VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH NHƯ HOÀI
BIẾN ĐỔI VĂN HÓA Ở LÀNG NGƯỜI KINH
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TÁI ĐỊNH CƯ
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
HÀ NỘI - 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐINH NHƯ HOÀI
BIẾN ĐỔI VĂN HÓA Ở LÀNG NGƯỜI KINH
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA TÁI ĐỊNH CƯ
KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
Chuyên ngành: Nhân học
Mã số: 62 31 03 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG
230 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Biến đổi văn hóa ở làng người kinh dưới tác động của tái định cư khu kinh tế Dung Quất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
G DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN VĂN HÀ
2. PGS.TS. BÙI VĂN ĐẠO
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là do tôi viết và chưa công bố. Các số liệu trong
luận án là trung thực khách quan. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam
đoan của mình
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Nghiên cứu sinh
Đinh Như Hoài
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bản luận án Tiến sĩ với đề tài “Biến đổi văn hoá ở làng
người Kinh dưới tác động của tái định cư khu kinh tế Dung Quất”, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ to lớn, quý báu của tập thể
giáo viên hướng dẫn, TS.Trần Văn Hà, PGS. TS. Bùi Văn Đạo. Nhân dịp này
cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến hai thầy.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Giảng viên bộ môn
Nhân học của Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam đã giúp đỡ tôi về chuyên môn, trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đồng nghiệp Viện Khoa học Xã hội vùng Trung
Bộ; các anh, chị, em, bạn bè, cùng với gia đình tôi - những người đã tận tình
động viên, khuyến khích, góp ý, giúp tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin gửi tới lãnh đạo Sở Văn hoá tỉnh Quảng Ngãi, Uỷ Ban Nhân dân
huyện Bình Sơn, Uỷ ban Nhân dân các xã thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi, cán bộ Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, cùng cộng đồng người
Kinh ven biển Bình Sơn nơi tác giả đến nghiên cứu điền dã, đã nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp thông tin và tư liệu dân tộc học với lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2016
Nghiên cứu sinh
Tác giả luận án
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KCN Khu công nghiệp
KKT Khu kinh tế
KDC Khu dân cư
LSĐB Lịch sử Đảng bộ
Nxb Nhà xuất bản
NCS Nghiên cứu sinh
PL Phụ lục
TĐC Tái định cư
UBND Ủy ban nhân dân
VHTT Văn hóa thông tin
WB Ngân hàng thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng, biểu đồ Trang
Bảng 2.1. Hộ gia đình chia theo hoạt động nghề nghiệp sau khi TĐC 51
Bảng 2.2. Thu nhập bình quân năm của hộ gia đình sau TĐC 52
Bảng 2.3. Tự đánh giá sự thay đổi về thu nhập của hộ gia đình sau TĐC 52
Bảng 2.4. Nguyên nhân lao động trong gia đình không có việc làm 54
Bảng 2.5. Mong muốn nghề nghiệp đối với con cái của các hộ dân TĐC 74
Bảng 3.1. So sánh diện tích các loại đất của hộ trước và sau TĐC 85
Bảng 3.2. Thống kê loại nhà ở khi TĐC 86
Bảng 4.1. So sánh điều kiện sống tại khu TĐC và nơi ở cũ 115
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất trồng lúa của người dân An Quang trước TĐC 45
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu đất trồng lúa của người dân An Quang khi TĐC 45
Biểu đồ 4.1: Đánh giá kinh tế của hộ gia đình so với trước TĐC 126
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ 8
THUYẾT VÀ ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về biến đổi văn hóa do tái định cư dưới 8
tác động của các dự án phát triển
1.2. Cơ sở lý thuyết 19
1.3. Điểm nghiên cứu 33
Tiểu kết chương 1 .. 41
Chương 2 - BIẾN ĐỔI SINH KẾ VÀ VĂN HÓA XÃ HỘI .. 43
2.1. Biến đổi hoạt động sinh kế 43
2.2. Biến đổi văn hóa xã hội .. 56
Tiểu kết chương 2 . 82
Chương 3 - BIẾN ĐỔI VĂN HÓA VẬT CHẤT VÀ VĂN HÓA 83
TINH THẦN ..
3.1 Biến đổi văn hóa vật chất . 83
3.2. Biến đổi văn hóa tinh thần 96
Tiểu kết chương 3 . 110
Chương 4 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA, NGUYÊN NHÂN VÀ 112
KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP .
4.1. Những tác động tích cực của tái định cư đến văn hóa làng người 112
Kinh ở khu kinh tế Dung Quất .
4.2. Những vấn đề đặt ra về phát triển bền vững văn hóa ở cộng đồng 123
tái định cư và nguyên nhân ..
4.3. Một số khuyến nghị 139
Tiểu kết chương 4 .. 143
KẾT LUẬN 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN 150
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO 151
PHỤ LỤC LUẬN ÁN... 163
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sau Đổi mới (1986) đến nay, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các tỉnh miền Trung, Chính phủ đã
triển khai xây dựng các KKT trọng điểm Nhơn Hội, Chu Lai, Chân Mây - Lăng Cô,
v.v trong đó có KKT Dung Quất. KKT Dung Quất nằm trọn trong địa bàn huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, được mở rộng và phát triển từ nền tảng KCN Dung
Quất cũ, có diện tích 10.300 ha. Đây là KKT tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, gồm
công nghiệp lọc dầu - hóa dầu - hóa chất, các ngành công nghiệp có quy mô lớn,
công nghiệp hàng tiêu dùng, gắn với phát triển và khai thác cảng biển.
KKT Dung Quất được đầu tư 2,5 tỷ USD từ ngân sách nhà nước. Để thực
hiện, dự án phải di dân, TĐC không tự nguyện 11.000 hộ dân người Kinh ven biển
lập các đơn vị hành chính mới. Tổng diện tích đất phải thu hồi, hỗ trợ và đền bù trên
địa bàn là 3.000 ha. Theo kế hoạch TĐC, các hộ dân đến nơi ở mới phải được xây
dựng kết cấu hạ tầng đầy đủ, hiện đại và qui hoạch dân cư theo kiểu đô thị. Sau khi
ổn định nhà ở, nguồn nước và đời sống, sẽ có chương trình phát triển sản xuất, thị
trường; tạo việc làm, đảm bảo công ăn, việc làm cho cư dân nhất là thuộc độ tuổi
lao động hiện tại và tương lai bị di dời, TĐC.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, ở nhiều khu TĐC, kết cấu hạ tầng
cơ sở thiết yếu như: đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ, hệ thống cấp
thoát nước, thu gom rác thải, v.v còn chưa đồng bộ hoặc chưa hoàn thành đúng
tiến độ; việc ổn định đời sống và sinh kế của người dân ở các khu TĐC đang gặp
nhiều khó khăn. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội hậu TĐC chưa được quan
tâm đúng mức. Nhiều mục tiêu dự án TĐC chưa được thực hiện đầy đủ đã gây nên
những bức xúc và chưa tạo được sự an tâm đối với người dân TĐC và người dân sở
tại bị ảnh hưởng. Thêm nữa, về không gian văn hoá, do TĐC được qui hoạch theo
kiểu đô thị nên đã phá vỡ cấu trúc văn hóa cộng đồng làng như bố trí làng, nhà ở,
quan hệ xã hội và đặc biệt là hoạt động sinh kế so với nơi ở cũ của các cộng đồng
1
làng thuần ngư, thuần nông hay bán nông bán ngư dựa trên sự cộng sinh, cộng cảm
và cộng mệnh từ nhiều thế hệ.
Trong một thập niên trở lại đây, đã có một số nghiên cứu đánh giá những tác
động tích cực và tiêu cực về tình hình đời sống của người dân TĐC dưới tác động
của KKT Dung Quất. Tuy vậy, những nghiên cứu trên mới tập trung vào các vấn đề
như: tác động kinh tế, lao động và việc làm, đền bù giải toả, ổn định trật tự xã hội.
Vấn đề nghiên cứu về văn hóa hay biến đổi văn hoá chỉ có 1 công trình thực hiện từ
những năm 90 khi bắt đầu thực hiện TĐC và có 1 chuyên đề trong đề tài thực hiện
tại tỉnh Quảng Ngãi liên quan tới văn hoá. Các nghiên cứu chuyên sâu theo hướng
tiếp cận dân tộc học/ nhân học về biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC ở KKT
Dung Quất hiện nay chưa được chú ý.
Thực tế cho thấy, cùng với những tác động tích cực do cơ sở vật chất hạ tầng,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa nhanh chóng, KKT Dung Quất cũng đang
nảy sinh những vấn đề. Ngoài những vấn như đền bù TĐC, đền bù đGất sản xuất,
lao động và việc làm, ổn định sinh kế, sự xuất hiện tệ nạn xã hội, đã và đang tồn tại
vấn đề biến đổi văn hóa của cộng đồng làng TĐC trong phát triển bền vững. Nghiên
cứu thực trạng, những biến đổi văn hoá ở cộng đồng làng người Kinh trong các khu
TĐC kinh tế Dung Quất có ý nghĩa sâu sắc cả về khoa học và thực tiễn. Vấn đề
càng trở nên cấp thiết hơn khi tỉnh Quảng Ngãi đang tiếp tục công tác đền bù giải
toả mở rộng qui mô KKT Dung Quất gấp 3 lần diện tích đã có vào năm 2020. ( xem
PL 1 bản đồ 1).
Trên cơ sở luận giải trên, NCS lựa chọn vấn đề “Biến đổi văn hoá ở làng
người Kinh dưới tác động của tái định cư Khu Kinh tế Dung Quất” làm đề tài
luận án tiến sỹ Nhân học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Đề tài luận án này có bốn mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu văn hóa làng người Kinh KKT Dung Quất trước TĐC
(năm 1995).
2
Thứ hai, làm sáng tỏ quá trình và thực trạng biến đổi văn hóa làng người Kinh
TĐC từ khi TĐC đến thời điểm nghiên cứu (năm 2012-2015).
Thứ ba, phân tích, đánh giá tác động của TĐC đến biến đổi văn hóa làng TĐC
KKT Dung Quất.
Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp góp phần xây dựng chính sách
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển văn hóa làng nói riêng theo hướng
bền vững cho các khu TĐC của người Kinh ở KKT Dung Quất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu biến đổi văn hóa làng
người Kinh ở địa bàn TĐC dưới tác động của KKT Dung Quất. Khái niệm văn hóa
làng trong luận án được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm bốn thành tố là sinh kế, văn
hóa xã hội, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
Phạm vi nghiên cứu. Về thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng văn hóa làng
của người Kinh TĐC trước thời điểm TĐC (năm 1995) và những biến đổi của văn
hóa làng người Kinh tại các điểm nghiên cứu dưới tác động của KKT Dung Quất
trong thời gian từ khi TĐC (1995) đến năm 2015.
Về không gian, luận án chọn 3 khu TĐC thuộc địa bàn huyện Bình Sơn, gồm
khu TĐC An Quang, thôn Thạnh Thiện, xã Bình Thanh Tây; khu TĐC Giếng Hố,
thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị và khu TĐC Vĩnh Trà (còn gọi khu TĐC Tây Trà Bồng),
thôn Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh. Đây là 3 cộng đồng người Kinh có thời điểm di dân,
chính sách đền bù giải toả và mức độ giao lưu tiếp biến văn hoá khác nhau; đồng
thời, khả năng “thích ứng” văn hoá khi TĐC không giống nhau.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Phương pháp luận
Trước hết, luận án được hoàn thành dựa trên quan điểm triết học của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong biến
đổi văn hoá khi TĐC. Khi tiếp cận vấn đề, tiến hành nghiên cứu tác giả không xem
xét biến đổi văn hoá là một thành tố tồn tại độc lập, mà đặt trong bối cảnh của trước
và sau khi TĐC, dưới sự tác động của các yếu tố văn hoá và quan hệ xã hội. Luận
3
án cũng nghiên cứu sự biến đổi của văn hoá giữa nhiều điểm nghiên cứu trước và
sau khi TĐC, để thấy rõ sự biến đổi văn hoá trong mối quan hệ xã hội ở cộng đồng.
Luận án được trình bày và biện giải dựa trên quan điểm duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt biến đổi văn hoá trong bối cảnh lịch sử, xã hội cụ thể,
gắn với quá trình hình thành, phát triển của văn hoá để thấy rõ và giải thích được sự
biến đổi văn hoá ở làng người Kinh TĐC dưới tác động của dự án phát triển - KKT
Dung Quất.
Luận án dựa trên tư tưởng của Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về chính sách dân tộc, chính sách TĐC, chính sách phát
triển văn hoá trong bối cảnh phát triển nông thôn mới hiện nay ở ven biển Nam
Trung Bộ.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp
Luận án có phân tích, tham khảo, kế thừa các nguồn tài liệu có sẵn liên quan
đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, Nghị quyết, Quyết định của Đảng, Nhà
nước, của các bộ ngành ở Trung ương và địa phương; các công trình nghiên cứu trong
và ngoài nước, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, tổ chức, cá nhân liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
4.2.2. Phương pháp điền dã dân tộc học
Đây là phương pháp chính yếu nhằm thu thập nguồn tài liệu cơ bản giải quyết các
vấn đề khoa học mà mục tiêu luận án đặt ra. Phương pháp này gồm các công cụ sau:
- Quan sát của nhà nghiên cứu để có được những nhận biết chung ban đầu về tổng
thể cảnh quan làng TĐC và biến đổi văn hóa làng TĐC như địa hình, tài nguyên thiên
nhiên, bờ biển, nhà cửa, các thiết chế tín ngưỡng...
- Chụp lại những hình ảnh liên quan đến văn hóa và biến đổi văn hóa làng trong sự
đối sánh trước và sau TĐC;
- Phỏng vấn sâu thông tín viên. Đối tượng mà chúng tôi lựa chọn để phỏng vấn gồm
các nhóm tuổi, giới tính, điều kiện kinh tế, bao gồm cả lãnh đạo địa phương, người cao
tuổi, những chủ hộ am hiểu văn hóa. Trong đó, kết hợp phỏng vấn đương đại và hồi cố để
4
một mặt dựng lại bức tranh văn hoá làng trước TĐC và biến đổi văn hóa làng hiện nay tại
điểm TĐC. Cụ thể trong 5 năm từ năm 2012đến năm 2016, tác giả luận án đã
phỏng vấn sâu 30 người dân, 10 cán bộ làm công tác quản lý địa phương (thôn,
xã, huyện, tỉnh) và 5 cán bộ Ban quản lý KKT Dung Quất.
- Thảo luận nhóm, được áp dụng để tổ chức các buổi thảo luận nhóm khác nhau
như thảo luận nhóm với cán bộ thôn làng, cán bộ xã, thảo luận nhóm hỗn hợp với cán
bộ, người dân khu TĐC về các chủ đề và vấn đề liên quan đến văn hóa làng và biến
đổi văn hóa làng.
Tổng số có 8 cuộc thảo luận nhóm đã được thực hiện, trong đó, 3 cuộc thảo
luận với đại diện cán bộ và người dân ở 3 điểm TĐC, 1 cuộc thảo luận nhóm với
cán bộ UBND 4 xã liên quan là Bình Thạnh, Bình Trị, Bình Thanh Tây, Bình Đông
vào cuối năm 2012, 1 cuộc thảo luận với nhóm nam ngư dân ở khu TĐC Vĩnh Trà,
1 cuộc thảo luận với nhóm nữ ngư dân ở khu TĐC Vĩnh Trà, 1 cuộc thảo luận nhóm
hỗn hợp với người dân ở hai khu TĐC Giếng Hố, An Quang vào năm 2014 và 1
cuộc thảo luận nhóm với cán bộ thôn, xóm thuộc 3 điểm nghiên cứu vào tháng 5
năm 2015 .
4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi hộ gia đình để thu thập các thông
tin định lượng liên quan đến các khía cạnh biến đổi văn hóa và những vấn đề đề đặt ra
của biến đổi văn hóa làng người Kinh ở khu TĐC Dung Quất. Mẫu lựa chọn được tiến
hành dựa trên các biến độc lập về độ tuổi, giới, học vấn và nghề nghiệp tại 3 khu
TĐC hội tụ loại hình di dân, nghề nghiệp và thời điểm di dân là ba xã Bình trị,
Bình Thạnh và Bình Thanh Tây ở huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi. Cơ số mẫu được
chọn theo nguyên tắc chọn đại diện cho các loại hình di dân, TĐC khác nhau đảm
bảo được yêu cầu phân tích thống kê cơ bản và phản ánh được tính đa dạng giữa
các làng và phản ánh được bức tranh chung về TĐC KKT Dung Quất.
Bảng hỏi điều tra gồm những câu hỏi đóng và mở được thiết kế riêng cho luận
án. Nghiên cứu sinh đã triển khai điều tra tại 170 hộ gia đình, chia thành hai đợt.
Đợt 1, điều tra vào tháng 10 năm 2012 và đợt 2 điều tra vào tháng 5 năm 2015.
5
Tổng số mẫu điều tra gồm 40/60 hộ TĐC ở khu TĐC An Quang; 40/56 hộ ở khu
TĐC Giếng Hố; và 90/300 hộ TĐC ở khu TĐC Vĩnh Trà mà cụ thể là 90/205 hộ
điểm xuất cư từ làng Sơn Trà. Đợt 2 thẩm định và bổ sung thông tin còn thiếu của
một số câu hỏi trong đợt 1. Người được hỏi là đại diện của hộ, cân bằng tỷ lệ nam,
nữ và trong nhóm tuổi từ 18- 65 tuổi, hoặc đảm bảo sự minh mẫn của người trả lời
để đáp ứng độ xác thực của thông tin thu thập.
Các số liệu thu được qua các phiếu hỏi hộ gia đình được sử dụng phần mềm
SPSS để xử lý và tổng hợp số liệu. Việc kiểm định mối tương quan thống kê các số liệu
này theo kỹ thuật xử lý định lượng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chính sách đối
với các cộng đồng TĐC và cộng đồng sở tại đã được tiến hành.
4.2.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này mục đích lấy ý kiến của các cá nhân lãnh đạo, phụ trách các
ban, ngành, cơ quan chuyên môn TĐC, các nhà khoa học ở trung ương và địa phương
có hiểu biết, kinh nghiệm thực tiễn nghiên cứu về TĐC và biến đổi văn hóa do TĐC.
Trên cơ sở đó, so sánh với những tư liệu và những phát hiện mới có được tại người dân
và cộng đồng. Do các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài nên các đánh giá của họ cũng rất quan trọng,
góp phần làm căn cứ cho các kết luận, kiến nghị và đề xuất giải pháp của đề tài luận án.
4.2.5. Phương pháp so sánh lịch đại và đồng đại
Sử dụng phương pháp so sánh, luận án tìm hiểu sự khác nhau trong các yếu tố
về văn hóa ở thời điểm ở cộng đồng làng gốc trước TĐC và những thay đổi sau thời
gian TĐC. So sánh bao gồm so sánh đồng đại và so sánh lịch đại. So sánh đồng đại để
tìm ra tương đồng và khác biệt giữa các yếu tố đương đại, so sánh lịch đại nhằm tìm ra
những tương đồng và khác biệt của cùng yếu tố văn hóa trong quá khứ với hiện nay.
Bên cạnh đó, sự so sánh không chỉ về thời gian mà cả thay đổi về không gian cư trú
của cộng đồng làng do tác động của qui hoạch dân cư, không gian sinh hoạt văn hóa xã
hội sau TĐC. Trong khuôn khổ của những dữ liệu cho phép, có thể so sánh với các
khảo sát, điều tra của các đồng nghiệp ở địa bàn 3 điểm nghiên cứu và rộng hơn ở KKT
Dung Quất hay vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
6
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Từ cách tiếp cận dân tộc học/ nhân học, thông qua khảo sát tại ba điểm nghiên
cứu chính, luận án góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh lý thuyết và thực tiễn về
văn hóa làng người Kinh (làng Việt) và thực trạng biến đổi văn hóa làng người Kinh
TĐC dưới tác động của dự án phát triển, cụ thể là KKT Dung Quất tại miền Trung.
Từ đó, góp thêm những tư liệu và kiến giải, mong muốn hoàn thiện, bổ sung thêm
cho những nghiên cứu đã có về biến đổi văn hóa nói chung, văn hóa làng người
Kinh TĐC nói riêng dưới tác động của các dự án phát triển từ sau đổi mới (1986)
đến nay nhất là sự hình thành các KKT trọng điểm miền Trung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án cung cấp những cứ liệu thực tế về công tác TĐC tại KKT Dung Quất,
tỉnh Quảng Ngãi. Một mặt, luận án chỉ ra những mặt tích cực và hạn chế của quá
trình TĐC đối với người Kinh tại các khu TĐC; mặt khác, từ đánh giá thực trạng,
tìm hiểu nguyên nhân biến đổi văn hóa làng người Kinh TĐC, đưa ra những dự báo
và kiến nghị giải pháp. Nghiên cứu văn hóa và biến đổi văn hóa của các loại hình
làng người Kinh TĐC ven biển có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc góp phần đề xuất những
kiến nghị, giải pháp như là cơ sở khoa học cho các cơ quan hữu quan điều chỉnh,
hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa làng đối với các dự án trọng điểm miền Trung trong quá trình xây dựng nông
thôn mới. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng hướng tới góp phần thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5, khóa 8 năm 1998 của Đảng về xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và Nghị quyết Trung ương 9, khóa 11 năm
2014 của Đảng về xây dựng văn hóa và con người Việt Nam trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương
chính văn như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và điểm nghiên cứu
Chương 2. Biến đổi sinh kế và văn hóa xã hội
Chương 3. Biến đổi văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
Chương 4. Một số vấn đề đặt ra, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐIỂM NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu về biến đổi văn hóa do tái định cư dưới tác
động của các dự án phát triển
1.1.1. Nghiên cứu về biến đổi văn hóa do tái định cư ở nước ngoài những
năm cuối Thế kỷ XX đầu Thế kỷ XXI
TĐC đã và đang diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới do tác động của các dự án
phát triển như thủy điện, thủy lợi, KCN, KKT, đô thị hóa,Với tư cách là đối
tượng nghiên cứu của khoa học, TĐC trong các dự án phát triển trên thế giới mới
được tập trung nghiên cứ từ thập niên cuối Thế kỷ XX, đầu Thế kỷ XXI, khi hàng
loạt các nước đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với việc thực hiện
nhiều dự án phát triển quy mô lớn. Liên quan đến luận án, trên thế giới đã có một số
công trình nghiên cứu được công bố chủ yếu đề cập đến vấn đề TĐC nói chung,
trong đó có một số nội dung liên quan đến biến đổi văn hóa. Cũng có nghĩa cho đến
nay, chưa có nhiều công trình chuyên sâu, cụ thể về biến đổi văn hóa nói chung và
biến đổi văn hóa ở cộng đồng TĐC nói riêng. Các công trình nghiên cứu đã có
nhiều đóng góp khoa học về mặt học thuật và lý thuyết về TĐC, nhất là TĐC không
tự nguyện (involuntary resettlement).
Trước tiên, các công trình đề cập đến lịch sử của quá trình TĐC, đánh giá trên
quan điểm phát triển về quá trình TĐC nói chung, TĐC không tự nguyện nói riêng,
cũng như đánh giá sự tiến bộ về nhận thức và chính sách TĐC trên thế giới. Đồng
thời, đi sâu phân tích khái niệm TĐC, TĐC không tự nguyện và các khái niệm,
phạm trù liên quan đến vấn đề TĐC. Trên cơ sở đó, các học giả đã phân tích, luận
giải những hệ quả, tác động tích cực, tiêu cực đối với đời sống vật chất, tinh thần
của người dân TĐC và nhóm xã hội hay cộng đồng bị ảnh hưởng. Từ đó, các nhà
khoa học đề xuất các quan điểm, nguyên tắc cần tuân thủ khi giải quyết vấn đề TĐC
nói chung, TĐC không tự nguyện đối với các dự án phát triển nói riêng. Đại diện
8
cho xu hướng nghiên cứu này là một số tác giả như Michael M. Cernea với các
công trình “The economics of involuntary resettlement: questions and challenges”
(Nền kinh tế của TĐC không tự nguyện: câu hỏi và thách thức), xuất bản năm
1999; “Involuntary Resettlement and Development” (TĐC không tự nguyện và
Phát triển); “Involuntary Resettlement and Development Projects: Policy
Guidelines in World Bank - Financed Projects” (TĐC không tự nguyện và các dự
án phát triển: Hướng dẫn chính sách của các dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ);
“Anthropological Approaches to Involuntary resettlement: Policy, Practice and
Theory” (Phương pháp tiếp cận nhân học đối với TĐC không tự nguyện: Chính
sách, thực tiễn và lý thuyết); “Socio - Economic and Cutural Approaches to
Involuntary Population Resettlement” (Phương pháp tiếp cận kinh tế - xã hội và văn
hóa đối với TĐC không tự nguyện); Michael M. Cernea và Guggenhim với các
công trình “Anthropological approaches on resettlement - Policy, Practice and
Theory” (Các phương pháp tiếp cận Nhân học về TĐC - Chính sách, Thực tiễn và
Lý thuyết); “Risks and reconstruction: experiences of resettlers and refugees” (Rủi
ro và tái thiết: kinh nghiệm của người dân TĐC và người tị nạn), (2000) [137];
Christopher Mc Dowell với công trình “Resettlement, risk of poverty and
sustainable livelihood issues” (TĐC, nguy cơ nghèo hóa và các vấn đề sinh kế bền
vững); R. Carlos Escudero (1998) với công trình “Involuntary Resettlement in
Bank- Assisted Projects: An Introduction to Legal Issues” (TĐC không tự nguyện
trong các dự án do Ngân hàng Thế giới hỗ trợ: Giới thiệu về các vấn đề pháp lý); E.
Colson (1999) với công trình “Forced migration and the anthropologist” (Di dân
bắt buộc và các nhà nhân học); D. Chatty và M. Colchester (2002) với công trình
“Displacement, Forced Resettlement and Sustainable Development” (Di dời, TĐC
bắt buộc và Phát triển bền vững) [118-126].
Thứ hai, xuất hiện các nghiên cứu liên ngành trong quá trình thực hiện các dự
án phát triển về TĐC. Từ góc độ tiếp cận này, nhiều vấn đề TĐC được các nghiên
cứu nhận diện đa chiều thông qua thực tiễn, đi sâu đánh giá hiệu quả và những bài
học kinh nghiệm về các chính sách TĐC đã áp dụng trong quá trình thực hiện các
9
dự án phát triển. Quan điểm là luôn đặt chính sách TĐC trong mối quan hệ với các
tiêu chí phát triển bền vững. Phần lớn các công trình nghiên cứu này đều được tài
trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế lớn như WB, ADB tại các nước trong những
năm cuối Thế kỷ XX, đầu Thế kỷ XXI. Điển hình là các nghiên cứu do WB tài trợ
như: “Resettlement and development: The Bankwide review of projects” (TĐC và
phát triển: Việc xem xét các dự án của ngân hàng Thế giới); “Operations Policy
Issues in the Treatment of Involuntary Resettlement” (Các vấn đề thực thi chính
chính sách trong việc giải quyết TĐC không tự nguyện); “Involuntary
Resettlement” (TĐC không tự nguyện); “Resettlement and Development” (TĐC và
Phát triển); “Involuntary Resettlement: Guidelines for Lawyers” (TĐC không tự
nguyện: Hướng dẫn cho các luật sư, [117, 118, 119]. Bên cạnh đó một số nghiên
cứu do ADB tài trợ như: “Involuntary Resettlement Policy Review” (Đánh giá
chính sách TĐC không tự nguyện); “Handbook on Resettlement: A Guide to Good
Practice” (Sổ tay về TĐC: Hướng dẫn để thực hiện hợp lý); “Involuntary
Resettlement, Operational Manual” (TĐC không tự nguyện, Sổ tay hoạt động)
[117, 118, 122]. Cũng cần đề cập một số công trình do cá nhân nghiên cứu như:
“Involuntary Resettlement in Development Projects” (TĐC không tự nguyện trong
các dự án phát triển) của William Partridge (1989); “Methodological Issues in the
Economic Analysis for Involuntary Resettlement Operations” (Các vấn đề về
phương pháp luận trong phân tích kinh tế cho các hoạt động TĐC không tự
nguyện) của David W. Pearce (1999); “Hunting for Sustainability in tropical
forests” (Săn bắn đảm bảo sự bền vững của rừng nhiệt đới) của Robinson, J.G &
Bennett, E.L (2000).
Thứ ba là xuất hiện các công trình nghiên cứu mang tính chuyên biệt về từng
khía cạnh khác nhau của TĐC trong các dự án phát triển. Các nghiên cứu này đề
cập tới các vấn đề chuyên sâu như: môi trường sinh thái; nhà ở và đất sản xuất; lao
động, việc làm và thất nghiệp, đói nghèo, y tế và sức khỏe, giáo dục và đào tạo.
Đồng thời, khẳng định TĐC nói chung, TĐC không tự nguyện nói riêng không
những làm thay đổi các điều kiện sống về vật chất (như chỗ ở, nhà cửa, môi
10
trường) mà còn làm thay đổi các điều kiện văn hóa, lối sống của người TĐC.
Sự thay đổi này, nếu như không được tính toán để phục hồi một cách đầy đủ, sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững của các cộng đồng xã hội nói chung và đến ngay
dự án nói riêng. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng đưa ra khuyến cáo rằng chính sách
TĐC trong các dự án phát triển cần phải tính toán một cách đầy đủ các tác động này
đối với người TĐC. Một số công trình tiêu biểu như: “Gender and Resettlement: An
Overview of Impact and Planning Issues in World Bank Assisted Projects” (Giới và
TĐC: Tổng quan về tác động và các vấn đề Kế hoạch trong các Dự án do Ngân
hàng Thế giới hỗ trợ) của World Bank (1993); “The Environmental Health Impacts
of Resettlement: A wealth of systemic problems, A dearth of comprehensive
responses” (Tác động về y tế của việc TĐC: Dư thừa những tồn tại về hệ thống,
thiếu vắng các hành động hợp lý) của Steven K. Ault (1994); “Displacement and
the Rights of Women” (Di cư và quyền của phụ nữ) của Patricia Feeney (1995);
“Effects of Forced Displacement on the Mental Health of Older People in North
India” (Tác động của di dời cưỡng bức đối với Sức khỏe tinh thần của người già ở
Bắc Ấn Độ) của Satish Kedia, John van Willigen (2001).
Tóm lại, trong những năm gần đây, vấn đề TĐC đã thu hút sự nghiên cứu của
nhiều học giả, nhiều tổ chức trên thế giới. Các nghiên cứu về TĐC, nhiều về số
lượng, đa dạng phong phú về nội dung và cách tiếp cận. Các học giả không chỉ xây
dựng được nền tảng lý luận cơ bản để tiếp cận về vấn đề TĐC nói chung, TĐC
trong các dự án phát triển nói riêng mà còn đề cập một cách chuyên sâu những khía
cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu. Đây là nguồn tài liệu khoa học tham khảo
hữu ích cho luận án của NCS, nhất là về mặt lý thuyết, các phương pháp tiếp cận,
cách thức giải quyết vấn đề đặt ra.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước về biến đổi văn hóa ở các cộng đồng
người Kinh do tác động của tái định cư tại các dự án phát triển trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việc triển khai xây dựng và đi vào hoạt động của hàng trăm dự án phát triển
đô thị hóa, KCN, KKT ở vùng người Kinh từ khi đất nước bước vào đổi mới đến
11
nay đòi hỏi có những nghiên cứu khoa học đánh giá, tổng kết để phục vụ quy hoạch
và xây dựng chính sách. Từ thực tế đó, đã có các nghiên cứu trực tiếp đánh giá tác
động của các dự án đô thị hóa, KCN và KKT đến văn hóa và biến đổi văn hóa cộng
đồng của người Kinh chịu ảnh hưởng của TĐC. Trong đó có các nghiên cứu, tài liệu
tiêu biểu như sau:
Sách “Ảnh hưởng của đô thị hóa đến nông thôn ngoại thành Hà Nội, thực
trạng và giải pháp” của Lê Du Phong, Nguyễn Văn Áng, Hoàng Văn Hoa (2002)
đã phân tích những tác động nhiều chiều của đô thị hóa đến đời sống kinh tế, xã hội,
văn hóa của nông dân các làng quê thuộc các huyện ngoại thành Hà Nội trong
những thập niên đổi mới và đề xuất một số giải pháp giảm thiểu và hóa giải các tác
động không mong muốn.
Sách “Tác động của đô thị hóa, Công nghiệp hóa tới phát triển kinh tế và biến
đổi văn hóa, xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc” của Nguyễn Ngọc Thanh, Nguyễn Thế
Trường (2009) bàn về thực trạng đô thị hóa, công nghiệp hóa và những biến đổi của
kinh tế, xã hội, văn hóa ở Vĩnh Phúc dưới tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa,
chỉ ra những tác động tích cực và những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát triển
bền vững những năm tới.
Sách “Đô thị hóa, một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” của Hà Huy
Thành (2002), một mặt điểm qua thực trạng đô thị hóa trong quá trình đổi mới, mặt
khác đưa ra và phân tích một số vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho thực hiện
đô thị hóa ở nước ta.
Nghiên cứu “Ảnh hưởng kinh tế - xã hội của việc nâng cấp đường quốc lộ 5
đến các cộng đồng dân cư quanh vùng” thực hiện trong giai đoạn 2000-2001 do
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản tài trợ đã phân tích, đánh giá tác động của dự
án đến đời sống của cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng; hay nghiên cứu “Vệ sinh môi
trường và điều kiện sống của người TĐC ở Thành phố Hồ Chí Minh” của Võ
Hưng (2003) đã phân tích những điều kiện sống trong mối tương quan với quyết
định lựa chọn nơi TĐC.
12
Ngoài ra có các nghiên cứu liên quan đến môi trường, sinh kế ở các địa bàn
khác như Lê Văn Thành (2008), nghiên cứu vấn đề tại Thành phố Hồ Chí Minh về
“Thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia đình sau TĐC:vấn đề và giải
pháp”. Đề tài này đã đánh giá sự biến đổi các đặc điểm kinh tế-xã hội các hộ gia
đình trước và sau khi TĐC, phát hiện những vấn đề bức xúc cần phải giải quyết và
đề xuất một số giải pháp để hỗ trợ nhằm mục đích khôi phục và nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân sau TĐC ở Thành phố Hồ Chí Minh [94]; Nghiên
cứu “Đời sống xã hội của người dân thuộc diện TĐC ở Thành phố Hồ Chí
Minh: Thực trạng và giải pháp” ...hiến lược sinh kế đã giúp
các hộ gia đình để phục hồi sinh kế của họ giai đoạn hậu TĐC. Một số nghiên cứu
đã ứng dụng mô hình này để so sánh các tác động sinh kế của các dự án đối với
nhóm hộ sở tại/ tiếp nhận và nhóm hộ TĐC (Bùi và Schreinemachers, 2011). Việc
xác định những yếu tố này là rất quan trọng đối với việc lập kế hoạch tốt hơn các dự
án TĐC trong tương lai. Đồng thời, để xác định các chính sách can thiệp giúp giảm
thiểu những tác động bất lợi của TĐC không tự nguyện hay còn gọi là TĐC bắt
buộc. [130]
26
Khi những thay đổi về tài sản và chiến lược sinh kế làm thay đổi kết quả sinh
kế bằng cách lượng hóa kết quả sinh kế thông qua tất cả các nguồn thu nhập và tiêu
dùng của hộ gia đình. Phương pháp phân tích này gắn sự thay đổi trong kết quả sinh
kế cho các chiến lược thích ứng và thay đổi trong năm loại tài sản sinh kế, trong đó
bao gồm [134]:
(i) Vốn con người, bao gồm quy mô hộ, tỷ lệ phụ thuộc, số lao động nông
nghiệp và trình độ học vấn của chủ hộ;
(ii) Vốn tự nhiên, bao gồm số lượng, chất lượng đất nông nghiệp hiện hữu và
số lượng vật nuôi hiện hữu;
(iii) Vốn tài chính, bao gồm số tiền bồi thường của Chính phủ, chủ đầu tư, các
nguồn thu nhập và tiết kiệm của hộ;
(iv) Vốn xã hội, là số lượng các nhóm hoặc tổ chức được những người trưởng
thành trong gia đình tham gia, và số lượng những người thân mà hộ gia đình có thể
nhờ giúp đỡ;
(v) Vốn vật chất, xem xét cơ sở hạ tầng của địa phương (cộng đồng), bao gồm
thủy lợi, cầu cống, đường giao thông, điện, hệ thống cấp nước, công sở, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa, chợ v.v... mà các hộ gia đình có thể sử dụng như nhau
Luận án này sẽ dựa trên các thành tố tiếp cận sinh kế trên để xem xét sự mưu
sinh của các loại hình cộng đồng làng người Kinh TĐC được nghiên cứu hơn 10
năm qua.
1.2.2. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu, phân tích và kết luận trên cơ sở của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, nhất là Nghị quyết trung ương 5 khóa VIII (1998)
về “xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
và Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (2014) của Đảng về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”. Trên
cơ sở tiếp cận nhân học văn hóa, luận án xem xét biến đổi văn hóa trong mối quan hệ
qua lại và biện chứng với các thành tố khác như môi trường tự nhiên, điều kiện lịch
sử và chính sách nhà nước, v.v
Trên cơ sở chủ đề nghiên cứu, luận án áp dụng các lý thuyết sau làm nền tảng,
cơ sở để phân tích, kết luận các vấn đề nghiên cứu.
27
1.2.2.1. Lý thuyết biến đổi văn hóa
Lý thuyết biến đổi văn hoá (culture change) xuất hiện và được phổ biến rộng
rãi vào thập niên 50 của Thế kỷ XX, do nhà nhân học người Mỹ J. H. Steward khởi
xướng, qua công trình “Lý thuyết về biến đổi văn hóa, phương pháp luận về tiến
hóa đa hệ” (Theory of Cuture Change, the Methodology of Multilinear Evolution),
xuất bản năm 1955.
Khác với quan điểm thực chứng cá biệt, J. Steward và những người chủ xướng
thuyết biến đổi văn hóa quan tâm đến những đặc tính chung của các nền văn hóa
cách xa nhau về địa lý. Về tiến hóa luận, ông phê phán thuyết tiến hóa đơn hệ của
Morgan và thuyết tiến hóa chung của L. White. Theo ông, mỗi nền văn hóa có cách
tiến hóa khác nhau tùy thuộc vào những điều kiện đặc thù của nền văn hóa đó. Để
chứng minh điều này, ông tiến hành nghiên cứu so sánh các cách tiến hóa của nhiều
nền văn hóa qua phân tích quá trình phát triển lịch sử của mỗi nền văn hóa
Triết lý căn bản và cốt lõi của thuyết biến đổi văn hoá là trong tiến trình tồn tại
và phát triển, văn hoá, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm cả xã hội và các khía cạnh của
xã hội, không đứng yên mà luôn biến đổi. Đứng yên chỉ là trạng thái tương đối, biến
đổi mới là trạng thái tuyệt đối của văn hoá. Thuộc tính biến đổi nằm trong chính nội
hàm của thuật ngữ văn hoá. Văn hoá hiểu theo nghĩa Hán Việt hay theo nghĩa tiếng
Anh (culture, bắt nguồn từ thuật ngữ cult: trồng trọt, gieo trồng) đều có nghĩa là sự
biến đổi, phát triển đi lên của kiến thức, nhận thức con người về thiên văn, địa văn
và nhân văn, nói gọn lại là về con người và về thế giới xung quanh.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, văn hoá biến đổi bởi nhiều tác động, bao
gồm tác động nội tại và tác động ngoại sinh.
Về tác động nội tại, qua thời gian, điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tự thân
thay đổi, dẫn đến sự thay đổi của văn hoá. Biến đổi do tác động nội tại giúp cho bảo
tồn, phát huy những yếu tố bản sắc của văn hoá bản địa, văn hoá cơ tầng, khác với
biến đổi do tác động ngoại sinh của giao lưu, tiếp biến văn hoá dẫn đến sự xuất hiện
và tồn tại của những yếu tố văn hoá biểu tầng, là văn hóa có được do kết quả của
giao lưu, tiếp biến văn hóa, sẽ được nói rõ hơn dưới đây.
28
Về tác động ngoại sinh, văn hoá biến đổi dưới tác động của giao lưu tiếp biến
với các văn hoá từ bên ngoài vào. Giao lưu tiếp biến giữa các văn hoá là quy luật tất
yếu, được tiến hành theo nhiều phương thức khác nhau. Có thể là sự giao lưu tự
nguyện giữa các dân tộc, quốc gia, cũng có thể là giao lưu cưỡng bức, thông qua
thực dân, xâm lược. Một nền văn hoá luôn có hai lớp, lớp văn hoá cơ tầng, là văn
hoá vốn có, nội sinh, bản địa của một tộc người và lớp văn hoá biểu tầng gồm văn
hoá cơ tầng và một số yếu tố văn hoá học hỏi và chịu ảnh hưởng từ bên ngoài.
Những yếu tố văn hoá học hỏi từ bên ngoài không phải được tiếp thu nguyên xi, trái
lại, nó được chọn lọc, bản địa hóa để đảm bảo tính tiến bộ và phù hợp.
Văn hoá không biến đổi tự phát và hỗn loạn, trái lại, văn hoá luôn biến đổi tự
giác và có chọn lọc, theo hướng văn hoá nội tại giữ lại yếu tố tích cực, hợp thời,
phản ánh bản sắc tộc người, đào thải yếu tố lỗi thời, lạc hậu, văn hoá ngoại sinh tiếp
thu và bản địa hoá yếu tố nhân văn, phù hợp, chối bỏ yếu tố tiêu cực, xa lạ. Quy luật
biến đổi của văn hoá này là cơ sở cho định hướng phát triển văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 5 khoá VIII (1998).
Lý thuyết biến đổi văn hoá áp dụng trong đề tài nhằm giải thích thực trạng
biến đổi và nguyên nhân biến đổi của văn hóa người Kinh và cộng đồng làng người
Kinh tại điểm TĐC dưới tác động mạnh mẽ và đột ngột của các điều kiện mới do
chuyển từ nơi ở cũ sang nơi TĐC theo quy hoạch của dự án, bao gồm 4 thành tố là
sinh kế (văn hóa mưu sinh), văn hóa xã hội, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
1.2.2.2. Lý thuyết hệ thống
Đại biểu cho cách tiếp cận hệ thống là nhà xã hội học Mỹ Talcott Parsons.
Về lý thuyết ông xem xét hệ thống trong một trục tọa độ gồm: Cấu trúc - Chức
năng - Kiểm soát. Có nghĩa là mỗi hệ thống đều có cấu trúc của nó, luôn nằm
trong trạng thái động vừa tự biến đổi vừa trao đổi với môi trường xung quanh, hệ
thống có khả năng điều khiển và tự điều khiển. Parsons đã đưa ra sơ đồ nổi tiếng
A-G-I-L về hệ thống chức năng xã hội gồm 4 loại chức năng hợp thành: A
(Adaptation) - Thích ứng với môi trường; G (Goal Attainment) - Hướng đích huy
động các nguồn lực để đạt mục tiêu; I (Integration) - Liên kết phối hợp các hoạt
động; L (Latency) - Duy trì khuôn mẫu để tạo ra sự ổn định trật tự xã hội.
29
Mối tương quan và tương tác giữa A-G-I-L sẽ đảm bảo trật tự ổn định của hệ
thống xã hội. Trong nghiên cứu TĐC, thì TĐC chính là một hệ thống trong đó các
thành phần cấu tạo bao gồm các yếu tố như: quan điểm định hướng, lập kế hoạch,
xây dựng chính sách, thực hiện TĐC, công tác hậu TĐC... Các yếu tố này tương
tác trong cộng đồng dân cư, nên tất yếu kéo theo là sự biến đổi văn hóa của người
TĐC, thể hiện trong: sinh kế, tín ngưỡng, phong tục tập quán, nếp sống, giáo dục
và đào tạo, điều kiện nhà ở và các điều kiện sinh hoạt khác, việc tiếp cận y tế và
các dịch vụ xã hội, các quan hệ xã hội Như vậy, để nghiên cứu tác động của
TĐC phải chú ý tới các khâu, các biển đổi trong hệ thống này. Mặt khác, cộng đồng
TĐC chính là một tiểu hệ thống vi mô trong hệ thống xã hội vĩ mô. Bởi vậy, khi
nghiên cứu cộng đồng TĐC luôn đặt trong mối quan hệ với hệ thống xã hội bao
quát nó.
Theo lý thuyết hệ thống, trong TĐC thì sự thay đổi về chỗ ở có thể dẫn
đến những biến đổi ở các thành phần khác trong hệ thống. Dẫn tới sự mất cân
bằng và thiết lập được một hệ thống mới, một cộng đồng dân cư mới có thể có
đời sống tốt hơn nếu có những chính sách tác động phù hợp và hiệu quả. Ngược
lại, nếu chính sách thực hiện không tốt có thể ảnh hưởng xấu tới tính bền vững
trong cuộc sống của cộng đồng TĐC.
1.2.2.3. Lý thuyết Sinh thái văn hoá
Lý thuyết Sinh thái văn hoá xuất hiện vào thập niên giữa của Thế kỷ XX.
Thuật ngữ Sinh thái văn hoá (Cultural ecology) do một số nhà nhân học người Mỹ
khởi xướng, trong đó có J. H. Steward, tiếp nối và phát triển là M. Beits, Andrew P.
Vayda, Roy A. Rappaport,
Lý thuyết Sinh thái văn hoá, giải thích mối quan hệ giữa môi trường sinh sống
với văn hoá của các cư dân, các cộng đồng người và các tộc người, rõ nét là các cư
dân, cộng đồng và các tộc người sinh sống ở trình độ tiền công nghiệp hoặc ít chịu
tác động của xã hội công nghiệp. Môi trường tự nhiên hay môi trường cảnh quan
được hiểu là tập hợp của nhiều điều kiện khác nhau, trong đó, chủ yếu là các điều
kiện địa hình, đất đai, khí hậu, nguồn nước, rừng, động vật, thực vật và các tài
nguyên thiên nhiên nói chung. Văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ
30
những sáng tạo của con người trong tiến trình lịch sử, với bốn thành tố chính là văn
hoá mưu sinh, văn hoá xã hội, văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể.
Triết lý căn bản và cốt lõi của lý thuyết sinh thái văn hóa là nền văn hoá, với
những khía cạnh, những giá trị đặc trưng văn hóa của mỗi nhóm người, mỗi tộc
người, mỗi quốc gia, rộng hơn, có thể là của mỗi khu vực trên thế giới hình thành,
tồn tại và phát triển đều là kết quả của quá trình làm quen, thể nghiệm và thích nghi
với điều kiện tự nhiên, với môi trường cảnh quan nơi cư trú. Càng về quá khứ xa
xưa, khi một cộng đồng người, một dân tộc ít chịu ảnh hưởng của các văn hoá lớn
bên ngoài thì diện mạo, bản sắc văn hoá phụ thuộc chặt chẽ và phản ánh cảnh quan,
môi trường địa lý và điều kiện tự nhiên mà con người sinh sống và phụ thuộc. Nói
cách khác, có mối quan hệ qua lại chặt chẽ và biện chứng giữa môi trường tự nhiên
với xã hội và văn hoá. Trong chừng mực nhất định, có thể nói, môi trường tự nhiên
nào thì xã hội, văn hoá đó. Thuyết sinh thái văn hoá quan tâm đến những đặc tính
chung của các nền văn hóa cách xa nhau về địa lý, nhấn mạnh tầm quan trọng của
môi trường trong sự biến đổi mang tính tiến hóa của văn hóa. Lý thuyết sinh thái
văn hoá hướng đến việc làm rõ mối quan hệ giữa văn hóa và môi trường từ quan
điểm coi con người là chủ thể tồn tại thích ứng với môi trường thông qua văn hóa,
đến lượt mình, văn hóa chịu ảnh tác động lớn của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là của
các loại tài nguyên môi trường do con người sử dụng. Lý giải sự giống nhau giữa
các nền văn hoá trong những khu vực khác nhau nhưng có môi trường giống nhau
và cách thức khai thác môi trường giống nhau cũng là mục tiêu hướng đến của lý
thuyết sinh thái văn hoá.
Trong nghiên cứu sinh thái văn hoá, cần triển khai ba thao tác quan trọng. Thứ
nhất, chứng minh được tính đúng đắn của các kỹ thuật và phương pháp được người
dân dùng để khai thác môi trường sống. Thứ hai, xem xét những mô thức ứng xử
văn hóa của con người liên quan đến việc sử dụng môi trường. Thứ ba, đánh giá khả
năng tác động của những mô thức trên đối với các bình diện khác của văn hóa.
Cần chú ý sự khác biệt giữa lý thuyết Sinh thái văn hoá với thuyết Quyết định
luận địa lý, cũng do các nhà nhân học tư sản phương Tây khởi xướng. Sự giống
nhau là hai thuyết đều cho rằng có mối quan hệ gắn bó giữa điều kiện địa lý môi
31
trường với văn hóa, điều kiện địa lý, môi trường nào thì văn hoá đó, điều kiện địa lý
tác động và quy định văn hóa. Nhưng khác biệt là trong khi thuyết Sinh thái văn hoá
quan niệm văn hoá là bản sắc tộc người, văn hoá của các cộng đồng và của các tộc
người là bình đẳng, không có văn hoá cao và văn hoá thấp thì thuyết Quyết định
luận địa lý lại cho rằng các dân tộc cư trú ở vùng địa lý thuận lợi thì văn hóa tiến
bộ, phát triển, ngược lại, các dân tộc cư trú ở vùng địa lý khó khăn thì văn hóa lạc
hậu, thấp kém. Vì thế, các dân tộc có văn hóa tiến bộ, văn minh cần đi khai phá và
truyền bá cho các dân tộc có văn hóa thấp kém, lạc hậu. Đây là luận thuyết phản
động, vị chủng, phân biệt chủng tộc, biện hộ cho hành động xâm luợc, bành trướng,
mở rộng thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên thế giới trong các Thế kỷ
XIX, XX.
Lý thuyết sinh thái văn hoá được áp dụng vào luận án này nhằm giải thích sự
tồn tại và biến đổi của văn hóa làng người Kinh từ môi trường cảnh quan cũ, nơi
điều kiện tự nhiên thích hợp với nghề làm nông, làm ngư là chính sang khu vực
TĐC, nơi có môi trường cảnh quan mới.
KHUNG PHÂN TÍCH CỦA LUẬN ÁN
Cộng đồng dân cư
Thực hiện tái định cư
Biến đổi văn hóa
Biến đổi Biến đổi Biến đổi Biến đổi Một số vấn
về sinh văn hoá xã văn hóa vật về văn hóa đề đặt ra
kế: mô hội: quan chất: nhà tinh thần: trong biến
hình sinh hệ xã hội, cửa, cơ sở sinh hoạt đổi văn
kế, sinh quan hệ thờ tự, tôn giáo, hoá khi
kế mới, hôn nhân điện, tín TĐC.Luận
sự ổn gia đình, tệ đường, ăn ngưỡng, bàn kiến
định sinh nạn xã uống, giao nghệ thuật, nghị về
kế.. hội thông lễ hội giải pháp
32
1.3. Điểm nghiên cứu
1.3.1. Ba khu tái định cư
1.3.1.1. Khu tái định cư An Quang
An Quang nằm trên địa bàn xã Bình Thanh Tây. Đây là 1 trong 3 khu TĐC
xây từ năm 1996, nằm ngoài địa bàn KKT Dung Quất giai đoạn 1. Xã Bình Thanh
Tây được tách ra từ Xã Bình Thanh, nằm cách trung tâm thị trấn Châu Ổ, huyện
Bình Sơn khoảng 7 km về phía Đông Nam. Xã có đường giao thông khá thuận lợi,
có nguồn nước thuỷ lợi Thạch Nham phục vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Thực hiện quyết định số 514/TTG ngày 10/7/1997 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đầu tư dự án Nhà máy lọc dầu số 1 Dung Quất, UBND tỉnh Quảng Ngãi
chọn khu vực Gò Đường xã Bình Thanh Tây để xây dựng nơi TĐC phục vụ cho
việc di dời hơn 300 hộ dân nằm trong vùng quy hoạch mặt bằng của Nhà máy lọc
dầu số 1 và các công trình phụ trợ thuộc Nhà máy. Trong đó có khu TĐC An
Quang. (xem PL 5, ảnh 5), có 60 hộ trong đó có 250 nhân khẩu.
Tuy nhiên, đất sản xuất cần thu hồi đề xây dựng khu TĐC và các công trình
phục vụ TĐC ở Bình Thanh Tây mới chỉ được đền bù cây cối hoa màu mà chưa đền
bù giá trị quyền sử dụng đất, nên người bị thu hồi đất ở sở tại có khúc mắc. Do đó
công tác TĐC tại Bình Thanh Tây gặp phải nhiều khó khăn, nhất là trong việc cân
đối lại đất sản xuất theo Nghị định 64/CP của Thủ tướng Chính phủ.
Người dân TĐC An Quang chủ yếu là người dân ở thôn Đồng Tre, xã Bình
Trị, di dân sang Bình Thanh Tây từ năm 1996 - 1998 do nằm trong phạm vi đường
ống dẫn dầu. Đây là khu TĐC theo mô hình di dân từ xã này sang xã khác. Họ nhận
tiền đền bù nơi xuất cư rất thấp và đến nay nhiều hộ vẫn chưa được cấp đất sản xuất
ở nơi đất mới như quy định. So với các khu TĐC về sau thì giá đền bù quyền sử
dụng đất cho người dân TĐC ở An Quang tương đối thấp, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nhiều hộ dân vẫn quay về nơi ở cũ tranh thủ
làm ruộng ở bìa ranh. Một số hộ thì lên các tỉnh Tây Nguyên mua đất để trồng café
hoặc đi làm thuê. Tới năm 2015 khi có sự phát triển của KCN Vship ở huyện Sơn
Tịnh, thì có khoảng 25 lao động ở An Quang làm công nhân tại đây.
33
1.3.1.2. Khu tái định cư Giếng Hố
Giếng Hố là khu TĐC của các hộ còn lại sau đợt di dân qua khu TĐC An
Quang. Các hộ dân này trước đây làm nông nghiệp ở thôn Đồng Tre, thôn Lệ Thuỷ,
xã Bình Trị, huyện Bình Sơn đã di chuyển đến TĐC tại khu Giếng Hố cùng trong
phạm vi Thôn Lệ Thuỳ. Đã nhường một phần diện tích đất (chủ yếu là đất canh
tác) và nhận tiền đền bù vào năm 1997, để phục vụ xây dựng đường ống dẫn dầu
của dự án KKT Dung Quất. Đến năm 2002, 53 hộ của thôn Đồng Tre bắt đầu di
dời vào khu TĐC Giếng Hố do mở rộng nhà máy Lọc dầu. Đến năm 2008 có 03
hộ dân trong diện sạt lở ven biển được cấp đất ở Giếng Hố, nên Giếng Hố có 56
hộ ổn định như hiện nay. Các hộ dân ở đây di chuyển TĐC trong địa vực cùng xã,
và có số tiền đền bù cao hơn so với các hộ cùng ở thôn Đồng Tre phải di dân qua
khu dân cư An Quang, xã Bình Thanh Tây từ những 1996 - 1998. Hiện nay, Giếng
Hố vẫn nằm trong vùng bãi ngang được hưởng những chính sách ưu tiên phát triển
đối với bãi ngang của Nhà nước. (Xem PL 5 ảnh 3).
Khu dân cư Giếng Hố nằm ở phía Đông của xã Bình Trị, có diện tích khu dân
cư 2 ha, quy hoạch thành 60 lô, số lô đã làm nhà 56. Theo số liệu thực địa do
UBND xã Bình Trị cung cấp thì Giếng Hố có diện tích tự nhiên toàn khu là 45 ha,
trong đó đất phi nông nghiệp 1,5 ha, đất rau màu 0,5 ha, đất trồng cây lâu năm 13
ha, đất lúa là 5 ha, đất rừng trồng là 27 ha. Về dân số, có 56 hộ, 178 nhân khẩu, số
khẩu tạm vắng sinh sống ở nơi khác là 12 khẩu. Trong khu có 07 hộ gia đình làm ăn
kinh tế 2 ở Tây Nguyên, hàng năm có mức thu nhập từ 50 triệu đồng trở lên. Khu
dân cư có 5 nhà hai tầng, hầu hết các nhà được xây dựng kiên cố, 90 % số hộ có
phương tiện nghe nhìn và đi lại, tăng thêm diện mạo mới hiện đại. Khu dân cư có
50/56 hộ đạt gia đình văn hóa.
1.3.1.3. Khu tái định cư Vĩnh Trà
Trong quy hoạch thì khu TĐC Vĩnh Trà có tên là khu TĐC Tây Sông Trà
Bồng. Còn Vĩnh Trà là tên gọi ghép từ chữ Vĩnh trong tên thôn Vĩnh An (xã Bình
Thạnh) và chữ Trà trong tên thôn Sơn Trà (Xã Bình Đông) mà thành. Thôn Vĩnh
An là đất nơi lập khu TĐC còn Sơn Trà là làng nơi xuất cư do xây dựng nhà máy
34
đóng tàu Dung Quất, ngoài ra còn có vài hộ dân từ xã Bình Chánh và xã Bình
Thuận chuyển đến. Bởi vậy, tên gọi khu TĐC Vĩnh Trà dần được thay thế cho tên Khu
TĐC Tây Sông Trà Bồng, và luận án sử dụng tên Vĩnh Trà. ( Xem PL 5, ảnh 1)
Khu TĐC Vĩnh Trà có diện tích 59 ha, có quy hoạch 594 lô đất dành cho các
hộ TĐC. Hiện nay, tại Vĩnh Trà có khoảng 300 hộ dân, khoảng 144 hộ làm nghề
ngư nghiệp, khoảng 50 hộ làm nông còn 106 hộ còn lại buôn bán nhỏ và làm thuê.
Đây là khu TĐC có diện tích lớn nhất, được đầu tư nhiều hệ thống cơ sở hạ tầng
nhất trong KKT Dung quất. Thôn Vĩnh Trà được hình thành trên đất Vĩnh An, là
khu dân cư TĐC của người dân từ các xã Bình Đông, Bình Thuận, Bình Thạnh.
Trong đó số lượng nhiều nhất là dân ở thôn Sơn Trà, và hình thanh trên đất của thôn
Vĩnh An nên được gọi là Vĩnh Trà.
Khu TĐC này ở vị trí gần đường lộ lớn, có nhiều nhà máy, có nhiều nhà nghỉ,
khách sạn, gần biển. Cách khu TĐC Vĩnh Trà khoảng 2 km là khu du lịch Thiên
Đàng, được đầu tư xây dựng tổng vốn 220 tỷ đồng. Quy hoạch là vậy nhưng thực tế
do đánh giá sai nhu cầu thị trường nên khu du lịch Thiên Đàng hiện nay bị bỏ
hoang. Vĩnh Trà còn ở vị trí gần trục đường chính Dốc Sỏi - Dung Quất và gần biển
Khe Hai, gần nơi tập trung nhiều nhà máy chế biến gỗ trong Phân KCN Sài Gòn -
Dung Quất với nhiều nhà hàng, khách sạn, trong đó có khách sạn lớn mang tên
khách sạn Hoàng Gia. Đây chính là khu quy hoạch đô thị Dốc Sỏi trong quy hoạch
chung của KKT Dung Quất. Bởi vậy, so với 2 khu TĐC mà luận án khảo sát trực
tiếp thì Vĩnh Trà là khu TĐC có nhiều tác động đa chiều của các dự án phát triển,
các mối quan hệ giữa cộng đồng ở Vĩnh Trà, giữa Vĩnh Trà với cộng đồng khác,
giữa người TĐC với quê cũ
1.3.2. Huyện Bình Sơn và đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hoá hai làng người
Kinh trước tái định cư
1.3.2.1. Huyện Bình Sơn
Huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, theo Đại Nam Nhất Thống chí, trước đời
Tần là vùng đất nhỏ bé thuộc đất của Việt Thường Thị, đến đời nhà Tần thuộc
Tượng Quận, đời Hán thuộc quận Nhật Nam. Sau đó, người tại chỗ đã khởi nghĩa
35
chống ách đô hộ của nhà Hán và lập nên quốc gia Lâm Ấp. Thời gian sau cải tên
thành quốc gia Chăm Pa (Chiêm Thành).
Năm 1471 Vua Lê Thánh Tôn đem quân chinh phạt Chăm Pa, thu được vùng
đất từ Quảng Nam đến Phú Yên ngày nay, đặt là Thừa Tuyên Quảng Nam. Riêng
vùng đất Quảng Ngãi đặt là phủ Tư Nghĩa gồm 3 huyện Nghĩa Giang, Bình Sơn và
Mộ Hoa. Như vậy, huyện Bình Sơn chính thức có tên gọi từ triều vua Lê Thánh Tôn
(1471). Từ triều vua Lê Thánh Tôn đến 1898, huyện Bình Sơn gồm 6 tổng, 53 xã
đến năm 1899, niên hiệu Thành Thái thứ 11, huyện Bình Sơn được chia một phần ra
để thành lập huyện mới là huyện Sơn Tịnh. Huyện Bình Sơn được đổi tên thành phủ
Bình Sơn với 4 tổng gồm 80 xã (xã tương ứng với làng) [57, tr.4 ].
Từ thế kỷ thứ XV trở đi, người Việt trên bước đường khai phá chinh phục mở
mang bờ cõi về phía Nam đã chung sống hòa thuận với người Chăm, hội nhập hai
dòng văn hóa Việt, Chăm để sản sinh nền văn hóa đặc trưng của vùng đất Bình Sơn
và Quảng Ngãi với sắc thái ruộng và biển. Hiện nay dân cư chủ yếu ở Bình Sơn là
người Kinh, chiếm 99,7 % dân số [56, tr.3].
Ngày nay, huyện Bình Sơn, thuộc Quảng Ngãi, một tỉnh nằm ở duyên hải
Nam Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía
tây, tây bắc giáp tỉnh Quảng Nam và tỉnh Kon Tum, phía tây nam giáp tỉnh Gia Lai;
phía đông giáp biển Đông, có đường bờ biển dài gần 130 km với 5 cửa biển chính là
Sa Cần, Sa Kỳ, Cửa Đại, Mỹ Á và Sa Huỳnh. Phía bắc Bình Sơn liền kề với KKT
mở Chu Lai, phía nam Bình Sơn gần với KCN Tịnh Phong, là cơ hội lớn để trao đổi
nguồn lao động, vừa góp phần giải quyết việc làm cho người dân ở các xã lân cận
như Bình Hiệp, Bình Long; phía Tây giáp huyện Trà Bồng, với mũi nhọn phát triển
lâm nghiệp, chế biến lâm sản. Phía đông giáp biển Đông với 54 km đường bờ biển,
mở ra triển vọng khai thác, nuôi trồng thủy hải sản, lao động ngư nghiệp mang lại
một giá trị sản lượng trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Huyện Bình Sơn có 24 xã và 1 thị trấn, diện tích tự nhiên 467,57 km2, chiếm
9,07% tổng diện tích tự nhiên tỉnh Quảng Ngãi. Trên địa bản huyện có KKT Dung
Quất với diện tích quy hoạch ban đầu 103km2 (khoảng 22,1% diện tích toàn
36
huyện), đang được quy hoạch mở rộng lên đến 45.300ha, tương đương với 453 km2,
chiếm 96,9% diện tích toàn huyện [51, tr.2].
Huyện Bình Sơn có đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa duyên hải Nam
Trung Bộ với yếu tố địa hình sườn Đông Trường Sơn chi phối, đặc điểm khí hậu
của huyện được thể hiện rõ theo 2 mùa: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7 và mùa
mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau. Bình Sơn là 1 trong 6 huyện của Quảng Ngãi
giáp với biển, bờ biển tuy không dài (54 km) nhưng lại có ưu thế vượt trội so với
một số huyện ven biển khác. Với nhiều chủng loại thủy sản phong phú (trên 160
loại cá, tôm, mực các loại), sản lượng đánh bắt hàng năm khoảng 18.000 - 20.000
tấn hải sản. Ngoài ra, Bình Sơn có 2 con sông và 1 đầm tiếp giáp với biển tạo nguồn
nước mặn, lợ thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản. Hiện tại đã khai thác để
nuôi trồng thủy sản 200 ha với sản lượng từ 200 đến 300 tấn tôm, cá hàng năm.
1.3.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hoá của hai làng người Kinh trước TĐC
Tại mục 1.3.1, luận án đã giới thiệu về 3 khu TĐC là địa bàn khảo sát chính
của luận án. Trước khi TĐC, người dân khu An Quang và khu Giếng Hố có chung
điểm xuất cư là làng Đồng Tre, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị; người dân Vĩnh Trà mà
luận án khảo sát có điểm xuất cư chủ yếu từ làng Sơn Trà, thôn Sơn Trà xã Bình
Đông. Như vậy, làng người Kinh trước TĐC được luận án tìm hiểu nhằm so sánh sự
biến đổi văn hoá chính là làng Đồng Tre và làng Sơn Trà theo cách gọi của chính
những hộ dân được khảo sát.
Xã Bình Trị, nằm ở phía Nam vịnh Dung Quất, diện tích 1660 ha. Phía Bắc
giáp các xã Bình Thuận, Bình Đông, phía Tây giáp các xã Bình Đông, Bình Phước.
Xã gồm ba thôn: Phước Hòa, Lệ Thủy, An Lộc. Thôn Phước Hòa gồm 5 xóm: Hòa
Tây, An Long, Hòa Trung, Hòa Đông, An Lệ. Thôn Lệ Thủy gồm 2 xóm Đồng Tre,
An Thạch. Thôn An Lạc gồm 4 xóm: Nam, Bắc, Long Bàn và Tân An. Từ 1996 thì
nhóm cư dân ở Đồng Tre bắt đầu di dời giải tỏa đất cho dự án phát triển Nhà máy
lọc dầu số 1 Dung Quất.
Xã Bình Đông trước khi TĐC gồm 3 thôn Thượng Hòa, Tân Hy, Sơn Trà,
nhưng về nguồn gốc chỉ có 2 làng Tân Hy và Sơn Trà. Bởi vì, thôn Thượng Hòa
37
vốn là một xóm của thôn Tân Hy, sau khi ta giành chính quyền (tháng 8-1945),
chuyển xóm này thành thôn. Xã có diện tích 1435 ha, nằm sát vịnh Dung Quất, phía
đông giáp Bình Thuận, phía Nam giáp sông Trà Bồng, phía Tây giáp Bình Trị và
Bình Dương, phía Bắc giáp biển Đông. Làng Sơn Trà chính là nơi sinh sống của các
hộ dân trước khi TĐC tại Vĩnh Trà được chọn làm điểm nghiên cứu của luận án.
Bình Đông và Bình Trị là hai xã ven biển có địa hình bán sơn địa, vừa có đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, vùng nước lợ để nuôi trồng thủy sản và dải biển nước sâu
thuận lợi cho đánh bắt hải sản. Bình Đông thuộc vịnh Dung Quất là vịnh có độ sâu
từ 10 đến 20 m và đáy cát mịn, bờ biển bằng phẳng, một địa hình lý tưởng để xây
dựng cảng nước sâu, phát triển đô thị và KCN.
Về phương diện lịch sử vùng đất. Theo nghiên cứu của Phạm Văn Hồ, Lê
Đình Phụng dựa trên kết quả khai quật khảo cổ học tại Bình Trị, huyện Bình Sơn,
trong đó có điểm khai quật tại Đồng Tre, thôn Lệ Thuỷ trước khi xây dựng KKT
Dung Quất đã phát hiện những hiện vật khảo cổ học có chung một niên đại từ Thế
kỷ XVII trở lại đây. Điều này cho phép chúng ta đi đến một nhận xét: mặc dù vùng
đất này vốn đã do người Chăm quản lý, nhưng vẫn là vùng đất hoang hóa. Sau đó,
người Việt đã vào đây cư trú, khẩn hoang, lập nghiệp, biến vùng đất hoang này
thành những làng xóm đông vui, trù phú tồn tại suốt mấy trăm năm lịch sử liên tục
từ Thế kỷ XVII đến Thế kỷ XVIII trở lại đây [49, tr.30].
Nông nghiệp ruộng nước là một trong hai sinh kế quan trọng của hai làng. Bên
cạnh đó là ngư nghiệp đánh bắt hải sản. Từ giữa thập kỷ 60 trở đi, nghề đánh bắt cá
trong và quanh vịnh Dung Quất đã được cơ giới hóa. Thuyền đánh cá được gắn máy
từ 16 sức ngựa (16 CV) trở lên có thể ra ngư trường xa đánh bắt cá. Các thuyền có
máy 45 CV có thể ra tận đảo Lý Sơn (Cù lao Ré) hoặc Hoàng Sa đánh bắt. Các hình
thức đánh bắt mới xuất hiện, cùng các công cụ được cải tiến. Việc cơ giới hóa ghe
thuyền và việc nâng cấp, cải tiến các bộ lưới đòi hỏi nguồn vốn khá lớn. Chẳng hạn,
bộ thuyền và lưới vây rút chì, có giá tới 35 cây vàng; loại thấp nhất như bộ thuyền
và lưới mành đèn trị giá khoảng 8 cây vàng. Tình hình trên làm cho quan hệ xã hội
38
trong hoạt động kinh tế của ngư dân có nhiều thay đổi. Bên cạnh các tiểu chủ thuê
mướn lao động, còn có hình thức từng nhóm người chung vốn với nhau sắm thuyền
lưới cùng đi đánh bắt và chia nhau sản phẩm. Nhiều khi quan hệ tiểu chủ - bạn
thuyền và quan hệ góp vốn chung thuyền đan xen vào nhau trong một hình thức
đánh bắt [31, tr.53].
Cư dân hai làng lấy xóm làm đơn vị cư trú, đồng thời cũng là đơn vị tổ chức
xã hội quan trọng trong cơ cấu tổ chức làng xã. Các xóm hình thành trên những đồi
đất thấp hoặc gò thấp, sát ruộng nước. Ranh giới các xóm là một cánh đồng. Do
vậy, hầu hết các xóm thuộc làng đều đứng đơn lẻ, chỉ có 2 làng Tân Hy và An Lộc
gồm các xóm cư trú tập trung. Các xóm ngoài khu dân cư còn có khu dành cho các
thiết chế tôn giáo tín ngưỡng và nghĩa địa riêng.
Từ yêu cầu cần nhiều nam giới trong đánh bắt cá, để ra khơi hay trong sản
xuất nông nghiệp cũng như tư tưởng trọng nam, nên các gia đình cố gắng sinh con
trai và sinh nhiều con trai. Nhiều hộ có tới 9 đến 10 người con; có hộ gia đình,
người vợ đẻ 6 con gái nhưng vẫn tiếp tục đẻ lần nữa hy vọng được con trai. Quan
niệm sinh con trai đối với cư dân làm biển ở Sơn Trà nặng nề hơn so với Đồng Tre
do rủi ro biển cả lớn. Nhiều gia đình ở Sơn Trà đã có nhiều con, nhưng nếu chỉ có
một con trai vẫn “quyết” sinh thêm con trai để có lao động trên ngư trường.
Về sinh hoạt chính trị ở cơ sở, các làng trước đều theo mô hình chung gồm chi
bộ Đảng, Ban Mặt trận và các đoàn thể chính trị. Làng Sơn Trà làm ngư nghiệp nên
Vạn chài là tổ chức quan trọng, bền chặt và khác biệt với làng Đồng tre làm nông
nghiệp. Ngoài ra, các thiết chế phi quan phương như hội người cao tuổi, hội đồng
niên, hội đồng học, dòng họ, v.v Tuy nhiên, các hội này sự cố kết lỏng lẽo, không
thường xuyên của những hộ gia đình nông dân, ngư dân.
Nếu như thổ cư của ở Đồng Tre ngoài diện tích nhà còn có vườn và khoảng
sân rộng lên tới nghìn m2 thì thổ cư ở Sơn Trà chỉ từ 100 đến 200 m2, thậm chí vài
chục m2. Những ngôi nhà được xây cất san sát theo lối mật tập với đường đi trong
làng nhỏ hẹp, ngoằn nghèo. Nhiều hộ gia đình ngư dân làm nhà san sát mép nước,
để dễ dàng trông coi, sử dụng, cất giữ ngư cụ sản xuất sát bờ biển.
39
Việc cưới xin của cư nông nghiệp và ngư nghiệp ở Đồng Tre, Sơn Trà, cũng
như tập tục ở các làng người Kinh khác vùng ven biển Quảng Ngãi. Nghi lễ đám
cưới gồm các bước: chạm ngõ, ăn hỏi, cưới (đón dâu) và lại mặt. Việc cưới được tổ
chức dựa trên sự trợ giúp của họ hàng, lối xóm trong các bước, nhất là trong việc tổ
chức tiệc cưới, nhưng vẫn dựa trên nguồn tài chính và năng lực kinh tế của gia đình
nhà trai là chính.
Đối với việc tang ma, con trưởng và con dâu trưởng mặc bộ đồ áo xô trắng,
bưng bài vị đi trước linh cữu. Các cháu và chắt của người quá cố đều chít khăn
trắng. Chi phí trong tang ma đều do con trưởng trang trải. Cư dân có một tinh thần
cộng đồng rất cao, hỗ trợ nhau trong đám tang. Khi nhà nào có người qua đời, cả
xóm đến chia buồn, lo giúp việc đưa tang. Tang chủ không phải làm cơm trả nghĩa
trong thời gian làm ma. Chỉ sau khi làm lễ giáp năm, tang chủ mới phải làm lễ trả
nghĩa những người đã giúp đỡ gia đình trong khi lo tang lễ. Người dân thường
mang hương đèn và ít lễ mọn và có cả tiền mặt tới viế...
Ai là người chủ yếu làm việc này?
Dạng công việc
1. Chồng 6. Con dâu/rể
2. Vợ 7. Bố mẹ
3. Cả chồng và vợ 8. Anh/chị/em
4. Con gái 9. Khác.......
5. Con trai
1. Công việc lao động sản xuất
2. Công việc Kinh doanh dịch vụ
3. Công việc gia đình
175
4. Hội họp và các hoạt động xã hội khác
5. Sinh hoạt văn hóa và lễ hội cộng đồng
5. Khác (ghi rõ)
C3. Trong gia đình ông/bà, ai là người đưa ra các quyết định quan trọng về những
vấn đề sau đây?
Mã đánh giá: 1. Chồng quyết định nhiều hơn 2. Vợ quyết định nhiều hơn
3. Vợ chồng quyết định bằng nhau 4. Bố mẹ quyết định
5. Người khác 6. Không biết
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1.Công việc sản xuất, kinh doanh của gia
đình
2. Mua đồ đạc đắt tiền trong gia đình
3. Các quan hệ trong gia đình và họ hàng
4. Hoạt động xã hội chung của 2 vợ chồng
5. Việc học của con cái
6. Việc kết hôn của con cái
C4. Trong gia đình ông/ bà có ai đi làm ăn xa không?
Mã: 1. có 2. Không
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1. Khác xã
2. Khác huyện
3. Khác tỉnh
4. Khác vùng
5. Nước ngoài
C5. Số tiền của người làm đi làm xa gửi về có vài trò như thế nào trong thu nhập của
gia đình?
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1. Chính
2. Phụ
3. Không đáng kể
4. Khác:
C6. Nếu gia đình không có ai làm việc tại KCN thì ông bà có biết lý do tại sao?
1. Độ tuổi không phù hợp 4. Không có mỗi quan hệ
2. Trình độ chuyên môn không đủ 5. Không đủ kinh nghiệm
3. Sức khỏe không đảm bảo 6. Thu nhập thấp so với sức lao đông
7. Khác:
176
C7. Theo ông/bà kinh tế của hộ gia đình mình hiện nay so với trước khi TĐC là?
1. Tăng lên nhiều 4. Giảm ít
2. Tăng ít 5. Giảm nhiều
3. Không thay đổi 6. Khác: (Ghi rõ)
C8. Nếu kinh tế hộ gia đình tăng lên là do những nguyên nhân chính nào?
stt Yếu tố Mức độ tác động
Rất ảnh Ảnh hưởng Không ảnh
hưởng ít hưởng
1 Do tiền đền bù
2 Do các chính sách hậu TĐC
3 Do sự phát triển của KKT Dung Quất
4 Do sự phát triển của cơ sở hạ tầng như
điện, giao thong
5 Có thêm lao động
6 Do nâng cao trình độ lao động
7 Tương trợ giúp đỡ của họ hàng, anh
em
8 Khác (ghi cụ thể).
C9. Nếu kinh tế hộ gia đình giảm đi là do những nguyên nhân chính nào?
stt Yếu tố Mức độ tác động
Chính Phụ
1 Do tiền đền bù
2 Do các chính sách hậu TĐC
3 Do sự phát triển của KKT Dung Quất
4 Do sự phát triển của cơ sở hạ tầng như
điện, giao thong
5 Có thêm lao động
6 Do được nâng cao trình độ lao động
7 Tương trợ giúp đỡ của họ hàng, anh
em
8 Khác(ghi cụ thể) .....
177
C10. Hiện nay gia đình có gặp khó khăn gì trong hoạt động sản xuất, kinh doanh?
Stt Vấn đề Khó khăn
1 Khó khăn về đất đai
2 Vốn
3 Thiếu trình độ chuyên môn (TC, CĐ, ĐH)
4 Thiếu kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng sản xuất, kinh
doanh
5 Giống cây, con chưa phù hợp
6 Giá cả và thị trường tiêu thụ sản phẩm
7 Thiên tai, dịch bệnh
8 Khác (ghi cụ thể).
C11. Xin Ông/ Bà cho biết điều kiện sống tại nơi TĐC so với nơi ở cũ là?
1. Tốt hơnKém hơnNhư nhau (bằng)D. GIÁO DỤC
D1. Hiện nay, gia đình ta có con (cháu) đang đi học không?
1. Có -> D3
2. Không -> D2
3. Khác (Ghi rõ)____________
D2. Vì sao các con (cháu) không đi học nữa? (Nêu 3 lý do chính)
1. Khó khăn kinh tế 2. Kết hôn sớm
3. Các cháu không muốn học 4. Con gái không cần học cao
5. Học lực kém 6. Con trai không cần học cao
7. Không thi đỗ 8. Khác (ghi cụ thể)
D3. Theo suy nghĩ của ông /bà, nếu đầu tư cho con/cháu đi học, ông/bà sẽ ưu tiên cho
ai?
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1. Con/cháu trai
2. Con/cháu gái
3. Không phân biệt
178
D4. Chi phí cho việc đi học của con/cháu của ông/bà có tốn kém không?
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1. Rất tốn kém
2. Ít tốn kém
3. Không tốn kém
D5. Theo ông (bà), việc đi học của con (cháu) có ảnh hưởng đến nguồn lao động, sản xuất của
gia đình không?
Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất
1.Rất ảnh hưởng
2.Ảnh hưởng ít
3.Không ảnh hưởng
D6. Ông /bà có nói chuyện với con về :
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ
1. Việc học ở lớp
2. Các hoạt động ở trường
3. Việc học ở nhà
4. Quan hệ với thầy cô giáo
5. Quan hệ với bạn bè
6. Khác (Ghi rõ):
D8 . Khi con/cháu gặp bài khó khăn trong bài vở, ông /bà làm gì?
1. Cùng tìm hiểu bài 4.Cho đi học thêm
2. Nhờ người giảng bài 5.Không làm gì
3.Mua sách tham khảo 6.Khác: (Ghi rõ)
179
D9. Ông /bà có hay quan tâm đến kết quả học tập của con/cháu hay không?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không bao giờ
D10. Trong gia đình ta, ai làm những việc liên quan đến học hành của các con/cháu
dưới đây?
1. Ông 5. Anh
2. Bà 6. Chị
3. Bố 7. Khác (Ghi rõ)
4. Mẹ
Mua sắm, chuẩn bị đồ dùng, sách vở học tập cho
con
Đưa, đón con đi học
Kiểm tra bài vở của con
Giúp con học ở nhà
Họp phụ huynh
Gặp thầy cô giáo để hỏi về tình hình học tập của
con
D11. Ông/bà mong muốn các con/cháu mình sau này làm nghề gì?
Mong muốn đối với con trai Mong muốn đối với con gái
1. Nông nghiệp 1. Nông nghiệp
2. Ngư nghiệp 2. Ngư nghiệp
3. Công/viên chức 3. Công/viên chức
4. Cán bộ y tế 4. Cán bộ y tế
5. Lực lượng vũ trang 5. Lực lượng vũ trang
6. Giáo viên 6. Giáo viên
7. Kỹ sư 7. Kỹ sư
8. Công nhân 8. Công nhân
9. Buôn bán, Dịch vụ 9. Buôn bán, Dịch vụ
10. Khác (ghi rõ) 10. Khác (ghi rõ)
E. Tiếp cận thông tin, chính sách về TĐC
E1. Ông/ bà biết về các thông tin sau không, nếu có thì từ nguồn nào:
Mã nguồn thông tin:
1. Họ hàng, bạn bè, hàng xóm 5. Tổ chức đoàn thế khác (hội nông dân, đoàn thành niên,
2. Thông báo chung qua loa của xã, thôn hội phụ nữ )
3. Cán bộ xã, thôn thông báo tại nhà 6. Báo, đài, tivi
4. Thông báo của xã, thôn qua họp thôn 7. Khác
180
Stt Loại thông tin 1. Có Từ nguồn
2.không thông tin
1 Các thủ tục, biểu mẫu liên quan đến cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
2 Phản hồi và kiến nghị của các nhân, tổ chức về quy định hành
chính liên quan tới cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 Kết quả giải quyết, phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành
chính liên quan đến đất đai
4 Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết
5 Quyết định bồi thường, hỗ trợ TĐC
6 Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ TĐC
7 Khác..
E2. Ông/bà có nhận xét gì về các chính sách trong quá trình thu hồi đất và TĐC?
Chính sách Hiệu quả Không hiệu quả Hưởng lợi Không hưởng lợi
1. Đền bù, thu hồi đất
2. TĐC
3. Hậu TĐC
Xin cảm ơn sự tham gia của ông/b
181
PHỤ LỤC 4: XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA
PHỤ LỤC
1/ Địa bàn của người trả lời
Statistics
Nghề nghiệp của
Địa bàn
người trả lời hiện tại
N Valid 170 170
Missing 0 0
Địa bàn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khu An Quang 40 23,5 23,5 23,5
Khu Vĩnh Trà 40 23,5 23,5 47,1
Khu Giếng Hố 90 52,9 52,9 100,0
Total 170 100,0 100,0
Missing System 0 0
Total 170 100,0
2/ Hoạt động nghề nghiệp sau khi tái định cư
Nghề nghiệp của người trả lời hiện tại
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nông nghiệp 70 41 41 41,0
Nuôi trồng thủy sản 9 5,3 5,3 46,3
Đánh bắt thủy sản 30 17,7 17,7 64,0
Công nhân 25 15 15 79,0
Buôn bán, dịch vụ 14 8 8 87,0
Hưu trí 5 3 3 90,0
Làm thuê 7 4,1 4,1 94,1
Thất nghiệp 9 5,3 5,3 99,4
Khác 1 0,6 0,6 100,0
Total 170 100,0 100,0
Missing System 0 0
Total 170 100,0
182
3/ Giới tính người trả lời
Giới tính người trả lời
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 120 70,6 70,6 70,6
Nữ 50 29,4 29,4 100,0
Total 170 100,0 100,0
Missing System 0 0
Total 170 100,0
4/ Tuổi của người trả lời
Tuổi của người trả lời
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 34 2 1,2 1,2 1,2
35 2 1,2 1,2 2,4
37 4 2,4 2,4 4,7
40 12 7,1 7,1 11,8
41 11 6,5 6,5 18,2
42 17 10,0 10,0 28,2
43 9 5,3 5,3 33,5
44 5 2,9 2,9 36,5
46 2 1,2 1,2 37,6
47 16 9,4 9,4 47,1
49 4 2,4 2,4 49,4
50 6 3,5 3,5 52,9
51 2 1,2 1,2 54,1
52 16 9,4 9,4 63,5
53 4 2,4 2,4 65,9
54 4 2,4 2,4 68,2
55 2 1,2 1,2 69,4
56 2 1,2 1,2 70,6
57 8 4,7 4,7 75,3
59 2 1,2 1,2 76,5
61 5 2,9 2,9 79,4
62 2 1,2 1,2 80,6
63 2 1,2 1,2 81,8
64 5 2,9 2,9 84,7
183
67 4 2,4 2,4 87,1
68 6 3,5 3,5 90,6
71 2 1,2 1,2 91,8
74 4 2,4 2,4 94,1
76 2 1,2 1,2 95,3
77 2 1,2 1,2 96,5
79 4 2,4 2,4 98,8
80 2 1,2 1,2 100,0
Total 170 100,0 100,0
Missing System 0 0
Total 170 100,0
Làm việc tại KKT
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 2 1,2 1,6 1,6
Không 121 71,2 98,4 100,0
Total 123 72,4 100,0
Missing System 47 27,6
Total 170 100,0
5/ Nguyên nhân thay đổi công việc
Statistics
Do được học Do thay đổi Do mất đất Do cách xa Do có nhiều
Do có KKT Khác
tập đào tạo chỗ ở sản xuất biển nghề mới
N Valid 47 49 51 47 47 47 170
Missing 123 121 119 123 123 123 0
6/ Mục đích sử dụng số tiền đền bù thu hồi đất của gia đình
Statistics
Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % đầu Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % Khác
mua thêm xây gửi tiết mua sắm tư cho đầu tư đầu tư chi tiêu
đất ở, đất dựng kiệm thiết bị gia phương tiện cho mình cho con hàng ngày
sản xuất nhà đình sản xuất học nghề cái đi học
N Valid 34 150 16 12 16 0 13 28 2
Missing 136 20 154 158 154 170 157 142 168
Perce 100
100,00 100,00 89,00 100,00 50,00 27,00 100,00 10,00
ntiles
184
Tỷ lệ % mua thêm đất ở, đất sản xuất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 7 7 4,1 20,6 20,6
10 10 5,9 29,4 50,0
12 6 3,5 17,6 67,6
41 2 1,2 5,9 73,5
50 4 2,4 11,8 85,3
100 5 2,9 14,7 100,0
Total 34 20,0 100,0
Missing System 136 80,0
Total 170 100,0
Tỷ lệ % xây dựng nhà
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 11 4 2,4 2,7 2,7
22 2 1,2 1,3 4,0
25 5 2,9 3,3 7,3
43 2 1,2 1,3 8,7
45 2 1,2 1,3 10,0
47 2 1,2 1,3 11,3
50 20 11,8 13,3 24,7
55 2 1,2 1,3 26,0
70 4 2,4 2,7 28,7
80 7 4,1 4,7 33,3
85 2 1,2 1,3 34,7
88 2 1,2 1,3 36,0
90 17 10,0 11,3 47,3
93 7 4,1 4,7 52,0
95 6 3,5 4,0 56,0
98 5 2,9 3,3 59,3
100 61 35,9 40,7 100,0
Total 150 88,2 100,0
Missing System 20 11,8
Total 170 100,0
185
Tỷ lệ % gửi tiết kiệm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 10 5 2,9 31,3 31,3
64 2 1,2 12,5 43,8
75 5 2,9 31,3 75,0
89 4 2,4 25,0 100,0
Total 16 9,4 100,0
Missing System 154 90,6
Total 170 100,0
Tỷ lệ % mua sắm thiết bị gia đình
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 10 2 1,2 16,7 16,7
15 2 1,2 16,7 33,3
19 2 1,2 16,7 50,0
25 2 1,2 16,7 66,7
27 2 1,2 16,7 83,3
100 2 1,2 16,7 100,0
Total 12 7,1 100,0
Missing System 158 92,9
Total 170 100,0
Tỷ lệ % đầu tư cho phương tiện sản xuất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 2 4 2,4 25,0 25,0
14 2 1,2 12,5 37,5
20 4 2,4 25,0 62,5
40 2 1,2 12,5 75,0
45 2 1,2 12,5 87,5
50 2 1,2 12,5 100,0
Total 16 9,4 100,0
Missing System 154 90,6
Total 170 100,0
Tỷ lệ % đầu tư cho mình học nghề
Frequency Percent
Missing System 170 100,0
186
Tỷ lệ % đầu tư cho con cái đi học
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 18 4 2,4 30,8 30,8
20 7 4,1 53,8 84,6
27 2 1,2 15,4 100,0
Total 13 7,6 100,0
Missing System 157 92,4
Total 170 100,0
Tỷ lệ % chi tiêu hàng ngày
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 3 4 2,4 14,3 14,3
5 2 1,2 7,1 21,4
10 6 3,5 21,4 42,9
20 6 3,5 21,4 64,3
26 2 1,2 7,1 71,4
40 4 2,4 14,3 85,7
100 4 2,4 14,3 100,0
Total 28 16,5 100,0
Missing System 142 83,5
Total 170 100,0
Khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 10 2 1,2 100,0 100,0
Missing System 168 98,8
Total 170 100,0
187
188
189
7/ Đánh giá kinh tế của hộ gia đình so với trước khi tái định cư
Theo ông/bà kinh tế của hộ gia đình hiện nay so với trước khi TĐC
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Tăng ít 9 5,3 5,4 5,4
Không thay đổi 19 11,2 11,4 16,9
Giảm ít 38 22,4 22,9 39,8
Giảm nhiều 96 56,5 57,8 97,6
Khác 4 2,4 2,4 100,0
Total 166 97,6 100,0
Missing System 4 2,4
Total 170 100,0
190
8/ Nguyên nhân không có ai làm việc tại KCN
Statistics
Thu nhập
Do độ tuổi
Trình độ chuyên Sức khỏe Không có Không đủ thấp so với
không Khác
môn không đủ không đảm bảo mối quan hệ kinh nghiệm mức lao
phù hợp
động
N Valid 136 136 136 136 136 131 170
Missing 34 34 34 34 34 39 0
Do độ tuổi không phù hợp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 43 25,3 31,6 31,6
Không 93 54,7 68,4 100,0
Total 136 80,0 100,0
Missing System 34 20,0
Total 170 100,0
Trình độ chuyên môn không đủ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 83 48,8 61,0 61,0
Không 53 31,2 39,0 100,0
Total 136 80,0 100,0
Missing System 34 20,0
Total 170 100,0
191
Sức khỏe không đảm bảo
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 6 3,5 4,4 4,4
Không 130 76,5 95,6 100,0
Total 136 80,0 100,0
Missing System 34 20,0
Total 170 100,0
Không có mối quan hệ
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 26 15,3 19,1 19,1
Không 110 64,7 80,9 100,0
Total 136 80,0 100,0
Missing System 34 20,0
Total 170 100,0
Không đủ kinh nghiệm
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 6 3,5 4,4 4,4
Không 130 76,5 95,6 100,0
Total 136 80,0 100,0
Missing System 34 20,0
Total 170 100,0
Thu nhập thấp so với mức lao động
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Chọn 2 1,2 1,5 1,5
Không 129 75,9 98,5 100,0
Total 131 77,1 100,0
Missing System 39 22,9
Total 170 100,0
Khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 141 82,9 82,9 82,9
Có trình độ, xin vào KKT
2 1,2 1,2 84,1
không được
Con cháu đi làm ăn xa 4 2,4 2,4 86,5
192
Đi theo nghề biển 2 1,2 1,2 87,6
Già, không nhận việc 2 1,2 1,2 88,8
Không biết 2 1,2 1,2 90,0
Không cho 2 1,2 1,2 91,2
Kinh tế gia đình không đủ
nên phải đi lấy chồng nên 2 1,2 1,2 92,4
không thể
Có vợ, có chồng rồi đi làm
2 1,2 1,2 93,5
chỗ khác
Quá tuổi 2 1,2 1,2 94,7
Quen đi biển, không đủ trình
độ vô công nhân nhà máy 2 1,2 1,2 95,9
đóng tàu
Xin không nhận 2 1,2 1,2 97,1
Yêu cầu chỗ làm dọn dẹp 5 2,9 2,9 100,0
Total 170 100,0 100,0
9/ Tiếp cận thông tin, chính sách về TĐC
Statistics
Phản hồi và kiến Kết quả giả Báo cáo
Các thủ tục, nghị của các cá quyết, phản thuyết minh
biểu mẫu liên nhân, tổ chức về hồi và kiến tổng hợp quy
qua đến cấp quy định hành nghị về thủ hoạch sử
Giấy chứng chính liên quan tới tục hành dụng đất, kế Quyết định Dự thảo
nhận quyền cấp Giấy chứng chính liên hoạch sử bồi thường, phương án bồi
sử dụng đất nhận quyền sử quan đến dụng đất chi hỗ trợ tái thường, hỗ trợ
(sổ đỏ) dụng đất đất đai tiết định cư tái định cư Khác
N Valid 149 149 147 125 147 121 170
Missing 21 21 23 45 23 49 0
Các thủ tục, biểu mẫu liên qua đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 129 75,9 86,6 86,6
Không 20 11,8 13,4 100,0
Total 149 87,6 100,0
Missing System 21 12,4
Total 170 100,0
193
Phản hồi và kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính liên quan tới
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 102 60,0 68,5 68,5
Không 47 27,6 31,5 100,0
Total 149 87,6 100,0
Missing System 21 12,4
Total 170 100,0
Kết quả giả quyết, phản hồi và kiến nghị về thủ tục hành chính liên quan đến đất đai
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 100 58,8 68,0 68,0
Không 47 27,6 32,0 100,0
Total 147 86,5 100,0
Missing System 23 13,5
Total 170 100,0
Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 88 51,8 70,4 70,4
Không 37 21,8 29,6 100,0
Total 125 73,5 100,0
Missing System 45 26,5
Total 170 100,0
Quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 143 84,1 97,3 97,3
Không 4 2,4 2,7 100,0
Total 147 86,5 100,0
Missing System 23 13,5
Total 170 100,0
Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 90 52,9 74,4 74,4
Không 31 18,2 25,6 100,0
Total 121 71,2 100,0
Missing System 49 28,8
Total 170 100,0
194
Khác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 164 96,5 96,5 96,5
Chưa cấp sổ đỏ 2 1,2 1,2 97,6
Chưa có sổ đỏ 2 1,2 1,2 98,8
Không hề biết 2 1,2 1,2 100,0
Total 170 100,0 100,0
195
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN LUẬN ÁN
5.1. Cảnh quan chung của địa bàn khảo sát
Ảnh 1: Khu TĐC Vĩnh Trà, năm 2015
Người chụp: Đinh Như Hoài
Ảnh 2: Làng Sơn Trà, Bình Đông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
196
Ảnh 3: Khu TĐC Giếng Hố, năm 2015
Người chụp: Đinh Như Hoài
Ảnh 4: Đường vào địa phận Đồng Tre xưa, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 5: Khu TĐC An Quang,
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
197
Ảnh 6: Nhà bỏ hoang tại khu An Quang
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 7: Bãi biển Khe Hai, nhìn từ khu du lịch Thiên Đàng, xã Bình Thạnh
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 8: Bãi Biển Phước Thiện, xã Bình Trị.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
198
Ảnh 8: Bãi Biển Phước Thiện, xã Bình Trị
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 9: Đoạn đường đang làm cạnh trên đường tới khu An Quang
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 10: Trường mẫu giáo cũ thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
199
Ảnh 11: Trường Mẫu giáo mới xây khu Giếng Hố, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 12: Lớp mẫu giáo ở khu TĐC Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2014
Ảnh 13: Giếng nước dùng chung của 03 hộ gia đình tại khu An Quang
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
200
5.2. Hình ảnh về hoạt động sinh kế
Ảnh 14, 15: Phần đất bìa ranh trong sản xuất nông nghiệp
gần nhà máy lọc dầu Dung Quất của dân Đồng Tre cũ,
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 16: Phần diện tích đất canh tác tại khu An Quang,
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
201
Ảnh 17. Chăn nuôi bò khá phổ biến ở các hộ vốn làm nông
Tại An Quang, Người chụp Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 18 . Thúng đánh bắt ven bờ, khu TĐC Vĩnh Trà
Người chụp Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 19: Tàu đánh bắt mực, xa bờ của ngư dân Vĩnh Trà, Sơn Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2014
202
Ảnh 20: Chồng phụ vợ chế biến cá khô, tại Vĩnh Trà.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2014
Ảnh 21: Chế biến mực ngọt dẻo, tạo Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2014
203
Ảnh 22: Khu chợ Vĩnh Trà được xây dựng đầu khu TĐC, chỉ họp buổi chiều
Người chụp; Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 23: Chợ tự phát họp buổi sáng trong khu Vĩnh Trà.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 24: Cư dân nuôi tôm sú, Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
204
Ảnh 25: Nhà nghỉ Triều Tiên, khu TĐC Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 26: Nuôi bò và dịch vụ phát triển sau TĐC
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
Anh 27: Các biển kinh doanh dịch vụ đầu khu TĐC Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
205
5.3. Một số hình ảnh sinh hoạt văn hóa
Ảnh 28: Chùa Quang Phước, gần khu An Quang, xã Bình Thanh Tây
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 29: Nghĩa Tự Sơn Trà, thôn Sơn Trà, xã Bình Đông.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 30: Nghĩa tự của xóm Đồng Tre, khi dời về TĐC Giếng Hố
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
206
Ảnh 31: Lăng Ông Nam Hải, thôn Sơn Trà, xã Bình Đông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 32: Lăng Ông Nam Hải, khu Vĩnh Trà, xã Bình Thạnh
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 33: Lễ tế ở Lăng Cá Ông, xóm Bờ Đà, Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
207
Ảnh 34: Tục xem chân gà trong lễ cúng Cá Ông, tại Vình Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
Ảnh 35: Nam giới chuẩn bị lễ vật cúng ở Lăng Ông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
Ảnh 36: Nữ giới chuẩn bị tiệc trong lễ cúng Cá Ông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
208
Ảnh 37: Ông Đỗ Thanh Hiền, sinh năm 1940,
ngư dân, trưởng đội hát Bả trạo ở Vĩnh Trà.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
Ảnh 38: Bà Đỗ Thị Hồng sinh năm 1950, ngư dân tại Vĩnh Trà.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
209
Ảnh 39: Dự tiệc trong lễ giỗ Ông Nam Hải ở Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2013
Ảnh 40: Bàn thờ tổ tiên ở làng Sơn Trà, thôn Sơn Trà, xã Bình Đông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 41: Bàn thờ tổ tiên trong gia đình tại Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
210
Ảnh 42: Bàn thờ trong gia đình ở An Quang
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 43: Mâm cơm gia đình tại gia đình làm nông, và dịch vụ ở An Quang
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 44: Mâm cơm tại gia đình làm ngư tại Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
211
Ảnh 45: Tiệc mời khách trong đám giỗ.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 46: Tiệc tại lễ cúng ở Lăng Cá Ông tại Vĩnh Trà.
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 47: Trẻ em Vĩnh Trà vui chơi trong lô đất TĐC bỏ trông
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
212
Ảnh 49: Nhóm thanh niên đi làm ăn xa, về thăm nhà, vui chơi
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 50: Đội hát Bả Trạo ở Vĩnh Trà chuẩn bị cho tế lễ
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2014
213
Ảnh 51: Quán Internet ở Vĩnh Trà,
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
Ảnh 52: Kỳ vọng định hướng nghề nghiệp của cha mẹ với con cái
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
214
5.4. Một số hình ảnh về quá trình thực địa
Ảnh 53: Điều tra khảo sát nhóm ở Sơn Trà chuyển lên Vĩnh Trà
Người chụp: Châu Ngọc Hoè năm 2012
Ảnh 54: Điều tra khảo sát nhóm làm nông ở Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 55: Điều tra, khảo sát nhóm làm ngư ở Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
215
Ảnh 56: Điều tra khảo sát tại Giếng Hỗ, thôn Lệ Thuỷ, xã Bình Trị
Người chụp: Châu Ngọc Hoè năm 2012
Ảnh 57: Điều tra, khảo sát tại An Quang, xã Bình Thanh Tây
Người chụp: Châu Ngọc Hoè, năm 2015
Ảnh 58: Thảo luận nhóm nam, ở Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài năm 2012
216
Ảnh 59, 60: Sự “thắc mắc”của người dân tại An Quang, xã Bình Thanh Tây
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2012
Ảnh 61: Thảo luận nhóm ngư dân tại Vĩnh Trà
Người chụp: Đinh Như Hoài, năm 2015
217
PHỤ LỤC 6: MỘT SỐ BÀI VĂN KHẤN
1. VĂN TẾ CHẠP MẢ CHI NHẤT – PHÁI NHẤT – TỘC NGUYỄN VĂN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quảng Ngãi tỉnh, Bình Sơn huyện,
Bình Thạnh xã, Vĩnh Trà thôn, Bờ Đà xóm
Hôm nay là ngày . Tháng năm (âm lịch). Hiệp toàn Tộc, . Phái,
chi thành tâm cẩn dụng: Kim ngân, hương đăng, cù lăng tăng tửu, hào soạn, thứ
phẩm chi nghi.
Cảm cáo vu cung thỉnh: Nguyễn văn tộc lịch đại quá võng, Chư tôn linh..
Cao tổ khảo. Mời thứ tự cao thấp xa về gần. Cô nhi sút sảo đồng bào đồng
đường hữu danh vô vị hữu vị vô danh.
Viết cung duy!
Mộc hữu bổn thủy hữu nguyên câu văn truyện ngàn năm còn nhớ
Vật bổn hồ thiên nhân sanh hồ Tổ sách lưu truyền muôn thuở nào quên
Ông cha xưa cơ nghiệp dựng nên. Công sáng lập như thiên cao hải đại
Thời nguyên thủy biết bao khổ ải
Mưa nắng giãi dầu chống chọi với thiên nhiên
Điền địa khẩn khai, lao động cần chuyên cho trái ngọt cây lành lưu hậu thế
Trải bao cuộc tan thương dâu dể
Nơi cha ông dựng nghiệp mãi trường tồn
Mười mấy đời qua những thế hệ cháu con
Càng phát triển, càng khuyếch trương hoành tráng
Nhớ tiên linh xưa công cao dày vô hạn
Tự Bắc vào Nam bao khó nhọc gian nan
Nợ quân vương việc gia thế lo tan
Thời sơ khởi kế sinh tồn cơ cực
Nhưng sống trung – hiếu lưu truyền đạo đức
Cho cháu con sau hưởng âm phúc phồn vinh
Lớp truyền nhân bao kẻ đã hy sinh
218
Không thê tử chẳng hậu tôn trực hệ
Cảm Những bậc thời nam chinh vì quốc tế
Phải bỏ mình vì nợ Nước ân Vua
Giữa sa trường sự chiến đấu thắng thua
Ninh thọ tử, bất ninh thọ nhục
Thương những đấng tiền nhân gặp lúc
Gặp học tai trong lao động mở mang
Tuổi hoa niên đã vĩnh biệt thế gian
Chưa gia thất, chưa có đường kế tự
Bao cuộc chiến nợ non song phận sự
Lớp lớp tiền nhân bao kẻ xông pha
Hiến máu xương cho đất nước nở hoa
Cho thế hệ tương lai an lạc
Cũng có kẻ nhiều đời qua oan thác
Vì sút sổ thai nhi, vì bệnh bạc tảo vong
Để song thân chịu bao nỗi đau long
Những oan hồn ấy ngày sau thành vô tự
Tiên linh ơi! Sự tồn vong sanh tử
Nhiều đời qua biết bao cảnh não nùng
Ngày nay đây ở Bờ Đà, Vĩnh Trà
Nhà chen chúc cháu con vui, no ấm
Tưởng tiền bối ân cao dày đức trọng
Toàn cháu con chi phái nhất đồng tình
Góp của công cùng gia tộc đệ huynh
Đã tôn tạo ngôi từ đường quang rạng
Phàn mộ chư tôn, tiên linh quá vãng
Lệ hằng năm lo tu tảo đàng hoàng
Đệ nhất chi – Đệ nhị phái nghiêm trang
Ngày mồng mười tháng ba kỉnh tiến
219
Nguyện tiên tổ cõi vĩnh hằng linh hiển
Phò cháu con nội ngoại được an lành
Lời cổ nhân tế như tại lòng thành
Dâng lễ phẩm chi nghi cầu linh chứng
Phục vị thượng hưởng
2. VĂN KHẤN ĐÁM KỴ, GIỖ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quảng Ngãi tỉnh, Bình Sơn huyện,
. xã, .. thôn .. xóm.
Hôm nay là ngày . Tháng năm (âm lịch).. Là ngày chánh kỵ của
hương linh 1 (họ tên).
Trưởng nam/ hiếu nam/ Từ tôn (họ tên) cùng với Thất trung (vợ) (họ
tên) Hiệp toàn gia nam nữ đại tiểu đẳng cẩn dụng: Kim ngân, hương đăng, cù
lăng tửu, hào soạn, thứ phẩm chi nghi
Mời hương linh. Linh thiêng đệ dẫn chư hương linh trong nội chị cùng về
chứng hưởng.
Phù hộ độ trì cho con cháu bình an, mạnh khỏe, quý nhân giúp đỡ, công
thành danh toại
3. VĂN KHẤN TẤT NIÊN TẠI XÓM
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quảng Ngãi tỉnh, Bình Sơn huyện,
. xã, .. thôn .. xóm.
Hôm nay là ngày . Tháng năm (âm lịch).. Tư nhơn tất niên/ trung
niên toàn tổ dân phố . Thành tâm cẩn dụng Quan đái, Kim ngân, hương đăng, cù
lăng tăng tửu, hào soạn, thứ phẩm chi nghi
Cảm cáo vu, Cung thỉnh:
- Thành hoàng bổn sứ
- Tôn thần đương kiển thổ địa
- Phước đức trần thần thần
- Ngũ phương đạo lộ thần quan
1 Hiển tổ khảo là Ông nội, Hiển tổ tỷ là bà nội, Hiền khảo là Cha, Hiền Tỷ là Mẹ
220
- Liệt vị Tôn thần
Phổ cập: Âm linh cô hồn, oan hồn uổng tử lộ đồ tản mạn, nạn nhân chiến
tranh, nam nữ thương vong, đồng lai dự hưởng
Viết cung di cô hồn: Sự sinh tử từ thời kỳ nguyên thủy đến nay trên đất tổ quê
hương biết bao người thác oan ức, thảm thương cốt siêu lạc, hồn không người
phụng tự.
Thành tâm thỉnh những oan hồn uổng tử.
Thỉnh những người từ kim cổ thác oan.
Thỉnh những hồn ma phách quế mơ màng vì thọ mà hồn quan ly cách
Thương kẻ sỹ chăm lo đèn sách, long dốc mong lập hai chữ CÔNG
DANH. Sinh mệnh không may lâm hiểm, rủi một phút hồn lìa khỏi xác
Kẻ nông phu, kẻ chăm lo cày cuốc vì mưu sinh năng giải mưu dầu. Cũng phận
người mà đầy nỗi khổ đau. Đời lam lũ chân bùn tay lấm. Sống kham khổ thiếu no
thiếu ấm. Cũng cam tâm với cảnh nghèo nàn. Nào ngờ đâu cảnh binh lửa lầm thân.
Biết bao kẻ vì đạn bom mà thác, hồn phảng phất bơ vơ siêu lạc, phách giật giờ trong
cảnh thê lương.
Người công nhân biết bao nỗi lo lường, lòng trí quyết làm tròn phận sự nào
ngờ được trăm đường sinh tử hoặc sập nhà hoặc máy chém, cầu rơi. Một phút giây
thảm thiết than ôi. Đã mất mạng thác không toàn thi thể
Người bán buôn trăm mưu ngàn kế vì sinh nhai có lúc phải xa vời. Tuy ít đem
nước mắt mồ hôi song sinh tử cũng không kém mấy việc may rủi dễ nào ai thấy
trước. Hoặc chìm thuyền hoặc xe đổ, cướp đàng Kẻ mất đầu người thịt nát xương
tan. Kẻ song dập người phải vào bụng cá. Thương xót bấy những oan hồn sa đọa.
Mắc những nghiệp căn trầm thủy oan khiên.
Bao kẻ hành nghề trong trốn dân biên (song, biển). Ngày tháng những chăm
lo nghề chài lưới, nào lường được những nguy cơ may rủi. Gặp phong ba bão tố
bất thình lình hoặc đắm tàu thác trôi nơi lênh đênh. Kẻ mất vợ người mất chồng
oan uổng.
221
Kẻ tiều phu củi than non lãnh chịu nhọc nhằn khổ hạnh cơ hàn. Bị độc trùng,
bị ác thú hổ mang hoặc sa hố hoặc té cây mà thác.
Bệnh ôn dịch hoành hành chiếm đoạt do cơ trời, người khó nổi phân tranh. Kẻ
chăn trâu trên đám cỏ xanh, vui cùng bạn hồn vô tư lự. Trong nháy máy đành thọ tử
vì bom rơi, vì đạn lạc bất thường cũng có người nông nổi thác thảm thương. Vì
quẩn trí hạ mình bằng thuốc độc.
Cũng có kẻ bỏ thây nơi sơn cốc. Cũng có người mất mạng trốn giang hà. Cũng
có người do hỏa hoạn gây ra. Cũng có kẻ bị lụt lội thác khổ
Kẻ hành khất giữa đường phải thác vì lạnh lung vì đói khát bỏ mình
Phận làm trai trong thời buổi chiến trinh bao chiến sỹ đem thân đền nợ nước.
Qua bô cuộc bể dâu trước sau. Hồn thác quan ở khắp nẻo đó đây, hoặc đồng hoang
hoặc bãi cỏ bong cây hoặc song suối hoặc đường này cầu nọ hoặc nương náu miếu, am
hoang phế bỏ. Không vị phần, chẳng thân quyến quảy đơm.
Nhân Tất niên dân đường phố thành tâm. Cúng tạ thổ tất niên, tiếng cô hồn
theo lệ lễ bắc đúc. Tâm thành hiến tế.
Trên thỉnh Chư Tông Thần hiến hách chứng minh, dưới thỉnh nam nữ cô hồn
lại hâm hưởng. Cầu phù hộ cho nhà nhà thịnh vượng. hộ cư dân trốn trốn bình an.
Cầu phật độ cô hồn thoát khổ hải mệ giáng siêu thăng về coi Tây phương an lạc.
Phục vị thượng hưởng!
222
PHỤ LỤC 7:
QUYẾT ĐỊNH QUY HOẠCH MỞ RỘNG KKT DUNG QUẤT
223
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_bien_doi_van_hoa_o_lang_nguoi_kinh_duoi_tac_dong_cua.pdf