thức cầm quyền của Đảng [91].
Các tác giả luận giải và khẳng định: vấn đề sống còn của Đảng, của chế
độ ta là đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng để trong điều kiện một
Đảng duy nhất cầm quyền mà không trở thành chuyên quyền, độc đoán. Từ
đó, các tác giả phân tích rõ yêu cầu đổi mới phương thức cầm quyền của
Đảng trong điều kiện đảng duy nhất cầm quyền để không mất dân chủ, gia
trưởng, độc đoán, chuyên quyền.
Bên cạnh đó, các tá...a tỉnh, thành
uỷ, BTVT, TU và uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ.
Thứ hai, lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết,
chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị
quyết của tỉnh, thành uỷ. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, tỉnh,
thành uỷ ra nghị quyết hoặc kết luận để chỉ đạo. Xác định nhiệm vụ trọng
tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai
thực hiện thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.
Thứ ba, định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về
xây dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, gồm: lãnh đạo công tác
chính trị tư tưởng, học tập lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu
lý luận; đấu tranh với các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hò Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng; lãnh đạo thực hiện
các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp; lãnh
đạo việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Quyết định
việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh, thành uỷ theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; căn cứ
định hướng của Trung ương, xác định phương hướng chỉ đạo đại hội đảng bộ
các cấp tại địa phương; chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập đại hội đảng
bộ tỉnh, thành phố, hội nghị giữa nhiệm kỳ (nếu có); thông qua dự thảo các văn
kiện trình Đại hội; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự tham gia tỉnh, thành uỷ,
BTVT,TU, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ và các
chức danh lãnh đạo chủ chốt khoá mới của tỉnh, thành phố; lãnh đạo toàn diện
công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ trong
31
HTCT, bảo đảm đúng nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục, thẩm quyền
theo quy định của Trung ương; thực hiện tự phê bình và phê bình, chất vấn và
lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy
định. Cho ý kiến về kết quả kiểm điểm, tự phê bình và phê bình hằng năm của
BTVT,TU, thường trực tỉnh, thành uỷ. Lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao
chất lượng tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; công tác bảo vệ chính trị nội bộ,
nhất là vấn đề chính trị hiện nay; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng
viên. Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với tổ chức đảng, đảng viên, vấn đề đảng tịch, theo Điều lệ Đảng và các quy
định của Trung ương.
Thứ tư, lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định hướng đối
với những vấn đề đặc biệt quan trọng do HĐND tỉnh, thành phố quyết định.
Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát
triển KT-XH, kế hoạch dài hạn, trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Cho chủ trương những vấn đề lớn,
quan trọng, nhạy cảm về KT-XH, ngân sách, phát hành trái phiếu, địa
phương, QP,AN, các chương trình, dự án trọng điểm về đầu tư, phát triển sản
xuất, kinh doanh kinh tế đối ngoại...; chủ trương đầu tư các dự án đặc biệt
quan trọng của địa phương.
Thứ năm, lãnh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nâng cao vai trò giám sát và phản
biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ, các tổ
chức CT-XH và đại diện của nhân dân.
Thứ sáu, quyết định những vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài
sản của đảng bộ, xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và
cuối nhiệm kỳ, lãnh đạo hoạt động kinh tế đảng (nếu có).
32
Thứ bảy, xem xét, cho ý kiến về những công việc BTVT,TU đã giải
quyết giữa hai kỳ họp của tỉnh, thành uỷ; quyết định những vấn đề quan trọng
của BTVT,TU.
Thứ tám, thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.
* Vai trò của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB
Một là, các tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo và bảo đảm cho
đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về KT-XH, QPAN, đối ngoại được thực hiện thắng lợi ở
địa phương.
Để đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về KT-XH, QP,AN, đối ngoại được thực hiện thắng lợi phải
được đưa về các địa phương nói chung và các tỉnh, thành phố ở ĐNB nói
riêng, để tổ chức thực hiện. Trước hết, là đưa đường lối, chủ trương, nghị
quyết, chính sách, pháp luật về cấp tỉnh ở ĐNB. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực
tiếp tiếp nhận, tiến hành cụ thể hoá và tổ chức thực hiện. Đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KT-XH,
QP,AN đối ngoại là những vấn đề lớn, tầm vĩ mô, để thành hiện thực sinh
động ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB thì không thể thiếu việc cụ thể hoá và
lãnh đạo tổ chức thực hiện của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB.
Hai là, các tỉnh uỷ, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm
thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về
xây dựng Đảng và xây dựng HTCT ở các tỉnh, thành phố.
Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức,
xây dựng HTCT vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, nhất là xây dựng Đảng là
trách nhiệm trước hết và là nhiệm vụ trọng yếu nhất của các cấp uỷ đảng
trong cả nước nói chung và của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB nói riêng. Để đường
lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và xây dựng HTCT
được thực hiện thắng lợi phải đưa về các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong
33
đó có các tỉnh, thành phố ở ĐNB để thực hiện. Trách nhiệm tiếp nhận, cụ thể
hoá phù hợp với các đảng bộ, HTCT tỉnh, thành phố và tổ chức thực hiện
thuộc về các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB. Không có những hoạt động này, thì
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và xây dựng
HTCT dù đúng đắn đến mấy cũng chỉ nằm trên giấy, không thành hiện thực.
Ba là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo, chỉ đạo đảng bộ và nhân dân
tỉnh, thành phố thực hiện thắng lợi nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ
tỉnh, thành phố, nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về phát triển KT-XH, QP,AN,
đối ngoại và về xây dựng đảng bộ, HTCT tỉnh, thành phố.
Trên cơ sở nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ,
đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng, HTCT,
phát triển KT-XH, QP,AN, đối ngoại, xuất phát từ tình hình thực tế của địa
phương, các tỉnh, thành ở ĐNB xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của mình. Thông qua các hoạt động đó, các tỉnh, thành uỷ hoàn thành
nhiệm vụ, làm cho các tổ chức đảng của đảng bộ tỉnh, thành phố ngày càng
vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao; các tổ chức của
HTCT vững mạnh, chất lượng hoạt động được nâng lên. Đây là yếu tố rất
quan trọng bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ
tỉnh, thành phố, nhờ đó vai trò của các tỉnh, thành uỷ được thể hiện rõ và
khẳng định.
Bốn là, các tỉnh uỷ, thành uỷ ở ĐNB góp phần quan trọng vào sự lãnh
đạo của Trung ương đối với đảng bộ tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, bám sát thực tiễn của địa phương
mình các tỉnh uỷ, thành uỷ sẽ có những cách làm đem lại hiệu quả; phát hiện
được những điểm chưa hợp lý, những điểm còn thiếu trong đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở
đó các tỉnh, thành uỷ đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước để nghiên cứu
hoàn chỉnh hơn các chủ trương, quyết định của Đảng, tạo thuận lợi để các
tỉnh, thành uỷ trong cả nước lãnh đạo mọi mặt ở từng địa phương đạt kết quả
34
lớn hơn và sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước hiệu quả hơn.
* Đặc điểm của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB
Thứ nhất, số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt tỉnh, thành uỷ viên đảng
bộ tỉnh, thành phố ở ĐNB nhiệm kỳ 2015-2020 được nâng lên một bước so
với nhiệm kỳ 2010-2015
Về số lượng: số lượng tỉnh, thành uỷ viên đảng bộ tỉnh, thành phố
nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020 theo quy định của Đảng, khá ổn định
Về cơ cấu: cơ cấu giới tính tỉnh thành uỷ nhiệm kỳ 2015-2020 tăng khá
lớn so với nhiệm kỳ 2010-2015, nhất là tỉnh uỷ Bình Phước, Đồng Nai và
Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh: nhiệm kỳ 2010-2015 Tỉnh uỷ Bình Phước
có có 9 tỉnh uỷ viên nữ, nhiệm kỳ 2015-2020 tăng lên 12; Tỉnh uỷ Đồng Nai
có số liệu tương ứng là 6 và 9; Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh có số liệu
tương ứng là 13 và 15.
Cơ cấu độ tuổi bước đầu được trẻ hoá: tỉnh uỷ viên có tuổi đời dưới 40
của Tỉnh uỷ Bình Phước nhiệm kỳ 2010-2015 là 4, nhiệm kỳ 2015-2020 là 8;
Tỉnh uỷ Đồng Nai có số liệu tương ứng là 1 và 2; Thành uỷ thành phố Hồ Chí
Minh có số liệu tương ứng là 5 và 9.
Trình độ mọi mặt của các tỉnh, thành uỷ viên được nâng lên, nhất là
trình độ sau đại học: trình độ sau đại học của tỉnh uỷ viên Tỉnh uỷ Bình Phước
nhiệm kỳ 2010-2015 là 9, nhiệm kỳ 2015-2020 tăng lên 11. Tỉnh uỷ Đồng Nai
có số liệu tương ứng là 29 và 36; Thành uỷ thành phố Hồ Chi Minh có số liệu
tương ứng là 40 và 42. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước ổn định
[Phụ lục 3; 4].
Số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt của uỷ viên ban thường vụ tỉnh,
thành uỷ ở ĐNB, nhìn chung ổn định và vào loại cao, nhất Ban Thường vụ
Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh: có 5 uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ là
nữ; tuổi đời từ 35 đến 44 là 1; trình độ sau đại học là 9 [Phụ lục 5].
35
Thứ hai, các tỉnh uỷ, thành uỷ thực hiện chức năng lãnh đạo và các
nhiệm vụ được giao ở một vùng có nền kinh tế thị trường phát triển, năng
động vào bậc nhất nước ta; môi trường văn hoá đa dạng, phong phú
Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo phát triển KT-XH, bảo đảm QPAN,
lãnh đạo các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở một
Vùng có nền kinh tế thị trường phát triển, năng động vào bậc nhất nước ta;
môi trường văn hoá khá đa dạng, phong phú với với sự đan xen của nhiều
nhóm dân tộc - xã hội, có phong tục tập quán khác nhau. Điều này, đòi hỏi rất
cao về trình độ, năng lực lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ, cũng là những khó
khăn, phức tạp và thách thức không nhỏ đối với các tỉnh, thành uỷ.
Trong quá trình lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội, lãnh đạo xây
dựng và hoạt động của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức, các lực lượng ở
địa phương có đặc thù nêu trên, đòi hỏi các tỉnh, thành uỷ phải vươn lên mạnh
mẽ, nếu không như thế sẽ bị thực tiễn vượt qua và không tránh khỏi bị đào
thải. Ở một góc độ nào đó, đây là thuận lợi, là động lực thúc đẩy các tỉnh,
thành uỷ và từng tỉnh, thành uỷ vươn lên trong điều kiện phát triển của từng
địa phương. Tuy nhiên, điều này, cũng là những khó khăn, thách thức không
nhỏ đối với các tỉnh, thành uỷ, nhất là, khó khăn, thách thức trong lãnh đạo
phát triển bền vững KT-XH; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; giữa thành thị và nông thôn; lao động và việc
làm; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường,
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự;
giải quyết những vấn đề xã hội.
Mặc dù kinh tế vùng này, tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, chưa
tương xứng với tiềm năng, quy mô còn nhỏ bé, đời sống nhân dân ở nhiều
vùng nông thôn chưa cao. Quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá làm nảy sinh
nhiều vấn đề phức tạp: phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trường sinh thái,
thiếu việc làm, việc đền bù giải phóng mặt bằng chưa thoả đáng, tham nhũng,
lợi ích nhóm, chạy chức, chạy tội, chạy bằng cấp, chạy tuổi..., dễ gây phức
36
tạp, mất ổn định chính trị tại địa phương... Các tỉnh, thành uỷ phải nỗ lực tận
dụng thuận lợi, tháo gỡ khó khăn, vượt qua thách thức nêu trên phấn đấu đạt
mục tiêu như Kết luận số 27-KL/TW ngày 02-8-2012 của Bộ Chính trị về
phát triển vùng ĐNB chỉ rõ: “đến năm 2020, tỉ trọng khu vực phi nông nghiệp
chiếm khoảng 96% trong cơ cấu kinh tế, GDP bình quân đầu người của vùng
gấp khoảng 02 lần mức bình quân chung cả nước. Kim ngạch xuất khẩu của
vùng tăng trưởng bình quân 10-11%/năm, thu ngân sách đóng góp 55-60%
thu ngân sách của cả nước thời kỳ 2011-2020” [46, tr. 9], góp phần lớn hơn
nữa vào thành tựu công cuộc đổi mới đất nước những năm tới.
Thứ ba, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB kế thừa truyền thống kiên cường, bất
khuất trong chống ngoại xâm, năng động, sáng tạo trong xây dựng CNXH của
các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm và của đảng bộ, nhân dân trong vùng.
Các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm của các tỉnh, thành uỷ hiện tại ở ĐNB có
truyền thống cách mạng kiên cường trong chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ
xâm lược và các thế lực áp bức, bóc lột. Trong cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược gần đây dưới sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ và sự hỗ
trợ của Trung ương, nhân dân ĐNB đã giành thắng lợi to lớn làm nức lòng cả
nước và bè bạn năm châu trên thế giới.
Những tên địa danh ở ĐNB gắn với những chiến công oanh liệt dưới sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ tạo nên truyền thống “Miền Đông gian nan và
Anh dũng” làm khiếp vía, kinh hồn kẻ thù khi nghĩ và nói đến Vùng này.
Những địa danh ấy, mãi mãi không phải mờ trong lịch sử hào hùng của dân
tộc Việt Nam: Trung ương Cục miền Nam, Căn cứ Bời Lời, Chiến khu
Dương Minh Châu, Địa đạo An Thới..., ở Tây Ninh; Huyện Long Đất, Chiến
khu Minh Đạm..., ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Chiến khu Đ mà trung tâm là
huyện Tân Uyên, với địa đạo “Tam giác sắt” ở 3 làng An (An Điền, An Tây,
Phú An), Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ...ở tỉnh Bình
Dương; Ban Chỉ huy Quân sự Miền, Nhà giao tế Lộc Ninh, Kho xăng Lộc
Hoà... Đặc biệt, xã Phú Riềng (huyện Phước Long) ở tỉnh Bình Phước; Chiến
37
khu D, Khu uỷ miền Đông, Trung ương Cục miền Nam, La Ngà, Sân bay
Biên Hoà, Tổng kho Long Bình, ..., ở Đồng Nai. Đặc biệt, ở thành phố Hồ
Chí Minh có địa đạo Củ Chi, Chiến khu rừng Sác, Dinh Độc Lập...
Bên cạnh đó, trong lãnh đạo xây dựng CNXH, bảo đảm an ninh, trật tự
và bảo vệ Tổ quốc, các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm ở ĐNB tạo nên truyền
thống: cần cù, không chấp nhận giáo điều; năng động, sáng tạo..., đã đưa các
tỉnh, thành phố, nhất là thành phố Hồ Chí Minh là những địa phương đi trước,
dẫn đầu, sáng tạo, hiệu quả, đứng đầu cả nước về phát triển KT-XH thời kỳ
đổi mới.... Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB hiện tại được thừa hưởng và có trách
nhiệm phát triển truyền thống kiên cường, bất khuất, sáng tạo trong lãnh đạo
chống ngoại xâm và năng động, sáng tạo trong xây dựng CNXH nêu trên của
các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm trong giai đoạn hiện nay.
Thứ tư, môi trường hoạt động của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB có lịch sử
chính trị phức tạp, nơi có nhiều tôn giáo, nhất là Công giáo - một trung tâm
lớn ở miền Nam và nước ta; các thế lực thù địch đang tăng cường lợi dụng
những phức tạp ở vùng này để chống phá Đảng và Nhà nước ta, trong đó lợi
dụng Công giáo là trọng tâm chính của chúng.
ĐNB với Sài Gòn từng là Thủ đô của chính quyền tay sai Nguỵ trước
đây, nơi tập trung bộ máy cai trị Mỹ, Nguỵ đồ sộ với lực lượng tinh nhuệ rất
tàn bạo, dã man, phương tiện chiến tranh khổng lồ, hiện đại, bộ máy chiến
tranh tâm lý, gián điệp dày đặc. Đồng bào Công giáo ở vùng này phần lớn là
tín đồ Công giáo ở miền Bắc nước ta trước đây và chủ yếu ở tỉnh Nam
Định, Ninh Bình bị bọn phản động lợi dụng tôn giáo lừa gạt, dụ dỗ di
chuyển vào Nam từ năm 1954, với luận điệu phản động: “đi theo Chúa” vì
Chúa đã vào Nam. Bọn chúng đã bố trí đồng bào cư trú và sinh sống ở các
tỉnh, quận, huyện xung quanh Sài Gòn, xây dựng lực lượng nguỵ quân,
nguỵ quyền, tay sai, ác ôn tại chỗ làm phên dậu, lá chắn cho chúng. Bọn
chúng đã biến các tỉnh ở ĐNB, nhất là Biên Hoà - Đồng Nai, Bình Dương,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận..., trở thành “vành đai an toàn” của chính
38
quyền Mỹ, nguỵ ở Sài Gòn; chúng tăng cường triệt phá lực lượng, cơ sở
cách mạng, dựng nên bộ máy, lực lượng tay sai lớn, ác ôn khét tiếng, cùng
số lượng lớn lính Mỹ và binh lính của một số nước chư hầu, hòng ngăn
chặn sự tấn công của lực lượng cách mạng, bảo đảm sự “bình yên” của bọn
chúng ở Sài Gòn để chỉ đạo hoạt động chống lại lực lượng cách mạng và
cai trị dân ta.
Khi bị thất bại thảm hại trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, năm
1975, tuyệt đại đa số cố vấn quân sự, lực lượng tình báo, gián điệp Mỹ đã về
nước (năm 1973 lực lượng quân sự Mỹ đã rút hết về nước, chỉ còn các cố vấn
quân sự ở lại miền Nam nước ta). Khi đó, một số ít nguỵ quân, nguỵ quyền di
tản, đa số nguỵ quân, nguỵ quyền ở ĐNB không di tản được phải ở lại và cư
trú, làm việc ở các tỉnh, thành phố trong vùng. Bọn phản động Mỹ và phần
lớn những người này không từ bỏ âm mưu phục thù. Cùng với bọn phản động
Mỹ, những nguỵ quân, nguỵ quyền di tản trước đây, đã và đang tăng cường
lợi dụng chính sách hoà hợp dân tộc, khép lại quá khứ, vươn tới tương lai và
chính sách phát triển kinh tế thị trường, mở của hội nhập quốc tế của Đảng,
Nhà nước ta đẩy mạnh việc móc nối để tiếp tục phá hoại Đảng và Nhà nước
ta. Bên cạnh đó, việc lợi dụng tôn giáo, nhất là Công giáo để phá hoại được
bọn chúng tăng cường và coi là một trọng tâm.
Bọn phản động lợi dụng Công giáo vẫn đang ngấm ngầm hoạt động
phá hoại làm cho hoạt động Công giáo ở một vài nơi ĐNB có phức tạp nhất
định; các băng nhóm, tội phạm cũng đang gia tăng hoạt động. Bên cạnh đó,
một số đường dây buôn lậu, buôn bán các động vật cấm xuyên quốc gia,
nhất là ma tuý, cho rằng ĐNB là địa bàn thuận tiện về nhiều mặt đối với
hoạt động của chúng. Ý kiến của một số cán bộ CQNC ở ĐNB về tệ buôn bán
ma tuý gần đây; bị các cơ quan chức năng bắt được là có ý cho rằng: ĐNB,
nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang đứng trước nguy cơ
thành địa bàn trung chuyển ma tuý lớn, xuyên quốc gia... (điển hình chỉ tại
thành phố Hồ Chí Minh trong 09 tháng đầu năm 2019 đã phát hiện, xử lý: Vụ
39
vận chuyển 300 kg ma tuý tại kho Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại,
dịch vụ Hasan, quận Bình Tân, cầm đầu là người nước ngoài, bắt, tạm giữ 11
đối tượng, trong đó có 08 người nước ngoài; vụ lực lượng Cảnh sát giao thông
Công an thành phố phối hợp với Tổ Công tác 363, phát hiện và bắt giữ người
nước ngoài vận chuyển số lượng lớn ma tuý tại ngã tư An Sương, huyện Hóc
Môn, thu giữ 895 bánh heroin; vụ vận chuyển 600 kg ma tuý đá tại Quận 5,
bắt giữ 03 đối tượng tại Quận 8, huyện Bình Chánh tàng trữ, mua bán 20 bánh
Heroin, hơn 10kg ma tuý đá, cầm đầu đều là người nước ngoài.
Tình hình nêu trên đặt ra những thách thức lớn đối với CTNC ở các
tỉnh, thành phố vùng này, đòi hỏi các tỉnh, thành uỷ phải tăng cường lãnh đạo
quyết liệt với quyết tâm chính trị cao, giải pháp đồng bộ, hiệu quả.
2.1.2. Công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
- khái niệm, nội dung, vai trò
2.1.2.1. Khái niệm công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng
Đông Nam Bộ và cơ quan nội chính
* Khái niệm “công tác nội chính”
Hiện nay, chưa có văn bản nào của Đảng và Nhà nước quy định chính
thức, đầy đủ phạm vi, nội dung khái niệm “nội chính” nên có nhiều cách hiểu,
cách sử dụng khác nhau, kể cả trong các văn bản của Đảng và Nhà nước.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “nội chính” là việc chính trị trong một
nước (nói khái quát) hoặc là lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, bao gồm việc
quản lý trật tự trị an, quân sự, kinh tế, văn hoá [159, tr.578].
Theo Từ điển Luật học, thì “nội chính” là công việc chính trị đối nội
của một quốc gia [149, tr.352]. Như vậy, nội chính là cụm từ dùng để hàm chỉ
công việc chính trị trong một nước. Khi xem xét thuật ngữ “nội chính” gắn
với hoạt động của Nhà nước, có thể hiểu thuật ngữ này theo nghĩa rộng là
toàn bộ công việc thuộc chức năng đối nội của Nhà nước, là việc quản lý Nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của một quốc gia, như: chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.
40
Trong thực tế, thuật ngữ nội chính thường được hiểu theo nghĩa hẹp
hơn, đó là các hoạt động của những cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm
ANCT và TT,ATXH. Hiện nay, do tình trạng tham nhũng trở thành một nguy
cơ đe doạ ANCT, sự tồn vong của Đảng, chế độ, nên phòng, chống tham
nhũng trở thành một nội dung, một nhiệm vụ nóng bỏng thuộc CTNC. Quyết
định số 159-QĐ/TW ngày 28-12-2012 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương viết: “Ban Nội chính
Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực
tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương và các chính
sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng [38, tr. 5].
Căn cứ vào các văn kiện của Đảng và thực tiễn CTNC của nước ta qua
các thời kỳ, có thể khái quát: Công tác nội chính là toàn bộ công việc của các
cơ quan nhà nước về bảo đảm ANCT và TT,ATXH, phòng, chống tham nhũng
dưới sự lãnh đạo của Đảng với sự tham gia của MTTQ, các tổ chức CT-XH
và nhân dân tạo thuận lợi cho KT-XH phát triển, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân, mở rộng và phát triển quan hệ với các nước, bảo vệ
vững chắc Tổ quốc.
Mục tiêu của CTNC là bảo đảm ANCT, giữ gìn TT,ATXH, giữ vững
ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ XHCN, bảo vệ công cuộc
đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để
xây dựng và phát triển đất nước.
Nội dung chủ yếu của CTNC gồm: hoạt động đảm bảo ANCT,
TT,ATXH trong cả nước, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật
pháp của Nhà nước ở các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong cả nước;
công tác tư pháp; công tác phòng, chống tham nhũng trong cả nước, ở các địa
phương, cơ quan, đơn vị; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC từ trung ương đến cơ sở.
41
* Khái niệm cơ quan nội chính
Thuật ngữ CQNC hiện nay còn được hiểu, sử dụng chưa thống nhất
trong các văn bản của Đảng và Nhà nước. Trong bộ máy nhà nước có một số
cơ quan, tổ chức là lực lượng trực tiếp, chủ yếu thực hiện CTNC, gồm: quân
sự, công an, kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra..., và trong các tổ chức nghề
nghiệp mang tính CT-XH có Hội Luật gia, Liên đoàn luật sư là tổ chức mà
hoạt động của nó liên quan nhiều đến lĩnh vực nội chính. Các cơ quan, tổ
chức nói trên, đều có mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với nhau,
thường được hiểu và gọi chung là các cơ quan, tổ chức nội chính.
Trong Quyết định số 48-QĐ/TW ngày 17-9-1979 của Ban Bí thư quy
định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Ban Nội chính Trung ương quy
định: Ban Nội chính Trung ương là cơ quan tham mưu giúp Trung ương Đảng
về CTNC, bao gồm các ngành: công an, kiểm sát, toà án, pháp chế, thanh tra,
trọng tài kinh tế, hải quan.
Quyết định số 17-QĐ/TW, ngày 23-12-1991 của Ban Bí thư quy định
về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Ban Nội chính Trung ương không nêu
các cơ quan công an, pháp chế, nhưng lại bổ sung các cơ quan tư pháp, hội
luật gia với quy định: “Ban Nội chính Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí
thư bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở các ngành: kiểm sát, toà án, tư pháp,
thanh tra, hải quan, trọng tài kinh tế nhà nước, hội luật gia” [7, tr. 4].
Quyết định 159-QĐ/TW ngày 28-12-2012 của Bộ Chính trị về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương viết: Ban Nội
chính Trung ương “Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, đề xuất một số chủ
trương, chính sách về an ninh quốc gia và phòng, chống tham nhũng; về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nội chính (kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh
tra, các cơ quan có chức năng tư pháp trong công an, quân đội); Hội Luật gia
Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam”[38, tr. 6]. Như vậy, quyết định này
đã bổ sung một số CQNC nhưng nêu rõ hơn là các cơ quan có chức năng tư
pháp trong công an, quân đội và thêm tổ chức Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
42
Về CQNC ở địa phương, trong văn bản của Đảng không thể hiện sự
thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Quy định 183-QĐ/TW ngày 08-4-
2013 của Ban Bí thư nêu trên, quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương quy định
Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương: “Chủ trì hoặc phối
hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh uỷ cho chủ
trương về hoạt động của các cơ quan nội chính ở địa phương (toà án, kiểm
sát, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan), hội luật gia...”[7, tr. 7].
Như vậy, theo quy định này, CQNC ở tỉnh, thành phố có thêm hải quan.
Trong thực tế, cách hiểu, cách xác định cơ quan nào là CQNC ở địa phương
trong cả nước cũng không thống nhất. Một số địa phương coi hoạt động của
khối nội chính gồm các cơ quan: kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an,
quân sự (gồm cả lực lượng bộ đội biên phòng), hải quan, hội luật gia, đoàn
luật sư. Nhưng, ở nhiều địa phương lại xác định CQNC gồm nhiều cơ quan,
như: kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan, hội luật
gia, đoàn luật sư còn có thêm các cơ quan như: chi cục kiểm lâm, sở ngoại vụ,
sở nội vụ, chi cục quản lý thị trường, ban dân tộc, ban quản lý các cửa khẩu...
Từ thực tế trên, qua nghiên cứu, khảo sát luận án đề nghị, nên xác định
các CQNC: ở Trung ương, gồm cơ quan kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra,
các cơ quan có chức năng tư pháp trong công an, quân sự; Hội Luật gia Việt
Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; ở địa phương (cấp tỉnh) gồm: cơ quan
kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan, hội luật gia,
đoàn luật sư. Một số cơ quan như chi cục kiểm lâm, sở ngoại vụ, sở nội vụ,
chi cục quản lý thị trường, ban dân tộc, ban quản lý các cửa khẩu..., là các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nội chính.
* Khái niệm công tác nội chính của các tỉnh, thành phố ở ĐNB.
Từ khái niệm “CTNC” nêu trên, có thể hiểu: CTNC của các tỉnh, thành
phố ở ĐNB là toàn bộ hoạt động của các cơ quan chính quyền tỉnh, thành phố
nước về bảo đảm ANCT và TT,ATXH, phòng, chống tham nhũng ở địa
43
phương dưới sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ với sự tham gia của MTTQ,
các tổ chức CT-XH và nhân dân trên địa bàn, tạo thuận lợi cho KT-XH phát
triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng tỉnh, thành
phố, mở rộng và phát triển quan hệ với các tỉnh, thành phố, cơ quan, đơn vị
trong cả nước và các nước trên cơ sở đường lối đối ngoại của Đảng, chính
sách, pháp luật ngoại giao của Nhà nước, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ
quốc.
Mục tiêu CTNC của các tỉnh, thành phố ở ĐNB:
Bảo đảm ANCT, TT,ATXH trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB để
các tỉnh, thành phố phát triển, vững mạnh về mọi mặt, góp phần vào sự phát
triển, vững mạnh của đất nước, từng bước xây dựng thành công CNXH và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Chủ thể lãnh đạo CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB là các tỉnh, thành
uỷ, trong đó ban nội chính tỉnh, thành uỷ là cơ quan tham mưu, giúp việc các
tỉnh, thành uỷ về CTNC. Cấp uỷ cấp huyện, xã, cấp uỷ trực thuộc, dưới sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ tiến hành lãnh đạo CTNC trên địa bàn.
Lực lượng tiến hành CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB là cả
HTCT, trong đó trước hết là chính quyền từ tỉnh, thành phố đến cấp huyện,
cấp xã. Lực lượng nòng cốt, chuyên trách, trực tiếp và thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ CTNC là các CQNC tỉnh, thành phố ở ĐNB.
Lực lượng phối hợp tiến hành CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB,
gồm các tổ chức, cơ quan liên quan đến CTNC tỉnh, thành phố ở ĐNB. Đó là
các tổ chức xã hội - nghề nghiệp mang tính CT-XH, như hội luật gia, liên
đoàn luật sư..., tỉnh, thành phố ở ĐNB. Ngoài ra còn có các tổ chức, lực lượng
ở Trung ương, nhất là Ban Nội chính Trung ương Đảng là lực lượng phối hợp
rất quan trọng trong CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB.
Lực lượng tham gia CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB, gồm:
MTTQ, các tổ chức CT-XH cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã và nhân dân ở
ĐNB.
44
2.1.2.2. Nội dung công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng
Đông Nam Bộ
Một là, hoạt động đảm bảo ANCT, giữ gìn TT,ATXH ở các tỉnh, thành
phố vùng ĐNB
Cấp uỷ, chính quyền, trước hết là tỉnh, thành uỷ và chính quyền tỉnh,
thành phố, ban hành các chủ trương, quyết định về các hoạt động đảm bảo
ANCT, giữ gìn TT,ATXH trên địa bàn tỉnh, thành phố; quán triệt các chủ
trương, quyết định đó trong các cấp uỷ, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, cán
bộ, công chức chính quyền tỉnh, thành phố, trong lực lượng nòng cốt là công
an, quân sự; MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân trên địa bàn; tổ chức
thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý kịp thời, nghiêm minh
những tập thể, cá nhân vi phạm và động viên, khen thưởng thoả đáng tập thể,
cá nhân thực hiện tốt; sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm việc thực hiện các
chủ trương, quyết định nêu trên.
Hai là, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thanh
tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật
pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB
Chính quyền các cấp ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB tổ chức và duy
trì thành nền nếp chế độ tiếp công dân theo quy định của Nhà nước. Đồng
thời, theo phân cấp và trách nhiệm, các cơ quan chức năng của chính quyền
các cấp ở các tỉnh, thành phố tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật pháp trên địa
bàn. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần báo cáo kịp thời lên cấp có thẩm
quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo của công dân, không để chậm trễ, kéo dài.
Ba là, cô...áo số 109-BC/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ báo cáo kết quả công tác nội chính và phòng,
chống tham nhũng năm 2017, Bà Rịa.
135. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 943/QĐ-TT ngày 20-7-
2012, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐNB
đến năm 2020, Hà Nội.
136. Tỉnh uỷ Bình Dương (2018), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Thủ Dầu Một.
137. Tỉnh uỷ Bình Dương (2018), Báo cáo số 114-BC/TU của Ban Thường vụ
Tỉnh uỷ về báo cáo tổng kết công tác nội chính và phòng, chống tham
nhũng năm 2017; phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, Thủ Dầu Một.
138. Tỉnh uỷ Đồng Nai (2018), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, Biên Hoà.
139. Tỉnh uỷ Tây Ninh (2017), Báo cáo số 129-BC/TU Ban công nghiệp hoá,
hiện đại hoá Tỉnh uỷ báo cáo kết quả công tác nội chính và phòng,
chống tham nhũng năm 2017; nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, Tây Ninh.
140. Tỉnh uỷ Tây Ninh (2018), Báo cáo Số 229-BC/TU ngày 01-11-2018 tổng kết
thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII)về chiến lược cán bộ thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,Tây Ninh.
168
141. Tỉnh uỷ Bà Rịa-Vũng Tàu, Báo cáo Số 338 -BC/BNCTU ngày 09 tháng
12 năm 2019, Tình hình, kết quả hoạt động công tác nội chính năm
2019, Phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Bà Rịa-Vũng Tàu.
142. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo số 483-BC/TU, ngày 06-02-
2020, kết quả công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, và cải
cách tư pháp năm 2019, thành phố Hồ Chí Minh.
143. Tỉnh uỷ Tây Ninh, Báo cáo Số 974-BC/TU ngày 12-12-2019, cóng tác
nội chính, phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp năm 2019;
phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020,Tây Ninh.
144. Tỉnh uỷ Bình Dương, Báo cáo Số 347-BC/BNCTU ngày 15-12-2019,
Tình hình, kêt quả hoạt động của Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bình
Dươngnăm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.
145. Tỉnh uỷ Bình Phước, Báo cáo Số 445-BC/BNCTU ngày 06-12-2019,
Kết quả hoạt động công tác nội chính năm 2019 và phương hướng,
nhiệm vụ năm 2020.
146. Tỉnh uỷ Đồng Nai, Báo cáo Số 653-BC/BNCTU ngày 09-12-2019, kết
quả hoạt động công tác nội chính năm 2019 và nhiệm vụ công tác
năm 2020 (theo Đề cương Hướng dẫn tại Công văn số 4660-
CV/BNCTW ngày 20/11/2019 của Ban Nội chính Trung ương).
147. Tổng cục thống kê năm (2019), Báo cáo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà
ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, Nxb Thống Kê, Hà Nội.
148. Đỗ Xuân Tuất (chủ nhiệm), (2011), Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ đổi mới - Lịch sử và kinh
nghiệm, Đề tài khoa học cấp bộ tuyển thầu, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
149. Từ điển Luật học (1999), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
150. Phan Đình Trạc (2017), "Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo tinh thần
169
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng", Tạp chí Cộng sản, (892).
151. Phan Đình Trạc (2016), "Ban Nội chính Trung ương: Chủ động, sáng
tạo, chọn những vấn đề khó khăn trong công tác nội chính và phòng,
chống tham nhũng để đề xuất, tham mưu", Tạp chí Nội chính, (30).
152. Lê Dược Trung (2016), "Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn: Làm tốt công
tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền trong lĩnh vực nội chính và
phòng, chống tham nhũng", Tạp chí Nội chính, (33).
153. Nguyễn Phú Trọng (2019), "Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng bộ
các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng", Tạp
chí Cộng sản (7).
154. Nguyễn Trí Tuệ (2016), "Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao và
Ban Nội chính Trung ương: Phối hợp trong xét xử các vụ án nghiêm
trọng, phức tạp", Tạp chí Nội chính, (30).
155. Trần Thanh Vân (2016), "Ban Nội chính Thành uỷ Đà Nẵng: Kinh nghiệm
thực hiện nhiệm vụ tham gia công tác cán bộ", Tạp chí Nội chính, (7).
156. Viện Khoa học Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ (2013), Sổ tay công
tác phòng, chống tham nhũng, Nxb CTQG, Hà Nội.
157. Nguyễn Quang Vinh (2016) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu
tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị giai đoạn hiện nay, Luận
án tiến sĩ Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, Hà Nội.
158. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá -
Thông tin, Hà Nội.
159. Nguyễn Văn Yên (2016), "Ban Nội chính Trung ương: Tham mưu phát
hiện, xử lý các vụ án tham nhũng", Tạp chí Nội chính, (3).
170
Phụ lục 1
TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN
Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Địa phƣơng Quận/Huyện Thành phố, thị xã xã Phƣờng, thị trấn
Tổ chức cơ sở
đảng
Đảng
viên
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 6 2 50 24/7 578 36.645
2 Bình Dương 4 1/4 50 41/2 597 41.467
3 Bình Phước 8 0/3 92 14/5 970 32.334
4 Đồng Nai 9 1/1 136 29/6 743 72.073
5 Tây Ninh 8 1/0 80 7/8 634 33.044
6 Tp Hồ Chí Minh 24 1/0 322 259/5 2051 219.188
Tổng số 59 6/8 730 374/33 5073 434751
Nguồn: [71-76].
171
Phụ lục 2
TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ
Đơn vị tính: %
TT ĐỊA PHƢƠNG 2010 2013 2015 2019
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 11,32 5,37 6,55 7
2 Bình Dương 14,5 12,8 13,2 7,85
3 Bình Phước 13,2 9,59 6,38 4,93
4 Đồng Nai 13,2 11,5 8,5 7,85
5 Tây Ninh 11,5 9,61 11,1 8,35
6 Tp Hồ Chí Minh 11,8 9,3 9,85 7,76
Nguồn: [71-76].
172
Phụ lục 3
SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH, THÀNH PHỐ
Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2010-2015
Đơn vị tính: Người
Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Chuyên môn LLCT
(CC, CN)
QLNN
CVC+CC 50 ĐHCĐ SAU ĐH
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 55 4 2 16 37 51 4 55 55
Tỉnh Bình Dương 55 4 1 5 50 37 18 55 55
Tỉnh Bình Phước 55 9 4 19 32 46 9 55 49
Tỉnh Đồng Nai 51 6 1 19 31 22 29 51 47
Tỉnh Tây Ninh 55 6 1 23 31 48 7 55 46
Tp Hồ Chí Minh 77 13 5 33 39 37 40 77 72
Tổng số 348 42 14 115 220 241 107 348 324
Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.
173
PHỤ LỤC 4
SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH, THÀNH PHỐ
Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2015-2020
Đơn vị tính: Người
Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Chuyên môn LLCT
(CC, CN)
QLNN
CVC+CC 50 ĐHCĐ SAU ĐH
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 51 5 3 11 37 42 9 51 51
Tỉnh Bình Dương 47 8 1 13 33 35 12 47 47
Tỉnh Bình Phước 55 12 8 19 28 44 11 55 52
Tỉnh Đồng Nai 54 9 2 13 39 18 36 54 50
Tỉnh Tây Ninh 51 8 1 22 28 37 14 51 47
Tp Hồ Chí Minh 73 15 9 25 39 31 42 73 71
Tổng số 331 57 24 103 204 207 124 331 318
Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.
174
Phụ lục 5
TỔNG HỢP VỀ UỶ VIÊN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2015-2020
TT
BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH, THÀNH UỶ
Nam Nữ
TUỔI
TRÌNH ĐỘ
CHUYÊN MÔN
TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ
35 - 44 45 - 54 55 - 60
Đại
học
Sau
đại học
Cử
nhân
Cao
cấp
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 14 1 0 6 9 13 2 8 7
2 Bình Dương 12 2 0 5 7 12 9 4 8
3 Bình Phước 13 1 0 4 9 10 4 8 6
4 Đồng Nai 13 1 0 8 6 9 5 7 7
5 Tây Ninh 13 2 1 7 6 11 4 6 9
6 Thành phố Hồ Chí Minh 12 5 1 6 10 15 9 7 10
Tổng 77 12 2 36 47 70 33 40 47
Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.
175
Phụ lục 6
TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ
chuyên môn
Trình độ
Lý luận chính trị
35-50 >50
ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 3 0 1 2 3 2 2 1
2 Bình Dương 4 0 1 3 4 2 4 0
3 Bình Phước 3 1 1 2 3 1 2 1
4 Đồng Nai 3 0 1 2 3 1 3 0
5 Tây Ninh 3 0 0 3 3 1 3 0
6 Thành phố Hồ Chí Minh 4 0 0 4 2 2 4 0
Tổng số 20 1 4 16 18 9 18 2
Nguồn: [136, 139-141]
176
Phụ lục 7
TỔNG HỢP VỀ THÀNH VIÊN UBND TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2011-2016
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ chuyên
môn
Trình độ
chính trị
35-50 >50
ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 27 3 11 16 16 11 24 3
2 Bình Dương 22 3 6 16 15 7 12 10
3 Bình Phước 10 3 4 6 6 4 5 5
4 Đồng Nai 10 2 3 7 6 4 4 6
5 Tây Ninh 22 4 9 13 15 7 14 8
6 Thành phố Hồ Chí Minh 31 2 14 17 31 27 26 5
Tổng số 122 17 47 75 89 60 85 37
Nguồn: [71-76]
177
Phụ lục 8
TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ
chuyên môn
Trình độ
Lý luận chính trị
35-50 >50
ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 1 4 0 4 3 1
2 Bình Dương 4 1 2 3 1 3 3 1
3 Bình Phước 4 1 1 4 1 3 2 2
4 Đồng Nai 4 1 1 4 1 3 3 1
5 Tây Ninh 4 1 2 3 2 2 3 1
6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 2 3 3 1 5 5 1
Tổng số 26 7 10 21 6 20 19 7
Nguồn: [133,135,138,140,142].
178
Phụ lục 9
TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ
chuyên môn
Trình độ
Lý luận chính trị 35-
50
Trên
50 ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 1 3 1 3 4 0
2 Bình Dương 4 1 0 4 0 4 4 0
3 Bình Phước 5 1 0 5 2 3 4 1
4 Đồng Nai 4 1 1 3 0 4 4 0
5 Tây Ninh 5 1 1 4 1 4 4 1
6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 1 2 4 7 5 7 7
Tổng số 28 6 5 24 11 23 28 9
Nguồn: [133,135,138,140,142].
179
Phụ lục 10
TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ
chuyên môn
Trình độ
Lý luận chính trị
35-
50
Trên
50 ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 5 0 1 4 2 3 4 1
2 Bình Dương 5 0 0 5 2 3 3 2
3 Bình Phước 6 0 0 6 2 6 5 1
4 Đồng Nai 5 1 1 4 1 4 4 1
5 Tây Ninh 5 0 0 5 1 4 4 1
6 Thành phố Hồ Chí Minh 7 0 1 6 1 6 6 1
Tổng số 33 1 3 30 9 26 26 7
Nguồn: [133,135,138,140,142]
180
Phụ lục 11
TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO UỶ BAN KIỂM TRA TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
(Tính đến tháng 12 năm 2018)
TT Địa phƣơng
Số
lƣợng
Nữ
Tuổi Trình độ
chuyên môn
Trình độ
Lý luận chính trị 35-
50
Trên
50 ĐH SĐH CN CC
1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 0 6 0 4 3 1
2 Bình Dương 4 1 1 3 1 3 3 1
3 Bình Phước 5 1 0 5 2 3 4 1
4 Đồng Nai 4 0 1 3 2 2 3 1
5 Tây Ninh 4 0 1 3 1 3 3 1
6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 1 3 3 6 6 6 6
Tổng số 27 4 6 23 12 21 22 11
Nguồn: [133,135,138,140,142]
181
Phụ lục 12
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
(Đến 10 năm 2019)
Địa phƣơng Dân tộc Độ tuổi Trình độ chuyên môn LLCT QLNN
K
in
h
K
h
á
c
<
3
0
3
0
-5
0
>
5
0
T
h
s
C
ử
n
h
â
n
T
C
C
C
C
N
T
C
S
C
C
sự
C
V
C
V
C
C
C
Bà Rịa-Vũng Tàu 18 0 3 9 6 8 9 1 4 9 4 0 0 9 7 2
Bình Dương 18 0 2 9 7 5 12 1 8 6 4 0 1 10 6 1
Bình Phước 13 5 2 9 8 5 14 0 7 6 6 0 0 11 5 2
Đồng Nai 19 2 4 8 9 7 13 1 6 13 1 1 1 8 8 4
Tây Ninh 14 3 2 10 5 10 7 0 5 10 1 1 1 7 7 3
Thành phố Hồ
Chí Minh
28 0 1 16 11 14 7 2 8 9 3 6 5 7 10 3
Tổng số 110 10 14 61 46 49 62 5 38 53 19 8 8 52 43 15
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Ban Nội chính các tỉnh, thành ủy ở ĐNB, 2019
182
Phụ lục 13
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ
TT Tỉnh, thành phố
Năm 2014 Năm 2016 Năm 2018
HTSX HTT HT KHT HTSX HTT HT KHT HTSX HTT HT KHT
1
Thành phố
Hồ Chí Minh
6 20 2 0 6 21 1 0
6 22 1 0
2 Bình Dương 4 13 1 0 5 12 1 0 6 11 1 0
3 Bình Phước 5 12 2 0 6 12 1 0 5 10 2 0
4 Đồng Nai 4 15 2 0 5 15 1 0 6 15 0 0
5 Tây Ninh 4 12 1 0 5 11 1 0 5 12 0 0
6 Bà Rịa-Vũng Tàu 5 13 0 0 6 11 1 0 6 12 0 0
Nguồn: Tổng hợp số liệu của Ban Nội chính các tỉnh/thành ủy ở ĐNB, 2019
183
Phụ lục 14
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo
công tác nội chính giai đoạn hiện nay trong thời gian qua, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối
với công tác nội chính đến năm 2030, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của
mình về các vấn đề nêu ra trong bảng hỏi dưới đây.
Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu hỏi
và các phương án trả lời, đồng chí lựa chọn phương án trả lời nào và đánh dấu X
vào ô vuông tương ứng của phương án đó. Các phương án còn lại để trống.
Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu.
Câu 1. Đồng chí đánh giá thế nào về vai trò công tác nội chính giai đoạn
hiện nay ở các tỉnh ĐNB?
1. Đặc biệt quan trọng 3. Quan trọng
2. Rất quan trọng 4. Ít quan trọng
Câu 2. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về nội dung công tác nội chính của
các tỉnh, thành phố ở ĐNB ?.(mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Ý kiến
Đồng ý
Không
đồng ý
1 Công tác đảm bảo an ninh, chính trị, giữ gìn trật tự
an toàn xã hội tỉnh, thành phố
2 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
việc thi hành chủ trương, chính sách, pháp luật ở
các tỉnh, thành phố
184
3 Công tác tiếp dân ở các tỉnh, thành phố
4 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các tỉnh,
thành phố
5 Công tác phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh,
thành phố
6 Công tác tư pháp ở các tỉnh, thành phố (hoạt động
của toà án, viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện)
7 Xây dựng, kiện toàn tổ chức của các cơ quan nội
chính cấp tỉnh, huyện ở các tỉnh, thành phố
8 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của
các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ về lĩnh
vực nội chính
9 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của
các cơ quan nội chính
Nội dung khác (ghi rõ): ..............................
.................................................................................
.................................................
Câu 3. Theo đồng chí, việc thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay như thế
nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1 Công tác bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ tỉnh,
thành uỷ đối với hệ thống chính trị và đời sống xã
hội ở các tỉnh Đồng Nam bộ
185
2 Công tác đấu tranh chống các hoạt động vi
phạm pháp luật của các đối tượng cơ hội
chính trị, cực đoan, phản động trong các tổ
chức tôn giáo trên địa bàn
3 Công tác phát hiện, đấu tranh ngăn chặn
những khuynh hướng chính trị phản động,
phản bản bác kịp thời các quan điểm sai trái,
thù địch
4 Công tác đấu tranh với luận điệu sai trái, thù
địch trên các phương tiện thông tin đại
chúng, nhất là trên mạng internet
5 Công tác ngăn chặn và xử lý các điểm nóng
trên địa bàn
6 Công tác tăng cường đoàn kết nội bộ, chống
chia rẽ, cơ hội, bè phái, cụ bộ
7 Công tác bảo vệ nội bộ và bảo đảm bí mật
Đảng, Nhà nước
8 Công tác bảo đảm an ninh kinh tế
9 Công tác bảo đảm tư tưởng, văn hoá
10 Vấn đề dân tộc và tôn giáo
11 Công tác xuất, nhập cảnh
12 Công tác đảm bảo an ninh biên giới
13 Công tác phòng chống tệ nạn xã hội
14 Công tác đảm bảo an toàn giao thông, trật tự
đô thị, trật tự công cộng
186
15 Nội dung khác (ghi rõ): ..........................
......................................................
Câu 4. Theo đồng chí, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng,
chống tham nhũng, lợi ích nhóm ở địa phương,cơ quan đồng chí hiện nay như
thế nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thường H.chế
1 Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về
an ninh chính trị
2 Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về
trật tự, an toàn xã hội
3 Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng
4 Công tác đấu tranh phòng, chống lợi ích nhóm
Câu 5. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ các cơ quan nội chính ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi nội
dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng
Chƣa
đáp
ứng
1 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
viện kiểm sát
2 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ toà
187
án
3 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
thanh tra
4 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
công an
5 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
viện quân sự địa phương
6 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ hải
quan
7 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ luật sư
8 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của các thành viên hội
luật gia
Câu 6. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng, kiện toàn tổ
chức, cán bộ các cơ quan nội chính và cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về
lĩnh vực nội chính ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay? (mỗi nội dung
đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ
quan nội chính
2 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan
nội chính
3 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ
quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh
188
vực nội chính
4 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội chính
Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về hoạt động tham gia công tác nội
chính của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi hoạt động đánh dấu 01 ô).
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Mặt trận Tổ quốc
2 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
3 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Hội Liên hiệp phụ nữ
4 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Công đoàn
5 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Hội Nông dân
6 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Hội Cựu chiến binh
7 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
các tổ chức kinh tế
8 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
các tổ chức xã hội
189
Câu 8. Theo đồng chí, cấp uỷ lãnh đạo công tác nội chính thông qua những
phương thức nào dưới đây? Việc thực hiện các phương thức đó ở địa phương,
cơ quan đồng chí hiện nay như thế nào?
TT Phƣơng thức
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1. Bằng chủ trương, nghị quyết, định hướng lớn,
cho ý kiến chỉ đạo
2. Bằng quy chế, phong cách, lối làm việc
3. Thông qua đảng đoàn hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố; ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành;
4. Thông qua các đảng đoàn các đoàn thể CT-
XH cấp tỉnh;
5. Thông qua cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ;
6. Thông qua tổ chức đảng trong các cơ quan
nội chính
7. Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nội
chính
8. Bằng công tác tổ chức, cán bộ
9. Thông qua đối với các cơ quan nội chính, các
ngành có đặc thù, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo
bằng các cơ cấu tổ chức đảng phù hợp
10. Bằng hành động tiền phong gương mẫu của
đội ngũ đảng viên trong các cơ quan nội
190
chính
11. Bằng công tác kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng
kết sự lãnh đạo công tác nội chính
12. Nội dung khác (ghi rõ): ..........................
.........................................................................
...................................
Câu 9. Theo đồng chí những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính đến năm 2030?
TT Giải pháp Ý kiến
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo của
các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính
2. Tăng cường lãnh đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nội chính
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nội chính
4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm việc
của tỉnh, thành uỷ
5. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế phối hợp
hoạt động giữa ban nội chính và giữa các cơ quan làm công
tác nội chính
6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội đối với công tác nội
chính
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác nội chính
8. Nâng cao chất lượng sơ kết, tổng kết thực tiễn lãnh đạo công
191
tác nội chính
9. Giải pháp khác (ghi rõ):...........................................................
.............................................................................................
* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân
a) Giới tính: Nam Nữ:
b) Tuổi: Dưới 30 31-45 46-60 61 trở lên
c) Trình độ học vấn và chuyên môn:
Trung học phổ thông Trung cấp
Cao đẳng, đại học Sau đại học
d) Cơ quan, tổ chức làm việc
- Cơ quan đảng:
+ Ban Nội chính
+ Cơ quan làm công tác nội chính:
- Cơ quan nhà nước
+ Cơ quan làm công tác nội chính:
+ Cơ quan không làm công tác nội chính:
Đoàn thể CT-XH Các tổ chức khác
e) Chức vụ:.........................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Đồng chí!
192
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Thông tin chung
TT Phƣơng án trả lời
Kết quả
Số lƣợng Tỷ lệ %
1
Giới
tính
Số lượng 600 100,0
Nam 432 0.0
Nữ 168 38.9
2 Tuổi
Số lượng 600 100,0
Dưới 30 15 2.5
Từ 31 đến 45 156 26
Từ 46-60 325 54.2
61 trở lên 104 17.3
3
Trình
độ học
vấn và
chuyên
môn
Số lượng 600 100,0
Trung học phổ thông 600 100.0
Trung cấp 17 2.8
Cao đẳng và Đại học 435 72.5
Sau đại học 148 24.7
4
Cơ
quan,
tổ chức
làm
việc
Số lượng 600 100,0
Cơ quan Đảng: Ban Nội chính 168 28.0
Cơ quan Đảng: CQ làm công
tác nội chính 178 29.7
CQNN: CQ làm CTNC 104 17.3
CQNN: CQ không làm công 50 8.3
193
tác nội chính
Đoàn thể CT-XH 50 8.3
Các tổ chức khác 50 8.3
5
Chức
vụ
Không có chức vụ 435 72.5
Có chức vụ 165 27.5
Câu 1. Đồng chí đánh giá thế nào về vai trò công tác nội chính giai đoạn hiện
nay ở các tỉnh ĐNB?
TT Mức độ Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %
1 Đặc biệt quan trọng 212 35.3
2 Rất quan trọng 254 42.3
3 Quan trọng 88 14.7
4 Ít quan trọng 46 7.7
Câu 2. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về nội dung công tác nội chính của
các tỉnh, thành phố ở ĐNB ? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Phƣơng án trả lời
Ý kiến đồng
ý
Số
lượng
Tỷ
lệ
%
1 Công tác đảm bảo an ninh, chính trị, giữ gìn trật tự an
toàn xã hội tỉnh, thành phố 459 76.5
2 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc
thi hành chủ trương, chính sách, pháp luật ở các tỉnh,
thành phố 422 70.3
194
3 Công tác tiếp dân ở các tỉnh, thành phố 389 64.8
4 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các tỉnh, thành
phố 359 59.8
5 Công tác phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh, thành
phố 359 59.8
6 Công tác tư pháp ở các tỉnh, thành phố (hoạt động của
toà án, viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện) 387 64.5
7 Xây dựng, kiện toàn tổ chức của các cơ quan nội chính
cấp tỉnh, huyện ở các tỉnh, thành phố 411 68.5
8 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ
quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ về lĩnh vực nội chính 425 70.8
9 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ
quan nội chính 463 77.2
10 Nội dung khác (ghi rõ): 51 8.5
Câu 3. Theo đồng chí, việc thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay như thế
nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô).
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1
Công tác bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ tỉnh,
thành uỷ đối với hệ thống chính trị và đời sống xã
hội ở các tỉnh Đồng Nam bộ
54.2 35.2 10.7
2
Công tác đấu tranh chống các hoạt động vi
phạm pháp luật của các đối tượng cơ hội
chính trị, cực đoan, phản động trong các tổ
57.5 34.8 7.7
195
chức tôn giáo trên địa bàn
3
Công tác phát hiện, đấu tranh ngăn chặn
những khuynh hướng chính trị phản động,
phản bản bác kịp thời các quan điểm sai trái,
thù địch
64.0 31.5 4.5
4
Công tác đấu tranh với luận điệu sai trái, thù
địch trên các phương tiện thông tin đại
chúng, nhất là trên mạng internet
51.8 42.3 5.8
5
Công tác ngăn chặn và xử lý các điểm nóng
trên địa bàn
60.3 36.8 2.8
6
Công tác tăng cường đoàn kết nội bộ, chống
chia rẽ, cơ hội, bè phái, cụ bộ
48.2 51.0 0.8
7
Công tác bảo vệ nội bộ và bảo đảm bí mật
Đảng, Nhà nước
68.5 18.0 13.5
8 Công tác bảo đảm an ninh kinh tế 68.7 16.7 14.7
9 Công tác bảo đảm tư tưởng, văn hoá 48.2 42.5 9.3
10 Vấn đề dân tộc và tôn giáo 48.0 50.2 1.8
11 Công tác xuất, nhập cảnh 40.8 55.5 3.7
12 Công tác đảm bảo an ninh biên giới 49.5 49.8 0.7
13 Công tác phòng chống tệ nạn xã hội 58.8 33.2 8.0
4
Công tác đảm bảo an toàn giao thông, trật tự
đô thị, trật tự công cộng
61.5 24.0 14.5
15 Nội dung khác (ghi rõ):............................... 14.7 16.7 0.0
196
Câu 4. Theo đồng chí, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng,
chống tham nhũng, lợi ích nhóm ở địa phương,cơ quan đồng chí hiện nay như
thế nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về
an ninh chính trị 58.7 35.2 6.2
2. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
về trật tự, an toàn xã hội 62.8 33.5 3.7
3. Công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng 55.5 40.8 3.7
4. Công tác đấu tranh phòng, chống lợi ích
nhóm 66.8 31.7 1.5
Câu 5. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ các cơ quan nội chính ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi nội
dung đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt
Bình
thƣờng
Chƣa
đáp
ứng
1. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
viện kiểm sát 51.8 42.7 5.5
2. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của ĐNCB toà án 64.5 35.0 0.5
3. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
thanh tra 61.5 33.5 5.0
197
4. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
công an 62.5 30.8 6.7
5. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ
viện quân sự địa phương 52.5 38.5 9.0
6. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ hải
quan 36.8 61.8 1.3
7. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ luật sư 35.8 54.8 9.3
8. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của các thành viên hội
luật gia 43.0 50.5 6.5
Câu 6. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng, kiện toàn tổ
chức, cán bộ các cơ quan nội chính và cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về
lĩnh vực nội chính ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay? (mỗi nội dung
đánh dấu vào 1 ô)
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan
nội chính 66.8 31.3 1.8
2 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan nội
chính 62.7 35.2 2.2
3 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan
tham mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội
chính 70.3 26.7 3.0
4 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan tham
mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội chính 72.2 27.5 0.3
198
Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về hoạt động tham gia công tác nội
chính của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở
địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi hoạt động đánh dấu 01 ô).
TT Nội dung
Kết quả thực hiện
Tốt
B.thƣờ
ng
H.chế
1 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Mặt
trận Tổ quốc 31.3 43.0 25.7
2 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 31.8 44.8 23.3
3 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội
Liên hiệp phụ nữ 33.0 50.2 16.8
4 Hoạt động tham gia công tác nội chính của
Công đoàn 25.8 53.7 20.5
5 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội
Nông dân 23.2 57.5 19.3
6 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội
Cựu chiến binh 31.3 42.3 26.3
7 Hoạt động tham gia công tác nội chính của các
tổ chức kinh tế 25.8 20.5 53.7
8 Hoạt động tham gia công tác nội chính của các
tổ chức xã hội 28.0 28.0 44.0
Câu 8. Theo đồng chí, cấp uỷ lãnh đạo công tác nội chính thông qua những
phương thức nào dưới đây? Việc thực hiện các phương thức đó ở địa phương,
cơ quan đồng chí hiện nay như thế nào?
199
TT Phƣơng thức
Kết quả thực hiện
Tốt B.thƣờng H.chế
1 Bằng chủ trương, nghị quyết, định hướng lớn,
cho ý kiến chỉ đạo 54.2 42.5 3.3
2 Bằng quy chế, phong cách, lối làm việc 43.2 53.5 3.3
3 Thông qua đảng đoàn hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố; ban cán sự đảng uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành; 58.7 39.3 2.0
4 Thông qua các đảng đoàn các đoàn thể CT-
XH cấp tỉnh; 55.5 35.2 9.3
5 Thông qua cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ; 66.3 32.5 1.2
6 Thông qua tổ chức đảng trong các CQNC. 67.0 30.3 2.7
7 Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động cán bộ, đảng viên trong các CQNC. 60.3 35.2 4.5
8 Bằng công tác tổ chức, cán bộ 43.2 55.5 1.3
9 Thông qua đối với các cơ quan nội chính, các
ngành có đặc thù, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo
bằng các cơ cấu tổ chức đảng phù hợp 59.7 39.2 1.2
10 Bằng hành động tiền phong gương mẫu của
đội ngũ đảng viên trong các CQNC. 49.8 40.5 9.7
11 Bằng công tác kiểm tra, giám sát; sơ kết,
tổng kết sự lãnh đạo CTNC 61.0 38.5 0.5
12 Nội dung khác (ghi rõ): .......................... 16.5 27.7 0.0
200
Câu 9. Theo đồng chí những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính đến năm 2030?
TT Phƣơng án trả lời
Ý kiến đồng ý
Số
lượng
Tỷ lệ
%
1 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo
của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC 461 76.8
2 Tăng cường lãnh đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQNC 439 73.2
3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm CTNC 425 70.8
4 Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm
việc của tỉnh, thành uỷ 458 76.3
5 Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế
phối hợp hoạt động giữa ban nội chính và giữa các cơ
quan làm CTNC 426 71.0
6 Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đoàn thể nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội đối
với CTNC 358 59.7
7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về CTNC 499 83.2
8 Nâng cao chất lượng sơ kết, tổng kết thực tiễn lãnh đạo
công tác nội chính 388 64.7
9 Giải pháp khác (ghi rõ):.......................................... 205 34.2