HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Vế QUỐC TUẤN
BảO ĐảM QUYềN CủA Bị CáO TRONG HOạT ĐộNG
XéT Xử SƠ THẩM CáC Vụ áN HìNH Sự CủA TòA áN
NHÂN DÂN CấP TỉNH ở VIệT NAM HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Vế QUỐC TUẤN
BảO ĐảM QUYềN CủA Bị CáO TRONG HOạT ĐộNG
XéT Xử SƠ THẩM CáC Vụ áN HìNH Sự CủA TòA áN
NHÂN DÂN CấP TỉNH ở VIệT NAM HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYấN NGÀNH: Lí LU
232 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT
Mã số: 62 38 01 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. TRƢƠNG HỒ HẢI
2. TS. TRẦN THÁI DƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Võ Quốc Tuấn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 10
1.1. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình
sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ...................................................................
10
1.2. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước liên quan đến bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của tòa án ....................................................................................
26
1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu khoa học liên
quan đến đề tài luận án và những vấn đề đặt ra tiếp tục
nghiên cứu ............................................................................................
31
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ......................................................
35
2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án
nhân dân cấp tỉnh.................................................................................................
35
2.2. Nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân
dân cấp tỉnh .........................................................................................................
53
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân
dân cấp tỉnh ..................................................................................................
64
2.4. Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự ở một số nước trên thế giới và những giá trị có
thể tham khảo cho Việt Nam ..............................................................................
68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO
TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..........
76
3.1. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh bằng các
quy định pháp luật ...............................................................................................
77
3.2. Thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo thông qua việc thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh .......................................
89
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BẢO ĐẢM
QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM
CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................................................
123
4.1. Quan điểm tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay ..............................................................................................
123
4.2. Giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay ..............................................................................................
135
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 156
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................
158
PHỤ LỤC ................................................................................................... 173
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
HĐXX
HSPT
HSST
HTND
:
:
:
:
Hội đồng xét xử
Hình sự phúc thẩm
Hình sự sơ thẩm
Hội thẩm nhân dân
KSV
NXB
NCS
:
:
:
Kiểm sát viên
Nhà xuất bản
Nghiên cứu sinh
TNHS
TTHS
TAND
TANDTC
:
:
:
:
Trách nhiệm hình sự
Tố tụng hình sự
Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao
VKS
VKSND
:
:
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp năm 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp, Tòa án nhân dân
(TAND) có vị trí trung tâm và xét xử được coi là hoạt động trọng tâm. Hoạt động
của TAND nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, trong
đó có quyền của bị cáo, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Để đảm bảo việc
xét xử được chính xác, khách quan, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
giảm thiểu những oan, sai trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự, pháp luật tố
tụng hình sự quy định TAND thực hiện nguyên tắc hai cấp xét xử, các cấp xét xử
hiện nay là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm.
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, lần đầu tiên vụ án hình sự được
đưa ra xem xét công khai với tất cả các chứng cứ thu thập được trong giai đoạn
điều tra cùng với các chứng cứ mới được xem xét một cách khách quan, toàn diện,
trực tiếp. Tại đây, những người tham gia tố tụng bình đẳng với nhau cùng với sự
có mặt của cơ quan và người tiến hành tố tụng. Bị cáo thực hiện quyền của mình
tại phiên tòa như tự mình bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, được quyền
trình bày quan điểm gỡ tội của mình trước Tòa án. Bảo đảm quyền của bị cáo,
Thẩm phán và Hội thẩm khi thực hiện nhiệm vụ xét xử phải độc lập tuân thủ các
nguyên tắc trong tố tụng, Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập chỉ tuân theo
pháp luật; Tòa án ra phán quyết phải dựa trên kết quả tranh tụng giữa Kiểm sát
viên (KSV) và người bào chữa cho bị cáo.
Các quyền của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm hình sự mới chỉ là điều
kiện cần, chúng không mặc nhiên được thực hiện khi bị cáo tham gia quan hệ
pháp luật về tố tụng hình sự (TTHS). Để bị cáo công khai thực hiện được các
quyền của mình tại phiên tòa cần phải có nghĩa vụ tương ứng của các chủ thể khác
là các cơ quan tố tụng, người tiến hành và người tham gia tố tụng khác. Cùng với
đó là những điều kiện cụ thể phải có như sự tham gia của các cơ quan bổ trợ tư
2
pháp, giám sát của nhân dân, cơ quan báo chí và truyền thông đối với hoạt động
xét xử của Tòa án và các điều kiện, phương tiện vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. Nói cách khác, để các quyền của bị cáo
trở thành hiện thực, để bị cáo thụ hưởng, sử dụng các quyền của mình cần phải
có sự bảo đảm từ phía Nhà nước được biểu hiện thông qua hành vi của cơ quan
và những người tiến hành, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác.
Xét về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, TAND cấp tỉnh xét xử
những vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng với khung hình phạt là trên 15 năm tù,
chung thân, tử hình. Chế tài hình sự áp dụng cho bị cáo đối với những vụ án sơ
thẩm hình sự ở TAND cấp tỉnh nghiêm khắc như vậy nên càng không cho phép bất
cứ có sự sai sót, hay “tai nạn công lý” đối với cơ quan, người tiến hành tố tụng.
Điều này đặt ra yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong hoạt động xét xử của TAND
cấp tỉnh so với phiên tòa hình sự ở TAND cấp huyện. Theo đó TAND cấp tỉnhphải
bảo vệ quyền cho bị cáo tốt nhất, hạn chế oan, sai trong hoạt động xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Bên cạnh đó, TAND cấp tỉnh xét xử vụ án hình
sự có bị cáo ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài, hoặc vụ
án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện nhưng có nhiều tình tiết
phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là những người đã từng làm công tác tiến hành tố
tụng, nguyên cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín
cao trong dân tộc ít người. Xét xử những tội phạm có tính chất nghiêm trọng và
phức tạp như vậy đặt ra yêu cầu cao không chỉ đối với chuyên môn, nghiệp vụ mà
còn cả về trách nhiệm của những người tiến hành tố tụng. Chỉ khi đó, hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh mới đáp ứng được nhiệm vụ đấu
tranh phòng chống tội phạm và bảo đảm các quyền của bị cáo.
Nhằm phát huy vai trò của TAND cấp tỉnh trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự nói riêng,
Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, đường lối, chính sách, các biện pháp để nâng
cao chất lượng, năng lực xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân (HTND),
3
KSV, đội ngũ luật sư, cơ quan bổ trợ tư pháp. Yêu cầu đặt ra là bản án được tuyên
phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật vừa không làm oan người vô tội nhưng
phải bảo đảm các quyền của bị cáo tại phiên tòa. Những nỗ lực trên đây được ghi
nhận trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật TTHS
năm 2003, Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2014, Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật
TTHSnăm 2015 Những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước đã có
tác động tích cực đến chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp trong đó có
chất lượng hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh. Tỷ lệ
các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND cấp tỉnh gây oan, sai, vi phạm tố tụng xâm
phạm đến quyền của bị cáo đã giảm.
Tuy nhiên, trên thực tế, trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh, một số Thẩm phán, HTND, KSV chưa có ý thức tôn trọng
và bảo vệ các quyền của bị cáo hoặc yếu kém về năng lực chuyên môn, trong khi
một số quy định pháp luật còn bất cập, gây khó khăn cho bị cáo thực hiện các
quyền của mình cũng như người bào chữa cho bị cáo chưa hoàn toàn được độc
lập để phát huy tốt vai trò trong nhiệm vụ bảo vệ các bị cáo. Tình hình này cho
thấy, các quyền của bị cáo ở một số phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh ở một số địa phương chưa được bảo đảm.Trước yêu cầu của
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, xuất phát từ thực trạng bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh
thời gian qua còn nhiều bất cập,vi phạm nghiêm trọng quyền con người, quyền
công dân. Tình hình đó làm cho một bộ phận người dân mất tin vào công lý, vào
hoạt động xét xử của Tòa án nói chung, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp tỉnh nói riêng. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu những vấn đề lý
luận, đánh giá thực trạng để có những kiến nghị về bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh là nhiệm
vụ cấp thiết. Từ những lý do trên đây, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và
lịch sử Nhà nước và pháp luật, mã ngành 62.38.01.01.
4
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền
của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án thực hiện nhiệm vụ sau:
- Tổng quan, đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài luận án, chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án.
- Phân tích những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh như khái niệm, đặc điểm,
vai trò, nội dung, phương thức và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Toà án một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt Nam.
- Thông qua việc nghiên cứu dữ liệu sơ cấp (phiếu khảo sát điều tra và
phỏng vẫn sâu) và dữ liệu thứ cấp (các số liệu qua các công trình nghiên cứu và các
báo cáo tổng kết liên quan trực tiếp đến luận án), tác giả nghiên cứu, đánh giá thực
trạng nội dung bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam thông qua hai phương thức bảo đảm, đó là:
Bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
TAND cấp tỉnh bằng các quy định pháp luật; bảo đảm quyền của bị cáo thông qua
việc tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về phiên toà xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích, đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tụcbảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở
Việt Nam hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh, được thể hiện
5
trong quy định của pháp luật và việc thực hiện pháp luật của các chủ thể có liên
quan như Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư tại phiên toà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi không gian lãnh
thổ Việt Nam.
- Phạm vi toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi các TAND cấp tỉnh.
- Phạm vi hoạt động xét xử của toà án: Luận án nghiên cứu trong phạm vi
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2011 - 2016.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án lấyquan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật XHCN làm cơ sở phương pháp luận; đặc biệt coi
trọng những quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư
pháp, bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự . Trên cơ
sở đó, phân tích các vấn đề lý luận cũng như đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền con
người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
thống kê - so sánh, phương pháp điều tra xã hội học; phương pháp kết hợp lý
luận với thực tiễn; phương pháp lịch sửđể giải quyết các vấn đề đặt ra trong
nghiên cứu nội dung đề tài luận án.
Để thực hiện luận án, tác tiếp cận vấn đề nghiên cứu trên phương diện quyền.
Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền: Tiếp cận dựa trên quyền được sử
dụng để nghiên cứu việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam với tính cách là một
phương pháp nghiên cứu quan trọng được sử dụng trong luận án này. Theo đó,
mọi hoạt động từ việc ghi nhận quyền trong pháp luật đến việc thực hiện pháp luật
của các chủ thể có liên quan đều lấy quyền con người, quyền công dân của bị cáo
6
làm xuất phát điểm. Quyền của bị cáo đặt trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lí cho các
chủ thể có liên quan là phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền, biến khả năng
được hưởng quyền đó thành hiện thực trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh. Tiếp cận dựa trên quyền là phương pháp tiếp cận đối
tượng nghiên cứu và cũng là định hướng tư duy cho tác giả khi triển khai các vấn
đề nghiên cứu trong luận án. Phương pháp tiếp cận dựa trên quyền được tác giả sử
dụng để nhận diện khái niệm, nội dung các quyền của bị cáo; khái niệm, nội dung,
đặc điểm, vai trò bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Đồng thời đây cũng là phương pháp
được sử dụng để tác giả nghiên cứu, đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân,
nghiên cứu đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh hiện nay.
Trên cơ sở đó, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu khái quát những vấn đề lý
luận bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh; đánh giá những ưu điểm, hạn chế của thực trạng bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp tỉnh; lý giải các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền của bị cáo
trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh trong điều
kiện cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay.
- Phương pháp lịch sử - cụ thể
Đây là phương pháp được sử dụng trong Chương 2, Chương 3 để nghiên cứu
quá trình phát triển các quan điểm, chủ trương của Đảng về thẩm quyền và vai trò
của TAND trong xét xử các vụ án hình sự, về các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến
việc bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh.
- Phương pháp hệ thống
Phương pháp hệ thống được sử dụng ở Chương 2, Chương 3 để phân tích vị
trí, vai trò của TAND trong xét xử các vụ án hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp
nói chung và đổi mới tổ chức, hoạt động củaTAND cấp tỉnh nói riêng.
7
- Phương pháp thống kê - so sánh
Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài về
bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của
Tòa án, qua đó rút ra bài học và lựa chọn những giá trị phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh để áp dụng đối với Việt Nam.
- Phương pháp thống kê cũng là phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong
việc triển khai nghiên cứu thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam. Từ những biến đổi
về mặt lượng, luận án tạo được căn cứ vững chắc để đi sâu phân tích, đánh giá các
biểu hiện, xu hướng vận động có tính chất khách quan trong việc bảo đảm quyền
của bị cáo trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự ở TAND cấp tỉnh hiện nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Phương pháp này được tác giả sử dụng trong khảo sát, tham vấn ý kiến để
đánh giá thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt độngxét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2016.
Đối tượng lấy phiếu: Chọn đối tượng lấy phiếu, tham vấn là bị cáo, Thẩm
phán, HTND, KSV, luật sư. Lý do NCS chọn đối tượng lấy phiếu như trên đây,
đối với bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh
là những chủ thể được bảo bảo đảm quyền. Các chủ thể gồm Thẩm phán,
HTND, KSV, luật sư là những người trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm
quyền của bị cáo tại phiên tòa. NCS không tham vấn ý kiến của chuyên gia,
người dân, nhà quản lývì trong khuôn khổ để tài luận án, với dung lượng hạn
chế nên NCS không có điều kiện thu thập thông tin qua việc lấy phiếu.
Về địa bàn lấy phiếu và số lượng phiếu:NCS tiến hành điều tra bằng
phiếu ở 15 địa phương với số lượng phiếu là 1949 phiếu. Trong đó, Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tâm Kinh tế - Văn hoá – Xã hội của cả nước
nên tác giả tiến hành điều tra với số lượng phiếu điều tra nhiều nhất so với các
địa phương. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương (Đà Nẵng, Hải
Phòng, Cần Thơ) đại diện cho khu vực nên tác giả tiến hành điều tra số lượng
phiếu nhiều hơn với các địa phương còn lại. Lý do chọn địa bàn và số lượng
8
phiếu đối với từng nhóm đối tượng được hỏi và tham vấn NCS đã luận giải cụ
thể ở phần Phụ lục về lấy phiếu điều tra xã hội học (Phụ lục số 9).
Công cụ để khảo sát, lấy phiếu:
NCS sử dụng phiếu kết hợp Bảng câu hỏi áp dụng cho các đối tượng để
thu thập thông tin có tính định lượng và các câu hỏi Phỏng vấn sâu để tham vấn
ý kiến của các đối tượng được hỏi để thu thập thông tin có tính định tính. Sử
dụng phần mềm để xử lý, tổng hợp kết quả khảo sát phiếu. Các công cụ phần
mền chuyên dụng này sẽ cho phép xử lý các số liệu điều tra đã thu thập được
trong quá trình khảo sát.
Về kế hoạch và thời gian thực hiện khảo sát điều tra xã hội học: từ tháng
3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Thời gian xử lý thô, phân tích số liệu khảo
sát: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2016.
5. Những điểm mới của luận án
Luận án có thể được coi là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu toàn
diện và hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
Luận án có những điểm mới về mặt khoa học như sau:
- Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích nội dung, phương thức và vài trò của bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam về bảo đảm quyền của
bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh qua
việc nghiên cứu kinh nghiệm bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các
vụ án hình sự của Tòa án ở một số nước trên thế giới.
- Phân tích, chỉ ra được những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực
trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình
sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam.
9
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tiếp tục bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt
Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Với những điểm mới nêu trên, luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn:
Về lý luận: kết quả nghiên cứu đề tài luận án tạo ra nhận thức đúng đắn, đầy
đủ cho Thẩm phán, HTND, KSV, luật sư trong việcbảo đảm quyền của bị cáo; từ
đó giúp cho những chủ thể tiến hành tố tụng này hiểu và vận dụng đúng đắn,
thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài luận án có thể cung cấp tài liệu
tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch địch chính sách, xây dựng và thực hiện
pháp luật bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là nguồn tài liệu tham khảo để biên soạn
giáo trình và giảng dạy cho các cơ sở đào tạo luật, là tài liệu tham khảo cho các
học viên sau đại học chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu thảm khảo, luận án bao
gồm 4 chương, 13 tiết.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN
HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con ngƣời trong tố
tụng hình sự
*Sách
Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự Việt Nam
của Trần Quang Tiệp [79] đã phân tích một số vấn đề lí luận chung về quyền con
người. Công trình này đã phân tích nội dung bảo vệ quyền con người trong luật
hình sự và luật TTHS Việt Nam qua các thời kỳ gắn với quá trình phát triển của
pháp luật hình sự Việt Nam. Công trình có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh
khi phân tích, luận giải những vấn đề lý luận về quyền của bị cáo tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
Về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong tố tụng hình sự của Trần Quang Tiệp [80] đã phân tích những vấn đề lí luận
chung về bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
trong TTHS. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền bảo hộ tính mạng
và sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản. Quyền bất khả xâm phạm. Bảo đảm
quyền bào chữa, quyền được suy đoán vô tội và quyền được bồi thường thiệt hại,
phục hồi danh dự nhân phẩm.
Bảo đảm quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam, sách chuyên
khảo của Võ Thị Kim Oanh [57] khẳng định: lĩnh vực tư pháp hình sự, bảo vệ
quyền con người có ý nghĩa đặt biệt quan trọng; vì chính trong lĩnh vực này,
quyền con người dễ bị xâm phạm, bị tổn thương và hậu quả để lại cũng rất nghiêm
trọng vì nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do của mỗi cá nhân. Cuốn
sách này là một tập hợp có hệ thống các công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, chuyên gia và các cán bộ hoạt động thực tiễn có uy tín ở Việt Nam trong lĩnh
vực tư pháp hình sự nhằm xác định một cách có hệ thống cơ sở lý luận và thực
tiễn, đề xuất các giải pháp mang tính khoa học, từ đó đi đến hoàn thiện pháp luật,
góp phần bào vệ hơn nữa quyền con người trong tư pháp hình sự Việt Nam.
11
Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự của Võ Khánh Vinh [153] bình
luận về những nội dung của từng điều luật của Bộ luật TTHS năm 2003 về trình
tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ
của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ chức và công dân. Đặc biệt,
công trình phân tích, bình luận về các quyền tố tụng của bị cáo tại phiên tòa hình
sự theo Bộ luật TTHS năm 2003.
Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013
của Vũ Công Giao [141] đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con
người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và
hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình
đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét
xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội;
quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa.
Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm 2013
của Đào Trí Úc [141] phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau
về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ
sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và
trong pháp luật hình sự Việt Nam. Đặc biệt, bài viết phân tích và nêu bật ý nghĩa
vô cùng quan trọng việc thực hiện triệt để nguyên tắc suy đoán vô tội trong việc
bảo vệ quyền con người. Từ đó đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp
luật TTHS cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tố tụng và
Tòa án.
Những vấn đề đặt ra đối với việc thực thi các bảo đảm tố tụng với bị can, bị
cáo theo Hiến pháp năm 2013 của Vũ Hồng Anh [141] nhận định để triển khai thi
hành Hiến pháp về các biện pháp bảo đảm quyền của bị can, bị cáo cần chú ý làm
sáng tỏ nhiều vấn đề như nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử của Tòa án. Tác giả đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS
như bổ sung nguyên tắc suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền
của bị can, bị cáo, tiếp tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng
trong xét xử hình sự.
12
Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng hình sự (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm)của Đinh Văn Quế [62] đã phân tích tính chất, bản chất
của xét xử sơ thẩm; các nguyên tắc trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; trình tự xét
xử vụ án sơ thẩm hình sự gồm chuẩn bị xét xử, bắt đầu phiên tòa, xét hỏi, tranh
luận, nghị án và tuyên án.
Quyền con người - Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học của Võ
Khánh Vinh [152] phân tích về những vấn đề lý luận cơ bản về quyền con người
và cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người ở những góc độ khác nhau. Dưới
góc độ khoa học pháp lý có các chuyên đề liên quan đến đề tài luận án của NCS
như Luật hình sự quốc tế và việc bảo vệ quyền con người, Tòa án hình sự quốc tế
- Một thiết chế bảo vệ các quyền con người; quyền con người trong tố tụng hình
sự Việt Nam... Cuốn sách có giá trị tham khảo cho nghiên cứu sinh khi luận giải
những vấn đề lý luận về quyền con người của bị cáo.
Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người của Nguyễn Đăng
Dung, Vũ Công Giao và Lã Khánh Tùng (chủ biên) [21], phân tích quyền con
người dưới góc độ pháp lý tiếp tục khẳng định pháp luật là phương tiện chính
thức hóa, pháp lý hóa các quyền tự nhiên của con người. Công trình phân tích
luận giải về cơ chế thực hiện và thúc đẩy các quyền con người ở Việt Nam
Giáo trình Luật Tố tụng hình sự của Nguyễn Ngọc Chí [12] trong chương
2 đề cập đến quyền con người và bảo đảm quyền con người trong TTHS; phân
tích về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và bảo đảm quyền con người trong xét xử.
Tác giả đưa ra khái niệm “bảo đảm quyền con người trong TTHS là những yếu
tố để quyền con người được ghi nhận, thực thi trong quá trình giải quyết vụ án
nhằm tôn trọng phẩm giá con người trong mọi hoàn cảnh” (tr.42). Bảo đảm
quyền con người phải được xây dựng cơ chế vận hành có hiệu quả các yếu tố
hợp thành, đó là: (1) xây dựng được hệ thống pháp luật TTHS trên cơ sở các
tiêu chí quốc tế về quyền con n...yền con người.
- Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của
TAND tỉnh Quảng Ninh của Đặng Phúc Lâm [43] phân tích khái niệm, đặc
điểm, vai trò, các bước, nội dung của áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
án hình sự sơ thẩm của TAND. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Quảng Ninh, phân
tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt
động áp dụng pháp luật và đề ra quan điểm và giải pháp bảo đảm chất lượng
hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ thẩm của TAND
tỉnh Quảng Ninh.
- Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND tỉnh Thái
Nguyên của Nguyễn Mạnh Toàn [129] đã phân tích khái niệm, đặc điểm, các giai
đoạn áp dụng pháp luật cũng như các tiêu chí đánh giá áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử án hình sự sơ thẩm của TAND; phân tích thực trạng áp dụng
pháp luật của TAND tỉnh Thái Nguyên trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự
(trong năm năm từ 2003 đến 2007). Tác giả phân tích các quan điểm và giải pháp
bảo đảm chất lượng hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hình sự sơ
thẩm của TAND tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn tiếp theo.
26
* Bài tạp chí, bài báo
- Góc nhìn về đổi mới Tòa án và Tố tụng hình sự của Tô Văn Hòa [33] nhận
định: theo cách thức tổ chức hiện nay, tăng thẩm quyền cho tòa án cấp huyện đồng
nghĩa với việc tòa án cấp tỉnh sẽ là cỗ máy xét xử phúc thẩm chính. Ðối chiếu quy
định của pháp luật tố tụng thì tòa án cấp tỉnh cũng là cỗ máy xét xử sơ thẩm, bởi vì
cơ quan này có thẩm quyền xét xử chung đối với hầu hết các loại vụ việc. Chưa hết,
tòa án cấp này cũng phải "gánh" cả thẩm quyền giám đốc thẩm và tái thẩm. Với tình
trạng này, việc tòa án cấp tỉnh bị quá tải và hoạt động không được hiệu quả như
mong muốn là tình trạng dễ hiểu. Ðể ngăn ngừa nguy cơ này, có thể thành lập các
chi nhánh của các TAND sơ thẩm khu vực ở các địa bàn cần thiết, để người dân có
thể dễ dàng tiếp cận tòa án và được thi hành công lý ngay cả đối với những tranh
chấp nhỏ, hoặc vụ án ít nghiêm trọng trong cuộc sống hằng ngày.
Đánh giá chung các công trình nghiên cứu trong nước: Các công trình
nghiên cứu trên đây đã đề cập những vấn đề như quyền con người trong tố tụng
nói chung và TTHS, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan tiến hành tố tụng
trong việc bảo đảm quyền con người hoặc nghiên cứu các quyền cụ thể như
quyền bị can, bị cáo, quyền của người bị hại trong tố tụng...Tuy nhiên, chưa có
công trình nào nghiên cứu toàn diện về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt
động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh; đặc biệt trong bối
cảnh Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức TAND năm 2014 đã ghi nhận chức
năng của TAND là cơ quan bảo vệ công lý, quyền con người. Mặc dù vậy,
những công trình trên đây có giá trị tham khảo tốt cho NCS khi thực hiện đề tài
luận án của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC
VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN
*Sách
- Cuốn sách Fair trial: Rights of the accused in American history của
Bodenhamer, David J [156] đã phân tích sự phát triển các quyền của bị cáo trong
quá trình phát triển của nước Mỹ. Sự tác động của công lý, tự do và trật tự xã hội
đến các quyền của bị cáo ở các toà án liên bang, Toà án bang của nước Mỹ. Tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm các quyền của bị cáo trong hoạt động xét
xử của tòa án các bang và liên bang.
27
- Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam (Tradition on and theory
and implementation of human rights in China and Vietnam) của Tống Tiểu Trang,
Sa Khởi Quang, Hoàng Nam Sâm [131]. Các tác giả tìm hiểu một cách có hệ
thống và khoa học về vấn đề quyền con người, đặc biệt về truyền thống, lý luận và
thực tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam, Trung Quốc. Qua công trình này
NCS có thể tìm kiếm, khai thác những giá trị tương đồng trong việc bảo đảm
quyền con người của bị cáo tại phiên tòa hình sự, nghiên cứu, so sánh những nội
dung và phương thức bảo đảm quyền của bị cáo tại phiên tòa, từ đó rút ra những
nhận xét có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đảm bảo quyền cho người bị buộc tội theo Điều 6 Công ước châu Âu về
nhân quyền của tác giả Stephanos Stavros [165]. Công trình đã bình luận nội dung
điều 6 về Công ước châu Âu về nhân quyền. Trong Công ước này một số quyền của
bị cáo phải được Tòa án công nhận là quyền được xét xử công bằng, kịp thời, công
khai bằng một Tòa án độc lập. Nguyên tắc suy đoán vô tội cũng được coi là quyền
của bị cáo. Theo đó, người bị buộc tội chưa bị coi là có tội. Một số quyền khác của
bị cáo được coi trọng là quyền được tiếp cận với pháp luật, có những điều kiện cần
thiết để chuẩn bị đối phó với những cáo buộc đến từ Viện Công tố.
- Khái quát hệ thống pháp luật Hoa Kỳ (outline of the U.S. legal sistem),
của NXB Thanh Niên [54]. Công trình đã phác họa bức tranh toàn cảnh hoạt động
luật pháp Hoa Kỳ: về các Thẩm phán, luật sư, bồi thẩm đoàn; về thủ tục TTHS; về
toà án tối cao, các toà sơ thẩm và phúc thẩm cấp bang và liên bang; các khía cạnh
liên quan đến Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong
TTHS. Tài liệu có giá trị cho NCS luận giải các giải pháp bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
- Storm center: The supreme Court in American politics của David M.
O'Brien [160] đã bàn về sự đấu tranh chính trị giữa công lý toà án và các đảng
phái chính trị của Mỹ. Cuộc đấu tranh về quyền lực giữa toà án và hệ thống chính
trị. Ảnh hưởng của các chính sách công đối với sự vượt quá thời gian cho phép khi
xử án. Tác giả cho rằng cần phải có biện pháp thúc đẩy các biện pháp hoàn thiện
thể chế của toà án và quan hệ giữa toà án với những người tham gia tranh tụng.
- The right to silence của Susan M. Easto [166] xem xét khía cạnh của
quyền được im lặng trong các cuộc thẩm vấn trước quan toà và khía cạnh triết lý
28
giữa cảnh sát và công dân theo luật pháp hiện hành ở Mỹ. Tác giả nhận định việc
bảo đảm quyền im lặng giúp cho bị cáo có thêm phương tiện để bảo vệ các quyền
con người của mình tại tòa án.
- The Law of the land: The Evolution of Our legal System của Charles
Remba [157]. Tác giả trình bày quá trình hình thành và phát triển của hệ thống
luật pháp của Mỹ qua các giai đoạn với các mô hình tố tụng trong lịch sử đến mô
hình tố tụng hiện hành. Theo đó, các quyền của công dân ngày càng mở rộng, xét
xử bằng ban Hội thẩm, phán quyết rõ ràng, công bằng, việc bào chữa và quyền
hợp pháp của các bị cáo. Công trình có giá trị tham khảo khi đề xuất và luận giải
về khả năng của bị cáo được sử dụng các quyền năng của mình với sự trợ giúp của
người bào chữa, nghiên cứu vận dụng để đề xuất các giải pháp thực hiện nguyên
tắc bảo đảm tranh tụng trong tố tụng.
- Dofendants in the criminal process của A.E. Bottoms, J.D [155]. Công
trình phân tích các bước tham gia của bị cáo trong quá trình tố tụng tội phạm của
toà án hình sự nước Anh nhằm đảm bảo công lý: từ bước đầu tiên khi người cảnh
sát thẩm vấn đầu tiên cho tới khi ra trước toà (trích dẫn nhiều chương, mục của luật
pháp nước Anh). Công trình phân tích những quyền tố tụng mà bị can, bị cáo được
bảo vệ, nêu các nguyên tắc bảo vệ quyền của người bị buộc tội trong hoạt động xét
xử cũng như hệ thống các thiết chế để bảo vệ quyền con người.
- Manuel théorique et pratique du jude d'instruction: Accompagné d'un
formulaire complet et suivi de cinq tables très détaillées của Pierre Sarraute [164]
đã phân tích chế độ và quyền hạn của dự thẩm; phận sự của dự thẩm; các hình
thức dự thẩm; các văn bản dự thẩm; việc bắt và giam giữ người bị buộc tội; việc
thẩm vấn; nghe các nhân chứng; uỷ thác xét xử (cho một toà án khác) và kết thúc
dự thẩm. Công trình nêu lên cách thức, biện pháp và các nguyên tắc để bảo vệ
quyền của người bị buộc tội cũng như trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền lợi cho người bị buộc tội.
- American constitutional law của tác giả Louis Fisher [161]. Công trình đã
giới thiệu công pháp và chính trị Mỹ; học thuyết pháp luật, tổ chức toà án, học lý
về phân quyền của những vấn đề trong và ngoài nước Mỹ, mối quan hệ luật nhà
nước - liên bang, quyền sở hữu và quyền tự do ngôn luận trong xã hội dân chủ, tự
do báo chí, tôn giáo, quyền của bị cáo, quyền tôn trọng đời tư cá nhân, luật về vấn
29
đề phân biệt chủng tộc, quyền tham gia chính trị và những giới hạn của toà án.
Công trình có giá trị cho NCS khi nghiên cứu, so sánh các mô hình tố tụng cũng
như nội dung và phương thức bảo đảm quyền của bị can, bị cáo trong TTHS, từ đó
có thể rút ra những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam.
*Bài tạp chí
- Human rights in the criminal justice system, in the Human Rights
Workshop document at the 9th Asia-Europe Summit (ASEM) unofficial,
Strasbourg, France [159]. Các tác giả các cho rằng quyền suy đoán vô tội, quyền
được thông báo về tội danh bị xét xử, quyền có đủ thời gian và phương tiện liên
lạc với người bào chữa, có mặt tại tòa, được gặp mặt luật sư là những quyền
quan trọng trong tư pháp hình sự. Để bảo đảm quyền này các tác giả để xuất
nhiều giải pháp trong đó giải pháp đáng chú ý là bảo đảm sự độc lập và vô tư của
các Thẩm phán khi họ thực hiện nhiệm vụ.
- The liability of the judge in accordance with the law of the Republic of
France của Chánh án Guy Canivet thuộc Tòa án Tư pháp tối cao, Cộng hòa Pháp
[162]. Tác giả cho rằng để bảo đảm chất lượng khi tuyên các bản án thì Thẩm phán
phải bảo đảm tính vô tư, khách quan, tuân thủ các quy định của luật pháp. Ngoài ra,
hành xử một cách đúng mực, trung thực và chính trực cũng là nghĩa vụ đối với mọi
Thẩm phán trong việc thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ quyền con
người khi người bị buộc tội đối mặt với những lời buộc tội do những hành vi phạm
pháp của họ.
- Justice Jobs in the Republic of France [38] khẳng định xuất phát từ
quan niệm của Pháp coi Thẩm phán là một loại nghề đặc biệt, nên ngoài các tiêu
chuẩn của Thẩm phán về trình độ học vấn, năng lực, đạo đức của Thẩm phán có
vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng xét xử các vụ án nói chung và
vụ án dân sự nói riêng. Để bảo đảm chất lượng xét xử, công tác đào tạo kỹ năng
xét xử cho Thẩm phán được quan tâm.
- Human rights and the courts in Canada của tác giả Nancy Holmes [163]
đã phân tích các nội dung pháp luật về quyền con người ở Canada và các cơ chế
thúc đẩy thực hiện quyền con người trong bối cảnh toàn cầu hóa trong số các cơ
chế thúc đẩy phát triển và bảo vệ quyền con người thì cơ chế bảo đảm các quyền
con người bằng Tòa án có vai trò quan trọng nhất vì những phán quyết của Tòa án
30
về quyền con người có giá trị, buộc các chủ thể khác tôn trọng và bảo vệ các
quyền con người.
- The role of constitutional courts and ordinary courts in protection for the
human rights” (Vai trò của Tòa án hiến pháp và Tòa án thường trong việc bảo vệ
quyền con người) reported by Mr Khanlar Hajiyev (Chairman, constitutional
court, Azerbaijan) [dẫn theo: 15] dẫn chứng quy định của hiến pháp một số nước
châu Âu, Đức, Séc, Tây Ban Nha cũng như Hiến pháp của Cộng hòa Azerbaijan
về chức năng bảo vệ hiến pháp của Tòa án hiến pháp. Trên cơ sở nội dung của
Hiến pháp của các nước đó tác giả phân tích bản chất của hiến pháp và mối quan
hệ của các quy định của hiến pháp, hoạt động xét xử của Tòa án với hoạt động bảo
vệ quyền con người.
- Cân bằng quyền lực trong hệ thống tranh tụng” của Martin Black
More, Bang New South Wales, Úc [143] nhận định rằng cần có những bảo vệ
từ phía Nhà nước đối với bị cáo để tạo ra sự cân bằng tại phiên tòa sơ thẩm.
Bởi lẽ, trong quan hệ TTHS Nhà nước bao giờ cũng có lợi thế hơn bị cáo.
Biện pháp bảm đảm sự cân bằng đó là trao cho bị cáo có quyền suy đoán vô
tội và quyền im lặng. Bị cáo không có trách nhiệm đưa ra các chứng cứ chứng
minh mình vô tội và vẫn được giả thiết là vô tội cho đến khi Bồi thẩm đoàn
thỏa mãn trên cơ sở chứng cứ do Nữ Hoàng đưa ra rằng bị cáo phạm tội
không còn nghi ngờ gì nữa.
- Nội dung hệ thống tranh tụng Nhật Bản của Setsuo Miyazama [145] phân
tích những thay đổi trong mô hình TTHS của Nhật Bản được thay đổi theo hướng
bảo đảm quyền của bị cáo từ mô hình nặng về thẩm vấn và xét hỏi trước Chiến
tranh thế giới thứ II đến mô hình TTHS theo nguyên tắc tranh tụng ở đó Công tố
viên quyết định mọi thủ tục tố trung trong khi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét
xử không thiên vị. Bị cáo có quyền trình bày ý kiến và quyền tố tụng của họ được
bảo vệ ở mức độ cao hơn (so với trước đây) để cân bằng với quyền lực của Nhà
nước tại phiên tòa hình sự.
- Vai trò của Tư pháp độc lập” của tác giả Philippa Strum [40, tr.306-318]
khẳng định thiết chế tòa án độc lập có vai trò to lớn trong việc bảo vệ các quyền
con người một cách sáng tạo, linh hoạt ngoài sự trừ liệu của các nhà lập hiến. Ví
dụ Hiến pháp không nói đến “quyền riêng tư” nhưng Tòa án thấy Hiến pháp có
31
muốn bảo vệ quyền riêng tư trong những điều khoản về bảo đảm không bị khám
xét một cách không hợp lý hay bảo đảm quyền tự do thông đạt. Tác giả nhận định
tư pháp độc lập bảo đảm cho Tòa án luôn có những quyết định căn cứ vào pháp
luật chứ không phải theo quan điểm chính trị đảng phái, cũng như theo nguyên tắc
về dân chủ chứ không phải những cảm nhận nhất thời.
Tầm quan trọng của độc lập Tư pháp của tác giả Sandra Day O’Connor
[40, tr.319-326] khẳng định khi quyền tư pháp được độc lập sẽ bảo đảm cho các
quan tòa thực thi quyền lực một cách vô tư mà không bị bất cứ quyền lợi cá nhân
nào hoặc ảnh hưởng từ bên ngoài chi phối. Tuy nhiên, quan tòa không được phép
thiên vị hay chống lại bên nào, phán quyết cũng không vì lợi ích cá nhân vì nếu
không họ bôi nhọ pháp quyền. Tác giả đi đến kết luận tính độc lập của cơ quan tư
pháp là cốt yếu nhằm tôn trọng pháp quyền, nhiệm vụ khó khăn hơn nhiều là
nhằm biến những ý tưởng này thành hiện thực.
Đánh giá chung về các công trình ở nước ngoài: Các tài liệu nghiên
cứu liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước, ở những góc độ khác nhau, đã
nghiên cứu vấn đề hệ thống tư pháp, tố tụng của một số nước, quyền con
người trong các hoạt động tố tụng, vai trò của Tòa án trong việc bảo đảm
quyền con người, quyền của phạm nhân, của người bị hại, quyền của bị cáo,
quyền của người chưa thành niên trong TTHSTuy nhiên, qua khảo sát các
tài liệu ở ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện, hệ thống vấn đề đảm bảo quyền của con người trong hoạt động xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án. Mặc dù vậy, những công trình khoa
học đã tổng thuật trên đây có giá trị tham khảo lớn cho NCS khi rút ra những
giá trị tham khảo cho Việt Nam.
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Các công trình nghiên cứu khoa học đã bàn đến những vấn đề lý luận về bảo
đảm quyền con người, quyền của bị cáo trong hoạt động TTHS nói chung và bảo
đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND
cấp tỉnh nói riêng. Cụ thể, các công trình đã phân tích và luận giải những vấn đề sau:
32
- Xây dựng khái niệm và phân tích nội dung khái niệm quyền con người,
quyền công dân; khái niệm quyền con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hóa - xã hội; liệt kê một số quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự qua
các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Một số công
trình phân tích luận giải về quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử của Tòa án
như quyền bình đẳng trước pháp luật, cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình;
quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho
cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa; quyền bình đẳng của
bị cáo trong phiên tòa xét xử vụ án hình sự.
- Đề cập chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành
tố tụng, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng, các cơ quan, tổ
chức và công dân trong phiên tòa xét xử các vụ án hình sự. Các công trình xác
định rõ vị trí, vai trò trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc đảm bảo
quyền con người; nhận diện việc vi phạm quyền con người trong hoạt động tư
pháp, làm rõ nguy cơ vi phạm quyền con người trong hoạt động tư pháp.
- Nghiên cứu về thực trạng bảo đảm quyền con người trong một số hoạt
động khác như đảm bảo quyền con người trong việc bị bắt, tạm giữ, tạm giam từ
thực tiễn của một địa phương. Một số tác giả nghiên cứu, đánh giá vai trò Tòa án
trong việc bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của bị cáo; nghiên cứu và
làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền con người ở Việt Nam hiện nay; chỉ ra được các yếu tố tác động cũng như là
nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc bảo đảm quyền của bị cáo tại
các phiên tòa xét xử các vụ án hình sự của TAND.
- Nghiên cứu đề xuất một số quan điểm, giải pháp trong việc bảo đảm
quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt
Nam hiện nay như kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTHS như bổ sung nguyên tắc
suy đoán vô tội, bổ sung các quy định về bảo đảm quyền của bị can, bị cáo, tiếp
tục các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử hình sự; đổi
mới tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan điều tra, VKS, Tòa án. Bên cạnh đó các
tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới công tác quản lý, đào tạo và bồi dưỡng
những người tiến hành tố tụng; các giải pháp về trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật;
33
các giải pháp về chế độ đãi ngộ, chính sách tiền lương phù hợp với hoạt động đặc
thù của điều tra viên, KSV và Thẩm phán.
- Các nghiên cứu ở nước ngoài đề cập đến mô hình tổ chức của Tòa án và
các nguyên tắc tranh tụng bảo đảm sự độc lập của Tòa án cũng như chú trọng đến
việc bảo đảm các quyền của bị cáo tại phiên tòa. Bên cạnh đó, để bảo đảm quyền
con người nói chung, quyền bị cáo tại phiên tòa hình sự các công trình nghiên cứu
ở nước ngoài đề cập đến trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động xét xử trong
đó nhấn mạnh đến Thẩm phán, Bồi thẩm đoàn và Luật sư...
1.3.2. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu trong Luận án
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đây đã gợi mở, cung cấp thông
tin, phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn đề trong nhiều nội dung của luận
án. Tuy nhiên, nhiều vấn đề liên quan bảo đảm quyền của bị cáo trong phiên tòa
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay chưa
được nghiên cứu đầy đủ và toàn diện, chưa có tính hệ thống. Do vậy, luận án tiếp
tục nghiên cứu những nội dung sau:
Về mặt lý luận: các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm: xây dựng
khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền của bị cáo trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của TAND; xây dựng, phân tích khái niệm bảo đảm quyền
của bị cáo trong phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp
tỉnh; phân tích nội dung và phương thức, các vai trò bảo đảm quyền của bị cáo
trong phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh tại phiên
tòa. Đồng thời, luận án nghiên cứu về pháp luật và thực trạng bảo đảm quyền
của bị cáo trong xét xử sơ thẩm hình sự ở một số nước trên thế giới và chỉ ra
những giá trị tham khảo cho Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, các vấn đề tiếp tục nghiên cứu, giải quyết gồm: phân tích,
đánh giá toàn diện thực trạng bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam từ năm 2011 đến năm
2016. Đồng thời, luận án phân tích, tìm ra nguyên nhân của thực trạng bảo đảm
quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp
tỉnh ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp tiếp
tục bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
của TAND cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, đối với các công
trình khoa học ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án, tác giả phân thành
ba nhóm: 1) Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền con người trong hoạt
động tố tụng hình sự; 2) Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị
cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân; 3)
Các công trình nghiên cứu về bảo đảm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập những vấn đề như quyền con
người trong tố tụng nói chung và TTHS, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ quan
tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền con người, hoặc nghiên cứu các quyền
cụ thể như quyền bị can, bị cáo, quyền của người bị hại trong tố tụng...Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu toàn diện về bảo đảm quyền của bị cáo trong
hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND cấp tỉnh.
Các tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước, ở những
góc độ khác nhau, đã nghiên cứu vấn đề hệ thống tư pháp, tố tụng của một số
nước, quyền con người trong các hoạt động tố tụng, vai trò của Tòa án trong việc
bảo đảm quyền con người. Qua khảo sát các tài liệu ở ngoài nước cho thấy chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề đảm bảo
quyền của con người trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Tòa án.
Khảo cứu các công trình khoa học có liên quan ở trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài luận án, NCS luận giải những vấn đề đang đặt và tiếp tục được
làm sáng tỏ trên phương diện lý luận và thực tiễn. Khảo cứu những công trình
khoa học có liên quan đến luận án trên đây, một mặt giúp NCS đánh giá được tình
hình nghiên cứu của đề tài; mặt khác, giúp NCS có hướng đi hợp lý, tránh trùng
lặp, đáp ứng được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
35
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ CÁO TRONG
HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA ÁN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÕ CỦA BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA BỊ
CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG XÉT XỬ SƠ THẨM CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÕA
ÁN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
2.1.1. Khái niệm quyền của bị cáo trong hoạt động xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự
Quan niệm phổ biến được thừa nhận cho rằng quyền con người là những giá
trị, nhu cầu và lợi ích khách quan và vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ
bằng pháp luật của quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế [21, tr.42]. Xét về
nguồn gốc, bản chất, quyền con người là những giá trị mang tính tự nhiên, có tính
phổ quát đồng thời có tính đặc thù; là sản phẩm có tính lịch sử, là sự tổng hợp của
quá trình đấu tranh không ngừng của cá nhân, cộng đồng, quốc gia.
Ở Việt Nam hiện nay cũng có nhiều khái niệm về quyền con người. Theo
Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì quyền con người là tổng hợp các
quyền và các tự do cơ bản để đánh giá về địa vị pháp lí của cá nhân. Ý kiến khác
thừa nhận “Quyền con người là những đặc quyền (nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích
và năng lực vốn có của con người) được thừa nhận và bảo hộ bằng pháp luật
quốc tế và pháp luật quốc gia. Quyền con người là quyền của tất cả mọi người
[10, tr.27]. Trong Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, các tác
giả định nghĩa quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của
con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận
pháp lý quốc tế [39, tr.38].
Từ những phân tích trên đây, có thể hiểu quyền con người là những chuẩn
mực, giá trị mang tính tự nhiên, khách quan, phổ biến, là sản phẩm của quá trình
đấu tranh và phát triển của con người, gắn với sự phát triển của cộng đồng xã hội
và được được ghi nhận và bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế, phù hợp với
tiến bộ xã hội.
Khi nghiên cứu vấn đề quyền con người, một khái niệm được đề cập nhiều
và có liên quan trực tiếp với khái niệm này là khái niệm quyền công dân. Xét về
36
nguồn gốc, quyền công dân xuất hiện muộn hơn, là một trong những thành tựu
của nhân loại trong cuộc cách mạng tư sản đấu tranh chống lại chế độ phong kiến.
Hiện nay, trên diễn đàn khoa học vẫn tồn tại một số khái niệm khác nhau về quyền
công dân:
Theo Đại từ điển Tiếng Việt thì quyền công dân là: "Quyền của người công
dân được thừa nhận, bao gồm quyền tự do dân chủ và các quyền về kinh tế - văn
hóa xã hội" [151]. Ý kiến khác cho rằng quyền công dân là những bảo đảm từ phía
Nhà nước: "quyền công dân - đó là sự thể chế hóa về mặt nhà nước bằng pháp luật
địa vị con người trong khuôn khổ nhà nước, là sự thừa nhận, trong chừng mực mà
nhà nước chấp nhận, địa vị con người của cá nhân trong nhà nước” [47, tr.75]. Có
tác giả đề xuất cần có sự kết hợp giữa quyền tự nhiên và quyền xã hội khi đưa ra
định nghĩa về quyền công dân, rằng "Quyền công dân là tập hợp những quyền tự
nhiên được pháp luật của một nước quy định, mà tất cả những người có chung
quốc tịch của nước đó được hưởng một cách bình đẳng" [23, tr.21]. Mặc dù tiếp
cận và diễn đạt khác nhau nhưng các quan niệm trên đây đều nhận định quyền
công dân là những quyền của cá nhân con người được ghi nhận bằng pháp luật và
Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các quyền đó cho các cá nhân với tư
cách là công dân của một nước.
Quyền con người là khái niệm rộng và có thể tiếp cận ở những góc độ khác
nhau. Dưới góc độ khoa học pháp lý, quyền con người có thể chia theo các nhóm
tương ứng với các lĩnh vực của đời sống. Đó là:
Nhóm quyền về chính trị: gồm các quyền bầu cử, ứng cử; quyền tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội; quyền bình đẳng nam nữ; quyền tự do ngôn luận;
tự do báo chí; quyền được thông tin; quyền tự do tín ngưỡng, quyền lập hội, quyền
hội họp, quyền biểu tình, quyền bình đẳng nam nữ, quyền khiếu nại, tố cáo
Nhóm các quyền về dân sự: bao gồm các quyền về tự do cá nhân, quyền
tự do cư trú, tự do đi lại, quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được luật
pháp bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm
phạm về chỗ ở; quyền được an toàn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện báo,
quyền khiếu nại, tố cáo...
Nhóm các quyền về kinh tế - văn hóa – xã hội: quyền học tập; quyền lao
động; quyền tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp và thừa kế; quyền học tập;
37
quyền nghiên cứu, phát minh, sáng chế; quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền được
bảo vệ hôn nhân và gia đình...
Cách tiếp cận theo mức độ điều chỉnh của pháp luật, có thể chia ra các
quyền cơ bản của công dân và các quyền pháp lý khác (trong đó có quyền của bị
cáo). Quyền cơ bản của con người, của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp.
Trên cơ sở đó, các quyền pháp lý khác được ghi nhận và bảo vệ. Chẳng hạn, từ
các quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong Chương II của Hiến
pháp năm 2013, các quyền pháp lý khác được ghi nhận. Đó là các quyền con
người, quyền công dân trong các lĩnh vực lao động, kinh tế, văn hóa được cụ thể
hóa trên cơ sở những quyền cơ bản được ghi nhận trong Hiến pháp và không
được trái với Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác.
Quyền con người và quyền công dân có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quyền
con người được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên
phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc
gia hay tư cách cá nhân của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể
cộng đồng nhân loại. Trong khi đó, khái niệm quyền công dân thể hiện mối quan hệ
giữa cá nhân với tư cách là công dân mang quốc tích của quốc gia đó với Nhà nước,
tức là nhấn mạnh đến khía cạch pháp lý của mối quan hệ.
Có thể khẳng định quyền con người là khái niệm rộng hơn quyền công
dân, xuất hiện sớm hơn quyền con người nhưng quyền công dân là nội dung của
quyền con người được hiện thực hóa và bảo đảm thực hiện ở một quốc gia trong
những thời điểm cụ thể.
Các quyền con người bao gồm tổng thể những giá trị vật chất, tinh thần có
quan hệ gắn bó, tác động qua lại với nhau. Mọi người đều được thụ hưởng các
quyền đó. Quyền con người là những giá trị, chuẩn mực, có tính khách quan gắn
bó với nhau trong mối tương quan biện chứng, vừa mang tính phổ biến nhưng
cũng có tính đặc thù, tính lịch sử - xã hội được thể hiện trong các lĩnh vực chính
trị, dân sự và kinh tế văn hóa, xã hội được ghi nhận và bảo vệ bởi luật quốc gia
và luật quốc tế. Bảo đảm quyền con người là trách nhiệm của các quốc gia. Hiến
pháp Việt Nam năm 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
38
Khi một người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật được quy định trong Bộ
luật hình sự đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, do yêu cầu của công
tác đấu tranh, phòng chống tội phạm các cơ quan tố tụng áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và ban hành các quyết định áp dụng pháp luật để tạm giữ, tạm giam,
điều tra, truy tố và xét xử. Trong mỗi giai đoạn tố tụng, người thực hiện hành vi
phạm tội đó có những tư cách nhất định. Từ khi bị can bị Tòa án ra quyết định xét
xử vụ án thì tư cách bị cáo của người đó xuất hiện [25, tr.44]. Như vậy có thể hiểu
bị cáo là người bị tình nghi thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi đó được quy định
trong Bộ luật hình sự, bị VKS truy tố bằng cáo trạng thông qua quyết định truy tố
và bị Tòa án đưa ra xét xử.Với tư cách là cá nhân, công dân, trên cơ sở nguyên tắc
suy đoán vô tội, bị cáo mới chỉ bị coi là người bị tình nghi đã thực hiện tội phạm.
Do vậy bị cáo cũng có các quyền con người theo quy định trong các lĩnh vực chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội. Nhà nước cũng như các chủ thể khác phải tôn
trọng và đả...ếu kỹ năng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ bào chữa cho bị cáo
Ý kiến khác:
15. Trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân được phân công xét xử đối với các bị cáo trước khi mở phiên tòa xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như thế nào?
Các mức độ đánh giá
Hội thẩm nhân dân tích cực
nghiên cứu hồ sơ trước khi mở
phiên tòa.
Hội thẩm nhân dân liên hệ với y
ban MTTQ, các tổ chức thành
viên, tổ chức xã hội nơi bị cáo
sinh sống để tìm hiểu về nhân thân
bị cáo.
Hội thẩm nhân dân chuẩn bị tốt kế
hoạch xét hỏi để bảo đảm quyền
con người của các bị cáo.
16.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân tham gia phiên tòa đối với bị cáo tại phiên tòa
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh như thế nào?
Các mức độ đánh giá
Hội thẩm nhân dân tích cực, độc
lập và vô tư khi đưa ra các quyết
định trong quá trình xét xử
Hội thẩm nhân dân đề nghị Chủ
tọa phiên tòa trả hồ sơ bổ sung,
thu thập thêm chứng cứ gỡ tội
cho bị cáo
Hội thẩm nhân dân thực hiện
nhiệm vụ xét xử theo đúng kế
hoạch Tòa án đã phân công
217
17.Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về một số nhận định sau đây về trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân trong việc
bảo đảm quyền con người bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở giai
đoạn xét hỏi?
Đồng ý Không đồng ý
Hội thẩm còn ỷ lại quá nhiều vào Thẩm phán, không có tư duy độc lập
Một số quyết định của Hội đồng xét xử chủ yếu do Thẩm phán chủ toạ
phiên toà đưa ra và Hội thẩm chỉ đồng ý
Công tác lựa chọn, bầu hoặc cử Hội thẩm cũng chưa được quan tâm
Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập trong xét xử chưa
được coi trọng
18. Ông (bà) vui lòng cho biết vì sao Hội thẩm nhân dân chưa phát huy hết trách nhiệm đối bảo đảm các quyền con người
bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh? (Có thể chọn nhiều phương án)
ận thức chủ quan của Hội thẩm nhân dân là chưa cần thiết
ật chưa đề cao vị trí độc lập của Hội thẩm nhân dân
ội thẩm nhân dân tại phiên tòa chưa thỏa đáng.
ội thẩm nhân dân thiếu kỹ năng, biện pháp thực hiện nhiệm vụ bào chữa cho bị cáo
hất lượng đội ngũ Hội thẩm nhân dân cấp tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ bảo đảm quyền con người của bị
cáo.
Ý kiến khác:
19. Ông (bà) vui lòng cho biết cần phải tiến hành những biện pháp nào để Thẩm phán bảo đảm tốt hơn các quyền
con người bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự cấp tỉnh? (Có thể chọn nhiều phương án)
ổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về bảo đảm các quyền con người bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các
vụ án hình sự cấp tỉnh
ất lượng đội ngũ thẩm phán Tòa hình sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay
ải tiến thù lao cho Thẩm phán tại phiên tòa phù hợp, thỏa đáng.
ảo đảm sự đọc lập của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong quá trình xét xử.
Ý kiến khác: ..
20.Ông (bà) vui lòng cho biếtThẩm phán được phân công xét xử các bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh cần có những kỹ năng gì để bảo đảm quyền con người của các bị cáo?
ỹ năng xét hỏi, xử lý tình huống tại phiên tòa
ỹ năng điều khiển tranh luận tại phiên tòa
ỹ năng đánh giá chứng cứ
Ý kiến khác:..
21. Ông (bà) vui lòng đánh giá về sự phối hợp giữa cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án góp phần to lớn đến
hoạt động bảo đảm quyền con người của bị cáo trong phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém – nếu chọn phương án này trả lời tiếp câu 22
5. Rất kém- nếu chọn phương án này trả lời tiếp câu 22
6. Không có ý kiến
Ý kiến khác: .
22. Ông (bà) vui lòng vì sao sự phối hợp giữa cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa trong việc bảo đảm quyền con
người của bị cáo trong phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh kém và rất kém?
Đồng ý Không đồng ý
Pháp luật chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố
tụng
Chưa có quy chế phối hợp trong hoạt động giữa các cơ quan
Pháp luật quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan tiến hành tố
tụng chưa rõ ràng
Thiếu sự hợp tác giữa Điều tra viên, Kiểm sát viên và Hội đồng xét xử trong
hoạt xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Pháp luật chưa xác định rõ về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên trong quá
trình tiến hành tố tụng,
Khó áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý, chế tài đối với những người
tiến hành tố tụng khi họ có hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm quyền con
người của bị cáo trong phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh
218
23.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của Quốc hội trong việc thực hiện chức năng giám sát hoạt động xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bảo đảm quyền con người của bị cáo?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
24.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
trong việc thực hiện chức năng giám sát hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh bảo đảm quyền con người của bị cáo?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
25.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương trong
việc thực hiện chức năng giám sát hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bảo đảm quyền
con người của bị cáo?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
26.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương trong việc thực hiện chức năng giám sát hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh bảo đảm quyền con người của bị cáo?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
27.Ông (bà) vui lòng đánh giá cơ sở vật chất, kỹ thuật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh góp phần
bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU
1. Độ tuổi hiện tại của ông (bà)?
1. Từ 18 tuổi đến 35 tuổi
2. Từ 36 tuổi đến 50 tuổi
3. Từ 51 đến 60 tuổi
4. Từ 61 tuổi trở lên
2. Trình độ học vấn ở thời điểm hiện tại của ông (bà)?
1. Có bằng tốt nghiệp đại học
2. Có bằng thạc sỹ
3. Có bằng tiến sỹ
3. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
4. Ông/ bà là ngƣời dân tộc nào sau đây?
1. Kinh
2. Các dân tộc khác không phải người Kinh
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý Ông (Bà)!
219
Phụ lục 17: Phiếu khảo sát điều tra xã hội học của NCS đối với HTND đã tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh năm 2016. (Tham gia phiên tòa sơ thẩm xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh),(Trả lời đánh dấu chữ X vào ô vuông bên trái hoặc cột tương ứng)
A. ĐỊA BÀN PHÁT PHIẾU
Tỉnh/thành phố
B. NỘI DUNG TRẢ LỜI PHIẾU
1. Ông (bà) có tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng về bảo đảm quyền con người của bị cáo trong phiên tòa sơ thẩm
hay không?
ờ được nghe đến
2. Ông (bà) có tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm nhân dân về xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh chưa?
ờ được nghe đến
3. Ông (bà) cho biết ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, ông (bà) có được Tòa án tạo điều kiện để nghiên cứu hồ sơ vụ án hay không
1. Tạo điều kiện tốt
2. Bình thường
3. Kém
4. Không tạo điều kiện
5. Không có ý kiến gì
4. Ông (bà) vui lòng cho biết trong quá trình tham gia xét xử vụ án hình sự, Chủ tòa phiên tòa có tạo điều kiện để Hội thẩm nhân
dân độc lập, trao đổi bàn bạc dân chủ hay không?
1. Tạo điều kiện tốt
2. Bình thường
3. Kém
4. Không tạo điều kiện
5. Không có ý kiến gì
5. Khi nghị án, Chủ tọa phiên tòa có nêu quan điểm của lãnh đạo Tòa án về đường lối xét xử của vụ án hay không?
1. Có nêu quan điểm rõ ràng
2. Có nêu nhưng chỉ gợi ý
3. Không nêu quan điểm
4. Không có ý kiến gì
6. Ông (bà) vui lòng cho biết trong quá trình tham gia xét xử vụ án hình sự, ông (bà) có bị chịu áp lực của bất cứ cá
nhân hoặc tổ chức nào không?
1. Có bị chịu áp lực đối với hoạt động xét xử
2. Không bị chịu áp lực đối với hoạt động xét xử (Chuyển câu 8)
7. Ông (bà) vui lòng cho biết trong quá trình tham gia xét xử vụ án hình sự, ông (bà) bị chịu áp lực của bất cứ cá
nhân hoặc tổ chức nào dưới đây? (Có thể chọn nhiều phương án)
1. Chánh án Tòa án nơi đang mở phiên tòa xét xử
2. Cấp ủy của Tòa án nơi đang mở phiên tòa xét xử
3. Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
4. Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại tòa án
5. Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa.
8. Ông (bà) vui lòng cho biết trong quá trình tham gia xét xử vụ án hình sự, ông (bà) bị phụ thuộc vào ý kiến của
thẩm phán ở giai đoạn nào?
1. Ngay khi bắt đầu phiên tòa
2. Ở giai đoạn xét hỏi
3. Ở giai đoạn tranh luận
4. Ở giai đoạn nghị án
5. Khi biểu quyết từng nội dung của vụ án
9. Ông (bà) đánh ý kiến đánh giá về chế độ đối với Hội thẩm khi tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của Tòa án nhân dân
lòng
ến khác: ..
10. Ông (bà) cho biết, ở địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thành lập Đoàn Hội thẩm không?
11.Ông (bà) cho biết, Tòa án có thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ và trang bị cho Hội thẩm nhân dân những tài liệu, văn
bản pháp luật cần thiết để hội thẩm tham gia công tác xét xử.
ờng xuyên
ờ
220
12. Ông (bà) cho biết, trong quá trình nghị án và biểu quyết về nội dung của vụ án, ông bà có được thực hiện quyền bảo
lưu ý kiến của mình trong hồ sơ vụ án khi ý kiến của mình khác với ý kiến của các thành viên khác trong Hội đồng
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
ờng xuyên
ờ
13. Ông (bà) vui lòng cho biết tiêu chuẩn về Hội thẩm nhân dân theo pháp luật hiện hành?
ợp khi Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
. Không phù hợp khi Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Ý kiến khác: .
14. Ông (bà) vui lòng cho biết ý kiến về một số nhận định dưới đây về trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân trong việc bảo
đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Đồng ý Không đồng ý
Một số Hội thẩm nhân dân chưa chủ động, tích cực trong việc bảo vệ quyền
con người của bị cáo
Trong quá trình tham gia xét xử án hình sự tại Tòa án, một số Hội thẩm nhân
dân gặp khó khăn trong thu xếp thời gian tham gia xét xử
Một số Hội thẩm nhân dân chưa nghiên cứu kỹ hồ sơ trước khi tham gia xét
xử
Một số Hội thẩm nhân dân bị động, lúng túng trong đánh giá, biểu quyết kết
quả xét xử tại phiên tòa
Một số Hội thẩm nhân dân trông chờ vào quyết định của Thẩm phán
Ý kiến khác: .
15. Ông (bà) vui lòng cho biết nguyên nhân vì sao Hội thẩm nhân dân chưa phát huy hết trách nhiệm trong việc bảo đảm
quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
Đồng ý Không đồng ý
Chánh án Tòa án nhân dân một số nơi chưa cân nhắc đến kế hoạch công tác
của Hội thẩm nhân dân
Chánh án Tòa án nhân dân một số nơi không trao đổi, tham khảo trực tiếp
trước với Hội thẩm nhân dân, cả với lãnh đạo của nơi Hội thẩm nhân dân công
tác để lên lịch xét xử hợp lý
Hội thẩm nhân dân không chủ động trong việc cập nhật văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
Chánh án Tòa án nhân dân một số nơi chưa có kế hoạch thường xuyên, kịp
thời cung cấp văn bản pháp qui cho Hội thẩm nhân dân
Chánh án Tòa án nhân dân một số nơi chưa dành điều kiện để Hội thẩm nhân
dân thể hiện quyền tham gia xét xử, thảo luận tại phiên tòa hình sự.
Một số vụ án Thẩm phán không đảm bảo quyền phát hiểu ý kiến của Hội thẩm
khi nghị án
16. Ông (bà) vui lòng đánh giá cơ sở vật chất, kỹ thuật để Hội thẩm nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ xét xử tại các phiên tòa
xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
17.Ông (bà) vui lòng cho biết cần phải thực hiện một số giải pháp nào dưới đây để nâng cao trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân
trong việc bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dâncấp tỉnh?
1. Cần tổ chức các khóa học đào tạo, bồi dưỡng Hội thẩm nhân dân về kỹ năng xét xử, bảo đảm quyền con người nói chung,
quyền con người của bị cáo nói riêng trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự
2. Quy định rõ tiêu chuẩn đối với Hội thẩm nhân dân trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
3. Cải cách chế độ, thù lao cho Hội thẩm nhân dân
4. Thường xuyên bồi dưỡng, cập nhật những văn bản pháp luật mới liên quan đến hoạt động xét xử vụ án hình sự cho Hội thẩm
5. Thực hiện các biện pháp bảo đảm cho Hội thẩm độc lập của Hội thẩm nhân dân khi xét xử.
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU
1. Độ tuổi hiện tại của ông (bà)?
1. Từ 18 tuổi đến 35 tuổi
2. Từ 36 tuổi đến 50 tuổi
3. Từ 51 đến 60 tuổi
4. Từ 61 tuổi trở lên
2. Trình độ học vấn ở thời điểm hiện tại của ông (bà)?
1. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp
2. Có bằng tốt nghiệp đại học
3. Có bằng thạc sỹ
4. Có bằng tiến sỹ
3. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
4. Ông/ bà là ngƣời dân tộc nào sau đây?
1. Kinh
2. Các dân tộc khác không phải người Kinh
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý Ông (Bà)!
221
Phụ lục 18: Phiếu khảo sát điều tra xã hội học của NCS đối với KSV đã tham gia xét xử sơ thẩm các vụ án
hình sự của TAND cấp tỉnh năm 2015 - 2016.
(Tham gia phiên tòa sơ thẩm xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
(Trả lời đánh dấu chữ X vào ô vuông bên trái hoặc cột tương ứng)
A. ĐỊA BÀN PHÁT PHIẾU
Tỉnh/thành phố
B. NỘI DUNG TRẢ LỜI PHIẾU
1.Với tư cáchlà Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, ông (bà) đã tham gia khóa bồi
dưỡng, khóa học nào về bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh hay chưa?
1. Rồi (chuyển câu 3)
2. Chưa
3. Chưa bào giờ nghe đến
Ý kiến khác: ..
2. Ông (bà) vui lòng cho biết vì sao ông (bà) chưa tham gia khóa bồi dưỡng, khóa học nào về bảo đảm quyền con
người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Cơ quan không tổ chức khóa học
2. Bản thân không có thời gian
3. Không có kinh phí để học
4. Bản thân thấy chưa cần thiết
5. Không có kinh phí để học
Ý kiến khác: ..
3.Với tư cách là Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ thẩm vụ án
hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh, để bảo vệ quyền con người của bị cáo, ông (bà) đã gặp bị cáo để tìm hiểu về
bị cáo, về vụ án trong những trường hợp nào dưới đây?
Gặp bị cáo Không gặp bị cáo
Vụ án có các bị cáo là người chưa thành niên
Vụ án mà các bị cáo có nhược điểm về tâm thần hoặc
thể chất
Vụ án có các bị cáo Viện kiểm sát truy tốmức án cao
nhất là tù chung thân hoặc tử hình
Vụ án (có)mà lời khai của cácbị cáo (trong vụ án) có
mâu thuẫn bị cáo phản cung, chối tội.
Vụ án có bị cáo kêu oan hoặc những trường hợpViện
kiểm sát thấy cần thiết.
Các trường hợp khác:..
4.Tại phiên tòa Hội đồng xét xử có tạo điều kiện để cho Ông (bà) với tư cách là Kiểm sát viên thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp bảo đảm quyền con người của bị cáo không?
1. Có tạo điều kiện, rất tốt
2. Bình thường
3. Không tạo điều kiện
4. Không có ý kiến
5.Hội đồng xét xử có tạo điều kiện để cho Ông (bà) với tư cách là Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp bảo đảm quyền con người của bị cáo bằng các hình thức nào dưới đây (có thể chọn nhiều phương án):
1. Chủ tọa phiên tòa điều hành hoạt động xét hỏi dân chủ
2. Chủ tọa phiên tòa điều hành hoạt động tranh luận dân chủ
3. Chủ tọa phiên tòa bảo đảm cho Kiểm sát viên và người bào chữa của bị cáo tranh luận công khai, dân
chủ, bình đẳng.
Các trường hợp khác:
6. Theo ông (bà), vì sao Hội đồng xét xử không tạo điều kiện để cho Ông (bà) với tư cách là Kiểm sát viên thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp bảo đảm quyền con người của bị cáo?(có thể chọn nhiều
phương án):
1. Kiểm sát viên không đề nghị với Chủ tọa phiên tòa thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền con người của bị cáo.
2. Chủ tọa không coi trọng vai trò của Kiểm sát viên với tư cách là người thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp bảo đảm quyền con người của bị cáo.
Các trường hợp khác:
7.Tại phiên tòa Hội đồng xét xử có chấp nhận đề nghị của Ông (bà) với tư cách là Kiểm sát viên thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp về hoãn phiên toà trong các trường hợp?
Chấp nhận Không chấp nhận
Bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng
Người bào chữa vắng mặt theo quy định tại khoản 2
Điều 57 BLTTHS.
Người tham gia tố tụng khác vắng mặt sẽ gây trở ngại
cho việc xét xử vụ án.
Thành phần Hội đồng xét xử không đúng với quy định
của BLTTHS
222
8.Ông (bà)cho biết, tại phiên tòa Luật sư bảo vệ quyền lợi cho các bị cáo có tích cực tranh luận, đối đáp lại với ý
kiến của ông (bà) không?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Kém
4. Không có ý kiến
9. Ông (bà)cho biết, tại phiên tòa Luật sư bảo vệ quyền lợi cho các bị cáo có tích cực tranh luận, đối đáp lại với ý
kiến của Kiểm sát viên và các chủ thể khác hay không?
1. Có (chuyển câu 10)
2. Không
10. Ông (bà) cho biết, nguyên nhân vì sao tại phiên tòa Luật sư bảo vệ quyền lợi cho các bị cáo không tích cực
tranh luận, đối đáp lại với ý kiến của Kiểm sát viên và các chủ thể khác? (Có thể lựa chọn nhiều phương án)
1. Người bào chữa không am hiểu pháp luật có liên quan
2. Người bào chữa không nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án
3. Người bào chữa cho rằng Chủ tọa phiên tòa quyết định hoạt động tranh luận
4. Người bào chữa thiếu kỹ năng tranh luận tại phiên tòa
Các trường hợp khác:..
11. Ông (bà) vui lòng đánh giá trách nhiệm của Đoàn Luật Sư, Tòa án trong việc thực hiện yêu cầu của Kiểm sát viên mời
người bào chữa cho bị báo? (Theo mức độ/điểm tăngdần)
Tòa án
(các mức độ thể hiện trách nhiệm)
Đoàn Luật sư
(các mức độ thể hiện trách nhiệm)
Vụ án có bị cáo là người chưa thành niên
Vụ án mà bị cáo có nhược điểm về tâm
thần hoặc thể chất
Vụ án (có bị cáo mà Kiểm sát viên đề
nghị xử phạt)có mức hình phạt cao nhất áp
dụng đối với các bị can, bị cáo là tù chung thân
hoặc tử hình
12.Với tư cách là kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, Ông (bà) vui
lòng đánh giá ý thứccủa các bị cáo trong việc tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
13.Với tư cách là kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, ông (bà) vui lòng đánh
giá khả năng tự bào chữa của bị cáo?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Kém
4. Không có ý kiến
14.Với tư cách là kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa, ông (bà) vui lòng
đánh giá quyền đưa ra yêu cầu, đồ vật, ý kiến tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh của
bị cáo?
1. Tốt
2. Bình thường
3. Kém
4. Không có ý kiến
15.Ông (bà) vui lòng cho biết cần thực hiện những biện pháp nào dưới đây để nâng cao ý thức tự bảo vệ các quyền của mình tại
phiên tòa đối với bị cáo? (có thể chọn nhiều biện pháp):
1. Tăng cường giáo dục pháp luật cho bị cáo qua các phương tiện truyền thông báo chí, qua Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể xã hội, qua nhà trường, gia đình
2. Tòa án cần giải thích cho bị cáo hiểu về các quyền con người của mình tại phiên tòa
3. Phát huy vai trò của người bào chữa trong việc tuyên truyền, giải thích cho bị cáo hiểu các quyền của họ
trước và tại phiên tòa
4. Ý kiến khác:.
16.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của các tổ chức xã hội trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
trong hoạt động tham gia bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh?
223
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
17.Ông (bà) vui lòng cho biết trách nhiệm của các cơ quan báo chí trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
trong hoạt động tham gia bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
18.Ông (bà) vui lòng đánh giá cơ sở vật chất, kỹ thuật để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp tại các phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
19.Ông (bà) có hài lòng với thù lao do cơ quan tiến hành tố tụng chi trả khi Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay hay không?
Ý kiến khác: ..
20. Theo ông (bà) để Kiểm sát viên thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm các vụ án hình sự cần thực hiện những giải pháp nào dưới đây? (Có thể lựa chọn nhiều giải pháp)
1. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho Kiểm sát viên về kỹ năng bảo đảm quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
2. Bảo đảm tốt chế độ, chính sách cho kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
3. Hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng hình sự có liên quan bảo đảm tranh luận dân chủ, công khai giữa kiểm sát viên và
người bào chữa cho bị cáotại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
4. Kiểm sát viên phải nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án (bao gồm những chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội cho bị cáo) trước khi
phiên tòa tiến hành.
5. Ý kiến khác:.
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU
1. Độ tuổi hiện tại của ông (bà)?
1. Từ 18 tuổi đến 35 tuổi
2. Từ 36 tuổi đến 50 tuổi
3. Từ 51 đến 60 tuổi
4. Từ 61 tuổi trở lên
2. Trình độ học vấn ở thời điểm hiện tại của ông (bà)?
1. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp
2. Có bằng tốt nghiệp đại học
3. Có bằng thạc sỹ
4. Có bằng tiến sỹ
3. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
4. Ông/ bà là người dân tộc nào sau đây?
1. Kinh
2. Các dân tộc khác không phải người Kinh
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý Ông (Bà)!
224
Phụ lục 19: Mẫu phiếu khảo sát điều tra xã hội học của NCS đối với Luật sư đã tham gia xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của TAND cấp tỉnh năm 2015 - 2016.
(Tham gia phiên tòa sơ thẩm xét xử các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
(Trả lời đánh dấu chữ X vào ô vuông bên trái hoặc cột tương ứng)
A. ĐỊA BÀN PHÁT PHIẾU
Tỉnh/thành phố
B. NỘI DUNG TRẢ LỜI PHIẾU
1.Ông (bà) vui lòng cho biết, trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng trong việc
bảo đảm quyền con người của các bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh ở Việt Nam hiện nay?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
2.Ông (bà) có bị gây khó khăn trong quá trình tham gia bảo vệ quyền con người của các bị cáo tại phiên tòa xét xử
sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay?
1. Có bị gây khó khăn
2. Không bị gây khó khăn (Chuyển câu 7)
3.Ông (bà) cho biết, những cơ quan tiến hành tố tụng nào gây khó khăn cho ông (bà) trong quá trình tham gia
phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ởViệt Nam hiện nay?
1. Tòa án
2. Viện kiểm sát
3. Không có ý kiến
Ý kiến khác: .
4.Ông (bà) thường bị gây khó khăn trong những trường hợp cụ thể nào? (Có đánh dấu X).
Trong việc xin giấy
chứng nhận bào chữa
Trong việc gặp bị cáo Trong việc nghiên cứu
hồ sơ
Trong việc sao chụp hồ
sơ
Ý kiến khác: .
5.Nếu Ông (bà) bị cơ quan tiến hành tố tụng gây khó khăn trong quá trình gặp thân chủ để thực hiện nhiệm vụ bào
chữa, xin vui lòng cho biết? (Có đánh dấu X).
Thường xuyên gây khó
khăn
Ít bị gây khó khăn Không bị gây khó khăn Ý kiến khác
Ý kiến khác: .
6.Vì sao ông (bà) bị gây khó khăn trong quá trình tham gia bảo vệ quyền con người của các bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
ịa vị pháp lý của người bào chữa trong pháp luật hình sự chưa rõ ràng
ận thức chủ quan của các cơ quan tiến hành tố tụng
ự, thủ tục để người bào chữa bảo đảm quyền con người của bị cáo còn phức tạp, phiền hà.
Ý kiến khác:
7.Xin vui lòng đánh gia trách nhiệm của Hội đồng xét xử có tạo điều kiện để cho ông (bà) xét hỏi các bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
225
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
8.Ông (bà) cho biết về thái độ/trách nhiệmcủa Hội đồng xét xử khi xét hỏi các bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Các mức độ đánh giá trách nhiệm
8
Hội đồng xét xử bảo đảm tranh luận
giữa các bên buộc bội và bên gỡ tội
thật khách quan
Hội đồng xét xử bảo đảm cho người
bào chữa của bị cáo có quyền xét hỏi
Chủ toạ phiên toà không hạn chế thời
gian tranh luận
Hội đồng xét xử có những câu nói
răn đe hay khuyên bị cáo thành khẩn
khai báo
Hội đồng xét xử hay nhắc lại hay
công bố lời khai của bị cáo trước đó
để tránh áp lực về tâm lý cho bị cáo
Thẩm vấn bị cáo theo hướng bất lợi
cho bị cáo
Không vô tư, khách quan
Miệt thị, thiếu tôn trọng bị cáo
Ý kiến khác: ....................................................................................................
9.Ông (bà) cho biết Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháptại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ
án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh có ý thức, trách nhiệm bảo vệ quyền con người của bị cáo không?
ức trách nhiệm cao
ờng
ức trách nhiệm kém
ến
10.Ông (bà) được Hội đồng xét xử tạo điều kiện đểđưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu để bảo bệ quyền con người của
bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không?
ợc tạo điều kiện tốt
ờng
ăn
ến
11.Ông (bà) được Hội đồng xét xử tạo điều kiện để tranh luận dân chủ và bình đẳng với Kiểm sát viên thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh?
1. Rất tốt
2. Tốt
3. Bình thường
4. Kém
5. Rất kém
6. Không có ý kiến
12.Ông (bà) vui lòng cho biết, trách nhiệm của Hội thẩm nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người của bị cáo
tại phiên tòa xét xử các vụ án hình sự mà ông (bà) đã tham gia (xét xử)?
Các mức độ đánh giá trách nhiệm
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của Hội thẩm nhân dân
Trách nhiệm của Hội thẩm nhân
dân trong việc bảo vệ các quyền
con người của bị cáo tại phiên
tòa sơ thẩm hình sự cấp tỉnh
Kiến thức xã hội, hiểu biết của
Hội thẩm nhân dân về bảo đảm
quyền con người của bị cáo tại
phiên tòa xét xử sơ thẩmvụ án
hình sự
226
Hội thẩm nhân dân đưa ra các
chứng cứ gỡ tội bảo vệ cho bị
cáo tại phiên tòa
Hội thẩm nhân dân hoàn toàn
độc lập với thẩm phán tại phiên
tòa
Hội thẩm nhân dân tham gia
phiên tòa hình thức, không tích
cực bảo vệ quyền con người của
bị cáo tại phiên tòa
13.Ông (bà) có hài lòng với thù lao do cơ quan tiến hành tố tụng chi trả khi được chỉ định tham gia bào chữa cho bị
cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay hay không?
Ý kiến khác: ..
14.Theo Ông (bà) quy định về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có
phù hợp hay không?
ợp
ợp
Ý kiến khác: ..
15.Ông (bà) cần thực hiện những biện pháp nào để phát huy vai trò của người bào chữa trong việc đảm bảo quyền
con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh hiện nay?
ếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng hình sự đề cao vai trò của người bào chữa tại
phiên tòa hình sự sơ thẩm.
ở các khóa huấn luyện, đào tạo về đảm bảo quyền con người của bị cáo tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm các vụ án hình sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh cho người bào chữa.
ải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận bào chữa
ạo, bồi dưỡng nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ Luật sư, Bào chữa viên nhân dân.
Ý kiến khác:..
C. THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƢỜI TRẢ LỜI PHIẾU
1. Độ tuổi hiện tại của ông (bà)?
1. Từ 18 tuổi đến 35 tuổi
2. Từ 36 tuổi đến 50 tuổi
3. Từ 51 đến 60 tuổi
4. Từ 61 tuổi trở lên
2. Trình độ học vấn ở thời điểm hiện tại của ông (bà)?
1. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp
2. Có bằng tốt nghiệp đại học
3. Có bằng thạc sỹ
4. Có bằng tiến sỹ
3. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
4. Ông/ bà là ngƣời dân tộc nào sau đây?
1. Kinh
2. Các dân tộc khác không phải người Kinh
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Quý Ông (Bà)!