Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn giải và giải bài tập Vật Lý (Chương "Dòng điện xoay chiều" lớp 12 - Chương trình nâng cao)

Trang 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH KHOA VẬT LÝ X W LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP (Khóa 31, niên khóa 2005 - 2010) ĐỀ TÀI: LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP, HƯỚNG DẪN GIẢI VÀ GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ (CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU” LỚP 12 - CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO) GVHD: ThS. Thầy Lê Ngọc Vân SVTH : Tạ Khánh Quỳnh Lớp : Lý 5 Bình Thuận TP. Hồ Chí Minh Tháng 5 / 2010 Trang 2 LỜI NÓI ĐẦU Luận văn “Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn giải và giải bài tập vật lý (Chươ

pdf156 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3854 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn giải và giải bài tập Vật Lý (Chương "Dòng điện xoay chiều" lớp 12 - Chương trình nâng cao), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng “Dòng điện xoay chiều” – Lớp 12 Chương trình nâng cao)” được viết trên tinh thần nhằm giúp học sinh có những hiểu biết đầy đủ về phương pháp giải các dạng bài tập vật lý “Dòng điện xoay chiều” lớp 12, trên cơ sở đó rèn luyện được kĩ năng giải các dạng bài tập này. Nội dung luận văn này được viết theo chủ đề, dạng toán cụ thể, bám sát nội dung của sách giáo khoa vật lý lớp 12 nâng cao, gồm các mục chính sau: Mục “Tóm tắt lý thuyết” tóm tắt các kiến thức cần thiết để giải các bài tập dòng điện xoay chiều. Mục “Các dạng bài tập và phương pháp giải” gồm hai phần: - Bài tập định tính: giới thiệu một số bài tập định tính, đưa ra các câu hỏi gợi ý hướng dẫn học sinh giải các bài đó. - Bài tập định lượng: giới thiệu các dạng bài tập định lượng thường gặp, phương pháp giải các dạng bài tập này, kèm theo một số bài tập từ căn bản đến nâng cao và hướng dẫn học sinh giải đối với từng bài. Mục “Một số bài tập trắc nghiệm rèn luyện” giới thiệu một số bài tập trắc nghiệm bao quát nội dung các kiến thức trong từng chủ đề, từng dạng để giúp học sinh rèn luyện thêm, đồng thời có đáp án và hướng dẫn lời giải ngắn gọn để học sinh có thể tham khảo. Các bài tập được trình bày trong luận văn đều có phương pháp giải và hướng dẫn giải cụ thể từ đó có thể giúp học sinh giải được các bài tập tương tự, rèn luyện kĩ năng giải bài tập, phát triển năng lực tự làm việc của học sinh. Để được làm khóa luận này, em xin chân thành cám ơn toàn thể quý thầy cô Khoa Vật Lý – Trường Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ em trong suốt 5 năm học vừa qua. Và để hoàn thành luận văn này, em kính gởi lời cám ơn chân thành, sâu sắc đến thầy Lê Ngọc Vân, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, sửa chữa những sai sót mà em mắc phải trong quá trình làm luận văn này. Đồng thời, em xin cám ơn các bạn trong lớp Lý Bình Thuận niên khóa 2005 – 2010, đã đóng góp ý kiến, giúp đỡ em về tài liệu để em có thể hoàn thành đề tài này đúng thời hạn. Mặc dù đã đầu tư công sức, cố gắng và cẩn thận, nhưng do điều kiện về thời gian, hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy thực tế chưa nhiều nên chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chân tình của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Trang 6 PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Dòng điện xoay chiều là một dao động điện từ cưỡng bức, đổi chiều liên tục hằng trăm lần trong một giây, làm từ trường do nó sinh ra cũng thay đổi theo. Chính điều đó đã làm cho dòng điện xoay chiều có một số tác dụng to lớn mà dòng điện một chiều không có. Do đó mà dòng điện xoay chiều được ứng dụng rộng rãi trong thực tế cuộc sống. Chương “Dòng điện xoay chiều” là một trong những chương quan trong của chương trình vật lý 12. Việc nắm vững kiến thức, vận dụng kiến thức để giải các bài tập định tính, bài tập định lượng của chương này đối với học sinh thật không dễ dàng. Chính vì vậy, đề tài “Lựa chọn hệ thống bài tập, hướng dẫn giải và giải bài tập vật lý (chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 chương trình nâng cao) sẽ giúp học sinh có một hệ thống bài tập, có phương pháp giải cụ thể của từng dạng với hướng dẫn giải chi tiết từng bài, từ đó giúp học sinh có thể hiểu rõ hơn về chương dòng điện xoay chiều. Đồng thời thông qua việc giải bài tập, học sinh có thể được rèn luyện về kĩ năng giải bài tập, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực tự làm việc của bản thân. II. Mục đích nghiên cứu: Xây dựng hệ thống bài tập, hướng dẫn phương pháp giải các dạng bài tập của chương “Dòng điện xoay chiều”. Từ đó vạch ra tiến trình hướng dẫn hoạt động dạy học (gồm hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh) nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức về chương này, trên cơ sở đó học sinh có thể tự lực vận dụng kiến thức để giải các bài tập cùng dạng theo phương pháp đã đưa ra. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1. Nghiên cứu lý luận dạy học về bài tập vật lý để vận dụng vào hoạt động dạy học. 2. Nghiên cứu nội dung chương “Dòng điện xoay chiều” chương trình sách giáo khoa vật lý 12 nâng cao nhằm xác định nội dung kiến thức cơ bản học sinh cần nắm vững và các kĩ năng giải bài tập cơ bản học sinh cần rèn luyện. 3. Soạn thảo hệ thống bài tập của chương này, đưa ra phương pháp giải theo từng dạng, đề xuất tiến trình hướng dẫn học sinh giải bài tập trong hệ thống bài tập này. IV. Phương pháp nghiên cứu: 1. Nghiên cứu lý luận về dạy học bài tập vật lý. 2. Nghiên cứu chương trình vật lý trung học phổ thông: bao gồm sách giáo khoa vật lý 12, sách bài tập, một số sách tham khảo vật lý 12 về phần dòng điện xoay chiều. Trang 7 3. Lựa chọn các dạng bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo phù hợp với nội dung, kiến thức của chương. V. Giới hạn nghiên cứu: 1. Do hạn chế về thời gian, kiến thức và phương pháp giảng dạy thực tế nên hệ thống bài tập được lựa chọn còn mang tính chủ quan và chưa thật sự phong phú, nhất là phần bài tập định tính. 2. Do chưa có kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nên tiến trình hướng dẫn học sinh giải có thể vẫn chưa hay. 3. Vật lý học là khoa học thực nghiệm, tuy nhiên trong đề tài vẫn chưa thể đưa ra các bài tập thực nghiệm, cũng như chưa thực hiện được phần thực nghiệm sư phạm. Trang 8 PHẦN LÝ LUẬN CHUNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP VẬT LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chúng ta đang sống trong sống trong thời đại của sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Xã hội mới phồn vinh ở thế kỉ 21 phải là một xã hội dựa vào tri thức, vào tư duy sáng tạo, vào tài năng sáng chế của con người. Trong xã hội biến đổi nhanh chóng như hiện nay, người lao động cũng phải biết luôn tìm tòi kiến thức mới và trau dồi năng lực của mình cho phù hợp với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật. Lúc đó người lao động phải có khả năng tự định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. Chính vì vậy, mục đích giáo dục hiện nay ở nước ta và trên thế giới không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, kĩ năng loài người đã tích lũy được trước đây, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới sao cho phù hợp. Rèn luyện năng lực tự suy nghĩ và truyền thụ kiến thức cho học sinh là vấn đề quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn Vật lý nói riêng. Để việc dạy và học đạt kết quả cao thì người giáo viên phải biết phát huy tính tích cực của học sinh, chọn lựa phương thức tổ chức hoạt động, cách tác động phù hợp giúp học sinh vừa học tập, vừa phát triển nhận thức. Việc giải bài tập Vật lý không những nhằm mục đích giải toán, mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng tính toán, suy luận logic để giải quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống. Trong quá trình dạy học bài tập vật lý, vai trò tự học của học sinh là rất cần thiết. Để giúp học sinh khả năng tự học, người giáo viên phải biết lựa chọn bài tập sao cho phù hợp, sắp xếp chúng một cách có hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và hướng dẫn cho học sinh cách giải để tìm ra được bản chất vật lý của bài toán vật lý. I. Những cơ sở lý luận của hoạt động giải bài tập vật lý phổ thông 1. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập: - Quá trình giải một bài tập vật lý là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài toán, xem xét hiện tượng vật lý đề cập, dựa vào kiến thức vật lý để tìm ra những cái chưa biết trên cơ sở những cái đã biết. Thông qua hoạt động giải bài tập, học sinh không những củng cố lý thuyết và tìm ra lời giải một cách chính xác, mà còn hướng cho học sinh cách suy nghĩ, lập luận để hiểu rõ bản chất của vấn đề, và có cái nhìn đúng đắn khoa học. Vì thế, mục đích cơ bản đặt ra khi giải bài tập vật lý là làm cho học sinh hiểu sâu sắc hơn những quy luật vật lý, biết phân tích và ứng dụng chúng vào những vấn đề thực tiễn, vào tính toán kĩ thuật và cuối cùng là phát triển được năng lực tư duy, năng lực tư giải quyết vấn đề. - Muốn giải được bài tập vật lý, học sinh phải biết vận dụng các thao tác tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa…để xác định được bản chất vật lý. Vận dụng kiến thức vật lý để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những vấn đề Trang 9 thực tế của đời sống chính là thước đo mức độ hiểu biết của học sinh. Vì vậy, việc giải bài tập vật lý là phương tiện kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. 2. Tác dụng của bài tập vật lý trong dạy học vật lý: 2.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, cái khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập, học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện cụ thể của chúng trong thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật, bài tập vật lý sẽ giúp học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình, muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học Các khái niệm, định luật vật lý thì rất đơn giản, còn biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp, bởi vì các sự vật, hiện tượng có thể bị chi phối bởi nhiều định luật, nhiều nguyên nhân đồng thời hay liên tiếp chồng chéo lên nhau. Bài tập sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình 2.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới Các bài tập nếu được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra 2.3. Giải bài tập vật lý rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát Bài tập vật lý là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh phải biết vận dụng lý thuyết để giải thích hoặc dự đoán các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn ở những điều kiện cho trước. 2.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được nâng cao, tính kiên trì được phát triển. 2.5. Giải bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh Việc giải bài tập vật lý đòi hỏi phải phân tích bài toán để tìm bản chất vật lý với mức độ khó được nâng dần lên giúp học sinh phát triển tư duy. Trang 10 Có nhiều bài tập vật lý không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ rất có ích về mặt này. 2.6. Giải bài tập vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh Bài tập vật lý cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh được chính xác. II. Phân loại bài tập vật lý: 1. Phân loại theo phương thức giải 1.1. Bài tập định tính - Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải học sinh không cần thực hiện các phép tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn giải những bài tập định tính, học sinh phải thực hiện những phép suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý, nhận biết được những biểu hiện của chúng trong những trường hợp cụ thể. Đa số các bài tập định tính yêu cầu học sinh giải thích hoặc dự đoán một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể. - Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của học sinh đối với môn học, tạo điều kiện phát triển óc quan sát ở học sinh, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của học sinh, và dạy cho học sinh biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn. 1.2. Bài tập định lượng Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải học sinh phải thực hiện một loạt các phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giữa các đại lượng và kết quả thu được là một đáp định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai loại: bài tập tính toán tập dợt và bài tập tính toán tổng hợp. - Bài tập tính toán tập dợt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn chúng. - Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ những mối liên hệ khác nhau giữa các phần của chương trình vật lý. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng nhằm mục đích làm sáng tỏ nội dung vật lý của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới các công thức. Vì vậy, giáo viên cần lưu ý học sinh chú ý đến ý nghĩa vật lý của chúng trước khi đi vào lựa chọn các công thức và thực hiện phép tính toán. 1.3. Bài tập thí nghiệm - Bài tập thí nghiệm là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải bài tập. Những thí Trang 11 nghiệm này thường là những thí nghiệm đơn giản. Bài tập thí nghiệm cũng có thể có dạng định tính hoặc định lượng. - Bài tâp thí nghiệm có nhiều tác dụng về cả ba mặt giáo dưỡng, giáo dục, và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn - Lưu ý: trong các bài tập thí nghiệm thì thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm. 1.4. Bài tập đồ thị - Bài tập đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập bằng đồ thị. - Bài tập đồ thị có tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị. 2. Phân loại theo nội dung Người ta dựa vào nội dung chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lý. Sự phân chia như vậy có tính chất quy ước vì bài tập có thể đề cập tới những kiến thức của những phần khác nhau trong chương trình vật lý. Theo nội dung, người ta phân biệt các bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung cụ thể, bài tập có nội dung thực tế, bài tập vui. - Bài tập có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật lý được nêu bật lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt. - Bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho học sinh phân tích các hiện tượng vật lý cụ thể để làm rõ bản chất vật lý. - Bài tập có nội dung thực tế là loại bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống, kỹ thuật, sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của học sinh, có tác dụng rất lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp. - Bài tập vui là bài tập có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở học sinh, nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao. 3. Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh trong quá trình dạy học: có thể phân biệt thành bài tập luyện tập, bài tập sáng tạo, bài tập nghiên cứu, bài tập thiết kế - Bài tập luyện tập: là loại bài tập mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh, chủ yếu chỉ yêu cầu học sinh nắm vững cách giải đối với một loại bài tập nhất định đã được chỉ dẫn - Bài tập sáng tạo: trong loại bài tập này, ngoài việc phải vận dụng một số kiến thức đã học, học sinh bắt buộc phải có những ý kiến độc lập, mới mẻ, không thể suy ra một cách logic từ những kiến thức đã học - Bài tập nghiên cứu: là dạng bài tập trả lời những câu hỏi “tại sao” Trang 12 - Bài tập thiết kế: là dạng bài tập trả lời cho những câu hỏi “phải làm như thế nào”. 4. Phân loại theo cách thể hiện bài tập: người ta phân biệt bài tập thành - Bài tập bài khóa - Bài tập lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời cho sẵn (test). Loại này có hạn chế là không kiểm tra được con đường suy nghĩ của người giải nhưng vẫn có hiệu quả nhất định trong việc kiểm tra trình độ kiến thức, kĩ năng,kĩ xảo của học sinh 5. Phân loại theo hình thức làm bài 5.1. Bài tập tự luận : đó là những bài yêu cầu học sinh giải thích, tính toán và hoàn thành theo một logic cụ thể. Nó bao gồm những loại bài đã trình bày ở trên. 5.2. Bài tập trắc nghiệm khách quan : là loại bài tập cho câu hỏi và đáp án. Các đáp án có thể là đúng, gần đúng hoặc sai. Nhiệm vụ của học sinh là tìm ra câu trả lời đúng nhất, cũng có khi đó là những câu bỏ lửng yêu cầu điền vào những chỗ trống để có câu trả lời đúng. Bài tập loại này gồm: - Câu đúng – sai: câu hỏi là một phát biểu, câu trả lời là một trong hai lựa chọn - Câu nhiều lựa chọn: một câu hỏi, nhiều phương án lựa chọn, yêu cầu học sinh tìm câu trả lời đúng nhất - Câu điền khuyết: nội dung trong câu bị bỏ lửng, yêu cầu học sinh điền từ ngữ hoặc công thức đúng vào chỗ bị bỏ trống - Câu ghép hình thức: nội dung của các câu được chia thành hai phần, học sinh phải tìm các phần phù hợp để ghép thành câu đúng III. Phương pháp giải bài tập Đối với học sinh phổ thông, vấn đề giải và sửa bài tập gặp không ít khó khăn vì học sinh thường không nắm vững lý thuyết và kĩ năng vận dụng kiến thức vật lý. Vì vậy các em giải một cách mò mẫm, không có định hướng rõ ràng, áp dụng công thức máy móc và nhiều khi không giải được. Có nhiều nguyên nhân: - Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lý. - Chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích các hiện tượng vật lý để đi đến bản chất vật lý. Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm việc một cách khoa học, có kế hoạch. Quá trình giải một bài tập vật lý thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của bài tập, xem xét hiện tượng vật lý, xác lập được những mối liên hệ cụ thể dựa trên sự vận dụng kiến thức vật lý vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán những mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Trang 13 Sự nắm vững những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định hướng phương pháp dạy bài tập một cách hiệu quả. Bài tập vật lý rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Vì vậy không thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải được tất cả bài tập. Từ sự phân tích như đã nêu ở trên, có thể vạch ra một dàn bài chung gồm các bước chính như sau: 1. Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện - Đọc kĩ đề bài, tìm hiểu ý nghĩa của những thuật ngữ quan trọng, xác định đâu là ẩn số, đâu là dữ kiện. - Dùng kí hiệu tóm tắt đề bài cho gì? Hỏi gì? Dùng hình vẽ mô tả lại tình huống, minh họa nếu cần. 2. Phân tích hiện tượng - Nhận biết các dữ liệu đã cho trong đề bài có liên quan đến những kiến thức nào, khái niệm nào, hiện tượng nào, quy tắc nào, định luật nào trong vật lý. - Xác định các giai đoạn diễn biến của hiện tượng nêu trong đề bài, mỗi giai đoạn bị chi phối bởi những đặc tính nào, định luật nào. Có như vậy học sinh mới hiểu rõ được bản chất của hiện tượng, tránh sự áp dụng máy móc công thức. 3. Xây dựng lập luận Thực chất của bước này là tìm quan hệ giữa ẩn số phải tìm với các dữ kiện đã cho. Đối chiếu các dữ kiện đã cho và cái phải tìm liên hệ với nhau như thế nào, qua công thức, định luật nào để xác lập mối liên hệ. Thành lập các phương trình nếu cần với chú ý có bao nhiêu ẩn số thì có bấy nhiêu phương trình. ♦ Đối với những bài tập tổng hợp phức tạp, có hai phương pháp xây dựng lập luận để giải: - Phương pháp phân tích: xuất phát từ ẩn số cần tìm, tìm ra mối liên hệ giữa ẩn số đó với một đại lượng nào đó theo một định luật đã xác định ở bước 2, diễn đạt bằng một công thức có chứa ẩn số. Sau đó tiếp tục phát triển lập luận hoặc biến đổi công thức này theo các dữ kiện đã cho. Cuối cùng đi đến công thức sau cùng chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho. - Phương pháp tổng hợp: xuất phát từ dữ kiện đã cho của đầu bài, xây dựng lập luận hoặc biến đổi công thức diễn đạt mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với các đại lượng khác để tiến dần đến công thức cuối cùng có chứa ẩn số và các dữ kiện đã cho. ♦ Đối với bài tập định tính: ta không cần tính toán nhiều mà chủ yếu sử dụng lập luận, suy luận logic dựa vào kiến thức vật lý để giải thích hoặc dự đoán hiện tượng xảy ra. ♦ Đối với bài tập trắc nghiệm trách quan: cần nắm thật vững kiến thức trong sách giáo khoa, nếu không sẽ không nhận biết được trong các phương án để lựa chọn đâu là phương án đúng. Để làm tốt bài thi trắc nghiệm, ta nên chia quỹ thời gian phù hợp với thời gian làm bài, đọc lướt qua toàn bộ câu trắc nghiệm câu nào chắc chắn thì trả lời luôn, và theo nguyên tắc dễ làm trước, khó làm sau. Quay lại Trang 14 những câu chưa làm, đọc kĩ lại phần đề và gạch dưới những chữ quan trọng, và không nên dừng lại tìm lời giải cho một câu quá lâu. Cần lưu ý là không nên bỏ trống câu nào vì ta sẽ được xác suất ¼ số câu trả lời đúng trong số đó. 4. Lựa chọn cách giải cho phù hợp 5. Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận - Từ mối liên hệ cơ bản, lập luận giải để tìm ra kết quả. - Phân tích kết quả cuối cùng để loại bỏ những kết quả không phù hợp với điều kiện đầu bài tập hoặc không phù hợp với thực tế. Việc biện luận này cũng là một cách để kiểm tra sự đúng đắn của quá trình lập luận. Đôi khi, nhờ sự biện luận này mà học sinh có thể tự phát hiện ra những sai lầm của quá trính lập luận, do sự vô lý của kết quả thu được. IV. Xây dựng lập luận trong giải bài tập Xây dựng lập luận trong giải bài tập là một bước quan trọng của quá trình giải bài tập vật lý. Trong bước này, ta phải vận dụng những định luật vật lý, những quy tắc, những công thức để thiết lập mối quan hệ giữa đại lượng cần tìm, hiện tượng cần giải thích hay dự đoán với những dữ kiện cụ thể đã cho trong đầu bài. Muốn làm được điều đó, cần phải thực hiện những suy luận logic hoặc những biến đổi toán học thích hợp. Có rất nhiều cách lập luận tùy theo loại bài tập hay đặc điểm của từng bài tập. Tuy nhiên, tất cả các bài tập mà ta đã nêu ra trong mục phân loại bài tập ở trên đều chứa đựng một số yếu tố của bài tập định tính và bài tập tính toán tổng hợp. Dưới đây, ta xét đến phương pháp xây dựng lập luận giải hai loại bài tập đó. 1. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định tính Bài tập định tính thường có hai dạng: giải thích hiện tượng và dự đoán hiện tượng sẽ xảy ra. 1.1 Bài tập giải thích hiện tượng: Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lý giải xem vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Nói cách khác là biết hiện tượng và phải giải thích nguyên nhân của nó. Đối với học sinh, nguyên nhân đó là những đặc tính, những định luật vật lý. Như vậy, trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập được mối quan hệ giữa một hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hiện tượng hay với một số định luật vật lý. Ta phải thực hiện phép suy luận logic (luận ba đoạn), trong đó tiên đề thứ nhất là một đặc tính chung của sự vật hoặc định luật vật lý có tính tổng quát, tiên đề thứ hai là những điều kiện cụ thể, kết luận là hiện tượng nêu ra. Thông thường những hiện tượng thực tế rất phức tạp mà các định luật vật lý lại rất đơn giản, cho nên mới nhìn thì khó có thể phát hiện ra mối liên hệ giữa hiện tượng đã cho với những định luật vật lý đã biết. Ngoài ra, ngôn ngữ dùng trong lời phát biểu các định nghĩa, định luật vật lý nhiều khi lại không hoàn toàn phù hợp với ngôn ngữ thông thường dùng để mô tả hiện tượng. Vì vậy cần phải mô tả hiện Trang 15 tượng theo ngôn ngữ vật lý và phân tích hiện tượng phức tạp ra các hiện tượng đơn giản chỉ tuân theo một định luật, một quy tắc nhất định. Có thể đưa ra một quy trình sau đây để định hướng cho việc tìm lời giải bài tập định tính giải thích hiện tượng: • Tìm hiểu đầu bài, đặc biệt chú trọng diễn đạt hiện tượng mô tả trong đầu bài bằng ngôn ngữ vật lý (dùng các khái niệm vật lý thay cho khái niệm dùng trong đời sống hằng ngày). • Phân tích hiện tượng. • Xây dựng lập luận: - Tìm trong đầu bài những dấu hiệu có liên quan đến một tính chất vật lý, một định luật vật lý đã biết. - Phát biểu đầy đủ tính chất đó, định luật đó. - Xây dựng một luận ba đoạn để thiết lập mối quan hệ giữa định luật đó với hiện tượng đã cho, nghĩa là giải thích được nguyên nhân của hiện tượng. Trong trường hợp hiện tượng phức tạp thì phải xây dựng nhiều luận ba đoạn liên tiếp. 1.2 Bài tập dự đoán hiện tượng: Dự đoán hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của đầu bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đoán được hiện tượng gì xảy ra và xảy ra như thế nào. Từ đó tìm quy luật chung chi phối hiện tượng cùng loại và rút ra kết luận. Về mặt logic, ta phải thiết lập một luận ba đoạn, trong đó ta mới biết tiên đề thứ hai (phán đoán khẳng định riêng), cần phải tìm tiên đề thứ nhất (phán đoán khẳng định chung) và kết kuận (phán đoán khẳng định riêng). 2. Xây dựng lập luận trong giải bài tập định lượng Muốn giải được bài tập định lượng, trước hết phải hiểu rõ hiện tượng xảy ra, diễn biến của nó từ đầu đến cuối. Cho nên, có thể nói phần đầu của bài tập định lượng là một bài tập định tính. Do đó, khi giải bài tập định lượng cần phải thực hiện bước 1 và 2 giống như khi giải bài tập định tính. Riêng bước 3 về xây dựng lập luận, có thể áp dụng các công thức và những cách biến đổi toán học chặt chẽ, rõ ràng hơn Có hai phương pháp xây dựng lập luận: phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. ♦ Phương pháp phân tích: phương pháp phân tích bắt đầu bằng việc tìm một định luật, một quy tắc diễn đạt bằng một công thức có chứa đại lượng cần tìm và một vài đại lượng khác chưa biết. Sau đó tìm những định luật, công thức khác cho biết mối quan hệ giữa những đại lượng chưa biết này với các đại lượng đã biết trong đầu bài. Cuối cùng ta tìm được một công thức trong đó chỉ chứa đại lượng cần tìm với các đại lượng đã biết. Thực chất của phương pháp phân tích là phân tích một bài toán phức tạp thành nhiều bài toán đơn giản hơn. ♦ Phương pháp tổng hợp: việc giải bài tập bắt đầu từ những đại lượng đã cho trong điều kiện của bài tập. Dựa vào các định luật, quy tắc vật lý, ta phải tìm những công thức chứa đại lượng đã cho và các đại lượng trung gian mà ta dự kiến có liên Trang 16 quan đến đại lượng phải tìm. Cuối cùng ta tìm được một công thức chỉ chứa đại lượng phải tìm và những đại lượng đã biết. ♦ Phối hợp phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp: trong thực tế giải bài tập, hai phương pháp trên không tách rời nhau, mà thường xen kẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Phương pháp tổng hợp đòi hỏi người giải bài tập có kiến thức rộng rãi, kinh nghiệm phong phú để có thể dự đoán được con đường đi từ những dữ kiện trung gian, thoạt mới nhìn hình như không có quan hệ gì chặt chẽ tới một kết quả có liên quan đến tất cả những điều đã cho. Bởi vậy, ở giai đoạn đầu của việc giải bài tập thuộc một dạng nào đó, do học sinh chưa có nhiều kinh nghiệm, ta nên bắt đầu từ câu hỏi đặt ra trong bài tập rồi gỡ dần, làm sáng tỏ dần những yếu tố có liên quan đến đại lượng cần tìm, nghĩa là dùng phương pháp phân tích. Trong những bài tập tính toán tổng hợp, hiện tượng xảy ra do nhiều nguyên nhân, trải qua nhiều giai đoạn, khi xây dựng lập luận có thể phối hợp hai phương pháp. V. Hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý Để việc hướng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trước hết giáo viên phải giải được bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sư phạm để xác định kiểu hướng dẫn cho phù hợp. Ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau: ’ Các kiểu hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý 1. Hướng dẫn theo mẫu (Angorit) ♦ Định nghĩa: hướng dẫn angorit là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ thể cần thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được kết quả mong muốn ♦ Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải phân tích một cách khoa học việc giải toán để xác định được một trình tự giải một cách chính xác, chặt chẽ, logic, khoa học. ♦ Yêu cầu đối với học sinh: chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ ra, vận dụng đúng công thức và tính toán cẩn thận sẽ giải được bài toán đã cho. ♦ Ưu điểm: Tư duy giải bài tập vật lý Phân tích phương pháp giải bài tập vật lý cụ thể Mục đích sư phạm Xác dịnh kiểu hướng dẫn Phương pháp hướng dẫn giải bài tập vật lý cụ thể Trang 17 - Bảo đảm cho học sinh giải được bài tập đã cho một cách chắc chắn. - Giúp cho việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập của học sinh một cách hiệu quả. ♦ Nhược điểm: ít có tác dụng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm._. tòi, sáng tạo.Sự phát triển tư duy sáng tạo của học sinh bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm này, trong quá trình giải bài tập, giáo viên phải lôi cuốn học sinh tham gia vào quá trình xây dựng angorit cho bài tập. ♦ Điều kiện áp dụng: khi cần dạy cho học sinh phương pháp giải một bài toán điển hình,luyện cho học sinh kỹ năng giải một dạng bài tập xác định 2. Hướng dẫn tìm tòi ♦ Định nghĩa: định hướng tìm tòi là kiểu định hướng mang tính chất gợi ý cho học sinh suy nghĩ tìm tòi phát hiện cách giải bài toán. ♦ Yêu cầu đối với giáo viên: giáo viên phải gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành động thực hiện để đạt được kết quả, phải chuẩn bị thật tốt các câu hỏi gợi mở. ♦ Yêu cầu đối với học sinh: học sinh phải tự lực tìm tòi cách giải quyết chứ không phải là học sinh chỉ việc chấp hành các hành động theo mẫu của giáo viên. ♦ Ưu điểm: - Tránh được tình trạng giáo viên làm thay học sinh trong việc giải bài tập. - Phát triển tư duy, khả năng làm việc tự lưc của học sinh. ♦ Nhược điểm: - Do học sinh phải tự tìm cách giải quyết bài toán nên đôi khi cũng không đảm bảo học sinh giải được bài toán một cách chắt chắn. - Phương pháp này không thể áp dụng cho toàn bộ đối tượng học sinh. - Hướng dẫn của giáo viên không phải lúc nào cũng định hướng được tư duy của học sinh. ♦ Điều kiện áp dụng: khi cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn để giải quyết được bài tập đồng thời vẫn đảm bảo được yêu cầu phát triển tư duy học sinh muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm tòi cách giải quyết 3. Định hướng khái quát chương trình hóa: ♦ Định nghĩa: định hướng khái quát chương trình hóa là sự hương dẫn cho học sinh tự tìm tòi cách giải quyết tương tự như hướng dẫn tìm tòi. Sự định hướng được chương trình hóa theo các bước dự định hợp lý để giải quyết vấn đề đặt ra. Cụ thể: - Giáo viên định hướng ban đầu để học sinh tự tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. - Nếu học sinh không tự giải quyết được, giáo viên sẽ gợi ý thêm, cụ thể hóa hoặc chi tiết hóa thêm một bước để thu hẹp phạm vi tìm tòi giải quyết cho vừa sức học sinh. - Nếu học sinh vẫn không tự giải quyết được thì giáo viên nên chuyển dần sang kiểu định hương theo mẫu để theo đó học sinh tự giải quyết được một bước hay một khía cạnh nào đó của vấn đề. Sau đó tiếp tục giải quyết vấn đề tiếp theo. Trang 18 - Cứ như thế giáo viên hướng dẫn và định hướng để học sinh giải quyết hoàn chỉnh vấn đề. ♦ Yêu cầu đối với giáo viên: định hướng hoạt động tư duy của học sinh, không được làm thay, phải theo sát tiến trình hoạt động giải bài toán của học sinh. ♦ Yêu cầu đối với học sinh: phải tự mìn giải quyết vấn đề, vận dụng hết kiến thức và kỹ năng đã được học để tham gia vào quá trình giải. ♦ Ưu điểm: - Rèn luyện được tư duy và tính độc lập suy nghĩ của học sinh trong quá trình giải bài tập. - Đảm bảo cho học sinh giải được bài tập đã cho. - Giáo viên có thể theo sát học sinh trong quá trình giải bài tập nên dễ phát hiện được những thiếu sót hoặc sai lầm của học sinh để điều chỉnh và củng cố lại. ♦ Nhược điểm: - Để làm tốt được sự hướng dẫn này phụ thuộc vào trình độ và khả năng sư phạm của người giáo viên. Đôi khi người giáo viên dễ sa vào làm thay cho học sinh trong từng bước định hướng. Do vậy, câu hỏi định hướng của giáo viên phải được cân nhắc kỹ và phù hợp với trình độ học sinh. Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài tập không thể theo một khuôn mẫu nhất định, mà tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, yêu cầu của bài toán, và còn tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà chúng ta có cách lựa chọn kiểu hướng dẫn cho phù hợp. Như người giáo viên phải biết phối hợp cả ba kiểu hướng dẫn trên nhưng áp dụng kiểu hướng dẫn tìm tòi là chủ yếu. VI. Lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học vật lý 1. Lựa chọn bài tập Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau: - Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số lượng các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng các đại lượng cho biết và các đại lượng cần tìm…) giúp học sinh nắm được phương pháp giải các loại bài tập điển hình. - Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức. - Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập: bài tập giả tạo và bài tập có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý, bài tập có nhiều cách giải khác nhau và bài tập có nhiều lời giải tùy theo điều kiện cụ thể của bài tập mà giáo viên không nêu lên hoặc chỉ nêu lên một điều kiện nào đó mà thôi. ¾ Bài tập giả tạo: là bài tập mà nội dung của nó không sát với thực tế, các quá trình tự nhiên được đơn giản hóa đi nhiều hoặc ngược lại, cố ý ghép nhiều yếu tố thành một đối tượng phức tạp để luyện tập, nghiên cứu. Bài tập giả tạo thường là bài tập định lượng, có tác dụng giúp học sinh sử dụng thành thạo các công thức để Trang 19 tính đại lượng nào đó khi biết các đại lượng khác có liên quan, mặc dù trong thực tế ta có thể đo nó trực tiếp được. ¾ Bài tập có nội dung thực tế: là bài tập có đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật. Dĩ nhiên những vấn đề đó đã được thu hẹp và đơn giản hóa đi nhiều so với thực tế. Trong các bài tập có nội dung thực tế, những bài tập mang nội dung kĩ thuật có tác dụng lớn về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Nội dung của các bài tập này phải thỏa mãn các yêu cầu: - Nguyên tắc hoạt động của các đối tượng kĩ thuật nói đến trong bài tập phải gắn bó mật thiết với những khái niệm và định luật vật lý đã học. - Đối tượng kĩ thuật này phải có ứng dụng khá rộng rãi trong thực tiễn sản xuất của nước ta hoặc địa phương nơi trường đóng. - Số liệu trong bài tập phải phù hợp với thực tế sản xuất. - Kết quả của bài tập phải có tác dụng thực tế, tức là phải đáp ứng một vấn đề thực tiễn nào đó. Khi ra cho học sinh những bài tập vật lý có nội dung kĩ thuật, cần có bài tập không cho đầy đủ dữ kiện để giải, học sinh có nhiệm vụ phải tìm những dữ kiện đó bằng cách tiến hành các phép đo hoặc tra cứu ở các tài liệu. ¾ Bài tập luyện tập: được dùng để rèn luyện cho học sinh áp dụng các kiến thức đã học để giải từng loại bài tập theo mẫu xác định. Việc giải những bài tập loại này không đòi hỏi tư duy sáng tạo của học sinh mà chủ yếu cho học sinh luyện tập để nằm vững cách giải đối với từng loại bài tập nhất định. ¾ Bài tập sáng tạo: là bài tập mà các dữ kiện đã cho trong đầu bài không chỉ dẫn trực tiếp hay gián tiếp cách giải. Các bài tập sáng tạo có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tính tự lực và sáng tạo của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức chính xác, sâu sắc và mềm dẻo. Bài tập sáng tạo có thể là bài tập giải thích một hiện tượng chưa biết trên cơ sở các kiến thức đã biết. Hoặc là bài tập thiết kế, đòi hỏi thực hiện một hiện tượng thực, đáp ứng những yêu cầu đã cho. 2. Sử dụng hệ thống bài tập: - Các bài tập đã lựa chọn có thể sử dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới củng cố hệ thống hóa, kiểm tra và đánh giá kiến thức kĩ năng của học sinh. - Trong tiến trình dạy học một đề tài cụ thể, việc giải hệ thống bài tập mà giáo viên đã lựa chọn cho học sinh thường bắt đầu bằng những bài tập định tính hay những bài tập tập dợt. Sau đó học sinh sẽ giải những bài tập tính toán, bài tập đồ thị, bài tập thí nghiệm có nội dung phức tạp hơn. Việc giải những bài tập tính toán tổng hợp, những bài tập có nội dung kĩ thuật với dữ kiện không đầy đủ, những bài tập sáng tạo có thể coi là sự kết thúc việc giải hệ thống bài tập đã được lựa chọn cho đề tài. - Cần chú ý cá biệt hóa học sinh trong việc giải bài tập vật lý, thộng qua các biện pháp sau Trang 20 + Biến đổi mức độ yêu cầu của bài tập ra cho các loại đối tượng học sinh khaac1 nhau, thể hiện ở mức độ trừu tượng của đầu bài, loại vấn đề cần giải quyết, phạm vi và tính phức hợp của các số liệu cần xử lý, loại và số lượng thao tác tư duy logic và các phép biến đổi toán học cần sử dụng, phạm vi và mức độ các kiến thức, kĩ năng cần huy động. + Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của học sinh trong quá trình giải bài tập. Trang 21 PHẦN VẬN DỤNG Lựa chọn hệ thống bài tập và phương pháp giải bài tập chương “Dòng điện xoay chiều” lớp 12 – Chương trình nâng cao. A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT. Chủ đề 1: Dòng điện xoay chiều – Mạch điện xoay chiều không phân nhánh (Mạch R, L, C mắc nối tiếp). I. Suất điện động xoay chiều: Cho một khung dây dẫn phẳng có diện tích S quay đều với tốc độ góc ω quanh một trục vuông góc với các đường sức từ của một từ trường đều có cảm ứng từ B JJG . Theo định luật cảm ứng điện từ, trong khung dây xuất hiện một suất điện động biến đổi theo thời gian theo định luật dạng sin gọi tắt là suất điện động xoay chiều. 1. Từ thông: gởi qua khung dây dẫn gồm N vòng dây có diện tích S quay trong từ trường đều B JG , giả sử tại t = 0, ( ),n B ϕ=G JG thì: ( )cosNBS tω ϕΦ = + ( )coso tω ϕΦ =Φ + Đơn vị: Φ : Vêbe (Wb) N : vòng B : Tesla (T) S : m2 2. Suất điện động xoay chiều tức thời: ( ) ( )' sin sino oe t E tω ω ϕ ω ϕ= −Φ = Φ + = + Hay ( )cos 2 coso o ote E E t πω ϕ ω ϕ⎛ ⎞+ + =⎜ ⎟⎝ ⎠= + Với Eo = NBSω : suất điện động cực đại. Đơn vị: e, Eo : vôn (V) N : vòng B : Tesla (T) S : m2 ω : rad/s Chu kì và tần số biến đổi của suất điện động liên hệ với tần số góc ω bởi các công thức: 2T πω= (đơn vị : s) , 2f ω π= (đơn vị : Hz) II. Điện áp xoay chiều – Dòng điện xoay chiều 1. Biểu thức điện áp tức thời: nếu nối hai đầu khung dây với mạch ngoài thành mạch kín thì biểu thức điện áp tức thời ở mạch ngoài là: Trang 22 u = e – ir Xem khung dây có r2 ≈ 0 thì ( )coso ou e E tω ϕ= = + Tổng quát: ( )coso uu U tω ϕ= + Với Uo : điện áp cực áp (V) uϕ : pha ban đầu của u (rad) ω : tần số góc bằng vận tốc quay của khung (rad/s) 2. Biểu thức cường độ dòng điện tức thời: ( )coso ii I tω ϕ= + Với Io : cường độ dòng điện cực đại (A) iϕ : pha ban đầu của i (rad) Đại lượng: u iϕ ϕ ϕ= − gọi là độ lệch pha của u so với i Nếu ϕ > 0 thì u sớm pha so với i ϕ < 0 thì u trễ pha so với i ϕ = 0 thì u và i đồng pha III. Các giá trị hiệu dụng: - Cho dòng điện xoay chiều có cường độ cosoi I tω= chạy qua đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R. Công suất tỏa nhiệt tức thời (công suất tại thời điểm t bất kì) có công thức: 2 2 2cosop Ri RI tω= = (đơn vị : W) Công suất tỏa nhiệt trung bình của dòng điện xoay chiều trong một chu kì, gọi tắt là công suất tỏa nhiệt trung bình, có giá trị là: P = 2 2 2 2cos 2 o o RIp RI t RIω= = = (đơn vị : W) Đó cũng là công suất tỏa nhiệt trung bình trong thời gian t rất lớn so với chu kì, vì phần thời gian lẻ so với chu kì rất nhỏ, gây sai lệch không đáng kể. Vậy nhiệt lượng tỏa ra trong thời gian t là: 2 2 2 oRIQ t RI t= = ( đơn vị : J ) - Giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều nhỏ hơn giá trị cực đại 2 lần 2 oII = , 2 oUU = , 2 oEE = IV. Đoạn mạch chỉ có R, chỉ có C, chỉ có L: - Cảm kháng của cuộn cảm: ZL = Lω - Dung kháng của tụ điện : ZC = 1 Cω 1. Đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R: - Pha : u đồng pha i 0Rϕ⇒ = - Biểu thức định luật Ôm: oo UI R = hay UI R = x Trang 23 - Biểu diễn bằng vectơ quay: 2. Đoạn mạch chỉ có tụ điện C: - Pha : u chậm pha hơn i một góc 2C ϕ π= − rad - Biểu thức định luật Ôm: oo C UI Z = hay C UI Z = - Biểu diễn bằng vectơ quay: 3. Đoạn mạch chỉ có cuộn cảm L: - Pha : u nhanh pha hơn i một góc 2L ϕ π= rad - Biểu thức định luật Ôm: oo L UI Z = hay L UI Z = - Giản đồ vectơ quay: V. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp - Cộng hưởng điện 1. Độ lệch pha của điện áp so với cường độ dòng điện 1 tan L C LZ Z C R R ω ωϕ −−= = Với ϕ là độ lệch pha của u so với i 2 2 π πϕ⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠− ≤ ≤ - Nếu đoạn mạch có tính cảm kháng, tức là 1L C ω ω> thì ϕ > 0, cường độ dòng điện trễ pha so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch . - Nếu đoạn mạch có tính dung kháng, tức là 1 L C ωω > thì ϕ < 0, cường độ dòng điện sớm pha so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. 2. Biểu thức định luật Ôm cho đoạn mạch RLC nối tiếp. Tổng trở: - Điện áp hiệu dụng hai đầu đoạn mạch: ( )22R L CU U U U= + − - Tổng trở của đoạn mạch: ( ) 222 2 1L CZ R Z Z R L Cω ω⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠= + − = + − O x x O O I G U JG I G CU JJG LU JJG I G Trang 24 S S - Công thức định luật Ôm: UI Z = 3. Giản đồ Fre-nen: Việc tổng hợp các vectơ quay có thể tiến hành theo quy tắc hình bình hành hoặc theo quy tắc đa giác. Các giản đồ ở các hình sau vẽ cho trường hợp UL > UC. - Tổng hợp các vectơ theo quy tắc hình bình hành: - Tổng hợp các vectơ theo quy tắc đa giác: 4. Công suất của dòng điện xoay chiều. Hệ số công suất: - Công suất tức thời: Cho dòng điện xoay chiều cosoi I tω= chạy qua mạch RLC nối tiếp, có ( )cosou U tω ϕ= + , thì công suất tức thời là: ( )cos .coso op ui U I t tω ω ϕ= = + hay ( )cos cos 2p UI UI tϕ ω ϕ= + + - Công suất trung bình: P cosP UI ϕ== (Với cosϕ là hệ số công suất) Cũng là công suất tỏa nhiệt trên R : PR = RI2 - Hệ số công suất: cos oRR o UU U U R Z ϕ = == 5. Cộng hưởng điện: a. Điều kiện để xảy ra cộng hưởng điện: 1L C ω ω= hay 1 LC ω = b. Các biểu hiện của cộng hưởng điện: - Z = Zmin = R : tổng trở cực tiểu - max UI I R = = : cường độ dòng điện cực đại - UL = UC , U = UR I G RU JJJG P x U JG ϕ O CU JJJG LU JJG L CU U+ JJG JJJG ϕ I GO U JG CU JJJG P RU JJJG x Q LU JJG Trang 25 - ϕ = 0 : u và i đồng pha - cos 1ϕ = : hệ số công suất cực đại - P = Pmax 2 2 UI R UI R = = = : công suất tiêu thụ cực đại Chủ đề 2: Sản xuất – Truyền tải điện năng I. Máy phát điện: 1. Máy phát điện xoay chiều một pha: 9 Nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều là dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và đều có hai bộ phận chính là phần cảm và phần ứng. 9 - Giả sử tại t = 0, ta có ( ), 0n B =G JG thì từ thông gửi qua mỗi vòng dây là: 1 cos cosoBS t tω ωΦ = =Φ , Với oΦ là từ thông cực đại qua mỗi vòng dây của mát phát điện. Suất điện động xoay chiều trong mỗi cuộn dây của máy phát điện là: 1 sin sino o de N N t E t dt ω ω ωΦ= − = Φ = Với o oE N NBSω ω= Φ = là suất điện động cực đại (V). - Nếu tại t = 0, ta có ( ),n B ϕ=G JG thì ( ) ( )1 cos cosoBS t tω ϕ ω ϕΦ = + = Φ + ( )sinoe E tω ϕ⇒ = + 9 Tần số dòng điện: f np= , Với: n là tốc độ quay của rôto, đo bằng vòng/giây. p là số cặp cực = số nam châm. 2. Máy phát điện xoay chiều ba pha: 9 Đối với máy phát ba pha, ba cuộn dây phần ứng giống nhau và đặt lệch nhau 1200 trên một vòng tròn. 9 Suất điện động trong ba cuộn dây của Stato: 1 2 3 cos 2cos 3 2cos 3 o o o e E t e E t e E t ω πω πω ⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎛ ⎞⎜ ⎟⎜ ⎟⎝ ⎠ = = − = + 9 Dòng điện xoay chiều ba pha là hệ thống ba dòng điện xoay chiều, gây bởi ba suất điện động xoay chiều có cùng tần số, cùng biên độ nhưng lệch pha nhau từng đôi một góc 2 3 π rad. Nếu tải giống nhau đều là R thì dòng điện chạy qua các tải là: 1 cosoi I tω= Trang 26 2 2cos 3o i I t πω⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ 3 2cos 3o i I t πω⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ 9 Có hai cách mắc mạch điện ba pha là mắc hình sao và mắc hình tam giác. Công thức liên hệ giữa điện áp pha Up và điện áp dây Ud , dòng điện pha Ip và dòng điện dây Id như sau: - Đối với mạng hình sao: Ud = 3 Up và Id = Ip. - Đối với mạng hình tam giác: Ud = Up và Id = 3 Ip. II. Động cơ không đồng bộ: 9 Nguyên tắc hoạt động của động cơ không đồng bộ ba pha dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và tác dụng của từ trường quay. 9 Công suất tiêu thụ của động cơ điện ba pha bằng công suất tiêu thụ của ba cuộn dây stato cộng lại: P = 3UIcosϕ. 9 Hiệu suất của động cơ được xác định bằng tỉ số giữa cộng suất cơ học Pi mà động cơ sinh ra và công suất tiêu thụ P của động cơ: iPH P = 9 Công suất hao phí do tỏa nhiệt: P = 3I2R Với R là điện trở thuần của mỗi cuộn dây trong stato. III. Máy biến áp: Máy biến áp (biến thế) là thiết bị hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ, dùng để biến đổi điện áp xoay chiều mà không làm thay đổi tần số của nó. Ta xét máy biến áp một pha: 9 Hệ số biến áp: 1 1 2 2 NUk U N = = Với U1 , N1 : điện áp, số vòng dây của cuộn sơ cấp U2 , N2 : điện áp, số vòng dây của cuộn thứ cấp Nếu k < 1 : máy biến áp là máy tăng áp k > 1 : máy biến áp là máy hạ áp. 9 Công suất vào (sơ cấp): 1 11 1 1 1cos U IP U I ϕ == (xem 1cos 1ϕ ≈ ) 9 Công suất ra (thứ cấp) : 2 22 2 2 2cos U IP U I ϕ == (xem 2cos 1ϕ ≈ ) 9 Nếu hiệu suất của biến áp là 100% thì: 1 2 2 1 1 2 1 1 2 2 1 2 N N I UP P U I U I k I U == ⇒ = ⇒ = = 9 Gọi R điện trở đường dây, P là công suất truyền đi, U là điện áp ở nơi phát, cosϕ là hệ số công suất của mạch điện thì công suất hao phí trên đường dây là: ( ) 2 2 2cos PP RI R U ϕΔ = = Trang 27 9 Hiệu suất truyền tải là: .100% .100%'P P P P P η −Δ= = < 1 9 Sự liên hệ giữa điện áp nơi đi và hiệu suất truyền tải điện năng: ' ' 1 1 U U η η −= − Trang 28 B. HỆ THỐNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI I. BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH. 1. Đề bài: Bài 1: Giải thích tại sao khi có dòng điện đi từ A đến M thì cũng có dòng điện cùng cường độ đi từ N tới B? Bài 2: Trong thí nghiệm như ở hình bên. Hãy dự đoán độ sáng của đèn thay đổi như thế nào khi rút lõi sắt ra khỏi cuộn cảm. Giải thích. Bài 3 Giải thích vì sao đoạn mạch xoay chiều gồm cuộn thuần cảm L nối tiếp với tụ điện C trong thực tế vẫn tiêu thụ điện năng? Bài 4 Mạch xoay chiều R, L, C nối tiếp có phải là mạch dao động không? Vì sao? Bài 5 Đối với máy biến áp hàn điện, cuộn dây thứ cấp có tiết diện lớn hơn cuộn sơ cấp, vì sao? 2. Hướng dẫn giải và giải: Bài 1: Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Hãy so sánh giá trị điện tích trên hai bản tụ điện. - Nếu điện tích trên bản tụ M tăng thì điện tích trên bản tụ điện N có thay đổi không? - Như vậy, lượng điện tích chạy trên dây nối A với M và trên dây nối N với B bằng nhau. Do đó, cường độ dòng điện chạy trên hai dây nối này có mối quan hệ như thế nào? - Điện tích trên hai bản tụ điện luôn bằng nhau về độ lớn và trái dấu nhau. - Điện tích trên hai bản tụ điện bằng nhau và trái dấu nên nếu điện tích trên bản tụ điện M tăng bao nhiêu lần thì điện tích trên bản tụ điện N giảm bấy nhiêu lần. - Cường độ dòng điện chạy trên hai dây nối AM và NB bằng nhau. ∼uA B M N C Trang 29 Bài giải: Điện tích trên hai bản tụ luôn bằng nhau về độ lớn và trái dấu nên trong mỗi khoảng thời gian bất kì, điện tích bản tụ M tăng lên bao nhiêu thì điện tích bản tụ N lại giảm đi bấy nhiêu. Do đó, lượng điện tích chạy trên dây nối A với M và trên dây nối N với B bằng nhau, suy ra cường độ dòng điện chạy trên hai dây nối này bằng nhau. Bài 2: Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Ban đầu khi chưa rút lõi sắt, mắc A, B với nguồn điện xoay chiều thì có hiện tượng gì xảy ra? - Khi rút lõi sắt ra khỏi cuộn dây, thì độ tự cảm của cuộn dây có thay đổi không? - Độ tự cảm L thay đổi thì cường độ dòng điện trong mạch thay đổi như thế nào? - Mắc A, B với nguồn điện xoay chiều thì bóng đèn Đ sẽ sáng. - Vì lõi sắt sẽ tạo ra độ từ thẩm lớn nên khi rút lõi sắt ra khỏi cuộn dây thì độ tự cảm của cuộn dây sẽ giảm. - L giảm ⇒ ZL giảm ⇒ L UI Z = tăng. Vì vậy độ sáng của bóng đèn tăng lên. Bài giải: Ban đầu khi chưa rút lõi sắt, do có dòng điện chạy qua bóng đèn nên bóng đèn sẽ sáng. Khi rút lõi sắt ra khỏi cuộn dây thì độ sáng của bóng đèn tăng lên, bóng đèn sẽ sáng hơn so với lúc ban đầu. Giải thích: Khi rút lõi sắt ra khỏi cuộn dây, độ tự cảm L của cuộn dây giảm⇒ ZL giảm. Do U không thay đổi nên L UI Z = tăng. Vì vậy, độ sáng của bóng đèn sẽ tăng lên. Bài 3: Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Trong thực tế mạch LC có tiêu thụ điện năng hay không? Có 2 nguyên nhân: - Nguyên nhân 1: Trong thực tế cuộn dây vẫn có r nhỏ, dây nối có rd nên có sự tỏa nhiệt. Do đó mạch vẫn tiêu thụ điện năng. - Nguyên nhân 2: - Thực tế trong cuộn dây có điện trở nên có sự tỏa nhiệt. Do đó mạch vẫn tiêu thụ điện năng. Trang 30 + Dòng điện chạy qua mạch L nối tiếp C có chiều ổn định hay thay đổi? - Khi dòng điện qua cuộn cảm L biến thiên liên tục sẽ dẫn đến kết quả gì? - Vậy dòng điện xoay chiều chạy qua tụ điện có bức xạ ra sóng điện không? Giải thích? - Rút ra kết luận gì? + Vì dòng điện chạy qua mạch L nối tiếp C là dòng điện xoay chiều nên có chiều thay đổi theo thời gian. - Dòng điện xoay chiều qua L biến thiên liên tục làm từ trường biến thiên → xuất hiện điện trường biến thiên ⇒ bức xạ ra sóng điện từ. - Vì điện tích của C biến thiên làm điện trường biến thiên tạo ra từ trường biến thiên ⇒ bức xạ ra sóng điện từ. - Vì mạch điện xoay chiều L nối tiếp C tiêu thụ điện trong mạch để phát ra bức xạ sóng điện từ nên trong thực tế có tiêu thụ điện năng. Bài giải: Có 2 nguyên nhân: - Trong thực tế cuộn dây vẫn có r nhỏ, dây nối có rd nên có sự tỏa nhiệt. - Dòng điện xoay chiều qua L tạo ra từ trường biến thiên làm xuất hiện điện trường biên thiên ⇒ bức xạ ra sóng điện từ. Điện tích của C biến thiên làm điện trường biến thiên tạo ra từ trường biến thiên ⇒ bức xạ ra sóng điện từ. Vậy mạch xoay chiều LC với L thuần cảm vẫn tiêu thụ điện năng. Bài 4: Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Thế nào là một mạch dao động ? - Vậy mạch xoay chiều RLC nối tiếp có phải là mạch dao động không? - Mạch dao động là một mạch điện kín gồm một tụ điện có điện dung C đã được tích điện, mắc nối tiếp với một cuộn cảm thuần có độ tự cảm L, có tần số góc riêng 1 LC ω = , có sự biến thiên điều hòa của cường độ điện trường E JG và cảm ứng từ B JG . - Mạch RLC nối tiếp cũng có tần số góc riêng 1o LC ω = . Đặt hai đầu đoạn mạch vào nguồn điện xoay chiều thì bị nguồn xoay chiều gây dao động cưỡng bức, tụ điện được Trang 31 - Chú ý: mạch xoay chiều RLC có tần số thấp (50Hz) nên năng lượng bé, mạch dao động kín, điện từ trường của nó vì vậy khó bức xạ và không truyền đi xa được. tích điện rồi lại phóng điện nên E JG biến thiên làm B JG biến thiên. Vậy có thể coi mạch xoay chiều RLC nối tiếp như một mạch dao động. Bài giải: Mạch xoay chiều RLC nối tiếp cũng có tần số riêng 1o LC ω = nhưng bị nguồn xoay chiều gây dao động cưỡng bức. Vì có E JG biến thiên nên cũng có B JG biến thiên. Vậy có thể coi nó như một mạch dao động. Chỉ khác là vì có tần số thấp (50Hz) nên năng lượng bé, mạch dao động kín, điện từ trường của nó vì vậy khó bức xạ và truyền đi xa. Bài 5: Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Máy biến áp cấu tạo gồm những phần nào? - Công suất của dòng điện trong mạch sơ cấp P1 và thứ cấp P2 có biểu thức thế nào? Khi nào thì có thể xem P1 = P2? - Đối với máy biến áp hàn điện (máy hạ áp), cường độ dòng điện trong mạch thứ cấp và sơ cấp có mối liên hệ gì? Rút ra kết luận về tiết diện của dây? - Máy biến áp cấu tạo gồm hai cuộn dây có số vòng khác nhau được cuốn trên một lõi sắt kín gồm các lá thép ghép cách điện với nhau. Cuộn thứ nhất nối với nguồn điện xoay chiều gọi là cuộn sơ cấp, cuộn thứ hai nối với tải tiêu thụ gọi là cuộn thứ cấp. - Mạch sơ cấp: P1 = U1I1. Mạch thứ cấp: P2 = U2I2. Nếu hao phí điện năng trong máy biến áp không đáng kể thì có thể coi P1 = P2. - Máy biến áp hàn điện là máy hạ áp nên U2 I1 ⇒ dây của cuộn thứ cấp lớn có tiết diện lớn hơn dây của cuộn sơ cấp. Bài giải: Nếu hao phí điện năng trong máy biến áp không đáng kể thì có thể coi công suất của dòng điện trong mạch sơ cấp và trong mạch thứ cấp là bằng nhau P1 = P2 , tức là U1I1 = U2I2 Trang 32 Với máy biến áp hàn điện (máy hạ áp) thì U2 I1. Suy ra, cuộn dây thứ cấp có tiết diện lớn hơn cuộn dây sơ cấp. Trang 33 BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG. Chủ đề 1: DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - MẠCH ĐIỆN XOAY CHIỀU KHÔNG PHÂN NHÁNH (MẠCH R, L, C MẮC NỐI TIẾP) 1. Dạng 1: CÁCH TẠO RA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU 1.1. Phương pháp giải chung: Thông thường bài tập thuộc dạng này yêu cầu ta tính từ thông, suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây quay trong từ trường. Ta sử dụng các công thức sau để giải: - Tần số góc: 2 onω π= (đơn vị: rad/s) - Tần số của suất điện động cảm ứng trong khung bằng tần số quay của khung: 2 o f nωπ= = (Đơn vị: Hz) (Với no : số vòng quay trong mỗi giây) - Chu kỳ quay của khung dây: 1 1 2 o T f n π ω= = = (đơn vị: s) - Biểu thức từ thông: ( )coso tω ϕΦ =Φ + , với o NBSΦ = - Biểu thức suất điện động: ( )' sinoe E tω ϕ== −Φ + , Với ( ),B nϕ = JJG JJG lúc t = 0 Hay ( )cos ooe E tω ϕ= + , với oE NBSω= (đơn vị: V) - Vẽ đồ thị: Đường sin: • có chu kì 2T πω= • có biên độ Eo. 1.2. Bài tập về cách tạo ra dòng điện xoay chiều: Bài 1: Một khung dây có diện tích S = 60cm2 quay đều với vận tốc 20 vòng trong một giây. Khung đặt trong từ trường đều B = 2.10-2T. Trục quay của khung vuông góc với các đường cảm ứng từ, lúc t = 0 pháp tuyến khung dây n G có hướng của B JG . a. Viết biểu thức từ thông xuyên qua khung dây. b. Viết biểu thức suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây. Bài 2: Một khung dây dẫn gồm N = 100 vòng quấn nối tiếp, diện tích mỗi vòng dây là S = 60cm2. Khung dây quay đều với tần số 20 vòng/s, trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 2.10-2T. Trục quay của khung vuông góc với B JJG . a. Lập biểu thức của suất điện động cảm ứng tức thời. b. Vẽ đồ thị biểu diễn suất điện động cảm ứng tức thời theo thời gian. Bài 3: Một khung dây dẫn có N = 100 vòng dây quấn nối tiếp, mỗi vòng có diện tích S = 50cm2. Khung dây được đặt trong từ trường đều B = 0,5T. Lúc t = 0, Trang 34 vectơ pháp tuyến của khung dây hợp với B JJG góc 3 πϕ = . Cho khung dây quay đều quanh trục Δ (trục Δ đi qua tâm và song song với một cạnh của khung) vuông góc với B JJG với tần số 20 vòng/s. Chứng tỏ rằng trong khung xuất hiện suất điện động cảm ứng e và tìm biểu thức của e theo t. Bài 4: Khung dây gồm N = 250 vòng quay đều trong từ trường đều có cảm ứng từ B = 2.10-2T. Vectơ cảm ứng từ B JJG vuông góc với trục quay của khung. Diện tích của mỗi vòng dây là S = 400cm2. Biên độ của suất điện động cảm ứng trong khung là 4oE π= (V) 12,56≈ (V). Chọn gốc thời gian (t = 0) lúc pháp tuyến của khung song song và cùng chiều với B JG . a. Viết biểu thức của suất điện động cảm ứng e theo t. b. Xác định giá trị của suất điện động cảm ứng ở thời điểm 1 40 t = s. c. Xác định thời điểm suất điện động cảm ứng có giá trị 6,28 2 oEe = = V. Bài 5: Một con lắc đơn gồm một dây kim loại nhẹ có đầu trên I cố định, đầu dưới treo quả cầu nhỏ C bằng kim loại. Chiều dài của dây là l = 1m. a. Kéo C ra khỏi vị trí cân bằng góc 0,1oα = rad rồi buông cho C dao động tự do. Lập biểu thức tính góc α hợp bởi dây treo và phương thẳng đứng theo thời gian t. b. Con lắc dao động trong từ trường đều có B JJG vuông góc với mặt phẳng dao động của con lắc. Cho B = 0,5T, chứng tỏ giữa I và C có một hiệu điện thế u. Lập biểu thức của u theo thời gian t. 1.3. Hướng dẫn giải và giải: Bài 1: Tóm tắt: S = 60cm2 = 60.10-4m2 no= 20 vòng/s B = 2.10-2T a. Biểu thức Φ? b. Biểu thức e? Các mối liên hệ cần xác lập: - Áp dụng công thức tính tần số góc ω. - Biểu thức từ thông Φ xuyên qua khung dây có dạng: ( )coso tω ϕΦ =Φ + ⇒ cần tìm Φo, ω, ϕ. - Vectơ pháp tuyến của khung n JG trùng với B JJG lúc t = 0 ⇒ ϕ = 0 - Có Φo, ω, ϕ ⇒ viết được biểu thức từ thông Φ. Trang 35 - Tìm Eo = ωΦo ⇒ viết được biểu thức suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung. Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Chọn gốc thời gian ở thời điểm n JG trùng B JJG ⇒ ϕ có giá trị là bao nhiêu? - Dạng của biểu thức từ thông gởi qua khung dây? - Từ biểu thức bên, hãy tìm các đại lượng chưa biết. - Có Φo, ω, ϕ ⇒ biểu thức từ thông. - Biểu thức suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây có dạng thế nào? - Hãy xác định biên độ của suất điện động cảm ứng Eo. - Có Eo ⇒ biểu thức suất điện động cảm ứng e . - ( ), 0B nϕ = =JG G - ( )coso tω ϕΦ =Φ + - Φo = NBS 2 onω π= - ( )cosoE E tω ϕ= + - Eo = ωΦo. Bài giải: a. Chu kì: 1 1 0,05 20o T n = = = (s). Tần số góc: 2 2 .20 40onω π π π= = = (rad/s). 2 4 51.2.10 .60.10 12.10o NBS − − −Φ = = = (Wb) Vậy 512.10 cos40 tπ−Φ = (Wb) b. 5 240 .12.10 1,5.10o oE ω π − −= Φ = = (V) Vậy 21,5.10 sin 40E tπ−= (V) Hay 2 cos 2 1,5.10 40E t ππ− ⎛ ⎞⎜ ⎟⎝ ⎠= − (V) Bài 2: Tóm tắt: N = 100 vòng S = 60cm2 = 60.10-4m2 no = 20 vòng/s B = 2.10-2T a. Biểu thức e = ? b. Vẽ đồ thị biểu diễn e theo t. Các mối liên hệ cần xác lập: - Chọn gốc thời gian tại thời điểm n G trùng B JG ( ), 0B nϕ⇒ = =JG G - Áp dụng công thức tính tần số góc ω, suất điện động cảm ứng cực đại Eo ⇒ biểu thức e. Trang 36 - Đồ thị có sạng hình sin qua gốc tọa độ O, có chu kì T, biên độ Eo. Tiến trình hướng dẫn học sinh giải: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh - Chọn gốc thời gian tại thời điểm n G trùng B JG thì biểu thức của suất điện động tức thời có dạng như thế nào? - Để tìm ω, Eo , ta áp dụng công thức nào để tính? - Đồ thị biểu diễn e theo t là đường biểu diễn có dạng hình sin. Vậy để vẽ đồ thị này thì cần có những yếu tố nào? -._. so với u2. Chúng có giá trị hiệu dụng 1 2 80 3U U= = V. Góc lệch pha giữa điện áp u của toàn mạch so với i là : A. 3 π B. 4 π C. 2 π D. 6 π Bài 9. Mạch R, L, C nối tiếp có 2 1f LCπ = . Nếu cho R tăng 2 lần thì hệ số công suất của mạch A. tăng 2 lần B. Giảm 2 lần C. tăng bất kì D. không đổi Bài 10. Đặt một điện áp xoay chiều vào hai đầu cuộn dây thuần cảm có 1 2 L π= H thì cường độ dòng điện qua cuộn dây có biểu thức 3 2 sin 100 6 i t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (A). Biểu thức điện áp ở hai đầu đoạn mạch là: A. 2150sin 100 3 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). B. 2150 2 sin 100 3 u t ππ⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). C. 2150 2 sin 100 3 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). D. 2100sin 100 3 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). Bài 11. Cho mạch điện xoay chiều R, L, C mắc nối tiếp, trong đó R thay đổi được. Cho 1L π= H, 42.10C π − = F, điện hai đầu mạch giữ không đổi có biểu thức 100 2 sin100u tπ= (V). Giá trị của R và công suất cực đại của mạch lần lượt là: A. R = 40Ω, P = 100W. B. R = 50Ω, P = 500W. C. R = 50Ω, P = 200W. D. R = 50Ω, P = 100W. Bài 12. Một máy biến áp một pha có số vòng dây cuộn sơ cấp và thứ cấp lần lượt là 2000 vòng và 100 vòng. Điện áp và cường độ hiệu dụng ở mạch sơ cấp là 120V – 0,8A. Bỏ qua mất mát điện năng thì điện áp hiệu dụng và công suất ở mạch thứ cấp là: A. 6V – 96W. B. 240V – 96W. C. 6V – 4,8W. D. 120V – 4,8W. Bài 13. Một khung dây có 200 vòng, diện tích mỗi vòng là 125cm2. Đặt khung dây trong từ trường có cảm ứng từ B = 0,4T. Lúc t = 0, vec-tơ pháp tuyến của khung hợp với B JG góc 6 π . Cho khung dây quay đều quanh trục Δ ⊥ BJG với vận Trang 140 tốc 100ω π= rad/s. Tính tần số và suất điện động hiệu dụng trong khung lúc 1 50 t = s. A. f = 100Hz, E = 444 2 (V). B. f = 50Hz, E = 222 (V). C. f = 50Hz, E = 444 2 (V). D. f = 100Hz, E = 444 (V). Bài 14. Cho mạch xoay chiều R, L, C nối tiếp. - Khi nối tắt L (còn R nối tiếp C) thì thấy i nhanh pha hơn u một góc 4 π . - Khi R, L, C nối tiếp thì i chậm pha so với u một góc 4 π . Mối liên hệ giữa ZL và ZC là: A. ZL = 2ZC. B. ZC = 2ZL. C. ZL = ZC. D. không xác định được. Bài 15. Cho mạch điện như hình vẽ. R1 = ZL1 = 100Ω. X là hộp kín chỉ chứa một trong ba phần tử điện thuần R, L, C. Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch thì uAB nhanh pha hơn i một góc / 3π . X là phần tử điện có giá trị: A. R = 73,2Ω B. ZL = 73,2Ω C. ZC = 73,2Ω D. R = 6,8Ω Bài 16. Mạch điện gồm cuộn thuần cảm L = 0,318H nối tiếp biến trở Rx và nối tiếp với tụ điện C = 0,159.10-4F. Tần số dòng điện f = 50Hz. Để điện áp hai đầu RL là uRL vuông pha với điện áp hai đầu RC là uRC thì R có giá trị: A. 100Ω B. 141Ω C. 200Ω D. 284Ω Bài 17. Cho mạch điện không phân nhánh. R = 40Ω, cuộn dây có r = 20Ω và L = 0,0636H, tụ điện có điện dung thay đổi. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều có f = 50Hz và U = 120V. Điều chỉnh C để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây đạt giá trị cực đại, giá trị đó bằng: A. 40V B. 80V C. 46,57V D. 56,57V Bài 18. Một động cơ không đồng bộ ba pha đấu hình sao vào mạng điện xoay chiều ba pha, có điện áp dây 380V. Động cơ có công suất 10 kW. Hệ số công suất 0,8. Cường độ dòng điện hiệu dụng đi qua mỗi cuộn dây có giá trị bao nhiêu? A. 18,94A B. 56,72A C. 45,36A D. 26,35A Bài 19. Cuộn thứ cấp của máy biến áp có 1500 vòng và dòng điện có f = 50Hz. Giá trị cực đại của từ thông trong lõi thép là 0,6 Wb. Chọn pha ban đầu bằng không. Biểu thức của suất điện động trong cuộn thứ cấp là: A. 200cos100e tπ= (V). B. 200cos 100 2 e t ππ⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). Trang 141 C. 200 2 cos100e tπ= (V). D. 200 2 cos 100 4 e t ππ⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). Bài 20. Cho đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp gồm R = 100Ω, cuộn dây thuần cảm có L = 0,318H. Tần số dòng điện f = 50Hz. Biết tổng trở của đoạn mạch bằng 100 2 . Điện dung C của tụ điện có giá trị: A. 200 μF. B. 15,9 μF. C. 2/π μF. D. 1/π μF. Bài 21. Cho đoạn mạch R, L, C nối tiếp. Có 100 2R = Ω và điện áp đặt vào hai đầu đoạn mạch là 200 2 cos 100 2 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). Khi chỉ mắc R và C thì i nhanh pha 4 π so với u. Khi chỉ mắc L với R thì i chậm pha 4 π so với u. Biểu thức cường độ dòng điện khi mắc cả R, L, C là: A. 2cos100i tπ= (A). B. 2 2 cos 100 2 i t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (A). C. 2cos 100 2 i t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (A). D. 2 2 cos100i tπ= (A). Bài 22. Đặt điện áp cosou U tω= (V) vào hai đầu đoạn mạch gồm R, C và cuộn thuần cảm L mắc nối tiếp, L thay đổi được. Biết dung kháng của tụ điện bằng 3R . Điều chỉnh L để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại, khi đó: A. Điện áp giữa hai đầu điện trở lệch pha 30o so với điện áp hai đầu đoạn mạch. B. Điện áp giữa hai đầu tụ điện lệch pha 30o so với điện áp hai đầu đoạn mạch. C. Trong mạch có cộng hưởng điện. D. Điện áp giữa hai đầu cuộn cảm lệch pha 30o so với điện áp hai đầu đoạn mạch. Bài 23. Có ba phần tử R, cuộn thuần cảm có ZL = R và tụ điện ZC = R. Khi mắc nối tiếp chúng vào nguồn xoay chiều có điện áp hiệu dụng và tần số dòng điện không đổi thì công suất của mạch là 200W. Nếu giữ nguyên L và C, thay R bằng điện trở Ro = 2R thì công suất của mạch là bao nhiêu? A. P = 200W B. P = 400W C. P = 100W D. P = 50W Bài 24. Một máy phát điện xoay chiều gồm có 8 cặp cực, phần ứng gồm 22 cuộn dây mắc nối tiếp. Từ thông cực đại do phần cảm sinh ra đi qua mỗi cuộn dây có giá trị cực đại 0,1π Wb. Rôto quay với tốc độ 375 vòng/phút. Suất điện động cực đại do máy có thể phát ra là: A. 110V B. 110 2 V C. 220V D. 220 2 V Trang 142 Bài 25. Cho mạch điện như hình vẽ. R1 = ZL1 = 20Ω. X là hộp kín chỉ chứa hai trong ba phần tử thuần R, L, C. Đặt điện áp xoay chiều vào hai đầu đoạn mạch thì uAM vuông pha uMB. X là các phần tử điện có giá trị A. Chứa R và C, có R = 2ZC. B. Chứa R và C, có R = ZC. C. Chứa L và C, có ZL = 2ZC. D. Chứa L và C, có ZL = ZC. Bài 26. Cho mạch điện R, L, C nối tiếp có R = 30Ω, 410C π − = F, dòng điện trong mạch có tần số 50 Hz và chậm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch là / 6π , khi đó ZL có giá trị A. 173Ω B. 117,3Ω C. 11,73Ω D. 17,3Ω Bài 27. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết 410C π − = F , 1 2 L π= H, 200cos100ABu tπ= (V). Điện áp uAM chậm pha 6 π so với dòng điện qua mạch và dòng điện qua mạch chậm pha 3 π so với uMB. r và R có giá trị A. r = 25Ω và R = 100Ω. B. 50 3 3 r = Ω và 100 3R = Ω . C. 25 3r = Ω và 100 3R = Ω . D. 50 3r = Ω và 100 3 3 R = Ω . Bài 28. Cho mạch điện như hình vẽ. Cuộn dây có độ tự cảm 3L π= H, điện trở thuần r = 100Ω. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp 100 2 cos100ABu tπ= (V). Tính giá trị của C để vôn kế có giá trị lớn nhất và tìm giá trị lớn nhất đó của vôn kế. A. 44 3 .10C π −= F và max 120CU = V. B. 43 .10 4 C π −= F và max 180CU = V. C. 43 .10 4 C π −= F và max 200CU = V. D. 43 .10C π −= F và max 220CU = V. Trang 143 Bài 29. Một động cơ 200W-50V được mắc vào hai đầu cuộn thứ cấp của một máy hạ áp có tỉ số vòng dây của cuộn sơ cấp với thứ cấp là k = 4. Mất mát năng lượng trong máy biến áp là không đáng kể. Nếu động cơ hoạt động bình thường và cường độ hiệu dụng trong cuộn sơ cấp là 1,25A thì hệ số công suất của động cơ bằng A. 0,75 B. 0,8 C. 0,85 D. 0,9 Bài 30. Cho mạch điện gồm R, L, C nối tiếp. R thay đổi, 1L π= H, 310 4 C π − = F. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp xoay chiều 75 2 cos100u tπ= (V). Công suất trên toàn mạch là P = 45W. Điện trở R có giá trị bằng bao nhiêu? A. R = 45Ω B. R = 60Ω C. R = 80Ω D. câu A hoặc C Bài 31. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết R1 = 4Ω, 2 1 10 8 C π − = F, R2 = 100Ω, 1L π= H, f = 50Hz. Thay đổi giá trị C2 để điện áp uAE cùng phaa với uEB. Giá trị của C2 là: A. 110 3π − F B. 210 3π − F C. 310 3π − F D. 410 3π − F Bài 32. Một đoạn mạch xoay chiều gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm 1 5 L π= H, mắc nối tiếp với một điện trở R = 20Ω. Dòng điện chạy qua đoạn mạch có biểu thức 2 2 cos100i tπ= (A) thì biểu thức điện áp hai đầu đoạn mạch là: A. 40 2 cos100u tπ= (V). B. 40 2 cos 100 4 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). C. 80cos 100 4 u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). D. 80cos 100 4u t ππ⎛ ⎞= −⎜ ⎟⎝ ⎠ (V). Bài 33. Máy biến áp có N1 = 250 vòng và N2 = 500 vòng. Cuộn sơ cấp là cuộn dây có r = 1Ω và ZL = 3Ω. Người ta đặt vào cuộn sơ cấp điện áp 110V thì điện áp ở hai đầu cuộn thứ cấp để hở có giá trị bao nhiêu? A. 110V B. 208,8V C. 220V D. 104,4V Bài 34. Cho mạch điện như hình vẽ. Biết UAM = 5V, UMB = 25V, 20 2ABU = V. Hệ số công suất của mạch có giá trị: A. 2 2 B. 3 2 C. 2 D. 3 Bài 35. Cho mạch điện không phân nhánh. R = 100Ω, cuộn dây có độ tự cảm L = 0,318 H, f = 50Hz, tụ điện có điện dung thay đổi. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một Trang 144 điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng 100 2U = V. Điều chỉnh C để mạch có cộng hưởng điện. Giá trị C và cường độ dòng điện khi đó là: A. C = 31,8μF và 2I = A. B. C = 31,8μF và 2 2I = A. C. C = 3,18μF và 3 2I = A. D. C = 63,6μF và I = 2A. Bài 36. Hai cuộn dây mắc nối tiếp có điện trở và độ tự cảm tương ứng R1, L1 và R2, L2. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp hiệu dụng U. Gọi U1 và U2 là điện áp hiệu dụng của các cuộn dây. Điều kiện để U = U1 + U2 là: A. L1.R1 = L2.R2 B. R1.R2 = L1.L2 C. L1.R2 = L2.R1 D. không cần điều kiện. Bài 37. Mạch điện xoay chiều gồm một cuộn dây mắc nối tiếp với tụ điện. Cuộn dây có điện trở r = 30Ω, độ tự cảm 0,4L π= H, tụ điện có điện dung C. Biểu thức điện áp tức thời giữa hai đầu đoạn mạch là 120cos100u tπ= (V). Với giá trị nào của C thì công suất tiêu thụ của mạch có giá trị cực đại và giá trị công suất cực đại bằng bao nhiêu? A. 410 2 C π − = F và max 120P = W. B. 410C π − = F và max 120 2P = W. C. 310 4 C π − = F và max 240P = W. D. 310C π − = F và max 240 2P = W. Bài 38. Cho mạch điện như hình vẽ. Điện áp hai đầu đoạn mạch là 100 2 100ABu coos tπ= (V). X là hộp kín chứa cuộn thuần cảm hoặc tụ điện. RC là biến trở. Điều chỉnh RC = 40Ω thì thấy cường độ dòng điện i chậm pha 4 π so với điện áp hai đầu đoạn mạch. Phần tử điện trong X và giá trị của nó là: A. cuộn dây, có L = 0,127H. B. tụ điện, có C = 0,796.10-4F. C. cuộn dây, có L = 40mH. D. tụ điện, có C = 0,459.10-4. Bài 39. Cho mạch điện xoay chiều không phân nhánh. R = 100Ω, 410C π − = F, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L thay đổi được. Đặt vào hai đầu đoạn mạch một điện áp 200cos100ABu tπ= (V). Độ tự cảm L bằng bao nhiêu thì công suất tiêu thụ trong mạch là 100W. A. 1L π= H B. 1 2 L π= H C. 2L π= H D. 4L π= H Bài 40. Mạch điện xoay chiều gồm điện trở R = 100Ω, cuộn dây thuần cảm 1L π= H, tụ điện xoay C, tần số dòng điện f = 50Hz. Điều chỉnh C để UCmax. Xác định giá trị C khi đó. Trang 145 A. 410C π − = F B. 410 2 C π − = F C. 410 4 C π − = F D. 42.10C π − = F Bài 41. Cho mạch điện có X, Y là hai hộp kín. Hộp X gồm hai phần tử điện mắc nối tiếp nhau, hộp Y có một phần tử điện. Các phần tử điện là thuần R, thuần L, C. Biết uX nhanh pha 2 π so với i, dòng điện i nhanh pha 2 π so với uY. Xác định các phần tử của mạch. A. X chứa cuộn cảm L và điện trở R, Y chứa tụ điện C. B. Y chứa tụ điện C, X chứa cuộn cảm L và tụ điện C. C. Y chứa cuộn cảm L, X chứa điện trở R và cuộn cảm L. D. Y chứa điện trở R, X chứa tụ điện C và cuộn cảm L. Bài 42. Cho đoạn mạch như hình vẽ, L thuần cảm, 200cos 100 2AB u t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (V) và cos 100 4o i I t ππ⎛ ⎞= +⎜ ⎟⎝ ⎠ (A). Tìm số chỉ các vôn kế V1 và V2. A. 200V B. 100V C. 200V và 100V D. 100V và 200V Bài 43. Cho mạch điện xoay chiều gồm các phần tử điện R, L, C mắc nối tiếp. Điện áp giữa hai đầu mạch là 100 2 cos100ABu tπ= (V), điện trở R thay đổi ; cuộn dây có Ro = 30Ω, 1,4L π= H ; 31,8C Fμ= . Điều chỉnh R để công suất tiêu thụ của điện trở R đạt giá trị lớn nhất thì R và PR có giá trị là : A. R = 30Ω ; PR = 125W. B. R = 50Ω ; PR = 250W. C. R = 30Ω ; PR = 250W. D. R = 50Ω ; PR = 62,5W. Bài 44. Cho mạch điện xoay chiều AB như hình vẽ, 150 2 cos100ABu tπ= (V), 30R = Ω , 4L π= H. Điều chỉnh tụ điện C để điện áp giữa A và F có giá trị lớn nhất thì C và UAF có giá trị bằng bao nhiêu? A. 410 2 C π − = (F) ; UAF = 210V. B. 410 4 C π − = (F) ; UAF = 250V. C. 410 2 C π − = (F) ; UAF = 250V. Trang 146 D. 410 4 C π − = (F) ; UAF = 210V. Bài 45. Một mạch điện AB gồm bóng đèn Đ nối tiếp với tụ điện C. UAB = 240V, f = 50Hz, đèn Đ ghi 120V – 60W. Tìm giá trị điện dung C của tụ điện để đèn Đ sáng bình thường. A. 7,7μF B. 28μF C. 8,2μF D. 12,5μF Bài 46. Mạch điện xoay chiều AB gồm R, L, C mắc nối tiếp. Điện áp 120 2 cos120ABu tπ= (V). Biết 14L π= H, 210 48 C π − = F, R là biến trở. Khi R = R1 và R = R2 thì công suất mạch điện có cùng giá trị P = 576W. Khi đó R1 và R2 có giá trị là: A. R1 = 20Ω ; R2 = 25Ω. B. R1 = 10Ω ; R2 = 20Ω. C. R1 = 5Ω ; R2 = 25Ω. D. R1 = 20Ω ; R2 = 5Ω. Bài 47. Đặt vào hai đầu tụ điện C một điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi U và tần số 60Hz thì cường độ hiệu dụng là 1A. Để cường độ hiệu dụng là 2A thì tần số dòng điện là: A. 30Hz B. 60Hz C. 120Hz D. 100Hz Bài 48. Hai máy phát điện xoay chiều một pha: máy thứ nhất có 2 cặp cực, rôto quay với tốc độ 1600 vòng/phút. Máy thứ hai có 4 cặp cực. Để tần số do hai máy phát ra như nhau thì rôto máy thứ hai quay với tốc độ là A. 800 vòng/phút. B. 400 vòng/phút. C. 3200 vòng/phút. D. 1600 vòng/phút. Bài 49. Cho đoạn mạch như hình vẽ. Điện áp hiệu dụng trên R, cuộn dây (L, r) và đoạn mạch AB lần lượt là 110V ; 130V ; 200V. Tìm Ur và UL. A. 50V ; 120V B. 25V ; 60V C. 120V ; 50V D. 50V ; 80V Bài 50. Đặt điện áp xoay chiều cosou U tω= (V) có Uo không đổi và ω thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch có R, L, C nối tiếp. Khi ω = ω1 hoặc ω = ω2 thì cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch có giá trị bằng nhau. Hệ thức đúng là: A. 1 2 2 LC ω ω+ = B. 1 2 1. LCω ω = C. 1 2 2 LC ω ω+ = D. 1 2 1. LCω ω = Trang 147 2. ĐÁP ÁN 1C 2C 3A 4C 5D 6B 7B 8D 9D 10C 11D 12A 13B 14A 15B 16B 17D 18A 19C 20B 21C 22A 23C 24C 25B 26B 27B 28C 29B 30D 31D 32C 33B 34A 35A 36C 37C 38A 39C 40B 41B 42B 43D 44B 45A 46D 47C 48A 49A 50B 3. HƯỚNG DẪN GIẢI Bài 1. Điện áp ở hai đầu đoạn mạch: 2 2 2 2( ) 80 (120 60) 100R L CU U U U= + − = + − = (V). Vậy chọn đáp án C. Bài 2. Cảm kháng: 1100 . 100LZ Lω π π= = = Ω . Dung kháng: 6 1 1 200 100 .15,9.10C Z Cω π −= = = Ω . Tổng trở: ( ) ( )2 22 2100 100 200 100 2L CZ R Z Z= + − = + − = Ω . 2oo UI Z = = (A) ; tan 1 4 L CZ Z R πϕ ϕ−= = − ⇒ = − rad. 0 4 4i u π πϕ ϕ ϕ ⎛ ⎞= − = − − =⎜ ⎟⎝ ⎠ rad. Vậy chọn đáp án C. Bài 3. Dung kháng: 4 1 1 100 10100 . CZ Cω π π −= = = Ω . ZL = ZC nên xảy ra cộng hưởng điện. Công suất của mạch là 2 2200 200 2.100 UP R = = = (W) . Vậy chọn đáp án A. Bài 4. 2 4 40.250.4.10 . . 6,28.10 2o NBS π− −⎛ ⎞Φ = = =⎜ ⎟⎝ ⎠ (Wb). Vậy chọn đáp án C. Bài 5. Để dòng điện đạt cực đại thì trong mạch xảy ra cộng hưởng điện. Lúc đó: max 200 2 2.100 UI r = = = (A). Vậy chọn đáp án D. Bài 6. Cảm kháng các cuộn dây: 32 .50.51.10 16LZ Lω π −= = = Ω . Tổng trở mỗi pha: 2 2 2 212 16 20LZ r Z= + = + = Ω . Điện áp hai đầu mỗi tải: 3 3.127 220d pU U= = = (V). Trang 148 Cường độ dòng điện qua các tải: 220 11 20 UI Z = = = (A). Vậy chọn đáp án B. Bài 7. Điều chỉnh C để UC đạt giá trị cực đại thì: ( )2 2 2LC L C L L R ZZ R Z Z Z Z += ⇒ = − . 1 tan .tan 1L L C RL Z Z Z R R ϕ ϕ−⇒ = − ⇔ = − hay uRL vuông pha u. Vậy chọn đáp án B. Bài 8. Giản đồ Fre-nen như hình vẽ. u1 nhanh pha / 3π so với i; u2 trùng pha i. Vì U1 = U2 nên U JG là đường chéo của hình thoi có mỗi cạnh 1 2 80 3U U= = V. Suy ra góc lệch pha giữa u so với i là 6 πϕ = . Vậy chọn đáp án D. Bài 9. 2 1f LCπ = ⇒ trong mạch có cộng hưởng điện nên hệ số công suất của mạch là 1. Do đó, khi tăng R lên 2 lần thì hệ số công suất vẫn không đổi. Vậy chọn đáp án D. Bài 10. 1100 . 50 2L Z Lω π π= = = Ω , 3 2.50 150o oU I Z= = = V. Trong mạch chỉ có cuộn cảm L thuần nên i chậm pha 2 π so với u. Biểu thức: 2150 2 sin 100 150 2 sin 100 6 2 3 u t tπ π ππ π⎛ ⎞ ⎛ ⎞= + + = +⎜ ⎟ ⎜ ⎟⎝ ⎠ ⎝ ⎠ (V) Vậy chọn đáp án C. Bài 11. Ta có: 1100 . 100LZ Lω π π= = = Ω ; 4 1 1 50 2.10100 . CZ Cω π π −= = = Ω . 2 2 2 . L C U R UP Z ZZ R R = = −+ . P lớn nhất khi L CZ ZR R −⎡ ⎤+⎢ ⎥⎣ ⎦ nhỏ nhất. Theo bất đẳng thức Cô-si thì L CZ ZR R −⎡ ⎤+⎢ ⎥⎣ ⎦ nhỏ nhất khi: 100 50 50L C L C Z ZR R Z Z R −= ⇒ = − = − = Ω . Công suất cực đại lúc đó có giá trị: 2 2100 100 2 2.50 UP R = = = W. Vậy chọn đáp án D. O 1U JJG U JG 2U JJG I Gϕ Trang 149 Bài 12. Điện áp hiệu dụng cuộn thứ cấp: 1 22 1 . 120.100 6 2000 U NU N = = = V. Bỏ qua mất mát điện năng thì P2 = P1 = U1.I1 = 120.0,8 = 96W. Vậy chọn đáp án A. Bài 13. Ta có: 1002 50 2 2 f f ω πω π π π= ⇒ = = = Hz. 4100 .200.0,4.125.10 222 2 2 2 oE NBSE ω π − = = = = (V). Vậy chọn đáp án B. Bài 14. Khi R nối tiếp C thì: tan 1 4 C C Z R Z R π− ⎛ ⎞= − = − ⇒ =⎜ ⎟⎝ ⎠ . (1). Khi R, L, C nối tiếp thì: tan 1 4 L C L C Z Z Z R Z R π− = = ⇒ = + (2). Từ (1) và (2) ⇒ ZL = 2ZC. Vậy chọn đáp án A. Bài 15. Vì ZL1 = R1 =100Ω 11 1 tan 1L Z R ϕ⇒ = = ⇒ góc lệch pha của điện áp hai đầu cuộn dây so với i là 1 4 πϕ = . Mà uAB nhanh pha hơn i một góc 13 πϕ ϕ= > nên X phải chứa L. 1 11 1 tan 3 3 3.100 100 73,2L L L L Z Z Z R Z R ϕ += = ⇒ = − = − = Ω . Vậy chọn đáp án B. Bài 16. 2 . 2 .50.0,318 100LZ f Lπ π= = = Ω 4 1 1 200 2 . 2 .50.0,159.10C Z f Cπ π −= = = Ω . Để điện áp uRL vuông pha uRC thì: tan cot 2 2RL RC RL RC RL RC π πϕ ϕ ϕ ϕ ϕ ϕ− = ⇒ = + ⇒ = − tan .tan 1 . 1 . 100.200 141L CRL RC L C Z Z R Z Z R R ϕ ϕ⇒ = − ⇔ = ⇒ = = = Ω . Vậy chọn đáp án B. Bài 17. Ta có: 2 . 2 .50.0,0636 20LZ f Lπ π= = = Ω . Điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây: Ud = I.Zd . Vì Zd không phụ thuộc vào sự thay đổi của C nên Ud đạt giá trị cực đại khi I = Imax . Suy ra trong mạch phải có cộng hưởng điện. Lúc đó: Trang 150 max 120 2 40 20 UI R r = = =+ + (A) ; 2 2 2 220 20 20 2d LZ r Z= + = + = Ω . max 2.20 2 56,57dU⇒ = = (V). Vậy chọn đáp án D. Bài 18. Điện áp pha: 380 220 3 3 d p UU = = = (V). Cường độ dòng điện qua mỗi cuộn dây là: 10000 18,94 3 .cos 3.220.0,8p PI U ϕ= = = (A). Vậy chọn đáp án A. Bài 19. Suất điện động cực đại trong cuộn thứ cấp: 2 . . 2 .50.1500.0,6 200 2o oE f Nπ π= Φ = = (V). Vì chọn ϕ = 0 nên 200 2 cos100e tπ= (V). Vậy chọn đáp án C. Bài 20. Ta có: 2 . 2 .50.0,318 100LZ f Lπ π= = = Ω . ( )22 2 2L C L CZ R Z Z Z Z Z R= + − ⇒ − = − ( )2 2100 2 100 100L CZ Z⇒ − = − = Ω . 100 100 100 0( ) 100 100 100 200 C L C L Z Z loai Z Z = − = − =⎡⇒ ⎢ = + = + = Ω⎣ 41 1 10 2 . 2 .50.200 2C C f Zπ π π − ⇒ = = = (F) hay C = 15,9 μF. Vậy chọn đáp án B. Bài 21. Khi R nối tiếp C thì: tan 1 4 C C Z R Z R π −⎛ ⎞− = = − ⇒ =⎜ ⎟⎝ ⎠ . Khi R nối tiếp L thì: tan 1 4 L L Z R Z R π = = ⇒ = . Khi R, L, C nối tiếp thì xảy ra cộng hưởng điện (vì ZL = ZC). 200 2 2 100 2 o o UI R ⇒ = = = (A) ; u và i cùng pha nên 2i u πϕ ϕ= = rad. Vậy chọn đáp án C. Bài 22. ULmax 2 2 C L C R ZZ Z +⇔ = (1) ; 3CZ R= (2). Từ (1) và (2) ⇒ 4 3L RZ = Ta có: 4 3 13tan 30 3 oL C R RZ Z R R ϕ ϕ −−= = = ⇒ = . Trang 151 ⇒ Dòng điện lệch pha 30o so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. Vì điện áp hai đầu điện trở đồng pha với dòng điện ⇒ điện áp giữa hai đầu điện trở lệch pha 30o so với điện áp giữa hai đầu đoạn mạch. Vậy chọn đáp án A. Bài 23. Vì ZL = ZC nên ở hai trường hợp đều xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện, công suất đều đạt cực đại. + Z1 = R , 2 1 200 UP R = = W. (1) + Z2 = 2R , 2 2 2 UP R = (2) Từ (1) và (2) 12 200 100 2 2 PP⇒ = = = W. Vậy chọn đáp án C. Bài 24. Tần số dòng điện: 375.8 50 60 f np= = = Hz. Suất điện động cực đại của máy: 0,12 . . 2 .50.22. 220o o oE N f Nω π π π= Φ = Φ = = (V). Vậy chọn đáp án C. Bài 25. 1 1 20tan 1 20 4 L AM AM Z R πϕ ϕ= = = ⇒ = uAM vuông pha uMB nên ⇒ uMB chậm pha 4 π so với i. Dó đó, X phải chứa R nối tiếp C. tan 1CMB C Z R Z R ϕ −⇒ = = − ⇒ = . Vậy chọn đáp án B. Bài 26. Ta có: 4 1 1 100 102 . 2 .50. CZ f Cπ π π −= = = Ω . Do dòng điện chậm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch nên mạch có tính cảm kháng: ZL > ZC. 1tan .tan 100 30. 117,3 6 6 3 L C L C Z Z Z Z R R π π−= ⇒ = + = + = Ω . Vậy chọn đáp án B. Bài 27. 4 1 1 100 10100 . CZ Cω π π −= = = Ω . 1100 . 50 2L Z Lω π π= = = Ω . Trang 152 50 3tan tan 3 3 33 L L MB Z Zr r πϕ = = = ⇒ = = Ω . 1tan tan 3 100 3 6 3 C AM C Z R Z R πϕ − ⎛ ⎞= = − = − ⇒ = = Ω⎜ ⎟⎝ ⎠ . Vậy chọn đáp án B. Bài 28. Ta có: 3100 . 100 3LZ Lω π π= = = Ω . ( )222 2 max 100 100 3 400 100 3 3 L C C L r ZU Z Z ++⇔ = = = Ω . 41 1 3 .10400 4100 . 3 C C Zω ππ −⇒ = = = F. ( )222 2 max 100 100 100 3 200 100 L C U r Z U R ++= = = V. Vậy chọn đáp án C. Bài 29. Cường độ dòng điện chạy qua động cơ chính bằng cường độ dòng điện ở cuộn thứ cấp: I2 = kI1 = 4.1,25 = 5A. Hệ số công suất của động cơ: 200cos 0,8 50.5 P UI ϕ = = = . Vậy chọn đáp án B. Bài 30. 1100 . 100LZ Lω π π= = = Ω ; 3 1 1 40 10100 . 4 CZ Cω π π −= = = Ω . Công suất tiêu thụ: ( ) ( ) 2 2 22 2 22 . 0L C L C U R UP I R R R Z Z PR Z Z = = ⇔ − + − =+ − ( )2 22 8075 100 40 0 4545 R R R R = Ω⎡⇔ − + − = ⇔ ⎢ = Ω⎣ Vậy chọn đáp án D. Bài 31. 1 2 1 1 1 8 102 . 2 .50. 8 CZ f Cπ π π −= = = Ω ; 12 . 2 .50. 100LZ f Lπ π π= = = Ω . 1 2 1 2 tan tan C L CAE EB AE EB Z Z Z R R ϕ ϕ ϕ ϕ − −= ⇒ = ⇒ = Trang 153 2 2 1 1 . 100.8 100 300 4 C C L R ZZ Z R ⇒ = + = + = Ω 2 4 2 1 1 10 2 . 2 .50.300 3C C f Zπ π π − ⇒ = = = F. Vậy chọn đáp án D. Bài 32. Ta có: 1100 . 20 5L Z Lω π π= = = Ω . 20tan 1 20 4 LZ R πϕ ϕ= = = ⇒ = 0 4 4u i π πϕ ϕ ϕ⇒ = + = + = rad. 2 2 2 220 20 20 2LZ R Z= + = + = Ω 2 2.20 2 80o oU I Z⇒ = = = (V). Vậy chọn đáp án C. Bài 33. Tổng trở cuộn sơ cấp: 2 2 2 21 3 2LZ r Z= + = + = Ω . Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây chính bằng điện áp ở hai đầu cuộn dây: 1 L LE U IZ= = . Ta có: 1 1 11 . 110.3 104,4 3,16 L L E U U ZE Z Z Z = ⇒ = = = (V). Khi cuộn dây sơ cấp để hở thì 1 22 2 1 . 104,4.500 208,8 250 E NU E N = = = = (V). Vậy chọn đáp án B. Bài 34. Vẽ giản đồ Fre-nen: Ta có: 2 2 2 2 cosMB AB R AB RU U U U U ϕ= + − ( )22 225 20 2 5 2.20 2.5.cosϕ⇔ = + − 2cos 2 ϕ⇒ = . Vậy chọn đáp án A. Bài 35. Cảm kháng: 2 . 2 .50.0,318 100LZ f Lπ π= = = Ω Mạch có cộng hưởng điện khi ZC = ZL = 100Ω. 41 1 10 2 . 2 .50.100C C f Zπ π π − ⇒ = = = F 31,8= μF. max 100 2 2 100 UI R = = = A. Vậy chọn đáp án A. Bài 36. Để U = U1 + U2 thì u1 và u2 phải đồng pha 1 2ϕ ϕ⇒ = 1 2 1 2 1 2 2 1 1 2 2 1 1 2 tan tan . . . .L L L L Z Z Z R Z R L R L R R R ϕ ϕ⇒ = ⇒ = ⇒ = ⇒ = . Vậy chọn đáp án C. MBU JJJJG ABU JJJG ϕ RU JJGO I G rU JJG LU JJG Trang 154 Bài 37. Công suất: ( ) 2 2 22 . L C U rP I r r Z Z = = + − Pmax ⇔ ( ) 3 2 2 1 1 1 10 0,4 4100 . C LZ Z L CC L ωω ω ππ π − = ⇔ = ⇒ = = = F. 2 2 max 120 240 2.30 UP r = = = W. Vậy chọn đáp án C. Bài 38. Dòng điện i chậm pha 4 π so với u nên thì X phải chứa cuộn thuần cảm L. Ta có: tan tan 1 40 4 L L C C Z Z R R πϕ = = = ⇒ = = Ω . 40 0,127 100 LZL ω π⇒ = = = H. Vậy chọn đáp án A. Bài 39. 4 1 1 100 10100 . CZ Cω π π −= = = Ω ; 2 100 1100 PI R = = = A. 2 2 2 200 100. 100 2 1002 U RP I R R Z U Z P = = ⇒ = = = Ω . Mà ( ) ( )2 22 2100 2 100 100L C LZ R Z Z Z= + − ⇔ = + − 0( ai) 200 2200 ( ) 100 L L L Z lo ZZ L Hω π π =⎡⎢⇒ ⎢ = Ω⇒ = = =⎣ Vậy chọn đáp án C. Bài 40. Cảm kháng: 12 . 2 .50. 100LZ f Lπ π π= = = Ω . UCmax 2 2 2 2100 100 200 100 L C L R ZZ Z + +⇔ = = = Ω 41 1 10 2 . 2 .50.200 2C C f Zπ π π − ⇒ = = = F. Vậy chọn đáp án B. Bài 41. Vì i nhanh pha 2 π so với uY, Y chứa một phần tử điện ⇒ Y chứa tụ điện. uX nhanh pha 2 π so với i, X chứa hai phần tử điện ⇒ X chứa cuộn dây thuần cảm và tụ điện. Trang 155 Vậy chọn đáp án B. Bài 42. Độ lệch pha của uAB so với i: 2 4 4u i π π πϕ ϕ ϕ= − = − = rad. tan tan 4 L L L L R R R Z U U U U R U U πϕ = = ⇔ = ⇒ = . Ta có: 22 2 2 2 2 2 1 2002 . 2 2 2 AB AB R L R R UU U U U U ⎛ ⎞= + = ⇒ = = ⎜ ⎟⎝ ⎠ 100L RU U⇒ = = (V). Vậy chọn đáp án B. Bài 43. 1,4100 . 140LZ Lω π π= = = Ω ; 6 1 1 100 100 .31,8.10C Z Cω π −= = = Ω . ( ) ( ) ( ) 2 2 2 2 2 2 22 2 . . 2 R o L C o L C o U U R U RP I R R Z R R Z Z R Z Z R R R = = = =+ + − + −+ + PRmax ⇔ ( ) 22 2o L C o R Z Z R R R ⎡ ⎤+ −+ +⎢ ⎥⎢ ⎥⎣ ⎦ min ( )22o L CR Z ZR R ⎡ ⎤+ −⇔ +⎢ ⎥⎢ ⎥⎣ ⎦ min (Vì 2Ro là hằng số). Theo bất đẳng thức Cô-si: ( )22o L CR Z ZR R ⎡ ⎤+ −+⎢ ⎥⎢ ⎥⎣ ⎦ min ( )22o L CR Z ZR R + −⇔ = ( )2230 140 100 50R⇒ = + − = Ω . ( ) ( ) 2 2100 62,5 2 2 50 30R o UP R R = = =+ + . Vậy chọn đáp án D. Bài 44. Cảm kháng: 4100 . 400LZ Lω π π= = = Ω ( )22 .. AFAF AF L C U ZU I Z R Z Z = = + − UAFmax khi ZC = ZL = 400Ω (cộng hưởng điện) 41 1 10 100 .400 4C C Zω π π − ⇒ = = = (F). max 150 0,5 300 ABUI R = = = (A). 2 2 2 2 max. 0,5. 300 400 250AF LU I R Z= + = + = (V). Vậy chọn đáp án B. Bài 45. Đèn Đ sáng bình thường khi : Trang 156 - Cường độ dòng điện hiệu dụng trong mạch bằng cường độ dòng điện định mức của đèn: 60 0,5 120 dm dm dm PI I U = = = = A. - Điện áp giữa hai đầu bóng đèn bằng điện áp định mức của bóng đèn. 2 2 2 2240 120 120 3C dmU U U⇒ = − = − = V. 120 3 240 3 0,5 C C UZ I ⇒ = = = Ω . Điện dung của tụ điện: 1 1 7,7 2 . 2 .50.240 3C C f Z μπ π= = ≈ F. Vậy chọn đáp án A. Bài 46. 1120 . 30 4L Z Lω π π= = = Ω ; 2 1 1 40 10120 . 48 CZ Cω π π −= = = Ω . ( ) 2 2 2 22 2 .AB AB L C U U RP I R R Z R Z Z = = = + − ( ) 2 2 2 22 120 .576 576 120 57600 0 30 40 R R R R ⇔ = ⇔ − + =+ − 1 20R⇒ = Ω ; 2 5R = Ω . Vậy chọn đáp án D. Bài 47. Ta có: 1 1 1 . .2 C UI U C f Z π= = (1) 2 2 2 . .2 C UI U C f Z π= = (2) Lập tỉ số 2 2 22 1 1 1 1 (2) 260 120 (1) 1 I f If f I f I ⇒ = ⇔ = = = Hz. Vậy chọn đáp án C. Bài 48. Khi f1 = f2 thì 1 11 1 2 2 2 2 1600.2 800 4 n pn p n p n p = ⇒ = = = vòng/phút. Vậy chọn đáp án A. Bài 49. Ta có: ( ) ( )2 22 2 2 2110 200AB R r L r LU U U U U U= + + ⇔ + + = (1) 2 2 2 2130d r LU U U= + = (2) Giải hệ phương trình (1) và (2) ⇒ Ur = 50V ; UL = 120V. Vậy chọn đáp án A. Bài 50. Khi ω = ω1 hoặc ω = ω2 thì cường độ dòng điện hiệu dụng bằng nhau: I1 = I2 2 21 2Z Z⇒ = (vì U không đổi). Trang 157 ( ) ( )2 22 21 1 2 2L C L CR Z Z R Z Z⇒ + − = + − 1 1 2 2L C L CZ Z Z Z⇔ − = − 1 1 2 2 1 1 2 2 L C L C L C L C Z Z Z Z Z Z Z Z − = −⎡⇔ ⎢ − = − +⎣ 1 2 1 2 1 2 1 2 L L C C L L C C Z Z Z Z Z Z Z Z − = −⎡⇔ ⎢ + = +⎣ ( ) ( ) 1 2 1 2 1 2 1 2 1 1 1 1 1 1 L C L C ω ω ω ω ω ω ω ω ⎡ ⎛ ⎞− = −⎢ ⎜ ⎟⎝ ⎠⎢⇔ ⎢ ⎛ ⎞⎢ + = +⎜ ⎟⎢ ⎝ ⎠⎣ 1 2 1 2 1 0 1 0 LC LC ωω ωω ⎡ = − ⎢⎣ Vậy chọn đáp án B. (loại) Trang 158 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Quang Hân, Giải Toán Vật Lý 12 Dòng Điện Và Sóng Điện Từ, NXB Giáo Dục, năm 1997. 2. Hà Văn Chính – Trần Nguyên Tường, Các Dạng Bài Tập Mạch Điện Xoay Chiều Không Phân Nhánh, NXB Đại Học Sư Phạm, năm 2007. 3. Lê Thị Quỳnh Anh, Đề Thi Tuyển Sinh Vào Đại Học và Cao Đẳng Môn Vật Lý, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 1999. 4. Lê Gia Thuận – Hồng Liên, Trắc Nghiệm Vật Lý Điện Xoay Chiều, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 2007. 5. Lê Văn Thông, Giải Toán Vật Lý Điện Xoay Chiều, NXB Trẻ, năm 2000. 6. Lê Văn Thông, Phân Loại và Phương Pháp Giải Bài Tập Vật Lý 12, NXB Trẻ, năm 1997. 7. Lê Văn Thông – Nguyễn Văn Thoại, Giải Bộ Đề Thi Tuyển Sinh Đại Học Theo Phương Pháp Chủ Đề Môn Vật Lý Cơ Học Điện Xoay Chiều, NXB Trẻ, năm 1994 8. Nguyễn Anh Thi, Phương Pháp Giải Toán Mạch Điện Xoay Chiều, NXB Giáo Dục, năm 2005. 9. Nguyễn Cảnh Hòe – Nguyễn Mạnh Tuấn, Phương Pháp Giải Toán Vật Lý 12 Theo Chủ Đề, NXB Giáo Dục Việt Nam, năm 2009. 10. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng, Tổ Chức Hoạt Động Nhận Thức Cho Học Sinh Trong Dạy Học Vật Lý ở Trường Phổ Thông, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 1999. 11. Nguyễn Đức Thâm - Nguyễn Ngọc Hưng - Phạm Xuân Quế, Phương Pháp Dạy Học Vật Lý Ở Trường Phổ Thông, NXB Đại Học Sư Phạm. 12. Nguyễn Quang Lạc, Rèn Luyện Kĩ Năng Giải Bài Tập Vật Lý THPT Dao Động và Sóng Điện Từ - Điện Xoay Chiều, NXB Giáo Dục Việt Nam, năm 2009. 13. Nguyễn Thế Khôi, Sách Giáo Khoa Vật Lý 12 Nâng Cao, NXB Giáo Dục, năm 2008. 14. Nguyễn Thế Khôi, Sách Giáo Viên Vật Lý 12 Nâng Cao, NXB Giáo Dục, năm 2008. 15. Nguyễn Tiến Bình, Hỏi Đáp Vật Lý 12, NXB Giáo Dục, năm 2008. 16. Mai Lễ, Chuyên Đề Phân Tích Chương Trình và Bài Tập Vật Lý Ở Trường PTTH, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2000. 17. Phạm Hữu Tòng, Vận Dụng Các Phương Pháp Nhận Thức Khoa Học Trong Dạy Học Vật Lý, NXB Giáo Dục, năm 1999. 18. Phạm Thế Dân, 206 Bài Toán Điện Xoay Chiều, Dao Động và Sóng Điện Từ, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2003. 19. Trần Ngọc – Trần Hoài Giang, Phương Pháp Giải Nhanh Các Dạng Bài Tập Vật Lý Trọng Tâm, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 2008. 20. Trần Nguyên Tường, Phương Pháp Giải Các Dạng Bài Tập Trắc Nghiệm Vật Lý Điện Xoay Chiều – Sóng Điện Từ, NXB Hải Phòng, năm 2007. Trang 159 21. Trần Quang Phú – Huỳnh Thị Sang, Tuyển Tập 351 Bài Toán Vật Lý 12, NXB Trẻ, năm 1993. 22. Trần Văn Dũng, Câu Hỏi Lý Thuyết Vật Lý và Những Suy Luận Có Lí, NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội, năm 2003. 23. Vũ Thanh Khiết, Giải Các Bài Toán Vật Lý Sơ Cấp Tập 1, NXB Hà Nội, năm 2002. 24. Ban Giảng Viên Nguồn Sáng, Lý Thyết – Bài Tập – Trắc Nghiệm Vật Lý 12 Tập 1 Cơ - Điện, NXB Đại Học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh. 25. Một số luận văn khác. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5137.pdf
Tài liệu liên quan