Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
157
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
KẾT HỢP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG THÁI BÌNH
Thái Thị Thái Nguyên*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hiện nay, trong công tác kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị, vấn đề luôn được quan tâm
trong kế toán chi phí đó là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng như phương pháp tập hợp
chi phí là một trong
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 388 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Lựa chọn và sử dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất kết hợp tại công ty cổ phần xi măng thái bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những vấn đề trọng tâm của kế toán chi phí. Vì vậy, với những chi phí có liên
quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì việc doanh nghiệp lựa chọn phương pháp phân bổ chi
phí là cần thiết. Dựa trên kết quả nghiên cứu việc lựa chọn và sử dụng phương pháp phân bổ chi
phí sản xuất kết hợp tại Công ty cổ phần xi măng Thái Bình, bài báo sẽ trang bị cho các nhà quản
lý đưa ra được các chiến lược kinh doanh, cải thiện cấu trúc chi phí với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận tại Công ty cổ phần xi măng Thái Bình nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Từ khóa: Phân bổ, chi phí chung, sản phẩm
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Để tiến hành quá trình sản xuất và tạo ra sản
phẩm doanh nghiệp cần phải tập hợp chi phí
cho các khoản mục đối với từng sản phẩm.
Tuy nhiên, có những khoản mục chi phí có
thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu
chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp... nhưng cũng có
những khoản mục chi phí không thể tập hợp
riêng được mà phải tập hợp chung sau đó kế
toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí như chi phí sản xuất chung và đó cũng là
chi phí chung phát sinh trong quá trình sản
xuất hoặc là cả những khoản mục chi phí như
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cũng
được tập hợp chung cho tất cả các sản phẩm
sau khi tập hợp mới phân bổ cho các sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp. Ngoài ra, chi
phí chung còn phát sinh trong nhiều lĩnh vực
khác như: Chi phí mua của hàng hóa nhập
kho, chi phí vận chuyển của hàng hóa tiêu
thụ... Do vậy, tại sao phải phân bổ chi phí
chung? Điều này có thể được lý giải như sau:
Việc phân bổ chi phí chung có thể được phân
bổ với nhiều lý do, nhưng lý do chính mà các
doanh nghiệp sản xuất tiến hành phân bổ chi
phí chung đó là để tính giá trị hàng tồn kho và
* Tel: 0982.059.811, Email: Nguyentueba@gmail.com
tính giá vốn hàng bán, tính giá thành sản
phẩm và ngoài ra còn nhiều lý khác nữa. Việc
phân bổ chi phí kết hợp cũng được xem là
hữu ích trong việc định giá và các phương
pháp phân bổ chi phí có thể được sử dụng
như: Phương pháp giá trị thực tế thuần, ước
lượng giá trị thực tế thuần khi có quá trình
chế biến thêm, phương pháp số lượng, phân
phổ chi phí theo phương pháp hệ số, phân bổ
chi phí theo phương pháp tỷ lệ.
Qua nghiên cứu thực trạng công tác phân bổ
chi phí chung ở Công ty cổ phần xi măng
Thái Bình, tác giả có đề xuất công ty có thể
lựa chọn thêm một số phương pháp phân bổ
chi phí khác có thể cung cấp các thông tin về
chi phí chung phân bổ cho các đối tượng chịu
chi phí chính xác hơn. Điều này thực sự hữu
ích đối với những doanh nghiệp sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc sản xuất
ra nhiều sản phẩm với quy cách, phẩm cấp
khác nhau đồng thời có xây dựng hệ thống giá
thành định mức cho từng sản phẩm hoặc hệ số
quy đổi sản phẩm chuẩn... Từ đó, nhà quản lý
có thể căn cứ vào các thông tin về chi phí, có
các chính sách hoặc biện pháp tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm đạt được các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tại Công ty cổ phần xi măng Thái
Bình Quý III/2013 đã sử dụng các phương
pháp phân bổ chi phí, mỗi phương pháp phân
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
158
bổ chi phí chung có thể đưa đến những kết
quả khác nhau. Vì vậy, trong phạm vi bài viết
tác giả muốn đề cập đến việc lựa chọn và sử
dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất
chung tại công ty cổ phần xi măng Thái Bình.
TRAO ĐỔI VÀ THẢO LUẬN
Hiện nay, tại Công ty cổ phần xi măng Thái
Bình có thể lựa chọn một trong các phương
pháp phân bổ chi phí kết hợp, mỗi phương pháp
sẽ mang lại những kết quả khác nhau khi xác
định chi phí chung phân bổ cho đối tượng chịu
chi phí, cụ thể việc áp dụng một trong các
phương pháp sẽ được thực hiện như sau:
Thứ nhất: Phương pháp giá trị thực tế thuần
Việc sử dụng phương pháp giá trị thực tế
thuần (được hiểu như phương pháp phân bổ
theo doanh thu), chi phí chung sẽ được phân
bổ theo giá trị thực tế thuần của mỗi sản phẩm
ở điểm phân chia. Giá trị thực tế thuần là
doanh thu ước lượng của mỗi sản phẩm ở
điểm phân chia hoặc có thể sử dụng giá thị
trường tại điểm phân chia để phân bổ. Tuy
nhiên, nếu sản phẩm được chế biến tiếp tục
trước khi đưa ra thị trường thì khi đó cần phải
ước lượng giá trị thực tế thuần ở điểm phân
chia. Có thể xem đây là phương pháp tính
ngược bằng cách lấy giá bán thị trường sau
khi chế biến thêm trừ đi chi phí chế biến
thêm. Giá trị thực tế thuần ở điểm phân chia
được ước lượng bằng cách lấy doanh thu sau
quá trình chế biến thêm trừ đi chi phí chế biến
thêm. Chi phí chung được phân bổ cho các
sản phẩm theo tỷ lệ giá trị thực tế thuần ở
điểm phân chia. Có số liệu chi phí sản xuất và
doanh thu tại Quý III/2013 của Công ty cổ
phần xi măng Thái Bình để sản xuất xi măng
trắng và xi măng xanh sử dụng nguyên vật
liệu ban đầu là Clinke sau đó bỏ thêm chi phí
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất và sau
điểm phân chia tại công ty không có quá trình
chế biến tiếp tục.
Việc phân bổ chi phí chung theo giá trị thực
tế thuần như sau:
+ Xi măng xanh: 95.971.815/(95.971.815 +
16.824.139.935) x 15.216.078.162 =
86.306.442đ
+ Phân bổ cho sản phẩm xi măng trắng:
15.216.078.162đ – 86.306.442đ =
15.129.771.720đ
Căn cứ theo số liệu tính toán và dữ liệu của
Bảng 1 ta có thể xác định được lợi nhuận gộp
trên doanh thu như Bảng 2.
Kết quả tính toán tại Bảng 2 cho thấy tỷ lệ lợi
nhuận gộp trên doanh thu của cả hai sản phẩm
đều là 10,07%. Điều này đã chứng minh một
vấn đề quan trọng đó là: Tỷ lệ lợi nhuận gộp
trên doanh thu đều giống nhau cho tất cả các
sản phẩm kết hợp có nghĩa là có sự tương
xứng giữa chi phí đầu vào và doanh thu tạo ra
của mỗi sản phẩm. Đồng thời dòng chi phí
chung được phân bổ qua tài khoản chữ T cho
mỗi sản phẩm theo sơ đồ 1.
Bảng 1: Tổng hợp doanh thu, chi phí chung của sản phẩm xi măng
(ĐV: VNĐ)
Khoản mục Doanh thu Tổng chi phí
Chi phí Clinke trắng xuất dùng 11.810.865.924
CP NVL trực tiếp bỏ thêm 2.175.098.287
CP Nhân công trực tiếp 518.712.480
CP sản xuất chung 711.401.471
Sản phẩm xi măng xanh 95.971.815
Sản phẩm xi măng trắng 16.824.139.935
Tổng cộng 16.920.111.750 15.216.078.162
(Nguồn: Báo cáo phân tích chi phí sản xuất Quý III/2013 và tính toán của tác giả)
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
159
Bảng 2: Lợi nhuận gộp trên doanh thu Quý III/2013
( ĐV: VNĐ)
Khoản mục Xi măng xanh Xi măng trắng Tổng cộng
Doanh thu 95.971.815 16.824.139.935 16.920.111.750
Trừ: CP chung được phân bổ 86.306.442 15.129.771.720 15.216.078.162
Lợi nhuận gộp 9.665.373 1.694.368.215 1.704.033.588
Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu 10,07% 10,07% 10,07%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp doanh thu theo sản phẩm Quý III/2013 và tính toán của tác giả)
11.810.865.924
86.306.442
13.985.964.211 13.985.964.211
B/s: 2.175.098.287
15.216.078.162
1.230.113.951 1.230.113.951 15.129.771.720
TK155_XM Xanh
TK621
TK622, 627
TK154 TK155_XM trắng
( ĐV: Đồng)
Sơ đồ 1: Phân bổ chi phí sản xuất qua sơ đồ chữ T
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp doanh thu theo sản phẩm Quý III/2013 và tính toán của tác giả)
Bảng 3: Phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm theo phương pháp số lượng Quý 3/2013
Khoản mục Xi măng trắng Xi măng xanh Tổng cộng
Số lượng sản phẩm nhập kho( tấn) 8972 140 9.112
Phân bổ chi phí chung:
(8.972/9.112)x15.216.078.162 14.982.292.940 14.982.292.940
(140/9.112) x 15.216.078.162 233.785.222 233.785.222
Cộng 15.216.078.162
( Nguồn: Báo cáo chi phí sản xuất chung theo yếu tố Quý III/2013 và tính toán của tác giả)
Tuy nhiên, trong Quý III/2013 giá bán của
sản phẩm xi măng trắng và xi măng xanh là
khác nhau. Trong đó, giá bán của xi măng
trắng là: 1.990.000đ/tấn còn giá bán của xi
măng xanh là: 680.000đ/tấn. Điều này cho
thấy việc phân bổ chi phí chung theo tiêu thức
hiện vật là số lượng sản phẩm nhập kho (tấn)
là sẽ chia đều chi phí kết hợp cho hai sản
phẩm xi măng trắng và xi măng xanh. Kết quả
của việc phân chia này sẽ phân bổ chi phí
chung cho 1 tấn xi măng trắng và 1 tấn xi
măng xanh là bằng nhau thông qua việc phân
bổ này dẫn tới việc xác định giá bán cho các
sản phẩm là không chính xác. Ngoài ra, do
không xác định chính xác chi phí của từng
loại sản phẩm xi măng nên khi xác định kết
quả kinh cho từng mặt hàng sẽ không chính
xác. Do vậy, nếu tại Công ty cổ phần xi măng
Thái Bình sử dụng phương pháp này để phân
bổ chi phí chung là không phù hợp với công
ty do giá bán của hai sản phẩm trên thị trường
là khác xa nhau. Mặc dù vậy, phương pháp
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
160
này thường đơn giản, dễ áp dụng nhưng nếu
doanh nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
thì không nên sử dụng phương pháp này vì độ
chính xác không cao.
Thứ ba: Phương pháp ước lượng giá trị
thực tế thuần khi có quá trình chế biến thêm
Trong thực tế, không phải tất cả các sản phẩm
đều được bán ở điểm phân chia, một số sản
phẩm phải chế biến thêm trước khi đưa ra thị
trường. Nếu ở điểm phân chia không có
doanh thu người ta phải ước lượng giá trị thực
tế thuần bằng cách lấy doanh thu ở điểm bán
ra sau khi chế biến thêm trừ đi chi phí chế
biến thêm. Giá trị thực tế thuần được sử dụng
để phân bổ cũng giống như giá trị thị trường
thực tế tại điểm phân chia.
Thông qua số liệu thu thập và số liệu tính toán
về dòng chi phí – quá trình chế biến thêm của
sản phẩm xi măng tại công ty cổ phần xi
măng Thái Bình sẽ được thể hiện qua sơ đồ 2.
Qua nghiên cứu cho thấy trong Quý III/2013
tại Công ty cổ phần xi măng Thái Bình đối
với sản phẩm xi măng trắng cần bổ sung chi
phí chế biến thêm là: 2.175.098.287 đ, do bỏ
ra chi phí chế biến thêm nên giá bán của xi
măng trắng tăng lên và doanh thu của xi măng
trắng tăng lên là: 17.665.346.932 đ và của xi
măng xanh là: 95.971.815đ, khi đó việc phân
bổ chi phí chung cho hai sản phẩm được thể
hiện ở Bảng 4.
Kết quả tính toán tại Bảng 4 cho thấy tỷ lệ lợi
nhuận gộp trên doanh thu của cả hai sản phẩm
đều là 23,74%. Điều này cũng giống như
phương pháp thứ nhất đã chứng minh một vấn
đề quan trọng đó là: Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu đều giống nhau cho tất cả các sản
phẩm kết hợp có nghĩa là có sự tương xứng
giữa chi phí đầu vào và doanh thu tạo ra của
mỗi sản phẩm mặc dù có sản phẩm phải bỏ
thêm chi phí chế biến nhưng đồng thời doanh
thu bán ra cũng tăng cho nên tỷ lệ lợi nhuận trên
doanh thu là giống nhau giữa các sản phẩm.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Về ưu điểm:
Với các phương pháp phân bổ chi phí chung
được công ty lựa chọn và sử dụng là tương
đối phù hợp, đơn giản dễ tính, dễ thực hiện.
Về bản chất các phương pháp phân bổ chi phí
chung nói trên như phương pháp giá trị thực
tế thuần hoặc giá trị thực tế thuần có quá trình
chế biến thêm cuối cùng cho kết quả là tỷ lệ
lợi nhuận gộp trên doanh thu đều giống nhau
cho tất cả các sản phẩm kết hợp có nghĩa là có
sự tương xứng giữa chi phí đầu vào và doanh
thu tạo ra của mỗi sản phẩm.
15.490.248.645
2.175.098.287 - Chi phí chế biến thêm
95.971.815
Giá thị trường của Xi măng xanh ở điểm phân chia
Xi măng xanh có giá thị trường:
95.971.815
Điểm phân chia
15.216.078.162 - Chi phí kết hợp
trước điểm phân chia
Giá trị thực tế thuần của Xi măng trắng tại
điểm phân chia ( 15.665.346.932 -
2.175.098.287)
Xi măng trắng có giá thị trường:
17.665.346.932
( ĐV: Đồng)
Sơ đồ 2: Dòng chi phí – quá trình chế biến thêm sau điểm phân chia
(Nguồn: Báo cáo phân tích chi phí sản xuất Quý III/2013 và tính toán của tác giả)
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
161
Bảng 4: Phân bổ chi phí theo phương pháp giá trị thực tế thuần khi có quá trình chế biến thêm
( ĐV: Đồng)
Khoản mục Xi măng
xanh
Xi măng trắng Tổng cộng
(1).- Doanh thu 95.971.815 17.665.346.932 17.761.318.747
(2).- Chi phí tăng thêm từ điểm phân chia đến điểm
bán ra
2.175.098.287 2.175.098.287
(3).- Giá trị thực tế thuần ước lượng tại điểm phân
chia [ (1) – (2)]
95.971.815 15.490.248.645 15.586.220.460
(4).-Phân bổ chi phí kết hợp
4a._(95.971.815/15.586.220.460x15.216.078.162) 93.692.672 93.692.672
4b._(15.490.248.645/15.586.220.460x15.216.078.162) 15.122.385.490 15.122.385.490
(5).- Cộng chi phí kết hợp [(4a) + (4b)] 93.692.672 15.122.385.490 15.216.078.162
(6). - Lợi nhuận gộp [(3) – (5)] 2.279.143 367.863.155 370.142.298
(7).- Tỷ lệ lợi nhuận gộp [ (6)/(3)] (%) 23,74 23,74 23,74
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp doanh thu theo sản phẩm, báo cáo chi phí sản xuất chung theo yếu tố Quý
III/2013 và tính toán của tác giả)
Về nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm thì việc áp dụng
phương pháp phân bổ chi phí kết hợp của
công ty hiện nay cũng không tránh khỏi
những bất cập như sau:
- Dữ liệu thu thập liên quan đến chi phí chung
tổng hợp chi phí cho tất cả các khoản mục.
Do vậy, việc thu thập dữ liệu thường xuyên
và được kiểm tra định kỳ với dữ liệu lớn
trước khi phân bổ việc tập hợp chi phí không
chính xác dẫn tới kết quả không chính xác.
- Hơn nữa, chi phí tập hợp chưa có sự tách
biệt giữa định phí và biến phí tổng hợp và
phân bổ theo doanh thu bán ra. Ngoài ra, nếu
trong kỳ sản phẩm xuất bán nhiều nhưng sản
xuất ít, lượng tồn kho của kỳ trước chuyển
sang nhiều thì việc lựa chọn và sử dụng
phương pháp phân bổ hiện tại của công ty sẽ
có nhiều bất cập.
- Chưa phù hợp với những doanh nghiệp có quy
trình công nghệ phức tạp, sản xuất nhiều loại
sản phẩm giống nhau có quy cách, phẩm cấp
khác nhau hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
- Trong trường hợp doanh nghiệp có xây
dựng hệ thống định mức chi phí cho từng
khoản mục đối với từng sản phẩm hoặc có hệ
số của sản phẩm chuẩn thì để chính xác hơn
trong công tác phân bổ chi phí kết hợp có thể sử
dụng phương pháp phân bổ chi phí theo phương
pháp hệ số hoặc theo phương pháp tỷ lệ.
Từ những phân tích nói trên những ưu điểm
và nhược điểm hiện nay trong công tác lựa
chọn phương pháp phân bổ chi phí kết hợp.
Tác giả đưa ra kiến nghị về việc bổ sung các
phương pháp phân bổ chi phí sản xuất kết hợp
tại Công ty cổ phần xi măng Thái Bình nói
riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung
là phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ:
Thứ nhất phương pháp hệ số:
Điều kiện áp dụng:
+ Quy trình công nghệ sản xuất đơn giản hoặc
phức tạp, trên quy trình công nghệ tạo ra
nhiều loại sản phẩm khác nhau
+ Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ
+ Đối tượng tính và phân bổ chi phí là từng
loại sản phẩm khác nhau
+ Đơn vị có xây dựng hệ số quy đổi của các
sản phẩm về sản phẩm chuẩn
Nội dung phương pháp:
Bước 1: Quy đổi các sản phẩm thành sản
phẩm chuẩn thông qua hệ số quy đổi của từng
sản phẩm.
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
162
Tổng
sản
lượng
quy đổi
= Σ (Số lượng
từng loại
sản phẩm
x Hệ số quy
đổi từng)
sản phẩm
Bước 2: Tính chi phí cho một sản phẩm chuẩn
Chi phí đơn vị sản phẩm chuẩn = Tổng chi
phí sản xuất/Tổng số lượng sp chuẩn
Bước 3: Tổng chi phí phân bổ cho từng loại
sản phẩm
Chi phí đơn vị cho từng sản phẩm = Chi phí
đơn vị sp chuẩn X hệ số quy đổi
Thứ hai: Phương pháp tỷ lệ
Điều kiện áp dụng:
+ Quy trình công nghệ giản đơn hoặc phức
tạp, trên cùng một quy trình công nghệ tạo ra
nhóm sản phẩm trong đó mỗi sản phẩm trong
nhóm có quy cách, phẩm cấp khác nhau
+ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ
quy trình công nghệ
+ Đối tượng tính và phân bổ chi phí là từng
sản phẩm trong nhóm
+ Đơn vị có xây dựng hệ thống định mức chi
phí tiên tiến
Nội dung phương pháp
+ Bước 1: Xác định tổng chi phí định mức
của cả nhóm sản phẩm
Tổng chi
phí định
mức nhóm
sản phẩm
= Σ Số
lượng
từng
loại
sản
phẩm
x Định mức
chi phí
của từng
loại sp
+ Bước 3: Xác định chi phí thực tế của từng
sản phẩm trong nhóm
Chi phí thực tế
của sản phẩm i
= Chi phí thực
tế của nhóm
sản phẩm
x Tỷ lệ
chi phí
sản
phẩm i
KẾT LUẬN
Do tính chất của quá trình sản xuất kết hợp,
không thể tách chi phí chung cho từng sản
phẩm bằng bất cứ căn cứ tính trực tiếp nào.
Do đó, nếu chi phí chung được phân bổ để sử
dụng cho mục đích ra quyết định thì khi
doanh nghiệp lựa chọn sử dụng phải thấy
được các giới hạn của nó. Việc doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp nào để phân bổ chi phí
kết hợp phải phản ánh hợp lý lợi ích kinh tế
nhận được từ các sản phẩm kết hợp thì
phương pháp đó mới được chấp nhận cho
mục đích của công tác lập báo cáo tài chính
hoặc cho những quy định hoặc hợp đồng dựa
trên cơ sở chi phí. Thông qua bài viết này, tác
giả không chỉ muốn đề cập đến những
phương pháp phân bổ chi phí kết hợp mà hiện
tại Công ty cổ phần xi măng Thái Bình áp
dụng mà thực chất đó cũng là vấn đề quan
tâm trong công tác phân bổ chi phí kết hợp
không chỉ của công ty cổ phần xi măng Thái
Bình nói riêng cũng như các công ty sản xuất
xi măng nói chung, rộng lớn hơn đó là của
toàn bộ các doanh nghiệp đang thực hiện sản
xuất sản phẩm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Công (2010), Lý thuyết và thực
hành kế toán tài chính, Nxb Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
2. PSG.TS Phạm Văn Dược, TS. Huỳnh Lợi
(2009), Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản
trị, Nxb Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Khắc Hùng (2011), Kế toán chi phí,
Nxb Lao động, Hà Nội.
4. Số liệu điều tra tại Công ty cổ phần xi măng
Thái Bình
5. Võ Văn Nhị (2004), Hướng dẫn thực hành kế
toán CPSX và tính ZSP trong doanh nghiệp, Nxb
Tài chính, HN
6.
7.
ly-chi-phi
Thái Thị Thái Nguyên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 157 - 163
163
SUMMARY
SELECTING AND USING THE ALLOCATED METHOD OF COMBINED
PRODUCTION COST AT THAI BINH CEMENT JOINT STOCK COMPANY
Thai Thi Thai Nguyen*
College of Economics and business Administration – TNU
Currently, the accounting and financial work as well as administration accountancy is an issue
interested in cost accountancy. This is determination of cost gathering subjects as well as cost
gathering method. Therefore, with costs related to many cost subjects, it is necessary for the
Company to choose the cost allocated method. It is based on results on selection and use of the
allocated method of combined production cost at Thai Binh Cement Joint Stock Company, the
research paper will equip for managers able to make decision in business strategies, improvement
of cost structure with purpose of profit maximization at Thai Binh Cement Joint Stock Company in
particular and production companies in general.
Keywords: Distribution, general expenses, products
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:30/8/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Hậu – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
* Tel: 0982.059.811, Email: Nguyentueba@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lua_chon_va_su_dung_phuong_phap_phan_bo_chi_phi_san_xuat_ket.pdf