Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ

Lời mở đầu Sau nhiều năm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung với những hạn chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế thị trường với những ưu điểm nổi trội mà đặc biệt phải kế đến sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại hình kinh doanh. Cũng chính bởi những ưu điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị trường đem lại thì lại xảy ra không ít những khó khăn mà các doanh

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp gặp phải đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, với sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp có thể bằng nhiều các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận. Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm sao hoạt động kinh doanh của mình có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để có được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ, qua nghiên cứu tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, và đăc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Huyền em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Lợi nhuận và một số phương hướng biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ”, làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận tại Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại Trần Vũ. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ trong thời gian tới. Chương I: Cơ sở lý luận chung về Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp Sản xuất. 1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận. Một trong những lý do cơ bản đã kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trước những năm 80 là sự nhìn nhận sai lầm về tầm quan trọng của lợi nhuận doanh nghiệp. Trong thời kỳ này nền kinh tế nước ta chỉ có sự hiện diện của các Công ty quốc doanh, đơn vị kinh tế này được nhà nước cho phép kinh doanh và được nhà nước bù lỗ, hiệu quả kinh doanh không gắn chặt với lợi ích thiết thực của người lao động. Do đó, trong thời kỳ bao cấp rất nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; kết quả là đã đẩy cả một nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Sau đại hội VI năm 1986, nhận biết được những sai lầm của mình, Đảng ta đã đưa ra những đường lối chủ trương mới. Đó là: quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời của năm thành phần kinh tế trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo đã tạo ra một cơ chế mới phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại, từ đó chúng ta đã có một cách nhìn mới mẻ hơn về lợi nhuận, đồng thời hiểu rõ ý nghĩa, vai trò của lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan trọng, là mục tiêu cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều hướng tới. Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Bởi lợi nhuận có vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thể tồn tại nếu như liên tục không tạo ra lợi nhuân. Vậy lợi nhuận là gì? Ta có thể hiểu đơn giản như sau: lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Công thức chung xác định lợi nhuận như sau: Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí Lợi nhuận chính là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung của lợi nhuận bao gồm : Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế hạch toán kinh doanh, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, doanh nghiệp có thể đầu tư vào nhiều hoạt động thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy, lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp. Kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại bao gồm: a. Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là một bộ phận lợi nhuận lợi nhuận thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh : là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh trừ đi các chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ (gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phi quản lí doanh nghiệp ) và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp). Tức là: Lợi nhuận từ HĐKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN - Doanh thu thuần : là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu. - Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ: Là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ xuất bán trong kỳ. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. + Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như : chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển , tiếp thị, quảng cáo. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp. - Thuế phải nộp ở khâu tiêu thụ: Là những khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trục tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu doanh nghiệp có sản xuất những hàng hoá dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong các loại lợi nhuận, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là phần cơ bản nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn. Do đó, để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các nhà kinh tế chú ý đầu tiên đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh còn có lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. b. Lợi nhuận hoạt động tài chính : Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = Thu nhập từ hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài chính Trong đó : + Thu nhập từ hoạt động tài chính có thể gồm : thu nhập do chia liên doanh, lợi tức cổ phiếu, lãi tiền gửi, thu nhập từ việc cho thuê tài sản, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua, thu nhập tài chính khác... + Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán các loại chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí tài chính khác… c. Lợi nhuận Khác: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Trong đó: + Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ hoạt động riêng biệt. Bao gồm: Thu hồi các khoản nợ khó đòi, thu từ việc bán vật tư, tài sản, phế liệu thừa, thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết. Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định như sau: Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận từ hoạt động tài chính + Lợi nhuận khác Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp bởi vì nó có một số hạn chế nhất định: - Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan những nhân tố khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Vì vậy, nếu chỉ căn cứ vào mức lợi nhuận thì không thể phản ánh đúng hết và không thấy được sự tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. - Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau làm cho lợi nhuận thu được giữa các doanh nghiệp là không giống nhau. - Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất kinh doanh khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý tốt hơn. Vì vậy để đánh giá và so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối các nhà quản trị còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu tương đối. Đó là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là mức doanh lợi. 1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Có một số cách tính tỷ suất lợi nhuận sau đây : 1.1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu thụ sản phẩm đạt được trong kỳ. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính như sau: P Tst = ắ x 100 T Trong đó : Tst : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng. P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ (trước hoặc sau thuế). T : Doanh thu bán hàng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được trong kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế . 1.1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được với số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (bao gồm vốn cố định và vốn lưu động). Công thức tính như sau : P Tsv = ắ x 100 Vbq Trong đó: Tsv : Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh. P : Lợi nhuận trước (hay sau thuế ) trong kỳ. Vbq: Tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh: Mỗi đồng vốn kinh doanh ở trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hay thấp. 1.1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận giá thành : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Công thức tính như sau: P Tsg= ắ x 100 Zt Trong đó : Tsg : Tỷ suất lợi nhuận giá thành. P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ. Zt : Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế về tiêu thụ sản phẩm Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và việc quản lý chi phí trong kỳ. 1.1.2.4 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với số vốn mà các chủ sở hữu tự bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Tỷ suất này được tính như sau: Pst Tvcsh = x 100 Vcsh Trong đó: Tvcsh : Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Pst : Lợi nhuận sau thuế. Vcsh : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ. Trong các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp quan tâm nhiều nhất đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn mà chủ doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ mang về cho họ bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá được một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp đồng thời đánh giá so sánh được chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp với nhau một cách hoàn chỉnh hơn. Chính vì vậy để đánh giá về chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải biết kết hợp nghiên cứu cả chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và chỉ tiêu lợi nhuận tương đối. 1.2. vai trò của lợi nhuận và Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Một doanh nghiệp khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh ở mỗi thời kỳ khác nhau đều đặt cho mình những mục tiêu nhất định, tuy nhiên dù là mục tiêu nào đi chăng nữa thì cái đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Đó điều mà bất kì một doanh nghiệp nào, khi đã bước chân vào thương trường để kinh doanh cũng đều muốn làm được và buộc phải làm thật tốt nếu muốn tồn tại và phát triển. Lợi nhuận cũng chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ta có thể xem xét dưới các góc độ: 1.2.1 Đối với nền kinh tế Doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, sự hoạt động hiệu quả của các doanh nghiệp là một trong những bước đệm quan trọng nhất giúp cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Và nền kinh tế tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào qui mô tích luỹ, chính quy mô tích luỹ sẽ quyết định đến quy mô tăng trưởng. Doanh nghiệp muốn tăng trưỏng nhanh thì phải có vốn để tái sản xuất mà nguồn chủ yếu để bổ sung vốn là lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khi có lợi nhuận cao thì doanh nghiệp có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất mở rộng các doanh nghiệp là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế sẽ có tác động ngược trở lại tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và là động lực cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển. Bên cạnh đó lợi nhuận còn là một nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp, từ đó nó góp phần thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố và tăng cường tiềm lực quốc phòng bảo vệ tổ quốc, giữ vững an ninh xã hội, duy trì bộ máy hành chính, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. 1.2.2 Đối với người lao động: Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp muốn tiến hành một cách thường xuyên liên tục và có hiệu quả thì không thể thiếu được yếu tố lao động. Vì vậy vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là cần phải biết quan tâm đáp ứng yêu cầu của người lao động để họ nhiệt tình hăng say với công việc, phát huy hết năng lực của mình. Lợi nhuận là nguồn để trích lập các quỹ bao gồm : quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm v.v …. Đây chính là cơ sở để từng bước đáp ứng được nhu cầu đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Tăng lợi nhuận sẽ góp phần làm cho đời sống của người lao động từng bước được cải thiện. 1.2.3 Đối với nhà đầu tư: Trước khi bỏ vốn cho một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó, các nhà đầu tư luôn muốn biết đồng vốn của mình bỏ ra có sinh lời hay không. Lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có khả năng thu được chính là tương lai mà họ kỳ vọng. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp là một căn cứ giúp nhà đầu tư có thể cân nhắc để ra những quyết định đúng đắn. Nếu doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đạt hiệu quả như mong muốn thì tất yếu sẽ có sự di chuyển vốn đầu tư sang lĩnh vực khác. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự tiến hành hạch toán kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Không có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ không mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh, không có điều kiện để thay đổi công nghệ sản xuất cũng như ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất. Thêm nữa, sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường luôn buộc các doanh nghiệp phải gồng mình lên để tồn tại. Để có thể lấy được thế chủ động của mình trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này, động lực chủ yếu để giúp các doanh nghiệp chiến thắng không gì khác đó chính là lợi nhuận, Vì thế, lợi nhuận trở thành điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phấn đấu tăng lợi nhuận là vấn đề thời sự nóng hổi vô cùng cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Để có thể tăng được lợi nhuận điều quan trọng là các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải tìm ra được những nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm lợi nhuận, để từ đó đề ra những biện pháp phát huy những nhân tố tích cực cũng như để hạn chế và loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận và các biện pháp cơ bản phấn đấu tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. 1.3.1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong tổng số lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được ở trong kỳ thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ta tập trung nghiên cứu vào các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: 1.3.1.1. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. a. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ Khối lượng sản phẩm sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Khi sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu sẽ càng lớn. Khối lượng sản phẩm sản xuất còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Song nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra quá lớn trong khi đó nhu cầu tiêu dùng chỉ ở một mức độ nhất định, sản xuất vượt quá nhu cầu thị trường dẫn đến hiện tượng cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được, hàng hoá bị ứ đọng. Ngược lại, nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp chưa khai thác được phần thị trường đang bỏ trống dẫn đến việc đánh mất các cơ hội trong quá trình kinh doanh, giảm doanh thu gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Việc xác định đúng đắn nhu cầu của thị trường để đề ra kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của các doanh nghiệp. b. Chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ có ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. ở những doanh nghiệp sản xuất mặt hàng với nhiều thứ hạng phẩm cấp khác nhau, sản phẩm nào có phẩm cấp cao thì giá bán sẽ cao hơn. Vì vậy chất lượng chính là giá trị được tạo ra thêm trong sản phẩm. Khi một doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm hay cung ứng dịch vụ có chất lượng cao sẽ góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Đây là một trong những điều kiện quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản phẩm của doanh nghiệp cần phải tốt mà còn phải đẹp, vì thế nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã kiểu dáng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Ngược lại những sản phẩm kém chất lượng không đúng với yêu cầu của khách hàng trong hợp đồng thì đơn vị mua hàng có quyền từ chối thức ăn gia súch toán, sản phẩm phải bán ra với giá thấp, doanh thu giảm và quan trọng hơn nữa là huỷ hoại uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. c. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng càng tăng lên, do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên đa dạng phong phú hơn. Mỗi doanh nghiệp thường tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng với kết cấu khác nhau. Mỗi mặt hàng có giá bán và chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau nên lợi nhuận đem lại từ các mặt hàng cũng có sự khác khau. Tuy nhiên khi thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các đơn đặt hàng, bởi lẽ trong cơ chế thị trường việc giữ uy tín đối với khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Nếu như việc thay đổi kết cấu mặt hàng vừa làm tăng lợi nhuận đồng thời vừa hoàn thành kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng thì đây là một thành tích của doanh nghiệp, nó thể hiện sự năng động nhạy bén cuả các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, nắm bắt, kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường. c. Giá bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ Trong trường hợp các nhân tố khác không có gì thay đổi việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá thành sản phẩm sản xuất hay chi phí kinh doanh không đổi thì việc nâng cao giá bán sẽ có thể làm cho lợi nhuận tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải biết dung hoà mối quan hệ giữa giá bán và khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, nếu doanh nghiệp tăng giá bán trong điều kiện không phù hợp sẽ làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm sút, gây ứ đọng vốn, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận. Giá bán tăng hay giảm một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, do vậy để đảm bảo có doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp cần phải đưa ra chính sách giá hợp lý. d. Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, khả năng thanh toán tiền hàng Đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu tiêu thụ. Nhắc đến thị trường phải xét đến cả phạm vi thị trường và khả năng thanh toán của thị trường. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra phù hợp với nhu cầu thị trường được thị trường chấp nhận thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ dễ dàng hơn. Bên cạnh đó việc lựa chọn phương thức tiêu thụ cũng có ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp muốn bán được hàng cần phải dành sự ưu đãi nhất định đối với người mua bằng cách đưa ra những phương thức tiêu thụ một cách phù hợp với từng đối tượng. Nhận thức được điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. 1.3.1.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể chia ra làm 3 nhóm nhân tố chủ yếu sau đây: a. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, với những công nghệ mới, những phát minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào sản xuất thay thế lao động thủ công, nguyên vật liệu có thể được sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất đồng thời tránh được sự lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực tiếp làm tăng năng suất suất lao động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. b. Tổ chức lao động và sử dụng con người Lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, việc tổ chức lao động một cách khoa học sẽ tạo ra được sự kết hợp hài hoà giữa các yếu tố sản xuất, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, đồng thời có tác dụng đối với việc nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên các doanh nghiệp cũng cần phải kết hợp việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động trong quá trình sản xuất. c. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính Khi tổ chức quản lý sản xuất đạt đến một trình độ cao có thể giúp doanh nghiệp xác định được định mức sản xuất và phương thức sản xuất tối ưu, từ đó có thể tiết kiệm các chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, hạ thấp tỷ lệ phế phẩm . Các biện pháp tài chính như khen thưởng, khuyến khích các cá nhân, tổ, đội có thành tích cao, cùng với các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; ví dụ như quản lý tốt vật tư cung ứng và dự trữ có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục mà vẫn tránh được tình trạng ứ đọng vốn hoặc mất mát vật tư, hoặc việc đẩy mạnh sự chu chuyển vốn làm giảm nhu cầu vay vốn có thể giảm bớt chi phí lãi vay, quản lý tốt các khoản phải thu, phải trả tăng vòng quay của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí bằng tiền không cần thiết… cũng đều góp phần tích cực làm giảm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, để từ đó có điều kiện tăng lợi nhuận. 1.3.1.3. Sự quản lí của nhà nước: Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý và điều tiết nền kinh tế tạo môi trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp. Công cụ để nhà nước thực hiện chức năng này là các chính sách kinh tế- xã hội của nhà nước như: khuyến khích đầu tư vào các khu vực chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng trong nước sản xuất được, bảo vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu dịch, thuế. Những chính sách này không chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất giảm, giá thành sản phẩm hạ hoặc thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất được liên tục, thuận lợi từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên. 1.3.2 Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mình mà mỗi một doanh nghiệp sẽ đưa ra những biện pháp khác nhau để có thể tăng lợi nhuận. Nhìn chung để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay có những hướng sau đây. 1.3.2.1. Tăng doanh thụ tiêu thụ sản phẩm. a. Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm : Đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường được gần 20 năm, nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ, mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao, đồng thời thị trường còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Với tình hình trên, muốn mở rộng thị phần tiêu thụ của mình thì các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp như: hoạch định rõ các khu vực khách hàng, đâu là khách hàng thường xuyên, đâu là khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp để từ đó có chính sách phù hợp như chào đón, tiếp xúc khách hàng, tận dụng khả năng tiềm tàng của thị trường, tăng cường quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường bằng công tác quảng cáo, tiếp thị, thăm dò ý kiến người tiêu dùng… Đầu tư mở rộng thị phần tiêu thụ ngày nay mang một vị trí quan trọng trong tổng thể kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó giúp doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường, hoà nhập và tận dụng tối đa tiềm năng của thị trường. b. Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm: Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ là tăng khả năng cạnh tranh của mỗi sản phẩm trên thị trường mà còn là biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm là một công tác không thể thiếu được trong môi trường kinh doanh hiện nay. Để làm được như vậy, ngoài việc phải có biện pháp quản lý và sử dụng lao động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề công nhân viên, doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư theo chiều sâu như: mua sắm thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ mới. c. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: Giá cả sản phẩm là một yếu tố quan trọng người mua cân nhắc khi tiêu dùng một hàng hoá nào đó. Sản phẩm của doanh nghiệp làm ra muốn tiêu thụ được thì giá cả phải phù hợp với túi tiền của khách hàng. Việc định giá có thể được thực hiện theo hai phương hướng sau: - Định giá theo quan hệ cung cầu trên thi trường: giá cả sản phẩm của doanh nghiệp lên xuống theo giá cả thị trường. - Định giá sản phẩm để mở rộng thị trường: đây là chính sách vừa để cạnh tranh vừa để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc định giá sản phẩm thấp hơn giá cả trên thị trường làm tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa bán ra, xét trên 1 đơn vị sản phẩm thì lợi nhuận đơn vị giảm xuống, nhưng xét trên tổng thể toàn doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận không giảm mà còn tăng lên. Tuy vậy, giải pháp này không phải lúc nào cũng khả thi, mà nó còn phụ thuộc vào tiềm năng của thị trường và khả năng tài chính của doanh nghiệp. d. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm và lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp: Ngày nay, để nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm và cung cấp sản phẩm đến tay các “ thượng đế ”, hình thức bán sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng đa dạng hơn. Để tăng cường công tác tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể tổ chức các hình thức bán hàng như: bán hàng qua đại lý, bán hàng trả góp, bán trực tiếp, chuyển hàng đến tay người tiêu dùng… hơn nữa còn có thể bán hàng qua điện thoại, qua mạng internet… Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn cần có các biện pháp tài chính nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng với khối lượng nhiều, thanh toán nhanh, bằng._. các hình thức: chiết khấu thương mại, chiết khấu thức ăn gia súch toán… Các hình thức thanh toán này ngoài tác dụng như trên còn có tác dụng tạo mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp và khách hàng, tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài. 1.3.2.2. Phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm Đây là phương thức cơ bản và lâu dài đối với mọi doanh nghiệp. Trong điều kiện giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận ròng của một đơn vị sản phẩm tăng thêm hay giảm đi là do giá thành sản phẩm quyết định. Để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận các doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau: a. Phấn đấu tăng năng suất lao động Năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất của người lao động, biểu hiện bằng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay thời gian cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định hay giảm số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Điều này làm cho chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm giảm đi. Bên cạnh đó việc tăng năng suất lao động kéo theo sự giảm đi của hàng loạt các loại chi phí, đặc biệt là chi phí cố định kết tinh trong đơn vị sản phẩm. Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần: - Đầu tư đổi mới quy trình công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ, cải tiến máy móc hiện đại sao cho phù hợp với nhu cầu của quá trình sản xuất, từ đó giúp cho doanh nghiệp có thể tăng năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. - Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị Việc tăng cường sử dụng máy móc thiết bị phải đồng thời tiến hành trên cả hai hướng: vừa tăng số lượng máy móc thiết bị trên đầu người lao động vừa phải phát huy hết công suất nâng cao hiệu quả sử dụng máy. - Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý Sắp xếp bố trí lao động một cách hợp lý nhằm tạo nên sự đồng bộ thống nhất tạo ra sự kết hợp hài hoà giữa các khâu, các công đoạn của quá trình sản xuất. Điều này giúp doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian lao động một cách hiệu quả, tăng năng suất lao động. - Nâng cao trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm cho ngưòi lao động Các doanh nghiệp cần thiết phải thực hiện công tác đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động để nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. Đồng thời quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Ngoài tiền lương cần thiết phải có những chính sách khen thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc bình đẳng, thoải mái để khuyến khích người lao động hăng say làm việc, gắn lợi ích của mình với lợi ích tập thể. Từ đó góp phần tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp. b. Tiết kiệm nguyên vật liêu Đối với các các doanh nghiệp sản xuất, khoản chi về nguyên liệu vật liệu thông thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí này thì sẽ có tác dụng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện tốt các công việc sau: - Thực hiện tốt công tác cung ứng nguyên vật liệu. Ngay từ khi lập kế hoạch cung ứng vật tư phải có sự phù hợp với kế hoạch sản xuất về tiến độ cung ứng và khối lượng cung ứng, tránh tình trạng sản xuất bị gián đoạn do thiếu nguyên vật liệu hay bị ứ đọng vốn do dự trữ vốn tồn kho quá lớn. Các doanh nghiệp cũng phải thường xuyên xem xét nghiên cứu để tìm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, giá cả hợp lý. - Tăng cường tổ chức quản lý nguyên vật liệu một cách hiệu quả nhất Tổ chức quản lý nguyên vật liệu sao cho nguyên vật liệu dùng trong sản xuất không bị mất mát hao hụt, thường xuyên kiểm tra nguyên vật liệu tồn kho có đảm bảo cả về chất lượng và số lượng hay không; nếu phát hiện ra hàng bị mát mát, hay kém chất lượng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời. - Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Nghiên cứu, xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đồng thời thường xuyên rà soát kiểm tra định mức tiêu hao nhằm kịp thời điều chỉnh mới cho phù hợp. Tích cực cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu. c. Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Vịêc xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ không chồng chéo phù hợp với đặc điểm riêng của từng ngành giúp các doanh nghiệp có thể giảm bớt các khoản chi phí liên quan đến nhân công và đặc biệt là khoản chi phí quản lý. Song song với việc rút gọn bộ máy quản lý, doanh nghiệp cũng cần phải tuyển chọn đào tạo những cán bộ công nhân viên có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu công việc. 1.3.2.3 Tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả Trong cơ chế thị trường để tạo ra lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Đối với vốn cố định doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một phương pháp khấu hao thích hợp, tận dụng tối đa năng lực hiện có, kết hợp với việc xử lý nhanh chóng số tài sản không cần dùng và thanh lý để nhanh chóng quay vòng vốn, tránh được hao mòn vô hình và hữu hình. Đối với vốn lưu động, doanh nghiệp cần quản trị tốt các khoản phải thu, phải trả tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, cần quản trị tốt vật tư hàng hoá tồn kho để tránh ứ đọngvốn, tránh mất mát hư hỏng qua đó tăng nhanh số vòng quay vốn lưu động. Như vậy có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ gía thành sản phẩm. Về nguồn vốn, tuỳ thuộc điều kiện của mình các doanh nghiệp sẽ xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, điều quan trọng là các doanh nghiệp phải biết sử dụng ảnh hưởng tích cực của đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận nhưng vẫn giữ được tính tự chủ về mặt tài chính. Trên đây là những biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nhưng trong thực tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau: điều kiện tự nhiên, qui mô sản xuất, tình hình tài chính… Vì vậy, không có một biện pháp nào có thể được sử dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh cụ thể mà mỗi doanh nghiệp tìm ra các giải pháp thích hợp cho riêng mình. Chương II Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Trần Vũ 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty: Công ty Thương mại & sản xuất Trần Vũ là một doanh nghiệp tư nhân có giấy phép kinh doanh số 0102000056 cấp ngày 25/2/2000 tại sở KH và ĐT- UBND TP Hà nội. Địa chỉ trụ sở chính: Số 33 Tổ 1B- Phường Thanh lương- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Điện thoại: 04.9840491 Fax: 049717483 Số tài khoản: 0141000453871 Tuy được cấp giấy phép kinh doanh năm 2000 nhưng nó đã được hoạt động mang danh một Công ty tiền thân từ năm 1995 do ông Nguyễn Trung Nghĩa làm chủ doanh nghiệp. Trải qua thời gian hoạt động Công ty Thương mại & sản xuất Trần Vũ đã có tiếng trên thị trường Hà Nội. Hoạt động nhiều năm có hiệu quả, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Những năm gần đây đạt mức doanh thu bình quân 20 tỷ đồng/ năm. Là một Công ty vừa sản xuất và kinh doanh thương mại, Trần Vũ có nhiều xưởng và cửa hàng giới thiệu trên khắp các địa bàn Hà nội và Tỉnh Hải Dương. Văn phòng làm việc hiện tại: 20/53 Phường Bạch Đằng- Hai Bà Trưng- Hà nội. Xưởng đá ốp lát Granito, gạch men, gạch chống them tại tổ 55 Phường Phú Thượng- Tây Hồ- Hà Nội và Tỉnh Hải Dương với tổng diện tích là 1100m2. Một xưởng chế biến thức ăn gia súc tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm- Hà Nội, Diện tích xưởng kho, văn phòng làm việc là 500m2. Một xưởng sửa chữa cơ khí, bảo dưỡng, hoán cải lắp rắp máy xây dung và cơ khí công trình tại 203 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Một cửa hàng giới thiệu sản phẩm xây dung và kinh doanh vật tư xây dung tại Xã Tây Mỗ- Huyện Từ Liêm- Hà Nội. Một cửa hàng giới thiệu sản phẩm và kinh doanh vật liệu xây dung và trang thiết bị nội thất cao cấp tại thị trấn Cầu Diễn- Huyện Từ Liêm- Hà nội. Công ty TNHH sản xuất & Thương mại Trần Vũ là một trong những doanh nghiệp tư nhân sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, thu hút nguồn nhân lực, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho thành phố Hà nội. Với tiềm năng sẵn có, công ty đã lên kế hoạch đẩy mạnh sản xuất và kinh doanh trong những năm tới. Công ty có loại hình kinh doanh rất đa dạng, đó cũng chính là mặt thuận lợi trong định hướng phát triển của công ty. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chức năng và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tổ chức sản xuất và chế biến các loại thức ăn chăn nuôi gia súc Sản xuất đá Granito và gạch ốp lát các loại. Dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị xây dung Buôn bán tư liêu sản xuất, tư liệu tiêu ding (chủ yếu là vật tư, máy móc thiết bị phục vụ nghành xây dung, nghành giao thông vận tải). Dịch vụ vận chuyển, nâng hạ hàng hoá. Như vậy, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là rộng và đa dạng. Những năm đầu Công ty chủ yếu tập trung vào các mặt hàng phục vụ xây dung, song tương lai Công ty sẽ chủ trọng đến lĩnh vực sản xuất và chế biến thức ăn gia súc cũng như sản xuất đá Granito và các loại gạch chống thấm. Nhiệm vụ của Công ty Nghiên cứu thị trường, xây dung và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo pháp luật hiện hành. Quản lý và sử dụng tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên. Chấp hành đầy đủ chính sách,quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh doanh dịch vụ với các thành phần kinh tế. Quản lý, sử dụng vốn trong sản xuát kinh doanh theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dung bộ máy tổ chức quản lý hết sức gọn nhẹ và giản tiện: Sơ đồ bộ máy tổ chức Tổng Công ty PGĐ Kế hoạch, HCTH Công ty cơ khí PGĐ Kế toán tài vụ Công ty sx đá Granito Giám đốc Công ty sx thức ăn chăn nuôi gia xúc Sơ đồ tổ chức bộ máy tại các Công ty thành viên Xưởng gò hàn tôn mỏng Xưởng gò hàn tôn dầy Xưởng gia công cơ khí Xưởng cơ điện máy Xưởng sơn Xưởng lắp ráp vận chuyển lái xe Giám đốc Công ty PGĐ kinh doanh PGĐ SX- Kỹ thuật Phòng thống kê Phòng công nghệ Phòng KCS Phòng điều độ sản xuất Phòng kinh doanh Phòng cung ứng vật tư Phòng kế toán tài chính PGĐ hành chính Phòng tổ chức đào tạo Phòng hành chính, bảo vệ Tình hình sử dụng lao động hiện nay: Tổng số lao động thường xuyên của công ty: 172 người Lao động ngoài ngắn hạn không ổn định: 60 người Mức lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty 900.000đ đến 1.500.000đ. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thức ăn gia súch tóan- tiền lương và các khoản trích theo lương KT theo dõi Dự án đầu tư XDCB và các loại thuế với NSNN KT TSCĐ CCDC và các CPSXKD KT theo dõi các loại vốn Thủ quỹ Mô hình bộ máy kế toán của công ty Nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế tóan, thống kê theo đúng pháp lệnh tài chính kế tóan thống kê, các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính do Nhà Nước. Tham gia xây dung thực hiện kế hoạch tài chính và giá thành hàng năm. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu về tiền vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, sủa chữa lớn, XDCB của Công ty theo kế hoạch. Tăng cường theo dõi và thực hiện công tác công nợ theo qui định. Tham gia xây dung và thực hiện kế hoạch về công tác lao động tiền lương, đầu tư phát triển. Theo dõi chỉ đạo kế hoạch thu, chi về tài chính, nghiên cứu đề xuất các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về vốn, vật tư, tài sản… nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước như Thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác Thường trực hội đồng kiểm kê TSCĐ, công cụ dụng cụ, vật tư, thức ăn gia súch lý vật tư tài sản Cùng với phòng chức năng làm tốt công tác lao động tiền lương , giải quyết kịp thơì tiền lương và các chế độ chính sách cho CBCNV Phối hợp với các phòng liên quan soạn thảo nội dung các Hợp đồng kinh tế, xem xét và chịu trách nhiệm về giá cả trong tất cả các hoạt động liên quan tới tài chính. Căn cứ vào các quy định của Nhà nước, nghên cứu và ban hành kịp thời các quy định về trình tự thời gian công tác tài chính, thực hiện việc phân tích hoạt động kinh tế theo định kỳ. 2.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty. Từ những ngày đầu thành lập, Trần Vũ đã có tổng số vốn đầu tư tương đối lớn cả về vốn cố định và vốn lưu động bởi với Nghành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, và với các loại máy công trình thì cần đầu tư vốn lớn, trong đó vốn cố định chiếm tỷ trọng cao hơn vốn lưu động. Cụ thể như sau : Tình hình vốn kinh doanh : Đvị: 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền T.T(%) Số tiền T.T(%) Số tiền Tỉ lệ (%) A.TSLĐ & ĐT ngắn hạn -Tiền mặt tại quỹ 51.837.334 0.55 90.075.825 0.62 38.238.491 1.74 -Tiền gửi ngân hàng 20.351.630 0.22 181.738.778 1.25 161.387.148 8.93 -Phải thu của khách hàng 215.820.155 2.3 15.938.906 0.11 -199.881.249 0.074 -Hàng tồn kho 5.683.649.050 60.63 7.832.058.679 54.08 2.148.409.629 0.89 B. TSCĐ & ĐT dài hạn TSCĐ Nguyên giá Giá trị hao mòn l. kế 6.143.175.522 2.740.630.987 36.29 10.376.466.617 4.015.042.738 43.93 295.887.934 1.89 Tổng Tài sản 9.374.202.704 100 14.481.236.067 100 2.444.041.953 1.54 Tình hình nguồn vốn Đvị : 1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh Số tiền T.T (%) Số tiền T.T (%) Số tiền T.lệ (%) A. Nợ phải trả 1. Phải trả cho người bán 836011435 8.918 1631904584 11.19 795893149 1.95 2. Thuế và các khoản phải nộp NSNN -19304598 -0.206 35675080 0.245 54979678 -1.85 3. Vay dài hạn 5110000000 54.51 8920400000 61.16 3810400000 1.75 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn kinh doanh 3423635140 36.52 3964606563 27.18 540971423 1.16 2. Lợi nhuận chưa phân phối 23860727 0.255 33268106 0.228 9407379 1.39 Cộng 9374202704 100 14585854333 100 5211651629 1.56 Nhìn vào bảng số liệu về tình hình vốn và tài sản của công ty Trần Vũ qua 2 năm 2003 và 2004 ta thấy : Tài sản lưu động và đầu từ ngắn hạn năm trước tăng hơn năm sau trong đó tiền mặt năm 2003 chỉ chiếm tỷ trọng là 0.55 sang năm 2004 chiếm 0.62 và tỷ lệ là 1.74, tiền gửi ngân hàng năm 2004 chiếm tỷ lệ là 8.93 so với năm 2003. Ngoài ra Tài sản cố định của công ty năm sau cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn năm trước. đặc biệt điều đáng nói ở đây là khoản phải thu của khách hàng năm 2004 giảm đi so với năm 2003 điều đó chứng tỏ khả năng thu nợ của công ty là lớn. Và như vậy thì vòng quay vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh hơn. Về nguồn vốn : Ta thấy nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn năm 2003 chiếm tỷ trọng 54.51% sang năm 2004 tăng lên là 61.16 trong khi nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng là 36.52 % năm 2004 chiếm tỷ trọng là 27.14% giảm so với năm 2003. Với chính sách và đường đi đúng đắn doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm như đã thấy ở trên và các kế hoạch đựoc vạch ra để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trong những năm tới, thì hàng năm công ty luôn bổ sung phần lợi nhuận từ kết quả kinh doanh vào nguồn vốn của công ty, đồng thời công ty thường xuyên huy động vốn góp từ các thành viên trong công ty thể hiện : Ngoài việc huy động vốn từ các nhân viên trong công ty, Trần Vũ còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác như vay từ các tổ chức tín dụng, vay từ Ngân hàng, vay từ liên doanh liên kết. Công ty mở tài khoản tại và luôn là bạn hàng của Ngân hàng NN & PTNT tại hà nội. 2.1.6. Quy trình sản xuất a. Quy trình sản xuất đá Granito: Sơ đồ các bước công nghệ sản xuất đá Granito: Hệ thống trộn vật liệu Kho, bãi vật liệu Khung cốt thép Sản phẩm sơ chế Đánh bóng, mài cắt góc Sản phẩm hoàn chỉnh b. Quy trình sản xuất thức ăn cho chăn nuôi Sơ đồ các bước sản xuất thức ăn cho chăn nuôi: Kho nguyên liệu Bộ phận nghiền nguyên liệu Bộ phận phối trộn Bộ phận cân KT chất lượng Đóng bao, gói dán nhãn mác Kho thành phẩm 1.6.7 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Trong những năm vừa qua, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Trần Vũ nhìn chung là tăng qua các năm, lãi năm sau tăng hơn so với năm trước. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 2003 và năm 2004 có giảm hơn so với tốc độ tăng của các năm trước, do một số nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh của công ty. Sau đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004. Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại & sản xuất Trần Vũ Mẫu số B02-DNN (Theo QĐ số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ Tài chính Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2004 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Năm nay Năm trước 1 2 3 4 1. Doanh thu thuần 11 17.980.008.746 9.345.606.297 2. Giá vốn hàng bán 12 9.924.205.929 7.145.428.269 3. Chi phí kinh doanh 13 7.239.147.414 1.612.185.944 4. Chi phí tài chính 14 770.450.000 554.816.293 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20=11-12-13-14) 20 46.205.703 33.175.791 6. Lãi khác 21 0 0 7. Lỗ khác 22 0 0 8. Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22) 30 46.205.703 33.175.791 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xđ lợi nhuận chịu thuế 40 0 0 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN(50=30+(-)40) 50 46.205.703 23.860.727 11. Thuế TNDN phải nộp 60 12.937.597 6.681.003 12. Lợi nhuận sau thuế (70=30-60) 70 33.268.106 23.860.727 Lập ngày 30 tháng3 năm 05 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, đóng dấu) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu thuần năm 2004 là một số tương đối lớn : 17.980.008.746 tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chỉ có 46.205.703đ như vậy chi phí sản xuất kinh doanh còn quá cao 7.239.147.414, và nếu xem kết cấu các khoản chi phí thì chi phí cho kinh doanh là khá cao. Vì vậy Công ty cần xem xét và giảm chi phí quản lý hơn nữa để nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh. Trên thực tế doanh thu thuần năm 2004 có tăng chậm hơn so 2003 và 2002 do một số yếu tố khách quan. Các mặt hàng kinh doanh của công ty như thức ăn chăn nuôi gia súc, đá Granito bị giảm sút nhiều do chịu sức ép cạnh tranh và dịch cúm gia cầm, các khoản nợ của khách hàng khó thu. 2.2. Tình hình thực hiện lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.2.1. Tình hình chung về lợi nhuận của Công ty trong 2 năm qua: Mặc dù trong thời gian vừa qua còn gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu hụt lao động bậc cao, thiếu trang thiết bị kĩ thuật công nghệ, khó khăn trong huy động vốn đầu tư cho sản xuất… Nhưng với sự cố gắng, nỗ lực vươn lên khắc phục khó khăn của tập thể CBCNV trong toàn Công ty, biết phát huy và khai thác những thế mạnh riêng của mình, nên Công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định. tình hình thực hiện lợi nhuận qua 2 năm Đơn vị tính: 1000đ Stt chỉ tiêu năm 2003 năm 2004 So sánh năm 03/04 1 Doanh thu thuần 9,345,606,297 12,980,008,746 3,634,402,449 2 Giá vốn hàng bán 7,145,428,269 9,924,205,929 2,778,777,660 3 Lợi nhuận gộp 2,200,178,028 3,055,802,817 855,624,789 4 Chi phí bán hàng 1,612,185,944 2,239,147,114 626,961,170 6 Lợi nhuận trớc lãi vay và thuế từ BH và CCDV 587,992,084 816,655,703 228,663,619 7 Lãi vay 554,816,293 770,450,000 215,633,707 8 Lợi nhuận trớc thuế từ BH và CCDV 33,175,791 46,205,703 13,029,912 9 Lợi nhuận sau thuế từ BH và CCDV 23,860,727 33,268,106 9,407,379 Trong năm 2004, cùng với sự tăng lên của doanh thu thì giá vốn hàng bán cũng tăng lên đồng so với năm 2003. Nhìn chung, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu mặc dù chênh lệch không quá lớn. Điều này đã cho 2.778.777.660 thấy phần nào công tác quản lí giá thành nói chung của toàn Công ty đã có dấu hiệu tốt hơn năm 2003. Lợi nhuận gộp của Công ty trong năm 2004 tăng 855.284.789 đồng so với năm 2003. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong năm 2004, ta cần phải xác định được chi phí bán hàng trong năm. Chi phí bán hàng của Công ty trong năm 2004 tăng 626.961.170 đồng. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng nhỏ hơn khá nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu, ta có thể nhận xét sơ bộ là tình hình quản lí chi phí bán hàng tương đối tốt. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2004 của Công ty tăng thêm 228.613.669 đồng so với năm 2003. Đây là kết quả tốt đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Lãi tiền vay năm 2004 tăng 215.613.707 đồng so với năm 2003. Đó là do Công ty đầu tư mở rộng sản xuất nên sử dụng rất nhiều vốn vay. Lượng vốn vay tăng nhanh kéo theo một khoản lãi tiền vay rất lớn tăng thêm. Trên đây là những đánh giá khái quát về tình hình thực hiện lợi nhuận ở Công ty Công ty Trần Vũ trong năm vừa qua, có sự so sánh với tình hình thực hiện năm 2003. Để đánh giá chi tiết hơn những mặt đạt được hay những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cần phải đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận của Công ty như: tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý chi phí, tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2 Tình hình thực hiện doanh thu tiêu thụ sản phẩm Do mang những đặc điểm chung của ngành, Công ty Công ty Trần Vũ có những hoạt động sản xuất kinh doanh như sản xuất gạch Granitô đồng thời kinh doanh các loại máy xây dựng… Các loại doanh thu này cộng với doanh thu từ bán sản phẩm thức ăn gia súc tạo thành doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty. kết cấu doanh thu của công ty Đơn vị tính: 1000đ STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 So sánh 2004 và 2003 Số tuyệt đối (+/-) %(+/-) 1 Doanh thu từ thức ăn gia súc 4,672,803,149 5,451,603,673 778,800,525 14.29% 2 Doanh thu Đá Granito 2,803,681,889 3,634,402,449 830,720,560 22.86% 3 Doanh thu từ kinh doanh máy xây dựng 1,401,840,945 2,596,001,749 1,194,160,805 46.00% 4 Doanh thu từ sản xuất khác 467,280,315 1,298,000,875 830,720,560 64.00% 5 Tổng doanh thu từ BH và CCDV 9,345,606,297 12,980,008,746 3,634,402,449 28.00% Tuy nhiên bộ phận doanh thu từ những hoạt động tự làm hầu như được ghi nhận bằng với giá vốn hàng bán, hoặc là tuy có chênh lệch nhưng không đáng kể. Vì thế, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty Công ty Trần Vũ chủ yếu là do tiêu thụ sản phẩm thức ăn gia súc mang lại. Trên cơ sở đó, khi phân tích tình hình thức hiện lợi nhuận của Công ty ta sẽ đi vào phần doanh thu và giá vốn của sản phẩm thức ăn gia súc, lược bỏ phần doanh thu và giá vốn của các hoạt động khác. Trong thời gian gần đây, nhu cầu xây dựng trên thị trường trong nước cũng như thế giới tăng mạnh nên tình hình Gạch và các loại máy xây dựng tiêu thụ của Công ty Công ty Trần Vũ cũng trở nên tốt đẹp hơn Tóm lại Công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: tập trung đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Song bên cạnh đó cũng phải thấy rằng Công ty còn phải cố gắng hơn nữa thì mới đạt hiệu quả cao trong sản xuất 2.2.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty. Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó. Nếu doanh thu không đổi, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nếu chi phí giảm, và ngược lại. Các yếu tố chi phí có tác động ngược chiều đến lợi nhuận nên việc quản lý tốt các chi phí có tác dụng lớn trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty. Mặt khác, để thấy được 1 đồng doanh thu năm nay tăng hơn so với năm trước sẽ làm cho lợi nhuận tăng lên hay giảm xuống thì chúng ta phải đánh giá được chất lượng quản lý của Công ty về các khoản mục chi phí. Tình hình chi phí bán hàng Đơn vị tính: 1000đ Stt Khoản mục Số tiền So sánh Năm 2003 Năm2004 1 Chí phí NVL 7,145,428,269 9,924,205,929 2,778,777,660 2 Chi phí quản lý và bán hàng 1,612,185,944 2,239,147,114 626,961,170 4 Chi phí tài chính 554,816,293 770,450,000 215,633,707 6 Cộng 9,312,430,506 12,933,803,043 3,621,372,537 Qua bảng trên ta thấy: Năm 2004 tổng chi phí kinh doanh tăng lên 3621372537 đồng trong đó khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu tăng lên 2778777660 đồng, nguyên nhân của việc tăng chi phí này là do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm, do giá cả đầu vào biến động mạnh ở một số nguyên vật liệu chủ yếu, đồng thời cũng một phần do thiệt hại trong sản xuất. 2.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều cần một lượng vốn nhất định. Thiếu vốn đang là tình trạng chung ở các doanh nghiệp hiện nay nên công tác quản lý và sử dụng thật hiệu quả số lượng vốn hiện có là biện pháp khắc phục phần nào tình trạng thiếu vốn đồng thời cũng là một giải pháp góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Tính đến ngày 31/12/2004 tổng số vốn kinh doanh của Công ty Công ty Trần Vũ là: 3.964.606.563 đồng. Trong đó: Vốn cố định là: 2.561.243.620 đồng, chiếm 64,60% tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động là: 1.403.362.943 đồng, chiếm 35,40% tổng vốn kinh doanh. Như vậy số vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn còn vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ mà Công ty lại là một doanh nghiệp sản xuất nên cơ cấu vốn như vậy là hợp lý bởi vì Công ty cần phải tập trung đầu tư vào trang thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại và vốn cố định cần phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn. Để biết rõ hơn về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty trong hai năm vừa qua ta đi xem xét chi tiết từng loại vốn cụ thể. 2.2.4.1. Vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần giá trị vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Tại Công ty Trần Vũ, tài sản cố định bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong đó tài sản cố định vô hình là những chi phí được Công ty bỏ ra và nó thoả mãn các điều kiện là tài sản cố định vô hình. Ví dụ như chi phí nghiên cứu khả thi các dự án, chi phí giải phóng mặt bằng… còn tài sản cố định hữu hình được chia làm 4 nhóm như sau (với nguyên giá tính đến cuối năm 2004). Nhà cửa, vật kiến trúc:1.337.156.235 đồng. Máy móc thiết bị: 890.698.800 đồng. Thiết bị quản lí: 247.388.585 đồng. Ngoài ra còn một số tài sản cố định khác trị giá 89.000.000 đồng. Toàn bộ tài sản cố định của Công ty đều đang được sử dụng cho sản xuất kinh doanh, không có tài sản cố định chưa cần dùng tới. Việc tận dụng triệt để toàn bộ tài sản cố định của mình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh đã khẳng định những cố gắng của Công ty ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cho đến khâu sử dụng tài sản vào sản xuất. Việc sử dụng cả tài sản cố định đã hết khấu hao vào hoạt động sản xuất phần nào cho thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất của Công ty, bởi lẽ khi quyết định sử dụng lượng tài sản này thì Công ty phải chấp nhận gánh chịu một khoản chi phí bảo dưỡng không nhỏ cũng như sự hao phí tăng thêm về chi phí động lực, nhiên liệu đối với loại tài sản là thiết bị máy móc. 2.2.4.2. Vốn lưu động. Vốn lưu động là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách liên tục. Năm 2004, tổng số vốn lưu động của Công ty Công ty Trần Vũ là 1.403.362.943 đồng. Vốn lưu động của Công ty được chia thành vốn lưu động trong khâu dự trữ và vốn lưu động trong khâu lưu thông. Trên đây là toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh và thực hiện lợi nhuận của Công ty Công ty Trần Vũ trong 2 năm 2003 và 2004. Có thể nói rằng trong năm 2004 vừa qua mặc dù còn gặp phải không ít khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã có những cố gắng rất lớn, đạt được một số kết quả nhất định: qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng, doanh thu và lợi nhuận trước lãi vay và thuế tiếp tục tăng lên. Song bên cạnh đó Công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế: chi phí sản xuất, đặc biệt là giá thành đơn vị sản phẩm tăng cao do quản lí chi phí không tốt, hiệu suất sử dụng TSCĐ còn thấp…trong thời gian tới Công ty cần cố gắng hơn nữa để có được kết quả tốt hơn. 2.2.5 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty: Công ty Trần vũ là một công ty có quy mô không lớn, là một công ty mới thành lập được 4 năm. hoạt động của công ty chủ yếu là sản xuất kinh doanh. Do đó Doanh thu của công ty Trần Vũ chủ yếu là doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và vì vậy lợi nhuận thu được cũng chỉ từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình thực hiện lợi nhuận: Để đánh giá về tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty Trần Vũ chúng ta xem xét các chỉ tiêu lợi nhuận sau dựa trên bảng sau: TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 1 Vốn kinh doanh bình quân 3.423.635.140 3.964.606.563 2 Vốn chủ sở hữu bình quân 3.447.495.867 3.997.874.669 3 Doanh thu bán hàng 9.345.606.297 12.980.008.746 4 Lợi nhuận sau thuế 23.860.727 33.268.106 5 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 0.71 0.84 6 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ 0.255 0.256 7 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 0.69 0.82 Lợi nhuận sau thuế từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2004 tăng lên 9.407.379 đồng so với năm 2003. Việc tăng lên của chỉ tiêu này đã phản ánh được phần nào sự cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2004 vừa qua. Tuy nhiên, tốc độ tăng là không đáng kể do mặt hàng kinh doanh thức ăn gia súc chịu ảnh hưởng của yếu tố khách quan dẫn đến doanh thu giảm. Có thể thấy mặc dù đã có cố gắng nhưng Công ty Trần Vũ vẫn còn một số hạn chế trong quá trình kinh doanh, Công ty đã không thể tận dụng tối đa năng lực sản xuất của số tài sản cố định đầu tư thêm để mang lại giá trị doanh thu lớn hơn, hoạt động quản lí cho phí còn chưa tiết kiệm, chặt chẽ. Trong thời gian tới Công ty cần phải có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4661.doc
Tài liệu liên quan