BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ANH
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ANH
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG VỚI VIỆC
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY NHỮNG GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
Chuyên ngành : Báo chí học
Mã số : 62 32 01 0
204 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Hoàng Đình Cúc
PGS.TS Nguyễn Đức Dũng
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Việt Anh
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW
:
Ban Chấp hành Trung ương
BĐĐP
:
Báo đảng địa phương
CNH, HĐH
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
DLXH
:
Dư luận xã hội
ĐCSVN
:
Đảng Cộng sản Việt Nam
GCCN
:
Giai cấp công nhân
GTVHTT
:
Giá trị văn hóa truyền thống
HNM
:
Hà Nội mới
HNQT
:
Hội nhập quốc tế
HTCT
:
Hệ thống chính trị
KHCN
:
Khoa học công nghệ
KHXH&NV
:
Khoa học xã hội và nhân văn
KTTT
:
Kinh tế thị trường
LLCT
:
Lý luận chính trị
NXB
:
Nhà xuất bản
PTTH
:
Phát thanh và truyền hình
PV, BTV
:
Phóng viên, biên tập viên
PVS
:
Phỏng vấn sâu
QLNN
:
Quản lý nhà nước
TTĐC
:
Truyền thông đại chúng
VHTT
:
Văn hóa truyền thông
VHTTĐC
:
Văn hóa truyền thông đại chúng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tần suất xuất hiện các bài về nội dung giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống 101
Bảng 2.2: Tổng hợp thể loại được sử dụng để thông tin về những GTVHTT trên các BĐĐP 104
Bảng 2.3: Các thể loại báo chí được báo Hà Nội mới sử dụng nhằm thông tin về những GTVHTT 104
Bảng 2.4: Các thể loại báo chí được báo Bắc Ninh sử dụng nhằm thông tin về những GTVHTT 105
Bảng 2.5: Các thể loại báo chí được báo Thái Nguyên sử dụng nhằm thông tin về những GTVHTT 105
Bảng 2.6: Các thể loại báo chí được báo Hải Phòng sử dụng nhằm thông tin về những GTVHTT 105
Bảng 2.7: Trình độ học vấn của công chúng BĐĐP 106
Bảng 2.8: Tổng hợp các thể loại được sử dụng trên các BĐĐP nhằm thông tin về nội dung những GTVHTT 107
Bảng 2.9: Nghề nghiệp của công chúng BĐĐP 108
Bảng 2.10: Tần suất đọc báo của công chúng BĐĐP 109
Bảng 2.11: Nguồn cung cấp báo của công chúng BĐĐP 109
Bảng 2.12: Những nội dung thông tin trên BĐĐP mà độc giả quan tâm 110
Bảng 2.13: Mức độ quan tâm của công chúng đến các thông tin về giá trị văn hóa truyền thống trên BĐĐP 110
Bảng 2.14: Phản ứng của công chúng trước các thông tin về giá trị 111
Bảng 2.15: Ảnh hưởng của các thông tin giá trị văn hóa truyền thống đến công chúng BĐĐP 112
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội, những thành tựu của khoa học và công nghệ là tiền đề, điều kiện để báo chí phát triển mạnh mẽ, trở thành phương tiện thông tin thiết yếu, tác động to lớn vào đời sống xã hội. Ở nhiều quốc gia, điều kiện tiếp cận, khả năng hưởng thụ báo chí của người dân được coi là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của xã hội.
Theo báo cáo tổng kết năm 2015 của Bộ Thông tin - Truyền thông, tính đến tháng 12/2015, cả nước có 838 cơ quan báo chí in với 1.111 ấn phẩm, trong đó các cơ quan Trung ương có 86 báo, 507 tạp chí; địa phương có 113 báo, 132 tạp chí; có 70 báo điện tử, 19 tạp chí điện tử và 265 trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí. Về phát thanh truyền hình, cả nước hiện có 67 đài phát thanh truyền hình Trung ương và địa phương, trong đó có hai đài quốc gia, một đài truyền hình kỹ thuật số, 64 đài PT-TH cấp tỉnh. Đài Tiếng nói Việt Nam đã phủ sóng 99% diện tích lãnh thổ và phủ sóng qua vệ tinh đến nhiều nước trên thế giới. Đài Truyền hình Việt Nam phủ sóng đến hơn 90% số hộ gia đình ở trong nước và phủ sóng qua vệ tinh đến nhiều khu vực ở ngoài nước. Các phương tiện thông tin đại chúng đã đóng góp quan trọng vào công tác xây dựng Đảng, khẳng định và bảo vệ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội; đấu tranh chống lại các luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc của các thế lực phản động, cơ hội chính trị, chống "Diễn biến hòa bình"; phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí và các tệ nạn xã hội khác..., góp phần tích cực vào các thành tựu chung của đất nước.
Một trong những định hướng phát triển và hội nhập quốc tế của các nước là khơi dậy và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Hàn Quốc vào những năm 50 của thế kỷ XX còn thua kém miền Nam nước ta, nhưng từ khi làn sóng văn hóa Hàn Quốc được khởi động vào những năm đầu 1980 với nhận thức rằng hệ giá trị văn hóa chỉ có ý nghĩa thực sự khi kết hợp các yếu tố: củng cố, quảng bá truyền thống văn hóa nổi trội nhân văn mang tính căn bản; khai thác lợi thế địa chính trị và địa lý văn hóa, dùng mũi nhọn kinh tế để hỗ trợ văn hóa...tích cực giao lưu, hội nhập, cạnh tranh, sàng lọc, nâng cao vị thế văn hóa dân tộc nên Hàn Quốc có sự phát triển vượt bậc và trở thành "con rồng" ở châu Á. Nhật Bản là nước có nền văn hóa phát triển nhanh chóng, ngày càng đa dạng, đặc biệt sau cách mạng Duy Tân Minh Trị (1868) đến nay đã thường xuyên phát huy những giá trị truyền thống và tiếp thu những thành quả tiến bộ của văn hóa nước ngoài để làm nên "kỳ tích Nhật Bản".
Ở nước ta, văn hóa truyền thống là một trong những nhân tố quan trọng góp phần giữ vững ổn định xã hội, khẳng định bản sắc dân tộc trước cơn lốc toàn cầu hóa bởi: "Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua nhiều thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và các thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc" [14, tr.23]. Ngày nay, thế giới không còn xem văn hóa như một thứ trang sức mà văn hóa là chìa khóa của sự phát triển bền vững, trong đó, những giá trị văn hóa truyền thống (GTVHTT) - cái tạo nên bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc đóng vai trò là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hóa ghi dấu ấn của mình trong hoạt động sáng tạo của con người và các quá trình sản xuất trong một xã hội nhất định. Văn hóa biểu hiện thông qua những hệ giá trị, chuẩn mực. Hệ giá trị và những chuẩn mực hướng dẫn hành vi, cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với thiên nhiên, cộng đồng xã hội và chính bản thân con người trong hoạt động sinh tồn, phát triển. Trước yêu cầu cấp bách ở nước ta hiện nay là "hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học..khẩn trương đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn mực con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế" (CNH, HĐH và HNQT) [53, tr.50]. Điều đó đòi hỏi GTVHTT phải được nghiên cứu một cách thấu đáo, công phu, nghiêm túc, có trách nhiệm.
Báo đảng địa phương (BĐĐP) là bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống báo chí Việt Nam, là cơ quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền và nhân dân, là cầu nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân địa phương, là diễn đàn của người dân. BĐĐP là phương tiện quan trọng nhất để lãnh đạo, chỉ đạo công tác của đảng bộ, chính quyền địa phương và hướng dẫn dư luận. BĐĐP có ưu thế so với báo chí ở Trung ương trong việc nắm bắt điều kiện, hoàn cảnh lịch sử, địa lý, các phong tục, tập quán của nhân dân địa phương. BĐĐP có khả năng chuyển tải thông tin phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của người dân địa phương, tác động mạnh mẽ và có hiệu quả vào tư tưởng, tình cảm của người dân, cổ vũ, động viên kịp thời các gương điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực của đời sống, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi những hiện tượng tiêu cực nảy sinh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của địa phương.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986), Đảng ta đã đề ra đường lối đổi mới và lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước. Đất nước ta đã từng bước chuyển từ nền kinh tế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp sang kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc đổi mới đã và đang đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cùng với hệ thống báo chí cả nước, BĐĐP đã tham gia tích cực vào tuyên truyền, phổ biến những quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật đổi mới của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng, đối ngoạiTrên lĩnh vực văn hóa, nhất là sau khi Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII "Về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc" và gần đây là Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về "Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước" được ban hành, BĐĐP đã có những đóng góp chung, quan trọng vào việc thông tin, tuyên truyền đường lối, quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển nền văn hóa, con người Việt Nam, tuyên truyền nhiệm vụ giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tại địa phương, đấu tranh chống sự suy thoái về văn hóa làm biến dạng tài sản văn hóa của dân tộc.
Nhiều BĐĐP đã có chương trình hành động cụ thể, bám sát tình hình xây dựng và phát triển văn hóa của địa phương, mở rộng nội dung về giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá, cổ vũ, khẳng định những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hóa địa phương; qua đó, góp phần xây dựng đời sống tinh thần, tình cảm tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị của địa phương, giáo dục ý thức tôn trọng và bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của địa phương nói riêng, của đất nước nói chung.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy: bên cạnh những thành tựu đạt được, BĐĐP cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém trong thông tin, tuyên truyền, quảng bá, giữ gìn và phát huy những GTVHTT. Một số báo chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ và toàn diện về vai trò, vị trí của GTVHTT trong đời sống văn hóa - xã hội của cộng đồng. Nhiều bài viết trên BĐĐP còn hời hợt, hình thức, thiếu tính hấp dẫn, thuyết phục, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của công chúng; thậm chí, một số bài còn phản ánh không đúng với mục đích, yêu cầu, nội dung và nhiệm vụ giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống và văn hóa dân tộc; chưa coi trọng biểu dương, nhân rộng gương điển hình tiên tiến, những nhân tố tích cực trong học tập, lao động sản xuất, chiến đấu; xây dựng khối đại đoàn kết tại địa phương. Hiện tượng đưa những thông tin giật gân, vi phạm thuần phong mỹ tục, xem nhẹ quá trình thẩm định nguồn tin, thông tin không đúng sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân, đến vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của đảng bộ, chính quyền địa phương. Tính chuyên nghiệp, tính chiến đấu của đội ngũ phóng viên, biên tập viên trên mặt trận bảo vệ, giữ gìn và phát huy những GTVHTT, góp phần thực hiện chức năng nhiệm vụ của BĐĐP còn nhiều hạn chế Đây là những rào cản ảnh hưởng đến sức hấp dẫn và hiệu quả tác động của tờ báo đối với công chúng, làm giảm vai trò định hướng của BĐĐP trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương
Để nâng cao chất lượng giữ gìn và phát huy những GTVHTT của BĐĐP, góp phần bồi đắp nền tảng tinh thần, động lực và mục tiêu cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đóng góp cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các chuẩn mực giá trị văn hóa thời kỳ CNH, HĐH và HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, tác giả luận án lựa chọn đề tài "Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống" để làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT; đánh giá thực trạng nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của BĐĐP hiện nay; đề xuất những giải pháp nhằm phát huy vai trò của BĐĐP với việc giữ gìn, phát huy GTVHTT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận án thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về báo đảng địa phương,bao gồm xây dựng các khái niệm cơ bản về BĐĐP, về văn hóa, giá trị văn hóa truyền thốngvai trò, nội dung giữ gìn và phát huy những GTVHTT của BĐĐP.
- Khảo sát và phân tích thực trạng giữ gìn và phát huy những GTVHTT của BĐĐP thời gian qua về nội dung thông tin, hình thức thông tin và sự phản hồi của công chúng. Qua đó đánh giá những thành công, hạn chế của BĐĐP khi thực hiện nhiệm vụ giữ gìn và phát huy những GTVHTT.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của BĐĐP thời kỳ CNH, HĐH và HNQT, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và những kiến nghị cụ thể đối với các BĐĐP trong diện khảo sát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề báo đảng địa phương giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
3.2. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng khảo sát
- Hiện cả nước có 63 BĐĐP ở 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy nhiên, tác giả luận án tập trung khảo sát BĐĐP (báo in) tại một số tỉnh phía Bắc trong 03 năm, từ 2010 - 2012 bao gồm:
+ Báo Thái Nguyên
+ Báo Hà Nội mới
+ Báo Bắc Ninh
+ Báo Hải Phòng
Sự lựa chọn của tác giả về phạm vi và thời gian khảo sát trên bởi các lý do sau:
Thứ nhất, 03 năm 2010-2012 là thời điểm chuẩn bị cho Đại hội XI và triển khai nghị quyết Đại hội XI của Đảng, hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và hơn 3 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới. Cũng trong giai đoạn này, nhiều giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của Hà Nội, Bắc Ninh đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới; nhiều tài liệu, tư liệu về bản sắc văn hóa dân tộc, về vai trò, nhiệm vụ của báo chí giữ gìn, phát huy văn hóa truyền thống; nhiều bài viết về bảo tồn, giữ gìn, phát huy những GTVHTT trên BĐĐP được khảo sátđể NCS có thể tham khảo, sử dụng cho đề tài nghiên cứu của mình. Mặt khác, đây cũng là thời gian nghiên cứu viết luận án của nghiên cứu sinh.
Thứ hai, bốn tỉnh, thành phố trên đại diện cho bốn khu vực: Báo Hà Nội mới là tờ báo của Thủ đô Hà Nội nghìn năm văn hiến; báo Bắc Ninh đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn hóa đồng bằng Bắc Bộ; Báo Hải Phòng đại diện cho địa phương mang những đặc trưng văn hóa biển, ven biển và báo Thái Nguyên, đại diện cho địa phương có những đặc trưng văn hóa trung du, miền núi. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, trong đó mỗi vùng, miền, địa phương có những đặc điểm văn hóa riêng. Lựa chọn khảo sát đại diện BĐĐP của các vùng, miền khác nhau giúp tác giả có sự so sánh, đánh giá một cách khách quan những điểm tương đồng và khác biệt trong thực thi những nhiệm vụ chung.
Những BĐĐP trên đều có bề dày phát triển, có số lượng phát hành lớn trong hệ thống BĐĐP khu vực phía bắc và có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đối với độc giả địa phương. Ở những địa phương này, nhiều GTVHTT được giữ gìn và lưu truyền tương đối nguyên vẹn, có tầm ảnh hưởng lớn trong đời sống xã hội cũng như trong xây dựng văn hóa, con người. Với những GTVHTT phong phú, báo đảng các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên có nguồn thông tin, tư liệu dồi dào để tác nghiệp, qua đó phát hiện và chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Thứ ba, BĐĐP hoạt động theo Luật Báo chí, trong đó Nhà nước thống nhất quản lý (về tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành, thể thức) và Quyết định 338-QĐ/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan báo chí của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. GTVHTT của dân tộc là cái chung phổ biến. Giữ gìn và phát huy những GTVHTT là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng, trong đó không thể không nói đến vị thế của BĐĐP. Các BĐĐP đều có một số điểm chung cơ bản như trên nên việc khoanh vùng đối tượng khảo sát không làm giảm tính khái quát của luận án.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện dựa trên những cơ sở lý luận sau đây:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về bản chất, vài trò, chức năng, nhiệm vụ, các nguyên tắc hoạt động của báo chí cách mạng; về bản chất, chức năng, quy luật vận động và phát triển của văn hóa, về xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta hiện nay trước yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Lý thuyết báo chí truyền thông về bản chất hoạt động của báo chí truyền thông, cơ chế tác động, các chức năng xã hội của báo chí truyền thông; vai trò xã hội của nhà báo. Các lý thuyết nghiên cứu văn hóa truyền thông: nghiên cứu văn hóa; lý thuyết xã hội học (hệ thống cấu trúc - chức năng; lý thuyết tâm lý học...nhằm phân tích, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nội dung, hình thức thông tin...của BĐĐP, cơ sở khoa học để khảo sát thực trạng BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT thời gian qua.
Lý thuyết Truyền thông phát triển hay Truyền thông vì sự phát triển bền vững. Phát triển bền vững bao hàm phát triển kinh tế phải gắn với giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá và bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội. Truyền thông phát triển có vai trò, trách nhiệm xã hội quan trọng trong việc giáo dục, động viên, nâng cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm xã hội, nâng cao kiến thức, nhận thức, thái độ của nhân dân để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường, giữ gìn, giáo dục truyền thống và kích thích sự sáng tạo giá trị văn hóa mới.
- Lý luận văn hóa Việt Nam: lịch sử hình thành và phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam để tìm hiểu các đặc trưng cơ bản thể hiện bản sắc văn hóa Việt Nam, cơ sở để phân tích vai trò của BĐĐP giữ gìn phát huy GTVHTT trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin: Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử như phương pháp logic và lịch sử, cái chung và cái riêng, nguyên nhân và kết quả...các quan điểm: khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển, thực tiễn, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Các phương pháp tiếp cận của báo chí học, văn hóa học, xã hội học, tâm lý học...
Phương pháp tiếp cận xã hội học - tiếp cận hệ thống cấu trúc, chức năng của văn hóa nhằm tạo nên sự ổn định của hệ thống trong quá trình vận động và phát triển. Vận dung nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ của BĐĐP.
Phương pháp tiếp cận tâm lý học để tìm hiểu hoạt động sáng tạo của nhà báo và tâm lý tiếp nhận của công chúng với các yếu tố: nhu cầu, động cơ, mục đích, nội dung, phương phức, phương tiện tiếp nhận...Nắm vững và thấu hiểu yếu tố tâm lý học của công chúng, BĐĐP mới có thể sáng tạo những tác phẩm báo chí về GTVHTT thỏa mãn như cầu của công chúng.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu, văn kiện, nghị quyết, pháp luật có liên quan của Đảng và Nhà nước, các giáo trình, sách, các bài nghiên cứu trên các tạp chí nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho BĐĐP thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về văn hóa, về giữ gìn và phát huy những GTVHTT. Qua nghiên cứu các văn kiện, tài liệu trên, tác giả vận dụng những quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu, góp phần làm cho luận án sâu sắc hơn, đồng thời là cơ sở khoa học để nhận định, đánh giá các kết quả nghiên cứu, khảo sát nhằm tìm ra những giải pháp, kết luận khoa học cho đề tài nghiên cứu, từ đó khẳng định những đóng góp mới của luận án.
- Phương pháp phân tích nội dung: dùng để phân tích nội dung các tác phẩm báo chí được đăng tải trên BĐĐP liên quan đến vấn đề nghiên cứu của luận án; những câu trả lời thu được qua trưng cầu ý kiến, phỏng vấn sâu. Kết quả phân tích nội dung giúp tác giả khái quát được những ưu điểm, hạn chế và đề ra những kiến nghị khoa học nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi: Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm thu nhận các ý kiến nhận xét, đánh giá của công chúng BĐĐP và cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý cơ quan báo chí. Nghiên cứu sinh đã tiến hành trưng cầu ý kiến với hai loại đối tượng sau:
Một là, công chúng báo đảng ở các địa phương tại 04 tỉnh, thành phố là Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Hải Phòng (với 400 phiếu, mỗi tỉnh, thành phố 100 phiếu), theo phương pháp chọn mẫu điển hình. Các nội dung trưng cầu ý kiến của công chúng liên quan đến hình thức tiếp cận BĐĐP, tần suất tiếp cận, mức độ quan tâm, thái độ và hành vi sau tiếp cận thông tin về GTVHTT trên BĐĐP
Hai là, cán bộ, phóng viên, các nhà lãnh đạo, quản lý, của những báo trong diện khảo sát nhằm thu thập ý kiến về thực trạng, những ưu, nhược điểm về nội dung thông tin, hình thức thể hiện của BĐĐP về vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống (với tổng số 200 phiếu)
Trong phương pháp này, tác giả sử dụng phần mềm xử lý thông tin định lượng SPSS nên kết quả thu được là đáng tin cậy.
- Phương pháp thu thập ý kiến chuyên gia được thực hiện để thu thập những ý kiến nhận xét, đánh giá chuyên sâu của các nhà khoa học chuyên ngành (trực tiếp hoặc gián tiếp) nhằm làm sâu sắc thêm lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với cán bộ lãnh đạo, quản lý báo chí, ban tuyên giáo, các chuyên gia, các nhà khoa học về những vấn đề liên quan để thu thập thông tin định tính, cơ bản, có hệ thống và chiều sâu nhằm đánh giá ưu điểm, nhược điểm, xác định giải pháp, nâng cao chất lượng thông tin giữ gìn phát huy GTVHTT của BĐĐP.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án là một trong những công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Trong luận án, nhiệm vụ giữ gìn và phát huy những GTVHTT của BĐĐP được nhìn nhận, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống, nhiều góc độ khác nhau, qua đó làm rõ thực trạng, bao gồm những thành công, hạn chế của BĐĐP trong hoạt động giữ gìn, phát huy những GTVHTT. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT thời kỳ CNH, HĐH và HNQT.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khẳng định sức mạnh, hiệu quả của hệ thống BĐĐP trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo tinh thần các chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, khẳng định vị thế của BĐĐP trong bảo vệ, gìn giữ, phát huy những GTVHTT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án xây dựng khung lý thuyết về vấn đề BĐĐP giữ gìn và phát huy GTVHTT, làm cơ sở khoa học cho khảo sát thực trạng BĐĐP giữ gìn, phát huy GTVHTT, góp phần định hướng hoạt động của BĐĐP trong giữ gìn, phát huy GTVHTT giai đoạn hiện nay.
Lý luận về BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao bởi sự nghiên cứu nghiêm túc, có trách nhiệm về thực trạng nội dung thông tin, hình thức thể hiện và sự đánh giá khách quan của công chúng BĐĐP.
- Luận án có đóng góp, bổ sung nhất định vào việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam trong điều kiện mới, xây dựng nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước, xây dựng các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Việt Nam trong thời kỳ CNH, HĐH và HNQT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nội dung nghiên của luận án là tư liệu tham khảo cho công tác lãnh đạo của cấp ủy, chỉ đạo của chính quyền, sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành với BĐĐP; đặc biệt là các BĐĐP được khảo sát để đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động trong lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp nhằm giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
- Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế, thiếu sót của đội ngũ phóng viên, biên tập viên (PV, BTV) báo đảng địa phương, những người đang trực tiếp sáng tạo các tác phẩm báo chí về đề tài văn hóa truyền thống. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BĐĐP về giữ gìn, phát huy những GTVHTT, xây dựng hệ thống BĐĐP ở nước ta ngày càng phát triển vững mạnh, hiện đại.
- Luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho quá trình học tập, nghiên cứu và giảng dạy đối với sinh viên các chuyên ngành báo chí, cho các học viên cao học, nghiên cứu sinh và những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết thứ nhất: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và sự bùng nổ các phương tiện truyền thông mạng xã hội, hệ thống BĐĐP vẫn đang phát huy những ưu thế và khẳng định vai trò của mình trong công tác thông tin, tuyên truyền, định hướng dư luận xã hội, xây dựng văn hóa, con người ở địa phương, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Giả thuyết thứ hai: Phản ánh sự nghiệp đổi mới về văn hóa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, hệ thống BĐĐP ở nước ta đã có những đóng góp quan trọng vào xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống. Trong giai đoạn cách mạng mới, Đảng bộ, chính quyền phương lãnh đạo, chỉ đạo tốt, có hiệu quả BĐĐP nhằm đem lại những thành tựu trên lĩnh vực văn hóa, giữ gìn và phát huy những GTVHTT tương xứng với những thành tựu trong lĩnh vực kinh tế, chính trị...
- Giả thuyết thứ ba: Xây dựng và phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy những GTVHTT trong điều kiện CNH, HĐH, phát triển KTTT và HNQT, báo đảng địa phương đã và đang bộc lộ những thiếu sót, nhược điểm, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách hệ thống, đề xuất những giải pháp có tính khả thi để báo đảng địa phương nâng cao chất lượng giữ gìn và phát huy những GTVHTT, góp phần xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam.
8. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Tổng quan nghiên cứu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phụ lục, những nội dung chính của luận án được bố trí trong
3 chương, 12 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Vấn đề truyền thông văn hóa, báo chí với văn hóa, bản sắc và giá trị văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, quốc gia... liên quan đến đề tài đã được nhiều nhà nghiên cứu dành thời gian, công sức, tâm huyết, thể hiện dưới những hình thức khác nhau như các sách chuyên khảo, các đề tài khoa học; các công tình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, bộ, ngành, các hội thảo khoa học từ Trung ương đến địa phương, các bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu sâu, trực tiếp, toàn diện về BĐĐP giữ gìn và phát huy những GTVHTT. Để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài, NCS đã nghiên cứu, tiếp cận các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về báo chí, văn hóa, các công trình nghiên cứu và các tài liệu cơ bản sau:
1. Những công trình, tài liệu định hướng nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, vai trò, nội dung, hình thức, của báo đảng địa phương
Đối với chuyên ngành báo chí, có thể kể đến Cơ sở lý luận báo chí [164], [41]; Cơ sở lý luận báo chí truyền thông [133]; Giáo trình cơ sở lý luận báo chí [66]; Truyền thông - lý thuyết và kỹ năng cơ bản [42]...Tác phẩm báo chí [179], Tác phẩm chính luận báo chí [116]. Đây là những cuốn sách đóng vai trò cơ sở lý luận, phương pháp luận của báo chí khi nghiên cứu về BĐĐP - cơ quan ngôn luận của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và vận dụng vào quá trình nghiên cứu vấn đề BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT.
Xem xét dưới góc độ thực hiện chức năng văn hóa, để thực hiện tốt chức năng này, báo chí cần phải: "tích cực tham gia bảo tồn hệ thống giá trị văn hoá” nhằm “cổ vũ, khích lệ năng lực sáng tạo giá trị mới, truyền bá, nhân rộng nhân tố mới, động viên tính tích cực của con người...phê phán các thói hư tật xấu, các biểu hiện bảo thủ, trì trệ, đấu tranh chống các hiện tượng phi văn hoá... giao lưu văn hoá với các dân tộc, cộng đồng trên thế giới" [41, tr.194].
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động báo chí ở nước ta từ sau đổi mới đến nay là nội dung của cuốn sách Những vấn đề của báo chí hiện đại [24]. Xuất phát từ những vấn đề lý luận báo chí như: sự hình thành tư tưởng triết học gắn với hoạt động báo chí của C.Mác; Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý báo chí; về một nền báo chí trong cơ chế thị trường Các tác giả phân tích tính thực tiễn của hoạt động báo chí nước ta hiện nay như: Những bài học từ di sản truyện, ký và tiểu phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Đạo đức nghề nghiệp của người làm báo; Nhận diện hệ thống thể loại báo chí ở nước ta Nghiên cứu BĐĐP giữ gìn và phát huy GTVHTT trong giai đoạn hiện nay không thể tách rời việc xem xét các hoạt động của báo đảng trong bối cảnh và tình hình mới. Nội dung của cuốn sách Những vấn đề của báo chí hiện đại là sách tham khảo quan trọng đối với quá trình thực hiện luận án.
Cuốn Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang [123] trình bày những nội dung tiếp cận xã hội đối với các quá trình truyền thông, đối với nghề làm báo và hoạt động của nhà báo; những quan điểm và những phương pháp phân tích xã hội học về công chúng truyền thông và nội dung truyền thông, các tác động xã hội của truyền thông đại chúngThông qua các kênh thông tin này mà các giá trị xã hội, các quy tắc, luật lệ thành văn cũng như bất thành văn của xã hội được phổ biến. Truyền thông đại chúng là phương tiện có khả năng làm cho xã hội trở nên đoàn kết, gắn bó nhau, hội nhập cá nhân vào xã hội, góp phần giải quyết những vấn đề lớn của xã hội. Nội dung cuốn sách là tài liệu tham khảo về phương pháp tiếp cận xã hội học đối với BĐĐP.
Sách chuyên khảo Báo chí và thông tin đối ngoại [12] nhằm cung cấp lý luận chung về công tác đối ngoại và thông tin đối ngoại của Đảng, Nhà nước. Ngoài ra, các tác giả còn giúp độc giả phân biệt các thể loại báo chí, đánh giá vai trò của báo chí đối với thông tin đối ngoại, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Mặc dù nội dung của cuốn sách hướng tới độc giả chuyên ngành ngoại giao, văn hoá đối ngoại song rất có ý nghĩa với Luận án khi đề xuất vấn đề "chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại" để làm phong phú thêm những GTVHTT.
Góp phần làm rõ bản chất của mối quan hệ...Hội Nhà báo Việt Nam và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ninh tổ chức tháng 10/2013, Hội thảo đã dành riêng chủ đề cho báo chí địa phương: Truyền thông toàn cầu và trách nhiệm của báo chí địa phương, có 14/71 bài tham luận về truyền thông toàn cầu và trách nhiệm của báo chí địa phương bàn về sự vận động và phát triển của báo chí địa phương trong xu thế hội tụ truyền thông, tích hợp phương tiện; trách nhiệm của báo chí địa phương trong bối cảnh toàn cầu hoá truyền thông hiện nay... Những nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của toàn cầu hoá, hội tụ truyền thông đến hoạt động của báo chí địa phương, gợi mở cho tác giả luận án hướng tiếp cận với BĐĐP.
4. Những công trình, tài liệu về văn hóa truyền thống và xử lý văn hóa của một số nước liên quan đến đề tài
Tác giả tập trung vào một số nước khu vực Đông Á bởi: đặc điểm của các quốc gia khu vực này là đa dân tộc, đa văn hóa, đa ngôn ngữ, là những nước nông nghiệp đang chuyển thành các nước công nghiệp. Vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa phi vật thể - những sáng tạo tinh thần của dân tộc được quan tâm, có ý nghĩa thiết thực trong đời sống xã hội. Giải quyết vấn đề “lễ hội truyền thống” và “xã hội hiện đại” nhằm giải quyết các mối quan hệ xưa và nay, cũ và mới, quá khứ và hiện tại... là câu hỏi được các nhà nghiên cứu của Indonexia, Philipin, Thái Lan đặc biệt quan tâm. Tiến sĩ E.M.K Masinambow có bài: “Hội lễ và sự tham gia có tính chất xã hội ở Indonexia” quan niệm: Những lễ hội thực sự là truyền thống, nguồn gốc và biểu trưng từ thời các vị thần sáng lập ra cộng đồng và xã hội và phải có trong tâm thức của cá nhân, cộng đồng. Lễ hội truyền thống của địa phương đều có liên quan đến giá trị chung của xã hội mà cộng đồng địa phương là một bộ phận không thể tách rời. Động lực khiến dân chúng tham dự vào các lễ hội truyền thống là sự dẫn dắt bởi sức mạnh huyền thoại tỏa ra từ quá khứ phi lịch sử (huyền thoại) và quá khứ lịch sử [163].
Bài “Hội lễ truyền thống ở Philipin” của GS Jose Maceda lại phân chia hội lễ truyền thống ở Philipin thành 02 loại: hội lễ của những nền văn hóa bản địa không phương Tây hóa (khoảng 10% dân số) và những hội lễ do ảnh hưởng của Tây Ban Nha hoặc Kito giáo được đại đa số nhân dân thực hiện. Đáng chú ý là công cụ dùng cho hội lễ như cồng bẹt ở Luzon cùng họ hàng với cồng bẹt ở miền Trung Nam bộ, một số danh từ ở tộc người Bontok, Ifugao...cũng tương tự như người Êđê ở nước ta. Mục đích chung của các hội lễ dân gian truyền thống trên cũng có nét tương đồng như ở Việt Nam, đó là tạ ơn thần linh, trời đất đã mang những lợi ích vật chất trong cuộc sống, biểu hiện niềm tin tinh thần [163].
“Hội và lễ ở Thái Lan, quá khứ và hiện tại” của tiến sĩ Vithi Phanichphant cho rằng: các hội và lễ làm thành đặc tính nổi bật của người dân Thái. Theo ông, hội và lễ có ý nghĩa giáo dục công cộng, làm công đức, thể thao và giải trí, thu hút khách du lịch. Ông viết:
Các loại lễ hội ở Thái Lan không phải tất cả đều đơn thuần nhằm một mục đích đơn nhất. Thông thường mỗi hội lễ bao hàm nhiều mục đích và ý đồ. Những động cơ nổi bật hàng đầu phải là việc bảo tồn được văn hóa địa phương vì lợi ích của giáo dục, kinh tế, an ninh quốc gia và ngoài ra là lợi ích của công nghiệp du lịch [163].
Bài viết cho thấy có sự tương đồng với phong tục, tập quán của người Việt Nam.
PGS Lợi Quốc (Trường Đại học Bắc Kinh) và PGS Lý Tu Chương (Viện Văn học nước ngoài thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc) có bài: “Một số nét về lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội hiện đại ở Trung Quốc”. Tác giả cho rằng, lễ nghi và hội lễ hiện nay ở Trung Quốc bao gồm: lễ hội tổ chức vào ngày tế truyền thống; Lễ hội liên quan đến đặc sắc địa phương; hội hè với hình ảnh thiên nhiên địa phương; Hội do phong tục truyền thống địa phương. Lễ hội truyền thống đã làm cho:
Văn hóa dân tộc Trung Hoa được phát huy và không ngừng phong phú thêm... thúc đẩy sự giao lưu văn hóa với các nước trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về đời sống tinh thần của nhân dân, thúc đầy trao đổi kinh tế giữa các vùng, giữa Trung Quốc với thế giới... đã hình thành một mô hình là văn hóa truyền thống được tài trợ kinh tế cùng tỏa sáng rực rỡ, kinh tế cũng được thúc đẩy phát triển...thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước, làm cho ngành du lịch không ngừng phát đạt [163].
Là một quốc gia đa sắc tộc, đa dạng tôn giáo và văn hóa, Singapore một mặt áp dụng chiến lược đa sắc tộc, mặt khác hướng mọi sắc tộc chung sức để xây dựng một bản sắc riêng, bản sắc Singapore, kêu gọi mọi cộng đồng cùng nhau làm việc vì lợi ích chung của đất nước, chú ý bồi dưỡng tinh thần dân tộc chung của cả nước... Ngày nay, mọi người dân Singapore tự hào mình là người Singapore mà ít nói đến sắc tộc của riêng mình, điều đó được thể hiện trong bảng giá trị của Singapore: Dân tộc trước cộng đồng, xã hội trước bản thân.
Một số nước Đông Nam Á khác như Brunei, Malaixia đặc biệt quan tâm đến bảo vệ và phát triển nền văn hóa dân tộc để nó trở thành hiện thực trong tinh thần quốc gia, trong toàn xã hội. Các nước Brunei, Indonexia, Thái Lan, Philippin đều xây dựng hệ giá trị, dựa vào đó để động viên mọi người thực hiện, tạo ra phẩm chất tư tưởng, đạo đức chung trong toàn xã hội [57].
Tiếp cận với văn hóa Hàn Quốc qua các bài viết của các học giả đến từ xứ sở Kim Chi về tôn giáo, kiến trúc, hội họa, nghi lễ, ẩm thực, phong tục tập quán... Trong “Tiếp cận văn hóa Hàn quốc” [198] và “Một số đặc điểm của nông thôn Hàn Quốc” [186] để thấy rõ hơn quan điểm của Hàn Quốc: Hệ giá trị văn hóa chỉ có ý nghĩa khi kết hợp với các yếu tố: củng cố, quảng bá truyền thống văn hóa nổi trội, nhân văn, mang tính căn bản, dùng “kinh tế hỗ trợ văn hóa”...tích cực giao lưu, hội nhập, cạnh tranh, sàng lọc nâng cao...
Là quốc gia có nền văn hóa còn lưu giữ được nhiều giá trị truyền thống, Nhật Bản đã phát triển văn hóa nhanh chóng và đa dạng sau Cách mạng Duy Tân Minh trị (1868) đến nay. Trên cơ sở phát huy những giá trị truyền thống, tiếp thu những thành quả tiến bộ của văn hóa nước ngoài nói chung, tư tưởng và hệ giá trị văn hóa từ Trung Quốc, phương Tây nói riêng song không giống Trung Quốc và khác với các nước phương Tây. Nhà triết học Mỹ Moore đã từng nhận xét: “Văn hóa Nhật bản là ly kỳ nhất, thần bí nhất trong truyền thống vĩ đại vốn có của nó” [189]. Một trong số chính sách văn hóa của Nhật bản là “mở rộng đối tượng bảo hộ di sản văn hóa, thiết lập hệ thống hỗ trợ và cơ sở hợp tác nhằm bảo vệ, tu sửa và phục chế các di sản văn hóa thế giới” [129]. Văn hóa truyền thống, giá trị văn hóa truyền thống của Nhật Bản là cơ sở để Nhật Bản thành công, điển hình là cuốn “Lý luận Z- các xí nghiệp Mỹ làm thế nào để đối phó với thách thức của Nhật Bản” [201] của Wiliam Ouchi. Ông khẳng định, thuyết Z đã tạo ra nền văn hóa kinh doanh mới - nền văn hóa Z - lối ứng xử dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành, giá trị và niềm tin của các thành viên.
Cuốn: “Tại sao Nhật Bản thành công” [191] của Michio Morishima. Theo tác giả, đó là sự kết hợp giữa công nghệ phương Tây và tính cách Nhật Bản, trong đó tinh thần Nhật Bản là sự dũng cảm, sự bình tĩnh trước mọi tình huống, trật tự và kiên cường, lòng tự tôn dân tộc, ý thức tự lực, tự cường hình thành và trở thành nét đẹp trong văn hóa Nhật Bản, tạo nên thành công của Nhật Bản.
Trung Quốc là một quốc gia có lịch sử văn hóa lâu đời, là một trong những chiếc nôi của nền văn minh nhân loại, có nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó người Hán chiếm đa số, đa ngôn ngữ, đa tôn giáo tạo nên tính đa dạng về văn hóa. Vấn đề đặt ra với Trung Quốc là làm thế nào để tạo dựng được sự thống nhất trong đa dạng và khi mở cửa, HNQT vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc. Nói đến văn hóa Trung Quốc không thể không nói đến Nho giáo, Đạo gia và Pháp gia, trong đó Nho giáo đóng vai trò chủ đạo. Giáo lý về nhân, lễ, trung dung đã chi phối văn hóa truyền thống Trung Quốc mấy nghìn năm nay. Nghiên cứu Nho giáo, các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng Nho giáo có 4 ưu điểm: Một là, quan tâm đến việc hưng thịnh của đất nước, giáo huấn nhân dân; Hai là, đề cao đạo đức; Ba là, năng lực tái sinh ngoan cường và bốn là chủ truơng dung hòa và 3 nhược điểm: Coi trọng bồi dưỡng đạo đức; coi nhẹ bồi dưỡng lực lượng; coi nhẹ công nghệ, kỹ nghệ và coi nhẹ bồi dưỡng các tính sáng tạo [187].
Thấy rõ những ưu điểm và nhược điểm của văn hóa truyền thống Trung Quốc trong quá trình HNQT, các thế hệ lãnh đạo Trung Quốc đã chắt lọc những giá trị tích cực của văn hóa truyền thống cho sự phát triển hiện nay. Đặng Tiểu Bình nêu lên mệnh đề: “ Xây dựng xã hội khá giả “; Hồ Cẩm Đào khái thác khái niệm “hài hòa” của Nho giáo, đề xuất xây dựng “xã hội hài hòa” [129]. Các nhà khoa học Trung Quốc đã đề xuất xây dựng chiến lược hiện đại hóa văn hóa Trung Quốc đến năm 2100. Thể hiện trong bố cục chiến lược “Một trục, hai cánh”, theo đó: hiện đại hóa đời sống văn hóa là Trục, còn hiện đại hóa nội dung văn hóa và nâng cao sức cạnh tranh văn hóa là 2 Cánh. Trong chiến lược này, hiện đại hóa đời sống văn hóa là trọng điểm của trọng điểm; hiện đại hóa nội dung văn hóa là then chốt, nâng cao sức cạnh tranh là nhiệm vụ lâu dài. Điểm chung giữa các học giả và các nhà lãnh đạo Trung Quốc là phát triển văn hóa để văn hóa Trung Quốc hướng tới hiện đại. Trên cơ sở đó Trung quốc đã xây dựng quy hoạch quốc gia về phát triển văn hóa bao gồm 3 mục tiêu, 6 trọng điểm và 4 nhiệm vụ [129] trong đó, bảo vệ di sản văn hóa dân tộc rất được coi trọng với các giải pháp cụ thể như sau:
- Coi trọng giáo dục văn hóa truyền thống ưu tú của dân tộc.
- Tăng cường bảo vệ các di sản văn hóa quan trọng như di sản văn hóa thế giới, danh thắng văn hóa lịch sử.
- Biên soạn, xuất bản các điển tích văn hóa như bộ Lịch sử triều Thanh, số hóa toàn thư cổ tích Trung Hoa... [129].
Kinh nghiệm xử lý mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại là tài liệu tham khảo góp phần giúp tác giả luận án nhận định, đánh giá một cách khách quan, toàn diện đối với vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống của báo đảng địa phương.
Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài Luận án:
Đề tài Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống không phải là đề tài mới, lần đầu tiên được nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này, đã có nhiều công trình được nghiên cứu trước đó. Các công trình đi trước được triển khai ở nhiều hướng nghiên cứu, nhiều góc độ khác nhau, nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đánh giá một cách khách quan, những công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án đã giúp tác giả thực hiện luận án ở những nội dung sau:
- Các công trình mang tính lý luận chung về hoạt động báo chí, truyền thông đại chúng, văn hóa, giá trị văn hóa, sự biến đổi giá trị văn hóa trong giai đoạn hiện nay... bao gồm các giáo trình, sách tham khảocó vai trò cung cấp cơ sở lý luận, giúp tác giả luận án triển khai vấn đề nghiên cứu đúng hướng, đảm bảo tính khoa học.
- Các công trình nghiên cứu tổng quát những vấn đề cơ bản trong hoạt động của một cơ quan BĐĐP: kết quả nghiên cứu của các công trình này giúp tác giả luận án nhìn nhận, đánh giá về một cơ quan BĐĐP. Cùng với việc nghiên cứu thực tế, trao đổi tại một số cơ quan BĐĐP, những thông tin tiếp nhận được từ các công trình nghiên cứu trên là rất bổ ích để tác giả tiếp cận đúng đối tượng nghiên cứu.
- Các công trình nghiên cứu về vai trò của BĐĐP đối với một vấn đề cụ thể của đời sống xã hội. Tổng hợp các vấn đề đó cho tác giả Luận án bức tranh khái quát về vai trò, nhiệm vụ, ưu thế của BĐĐP trong việc đảm nhiệm chức năng thông tin, hướng dẫn, phân tích các vấn đề đang đặt ra, trong đó có những vấn đề về văn hoá. Điểm chung của các công trình này là đã phân tích những quan niệm khác nhau về vai trò của BĐĐP với một nhiệm vụ cụ thể song mới ở mức độ khái quát ban đầu, chưa đi sâu tìm hiểu các mối liên hệ, sự vận động bên trong của vấn đề nghiên cứu
- Các công trình nghiên cứu về báo chí nói chung, các loại hình báo chí như phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử thông tin về một vấn đề văn hoá. Các công trình này giúp tác giả luận án có điều kiện so sánh để rút ra những sự khác biệt giữa các cơ quan báo chí với BĐĐP khi cùng thực hiện một nhiệm vụ thông tin về lĩnh vực văn hoá.
- Các công trình không thuộc chuyên ngành Báo chí học nhưng vấn đề nghiên cứu hướng vào làm sáng tỏ nội dung báo chí, truyền thông đại chúng với việc giải quyết một nhiệm vụ cụ thể. Các công trình này giúp tác giả có cơ hội tiếp cận vấn đề nghiên cứu chuyên ngành ở những hệ thống lý thuyết khác nhau. Từ đó, tác giả bao quát tốt hơn hơn những hoạt động khoa học của mình để triển khai luận án.
- Các cuộc hội thảo của các cơ quan nghiên cứu, trường đại học, học viện và BĐĐP được tổ chức thường xuyên, với những chủ đề cụ thể. Nghiên cứu nội dung hội thảo của BĐĐP trong những năm gần đây, tác giả thấy một số báo cáo tham luận liên quan đến đề tài luận án. Còn lại phần lớn các hội thảo tập trung vào việc đánh giá thời cơ, thách thức, quan điểm, nguyên tắc, phương pháp, đạo đức nghề nghiệp, trao đổi kỹ năng, bí quyết nghề nghiệp trong việc làm thế nào để báo chí nói chung, BĐĐP nói riêng nâng cao hiệu quả thông tin về những nhiệm vụ mới đặt ra, thông tin về các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
Tuy nhiên, các công trình liên quan đến luận án mới chỉ dừng lại ở những tiếp cận ban đầu, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu, toàn diện, có hệ thống, chuyên biệt về hoạt động của BĐĐP giữ gìn, phát huy những GTVHTT, cụ thể là:
- Chưa làm rõ và thống nhất quan niệm về BĐĐP; vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, các nội dung, hình thức giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống của BĐĐP.
- Chưa đánh giá thực trạng BĐĐP giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống (về nội dung thông tin, hình thức thể hiện, phản hồi của công chúng).
- Chưa chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại, xu hướng hoạt động của BĐĐP với nhiệm vụ giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống, xu hướng vận động và phát triển của BĐĐP trong điều kiện mới.
- Chưa đề xuất được những giải pháp nâng cao chất lượng thông tin nhằm góp phần giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của BĐĐP.
Những khoảng trống đó là lý do để tác giả lựa chọn đề tài: "Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống".
Tiểu kết Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tìm hiểu, hệ thống hoá, phân tích, đánh giá các công trình liên quan đến đề tài Luận án có ý nghĩa to lớn đối với tác giả. Nghiên cứu tổng quan tình hình nghiên cứu giúp tác giả nhận ra những khoảng trống cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, làm rõ. Tuy nhiên, với số lượng tài liệu đồ sộ về sách chuyên khảo, đề tài khoa học, bài báo... cho thấy không thể bao quát tất cả các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án. Tác giả luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu theo nội dung những vấn đề liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Những nội dung đó là:
1. Những công trình nghiên cứu lý luận báo chí. Đây là những công trình có ý nghĩa rất quan trọng giúp tác giả Luận án nhận thức một cách có hệ thống và sâu sắc hơn về lý luận báo chí hiện nay, trên cơ sở đó có thể vận dụng các lý thuyết để đi sâu nghiên cứu về vấn đề BĐĐP với việc giữ gìn và phát huy những GTVHTT.
2. Một số công trình bàn về giá trị văn hóa truyền thống. Tác giả Luận án đã đi sâu nghiên cứu một số công trình tiêu biểu về GTVHTT và vấn đề giữ gìn phát huy GTVHTT ở nước ta hiện nay. Hệ thống hóa các công trình này giúp tác giả luận án bổ sung những tri thức mới về những giá trị văn hóa truyền thống, vấn đề đang đặt ra đối với bảo tồn, phát huy những GTVHTT hiện nay. Trên cơ sở đó, tác giả Luận án có dịp tìm hiểu và đánh giá vai trò của báo chí, BĐĐP nói riêng về vấn đề này.
3. Tác giả Luận án đặc biệt quan tâm nghiên cứu tình hình các BĐĐP với vấn đề giữ gìn và phát huy những GTVHTT. Những thành tựu và kinh nghiệm của BĐĐP đối với lĩnh vực này là tài liệu quý để tác giả Luận án tiếp thu và sử dụng trong Luận án.
Những công trình tác giả đã tiếp cận được, ở những góc độ khác nhau, mỗi công trình đều góp phần đem đến cho tác giả những phác hoạ trong bức tranh tổng thể nội dung luận án. Bên cạnh đó, những công trình liên quan đến luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích, có giá trị, được ví như "bờ vai của những người khổng lồ" để tác giả có thể tự tin đứng vững và triển khai vấn đề nghiên cứu của Luận án một cách chính xác, khoa học.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ
VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1.Khái quát một số vấn đề lý luận về báo chí truyền thông
Thứ nhất, theo nghĩa chung nhất, truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm...chia sẻ kỹ năng, kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người với nhau để gia tăng sự hiểu biết về môi trường xung quanh, nhằm thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm hoặc của cộng đồng xã hội nói chung [41, tr.15].
Truyền thông đại chúng (TTĐC) là dạng thức truyền thông - giao tiếp với công chúng xã hội rộng rãi, được thực hiện thông qua các phương tiện kỹ thuật và công nghệ truyền thông, với phạm vi ảnh hưởng rộng lớn tới công chúng. Trong TTĐC, các loại hình báo chí (báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử) có vị trí trung tâm, vai trò nền tảng chi phối sức mạnh, bản chất, khuynh hướng vận động của truyền thông đại chúng, bởi báo chí là “hoạt động thông tin - giao tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức kết nối xã hội hữu hiệu nhất, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và quốc tế” [41, tr.61]. Chính vì vậy mà “ trong nhiều trường hợp, người ta dùng thuật ngữ báo chí để chỉ các phương tiện TTĐC, mặt khác, nói đến TTĐC trước hết là nói đến báo chí [42, tr.131].
Thứ hai, thông tin báo chí là thông tin thời sự; công khai, có mục đích; định kỳ, đều đặn; phong phú, đa dạng, nhiều chiều; dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo, có tính tương tác, đa phương tiện và được thể hiện qua các thể loại tác phẩm báo chí. Hoạt động của báo chí là hoạt động chính trị - xã hội, hoạt động kinh tế, dịch vụ. Trong xã hội, báo chí thực hiện các chức năng: thông tin - giao tiếp; tư tưởng, văn hóa; giám sát, phản biện xã hội, kinh tế - dịch vụ.
Phương thức thực hiện chức năng văn hóa của báo chí bao gồm:
Một là, tham gia bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống thông qua việc thông tin, tuyên truyền, giới thiệu đến công chúng những GTVHTT - cái tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc để “huy động sức mạnh của toàn xã hội nhằm bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Hai là, cổ vũ, khích lệ năng lực sáng tạo, truyền bá, nhân rộng, bảo vệ các giá trị mới, động viên tính tích cực xã hội của con người.
Ba là, phê phán các thói hư, tật xấu, các biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chống các hiện tượng phi văn hóa, phản văn hóa
Bốn là, giao lưu văn hóa với các dân tộc, cộng đồng trên thế giới - quá trình tiếp biến văn hóa qua báo chí nhằm làm giàu văn hóa dân tộc.
Trong quá trình hoạt động, báo chí phải đảm bảo nguyên tắc: khách quan, chân thật, tính Đảng, tính nhân văn, tính nhân dân và dân chủ, tính dân tộc và quốc tế. Nhà báo không chỉ là người đưa tin, mà còn phải là nhà tư tưởng, nhà chép sử hàng ngày, nhà tổ chức, tư vấn, nhà văn hóa (yếu tố đặc biệt quan trọng khi phản ánh những vấn đề văn hóa), nhà bảo vệ chân lý...Do đó, hoạt động báo chí đòi hỏi nhà báo phải có những phẩm chất nghề nghiệp đặc thù.
Thứ ba, mối quan hệ mật thiết, liên kết chặc chẽ phụ thuộc lẫn nhau giữa văn hóa đại chúng và TTĐC đã làm xuất hiện văn hóa truyền thông đại chúng (media culture) - hình thức văn hóa hình thành sau khi văn hóa đại chúng đã phát triển đến giai đoạn mới, với đặc trưng cơ bản chịu sự quy định bởi đặc trung của các phương tiện TTĐC. Dưới ảnh hưởng của các phương tiện TTĐC, biến đổi văn hóa hiện nay đã được nhiều nhà nghiên cứu lên tiếng cảnh báo là sự tiếp biến văn hóa đọc sang văn hóa nghe nhìn, văn hóa bút, mực sang văn hóa mạng, văn hóa tinh hoa sang văn hóa tiêu dùng vận hành theo quy luật của thị trường. Đây là một thách thức lớn đối với BĐĐP.
Tiếp cận văn hóa TTĐC - hình thức văn hóa được hình thành do tác động của TTĐC, trong đó các phương tiện TTĐC là những công cụ cung cấp thông tin, hình thành nhận thức và tác động đến hành vi dựa trên sự chia sẻ quan điểm, đánh giá và giá trị chung nhờ định hướng thông tin từ phương tiện TTĐC [80].
1.1.2. Báo đảng địa phương
Báo chí là một hiện tượng xã hội đặc biệt, phổ biến, tác động hàng ngày, hàng giờ vào các lĩnh vực của đời sống và mỗi thành viên trong xã hội, là một phương tiện thiết yếu góp phần hiện thực hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của giai cấp cầm quyền.
Ở nước ta, báo chí là phương tiện thông tin đại chúng thiết yếu, là cơ quan ngôn luận của tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; là diễn đàn của nhân dân. Báo chí có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thông tin trung thực về tình hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của đất nước và của nhân dân.
- Tuyên truyền, phổ biến, góp phần xây dựng và bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo tôn chỉ mục đích của cơ quan báo chí; góp phần ổn định chính trị, nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh của nhân dân, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc, xây dựng và phát huy dân chủ XHCN, tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Phản ánh và hướng dẫn DLXH, làm diễn đàn thực hiện quyền tự do ngôn luận của nhân dân
- Phát hiện, nêu gương người tốt, việc tốt, nhân tố mới; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực xã hội [93].
Trong nền báo chí Việt Nam có hệ thống cơ quan báo chí trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương và các cơ quan lãnh đạo của Đảng, bao gồm báo, tạp chí của Đảng, báo Đảng ở Trung ương và báo Đảng ở địa phương. Ở Trung ương có báo Nhân dân, tạp chí của các ban Đảng - đăng tải những nội dung thông tin chuyên ngành như Kiểm tra, Tuyên giáo, Xây dựng Đảng Tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều có tờ báo của tỉnh ủy, thành ủy như báo Hà Nội mới (của Thành phố Hà Nội), báo Sài Gòn giải phóng (của thành phố Hồ Chí Minh) là báo đảng địa phương.
Sự ra đời và phát triển của hệ thống báo Đảng luôn gắn liền với quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Ngày 21/6/1925, báo Thanh niên, tờ báo cách mạng đầu tiên của những người yêu nước Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc thành lập đã xuất bản số thứ nhất. Sự xuất hiện của báo Thanh niên với những bài viết dễ hiểu và sâu sắc của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã góp phần cổ vũ lòng yêu nước của toàn dân tộc, không chỉ vạch rõ sự tàn bạo, lừa bịp của chế độ thực dân, phong kiến mà còn hướng dẫn quần chúng thực hiện con đường thoát khỏi áp bức, bóc lột, bất công, bằng chính sức mạnh của quần chúng, "đem sức ta mà giải phóng cho ta". Từ khi báo Thanh niên ra đời, các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội, về giai cấp và đấu tranh giai cấp, về những thành tựu rực rỡ của chủ nghĩa xã hội do nhà nước Xô Viết đem lại đã được thông tin đến quần chúng lao động và những người yêu nước Việt Nam một cách dễ hiểu, hướng quần chúng đến với hệ tư tưởng khoa học, cách mạng, chân chính, ưu việt - Chủ nghĩa Mác - Lênin.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ hai (tháng 3/1931) của Đảng đã khẳng định: "... các báo của Đảng là những cơ quan liên lạc của Đảng và quần chúng lao khổ". Dưới sự lãnh đạo của Đảng, BĐĐP đã phát triển rất phong phú, là một bộ phận không thể tách rời của lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam, đồng thời là kho tư liệu quan trọng bổ sung cho lịch sử Đảng từ khi đất nước còn chìm trong bóng đêm nô lệ. Trong những năm, tháng địch vây ráp, khủng bố, phá hoại các tổ chức của Đảng, Đảng ta đã chỉ thị "Muốn cho sự tuyên truyền kịp thời và khỏi gián đoạn, mỗi khi các đảng bộ mất liên lạc với nhau thì mỗi đảng bộ địa phương phải tìm cách ra báo chí tuyên truyền..." [170, tr.127]. Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân còn rất non trẻ, 30 năm đấu tranh gian khổ chống Pháp, chống Mỹ đến những kinh nghiệm quý báu trong giai đoạn đầu xây dựng và 30 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước hiện nay, có thể khẳng định rằng, trên đất nước ta, nơi nào có phong trào cách mạng của quần chúng do Đảng lãnh đạo thì nơi đó có báo Đảng. Báo Đảng đã góp phần thống nhất tư tưởng và hành động trong Đảng, kêu gọi, cổ vũ quần chúng lao khổ đứng lên giành chính quyền, xóa bỏ bộ máy của chủ nghĩa thực dân và bọn tay sai bán nước... Trên báo Nhân dân ra ngày 24/6/1954, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Đảng ta mạnh vì Đảng ta tư tưởng nhất trí, hành động nhất trí, suốt từ trên xuống dưới. Tờ báo của Đảng có nhiệm vụ làm cho tư tưởng và hành động thông suốt và thống nhất".
Điểm khác nhau căn bản giữa BĐĐP và các cơ quan báo chí khác là ở cơ quan chủ quản của tờ báo. Các tổ chức chính trị - xã hội, các bộ, ngành, là cơ quan chủ quản của nhiều tờ báo, tạp chí khác nhau, còn đối với BĐĐP cơ quan chủ quản lãnh đạo trực tiếp là tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương. Chính sự khác nhau này mà BĐĐP có những đặc thù về chức năng, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, phạm vi phát hành so với báo chí Trung ương, ngành, đoàn thể. Dựa trên cơ sở lý luận báo chí và các quy định về chức năng, nhiệm vụ, của Đảng về BĐĐP, có thể đưa ra khái niệm BĐĐP như sau:
Báo đảng địa phương là cơ quan ngôn luận của đảng bộ, chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có nhiệm vụ bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của cấp ủy, chính quyền và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đấu tranh chống những âm mưu và hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, là diễn đàn của nhân dân theo quy định của pháp luật, hoạt động theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp của tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
1.1.3. Giá trị văn hóa truyền thống
Giá trị văn hóa truyền thống là khái niệm được cấu thành từ các khái niệm bộ phận bao gồm văn hóa, giá trị và truyền thống.
1.1.3.1. Văn hoá
Từ xa xưa, văn hóa đã xuất hiện trong ngôn ngữ loài người. Ở Trung Quốc, thời Tây Hán trước Công nguyên, Lưu Hướng đã viết: "Thánh nhân cai trị thiên hạ, trước dùng văn đức rồi sau mới dùng vũ lực, phàm dùng vũ lực đều để đối phó với kẻ bất phục tùng, dùng văn hóa không thay đổi được thì sau đó sẽ chinh phạt". Theo quan niệm trên, văn hóa được dùng để đối lập với vũ lực, văn hóa được đồng nhất với đạo đức, giáo hóa.
Ở phương Tây, văn hóa (cultura) có nghĩa là cày cấy, gieo trồng, sau này có nghĩa rộng hơn là sự hoàn thiện, vun trồng trí tuệ, tinh thần.
Mặc dù có mặt rất sớm trong ngôn ngữ phương Đông và phương Tây, song đến thế kỷ XVIII, văn hóa mới được đưa vào khoa học và được sử dụng như một thuật ngữ khoa học.
Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như văn hóa học, xã hội học, dân tộc học... Do vậy, dưới góc độ của từng chuyên ngành khác nhau mà có quan niệm khác nhau về văn hóa. Edward Burnett Tylor - nhà nhân loại học người Anh quan niệm: "Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội" [184, tr.13]. Theo ông, văn hóa là văn minh, bao gồm tất cả các lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức, pháp luật Năm 1952, hai nhà nhân loại học người Mỹ là A.L.Kroeber và A.C.Kluckhonhn đã phân tích, thống kê tới 164 định nghĩa văn hóa [180]. Đến nay đã có hơn 400 định nghĩa khác nhau về Văn hóa.
Tiếp cận từ góc độ giá trị, Tổng Giám đốc UNESSCO - Federico Mayor cho rằng: "Văn hóa là tổng thể các hoạt động sáng tạo (của cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc" [185, tr.357].
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, văn hóa gắn với các phương thức hoạt động và sinh hoạt của con người, bởi:
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [97, tr.431].
Kế thừa tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cố Thủ tưởng Phạm Văn Đồng viết:
Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì không phải là thiên nhiên mà có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và không ngừng lớn mạnh [31, tr.22].
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hóa. Theo nghĩa rộng:
Văn hóa là một phức hệ - tổng hợp các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng [27].
Còn hiểu theo nghĩa hẹp: "Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hi..., Hội thảo quốc tế: ''Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng'' do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Báo Nhân dân, Hội Nhà báo Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh tổ chức
Vũ Khiêu (Chủ biên) (1974), Đạo đức mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Khoa Báo chí và Truyền thông Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn (2015), Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập IX, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
Ngô Văn Lệ (2004), Tộc người và văn hóa tộc người, Nxb Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Bích Liên (2013), “Phương thức làm báo thời thị trường của Wiener Zeitung (Cộng hòa Áo) và kinh nghiệm cho báo chí Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: Cơ hội, thách thức và triển vọng...
Nguyễn Thụy Loan (2013), “Bản sắc dân tộc trong hệ giá trị văn hóa Việt Nam và một số vấn đề liên quan trong thời kỳ đổi mới hội nhập”, Tham luận Hội thảo khoa học Hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong đổi mới và hội nhập...
Luật Báo chí, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa VIII thông qua ngày 28/12/1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X thông qua ngày 12/6/1999.
Thu Lượng (2010),“Vũ khí mềm có sức công phá khủng”-Tuần Vietnamnet.
Lê Quốc Lý (Chỉ đạo biên soạn) (2011), Quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
TS.Đỗ Quang Minh (2013) “Giá trị văn hóa Việt Nam trong giao lưu quốc tế”, Tham luận Hội thảo khoa học Hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong đổi mới và hội nhập...
Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 3, in lần 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí minh (2009), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hồ Chính Minh Về đạo đức cách mạng (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Sơn Minh (2016), Báo điện tử với vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Báo chí học
Đỗ Mười (1989), Báo chí, văn nghệ trong sự nghiệp đổi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội.
Mai Quỳnh Nam (2001), Báo chi - Những điểm nhìn từ thực tiễn, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội
Mai Quỳnh Nam (2002), “Thông điệp trên báo hình, báo in”, Tạp chí Xã hội học.
Mai Quỳnh Nam (2007), “Truyền thông và phát triển”, Tạp chí Người làm báo.
PGS,TS,Trương Ngọc Nam (2013), “Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: Cơ hội, thách thức và triển vọng” Báo cáo đề dẫn Hội thảo khoa học quốc tế Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: Cơ hội, thách thức và triển vọng do Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Đại học Viên (Cộng hòa Áo) - Báo Nhân dân - Hội Nhà báo Việt Nam - Đài PTTH Quảng Ninh phối hợp tổ chức.
TS.Đỗ Chí Nghĩa (2013), “Báo chí và trách nhiệm ngăn ngừa, hạn chế tác hại của tin đồn”, Tham luận tại Hội thảo khoa học quốc tế Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: Cơ hội, thách thức và triển vọng...
Nguyễn Trí Nhiệm (2013), “Tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hóa các phương tiện truyền thông đại chúng và giải pháp hạn chế”, in trong Hội thảo quốc tế: ''Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng”...
Hữu Ngọc (1993), Chân dung văn hóa đất nước Mặt trời mọc. Nxb Thế giới, Hà Nội.
Phan Ngọc (2009), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học, Hà Nội.
Phát biểu của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Lễ kỷ niệm 125 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trần Thế Phiệt (2014), Tác phẩm chính luận báo chí, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
Phùng Hữu Phú - Đinh Xuân Dũng (Đồng chủ biên) (2014): Văn hóa - Sức mạnh nội sinh của phát triển, Nxb Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội.
GS,TS,Phùng Hữu Phú, GS,TS,Lê Hữu Nghĩa, GS,TS,Vũ Văn Hiền, PGS,TS,Nguyễn Viết Thông (đồng chủ biên) (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trần Hoài Phương (2011), ''Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của người Việt Nam - một tất yếu khách quan trong sự nghiệp CNH, HDDH'', Tạp chí Phát triển nhân lực.
TS.Hà Huy Phượng (2013) “Đổi mới, cải tiến sản phẩm báo chí trong sự phát triển cạnh tranh với các hình thức truyền thông mới”, Báo cáo tại Hội thảo khoa học quốc tế Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng...
Hồng Thanh Quang (2009), ''Nhà báo Hữu Thọ: Đúng giọng của mình'', An ninh thế giới cuối tháng.
Phan Quang (2012), Báo chí và Văn hóa, in trong Hội thảo khoa học: Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập do Hội nhà báo Việt Nam và Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội tổ chức.
Trần Hữu Quang (2006) Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ, Hồ Chí Minh.
Đào Duy Quát, Đỗ Quang Hưng, Vũ Duy Thông (2010), Tổng quan lịch sử báo chí cách mạng Việt Nam 1925-2010, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Quốc hội (2001), Luật di sản văn hóa, Hà Nội.
Quyết định 338-QĐ/TW ngày 26/11/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trương Hữu Quýnh (1996), “Tìm hiểu một số mặt hạn chế và tiêu cực trong di sản truyền thống của dân tộc” Chương trình KHCN cấp Nhà nước KX-07, Đề tài KX-07-02, Hà Nội.
Đinh Ngọc Ruẩn, Lê Văn Phong (2013), “Báo chí với nhiệm vụ xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, in trong Hội thảo khoa học: Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập do Hội nhà báo Việt Nam và Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội tổ chức.
Đỗ Tiến Sâm chủ biên (2012), Sự phát triển văn hóa và con người ở một số nước và vùng lãnh thổ Đông Á. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Nguyễn Bá Sinh (2007), Nâng cao tính hấp dẫn của báo đảng địa phương (Khảo sát các báo đảng vùng duyên hải Bắc bộ từ 2005-6/2007), Luận văn thạc sĩ truyền thông đại chúng.
Nguyễn Bắc Son (2014), "Nâng cao hiệu quả QLNN đối với hoạt động báo chí đáp ứng yêu cầu nền báo chí cách mạng trong tình hình mới", Tạp chí Cộng sản.
Bùi Hoài Sơn (2015) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu văn hóa truyền thông đại chúng”, Báo chí - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập IX, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (1995): Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
Dương Xuân Sơn (2012), “Văn hóa phản biện trên báo chí Việt Nam thời kỳ hội nhập và phát triển”, in trong Hội thảo khoa học: Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập...
Phạm Minh Sơn (2013), “Sức mạnh của báo chí trong quan hệ quốc tế thời kỳ toàn cầu hóa”, in trong Hội thảo quốc tế: ''Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng'' do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Báo Nhân dân, Hội Nhà báo Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh phối hợp tổ chức.
Trần Ngọc Tăng (1999), Vai trò của truyền thông đại chúng trong việc giáo dục thẩm mỹ cho nhân dân ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học, Hà Nội.
Tạ Ngọc Tấn (1995), Hồ Chí minh về vấn đề báo chí, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Giáp Văn Tấp (2012), “Thông tin đại chúng và vấn đề giữ gìn, phát triển những giá trị văn hóa Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập...
Nguyễn Vũ Tiến (2005), Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Minh Thái (2015), “Truyền thông văn hóa Việt Nam và Văn hóa truyền thông”, in trong Báo chí - những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập IX, Nxb Thông tin và Truyền thông.
Hồ Bá Thâm (2012), Văn hóa và Bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb Văn hóa - Thông tin.
Nguyễn Đình Thanh chủ biên (2008), Di sản văn hóa - bảo tồn và phát triển, Nxb Tổng hợp, TP Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thành (2006), Đồng chí Trường Chinh với báo chí, Nxb Thanh niên.
Theo Lưu Trần Tiêu, Chủ tịch Hội đồng di sản văn hóa quốc gia
Trần Ngọc Thêm (2012), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục
Lê Văn Thiềng (2013), “Phát huy vai trò của báo đảng trong sự nghiệp phát triển của địa phương”, in trong Hội thảo quốc tế: "Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng" do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Báo Nhân dân, Hội Nhà báo Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh phối hợp tổ chức.
Nguyễn Thịnh (2012), Di sản văn hóa Việt Nam - Bản sắc và những vấn đề về quản lý, bảo tồn, Nxb Xây dựng, Hà Nội.
Ngô Đức Thịnh (2003), “Một số quan niệm về giá trị văn hóa Việt Nam”, Tham luận tại Hội thảo khoa học: Hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong đổi mới, hội nhập do Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.
Ngô Đức Thịnh (2009), Bản sắc văn hóa vùng ở Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Ngô Đức Thịnh (2010), Những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Hữu Thọ (1997, 2000), Nghĩ về nghề báo - Bình luận báo chí thời kỳ đổi mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thoa, Đức Dũng (chủ biên) (2005), Phóng sự báo chí, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.
Vũ Duy Thông (2000), Báo chí nhìn từ góc độ văn hóa, Văn hóa Việt Nam truyền thống và hiện đại, Nxb Văn hóa.
Vũ Duy Thông (2007), ''Xã hội hoá hơn nữa để phát triển'', Báo Điện tử Đảng cộng sản Việt Nam.
PGS,TS,Vũ Duy Thông (2012), “Báo chí - truyền bá và sáng tạo văn hóa”, Hội thảo khoa học Văn hóa truyền thông trong thời kỳ hội nhập...
Phan Thị Lệ Thu (2004), Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ báo chí của Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Đỗ Thị Minh Thúy (2013), “Hệ giá trị văn hóa và việc tôn vinh bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa”, Hội thảo khoa học Hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong đổi mới và hội nhập...
Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Tổng thuật chính sách văn hóa của các nước trên thế giới (1993), Nxb Văn hóa - thông tin, Hà Nội.
Phú Trang (2007), Viết cho ai, thước đo bản lĩnh của nhà báo, VietNamNet (ngày 10/11/2007).
Võ Thị Hồng Trang (2013), Định hướng dư luận xã hội - chức năng quan trọng của báo chí trong bối cảnh toàn cầu hóa, in trong Hội thảo quốc tế: ''Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: cơ hội, thách thức và triển vọng'' do Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Báo Nhân dân, Hội Nhà báo Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Quảng Ninh.
Phạm Ngọc Trung (2013), “Hệ giá trị văn hóa Việt Nam: Cấu trúc và xu hướng biến đổi trong thời kỳ hội nhập quốc tế”, Hội thảo khoa học Hệ giá trị văn hóa Việt Nam trong đổi mới và hội nhập.
Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia (1994), Lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội hiện đại, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
Trường Đại học Tuyên giáo - Học viện Báo chí và Tuyên truyền (1992), Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Thông tin tái bản có sửa chữa, bổ sung) Nxb Lý luận chính trị.
Trương Minh Tuấn (2015), Nghề báo và đạo đức, in trong Báo chí - những vấn đề lý luận và thực tiễn, tập IX, Nxb Thông tin và Truyền thông.
Từ điển chính trị vắn tắt, Nxb Sự thật, H.1988
Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mai Văn Trang (1995), Giá trị - định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Nxb Hà Nội.
“Văn hóa - Vũ khí kinh tế mới ở châu Âu", Báo Văn hóa, số ra ngày 8/1/2007.
Văn kiện Đảng toàn tập (2002) Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Văn kiện Đảng toàn tập (2000) Tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Viện Khoa học xã hội Việt Nam (1993), Trung tâm tâm lý học xã hội: Tâm lý cộng đồng làng xã và di sản, Nxb Khoa học xã hội.
Viện Ngôn ngữ học (2002), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
Hoàng Vinh (2006), Những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay, Nxb Văn hóa - Thông tin và Viện Văn hóa, Hà Nội.
Huỳnh Khái Vinh (Chủ biên) (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
V.I.Lênin (1987), Bàn về văn hóa dân tộc và văn hóa xã hội chủ nghĩa,Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
V.I.Lênin (1980), Toàn tập, tập 18, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 37, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
V.I.Lênin (1977), Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
Tài liệu nước ngoài, tài liệu dịch
Avin Toffler, Cú sốc tương lai, Nxb Thông tin lý luận, Hà Nội, 1992
A.L.Kroeber and A.C.Kluckhonhn (1952), Culture - a crictical review of concept and definitions - Văn hóa, điểm lại bằng cái nhìn phê phán các khái niệm và định nghĩa, New York, Vintage Books, A Division of Random House.
Bách khoa Từ điển Xô - viết, Nxb Mátxcơva, 1993
Deborah Potter (2006), Hướng dẫn nghề làm báo độc lập, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
Doris A. Graber (2006), Sức mạnh của truyền thông chính trị (Người dịch: Phạm Minh Sơn, Nguyễn Thị Phương Dung, Phạm Thu Hiền, Ngô Thị Thúy Hiền, Võ Thị Huệ, Nguyễn Thị Việt Nga, Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Thu Thủy), Khoa Quan hệ Quốc tế- Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
E.B.Tylor, "Văn hóa nguyên thủy", (Huyền Giang dịch từ tiếng Nga), Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.
Federico Mayor (2000), ''Văn hóa nguyên thủy'', Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, Hà Nội.
Jeong Nam Song, Một số đặc điểm của nông thôn Hàn Quốc, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX-07, Đề tài KX-07-02,
Lê Huy Tiêu (2004), Cảm nhận mới về văn hóa và văn học Trung Quốc, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội.
Loic Hervouet (1999), Viết cho độc giả, Lê Hồng Quang dịch, Hội Nhà Báo Việt Nam
Lưu Đạt Lâu, Đặc điểm của văn hóa Nhật Bản, ngày 24/1/2006.
Michael Schudson (2003), Sức mạnh của tin tức truyền thông- The Power of News (Người dịch: Thế Hùng, Trà My), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Michio Morishima (1991), Tại sao Nhật Bản thành công, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
M. Robin và Jr.Williams, Các giá trị trong xã hội Mỹ, trong sách Xã hội Mỹ: Một giả thuyết xã hội học, Copyright 1951, 1960, 1970 do Alfred Knopf thực hiện.
M. Roodentan, P. Iudin (1978), Từ điển triết học, Nxb Ngoại văn, Mátxcơva, 1955. Bản dịch và in lần thứ 3 của Nxb Sự thật, Hà Nội.
Philippe Breton, Serge Proulx (1996), Sự bùng nổ truyền thông (Người dịch: Vũ Đình Phòng), Nxb Văn hóa, Hà Nội.
Priest S. (2003), Nghiên cứu truyền thông, (Người dịch: Thu Hồng), Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
Rene Wadlow (2013), “Globalization, the Rapprochement of cultures and national image”, Internatianal Scientific Conference Jounalism in globalization: Chances, Chaleenges and perspectives.
Thomas L.Friedman (2013), Thế giới phẳng - tóm lược lịch sử thế giới thế kỷ 21, Nxb Trẻ.
Tiếp cận văn hóa Hàn Quốc (2002), Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội
Từ điển Kinh tế chính trị học, tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, M.1980.
Từ Hải (1989), Súc ấn bản, Nxb Thượng Hải.
Wiliam Ouchi (1981), Lý luận Z - Các xí nghiệp ở Mỹ làm thế nào để đối phó với sự thách thức của Nhật Bản, Xuất bản tại Mỹ.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Câu 1: Trong các nội dung thông tin được đăng tải trên báo đảng địa phương, xin đồng chí cho biết nội dung giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống có vai trò, vị trí như thế nào?
Câu 2: Xin đồng chí cho biết: trong khoảng 3 năm qua, tờ bảo đảng địa phương đã thực hiện việc thông tin, tuyên truyền nhằm giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống như thế nào (nếu có thể, xin cho biết rõ về kế hoạch, thời gian, nội dung, hình thức, số liệu cụ thể)?
Câu 3: Đồng chí có thể đánh giá về thành công, hạn chế của việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trên báo đảng địa phương mình?
Câu 4: Theo đồng chí, hiện đang có những vấn đề gì đặt ra trong công tác giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trên báo đảng địa phương?
Câu 5: Từ góc độ cá nhân, đồng chí có đề xuất, kiến nghị gì để nâng cao chất lượng của nhiệm vụ giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trên báo đảng địa phương.
Câu 6: Ngoài những vấn đề đã nêu ở trên, đồng chí còn có thêm ý kiến gì nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thông tin, tuyên truyền để giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trên báo đảng địa phương?
PHỤ LỤC 2
BẢNG HỎI DÀNH CHO PHÓNG VIÊN, BIÊN TẬP VIÊN
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG
Thưa anh (chị), chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với chủ đề: “Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống”.
Để thu thập những quan điểm, cứ liệu làm cơ sở cho nghiên cứu, xin trân trọng đề nghị anh (chị) cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan và xin phép được sử dụng ý kiến của anh (chị) cho nghiên cứu của chúng tôi. Với mỗi câu hỏi, xin anh (chị) khoanh tròn vào con số đứng trước phương án trả lời phù hợp. Những thông tin mà anh (chị) cung cấp chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và không dùng vào bất cứ mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị)!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin anh (chị) cho biết một số thông tin cá nhân:
A1. Giới tính:
Nam
Nữ
A2. Năm sinh (ghi 4 chữ số, theo năm dương lịch):
A3. Chuyên môn mà anh (chị) được đào tạo:
..
A4. Vị trí công tác của anh (chị) tại cơ quan:
Biên tập viên
Phóng viên
A5. Số năm công tác với vị trí biên tập viên/phóng viên: . năm.
A6. Số năm làm việc tại cơ quan: năm.
A7. Lĩnh vực mà anh (chị) thường xuyên tác nghiệp:
Chính trị
Kinh tế
Văn hoá
Giáo dục
Môi trường
Thông tin giải trí
An ninh, quốc phòng
Đối ngoại
Lĩnh vực khác (xin ghi rõ) .
PHÓNG VIÊN BÁO ĐẢNG VIẾT VỀ NỘI DUNG GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
B1. Anh (chị) có quan tâm đến vấn đề giữ gìn, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống không?
Rất quan tâm
Quan tâm
Bình thường
Ít quan tâm
Không quan tâm
Ý kiến khác (ghi rõ) .
B2. Anh (chị) có tham gia viết tin bài về vấn đề giữ gìn, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống trên báo mình không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không viết => chuyển đến phần C.
Ý kiến khác (xin ghi rõ) ..
B3. Anh (chị) quan tâm và hay đề cập đến mục đích nào khi viết về vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống?
1. Có đề cập
2. Không đề cập
3. Không biết/Không trả lời
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc cho nhân dân
1
2
3
2. Nâng cao trách nhiệm giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống của đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương
1
2
3
3. Nâng cao ý thức giữ gìn, phát huy giá trị giá trị văn hoá truyền thống của doanh nghiệp, những người lao động, sản xuất, cung cấp dịch vụ.
1
2
3
4. Giới thiệu những giá trị văn hoá truyền thống tiêu biểu của địa phương, khẳng định lòng tự hào về truyền thống văn hoá của địa phương
1
2
3
5. Giới thiệu những tấm gương điển hình tốt trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống
1
2
3
6. Phê phán những hành vị sai trái, xâm phạm và phá huỷ giá trị văn hoá truyền thống
1
2
3
7. Dự báo về những thuận lợi và thách thức đối với vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống trong thời gian tới
1
2
3
8.Nội dung khác (ghi rõ) ..
..
..
1
2
3
B4. Anh (chị) thường sử dụng thể loại nào khi viết về vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống gì?
Tin
Bài phản ánh
Phóng sự
Điều tra
Bình luận
Phỏng vấn
Bài báo có tính chất nghiên cứu
Thể loại khác (xin ghi rõ) ..
B5. Các bài viết đề cập đến vấn đề giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trên báo mình thường ở phạm vi nào?
Phạm vi rộng trên cả nước
Chủ yếu đề cập đến tỉnh/thành phố mình (địa phương mình)
Chủ yếu đề cập đến tỉnh/thành phố khác (xin ghi rõ đó là tỉnh/thành phố nào) ..
Ý kiến khác (xin ghi rõ) .
BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG.
C1. Theo anh (chị), tần suất xuất hiện các bài viết về giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trên báo mình như thế nào?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Hiếm khi
4. Ý kiến khác (xin ghi rõ)
C2. Theo anh (chị), những chủ đề nào sau đây về giá trị văn hoá truyền thống đã và đang được chú trọng phản ánh trên báo mình?
Giá trị văn hoá vật thể (di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh)
Giá trị văn hoá phi vật thể (ngôn ngữ, nghệ thuật, tín ngưỡng, tôn giáo)
Giá trị đạo đức truyền thống
Giá trị yêu nước, đoàn kết, cần cù lao động, linh hoạt trong ứng xử, giản dị trong lối sống
Phẩm chất, nhân cách, bản lĩnh của các danh nhân văn hoá.
Phong tục, tập quán trong gia đình, dòng họ, gia tộc, quê hương
Đấu tranh, phê phán tình trạng xem nhẹ các giá trị văn hoá truyền thống
8. Ý kiến khác (xin ghi rõ)
C3. Theo anh (chị), nên sử dụng những thể loại nào để thông tin về vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống?
Tin
Bài phản ánh
Phóng sự
Điều tra
Bình luận
Phỏng vấn
Bài báo có tính chất nghiên cứu
Bài giới thiệu kinh nghiệm quốc tế
Ảnh
Thể loại khác (xin ghi rõ)
C4. Theo anh (chị), đội ngũ phóng viên và biên tập viên của báo mình đã đáp ứng được yêu cầu thông tin vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống như thế nào?
Đáp ứng tốt
Đáp ứng một phần
Chưa đáp ứng
Ý kiến khác (xin ghi rõ) ..
Không biết/Không trả lời
C5. Theo anh (chị), những điểm mạnh của đội ngũ phóng viên báo mình khi viết về vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống là gì?
Nhiệt tình
Có kiến thức chuyên môn sâu
Có trình độ nghiệp vụ tốt
Năng động, sáng tạo
Bám sát thực tiễn
Chịu khó phát hiện đề tài mới
Có động lực tinh thần
Có động lực kinh tế
Có phương tiện kỹ thuật hỗ trợ
10. Ý kiến khác (xin ghi rõ)
C6. Theo anh (chị), điểm hạn chế của đội ngũ phóng viên của báo mình khi viết về vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc hiện nay là gì?
Thiếu kiến thức chung về lịch sử, văn hoá của dân tộc
Thiếu kiến thức tổng hợp về những giá trị văn hoá truyền thống
Tâm lý ngại va chạm khi viết những đề tài phản biện
Thiếu kỹ năng làm báo
Không có động lực kinh tế
Không có động lực tinh thần
Lãnh đạo cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí của địa phương không/chưa tạo điều kiện
Đồng nghiệp ít/không hợp tác
Điều kiện tác nghiệp còn nhiều hạn chế
10. Ý kiến khác (xin ghi rõ)
C7. Theo anh (chị), báo mình đã phát huy được vai trò của mình trong việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức cộng đồng để hướng vào giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống hay chưa?
Đã phát huy tốt
Bình thường
Còn yếu kém
Chưa quan tâm
C8: Theo anh (chị), cần phải làm gì để báo mình nâng cao chất lượng, hiệu quả việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống? (sau khi lựa chọn các phương án trả lời, xin anh (chị) đánh dấu 3 phương án mà anh (chị) cho là quan trọng nhất, xếp theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3)
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và quản lý Nhà nước đối với hoạt động báo chí của địa phương
Nâng cao nhận thức về vai trò của báo đảng địa phương đối với vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống
Tăng cường sức mạnh và ảnh hưởng của báo đảng địa phương trong đời sống xã hội
Nâng cao chất lượng, bồi dưỡng năng lực giữ gìn phát huy giá trị văn hoá truyền thống của đội ngũ phóng viên, biên tập viên
Đổi mới nội dung thông tin về chủ đề này trên báo đảng địa phương
Đổi mới hình thức thông tin
Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan báo đảng địa phương với ngành văn hoá, thể thao du lịch
Khuyến khích sự tham gia của đội ngũ cộng tác viên, nhà khoa học về mảng đề tài giá trị văn hoá truyền thống
Đổi mới mô hình hoạt động của báo theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại
Tăng đãi ngộ đối với phóng viên, biên tập viên
Đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị cho phóng viên
Ý kiến khác (xin ghi rõ)
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của anh (chị)!
PHỤ LỤC 3
BẢNG HỎI DÀNH CHO CÔNG CHÚNG
Thưa ông (bà), chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu khoa học với chủ đề: “Báo đảng địa phương với việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống”.
Để thu thập những cứ liệu, quan điểm, ý kiến làm cơ sở cho nghiên cứu, xin trân trọng đề nghị ông (bà) cho biết ý kiến về một số vấn đề có liên quan và xin phép được sử dụng ý kiến của ông (bà) cho nghiên cứu của chúng tôi. Với mỗi câu hỏi, xin ông (bà) khoanh tròn vào con số đứng trước phương án trả lời phù hợp. Những thông tin ông (bà) cung cấp chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, được ẩn danh và không dùng vào bất cứ mục đích nào khác.
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông (bà)!
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin ông (bà) cho biết một số thông tin cá nhân:
A1. Giới tính:
Nam
Nữ
A2. Năm sinh (ghi 4 chữ số, theo năm dương lịch):
A3. Địa chỉ hiện nay ông (bà) đang sống / làm việc
...
A3.1.Nơi đó thuộc khu vực: 1. Đô thị 2. Nông thôn
A3. Nghề nghiệp của ông (bà):
1. Học sinh
7. Cán bộ, viên chức
2. Sinh viên
8. Nghỉ hưu, nghỉ mất sức
3. Lao động tự do
9. Nội trợ
4. Kinh doanh
10. Nông nghiệp và nghề phụ
5. Nghề thủ công
11.Khác (xin ghi cụ thể)
6. Cán bộ quản lý
A4. Trình độ học vấn của ông (bà):
1. Tiểu học
2. Trung học cơ sở
3. Trung học phổ thông
4. Đại học
5. Sau đại học
6. Khác (xin ghi rõ)
B. BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG
B1. Ông (bà) có thường xuyên đọc báo Đảng bộ tỉnh, thành phố không?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Hiếm khi
5. Ý kiến khác (xin ghi rõ) ..
B2. Ông (bà) thường đọc báo Đảng bộ tỉnh, thành phố ở đâu?
Tại nhà
Tại thư viện, nhà văn hóa xã/thôn
Tại cơ quan
Tại nơi khác (ghi rõ) .
B3. Ông (bà) đọc báo Đảng bộ tỉnh, thành phố từ nguồn nào?
Tự mua
Được phát
Mượn của người khác/thư viện, nhà văn hoá
Nguồn khác (ghi rõ)
B4. Khi đọc báo Đảng bộ tỉnh, thành phố, ông (bà) thường quan tâm đến lĩnh vực nào? (trong số những lĩnh vực được ông bà lựa chọn, xin nêu ra 3 lĩnh vực quan tâm nhất, xếp theo thứ tự ưu tiên 1, 2, 3)
Chính trị
Kinh tế
Văn hoá
Giáo dục
Môi trường
Thông tin giải trí
An ninh, quốc phòng
Đối ngoại
Lĩnh vực khác (ghi rõ) .
C. BÁO ĐẢNG ĐỊA PHƯƠNG GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG
C1. Ông (bà) quan tâm đến vấn đề giữ gìn, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống như thế nào?
Rất quan tâm
Khá quan tâm
Bình thường
Ít quan tâm
Không quan tâm
Ý kiến khác (ghi rõ) ..
C2. Ông (bà) thấy tần suất xuất hiện các bài viết về nội dung giữ gìn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống trên báo Đảng bộ tỉnh, thành phố như thế nào?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Hiếm khi
4. Không có ý kiến
C3. Theo ông (bà), những chủ đề nào sau đây về giá trị văn hoá truyền thống đã được chú trọng phản ánh trên báo Đảng bộ tỉnh, thành phố?
Giá trị văn hoá vật thể (di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh)
Giá trị văn hoá phi vật thể (ngôn ngữ, nghệ thuật, tín ngưỡng, tôn giáo)
Giá trị đạo đức truyền thống
Giá trị yêu nước, đoàn kết, cần cù lao động, linh hoạt trong ứng xử, giản dị trong lối sống
Phẩm chất, nhân cách, bản lĩnh của các danh nhân văn hoá.
Phong tục, tập quán trong gia đình, dòng họ, gia tộc, quê hương
Đấu tranh, phê phán tình trạng xem nhẹ các giá trị văn hoá truyền thống
Ý kiến khác (xin ghi rõ)
C4. Theo ông (bà), các bài viết về nội dung giá trị văn hoá truyền thống trên báo Đảng bộ tỉnh, thành phố thường nhắm đến những mục đích nào sau đây ?
1. Có đề cập
2. Không đề cập
3. Không biết/Không trả lời
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc cho nhân dân
1
2
3
2. Nâng cao trách nhiệm giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá truyền thống cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp ở địa phương
1
2
3
3. Nâng cao ý thức giữ gìn, phát huy giá trị giá trị văn hoá truyền thống cho doanh nghiệp, những người lao động, sản xuất, dịch vụ.
1
2
3
4. Giới thiệu những giá trị văn hoá truyền thống tiêu biểu của địa phương, khẳng định lòng tự hào về truyền thống văn hoá của địa phương
1
2
3
5. Giới thiệu những tấm gương điển hình tốt trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc
1
2
3
6. Phê phán những hành vị sai trái, xâm phạm và xem nhẹ giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc
1
2
3
7. Dự báo về những thuận lợi và thách thức đối với vấn đề giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc trong thời gian tới
1
2
3
8Nội dung khác (ghi rõ)
..
..
..
..
.
1
2
3
C5. Theo ông (bà), báo Đảng bộ tỉnh, thành phố đã phát huy được vai trò trong việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức cộng đồng để hướng vào giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống chưa?
Đã phát huy tốt
Bình thường
Còn yếu kém
Chưa quan tâm
C6. Những thông tin về giá trị văn hoá truyền thống ông (bà) đọc được tác động đến ông bà như thế nào? (mỗi dòng lựa chọn một phương án)
Rất tích cực
Tích cực phần nhiều
Bình thường
Tiêu cực phần nhiều
Rất tiêu cực
Không ý kiến
1. Thói quen sinh hoạt hàng ngày
1
2
3
4
5
99
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
1
2
3
4
5
99
3. Quan hệ gia đình
1
2
3
4
5
99
4. Quan hệ xã hội
1
2
3
4
5
99
5. Phòng chống tệ nạn xã hội
1
2
3
4
5
99
6. An ninh trật tự xã hội
1
2
3
4
5
99
7. Khác
1
2
3
4
5
99
8.Khác
1
2
3
4
5
99
C7. Khi tiếp cận thông tin về giá trị văn hoá truyền thống trên báo Đảng bộ tỉnh, thành phố, ông (bà) thường làm gì?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Không bao giờ
1. Điều chỉnh nhận thức và hành vi phù hợp với những thông tin tiếp cận được
1
2
3
4
2. Tìm hiểu lại thông tin trên các loại hình báo chí khác
1
2
3
4
3. Trao đổi, thảo luận với những người xung quanh
1
2
3
4
4. Xem xét tính đúng đắn của thông tin với tình hình thực tế
1
2
3
4
5. Liên hệ với nơi phát hành để tìm hiểu thông tin
1
2
3
4
6. Thông tin lại cho những người khác về thông tin mà mình có được
1
2
3
4
7. Tổng hợp thông tin và phân tích cụ thể tình hình
1
2
3
4
8. Không làm gì cả vì không tin tưởng thông tin
1
2
3
4
C8. Để báo Đảng bộ tỉnh, thành phố phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, theo ông (bà) cần phải làm gì?
Xin trân trọng cảm ơn ông (bà) !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_an_bao_dang_dia_phuong_voi_viec_giu_gin_va_phat_huy_nhu.doc