HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SẺNG THOONG UNNANG
BảN LĩNH CHíNH TRị CủA ĐộI NGũ CáN Bộ TIểU ĐOàN
Bộ ĐộI CHủ LựC QUÂN ĐộI NHÂN DÂN LàO
GIAI đoạn HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2016
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
SẺNG THOONG UNNANG
BảN LĩNH CHíNH TRị CủA ĐộI NGũ CáN Bộ TIểU ĐOàN
Bộ ĐộI CHủ LựC QUÂN ĐộI NHÂN DÂN LàO
GIAI đoạn HIệN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
CHUYấN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mó số: 62 31
178 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
02 03
NGƯỜI HƯỚNG KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGÔ HUY TIẾP
2. PGS.TS. LÊ DUY CHƯƠNG
HÀ NỘI - 2016
MỤC LỤC
Trang
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 5
1.1. Các công trình khoa học trong nước liên quan đến đề tài
luận án 5
1.2. Các công trình khoa học nước ngoài có liên quan đến đề tài
luận án và những đánh giá 11
Chương 2. BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TIỂU ĐOÀN BỘ
ĐỘI CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 21
2.1. Khái quát về tiểu đoàn và đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội
chủ lực Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay 21
2.2. Bản lĩnh chính trị và một số vấn đề chủ yếu về nâng cao bản
lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực
Quân đội nhân dân Lào hiện nay 41
Chương 3.
BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ VÀ NÂNG CAO BẢN LĨNH CHÍNH
TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TIỂU ĐOÀN BỘ ĐỘI CHỦ LỰC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 72
3.1. Thực trạng bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn
bộ đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay 72
3.2. Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn, bộ
đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay -
thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm 85
Chương 4.
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TIỂU
ĐOÀN BỘ ĐỘI CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY 107
4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng nâng cao
bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ
lực Quân đội nhân dân Lào giai đoạn hiện nay 107
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao bản lĩnh chính trị cho
đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực Quân đội nhân dân
Lào giai đoạn hiện nay 116
KẾT LUẬN 156
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 158
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương
BLCT
CBTĐ
: Bản lĩnh chính trị
Cán bộ tiểu đoàn
CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTĐ, CTCT : Công tác Đảng, công tác chính trị
CTQG : Chính trị Quốc gia
NDCM : Nhân dân cách mạng
Nxb : Nhà xuất bản
QĐND : Quân đội nhân dân
TCCT : Tổng cục Chính trị
TCTM : Tổng cục Tham mưu
TSVM : Trong sạch vững mạnh
VMTD : Vững mạnh toàn diện
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bản lĩnh chính trị là sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, được thể hiện ở
năng lực làm chủ về chính trị với khả năng xử lý đúng đắn, có cơ sở khoa
học, có hiệu quả những vấn đề đặt ra trong đời sống chính trị và hoạt động
thực tiễn. Bản lĩnh chính trị là một trong những phẩm chất quan trọng hàng
đầu, có vai trò và ý nghĩa to lớn đối với kết quả hoạt động của người cán bộ,
đảng viên. Bởi vậy, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng cho cán bộ, đảng
viên là yêu cầu khách quan, thường xuyên trong mọi thời kỳ cách mạng, đặc
biệt ở những giai đoạn khó khăn, thử thách hoặc trước những bước ngoặc
quan trọng của lịch sử nhằm bảo đảm sự định hướng về chính trị, tư tưởng và
mục tiêu, con đường cách mạng.
Đội ngũ cán bộ tiểu đoàn đơn vị chủ lực Quân đội nhân dân Lào là
những người trực tiếp lãnh đạo, quản lý, chỉ huy đơn vị; huấn luyện, giáo dục
cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền; là lực lượng nòng cốt, quyết định trong xây
dựng tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy vững mạnh. Nâng cao bản lĩnh chính trị
vững vàng cho đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực Quân đội nhân dân
Lào là cơ sở để củng cố ý chí, quyết tâm chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ trong
toàn đơn vị; bảo đảm và giữ vững sự định hướng về chính trị tư tưởng cho bộ
đội; xây dựng các tiểu đoàn bộ đội chủ lực vững mạnh toàn diện, thực hiện
thắng lợi mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Thời gian qua, cùng với sự quan tâm lãnh đạo, quản lý, giáo dục của
cấp ủy, tổ chức đảng và chỉ huy các cấp; đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ
lực Quân đội nhân dân Lào đã thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có giác ngộ chính trị cao, tin tưởng tuyệt đối vào mục
tiêu, lý tưởng cách mạng, kiên định con đường độc lập dân tộc gắn với chủ
nghĩa xã hội. Tuy nhiên, bản lĩnh chính trị của một số cán bộ tiểu đoàn bộ đội
chủ lực Quân đội nhân dân Lào vẫn còn có những hạn chế, bất cập. Với biểu
hiện như: nhận thức về chính trị chưa thật sâu sắc, triệt để; niềm tin vào sự
2
lãnh đạo của Đảng, vào con đường cách mạng chưa cao; khả năng xử lý một
số tình huống phức tạp về chính trị trong thực tiễn chưa thật hiệu quả; chưa
đáp ứng đầy đủ yêu cầu của nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Lào trong tình hình mới.
Trong giai đoạn hiện nay, các thế lực thù địch đã và đang ráo riết tiến
hành chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, thực hiện “phi chính trị
hóa quân đội”, “đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập” để chống phá cách
mạng Lào. Để thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, các thế lực thù địch
dùng các thủ đoạn tiến công “mềm, ngầm, hiểm” vào bên trong; kết hợp cả
chống phá công khai và bí mật; hợp pháp và bất hợp pháp. Chúng triệt để khai
thác lợi dụng những nhân tố yếu kém bên trong đất nước như tàn dư của chế
độ cũ, những khuyết điểm sai lầm trong cải cách và đổi mới. Đặc biệt, chúng
âm mưu phá hoại sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, vô hiệu hoá hóa vai
trò của đội ngũ cán bộ, đảng viên, từng bước chuyển hoá họ trở thành kẻ
chống Đảng và Nhà nước. Cùng với sự chống phá của các thế lực thù địch từ
bên ngoài, bên trong xã hội Lào cũng đang có sự phân hóa giàu nghèo khá
mạnh, cùng với sự phát triển của kinh tế sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị
trường; tệ nạn tham nhũng, lãng phí diễn ra ngày càng phức tạp, ảnh hưởng lớn
đến sự nghiệp xây dựng Quân đội nhân dân Lào Lào vững vàng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức, từng bước tiến lên chính quy, hiện đại.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, thực tiễn, trên cơ sở đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị vững vàng cho
đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay là
yêu cầu mang tính cấp bách, cần thiết. Với ý nghĩa đó, tôi chọn đề tài: "Bản
lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực Quân đội nhân
dân Lào giai đoạn hiện nay" làm luận án tiến sĩ với mong muốn đóng góp
thêm cơ sở về lý luận và thực tiễn để xây dựng đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ
đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ theo chức trách được giao.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về bản
lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị của
đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Một là, khảo sát và đánh giá tổng quan các các công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước Lào có liên quan đến đề tài nghiên cứu từ năm
2010 đến năm 2015.
Hai là, luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về bản lĩnh chính
trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào giai đoạn hiện nay.
Ba là, đánh giá thực trạng bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội
chủ lực QĐND Lào giai đoạn hiện nay, phân tích ưu điểm, khuyết điểm,
nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm.
Bốn là, dự báo những yếu tố tác động, xác định phương hướng và đề
xuất những giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm nâng cao bản lĩnh chính
trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực
QĐND Lào giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực
QĐND Lào, các số liệu điều tra, thực tiễn từ 2010 đến năm 2015, phương
hướng và giải pháp của luận án có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng Cay-xỏi Phôm-vi-hản; đường lối, quan điểm
của Đảng NDCM Lào.
4
4.2. Cơ sở thực tiễn
Là hiện thực bản lĩnh chính trị và xây dựng bản lĩnh chính trị cho đội
ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào giai đoạn hiện nay, được biểu hiện
thông qua các nghị quyết, chỉ thị, văn bản của cấp ủy, chỉ huy đơn vị chủ lực
QĐND Lào và kết quả điều tra, khảo sát của tác giả.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành và liên ngành như: lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, tổng kết
thực tiễn và phương pháp điều tra xã hội học.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn của việc nâng cao
bản lĩnh chính trị cho đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực, mối quan hệ bản lĩnh chính
trị với chất lượng hiệu quả lãnh đạo, chỉ huy của CBTĐ bộ đội chủ lực. Từ thực
trạng, rút ra kinh nghiệm, đồng thời đề xuất giải pháp có tính đặc thù đối với cán
bộ cấp tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào giai đoạn từ nay đến năm 2025.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các
cấp lãnh đạo, chỉ huy trong việc nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ cán
bộ quân đội nói chung, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào nói riêng.
Luận án có thể làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, đào
tạo cán bộ trong các học viện, nhà trường của QĐND Lào.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án
được kết cấu gồm 4 chương, 8 tiết.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình trong nước
Trong suốt quá trình trưởng thành của QĐND Lào Đảng NDCM Lào và
nhà nước CHDCND Lào, nhất là Đảng ủy bộ Quốc phòng, Tổng cục Chính
trị đã có nhiều chủ trương, biện pháp chỉ đạo nhằm để nâng cao bản lĩnh
chính trị cho quân đội nói chung, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực nói riêng.
Chính vì vậy, có nhiều cuốn sách, luận án, luận văn, tạp chí, bài báo viết bàn
về công tác chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ.
1.1.1.1. Các sách
K.O-Lạ-Bun,“Tính khách quan và khoa học của công tác tư
tưởng” [57]. Bài viết nêu công tác tư tưởng trong thời Đảng NDCM Lào
lãnh đạo đất nước tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ có nhiều kinh
nghiệm hay, bước vào trong thời bình chúng ta đã và đang thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược của Đảng là bảo vệ và xây dựng đất nước thực hiện
dân giàu, nước mạnh, xã hội đoàn kết thống nhất dân chủ công bằng văn
minh. Công tác tư tưởng muốn thực hiện có hiệu quả tối cao nhất phải dựa
vào lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin làm tư tưởng kim chỉ nam cho mọi
hoạt động, kiên định độc lập dân tộc và CNXH, nắm chắc chủ trương,
đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đồng thời,
phải bồi dưỡng kiến thức nêu trên cho đội ngũ cán bộ, đảng viên người trực
tiếp lãnh đạo và triển khai chủ trương đường lối của Đảng nhằm trang bị vũ
khi tư tưởng cho họ mạnh về chuyên môn và vững cắc về chính trị tư
tưởng. Bên cạnh đó phải kiên quyết khắc phục khuyết điểm yếu kém nhất
là hiện tượng suy thoái về đạo đức yếu kém về phẩm chất chính trị, lối
6
sống không lành mạnh. Ngoài ra tác giả còn nhấn mạnh cho đảng ủy các
cấp phải ra sức giáo dục đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ trẻ có kiến thức về
chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời phải bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ giỏi nhằm cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và
nhân dân giao phó trong giai đoạn cách mạng mới.
Ban Tuyên huấn giáo dục Trung ương Đảng, “Giáo dục cán bộ lãnh
đạo năm 2000” [43]. Bài viết bàn về bài diễn văn của Khăm-tay Sỉ-phăn-đon
trong kỷ niệm 45 năm ngày thành lập Đảng NDCM Lào, kỷ niệm 25 năm
ngày Quốc khách CHDCND Lào, kỷ niệm 80 năm ngày sinh của Chủ tịch
Cay-xỏi Phôm-vi-hản và các tài liệu quan trọng khác. Trong bài diễn văn và
các tài liệu đều là kiến thức phục vụ cho công tác chính trị tư tưởng trong giai
đoạn cách mạng mới nói chung xây dựng QĐND Lào nói riêng.
1.1.1.2. Các luận án, luận văn
* Các luận án tiến sĩ
Bun-ma Kết-kê-son, “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay”
[3]. Tác giả lý giải tương đối chi tiết về đạo đức và đạo đức cách mạng
phương pháp giải thích dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh kết hợp với quan điểm của Đảng NDCM Lào. Trong thực trạng nhất là
trong việc nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt
cấp tỉnh cũng có nhiều thành tựu đặt được trong nội dung giáo dục lý luận
chính trị được xác định thể hiện trong chương trình, giáo trình gồm những vấn
đề lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối chủ trương chính sách của
Đảng, về hình thức giáo dục lý luận chính trị của Đảng. Bên cạnh luận án
cũng thẳng thắn nêu những hạn chế khuyết điểm còn tồn tạo và yêu cầu phải
có biện pháp khắc phục. Để nhằm giải quyết khắc phục những yếu kém và
nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh
7
nước CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay tác giả đề xuất sáu giải pháp cơ
bản, trước tiên là giải pháp sự tu dưỡng rèn luyện của bản thân mỗi cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở CHDCND Lào đây là biện pháp quan trọng nhất
và có tính quyết định nhất.
* Luận văn thạc sĩ
Khăm-Phong Xay-Ya-Phon, “Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội
ngũ cán bộ ở Học viện Quốc phòng Cay-Xỏn Phôm-Vi-Hản QĐND Lào
hiện nay" [7]. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng, Học viện
chính trị quân sự. Tác giả đề cập đến nâng cao bản lĩnh chính trị của đội
ngũ cán bộ ở Học viện Cay-Xỏn Phôm-Vi-Hản QĐND Lào hiện nay.
Luận văn đã trình bày đặc điểm, vai trò của đội ngũ cán bộ Học viện là
những người trực tiếp lãnh đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mọi đường
lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết
chỉ thị của cấp trên, của đảng ủy, bản dám đốc học viện; là lực lượng
nòng cốt trong hệ thống tổ chức, chỉ huy, trong các cấp ủy đảng và các tổ
chức quần chúng ở đơn vị. Luận án trình bày tương đối đầy đủ quan niệm
về bản lĩnh chính trị và nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ.
Tác giả đã phân tích những nhân tố tác động và yêu cầu nâng cao bản lĩnh
chính trị của đội ngũ cán bộ và một số biện pháp có tính khả thi cao, trong
đó giải pháp chủ yếu nhất là phát huy vai trò của tổ chức đảng, đội ngũ
các cấp trong nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, giải pháp
nêu lên cấp ủy các cấp trong Học viện nhất là Đảng ủy học viện, các cấp
ủy cục, khoa trong nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ hiện
nay phải tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lê nin, đường lối, quan
điểm, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ
quân đội, các nghị quyết của Đảng.
Phuông-Nu-Xít Năn-Thạ-Vông, “Nâng cao đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ hậu cần ở đơn vị cơ sở QĐND Lào trong giai đoạn hiện nay”
8
[28]. Trong chương 1, luận văn đề cập đạo đức cách mạng và những vấn đề
cơ bản về nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần ở đơn vị
cơ sở QĐND Lào, dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng NDCM Lào có thể quan điểm đạo đức cách mạng của
người cán bộ hậu cần QĐND Lào những chuẩn mực, hành vi ứng xử, phản
ánh, nhận thức trách nhiệm, nghĩa vụ và hành vi trong công tác hậu cần, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị cơ sở QĐND Lào.
Tác giả thẳng thắn đánh giá những thành công, thành tựu nhất là nhận
thức trách nhiệm, năng lực của cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ cán bộ đã có sự
chuyển biến tích cực, phát triển, có nhiều chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ
đạo, bồi dưỡng rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu
cần ở đơn vị cơ sở. Trong chương 2, luận văn đề cập bốn yêu cầu và năm giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần ở
đơn vị cơ sở QĐND Lào hiện hay.
Vi-Sảy Chăn-Thạ-Mạt, “Nâng cao giác ngộ chính trị cho đội ngũ cán
bộ chính trị của QĐND Lào trong tình hình hiện nay” [36]. Tác giả đã luận
giải làm rõ những quan niệm liên quan đến vấn đề giác ngộ chính trị của đội
ngũ cán bộ, nhất là quan niệm chung nhất về cán bộ, đội ngũ cán bộ và chỉ rõ
những đặc trưng cơ bản của đội ngũ cán bộ QĐND Lào; đưa ra quan niệm về
chính trị nói chung và chính trị của QĐND Lào nói riêng, từ đó tác giả đưa ra
quan niệm về giác ngộ, giác ngộ chính trị của đội ngũ cán bộ QĐND Lào.
Luận văn đã đánh giá đúng thực trạng hoạt động nâng cao giác ngộ chính trị
của đội ngũ cán bộ QĐND Lào; chỉ rõ nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan của ưu điểm cần tiếp tục phát huy và những hạn chế, yếu kém
tồn tại cần kịp thời khắc phục. Luận văn đã xác định phương hướng, xác định
một số yêu cầu và đề xuất năm giải pháp chủ yếu nâng cao giác ngộ chính trị
của đội ngũ cán bộ QĐND Lào tình hình hiện nay.
9
Thạ-Nông-Sắc Khun-Khăm, “Nâng cao chất lượng công tác tư tưởng
của các Đảng bộ huyện, tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào trong giai đoạn hiện
nay” [29]. Luận văn đã khái quát tình hình, đặc điểm địa lý, tự nhiên, dân số
của các huyện, các Đảng bộ huyện tỉnh Bo Kẹo; chỉ ra quan niệm về chất
lượng công tác tư tưởng và xác định những tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác tư tưởng. Luận văn đã đánh giá đúng thực trạng chất lượng công tác tư
tưởng của các Đảng bộ huyện tỉnh Bo Kẹo hiện nay. Từ đó chỉ rõ nguyên
nhân ưu điểm cần tiếp tục phát huy và những hạn chế khuyết điểm cần khắc
phục kịp thời; trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm làm cơ sở để xác định
mục tiêu, phương hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ huyện tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào
trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1.3. Các tạp chí
Sổm-kẹo Sỉ-La-Vông, “Củng cố chất lượng công tác chính trị, tư
tưởng trong lực lượng vũ trang an ninh nhân dân Lào hiện nay” [63]. Tác giả
chỉ rõ vai trò tầm quan trọng của công tác chính trị, tư tưởng trong xây dựng
lực lượng vũ trang an ninh nhân dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức. Đánh giá kết quả đã đạt được, một số hạn chế, yếu kém cần kịp thời
khắc phục trong việc củng cố chất lượng công tác chính trị, tư tưởng trong lực
lượng vũ trang an ninh nhân dân. Từ đó, đề xuất một số biện pháp chủ yếu
nhằm củng cố chất lượng công tác chính trị, tư tưởng trong lực lượng vũ trang
an ninh nhân dân Lào hiện nay.
Phăn-Đuông-Chít Vông-Xả, “Chiến lược công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng của Đảng NDCM Lào hiện nay” [60]. Tác giả đã chỉ ra quan niệm và vai
trò quan trọng, ý nghĩa quyết định của chiến lược công tác giáo dục chính trị, tư
tưởng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây cũng như sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Tác giả đã đánh giá những ưu
điểm, một số khuyết điểm cần giải quyết và chỉ rõ nguyên nhân trong thực hiện
10
chiến lược công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Tác giả đưa ra những yêu cầu
và đề xuất một số biện pháp cơ bản để tiếp tục thực hiện chiến lược công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng nhân dân cách mạng Lào hiện nay.
Khăm-Chăn Vông-Xen-Bun, “Rèn luyện đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ, đảng viên là sự cần thiết khách quan” [57]. Trong bài viết giải
thích có tính đầy đủ về sự cần thiết đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ
trong mọi tình huống đồng thời để nhằm nâng cao đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ - đảng viên phải chú trọng thứ nhất là, củng cố nâng cao rèn luyện
trung thành với Tổ quốc, với lý tưởng của Đảng và chân thành phục vụ nhân
dân; thứ hai là, tăng cường rèn luyện chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá
nhân và chủ nghĩa cơ hội; xây dựng ý thức lao động cần cù, trí tuệ sáng tạo và
tiết kiệm; thứ ba là, rèn luyện ý thức chấp hành nghiêm tổ chức, thực hiện kỷ
luật nghiêm minh, bảo vệ và phát triển đoàn kết thống nhất trong nội bộ Đảng.
Bu-Sa-Vay Đuông-Ma-Ni, “Nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
đảng viên ở hội đồng chiến binh tỉnh Ặt-ta-pư giai đoạn hiện hay” [45]. Bài
viết trình bày khá chi tiết về bản lĩnh và chính trị và phản ánh thực tiễn bản
lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên ở hội đồng nhân dân chiến binh tỉnh Ặt-
ta-pư trong thời gian qua, nhất là những khuyết điểm yếu kém, đồng thời đề
ra một số vấn đề về chống các căn bệnh nhất là căn bệnh dao động chính trị tư
tưởng, bệnh tham ô, tham nhũng, lãng phí, bệnh quan liêu, bệnh chủ nghĩa cá
nhân và chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
đảng viên ở hội đồng chiến binh tỉnh Ặt-ta-pư giai đoạn hiện hay.
Tha-Vi-Sịt Văn-Nạ-Hường, “Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức cách
mạng của cán bộ và đảng viên là sự cần thiết khách quan” [64]. Bài viết trình
bày vị trí, vai trò của người cán bộ, đảng viên tình hình cán bộ, đảng viên tình
hình trong và ngoài nước tác động không nhỏ vào bản lĩnh chính trị, đạo đức
cách mạng của cán bộ và đảng viên. Bên cạnh đó cán bộ, đảng viên phải rèn
luyện bản thân mình có kiên định lập trường giai cấp công nhân vững vàng;
11
phải có tinh thần yêu nước, yêu chế độ mới, có sự nhất chí trong đường lối, chủ
trương của Đảng, kiên định lý tưởng XHCN; phải có đoàn kết vững chắc, trước
tiên là đoàn kết nội bộ; có tinh thần phấn đấu học tập nhằm nâng cao lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệm vụ; rèn luyện bản thân mình có cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NƯỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG ĐÁNH GIÁ
Có nhiều công trình khoa học nghiên cứu với nhiều quy mô và góc độ
khác nhau về những vấn đề có liên quan đến xây dựng quân đội về chính trị,
bồi dưỡng phẩm chất, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên.
1.2.1. Các sách
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, “Xây dựng đội ngũ
cán bộ Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới”
[33]. Cuốn sách tập trung vào làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây
dựng đội ngũ cán bộ của Đảng và của Quân đội nhân dân Việt Nam. Tuy
không bàn sâu về vấn đề xây dựng bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ,
nhưng một số nội dung của cuốn sách đã đề cập đến vấn đề này, như: Đội ngũ
cán bộ bao giờ cũng giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong xây dựng tổ chức
đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị của Đảng, là lực lượng nòng cốt
để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng. Sự
vững mạnh của đội ngũ cán bộ quân đội là sự răn đe đối với các xu hướng
chính trị đối lập, làm thất bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Bản lĩnh của người cán bộ là tổng
hợp những phẩm chất nhân cách tạo thành khả năng độc lập, tự chủ, phân biệt
được đúng sai, luôn luôn suy nghĩ và hành động theo cái đúng, chống lại cái
sai; biết giải quyết sáng tạo những vấn đề mới mẻ do thực tiễn nảy sinh.
Người có bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ có khả năng xử lý các vấn đề trên
12
các lĩnh vực hoạt động theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, đúng quan
điểm đường lối của Đảng.
Viện Khoa học xã hội nhân văn Quân sự, “Xây dựng Quân đội nhân
dân Việt Nam về chính trị” [37]. Cuốn sách khẳng định, trong quá trình
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị, nhân tố chủ yếu, quyết
định sức mạnh chiến đấu của Quân đội, thì việc xây dựng yếu tố con người
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đặc biệt quan tâm chăm lo công tác giáo dục chính trị, lãnh đạo
tư tưởng, bồi dưỡng, rèn luyện bộ đội cả về bản lĩnh chính trị và trình độ
khoa học kỹ thuật quân sự, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tách
rời hoặc đối lập giữa chính trị và kỹ thuật. Để xây dựng Quân đội nhân dân
Việt Nam về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới, cần đặc biệt coi
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, trong đó có xây dựng đội ngũ cán bộ chính
trị có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống thực sự tiền phong, gương
mẫu. Cần nâng cao chất lượng giáo dục chính trị tư tưởng. Vì nó không chỉ
nhằm trực tiếp xây dựng chính trị, tư tưởng cho bộ đội nhân dân Việt Nam,
nâng cao bản lĩnh chính trị, nâng cao giác ngộ bản chất giai cấp công nhân,
mục tiêu, lý tưởng chiến đấu cho quân đội, xây dựng ý chí quyết tâm, nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng cho mọi quân nhân, mà còn tạo ra sự
“miễn dịch” cần thiết, tăng sức “đề kháng” để ngăn chặn, loại trừ sự thẩm
thấu và xâm nhập của các tư tưởng phi vô sản vào quân đội.
1.2.2. Các luận án tiến sĩ và luận văn
* Luật án tiến sĩ
Nguyễn Văn Thắng, “Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị
cho cán bộ ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay dưới ánh sáng tư tưởng Hồ
Chí Minh” [31]. Luận án đã chỉ ra hệ thống và làm sáng tỏ thêm những tư
tưởng cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục lý luận chính trị cho cán
bộ. Trên cơ sở quán triệt những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
13
dục lý luận chính trị. Tác giả đã tập trung luận giải một cách rõ nét chất lượng
giáo dục lý luận chính trị, những tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ ở đơn vị cơ sở trong quân đội. Đánh giá đúng thực trạng,
rút ra nguyên nhân, thành tựu, ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế bất cập. Luận
án đã chỉ ra sự tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan đến chất
lượng giáo dục lý luận chính trị, đồng thời dự báo được những khuynh hướng
tư tưởng cơ bản của đội ngũ cán bộ ở đơn vị cơ sở trong những năm tới. Luận
án xác định được một số điều kiện cơ bản làm cơ sở quyết định đến chất
lượng giáo dục lý luận chinh trị. Trong quá trình giáo dục lý luận chính trị nếu
không thỏa mãn được những điều kiện này thì công tác giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ ở đơn vị cơ sở khó có thể đảm bảo chất lượng.
Nguyễn Văn Hữu, “Nâng cao năng lực giáo dục chính trị của đội ngũ
cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn
chủ lực Quân đội nhân dan Việt Nam hiện nay” [6]. Luận án chỉ ra những vấn
đề lý luận cơ bản nâng cao năng lực giáo dục chính trị của đội ngũ cán bộ
chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các binh đoàn chủ lực.
Luận án đã đánh giá đúng thực trạng nâng cao năng lực giáo dục chính trị của
đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở thuộc các binh đoàn chủ lực. Từ thực
trạng chỉ ra nguyên nhân khách quan, chủ quan của ưu điểm và hạn chế
khuyết điểm về năng lực giáo dục chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn
vị cơ sở, đồng thời luận án rút ra một số kinh nghiệm. Xác định phương
hướng, yêu cầu và đề xuất bốn giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực giáo
dục chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp
thành thuộc các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Đỗ Ngọc Tuyên, “Nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ
chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong Quân đội nhân dân Việt
Nam hiện nay” [34]. Luận án đã luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về
trình độ lý luận chính trị và nâng cao trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ
14
chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa. Xác định rõ nhiệm vụ của
chính trị viên cấp phân đội và đưa ra quan niệm lý luận chính trị, trình độ lý
luận chính trị. Khái quát những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao trình độ
chính trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa.
Luận án đã xác định phương hướng, yêu cầu nâng cao trình độ lý luận chính
trị của đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa. Từ đó đề
xuất năm giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ
cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong Quân đội nhân dân
Việt Nam hiện nay.
Lê Minh Đức,“Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học ở viện
khoa học và công nghệ quân sự giai đoạn hiện nay” [5]. Luận án bàn về bản
lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học ở Viện Khoa học và Công nghệ
quân sự. Tác giả còn đưa ra đội ngũ cán bộ, quan niệm về đội ngũ cán bộ
khoa học của viện khoa học công nghệ quân sự. Tác giả trình bày quan niệm
về bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học ở Viện Khoa học và Công
nghệ quân sự, bên cạnh đó đi vào quan niệm về bản chất chính trị, những yếu
tố cấu thành bản lĩnh chính trị, phân tích tương đối chi tiết, tác giả đã trình
bày ý trí rèn luyện trong thực tiễn phải trải nghiệm và công hiến cả trí tuệ và
sức người. Để giải quyết đúng đắn tác giả đề xuất phương hướng và những
giải pháp chủ yếu có tính khả thi để nâng cao bản lĩnh chính trị đội ngũ cán bộ
khoa học của Viện khoa học - công nghệ quân sự QĐND Việt Nam.
* Luật văn thạc sĩ
Trần Ngọc Vinh, “Bản lĩnh chính trị của người lãnh đạo trong sự
nghiệp đổi mới ở nước Việt Nam” [38]. Luận văn làm sáng tỏ về khái niệm,
bản chất và cơ sở hình thành của bản lĩnh chính trị, tác giả phân tích rất sâu về
bản lĩnh. Nhưng tác giả chỉ đi sâu vào bản lĩnh chính trị nhất là bản lĩnh chính
trị của người lãnh đạo chủ cốt. Cùng với đó luận văn còn nêu lên và phân tích
khá chi tiết ba cấu trúc cơ bản, ngoài ra tác giả còn đưa ra sáu tiêu chí. Luận
15
văn đưa ra những ưu điểm, khuyết điểm, tình trạng đó thể hiện, biểu hiện của
sự suy thoái về chính trị, tư tưởng là dao động về lý tưởng, nhận thức mơ hồ,
lệch lạc, phiến diện chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giảm sút
niềm tin vào CNXH, hoài nghi đường lối của Đảng. Để nhằm giải quyết có
hiệu quả cao độ tác giả tập trung phân tích, lý giải khá đầy đủ nhóm giải pháp,
một là nhóm điều kiện chủ quan nằm nâng cao xây dựng bản lĩ...bổ nhiệm của cấp trên. Những đơn
vị binh chủng như: Tăng thiết giáp, thông tin, công binh, hóa học, pháo binh,
phòng không.v.v. có phó tiểu đoàn trưởng kỷ thuật. Như vậy, ở cấp tiểu đoàn,
các tiểu đoàn bộ binh thông thường có 4 cán bộ, ở các đơn vị kỹ thuật có 5
cán bộ đó là những cán bộ đảm nhiệm các mặt công tác khác nhau theo
chuyên ngành được đào tạo và bổ nhiệm của cấp trên.
Các tiểu đoàn bộ đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay có 2 loại
hình chủ yếu: tiểu đoàn bộ binh và tiểu đoàn binh chủng. Hai loại hình tiểu
đoàn này thực chế độ hai thủ trưởng, một thủ trưởng về chính trị và một thủ
trưởng về quân sự; giúp việc cho hai người thủ trưởng về quân sự và chính trị
là hai phó thủ trưởng: một phó thủ trưởng về chính trị, một phó thủ trưởng về
quân sự. Thủ trưởng về chính trị - chính trị viên trưởng - là người phải có đủ
phẩm chất, năng lực, uy tín để đảm nhiệm vai trò bí thư tổ chức cơ sở đảng
cấp tiểu đoàn. Thủ trưởng về chính trị, trên cơ sở sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ
chức đảng trong đơn vị, có trách nhiệm quán triệt và triển khai đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị,
mệnh lệnh của cấp trên, nghị quyết của cấp mình trong toàn đơn vị; đồng thời
có trách nhiệm trực tiếp và cùng với phó thủ trưởng về chính trị tiến hành
CTĐ CTCT trong đơn vị, xây dựng đơn vị VMTD. Thủ trưởng về quân sự -
tiểu đoàn trưởng - trên cơ sở sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng trong đơn
vị, có trách nhiệm tổ chức quản lý, chỉ huy toàn bộ các hoạt động quân sự,
hậu cần, kỹ thuật trong đơn vị, cụ thể là: giáo dục, quán triệt chủ trương,
đường lối quân sự của Đảng, mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy cấp trên,
tiến hành huấn luyện quân sự, tổ chức thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu
và chiến đấu thắng lợi, tiến hành các mặt công tác đơn vị được giao như lao
động sản xuất, chống thiên tai địch hoạTừ qui định của Luật sĩ quan QĐND
31
Lào, từ biên chế tổ chức và cơ chế lãnh đạo, chỉ huy trong các tiểu đoàn bộ
đội chủ lực của QĐND Lào có thể quan niệm: Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực
QĐND Lào là những cán bộ của Đảng và Nhà nước, bao gồm những sĩ quan
đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy cấp tiểu đoàn ở các đơn vị chủ lực,
có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ huy, quản lý mọi mặt đơn vị, cả về con người, cơ
sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ chiến đấu và công tác của
tiểu đoàn; trực tiếp duy trì nền nếp chế độ sinh hoạt, công tác; tổ chức các
hoạt động huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng tổ chức Đảng, xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
Quan niệm về đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào nói trên cho
thấy: họ, trước hết là những cán bộ của Đảng Nhân dân cách mạng Lào và
Nhà nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào, hoạt động trong môi trường quân
sự cấp tiểu đoàn, được phong quân hàm sĩ quan tương xứng với cấp bậc, chức
vụ trong bộ máy tổ chức của tiểu đoàn bộ đội chủ lực. Họ được trao quyền
hạn và trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, chỉ huy đơn vị tiến hành các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị cấp tiểu đoàn. Trong mỗi tiểu đoàn
có từ bốn đến năm cán bộ, sĩ quan, gồm một tiểu đoàn trưởng - thủ trưởng về
quân sự; một chính trị viên trưởng - thủ trưởng về chính trị; một, hoặc hai phó
tiểu đoàn trưởng giúp việc tiểu đoàn trưởng về các mặt công tác tham mưu,
hậu cần, kỹ thuật; một phó chính trị viên trưởng, giúp việc cho chính trị viên
trưởng về công tác đảng, công tác chính trị.
2.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn
Sự nghiệp xây dựng CNXH ở Lào là sự nghiệp cách mạng của quần
chúng nhân dân cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng
Lào, sự nghiệp đó có được hoàn thành được hay không, quần chúng có hăng hái
xây dựng xã hội mới, cuộc sống mới trên những nguyên tắc của CNXH hay
không, vấn đề quyết định là ở năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, ở
vai trò của đội ngũ cán bộ trong toàn Đảng và toàn quân. Sự nghiệp xây dựng
QĐND Lào tiến lên chính qui, hiện đại là sự nghiệp to lớn, vẻ vang đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, rong đó đội ngũ cán bộ, sĩ quan Quân đội nói chung, đội ngũ
32
cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào nói riêng có vai trò to lớn, mang ý
nghĩa quyết định. Đi vào cụ thể, vai trò của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ
lực QĐND Lào thể hiện trên các mặt sau:
Một là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là những người có vai trò quyết
định trong lãnh đạo và chỉ huy đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến đấu,
sẵn sàng chiến đấu và huấn luyện, bảo đảm xây dựng đơn vị VMTD đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống
Đại hội IX Đảng NDCM Lào cũng khẳng định tầm quan trọng trong đội
ngũ cán bộ: “Khẩn trương, hoàn chỉnh quy hoạch và chiến lược về cán bộ để
xây dựng đội ngũ cán bộ có chất lượng. Toàn bộ có cơ chế phù hợp cơ bản đáp
ứng nhu cầu trước mặt, đồng thời phải có cán bộ kế thừa” [53, tr.53-54]. Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: cán bộ là gốc của mọi công việc; công việc thành
công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém. Đây là một chân lý phổ biến trên
mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, trong lĩnh vực hoạt động quân sự
cũng đúng như vậy. Ở các tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào, đội ngũ CBTĐ
giữ vai trò quyết định trong lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy quản lý đơn vị thực hiện
nhiệm vụ trong tâm, cơ bản, xuyên suốt của các đơn vị cơ sở cấp tiểu đoàn là
chiến đấu, sẵn sang chiến đấu và huấn luyện ở các đơn vị này. Vì thế phẩm
chất, tư cách, năng lực lãnh đạo, chỉ huy của đội ngũ cán bộ ảnh hưởng trực
tiếp, quyết định đến toàn tiểu đoàn. Đơn vị có vững mạnh, có đoàn kết thống
nhất trên dưới một lòng, đồng tâm nhất trí, có hoàn thành nhiệm vụ hay không,
tổ chức đảng có TSVM hay không phụ thuộc vào rất lớn vào đội ngũ CBTĐ.
Bởi vì trong toàn quân cũng như ở cấp tiểu đoàn, mọi mệnh lệnh, quyết định
phát ra từ Thủ trưởng về quân sự đều phải nhất thi hành nhanh chóng và chính
xác, do vậy mệnh lệnh ấy phải chính xác. Điều này phải phụ thuộc vào năng
lực, phẩm chất của người cán bộ. Đội ngũ CBTĐ phải luôn luôn nắm đơn vị để
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, duy trì mọi mặt hoạt động của hàng trăm con người
33
và vũ khí, trang bị, kỹ thuật chiến đấu cùng một khối lượng cơ sở vật chất to
lớn của Đảng và Nhà nước và quân đội giao phó.
Hai là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực trực tiếp giáo dục, quản lý, huấn
luyện cán bộ, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền.
Chủ tịch Hồ Chí Minh người đã thấy rõ vai trò của đội ngũ cán bộ và
tầm quan trọng của công tác cán bộ. Hồ Chí Minh luôn coi “cán bộ là cái gốc
của mọi công việc” [20, tr.269]. Đây là vinh dự, là niềm tự hào, nhưng đồng
thời trách nhiệm hết sức nặng nề, khó khăn của Thủ trưởng về quân sự và tổ
chức Đảng cấp trên đối với mọi mặt hoạt động của đơn vị, nhất là giáo dục
đơn vị quán triệt chủ trương đường lối, nghị quyết, các chỉ thị hướng dẫn của
Đảng, kỷ luật, các quy định của quân đội và pháp luật của Nhà nước; có ý
thức tự giác quản lý vũ khí trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
Như vậy, với tư cách là người cán bộ chủ chốt, nòng cốt trong đơn vị,
đội ngũ CBTĐ có trách nhiệm toàn diện phải lấy phương pháp giáo dục,
thuyết phục, nêu gương, động viên chính trị, tư tưởng là chủ yếu; với tư cách
là người sĩ quan quân đội, phải có khả năng tổ chức, quản lý và điều hành các
kế hoạch công tác của đơn vị, có kiến thức về quân sự, am hiểu về điều lệnh,
điều lệ và các công tác hành chính quân sự. Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra
rằng, cán bộ càng nắm vững, hiểu sâu về khoa học quân sự thì công tác lãnh
đạo càng phát huy được hiệu lực, làm cho CTĐ, CTCT càng có sức thuyết
phục và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, để người cán bộ tiểu đoàn hoàn thành tốt
chức trách, nhiệm vụ, đòi hỏi phải thường xuyên quan tâm bồi dưỡng toàn
diện cả về năng lực CTĐ, CTCT, năng lực quản lý, điều hành đơn vị, phẩm
chất chính trị, đạo đức, phương pháp, tác phong công tác.
Ba là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là lực lượng nòng cốt xây dựng tổ
chức Đảng, tổ chức chỉ huy, tổ chức quần chúng trong đơn vị vững mạnh.
Xây dựng tổ chức Đảng TSVM, xây dựng đơn vị VMTD luôn gắn bó
hữu cơ với nhau. Tổ chức Đảng TSVM là yếu tố quyết định đến xây dựng
34
đơn vị TSVM. Tuy nhiên sự vững mạnh của mỗi tổ chức, mỗi đơn vị phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố giữ vai trò quan trọng là chất lượng
đội ngũ cán bộ, đảng viên của các tổ chức. Với tư cách là bí thư, phó bí
thư, cấp ủy tiểu đoàn, đội ngũ cán bộ ở các tiểu đoàn trực tiếp tham gia vào
việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chi bộ TSVM cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ lãnh đạo việc xây
dựng, hoạt động của tổ chức quần chúng, xây dựng đơn vị. Đồng thời
người cán bộ với vai trò là người lãnh đạo, chỉ huy có trách nghiệm trực
tiếp chăm lo, đảm bảo đời sống cơ sở vật chất, tinh thần cho bộ đội, tổ chức
các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và quân đội.
Bốn là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là lực lượng trực tiếp lãnh đạo
và tổ chức lao động sản xuất, cải thiện đời sống cho bộ đội và thực hiện
các nhiệm vụ xã hội theo yêu cầu của cấp trên.
Chăm lo đời sống vật chất của bộ đội là một yêu cầu khách quan,
một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm góp phần không ngừng nâng cao
sức mạnh chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Như vậy,
chăm lo đời sống vật chất của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào
giai đoạn hiện nay là một trong những vai trò cực kỳ quan trọng để tạo nên
sức mạnh chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của đơn vị. Đặc biệt,
trước yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới, công tác bảo
đảm đời sống bộ đội đang đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết, đòi hỏi cấp
uỷ, tổ chức đảng, cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp phải có trách nhiệm
chính trị cao đối với chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ, chiến sĩ.
Tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đơn vị là một nhiệm
vụ chiến lược của quân đội nhằm duy trì, góp phần tăng cường khả năng
sẵn sàng chiến đấu. Đặc biệt, trong tình hình hiện nay quân đội phải phấn
đấu là một trong những nguồn nội lực của đất nước trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và là lực lượng nòng cốt để giải quyết các vấn đề
35
nảy sinh trong đơn vị, trên các địa bàn chiến lược, nơi biên giới, vùng đặc
quyền kinh tế. Tham gia lao động sản xuất, xây dựng kinh tế trong đơn vị
lấy hiệu quả phát triển kinh tế đơn vị, nhằm giữ vững ổn định chính trị, tư
tưởng trong đơn vị, củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn đóng quân
làm mục tiêu; tiếp tục đổi mới tư duy và cách điều hành nhiệm vụ sản xuất,
góp phần xây dựng kinh tế của quân đội.
2.1.2.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực
Quân đội nhân dân Lào hiện nay
Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào vừa có những đặc điểm
chung của đội ngũ cán bộ trong quân đội, vừa có những nét đặc thù của đội
ngũ cán bộ cấp cơ sở. Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu của đội
ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào hiện nay như sau:
Một là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là những cán bộ có tuổi đời
còn trẻ, tuổi quân chưa nhiều, quân hàm chưa cao.
Đội ngũ CBTĐ đa số lớn lên trong môi trường hòa bình, ổn định,
được thừa hưởng nhiều thành quả cách mạng của dân tộc, được sự quan
tâm chăm lo giáo dục của Đảng ủy, chỉ huy các cấp. Do đó, nhìn chung đội
ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực có tuổi đời còn trẻ, tuổi quân chưa nhiều.
Về tuổi đời: cán bộ tiểu đoàn không đồng đều, tính bình quân là từ 25-
30 tuổi là chiếm 8%, từ 31- 35 tuổi là chiếm 33%, từ 36-40 tuổi là chiếm
50%, từ 41-45 tuổi là chiếm 8,5 %, từ 46 tuổi trở đi là chiếm 0,5%. Về tuổi
quân: “tuổi quân từ 5-10 năm là chiếm 0,4%, từ 11-15 năm là 15%, từ 16-20
năm là chiếm 30%, từ 21-25 năm là chiếm 40%, từ 26-30 năm là chiếm 10%,
từ 31 trở đi năm là chiếm 4,6%. Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực còn khá trẻ, tri
thức, kinh nghiệm quân ngũ chưa nhiều, còn chịu ảnh hưởng khá sâu sắc tâm
lý, tư tưởng, thói quen của người nông dân. Tất nhiên, người nông dân và xã
hội nông thôn hiện nay có nhiều điểm khác với nông thôn, nông dân cách đây
hơn 20 năm về trước. Những cán bộ có tuổi quân càng lớn thì họ chịu sự ảnh
36
hưởng của mội trường quân sự nhiều hơn và giảm bớt những tác động tiêu
cực của môi trường xã hội khác. Đây là điều kiện thuận lợi để những cán bộ
này tiếp nhận tư tưởng cách mạng và khoa học của giai cấp công nhân so với
những cán bộ có tuổi đời trẻ hơn.
Về quân hàm, theo Luật sĩ quan QĐND Lào quy định cấp bậc quân
hàm cấp tiểu đoàn tối thiểu là đại úy, tối đa là trung tá, chủ yếu là quân
hàm thiếu tá. Đó là những cán bộ được thử thách trong phòng trào cách
mạng của quần chúng, luôn tích cực phấn đấu, rèn luyện vươn lên, hoàn
thành tốt chức trách, nhiệm vụ ở cấp trung đội, đại đội.
Hai là, đa số CBTĐ bộ đội chủ lực được trưởng thành từ thực tiễn, kết
hợp với đào tạo cơ bản ở các học viện và trường sĩ quan quân đội trong và
ngoài nước; có trình độ học vấn và kinh nghiệm thực tiễn không đồng đều.
Theo kết quả điều tra xã hội học: “đội ngũ CBTĐ trưởng thành từ
thực tiễn đơn vị 50,3%; qua các nhà trường trong nước 40,2% và qua các
nhà trường nước ngoài 9,5%” [Phụ lục 09]. Sự trưởng thành của đội ngũ
CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào là sự phát triển theo quy luật, từ thấp đến
cao từ ít đến nhiều, từ số lượng đến chất lượng. Xây dựng cán bộ phải lấy
xây dựng về chính trị là gốc thông qua quá trình sàng lọc, bồi dưỡng, rèn
luyện, tích lũy cho các vị trí công tác cao hơn bằng cách đưa cán bộ đi
công tác, tham gia chiến đấu, đi hoạt động trong khu vực khó khăn phức
tạp, giao nhiệm vụ quan trọng. Do vậy, họ đã có kinh nghiệm thực tiễn về
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đơn vị và biết cách giải quyết các vấn đề này
sinh kịp thời và đúng đắn. Đồng thời, có một số cán bộ được tuyển chọn kỹ
và đào tạo cơ bản, mặc dù có một số được đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng
kiến thức, năng lực và bản lĩnh chính trị vững vàng để góp phần xây dựng
QĐND Lào nói chung và các tiểu đoàn toàn quốc VMTD nói riêng đáp ứng
yêu cầu trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc XHCN. Đội ngũ
CBTĐ bộ đội chủ lực là lực lượng từng trải, có nhiều kinh nghiệm thực
37
tiễn; một số đồng chí đã qua chiến đấu, phục vụ chiến đấu, được tôi luyện,
thử thách qua chiến tranh, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Những CBTĐ bộ đội chủ lực đã qua đào tạo cơ bản tại Học viện
quốc phòng Cảy-Xỏn Phôm-Vi-Hản và Học viện lục quân Côm-Ma-Đăm
có trình độ tay nghề khá vững vàng, nắm chắc các khâu, các bước tiến hành
công tác trong các nhiệm vụ, biết vận dụng những kiến thức đã được đào
tạo ở nhà trường vào giải quyết nhiệm vụ thực tiễn tại đơn vị. Quá trình tổ
chức tiến hành công tác tư tưởng, công tác tổ chức, xây dựng phong trào
thi đua, tiến hành CTĐ, CTCT trong thực hiện các nhiệm vụ tương đối bài
bản và có chiều sâu, có khả năng phát triển lên các vị trí cao hơn, là nguồn
cán bộ lãnh đạo, chỉ huy và quản lý cán bộ. Tuy nhiên, còn một số trường
hợp, nhất là số cán bộ mới ra trường, do kinh nghiệm thực tiễn còn ít,
những năm đầu được giao cương vị còn bỡ ngỡ, lúng túng trên cương vị,
nhất là trong năng lực quản lý bộ đội, duy trì các hoạt động hành chính
quân sự còn có những mặt hạn chế nhất định. Theo thống kê của Bộ Quốc
phòng Lào, CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào có trình độ học vấn không
đồng đều: đội ngũ CBTĐ có trình độ phổ thông cấp một là còn chiếm khá
cao 17,1%, phổ thông cấp hai chiếm 32,3%, phổ thông cấp ba chiếm tương
đối cao tới 50,6%. Về chuyên môn, cán bộ có trình độ cao học chỉ chiếm
0,5%, cử nhân là 2,5%, cao cấp là 12%, trung cấp là 53%, cấp cơ sở là
02%, chưa qua đào tạo tại trường còn chiếm tới 30%.
Trong đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực hiện nay, số đã chiến đấu không
nhiều, đại bộ phận CBTĐ bộ đội chủ lực là trưởng thành trong thời bình,
chưa được thử thách rèn luyện trong chiến đấu. Theo kết quả điều tra, “Đội
ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực đã trải qua thử thách trên chiến trường một trận
là chiếm 12,9%, hai trận là chiếm 9,6%, ba trận là chiếm 6,2%, bốn trận là
chiếm 5,1%, năm trận là chiếm 3,2%, sáu trận là chiếm 1,4%, bảy trận là
chiếm 1,2%, tám trận trở lên là chiếm 0,3 %, chưa quan thử thách trong
38
chiến trường 60,1%”. Dự báo trong khoảng từ 5 đến 10 năm tới, CBTĐ bộ
đội chủ lực qua chiến đấu sẽ còn rất hiếm.
Ba là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực xuất thân từ nhiều bộ tộc và các
vùng, miền khác nhau.
Trong đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào có đầy đủ 69 bộ tộc
Lào sinh sống trên cả nước. Thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước về
phát triển cán bộ là người dân tộc thiểu số, nhưng năm qua, các cấp ủy
Đảng, chỉ huy của các đơn vị cấp trên đã chú trọng lựa chọn và bồi dưỡng
cán bộ là con em các dân tộc thiểu số, một số trong đó đã phát triển tốt,
khẳng định sự đúng đắn chủ trương của Đảng, Nhà nước. Hiện nay, ở cấp
tiểu đoàn, cán bộ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ ngày càng cao và điều quan
trọng hơn là các cấp ủy Đảng tạo điều kiện cán bộ này có số lượng và chất
lượng cân bằng và tự cố gắng phấn đấu vươn lên, hòa nhập, đoàn kết của
toàn đội ngũ cán bộ thiểu số, khẳng định năng lực, khả năng của mình. Hơn
nữa, với đặc tính thật thà, chất phác, mộc mạc, chân thành, số cán bộ này
thường không sắc sảo, nhận thức không thật sự nhanh, nhưng khi đã có
giác ngộ, niềm tin thì thường rất vững chắc. Trong thực tế đã chứng minh,
cán bộ thiểu số khi có giác ngộ, quán triệt đường lối của Đảng họ trung
thành một lòng một dạ với Đảng, rất khó các thế lực thù địch mua chuộc,
họ rất kiên cường và có sức dũng cảm cao trong chiến đấu. Nhưng ngược
lại, khi đã giảm niềm tin thì cũng rất khó thuyết phục.
Về thành phần xuất thân và vùng miền sinh sống của cán bộ trước
khi gia nhập Quân đội, theo thống kê: đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực xuất
thân từ thành phố là 4,1%, từ thành thị là 8,8, từ thị trấn 16,3, từ nông
thông là 70,5%; xuất thân từ đội ngũ công nhân 7,6%, từ đội ngũ trí thức là
5,2%, từ nông dân 70,7%, từ đội ngũ cán bộ 16,5%. Như thống kê cho
thấy, đa số CBTĐ bộ đội chủ lực xuất thân từ giai cấp nông dân, sống ở
nông thôn miền núi và vùng đồng bằng. Do vậy, đội ngũ cán bộ chịu ảnh
39
hưởng tư tưởng, tâm lý nông dân, kiến thức mọi mặt còn nhiều hạn chế.
Đây là một đặc điểm phải tính đến trong quá trình giáo dục, nhất là nâng
cao giác ngộ bản lĩnh chính trị, mục tiêu, lý tưởng chiến đấu cho đội ngũ
này hiện nay.
Bốn là, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực có tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống tốt đẹp, có năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực đa số đều là những người được trải
qua thực tiễn, có phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng tốt, không có tiền
án tiến sự, không mắc vào các tệ nạn xã hội. Họ có nguyện vọng phục vụ
quân đội suốt đời, có nguyện vọng theo nghề nghiệp trong quân đội, mong
muốn phục vụ Tổ quốc XHCN. Trong những năm qua, đội ngũ CBTĐ
được rèn luyện thử thách và trưởng thành trong chiến đấu, phẩm chất, năng
lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, đặc biệt năng lực CTĐ, CTCT được thực
tiễn kiểm nghiệm đánh giá và khẳng định. Vì vậy, mặc dù tỷ lệ qua trường
thấp, nhưng đội ngũ CBTĐ luôn hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ. Hiện
nay, do yêu cầu xây dựng quân đội trong thời bình, cơ cấu tuổi đời, tuổi
quân, qua trường, qua chiến đấu của đội ngũ CBTĐ có sự thay đổi lớn.
Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực thường xuyên quán triệt chủ nghĩa
Mác - Lênin, mục đích, lý tưởng của Đảng NDCM Lào; tuyệt đối lòng tận
trung với Đảng, tận hiếu với dân, sẵn sàng xả thân để bảo vệ Đảng, bảo vệ
chính quyền cách mạng, Đảng và Nhà nước. Trong bất cứ điều kiện nào
trong chiến tranh cũng như trong hòa bình cán bộ đều dũng cảm, mưu trí,
vượt qua mọi khó khăn thử thách hoàn thành mọi nhiệm vụ đơn vị được
giao. Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực có đạo đức cách mạng thể hiện sự
trung thành vô hạn đối với sự nghiệp cách mạng; có bản lĩnh chính trị vững
vàng; có tính tổ chức và kỷ luật cao, luôn chấp hành đúng các chủ trương,
đường lối, nghị quyết của Đảng. Sự trung thành đó không phải là lời hứa
hẹn, lời tuyên bố..., mà trước hết được thể hiện ở mức độ nghiêm chỉnh và
40
trung thực chấp hành các quy định của đơn vị. Đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ
lực có ý thức cộng đồng, luôn biết đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của
nhân dân lên trên lợi ích cá nhân; có lối sống “mình vì mọi người”; gương
mẫu trước quần chúng, phấn đấu ra sức góp phần xây dựng đơn vị, gương
mẫu trong lối sống.lãnh mạnh và giàn dị lối sống có tình, có nghĩa, có
trước, có sau, nhân hậu, thuỷ chung, đoàn kết, thương yêu, tương trợ giúp
đỡ lẫn nhau. Trong cuộc sống hàng ngày, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực có
thái độ nghiêm khắc đối với chính bản thân mình, khoan dung, độ lượng và
tôn trọng đối với mọi người.
Năm là, hoạt động lãnh đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ CBTĐ bộ
đội chủ lực mang tính trực tiếp, gần gũi với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền.
Đây là đặc điểm có sự khác biệt so với đội ngũ cán bộ cấp trung
đoàn và sư đoàn trong QĐND Lào. Là cán bộ cấp phân đội, hoạt động lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực mang tính trực
tiếp, gần gũi với cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền. Đội ngũ CBTĐ cũng là lực
lượng phải thường xuyên bám sát, nắm đơn vị 24/24 giờ, thực hiện cùng
ăn, cùng ở, cùng lao động, sinh hoạt, huấn luyện, chiến đẩu với cán bộ,
chiến sĩ thuộc quyền, cùng chia sẻ buồn vui với họ; thường xuyên phải đối
mặt với vất vả, khó khăn gian khổ, cường độ lao động cao cả về tinh thần,
trí óc lẫn sức lực cơ bắp, ngay cả khi đóng quân ổn định trong doanh trại
cũng như khi huấn luyện, diễn tập, hành quân, dã ngoại.
Đội ngũ CBTĐ cũng là những người giữ vị trí quan trọng nhất của
đội ngũ cán bộ phân đội, là cấp trên và là Thủ trưởng về quân sự trực tiếp
các cán bộ, chiến sĩ đơn vị thuộc quyền; chịu trách nhiệm trước cấp trên về
mọi mặt hoạt động của đơn vị; trực tiếp tổ chức triển khai tất cả các hoạt
động từ huấn luyện chiến đấu, duy trì kỷ luật quân đội ở đơn vị, quản lý cơ
sở vật chất, vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật, con người, bảo đảm đời sống,
xây dựng đơn vị.
41
2.2. BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ NÂNG
CAO BẢN LĨNH CHÍNH TRỊ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TIỂU ĐOÀN BỘ ĐỘI CHỦ
LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
2.2.1. Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ
lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay - khái niệm, những yếu tố cấu
thành, nội dung và vai trò của bản lĩnh chính trị
2.2.1.1. Khái niệm bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ
đội chủ lực Quân đội nhân dân Lào hiện nay
* Bản lĩnh
Nhân cách của mỗi người là một chỉnh thể gồm toàn bộ các thuộc tính
tâm lý, tri thức, đạo đức, tư tưởng, ý chí, niềm tintrong đó, bản lĩnh chính
trị là thuộc tính giá trị cơ bản của người cán bộ, đảng viên cộng sản. Bản lĩnh
chính trị là điều kiện không thể thiếu để người cán bộ phát triển tài năng, nhân
cách và bảo đảm cho họ thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. Để luận
giải sâu sắc khái niệm bản lĩnh chính trị, cần làm rõ khái niệm “bản lĩnh”,
“chính trị”. Theo từ điển Hán-Việt của Đào Duy Anh, “bản lĩnh là nền gốc
của nhân cách, tài lực và khả năng”. Cũng theo hướng tiếp cận này, từ điển
Hán-Việt giải nghĩa “bản lĩnh” là nhân cách, là tài năng sẵn có khiến cho con
người có bản sắc riêng. Như vậy “bản lĩnh” được hiểu là một loại khả năng
bên trong của con người, mà khả năng này tạo ra nền móng, gốc rễ của dân
cách con người.
Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý (chủ biên) cho rằng: “bản
lĩnh” là khả năng và ý chí kiên định trước mọi hoàn cảnh: người có bản lĩnh,
rèn luyện bản lĩnh chiến đấu [40, tr.93]. Theo đó, bản lĩnh là sự tỉnh táo cùng
với ý chí kiên cường, bất khuất của một con người trước mọi hoàn cảnh như
bị cám dỗ, dụ dỗ, khích tướng, đe dọa, khủng bố, tra tấn... (nói chung là áp
lực từ bên ngoài) buộc người đó phải thay đổi quan điểm, lập trường. Bản lĩnh
là một hiện tượng xã hội, phản ánh nhóm phẩm chất cốt lõi thuộc về bản chất
của con người và của các tổ chức xã hội do con người lập nên.
42
Qua giải nghĩa của các nhà ngôn ngữ học, có thể kết luận: Bản lĩnh là
khả năng bên trong của con người và tổ chức xã hội do con người lập lên,
nhưng khả năng này phát triển ổn định tạo thành nền tảng, thành bản chất cho
con người và tổ chức xã hội của con người. Bản chất ấy không dễ bị lung lạc,
bị thay đổi do tác động ngoại cảnh, trái lại, trong những hoàn cảnh khách
quan, tác động dữ dội, bản chất ấy giúp con người và tổ chức đưa ra những
quyết định, hành động độc lập, thể hiện ý chí kiên định về một mục tiêu, lý
tưởng mà con người và tổ chức ấy hướng tới bản lĩnh là đức tính (phẩm chất)
tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo suy nghĩ, thái độ hành động của
mình và không dao động trước bất cứ tác động bên ngoài nào.
Bản lĩnh đó đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát, hình thành một
chân lý phổ biến với dân tộc Việt Nam: “Chúng ta thà hi sinh tất cả, nhất định
không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ”. Bản lĩnh đó cũng đã được Người
căn dặn các chiến sĩ quyết tử của Trung đoàn Thủ đô khi bước vào cuộc kháng
chiến chống Pháp “quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”; thành lẽ sống đối với cán
bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân: “trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn
sàng chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH. Nhiệm vụ nào
cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng chiến thắng”.
* Chính trị
Chính trị xuất hiện khi xã hội có phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp.
Chính trị là lĩnh vực rất phức tạp trong đời sống quan hệ xã hội của con người
trong xã hội có giai cấp. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập
sâu sắc về chính trị dưới các góc độ khác nhau; trong lĩnh vực kinh tế, “chính trị
là biểu hiện tập trung của kinh tế”, trong lĩnh vực quân sự, chiến tranh là sự tiếp
tục của chính, bằng phương thức bạo lựcChính trị luôn có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các lĩnh vực hoạt động của con người. Chính trị là sự phản ánh và bảo vệ
lợi ích của một giai cấp nhất định thông qua hoạt động của nhà nước; chính trị là
mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, tập đoàn xã hội khác nhau trong việc
43
giành, giữ quyền lực nhà nước. Chính trị là một bộ phận của kiến trúc thượng
tầng xã hội, bao gồm: ý thức chính trị, tổ chức chính trị và hoạt động chính trị.
Chính trị theo nghĩa phổ thông là “những vấn đề về điều hành bộ máy
nhà nước hoặc những hoạt động của giải cấp, chính Đảng nhằm giành duy trì
quyền điều hành nhà nước; những hiểu biết về mục đích, về đường lối và
nhiệm vụ đấu tranh của các chính Đảng cũng như của đông đảo quần chúng”
[33, tr.339]. Theo đó, chính trị là toàn bộ những hoạt động có liên quan đến
các mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, các tầng lớp xã hội, mà cốt lõi là
vấn đề giành chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia
vào công việc của Nhà nước, sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội
dung hoạt động của Nhà nước. Bất kỳ vấn đề chính trị nào cũng liên quan đến
quyền lợi của giai cấp và Nhà nước.
Quân đội là công cụ bạo lực của của giai cấp thống trị: “Quân đội là
một tập đoàn có tổ chức gồm những người được vũ trang, được Nhà nước đào
tạo để thực hiện chiến tranh” [1, tr.11]. Quân đội là một hiện tượng chính trị
xã hội và lịch sử trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Sự ra đời và
hoạt động của quân đội do yêu cầu của đấu tranh giai cấp và phục vụ đấu
tranh giai cấp.
Quân đội bao giờ cũng gắn liền với giai cấp, với nhà nước đã tổ chức
giáo dục, rèn luyện và nuôi dưỡng. Cho nên, toàn bộ hoạt động của quân đội
đều bị quy định bởi chính trị, phụ thuộc vào chính trị và luôn mang bản chất
giai cấp sâu sắc. Chính trị của quân đội là chính trị của một giai cấp, một nhà
nước nhất định. Mỗi giai cấp, mỗi kiểu nhà nước có kiểu quân đội riêng,
mang bản chất giai cấp khác nhau. Bản chất chính trị của quân đội phụ thuộc
quyết định vào bản chất giai cấp, Nhà nước tổ chức, lãnh đạo quân đội.
Như vậy, bản lĩnh chính trị là thuộc tính phản ánh bản chất chính trị
của một người hay tổ chức xã hội được cấu thành bởi những tri thức, tình
cảm, nhận thức, ý chí và hành vi chính trị của một chủ thể được biểu hiện ở
44
khả năng tự quyết định những suy nghĩ và hành vi chính trị một cách độc lập,
sáng tạo và có hiệu quả trong các tình huống phức tạp về chính trị, không dao
động thay đổi trước những tác động từ bên ngoài.
* Bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào
Theo đó, bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là một
phẩm chất cơ bản của người cán bộ, đảng viên nói chung, CBTĐ bộ đội chủ
lực nói riêng. Đó chính là biểu hiện tập trung nhất của một trong hai mặt đức
và tài của người cán bộ. Bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực
là phẩm chất chính trị phát triển đến trình độ cao, tự giác và sáng tạo, thể hiện
rõ năng lực làm chủ về chính trị trong thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt trước
những thách thức cao độ, nhất là vào những thời điểm có tính bước ngoặt.
Bản lĩnh chính trị CBTĐ bộ đội chủ lực còn là sự kết tinh các giá trị chính trị-
tinh thần cao đẹp của Đảng, Nhà nước, quân đội; là sự hội tụ, các phẩm chất
chính trị, đạo đức, tâm lý tích cực và năng lực thực tiễn chính trị trong một
trạng thái tinh thần-chính trị bền vững, kiên định trước những tác động phức
tạp của tình hình chính trị - xã hội để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bản lĩnh chính trị CBTĐ bộ đội chủ lực được biểu hiện ở phẩm chất,
năng lực tự quyết định một cách độc lập, sáng tạo suy nghĩ, thái độ, hành vi
của họ để xử lý đúng đắn các tình huống đặt ra, luôn kiên định vững vàng
trong mọi hoàn cảnh. Quá trình bồi dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị là bồi
dưỡng, rèn luyện nhận thức chính trị, tình cảm chính trị, hành vi chính trị đây
là 3 yếu tố bản lĩnh chính trị của mỗi cán bộ. Đồng thời đây cũng là một trong
những nội dung cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng, khả
năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạn...
đạo” [22, tr.320]. Chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng ủy các cấp.
Để thường xuyên quan tâm, chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần cho
đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực phải gắn việc động viên, tổ chức cho đội ngũ
cán bộ hành động thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị với việc giải
quyết, đáp ứng những nhu cầu về việc ăn, ở, nghỉ ngơi, giải trí, sự tiến bộ của
mọi người và các nhu cầu cần thiết của cuộc sống đặt ra. Đẩy mạnh phong
trào thi đua tăng gia, sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế... theo đúng chức năng,
quy định của pháp luật, để tạo ra cơ sở vật chất, kinh phí, kết hợp với sự hỗ
trợ của chỉ huy và các cơ quan trong đơn vị để tạo ra quỹ vốn hoạt động và
góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, hội viên và đơn
vị. Ngoài ra, cấp ủy, chỉ huy các cấp cần quan tâm đến đời sống của cán bộ,
nhất là những cán bộ có hoàn cảnh gia đình khó khăn bằng cách giúp đỡ về
mặt vật chất và động viên về mặt tinh thần tạo điều kiện cho cán bộ và gia
đình an tâm làm nhiệm vụ và có khả năng vượt qua mọi khó khăn, thử thách
tiến lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
153
Ba là, môi trường văn hóa lành mạnh, có kỷ luật, kỷ cương và đơn vị
xanh, sạch, đẹp.
Phải tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “môi trường văn hoá
mới, tốt đẹp, lành mạnh, phong phú”, tạo ra những chuyển biến tích cực trong
đời sống văn hoá - tinh thần của bộ đội, góp phần xây dựng ý chí quyết tâm
vượt khó khăn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Đó là môi trường hết sức
thuận lợi để nuôi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp của truyền thống Bộ đội
“Lào-Ít-xa-la”. Thông qua đó, từng bước hạn chế và khắc phục các biểu hiện
tiêu cực trong đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ “mảnh đất
màu mỡ” của chiến lược “Diễn biến hòa bình” nói chung và âm mưu “phi
chính trị hóa” quân đội nói riêng của kẻ thù.
Gắn cuộc vận động xây dựng môi trường “xanh-sạch-đẹp” trong quân
đội với phong trào “xây dựng đơn vị văn hoá” do Tổng cục chính trị QĐND
Lào phát động đã tạo ra nhiều hình thức, nội dung hoạt động phong phú. Tiếp
tục nâng cao chất lượng các hoạt động xây dựng môi trường văn hoá ở đơn vị
cơ sở, không ngừng làm chuyển biến căn bản đời sống văn hoá, tinh thần của
đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực ở các đơn vị cơ sở, nhất là các đơn vị đóng quân
ở vùng sâu, vùng xa, vùng còn nhiều khó khăn, gian khổ. Đặc biệt, các đơn vị
đóng quân trong thủ đô, thành thố thành thị phải gương mẫu trong thực hiện
các quy định của cấp trên về tệ nạn xã hội. Tiếp tục cụ thể hoá mô hình đơn vị
văn hoá ở các đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu ở các học
viện, nhà trường, đơn vị khoa học, kỹ thuật.
Để đạt được các mục tiêu cơ bản trên đây, vấn đề quan trọng hàng đầu là
phải thực hiện tốt “4 đột phá” của Nghị quyết Đại hội Đảng IX của Đảng
NDCM Lào, nghị quyết 3 kháo III Đảng ủy Bộ Quốc phòng về "4 chương trình
lớn 26 công trình", tạo được sự thống nhất về nhận thức và hành động trong
lãnh đạo, chỉ huy và mọi cán bộ, chiến sĩ về vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung
của cuộc vận động; khắc phục và phê phán kịp thời nhận thức lệch lạc cho
rằng: cuộc vận động chỉ là công việc của các cơ quan tuyên huấn, văn hoá. Phải
154
thấy rõ rằng, đây là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người của Đảng; một bộ phận hữu cơ của cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh
dân tộc trên lĩnh vực chính trị, tư tưởng hiện nay.
Cấp ủy phải thực hiện chủ trương hướng về cơ sở, hệ thống sáng tạo và
chuyển tải các giá trị văn hóa phục vụ đời sống bộ đội tiến hành nhiều cuộc
vận động sáng tác, cuộc thi, trại sáng tác được mở ra, thu hút nhiều tác giả
trong và ngoài quân đội tham gia, tạo ra nhiều tác phẩm có chất lượng cao,
đáp ứng kịp thời nhu cầu văn hoá, tinh thần của cán bộ. Đặc biệt Đảng ủy
lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị đã tập trung chỉ đạo thực hiện xây dựng doanh
trại theo mô hình "Xanh, sạch, đẹp", xây dựng "đơn vị xanh"; khuôn viên của
các đơn vị được quy hoạch, chỉnh trang thường xuyên, nhằm tạo ra cảnh
quan, môi trường sống quy củ và thân thiện. Thúc đẩy các đơn vị thực hiện tốt
cuộc vận động: không hút thuốc lá, không uống rượu, bia; kiên quyết ngăn
chặn tệ nạn ma tuý, cờ bạc, các hủ tục mê tín dị đoan,v.v.
Bốn là, quan tâm chăm lo thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ và
hậu phương gia đình cán bộ
Cần đặt được kết quả cao đòi hỏi cấp ủy phải có chính sách phù hợp
với đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực và hậu phương gia định phải thể hiện được
cả quan điểm, tư tưởng chỉ đạo như: cần phải đáp ứng với nhu cầu của nhiệm
vụ cách mạng trong giai đoạn mới ngày càng cao trong giữ vững độc lập dân
tộc và xây dựng đất nước thành công đi theo con đường XHCN; phải thể hiện
rõ quan điểm về chăm lo xây dựng con người mới vừa là mục tiêu, vừa là
động lực phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ đầy thử thách gay go.
Thực tế, những năm gần đây, nhiều chế độ, chính sách đãi ngộ của Đảng,
Nhà nước, quân đội cho đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực như mọi đối tượng khác
trong quân đội đã có những cải thiện đang kể như: Thông tư 193, 194, nhà ở,
tiền lương, phụ cấp, cơ sở vật chất đảm bảo cho sinh hoạt và công tác, chính
sách hậu phương quân đội Đặc biệt chế độ tiền lương của cán bộ công chức
155
nói chung và đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực hiện nay nói riêng, so với những
năm trước đây thì đã được cải thiện rất lớn, nhưng còn có nhiều bất cập.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng giáo dục, sử dụng, luân chuyển cán bộ
trong QĐND Lào hiện nay cũng cần có sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện
theo hướng: nhất thiết mọi cán bộ cấp tiểu đoàn đều phải được đào tạo, bồi
dưỡng theo một chương trình, nội dung và quy trình thống nhất do Tổng cục
Chính trị quy định. Theo đó, cần tiếp tục củng cố hệ thống trường đào tạo cán
bộ, nâng cao chất lượng giáo viên khoa học xã hội và nhân văn quân sự, tôn
vinh vị thế cán bộ tiểu đoàn trong quân đội. Đồng thời, cần có chính sách
thuyên chuyển cán bộ tiểu đoàn không đủ điều kiện công tác lâu dài trong
quân đội nhưng còn phát huy tác dụng ra công tác ở các cơ quan dân - chính -
Đảng. Để thực hiện được điều đó, cần nhanh chóng hợp thức hoá văn bằng
của các nhà trường quân đội để không chỉ được thừa nhận về pháp lý, mà còn
phải được các cơ quan, tổ chức xã hội thừa nhận trên thực tế.
156
KẾT LUẬN
1. Bản lĩnh chính trị là có tư duy khoa học, tự quyết định một cách độc
lập về hành động của mình, không vì áp lực bên ngoài mà thay đổi quan điểm.
Bản lĩnh thể hiện sự trưởng thành, sự vững vàng của một con người, một tổ
chức. Càng nhiều khó khăn, thử thách, thì càng bộc lộ rõ bản lĩnh, đồng thời
bản lĩnh càng được tôi luyện, vững vàng. Có bản lĩnh là có được phẩm chất
quyết định sự sống còn và thành công của mỗi cá nhân, tổ chức. Thiếu bản
lĩnh thì dễ bị sai lầm, thất bại, khó vượt qua thử thách, trở ngại để đi đến
thành công.
Nâng cao bản lĩnh chính trị cho đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND
Lào là cả quá trình, vừa phải không ngừng trau dồi trình độ lý luận, vừa phải
chú trọng trang bị, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động thực
tiễn để đội ngũ này có lý luận cách mạng khá, nhận thức cách mạng vững
vàng; kinh nghiệm chính trị dồi dào.
2. Trong giai đoạn hiện nay việc nâng cao giác ngộ, lập trường, bản
lĩnh chính trị, giác ngộ mục tiêu, lý tưởng chiến đấu vì độc lập dân tộc và
CNXH cho đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào là vấn đề có tầm quan
trọng đặc biệt làm cơ sở tạo ra sức mạnh của quân đội. Chỉ có giác ngộ chính
trị cao, lập trường, bản lĩnh chính trị vững vàng thì đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ
lực QĐND Lào mới kiên định với mục tiêu lý tưởng, trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, với nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh, vượt qua mọi khó
khăn thử thách, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
3. Giác ngộ, lập trường là yếu tố cơ bản tạo thành sức mạnh chính trị,
tư tưởng, tinh thần, làm cơ sở tạo thành sức mạnh tổng hợp của quân đội nói
chung và đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực nói riêng. Đó cũng là cơ sở để đội
ngũ cán bộ, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm
vụ; là điều kiện cơ bản để cán bộ, nhận thức, xem xét và giải quyết đúng đắn
157
các sự kiện, hiện tượng trong đời sống xã hội; nhận thức đúng kẻ thù, không
mơ hồ, ảo tưởng, lẫn lộn bạn - thù, địch - ta; có thái độ kiên quyết, đấu tranh
bảo vệ cái đúng, phê phán cái xấu, cái sai. Lập trường, bản lĩnh chính trị vững
vàng của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực cũng là một trong những điều kiện cơ
bản để giữ vững ổn định chính trị, làm cho đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực thực
sự là lực lượng chính trị tin cậy của quân đội, Đảng, Nhà nước và của nhân
dân các bộ tộc Lào.
4. Trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và giai đoạn bảo vệ
và xây dựng đất nước quân đội luôn trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ
quốc, với nhân dân chiến đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng và vì hành phúc
của cả dân tộc. Có được điều đó, quân đội đã xây dựng được đội ngũ cán bộ
có bản lĩnh chính trị vững vàng, đây là một yếu tố quyết định thắng lợi trong
giai đoạn giải phóng dân tộc cũng như giai đoạn bảo vệ và xây dựng đất nước.
Bản lĩnh chính trị của CBTĐ bộ đọi chủ lực QĐND Lào là nhân tố cơ
bản trong tạo nên chất lượng chính trị của cán bộ, là sự thống nhất biện chứng
của các yếu tố góp phần tạo nên chất lượng của từng cán bộ và cả đội ngũ
CBTĐ bộ đọi chủ lực QĐND Lào. Những năm qua, đội ngũ CBTĐ bộ đội
chủ lực QĐND Lào luôn tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân
dân; trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, mục tiêu, lý tưởng cách mạng;
giữ vững bản chất giai cấp công nhân.
158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Sẻng Thoong Unnang (2015), “Nâng cao bản lĩnh chính trị của sĩ quan
quân đội nhân dân Lào”, Tạp chí Tuyên giáo, (6).
2. Sẻng Thoong Unnang (2015), “Nâng cao đạo đức cách mạng của sĩ quan
quân đội nhân dân Lào”, Tạp chí Kiểm tra (Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào), (5-6).
159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ph.Ăngghen (1858), Chiến tranh và quân đội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Trương Tuấn Biểu (2011), “Nâng cao trình độ học vấn và trí truệ hóa của
đội ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội
bảo vệ Tổ quốc trong thời kỷ mới”, Tạp chí Giáo dục chính trị lý luận
quân sự Học viện chính trị, (125).
3. Bun-ma Kết-kê-son (2003), Nâng cao đạo đức cách mạng của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh nước CHDCND Lào trong giai đoạn
hiện nay, Luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
4. Nguyên Văn Chính (2009), “Sự thống nhất giữa đức và tài của người cán
bộ cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục chính
trị lý luận chính trị quân sự, (113), Học viện Chính trị, Hà Nội.
5. Lê Minh Đức (2012), Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ khoa học ở
viện khoa học và công nghệ quân sự giai đoạn hiện nay, Luận án tiến
sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
6. Nguyễn Văn Hữu (2005), Nâng cao năng lực giáo dục chính trị của đội
ngũ cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở binh chủng hợp thành thuộc các
binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận án
tiến sĩ Xây dựng Đảng, Hà Nội.
7. Khăm-Phong Xay-Ya-Phon (2006), Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội
ngũ cán bộ ở Học viện Quốc phòng Cay-Xỏn Phôm-Vi-Hản QĐND
Lào hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
8. V.I. Lênin (1920), “Bệnh ấu trĩ, “Tả khuynh” trong phong trào cộng sản”,
Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.
160
9. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 4, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
10. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 41, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
11. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 45, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
12. C.Mác (1995), "Luận cương về Phoi ơ bắc", Toàn tập, tập 3, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
13. C.Mác và Ph.Ăngghen (1845-1846), Hệ tư tưởng Đức, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
14. C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
15. Hồ Chí Minh (1947), “Lời kêu gọi nhân kỷ niệm 6 tháng kháng chiến”,
Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Hồ Chí Minh (1985), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Hồ Chí Minh (1986), Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
24. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 6, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Phuông-Nu-Xít Năn-Thạ-Vông (2007), Nâng cao đạo đức cách mạng của
đội ngũ cán bộ hậu cần ở đơn vị cơ sở QĐND Lào trong giai đoạn
hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị
quân sự, Hà Nội.
161
29. Thạ-Nông-Sắc Khun-Khăm (2010), Nâng cao chất lượng công tác tư
tưởng của các Đảng bộ huyện, tỉnh Bo Kẹo CHDCND Lào trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng, Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Thành (2009), Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu
đoàn quân khu I, Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoàn hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
31. Nguyễn Văn Thắng (2001), Nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính
trị cho cán bộ ở đơn vị cơ sở trong quân đội hiện nay dưới ánh sáng
tư tưởng Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng, Hà Nội.
32. Đỗ Trung Tín (2009), Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của
đội ngũ cán bộ chủ chốt hệ thống chính trị xã, thị trấn của tỉnh Cà
Mau, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội.
33. Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (2000), Xây dựng đội
ngũ cán bộ quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách
mạng mới, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
34. Đỗ Ngọc Tuyên (2007), Nâng cao trình độ lý luận chính trị của đội ngũ
cán bộ chính trị cấp phân đội ở các trung đoàn Ra đa trong Quân đội
nhân dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng, Hà Nội.
35. Nguyễn Thị Tố Uyên (2008), Bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ khoa
học Viện KHXH Việt Nam giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa
học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
36. Vi-Sảy Chăn-Thạ-Mạt (2003), Nâng cao giác ngộ chính trị cho đội ngũ
cán bộ chính trị của QĐND Lào trong tình hình hiện nay, Luận văn
thạc sĩ xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội.
162
37. Viện Khoa học xã hội nhân văn Quân sự (2007), Xây dựng Quân đội nhân
dân Việt Nam về chính trị, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
38. Trần Ngọc Vinh (2007), Bản lĩnh chính trị của người lãnh đạo trong sự
nghiệp đổi mới ở nước Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Chính trị học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
39. Nguyễn Văn Vinh (2012), “Nội dung và yêu cầu cơ bản nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện hay”, Tạp chí Giáo dục lý luận
chính trị quân sự Học viện chính trị, (131).
40. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội.
II. TIẾNG LÀO DỊCH SANG TIẾNG VIỆT
41. Ban Tổ chức Trung ương Đảng (1995), Quy chế lãnh đạo của Đảng đối
với QĐND Lào, Viêng Chăn.
42. Ban Tổ chức Trung ương Đảng (2005), Chiến lược lãnh đạo của ĐNDCM
Lào trong công tác tổ chức, xây dựng Đảng và xây dựng các bộ,
Viêng Chăn.
43. Ban Tuyên huấn giáo dục Trung ương Đảng (2000), Giáo dục cán bộ lãnh
đạo năm 2000, Nxb. xưởng Nhà nước, Viêng Chăn.
44. Bộ Quốc Phòng QĐND Lào, TCCT (2007), Hướng dẫn số 5681/TCCT,
ngày 20/12/2007, Quy trình chiến lược tiến hành CTĐ, CTCT trong
QĐND Lào từ 2007 - 2020, Viêng Chăn.
45. Bu-Sa-Vay Đuông-Ma-Ni (2012), “Nâng cao bản lĩnh chính trị cho cán bộ,
đảng viên ở hội đồng chiến binh tỉnh Ặt-ta-pư giai đoạn hiện hay”, Tạp
chí khoa học quân sự - chính trị của Học viện Cảy-xoi Phôm-vi-hản, (5).
46. Cay-xỏn Phôm-vi-hản (1987), Tác phẩm tuyển chọn, tập 2, Nxb. Quốc
gia, Viêng Chăn.
47. Cay sỏn Phôm Vi Hản (1989), Bài nói chuyện trong buổi Lễ 40 năm
(20.01.1949 - 20.01.1989) thành lập Quân đội nhân dân Lào.
163
48. Cay-xỏn Phôm-vi-hản (1997), Tác phẩm tuyển chọn, tập 3, Nxb. Học viện
Chính trị quốc gia, Viêng Chăn.
49. Cay-xỏn Phôm-vi-hản (2005), Tác phẩm tuyển chọn, tập 4, Nxb. Ban
tuyên huấn Trung ương Đảng, Viêng Chăn.
50. Cay sỏn Phôm Vi Hản (1989), Bài nói chuyện trong buổi Lễ 40 năm
(20.01.1949 - 20.01.1989) thành lập Quân đội nhân dân Lào.
51. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Viêng Chăn.
52. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Viêng Chăn.
53. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Viêng Chăn.
54. Đảng ủy Bộ quốc phòng QĐND Lào (2010), Hội nghị tổng kết rút kinh
nghiệm về công tác củng cố, xây dựng Đảng toàn quân lần thứ VI,
Viêng Chăn.
55. Đảng ủy Bộ quốc phòng QĐND Lào (2013), Nghị quyết 5 (khóa III), về
vấn đề quân lực trong QĐND Lào, ngày 20/12/2013, Viêng Chăn.
56. Đảng ủy Bộ quốc phòng QĐND Lào (2014), Nghị quyết số 04/ĐUBQP
ngày 12/01/2012 về 4 quy hoạch và 26 chương trình để tăng cường
đột phá theo văn kiện đại hội IX của Đảng NDCM Lào, Viêng Chăn.
57. K.O-Lạ-Bun (2008),Tính khách quan và khoa học của công tác tư tưởng,
Nxb. Nhà xưởng Nhà nước, Viêng Chăn.
58. Khăm-Chăn Vông-Xen-Bun (2011), “Rèn luyện đạo đức cách mạng của
đội ngũ cán bộ, đảng viên là sự cần thiết khách quan”, Tạp chí Xây
dựng Đảng NDCM Lào, tháng 12/2011.
59. Khăm-Phong Xay-Ya-Phon (2006), Nâng cao bản lĩnh chính trị của đội
ngũ cán bộ ở Học viện Cay-xỏn Phôm-vi-hản QĐND Lào hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Chuyên ngành Xây dựng Đảng,
Học viện Chính trị quân sự.
164
60. Phăn-Đuông-Chít Vông-Xả (2010), “Chiến lược công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng của Đảng NDCM Lào hiện nay”, Tạp chí A Lun May, (1).
61. Quân đội nhân dân Lào (2009), Lịch sử QĐND Lào 1945-2009, Viêng Chăn.
62. Quân đội nhân dân Lào (2009), Luật Sĩ quan QĐND Lào, Viêng Chăn.
63. Sổm-kẹo Sỉ-La-Vông (2009), “Củng cố chất lượng công tác chính trị, tư
tưởng trong lực lượng vũ trang an ninh nhân dân Lào hiện nay”, Tạp
chí A Lun May, (2).
64. Tha-Vi-Sịt Văn-Nạ-Hường (2014), “Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức
cách mạng của cán bộ và đảng viên là sự cần thiết khách quan”, Tạp chí
xây dựng Đảng NDCM Lào, (13).
65. Xưởng Nhà nước (2003), Giáo trình xây dựng Đảng, Viêng Chăn.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Tổng số phiếu: 400
Đối tượng: cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực QĐND Lào
Địa điểm điều tra: các tiểu đoàn bộ đội QĐND Lào
Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 6/2015
Nội dung điều tra
Kết quả
Tỷ lệ %
1. Đồng chí cho biết mình nhận thức nền tảng tư tưởng,
mục tiêu, lý tưởng của Đảng về chế độ XHCN như thế nào ?
- Nhận thức sâu sắc
- Nhận thức chưa sâu sắc
- khó trả lời
84,3
15,2
0,5
1.Đồng chí cho biết ý kiến của mình về sự kiên định với
mục tiêu, lý tưởng, con đường cách mạng mà Đảng NDCM Lào
và Cay-xỏi Phôm-vi-hản đã lựa chọn.
- Rất tin tưởng
- Tin tưởng vào đường lối nhưng băn khoăn về việc thực hiện
- không tin vào thắng lợi
- Khó tra lời
92,9
87,2
20,1
7
2. Đánh giá của cán bộ tiêu đoàn bộ đội chủ lực về sự cần
thiết phải nghiên cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm đường lối
của Đảng, tư tưởng Cay-xỏn Phôm-vi-hản.
- Rất thật sự cần thiết
- không thật sự cần thiết
- không có ý nghĩa thiết thực
- không tra lời
80
30
6,7
2,1
3. Hiện nay đồng chí quan tâm đến nhiều vấn đề nào sau đây
- Những biến đổi phức tạp của tình hình thế giới
77,3
- Tính chất và quy mô của các cuộc chiến tranh hiện nay
- Thành tựu của sự nghiệp đổi mới đất nước
- Cuộc đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước
- Sức mạnh chiến đấu của quân đội
- Chính sách của Đảng, Nhà nước, quân đội đối với cán bộ
56,7
77,8
99
98,1
87,2
4. Theo đồng chí, những phẩm chất đạo đức nào dưới đây là
quan trọng nhất đối với người cán bộ tiêu đoàn bộ đội chủ lực
- Trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với nục tiêu, lý
tưởng của Đảng
- Gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vừa là người lãnh đạo, vừa
là người công bộc thật sự trung thành nhân dân
- Sống và làm việc theo pháp luật của Nhà nước, điều lệ
Đảng, nội quy, quy chế của cơ quan đơn vị, tập thể
- Đoàn kết nhân ái, vị tha, khoan dung, có tinh thần tập thể
- Có lối sống trong sạch, lạng mạnh, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư
- Năng động, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm.
Dám chịu trách nhiệm
- Nói đi đôi với làm, gương mẫu trong mọi công việc
- Có tinh thần tự phê bình và phê bình, dám chống cái sai,
dám bảo vệ cái đúng
- Có ý thức tổ chức kỷ luật tự giác nghiêm minh
- Rèn luyện, giác ngộ về chính trị tư tưởng và rèn luyện ý chí
99,4
99,8
90
87
88
79,3
97,6
98,1
87,4
89.9
88,4
5. Đồng chí cho biết đánh giá khả năng của đội ngũ CBTĐ
bộ đội chủ lực QĐND Lào hiện nay có nội dung sau:
- Khả năng xác định nhiệm vụ, động cơ phấn đấu thực
hiện nhiệm vụ
- Khả năng làm chủ cảm xúc, sự tự tin, quyết đoán, dám
nghĩ, dám làm và dám theo đuổi chân lý
- Khả năng tiếp cần, tìm tòi, học hỏi, làm chủ kiến thức
79,1
76,9
69,4
6. Có ý kiến cho rằng đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực có
những biểu hiện dưới đây theo đồng chí vấn đề nào đúng
- Giảm sút niềm tin vào mục tiêu lý tưởng cách mạng
- Hách dịch, cửa quyền, quan liêu, vi phạm dân chủ
- Chủ nghĩa cá nhân, cục bộ, đố kỵ
- Lối sống thiếu lành mạnh
- Do sự pá hoại của kẻ thù
20,1
23,1
23,5
25,1
99,2
7. Đồng chí cho biết nguyện vọng chính của mình hiện nay là gì ?
- Tiếp tục gắn bó với đơn vị
- Được chuyển công tác
- Được đi học đào tạo cán bộ trung đaòn và cao hơn
- Không rõng nguyện vọng
78
50
78
30
8. Theo đồng chí những biểu hiện kém về đạo đức của đội
ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực là do những nguyên nhân nào dưới đây
- Do tác động của mặt trai cơ chế thị trường, mở cửa hội
nhập quốc tế
- Do công tác giáo dục chính trị tư tưởng
- Do cán bộ tiêu đoàn thiếu tính tự giác tu dưỡng rèn luyện
- Do chế độ chính sách đối với cán bộ chưa hợp lý
- Do môi trường không lành mạnh
- Do coi nghẹ phê bình và tự phê bình
- Do chiến lược "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch
96,5
90,8
89,5
76
87,6
88,9
87,9
9. Đồng chí cho biết các nội dung sau đây có ảnh hưởng
đến trong thực hiện nhiệm vụ không?
- Nhiệm vụ phù hợp với kiến thức và khả năng
- Cán bộ có công nên được khen thường cho phù hợp
- Trong thực thi chính sách của Đảng đúng và phù hợp sẽ
dẫn tới cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
96,2
40
87,4
10. Trong các nội dung giáo dục dướng đây, đồng chí thấy
những nội dung nào cần thiết đối với mình
- Chủ nghĩa Mác - Lênin, đường, lối chính sách, của Đảng,
pháp luật của Nhà nước
- Niềm tin vào Đảng, vào chế độ XHCN
- Ý thức và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc XHCN
- Đạo đức và lối sống XHCN
- Tinh thần yêu nước, yêu XHCN, truyền thống dân tộc,
ttruyền thống quân đội, đơn vị
- Trình độ trí thức
- Tri thức chính trị và tư tưởng
98,8
90
87,9
86,9
89
85,3
86,4
11. Theo đồng chí, đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực gặp khó
khăn, vướng mắc gì ảnh hưởng đến kết quả công tác
- Thiếu kiến thức, kinh nhiệm thực tiễn
- Hoàn cảnh kinh tế gia định khó khăn
- Do thực hiện chế độ chính sách chưa đảm bảo
- Do thiếu ý thức tự lực, tự cường phấn đấu làm chủ bản
thân mình
87,4
89,7
65,6
89,5
12. Đồng chí cho biết các hình thức nào có tác động đến
nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực
QĐND Lào
- Đưa cán bộ vào thực tiễn chiến đấu và sẵng sàng chiến đấu
- thông báo thời sự, đọc báo, nghe tin
- Đưa cán bộ vào thực tiễn lao động, sản xuât phát trển kinh tế
- Sinh hoạt dân chủ
- Học tập lý luận chính trị
- sinh hoạt đảng, đoàn thể và chỉ huy đơn vị
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức toàn diện
89,2
87,9
78,2
78,5
87
89,8
79,4
13. Đề nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ CBTĐ bộ
đội chủ lực, đồng chí đồng ý với giải pháp nào dưới đây:
1. Tạo bước chuyển căn bản trong nhận thức về vị trí, vai
trò và yêu cầu xây dựng đội ngũ CBTĐ bộ đội chủ lực.
2. Tiếp tục đổi mới, thực hiện tốt các khâu, các bước của quy
trình đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện CBTĐ bộ đội chủ lực.
3. Tăng cường quản lý chặt chẽ, kiểm tra giám sát nghiệm
ngặt đội ngủ CBTĐ bộ đội chủ lực
4. Phát huy vai trò của các tổ chức, kết hợp với việc đẩy
mạnh tự học, tự rèn luyện của mỗi cán bộ để nâng cao bản lĩnh
chính trị cho đội ngũ cán bộ tiểu đoàn bộ đội chủ lực.
5. Nâng cao đời sống cơ sở vật chất và xây dựng đơn vị
xanh sạch đẹp.
6. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm góp phần
thúc đẩy nâng cao bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ tiểu
đoàn bộ đội chủ lực.
90,8
90
97,1
89,9
75,2
66,9
Phụ lục 02
KÊT QUẢ THỐNG KÊ ĐƠN VỊ TIỂU ĐOÀN CỦA QĐND LÀO
Đơn vị tổng số 205 tiểu đoàn Số tiểu đoàn Ghi chú
Tiểu đoàn trực thuộc tổng cục 05
Tiểu đoàn trực thuộc cục 15
Tiểu đoàn trực thuộc sư đoàn 112
Tiểu đoàn trực thuộc trung đoàn 53
Tiểu đoàn độc lập 20
Đơn vị tổng số 205 tiểu đoàn
Tiểu đoàn bộ binh 94
Tiểu đoàn pháo binh 20
Tiểu đoàn công binh 15
Tiểu đoàn hóa học 03
Tiểu đoàn đặc công 11
Tiểu đoàn phòng không 20
Tiểu đoàn xe tăng 07
Tiểu đoàn xe-thiết giáp 09
Tiểu đoàn bộ binh cơ giới 06
Tiểu đoàn chống xe tăng 08
Tiểu đoàn quản lý học viên 12
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Tổng cục Tham mưu QĐND Lào
Phụ lục 03
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ TIỂU ĐOÀN
BỘ ĐỘI CHỦ LỰC QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN LÀO
Thời gian từ 2011-2014
Kết quả phân tích Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Vững mạnh toàn diện 30% 30,6% 40,1% 48,2%
Khá về chính trị 47,2% 60,1% 68,2% 87,3%
Yếu, kém về chính trị 20,1% 19,2% 10,1% 6,5%
Bị kỷ luật 2,8% 0,4% 0,6% 0,5%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Tổng cục Chính trị QĐND Lào
Phụ lục 04
KẾT QUẢ HUẤN LUYỆN CHÍNH TRỊ VÀ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA
ĐỘI NGŨ CBTĐ BỘ ĐỘI CHỦ LỰC QĐND LÀO
Thời gian từ 2010-2013
Huấn luyện chính trị
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
90% 98% 99% 100%
Trình độ văn hóa
Phổ thông
cấp một
Phổ thông
cấp hai
Phổ thông cấp ba
17,1% 32,3% 50,6%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào
Phụ lục 05
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÌNH ĐỘ HỌC TẬP CHUYÊN MÔN
ĐỘI NGŨ CBTĐ BỘ ĐỘI CHỦ LỰC QĐND LÀO
Thời gian từ 2010-2013
Đơn vị tính: %
Đào tạo Cấp
cơ sở
Trung
cấp
Cao
cấp
Cử nhân Cao
học
Tiến sĩ Không
được qua
đào tạo
2% 53% 12% 2,5% 0,5% 30%
Bồi dưỡng
Cấp tiêu đoàn Cấp trung đoàn Không được qua bồi dưỡng
87,2% 31,1% 11,7%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào
Phụ lục 06
THÔNG KÊ TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CBTĐ BỘ ĐỘI CHỦ LỰC
QĐND LÀO
Thời gian từ 2010-2013
Đơn vị tính: %
Phân loại trường hợp vị
phạm
Số vi phạm
kỷ luật năm
2010
Số vi
phạm kỷ
luật năm
2011
Số vi
phạm kỷ
luật năm
2012
Số vi
phạm kỷ
luật năm
2013
Uống rượu say giờ hành chính 5,2% 4,3% 4% 2%
Tai nạn giao thông vì uống
rượu bia say
6,2% 7% 9,6% 10,1%
Chơi bài 8,3% 6,2% 4,1% 2,1%
Đánh xổ số 9,1% 10,3% 12,6% 14,3%
Ký nợ quán, vay lãi 2% 3,2% 4,1% 5,1%
Vi phạm kỷ luật quân đội 3% 2,1% 1,8% 1%
Vi phạm pháp luật của nhà
nước
4,1% 3,4% 2,6% 2%
Bị kỷ luật ra khỏi quân đội 0,7% 0,5% 0,5% 0,2%
Nghiện ma túy 1% 0,8% 0,5%
Buôn bán trái pháp luật 5,1% 4,4% 3,1% 2,5%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào
Phụ lục 07
PHÂN TÍCH XUẤT THÂN CỦA ĐỘI NGŨ CBTĐ
BỘ ĐỘI CHỦ LỰC QĐND LÀO
Đơn vị tính: %
Tuổi chức
vụ tiêu
đoàn
1
năm
2
năm
3
năm
4
năm
5
năm
6
năm
7
năm
8
năm
9
năm
10
năm
2% 13% 22,4
%
21% 13% 25% 3% 0,5
%
0,1%
Tuổi đời Từ 25-30
năm
Từ 31-35
năm
Từ 36-40
năm
Từ 41-45
năm
Từ 46 năm
trở lên
8% 33% 50% 8,5% 0,5%
Tuổi quân Từ 5-10
năm
Từ11-15
năm
Từ 16-20
năm
Từ 21-25
năm
Từ 26-
30 năm
Từ 31
năm
trở lên
0,4% 15% 30% 40% 10% 4,6%
Tuổi
Đảng
4
năm
5
năm
6
năm
7
năm
8 năm 9
nă
m
10 năm 11 năm 12 năm 13
năm
trở
lên
0,1
%
1,2
%
5,8
%
6%
8% 10,
5%
13,2% 14% 14,9% 25,5
%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào
Phụ lục 08
PHÂN TÍCH XUẤT THÂN CỦA ĐỘI NGŨ CBTĐ BỘ ĐỘI CHỦ LỰC
QĐND LÀO
Đơn vị tính: %
Từ thành phố Từ thành thị Từ thị trấn Từ nông thôn
4,1% 8,8% 16,3% 70,5%
Từ đội ngũ
công nhân
Từ đội ngũ
trí thức
Từ nông dân
Từ đội ngũ
cán bộ
7,6% 5,2% 70,7% 16,5%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào
Phụ lục 09
PHÂN TÍCH TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐỘI NGŨ CBTĐ BỘ ĐỘI
CHỦ LỰC QĐND LÀO NĂM 2012
Đơn vị tính: %
Lớn lên trong đơn vị Qua các nhà trường
trong nước
Qua các nhà trường
nước ngoài
50,3% 40,2% 9,5%
CBTĐ bộ đội chủ lực QĐND Lào thử thách trong thực tiễn
1 Trận 2 trận 3 trận 4 trận 5 trận 6 trận 7 trận 8 trận
trở lên
Chưa
qua
chiến
trường
12,9% 9,6% 6,2% 5,1% 3,2% 1,4% 1,2% 0,3% 60,1%
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ tài liệu của Cục Cán bộ QĐND Lào